ĐỀ cƯƠng · web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo...

25
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TUYÊN HÓA CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 529 /QĐ-UBND ngày 12/3/2015 của UBND huyện) Phần I SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ PHÁP LÝ TÁI CƠ CẤU I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TÁI CƠ CẤU Trong những năm qua, ngành nông nghiệp của huyện phát triển tương đối ổn định, năng suất cây trồng hàng năm đều tăng, chất lượng đàn gia súc, gia cầm ngày một nâng cao; cơ bản đảm bảo lương thực tại chổ; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Bước đầu đã hình thành vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm như cao su, ngô, lạc, rừng trồng nguyên liệu,...; chăn nuôi phát triển theo hướng tập trung trang trại, gia trại,... Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan nên sản xuất nông nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, phần lớn quy mô sản xuất nhỏ, chất lượng sản phẩm thấp, chủ yếu xuất thô, chưa qua chế biến; chưa có sản phẩm hàng hóa có thương hiệu nổi bật nên hiệu quả và sức cạnh tranh kém; việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất chưa mạnh; hình thức tăng trưởng mới chỉ tạo ra khối lượng nhiều nhưng chất lượng, giá trị thấp; hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên chưa cao; đại đa số nông dân vẫn còn nghèo. Nguyên nhân chính là do sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định và dễ bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, biến động của thị trường; hình thức liên kết trong sản xuất còn lỏng lẽo, thiếu tính ràng buộc, quy mô, phạm vi liên kết còn ở dạng mô hình. 1

Upload: others

Post on 07-Jan-2020

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN TUYÊN HÓA

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

ĐỀ ÁNTÁI CƠ CẤU NGÀNH NÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG NÂNG CAO

GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2015 - 2020(Ban hành kèm theo Quyết định số 529 /QĐ-UBND ngày 12/3/2015 của UBND huyện)

Phần I SỰ CẦN THIẾT, CƠ SỞ PHÁP LÝ TÁI CƠ CẤU

I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI TÁI CƠ CẤU

Trong những năm qua, ngành nông nghiệp của huyện phát triển tương đối ổn định, năng suất cây trồng hàng năm đều tăng, chất lượng đàn gia súc, gia cầm ngày một nâng cao; cơ bản đảm bảo lương thực tại chổ; tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân, góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Bước đầu đã hình thành vùng sản xuất hàng hóa gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm như cao su, ngô, lạc, rừng trồng nguyên liệu,...; chăn nuôi phát triển theo hướng tập trung trang trại, gia trại,...

Tuy nhiên, do nhiều yếu tố khách quan, chủ quan nên sản xuất nông nghiệp còn bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém, phần lớn quy mô sản xuất nhỏ, chất lượng sản phẩm thấp, chủ yếu xuất thô, chưa qua chế biến; chưa có sản phẩm hàng hóa có thương hiệu nổi bật nên hiệu quả và sức cạnh tranh kém; việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất chưa mạnh; hình thức tăng trưởng mới chỉ tạo ra khối lượng nhiều nhưng chất lượng, giá trị thấp; hiệu quả sử dụng đất đai, tài nguyên chưa cao; đại đa số nông dân vẫn còn nghèo. Nguyên nhân chính là do sản xuất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu ổn định và dễ bị ảnh hưởng do thiên tai, dịch bệnh, biến động của thị trường; hình thức liên kết trong sản xuất còn lỏng lẽo, thiếu tính ràng buộc, quy mô, phạm vi liên kết còn ở dạng mô hình.

Trước thực trạng trên, việc xây dựng “Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” là hết sức cần thiết. Qua đó, xây dựng và phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh, nhằm cải thiện đời sống nhân dân, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường sinh thái, từng bước thực hiện thành công Đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng theo Quyết định số 1484/QĐ - UBND ngày 10/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Bình.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Nghị quyết 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 05/8/2008 của BCH TW Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

- Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

1

Page 2: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

- Quyết định số 1700/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của UBND tỉnh ban hành Chương trình phát triển Nông nghiệp và NNNT giai đoạn 2011-2015.

- Quyết định số 933/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 và số 932/QĐ-UBND ngày 25/4/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành nông nghiệp và phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.

- Quyết định số 32/2008/QĐ-UBND ngày 30/12/2008 của UBND tỉnh phê duyệt Chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020.

- Quyết định số 2346/QĐ-UBND ngày 1/9/2009 của UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020.

- Quyết định số 195/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.

- Quyết định số 1329/QĐ-UBND ngày 12/6/2013 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Tuyên Hóa đến năm 2020.

- Quyết định số 1484/QĐ-UBND ngày 10/6/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014-2020.

- Nghị quyết số 05-NQ/HU ngày 24/10/2011 của Huyện ủy về xây dựng nông thôn mới huyện Tuyên Hóa, giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020.

- Kế hoạch số 416/KH-UBND ngày 28/11/2012 của UBND huyện về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011-2015.

- Quyết định số 1528/QĐ-UBND ngày 24/8/2011 của UBND huyện ban hành Đề án phát triển chăn nuôi giai đoạn 2011- 2015.

Phần IITHỰC TRẠNG NGÀNH NÔNG NGHIỆP

I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC1. Trồng trọt Trồng trọt có chuyển biến tích cực, từng bước nâng cao giá trị trên đơn vị diện

tích, ổn định lương thực tại chổ. Năm 2014, sản lượng lương thực đạt 19.582 tấn, tăng 3.291 tấn so với năm 2010; nhờ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, nên năng suất các loại cây trồng tăng: Năng suất lúa bình quân năm 2014 đạt 52 tạ/ha; năng suất ngô đạt 50 tạ/ha. Diện tích có giá trị trên 50 triệu đồng/ha/năm đến nay có 600 ha, tăng 300 ha so với năm 2010; tỷ lệ sử dụng giống lúa xác nhận cấp 1, 2 chiếm 86,5%, có 1.210 ha lúa chất lượng, chiếm 44,5%; đã hình thành một số vùng sản xuất hàng hóa như ngô, lạc bước đầu có liên kết trong sản xuất, tiêu thụ giữa doanh nghiệp và nông dân; một số tiến bộ kỹ thuật về giống, biện pháp canh tác tiên tiến được áp dụng vào sản xuất mang lại hiệu quả. Năm 2014 đã thực hiện việc chuyển đổi một số diện tích đất trồng cây kém hiệu quả sang cây trồng khác đưa lại thu nhập đáng kể.

