ĐỀ tÀi nghiÊn cỨu khoa hỌc xÂy dỰng mÔ hÌnh ra …
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
XÂY DỰNG MÔ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH ĐA TIÊU CHUẨN TÍCH
HỢP ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN NHÓM NHÀ CUNG CẤP XANH
Hà Nội, năm 2016
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH ...........................................................................................viii
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................ 1
1.2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 3
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................... 6
1.3.1. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................... 6
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: ................................................................................... 6
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................ 6
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 6
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: ..................................................................................... 6
1.5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 7
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu ........................................................ 7
1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .................................................................... 7
1.6. Những đóng góp của đề tài ........................................................................... 7
1.7. Kết cấu của đề tài .......................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN VÀ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN NHÓM NHÀ CUNG CẤP XANH ........................................... 9
1.1. Khái quát về quản trị chuỗi cung ứng xanh và nhà cung cấp xanh ......... 9
1.1.1. Quản trị chuỗi cung ứng xanh ...................................................................... 9
1.1.2. Nhà cung cấp xanh ..................................................................................... 10
1.1.3. Một số yếu tố tác động đến đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp ................ 11
1.1.3.1. Chính sách của Nhà nước ....................................................................... 11
1.1.3.2. Chiến lược của doanh nghiệp.................................................................. 12
1.1.3.4. Đối thủ cạnh tranh .................................................................................. 13
1.1.4. Động cơ để các doanh nghiệp thực hiện quản trị chuỗi cung ứng xanh .... 13
1.1.4.1. Tầm quan trọng của mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng và môi trường . 14
1.1.4.2. Áp lực từ chuỗi cung ứng và môi trường ................................................ 16
1.2. Các tiêu chí đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp xanh ............................. 21
1.2.1. Nhóm các tiêu chí kinh tế ........................................................................... 21
1.2.2. Nhóm các tiêu chí môi trường .................................................................... 23
1.3. Phương pháp đánh giá nhà cung cấp ............................................................. 24
1.4. Khái quát chung về phân nhóm nhà cung cấp ......................................... 26
1.4.1. Khái niệm ................................................................................................... 26
ii
1.4.2. Các mô hình phân nhóm ............................................................................. 26
1.4.2.1. Mô hình porfolio ...................................................................................... 26
1.4.2.2. Mô hình involvement ............................................................................... 27
1.4.2.3. Mô hình tích hợp porfolio - involvement ................................................. 28
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 34
2.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 34
2.1.1. Xây dựng bộ tiêu chí .................................................................................. 34
2.1.2. Xây dựng mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn tích hợp ........................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 34
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu ....................................................... 34
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ................................................................... 35
2.3. Cơ sở lí luận về phương pháp toán mờ ..................................................... 35
2.3.1. Giới thiệu về số mờ .................................................................................... 35
2.3.2. Khái niệm tập mờ ....................................................................................... 36
2.3.2.1. Tập hợp cổ điển ....................................................................................... 36
2.3.2.2. Tập mờ ..................................................................................................... 37
2.3.3. Số mờ .......................................................................................................... 37
2.3.3.1. Số mờ hình thang ..................................................................................... 38
2.3.3.2. Số mờ hình tam giác ................................................................................ 38
2.3.4. Các phép toán trên số mờ ........................................................................... 39
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH ĐA TIÊU
CHUẨN TÍCH HỢP ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN NHÓM NHÀ CUNG CẤP
XANH .................................................................................................................. 42
3.1. Tổng quan về mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn ................................ 42
3.1.1. Khái quát chung .......................................................................................... 42
3.1.2. Đánh giá điểm mạnh yếu của một số mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn
mờ ......................................................................................................................... 44
3.2. Giới thiệu chung về hai mô hình tích hợp ................................................. 46
3.2.1. Mô hình phân tích thứ bậc mờ ................................................................... 46
3.2.2. Mô hình điểm lí tưởng TOPSIS ................................................................. 48
3.3. Xây dựng mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn tích hợp........................ 49
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ
PHÂN NHÓM NHÀ CUNG CẤP XANH TẠI CÔNG TY TNHH CANON VIỆT NAM .......................................................................................................... 55
4.1. Giới thiệu về công ty TNHH Canon Việt Nam ........................................ 55
4.2. Tình hình các nhà cung cấp hiện tại của công ty ..................................... 56
4.2.1. Giới thiệu chung về nhà cung cấp và đánh giá nhà cung cấp .................... 56
iii
4.2.2. Đánh giá chung về công tác đánh giá nhà cung cấp .................................. 57
4.3. Quy trình đánh giá nhà cung cấp .............................................................. 57
4.3.1. Xây dựng danh sách và cập nhật danh sách các nhà cung cấp .................. 57
4.3.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá nhà cung cấp ............................................. 58
4.3.3. Cập nhật thông tin về nhà cung cấp ........................................................... 58
4.3.4. Đánh giá thường xuyên các nhà cung cấp .................................................. 59
4.4. Ứng dụng mô hình đề xuất để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp
xanh cho công ty TNHH Canon Việt Nam ....................................................... 59
4.5. Phát triển nhà cung cấp .............................................................................. 66
4.5.1. Nhà cung cấp nhóm I .................................................................................. 67
4.5.2. Nhà cung cấp nhóm II và nhóm III ............................................................ 68
4.5.3. Nhà cung cấp nhóm IV ............................................................................... 69
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 71
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 83
iv
Lời cảm ơn
Trong suốt quá trình làm nghiên cứu khoa học, cùng với sự nỗ lực của
bản thân chúng em đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình từ phía các thầy cô
và đặc biệt là sự chỉ dạy tận tình của thầy giáo TS.Lưu Quốc Đạt. Chúng em
xin chân thành cảm ơn thầy đã hướng dẫn chúng em hoàn thành bài nghiên
cứu này.Cũng qua bài nghiên cứu, chúng em cũng đã học hỏi được thêm rất
nhiều điều bổ ích không chỉ về kiến thức mà còn về những kĩ năng nghiên
cứu khoa học.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh (chị) trong phòng mua bán và
phòng sản xuất từ công ty TNHH Canon Việt Nam đã hợp tác, giúp chúng em
hoàn thành bài khảo sát, thu thập số liệu phục vụ cho bài nghiên cứu. Chúng
em rất mong nhận được được sự thông cảm và đóng góp từ thầy cô để bài
nghiên cứu được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin chúc thầy cô luôn mạnh khỏe và công tác tốt.
