ĐỀ tÀi khoa hỌc sỐ sỬ dỤng nĂm 2010 lÀm nĂm gỐc so...
TRANSCRIPT
4
NGHIÊN CỨU CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
SỬ DỤNG NĂM 2010 LÀM NĂM GỐC SO SÁNH
TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ VIỆT NAM
Cấp đề tài Tổng cục
Thời gian nghiên cứu 2009 -2010
Đơn vị thực hiện Tổng cục Thống kê
Chủ nhiệm đề tài TS. Nguyễn Bích Lâm
MỞ ĐẦU
Thấy rõ đƣợc tầm quan trọng và sự cần thiết của việc thay đổi năm gốc
trong tính toán các chỉ tiêu thống kê kinh tế-xã hội theo giá so sánh, trong
những năm gần đây, TCTK đã thực hiện một số nghiên cứu làm cơ sở để thay
năm gốc 1994, song những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc tính toán
thử nghiệm đối với một số chỉ tiêu. Trong quá trình triển khai đồng bộ các
nội dung để sử dụng năm 2010 làm năm gốc mới thay cho năm gốc 1994,
năm 2009, Lãnh đạo Tổng cục Thống kê đã chủ động triển khai đề tài cấp
Bộ: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn sử dụng năm 2010 làm năm gốc
so sánh trong công tác Thống kê Việt Nam”. Đề tài nghiên cứu là một hoạt
động cần thiết và cấp bách của ngành Thống kê trong năm 2009, nhằm tạo
dựng các cơ sở khoa học và thực tiễn để triển khai những công việc liên quan
trực tiếp đến việc sử dụng năm 2010 làm năm gốc so sánh cho giai đoạn 2010
– 2015 và những năm tiếp theo.
Mục tiêu của đề tài nhằm đƣa ra cơ sở lý luận và thực tiễn để chọn
năm gốc so sánh 2010 thay thế năm gốc 1994; hoàn thiện nguồn thông tin,
phƣơng pháp chuyển đổi số liệu theo năm gốc 2010 và đề xuất qui trình, lộ
trình chuyển đổi các dãy số liệu theo năm gốc 2010.
Phƣơng pháp nghiên cứu: để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu, Ban chủ
nhiệm đề tài đã sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết kết hợp với khảo
sát thực tiễn nguồn thông tin, phƣơng pháp phân tích, đánh giá và tổng hợp.
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.1.1-B09-10
5
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm những vấn đề chủ yếu sau:
1. Cơ sở lý luận và thực tiễn chọn năm 2010 làm năm gốc so sánh
trong công tác thống kê;
2. Xác định các chỉ tiêu tính theo giá so sánh; những nội dung cần cải
tiến và sửa đổi trong các bảng phân loại và hệ thống chỉ số giá đáp
ứng yêu cầu tính các chỉ tiêu kinh tế - xã hội thời kỳ 2011-2015 và
những năm sau theo giá so sánh năm gốc 2010;
3. Nghiên cứu cài đặt những thông tin cần thiết vào các cuộc điều tra
và chế độ báo cáo thống kê phục vụ việc tính các chỉ tiêu theo giá
năm gốc 2010;
4. Nghiên cứu phƣơng pháp liên kết dãy số liệu theo giá so sánh năm
gốc 1994 sang giá so sánh năm gốc 2010 và áp dụng thí điểm cho
một số dãy số liệu;
5. Đề xuất quy trình và lộ trình áp dụng năm 2010 làm năm gốc mới
thay cho năm gốc 1994.
Sau một năm nghiên cứu với sự hợp tác chặt chẽ của các đơn vị trong
Tổng cục, Ban chủ nhiệm đề tài đã triển khai thực hiện các chuyên đề nghiên
cứu tập trung vào 5 nhóm nội dung đề cập ở trên. Trong quá trình thực hiện,
Ban chủ nhiệm và các cộng sự đã tham khảo tài liệu trong và ngoài nƣớc, đặc
biệt tham khảo kinh nghiệm của các nƣớc thuộc khu vực châu Á. Qua các
chuyên đề nghiên cứu, Đề tài đã đƣợc biên soạn thành báo cáo kết quả nghiên
cứu của đề tài, ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, báo cáo của đề tài
gồm ba chƣơng:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn chọn năm gốc so sánh trong
công tác thống kê
- Chương 2: Xác định những chỉ tiêu cần tính theo giá so sánh, công cụ
tính toán và những nội dung cần hoàn thiện phục vụ công tác chuyển
đổi sang năm gốc mới;
- Chương 3: Phƣơng pháp liên kết số liệu, qui trình chuyển đổi nă m
gốc và liên kết số liệu.
6
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHỌN
NĂM GỐC SO SÁNH TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ
Trong chƣơng này, Báo cáo đề cập chi tiết tới các yếu tố khách quan
và chủ quan đang tác động tới hoạt động thống kê, đòi hỏi ngành Thống kê
phải lựa chọn và áp dụng một năm nào đó và trong giai đoạn thực tiễn hiện
nay, lựa chọn năm 2010 làm năm gốc mới thay cho năm gốc 1994 là phù hợp
với những lý giải cơ bản đƣợc trình bày dƣới đây.
I. Cơ sở lý luận
1. Phƣơng pháp tính các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh
Chỉ tiêu thống kê tính theo giá so sánh dùng để nghiên cứu biến động
thuần về mặt khối lƣợng sau khi đã loại trừ ảnh hƣởng biến động về giá. Tính
các chỉ tiêu thống kê theo giá so sánh chính là việc sử dụng các phƣơng pháp
thống kê để loại trừ biến động theo thời gian của yếu tố giá cả trong chỉ tiêu
đó. Các nhà Thống kê thƣờng sử dụng ba phƣơng pháp để tính các chỉ tiêu
theo giá so sánh, đó là: Phƣơng pháp chỉ số giá; Phƣơng pháp xác định giá trị
trực tiếp từ giá và lƣợng; Phƣơng pháp chỉ số khối lƣợng. Ứng với ba phƣơng
pháp trên có ba nhóm công cụ đƣợc sử dụng để thực hiện: hệ thống chỉ số
giá; bảng giá cố định; và hệ thống chỉ số khối lƣợng sản phẩm. Hiện nay,
TCTK đã khẳng định “Phƣơng pháp chỉ số giá” là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc
sử dụng để tính chuyển các chỉ tiêu kinh tế tổng hơp về giá của năm đƣợc
chọn làm gốc so sánh.
1.1. Phương pháp chỉ số giá: dùng hệ thống chỉ số giá để chuyển các chỉ tiêu
tính theo giá thực tế về giá của năm gốc so sánh, bằng cách lấy giá trị tính
theo giá thực tế của năm báo cáo chia cho chỉ số giá phù hợp. Công thức tổng
quát nhƣ sau:
Vt,0 = Vt,t / Ip
t, 0 (1)
Trong đó: Vt,0 – Giá trị chỉ tiêu của năm t tính theo giá năm gốc;
Vt,t – Giá trị chỉ tiêu của năm t tính theo giá thực tế;
Ip
t, 0 – Chỉ số giá tƣơng ứng của năm t so với năm gốc.
7
Để áp dụng phƣơng pháp này đòi hỏi phải có đầy đủ các loại chỉ số giá
phù hợp với các chỉ tiêu khác nhau, phƣơng pháp chỉ số giá đang đƣợc nhiều
quốc gia sử dụng do những ƣu điểm vƣợt trội của chúng so với các phƣơng
pháp khác nhƣ:
- Thông tin về giá của hàng hóa và dịch vụ dễ thu thập và thu thập
thƣờng đầy đủ hơn so với thông tin về khối lƣợng;
- Chỉ số giá thƣờng đƣợc tính cố định trong một thời kỳ ngắn (thƣờng
là 5 năm trở xuống) nên dễ điều chỉnh yếu tố thay đổi về chất lƣợng hàng
hóa, đồng thời cũng dễ thay đổi nếu có sự xuất hiện của các sản phẩm mới
hoặc loại bỏ các sản phẩm lỗi thời.
1.2. Phương pháp xác định giá trị trực tiếp từ lượng và giá của từng loại
sản phẩm: lấy khối lƣợng sản phẩm của năm cần tính nhân với đơn giá sản
phẩm của năm gốc. Công thức tổng quát nhƣ sau:
Vt,0 = pq0
i
n
1i
t
i (2)
Trong đó: Vt,0 – Giá trị chỉ tiêu của năm t tính theo giá của năm gốc;
qti - Khối lƣợng sản phẩm i đƣợc sản xuất ra tại năm t;
p0
i - Giá bình quân sản phẩm i tại năm gốc.
Phƣơng pháp này đòi hỏi phải thu thập thông tin đầy đủ, chi tiết về
khối lƣợng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ và đơn giá tƣơng ứng của năm gốc so
sánh và là phƣơng pháp đƣợc TCTK áp dụng phổ biến đối với ngành nông,
lâm nghiệp và thủy sản; ngành công nghiệp và xây dựng trên cơ sở xây dựng
bảng giá cố định của năm gốc. Tuy nhiên, phạm vi sử dụng phƣơng pháp này
rất hạn chế trong xu hƣớng đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất và đời sống làm cho số lƣợng, chủng loại sản phẩm sản xuất ra
rất đa dạng, chất lƣợng sản phẩm luôn thay đổi, những thay đổi về sản phẩm
lại không đƣợc cập nhật kịp thời trong giá cố định của năm gốc.
1.3. Phương pháp chỉ số khối lượng: Cập nhật chỉ tiêu giá trị của năm gốc
theo chỉ số khối lƣợng của chỉ tiêu đó của năm báo cáo so với năm gốc so
sánh. Công thức tổng quát nhƣ sau:
Vt,0 = V0,0 x It,0
(3)
Trong đó: Vt,0 - Giá trị chỉ tiêu của năm t tính theo giá năm gốc;
8
V0,0 – Giá trị chỉ tiêu của năm gốc tính theo giá năm gốc;
I0,t – Chỉ số khối lƣợng của năm t so với năm gốc.
Phƣơng pháp này đòi hỏi phải tính đƣợc chỉ số khối lƣợng của chỉ tiêu
cần tính hàng năm so với năm gốc và có một số bất cập sau: (i) Khó giải
quyết vấn đề sản phẩm mới xuất hiện; (ii) Khó chỉnh lý yếu tố thay đổi chất
lƣợng sản phẩm; (iii) Khó xác định đơn vị khối lƣợng của một số loại dịch
vụ. Với những bất cập nêu trên, các nhà thống kê ít sử dụng phƣơng pháp chỉ
số khối lƣợng trừ khi nền kinh tế có lạm phát cao.
Mỗi phƣơng pháp trong ba phƣơng pháp đề cập ở trên đều có những
ƣu và nhƣợc điểm, việc sử dụng phƣơng pháp nào là phụ thuộc vào điều kiện
thực tế và trình độ thống kê của mỗi quốc gia, vào khả năng sẵn có và tính
đồng bộ của số liệu, tuy vậy Phương pháp chỉ số giá đƣợc coi là phƣơng
pháp tốt nhất và đƣợc các cơ quan thống kê quốc tế khuyến nghị sử dụng.
2. Một số vấn đề cần lƣu ý khi thay đổi năm gốc
2.1. Khi lựa chọn và sử dụng một năm gốc mới, các nhà thống kê phải
tính chuyển các chỉ tiêu thống kê về giá so sánh của năm gốc mới để phục vụ
cho yêu cầu phân tích, dự báo và lập chính sách kinh tế. Độ dài của dãy số
liệu cần liên kết đƣợc càng nhiều năm càng tốt, nhƣng ít nhất cũng khoảng 10
năm trƣớc năm gốc mới.