2. Chăn nuôiChăn nuôi từng bước chuyển từ số lượng sang chất lượng, giá trị; phát triển

theo hướng trang trại, gia trại an toàn dịch bệnh; tỷ trọng giá trị chăn nuôi ngày 2

Page 3: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

càng cao trong sản xuất nông nghiệp, tính đến tháng 10/2014 chiếm 44%; tổng đàn gia súc 46.563 con, trong đó: trâu 6.445 con, bò 11.618 con, lợn 27.650 con, dê 850 con; đàn gia cầm 237.299 con. Các mô hình chăn nuôi tập trung được quan tâm đầu tư, đến nay toàn huyện có 11 trang trại đạt tiêu chí (9 trang trại chăn nuôi; 2 trang trại lâm nghiệp).

Chất lượng đàn, sản lượng thịt hơi xuất chuồng ngày càng tăng, tỷ lệ bò lai trên 43%, tăng 31,3% so với năm 2010, lợn có máu ngoại chiếm trên 98%. Công tác thú y luôn được chú trọng, chủ động trong phòng chống dịch bệnh, hạn chế thiệt hại cho nông dân, đảm bảo an toàn thực phẩm.

3. Lâm nghiệpDiện tích rừng trồng tăng hàng năm, góp phần nâng độ che phủ rừng đạt trên

75%; trồng rừng phát triển theo hướng cung cấp nguyên liệu. Chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững theo Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015; Quyết định 66/2011/QĐ-TTg ngày 09/12/2011 về sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 về một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 - 2015 đã tạo động lực thúc đẩy việc trồng rừng tập trung phát triển mạnh; đến nay diện tích rừng trồng 7.697,07 ha, sản lượng khai thác gỗ rừng trồng bình quân mỗi năm trên 30.000 ster, giá trị thu được trên 20 tỷ đồng. Tăng cường chỉ đạo công tác cải tạo rừng, chuyển rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừng. UBND huyện đã phê duyệt 4 dự án cải tạo rừng tự nhiên nghèo kiệt, với diện tích 1.664 ha.

Diện tích cao su hiện có 620,21 ha: trong đó diện tích đã đưa vào khai thác 254,33 ha. UBND tỉnh đã phê duyệt quy hoạch phát triển cao su tiểu điền trên địa bàn huyện đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020 với diện tích 1.010 ha; đồng thời trong năm 2014 UBND tỉnh tiếp tục bổ sung vào quy hoạch phát triển cao su của tỉnh tại địa bàn huyện với diện tích 1.652,1 ha.

4. Thủy sảnHiện nay, toàn huyện có 66,23 ha ao hồ nuôi cá, 263 lồng cá; sản lượng thuỷ

sản bình quân hàng năm đạt 422,9 tấn (trong đó nuôi trồng 281,1 tấn, đánh bắt 141,8 tấn). Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản có nhiều tiến bộ, tình trạng khai thác bằng chất nổ, chất độc, xung điện… từng bước được kiểm soát và hạn chế; việc tái tạo nguồn lợi, như thả cá giống trên sông, hồ được tiến hành hàng năm.

Từng bước đa dạng đối tượng nuôi, đưa giống cá có giá trị vào nuôi thử nghiệm. Hiện nay đang triển khai 2 mô hình nuôi cá Lăng chấm trong lồng và ao đất tại 4 xã (Châu Hóa, Sơn Hóa, Thuận Hóa, Nam Hóa) thuộc nguồn vốn Khoa học công nghệ và Khuyến nông quốc gia; đã thả trên 5.000 con cá giống Lăng chấm; đến nay cá sinh trưởng, phát triển tốt.

5. Kinh tế trang trại Kinh tế trang trại từng bước được hình thành và phát triển, góp phần giải

quyết việc làm, tăng sản lượng hàng hoá trên địa bàn, từng bước khẳng định là mô hình sản xuất có hiệu quả. Đến nay, toàn huyện có 11 trang trại (trong đó 9 trang trại chăn nuôi, 2 trang trại lâm nghiệp).

3

Page 4: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

6. Chế biến nông, lâm sản và ngành nghề nông thônHiện nay trên địa bàn huyện có 35 cơ sở cưa xẻ gỗ, 08 cơ sở sản xuất đồ mộc

và kinh doanh gỗ, 1 nhà máy dăm gỗ, 2 cơ sở thu mua mũ cao su; 344 cơ sở xay xát lúa, ngô quy mô hộ gia đình; nhiều hộ sản xuất bún, bánh góp phần tiêu thụ, chế biến nông, lâm sản cho nông dân.

Toàn huyện có 551 cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động ổn định, tạo việc làm thường xuyên cho trên 938 lao động. Một số mặt hàng chủ lực như: mật ong, ngô, lạc, đậu xanh từng bước cạnh tranh trên thị trường. Trên địa bàn có 1 cơ sở dạy nghề, trong thời gian qua đã đào tạo cho 1.175 người, góp phần nâng cao tay nghề, trang bị tiến bộ KHKT, giải quyết việc làm, chuyển dịch cơ cấu lao động.

7. Kết cấu hạ tầng nông nghiệp phục vụ sản xuất Những năm qua, tranh thủ các nguồn vốn, huyện đã ưu tiên đầu tư nâng cấp,

sữa chữa, xây dựng hệ thống giao thông, thủy lợi cơ bản đáp ứng nhu cầu đi lại và tưới tiêu; đến nay, có:

- Đường huyện 70,5 km; trong đó mặt đường nhựa + BTXM 15,9 km còn lại là cấp phối và đường đất.

- Đường liên thôn 97,3 km; trong đó mặt đường BTXM 15 km, mặt đường nhựa 4,86km, mặt đường cấp phối và đường đất 77,44km.

- Đường nội thôn 445,19 km; trong đó đã đầu tư xây dựng mặt đường BTXM 40,86 km, mặt đường cấp phối và đường đất 404,33 km.

- Đường nội đồng 249,13 km, chủ yếu là mặt đường đất và đường bờ vùng bờ thửa.

