bloomberg fpts | 1
TRANSCRIPT
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 2
MỤC LỤC A. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT TẠI VIỆT NAM ............................................................ 4
I. NHÌN LẠI NĂM 2020 – Diễn biến thời tiết cực đoan ............................................................................. 4
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Kỳ vọng mưa thuận gió hòa ................................................................... 6
B. NGÀNH LÚA GẠO – Phục hồi sản xuất & tăng trưởng xuất khẩu ....................................................... 8
I. NGÀNH LÚA GẠO NĂM 2020 – Sản xuất giảm do hạn hán, điểm sáng từ xuất khẩu .................... 9
1. Sản xuất giảm nhẹ do tác động của thời tiết ..................................................................................... 9
2. Giá gạo xuất khẩu ở mức cao do nhu cầu tích trữ lương thực trên toàn cầu .................................. 9
3. Tỷ suất lợi nhuận ngành lúa gạo cải thiện ....................................................................................... 11
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Thời tiết thuận lợi thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu tăng trưởng ......... 12
1. Sản xuất phục hồi, nhu cầu nhập khẩu gạo trên thế giới tiếp tục tăng trưởng ............................... 12
2. Giá gạo thế giới được kỳ vọng ở mức cao ..................................................................................... 12
3. Doanh thu toàn ngành tăng trưởng, triển vọng xuất khẩu từ một số hiệp định thương mại .......... 13
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH LÚA GẠO .............................................................. 14
C. NGÀNH MÍA ĐƯỜNG – Sản xuất chưa phục hồi; Giá đường phụ thuộc vào chính sách phòng vệ thương mại ................................................................................................................................................... 15
I. NGÀNH ĐƯỜNG NĂM 2020 – Mất mùa, áp lực từ đường nhập khẩu ........................................... 16
1. Sản xuất giảm, đường nhập khẩu tăng mạnh sau hội nhập, xuất khẩu khả quan trong ngắn hạn 16
2. Giá đường trong nước phục hồi ...................................................................................................... 17
3. Tỷ suất lợi nhuận ngành đường cải thiện ........................................................................................ 17
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Giá đường phụ thuộc vào chính sách phòng vệ thương mại .......... 18
1. Sản xuất chưa phục hồi trong niên vụ 2020/21, kỳ vọng khả quan trong 2021/22......................... 18
2. Diễn biến giá đường trong nước phụ thuộc vào chính sách áp thuế phòng vệ thương mại .......... 18
3. Tỷ suất lợi nhuận ngành được kỳ vọng tiếp tục ở mức cao............................................................ 19
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH MÍA ĐƯỜNG ........................................................ 19
D. NGÀNH CAO SU – Mảng kinh doanh mủ cao su kém khả quan ........................................................ 21
I. NGÀNH CAO SU NĂM 2020 – Thị trường cao su tự nhiên ảm đạm ............................................... 22
1. Năng suất cao su tự nhiên giảm, sản lượng sản xuất được duy trì, xuất khẩu duy trì tích cực ..... 22
2. Giá cao su duy trì ở mức thấp ......................................................................................................... 23
3. Tỷ suất lợi nhuận ngành sụt giảm ................................................................................................... 24
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Giá cao su ở mức thấp, mảng cao su tự nhiên kém khả quan ........ 24
1. Thời tiết thuận lợi đem lại năng suất cao hơn ................................................................................. 24
2. Mảng kinh doanh mủ cao su tự nhiên kém khả quan do giá cao su duy trì ở mức thấp ................ 25
3. Các doanh nghiệp trong ngành phân hóa, chủ động thanh lý gỗ giá cao và chuyển đổi mục đích sử dụng đất .......................................................................................................................................... 25
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH CAO SU ................................................................ 26
E. NGÀNH PHÂN BÓN – Triển vọng tích cực từ phục hồi sản xuất nông nghiệp ............................... 27
I. NGÀNH PHÂN BON NĂM 2020 – Nhu câu giảm, dư cung tạo áp lực lên giá bán ........................ 28
1. Sản lượng tiêu thụ giảm, tình trạng dư cung tiếp tục gia tăng trong năm 2020 ............................. 28
2. Giá phân bon nội địa năm 2020 giảm mạnh do áp lực dư cung ..................................................... 30
3. Tỷ suất lợi nhuận ngành cải thiện nhờ hưởng lợi từ sự sụt giảm giá nguyên liệu đầu vào ........... 31
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Hưởng lợi từ phục hồi sản xuất nông nghiệp.................................... 32
1. Tiêu thụ phân bon kỳ vọng tăng trưởng nhờ triển vọng tích cực từ nông nghiệp .......................... 32
2. Giá phân bon kỳ vọng tăng nhẹ, tỷ suất lợi nhuận ngành dự báo giảm do mảng phân Urê .......... 33
3. Chính sách thuế GTGT đối với măt hàng phân bon – Yếu tố cần theo doi năm 2021 ................... 33
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH PHÂN BÓN ........................................................... 34
F. NGÀNH ĐIỆN –Triển vọng từ thủy điện và năng lượng tái tạo .......................................................... 35
I. NGÀNH ĐIỆN NĂM 2020 – Sản lượng thủy điện biến động mạnh, điện mặt trời tăng trưởng ...... 36
1. Thời tiết tác động mạnh tới nhóm thủy điện, nhu cầu tiêu thụ giảm tốc ......................................... 36
2. Điện măt trời tăng trưởng mạnh mẽ và phần nào giảm tải áp lực thiếu điện ................................. 37
3. Kết quả kinh doanh các doanh nghiệp có sự phân hóa giữa các nhóm ngành .............................. 39
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Điểm sáng năng lượng tái tạo .............................................................. 40
1. Dự báo nhu cầu tiêu thụ điện phục hồi và tiếp tục tăng trưởng ổn định từ năm 2021 ................... 40
2. Triển vọng tích cực từ năng lượng tái tạo, thủy điện và nhiệt điện khí trong năm 2021 ................ 40
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH ĐIỆN ...................................................................... 43
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ THUẬT NGỮ
BCTC Báo cáo tài chính
Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn
CAGR Tốc độ tăng trưởng kép hàng năm
DNNY Doanh nghiệp niêm yết
ĐBSCL Đồng bằng Sông Cửu Long
ENSO Một chu kỳ ENSO bao gồm hiện tượng thời tiết El Nino, La Nina, Trung tính
El Nino/ La Nina/
Trung tính
Là những hiện tượng nóng/lạnh bất thường của lớp bề măt khu vực xích đạo Thái
Bình Dương, ảnh hưởng tới nhiệt độ và lượng mưa tại các khu vực trên thế giới.
El Nino: Gây khô hạn cho nửa Đông bán cầu (bao gồm Việt Nam); gây mưa cho nửa
Tây bán cầu. Chênh lệch nhiệt độ bề măt biển cao hơn +0,5°C là trạng thái El Nino;
lớn hơn +1,5°C là El Nino cực đại.
La Nina: Ngược lại với El Nino. Chênh lệch nhiệt độ bề măt biển thấp hơn -0,5°C là
trạng thái La Nina; dưới mức -1,5°C là La Nina cực đại.
Trung tính: Thời tiết ôn hòa. Chênh lệch nhiệt độ bề măt biển trong khoảng từ -0,5°C
đến +0,5°C.
EVN Tập đoàn Điện lực Việt Nam
FAO Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hợp Quốc
FiT Feed in Tariff (FiT) là một cơ chế chính sách được đưa ra nhằm khuyến khích phát
triển các nguồn năng lượng tái tạo, với mức giá bán điện cố định tính theo USD trong
vòng 20 năm nhằm tăng sức cạnh tranh của các nguồn năng lượng này với các nguồn
năng lượng truyền thống
FitchSolutions Tổ chức nghiên cứu và phân tích thị trường
GTGT Giá trị gia tăng
IFRC Hiệp hội Chữ thập đỏ và Trăng lưỡi liềm đỏ Quốc tế
TCTK Tổng cục Thống kê
Thời vụ/ Niên vụ canh tác một số loại cây trồng được đề cập trong báo cáo:
Cây lúa Tại Việt Nam, cây lúa được gieo trồng ở hầu hết ở các vùng trong cả nước và có thể
gieo cấy nhiều vụ lúa khác nhau. Thời gian sinh trưởng của cây lúa kéo dài trong
khoảng 100 - 120 ngày (tùy giống lúa).
Miền Bắc: 02 vụ chính (Vụ Đông Xuân: T02 – T06; Vụ mùa: T07 – T11);
Miền Trung & Nam: 03 vụ chính (Vụ Đông Xuân: T10 – T04 năm sau; Vụ Hè Thu: T04
– T08; Vụ mùa: T06 – T11).
Cây mía Niên vụ mía 2020/21 bắt đầu từ T07/2020 tới T06/2021. Tại Việt Nam, các doanh
nghiệp thường vào vụ ép mía và sản xuất đường từ T12 năm trước tới T04/T05 năm
sau. Mía nguyên liệu có thời gian sinh trưởng từ 12 – 18 tháng và được gieo trồng từ
niên vụ trước, chịu tác động bởi yếu tố thời tiết diễn biến trong quá trình sinh trưởng.
Cây cao su Quá trình sinh trưởng được chia thành 02 giai đoạn chính: giai đoạn kiến thiết cơ bản
(5 – 6 năm đầu), giai đoạn khai thác mủ (20 – 25 năm). Sản lượng mủ cao su phụ
thuộc vào giống, địa điểm trồng, thời tiết và chế độ cạo. Sau giai đoạn khai thác mủ,
cây cao su được thanh lý để lấy gỗ.
USDA Bộ Nông nghiệp Mỹ
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 4
A. NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ TÌNH HÌNH THỜI TIẾT TẠI VIỆT NAM
Năm 2020, sự an toàn của người dân và các hoạt động kinh tế - xã hội trên toàn thế giới không chỉ bị đe
dọa bởi đại dịch COVID-19, mà còn đến từ các thảm họa khí hậu, với số lượng thiên tai được đánh giá ở
mức cao nhất1 trong lịch sử.
Số lượng thảm họa khí hậu đang gia tăng đáng kể hàng năm (+35% so với những năm 1990) với nhiều đợt
nắng nóng phá vỡ kỷ lục và tần suất các cơn bão lớn trở nên dày đăc hơn. Theo thống kê của IFRC, Việt
Nam luôn nằm trong top 10 quốc gia chịu ảnh hưởng lớn nhất của các thảm họa liên quan đến thời tiết –
khí hậu trong 10 năm vừa qua. Tính riêng trong năm 2020, Việt Nam đã chịu tổn thất năng nề do diễn biến
thời tiết, với ước tính thiệt hại về kinh tế lên đến hơn 37 nghìn tỷ đồng (cao hơn 05 lần so với mức 6,8 nghìn
tỷ đồng trong năm 2019). Không chỉ thiệt hại về người và tài sản, nhiều hoạt động sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp cũng chịu tác động tiêu cực từ diễn biến thời tiết trong năm vừa qua.
Qua ấn phẩm này, chúng tôi muốn đưa tới cho Quý nhà đầu tư bức tranh toàn cảnh về diễn biến thời tiết
và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, cũng như triển vọng trong năm 2021 đối với một số ngành kinh tế, bao
gồm ngành Lúa gạo, ngành Mía đường, ngành Cao su, ngành Phân bón, và ngành Điện – là những
ngành nghề chịu tác động trực tiếp bởi các yếu tố thời tiết đến hoạt động sản xuất và kinh doanh.
I. NHÌN LẠI NĂM 2020 – Diễn biến thời tiết cực đoan
Thời tiết Việt Nam chịu ảnh hưởng tiêu cực bởi hai hiện tượng El Nino và La Nina năm 2020. El Nino và La
Nina là những hiện tượng nóng/lạnh bất thường của lớp bề măt biển khu vực xích đạo Thái Bình Dương,
thường xuất hiện 3 – 4 năm/lần, tác động tới tình hình thời tiết và khí hậu của nhiều khu vực trên thế giới,
trong đo co Việt Nam. Tác động của hai hiện tượng trên được biểu hiện rõ nhất thông qua chỉ số lượng
mưa. Vào các năm xảy ra El Nino, lượng mưa sụt giảm mạnh ở hầu hết các khu vực trên cả nước, đồng
thời nhiệt độ tăng cao gây ra tình trạng hạn hán. Ngược lại, La Nina khiến cho lượng mưa tăng lên và tần
suất các cơn bão cao lên tạo ra những đợt lũ lụt ở một số vùng miền.
Năm 2020, El Nino xảy ra vào mùa khô trong nửa đầu năm và La Nina xảy ra vào mùa mưa trong nửa cuối
năm đã tạo ra những trạng thái thời tiết cực đoan giữa hai mùa: khô hạn năng trong mùa khô; mưa lũ, ngập
lụt trong mùa mưa. Diễn biến thời tiết bất thường đã gây các tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế xã hội
Việt Nam trong năm 2020.
1 IFRC, World Disasters Report 2020 – Báo cáo thảm họa toàn cầu năm 2020 (Tháng 12/2020)
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020
mm
Lượng mưa biến động theo chu kỳ El Nino/La NinaThời tiết năm 2020 diễn biến cực đoan trong mùa mưa và mùa khô
Tổng lượng mưa cả năm Mùa khô (T1-T7) Mùa mưa (T8-T12)
La Nina La Nina
El NinoEl Nino
*Số liệu lượng mưa trung bình của 15 trạm quan trắc trên cả nước;
Nguồn: TCTK, Tổng cục Thủy lợi, FPTS tổng hợp
La Nina
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 5
1. Hạn hán nghiêm trọng trong nửa đâu năm 2020
Khoảng thời gian nửa đầu năm tương ứng với mùa khô tại nhiều khu vực, đăc biệt là khu vực phía Nam.
Do đồng thời chịu ảnh hưởng bởi đợt El Nino kéo dài từ năm 2019, thời tiết mùa khô năm 2020 rất nắng
nóng và khô hạn với lượng mưa thấp nhất trong vòng nhiều năm trở lại đây. Mực nước tại các sông hồ trên
cả nước vốn dĩ đã khá thấp từ cuối năm 2019, cùng với lưu lượng nước đổ về các sông, hồ sụt giảm mạnh
trong nửa đầu năm 2020 đã làm cho tình trạng hạn hán, thiếu nước trở nên nghiêm trọng hơn. Đỉnh điểm
khô hạn xảy ra vào tháng 6 – 7, khi dung tích nước còn lại của hầu hết các hồ chứa thủy lợi, thủy điện chỉ
đạt từ 30% - 60% dung tích thiết kế. Đăc biệt tại khu vực miền Nam, dung tích chứa tại hồ Trị An trong
T07/2020 chỉ đạt 11% dung tích thiết kế.
Khu vực phía Nam (Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, Nam Bộ) là nơi chịu ảnh hưởng năng nề nhất của tình
trạng hạn hán. Tại ĐBSCL, hạn hán đi kèm với hiện tượng xâm nhập măn do mực nước sông xuống thấp
làm cho nước biển tràn vào các hệ thống sông. Xâm nhập măn năm 2020 được đánh giá là nghiêm trọng
nhất trong lịch sử, ảnh hưởng đến 10/13 tỉnh thành và 42,5% diện tích đất tự nhiên tại ĐBSCL.
2. Mưa bão, lũ lụt dồn dập trong nửa cuối năm 2020
Sau nửa đầu năm khô hạn, trạng thái La Nina bắt đầu xuất hiện vào T08/2020 khiến cho tình hình thời tiết
thay đổi hoàn toàn. La Nina gây ra các đợt mưa lớn trên diện rộng, gia tăng lượng mưa trên cả nước. Tổng
lượng mưa giai đoạn cuối năm tại các khu vực phần lớn đều tăng từ 30% - 60% so với mức trung bình
nhiều năm cùng thời kỳ. Nhiều khu vực tại Bắc Trung Bộ lượng mưa thậm chí tăng gấp đôi so với cùng kỳ
năm 2019.
Ngoài các yếu tố tích cực từ việc phục hồi lượng mưa tại các khu vực đang xảy ra hạn hán, La Nina cũng
mang lại những tác động tiêu cực, điển hình là tần suất bão và lũ lụt xảy ra thường xuyên hơn. Trong năm
2020, Việt Nam hứng chịu 14 cơn bão (nhiều hơn so với mức 11 cơn bão của trung bình nhiều năm), 265
trận dông lốc và 120 trận lũ, lũ quét gây sạt lở đất. Năng nề nhất phải kể đến đợt mưa lũ lớn lịch sử từ ngày
6-22/10/2020 tại khu vực Trung Bộ, đăc biệt tại các tỉnh từ Hà Tĩnh đến Thừa Thiên Huế.
Nhin lại năm 2020: Diễn biến thời tiết cực đoan và thiên tai bất thường (hạn hán, mưa bão, lũ lụt…) đã gây
ra thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản trong năm 2020. Về nông nghiệp, 144 nghìn ha lúa và 54 nghìn
ha hoa màu bị mất trắng, chiếm ~1,32% trong tổng diện tích canh tác năm 2020. Về thủy lợi, 787 km đê kè,
kênh mương, 273 km bờ biển, bờ sông bị sạt lở, hư hỏng. Ước tính thiệt hại về kinh tế của Việt Nam tính
đến ngày 21/12/2020 là hơn 37,4 nghìn tỷ đồng (riêng lũ lụt tại miền Trung gây thiệt hại 32,9 nghìn tỷ đồng).
41%
11%
25%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
12/2016 06/2017 12/2017 06/2018 12/2018 06/2019 12/2019 06/2020 12/2020%D
un
g tíc
h h
ồ s
o v
ới th
iết kế
Dung tích các hồ chứa thủy lợi, thủy điện ở hâu hết các khu vực giảm xuống mức thấp nhất trong vòng nhiều năm trở lại đây
Hòa Bình (miền Bắc) Yaly (Tây Nguyên) Trị An (miền Nam)
Nguồn: Tổng cục thủy lợi, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 6
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Kỳ vọng mưa thuận gió hòa
1. Trạng thái La Nina được dự báo tiếp diễn trong mùa khô và giảm dân vào mùa hè năm 2021
Hiện tượng ENSO tại khu vực trung tâm Thái Bình Dương hiện đang trong trạng thái La Nina. Chu kỳ La
Nina bắt đầu từ giữa năm 2020 và mạnh dần về cuối năm. Chênh lệch nhiệt độ bề măt biển T12/2020 ở
mức -1,1°C (tăng 0,2°C so với trung bình T11/2020). Theo dự báo của Tổ chức khí tượng thế giới - khu vực
Châu A (WMO), trạng thái La Nina tiếp tục kéo dài đến T03/2021. Chênh lệch nhiệt độ bề măt biển dự kiến
duy trì trong khoảng từ -1,0°C đến +0,5°C trong nửa đầu năm 2021, cho thấy La Nina co xu hướng yếu dần
vào mùa hè năm 2021. Theo sau đo, trạng thái trung tính được dự báo xuất hiện với xác xuất từ 65% - 66%
và co khả năng kéo dài đến T08-09-10/2021.
Như vậy, trạng thái La Nina duy trì trong mùa khô năm 2021 dự kiến gây mưa nhiều hơn, làm giảm tác động
của hạn hán tại miền Trung, Tây Nguyên và xâm nhập măn tại khu vực Nam Bộ so với năm 2020. Cùng với
đo, trạng thái trung tính xuất hiện kỳ vọng mang lại thời tiết thuận lợi cho hầu hết các khu vực canh tác nông
nghiệp trên cả nước. Diện tích canh tác các loại cây trồng chính được kỳ vọng gia tăng so với cùng kỳ năm
2020 khi hiện tượng El Nino gây ra hạn hán và xâm nhập măn nghiêm trọng trong niên vụ 2019/20.
2. Nhiệt độ và xu hương bão dự kiến tương đương hoặc ít hơn so vơi trung bình nhiều năm
Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, vào các tháng đầu năm 2021, nền nhiệt độ trung
bình cả nước co xu hướng tương đương hoăc thấp hơn so với trung bình nhiều năm. Các đợt rét đậm, rét
hại xảy ra từ nửa cuối tháng 12/2020 đến tháng 02/2021, có khả năng kéo dài từ 7 - 10 ngày và kéo dài
hơn tại các tỉnh vùng núi phía Bắc, Bắc Bộ. Nắng nóng vào các tháng mùa Hè tại khu vực Bắc Bộ và Trung
Bộ co xu hướng xuất hiện muộn hơn bình thường và không gay gắt như năm 2020.
Bão và áp thấp nhiệt đới được dự báo có khả năng xuất hiện sớm trên khu vực Biển Đông, khả năng ảnh
hưởng đến đất liền có thể tương tự hoăc ít hơn so với trung bình nhiều năm. Theo dự báo, năm 2021 sẽ có
khoảng 10-12 cơn bão/áp thấp nhiệt đới trên Biển Đông (ít hơn so với năm 2020), xu hướng bão ảnh hưởng
đến đất liền tập trung nhiều trong các tháng cuối năm 2021.