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2016
v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa tiếng Anh Nguyên nghĩa tiếng
việt
1 AHP Analytical hierarchy
process
Quá trình phân tích thứ
bậc
2 ANOVA Analysis of variance Phân tích phương sai
3 ANP Analytic network process Quá trình phân tích
mạng
4 DCA Discrete choice analysis Phân tích lựa chọn rời
rạc
5 DEA Data envelopment analysis Phân tích bao số liệu
6 FAHP Fuzzy Analytical hierarchy
process
Quá trình phân tích thứ
bậc sử dụng toán mờ
7 FMCDM Fuzzy Multil criteria
decision making
Ra quyết định đa tiêu
chuẩn mờ
8 FTOPSIS Fuzzy technique for order
preference by similarity to
ideal solution
Phương pháp giải pháp
lí tưởng mờ
9 GDP Gross Domestic Product Tổng thu nhập quốc nội
10 GS Green supplier Nhà cung cấp xanh
11 GSCM Green supply chain
management
Quản lí chuỗi cung ứng
xanh
12 MANOVA Multivariate analysis of
variance
Phân tích đa phương sai
13 MCDM Multil criteria decision
making
Ra quyết định đa tiêu
chuẩn
14 NIS Negative ideal solution Giải pháp lí tưởng tiêu
cực
vi
15 PIS Positive ideal solution Giải pháp lí tưởng tích
cực
16 PROMETHEE Preference ranking
organization method for
enrichment of valuations
Phương pháp tổ chức
xếp hạng thứ tự ưu tiên
để làm giàu giá trị
17 TOPSIS Technique for order
preference by similarity to
ideal solution
Kĩ thuật sắp xếp thứ tự
ưu tiên tương đương giải
pháp lí tưởng
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Lợi ích tiềm năng của cung ứng xanh được xác định trong các
nghiên cứu trước đây. (Tổng hợp của F.Bowen và các cộng sự, 2001) ......... 19
Bảng 1. 2. Các tiêu chí kinh tế đánh giá nhà cung cấp xanh .......................... 22
Bảng 1. 3.Các tiêu chí môi trường đánh giá nhà cung cấp xanh .................... 23
Bảng 1. 4. Một số phương pháp phổ biến được sử dụng để đánh giá nhà cung
cấp (tự tổng hợp). ............................................................................................ 25
Bảng 1. 5. Các cách tiếp cận và phương pháp để phân nhóm nhà cung cấp
(tổng hợp của Rezaei, Ott, (2011) ................................................................... 31
Bảng 2.1. Bảng tỉ lệ và trọng số ...................................................................... 40
Bảng 2. 2. So sánh các mô hình FMCDM ...................................................... 44
Bảng 2. 3.Thống kê ưu nhược điểm của mô hình FAHP ................................ 47
Bảng 4.1: Danh sách 10 nhà cung cấp được đánh giá .................................... 56
Bảng 4. 2. So sánh các cặp của tiêu chuẩn về kinh tế và môi trường ............. 60
Bảng 4. 3.Trọng số của các tiêu chuẩn về kinh tế và môi trường ................... 60
Bảng 4. 4. Biến ngôn ngữ được sử dụng để đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn về
môi trường ....................................................................................................... 61
Bảng 4. 5. Giá trị trung bình tỷ lệ của các nhà cung cấp xanh ứng với các tiêu chuẩn
......................................................................................................................... 62
Bảng 4. 6. Giá trị trọng số và tỉ lệ đã được chuẩn hóa .................................... 64
Bảng 4. 7. Khoảng cách của mỗi nhà cung cấp từ A+, A- .............................. 65
Bảng 4. 8. Hệ số chặt chẽ ................................................................................ 65
Bảng 4.9. Chiến lược phát triển nhà cung cấp ................................................ 66
viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Kết quả phân nhóm ......................................................................... 66
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đối phó với biến đổi khí hậu, khủng hoảng năng lượng, lương thực là
mục tiêu cấp bách của thiên niên kỷ mới. Trong những năm gần đây, thảm
họa thiên tai xảy ra ngày càng nhiều do đó các vấn đề về môi trường càng trở
nên được quan tâm nhiều hơn (Nguyễn Thị Kim Anh, 2015). Các nghiên cứu
cho thấy, thiệt hại kinh tế gây ra bởi biến đổi khí hậu có thể từ 2% đến 3%
GDP của thế giới mỗi năm. Có nhiều nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi
trường, biến đổi khí hậu, trong đó phải kể đến: ô nhiễm từ ngành công nghiệp
sản xuất. Việc kiểm soát tác động đến môi trường đồng thời giảm thiểu tác
động tiêu cực đến môi trường từ ngành công nghiệp sản xuất là một việc làm
rất cần thiết. Do đó, những áp lực lên doanh nghiệp nói riêng và chuỗi cung
ứng nói chung sẽ giúp vấn đề môi trường được giải quyết. Thống kê cho thấy,
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nóng lên của toàn cầu đã làm gia tăng nhận
thức của con người trong việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, quản lý chuỗi cung
ứng xanh (Green supply chain management - GSCM) đã nhận được sự quan
tâm cả trong giới học thuật và công nghiệp (Sarkis và các cộng sự, 2011). Các
doanh nghiệp muốn giành được lợi thế cạnh tranh trong thị trường toàn cầu
phải tập trung nỗ lực phát triển các sản phẩm xanh để thoả mãn nhu cầu và
yêu cầu về môi trường của khách hàng (Chen và Chang, 2013).
Chuỗi cung ứng xanh bao gồm tất cả các liên kết từ nhà cung cấp xanh
đến các nhà máy sản xuất, nhà kho, trung tâm phân phối, nhà bán lẻ và khách
hàng cuối cùng. Đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp là một trong những hoạt
động quan trọng của các doanh nghiệp, bởi hoạt động này ảnh hưởng trực tiếp
tới chi phí sản xuất, khả năng cạnh tranh trên thị trường và sự hài lòng của
khách hàng (Patil, 2014). Để lựa chọn nhà cung cấp xanh phù hợp, các tiêu
chuẩn về kinh tế và môi trường cần được xem xét đồng thời (Gunasekaran và
Gallear, 2012). Các nhà cung cấp được chọn phù hợp với cả mục tiêu tối đa
2
hóa lợi nhuận và giảm thiểu hóa tác động tiêu cực đến môi trường của các
doanh nghiệp.