2.2. Tốc độ tăng của một chỉ tiêu theo thời gian không chỉ phụ thuộc
vào độ lớn về mặt lƣợng của chỉ tiêu đó mà còn phụ thuộc vào cơ cấu và đặc
trƣng kinh tế của năm chọn làm năm gốc, vì vậy, cùng một chỉ tiêu nếu tính
theo giá của các năm gốc khác nhau sẽ có tốc độ tăng khác nhau.
2.3. Khi liên kết dãy số liệu theo năm gốc so sánh mới, nếu năm gốc
mới quá xa năm gốc cũ, chỉ số giá của những năm càng xa năm gốc sẽ bị sai
lệch càng lớn. Điều này sẽ ảnh hƣởng đến kết quả liên kết dãy số liệu về giá
của năm gốc mới và để khắc phục vấn đề này, 5 năm một lần cần thay đổi
năm gốc.
2.4. Đề cập đến thay đổi năm gốc và liên kết số liệu với giả sử các lĩnh
vực thống kê khác của cả thời kỳ chứa đựng cả hai năm gốc đều giống nhau,
chẳng hạn hệ thống ngành kinh tế, hệ thống phân loại sản phẩm, phân loại
theo mục đích chi tiêu, công thức áp dụng tính các loại chỉ số giá đều không
thay đổi.
9
2.5. Khi thực hiện liên kết số liệu, các nhà thống kê cần lƣu ý các yếu
tố ảnh hƣởng trực tiếp đến nguồn số liệu, phạm vi, phƣơng pháp và công cụ
áp dụng tính toán.
Những lƣu ý trên đây đƣợc coi là những căn cứ khoa học để khi xem
xét chuyển đổi năm gốc 1994 sang năm gốc 2010.
II. Cơ sở thực tiễn
1. Thay đổi công nghệ và kỹ thuật sản xuất của nền kinh tế
- Trong lĩnh vực nông nghiệp: đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất
kinh doanh có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, nhiều vùng cây ăn quả, vùng cây
công nghiệp, vùng rau, vùng sản xuất nguyên liệu tập trung, chuyên canh có
quy mô lớn dựa trên cơ sở lựa chọn các giống cây trồng, vật nuôi phù hợp,
trên 60% diện tích trồng ngô và trên 90 % diện tích trồng lúa đã sử dụng
giống mới có năng suất cao.
Trong chăn nuôi có nhiều giống bò sữa năng suất cao, gà hƣớng thịt,
vịt siêu trứng, lợn hƣớng nạc đã đƣa ngành chăn nuôi phát triển nhanh và
chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong sản xuất nông nghiệp, nhiều sản phẩm
ngành Thủy sản đã nâng cao đƣợc chất lƣợng và năng lực cạnh tranh. Nhờ áp
dụng công nghệ mới trong cung cấp con giống và thức ăn chăn nuôi nên việc
sản xuất cá tra, cá ba sa, cá rô phi, giống tôm sú, tôm rảo, tôm càng xanh
thƣơng phẩm có năng suất và hiệu quả cao, cơ giới hóa trong nông nghiệp đã
đƣợc nâng lên một bƣớc, nhất là trong các khâu làm đất, tuốt lúa, chế biến
nông sản, vận chuyển vật tƣ hàng hóa.
- Trong lĩnh vực lâm nghiệp: nhiều biện pháp kỹ thuật và quy trình
sản xuất tiên tiến nhƣ: quy trình khôi phục, chăm sóc làm giàu rừng; quy
trình trồng rừng thâm canh phục vụ nguyên liệu giấy; quy trình phục hồi rừng
tự nhiên, thử nghiệm trồng rừng bằng gieo hạt từ máy bay.
- Trong lĩnh vực công nghiệp: Ngành công nghiệp nƣớc ta đã tự thiết
kế và chế tạo đồng bộ các quy trình công nghệ và thiết bị nhƣ: đóng tàu biển
3-4 vạn tấn; thiết bị làm giấy, xi măng, sấy cà phê, chế biến thức ăn gia súc,
v.v. Nhiều sản phẩm cơ điện Việt Nam đã đứng vững trên thị trƣờng trong
nƣớc và thâm nhập vào thị trƣờng một số nƣớc trong khu vực. Chế tạo thành
công hàng trăm loại thiết bị laser dùng trong y tế. Các nhà kỹ thuật trong lĩnh
10
vực năng lƣợng đã làm chủ nhiều công nghệ, nhập thiết bị tiên tiến, hiện đại
và đƣa vào ứng dụng trong các công trình điện lực.
Thay đổi khoa học công nghệ dùng vào sản xuất kinh doanh còn diễn
ra ở tất cả các lĩnh vực kinh tế, xã hội khác nhƣ: xây dựng cơ bản; giao thông
vận tải; phát thanh và truyền hình; giáo dục và đào tạo; y tế, bảo vệ sức khỏe
nhân dân, v.v.
2. Thay đổi cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế của nƣớc ta thay đổi nhanh chóng theo hƣớng giảm
nhanh tỷ trọng của khu vực Nông, lâm nghiệp và thủy sản (khu vực I) trong
tổng sản phẩm trong nƣớc (GDP), tăng tỷ trọng GDP của khu vực công
nghiệp và xây dựng (khu vực II). Nếu nhƣ năm 1994 (năm đang chọn làm
năm gốc để so sánh) tỷ trọng của khu vực I chiếm 27,43% trong GDP thì tỷ
trọng của khu vực này đã giảm xuống còn 20,91% của năm 2009(1). Tỷ trọng
GDP của khu vực II chiếm trong GDP của năm 1994 là 28,87%, đã tăng lên
40,24 % của năm 2009, tỷ trọng GDP của khu vực dịch vụ (Khu vực III)
trong GDP của cả nền kinh tế đã giảm trong giai đoạn 1994-2000 và tƣơng
đối ổn định trong giai đoạn 2000-2009. Số liệu về tỷ trọng GDP của khu vực
III tại các năm 1994 là 43,7%, và năm 2009 là 38,85%.
Cơ cấu các ngành kinh tế cấp I trong nền kinh tế có những thay đổi
đáng kể, đặc biệt là thay đổi cơ cấu của khu vực công nghiệp và xây dựng. Tỷ
trọng giá trị tăng thêm của khu vực công nghiệp chiếm trong GDP tăng qua
các năm trong thời kỳ 2000-2007 và trong khu vực công nghiệp cũng có
những thay đổi đáng kể về cơ cấu kinh tế, đầu tƣ từ tất cả các thành phần
kinh tế và đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đã tập trung khá lớn vào khu vực công
nghiệp, trong đó chủ yếu vào công nghiệp chế biến.
Cơ cấu tổng sản phẩm trong nƣớc theo thành phần kinh tế thay đổi
trong thời kỳ 1994-2009. Năm 1994, thành phần kinh tế Nhà nƣớc chiếm tỷ
trọng 40% trong GDP đã giảm xuống còn 35,13% của năm 2009. Tỷ trọng
GDP của kinh tế tập thể chiếm 10,17% trong GDP năm 1994 và giảm mạnh
chỉ còn 5,45% của năm 2009. Thành phần kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
có tỷ trọng trong GDP tăng nhanh trong hơn một thập kỷ qua.
(
1) Nguồn: Niên giám thống kê (tóm tắt) 2009; Số liệu năm 2009 là số sơ bộ.
11
3. Hoàn thiện cơ chế kinh tế
Công cuộc đổi mới kinh tế đƣợc khởi xƣớng từ năm 1986 với nhiều
thay đổi to lớn mang tính lịch sử, trƣớc hết phải kể đến đổi mới về tƣ duy
kinh tế, chuyển cơ chế kinh tế từ kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế kinh tế
thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nƣớc; thực
hiện nền kinh tế nhiều thành phần; tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nƣớc; thực hiện mở cửa, hội nhập quốc tế; đa dạng hóa và đa phƣơng hóa
các quan hệ kinh tế đối ngoại,v.v.
Sau hơn 20 năm đổi mới, nƣớc ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế
kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã
hội chủ nghĩa, có sự quản lý của Nhà nƣớc. Chế độ sở hữu và cơ cấu các
thành phần kinh tế đƣợc đổi mới cơ bản từ hình thức sở hữu toàn dân và tập
thể là chủ yếu sang hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế đan xen hỗn
hợp, trong đó kinh tế nhà nƣớc đóng vai trò chủ đạo, xóa bỏ phân biệt đối xử
giữa các thành phần kinh tế, tạo động lực và điều kiện thuận lợi cho khai thác
tiềm năng trong nƣớc và ngoài nƣớc vào phát triển kinh tế - xã hội, tạo dựng
một bức tranh kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong những năm cuối của thập
kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 khác biệt rất nhiều so với năm 1994.
4. Kinh nghiệm thay đổi năm gốc của ngành Thống kê
Trong quá trình phát triển, ngành Thống kê đã có 6 lần thực hiện thay
đổi năm gốc so sánh, đó là vào các năm 1958, 1961, 1970, 1982, 1989 và
1994, đặc biệt trong giai đoạn 1998-2003, TCTK đã tham gia vào dự án khu
vực do Ngân hàng Phát triển Châu Á làm chủ dự án với tiêu đề: "Thay đổi
năm gốc và liên kết dãy số liệu theo thời gian”. Vì vậy TCTK đã tích lũy
đƣợc kinh nghiệm và kiến thức cần thiết về việc chuyển đổi năm gốc so sánh
và các phƣơng pháp chuyển đổi dãy số liệu theo tời gian tính theo năm gốc cũ
sang năm gốc mới.
Ngành Thống kê đã có những bƣớc đổi mới và hoàn thiện về nghiệp vụ
chuyên môn thống kê từ hoạt động thu thập thông tin đến xử lý và công bố số
liệu thống kê, đội ngũ cán bộ, công chức thống kê cũng đƣợc nâng cao về
năng lực chuyên môn. Ngành Thống kê đã tiếp cận với các kỹ thuật và
phƣơng pháp thống kê mới trong hầu hết các lĩnh vực. Phần lớn đội ngũ cán
bộ đang công tác tại các vụ nghiệp vụ của TCTK đƣợc đào tạo cơ bản, có
12
kinh nghiệm công tác và có khả năng tiếp cận tiến bộ kỹ thuật, đây là một
yếu tố rất thuận lợi cho công việc chuyển đổi năm gốc và liên kết dãy số liệu.
5. Sự hoàn thiện của hệ thống phân loại thống kê và hệ thống chỉ số giá
Ngày 23 tháng 1 năm 2007, Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 10/2007/QĐ-TTg ban hành Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam
(VSIC2007); ngày 11 tháng 5 năm 2010 Thủ tƣớng Chính phủ đã ban hành
Quyết định số 39/2010/QĐ-TTg ban hành Hệ thống ngành sản phẩm Việt
nam 2010 (VCP2010). Bên cạnh đó một loạt các bảng danh mục và một số
bảng phân loại nhƣ Phân loại chi tiêu theo mục đích của cá nhân và hộ gia
đình để áp dụng trong thống kê tiêu dùng và thu nhập của dân cƣ, trong thống
kê giá tiêu dùng sẽ đƣợc nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành trong
thời gian tới là cơ sở quan trọng cho việc áp dụng năm gốc mới một cách bài
bản trong công tác thống kê.
Để chuyển đổi năm gốc và áp dụng phƣơng pháp chỉ số giá trong tính
toán các chỉ tiêu theo giá so sánh, TCTK phải hoàn thiện hệ thống chỉ số giá
theo hƣớng: đầy đủ các loại chỉ số giá; chỉ số giá tính theo gốc so sánh mới
(năm 2010); đáp ứng yêu cầu tính toán cho toàn bộ nền kinh tế và cho các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng. Trong những năm gần đây, thống kê
giá của Việt Nam đã có nhiều tiến bộ, nhiều chỉ số giá đã đƣợc xây dựng,
hoàn thiện, đáp ứng một phần tính toán chỉ tiêu theo giá so sánh bằng phƣơng
pháp chỉ số giá.