- Cầu 55 cái/1.370 m dài (kể cả 4 cầu treo và cầu về xã Châu Hoá).- Kênh mương 284,53 km; trong đó đã bê tông hóa 140,1 km, còn lại là kênh

đất.- Công trình thủy lợi 141 công trình; trong đó 9 hồ chứa, 107 đập, 25 trạm

bơm.8. Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mớiHiện nay, 100% số xã hoàn thành quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết khu

trung tâm và cắm mốc chỉ giới; cơ sở hạ tầng thiết yếu được chú trọng đầu tư; bộ mặt nông thôn từng bước thay đổi, đại bộ phận nhân dân đồng tình, hưởng ứng, tham gia xây dựng nông thôn mới. Đến nay, toàn huyện có 1 xã đạt 13 tiêu chí, 1 xã đạt 12 tiêu chí, 2 xã đạt 11 tiêu chí, 7 xã đạt từ 7 - 10 tiêu chí, 8 xã đạt từ 3 - 6 tiêu chí.

II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Tồn tại, hạn chế Quy mô sản xuất nông nghiệp nhỏ, diện tích manh mún, việc áp dụng cơ giới

vào sản xuất còn hạn chế; tốc độ chuyển dịch nội bộ ngành còn chậm; việc chuyển đổi diện tích cây trồng kém hiệu quả sang cây trồng khác có hiệu quả hơn chưa mạnh, việc nhân rộng mô hình hiệu quả vào sản xuất chưa nhiều; tỷ trọng, chất lượng hàng hoá nông sản thấp, phần lớn nông sản ở dạng thô, sơ chế, chưa qua chế

4

Page 5: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

biến, nên giá trị gia tăng và khả năng cạnh tranh thấp; đặc biệt thiếu liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm giữa nông dân với doanh nghiệp.

Chăn nuôi quy mô nhỏ, mang tính quảng canh, nuôi tận dụng còn chiếm tỷ lệ lớn; giá thành sản xuất cao, sức cạnh tranh của sản phẩm chăn nuôi trên thị trường thấp; chăn nuôi các đối tượng đặc sản, giá trị còn ít; thị trường tiêu thụ khó khăn, thiếu bền vững; công tác xây dựng các cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh, giết mổ tập trung chưa được chú trọng; liên kết giữa các doanh nghiệp, đầu mối tiêu thụ với các trang trại, gia trại và nông dân trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm chưa được thực hiện tốt.

Diện tích rừng tuy có tăng, độ che phủ cao nhưng năng suất, chất lượng rừng còn thấp, chủ yếu là sản phẩm gỗ nhỏ; việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật còn hạn chế; thu nhập của người dân, nhất là vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số còn thấp; người dân có rừng nhưng chưa thể sống được bằng nghề rừng; công nghiệp chế biến gỗ chưa phát triển, sản phẩm gỗ chế biến còn ít, gỗ rừng trồng chủ yếu khai thác trong thời kỳ gỗ non làm nguyên liệu dăm gỗ; tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp để trồng rừng vẫn còn xảy ra ở một số nơi.

Các loại hình tổ chức sản xuất nông nghiệp hoạt động hiệu quả chưa cao; các hợp tác xã còn lúng túng trong khâu tổ chức sản xuất, kinh doanh, chưa đa dạng hàng hoá, dịch vụ; các trang trại trên địa bàn quy mô nhỏ, phát triển chưa theo quy hoạch, sản phẩm nhỏ lẻ, có trang trại chăn nuôi hoạt động kém hiệu quả.

Ngành nghề nông thôn phát triển chậm, quy mô nhỏ, chưa chú trọng xây dựng thương hiệu; chưa có sản phẩm nổi bật của vùng; cơ sở vật chất chưa đáp ứng yêu cầu; đào tạo nghề chưa gắn với quy hoạch, định hướng phát triển ngành nghề; chất lượng đào tạo còn thấp; lao động sau đào tạo có việc làm ổn định và lao động có tay nghề cao còn ít.

2. Một số nguyên nhân chủ yếu2.1. Khách quanXuất phát điểm ngành nông nghiệp thấp, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; cơ sở hạ

tầng chưa đáp ứng yêu cầu, nhiều công trình đầu tư lâu ngày xuống cấp, chưa đảm bảo phục vụ sản xuất, dân sinh; một số công trình thiếu vốn đầu tư; việc huy động vốn cho sản xuất gặp khó khăn, lãi suất vay Ngân hàng tuy giảm nhưng vẫn ở mức cao; doanh nghiệp, nông dân khó tiếp cận vốn vay trung và dài hạn.

Giá đầu vào sản xuất ngày càng tăng, đầu ra sản phẩm nông nghiệp biến động thất thường, một số sản phẩm giá xuống thấp, nhất là giá mũ cao su.

Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu nên thời tiết diễn biến phức tạp, thời tiết cực đoan xảy ra cường độ cao, nghiêm trọng gây thiệt hại lớn đến sản xuất nông nghiệp; dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi phát sinh ở nhiều địa nơi, diễn biến khó lường, tiềm ẩn nguy cơ bùng phát, lây lan.

2.2. Chủ quan Công tác chỉ đạo, điều hành ở một số xã, thị trấn chưa quyết liệt, đặc biệt chỉ

đạo việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng chất lượng, giá trị; chưa định hướng rõ cây trồng, vật nuôi chủ lực mạng tính đột phá, chưa tạo được sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao.

5

Page 6: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

Ngân sách đầu tư cho nông nghiệp, hỗ trợ khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp vẫn còn thấp; việc chế biến, bảo quản, quản lý chất lượng nông sản sau thu hoạch, xây dựng thương hiệu, tìm kiếm thị trường.... thực hiện chưa tốt.

Tư duy của người dân chậm đổi mới, còn mang nặng tính sản xuất nhỏ, chưa chủ động tiếp cận với tiến bộ khoa học kỹ thuật mới trong sản xuất; đời sống đại bộ phận nông dân còn nghèo, trình độ dân trí không đồng đều, chưa chủ động trong phát triển sản xuất.

Phần III MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chungKhai thác có hiệu quả tiềm năng lợi thế của địa phương để phát triển nông

nghiệp, nông thôn bền vững đảm bảo môi trường, sinh thái; tăng giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực; chuyển mạnh sang phát triển chăn nuôi bò lai, cây lâm nghiệp, những sản phẩm có lợi thế của huyện; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn, góp phần giảm nghèo bền vững, gắn với thực hiện thành công Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

2. Mục tiêu cụ thểDuy trì tốc độ tăng trưởng, nâng cao hiệu quả sản xuất thông qua tăng năng

suất, chất lượng, giá trị gia tăng gắn với đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm; từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Phấn đấu năm 2015 giá trị sản xuất nông, lâm, ngư tăng 5,4%; giai đoạn 2016 - 2020 tốc độ tăng trưởng bình quân 5 - 7%/năm. Đến năm 2020, tỷ trọng nông - lâm - thủy sản chiếm 27,23% cơ cấu kinh tế.

Tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, hạn chế tác động tiêu cực đối với môi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, duy trì độ che phủ rừng trên 75%.

II. QUAN ĐIỂM TÁI CƠ CẤU

Thực hiện nghiêm túc Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1484/QĐ-UBND ngày 10/6/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2014 - 2020. Trong đó tập trung một số nội dung:

1. Việc tái cơ cấu phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; gắn phát triển nông nghiệp bền vững với xây dựng nông thôn mới và bảo vệ môi trường.

2. Trọng tâm đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; tập trung thâm canh các loại cây trồng tiềm năng; nâng cao chất lượng, số lượng đàn bò; tạo sức cạnh tranh sản phẩm nông nghiệp có lợi thế như: Ngô, lạc, đậu xanh, bò lai, gà địa phương, mật ong, gỗ rừng trồng,...; áp dụng khoa học công nghệ, xem đây là khâu đột phá nâng cao năng suất, chất lượng, giảm giá thành; gắn sản xuất với nhu cầu của thị trường nhằm phát triển bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho nông dân.

6

Page 7: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

3. Tăng cường sự tham gia của các thành phần kinh tế, phát huy vai trò của các tổ chức theo hướng nông dân và doanh nghiệp trực tiếp đầu tư, đổi mới phương thức sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất; sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên.

III. ĐỊNH HƯỚNG, NỘI DUNG TÁI CƠ CẤU

1. Định hướng chung Đẩy mạnh chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa, giá trị, chất

lượng, đáp ứng nhu cầu thị trường. Từng bước phát triển các vùng sản xuất tập trung có quy mô phù hợp theo hình thức trang trại, gia trại đảm bảo môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm; kết nối sản xuất nông nghiệp với chế biến, bảo quản, tiêu thụ theo chuỗi giá trị đối với các sản phẩm có lợi thế như ngô, lạc, đậu xanh, bò lai, gà địa phương, mật ong, gỗ nguyên liệu,...

2. Nội dung tái cơ cấu2.1. Trồng trọt

Phát triển theo hướng chuyển dịch cơ cấu cây trồng, gắn với thị trường tiêu thụ, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng. Sử dụng linh hoạt diện tích canh tác, cơ cấu diện tích lúa hợp lý, duy trì sản lượng lương thực từ 18.000 - 18.500 tấn đến năm 2020; tập trung chỉ đạo tăng năng suất lúa, ngô, lạc, cỏ,...; phát triển các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm của từng vùng; bố trí thời vụ phù hợp, tăng cường công tác dự tính, dự báo phòng trừ dịch, bệnh gây hại; đẩy mạnh áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, nhất là giống, biện pháp canh tác, thu hoạch, chế biến, bảo quản nhằm tăng năng suất, chất lượng, giá trị, hạ giá thành, tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao thu nhập. Tập trung một số cây trồng có lợi thế để ưu tiên chuyển đổi, cụ thể:

2.1.1.Nhóm cây trồng có lợi thế a. Đẩy mạnh phát triển cây ngôPhát triển cây ngô theo 3 hướng: ngô thương phẩm, ngô thực phẩm và ngô thân

lá làm thức ăn gia súc.Ngô thương phẩm chủ yếu được trồng trong vụ Đông Xuân, diện tích trên

1.100 ha tập trung chủ yếu ở các xã Kim Hóa, Thanh Hóa, Hương Hóa, Phong Hóa..., sử dụng các giống ngô lai, áp dụng các biện pháp thâm canh để tăng năng suất. Xây dựng cánh đồng lớn; tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hộ tư thương gắn kết với nông dân để bao tiêu sản phẩm.

Ngô thực phẩm phát triển quanh năm phục vụ nhu cầu ăn tươi với quy mô hợp lý, chủ yếu ở các xã: Mai Hóa, Tiến Hóa, Phong Hóa... Đưa các giống chất lượng phù hợp thị hiếu người tiêu dùng như các giống ngô nếp HN88, VN2...

Ngô thân lá làm thức ăn gia súc phát triển trên địa bàn toàn huyện, vào thời điểm khan hiếm thức ăn cho trâu, bò; tập trung trong vụ Đông và Đông Xuân sớm.

b. Cây lạc Đẩy mạnh nâng cao năng suất lạc, tập trung chủ yếu ở các xã Đức Hóa, Thạch

Hóa, Đồng Hóa, Cao Quảng, Phong Hóa... ; Chuyển diện tích lúa không chủ động

7

Page 8: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

nước, đất trồng ngô kém hiệu quả sang trồng lạc khoảng 50 ha. Áp dụng tiến bộ kỹ thuật, quy trình canh tác như thâm canh lạc mật độ cao, đưa giống mới năng suất, chống chịu sâu bệnh vào sản xuất như L23, SVL1… Khuyến khích phát triển cơ sở thu mua, bóc vỏ lạc, thu hút đầu tư xây dựng cơ sở chế biến sản phẩm từ lạc.

c. Cây đậu xanhỔn định diện tích 800 - 900ha tập trung chủ yếu ở các xã Thanh Hóa, Thạch

Hóa, Châu Hóa, Đồng Hóa, Mai Hóa…; áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh, đưa các giống năng suất, chất lượng vào sản xuất như ĐX28, VL23, KT 11…

2.1.2. Nhóm cây trồng kháca. Sản xuất lúaSử dụng linh hoạt diện tích trồng lúa, dồn điền đổi thửa, khuyến khích tích tụ đất

trồng lúa; diện tích lúa 2 vụ chất lượng năm 2015: 1.600 ha, đến năm 2020: 2.500 ha ở những vùng có hệ thống tưới chủ động, đất màu mỡ tập trung tại các xã Tiến Hóa, Châu Hóa, Mai Hóa, Đức Hóa, Phong Hóa, Thạch Hóa, Thanh Hóa,... Đẩy mạnh chuyển đổi linh hoạt đất lúa kém hiệu quả sang trồng cây khác như ngô, lạc, dưa hấu, trồng cỏ chăn nuôi,... theo kế hoạch; hạn chế tình trạng bỏ hoang ruộng không canh tác.