Với các xu hướng thời tiết được kỳ vọng như trên, hoạt động canh tác nông nghiệp Việt Nam trong năm
2021 dự kiến ít chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết cực đoan (nắng nong, bão lũ,...) so với năm 2020. Riêng
khu vực Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ co khả năng bị ảnh hưởng bởi các đợt rét đậm, rét hại trong T01-02/2021.
66% 65%57%
52%46%
98%92%
77%
52%
32%24% 23%
20%25%
0% 0% 0% 1% 2%11%
20%
28% 29%
Dự báo xác suất xảy ra trạng thái La Nina ~95% trong mùa khô năm 2021
Trung tính La Nina El Nino
Mùa khô Mùa mưa
Nguồn: Viện Nghiên cưu quốc tê vê Khi hâu va Xa hôi (IRI/CPC),
Tổ chưc khi tượng thê giới - khu vưc Châu A (WMO), FPTS Tổng hợp
-2
-1,5
-1
-0,5
0
0,5
1
Jan May Sep Jan May
2020 2021
Chê
nh
lệ
ch
nh
iệt đ
ộ b
ề m
ăt b
iển
(°C
)
Cường độ La Nina được dự báo giảm dân trong nửa đâu năm 2021
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 7
3. Tông lượng mưa dự báo cao hơn đáng kể so vơi trung bình nhiều năm trong nửa đâu 2021
Lượng mưa trung bình tháng trong nửa đầu 2021 được dự báo cao hơn trung bình nhiều năm tại hầu hết
các khu vực trên cả nước và co khả năng xảy ra mưa lớn cục bộ tại một số khu vực:
• Khu vực miền Bắc: Phổ biến là ít mưa, tổng lượng mưa chủ yếu xấp xỉ so với trung bình nhiều năm.
• Khu vực Trung Bộ: Co tổng lượng mưa chủ yếu cao hơn trung bình nhiều năm ở các tỉnh từ Quảng Trị
- Bình Thuận (T01/2021: +15-30% so với trung bình nhiều năm), Đà Năng - Bình Thuận (T03 - 05: +10-
30% so với trung bình nhiều năm), khu vực Nam Trung Bộ (T06: +10-20% so với trung bình nhiều năm).
• Khu vực Tây Nguyên và Nam Bộ: Co khả năng xuất hiện mưa trái mùa với tổng lượng mưa tháng phổ
biến từ 20 - 50mm trong các tháng 01-03/2021. Tháng 04-05/2021, tổng lượng mưa được dự báo cao
hơn từ 20-35% so với trung bình nhiều năm cùng kỳ.
Tổng lượng mưa dự báo cao hơn đáng kể so với mức trung bình nhiều năm, co khả năng giúp lưu lượng
nước về các sông và hồ chứa thủy điện, thủy lợi được duy trì ở mức cao. Yếu tố thời tiết được kỳ vọng tác
động tích cực tới hoạt động kinh doanh của nhóm doanh nghiệp thủy điện, cũng như công tác thủy lợi cho
hoạt động nông nghiệp trong năm 2021.
Dự báo năm 2021, mức độ ảnh hưởng của các hiện tượng thời tiết sẽ bơt cực đoan hơn so vơi năm
2020. Với xu hướng nửa đầu năm (mùa khô) chịu tác động của hiện tượng La Nina, nửa cuối năm với trạng
thái trung tính. Lưu ý, trong những giai đoạn chuyển pha của ENSO, các hiện tượng thời tiết, khí hậu thường
có những biến động mạnh. Dự báo trong 1H2021 nhiều khả năng xuất hiện những diễn biến bất thường
về thời tiết như rét đậm, rét hại tại khu vực miền Bắc; mưa bão co khả năng xuất hiện sớm vào các tháng
mùa hè.
Chúng tôi kỳ vọng diễn biến thời tiết năm 2021 sẽ tác động TÍCH CỰC đến hoạt động sản xuất và
kinh doanh của ngành lúa gạo, mía đường, cao su, phân bón, điện.
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 8
B. NGÀNH LÚA GẠO – Phục hồi sản xuất & tăng trưởng xuất khẩu
DƯƠNG BÍCH NGỌC
Email: [email protected]
Tel: (+84) 24 3773 7070
Ext: 4312
Nhìn lại năm 2020
• Sản lượng lúa giảm 1,6% yoy do tác động tiêu cực của
thời tiết, chỉ đạt 42,8 triệu tấn. Xâm nhập măn tại ĐBSCL,
vựa lúa lớn nhất cả nước, đã gây thiệt hại cho hơn 144
nghìn ha lúa mạ.
• Giá gạo xuất khẩu ở mức cao do nhu cầu tích trữ lương
thực trên toàn cầu. Xuất khẩu gạo giảm về lượng (-1,9%
yoy) nhưng tăng về giá trị (+11,2% yoy). Năm 2020, giá
gạo Việt Nam đạt mức cao nhất trong 09 năm.
• Tỷ suất lợi nhuận ngành lúa gạo cải thiện do diễn biến
khả quan của giá gạo thế giới nhưng vẫn chưa hấp dẫn.
Triển vọng năm 2021
• Sản xuất được kỳ vọng phục hồi +1,1% yoy nhờ diễn biến
thời tiết thuận lợi. Tăng trưởng sản lượng gạo xuất khẩu
gạo ước đạt +1,6% yoy với động lực chính từ nhu cầu
tiêu thụ và dự trữ lương thực toàn cầu.
• Giá gạo thế giới tiếp tục ở mức cao ~490 - 500 USD/tấn
(+22,7% so với mức giá thấp giai đoạn 2015 – 2019).
• Doanh thu ngành tiếp tục tăng trưởng, triển vọng xuất
khẩu từ một số hiệp định thương mại.
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 9
I. NGÀNH LÚA GẠO NĂM 2020 – Sản xuất giảm do hạn hán, điểm sáng từ xuất khẩu
1. Sản xuất giảm nhẹ do tác động của thời tiết
1.1. Hạn mặn nghiêm trọng và lũ lơn làm giảm diện tích canh tác lúa cả nươc
Dưới tác động của hiện tượng El Nino, hạn hán diễn
ra trên diện rộng tại 03 miền cả nước, xâm nhập măn
mùa khô 2019/20 (kéo dài từ T12/2019 tới T05/2020)
tại khu vực ĐBSCL (~54% diện tích lúa cả nước)
được đánh giá là hạn măn nghiêm trọng nhất trong
lịch sử. Ngay sau đo, các đợt mưa lớn, lũ quét, ngập
lụt liên tiếp xảy ra, đăc biệt trong giai đoạn T09 –
T10/2020 tại Bắc và Trung Bộ, tác động tiêu cực tới
hoạt động canh tác và sản xuất lúa gạo tại Việt Nam
trong năm 2020.
Theo báo cáo của Tổng cục Phòng chống Thiên tai
thuộc Bộ NN&PTNT, lũy kế tới ngày 21/12/2020, các
loại hình thiên tai đã gây thiệt hại cho hơn 144 nghìn
ha lúa mạ và 54 nghìn ha hoa màu (hơn 1,32% diện
tích canh tác nông nghiệp tại Việt Nam).
Bên cạnh đo, diện tích lúa tại Việt Nam còn chịu ảnh hưởng bởi xu hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng
(trồng rau màu, cây ăn quả), chuyển đổi mục đích sử dụng đất do đô thị hóa (~1% diện tích lúa).
1.2. Sản lượng giảm nhẹ, năng suất tiếp tục cải thiện trong năm 2020
Do sụt giảm về diện tích canh tác (-2,54% yoy), ước tính sản lượng lúa cả nước đạt 42,8 triệu tấn (-1,6%
yoy) trong năm 2020, tương ứng với hơn 27,1 triệu tấn gạo. Việt Nam tiếp tục đứng ở vị trí #5 trong top các
quốc gia sản xuất lúa gạo lớn nhất thế giới. Trong khi đo, năng suất trung bình cải thiện ở mức 5,87 tấn
lúa/ha (+0,9% yoy) nhờ các biện pháp chủ động và phù hợp nhằm ứng phó với tác động của hạn hán, xâm
nhập măn, thiên tai. Hiện nay, năng suất lúa trung bình của Việt Nam đang ở mức cao thứ #2 thế giới nhờ
thuận lợi về thổ nhưỡng và sự phát triển của các loại giống với năng suất cao.
2. Giá gạo xuất khẩu ở mức cao do nhu câu tích trữ lương thực trên toàn câu
2.1. Xuất khẩu gạo giảm về lượng nhưng tăng về giá trị trong năm 2020
Sản xuất lúa gạo tại Việt Nam hiện nay đã đủ đáp ứng cho nhu cầu tiêu thụ nội địa và có khả năng xuất
khẩu. Trong giai đoạn 2000 – 2020, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam đạt mức trung bình trên 6 triệu
tấn, tương ứng với khoảng 20% sản lượng sản xuất, đưa Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn
thứ #3 thế giới (với ~14% thị phần toàn cầu trong năm 2020). Tăng trưởng xuất khẩu gạo của Việt Nam
được kỳ vọng tăng trưởng cùng với nhu cầu tiêu thụ gạo toàn cầu.
Trung Quốc29,3%
Ấn Độ23,9%
Bangladesh7,0%
Indonesia7,0%
Việt Nam5,4%
Thái Lan3,7%
Khác23,6%
Việt Nam thuộc top #5 nhà sản xuất gạo lơn nhất thế giơi
vơi 5,4% thị phân năm 2020
5,87
0
2
4
6
8
1960 1970 1980 1990 2000 2010 2020
(tấ
n/h
a)
Năng suất lúa ở mức cao nhờ điều kiện thô nhưỡng thuận lợi
Trung Quốc Ấn Độ Bangladesh
Indonesia Thái Lan Việt Nam
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Nguồn: USDA Nguồn: USDA
-2,6%-4,8%
0,8% 0,8%
-15,8%
-20%
-15%
-10%
-5%
0%
5%
0
2
4
6
8
Lúa Ngô Rau các loại
Sắn Đậu tương
(tri
ệu
ha
)
Diện tích canh tác của nhiều loại cây trồng chịu tác động tiêu cực của
yếu tố thời tiết trong năm 2020
2019 2020 % tăng trưởng
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 10
Trong năm 2020, đại dịch COVID-19 bùng phát tại hầu hết các quốc gia trên thế giới, cũng như thiên tai tại
nhiều khu vực đã làm đứt gãy nguồn cung và chuỗi cung ứng thực phẩm toàn cầu. Nhu cầu đảm bảo an
ninh lương thực tại mỗi quốc gia trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Một số quốc gia và khu vực đã tăng dự
trữ lương thực trong nước, thúc đẩy nhu cầu nhập khẩu gạo. Sản lượng tiêu thụ gạo toàn cầu trong năm
2020 ước đạt hơn 494 triệu tấn (+2,0% yoy).
Theo ước tính của Tổng cục Hải Quan, sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2020 đạt khoảng 6,25
triệu tấn, giảm nhẹ 1,9% so với năm 2019. Trước đo, trong T04/2020, Chính phủ đã quyết định tạm dừng
xuất khẩu gạo vào cuối T03/2020 và áp dụng hạn ngạch 500.000 tấn gạo xuất khẩu để đảm bảo an ninh
lương thực Việt Nam trong bối cảnh hạn măn và COVID-19. Tới T05/2020, hoạt động xuất khẩu gạo của
nước ta đã được khôi phục lại.
Măc dù sản lượng xuất khẩu giảm nhẹ, giá trị xuất khẩu gạo Việt Nam trong năm 2020 đạt mức tăng trưởng
khả quan với 11,2% yoy. Kim ngạch xuất khẩu gạo cả nước trong năm qua đạt 3,12 tỷ USD, tương ứng với
21,8% giá trị xuất khẩu nông sản và 1,1% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Trong năm 2020, giá
gạo trắng 25% tấm của Việt Nam đạt mức trung bình ~412 USD/tấn, tăng trưởng 27,3% yoy, mức cao nhất
trong 09 năm trở lại đây.
Trên thị trường gạo thế giới, gạo Việt Nam thường bị định giá thấp hơn so với gạo Thái Lan và Ấn Độ có
cùng phẩm cấp, do gạo Việt Nam không co thương hiệu, không truy xuất được nguồn gốc, lạm dụng thuốc
bảo vệ thực vật và phân bon trong canh tác. Trung bình trong năm 2019, gạo trắng 25% tấm của Việt Nam
có giá thấp hơn 10 – 20% so với gạo Thái Lan trên thị trường thế giới.
2.2. Châu Á và Châu Phi là các thị trường xuất khẩu trọng điểm; gạo trắng chiếm tỷ trọng lơn
0,0
0,5
1,0
1,5
2,0
2,5
3,0
3,5
4,0
0
2
4
6
8
10
2009 2011 2013 2015 2017 2019
(tỷ U
SD
)
(tri
ệu
tấ
n)
Sản lượng xuất khẩu sụt giảm nhẹ, giá trị xuất khẩu gạo Việt Nam
tăng trưởng +11,2% yoy trong 2020
Sản lượng (cột trái) Giá trị (cột phải)
Nguồn: Tổng cục Hải Quan
(Gạo trắng 25% tấm)
Nguồn: FAO
0
200
400
600
(US
D/t
ấn
)
Giá gạo trắng Việt Nam năm 2020 (+27% yoy) đạt mức cao nhất trong 09 năm
Ấn Độ Thái Lan Việt Nam
0%
50%
100%
Gân 90% tỷ trọng gạo Việt xuất khẩu sang Châu Á và Châu Phi
trong 11T2020
Châu Á Châu Phi Châu Mỹ Châu Úc Châu Âu
Nguồn: USDA, FPTS Tổng hợp
69,9%
4,1%
-0,8%
-23,6%
22,3%
-1,9%
92,6%
19,4%8,5%
-17,9%
32,8%
11,2%
Xuất khẩu gạo Việt Nam năm 2020 tăng trưởng mạnh tại các thị trường Trung Quốc, Philippines và Ghana
Tăng trưởng sản lượng (%yoy)
Tăng trưởng giá trị (%yoy)
Nguồn: Tổng cục Hải quan, FPTS Tổng hợp
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 11
Các thị trường xuất khẩu gạo chính của Việt Nam hiện nay là các quốc gia khu vực Châu Á và Châu Phi
(gần 90% tỷ trọng sản lượng trong 11T2020), bao gồm Philippines (~34% tỷ trọng), Malaysia (9,8%), Trung
Quốc (12,1%), Ghana (9,2%), Bờ Biển Ngà (7,6%)… Trong năm 2020, xuất khẩu gạo của Việt Nam tới các
thị trường Trung Quốc, Philippines, Ghana tăng trưởng đáng kể, đăc biệt trong bối cảnh các quốc gia này
gia tăng dự trữ lương thực sau đại dịch, diễn biến thời tiết không thuận lợi tới canh tác nông nghiệp.
Ước tính trong 11T2020, gạo trắng (-48% yoy) chiếm chủ yếu trong các loại gạo xuất khẩu của Việt Nam
với 50,2% sản lượng gạo xuất khẩu. Thị trường gạo trắng của Việt Nam là các nước Châu Á. Tiếp theo là
gạo thơm (-18,1% yoy), đong gop ~29,6% vào cơ cấu gạo xuất khẩu 11T2020, với thị trường chính là các
quốc gia Châu Phi.
Gạo nếp (với 15,9% tỷ trọng) được xuất khẩu chủ yếu vào thị trường Trung Quốc. Từ năm 2018, xuất khẩu
gạo nếp của Việt Nam găp kho khăn do thay đổi thuế suất nhập khẩu tại thị trường này2. Năm 2020, nhờ
hưởng lợi ngắn hạn từ hoạt động gia tăng tích trữ lương thực của Trung Quốc, xuất khẩu gạo nếp của Việt
Nam tăng +170,8% yoy trong 11T2020.
Sản lượng xuất khẩu các loại gạo khác của Việt Nam bao gồm gạo giống Nhật, gạo lứt, gạo hữu cơ, gạo
huyết rồng… cũng tăng đáng kể. Trong 11T2020, xuất khẩu các sản phẩm này của Việt Nam đạt tăng
trưởng +10,4% yoy về sản lượng và +7,5% yoy về giá trị. Thị trường Hàn Quốc hiện đang là thị trường
chính với 54,1% tỷ trọng sản lượng xuất khẩu các loại gạo khác của Việt Nam. Tại một số thị trường, giá
xuất khẩu các sản phẩm gạo lứt, gạo hữu cơ… của Việt Nam ở mức rất cao so với giá xuất khẩu bình quân,
như thị trường Pháp (1.655 USD/tấn), Mỹ (1.503 USD/tấn); Anh (1.446 USD/tấn); Nam Phi (1.469 USD/tấn);
Hồng Kông (1.350 USD/tấn)… (theo Tổng cục Hải Quan). Tuy nhiên, xuất khẩu các loại gạo này chỉ chiếm
tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu xuất khẩu gạo của nước ta, ước tính ở mức ~5% trong 11T2020.
3. Tỷ suất lợi nhuận ngành lúa gạo cải thiện
Nhờ diễn biến tăng của giá gạo trong năm 2020,
tỷ suất lợi nhuận gộp 09T2020 của một số doanh
nghiệp sản xuất và kinh doanh lúa gạo cải thiện
đáng kể so với năm 2019 và trung bình 05 năm.
Măc dù vậy, mức tỷ suất lợi nhuận gộp 6,9% trong
giai đoạn 2015 - 2020 của các doanh nghiệp kinh
doanh lúa gạo vẫn ở mức khá thấp và chưa hấp
dẫn so với một số ngành nghề khác thuộc lĩnh vực
nông nghiệp như sản xuất và kinh doanh giống
cây trồng (tỷ suất LNG trung bình ~30%), sản xuất
và kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật (~25%).
2 Từ tháng 07/2018, Trung Quốc tăng thuế nhập khẩu gạo nếp từ 5% lên 50%, xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường Trung Quốc (với gạo nếp chiếm tỷ trọng lớn) sụt giảm mạnh trong giai đoạn 2018 – 2019.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Gạo trắng chiếm hơn 50% sản lượng gạo Việt Nam xuất khẩu
trong 11T2020
Gạo trắng Gạo thơm Gạo nếp Gạo khác
Nguồn: USDA, FPTS Tổng hợp Nguồn: Tổng cục Hải quan, FPTS Tổng hợp
385 - 558 USD/tấn
407 - 820 USD/tấn
428 - 608 USD/tấn
391 - 710 USD/tấn
541 - 616 USD/tấn
0 500 1.000
Gạo trắng
Gạo lứt, hữu cơ, huyết rồng
Gạo giống Nhật
Gạo thơm
Gạo nếp
Giá xuất khẩu gạo binh quân của Việt Nam theo chủng loại năm 2020
0
200
400
600
Jan-15 Jan-16 Jan-17 Jan-18 Jan-19 Jan-20
(US
D/t
ấn
)
Tỷ suất lợi nhuận gộp (LNG) mảng sản xuất và kinh doanh gạo cải thiện
trong 09T2020
Giá gạo trắng Việt Nam 5% tấm
7,5%
5,5%
6,7%
7,5%
6,3%
8,0%
6,9%
Tỷ suất LNG Trung bình 5 năm
Nguồn: FPTS Tổng hợp từ BCTC môt số DNNY trong
ngành lúa gạo (LTG, NSC, TAR, BLT, AGM, KGM)
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 12
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Thời tiết thuận lợi thúc đẩy sản xuất, xuất khẩu tăng trưởng
1. Sản xuất phục hồi, nhu câu nhập khẩu gạo trên thế giơi tiếp tục tăng trưởng
1.1. Kỳ vọng thời tiết thuận lợi thúc đẩy sản xuất lúa gạo
Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, hiện tượng La Nina gây mưa được kỳ vọng tiếp
diễn tới T03/2021, sau đo co xu hướng giảm dần và chuyển dần sang trạng thái trung tính vào mùa hè năm
2021. Như vậy, tình trạng xâm nhập măn tại khu vực ĐBSCL trong mùa khô năm 2021 được dự báo sẽ ít
nghiêm trọng hơn so với năm 2019/20, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất lúa gạo tại khu vực.
Đối với khu vực phía Bắc, rét đậm rét hại được dự báo kéo dài tới T02/2021 có thể sẽ tác động tới các hoạt
động sản xuất nông nghiệp.
Theo dự báo của FitchSolutions, sản lượng gạo sản xuất trong năm 2021F đạt hơn 27,4 triệu tấn, tương
ứng với mức tăng trưởng +1,1% yoy.
1.2. Xuất khẩu gạo Việt Nam được kỳ vọng tăng nhẹ +1,6% yoy trong năm 2021F
Theo dự báo của USDA, với diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 trên toàn cầu, nhu cầu tiêu thụ và
dự trữ lương thực được kỳ vọng vẫn ở mức cao. Dự báo trong năm 2021, sản lượng gạo nhập khẩu toàn
cầu ước đạt 44,79 triệu tấn (+1,0% yoy). Trong đo, các quốc gia được kỳ vọng sẽ tiếp tục gia tăng nhập
khẩu gạo là Philippines (+13%), Bờ Biển Ngà (+9,1%), Ghana (+5,6%) và EU (+2,1%), đây là những thị
trường xuất khẩu chính của gạo Việt Nam. Riêng thị trường Trung Quốc và Malaysia, nhờ sản lượng gạo
sản xuất nội địa phục hồi, nhập khẩu được dự báo giảm hơn 4% trong năm 2021F.