Trong những năm gần đây, có nhiều phương pháp để đánh giá nhà cung
cấp trong đó có công cụ điểm lý tưởng TOPSIS (Technique for order
performance by similarity to ideal solution) được trình bày bởi Hwang và
Yoon (1981). TOPSIS đã trở thành công cụ phổ biến để giải quyết các vấn đề
ra quyết định đa tiêu chuẩn (MCDM). Ý tưởng chính của TOPSIS là đánh giá
các lựa chọn bằng việc đo lường đồng thời khoảng cách từ các lựa chọn tới
giải pháp tối ưu tích cực (Positive Ideal Solution - PIS) và giải pháp tối ưu
tiêu cực (Negative Ideal Solution - NIS). Phương án được chọn phải có
khoảng cách ngắn nhất từ PIS và khoảng cách xa nhất từ NIS. Phương pháp
TOPSIS truyền thống giả sử rằng các tiêu chuẩn đánh giá, trọng số của các
tiêu chuẩn, giá trị tỷ lệ của các lựa chọn được xác định một cách chính xác, cụ
thể là các vấn đề được định nghĩa trên hình thức của một ma trận quyết định
với các dữ liệu cứng (hay còn gọi số cứng - crisp data, số thực). Tuy nhiên,
trên thực tế, trong nhiều trường hợp những người ra quyết định (decision
makers) thường không thể thể hiện các đánh giá của họ một các chính xác sử
dụng số cứng. Những người ra quyết định thường sẽ thích thể hiện các quyết
định của họ một cách không chính xác thông qua sử dụng việc mô tả bằng lời
hoặc sử dụng biến ngôn ngữ. Nguyên nhân của điều này có thể rất đa dạng,
bao gồm áp lực về thời gian, thiếu thông tin, hoặc kiến thức chuyên môn còn
hạn chế về một vấn đề có tính chất chuyên sâu. Vì vậy, các phương pháp
TOPSIS truyền thống đã được mở rộng bằng việc sử dụng lý thuyết tập mờ
trong việc giải quyết các vấn đề ra quyết định đa tiêu chuẩn.
Một số các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, công cụ FTOPSIS (Fuzzy
TOPSIS) sẽ gặp phải hạn chế trong việc xác định trọng số của các tiêu chuẩn
và sự nhất quán của đánh giá. Vì vậy, công cụ này cần phải được sử dụng kết
hợp với phương pháp khác như là phương pháp thứ bậc mờ (FAHP) để xác
định thứ tự ưu tiêu của các tiêu chuẩn trong môi trường thông tin của đầy đủ.
3
Phương pháp AHP được phát triển bởi Saaty năm 1980, đã được sử dụng rộng
rãi như là một công cụ ra quyết định đa tiêu chuẩn hoặc một kỹ thuật để xác
định trọng số của các tiêu chuẩn đánh giá. Mặc dù đã có một số lượng lớn các
nghiên cứu áp dụng công cụ FTOPSIS hoặc phương pháp FAHP trong lựa
chọn nhà cung cấp (Krishnendu và các cộng sự, 2012; Sun, 2010;
Chamodrakas và Martakos, 2010; Lee, 2009; Xia và Wu, 2007), số lượng các
nghiên cứu sử dụng mô hình MCDM tích hợp mờ trong lựa chọn nhà cung
cấp xanh còn rất hạn chế, đặc biệt là nghiên cứu sử dụng đồng thời cả tiêu
chuẩn về kinh tế và môi trường.
Hơn nữa, việc phân nhóm nhà cung cấp là một việc làm cần thiết trong quá
trình phát triển chuỗi cung ứng hiện nay (Jing wang, 2014). Phân nhóm nhà
cung cấp đóng vai trò như là một bước giữa lựa chọn nhà cung cấp và quản lí
mối quan hệ giữa các nhà cung cấp (Rezaei và Ortt, 2012a). Kết quả của quá
trình này cho phép người đánh giá lựa chọn được những nhà cung cấp phù
hợp hơn với từng tiêu chí về kinh tế và môi trường. Mặc dù đã có một số lớn
các nghiên cứu phát triển các phương pháp và sử dụng bộ tiêu chí khác nhau
để đánh giá nhà cung cấp, nhưng số lượng các nghiên cứu liên quan tới phân
nhóm nhà cung cấp còn rất hạn chế, đặc biệt là sử dụng tích hợp các tiêu chí
về kinh tế và mô trường.
Vì vậy, mục tiêu của bài nghiên cứu xây dựng tích hợp mô hình FAHP
và FTOPSIS để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xa nh. Mô hình đề xuất
sau đó được ứng dụng vào đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh tại
công ty TNHH Canon Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp chung để phát
triển chuỗi cung ứng xanh.
1.2. Tình hình nghiên cứu
Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và nóng lên của toàn cầu đã làm gia
tăng nhận thức của con người trong việc bảo vệ môi trường. Vì vậy, quản lý
chuỗi cung ứng xanh (Green supply chain management - GSCM) đã nhận
4
được sự quan tâm cả trong giới học thuật và công nghiệp (Sarkis et al., 2011).
Zhu và Sarkis (2004) đã đưa ra định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng xanh
(GSCM), nghiên cứu cũng cho rằng GSCM là “ tích hợp quan điểm môi
trường vào quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm thiết kế sản phẩm, lựa chọn và
sử dụng nguyên vật liệu, quy trình sản xuất và vận chuyển sản phẩm cuối
cùng cũng như việc xử lý sản phẩm sau khi hết hạn sử dụng”. Còn theo Green
và các cộng sự (1996), những đổi mới về quản trị chuỗi cung ứng và mua sắm
công nghiệp được xem xét trên khía cạnh môi trường là quản trị chuỗi cung
ứng xanh. Trong GSCM thì nhà cung cấp xanh là vấn đề cơ bản bởi để quản
trị được chuỗi cung ứng xanh đạt hiệu quả thì việc đánh giá nhà cung cấp
xanh cần được quan tâm. Lee và các cộng sự (2009) cũng đã đưa ra những
quan điểm về nhà cung cấp xanh. Large và Thomsen (2011) cho rằng việc
đánh giá nhà cung cấp xanh là một trong năm động cơ tiểm năng của quản trị
chuỗi cung ứng xanh.
Testa và Iraldo (2010) đã phát hiện ra rằng mục tiêu “uy tín” và “đổi
mới” được doanh nghiệp chú trọng hơn là mục tiêu “hiệu quả” khi áp dụng
GSCM. Các nghiên cứu động cơ thực hiện GSCM của Diabat và Govindan
(2011, 2014) trong ngành công nghiệp sản xuất nhôm và ngành dệt của Ấn
Độ, sử dụng mô hình cấu trúc giải thích (Interpretive Structural Modelling –
ISM), cho thấy việc áp dụng mua sắm xanh đã giúp doanh nghiệp đạt được vị
trí dẫn đầu. Bên cạnh đó, trong bài nghiên cứu về ngành công nghiệp công
nghệ cao ở Đài Loan, Lo (2014) đã chỉ ra các hãng sản xuất ở hạ nguồn chuỗi
cung ứng có xu hướng phản ứng chủ động với GSCM. Như vậy có thể thấy rõ
việc tích hợp yếu tố “xanh” vào các khâu trong quy trình sản xuất từ lựa chọn
nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, sản xuất, phân phối là một xu hướng tất
yếu của quản trị doanh nghiệp.