Với cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn trình bày ở trên, TCTK chọn năm
2010 làm năm gốc so sánh mới là phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lƣợng
thông tin thống kê kinh tế - xã hội và có cơ sở khoa học vì:
(1) Năm 1994 đƣợc sử dụng làm năm gốc tính đến nay đã là 16 năm -
Đây là khoảng thời gian quá dài so với độ dài trung bình sử dụng của một
năm gốc không chỉ đối với thống kê Việt Nam và cả đối với thống kê của các
quốc gia khác trong khu vực (Xem phụ lục 1);
(2) Phƣơng pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lƣợng với công cụ
là bảng giá cố định năm 1994 không còn phù hợp với điều kiện của nƣớc ta vì
vậy việc thay đổi phƣơng pháp và gốc so sánh là một đòi hỏi mang tính tất
yếu khách quan;
13
(3) Năm 2010 là năm kết thúc của thời kỳ kế hoạch 2006-2010, là năm
cơ sở cho việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội đất nƣớc giai
đoạn 2011-2015 và Xây dựng Chiến lƣợc phát triển kinh tế -xã hội giai đoạn
2011-2020 của cả nƣớc cũng nhƣ của từng ngành, cần thay đổi và lựa chọn
năm gốc mới để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch của giai đoạn tới.
(4) Trƣớc năm 2010, trong vòng xoáy suy thoái của kinh tế thế giới,
nền kinh tế nƣớc ta đang trong thời kỳ suy giảm, phát triển không ổn định và
TCTK chƣa chuẩn bị về mặt nghiệp vụ chuyên môn để chuyển đổi năm gốc,
vì vậy không nên chọn một năm nào đó trƣớc năm 2010 để làm năm gốc mới.
(5) Nếu chọn năm sau năm 2010 làm năm gốc mới không phù hợp để
đánh giá việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế cho ngay năm đầu tiên của
thời kỳ kế hoạch 2011-2015 và những năm sau.
CHƢƠNG II
XÁC ĐỊNH NHỮNG CHỈ TIÊU CẦN TÍNH THEO GIÁ SO SÁNH, CÔNG
CỤ TÍNH VÀ NHỮNG NỘI DUNG CẦN HOÀN THIỆN
PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI NĂM GỐC MỚI
I. Xác định các chỉ tiêu cần tính theo giá so sánh
1. Căn cứ lựa chọn chỉ tiêu
1.1. Căn cứ vào mục đích tính các chỉ tiêu kinh tế theo giá so sánh
Tính các chỉ tiêu thống kê kinh tế - xã hội theo giá so sánh nhằm loại
trừ ảnh hƣởng của biến động giá cả, phục vụ cho nghiên cứu biến động thuần
về mặt lƣợng của chỉ tiêu đó theo thời gian.
1.2. Dựa vào công cụ dùng để tính các chỉ tiêu theo giá so sánh
Có ba phƣơng pháp phổ biến đƣợc các quốc gia trên thế giới sử dụng
để tính các chỉ tiêu theo giá so sánh, đó là: phƣơng pháp chỉ số giá; phƣơng
pháp xác định giá trị trực tiếp từ giá và lƣợng; phƣơng pháp chỉ số khối
lƣợng. Tƣơng ứng với ba phƣơng pháp trên có ba nhóm công cụ đƣợc sử
dụng đó là: hệ thống chỉ số giá; bảng giá cố định và hệ thống chỉ số khối
lƣợng. Hiện nay TCTKđã và đang áp dụng phương pháp chỉ số giá là
phƣơng pháp chủ yếu để tính các chỉ tiêu kinh tế-xã hội theo giá so sánh năm
gốc.
14
2. Lựa chọn chỉ tiêu cần tính theo giá so sánh
2.1. Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp do Vụ Thống kê Tài khoản quốc gia
biên soạn bao gồm: (1)Giá trị sản xuất; (2)Chi phí trung gian; (3)Giá trị tăng
thêm; (4)Thuế sản xuất; (5)Thuế nhập khẩu; (6)Phí thƣơng mại; (7)Tích luỹ
tài sản; (8)Tiêu dùng cuối cùng; (9)Giá trị xuất/nhập khẩu hàng hóa và dịch
vụ; (10)Khấu hao tài sản cố định; (11)Thu nhập của ngƣời lao động; (12)Giá
trị thặng dƣ.
2.2. Các chỉ tiêu theo lĩnh vực chuyên ngành
a. Lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản bao gồm chỉ tiêu giá trị sản
xuất của ba ngành cấp 2, đó là: giá trị sản xuất ngành nông nghiệp; giá trị sản
xuất ngành lâm nghiệp; và giá trị sản xuất thuỷ sản.
b. Lĩnh vực công nghiệp và xây dựng bao gồm chỉ tiêu giá trị sản xuất
ngành công nghiệp và giá trị sản xuất ngành xây dựng; vốn đầu tƣ phát triển
toàn xã hội. Đối chiếu với bảng SUT áp dụng cập nhật cho năm 2010, giá trị
sản xuất công nghiệp và xây dựng đƣợc chi tiết theo 35 ngành sản phẩm (xem
báo cáo tổng hợp).
c. Lĩnh vực thương mại, dịch vụ bao gồm các chỉ tiêu: tổng mức bán lẻ
hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội; doanh thu dịch vụ khách sạn nhà hàng;
doanh thu vận tải, bốc xếp; doanh thu bƣu chính, viễn thông; tổng mức lƣu
chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu. Để tính đƣợc các chỉ tiêu giá trị sản xuất
các ngành thuộc lĩnh vực thƣơng mại và dịch vụ theo giá so sánh trên cơ sở
áp dụng Bảng SUT, chỉ tiêu giá trị sản xuất phải đƣợc tổng hợp từ 11 ngành
chi tiết (xem báo cáo tổng hợp).
d. Lĩnh vực xã hội, môi trường. Để tính thu nhập và chi tiêu của hộ gia
đình phục vụ cho đánh giá mức sống của dân cƣ, trong lĩnh vực xã hội và môi
trƣờng cần tính các chỉ tiêu sau theo giá so sánh năm gốc:
(1) Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo; sự nghiệp y tế;
sự nghiệp văn hoá, thông tin; sự nghiệp thể thao; sự nghiệp khoa
học công nghệ; hoạt động bảo vệ môi trƣờng;
(2) Tổng chi tiêu bình quân nhân khẩu 1 tháng (hoặc bình quân năm);
15
(3) Chi tiêu một số mặt hàng và dịch vụ;
(4) Tổng thu nhập bình quân nhân khẩu 1 tháng (hoặc bình quân năm);
(5) Trị giá sản xuất một số mặt hàng khu vực dân cƣ;
(6) Giá trị hàng hóa chuyển giao trong dân trong nƣớc, từ nƣớc ngoài
gửi về;
(7) Các chỉ tiêu về giá trị trong khảo sát mức sống dân cƣ bao gồm: chi
tiêu một số mặt hàng và dịch vụ; chi giáo dục đào tạo; Chi tiêu y tế của hộ gia
đình; chi tiêu khác; thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công; thu nhập từ hoạt động
sản xuất nông, lâm, thủy sản; thu nhập từ hoạt động sản xuất ngành nghề
công nghiệp, xây dựng, thƣơng nghiệp, dịch vụ; thu nhập khác; trị giá sản
xuất một số mặt hàng khu vực dân cƣ; giá trị chuyển giao trong dân trong
nƣớc, từ nƣớc ngoài gửi về; trị giá đồ dùng lâu bền; trị giá nhà ở; trị giá tài
sản cố định.
3. Thực trạng tính một số chỉ tiêu theo giá so sánh
3.1. Thực trạng tính GDP theo giá so sánh bằng phương pháp sản xuất
Để tính GDP theo giá so sánh bằng phƣơng pháp sản xuất đòi hỏi phải
tính giá trị tăng thêm của từng ngành kinh tế theo giá so sánh. Thực tế tính
chỉ tiêu giá trị tăng thêm theo giá so sánh hiện nay đƣợc chia làm hai khối
nhƣ sau:
a. Khối áp dụng bảng giá cố định. Bảng giá cố định đƣợc dùng để tính
chỉ tiêu giá trị sản xuất của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,
công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến, sản xuất điện ga và cung cấp
nƣớc bằng phƣơng pháp “Xác định giá trị trực tiếp từ lƣợng và giá của từng
loại sản phẩm”. Dùng bảng giá cố định 1994 để tính giá trị sản xuất của nhóm
ngành này theo giá so sánh gặp nhiều khó khăn do chủng loại sản phẩm sản
xuất ra trong nền kinh tế thay đổi nhanh theo thời gian, nhiều sản phẩm
không có giá trong bảng giá cố định. Bản thân bảng giá cố định chứa đựng
những hạn chế nhƣ chỉ có giá của các nhóm sản phẩm mà không hề quan tâm
tới sự khác nhau về chất lƣợng sản phẩm trong cùng nhóm hàng.
b. Khối áp dụng chỉ số giá. Phƣơng pháp chỉ số giá đƣợc áp dụng cho
các ngành: xây dựng; vận tải và bƣu điện; thƣơng nghiệp, sửa chữa xe có
động cơ và đồ dùng cá nhân và gia đình; khách sạn nhà hàng, kinh doanh bất
16
động sản, dịch vụ tƣ vấn và dịch vụ phục vụ cá nhân và cộng đồng; quản lý
nhà nƣớc và an ninh quốc phòng bảo đảm xã hội bắt buộc; giáo dục đào tạo,
y tế, văn hóa thể dục thể thao; ngân hàng, sổ xố, bảo hiểm. Nhìn chung,
phƣơng pháp đánh giá chỉ tiêu giá trị tăng thêm của khu vực dịch vụ hiện nay
chƣa thực sự hợp lý, đòi hỏi phải xây dựng hệ thống chỉ số giá đầy đủ, toàn
diện và phù hợp với đặc thù của từng ngành kinh tế trong khu vực dịch vụ nói
riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Cần xây dựng chỉ số giá sản xuất đầu
ra theo giá cơ bản cho từng ngành sản phẩm dịch vụ để giảm phát trực tiếp
giá trị sản xuất của những ngành này.
3.2. Thực trạng tính GDP theo giá so sánh bằng phương pháp sử dụng
Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và của nhà nước. Tiêu dùng
cuối cùng của hộ gia đình đƣợc chia chi tiết theo các nhóm hàng hóa và dịch
vụ và dùng chỉ số giá tiêu dùng theo nhóm hàng để loại trừ biến động giá;
dùng chỉ số giảm phát giá trị sản xuất theo ngành tương ứng để loại trừ biến
động về giá đối với các nhóm tiêu dùng còn lại.
Tích lũy tài sản cố định và tài sản lưu động: Dùng chỉ số giá bán
buôn vật tư là máy móc thiết bị để loại trừ biến động về giá trong tích lũy tài
sản là máy móc thiết bị; đối với nhóm tài sản cố định còn lại, dùng chỉ số
giảm phát giá trị sản xuất của những ngành tương ứng để giảm phát. Chỉ số
giá bán buôn vật tƣ là công cụ dùng để giảm phát tích lũy tài sản lƣu động là
nguyên vật liệu và hàng hóa tồn kho trong thƣơng nghiệp. Chỉ số giảm phát
giá trị sản xuất của những ngành tƣơng ứng dùng vào giảm phát tích lũy tài
sản lƣu động là sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn kho.