Trong khi đo, Việt Nam được kỳ vọng tiếp tục duy trì vị thế là nhà xuất khẩu gạo thứ #3 thế giới, sản lượng
xuất khẩu tăng trưởng nhẹ ở mức +1,6% yoy nhờ (i) Sản xuất phục hồi; (ii) Thách thức từ các đối thủ cạnh
tranh chính (như Thái Lan với mức dự báo tăng trưởng sản xuất và xuất khẩu gạo đạt lần lượt +5,35% yoy
và +27,3% yoy nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi).
2. Giá gạo thế giơi được bình ôn ở mức cao
Theo dự báo của World Bank, giá gạo thế giới dự báo
sẽ bình ổn và kho tăng mạnh trong giai đoạn 2021 –
2024F do nguồn cung gạo tại các quốc gia sản xuất
lúa gạo chính tại khu vực Châu A tăng trưởng nhờ điều
kiện thời tiết thuận lợi hơn trong năm 2021.
Giá gạo được kỳ vọng tiếp tục ở mức giá cao, khoảng
490 - 500 USD/tấn đối với gạo 5% tấm, cao hơn 22,7%
so với mức giá thấp trong giai đoạn 2015 – 2019.
0
200
400
600
800
1990 1995 2000 2005 2010 2015 2020 2025
Gạ
o 5
% tấ
m (
US
D/t
ấn
)
Giá gạo thế giơi được dự báo tiếp tục ở mức cao trong giai đoạn
2021 - 2025F
Nguồn: World Bank Dư báo (báo cáo T10/2020)
13,0%
2,1%
-4,3%
9,1%
-4,3%
5,6%
-10%
0%
10%
20%
30%
-2
2
6
Nh
ập
kh
ẩu
(tr
iệu
tấ
n)
Phân lơn các thị trường chính của gạo Việt Nam đều được kỳ vọng tăng trưởng
2020 2021F % tăng trưởng
-5,1%
27,3%
1,6%-10%
0%
10%
20%
30%
-5
0
5
10
15
Ấn Độ Thái Lan Việt Nam
Xu
ất
kh
ẩu
(tr
iệu
tấ
n)
Xuất khẩu gạo Việt Nam được dự báo tăng trưởng +1,6% yoy
trong năm 2021F
2020 2021F % tăng trưởng
Nguồn: USDA Dư báo (báo cáo T12/2020)
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 13
3. Doanh thu toàn ngành tăng trưởng, triển vọng xuất khẩu từ một số hiệp định thương mại
Trong năm 2021, chúng tôi cho rằng ngành lúa gạo Việt Nam sẽ TIẾP TỤC ỔN ĐỊNH, kỳ vọng doanh thu
toàn ngành tăng trưởng ở mức +1,6% yoy với các yếu tố:
• Sản xuất phục hồi nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi;
• Giá gạo thế giơi tiếp tục ở mức cao, tăng trưởng xuất khẩu ở cả thị trường truyền thống và các
thị trường mới, đăc biệt là cơ hội xuất khẩu gạo cao cấp đem lại giá trị gia tăng cao từ các hiệp định
thương mại. Bên cạnh các thị trường xuất khẩu truyền thống tại khu vực Châu Á và Châu Phi, ngành
gạo Việt Nam đang dần mở rộng xuất khẩu sang các thị trường tiêu dùng gạo cao cấp, gạo đăc sản
(gạo thơm, gạo nếp, gạo lứt, gạo hữu cơ…) với giá bán gạo cao hơn từ 20 – 50% so với gạo trắng,
kỳ vọng đem lại giá trị gia tăng cho doanh nghiệp và nông dân trồng lúa.
Một số hiệp định thương mại vơi tiềm năng nâng cao giá trị xuất khẩu ngành lúa gạo Việt Nam
Hiệp định Chi tiết
CPTPP Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) co hiệu lực từ ngày
14/01/2019 tại Việt Nam, tạo cơ hội xuất khẩu gạo tới các quốc gia trong khối. Chúng tôi đánh giá,
ngành gạo Việt Nam co cơ hội tại thị trường Australia và Singapore:
• Australia: Xóa bỏ thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu gạo từ Việt Nam. Trong 11T2020, sản
lượng gạo Việt Nam xuất khẩu sang Australia đạt mức tăng trưởng +57,01%, tương ứng với
~10% thị phần gạo nhập khẩu của nước này.
Trong đo, gạo thơm chiếm gần 40% tổng lượng gạo xuất khẩu, đạt tăng trưởng trên 51% yoy.
Một số loại gạo khác có mức tăng trưởng xuất khẩu cao đều là các sản phẩm gạo cao cấp có
giá trị gia tăng cao như gạo giống Nhật (+32,5%), gạo lứt (+190%), gạo nếp (+814,1%)…
• Singapore: Xóa bỏ thuế quan và hạn ngạch nhập khẩu gạo từ Việt Nam. Trong 11T2020, sản
lượng gạo Việt Nam xuất khẩu sang Singapore đạt hơn 0,1 triệu tấn, tăng trưởng +13,01%
yoy; gạo thơm chiếm chủ yếu với 57,7%.
EVFTA Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam với Liên minh Châu Âu EU (EVFTA) có hiệu lực từ
ngày 01/08/2020. Theo đo, EU sẽ:
• Miễn thuế nhập khẩu cho 80.000 tấn gạo từ Việt Nam (~3,3% sản lượng nhập khẩu hàng năm
của EU), bao gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát, 30.000 tấn gạo thơm;
• Tự do hoàn toàn đối với gạo tấm.
Miễn thuế nhập khẩu được kỳ vọng đem lại lợi thế cho gạo Việt Nam tại thị trường EU so với một
số quốc gia xuất khẩu khác như Campuchia và Myanmar (chiếm hơn 30% thị phần gạo nhập khẩu
của EU trong năm 2019) khi bị áp mức thuế 125 EUR/tấn tới hết năm 2021.
Lũy kế trong 10T2020, kim ngạch xuất khẩu gạo Việt Nam sang EU đạt khoảng 30,8 triệu USD,
tăng trưởng 27,5% so với cùng kỳ. Gạo thơm là măt hàng được xuất khẩu nhiều nhất sang thị
trường EU (+48,8% yoy) và chiếm 58,7% cơ cấu sản lượng xuất khẩu. Kế đến là gạo lứt với
25,4% cơ cấu sản lượng xuất khẩu gạo từ Việt Nam.
WTO Trong khuôn khổ hiệp định WTO và thỏa thuận song phương giữa Hàn Quốc và Việt Nam, Hàn
Quốc đã phân bổ hạn ngạch 55.112 tấn cho Việt Nam từ ngày 01/01/2020, thuế nhập khẩu ở mức
5% (hạn ngạch được phân bổ cho Việt Nam cao hơn mức hạn ngạch 28.494 tấn của Thái Lan,
một trong những đối thủ chính của gạo Việt Nam xuất khẩu). Từ năm 2015, gạo nhập khẩu vào
Hàn Quốc đều chịu mức thuế 513%.
Nhờ đo, trong 10T2020, sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam sang Hàn Quốc đạt hơn 47 nghìn
tấn, gấp khoảng 62 lần so với cùng kỳ năm 2019, gồm các loại gạo có giá trị gia tăng cao như gạo
lứt, gạo hữu cơ…
Tuy nhiên, các thị trường trên đều là những thị trường có yêu cầu cao về chất lượng nông sản, rào cản kỹ
thuật, khả năng truy xuất nguồn gốc, đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu gạo Việt Nam phải
liên tục nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường gạo thế giới.
Nguồn: Tổng cục Hải Quan, Trung tâm Thương mại Quốc tê (ITC), USDA, FPTS Tổng hợp
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 14
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH LÚA GẠO
Mã
CK
Vốn hóa tại
ngày 18/01/2020
DTT
09T2020
LNST
9T2020
Tăng trưởng
LNST
Tỷ suất
LNST
ROE 4 quý
gân nhất P/E
LTG 2.289 tỷ 3.971,8 tỷ 202 tỷ -29,9% 5,1% 9,3% 9,4x
CTCP Tập đoàn Lộc Trời (UPCoM: LTG) là doanh nghiệp nội địa dẫn đầu thị phần thuốc bảo vệ thực
vật (BVTV) tại Việt Nam (~20% thị phần), đồng thời là doanh nghiệp dẫn đầu tiêu thụ gạo thương hiệu
trong nước, co khả năng sản xuất ~1 triệu tấn gạo/năm,
Mảng thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của LTG
với 61,1% cơ cấu doanh thu và 87,2% cơ cấu lợi nhuận gộp trong 09T2020. Trong năm 2020, do tác
động tiêu cực của thời tiết tới hoạt động sản xuất nông nghiệp trong nước, hoạt động kinh doanh của
LTG sụt giảm. Tuy nhiên, nhờ hưởng lợi từ diễn biến tăng giá nông sản, tỷ suất lợi nhuận gộp của LTG
được cải thiện. Cụ thể, tỷ suất LNG mảng thuốc BVTV tăng từ 21,7% lên 34,1%, mảng gạo tăng từ 2,9%
lên 4,1% trong 09T2020.
Triển vọng: Cơ hội xuất khẩu gạo thương hiệu đạt GTGT cao sang thị trường EU sau hiệp định EVFTA,
diễn biến thời tiết thuận lợi kỳ vọng giúp doanh nghiệp hồi phục kết quả hoạt động kinh doanh.
(Xem thêm báo cáo về LTG tại đây)
TAR 1.058 tỷ 2.099,4 tỷ 84,8 tỷ +238,3% 4,0% 20,5% 9,7x
CTCP Nông nghiệp Công nghệ cao Trung An (HNX: TAR) hoạt động trong lĩnh vực chế biến, kinh
doanh và xuất khẩu gạo thương hiệu, co khả năng sản xuất hơn 360 nghìn tấn gạo/năm.
Năm 2020, nhờ hưởng lợi từ diễn biến tăng của giá gạo xuất khẩu, tăng trưởng doanh thu của TAR đạt
+64,7% yoy, tỷ suất LNST cải thiện từ 2,0% lên 4,0% trong 09T2020.
Triển vọng: Tiếp tục tăng trưởng xuất khẩu gạo và cơ hội xuất khẩu gạo cao cấp tới các thị trường mới.
NSC 1.459 tỷ 968,6 tỷ 123 tỷ -4,5% 12,7% 17,3% 7,5x
CTCP Tập đoàn Giống cây trồng Việt Nam (HSX: NSC) là doanh nghiệp nội địa co thị phần #1 Việt
Nam trong mảng kinh doanh giống cây trồng (~20% thị phần), dẫn đầu về nghiên cứu và phát triển giống
(R&D), co khả năng sản xuất hơn 140.000 tấn hạt giống và 100 nghìn tấn gạo/năm.
Mảng giống cây trồng của NSC đong gop hơn 93% vào cơ cấu doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp,
trong đo giống lúa chiếm chủ yếu (~80%). Trong năm 2020, Trung tâm Công nghiệp Chế biến hạt giống
và nông sản Đồng Tháp được NSC đưa vào hoạt động, gop phần tăng hơn 40% năng lực sản xuất của
doanh nghiệp. Nhờ thế mạnh về các hoạt động R&D, NSC co lợi thế tiết giảm chi phí sản xuất, được
hưởng ưu đãi miễn giảm thuế, tỷ suất lợi nhuận ở mức cao so với trung bình ngành.
Triển vọng: Hoạt động kinh doanh giống cây trồng hưởng lợi nhờ diễn biến thời tiết thuận lợi hơn; cơ
hội xuất khẩu các sản phẩm gạo cao cấp đem lại giá trị gia tăng cao.
Nguồn: EzSearch
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 15
C. NGÀNH MÍA ĐƯỜNG – Sản xuất chưa phục hồi; Giá đường phụ thuộc vào chính sách
DƯƠNG BÍCH NGỌC
Email: [email protected]
Tel: (+84) 24 3773 7070
Ext: 4312
Nhìn lại năm 2020
• Sản lượng đường mía sản xuất trong năm 2020 đạt gần
0,8 triệu tấn, giảm 34% yoy do hạn hán. Đường nhập
khẩu giá rẻ từ Thái Lan tăng hơn 39% yoy sau khi hiệp
định ATIGA có hiệu lực. Xuất khẩu đường sang Trung
Quốc khả quan trong ngắn hạn.
• Giá đường trong nước phục hồi 9,02% yoy, đạt mức trung
bình 12.557 đồng/kg nhờ giá đường Thái Lan xuất khẩu
ở mức cao và nhu cầu nhập khẩu đường từ Trung Quốc.
• Tỷ suất lợi nhuận ngành đường cải thiện. Tỷ suất lợi
nhuận gộp toàn ngành đạt 14,7% trong 09T2020, cao
hơn mức trung bình 05 năm trở lại đây.
Triển vọng năm 2021
• Sản xuất chưa phục hồi trong niên vụ 2020/21, kỳ vọng
khả quan trong 2021/22.
• Diễn biến giá đường phụ thuộc vào các biện pháp phòng
vệ thương mại của Chính phủ nhằm hỗ trợ ngành đường
trong nước với thuế chống bán phá giá, chống trợ cấp đối
với các sản phẩm đường nhập khẩu từ Thái Lan.
• Tỷ suất lợi nhuận ngành đường được kỳ vọng tiếp tục ở
mức cao.
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 16
I. NGÀNH ĐƯỜNG NĂM 2020 – Mất mùa, áp lực từ đường nhập khẩu
1. Sản xuất giảm, đường nhập khẩu tăng mạnh sau hội nhập, xuất khẩu khả quan trong ngắn hạn
1.1. Sản xuất mất mùa, áp lực từ đường nhập khẩu
• Diễn biến thời tiết không thuận lợi tác động tiêu cực tơi sản xuất đường
Kết thúc niên vụ 2019/20, sản lượng đường sản xuất toàn cầu đạt 166,2 triệu tấn (-7,5% yoy). Hiện tượng
El Nino gây ra thời tiết khô hạn trong năm 2019 tại Châu A đã tác động tiêu cực tới sản lượng mía tại các
quốc gia sản xuất mía đường trọng điểm như Thái Lan (-43,4% yoy), Ấn Độ (-7,9%) và Trung Quốc (-5,2%).
Ngành đường thế giới thâm hụt khoảng 5,4 triệu tấn, tương ứng với ~3,2% nhu cầu tiêu thụ trong kỳ. Do
vừa trải qua giai đoạn sản xuất cao kỷ lục 2017 – 2019, việc giảm sản lượng trong 2019/20 đã gop phần
giảm bớt áp lực tồn kho cao của toàn ngành.
Trong khi đo, thời tiết khô hạn khiến sản xuất đường mía tại Việt Nam ở mức thấp nhất 19 năm. Hạn hán
diện rộng cho khu vực miền Trung – Tây Nguyên và hạn măn tại ĐBSCL (~50% VNL mía cả nước) khiến
diện tích và sản lượng mía giảm lần lượt 37,6% và 39,5% yoy trong niên vụ 2019/20.
• Đường nhập khẩu từ Thái Lan tăng mạnh sau ATIGA, ngành đường phân hóa rõ nét
Sau khi hiệp định ATIGA3 chính thức có hiệu lực (01/01/2020), sản lượng đường nhập khẩu vào Việt Nam
tăng hơn 04 lần so với cùng kỳ. Trong đo, khoảng 90% là đường có nguồn gốc từ Thái Lan. Trong 11T2020,
Thái Lan xuất khẩu sang Việt Nam hơn 1,2 triệu tấn đường các loại, cao hơn 39,2% so với sản lượng đường
mía sản xuất trong nước. Đường luyện chiếm ~66,4% cơ cấu đường xuất khẩu sang Việt Nam.
3 ATIGA: Hiệp định thương mại hàng hóa khu vực ASEAN, có hiệu lực đối với ngành đường Việt Nam từ năm 2020.
-5,4 0
0,2
0,4
0,6
-20
0
20
40
60
(US
D/k
g)
(tri
ệu
tấ
n)
Ngành đường thế giơi thâm hụt khoảng 3,2% so vơi nhu câu tiêu thụ
Tồn kho cuối kỳ
Thăng dư/thâm hụt
Giá đường thô thế giới (cột phải)
Sản lượng đường sản xuất sụt giảm 7,5% yoy
(triệu tấn) Sản lượng đường
niên vụ 2019/20
Tỷ
trọng % yoy
Brazil 29,9 18,0% +1,4%
Ấn Độ 28,9 17,4% -15,7%
EU27+Anh 17,3 10,4% -4,1%
Trung Quốc 10,2 6,1% -5,2%
Thái Lan 8,3 5,0% -43,4%
Việt Nam 0,8 0,5% -34%
THẾ GIỚI 166,2 100% -7,5%
Nguồn: USDA, FPTS Tổng hợp Nguồn: USDA, FPTS Tổng hợp
0
300
600
900
1.200
1.500
1.800
(ng
hìn
tấ
n)
Đường Thái Lan nhập khẩucao hơn +39,2% so vơi sản lượng sản xuất trong nươc sau ATIGA
Đường mía sản xuất trong nước
Đường Thái Lan xuất khẩu sang VN
Nguồn: TCTK, Bô thương mại Thái Lan
0
50
100
150
200
250
Jan
-18
Ma
r-1
8
Ma
y-1
8
Jul-
18
Se
p-1
8
No
v-1
8
Jan
-19
Ma
r-1
9
Ma
y-1
9
Jul-
19
Se
p-1
9
Nov-1
9
Jan
-20
Ma
r-2
0
Ma
y-2
0
Jul-
20
Se
p-2
0
Nov-2
0
(ng
hìn
tấ
n)
Nhập khẩu đường luyện từ Thái Lan chiếm chủ yếu sau hội nhập ATIGA
Đường thô Đường luyện
Nguồn: TCTK, Bô thương mại Thái Lan
ATIGA
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 17
Theo chia sẻ của Hiệp hội mía đường Việt Nam (VSSA), các sản phẩm đường luyện tập trung vào phân
khúc đường tiêu dùng (hộ gia đình, hộ kinh doanh nhỏ lẻ) và đường sản xuất công nghiệp cho các doanh
nghiệp sản xuất thực phẩm – đồ uống vừa và nhỏ. Trong khi đo, đường thô nhập khẩu chủ yếu được tiêu
thụ bởi các nhà máy đường (NMĐ) trong nước để chế biến đường luyện và tiêu thụ tại thị trường nội địa.
Do áp lực cạnh tranh từ đường Thái Lan nhập khẩu, ngành đường Việt Nam phân hóa rõ nét và găp nhiều
kho khăn trong tiêu thụ. Đã co 16 NMĐ (~40% số NMĐ) phải đong cửa trong vụ 2019/20 và nửa đầu 2020/21
do không có khả năng cạnh tranh với đường Thái Lan giá rẻ (các NMĐ phải đong cửa là các NMĐ co công
suất nhỏ, găp kho khăn trong phát triển vùng nguyên liệu mía, tiêu thụ đường). Hiện nay, cả nước chỉ còn
25 NMĐ hoạt động trong niên vụ mới 2020/21 với nhiều NMĐ đang trong tình trạng thua lỗ.
1.2. Xuất khẩu đường sang Trung Quốc tăng đột biến trong ngắn hạn
Dưới tác động của đại dịch COVID-19 và lũ lụt,
Trung Quốc đã tăng cường nhập khẩu đường nhằm
dự trữ lương thực thiết yếu (+64,4% yoy trong năm
2020), trong đo co đường từ Việt Nam. Theo số liệu
của Hải quan Trung Quốc, giá trị nhập khẩu đường
từ Việt Nam của Trung Quốc trong cả năm 2020 đạt
hơn 106,3 triệu USD, tương ứng ~425.000 tấn
(~55% sản lượng đường mía nội địa), cao hơn
khoảng 40 lần so với năm 2019.
Xuất khẩu đường sang Trung Quốc đã giúp giảm bớt áp lực tiêu thụ cho các doanh nghiệp mía đường Việt
Nam trong bối cảnh nguồn cung đường từ Thái Lan ở mức cao. Tuy nhiên, chúng tôi đánh giá đây chỉ là cơ
hội trong ngắn hạn (năm 2020) cho các doanh nghiệp đường Việt Nam do Trung Quốc vẫn tiếp tục các
chính sách thắt chăt nhập khẩu đường của nước này để bảo vệ các doanh nghiệp sản xuất đường nội địa
tại Trung Quốc.