Có một số lượng lớn các nghiên cứu về mô hình ra quyết định đa tiêu
chuẩn MCDM. Tính đến tháng 3 năm 2016, với từ khóa MCDM sẽ cho ra
4.105 kết quả trên www.sciencedrirect.com. Trong MCDM thì phương pháp
5
điểm lí tưởng TOPSIS và phân tích thứ bậc AHP là hai phương pháp được
nghiên cứu và ứng dụng thực phổ biến nhất trong số các mô hình ra quyết
định đa tiêu chuẩn. TOPSIS là một phương pháp đánh giá xếp hạng đa tiêu
chuẩn, do Hwang và Yoon đưa ra (1981), sau đó được phát triển thêm. Các
phương pháp AHP sớm nhất là đề xuất của Van Laarhoven và Pedrycz
(1983), trong đó các số mờ với hàm thành viên tam giác mô tả các quyết định
so sánh mờ. Buckley (1985) phát hiện ra những ưu tiên mờ các tỷ lệ so sánh
với hàm thành viên hình thang. Boender và các cộng sự (1989) mở rộng
phương thức Van Laarhoven và Pedrycz (1983) và phát triển một cách tiếp
cận mạnh mẽ hơn để bình thường hóa những ưu tiên của địa phương. Chang
(1996) đã đề xuất một phương pháp mới với việc sử dụng các số mờ tam giác
và phương pháp phân tích mức độ hợp với quy mô của từng đôi so AHP và
các giá trị mức độ tổng hợp của các cặp so sánh, tương ứng. Noci (1997) đã
đề xuất mô hình AHP cải tiến để đánh giá hiệu quả môi trường của người bán.
Tuy nhiên, hai mô hình phổ biến này cũng có những ưu nhược điểm, do
đó có nhiều đề xuất tích hợp mô hình để đánh giá. Trong quá khứ đã có nhiều
các nghiên cứu tích hợp hai mô hình này để đánh giá nhà cung cấp
(Krishnendu và các cộng sự, 2012; Sun, 2010; Chamodrakas và Martakos,
2010; Lee, 2009; Xia và Wu, 2007), trong đó số lượng các nghiên cứu sử
dụng mô hình MCDM tích hợp mờ trong lựa chọn nhà cung cấp xanh còn rất
hạn chế, đặc biệt là nghiên cứu sử dụng đồng thời cả tiêu chí về kinh tế và
tiêu chí về môi trường.
Với hai tiêu chí kinh tế và môi trường là độc lập nên việc xếp hạng sẽ
làm cho hai tiêu chí này khó được thể hiện trong bảng xếp hạng cuối cùng.
Chính vì vậy, việc phân nhóm sẽ giúp người lựa chọn có thể nhìn thấy rõ hơn
kết quả đánh giá của hai tiêu chí. Day và các cộng sự (2009) đã đưa ra khái
niệm về phân nhóm nhà cung cấp. Phân nhóm là bước được tiến hành sau khi
lựa chọn nhà cung cấp và trước khi quyết định cách thức xây dựng mối quan
hệ với nhà cung cấp (Rezaei và Ortt, 2013a). Các hãng cần phải có nhiều
6
chiến lược tiếp cận nhà cung cấp khác nhau và tránh sử dụng một chiến lược
cho tất cả các nhà cung cấp“một cho tất cả” (Dyer và các cộng sự, 1998)
nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng cường lợi nhuận (Day các cộng sự, 2009).
1.3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
1.3.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của đề tài là: trên cơ sở xây dựng mô hình MCDM
tích hợp để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh, nghiên cứu đề xuất một
số kiến nghị giúp các doanh nghiệp quản lý và hợp tác với các nhà cung cấp
một cách có hiệu quả nhằm tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp.
1.3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích đề ra, đề tài hướng đến giải quyết một số nhiệm
vụ như sau:
- Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới tiêu chuẩn và mô hình đánh giá,
phân nhóm nhà cung cấp xanh.
- Tổng quan chung về lý thuyết tập mờ và các mô hình MCDM.
- Xây dựng mô hình MCDM tích hợp để đánh giá và phân nhóm nhà cung
cấp xanh.
- Ứng dụng mô hình đề xuất vào việc đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp
xanh tại công ty TNHH Canon Việt Nam, từ đó đưa ra một số gợi ý giải
pháp.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Mô hình MCDM tích hợp để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: ứng dụng mô hình FMCDM nhằm đánh giá và phân nhóm nhà
cung cấp xanh tại công ty TNHH Canon Việt Nam.
7
Nội dung: đề tài giới hạn trong sử dụng phương pháp FTOPSIS và FAHP để
đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để xác định bộ tiêu chí
và tổng quan các mô hình đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh dựa trên
các tài liệu thứ cấp liên quan, bao gồm: bài nghiên cứu trong nước và quốc tế,
báo cáo của doanh nghiệp khảo sát.
Để xác định được bộ tiêu chí phù hợp với mong muốn của công ty,
nhóm nghiên cứu đã đi phỏng vấn chuyên sâu với lãnh đạo - người ra quyết
định để từ đó thiết lập một bộ tiêu chí cho doanh nghiệp.
Phương pháp điều tra sử dụng phiếu khảo sát được sử dụng trong
nghiên cứu nhằm thu thập các dữ liệu liên quan tới các tiêu chuẩn đánh giá và
trọng số của các tiêu chuẩn và đánh giá các nhà cung cấp xanh. Đối tượng
khảo sát là trưởng, phó các phòng ban trực tiếp liên quan tới việc đánh giá và
lựa chọn nhà cung cấp xanh của công ty TNHH Canon - Việt Nam, bao gồm:
phòng kế toán, phòng vật tư và phòng sản xuất.
1.5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong nghiên cứu này, đề tài sử dụng phương pháp FTOPSIS và FAHP
để đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp xanh. Trong đó, phương pháp FAHP
được áp dụng để xác định trọng số của các tiêu chuẩn, phương pháp FTOPSIS
sử dụng để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh.
1.6. Những đóng góp của đề tài
Đề tài hướng tới một số đóng góp chính như sau:
- Tổng quan các nghiên cứu liên quan tới tiêu chuẩn và mô hình đánh giá,
phân nhóm nhà cung cấp xanh.
- Tổng quan chung về lý thuyết tập mờ và các mô hình MCDM.
8
- Xây dựng mô hình MCDM tích hợp để đánh giá và phân nhóm nhà cung
cấp xanh.
- Ứng dụng mô hình đề xuất vào việc đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp
xanh tại công ty TNHH Canon - Việt Nam, từ đó đưa ra một số gợi ý giải
pháp.
1.7. Kết cấu của đề tài
Bài nghiên cứu gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về tiêu chuẩn và mô hình đánh giá và phân nhóm nhà
cung cấp xanh
Chương 2: Thiết kế và phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Xây dựng mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn tích hợp để đánh
giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh
Chương 4: Ứng dụng mô hình đề xuất để đánh giá và phân nhóm nhà cung
cấp xanh tại công ty TNHH Canon Việt Nam.