Xuất khẩu thuần. Sử dụng chỉ số xuất, nhập khẩu hàng hóa do Vụ
thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả biên soạn để loại trừ biến động của
yếu tố giá trong chỉ tiêu xuất, nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ. Hiện nay, phần
chỉ số giá dịch vụ xuất, nhập khẩu còn chƣa tính đƣợc.
II. Những nội dung cần hoàn thiện về hệ thống chỉ số giá và hệ thống
phân loại
1. Nhu cầu về chỉ số giá và hệ thống phân loại đáp ứng mục đích chuyển
đổi năm gốc 2010
1.1. Xuất phát từ phương pháp tính các chỉ tiêu theo giá so sánh
17
Hệ thống chỉ số giá càng hoàn thiện thì việc tính chuyển các chỉ tiêu về
giá của năm gốc đảm bảo đƣợc độ chính xác. Trong trƣờng hợp không có chỉ
số giá phù hợp các nhà thống kê phải “mƣợn chỉ số giá tƣơng tự” để loại trừ
yếu tố biến động giá hoặc phải tính bằng các phƣơng pháp chỉ số khối lƣợng.
1.2. Xuất phát từ yêu cầu sử dụng bảng SUT và liên kết số liệu theo năm
gốc 2010
Khi xem xét đến các nhân tố ảnh hƣởng đến dãy số đƣợc liên kết theo
năm gốc 2010, cần xem xét đến nhân tố làm thay đổi nguồn số liệu, đặc biệt
là những thay đổi của các bảng phân loại: phân ngành kinh tế, phân loại sản
phẩm và các bảng phân loại khác. Để tính chuyển các chỉ tiêu từ giá thực tế
về giá so sánh năm 2010 của 38 ngành kinh tế và 81 ngành sản phẩm, đòi hỏi
phải có các bảng phân loại và hệ thống chỉ số giám phải đáp ứng đƣợc yêu
cầu cho việc phân ngành và giảm phát từng ngành cụ thể.
2. Thực trạng của hệ thống chỉ số giá và hệ thống phân loại thống kê so
với nhu cầu thông tin phục vụ chuyển đổi năm gốc 2010
2.1. Thực trạng hệ thống chỉ số giá:
- Về công thức tính: Công thức Laspeyres chuyển đổi - hay phƣơng pháp
so sánh với kỳ gốc ngắn hạn.
- Phạm vi tính chỉ số giá: tùy thuộc vào từng loại chỉ số giá, phạm vi
tính cũng có sự khác nhau, chẳng hạn: chỉ số giá sản xuất đƣợc tính cho phạm
vi cả nƣớc và vùng kinh tế. Riêng chỉ số giá cƣớc vận tải đƣờng sắt, đƣờng
hàng không, bƣu chính viễn thông và chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hoá chỉ
tính chung cho cả nƣớc không tính cho từng vùng kinh tế. Chỉ số giá tiêu
dùng đã và đang đƣợc tính cho cả nƣớc, vùng kinh tế và các tỉnh/thành phố
trực thuộc Trung ƣơng (viết tắt là tỉnh/TP), tính cho khu vực thành thị và
nông thôn.
- Quyền số và nguồn thông tin tính quyền số: quyền số của chỉ số giá
của Việt Nam đƣợc sử dụng cố định trong 5 năm. Hiện nay, chỉ số giá sản
xuất và chỉ số giá tiêu dùng đang sử dụng năm 2005 làm năm gốc. Riêng chỉ
số giá tiêu dùng và chỉ số giá nguyên, nhiên vật liệu thời kỳ 2009-2014 sử
dụng năm gốc 2009, các chỉ số giá sản xuất khác sẽ chuyển gốc 2010 để sử
dụng cho thời kỳ tiếp theo.
18
2.2. Thực trạng hệ thống phân loại thống kê
- Hệ thống ngành kinh tế đƣợc áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác nhau,
nhƣng báo cáo tổng hợp của đề tài chỉ đề cập tới thực trạng áp dụng VSIC
1993 và VSIC 2007 dƣới góc độ đáp ứng yêu cầu của công tác chuyển đổi
năm gốc 2010. VSIC 1993 là phân ngành đầu tiên của Việt Nam đƣợc xây
dựng theo tiêu chuẩn Liên hợp quốc. Trong quá trình áp dụng, VSIC 1993
luôn đƣợc cập nhật và sửa đổi, đặc biệt là lần sửa đổi sau năm 2001 – đƣợc
phát triển trên cơ sở phân ngành phục vụ cho đăng ký kinh doanh của Bộ Kế
hoạch và Đầu tƣ, gọi tắt là Danh mục 2002 đƣợc phát triển đến ngành cấp 6
(xem phụ lục 6: sự khác biệt giữa Danh mục ngành 2002 với VSIC 1993 về
số lƣợng ngành).
Theo yêu cầu thông tin cần thiết phục vụ công tác chuyển đổi năm gốc
và liên kết dãy số thời gian đối với những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo giá
so sánh, trong báo cáo tổng hợp đã đề cập tới sự khác biệt giữa các Hệ thống
ngành kinh tế đối với phân hệ ngành cấp 2.
- Phân loại tiêu dùng theo mục đích chi tiêu của HGD: Hiện nay, bảng
phân loại này chƣa đƣợc cấp có thẩm quyền ban hành nên việc tính toán các
chỉ tiêu thống kê và thu thập thông tin chƣa áp dụng và phân tổ theo bảng
phân loại này. Do vậy, với mục đích nghiên cứu thực trạng và đề xuất áp
dụng COICOP trong điều tra phục vụ công tác chuyển đổi năm gốc 2010, báo
cáo tổng hợp của đề tài chỉ đề cập đến thực trạng áp dụng phân loại tiêu dùng
của cá nhân, hộ gia đình trong Khảo sát mức sống 2008 có liên quan đến việc
phục vụ tính quyền số của chỉ số giá tiêu dùng năm 2008 (chi tiết xem báo
cáo tổng hợp).
- Thực trạng các bảng danh mục khác
(1) Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu Việt Nam (HS): Bảng danh
mục này cũng đáp ứng đƣợc yêu cầu của việc lập bảng nguồn và sử dụng
phục vụ công tác chuyển đổi năm gốc 2010.
(2) Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam đƣợc theo nguyên tắc mã
ngành cấp I và cấp II của hệ thống phân loại sản phẩm trùng với Hệ thống
ngành kinh tế 2007, do vậy với yêu cầu phục vụ công tác chuyển đổi năm gốc
năm 2010, phân loại sản phẩm sẽ không có gì vƣớng mắc.
(3) Phân loại theo chức năng của Chính phủ (COFOG) và phân loại
theo mục đích của khu vực thể chế vô vị lợi phục vụ hộ gia đình (COPNI),
19
hiện tại Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia áp dụng hoàn toàn dựa vào phân
loại của quốc tế ở cấp độ tổng hợp nhất. Việt Nam chƣa ban hành hai danh
mục phân loại này và cũng chƣa có kế hoạch nghiên cứu trong năm 2010.
Điều này đôi khi gây lúng túng trong việc áp dụng hai bảng phân loại này
trong công tác thống kê tài khoản quốc gia.
3. Hoàn thiện hệ thống chỉ số giá và hệ thống phân loại phục vụ chuyển
đổi năm gốc 2010
3.1. Hoàn thiện hệ thống chỉ số giá
a. Hoàn thiện chỉ số giá sản xuất: Phần này BCN đề tài đề cập đến
việc hoàn thiện về danh mục mặt hàng đại diện điều tra giá sản xuất; điều tra
thu thập giá cần triển khai thực hiện ba nội dung; về quyền số giá; về giá gốc
năm 2010; xây dựng các loại chỉ số giá sản xuất dịch vụ còn thiếu.
b. Hoàn thiện chỉ số giá tiêu dùng: những nội dung đƣợc hoàn thiện
trong phần này gồm: cấu trúc chỉ số giá tiêu dùng; xây dựng chỉ số giá nhà ở
trong chỉ số giá tiêu dùng; xử lý thay đổi chất lƣợng hàng hóa và dịch vụ
trong chỉ số giá tiêu dùng.
3.2. Hoàn thiện đối với hệ thống phân loại
Những Bảng phân loại đƣợc hoàn thiện trong phần này gồm: Hệ thống
ngành kinh tế Việt Nam ban hành năm 2007, cần có sự đối chiếu và so sánh
Hệ thống ngành kinh tế quốc dân 1993 với Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
2007; Bảng phân loại theo mục đích chi tiêu của hộ gia đình Ban chủ nhiệm
đề tài nhận thấy đối với bảng phân loại này cũng không có vấn đề gì lớn cần
phải hoàn thiện khi thực hiện nhiệm vụ chuyển đổi năm gốc 2010; Các bảng
phân loại khác nhƣ Phân ngành sản phẩm hoàn toàn đáp ứng đƣợc việc
chuyển đổi và áp dụng năm 2010 làm năm gốc so sánh mới.
III. Bổ sung nguồn thông tin
1. Thông tin cần thu thập để sử dụng năm 2010 làm năm gốc so sánh
1.1. Thông tin thuộc lĩnh vực tài khoản quốc gia
Xuất phát từ ba phƣơng pháp biên soạn GDP, đối chiếu với nguồn thông
tin từ các chế độ báo cáo và điều tra thống kê năm 2010, lĩnh vực thống kê tài
khoản quốc gia cần thu thập các loại thông tin sau:
20
(1) Giá trị sản xuất của 38 ngành kinh tế để cập nhật bảng SUT năm
2010.
(2) Thu nhập của ngƣời lao động từ sản xuất.
(3) Tích lũy tài sản.
(4) Xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ.
(5) Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình.
(6) Tiêu dùng cuối cùng của nhà nƣớc.
(7) Thông tin thống kê Kho bạc nhà nƣớc.
1.2. Thông tin thuộc lĩnh vực thống kê nông, lâm nghiệp, thuỷ sản
Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2010
theo giá thực tế của cả nƣớc, 6 vùng kinh tế.
1.3. Thông tin thuộc lĩnh vực thống kê công nghiệp và xây dựng
Lĩnh vực thống kê công nghiệp và xây dựng cần thu thập và tổng hợp
những thông tin nhƣ sau: (1) Giá trị sản xuất theo giá thực tế theo danh mục
ngành kinh tế và ngành sản phẩm áp dụng trong bảng Nguồn và Sử dụng năm
2010; (2) Thông tin để tính quyền số cho chỉ số giá sản xuất ngành Công
nghiệp và Xây dựng.
1.4. Thông tin thuộc lĩnh vực thống kê thương mại, dịch vụ, giá cả
Thông tin để tính các loại chỉ số giá sản xuất và chỉ số giá tiêu dùng
phục vụ việc giảm phát với công cụ là bảng SUT. Đối với các nhóm chỉ số
giá còn thiếu (18 ngành sản phẩm), ngay trong năm 2010, Vụ Thống kê
Thƣơng mại, Dịch vụ và Vụ Giá chƣa có khả năng thu thập thông tin để biên
soạn. Vì vậy vẫn phải mƣợn chỉ số của nhóm ngành hàng tƣơng tự trong chỉ
số giá tiêu dùng. Đối với những loại chỉ số giá khác, năm 2010 cần thu thập
các thông tin sau:
(1) Thông tin về quyền số để tính các loại chỉ số giá: cƣớc vận tải
đƣờng bộ, đƣờng thủy nội địa; cƣớc vận tải đƣờng sắt; cƣớc vận tải đƣờng
hàng không; cƣớc bƣu chính viễn thông; chỉ số giá xuất, nhập khẩu hàng hóa.