b. Cây cao suChăm sóc diện tích cao su hiện có 620 ha (Kim Hóa, Lê Hóa, Hương Hóa,

Sơn Hóa, TT Đồng Lê, Cao Quảng), trồng lại diện tích cây cao su bị gãy, đổ sau bão số 10/2013; phối hợp triển khai rà soát quy hoạch cao su để loại bỏ những diện tích không phù hợp chuyển đổi sang trồng các loại cây khác.

c. Sắn nguyên liệuỔn định diện tích sắn hiện có, tập trung phát triển sắn nguyên liệu ở vùng đồi

khoảng 150-200 ha chủ yếu tập trung tại các xã Sơn Hóa, Nam Hóa, Lê Hóa, Kim Hóa, Cao Quảng...; quy hoạch vùng nguyên liệu, thực hiện cánh đồng lớn, kết hợp trồng sắn rải vụ để cung cấp cho các nhà máy chế biến tinh bột trên địa bàn tỉnh.

d. Phát triển rau màuĐa dạng cơ cấu các loại rau màu, phát triển rau màu đang có thị trường tiêu thụ

như: Dưa hấu, các loại rau, quả,…tập trung ở các xã ven Thị trấn Đồng Lê và xã Tiến Hóa, nơi có các nhà máy công nghiệp,...; tăng cường sử dụng các loại giống mới kết hợp với áp dụng quy trình sản xuất an toàn theo hướng VietGap, nâng cao chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

(Có phụ lục I chi tiết kèm theo)2.2. Chăn nuôiPhát triển chăn nuôi bằng nhiều hình thức phù hợp, khuyến khích chăn nuôi

theo hướng tập trung đẩy mạnh phát triển chất lượng; từng bước chuyển chăn nuôi phân tán sang chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại, nông hộ; phát triển chăn nuôi nông hộ đối với những xã có điều kiện chăn nuôi trâu, bò đàn; khuyến khích áp dụng công nghệ, tổ chức sản xuất khép kín hoặc liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị từ giống, thức ăn đến chế biến để nâng cao chất lượng, giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất.

8

Page 9: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

2.2.1. Vật nuôi có lợi thếa. Chăn nuôi bòPhát triển chăn nuôi bò cả số lượng, chất lượng. Tiếp tục hỗ trợ để cải tạo đàn

bò bằng thụ tinh nhân tạo, đẩy mạnh đình sản bò đực cóc, nhất là ở các xã có tỷ lệ bò lai thấp như Cao Quảng, Thanh Hóa, Lâm Hóa, Thanh Thạch, Hương Hóa, Kim Hóa... Phấn đấu năm 2015 đàn bò 12.100 con (bò lai 5.740 con chiếm 47%), đến 2020 là 15.000 con (bò lai 10.500 con chiếm trên 70%); Đưa các giống bò chuyên thịt năng suất cao vào nuôi, xây dựng mô hình trồng cỏ nuôi trâu, bò thịt thâm canh; hình thành làng chuyên chăn nuôi bò lai ở các xã Nam Hóa, Sơn Hóa,...

Tập trung chuyển đổi trên 290 ha diện tích đất trồng cây kém hiệu quả sang trồng cỏ, kết hợp sử dụng các loại phụ phẩm trồng trọt làm thức ăn cho trâu, bò.

Ban hành chính sách hỗ trợ, khuyến khích nông dân phát triển chăn nuôi bò lai, như hỗ trợ lãi suất vay, hỗ trợ chuyển đổi đất trồng cây kém hiệu quả sang trồng cỏ chăn nuôi. Kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển chăn nuôi trâu, bò.

b. Chăn nuôi gia cầmPhát triển chăn nuôi gia cầm cả số lượng, chất lượng. Phấn đấu tổng đàn năm

2015: 230.000 con, đến 2020: 256.000 con, chăn nuôi gia cầm phát triển hầu hết ở các xã, thị trấn. Chuyển đổi mạnh cơ cấu giống gà theo hướng giảm giống công nghiệp, tăng nhanh giống gà địa phương như gà cỏ, Ri vàng rơm,... Phát triển các trang trại chăn nuôi gia cầm theo hình thức thả vườn ở vùng đồi ở các xã Nam Hóa, Sơn Hóa, Lê Hóa, Kim Hóa, Cao Quảng, Thuận Hóa,… Gắn sản xuất với tiêu thụ, từng bước hình thành thương hiệu “gà đồi Tuyên Hóa”, nâng cao thu nhập cho người chăn nuôi; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất giống gia cầm tập trung, chất lượng cao.

c. Đẩy mạnh phát triển nghề nuôi ong lấy mật:Tiếp tục khuyến khích người dân phát triển nghề nuôi ong lấy mật. Tập trung

phát triển mạnh ở các xã có lợi thế (Vùng gò đồi, vùng trồng cây lâm nghiệp, trồng cây ăn quả). Phấn đấu đến năm 2020 có 5.000 đàn ong; phát huy có hiệu quả thương thiệu mật ong Tuyên Hóa.

2.2.2. Duy trì phát triển một số vật nuôi kháca. Chăn nuôi lợn - Duy trì, ổn định quy mô hợp lý, tập trung phát triển về chất lượng. Đến năm

2015 có 26.200 con, năm 2020 có 32.000 con (lợn có máu ngoại trên 98%). Tiếp tục thực hiện chương trình nạc hoá đàn lợn bằng các giống ngoại có năng suất, chất lượng cao cho các vùng chăn nuôi tập trung đã quy hoạch; đồng thời áp dụng phương thức chăn nuôi tiên tiến, chuồng trại hiện đại kết hợp với làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh,...