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TIÊU CHUẨN VÀ MÔ HÌNH
ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN NHÓM NHÀ CUNG CẤP XANH
Chương 1 sẽ giới thiệu chung về các khái niệm: quản lí chuỗi cung ứng
xanh, nhà cung cấp xanh, các phương pháp sử dụng để đánh giá nhà cung cấp
xanh và phân nhóm nhà cung cấp. Đặc biệt, nghiên cứu thu thập và xây dựng
bộ tiêu chuẩn để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp theo hai nhóm tiêu chí
về kinh tế và môi trường.
1.1. Khái quát về quản trị chuỗi cung ứng xanh và nhà cung cấp xanh
1.1.1. Quản trị chuỗi cung ứng xanh
Quản trị chuỗi cung ứng xanh (GSCM) theo định nghĩa của Zhu và
Sarkis (2004) bao gồm chuỗi các hoạt động mua sắm xanh từ nhà cung cấp
đến khách hàng và logistics ngược, được đặt trong một mạng lưới kết nối chặt
chẽ. Nghiên cứu cũng cho rằng GSCM là “tích hợp quan điểm môi trường vào
quản trị chuỗi cung ứng, bao gồm thiết kế sản phẩm, lựa chọn và sử dụng
nguyên vật liệu, quy trình sản xuất và vận chuyển sản phẩm cuối cùng cũng
như việc xử lý sản phẩm sau khi hết hạn sử dụng”. Còn theo Green và các
cộng sự (1996), GSCM là những đổi mới về quản trị chuỗi cung ứng và mua
sắm công nghiệp được xem xét trên khía cạnh môi trường.
Testa và Iraldo (2010) trong một nghiên cứu được tiến hành tại hơn
4000 nhà máy ở 7 quốc gia đã phát hiện ra rằng mục tiêu “uy tín” và “đổi
mới” được doanh nghiệp chú trọng hơn là mục tiêu “hiệu quả” khi áp dụng
GSCM. Các nghiên cứu về động cơ thực hiện GSCM của Diabat và Govindan
(2011 và 2014) sử dụng mô hình cấu trúc giải thích (Interpretive Structural
Modelling – ISM trong ngành công nghiệp sản xuất nhôm và ngành dệt của
Ấn Độ chỉ ra : việc áp dụng mua sắm xanh đã giúp doanh nghiệp đạt được vị
trí dẫn đầu. Bên cạnh đó, trong bài nghiên cứu về ngành công nghiệp công
nghệ cao ở Đài Loan, Lo (2014) đã chỉ ra các hãng sản xuất ở hạ nguồn chuỗi
cung ứng có xu hướng phản ứng chủ động với GSCM, nói cách khác, những
10
hãng này sẵn sàng đưa mục tiêu môi trường vào chiến lược phát triển lâu dài
trong khi các hãng sản xuất ở thượng nguồn thường chỉ đề ra những giải pháp
nhất thời để ứng phó với các tiêu chuẩn môi trường. Như vậy có thể thấy rõ
việc tích hợp yếu tố “xanh” vào các khâu trong quy trình sản xuất từ lựa chọn
nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, sản xuất, phân phối là một xu hướng tất
yếu của quản trị doanh nghiệp. Julie Rebecca Paquette, (2005) cũng đã chỉ ra
nhiều lí do để các doanh nghiệp nên xanh hóa chuỗi cung ứng của mình.
1.1.2. Nhà cung cấp xanh
Một cách tổng quát, có thể định nghĩa nhà cung cấp xanh là nhà cung
cấp vừa đạt được những yêu cầu truyền thống, vừa đáp ứng những quy trình
và quy chuẩn mới liên quan đến môi trường do doanh nghiệp bên mua đưa ra.
Nói cách khác nhà cung cấp xanh phải cung cấp các hàng hóa và dịch vụ với
mức giá thấp hơn, chất lượng cao hơn trong thời gian ngắn hơn đồng thời có
trách nhiệm lớn hơn trong vấn đề môi trường (Lee và các cộng sự, 2009).
Theo Large và Thomsen (2011), việc đánh giá nhà cung cấp xanh là một
trong năm động cơ tiềm năng của quản trị chuỗi cung ứng xanh. Chiou và các
cộng sự (2011) cho rằng: xanh hóa nhà cung cấp sẽ dẫn đến những đổi mới
theo hướng thân thiện với môi trường trong thiết kế sản phẩm, quy trình sản
xuất, quản lý và tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Do đó, phương pháp
đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp xanh hiện đang là đề tài được nhiều tổ
chức cũng như các học giả trong lĩnh vực quản trị chuỗi cung ứng quan tâm
nghiên cứu và đã có những bước tiến đáng kể.
Vấn đề lựa chọn nhà cung cấp là vấn đề ra quyết định đa tiêu chí và
quyết định này có tầm quan trọng chiến lược đối với tổ chức (Arjit và cộng sự,
2010). Gần đây, các tiêu chí này ngày càng tăng tính phức tạp, có thêm các
yếu tố như: sự liên quan của môi trường, xã hội, chính trị, và sự hài lòng của
khách hàng bên cạnh các yếu tố truyền thống là chất lượng, phân phối, chi phí
và dịch vụ. Nhấn mạnh đến yếu tố môi trường, việc đánh giá và phân nhóm
11
nhà cung cấp xanh được đặc biệt quan tâm. Ngoài giảm chi phí mua hàng, viêc
lựa chọn nhà cung cấp phù hợp còn phát huy được tính cạnh tranh của công ty
(Mehtap và cộng sự,2013). Tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp có thể thay đổi tùy
thuộc vào mục đích của người ra quyết định và nó bao gồm nhiều yếu tố định
tính cùng với các yếu tố định lượng. Sự phức tạp trong quyết định lựa chọn và
đánh giá nhà cung cấp thúc đẩy các nhà nghiên cứu phát triển các mô hình để
giúp các nhà sản xuất ra quyết định.
1.1.3. Một số yếu tố tác động đến đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp
1.1.3.1. Chính sách của Nhà nước
- Thời gian qua Việt Nam đã thực hiện nhiều giải pháp để đẩy mạnh tái
cơ cấu nền kinh tế, chủ động tham gia đàm phán các hiệp định nhằm thúc đẩy
tự do hóa thương mại và đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế. Chính phủ xác
định năm 2014 và những năm tiếp theo sẽ có nhiều hành động thiết thực, cụ
thể để cải cách môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng
doanh nghiệp Việt Nam phát triển nhanh, bền vững hơn.
- Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật, các quy trình
quy phạm kỹ thuật sản xuất tạo ra một hành lang cho các doanh nghiệp hoạt
động, các hoạt động của doanh nghiệp như sản xuất kinh doanh cái gài, sản xuất
bằng cách nào, bán cho ai ở đâu, nguồn đầu vào lấy ở đâu đều phải dựa vào các
quy định của pháp luật. Có thể nói chính sách của nhà nước cũng là nhân tố kìm
hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp.