(2) Thông tin về danh mục và giá của các mặt hàng theo danh mục mặt
hàng đại diện sửa đổi phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam
trong giai đoạn từ năm 2010- 2015, bao gồm: (i) Danh mục và giá bán sản
21
phẩm của ngƣời sản xuất hàng nông, lâm, thuỷ sản và công nghiệp quý và
năm 2010 dùng cho thời kỳ 2011 đến 2015; (ii) Danh mục mặt hàng và thu
thập giá cƣớc vận tải đƣờng bộ, đƣờng thuỷ nội địa quý và năm 2010 dùng
cho thời kỳ 2011 đến 2015; (iii) Danh mục mặt hàng thu thập giá xuất, nhập
khẩu hàng hoá dùng cho thời kỳ 2011 đến 2015; (iv) Thu thập giá xuất, nhập
khẩu quý và năm 2010 mặt hàng mới bổ sung cho thời kỳ 2011 đến 2015; (v)
(3) Thông tin để tính giá trị sản xuất của ngành thƣơng mại và dịch vụ
bao gồm: tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội; doanh thu
dịch vụ khách sạn nhà hàng; doanh thu vận tải, bốc xếp; doanh thu bƣu chính,
viễn thông.
1.5. Thông tin thuộc lĩnh vực thống kê xã hội và môi trường
(1) Thông tin để tính quyền số của CPI theo phân loại chuẩn COICOP
của 12 nhóm mặt hàng;
(2) Thông tin chi tiêu dùng của hộ gia đình phục vụ mục tiêu tính tiêu
dùng cuối cùng của hộ gia đình;
(3) Thông tin bổ sung tính giá trị sản xuất của một số ngành thuộc khu
vực dịch vụ: giáo dục, đào tạo; y tế; văn hoá, thông tin; thể thao; khoa học
công nghệ; bảo vệ môi trƣờng.
2. Thông tin cần cài đặt trong điều tra và chế độ báo cáo
Các vụ nghiệp vụ cần cài đặt thông tin vào các chế độ báo cáo và điều
tra năm 2010 của đơn vị mình nhƣ sau:
2.1. Vụ Hệ thống Tài khoản Quốc gia
Ngoài những thông tin theo chế độ báo cáo và điều tra hàng năm đã thu
thập, năm 2010 Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia cần cài đặt bổ sung thêm các
thông tin phục vụ công tác áp dụng năm gốc mới nhƣ sau:
(1) Điều tra bổ sung hệ số chi phí trung gian cho các ngành: chế biến
xăng dầu (năm 2009 mới phát sinh), ngành sản xuất và phân phố điện có
phân tổ theo thuỷ điện, nhiệt điện, quản lý và phân phố điện, chuyển tải điện,
ngành tài chính ngân hàng, vận tải đƣờng sắt, vận tải hàng không, và thử
nghiệm tính giá trị sản xuất, chi phí trung gian và GTTT các ngành hoạt động
chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc qua báo cáo của thống kê Kho bạc nhà
nƣớc.
22
(2) Thu thập qua Ngân hàng Nhà nƣớc số liệu về cán cân thanh toán
của các năm để tính giá trị xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ do những
thông tin từ các nguồn khai thác đƣợc chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu cho lập
Bảng nguồn và sử dụng.
2.2. Vụ Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
Để phục vụ tính các chỉ tiêu thống kê theo năm gốc 2010 đảm bảo chất
lƣợng và sử dụng bảng SUT làm công cụ tính toán, lĩnh vực thống kê nông,
lâm nghiệp và thủy sản cần cài đặt bổ sung thông tin vào các cuộc điều tra và
chế độ báo cáo năm nhƣ sau:
(1) Sản lƣợng cây hàng năm: điều tra năng suất sản lƣợng lúa và các
cây hàng năm khác cần mở rộng phạm vi điều tra đến toàn bộ các loại cây
hàng năm ở các địa phƣơng. Nội dung điều tra cần bổ sung thêm nhƣ đối với
các cây trồng quan trọng (lúa, ngô,..). Bổ sung chỉ tiêu sản lƣợng từng loại
rau; thông tin về sản lƣợng lúa, ngô theo các nhóm giống chủ yếu trong chế
độ báo cáo;
(2) Sản lƣợng cây lâu năm: điều tra năng suất, sản lƣợng cây lâu năm
chủ yếu cần tăng kỳ điều tra năng suất, sản lƣợng vào quí I, II và III với quy
mẫu nhỏ hơn so với kỳ điều tra cả năm nhằm có thông tin phục vụ cho việc
ƣớc tính sản lƣợng những cây lâu năm chủ yếu trong các kỳ quí I, II và III.
(3) Tăng kỳ báo cáo những số liệu còn thiếu, cụ thể là bổ sung kỳ báo
cáo ƣớc quí I, 6 tháng của các địa phƣơng về năng suất sản lƣợng cây lâu
năm; bổ sung thông tin về sản lƣợng các loại cây ăn quả còn thiếu trong chế
độ báo cáo.
(4) Sản phẩm chăn nuôi: Điều tra chăn nuôi cần bổ sung chỉ tiêu giống
ở kỳ điều tra 1/4 và 1/10. Tổ chức thêm các kỳ điều tra mẫu nhỏ vào 1/1 và
1/7 để thu thập số liệu về sản lƣợng chăn nuôi phục vụ các báo cáo quí; bổ
sung kỳ báo cáo ƣớc quí I của các địa phƣơng về chăn nuôi. Bổ sung các chỉ
tiêu về kết quả sản xuất một số vật nuôi nhƣ dê, cừu, chó, rắn, đà điểu, nuôi
gấu lấy mật, nuôi hƣơu lấy nhung,…
(5) Sản lƣợng gỗ và lâm sản: Điều tra lâm nghiệp ngoài nhà nƣớc cần
tăng kỳ điều tra từ chu kỳ 2 năm một lần thành điều tra hàng năm và bổ sung
thông tin về sản lƣợng gỗ khai thác phân theo nhóm gỗ. Xây dựng, hoàn thiện
chế độ báo cáo đối với khu vực kinh tế nhà nƣớc để tăng kỳ báo cáo, bổ sung
thông tin về sản lƣợng gỗ khai thác theo nhóm gỗ.
23
(6) Sản lƣợng thuỷ sản: Điều tra thuỷ sản - đối với những địa phƣơng
trọng điểm thuỷ sản cần tăng thêm kỳ điều tra theo quí đề có cơ sở tính toán
sản lƣợng cho cả nƣớc theo các quí không có điều tra trên phạm vi cả nƣớc.
Bổ sung thêm kỳ báo cáo sản lƣợng thuỷ sản quí I, đồng thời bổ sung thêm
các chỉ tiêu báo cáo về sản lƣợng từng loại thuỷ sản chủ yếu nhƣ: tôm sú, tôm
hùm, cá tra, cá ngừ, cua, mực, ...
(7) Đối với báo cáo thống kê cơ sở: Chế độ báo cáo này cần hoàn thiện
theo hƣớng bổ sung kỳ báo cáo, đảm bảo ít nhất phải có thông tin 2 lần/năm;
xem xét loại bỏ các chỉ tiêu đã đƣợc thu thập trong điều tra doanh nghiệp
hàng năm. Rà soát và cải tiến chế độ báo cáo áp dụng cho các doanh
nghiệp nhà nƣớc trên cơ sở rà soát lại những thông tin về doanh nghiệp
nhà nƣớc đƣợc thu thập trong chế độ báo cáo.
(8) Đối với chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: bổ sung các thông tin phục vụ cho tính
giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản nhƣ: Diện tích làm đất bằng
máy theo từng vụ; Diện tích đƣợc tƣới nƣớc theo từng vụ sản xuất; Diện tích
đƣợc tiêu nƣớc theo từng vụ sản xuất; Diện tích đƣợc thu hoạch bằng máy;
Diện tích rừng đƣợc giao khoán bảo vệ; Sản lƣợng gỗ khai thác phân theo
nhóm gỗ.
2.3. Vụ Thống kê Công nghiệp & Vụ Thống kê Xây dựng và vốn ĐT
Năm 2010 cần bổ sung cụ thể nhƣ sau:
(1) Chế độ báo cáo định kỳ: báo cáo định kỳ hàng năm của Vụ Thống
kê Công nghiệp và Vụ Thống kê Xây dựng và Vốn Đầu tƣ thu thập và tổng
hợp chỉ tiêu giá trị sản xuất theo giá thực tế chi tiết đến ngành cấp 4 và giá trị
sản xuất ngành xây dựng theo giá thực tế cần phân tổ chi tiết đến ngành cấp
2.
(2) Điều tra doanh nghiệp cần thu thập thông tin về: doanh thu thuần
công nghiệp; chênh lệch giữa cuối kỳ và đầu kỳ về sản phẩm dở dang, thành
phẩm tồn kho, hàng gửi đi bán của sản phẩm công nghiệp; thuế tiêu thụ sản
phẩm và dịch vụ công nghiệp phát sinh phải nộp ngân sách nhà nƣớc; sản
phẩm sản xuất, tiêu thụ, tồn kho, trị giá hàng xuất kho; chi phí sản xuất ngành
công nghiệp và xây dựng; lợi nhuận và thuế VAT ngành xây dựng.
24
2.4. Vụ Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và Vụ Giá
Trong lĩnh vực thƣơng mại, dịch vụ và giá cả thông tin cần cài đặt
trong điều tra và chế độ báo cáo năm 2010 nhƣ sau:
(1) Thu thập thêm thông tin về chỉ tiêu bán buôn và bổ sung chỉ tiêu
doanh thu cho từng hoạt động vận tải của doanh nghiệp kinh doanh đa ngành
vận tải vào điều tra về doanh nghiệp hàng năm.
(2) Điều tra cá thể 1/10 hàng năm cần lồng ghép chỉ tiêu về doanh thu
dịch vụ kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ vận tải.
2.5. Vụ Thống kê Xã hội và Môi trƣờng
Thông tin phục vụ tính quyền số của chỉ số giá tiêu dùng: Quyền số
tính chỉ số giá tiêu dùng đƣợc sử dụng cố định trong 5 năm và tính cho năm
gốc so sánh. Thời kỳ 2009-2014, năm gốc so sánh của chỉ số giá tiêu dùng là
năm 2009, do đó giá kỳ gốc theo danh mục hàng hoá và dịch vụ đại diện mới
để tính chỉ số giá tiêu dùng là số liệu của năm 2009.
Nếu đòi hỏi gốc so sánh của chỉ số giá thay đổi sang năm 2010, phiếu
khảo sát chi tiêu dùng của hộ gia đình trong khảo sát mức sống dân cƣ năm
2010 phải đƣợc phân tổ đầy đủ theo phân tổ chi tiết theo 12 nhóm tiêu dùng
theo bảng phân loại COICOP chi tiết đến nhóm cấp 4.
Để phục vụ yêu cầu của Tài khoản quốc gia, Khảo sát mức sống hộ gia
đình năm 2010 cần phải tách riêng chỉ tiêu: Giá trị hàng hoá do hộ gia đình tự
túc và giá trị nhận đƣợc từ các tổ chức vô vị lợi phục vụ cá nhân và cộng
đồng. Những thông tin này cũng cần đƣợc phân tổ theo mục đích chi tiêu.
Thông tin về dịch vụ nhà tự có tự ở, Khảo sát mức sống hộ gia đình rất
khó đáp ứng yêu cầu của tài khoản quốc gia. Vì vậy, trong năm 2010, Vụ
Thống kê Xã hội và Môi trƣờng chƣa bổ sung đƣợc thêm thông tin để tính chỉ
tiêu này.
CHƢƠNG III
PHƢƠNG PHÁP LIÊN KẾT SỐ LIỆU, QUI TRÌNH CHUYỂN ĐỔI NĂM
GỐC VÀ LIÊN KẾT SỐ LIỆU
I. Phƣơng pháp liên kết số liệu theo năm gốc mới
1. Một số yêu cầu đối với liên kết số liệu theo năm gốc mới
(1) Liên kết số liệu cần thực hiện ở mức chi tiết nhất có thể đƣợc.