2. Giá đường trong nươc phục hồi
Trong 11T2020, dù giá đường trong nước vẫn ở
mức thấp hơn trung bình 04 năm trở lại đây, giá
đường trắng trong nước đạt mức trung bình 12.557
đồng/kg, cải thiện +9,02% yoy, nhờ:
(i) Giá đường Thái Lan xuất khẩu sang Việt Nam
tăng 14,1% yoy do sản lượng đường tại Thái Lan
sụt giảm hơn 43% dưới tác động của thời tiết;
(ii) Nhu cầu nhập khẩu đường của Trung Quốc giúp
giảm áp lực tiêu thụ của các doanh nghiệp trong
ngành đường. Ước tính, tồn kho đường cả nước
giảm ~5% yoy trong năm 2020.
3. Tỷ suất lợi nhuận ngành đường cải thiện
Nhờ hưởng lợi từ diễn biến tăng của giá đường
trong nước, tỷ suất lợi nhuận ngành đường trong
năm 2020 cải thiện hơn so với năm 2019 (giai đoạn
giá đường diễn biến tiêu cực do cạnh tranh với
đường lậu giá rẻ từ Thái Lan). Cụ thể, tỷ suất LNG
và LNST toàn ngành đạt lần lượt 14,7% và 4,2%
trong 09T2020.
0
5
10
15
20
T1 T5 T9 T1 T5 T9 T1 T5 T9
2018 2019 2020
(tri
ệu
US
D)
Giá trị đường Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc tăng ~40 lân trong năm 2020
Nguồn: Hải quan Trung Quốc
0
5.000
10.000
15.000
20.000
(đồ
ng
/kg
)
Giá đường trắng trong nươc tăng +9,02% yoy trong 11T2020
Đường trắng RS
Đường Thái Lan tại Việt Nam
Trung bình 04 năm
11T2020
12%
6%
0%
5%
10%
15%
20%
2015 2016 2017 2018 2019 9T2020
Tỷ suất lợi nhuận ngành đườngcải thiện trong 9T2020
Tỷ suất LNG Tỷ suất LNST
TB 5 năm TB 5 năm
Nguồn: VSSA, FPTS Tổng hợp
Nguồn: FPTS Tổng hợp từ BCTC của các đóng góp ~80%
thị phần nganh đường Việt Nam: SBT, LSS, SLS, KTS.
Không bao gồm QNS do mảng sữa chiêm ~70% cơ cấu
doanh thu va lợi nhuân của doanh nghiệp.
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 18
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Giá đường phụ thuộc vào chính sách phòng vệ thương mại
1. Sản xuất chưa phục hồi trong niên vụ 2020/21, kỳ vọng khả quan trong 2021/22
Với diễn biến thời tiết cực đoan trong giai đoạn sinh
trưởng của mía nguyên liệu trong năm 2020, sản
xuất mía đường tại Việt Nam sẽ tiếp tục găp khó
khăn trong niên vụ 2020/21. Dự kiến, sản xuất mía
nguyên liệu tại Việt Nam sẽ phục hồi trong niên vụ
2021/22 nhờ điều kiện thời tiết thuận lợi trong 2021.
Theo dự báo của USDA, sản lượng đường được
sản xuất tại Việt Nam (bao gồm đường sản xuất từ
mía và đường thô) trong năm 2021F ước đạt ~850
nghìn tấn, giảm hơn 11,8% yoy. Trong khi đo, sản
lượng tiêu thụ ổn định ở mức ~1 triệu tấn.
Theo đánh giá của chúng tôi, ngành đường trong nước không có hiện tượng thiếu hụt đường trong năm
2021 do tồn kho đường vẫn ở mức cao và đường nhập khẩu tiếp tục thâm nhập thị trường.
2. Diễn biến giá đường trong nươc phụ thuộc vào chính sách phòng vệ thương mại
Để hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất đường và nông dân trồng mía tại Việt Nam trong bối cảnh kho khăn
sau khi hội nhập, Bộ Công Thương đã ra quyết định điều tra áp thuế CBPG, chống trợ cấp (CTC) măt hàng
đường mía có xuất xứ từ Thái Lan với mức thuế đề xuất 37,9% (ngày 21/09/2020). Thời gian điều tra CBPG
là 12 tháng, trong trường hợp gia hạn không được quá 18 tháng. Như vậy, cuộc điều tra dự kiến sẽ có kết
quả chính thức trong năm 2021.
Trong T10/2020, giá đường trắng trong nước đã đạt mức trung bình 13.050 đồng/kg (+6,7% yoy và +12,3%
so với mức thấp nhất năm 2020). Những biện pháp phòng vệ thương mại này được kỳ vọng sẽ hỗ trợ giá
đường, nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành đường Việt Nam.
Tuy nhiên, sản lượng đường nhập khẩu từ các quốc gia khác trong khu vực ASEAN (Malaysia, Campuchia,
Indonesia…) vào Việt Nam trong T10-11/2020 vẫn ở mức cao. Đáng lưu ý, các quốc gia này đều ở trong
tình trạng thâm hụt đường và phải nhập khẩu đường để phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội địa, hoăc chỉ luyện
đường thô (nhập khẩu chủ yếu từ Thái Lan) do không phát triển vùng nguyên liệu.
Theo ước tính của chúng tôi, sản lượng đường nhập khẩu sẽ ở mức thấp trong giai đoạn T12/2020 –
T04/2021; giá đường trắng nội địa trong năm 2021F dao động trong khoảng 10.500 – 13.000 đồng/kg do:
(i) Các NMĐ tại Việt Nam đang vào vụ ép mía cho niên vụ 2020/21 (T12/2020 – T05/2021), cung đường
mía nội địa tăng trở lại; (ii) Sản xuất đường tại Thái Lan trong niên vụ 2020/21 được dự báo giảm 5,4% yoy
(đạt 7,8 triệu tấn - mức thấp nhất 10 năm) do tác động của thời tiết; (iii) Kỳ vọng mức thuế CBPG, CTC đề
xuất ở mức 37,9% được áp dụng trong năm 2021, giá đường trắng Thái Lan tại Việt Nam đạt khoảng 13.000
– 14.000 đồng/kg.
Dự phóng giá đường trắng Thái Lan nhập chính ngạch vào Việt Nam
đồng/kg
Giá thành sản xuất đường Thái Lan 8.400
Chi phí vận chuyển 1.500 – 2.000
Lợi thế địa phương và phân phối 400 – 1.000
Thuế nhập khẩu (5%) 400
Giá bán đường Thái chính ngạch
(không bao gồm thuế CBPG, CTC) 10.500
Thuế CBPG, CTC đề xuất (37,9%) 3.000
Giá bán đường Thái chính ngạch
(bao gồm thuế CBPG, CTC đề xuất) 13.000 – 14.000
13.000
10.500
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
Jan
-10
Jan
-11
Jan
-12
Jan
-13
Jan
-14
Jan
-15
Jan
-16
Jan
-17
Jan
-18
Jan
-19
Jan
-20
Jan
-21
(đồ
ng
/kg
)
Kỳ vọng giá đường trắng nội địadao động trong khoảng 10.500 - 13.000
đồng/kg
Giá đường trắng trong nướcDự phong giá đường Thái Lan tại Việt Nam
Nguồn: FPTS Tổng hợp va Ước tinh
Nguồn: FPTS Tổng hợp va Ước tính
-50%
-30%
-10%
10%
30%
-2.000
-1.000
0
1.000
2.000
(ng
hìn
tấ
n)
Sản lượng đường Việt Nam ươc giảm 11,8% yoy trong năm 2021F
Sản xuất % tăng trưởng
Nguồn: USDA Ước tinh va Dư phóng
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 19
3. Tỷ suất lợi nhuận ngành được kỳ vọng tiếp tục ở mức cao
Trong năm 2021, chúng tôi cho rằng tỷ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp đường trong nước tiếp tục ở
mức cao, ngành mía đường Việt Nam sẽ KHẢ QUAN với các yếu tố:
• Giá đường được kỳ vọng cải thiện nhờ chính sách hỗ trợ ngành của Chính phủ với mức thuế chống
bán phá giá, chống trợ cấp đối với các sản phẩm đường nhập khẩu;
• Thời tiết thuận lợi trong năm 2021 giúp cải thiện hoạt động sản xuất mía cho niên vụ 2021/22.
Một số rủi ro đầu tư vào ngành mía đường bao gồm (1) Rủi ro đường giá rẻ nhập lậu; (2) Rủi ro biến động
giá đường; (3) Rủi ro thời tiết tác động đến vùng nguyên liệu mía.
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH MÍA ĐƯỜNG
Mã
CK
Vốn hóa tại
ngày 18/01/2021
DTT
09T2020
LNST
9T2020
Tăng trưởng
LNST
Tỷ suất
LNST
ROE 4 quý
gân nhất P/E
SBT 14.688 tỷ 10.426,2 tỷ 405,2 tỷ +34,2% 3,9% 5,5% 34,6x
CTCP Thành Thành Công – Biên Hòa (HSX: SBT) là doanh nghiệp đầu ngành đường Việt Nam.
Với lợi thế về quy mô, khả năng luyện đường thô, thương hiệu và hệ thống phân phối, SBT tiếp tục giữ
vững vị thế đầu ngành đường Việt Nam trong năm 2020 với gần 50% thị phần đường nội địa. Trong bối
cảnh cạnh tranh gay gắt sau ATIGA, SBT ít găp phải cạnh tranh tại phân khúc kênh công nghiệp với các
khách hàng lớn nhờ các sản phẩm đường đạt chất lượng cao.
Triển vọng: SBT định hướng phát triển các sản phẩm cao cấp, đăc biệt là các sản phẩm organic đem lại
giá trị gia tăng cao xuất khẩu sang EU (sau khi hiệp định EVFTA co hiệu lực).
(Xem thêm báo cáo về SBT tại đây)
QNS 14.294 tỷ 5.115,7 tỷ 670,4 tỷ -16,9% 13,1% 18,2% 12,5x
CTCP Đường Quảng Ngãi (UPCoM: QNS) là doanh nghiệp co quy mô sản xuất đường lớn thứ 2 Việt
Nam với lợi thế cạnh tranh đến từ đa dạng hoa các sản phẩm kinh doanh.
Mảng kinh doanh sữa đậu nành (đong gop ~55% vào cơ cấu doanh thu và ~77% vào cơ cấu lợi nhuận
gộp của doanh nghiệp trong 09T2020) găp kho khăn trong tiêu thụ do tác động của đại dịch COVID-19.
Trong khi đo, vùng nguyên liệu mía chịu tác động tiêu cực của thời tiết khiến sản lượng đường – điện
sinh khối của doanh nghiệp sụt giảm.
Triển vọng: Mảng sữa đậu nành được kỳ vọng phục hồi trong năm 2021 với dư địa tăng trưởng được
dự báo ở mức khả quan (+9%/năm giai đoạn 2021 – 2024F). Trong năm 2020, giá đậu nành nguyên liệu
tăng mạnh và được dự báo tiếp tục ở mức cao, tác động tiêu cực tới tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp.
Dây chuyền đường tinh luyện RE đã hoàn thiện, nhưng chưa đem lại hiệu quả.
(Xem thêm báo cáo về QNS tại đây)
LSS 700 tỷ 1.096,5 tỷ 13,4 tỷ -26,5% 1,2% 1,5% 29,9x
CTCP Mía đường Lam Sơn (HSX: LSS) là doanh nghiệp co quy mô sản xuất đường tinh luyện RE lớn
nhất tại miền Bắc.
Hơn 80% sản phẩm của doanh nghiệp được tiêu thụ bởi các khách hàng công nghiệp, ít găp phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác và đường nhập khẩu giá rẻ. Tại phân khúc đường tiêu dùng, LSS chưa
co lợi thế về thương hiệu và kênh phân phối nên kho giữ được thị phần. Trong năm 2020, LSS thực hiện
đầu tư vào lĩnh vực chế biến nông sản thực phẩm (sản xuất nước tế bào mía, sữa gạo…).
Triển vọng: Vùng nguyên liệu mía của LSS tương đối ổn định và không bị ảnh hưởng đáng kể bởi yếu
tố thời tiết trong năm 2020 giúp duy trì năng lực sản xuất đường của doanh nghiệp.
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 20
SLS 841 tỷ 678,9 tỷ 98,5 tỷ +143,3% 14,5% 22,4% 7,0x
CTCP Mía đường Sơn La (HNX: SLS) co quy mô sản xuất nhỏ với lợi thế cạnh tranh đến từ khả năng
kiểm soát giá thành.
Giá thành sản xuất đường của SLS ở mức thấp hơn trung bình ngành khoảng 26% nhờ (i) hưởng lợi từ
giá mua mía nguyên liệu rẻ, (ii) điều kiện thổ nhưỡng thuận lợi cho mía co chữ đường cao, (iii) hiệu quả
sản xuất được đẩy mạnh sau khi nâng cấp dây chuyền sản xuất.
Triển vọng: SLS co khả năng cạnh tranh với đường nhập khẩu và tận dụng cơ hội xuất khẩu sang thị
trường Trung Quốc do đường thành phẩm co chất lượng tốt, giá thành sản xuất thấp, vị trí nhà máy thuận
lợi cho xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc.
KTS 67 tỷ 138,7 tỷ 4,2 tỷ +264% 3,0% 3,0% 14,3x
CTCP Mía đường Kon Tum (HNX: KTS) là doanh nghiệp co quy mô sản xuất nhỏ, kho đạt lợi thế về quy
mô, vùng nguyên liệu mía nhỏ và chưa ổn định.
Trong giai đoạn 2016 – 2019, KTS tập trung vào các hoạt động thương mại đường với nhà cung cấp và
khách hàng đa phần là các công ty sản xuất và doanh nghiệp thương mại co liên quan tới cổ đông lớn.
Tỷ trọng phải thu/doanh thu ở mức cao trong nhiều năm khiến KTS chịu rủi ro bị chiếm dụng vốn, tác
động tiêu cực tới dòng tiền của doanh nghiệp.
Triển vọng: Vùng nguyên liệu mía của KTS thuộc khu vực miền Trung – Tây Nguyên chịu tác động bởi
yếu tố thời tiết, sản lượng mía và đường của doanh nghiệp ước giảm trong năm 2021.
Tham khảo Báo cáo cập nhật ngành đường Tháng 09/2020
Nguồn: EzSearch
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 21
D. NGÀNH CAO SU – Mảng kinh doanh mủ cao su kém khả quan
ĐỖ QUỐC VIỆT
Email: [email protected]
Tel: (+84) 28 6290 8686
Ext: 7582
Nhìn lại năm 2020
• Năng suất khai thác mủ cao su tự nhiên tại Việt Nam trong
năm 2020 đạt khoảng 1,5 tấn/ha (-3% yoy) do tác động
tiêu cực của thời tiết.
• Sản lượng cao su Việt Nam năm 2020 ước đạt 1,17 triệu
tấn, tương đương với cùng kỳ nhờ vào diện tích mới
được đưa vào khai thác.
• Giá cao su duy trì ở mức thấp, đạt trung bình 30 triệu
đồng/tấn (-10%yoy)
Triển vọng năm 2021
Ngành cao su tự nhiên Việt Nam trong năm 2021 được kỳ vọng
kém khả quan với các yếu tố sau:
• Năng suất mủ cao su tự nhiên năm 2021 dự kiến đạt 1,55
tấn/ha (+3% yoy).
• Sản lượng tăng lên 1,22 triệu tấn (+4% yoy) nhờ năng
suất cải thiện, đạt 1,55 tấn/ha (+3% yoy) và khoảng 10
nghìn ha diện tích mới đưa vào khai thác nâng tổng diện
tích khai thác lên 700 ngàn ha (+1% yoy).
• Giá cao su tiếp tục duy trì ở mức thấp trước tình trạng dư
cung tiếp diễn, đạt ~32,5 triệu đồng/tấn (+0,03% yoy).
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 22
I. NGÀNH CAO SU NĂM 2020 – Thị trường cao su tự nhiên ảm đạm
1. Năng suất cao su tự nhiên giảm, sản lượng sản xuất được duy trì, xuất khẩu duy trì tích cực
1.1 Diễn biến thời tiết tác động tiêu cực tơi năng suất cao su tự nhiên
Hiện tượng thời tiết nắng nóng khô hạn trong 6 tháng đầu năm đầu năm 2020 đã tác động tiêu cực tới năng
suất cho mủ của cây cao su. Tại Việt Nam, đăc biệt khu vực Tây Nguyên bị ảnh hưởng năng nề bởi thời
tiết khô hạn. Trong nửa cuối năm 2020, lượng mưa tăng mạnh khiến đất co đủ độ ẩm cho cây cao su phát
triển, giúp năng suất cho mủ phục hồi trở lại. Năng suất khai thác mủ cao su tự nhiên tại Việt Nam trong
năm 2020 đạt khoảng 1,5 tấn/ha, tương ứng với mức giảm 3% so với năm 2019.
• Diện tích mơi đưa vào khai thác giúp duy tri sản lượng sản xuất
Tuy co năng suất thấp do ảnh hưởng tiêu cực của thời tiết, sản lượng cao su Việt Nam năm 2020 ước đạt
1,17 triệu tấn, tương đương với sản lượng cùng kỳ nhờ vào diện tích mới được đưa vào khai thác. Phần
diện tích được trồng trong giai đoạn 2013 – 2014 được đưa vào khai thác giúp cao su tự nhiên Việt Nam
vẫn duy trì được sản lượng.
1.2. Sản lượng xuất khẩu duy trì tích cực, tiêu thụ nội địa tăng trưởng tích cực
Khoảng 80% sản lượng cao su tự nhiên Việt Nam
được xuất khẩu, chủ yếu đến các thị trường Trung
Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc. Lũy kế 11T2020, sản
lượng xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam đạt 1,52
triệu tấn (+1,4% yoy) (bao gồm cao su từ các vùng
nguyên liệu thuộc Lào và Campuchia). Sản lượng
xuất khẩu cao su tự nhiên vẫn duy trì tích cực nhờ
vào việc Trung Quốc tăng cường nhập khẩu cao su
tự nhiên để đưa vào sản xuất trong nửa cuối năm
2020 khi nước này đã phần nào kiểm soát được dịch
bệnh COVID-19.
Xuất khẩu cao su tự nhiên sang Trung Quốc tăng trưởng tốt nửa cuối năm 2020
Trong 6 tháng đầu năm 2020, đại COVID-19 bùng phát trên phạm vi toàn cầu, sản lượng cao su tự nhiên
Việt Nam xuất khẩu chỉ đạt 856 ngàn tấn, giảm 20% so với cùng kỳ. Trong đo, xuất khẩu tới các thị trường
quan trọng như Trung Quốc, Ấn Độ và Hàn Quốc lần lượt giảm 12%, 59% và 33% yoy. Nguyên nhân đến
từ việc Chính phủ các nước này áp dụng lệnh giãn cách xã hội, khiến các nhà máy lốp xe dừng hoạt động,
nhu cầu tiêu thụ cao su sụt giảm.
0,0
0,2
0,4
0,6
0,8
1,0
1,2
1,4
0
200
400
600
800
1000
1200
199
0
199
1
199
2
199
3
199
4
199
5
199
6
199
7
199
8
199
9
200
0
200
1
200
2
200
3
200
4
200
5
200
6
200
7
200
8
200
9
201
0
201
1
201
2
201
3
201
4
201
5
201
6
201
7
201
8
201
9
202
0
triệ
u t
ấn
ngàn h
a
Diện tích và sản lượng cao su thiên nhiên Việt Nam được duy tri nhờ diện tích mơi đưa vào khai thác
Nguồn: TCKT, GVR, FPTS Tổng hợp
Diện tích khai thác (trái) Diện tích KTCB (trái) Sản lượng (phải)
Trung Quốc68%
Ấn Độ7%
Hàn Quốc3%
Khác22%
Trung Quốc chiếm 68% thị phân xuất khẩu cao su tự nhiên Việt Nam
Nguồn: TCKT, FPTS Tổng hợp
Diện tích kiên thiêt cơ bản (Diện tích KTCB) là diện tích cao su đang trong giai đoạn phát triển, chưa đưa vao thu hoạch mủ
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 23
Tuy nhiên, bước sang thời điểm đầu Q3/2020, dịch bệnh tại Trung Quốc cơ bản đã được kiểm soát và các
nhà máy đã đi vào sản xuất trở lại với công suất tương tự trước dịch, sản lượng xuất khẩu cao su tự nhiên
của Việt Nam có dấu hiệu phục hồi. Cụ thể, tính riêng Q3/2020, Trung Quốc đã nhập khẩu 520 ngàn tấn
cao su tự nhiên Việt Nam, tăng 53% so với cùng kỳ.
Tiêu thụ trong nươc tăng trưởng tích cực
Trong năm 2020, sản lượng cao su tự nhiên được đưa vào sản xuất công nghiệp tại Việt Nam ước tính đạt
272 ngàn tấn (+10% yoy). Điều này giúp các công ty cao su tự nhiên tăng sản lượng tiêu thụ nội địa, chủ
động hơn về giá bán và giảm sự phụ thuộc vào giá cao su thế giới.