- Hơn 90% tổng số doanh nghiệp trên cả nước là doanh nghiệp vừa và
nhỏ, góp phần quan trọng trong sự tăng trưởng kinh tế và ổn định xã hội. Thời
gian qua, đã có những doanh nghiệp nhỏ và vừa được các chính sách ưu đãi,
hỗ trợ về thuế, như: được hưởng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp ở mức
20%. Tuy nhiên, rất ít doanh nghiệp được tiếp cận với những ưu đãi này. Mặt
khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu vay vốn để duy trì sản xuất,
kinh doanh thì việc tiếp cận nguồn vốn vay rất khó khăn. Việc này cũng tạo ra
12
thách thức lớn cho doanh nghiệp sản xuất trong lựa chọn nhà cung cấp khi vừa
phải đảm bảo về chất lượng và tiến độ, vừa phải cân đối vốn mua nguyên vật
liệu đầu vào.
- Khuyến khích chuỗi cung ứng xanh. Đây là quá trình sử dụng đầu vào
thân thiện với môi trường và biến các sản phẩm phụ của quá trình sử dụng
thành thứ có thể cải thiện được hoặc tái chế được trong môi trường hiện tại.
Quá trình này giúp cho các sản phẩm đầu ra và các sản phẩm phụ có thể được
tái sử dụng khi kết thúc vòng đời của chúng và như vậy sẽ tạo ra một chuỗi
cung ứng bền vững để giảm chi phí và thân thiện với môi trường. Trong điều
kiện toàn cầu hóa hiện nay, chuỗi cung ứng xanh và quản lý chuỗi cung ứng
xanh được coi là một cơ chế trực tiếp và hiệu quả để giải quyết các vấn đề môi
trường trong chuỗi giá trị toàn cầu. Các doanh nghiệp trong bối cảnh hiện nay,
vì thế, cũng gắn liền lợi ích của doanh nghiệp với trách nhiệm xã hội, các vấn
đề về môi trường, trong đó có việc lựa chọn nhà cung ứng xanh.
1.1.3.2. Chiến lược của doanh nghiệp
Đặc điểm của thị trường hiện đại là cạnh tranh mang tính toàn cầu và
ngày càng khốc liệt, cạnh tranh về giá đã nhường bước cho cạnh tranh về chất
lượng và tốc độ, khách hàng ngày càng trở nên khó tính hơn, đòi hỏi cao hơn
và được chiều chuộng hơn thông qua cạnh tranh. Điều này càng được thể hiện
rõ hơn trong lĩnh vực trang trí nội thất. Vì thế, khi gia nhập vào thị trường,
doanh nghiệp cần xác định rõ bản chất hoạt động kinh doanh là tạo ra giá trị
cho cộng đồng, cho xã hội, và cụ thể là cho khách hàng của mình. Giá trị được
tạo ra càng lớn thì phần thưởng (lợi nhuận, uy tín, sự trung thành của khách
hàng, nguồn lực…) mà công ty nhận được từ khách hàng càng lớn.
Việc lựa chọn nhà cung cấp đương nhiên bị ảnh hưởng bởi chính chiến
lược của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp theo đuổi chiến lược về giá, thì họ
sẽ lựa chọn những nhà cung cấp có giá cả thấp hơn; còn nếu doanh nghiệp
13
theo đuổi chiến lược về sản phẩm, dĩ nhiên với họ, nhà cung cấp có chất lượng
đảm bảo sẽ là yếu tố được chọn lựa hàng đầu.
1.1.3.4. Đối thủ cạnh tranh
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với
nhau ảnh hưởng trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp,
ảnh hưởng tới giá bán, tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu
quả của mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, với sự xuất hiện của hàng loạt
các công ty nội thất, việc xác định được những phân khúc phù hợp để tạo lợi
thế cạnh tranh là mô cùng quan trọng. Khi qui mô và tiềm lực còn nhỏ, chiến
lược thường được sử dụng là chui vào các ngách của thị trường hoặc khác biệt
hóa. Đây thực sự là sự khởi đầu và sự chuẩn bị những nguồn lực một cách an
toàn để đạt tới tầm nhìn của mình một cách an toàn và tiết kiệm. Trong thời
đại toàn cầu hóa và số hóa hiện nay, phần thắng luôn thuộc về các công ty kịp
thời thỏa mãn tốt những nhu cầu thường xuyên thay đổi và thay đổi rất nhanh
của các khách hàng. Ai gần với khách hàng hơn, nắm bắt được những nhu cầu
thay đổi của họ nhanh hơn, phản ứng tốt hơn với sự thay đổi này và thỏa mãn
khách hàng tốt hơn sẽ được khách hàng chọn lựa. Điều này lại trở thành một
thách thức cho doanh nghiệp khi lựa chọn nhà cung cấp. Lúc đó họ phải tìm ra
nhà cung cấp không chỉ đáp ứng các yêu cầu về giá, tiến độ giao hàng, chính
sách hậu mãi tốt,..mà còn cả mẫu mã, sự đa dạng, sự đổi mới của sản phẩm, sự
cập nhật xu hướng của thế giới.
1.1.4. Động cơ để các doanh nghiệp thực hiện quản trị chuỗi cung ứng
xanh
Có nhiều nguyên nhân khiến các doanh nghiệp thực hiện quản trị chuỗi
cung ứng xanh với việc làm đầu tiên là đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp
xanh. Trong đó, có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tầm quan trọng của mối quan
hệ giữa quản trị chuỗi cung ứng với môi trường, đồng thời những áp lực buộc
14
các doanh nghiệp phải thực hiện các hoạt động kinh doanh mà thân thiện với
môi trường hơn. Julie Rebecca Paquette,2005 cùng các nghiên cứu trước đây
khi nghiên cứu về mối quan hệ giữa quản lí chuỗi cung ứng và môi trường tự
nhiên đã chỉ ra tầm quan trọng của chuỗi cung ứng, của môi trường và tầm
quan trọng của mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng với môi trường.
1.1.4.1. Tầm quan trọng của mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng và môi
trường
Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng
Chuỗi cung ứng giúp cải thiện hiệu suất hoạt động của công ty: việc kết
hợp các chức năng khác nhau trong kinh doanh như: kế hoạch, thiết kế sản
phẩm, nguồn nguyên vật liệu, sản xuất, chế tạo, hội đồng, vận chuyển, kho
bãi, phân phối, giao nhận hàng, hỗ trợ khách hàng… Công nghệ thông tin có
vai trò là chìa khóa trong sự phát triển này. Tiếp cận với chuỗi cung ứng cho
phép các công ty “ gặp được khách hàng một cách nhanh hơn, ít chi phí hơn
và thông qua nhiều kênh hơn”. Quản lí chuỗi cung ứng giúp tăng hiệu quả tài
chính, theo các cuộc khảo sát trong nhóm 100 và 50 Fortune cho thấy, chủ
động trong quản lí chuỗi cung ứng sẽ giúp “ cắt giảm chi phí, cải thiện hiệu
quả, mở rộng dịch vụ và lợi ích từ khách hàng và cải thiện năng lực cạnh
tranh”. Quản trị chuỗi cung ứng là lợi thế trong cạnh tranh: Trong nền kinh tế
toàn cầu nơi mà hầu hết các công ty đều có sự kết nối thông qua một chuỗi
các giao dịch, mối quan hệ với nhà cung cấp và hợp tác trong hoạt động trở
thành một chất lượng khó có thể sao chép được.