25
(2) Thực hiện liên kết số liệu theo năm gốc mới cần giữ tốc độ tăng của
dãy số sau khi liên kết bằng đúng tốc độ tăng của dãy số này tính theo năm
gốc cũ.
(3) Phạm vi tính toán, phƣơng pháp thống kê, áp dụng các bảng phân
loại, áp dụng tiêu thức phân tổ, v.v, của chỉ tiêu tính theo năm gốc mới và
năm gốc cũ phải giống nhau. Trong trƣờng hợp có sự khác biệt thì phải điều
chỉnh dãy số liệu tính theo năm gốc cũ phù hợp với nội dung thay đổi hiện
đang áp dụng đối với năm gốc mới.
2. Phƣơng pháp liên kết dãy số liệu
- Cách thứ nhất: chuyển trực tiếp dãy số theo giá thực tế. Giả sử cần
tính dãy số liệu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá thực tế của thời
kỳ 2000-2010. Công thức tính chuyển giá trị sản xuất ngành nông nghiệp
theo giá thực tế của thời kỳ 2000-2010 về giá năm gốc 2010 nhƣ sau:
GOg10
t = GOtt
t x Psx,10
t; (4)
Trong đó: GOg10
t - Giá trị sản xuất nông nghiệp năm t theo giá 2010;
GOtt
t - Giá trị sản xuất nông nghiệp năm t theo giá thực tế;
Psx,10
t - Chỉ số giá sản xuất nông nghiệp năm 2010 so với năm t;
t - ký hiệu năm từ 2000 đến 2010.
- Cách thứ hai: chuyển trực tiếp dãy số theo giá so sánh. Công thức
tính chuyển giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá so sánh năm gốc cũ
của thời kỳ 2000-2010 về giá năm gốc 2010 nhƣ sau:
GO10
t = GOss
t x Kt; (5)
Trong đó: GO10
t - Giá trị sản xuất nông nghiệp năm t theo giá 2010;
GOss
t - Giá trị sản xuất nông nghiệp năm t theo giá so sánh 1994;
Kt - Hệ số giá giá trị sản xuất theo giá năm 2010 so với năm 1994,
đƣợc tính nhƣ sau: K = GOtt
10 / GOss
10;
t - ký hiệu năm từ 2000 đến 2010.
Trong thực tế thông thƣờng một chỉ tiêu thống kê có các thành phần
cấu thành, vì vậy bên cạnh việc chuyển đổi chỉ tiêu tổng số còn phải chuyển
đổi các chỉ tiêu thành phần và đảm bảo tổng cộng các chỉ tiêu thành phần
phải bằng tổng số. Để giải quyết vấn đề này các cơ quan thống kê quốc gia có
thể sử dụng một trong hai phƣơng pháp để chuyển đổi năm gốc và liên kết
26
các dãy số liệu theo các năm gốc khác nhau theo một năm gốc mới, đó là: (1)
Phƣơng pháp liên kết tổng số và điều chỉnh các yếu tố cấu thành chi tiết (hay
còn gọi là phƣơng pháp điều chỉnh từ trên xuống); (2) Phƣơng pháp liên kết
chi tiết và điều chỉnh tổng số (phƣơng pháp điều chỉnh từ dƣới lên). Nội dung
cụ thể cũng nhƣ ƣu khuyết điểm của từng phƣơng pháp đƣợc trình bày đầy đủ
trong báo cáo tổng hợp, ở đây không đi sâu trình bày nội dung này do tính
chất phức tạp và cụ thể của chúng.
II. Áp dụng thí điểm chuyển đổi
1. Chọn dãy số liệu thử nghiệm
Do sự hạn chế về nguồn số liệu, Ban chủ nhiệm đề tài áp dụng thí điểm
phƣơng pháp chuyển đổi năm gốc và liên kết số liệu đối với chỉ tiêu GDP
tính theo phƣơng pháp sản xuất với chỉ tiêu cấu thành là giá trị tăng thêm của
các ngành kinh tế cấp I cho giai đoạn 2000-2008 về giá so sánh năm 2005 và
dãy số liệu về giá trị sản xuất của ngành công nghiệp. So với yêu cầu liên kết
số liệu theo năm gốc 2010, dãy số liên kết thử nghiệm đƣợc đơn giản hoá nhƣ
sau:
Chỉ thực hiện liên kết dãy số GDP chung toàn quốc theo ngành kinh tế
cấp I, không thử nghiệm theo phân ngành kinh tế chi tiết của Bảng SUT năm
2010 vì các bƣớc làm cụ thể đối với mức phân tổ chi tiết hơn là tƣơng tự;
không xem xét đến thay đổi về phạm vi của từng ngành giữa Hệ thống ngành
kinh tế năm 1993 và Hệ thống ngành kinh tế năm 2007 vì không có căn cứ để
điều chỉnh.
2. Kết quả tính toán thử nghiệm: (số liệu xem phần phụ lục)
Từ kết quả tính toán, Ban chủ nhiệm đề tài có một số nhận xét sau: số
liệu ở bảng 1 cho thấy GDP tính đƣợc từ hai phƣơng pháp này có sự chênh
lệch ở cấp toàn nền kinh tế dao động từ 0,43% năm 2003 đến 1,46% năm
2008, những năm càng xa năm gốc thì sự chênh lệch càng nhiều.
Số liệu cho thấy sự chênh lệch về tốc độ tăng qua các năm liên kết theo
năm gốc 2005 từ hai phƣơng pháp là không lớn.
Khi áp dụng phƣơng pháp điều chỉnh từ trên xuống với chủ trƣơng
giữ nguyên tốc độ tăng trƣởng của dãy theo giá so sánh năm 1994, vì vậy tốc
độ tăng theo giá so sánh năm 2005 bằng với tốc độ tăng theo giá so sánh năm
1994.
27
Nhƣ vậy, cho dù khi thực hiện liên kết số liệu theo năm gốc mới bằng
phƣơng pháp nào đi chăng nữa thì sự chênh lệch giữa dãy số mới đƣợc liên
kết và dãy số trƣớc khi liên kết cả về lƣợng tuyệt đối và số tƣơng đối là điều
không thể tránh khỏi. Nếu năm liên kết càng xa năm gốc mới thì sự chênh
lệch càng nhiều. Điều này xảy ra ở tất cả các nƣớc trên thế giới, đặc biệt là
đối với các nƣớc có nền kinh tế đang phát triển thì mức độ chênh lệch càng
lớn.
3. Đề xuất phƣơng pháp liên kết áp dụng đối với các ngành
Qua nghiên cứu nội dung của phƣơng pháp và qua kết quả tính toán
thử nghiệm, Ban chủ nhiệm đề tài đề xuất phƣơng pháp áp dụng đối với các
lĩnh vực cụ thể nhƣ sau: (1) Về phƣơng pháp tính các chỉ tiêu từ giá thực tế
về giá so sánh năm 2010 thực hiện theo Quyết định số 840/QĐ - TCTK ngày
30/7/2007 của Tổng cục trƣởng TCTK; (2) Về phƣơng pháp áp dụng khi liên
kết các dãy số liệu của từng ngành, từng lĩnh vực:
- Thực hiện liên kết theo cả hai phƣơng pháp đối với các ngành có
nguồn số liệu tƣơng đối tốt, có khả năng tổng hợp từ các ngành chi tiết cấp II
và III, đồng thời hệ thống chỉ số giá có khả năng đáp ứng tƣơng đối tốt cho
việc loại trừ biến động của yếu tố giá.
- Thực hiện liên kết theo phƣơng pháp điều chỉnh từ trên xuống đối với
các ngành: (1) Xây dựng; (2) Tài chính, tín dụng; (3) Hoạt động khoa học và
công nghệ; (4) Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tƣ vấn;
(5) Hoạt động quản lý nhà nƣớc, quốc phòng và đảm bảo xã hội bắt buộc; (6)
Giáo dục và đào tạo; (7) Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội; (8) Hoạt động văn
hóa và thể thao; (9) Hoạt động làm thuê các công việc gia đình, sản xuất sản
phẩm vật chất và dịch vụ tự tiêu dùng hộ gia đình; (10) Các hoạt động khác.
- Đối với các chỉ tiêu tổng hợp khác thuộc tài khoản quốc gia và các
chỉ tiêu tổng hợp khác kết nối số liệu theo dựa trên cơ sở phân tích mối quan
hệ với chỉ tiêu GDP và phƣơng pháp liên kết điều chỉnh từ trên xuống.
Liên kết số liệu là một công việc khó, phức tạp. Để có đƣợc thành công
trong công việc này, đòi hỏi những ngƣời thực hiện phải có sự nhiệt tình,
trách nhiệm, có kiến thức tổng hợp, biết vận dụng sáng tạo lý thuyết vào
trong thực tiễn, sử dụng linh hoạt các phƣơng pháp thống kê, không máy móc
nhƣng không tùy tiện.
28
III. Quy trình chuyển đổi năm gốc và liên kết số liệu
Ban chủ nhiệm đề tài đề xuất quy trình chuyển đổi năm gốc và liên kết
số liệu nhƣ sau:
Bƣớc 1. Xây dựng nguồn thông tin và các công cụ để áp dụng năm
2010 làm năm gốc so sánh mới. Bƣớc này đƣợc thực hiện với 5 nội dung chủ
yếu từ việc cài đặt thông tin vào các cuộc điều tra, chế độ báo cáo; thu thập
thông tin; xây dựng chỉ số giá; tính toán các chỉ tiêu của năm gốc 2010 đến
việc chuyển đổi số liệu từ Hệ thống ngành kinh tế quốc dân 1993 sang Hệ
thống ngành kinh tế Việt Nam 2007.
Bƣớc 2. Thực hiện liên kết dãy số liệu theo năm gốc mới gồm các
công việc: xác định các chỉ tiêu cần chuyển đổi gốc so sánh và liên kết dãy số
liệu; phân loại chỉ tiêu theo chỉ tiêu đơn nhất hay là chỉ tiêu gộp có thành
phần cấu thành; xác định cách tiếp cận và phƣơng pháp áp dụng chuyển đổi
và liên kết số liệu cho từng chỉ tiêu; thực hiện chuyển đổi và liên kết dãy số
liệu; tổ chức hội thảo rà soát, đánh giá kết quả liên kết số liệu, rà soát sửa đổi
sau hội thảo; biên soạn bản tổng quan phƣơng pháp đã thực hiện và chuyển
kết quả liên kết số liệu cho Vụ Thống kê tổng hợp để trình Lãnh đạo Tổng
cục phê duyệt.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Thực hiện việc chuyển đổi năm gốc 1994 sang năm gốc 2010 là đòi hỏi
khách quan và rất cần thiết, bảo đảm cả về cơ sở lý thuyết và thực tiễn. Cần
xác định đầy đủ nguồn thông tin cần thiết, các công cụ kỹ thuật phù hợp, tính
toán các tiêu chuẩn thống kê thích hợp và lựa chọn các phƣơng pháp sẽ áp
dụng trong thực tiễn khi thực hiện tính các chỉ tiêu theo giá năm 2010, đồng
thời thực hiện liên kết số liệu từ năm gốc 1994 về năm gốc 2010. Bảng SUT,
hệ thống chỉ số giá, các bảng phân loại đƣợc coi là những công cụ quan trọng
và cần lƣu ý cho công tác chuyển đổi năm gốc và liên kết số liệu.
Các vụ thống kê tổng hợp và chuyên ngành cần rà soát lại hệ thống chỉ
tiêu, chế độ báo cáo và điều tra thống kê do đơn vị mình phụ trách để xác
định những chỉ tiêu cần tính theo giá so sánh, những chỉ tiêu cần cài đặt trong
29
chế độ báo cáo và điều tra năm 2010. Phƣơng pháp chủ yếu đƣợc áp dụng để
tính các chỉ tiêu theo giá so sánh là phương pháp "Chỉ số giá".