2. Giá cao su duy trì ở mức thấp
Năm 2020, giá cao su tiếp tục duy trì ở mức thấp do (1) tình hình dư cung tiếp tục tiếp diễn, sản lượng tồn
kho đạt 226 ngàn tấn, tương ứng ~2% nhu cầu tiêu thụ, (2) nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên thế giới sụt
giảm trước diễn biến của dịch COVID-19 đạt 11.660 triệu tấn, tương ứng với mức giảm 7.9% yoy và (3) giá
sản phẩm thay thế là cao su nhân tạo giảm mạnh do nguyên liệu đầu vào chính của cao su nhân tạo là dầu
thô giảm mạnh trong năm 2020.
0
50.000
100.000
150.000
200.000
250.000
tấn
Sản lượng xuất khẩu cao su tự nhiên tại các thị trường trong giai đoạn từ T1/2019 - T9/2020
Nguồn: TCKT, FPTS Tổng hợp
Trung Quốc Ấn Độ Hàn Quốc Khác
0
1
2
3
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
2018
2019
2020
US
D/k
g
Giá cao su tự nhiên giảm 10% yoy trong 9T2020
Nguồn: ANRPC, FPTS Tổng hợp
0
1
2
3
0
100
200
300
400
200
12
00
22
00
32
00
42
00
52
00
62
00
72
00
82
00
92
01
02
01
12
01
22
01
32
01
42
01
52
01
62
01
72
01
82
01
92
02
0
US
D/k
g
US
D/t
hù
ng
Biến động giá cao su tự nhiên, cao su thiên nhiên và dâu thô
Nguồn: IMF, FRED, FPTS tổng hợp
Giá dầu WTI (trái)
Giá cao su nhân tạo (trái)
Giá cao su thiên nhiên (phải)
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 24
3. Tỷ suất lợi nhuận ngành sụt giảm
Trong 09T2020, giá cao su xuất khẩu đạt mức trung bình ~30 triệu đồng/tấn, giảm 10% yoy, kéo theo tỷ
suất lợi nhuận ngành cao su trong 09T2020 kém khả quan so với năm 2019. Cụ thể, tỷ suất LNG và tỷ suất
LNST của toàn ngành đạt lần lượt 15% và 12% trong 09T2020.
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Giá cao su ở mức thấp, mảng cao su tự nhiên kém khả quan
1. Thời tiết thuận lợi đem lại năng suất cao hơn
Với diễn biến thời tiết thuận lợi, cộng với việc các phần diện tích trồng trước đo được đưa vào khai thác,
sản lượng cao su Việt Nam sẽ tăng trưởng tích cực trong năm 2021. Cụ thể, theo dự báo của Tổ chức khí
tượng thế giới, chu kỳ La Nina được tiếp tục kéo dài trong mùa khô năm 2021 gây mưa nhiều hơn, làm
giảm tác động của thời tiết nắng nong, giúp năng suất mủ cao su cao và ổn định hơn. Năng suất khai thác
mủ cao su tự nhiên trong năm 2021 được kỳ vọng sẽ đạt mức trung bình khoảng 1,55 tấn/ha, tương ứng
với mức tăng 3% so với năm 2020. Thêm vào đo, khoảng 10 ngàn ha diện tích cao su trồng trong giai đoạn
2015 - 2016 sẽ được đưa vào khai thác, nâng tổng diện tích khai thác năm 2021 lên khoảng 700 ngàn ha
(+1% yoy). Sản lượng khai thác năm 2021F kỳ vọng đạt khoảng 1,22 triệu tấn (+4% yoy).
• Tiêu thụ nội địa tăng trưởng tích cực
Giai đoạn 2015 – 2019, nhu cầu tiêu thụ cao su nội địa co mức tăng tưởng cao, đạt CAGR = +10%/năm.
Trong năm 2021, nhu cầu tiêu thụ cao su nội địa được kỳ vọng sẽ tăng trưởng ở mức CAGR = +15%/năm
do (1) ưu tiên phát triển chuỗi giá trị sản xuất thành phẩm cao su, (2) các công ty săm lốp đẩy mạnh sản
lượng sản xuất tại Việt Nam.
Về thị trường xuất khẩu, nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên tại Trung Quốc đã phần nào hồi phục, các thị
trường khác của Việt Nam như Ấn Độ và Hàn Quốc sẽ phục hồi dần khi tình hình dịch bệnh được cải thiện.
0%
10%
20%
30%
2015 2016 2017 2018 2019 9T/2020
Tỷ suất lợi nhuận ngành cao su sụt giảm do diễn biến tiêu cực của giá cao su tự nhiênNguồn: BTTC các công ty cao su, FPTS Tổng hợp
Tỷ suất LNG Tỷ suất LNST
Trung bình 5 năm Trung bình 5 năm
0%
10%
20%
30%
0
100
200
300
400
ng
àn
tấ
n
Nhu câu tiêu thụ cao su thiên nhiên nội địa kỳ vọng tăng trưởng 15%/nămNguồn: Forrest Trend, GVR, FPTS Tổng hợp
Tiêu thụ trong nước % tiêu thụ nội địa/sản xuất
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 25
2. Mảng kinh doanh mủ cao su tự nhiên kém khả quan do giá cao su duy trì ở mức thấp
Trước tình hình dư cung tiếp diễn, giá cao su trong năm 2021 sẽ không kỳ vọng phục hồi mạnh. Trong 03
năm tới, sản lượng cao su toàn cầu được dự báo sẽ tăng trung bình hàng năm từ 3-6%, tăng trưởng theo
tổng diện tích cao su được trồng. Diện tích các cây cao su tự nhiên được trồng vào năm 2014 sẽ được đưa
vào khai thác trong năm 2021.
Măc dù giá cao su nhân tạo đã tăng mạnh trở lại do giá dầu thô đã phần nào hồi phục về mốc trước dịch
khoảng 50 USD/thùng, nhu cầu tiêu thụ cao su tự nhiên năm 2021 được dự báo sẽ chỉ đạt khoảng 11.077
triệu tấn, tương ứng giảm 5% yoy. Nguyên nhân do nền kinh tế thế giới chưa thực sự hồi phục sau dịch.
Theo ANRPC (Hiệp hội các quốc gia sản xuất cao su), sản lượng cao su tự nhiên thế giới được dự báo sẽ
tiếp tục dư cung khoảng 250 ngàn tấn, tương ứng ~2.5% nhu cầu tiêu thụ.
Vì vậy, giá cao su được dự báo sẽ duy trì ở mức thấp trong năm 2021, khoảng 32 - 33 triệu đồng/tấn, không
thay đổi đáng kể so với mức giá năm 2020. Điều này tiếp tục sẽ tác động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh
mủ của các công ty cao su tự nhiên.
3. Các doanh nghiệp trong ngành phân hóa, chủ động thanh lý gỗ giá cao và chuyển đôi mục đích
sử dụng đất
Trong bối cảnh mảng kinh doanh chính là mủ cao su kém khả quan với giá cao su duy trì ở mức thấp, các
doanh nghiệp cao su chủ động thanh lý gỗ cao su và chuyển đổi mục đích sử dụng đất có giá trị kinh tế cao.
• Giá gỗ thanh lý ở mức cao
Giá trị gỗ trong những năm gần đây đạt giá trị cao,
đem lại nguồn lợi nhuận bù đắp cho các công ty cao
su tự nhiên trong giai đoạn giá cao su giảm sâu.
Căng thẳng thương mại Mỹ - Trung được kỳ vọng
tiếp diễn trong thời gian tới là một lợi thế cho ngành
gỗ và sản phẩm từ gỗ của Việt Nam. Năm 2018, Việt
Nam kí Hiệp định đối tác tự nguyện với EU (VPA-
FLEGT) nhằm đảm bảo tính hợp pháp của gỗ xuất
khẩu sang EU. Theo đo, EU chỉ chấp nhận nhập
khẩu gỗ đã được cấp phép FLEGT, có nguồn gốc rõ
ràng, đến từ vườn cây cao su của các công ty khai
thác mủ. Điều này sẽ giúp thúc đẩy xuất khẩu gỗ và
sản phẩm gỗ từ Việt Nam vào EU. Qua đo, nhu cầu
xuất khẩu gỗ sẽ co tác động tích cực lên giá gỗ cao
su, khiến giá gỗ cao su thanh lý duy trì ở mức cao
trong năm 2021, với mức giá đạt khoảng 250 triệu
đồng/ha (+4% yoy).
250
-600
-400
-200
0
200
400
600
800
1.000
-12.000
-7.000
-2.000
3.000
8.000
13.000
18.000
(ng
àn
tấ
n)
ng
àn
tấ
n
Cung - câu cao su tự nhiên thế giơiNguồn: ANRPC, FPTS tổng hợp
Tiêu thụ Sản xuất Thăng dư
0
100
200
300
400
500
triệ
u đ
ồng/h
a
Giá gỗ cao su thanh lý qua các nămNguồn: GVR, FPTS Tổng hợp
/Thâm hụt
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 26
• Quy hoạch đất làm khu công nghiệp
Chuyển đổi đất cao su sang kinh doanh khu công nghiệp là một trong những mảng hấp dẫn của các doanh
nghiệp cao su. Năm 2019, căng thẳng chiến tranh thương mại Mỹ - Trung đã khiến các doanh nghiệp có xu
hướng dịch chuyển sản xuất ra các quốc gia khác ngoài Trung Quốc. Dịch bệnh Covid bùng phát 2020 đã
đẩy nhanh tiến độ này. Việt Nam trở thành điểm sáng và thu hút đầu tư, kéo theo nhu cầu thuê đất khu công
nghiệp.
Các doanh nghiệp cao su với lợi thế có quỹ đất lớn, trải dài và vị trí thuận lợi. Vì vậy, các công ty cao su có
chủ trương ưu tiên chuyển đổi diện tích cao su làm khu công nghiệp, vốn có hiệu quả sử dụng đất cao hơn.
Thực tế, một số công ty đã cắt một phần diện tích sang làm khu công nghiệp như DPR, PHR,… và co tỷ lệ
lấp đầy cao.
Trong năm 2021, ngành cao su tự nhiên Việt Nam sẽ tiếp tục găp nhiều kho khăn trong mảng kinh doanh
chính là kinh doanh mủ cao su. Các doanh nghiệp trong ngành sẽ có sự phân hóa, hồi phục theo mô hình
chữ K. Theo đo, các doanh nghiệp nhanh chóng chuyển đổi mục đích sử dụng đất sẽ hưởng lợi từ xu hướng
dịch chuyển sản xuất.
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH CAO SU
Mã
CK
Vốn hóa tại
ngày 22/01/2020
DTT
9T2020
LNST
9T2020
Tăng trưởng
LNST
Tỷ suất
LNST
ROE 4 quý
gân nhất P/E
DPR 2.078 tỷ 632 tỷ 117 tỷ +8% 19% 4,9% 10,8x
CTCP Cao su Đồng Phú (HSX: DPR) là doanh nghiệp cao su niêm yết lớn thứ 2 về quy mô, sở hữu hơn
8,000 ha tại Bình Phước. Mảng mủ cao su chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của DPR, chiếm
khoảng 80%, vì vậy DPR phụ thuộc vào biến động giá cao su thế giới. Trong giai đoạn giá mủ giảm sâu,
nguồn thu từ gỗ cao su kỳ vọng duy trì cao sẽ đem lại nguồn thu bù đắp cho mảng mủ.
Triển vọng: DPR sẽ co khoảng 500 ha cao su thanh lý trong năm 2021, được kỳ vọng sẽ đem lại doanh
thu cao trong bối cảnh giá gỗ cao su thanh lý được duy trì ở mức cao.
PHR 9.526 tỷ 886 tỷ 701 tỷ +15% 79% 17,3% 16,8x
CTCP Cao su Phước Hòa (HSX: PHR) do co vị trí địa lý thuận lơi với nông trường cao su nằm ở tỉnh
Bình Dương, PHR là doanh nghiệp cao su hưởng lợi nhiều nhất từ xu hướng chuyển dịch nhà máy về
Việt Nam. PHR hiện đang trình tỉnh Bình Dương bổ sung quy hoạch các KCN Hội Nghĩa (1.000 ha), Bình
Mỹ (745 ha) và Tân Bình GĐ2 (1.055 ha) và chờ quyết định phê duyệt dự án từ Thủ Tướng. Các dự án
này sẽ là động lực tăng trưởng chính cho mảng KCN của PHR trong giai đoạn 2021 - 2025.
Triển vọng: PHR sẽ nhận được tiền đền bù từ các chủ đầu tư KCN như VSIP, NTC. Giá trị quỹ đất của
PHR được kỳ vọng tăng khi làn song dịch chuyển nhà máy về Việt Nam vẫn tiếp tục được đẩy mạnh.
Nguồn: EzSearch
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 27
E. NGÀNH PHÂN BÓN – Triển vọng tích cực từ phục hồi sản xuất nông nghiệp
BÙI THỊ PHƯƠNG
Email: [email protected]
Tel: (+84) 24 3773 7070
Ext: 4312
Nhìn lại năm 2020
• Tiêu thụ phân bon cả nước năm 2020 ước đạt ~9,73 triệu
tấn, giảm 5,9% yoy do tác động tiêu cực của thời tiết. Tổng
nguồn cung phân bon cả nước tăng đáng kể: sản xuất nội
địa 11T2020 tăng 5,1% yoy, nhập khẩu tăng 7,2% yoy gây
tình trạng dư cung.
• Giá phân bon năm 2020 giảm mạnh do áp lực dư cung tại
thị trường nội địa: phân Urê (-12,8% yoy), phân DAP (-8%
yoy) và phân Kali (-8,3% yoy).
• Tỷ suất lợi nhuận ngành cải thiện ro rệt, đăc biệt là mảng
phân Urê và NPK nhờ giá nguyên liệu giảm mạnh do ảnh
hưởng từ giá năng lượng thế giới.
Triển vọng năm 2021
• Các yếu tố tích cực ngành nông nghiệp kỳ vọng thúc đẩy
tăng trưởng tiêu thụ phân bon Việt Nam năm 2021. Tổng nhu
cầu tiêu thụ phân bon năm 2021 dự kiến đạt ~10,3 triệu tấn,
+5,5% yoy.
• Giá phân bon năm 2021 kỳ vọng tăng nhẹ, tỷ suất lợi nhuận
ngành dự kiến giảm do ảnh hưởng từ mảng phân Urê, mảng
NPK và DAP kỳ vọng ổn định hơn.
• Chính sách thuế GTGT đối với măt hàng phân bon nhiều khả
năng tiếp tục được trình Quốc hội vào các kỳ họp tới trong
năm 2021.
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 28
I. NGÀNH PHÂN BON NĂM 2020 – Nhu câu giảm, dư cung tạo áp lực lên giá bán
1. Sản lượng tiêu thụ giảm, tình trạng dư cung tiếp tục gia tăng trong năm 2020
1.1. Diễn biến thời tiết năm 2020 tác động tiêu cực đến nhu câu tiêu thụ phân bón
Diễn biến thời tiết cực đoan năm 2020 ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình canh tác nông nghiệp trên cả
nước. Hiện tượng El Nino trong nửa đầu năm khiến thời tiết khô hạn ở hầu hết các khu vực canh tác chính,
đăc biệt là hạn hán ở Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên và xâm nhập măn nghiêm trọng ở ĐBSCL. Cùng
với đo, để đối pho với tình hình hạn măn năm 2020, các tỉnh ĐBSCL đã đẩy lịch canh tác vụ Đông - Xuân
lên sớm hơn 01 tháng, tiêu thụ phân bon cho vụ này chủ yếu rơi vào cuối năm 2019, khiến nhu cầu phân
bon nửa đầu 2020 sụt giảm mạnh.
Trong nửa cuối năm 2020, trạng thái La Nina mạnh dần lên vào cuối năm khiến lũ lụt kéo dài ở khu vực
miền Trung và Đông Nam Bộ gây thiệt hại cho canh tác nông nghiệp. Trong khi đo, khu vực ĐBSCL ít bị
ảnh hưởng bởi lũ lụt, cùng với sự tăng giá các loại nông sản giúp người nông dân co điều kiện để đầu tư
cho phân bon, tiêu thụ phân bon phục hồi trong vụ Đông - Xuân 2020/21.
Trước tác động tiêu cực của thời tiết đến nông nghiệp Việt Nam, tiêu thụ phân bon cả nước năm 2020 ước
đạt 9,73 triệu tấn, giảm ~5,9% so với năm 2019. Trong đo, tiêu thụ phân NPK, Urê và DAP đều giảm mạnh,
lần lượt giảm 200 nghìn tấn (-6% yoy), 180 nghìn tấn (-8% yoy) và 100 nghìn tấn (-10% yoy) và nhu cầu
giảm chủ yếu tại khu vực miền Trung và Đông Nam Bộ.
1.2. Sản xuất phân bón nội địa tăng đáng kể, nguồn cung trong nươc dồi dào
-2
-1
0
1
2
3
(Th
ay đ
ổi nhiệ
t độ n
ướ
c b
iển -
oC
)
Tiêu thụ phân bón giảm 5,9% yoy do chịu ảnh hưởng tiêu cựccủa thời tiết cực đoan năm 2020
El Nino La Nina
4,3%
2,2%
-2,9%
7,9%
-3,1%
4,8%
1,4% 1,9%
4,8%6,2%
-4,2%
2,8%
1,0%
-5,4%-5,9% -8%
-4%
0%
4%
8%
12%Nguồn: Trung tâm dư báo thời tiêt Mỹ (CPC), FPTS ước tinh 2020E
-80%
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
-320
-240
-160
-80
0
80
160
240
320
400
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T1
0
T1
1
T1
2
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T1
0
T1
1
T1
2
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T1
0
T1
1
T1
2
Phân Urê Phân NPK Phân DAP
(Nghìn
tấn)
Sản xuất phân bón nội địa 11T2020 tăng trưởng khá so vơi cùng kỳ 2019
Năm 2019 Năm 2020 Tăng trưởng %yoy
Nguồn: Bô Công Thương, FPTS Tổng hợp
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 29
Năm 2020, Việt Nam phải đối măt với hai làn song dịch COVID-19 trên diện rộng. Với các biện pháp phòng
chống dịch hiệu quả từ Chính phủ, không co nhà máy sản xuất phân bon nội địa nào phải dừng hoạt động.
Tính đến tháng 11/2020, sản xuất các loại phân bón trong nươc đều tăng so vơi cùng kỳ năm 2019:
(i) Sản lượng phân Urê nội địa 11T2020 ước đạt ~2,19 triệu tấn (+7,3% yoy). Năm nay các nhà máy Urê
trong nước đều không thực hiện bảo dưỡng dài ngày. Hoạt động bảo dưỡng ngắn ngày tại các nhà máy
Đạm Hà Bắc, Đạm Ninh Bình, Đạm Cà Mau diễn ra nhanh chong trong tháng 7 và tháng 8 khiến sản lượng
chỉ giảm nhẹ trong 02 tháng này.
(ii) Sản xuất phân NPK 11T2020 ước đạt ~2,64 triệu tấn (+3,5% yoy). Sản lượng tăng lên chủ yếu đến từ
khối doanh nghiệp NPK vừa và nhỏ, trong khi sản xuất NPK của Tập đoàn Hoa chất Việt Nam (Vinachem)
giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước (-12,2% yoy). Trong tháng 10 và 11/2020 sản lượng NPK tăng mạnh
do các nhà máy đẩy mạnh sản xuất hàng chuẩn bị cho vụ Đông - Xuân 2020/21.
(iii) Sản xuất phân DAP 11T2020 ước đạt 339,4 nghìn tấn (+3,3% yoy). Nửa đầu năm 2020, nguồn cung từ
nhập khẩu dồi dào cùng với tình hình nhu cầu thấp, các nhà máy DAP trong nước đã giảm sản xuất và bảo
trì trong tháng 6 – 7, giảm áp lực lên nguồn cung toàn thị trường. Các tháng tiếp theo, nhu cầu phân DAP
cho vụ Hè - Thu (vụ mùa) và vụ Đông - Xuân tăng trở lại, sản xuất phân DAP nội địa tăng mạnh trở lại.
1.3. Xuất nhập khẩu phân bón tăng bất chấp tinh hinh gián đoạn chuỗi cung ứng toàn câu
Nhập khẩu phân bón của Việt Nam 11T2020 đạt 3,64 triệu tấn, +7,2% yoy, gây tinh trạng dư cung tại
thị trường nội địa. Lượng nhập khẩu hầu hết các loại phân bon trong nước chưa sản xuất được đều tăng
mạnh: phân Kali (+21,5% yoy), phân SA (+1,7% yoy), phân DAP (+19,2% yoy) và phân NPK (+22,4% yoy).
Chỉ riêng nhập khẩu phân Urê sụt giảm mạnh so với cùng kỳ 2019 (-79,9% yoy) do nguồn cung Urê trong
nước dồi dào và giá phân Urê sản xuất nội địa giảm mạnh theo giá dầu FO, giúp tăng sức cạnh tranh so
với sản phẩm phân Urê nhập khẩu.