- Tiếp tục phát triển các trang trại, liên kết với các doanh nghiệp chăn nuôi theo chuỗi giá trị. Đối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn nuôi an toàn dịch bệnh;

9

Page 10: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

đẩy mạnh phát triển mạng lưới tiêu thụ, tạo ra sản phẩm kết nối thị trường chế biến thực phẩm hoặc giết mổ ở các cơ sở tập trung tiêu thụ trong và ngoài huyện.

b. Chăn nuôi trâu:Tiếp tục duy trì và phát triển đàn trâu; phấn đấu năm 2015: 6.500 con, đến năm

2020: 6.700 con. Ổn định đàn trâu với quy mô hợp lý nhằm đảm bảo sức kéo và lấy thịt, tập trung phát triển ở một số xã có bãi chăn thả, hoặc ở vùng trồng lúa để tận dụng thức ăn sau thời điểm thu hoạch.

c. Vật nuôi đặc sản, giá trị caoPhát triển một số giống vật nuôi mới đặc sản, có giá trị cao phù hợp thị hiếu

tiêu dùng hiện nay như: Lợn rừng, hươu, Dê, Kỳ đà gắn với mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại theo lợi thế của từng địa phương nhằm đa dạng hoá cơ cấu giống vật nuôi, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, nâng cao giá trị chăn nuôi.

d. Xây dựng cơ sở giết mổ tập trung, chế biến thức ăn chăn nuôi, sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm

Khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng lò giết mổ tập trung, phấn đấu đến năm 2020 đưa 50 - 60% số điểm giết mổ nhỏ lẻ gia súc, gia cầm vào cơ sở giết mổ tập trung nhằm đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng.

Khuyến khích đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi nhằm đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuôi trên địa bàn huyện.

(Có phụ lục II, III, IV chi tiết kèm theo)2.3. Lâm nghiệp Tăng cường công tác bảo vệ, khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh, làm giàu rừng đối

với những diện tích rừng đã giao cho chủ quản lý nhằm nâng cao trữ lượng rừng tự nhiên theo hướng bền vững, đặc biệt là số diện tích trên 40.000 ha rừng sản xuất giao cho hộ gia đình và 29.000 ha rừng phòng hộ của BQL rừng phòng hộ huyện và các xã, thị trấn.

Đẩy mạnh phát triển lâm nghiệp, thực hiện tốt việc chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừng tại các xã Cao Quảng, Thanh Thạch, Ngư Hóa, Thanh Hóa, Thuận Hóa, Lâm Hóa, Văn Hóa,… Tập trung nâng cao năng suất, chất lượng gỗ rừng trồng bằng cách đưa các giống tiến bộ mới như Keo lai hom các dòng vào trồng. Phấn đấu đến năm 2020 tổ chức trồng rừng tập trung trên 3.000 ha; quy hoạch, đầu tư mở các tuyến đường vận xuất nhằm nâng cao giá trị sản phẩm.

Tổ chức thực hiện Đề án quy hoạch nguồn giống cây trồng lâm nghiệp của tỉnh đến năm 2020, xây dựng vườn giống Keo tai tượng với diện tích 5 ha tại khu vực đất quốc phòng, Khe Rôn xã Kim Hóa; vườn giống Keo lai giâm hom các dòng với diện tích 0,5 ha tại xã Lê Hóa hoặc Sơn Hóa.

Thực hiện tốt việc chuyển mục đích sử dụng rừng, cải tạo rừng theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt, nhất là chuyển đổi diện tích rừng tự nhiên nghèo kiệt sang trồng rừng kinh tế, trồng cao su. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ rừng,

10

Page 11: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

duy trì độ che phủ rừng trên 75%. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Quy hoạch 3 loại rừng đến năm 2020.

(Có phụ lục V, VI, VII chi tiết kèm theo)2.4. Thủy sảnQuy hoạch mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản ở những vùng ruộng trũng,

tăng diện tích nuôi trồng lên 80 ha vào năm 2020, quy hoạch hoạch chi tiết và đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nuôi tập trung tại các xã Văn Hóa, Châu Hóa đảm bảo đủ điều kiện nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá; duy trì nghề nuôi cá lồng trên sông với các đối tượng nuôi truyền thống cá trắm cỏ, cá rô phi; di nhập phát triển một số đối tượng nuôi mới có giá trị kinh tế như cá Lăng chấm, cá Chiên, cá Chình,…

Khai thác thủy sản tự nhiên một cách hợp lý, đồng thời làm tốt công tác bảo vệ nguồn lợi, cấm đánh bắt bằng chất nổ, chất độc, xung điện; cấm các loại lưới, lừ, rập có mắt nhỏ để tránh hủy diệt. Hàng năm tranh thủ nguồn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh để mua giống cá thả tái tạo nguồn lợi trên các sông, suối, hồ đập.

2.5. Phát triển chế biến và ngành nghề nông thôn2.5.1. Chế biến: - Sản phẩm trồng trọt: Rà soát, củng cố, nâng cấp các cơ sở chế biến bún

bánh; xay xát lúa, ngô; tách ngô, bóc lạc ... - Sản phẩm chăn nuôi: Tập trung xây dựng cơ sở giết mổ gia súc tập trung,

đảm bảo quy mô theo quy hoạch; thu hút đầu tư, xây dựng cơ sở chế biến thịt đóng hộp trên địa bàn.

- Sản phẩm lâm nghiệp: Rà soát nâng cấp các cơ sở chế biến gỗ hiện có, theo quy hoạch; thu hút đầu tư, xây dựng các cơ sở chế biến gỗ chuyên sâu gắn với vùng nguyên liệu, đa dạng hóa các sản phẩm từ gỗ rừng trồng như: Ván MDF, ván ép thanh, ván sàn, ván ốp tường, bột giấy, đồ gỗ…

2.5.2. Đào tạo nghề cho lao động nông thônXây dựng kế hoạch đào tạo nghề theo hướng nâng cao tay nghề, chú trọng đào

tạo nghề gắn với việc làm sau đào tạo, nhu cầu thực tiễn của người dân, đào tạo nghề mới phải gắn với quy hoạch, định hướng phát triển ngành nghề của huyện.

Khuyến khích phát triển các cơ sở đào tạo nghề có đủ điều kiện dạy nghề cho lao động nông thôn; tăng cường đào tạo, đào tạo lại đội ngũ giáo viên dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề; từng bước đầu tư trang thiết bị đáp ứng tiêu chuẩn quy định.

2.6. Xây dựng nông thôn mớiTiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo, tập huấn cho đội ngũ cán

bộ cấp huyện, xã, thôn, bản; đẩy mạnh chỉ đạo lập quy hoạch sản xuất; tập trung huy động nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu theo dự toán và thiết kế mẫu; chỉ đạo các xã rà soát, tập trung chỉ đạo thực hiện để mỗi năm đạt thêm 3 - 4 tiêu chí/xã; vận động, khuyến khích người dân và cộng đồng tham gia đóng góp nguồn lực, tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức; tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, nhân rộng các điển hình, cách làm hay. Phấn đấu trong năm 2015 có 1 xã đạt nông thôn mới; đến 2020 có 6 - 7 xã, đạt xã nông thôn mới.