Ban chủ nhiệm đã tiến liên kết thử nghiệm dãy số tính GDP, giá trị sản
xuất công nghiệp từ năm gốc 1994 sang năm gốc 2005 theo hai phƣơng pháp
liên kết "Điều chỉnh từ trên xuống" và phƣơng pháp "Điều chỉnh từ dƣới lên".
II. Kiến nghị
- Tạo môi trƣờng pháp lý để sử dụng năm 2010 làm năm gốc mới trong
công tác thống kê: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Quyết định sử dụng
năm 2010 làm năm gốc mới trong công tác thống kê thay thế năm gốc 1994.
- Phân công trách nhiệm cụ thể cho các đơn vị có liên quan: Đề nghị
Tổng cục trƣởng TCTK xây dựng kế hoạch, phân công trách nhiệm và ra
quyết định triển khai sử dụng năm 2010 làm năm gốc mới trong công tác
thống kê thay thế năm gốc 1994.
- Lộ trình thực hiện chuyển đổi năm gốc 2010: kiến nghị các đơn vị
trong Tổng cục thiết kế bổ sung thông tin trong các biểu mẫu báo cáo thống
kê, phiếu điều tra của các cuộc điều tra năm 2010; Thực hiện một số công
việc cụ thể cần trong năm 2010; Thực hiện một số công việc cần triển khai
trong năm 2011; Bố trí nguồn lực cần thiết để chuyển đổi năm gốc.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảng hỏi Khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2006, 2008.
2. Danh mục “Phân loại tiêu dùng theo mục đích chi tiêu của hộ gia đình”
theo tiêu chuẩn quốc tế.
3. Đề xuất xây dựng năng lực cho Tổng cục Thống kê, Yahya Jammal,
chuyên gia Dự án 00040722 TCTK/UNDP/DFID "Hỗ trợ Giám sát Phát
triển Kinh tế - Xã hội ", Tổng cục Thống kê, Hà Nội, 2006.
4. Đề tài cấp tổng cục “Nghiên cứu đổi năm gốc so sánh 1994 sang năm
2005 của một số chỉ tiêu trong Thống kê Tài khoản quốc gia” – Chủ
nhiệm: Bùi Bá Cƣờng, năm 2006.
5. Đề tài cấp tổng cục: “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chỉ số giá thay
Bảng giá cố định 1994”, chủ nhiệm Tiến sỹ Lê Mạnh Hùng - Chủ nhiệm
đề tài, năm 2008.
6. Hệ Thống ngành kinh tế Việt Nam 2007, Nhà Xuất bản Thống kê, Hà Nội
năm 2007.
30
7. Hƣớng dẫn áp dụng hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2007, Hà Nội tháng
6 năm 2008 (tài liệu lƣu hành nội bộ).
8. Một số nét kinh tế Việt Nam: www.mofa.gov.vn/.../nr040810155228
9. Một số thuật ngữ thống kê thông dụng – Nhà xuất bản Thống kê, năm
2004.
10. Một số tài liệu lƣu hành nội bộ về phƣơng pháp xây dựng các chỉ số giá
sản xuất – Tổng cục Thống kê.
11. Phƣơng án điều tra và báo cáo chỉ số giá tiêu dùng – Tổng cục Thống kê.
12. Phƣơng pháp biên soạn Hệ thống Tài khoản Quốc gia ở Việt Nam” – năm
1998.
13. “Classification of Individual Consumption according to Purpose
(COICOP)”
14. Household Sample Surveys in Developing and Transition Countries
(Studies in methods, Series F No. 96), Department of Economic and
Social Affairs, Statistics Division, United Nations, New York, 2005.
15. “Practical Guide to Compiling Consumer Price Indice” – Handbook on
CPI. Review of country practices on rebasing and lingking national
accounts series – ADB/ESCAP Concluding Workshop on RETA 5874
Rebasing and lingking national accounts series, 13-16 February 2001,
Bangkok.
31
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 Thông tin chuyển đổi năm gốc
của một số nƣớc Châu Á tính đến năm 2000
Tên nƣớc
Các năm gốc trƣớc
Năm gốc hiện tại
Chu kỳ chuyển đổi
(năm)
Bangladet 1972-73; 1984-85; 1995-96 10
Bruta 1980, 1995 2000
Campuchia 1995 2000
Trung Quốc 1993 2000
Hồng Kông 1960, 1970, 1980, 1990 2000 10
Ấn Độ 1948-49, 1960-61, 1970-71,
1980-81; 1993-94
1999-2000 10, từ nay trở đi là 5
năm
Indonesia 1960, 1973, 1983, 1993 2000 10
Malaysia 1970, 1978, 1983, 1987 2000 5
Nepal 1964-65, 1976-77, 1984-85; 1994-95 10
Pakistan 1949-50, 1959-60, 1980-81;
1995-96
1999-2000 10
Philippine 1955, 1967, 1972 1985 5, 10
Hàn quốc 1965, 1970, 1975, 1980,
1985, 1990, 1995
2000 5
Singapor 1965, 1970, 1975, 1980,
1985, 2000
2007 5
Srilanca 1958, 1963, 1975, 1990 1996 10
Thai Lan 1954, 1962, 1972 1988 10
Việt Nam 1960, 1970, 1982, 1989 1994 -
Nguồn số liệu: Vụ Thống kê tổng hợp sƣu tầm – TCTK
32
Phụ lục 2: GDP thời kỳ 2000 - 2009 theo giá so sánh 2005
(Phƣơng pháp từ điều chỉnh trên xuống - giữ nguyên tốc độ tăng GDP)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Số
TT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số GDP
584.339
624.629
668.855
717.956
773.882
839.211
908.266
985.075
1.045.905
Phân theo ngành kinh tế
Khu vực I
142.184
147.404
154.329
160.517
167.890
175.984
184.050
192.868
201.390
1 Nông nghiệp
113.905
116.554
121.942
126.064
131.041
135.741
140.877
145.543
151.668
2 Lâm nghiệp
6.950
7.002
7.067
7.138
7.198
7.296
7.442
7.589
7.712
3 Thủy sản
21.329
23.848
25.319
27.315
29.651
32.947
35.731
39.736
42.011
Khu vực II
216.794
237.648
258.260
284.311
313.117
344.224
376.678
411.687
435.161
Riêng công nghiệp 185.261
201.990
218.649
240.428
265.260
290.948
317.145
344.536 368.086
4 Công nghiệp khai thác
70.729.9
73.825.5
74.985.9
79.827.2
86.918.4
88.897.0
87.668.5
86.234.0
83.153.2
5 Công nghiệp chế biến
98.449.2
109.911.8
123.231.9
137.694.3
152.687.1
173.122.0
197.480.1
223.197.0
246.042.7
6 CN Điện nƣớc
16.081.6
18.253.0
20.431.2
22.906.3
25.654.9
28.929.0
31.996.1
35.105.2
38.890.2
33
7 Xây dựng
31.533.7
35.657.3
39.610.9
43.883.5
47.856.9
53.275.9
59.532.9
67.150.5
67.074.4
Khu vực III
225.361
239.578
256.267
273.128
292.875
319.003
347.539
380.520
409.354
8 Thƣơng nghiệp
78.361
84.086
90.609
96.977
104.581
113.768
124.274
136.008
145.133
9 Khách sạn nhà hàng
19.037 20.369
21.908
23.076
24.957
29.329
33.179
37.647
41.006
10
Vận tải. bƣu điện. du
lịch
25.313
27.065
29.119
30.774
33.281
36.629
40.594
45.482
51.605
11 Tài chính. NH. BH
10.250
10.923
11.740
12.697
13.725
15.072
16.408
17.961
19.203
12 Khoa học
3.434
3.834
4.204
4.509
4.845
5.247
5.670
6.140
6.534
13 KD bất động sản
27.396
28.367
29.571
31.184
32.548
33.635
34.843
36.467
37.479
14 Quản lý nhà nƣớc
17.402
18.358
19.163
20.204
21.401
23.038
24.938
27.121
28.952
15 Giáo dục đào tạo
18.558
19.672
21.374
23.017
24.790
26.948
29.401
32.158
34.837
16 Y tế
8.568
9.036
9.764
10.634
11.472
12.412
13.469
14.638
15.895
17 Văn hóa
3.036
3.134
3.259
3.555
3.823
4.158
4.505
4.899
5.232
18 Hiệp hội
779
824
874
923
981
1.054
1.138
1.238
1.327
19
Phục vụ cá nhân. cộng
đồng
12.040
12.687
13.440
14.289
15.136
16.293
17.584
19.086
20.342
20 Dịch vụ làm thuê HGĐ
1.187
1.222
1.241
1.288
1.334
1.421
1.535
1.675
1.808
34
Tốc độ phát triển GDP thời kỳ 2000 - 2009 theo giá so sánh 2005
( Phƣơng pháp điều chỉnh từ trên xuống - giữ nguyên tốc độ tăng GDP)
Đơn vị tính: %
Số
TT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số GDP
106,89
107,08 107,34
107,79
108,44
108,23
108,46
106,18
Phân theo ngành kinh tế
Khu vực I
103,67
104,70 104,01
104,59
104,82
104,58
104,79
104,42
1 Nông nghiệp
102,33
104,62 103,38
103,95
103,59
103,78
103,31
104,21
2 Lâm nghiệp
100,74
100,94 101,00
100,84
101,36
102,00
101,98
101,62
3 Thủy sản
111,81
106,17 107,88
108,55
111,12
108,45
111,21
105,72
Khu vực V II
109,62
108,67 110,09
110,13
109,93
109,43
109,29
105,70
Riêng công nghiệp
109,03
108,25 109,96
110,33
109,68
109,00
108,64
106,84
4 Công nghiệp khai thác
104,38
101,57 106,46
108,88
102,28
98,62
98,36
96,43
5 Công nghiệp chế biến
111,64
112,12 111,74
110,89
113,38
114,07
113,02
110,24
6 CN Điện nƣớc
113,50
111,93 112,11
112,00
112,76
110,60
109,72
110,78
7 Xây dựng
113,08
111,09 110,79
109,05
111,32
111,74
112,80
99,89
Khu vực III
106,31
106,97 106,58
107,23
108,92
108,95
109,49
107,58
8 Thƣơng nghiệp
107,31
107,76 107,03
107,84
108,78
109,23
109,44
106,71
9 Khách sạn nhà hàng 105,33
35
107,00 107,56 108,15 117,52 113,13 113,47 108,92
10 Vận tải, bƣu điện, du lịch
106,92
107,59 105,68
108,15
110,06
110,82
112,04
113,46
11 Tài chính, NH, BH
106,56
107,49 108,15
108,09
109,82
108,86
109,47
106,91
12 Khoa học
111,63
109,66 107,27
107,44
108,30
108,07
108,28
106,42
13 KD bất động sản
103,54
104,24 105,46
104,37
103,34
103,59
104,66
102,77
14 Quản lý nhà nƣớc
105,50
104,38 105,44
105,92
107,65
108,25
108,75
106,75
15 Giáo dục đào tạo
106,01
108,65 107,69
107,71
108,70
109,10
109,38
108,33
16 Y tế
105,47
108,05 108,91
107,88
108,19
108,52
108,68
108,59
17 Văn hóa
103,20
104,00 109,10
107,54
108,76
108,35
108,74
106,81
18 Hiệp hội
105,79
106,04 105,57
106,25
107,48
108,01
108,77
107,21
19 Phục vụ cá nhân, cộng đồng
105,37
105,94 106,31
105,93
107,64
107,93
108,54
106,58
20 Dịch vụ làm thuê HGĐ
102,96
101,58 103,75
103,62
106,45
108,07
109,11
107,95
36
GDP thời kỳ 2000 - 2009 theo giá so sánh 2005
( Phƣơng pháp điều chỉnh từ dƣới lên -từ các ngành tổng hợp GDP)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Số