22%
25%
13%
9%
10%
21%
Kali26%
SA25%
DAP15%
NPK11%
Urê2%
Khác21%
Kali và SA chiếm tỷ trọng lơn nhất trong cơ cấu sản phẩm nhập khẩu
11T2019
11T2020
38%
8%
Trung Quốc39,9%
Nga8,6%Nhật Bản
6,9%
Lào5,2%
Israel4,9%
Belarus4,6%
Canada4,4%
Hàn Quốc4,0%
Khác21,5%
Trung Quốc chiếm thị phân lơn nhấttrong cơ cấu thị trường nhập khẩu
11T
2019
11T
2020
22%
2%
19%22%
-80%
-80%
-60%
-40%
-20%
0%
20%
40%
-2.000
-1.500
-1.000
-500
0
500
1.000
3T
6T
9T
11T
3T
6T
9T
11T
3T
6T
9T
11T
3T
6T
9T
11T
3T
6T
9T
11T
Kali SA DAP NPK Urê
(Nghìn
tấn)
Nhập khẩu phân bón tăng mạnh ở hâu hết các mảng sản phẩm, ngoại trừ phân Urê
Lượng NK lũy kế % yoy lũy kế
Nguồn: Tổng cục Hải quan, FPTS tổng hợp
6,7% 8,3%26,0%
0,4%
47,6%
-22,1%
112,3%
66,4%
-60%
-30%
0%
30%
60%
90%
120%
150%
-600
-300
0
300
600
900
1.200
1.500
Trung Quốc
Nga Nhật Bản
Lào Israel Belarus Canada Hàn Quốc
(Nghìn
tấn)
Lượng nhập khẩu phân bón tăng mạnh từhâu hết các thị trường chính
11T.2019 11T.2020 % yoy
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 30
Về thị trường, nhập khẩu phân bon của Việt Nam tăng mạnh ở hầu hết các thị trường chính như Trung
Quốc, Nga, Nhật Bản, Israel, Canada, Hàn Quốc,... Trong đo, Trung Quốc vẫn là nhà cung cấp phân bon
lớn nhất của Việt Nam trong 11T2020. Tổng lượng phân bon nhập khẩu từ Trung Quốc 11T2020 đạt 1,45
triệu tấn, +6,7% yoy, chiếm ~40% thị phần nhập khẩu vào Việt Nam. Các loại phân bon nhập khẩu từ Trung
Quốc đều tăng: phân Kali (+1.043% yoy), phân bon lá (+194,5% yoy) và phân DAP (+23,5% yoy),...
Xuất khẩu phân bón của Việt Nam tăng mạnh nhờ bất ôn chính trị giữa Trung Quốc – Ấn Độ. Lũy kế
11T2020, Việt Nam xuất khẩu được ~1,07 triệu tấn phân bon các loại, +38% yoy. Các măt hàng phân bon
xuất khẩu chủ yếu như phân NPK, DAP, Urê đều tăng, đăc biệt là phân Urê hạt đục.
Nguồn: Bô Công Thương, OEC.World, FPTS tổng hợp
Năm 2020, một số sự kiện tại thị trường Trung Quốc co ảnh hưởng tích cực đến hoạt động xuất khẩu phân
bon của Việt Nam: (i) Nửa đầu năm 2020, sản xuất và tiêu thụ phân bon của Trung Quốc bị ảnh hưởng
năng nề bởi dịch COVID-19; (ii) Tác động kép từ tình hình lũ lụt nghiêm trọng trong các tháng 06 - 08/2020
tại các tỉnh phía Nam của Trung Quốc làm sụt giảm sản lượng khai thác than - nguyên liệu chính để sản
xuất phân Urê tại nước này; (iii) Đăc biệt, tình hình xung đột chính trị giữa Trung Quốc và Ấn Độ vẫn đang
diễn biến rất phức tạp, khiến hoạt động xuất nhập khẩu giữa hai quốc gia găp gián đoạn và bị áp các biện
pháp trừng phạt đối với hàng hoa nhập khẩu.
Co thể thấy, xuất khẩu phân bon 09T2020 của Trung Quốc sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước (-
24,3% yoy về giá trị), đăc biệt là xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ (-31,9% yoy) và Đông Nam A - khu vực
chiếm gần 80% tổng giá trị xuất khẩu phân bon của Việt Nam.
2. Giá phân bón nội địa năm 2020 giảm mạnh do áp lực dư cung
Trong khi tổng nguồn cung phân bon trong nước dồi dào, nhu cầu tiêu thụ sụt giảm do ảnh hưởng tiêu cực
từ diễn biến thời tiết cực đoan, giá bán các loại phân bon năm 2020 chịu áp lực lớn từ tình trạng dư cung
tại thị trường nội địa.
8.550
6.500
11.050
6.250
-
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
14.000
01/2017 07/2017 01/2018 07/2018 01/2019 07/2019 01/2020 07/2020
(VN
D/k
g)
Biến động giá phân NPK nội địa và các loại phân đơn đâu vào
Phân NPK (16-16-8) Urê Phú Mỹ DAP (64%) Kali
Nguồn: AgroMonitor, Bô NN&PTNT, FPTS tổng hợp
-7,2%
29,6%
-9,4%
-3,0%
38,0%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
-600
-300
0
300
600
900
1.200
2015 2016 2017 2018 2019 2020
(Nghìn
tấn)
Xuất khẩu phân bón 11T2020 tăng 38% yoy
Lượng XK lũy kế 11T % yoy
0
3.500
7.000
2017 2018 2019 9T.2019 9T.2020
(Triệu U
SD
)
Giá trị xuất khẩu phân bón của Trung Quốc 09T2020 giảm mạnh so vơi cùng kỳ
Ấn Độ Việt Nam Brazil
Australia Indonesia Nhật Bản
Thái Lan Hàn Quốc Khác
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 31
Năm 2020, thị trường phân bon Việt Nam chứng kiến sự biến động mạnh trong giá các loại phân bon. Giá
phân đơn (phân Urê, DAP) giảm về mức đáy vào giữa năm và tăng trở lại vào những tháng cuối năm khi
nhu cầu tiêu thụ dần hồi phục. Riêng giá phân Kali vẫn giảm mạnh theo giá thế giới do áp lực dư cung và
nhu cầu thấp tại nhiều khu vực. Trung bình năm 2020, giá các loại phân đơn giảm đáng kể so với năm
2019: phân Urê (-12,8% yoy), phân DAP (-8% yoy) và phân Kali (-8,3% yoy).
Trong khi đo, giá phân NPK nội địa khá ổn định trước những biến động của thị trường phân đơn trong nước.
Phân phức hợp NPK 16-16-8 tại thị trường TP. Hồ Chí Minh co giá chỉ dao động trong khoảng từ 8.400 -
8.550 VND/kg trong suốt năm. Trong khi đo, các loại phân đơn đầu vào (phân Urê, DAP, Kali) trải qua sự
giảm giá mạnh trong năm 2020. Trước diễn biến giá như trên, các doanh nghiệp sản xuất phân NPK từ
phân đơn được hưởng lợi lớn từ sự chênh lệch giá này.
3. Tỷ suất lợi nhuận ngành cải thiện nhờ hưởng lợi từ sự sụt giảm giá nguyên liệu đâu vào
Tỷ suất lợi nhuận các doanh nghiệp niêm yết ngành phân bón trong 09T2020 cải thiện ro rệt so với năm
2019 do hưởng lợi từ diễn biến giá nguyên vật liệu đầu vào, cụ thể:
• Nhom doanh nghiệp phân đạm sử dụng khí thiên nhiên đầu vào (DPM, DCM) được hưởng lợi lớn từ sự
sụt giảm giá dầu FO thế giới năm 2020. Do ảnh hưởng của dịch COVID-19, nhu cầu nhiên liệu thế giới
sụt giảm mạnh, khiến giá dầu thô thế giới lao dốc trong tháng 04 - tháng 06 và hồi phục nhẹ trong nửa
cuối năm. Giá khí nguyên liệu đầu vào của DPM và DCM được neo theo giá dầu FO thế giới (sụt giảm
32,6% yoy) khiến biên lợi nhuận gộp của nhom doanh nghiệp này tăng mạnh trong 09T2020.
• Nhom doanh nghiệp sản xuất NPK từ phân đơn hưởng lợi gián tiếp thông qua sự giảm giá các loại phân
đơn đầu vào năm 2020. Như đã phân tích ở trên, giá các loại phân đơn năm 2020 giảm mạnh do áp lực
dư cung, trong khi giá phân NPK nội địa ổn định trong năm. Biên lợi nhuận gộp của nhom doanh nghiệp
này cũng được cải thiện đáng kể, mang lại lợi nhuận kinh doanh tăng trưởng vượt trội. Tuy nhiên, nhu
cầu sụt giảm và cạnh tranh gay gắt trong mảng NPK do co sự gia nhập của các đối thủ lớn như DPM và
DCM, khiến tình hình kinh doanh của một số DN nhom này kém khả quan, cùng với chi phí cố định không
thể tiết giảm đã ăn mòn hết lợi nhuận trong 09T2020.
Từ năm 2015, việc chuyển phân bón về đối tượng không chịu thuế GTGT đã khiến tỷ suất lợi nhuận ngành
phân bon co xu hướng giảm do thuế GTGT đầu vào bị tính vào giá vốn sản xuất. Chính sách thuế GTGT
đối với măt hàng phân bon chưa được thay đổi trong năm 2020 cũng làm giảm lợi thế cạnh tranh của các
doanh nghiệp nội địa so với sản phẩm nhập khẩu trong vài năm trở lại đây.
21,1%
18,6%
13,9%
17,2%
8,7%
6,2%
3,3%
5,4%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
Tỷ suất lợi nhuận ngành phân bón cải thiện đáng kể trong 09T2020
Tỷ suất LNG Tỷ suất LNST
TB - Biên LNG TB - Biên LNST
362
244244
2,53
1,92
0
1
2
3
4
5
0
100
200
300
400
500
(Khíth
iên n
hiê
n -
US
D/M
MB
TU
)
(HS
FO
-U
SD
/tấn)
Giá năng lượng thế giơi năm 2020giảm mạnh so vơi 2019
Dầu FO TB - Dầu FO
Khí thiên nhiên TB - Khí thiên nhiên
Gồm các DNNY: DPM, DCM, BFC, LAS, SFG, VAF, NFC, DDV, QBS
Nguồn: BCTC các DN, FPTS Tổng hợp
Nguồn: Bloomberg, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 32
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Hưởng lợi từ phục hồi sản xuất nông nghiệp
1. Tiêu thụ phân bón kỳ vọng tăng trưởng nhờ triển vọng tích cực từ nông nghiệp
1.1. Tinh hinh thời tiết dự báo thuận lợi hơn cho canh tác nông nghiệp
Theo dự báo, hiện tượng La Nina năm nay co thể kéo dài đến tháng 03/2021. La Nina kéo dài trong mùa
khô, gây mưa nhiều hơn, kỳ vọng làm giảm tác động của hạn hán tại miền Trung, Tây nguyên và xâm nhập
măn tại miền Nam. Từ tháng 4-5/2021, trạng thái trung tính được dự báo duy trì trở lại, kỳ vọng mang lại
thời tiết thuận lợi cho hầu hết các khu vực canh tác nông nghiệp trên cả nước, thúc đẩy nhu cầu chăm bon
cho cây trồng, cải thiện tiêu thụ phân bón niên vụ 2020/21.
1.2. Giá nông sản ở mức cao, tạo điều kiện thúc đẩy canh tác và chăm bón cho cây trồng
Năm 2020, giá các loại nông sản thế giới tăng mạnh, cho thấy nhu cầu tích trữ lương thực trong bối cảnh
dịch COVID-19 trên toàn cầu. Tính đến T11/2020, giá lúa gạo thế giới đã tăng 16% so với cùng kỳ 2019.
Bên cạnh đo, giá ngô và đậu tương cũng tăng mạnh trong năm 2020, lần lượt +14,5% yoy và +33,1% yoy.
Xu hướng tăng cường tích trữ lương thực trong dịch COVID-19 diễn ra ở nhiều quốc gia như Trung Quốc,
Algeria, Thổ Nhĩ Kỳ, Morroco,… Trong khi đo, một số quốc gia xuất khẩu lương thực lớn tạm dừng xuất
khẩu một số măt hàng nông sản: Ấn Độ (lúa gạo), Kazakhstan (lúa mì), Campuchia (lúa gạo),... Theo đo,
các măt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam cũng được hưởng lợi, đăc biệt là lúa gạo.
Cuối tháng 12/2020, giá gạo trắng 5% tấm của Việt
Nam xuất khẩu đã tăng mạnh lên mức 516,25
USD/tấn, +45,4% yoy, và cao hơn 26,2% so với
trung bình 05 năm gần nhất. Theo dự báo của
World Bank, giá gạo thế giới năm 2021 dự kiến
duy trì mức trung bình 498 USD/tấn, cao hơn
21,8% so với trung bình 05 năm từ năm 2016 -
2020. Lúa gạo là loại cây trồng có mức độ ảnh
hưởng lớn nhất đến nhu cầu phân bón Việt Nam.
Giá gạo ở mức cao và tình hình thời tiết năm 2021
dự báo thuận lợi hơn, sẽ tạo điều kiện tốt để người
nông dân gia tăng diện tích canh tác, tăng cường
chăm bon cho cây trồng, từ đo thúc đẩy nhu cầu
sử dụng phân bon.
1.3. Nhu câu tiêu thụ phân bón dự kiến tăng trưởng khả quan trong năm 2021
Với những yếu tố thuận lợi nêu trên, cùng với tác
động của dịch COVID-19 dần giảm bớt, tổng nhu
cầu tiêu thụ phân bon năm 2021 dự báo hồi phục
trở lại. Theo AgroMonitor, tổng nhu cầu tiêu thụ
phân bon năm 2021 dự kiến đạt ~10,3 triệu tấn,
tăng 5,5% so với năm 2020. Tiêu thụ hầu hết các
loại phân bon đều tăng, đăc biệt là phân DAP
(+12% yoy), phân lân (+8,7% yoy) và phân NPK
(+4,6% yoy). Tiêu thụ phân Urê dự báo ổn định
(+0,5% yoy), phân Kali (+2,4% yoy) và phân bon
khác (+10,3% yoy).
Năm 2021, dự kiến tổng nhu cầu phân bón tại
ĐBSCL (khu vực tiêu thụ phân bon lớn nhất cả
nước) sẽ hồi phục ~4 - 6% so với cùng kỳ, trong
đo chủ yếu tăng tiêu thụ phân DAP, NPK và các
chủng loại khác như phân lân, phân hữu cơ….
409
498
0
100
200
300
400
500
600
(US
D/t
ấn)
Giá gạo trắng 5% tấm xuất khẩu của Việt Namnăm 2021 dự báo vân ở mức cao
Gạo trắng 5% tấm TB 05 năm
Dự báo 2021
Nguồn: Bloomberg, World Bank, FPTS tổng hợp
+4,6%
+0,5%
+8,7%
+12%
+2,4%
+10,3%
+5,5%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
0
2
4
6
8
10
12
NPK Ure Lân DAP Kali Khác Tổng
(Triệu tấn)
Tông nhu câu phân bón 2021 dự báo đạt~10,3 triệu tấn, +5,5% yoy
2020 2021F % Tăng trưởng yoy
Nguồn: AgroMonitor, FPTS tổng hợp
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 33
2. Giá phân bón kỳ vọng tăng nhẹ, tỷ suất lợi nhuận ngành dự báo giảm do mảng phân Urê
Nguồn: EIA, World Bank, FPTS tổng hợp
Theo World Bank, giá phân bon thế giới dự báo tăng nhẹ trong năm 2021: phân Urê (+3,0% yoy), phân DAP
(+2,6% yoy) và phân Kali (+3,6% yoy). Theo đo, giá phân bon nội địa kỳ vọng tăng nhẹ theo giá thế giới.
Tỷ suất lợi nhuận ngành năm 2021 dự kiến giảm do ảnh hưởng từ mảng phân Urê. Do giá năng lượng thế
giới kỳ vọng hồi phục nhanh hơn giá Urê đầu ra, khiến tỷ suất lợi nhuận mảng Urê sụt giảm trong năm 2021.
Giá dầu thô brent và dầu FO năm 2021 dự kiến tăng lên mức 52,7 USD/thùng (+24,6% yoy) và 305 USD/tấn
(+22,6% yoy). Giá khí đầu vào mảng Urê dự báo tăng tương ứng do được neo theo giá dầu FO thế giới.
Trong khi đo, giá Urê nội địa hồi phục chậm hơn, tỷ suất lợi nhuận mảng phân Urê năm 2021 dự kiến giảm.
Tỷ suất lợi nhuận mảng NPK kỳ vọng giảm nhẹ hơn do chịu tác động gián tiếp từ giá phân đơn nguyên liệu.
Giá các loại phân đơn đầu vào dự báo tăng nhẹ trong năm 2021, trong khi giá phân NPK nội địa khá ổn
định. Mảng DAP kỳ vọng co tỷ suất lợi nhuận tăng nhẹ do giá phân DAP năm 2021 dự báo tăng 2,6% yoy
và nguyên liệu Apatit trong nước tự chủ được, co giá khá ổn định trong nhiều năm gần đây.
3. Chính sách thuế GTGT đối vơi mặt hàng phân bón – Yếu tố cân theo doi năm 2021
Từ năm 2015 đến nay, phân bon được chuyển từ diện chịu thuế GTGT 5% sang không chịu thuế GTGT
theo Luật 71/2014/QH13 đã tạo ra những kho khăn cho các doanh nghiệp sản xuất phân bon trong nước.
Ngày 28/10/2020, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Nghị quyết số 159/NQ-CP thông qua hồ sơ trình Quốc
hội về Dự án thuế GTGT đối với măt hàng phân bon. Theo đo, măt hàng phân bon co thể được chuyển từ
diện không chịu thuế GTGT sang chịu thuế GTGT 5%. Tuy nhiên, trong kỳ họp tháng 11/2020, Quốc hội
vẫn chưa thông qua Nghị quyết này do co ý kiến cho rằng việc chuyển phân bon sang diện chịu thuế GTGT
5% sẽ gây thêm kho khăn cho người nông dân trong thời điểm dịch COVID-19 chưa được dập tắt. Các
doanh nghiệp phân bon nội địa tiếp tục phải tính phần thuế GTGT đầu vào vào giá thành sản xuất. Chúng
tôi cho rằng co nhiều khả năng Nghị quyết về thuế GTGT đối với măt hàng phân bon tiếp tục được trình
Quốc hội vào các kỳ họp tới trong năm 2021.
Theo đánh giá của chúng tôi, với tình hình thời tiết dự báo thuận lợi, giá nông sản ở mức cao, kỳ vọng sản
xuất nông nghiệp phục hồi, ngành Phân bón Việt Nam kỳ vọng KHẢ QUAN trong năm 2021 với các yếu tố
tích cực sau:
• Tổng nhu cầu phân bon tăng trưởng khả quan: tăng trưởng ổn định ở nhom phân đơn và tăng nhanh đối
với phân phức hợp NPK do nhạy cảm với diễn biến thời tiết, khí hậu;
• Giá phân bon nội địa năm 2021 kỳ vọng tăng nhẹ theo giá thế giới;
• Chính sách thuế GTGT đối với măt hàng phân bon nhiều khả năng tiếp tục được trình Quốc hội vào các
kỳ họp tới trong năm 2021.
Yếu tố rủi ro khi đầu tư vào ngành Phân bon Việt Nam năm 2021: tỷ suất lợi nhuận mảng phân Urê co thể
sụt giảm do giá khí nguyên liệu đầu vào được dự báo tăng theo giá dầu FO thế giới.
237
321
230
0
100
200
300
400
500
(US
D/t
ấn)
Giá phân bón thế giơi dự báo tăng nhẹtrong năm 2021
Urê DAP Kali
305
52,7
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
0
100
200
300
400
500
600
(Dầu B
rent -
US
D/t
hùng)
(Dầu H
SF
O -
US
D/t
ấn)
Giá năng lượng thế giơi dự báo hồi phục trong năm 2021
Dầu FO TB năm - FO
Dầu thô Brent TB năm - Brent
2021F
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 34
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH PHÂN BÓN
Mã
CK
Vốn hóa tại
ngày 18/01/2021
DTT
09T2020
LNST
9T2020
Tăng trưởng
LNST
Tỷ suất
LNST
ROE 4 quý
gân nhất P/E
DPM 7.690 tỷ 5.831,8 tỷ 597,1 tỷ +292,3% 10,2% 7,4% 9,3x
Tổng công ty Phân bon và Hoa chất Dầu khí (HSX: DPM) có lợi thế rất lớn về thương hiệu và hệ thống
phân phối với hàng nghìn đại lý từ Bắc - Nam, DPM đứng đầu thị phần tiêu thụ phân Urê cả nước.
Trong 09T2020, doanh thu thuần của DPM tăng trưởng +8,0% yoy chủ yếu là do sản lượng phân bon
tiêu thụ tăng mạnh (+29% yoy). Giá phân Urê nội địa trung bình 2020 giảm 13,4% yoy theo giá khí nguyên
liệu đầu vào, làm tăng lợi thế cạnh tranh về giá so với sản phẩm Urê nhập khẩu. Biên lợi nhuận gộp và
lợi nhuận sau thuế của DPM tăng mạnh trong 09T2020 do hưởng lợi từ diễn biến giá dầu FO thế giới.