11

Page 12: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyềnTăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt đầy đủ, sâu rộng nội dung Đề án,

tạo đồng thuận cao của cả hệ thống chính trị từ huyện đến xã, thị trấn và cộng đồng dân cư nhằm thay đổi nhận thức, tư duy, tập quán sản xuất theo hướng hàng hóa; liên kết trong sản xuất và xã hội hóa đầu tư, đảm bảo tính bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới.

2. Nâng cao chất lượng quy hoạch; rà soát, điều chỉnh, tăng cường công tác quản lý quy hoạch, kế hoạch

Chỉ đạo thực hiện tốt các quy hoạch đã được phê duyệt; đồng thời rà soát, điều chỉnh một số quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội và tái cơ cấu ngành gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đặc biệt quy hoạch phát triển sản xuất.

Xác định thứ tự ưu tiên thực hiện quy hoạch để khai thác tối đa lợi thế của vùng; chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ưu tiên vùng phát triển chăn nuôi tập trung, vùng trồng cỏ chăn nuôi bò, vùng chuyên canh lúa, ngô, lạc, cao su, gỗ rừng trồng,...

3. Chuyển đổi, tích tụ ruộng đất phục vụ sản xuất Tiếp tục dồn điền, đổi thửa; khuyến khích tích tụ ruộng đất phấn đấu bình quân

2-3 thửa/hộ; vận động nông dân có đất nhưng không có khả năng sản xuất thì cho thuê, chuyển nhượng, góp cổ phần bằng quyền sử dụng đất, tạo điều kiện áp dụng cơ giới hóa và tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.

Hình thành các vùng sản xuất hàng hóa, gắn với chuyển đổi cơ cấu cây trồng có giá trị gia tăng cao. Tập trung chuyển đổi đất trồng cây kém hiệu quả sang trồng cỏ phát triển chăn nuôi bò.

Khuyến khích, tạo điều kiện về cơ chế, chính sách cho doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp, gắn với đào tạo nghề, chuyển đổi và giải quyết việc làm, chuyển mạnh lao động nông nghiệp sang hoạt động dịch vụ, thương mại, công nghiệp và xây dựng.

4. Đẩy mạnh cơ giới hoá, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ, khuyến nông

Tập trung hỗ trợ nâng cao tỷ lệ cơ giới vào sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao thu nhập. Xây dựng, triển khai thực hiện các đề tài ứng dụng khoa học, nhân rộng mô hình khuyến nông có hiệu quả; chú trọng áp dụng tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản có năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế cao phù hợp với nhu cầu thị trường.

5. Tổ chức lại sản xuất theo hướng hàng hóaKhuyến khích doanh nghiệp, HTX, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở chế biến,

xử lý rác thải, cơ sở giết mổ, chế biến súc sản, lúa gạo, ngô, lạc, mộc dân dụng, bột giấy,...

12

Page 13: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

Liên kết vùng: Các xã có điều kiện tương đồng liên kết đẩy mạnh phát triển sản xuất các sản phẩm cùng có lợi thế, gắn sản xuất với thị trường tiêu thụ, xây dựng cánh đồng lớn, đồng nhất về chất lượng, xây dựng thương hiệu, tăng khả năng cạnh tranh nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.

Khuyến khích, hỗ trợ nông hộ phát triển thành gia trại, trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp gắn với hình thành thương hiệu các sản phẩm hàng hóa của trang trại, HTX, doanh nghiệp; hỗ trợ các cơ sở thu mua, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản thành lập doanh nghiệp, gắn kết với các hộ nông dân. Củng cố, thành lập mới các HTX, nhất là các loại hình HTX sản xuất, dịch vụ cho sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, đáp ứng vai trò “đầu tàu”, “bà đỡ” cho các hộ nông dân.

6. Tăng cường công tác đào tạo, bố trí nguồn nhân lựcTổ chức thực hiện tốt quy chế quản lý, tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại

nhằm bồi dưỡng năng lực cán bộ, công chức; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước cho các cơ quan chuyên môn của huyện và cán bộ xã; tăng cường cán bộ kỹ thuật, nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống bảo vệ thực vật, khuyến nông, thú y, quản lý chất lượng nông lâm thủy sản,...chú trọng xây dựng mạng lưới cộng tác viên cơ sở.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn; nâng cao chất lượng hiệu quả đào tạo của Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề huyện; tiếp tục mở rộng đào tạo, đào tạo lại nhằm nâng cao tay nghề cho lao động ở các xã, thị trấn.

Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, nâng cao kiến thức kỹ thuật về nông, lâm, ngư nghiệp cho nông dân gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, nhất là các nghề thị trường lao động cần, ưu tiên vùng sâu, vùng xa.

7. Xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường bao tiêu sản phẩmHỗ trợ hình thành thương hiệu sản phẩm nông nghiệp có lợi thế như gà đồi,

mật ong. Tạo môi trường thuận lợi, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất gắn với chế biến, kết nối thị trường tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị. Thông tin dự báo kịp thời những biến động của thị trường để điều chỉnh cơ cấu cấy trồng, vật nuôi phù hợp từng giai đoạn.

8. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chính sáchThực hiện có hiệu quả chính sách của Trung ương, của tỉnh, huyện; rà soát,

điều chỉnh, bổ sung chính sách của huyện theo mức độ ảnh hưởng của các loại sản phẩm theo hướng tập trung hỗ trợ lãi suất tín dụng vốn vay phát triển chăn nuôi, thành lập mới trang trại, mở rộng quy mô sản xuất; hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật mới, phòng chống dịch bệnh, xử lý môi trường, chế biến, xây dựng thương hiệu, khuyến khích liên kết phát triển sản xuất,… tạo bước đột phá về tiêu thụ sản phẩm cho các nông hộ, gia trại, trang trại, hợp tác xã.

9. Các dự án, mô hình ưu tiên- Mô hình sản xuất Lạc giống vụ Hè Thu ở xã Cao Quảng, Đồng Hóa, Sơn Hóa

theo hình thức liên kết với đơn vị dịch vụ.- Mô hình sản xuất lúa giống ở các xã Mai Hóa, Tiến Hóa.

13

Page 14: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

- Trồng cỏ thâm canh năng suất cao phục vụ chăn nuôi trâu, bò tại các xã Sơn Hóa, Nam Hóa, Kim Hóa, Lê Hóa..