Tầm quan trọng của môi trường
Môi trường có vai trò quyết định trong sự tồn tại của con người, những
vấn đề về môi trường ảnh hưởng tới nhiều mặt song ở đây, nhóm sẽ đi khẳng
định tầm quan trọng của môi trường đến lĩnh vực kinh tế. Nhìn chung, các
hoạt động kinh doanh phần lớn dựa trên sự sẵn có của tài nguyên thiên nhiên
hay những hàng hóa và dịch vụ từ hệ sinh thái cần thiết cho cả sản xuất và
15
tiêu dùng. Các doanh nghiệp trực tiếp sử dụng tài nguyên thiên nhiên này bị
ảnh hưởng trực tiếp và sâu rộng với mỗi sự biến đổi của môi trường. Do đó
bảo vệ tài nguyên giống như bảo vệ các khoản đầu tư dài hạn nhằm đảm bảo
tính khả thi trong tương lai. Những thiệt hại đến hệ sinh thái do hoạt động
kinh doanh có thể kể đến như: gia tăng chi phí. Nếu xu hướng như hiện nay
tiếp diễn, các dịch vụ hệ sinh thái sẵn có hiện nay sẽ không được cung cấp và
trở nên đắt đỏ hơn trong tương lai gần. Các chi phí cao hơn mà người tiêu
dùng chính phải đối mặt sẽ theo dòng chảy đến công nghiệp thứ hai và thứ ba
và sẽ thay đổi môi trường kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Mất đi dịch
vụ từ hệ sinh thái sẽ ảnh hưởng đến điều kiện sống căn bản, ngoài các hoạt
động kinh doanh, nó ảnh hưởng đến thị hiếu của khách hàng, mong đợi của
các bên liên quan, quy định từ hệ thống quản lí hiện hành, chính sách của
chính phủ, sức khỏe cũng như tinh thần của nhân viên và giá trị của các khoản
tài chính, bảo hiểm. Hệ sinh thái là cơ hội trong kinh doanh, cơ hội kinh
doanh mới sẽ mở ra nhiều như nhu cầu phát triển với cách thức hiệu quả hơn
hoặc bằng những cách khác nhau để sử dụng dịch vụ sinh thái, làm giảm tác
động đến môi trường. Đổi mới kinh doanh, công nghệ mới có thể sẽ là chìa
khóa cho việc sáng tạo những cơ hội kinh doanh mới.
Tầm quan trọng của mối quan hệ giữa chuỗi cung ứng và môi trường
Quản lí chuỗi cung ứng cùng với môi trường tự nhiên là những vấn đề
chung tác động trực tiếp đến các công ty. Như một cơ chế kiểm soát các dòng
chảy vật chất và biến đổi về tư liệu thông qua tổ chức, các tập đoàn tác động
trực tiếp đến môi trường thông qua chuỗi cung ứng. Một số quyết định được
đưa ra bởi các tập đoàn tạo ra những tác động gián tiếp đến môi trường. Cụ
thể như: việc thiết kế sản phẩm như thế nào sẽ tác động đến môi trường trong
suốt quá trình tiêu thụ. Tuy nhiên, bởi vì quản lí chuỗi cung ứng trở nên ngày
một quan trọng hơn trong kinh doanh và môi trường trở nên liên quan mật
thiết hơn tới các hoạt động kinh doanh nên các tập đoàn sẽ sử dụng quá trình
quản lí chuỗi cung ứng để giải quyết các vấn đề về môi trường.
16
Thành công của quản lí chuỗi cung ứng giống như một khung quyết
định – thực hiện, có thể được cho là khả năng tối ưu hóa hoạt động mở rộng
cho đầu ra nào đó. Đồng thời các chuỗi cung ứng đại diện để phát hiện ra
những tác động được tích lũy theo một hệ thống sản xuất tuyến tính. Mỗi một
giai đoạn sản xuất, từ khai thác nguyên liệu đến xử lí cuối cùng đều ảnh
hưởng đến môi trường, phạm vi từ không khí đến nước cho đến các chất độ
hại và chất thải. Trong khi có một số nghiên cứu kiểm tra tác động của một
sản phẩm duy nhất trên vòng đời của nó hoặc dọc theo chuỗi cung ứng nhưng
lại không có hệ thống cách thức giải quyết về tác động của môi trường trong
quản lí chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng mà được tối ưu hóa chi phí trong một
nền kinh tế toàn cầu hóa và công nghệ tiên tiến sẽ mang lại ba kết quả: Vận
chuyển nhanh hơn, giảm quản lí môi trường, gia tăng tiêu thụ toàn cầu.
1.1.4.2. Áp lực từ chuỗi cung ứng và môi trường
Các doanh nghiệp ngày nay dường như phải chịu sức ép lớn từ việc
xanh hóa chuỗi cung ứng nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực từ hoạt động
kinh doanh đến môi trường. Điều này này càng tăng cao bởi vấn đề môi
trường hiện nay nằm ở ngưỡng báo động cao. Nó được thể hiện thông qua :
(1) Các thiên tai xảy ra ngày càng nhiều, khó dự báo và gây thiệt hại rất nặng
nề, (2) Nguồn năng lượng ngày một cạn kiện, (3) Các chính phủ ngày nay
phải chi rất nhiều tiền cho các hoạt đọng xử lí thiên tai,(4) Nhận thức của mọi
người về biến đổi khí hậu ngày càng tăng…những lí do tác động trực tiếp và
gián tiếp đến các hoạt động kinh doanh của các hãng. Chính phủ chỉ đạo các
tiêu chuẩn đảm bảo cho phép liên quan đến môi trường, người mua lựa chọn
nhà cung cấp xanh và người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm xanh. Thậm trí
trong một số báo cáo của IBM đã chỉ ra doanh nghiệp cũng phải đối mặt với
áp lực từ lương tâm. Do đó, đứng trước nhiều áp lực, các hãng cần xác định rõ
các vấn đề liên quan. Ở đây, nhóm nghiên cứu xin phân tích rõ hai áp lực lớn
là : từ chuỗi cung ứng và từ môi trường.