Triển vọng: DPM co khả năng tiếp tục được hưởng lợi từ diễn biến giá dầu FO thế giới dự báo vẫn duy
trì ở mức thấp trong năm 2021. Nhu cầu phân bon gia tăng cùng lợi thế canh tranh so với sản phẩm nhập
khẩu, kỳ vọng giúp DPM duy trì thị phần phân Urê và gia tăng tiêu thụ sản phẩm NPK hoa học năm 2021.
DCM 7.544 tỷ 5.294,9 tỷ 462,2 tỷ +49,9% 8,7% 9,3% 12,9x
CTCP Phân bon Dầu khí Cà Mau (HSX: DCM) đứng thứ 2 về thị phần tiêu thụ phân Urê (chiếm 27,4%),
là doanh nghiệp xuất khẩu Urê lớn nhất, với lợi thế từ sản phẩm Urê hạt đục (độ tan chậm, cứng chắc).
Trong 09T2020, doanh thu của DCM tiếp tục tăng trưởng +7,3% yoy do: (1) Chiến lược tăng trưởng xuất
khẩu hướng ra thị trường tiềm năng như Campuchia, Ấn Độ, SriLanka,… (2) Đa dạng hoa măt hàng phân
bon từ kênh phân phối hàng nhập khẩu. Chiến lược này khá phù hợp trong giai đoạn thị trường nội địa
bão hòa và cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Cùng với đo, giá khí đầu vào neo theo giá dầu FO thế giới
giảm mạnh trong 09T2020, biên lợi nhuận gộp của DCM co sự cải thiện đáng kể.
Triển vọng: DCM kỳ vọng tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu phân Urê sang Campuchia và các thị trườngCchâu
A khác. Dự án NPK chính thức vận hành thương mại từ Q1.2021 kỳ vọng là động lực tăng trưởng doanh
thu và lợi nhuận cho DCM từ năm 2021.
BFC 1.003 tỷ 3.944,3 tỷ 120,5 tỷ +117,1% 3,1% 12,8% 8,4x
CTCP Phân bon Bình Điền (HSX: BFC) đứng đầu thị phần tiêu thụ phân phức hợp NPK (chiếm 13,5% cả
nước) với lợi thế về năng lực sản xuất lớn và chất lượng sản phẩm tốt.
Trong 09T2020, giá phân NPK nội địa ổn định trong khi giá các loại phân đơn như DAP, Urê, Kali đều
giảm mạnh, BFC sản xuất phân phức hợp NPK từ 03 loại phân đơn trên nên được hưởng lợi lớn. Biên
lợi nhuận gộp của BFC trong 09T2020 cải thiện ro rệt, tăng từ 11,1% lên mức 14,6%.
Triển vọng: Là DN đứng đầu phân khúc NPK nhưng BFC không tự chủ được nguồn phân đơn đầu vào
nên khả năng cạnh tranh với các đối thủ mạnh như DPM và DCM sẽ kho khăn hơn. Tuy nhiên, năm 2021,
kỳ vọng nhu cầu tiêu thụ NPK cải thiện do được hỗ trợ từ các yếu tố tích cực ngành nông nghiệp, tình
hình kinh doanh của BFC kỳ vọng cải thiện hơn năm 2020.
LAS 925 tỷ 1.565,6 tỷ -4,65 tỷ -133,6% -0,3% -0,9% N.A
CTCP Supe Phốt phát và Hoa chất Lâm Thao (HNX: LAS) co xu hướng kết quả kinh doanh sụt giảm
mạnh từ năm 2014 – 2020. Thị trường phân bon nội địa đang bão hòa, các đối thủ lớn gia nhập phân
khúc NPK, sản phẩm của LAS không co lợi thế cạnh tranh về chất lượng, khiến tình hình kinh doanh của
LAS ngày càng găp kho khăn. 09T2020, LAS lần đầu tiên ghi nhận lợi nhuận sau thuế âm (-4,7 tỷ đồng)
trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình.
Triển vọng: LAS co lợi thế cạnh tranh kém trong phân khúc NPK do sản phẩm chất lượng thấp và thị
trường miền Bắc đã bão hòa, tình hình kinh doanh năm 2021 kỳ vọng không mấy khả quan.
(Xem thêm Báo cáo câp nhât Nganh Phân bón – Tháng 12/2020)
Nguồn: EzSearch
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 35
F. NGÀNH ĐIỆN –Triển vọng từ thủy điện và năng lượng tái tạo
ĐẬU ĐỨC NAM
Email: [email protected]
Tel: (+84) 24 3773 7070
Ext: 4304
TRỊNH HÀO TÍN
Email: [email protected]
Tel: (+84) 28 6290 8686
Ext: 7593
Nhìn lại năm 2020
• Sản lượng của các nhà máy thủy điện và các loại hình
phát điện khác chịu ảnh hưởng lớn từ diễn biến thời tiết
cực đoan.
• Nhu cầu tiêu thụ điện giảm tốc do ảnh hưởng của đại dịch
COVID-19. Sản lượng điện thương phẩm năm 2020 chỉ
tăng 2,9% so với năm 2019.
• Điện măt trời là điểm sáng trong năm 2020 với sự tăng
trưởng bùng nổ về công suất, góp phần giảm tải áp lực
thiếu hụt nguồn cung điện.
Triển vọng năm 2021
• Nhu cầu tiêu thụ điện được kỳ vọng sẽ sớm phục hồi với
mức tăng trưởng khoảng 8%-10%.
• Nhóm thủy điện có triển vọng lớn nhất trong năm 2021
nhờ tình hình thủy văn thuận lợi. Nhom năng lượng tái
tạo cũng được kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh về
công suất, với điện gió là trọng tâm phát triển.
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 36
I. NGÀNH ĐIỆN NĂM 2020 – Sản lượng thủy điện biến động mạnh, điện mặt trời tăng trưởng
1. Thời tiết tác động mạnh tơi nhóm thủy điện, nhu câu tiêu thụ giảm tốc
Nguồn cung điện tại Việt Nam vẫn đang phụ thuộc
rất nhiều vào các nguồn điện truyền thống là thủy
điện, nhiệt điện. Tại thời điểm đầu năm 2020, các
nguồn điện này chiếm tỷ trọng 90% trong cơ cấu
công suất nguồn điện.
Thủy điện đang là loại hình phát điện có công suất
lớn nhất, chiếm 37% tổng công suất cả nước. Đây
là loại hình co chi phí giá thành phát điện rẻ nhất và
luôn được ưu tiên huy động đầu tiên. Do vậy, tình
hình thủy văn không chỉ ảnh hưởng tới riêng nhóm
thủy điện, mà ảnh hưởng tới kế hoạch huy động của
toàn hệ thống điện.
1.1. Cơ cấu sản lượng điện thay đôi trái ngược giữa mùa mưa và mùa khô
Trong 7 tháng đầu năm 2020, tổng sản lượng phát
điện từ các nhà máy thủy điện suy giảm 21% yoy do
tình hình thời tiết khô hạn. Các nhà máy nhiệt điện
khí cũng găp kho khăn do sản lượng khí đầu vào
suy giảm, do đo sản lượng nhiệt điện khí trong
07T2020 sụt giảm 15% yoy. Các nhà máy nhiệt điện
than được hưởng lợi nhờ tình hình trên, được EVN
tập trung huy động với mức sản lượng cao (tăng
trưởng 15% yoy).
Trong 5 tháng cuối năm, sự chuyển pha từ El Nino
sang La Nina đã tạo ra trạng thái thời tiết trái ngược
hoàn toàn. Lượng mưa tăng giúp cho các nhà máy
thủy điện tăng trưởng mạnh về sản lượng (+49%
yoy). Ngược lại, các nhà máy nhiệt điện đều được
huy động ít hơn. Do đo, sản lượng nhiệt điện than
và nhiệt điện khí trong 5 tháng cuối năm lần lượt suy
giảm 15% và 23% so với cùng kỳ.
1.2. Nhu câu tiêu thụ điện tăng trưởng chậm lại do ảnh hưởng của dịch COVID-19
Nhu cầu tiêu thụ điện tại Việt Nam trong thời gian
qua đạt con số tăng trưởng cao và ổn định nhờ tăng
trưởng của nền kinh tế, đăc biệt là của nhóm ngành
sản xuất công nghiệp. Tốc độ tăng trưởng sản
lượng điện tiêu thụ hàng năm đạt mức 10%.
Trong 2020, dịch bệnh COVID-19 đã ảnh hưởng rất
lớn tới nhiều lĩnh vực kinh tế, khiến tốc độ tăng
trưởng nhu cầu tiêu thụ điện sụt giảm. Sản lượng
điện thương phẩm toàn quốc năm 2020 tăng 2,9%,
thấp hơn khá nhiều so với tăng trưởng bình quân
trong giai đoạn gần đây và thấp hơn so với mức dự
kiến đầu năm của Bộ Công Thương là 8,86%.
Thủy điện37%
Nhiệt điện than36%
Nhiệt điện khí
13%
NLTT10%
Khác4%
Thủy điện chiếm tỷ trọng lơn nhất trong cơ cấu công suất nguồn điện
+15%
-21%-15%
+176% +6%
0
50
100
Nhiệt điện than
Thủy điện Nhiệt điện khí
NLTT Nguồn khác
Tỷ k
Wh
Sản lượng điện các loại hinhtrong mùa khô (T1 -T7)
2019 2020
-15% +49%
-23%
+55% -16%0
20
40
60
Nhiệt điện than
Thủy điện Nhiệt điện khí
NLTT Nguồn khác
Tỷ k
Wh
Sản lượng điện các loại hinh trong mùa mưa (T8 - T12)
2019 2020
*Công suất tại thời điểm đầu năm 2020
Nguồn: EVN
Nguồn: EVN, Genco3, FPTS Tổng hợp
11,7% 11,2%9,3%
10,1%9,0%
2,9%
0%
5%
10%
15%
0
100
200
300
2015 2016 2017 2018 2019 2020
Tỷ k
Wh
Tăng trưởng nhu câu điện sụt giảm do dịch COVID-19
Sản lượng điện thương phẩm Tăng trưởng
Nguồn: EVN, Bô Công Thương
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 37
1.3. Giá bán điện trên thị trường điện cạnh tranh sụt giảm
Sản lượng thủy điện tăng mạnh là nguyên nhân
chính khiến cho giá bán điện trên thị trường cạnh
tranh sụt giảm, bởi đây là nguồn điện có chi phí sản
xuất thấp nhất. Ngoài ra, nhu cầu tiêu thụ điện tăng
trưởng thấp hơn dự kiến cũng là một lý do khiến cho
giá bán trên sụt giảm.
Các nhà máy nhiệt điện là loại hình chịu ảnh hưởng
mạnh nhất từ việc giá bán giảm. Với chi phí giá thành
cao (khoảng 1.000-1.800 đ/kWh) các nhà máy nhiệt
điện gần như không thể bán điện trên thị trường
cạnh tranh mà chỉ có thể phát điện theo phần được
giao trong hợp đồng.
Ngược lại, các nhà máy thủy điện nhỏ (công suất <30 MW) do không phải tham gia thị trường điện cạnh
tranh, giá bán điện của các nhà máy này không bị ảnh hưởng. Đây là nhom nhà máy được hưởng lợi nhiều
nhất trong giai đoạn cuối năm 2020 do tăng trưởng mạnh về sản lượng đồng thời không bị giảm giá bán.
2. Điện mặt trời tăng trưởng mạnh mẽ và phân nào giảm tải áp lực thiếu điện
2.1. Công suất điện mặt trời tiếp tục tăng mạnh, đặc biệt là điện mặt trời mái nhà trong năm 2020
Năm 2020 là năm bùng nổ của loại hình điện măt trời
mái nhà (công suất <1 MW) do đây là loại hình ĐMT
được hưởng mức giá FiT cao nhất theo Quyết định
13/2020/QĐ-Ttg về cơ chế khuyến khích phát triển
ĐMT tại Việt Nam. Cụ thể, các dự án ĐMT mái nhà
được hưởng mức giá bán 8,38 cents/kWh, cao hơn
9% so với ĐMT nổi và 18% so với ĐMT măt đất.
Đăc biệt là trong những ngày cuối năm, số lượng các
dự án được đưa vào vận hành tăng trưởng đột biến
nhằm tận dụng được ưu đãi giá FiT kết thúc vào ngày
31/12/2020. Theo số liệu từ EVN, tính đến
31/12/2020 đã co hơn 100.000 dự án ĐMT mái nhà
được lắp đăt, với tổng công suất đạt 9.296 MWp
(Megawatt-peak)4, tăng gần 25 lần so với thời điểm
cuối năm 2019.
Bên cạnh đo, loại hình điện măt trời trang trại (công suất >1MW) cũng tiếp tục tăng trưởng mạnh trong năm
2020, đạt hơn 10.000 MWp (+117% yoy). Như vậy, đến hết năm 2020, tổng công suất điện măt trời toàn
quốc đã đạt 19.400 MWp (tương đương 16.500 MW) và chiếm 25% tổng công suất điện của toàn hệ thống.
Sản lượng điện từ các nhà máy điện măt trời cũng tăng trưởng mạnh trong năm 2020, đạt 10,6 tỷ kWh
(+115% yoy).
4 Watt-peak là công suất tối đa mà tấm pin năng lượng măt trời có thể đạt được trong điều kiện tối ưu (cường độ nắng, nhiệt
độ môi trường xung quanh, điều kiện thời tiết, diện tích và vị trí lắp đăt). Với số giờ nắng trung bình mỗi ngày vào khoảng 5-8 giờ, số giờ vận hành với công suất cực đại của các tấm pin măt trời có thể đạt được là khoảng 1.600-2000 giờ/năm (hay mỗi Wp sẽ sản xuất được tối đa khoảng 1.600-2.000 Wh mỗi năm).
676
854
328
704755
0
500
1.000
1.500
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10T11T12
VN
D/K
Wh
Giá điện thị trường cạnh tranh (FMP) trong năm 2020 sụt giảm 27% yoy
2020 2019 2018
+117%+2359%
0
2.000
4.000
6.000
8.000
10.000
12.000
ĐMT trang trại ĐMT mái nhà
MW
p
Công suất điện mặt trời tiếp tục bùng nô trong năm 2020
2018 2019 2020
Nguồn: EVNGENCO 3
Nguồn: EVN
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 38
2.2. Năng lượng tái tạo giúp bù đắp cho nguồn cung thiếu hụt
Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ điện tăng trưởng bình quân ở mức +10%/năm, nguồn cung điện cũng phải bổ
sung thêm một con số tương tự, tương đương với khoảng 5.000 MW công suất mỗi năm. Trong giai đoạn
2016 – 2020, theo quy hoạch VII điều chỉnh, ngành điện phải đưa vào vận hành 21.650 MW công suất
nguồn điện, trong đo hơn một nửa đến từ các dự án nhiệt điện. Những nguồn điện này có công suất lớn và
ổn định, do đo co vai trò quan trọng và thường được huy động chạy ở nền phụ tải. Tuy nhiên, phần lớn các
dự án trên đều đang chậm trễ tiến độ và chỉ 60% trong số đo được đưa vào vận hành đúng với kế hoạch.
Theo tính toán của Bộ Công Thương trong Báo cáo 58/BC-BCT được công bố vào T06/2019, việc chậm
tiến độ của các dự án trên có thể tạo ra tình trạng thiếu điện trong giai đoạn 2021 – 2025, trong đo đỉnh
điểm là năm 2023 với khoảng 12 tỷ kWh điện bị thiếu hụt.
Với tình hình chậm tiến độ và nguy cơ thiếu điện kể trên, Chính phủ đã phải ban hành các chính sách ưu
đãi (cơ chế giá FiT) nhằm phát triển các loại hình điện năng lượng tái tạo. Công suất các nguồn điện tái tạo,
đăc biệt là điện măt trời tăng trưởng mạnh trong năm 2019 và 2020 đã phần nào bù đắp lại lượng công suất
thiếu hụt kể trên. Các nguồn điện măt trời đã giúp bổ sung thêm 10,6 tỷ kWh trong năm 2020, chiếm khoảng
4,3% sản lượng của toàn hệ thống điện. Con số này sẽ cao hơn ở trong năm tới do công suất điện măt trời
tăng mạnh trong giai đoạn cuối năm 2020 và dự kiến vẫn tiếp tục tăng trong năm 2021.
2.3. Tỷ trọng điện mặt trời cao tạo ra nhiều khó khăn cho việc vận hành hệ thống điện
Điện măt trời phát triển quá nhanh và bắt đầu
chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn điện đã tạo
ra nhiều kho khăn nhất định:
- Công suất điện măt trời phụ thuộc hoàn toàn vào
thời gian nắng trong ngày do không có hệ thống
lưu trữ. Tính chất bất ổn của điện măt trời đã gây
ra tình trạng thiếu điện và thừa điện tại những
khung giờ khác nhau trong ngày.
- Điện măt trời phát triển quá nhanh và tập trung
ở những nơi co nhu cầu điện thấp nên gây ra tình
trạng tắc nghẽn, quá tải lưới điện. Do đo, EVN
thường xuyên phải cắt giảm công suất của các
nhà máy điện măt trời. Trong năm 2020, EVN đã
cắt giảm khoảng 0,365 tỷ kWh điện măt trời và dự
kiến sẽ cắt giảm 1,3 tỷ kWh trong năm 2021.
EVN đã nghiên cứu và thực hiện một số biện pháp nhằm hạn chế các vấn đề trên, ví dụ như phân bổ lại cơ
cấu công suất phát điện, tập trung phát triển lưới điện để giải tỏa công suất. Trong tương lai, EVN sẽ phải
bổ sung thêm các loại hình lưu trữ điện năng như thủy điện tích năng hay hệ thống pin tích trữ thì mới có
thể đảm bảo vận hành hệ thống điện ổn định và hiệu quả.
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
1h
2h
3h
4h
5h
6h
7h
8h
9h
10h
11h
12h
13h
14h
15h
16h
17h
18h
19h
20h
21h
22h
23h
24h
MWTinh trạng thừa điện và thiếu điện tại
những khung giờ khác nhau trong ngày
12% 12%
11%
9%10%
9%
11%
13%
9%8%
7%
13%
0%
5%
10%
15%
2014 2015 2016 2017 2018 2019
NLTT giúp cho tốc độ tăng trưởng nguồn cung bắt kịp vơi nhu câu
Tăng trưởng nhu cầu Tăng trưởng công suất nguồn
NLTT phát triển mạnhDự án lớn chậm tiến độ
-6%
-42%
+18%+105%
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
Toàn hệ thống
Nhiệt điện Thủy điện NLTT+khác
MW
Nhiều dự án nhiệt điện quan trọng chậm tiển độ trong 2016-2020
Theo quy hoạch điện VII điều chỉnh Thực tế thực hiện
NLTT*
Nguồn: EVN, Bô Công Thương *Không bao gồm điện mặt trời áp mái
Nguồn: Dư thảo quy hoạch tổng thể năng lượng 2021-2030
Thừa điện do nhu
cầu thấp nhưng
công suất ĐMT cao
Thiếu điện do nhu
cầu cao nhưng
không co ĐMT
Biểu đồ phụ tải điện tại ngày 05/01/2021
Nguồn: Trung tâm điêu đô hệ thống điện Quốc gia
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 39
3. Kết quả kinh doanh các doanh nghiệp có sự phân hóa giữa các nhóm ngành
Nhiệt điện than: Phần lớn các nhà máy nhiệt điện than đều ghi nhận sự tăng trưởng sản lượng trong
09T2020 do được huy động cao vào 2Q đầu năm. Nhờ đo, các doanh nghiệp đều tăng trưởng 3% - 5% về
doanh thu, ngoại trừ QTP (-9% yoy) do doanh nghiệp này bị điều chỉnh giảm giá bán hợp đồng.
Nhiệt điện khí: Do sản lượng khí đốt khai thác trong nước đang suy giảm, các nhà máy nhiệt điện khí đều
thiếu hụt nguồn khí đầu vào để sản xuất. Theo đo, các nhà máy không thể tận dụng được khoảng thời gian
các nhà máy thủy điện găp kho khăn để cải thiện hiệu suất hoạt động. Điều này khiến sản lượng điện sản
xuất và doanh thu bán điện của các nhà máy đều sụt giảm tương đối mạnh so với cùng kỳ năm 2019.
Thủy điện: KQKD 09T2020 của các doanh nghiệp thủy điện có sự phân hoa tương đối mạnh. Các doanh
nghiệp thủy điện ở miền Bắc và miền Trung do co mùa mưa đến sớm hơn, lượng mưa tăng mạnh nên đạt
được tăng trưởng về sản lượng điện cao trong Q3/2020. Doanh thu bán điện tăng trưởng mạnh trong
Q3/2020 giúp cho KQKD 9 tháng của các doanh nghiệp này có thể hồi phục sau 2 quý đầu năm kho khăn
vì thời tiết khô hạn.