- Nuôi gà bố mẹ (gà ri) để cung cấp con giống phục vụ trên địa bàn.- Trång rõng nguyªn liÖu năng suất, chất lượng cao.- Xây dựng cơ sở sơ chế mủ cao su. V. NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ

Bình quân hàng năm, tổng các nguồn vốn đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn duy trì từ 20-25 % tổng vốn đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội, ước tính 100 tỷ đồng, bao gồm:

1. Vốn ngân sách: khoảng 50 tỷ đồng/năm, chiếm 50 %, bao gồm: vốn ngân sách Trung ương, tỉnh, huyện, xã (gồm cả Chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án đầu tư phát triển và các nguồn khác)

2. Vốn huy động của người dân: 20 tỷ đồng, chiếm 20 %.3. Vốn huy động doanh nghiệp, vốn tín dụng: 30 tỷ đồng, chiếm 30%

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thành lập Ban Chỉ đạo Thành phần, gồm: Phó Chủ tịch UBND huyện làm Trưởng ban; Trưởng

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban; thủ trưởng các phòng, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các xã, thị trấn là thành viên.

2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thônLà cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo, có trách nhiệm:Tham mưu UBND huyện ban hành kế hoạch thực hiện hàng năm; chủ trì, phối

hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các xã, thị trấn tổ chức chỉ đạo thực hiện Đề án.

Chủ trì tham mưu cho UBND huyện: điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phù hợp với định hướng phát triển các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực; đánh giá hệ thống cơ chế, chính sách về phát triển nông nghiệp, nông thôn; phối hợp với các phòng, ban ngành liên quan tham mưu UBND huyện điều chỉnh, bổ sung, ưu tiên nguồn lực triển khai thực hiện.

Tham mưu UBND huyện làm tốt công tác quản lý nhà nước và thực hiện các hoạt động thuộc ngành quản lý, như giống, vật tư, chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm sản phẩm nông nghiệp...

Tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện hàng năm và từng giai đoạn, báo cáo UBND huyện; đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án khi cần thiết.

3. Phòng Tài chính - Kế hoạchChủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan,

đơn vị liên quan tham mưu điều chỉnh, bổ sung chính sách và bố trí nguồn kinh phí, đảm bảo cho quá trình thực hiện Đề án. Xây dựng chính sách, ưu tiên bố trí và cân đối vốn đầu tư cho ngành nông nghiệp thực hiện các nhiệm vụ tái cơ cấu.

14

Page 15: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

4. Phòng Kinh tế - Hạ tầngChủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện

tốt công tác dự tính, dự báo giá cả, thị trường; tham mưu cho UBND huyện định hướng thị trường, xúc tiến thương mại, quản lý thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm; kêu gọi các doanh nghiệp trong và ngoài huyện ký kết tiêu thụ sản phẩm cho nông dân; phối hợp các ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ, xử lý nghiêm hoạt động buôn bán trái pháp luật, gian lận thương mại hàng hóa nông, lâm, thủy sản.

Phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các xã, thị trấn ưu tiên, bố trí kinh phí sự nghiệp khoa học để thực hiện các đề tài, mô hình ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ có hiệu quả vào sản xuất; hướng dẫn xây dựng thương hiệu sản phẩm.

5. Phòng Tài nguyên và Môi trường Chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các xã,

thị trấn rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch; quản lý, thực hiện tốt quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp. Tham mưu UBND huyện chỉ đạo hoàn thành việc đo vẽ bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

6. Phòng Nội vụ Chủ trì, phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các

xã, thị trấn kiện toàn, sắp xếp lại tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước ngành nông nghiệp từ huyện đến xã đảm bảo tinh gọn, đồng bộ, thông suốt, nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả hoạt động.

7. Phòng Lao động - Thương binh và xã hộiChủ trì, phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các

phòng, ban ngành, UBND các xã, thị trấn tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp theo hướng ưu tiên nâng cao chất lượng nghề, đào tạo chuyển đổi nghề gắn với Đề án tái cơ cấu ngành và phù hợp với thị trường lao động.

8. Phòng Văn hóa - Thông tin Chủ trì, phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT, Đai Truyền thanh -

Truyền hình huyện, UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền chủ trương, chính sách tái cơ cấu ngành nông nghiệp nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ các cấp, các ngành và nhân dân góp phần triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án.

9. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận tổ quốc VN, các tổ chức đoàn thể cấp huyệnPhối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các phòng, ngành

liên quan và các địa phương tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nhân dân thực hiện tốt Đề án.

10. Các Ngân hàngNgân hàng Nông nghiệp - PTNT chỉ đạo, ưu tiên tập trung vốn, triển khai các

chương trình tín dụng phục vụ lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, theo các nội dung tại Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

15

Page 16: ĐỀ CƯƠNG · Web viewĐối với chăn nuôi hộ gia đình, tổ chức phát triển theo hướng hình thành các tổ hợp tác, nhóm sở thích, câu lạc bộ chăn

Ngân hàng Chính sách xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tiếp cận nguồn vốn vay để phát triển sản xuất, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm.

11. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấnTrên cơ sở Đề án của huyện, xây dựng kế hoạch (hoàn thành trước quý II năm

2015), tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch tái cơ cấu, đặc biệt triển khai thực hiện tốt quy hoạch phát triển sản xuất theo hướng lựa chọn một hay một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực, có lợi thế và ưu tiên chỉ đạo phát triển.

Căn cứ chính sách của Trung ương, tỉnh, huyện để tuyên truyền, vận động, khuyến khích nông dân đẩy mạnh phát triển sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng. Chỉ đạo phát triển mạnh các loại hình sản xuất quy mô vừa và nhỏ liên kết giữa các hộ nông dân với các doanh nghiệp.

Phối hợp với các phòng, ban ngành, đơn vị liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững trên địa bàn.

Định kỳ 6 tháng (cuối quý II), hàng năm (cuối quý IV) báo cáo kết quả thực hiện về UBND huyện qua phòng Nông nghiệp và PTNT.

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, lồng ghép các nguồn kinh phí, phối hợp các hội, đoàn thể cấp xã tích cực tham gia thực hiện tốt Đề án./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂNKT. CHỦ TỊCHPHÓ CHỦ TỊCH

(Đã ký)

Lê Nam Giang

16