TT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số GDP
592.253
631.410 672.961
721.059
777.057
839.211
902.575
973.292
1.030.636
Phân theo ngành kinh tế
Khu vực I
144.109
149.004 155.276
161.210
168.578
175.984
182.896
190.561
198.450
1 Nông nghiệp
115.447
117.819
122.691
126.609
131.578
135.741
139.994
143.802
149.454
2 Lâm nghiệp
7.044
7.078
7.110
7.169
7.227
7.296
7.395
7.498
7.599
3 Thủy sản
21.618
24.107
25.475
27.433
29.773
32.947
35.507
39.261
41.397
Khu vực II
219.731
240.228 259.845
285.540
314.402
344.224
374.317
406.762
428.808
Riêng công nghiệp
187.770
204.183 219.991
241.467
266.349
290.948
315.157
340.415
362.713
4 Công nghiệp khai thác 71.688
74.627
75.446
80.172
87.275
88.897
87.119
85.203
81.939
5 Công nghiệp chế biến
99.783
111.105
123.988
138.289
153.313
173.122
196.243
220.527
242.451
6 CN Điện nƣớc
37
GDP thời kỳ 2000 - 2009 theo giá so sánh 2005
( Phƣơng pháp điều chỉnh từ dƣới lên -từ các ngành tổng hợp GDP)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Số
TT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
16.299 18.451 20.557 23.005 25.760 28.929 31.796 34.685 38.322
7 Xây dựng
31.961
36.044
39.854
44.073
48.053
53.276
59.160
66.347
66.095
Khu vực III
228.413
242.179 257.840
274.308
294.077
319.003
345.361
375.969
403.378
8 Thƣơng nghiệp
79.422
84.999
91.166
97.396
105.010
113.768
123.496
134.381
143.014
9 Khách sạn nhà hàng
19.295
20.590
22.042
23.176
25.059
29.329
32.971
37.197
40.407
10 Vận tải, bƣu điện, du lịch
25.656
27.359
29.297
30.907
33.418
36.629
40.339
44.938
50.852
11 Tài chính, NH, BH
10.389
11.041
11.813
12.752
13.781
15.072
16.305
17.746
18.923
12 Khoa học
3.481
3.875
4.230
4.529
4.865
5.247
5.635
6.067
6.439
13 KD bất động sản
27.767
28.675
29.753
31.319
32.682
33.635
34.624
36.031
36.932
14 Quản lý nhà nƣớc
17.638
18.558
19.280
20.292
21.489
23.038
24.782
26.796
28.530
15 Giáo dục đào tạo
18.809
19.886
21.505
23.116
24.892
26.948
29.217
31.774
34.328
38
GDP thời kỳ 2000 - 2009 theo giá so sánh 2005
( Phƣơng pháp điều chỉnh từ dƣới lên -từ các ngành tổng hợp GDP)
Đơn vị tính: tỷ đồng
Số
TT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
16 Y tế
8.684
9.135
9.824
10.680
11.519
12.412
13.385
14.463
15.663
17 Văn hóa
3.078
3.168
3.279
3.571
3.839
4.158
4.477
4.840
5.156
18 Hiệp hội
790
833
880
927
985
1.054
1.131
1.223
1.308
19 Phục vụ cá nhân, cộng đồng
12.203
12.825
13.523
14.351
15.198
16.293
17.474
18.857
20.045
20 Dịch vụ làm thuê HGĐ
1.203
1.235
1.249
1.293
1.340
1.421
1.526
1.655
1.782
39
Tốc độ phát triển GDP thời kỳ 2000 - 2008 theo giá so sánh 2005
(Phƣơng pháp điều chỉnh từ dƣới lên - từ các ngành tổng hợp GDP)
Đơn vị tính: %
Số
TT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng số GDP
106,61
106,58
107,15
107,77
108,00
107,55
107,84
105,89
Phân theo ngành kinh tế
Khu vực I
103,40
104,21
103,82
104,57
104,39
103,93
104,19
104,14
1 Nông nghiệp
102,05
104,13
103,19
103,92
103,16
103,13
102,72
103,93
2 Lâm nghiệp
100,48
100,46
100,82
100,82
100,95
101,36
101,39
101,35
3 Thủy sản
111,51
105,67
107,69
108,53
110,66
107,77
110,57
105,44
Khu vực II
109,33
108,17
109,89
110,11
109,49
108,74
108,67
105,42
Riêng công nghiệp
108,74
107,74
109,76
110,30
109,24
108,32
108,01
106,55
4 Công nghiệp khai thác
104,10
101,10
106,26
108,86
101,86
98,00
97,80
96,17
5 Công nghiệp chế biến
111,35
111,60
111,53
110,86
112,92
113,36
112,37
109,94
6 CN Điện nƣớc
113,20
111,41
111,91
111,97
112,30
109,91
109,09
110,49
7 Xây dựng
112,78
110,57
110,59
109,03
110,87
111,04
112,15
99,62
Khu vực III
106,03
106,47
106,39
107,21
108,48
108,26
108,86
107,29
8 Thƣơng nghiệp
107,02
107,25
106,83
107,82
108,34
108,55
108,81
106,42
9 Khách sạn nhà hàng
40
Tốc độ phát triển GDP thời kỳ 2000 - 2008 theo giá so sánh 2005
(Phƣơng pháp điều chỉnh từ dƣới lên - từ các ngành tổng hợp GDP)
Đơn vị tính: %
Số
TT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
106,71 107,05 105,14 108,12 117,04 112,42 112,82 108,63
10 Vận tải, bƣu điện, du lịch
106,64
107,08
105,49
108,12
109,61
110,13
111,40
113,16
11 Tài chính, NH, BH
106,28
106,99
107,95
108,07
109,37
108,18
108,84
106,63
12 Khoa học
111,33
109,15
107,07
107,42
107,85
107,39
107,66
106,14
13 KD bất động sản
103,27
103,76
105,26
104,35
102,92
102,94
104,06
102,50
14 Quản lý nhà nƣớc
105,22
103,89
105,24
105,90
107,21
107,57
108,13
106,47
15 Giáo dục đào tạo
105,72
108,14
107,49
107,68
108,26
108,42
108,75
108,04
16 Y tế
105,19
107,55
108,71
107,86
107,75
107,84
108,05
108,30
17 Văn hóa
102,93
103,51
108,90
107,51
108,31
107,67
108,12
106,52
18 Hiệp hội
105,51
105,54
105,38
106,23
107,05
107,33
108,15
106,92
19 Phục vụ cá nhân, cộng đồng
105,09
105,45
106,12
105,90
107,20
107,25
107,92
106,30
20 Dịch vụ làm thuê HGĐ
102,69
101,10
103,57
103,60
106,02
107,39
108,48
107,67
41
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp liên kết theo hai phƣơng pháp
(theo giá so sánh 2005)
Đơn vị tính: tỷ đồng
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Theo phƣơng pháp từ trên xuống
Tổng số 540917 621219 725880 846139 991249 1157859 1351780 1539992
Công nghiệp khai thác 83493 87263 94458 108054 110949 109720 107938 104553
Công nghiệp chế biến 425062 496281 588448 689710 824718 986047 1174864 1358594
Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt và nƣớc 32362 37675 42974 48375 55582 62091 68978 76846
Theo phƣơng pháp từ dƣới lên
Tổng số 545357 624571 728364 848721 991249 1154114 1343667 1527272
Công nghiệp khai thác 84178 87734 94781 108383 110949 109365 107290 103689
Công nghiệp chế biến 428551 498959 590462 691815 824718 982858 1167813 1347372
Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt và nƣớc 32628 37878 43121 48523 55582 61890 68564 76211
42
Tốc độ phát triển GTSX ngành công nghiệp trƣớc và sau khi liên kết
theo năm gốc 2005
Đơn vị tính: %
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Toàn ngành công nghiệp
Trƣớc liên kết (1994) 114,6 114,8 116,8 116,6 117,1 116,8 116,7 113,9
Điều chỉnh từ trên xuống
114,6 114,8 116,8 116,6 117,1
116,8
116,7
113,9
Điều chỉnh từ dƣới lên
114,4
114,5
116,6
116,5
116,8
116,4
116,4
113,7
Công nghiệp khai thác
Trƣớc liên kết (1994) 106,4 104,2 108,0 114,4 102,4 98,6 98,1 96,6
Điều chỉnh từ trên xuống
106,7 104,5 108,2 114,4 102,7
98,9
98,4
96,9
Điều chỉnh từ dƣới lên
106,4
104,2
108,0
114,4
102,4
98,6
98,1
96,6
Công nghiệp chế biến
Trƣớc liên kết (1994) 116,1 116,4 118,3 117,2 119,2 119,2 118,8 115,4
Điều chỉnh từ trên xuống
116,4 116,8 118,6 117,2 119,6
119,6
119,1
115,6
Điều chỉnh từ dƣới lên
116,1
116,4
118,3
117,2
119,2
119,2
118,8
115,4
CN Điện nƣớc
Trƣớc liên kết (1994) 114,0 116,1 113,8 112,5 114,5 111,3 110,8 111,2
Điều chỉnh từ trên xuống
114,3 116,4 114,1 112,6 114,9
111,7
111,1 111,4
Điều chỉnh từ dƣới lên
114,0
116,1
113,8
112,5
114,5
111,3
110,8
111,2
43
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP
VÀ MÔ HÌNH DỰ BÁO NGẮN HẠN ĐỂ DỰ BÁO CÁC CHỈ TIÊU
THỐNG KÊ XÃ HỘI CHỦ YẾU
Cấp đề tài Tổng cục
Thời gian thực hiện 2009 - 2010
Đơn vị thực hiện Viện Khoa học Thống kê
Chủ nhiệm đề tài CN. Lê Văn Dụy
MỞ ĐẦU
Do nhu cầu của công tác dự báo các chỉ tiêu thống kê xã hội, năm 2009-
2010 lãnh đạo Tổng cục Thống kê đã quyết định triển khai nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu ứng dụng một số phương pháp và mô hình dự báo ngắn hạn để dự
báo các chỉ tiêu thống kê xã hội chủ yếu”. Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu và
thử nghiệm các phƣơng pháp dự đoán thống kê trong lĩnh vực xã hội. Đề tài có
sự tham gia của các chuyên gia dự đoán trong và ngoài ngành. Báo cáo này
trình bày kết quả nghiên cứu tổng hợp về mặt phƣơng pháp luận cũng nhƣ kết
quả thử nghiệm của đề tài. Báo cáo gồm có ba phần. Phần một tổng quan về dự
báo các chỉ tiêu thống kê xã hội. Phần hai trình bày các chỉ tiêu một số phƣơng
pháp dự báo các chỉ tiêu thống kê xã hội và phần ba trình bày kết quả thử
nghiệm dự báo cho một số chỉ tiêu thống kê xã hội.
Phƣơng pháp nghiên cứu
- Xác định và lựa chọn các chỉ tiêu thống kê xã hội chủ yếu để tiến hành
dự báo ngắn hạn; Nghiên cứu và lựa chọn một số phƣơng pháp và mô hình dự báo
ngắn hạn; Đánh giá thực trạng công tác dự báo và thực trạng số liệu dùng cho
dự báo ngắn hạn về các chỉ tiêu thống kê xã hội ở Việt Nam; Thử nghiệm dự
báo các chỉ tiêu thống kê xã hội chủ yếu; e. Đánh giá khả năng và lộ trình áp
dụng một số phƣơng pháp và mô hình dự báo lựa chọn.
ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.1.4-B09-10