Ở khu vực phía Nam (Tây Nguyên, Nam Trung Bộ, Đông Nam Bộ) do mùa mưa lũ thường đến muộn hơn
(rơi vào Q4), các nhà máy vẫn chưa thể tận dụng được cơ hội từ La Nina. KQKD 09T2020 của các doanh
nghiệp thủy điện phía Nam vẫn đang tương đối kém khả quan, hầu hết các doanh nghiệp đều sụt giảm
doanh thu từ 15% - 30% so với cùng kỳ 2019. Măc dù vậy, hoạt động kinh doanh của nhóm doanh nghiệp
này được kỳ vọng sẽ trở nên tích cực hơn trong Q4/2020 nhờ diễn biến thuận lợi của tình hình thủy văn.
0%
-20%
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
9T/15 9T/16 9T/17 9T/18 9T/19 9T/20
Tăng trưởng doanh thu nhóm nhiệt điện
Nhiệt điện than Nhiệt điện khí
-16%
5%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
9T/15 9T/16 9T/17 9T/18 9T/19 9T/20
Tăng trưởng doanh thu nhóm thủy điện
Thủy điện phía Nam Thủy điện phía Bắc
Số liệu tổng hợp từ các doanh nghiệp: HND, PPC, QTP, NBP, NCP (nhiệt điện than), NT2, BTP (nhiệt điện khí), AVC,
BHA, BSA, CHP, DNH, DRL, GEG, GHC, GSM, HJS, NED, S4A, SBA, SBH, SEB, SHP, SJD, SP2, TBC, TMP, VPD, VSH
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 40
II. TRIỂN VỌNG NĂM 2021 – Điểm sáng năng lượng tái tạo
1. Dự báo nhu câu tiêu thụ điện phục hồi và tiếp tục tăng trưởng ôn định từ năm 2021
Sau thời kỳ dịch bệnh, sự phục hồi của nhóm ngành công nghiệp – xây dựng được kỳ vọng sẽ giúp phụ tải
điện có sự tăng trưởng cao và ổn định từ năm 2021. Nhằm chuẩn bị cho điều này, EVN đã xây dựng hai
phương án cung ứng điện tùy theo mức độ phục hồi của nền kinh tế, bao gồm:
- Phương án cơ sở: nhu cầu điện thương phẩm năm 2021 là 235,2 tỷ kWh (+8,9% yoy);
- Phương án cao: nhu cầu điện thương phẩm năm 2021 là 236,97 tỷ kWh (+9,7% yoy).
Ngoài ra, EVN cũng đã chuẩn bị thêm kịch bản thận trọng với mức tăng trưởng thấp là 226,27 tỷ kWh
(+4,75% yoy) trong Quyết định số 3598/QĐ-BCT – được ban hành vào ngày 31/12/2020 bởi Bộ Công
Thương.
Nhu câu phụ tải điện tại Việt Nam được EVN dự báo sẽ sơm phục hồi
vơi mức tăng trưởng 8,9% trong năm 2021
2. Triển vọng tích cực từ năng lượng tái tạo, thủy điện và nhiệt điện khí trong năm 2021
2.1. Nhóm thủy điện được hưởng lợi nhờ yếu tố thủy văn tích cực
Hiện tượng La Nina quay lại mạnh mẽ từ Q3/2020 đã khiến mưa lũ diễn ra liên tiếp trên cả nước. Sản lượng
điện sản xuất của các nhà máy thủy điện vì vậy cũng đạt mức tăng trưởng cao trong hai quý cuối năm 2020.
Dự kiến La Nina tiếp tục kéo dài sang Q1/2021 với xác suất khoảng 95% (sau đo duy trì pha trung tính) sẽ
giúp lượng nước về các hồ thủy điện luôn được giữ ở mức cao. Theo ước tính của EVN, yếu tố hỗ trợ từ
thời tiết được kỳ vọng sẽ giúp sản lượng điện huy động từ nhóm này có sự tăng trưởng mạnh trong năm
2021, đạt mức 76,6 tỷ kWh (+14,5% yoy).
2.2. Nhóm năng lượng tái tạo: Tiếp tục phát triển vơi trọng tâm mơi là điện gió
Khác vơi giai đoạn được khuyến khích đâu tư trươc đây, tiến độ phát triển công suất của nguồn
năng lượng tái tạo là thủy điện nhỏ (công suất ≤ 30 MW) hiện đang được Bộ Công Thương kiểm
soát chặt chẽ. Măc dù là nguồn năng lượng có nhiều tiềm năng khai thác, nhưng việc thiếu kiểm soát trong
quản lý quy hoạch và đầu tư xây dựng đã khiến một số dự án thủy điện nhỏ để lại tác động xấu cho môi
trường. Trước diễn biến cực đoan và gây thiệt hại của các đợt mưa lũ lớn trong thời gian gần đây, Bộ Công
Thương đã ban hành văn bản số 9844/BCT-ĐL vào ngày 22/12/2020 nhằm tăng cường sàng lọc đối với
các dự án thiếu hiệu quả kinh tế và chưa được thực hiện, bao gồm: (i) 299 dự án đang được nghiên cứu
đầu tư (tương ứng 3.296,6 MW); và (ii) 67 dự án chưa được nghiên cứu đầu tư (tương ứng 412,2 MW).
11,4%
9,3%
11,6% 11,7%11,2%
9,3%10,1%
9,1%
2,9%
8,9%
0%
4%
8%
12%
16%
20%
0
50
100
150
200
250
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021F
Sản lượng điện thương phẩm Tăng trưởng
Tỷ
kW
h
Nguồn: Bô Công Thương, EVN, FPTS Tổng hợp
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 41
Công suất điện mặt trời nhiều khả năng sẽ tăng trưởng chậm lại từ năm 2021 do đã không còn được
hưởng cơ chế giá FiT ưu đãi. Do được Chính phủ khuyến khích đầu tư với cơ chế giá FiT ưu đãi, cơ cấu
công suất điện măt trời đã co sự tăng trưởng cao chỉ trong khoảng thời gian ngắn. Tính đến cuối năm 2020,
tổng công suất điện măt trời đã đạt 19.400 MWp (tương đương 16.500 MW), chiếm 25% tổng cung điện
toàn hệ thống. Tuy nhiên, EVN hiện đã tạm dừng việc ký kết và đấu nối cho các dự án điện măt trời mới do
cơ chế giá FiT đã không còn hiệu lực từ ngày 31/12/2020. Nhiều khả năng, việc áp dụng cơ chế đấu thầu
cạnh tranh thay cho cơ chế giá FiT sẽ khiến tăng trưởng công suất của nguồn phát này chậm lại từ năm
2021. Cũng vì vậy, các dự án có hiệu quả kinh tế cao (suất đầu tư thấp, vị trí thuận lợi, hạn chế gây áp lực
lên lưới điện truyền tải) sẽ có nhiều cơ hội để triển khai thực hiện hơn.
Điện gió được kỳ vọng sẽ phát triển mạnh do cơ chế giá FiT được kéo dài và còn nhiều dư địa để
tăng trưởng. Đến cuối tháng 06/2020, tổng công suất điện gio được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào
“Quy hoạch Điện VII điều chỉnh” đã tăng lên mức 11.630 MW. Theo đo, do chỉ mới đưa vào khai thác khoảng
642,6 MW trong tổng cung công suất, nên dư địa tăng trưởng của nguồn phát này là còn rất lớn. Măc dù
vậy, trong khi quá trình triển khai các dự án thường mất từ 02 đến 03 năm, thì cơ chế giá FiT ưu đãi sẽ sớm
kết thúc vào ngày 01/11/2021. Chính vì vậy, Bộ Công Thương hiện đang co kiến nghị với Thủ tướng Chính
phủ về việc gia hạn thời gian áp dụng giá FiT đến cuối năm 2023, tuy nhiên mức giá mới này có thể giảm
từ 12% đến 17% so với mức giá trước đo.
Ngoài ra, việc đưa vào thí điểm cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện và khách hàng sử dụng
điện (Direct Power Purchase Agreement, DPPA) từ năm 2021 được xem là một yếu tố tích cực giúp phát
triển thị trường năng lượng tái tạo tại Việt Nam.
2.3. Nhóm nhiệt điện: Đối mặt nhiều thách thức
Với ưu thế vận hành ổn định, các tổ máy nhiệt điện khí và than luôn được quy định vận hành chạy nền5 và
là các nguồn điện chủ lực của hệ thống. Tuy nhiên, tình hình thủy văn thuận lợi, kết hợp với sự phát triển
nóng của năng lượng tái tạo (chủ yếu là điện măt trời) trong thời gian vừa qua có thể khiến hoạt động kinh
doanh của nhóm này găp bất lợi trong năm 2021.
Công suất các loại hinh phát điện sẽ được phân bô lại để tận dụng tối ưu nguồn điện NLTT
5 Dựa trên kết quả tính toán hệ số tải trung bình (hay hiệu suất hoạt động dự kiến), Cục Điều tiết Điện lực sẽ phân loại các tổ
máy phát điện thành ba nhóm là: (i) nhóm tổ máy chạy nền; (ii) nhóm tổ máy chạy lưng; và (iii) nhom tổ máy chạy đỉnh. Theo
đo, các nhà máy điện điện khí và than thường được phân vào nhóm các tổ máy chạy nền do có hệ số tải trung bình hàng
năm ≥ 60% và hàng tháng ≥ 70%.
Nguồn: Trung tâm Điêu đô Hệ thống điện Quốc gia
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
40.000
45.000
1h 2h 3h 4h 5h 6h 7h 8h 9h 10h 11h 12h 13h 14h 15h 16h 17h 18h 19h 20h 21h 22h 23h 24h
MW
Nhiệt điện Thủy điện Thủy điện nhỏ NLTT Tiết giảm
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 42
• Đối vơi Nhiệt điện than: Do đã được huy động cao trong những năm gần đây (thời gian vận hành trung
bình hơn 7.000 giờ/năm), nhiệt điện than đã chạm ngưỡng công suất huy động tối đa của hệ thống điện.
Nhằm giải tỏa áp lực này, EVN đã co kế hoạch phân bổ và khai thác hợp lý các loại hình khác trong năm
2021. Cụ thể hơn, các nguồn phát điện giá cao như nhiệt điện khí và than sẽ được cắt giảm để tập trung
huy động điện măt trời vào khung giờ trưa. Ngược lại, khung giờ tối sẽ tập trung khai thác thủy điện để
hỗ trợ cao điểm phụ tải. Với sự tham gia vận hành của lượng lớn công suất điện măt trời, sự cân đối huy
động giữa các nguồn điện này có thể khiến sản lượng điện sản xuất từ nhiệt điện than suy giảm (hoăc
đi ngang) trong năm 2021.
• Đối vơi Nhiệt điện khí: Nhờ vào việc đưa vào khai thác nguồn cấp khí mới từ mỏ Sao Vàng – Đại
Nguyệt6, hoạt động kinh doanh của nhóm các nhà máy nhiệt điện khí tại khu vực Đông Nam Bộ được kỳ
vọng sẽ có sự khởi sắc hơn trong năm 2021. Trên thực tế, do vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng cung
công suất tại khu vực phía Nam (hơn 28%), hệ thống điện nhiều khả năng sẽ có sự cân đối để tận dụng
khai thác nguồn điện này, vì: (i) huy động công suất gần tâm phụ tải giúp giảm chi phí đầu tư lưới điện,
giảm tổn thất truyền tải; (ii) khả năng vận hành ổn định với hệ số tải7 trung bình cao hơn 60%/năm (so
với hệ số tải trung bình của các nguồn điện NLTT là khoảng từ 10% - 25%/năm); và (iii) phù hợp với kế
hoạch cân đối nguồn điện của EVN nhờ khả năng thay đổi công suất nhanh và linh hoạt. Măc dù vậy,
tình hình thời tiết tiếp tục diễn ra theo hướng có lợi cho thủy điện có thể khiến sản lượng huy động từ
nhóm này có sự tăng trưởng thấp trong năm 2021.
Từ các phân tích trên, chúng tôi đánh giá ngành điện trong năm 2021 sẽ diễn biến KHẢ QUAN với các xu
hướng sau:
• Nhu cầu tiêu thụ điện được dự báo sẽ sớm phục hồi và đạt mức tăng trưởng cao trong năm 2021;
• Hoạt động kinh doanh của nhóm thủy điện được hưởng lợi nhờ yếu tố hỗ trợ từ tình hình thủy văn và
diễn biến thời tiết;
• Từ năm 2021, năng lượng tái tạo sẽ được tập trung phát triển theo hướng bền vững và có tính toán
nhằm tối ưu hoa lợi ích kinh tế trong dài hạn.
• Hoạt động kinh doanh của nhóm nhiệt điện trong năm 2021 sẽ phụ thuộc nhiều vào tình hình thời tiết và
sự cân đối huy động giữa các loại hình phát điện (do mức tăng trưởng phụ tải ~22,67 tỷ kWh đã được
đảm bảo một phần bởi lượng lớn công suất từ điện măt trời). Dự kiến, nhiệt điện khí sẽ được tận dụng
khai thác hợp lý để giải tỏa áp lực chạy nền cho nhiệt điện than, qua đo, giúp cải thiện hiệu suất hoạt
động của nhom này trong năm 2021.
LOẠI HÌNH PHÁT ĐIỆN ĐÁNH GIÁ
THỦY ĐIỆN KHẢ QUAN
NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO KHẢ QUAN
NHIỆT ĐIỆN THAN KÉM KHẢ QUAN
NHIỆT ĐIỆN KHÍ KHẢ QUAN
Với đăc thù của ngành Điện Việt Nam, nhà đầu tư cần theo dõi thêm một số yếu tố liên quan đến cơ chế,
chính sách như: (i) công suất huy động của các nguồn điện vẫn chịu sự điều tiết trực tiếp bởi EVN nhằm
đảm bảo an toàn lưới điện và tối thiểu hóa chi phí cho hệ thống; và (ii) tiềm năng khai thác của nhom năng
lượng tái tạo (giá bán điện, công suất quy hoạch) sẽ có sự thay đổi tùy theo kế hoạch phát triển nguồn điện
của Chính phủ.
6 Trong 09 tháng đầu năm 2020, sản lượng khí cấp cho các nhà máy điện tại khu vực Đông Nam Bộ chỉ đạt khoảng 4,2 tỷ m3
(tương đương khoảng 15,31 triệu m3/ngày). Với sự bổ sung từ nguồn cấp khí mới (dòng khí đầu tiên từ mỏ Sao Vàng đã
được dẫn về bờ từ giữa tháng 12/2020), tổng sản lượng khí cấp cho khu vực đã nâng lên mức 19-20 triệu m3/ngày, qua
đo, đáp ứng cơ bản hiệu suất vận hành khả dụng của các tổ máy nhiệt điện khí là 21,4 triệu m3/ngày.
7 Hệ số tải là tỷ lệ giữa sản lượng điện được giao theo kế hoạch (QKH) và sản lượng lý thuyết (Qmax) của các tổ máy phát điện.
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 43
III. CẬP NHẬT MỘT SỐ DOANH NGHIỆP NGÀNH ĐIỆN
Mã
CK
Vốn hóa tại
ngày 21/01/2021
DTT
12T2020
LNST
12T2020
Tăng trưởng
LNST
Tỷ suất
LNST
ROE 4 quý
gân nhất P/E
NT2 6.909 tỷ 6.082 tỷ 625 tỷ -17% 10,3% 6% 10,9x
CTPT Điện lực Dầu khí Nhơn Trạch 2 (HSX: NT2) là một trong những doanh nghiệp sản xuất điện có vị
thế lớn tại khu vực phía Nam nhờ có tổng công suất các tổ máy lớn (750 MW), suất tiêu hao nhiên liệu
thấp và khả năng vận hành ổn định. Từ khi đi vào vận hành thương mại (năm 2011) đến nay, Nhiệt điện
Nhơn Trạch 2 luôn đảm bảo cung cấp trung bình hàng năm hơn 4,5 tỷ KWh điện năng cho hệ thống điện
quốc gia.
Triển vọng: (1) Triển vọng nâng cao hiệu suất hoạt động trong năm 2021 nhờ nguồn cấp khí mới từ mỏ
Sao Vàng – Đại Nguyệt (dự kiến được đưa vào khai thác trong Q1/2021); và (2) Sản lượng điện hợp
đồng phân bổ cho NT2 được kỳ vọng sẽ cao hơn năm 2020 do tình trạng thiếu hụt nguồn cung điện bước
vào giai đoạn nghiêm trọng tại khu vực phía Nam.
GHC 991 tỷ 296 tỷ 98 tỷ 3% 33% 5,3% 7x
CTCP Thủy điện Gia Lai (UPCoM: GHC) hiện đang vận hành 2 nhà máy thủy điện công suất nhỏ và một
nhà máy điện măt trời. Các nhà máy điện của GHC sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, suất đầu tư thấp và được
hưởng giá bán điện cao. Nhờ đo, doanh nghiệp đạt kết quả kinh doanh tốt với các chỉ số tài chính như
biên lợi nhuận, ROE thuộc top đầu ngành.
Triển vọng: GHC có triển vọng tăng trưởng LNST nhờ vào việc: (1) mở rộng đầu tư vào lĩnh vực điện
năng lượng tái tạo (góp vốn vào các dự án điện măt trời áp mái và điện gió); (2) Cải thiện tình hình tài
chính và giảm bớt chi phí lãi vay; (3) La Nina giúp cho các nhà máy thủy điện tăng trưởng sản lượng.
GEG 5.410 tỷ 960 tỷ 206 tỷ -5% 21,5% 10,6% 22,0x
CTCP Điện Gia Lai (HSX: GEG) là doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực điện măt trời, là doanh nghiệp đã
đưa hai nhà máy điện măt trời đầu tiên đi vào hoạt động tại Việt Nam. Với nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực cùng với sự hỗ trợ từ các đối tác như AAM, IFC và Sharp, GEG đã trở thành một trong những doanh
nghiệp có quy mô công suất điện măt trời lớn nhất cả nước. Các nhà máy điện măt trời của GEG đều có
mức suất đầu tư thấp và được hưởng mức giá ưu đãi cao nhất.
Triển vọng: GEG tiếp tục đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực năng lượng tái tạo với kế hoạch nâng tổng công
suất lên gấp 4 lần hiện tại vào năm 2025. Trong đo, GEG đang triển khai 03 dự án điện gió với tổng công
suất 130 MW, dự kiến sẽ hoàn thành trong năm 2021 để được hưởng mức giá ưu đãi.
Nguồn: EzSearch
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 44
THÔNG TIN LIÊN HỆ
Phó giám đốc phân tích đầu tư:
Nguyễn Thị Kim Chi
Nhóm phân tích cơ bản
Chuyên viên:
Nguyễn Ngọc Đức
Bùi Đức Duy
Tạ Việt Phương
Bùi Thị Phương
Dương Bích Ngọc
Đậu Đức Nam
Hoàng Thị Tuyến
Nguyễn Vũ Cương
Đặng Việt Hoàng
Nguyễn Thị Cúc
Trương Thị Phúc Nguyên
Lâm Mẩn Nhi
Đỗ Quốc Việt
Trịnh Hào Tín
Trân Kỳ Duyên
Nguyễn Đức Thành Nhân
Nhóm phân tích dữ liệu
Chuyên viên:
Vũ Thị Hồng
Nguyễn Tuấn Nghĩa
Lê Thị Thùy Dương
Nhóm phân tích kỹ thuật
Trưởng nhóm:
Nguyễn Ngọc Tuấn
Chuyên viên:
Nguyễn Đức Anh
www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 45
Tuyên bố miễn trách nhiệm
Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS
coi là đáng tin cậy, có săn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên. chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy
đủ của các thông tin này.
Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của
chuyên viên phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà
không bị phụ thuộc vào bất kỳ ràng buộc nào về măt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.
Báo cáo này không được phép sao chép, phát hành và phân phối dưới bất kỳ hình thức nào nếu không được sự
chấp thuận của FPTS. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử dụng các thông tin từ báo cáo này.
Các thông tin có liên quan đến các ngành và các cô phiếu được đề cập trong khuôn khô báo cáo có thể được xem
tại https://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu câu chính thức.
Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT
Công ty Cô phân Chứng khoán FPT
Trụ sở chính
52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi
Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam
ĐT: (84.24) 3 773 7070 / 271 7171
Fax: (84.24) 3 773 9058
Công ty Cô phân Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp. Hồ Chí Minh
Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times
Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Q1,
TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam
ĐT: (84.28) 6 290 8686
Fax: (84.28) 6 291 0607
Công ty Cô phân Chứng khoán FPT
Chi nhánh Tp. Đà Nẵng
Tầng 3-4, tòa nhà Tràng Tiền,
số 130 Đống Đa, Quận Hải Châu,
TP. Đà Năng, Việt Nam
ĐT: (84.23) 6 3553 666
Fax: (84.23) 6 3553 888