うすぐら...nghiền với nhau thì thấy mùi vị cay cay. nhai thử, thấy thơm ngon và...
TRANSCRIPT
102 103
ある夕ゆうがた
方、兄あにふうふ
夫婦が出で
かけたあと、
弟おとうと
は遠とお
くの森もり
を見み
て孤こど く
独を感かん
じて、
家いえ
から出で
て行い
こうと決けっしん
心しました。
Một buổi chiều, anh chị đều đi vắng cả,
người em ngồi một mình nhìn ra khu rừng xa xa,
cảm thấy rất buồn và cô đơn nên quyết ra đi.
104 105
弟おとうと
は細ほそ
い道みち
を歩ある
き、歩ある
き続つづ
けて、薄うすぐら
暗い森もり
に入はい
りました。
広ひろ
くて水みず
の流なが
れの激はげ
しい谷たにがわ
川に着つ
きました。
弟おとうと
は、この川かわ
を渡わた
ることができずに、川かわぎし
岸に座すわ
り込こ
みました。
大おおごえ
声で泣な
きました。
その声こえ
も次しだ い
第に小ちい
さくなり、冷つめ
たい夜よぎり
霧が体からだ
を包つつ
み込こ
んで、
座すわ
ったまま死し
んでしまいました。そして大おお
きな石いし
になりました。
Chàng cứ theo con đường mòn, đi mãi đến một khu rừng âm u.
Đến một con suối rộng nước chảy mạnh, chàng không lội qua được,
đành ngồi lại bên bờ.
Chàng khóc thật to, tiếng khóc ngày càng yếu đi, sương lạnh thấm dần,
chàng chết mà vẫn ngồi trơ trơ, hóa thành một tảng đá.
106 107
兄あにふうふ
夫婦が帰かえ
って来き
た時とき
、弟おとうと
がどこにもいないので、
兄あに
は妻つま
に何なに
も言い
わずに探さが
しに行い
きました。
兄あに
もまた、あの細ほそ
い道みち
を歩ある
き、森もり
について、
とうとう水みず
がうず巻ま
くあの谷たにがわ
川につきました。
兄あに
は仕しか た
方がないので、大おお
きな石いし
にもたれかかりました。
悲かな
しくて泣な
き続つづ
けた兄あに
は、意いしき
識がだんだん遠とお
くなり、
いつの間ま
にか死し
んでかたくなってしまいました。
そしてあの大おお
きな石いし
の横よこ
で、枝えだ
のない木き
になりました。
Người anh cùng vợ về nhà, không thấy em đâu, lẳng lặng đi tìm.
Chàng cũng theo con đường mòn vào rừng và cuối cùng đến con suối nước
chảy cuồn cuộn.
Chàng đành ngồi tựa mình vào một tảng đá. Chàng rầu rĩ khóc than,
ngất đi và chết cứng, biến thành một cây không cành, mọc thẳng bên tảng đá.
108 109
夫おっと
が帰かえ
って来こ
ないのを心しんぱい
配し、妻つま
もあわてて探さが
しに出で
て、
あの細ほそ
い道みち
を歩ある
き、森もりふか
深くに入はい
りました。
力ちから
がなくなった妻つま
は、大おお
きな石いし
の横よこ
にあった木き
に寄よ
りかかり、
泣な
き出だ
しました。
妻つま
は死し
んで1本ぽん
のつるになり、枝えだ
のない木き
に、しっかりと巻ま
きつきました。
Không thấy chồng về,
người vợ vội đi tìm và cũng theo con đường mòn đi vào rừng thẳm.
Kiệt sức, nàng ngồi tựa vào một gốc cây không cành mọc bên tảng đá
than khóc. Nàng chết hóa thành một cây leo quấn chặt lấy cây không
cành mọc bên tảng đá.
110 111
この話はなし
が人ひとびと
々に伝つた
わり、誰だれ
もが彼かれ
らをかわいそうだと思おも
いました。日ひ で
照
りが続つづ
き、どの植しょくぶつ
物も枯か
れてしまったある年とし
、この木き
とつるは生い
き生い
き
としていました。
ある日ひ
、フンという王おう
がこの場ばし ょ
所を通とお
りかかると、村むらびと
人が王おう
にこの三さんにん
人
の話はなし
を語かた
りました。王おう
は見み
に行い
きました。そして枝えだ
のない木き
の実み
とつる
の葉は
を取と
らせ、いっしょにつぶすように命めいれい
令しました。辛から
そうな匂にお
いが
しました。かんでみると、香こう
ばしくておいしく、かんだものを大おお
きな石いし
に吐は
きかけると、血ち
のような赤あか
い色いろ
に変か
わっていきます。
それから王おう
はまっすぐ立た
った枝えだ
のない木き
にはカウと、つるにはチャウと
名な
づけました。大おお
きな石いし
を焼や
いて、どろどろにして、チャウ、カウといっ
しょに噛か
むことにしました。
Chuyện ấy đến tai mọi người, ai nấy đều thương xót. Năm nọ, có hạn
hán cây cối chết rụi hết nhưng cây không cành và dây leo này vẫn tươi
tốt. Một hôm, vua Hùng đi qua chỗ ấy, dân làng đem chuyện ba người kể
lại cho Vua nghe.
Vua đi xem và bảo thử lấy lá cây leo và lấy quả ở cái cây không cành
nghiền với nhau thì thấy mùi vị cay cay. Nhai thử, thấy thơm ngon và nhổ
nước vào tảng đá thì thấy nước biến dần ra màu đỏ như máu.
Từ đó, vua cho đặt tên cây mọc thẳng kia là cây cau, dây leo là cây trầu,
đá vôi đem về nung làm thành vôi để ăn với trầu cau.
112 113
亡な
くなったあとも、三さんにん
人のきずなはしっかりとつながっているようです。
今いま
でも、お正しょうがつ
月、結けっこんしき
婚式、お祭まつ
りといった伝でんとうてき
統的な行ぎょうじ
事で、
チャウとカウはお供そな
え物もの
や結ゆいのうひん
納品となっています。
Tuy đã chết nhưng hình ảnh của ba người vẫn luôn thắt chặt với nhau.
Cho đến nay, trong các lễ nghi truyền thống của người Việt Nam như lễ tết,
cưới xin, hội hè miếng trầu là một lễ vật không thể thiếu được.