17
Áp lực từ môi trường
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các hãng thường thay đổi chính sách về
môi trường của họ trong việc phản ứng lại trước áp lực từ những nhóm ủng hộ
môi trường, người tiêu dùng, người điều hành, các hãng có sản phẩm liên
quan và các bên liên quan khác (Henriques và Sadorskey,1996,1999;
Hall,2000). Áp lực này có thể gây ra gây ra bởi nhận thức hoặc tâm lí đề
phòng. Ví dụ, những lo ngại về sinh vật biến đổi gen (GMOs) sẽ bị ảnh hưởng
bởi các nhóm vận động chống sinh vật biến đổi gen1. Đây là thách thức trực
tiếp cho các cơ quan quản lí cơ sở, cục quản lí thực phẩm và dược phẩm Hoa
Kỳ (FDA), trong đó đã thông qua những sản phẩm sau khi xét nghiệm là
không gây hại cho sức khỏe .
Điều quan trọng cần lưu ý là không phải tất cả các hãng phải đối mặt
với cùng một loại áp lực hoặc cùng với mức độ.Tổng quát hơn, các công ty
lớn đang chịu áp lực đáng kể để cải thiện hiệu suất môi trường của họ, trong
khi đó, nhiều nhà cung cấp thiếu động cơ để làm điều đó. Những hãng nhỏ
hơn thường thiếu nguồn lực để giải quyết các vấn đề môi trường (Lamming
và Hampson (1996), Hunt và Auster (1990)). Williams cùng các cộng sự
(1993) và Hall (2000) cũng cho rằng các hãng nhỏ thường ít chịu áp lực về
môi trường hơn do đó mà họ coi việc quan tâm đến môi trường là không quan
trọng.
Các nhóm liên quan không nhất thiết ảnh hưởng đến tất cả các công ty
hay các ngành công nghiệp. Sự khác biệt như tầm nhìn ảnh hưởng đến mức
độ áp lực xã hội mà một công ty sẽ phải chịu (Pfeffer và Salancik,1978),
Meznar và Nigh,(1995) cũng tuyên bố rằng càng có nhiều những bên liên
quan quan tâm đến hoạt động của hãng thì hãng càng phải đối mặt với áp lực
thay đổi các khía cạnh hoạt động của nó. Họ tin rằng điều này cuối cùng sẽ
dẫn đến sự phù hợp với mong đợi từ bên ngoài. Mitchell và các cộng sự
1www.frankenfoods.com và www.monsantosucks.com
18
(1997) cũng cho rằng sự mâu thuẫn trong áp lực của các bên liên quan là do
sự khác biệt về sức mạnh, tính hợp pháp và tính cấp thiết, do đó nó không
giống cho tất cả các doanh nghiệp. Như vây, khác với các hình thức khác của
đổi mới, các hãng không có áp lực có thể do dự khi đầu tư vào đổi mới về môi
trường bởi vì nó ít quan tâm đến tình hình của họ. Tuy nhiên, Mitchell và các
cộng sự (1997) cũng nhận ra bản chất năng động của áp lực từ bên liên quan,
vì vậy, các hãng không đối mặt với áp lực hiện nay có thể rất dễ đối mặt với
nó trong tương lai.
Những áp lực không được quy định là quan trọng đối với đổi mới chuỗi
cung ứng xanh bởi vì chính sách về môi trường của các hãng quốc tế thường
không yêu cầu quy định. Mỗi hãng có trách nhiệm pháp lí cho các hoạt động
của mình và không nhất thiết phải có trách nhiệm với các hoạt động của nhà
cung cấp.
Khách hàng của hãng có trách nhiệm pháp lí đối với mua bán sản phẩm
và dịch vụ, nhưng họ không có trách nhiệm pháp lí đối với hoạt động của nhà
cung cấp khác. Nếu các khách hàng của công ty chỉ yêu cầu nhà cung cấp của
họ để đáp ứng các quy định, thì các nhiệm vụ cho sự đổi mới được đặt trên
các nhà cung cấp của hãng, với một chút sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa người
mua và nhà cung cấp (Hall, 2000). Đối với những quy định, những bên liên
quan khác giống như những nhóm thuộc về môi trường thường không quan
tâm đến những người có trách nhiệm pháp lí, nhưng phần nào mang đến
những vấn đề cộng đồng chú ý đến (Murphy và Bendell,1996). Chiến dịch về
môi trường thường chú tâm vào những vấn đề mà xét về mặt khác được giải
quyết thông quan những quy định hoặc áp lực tiêu thụ và có thể tập trung vào
những tác động rộng hơn về môi trường trong nền công nghiệp. Đây là điều
đối lập với áp lực từ những quy định, cái mà phụ thuộc ào những nghĩa vụ
hợp pháp của các hãng. Các nhóm ủng hộ về môi trường có thể hi vọng vào
khách hàng của các hãng để buộc nhà cung cấp của họ chấp thuận những
chính sách về môi trường mà trước đó họ không đồng ý. Một lẽ tất nhiên các
19
nhóm này bị giới hạn về nguồn lực và năng lực về công nghệ của họ. (J.Hall,
2000).
Bảng 1. 1. Lợi ích tiềm năng của cung ứng xanh được xác định trong các
nghiên cứu trước đây. (Tổng hợp của F.Bowen và các cộng sự, 2001)
Lợi ích tiềm năng của cung ứng
xanh
Tài liệu tham khảo
Tuyên truyền rộng rãi về môi trường
thực hiện thông qua ngành công
nghiệp
Lamming và Hampson (1996); Green
và các cộng sự (1996); Bowen và các
cộng sự (2001); Russel (1998)
Tạo thuận lợi cho việc tuân thủ pháp
luật
Green và các cộng sự (1996); Min và
Galle (1997); Hampson và Johnson
(1996)
Cung cấp phản hồi tới mối quan tâm
của cộng đồng
Drumwright (1994); Cramer (1996);
Russel (1998); Miller và Szekely
(1995)
Lợi ích môi trường thông qua hợp
tác
Cramer (1996)
Tạo thuận lợi cho chuyển hướng phát
triển bền vững
Russel (1998); Miller và Szekely
(1995)
Loại bỏ/ giảm nhu cầu đối với những
nguyên liệu độc hại với môi trường
Min và Galle (1997); Epstein và Roy
(1998)
Khuyến khích sử dụng cách tiếp cận
vòng đời sản phẩm
White (1996)
Giảm chi phí Drumwright (1994); Green và các
cộng sự (1996); Cramer (1996);
Bowen và các cộng sự (2001);
Quản lí rủi ro về danh tiếng Drumwright (1994); Bowen và các
cộng sự (1998)
Quản lí trách nhiệm đối với thiệt hại
về môi trường
Min và Galle (1997)
Tránh tăng chi phí về chất thải, xử lí
chất thải
Lamming và Hampson (1996); Min
và Galle (1997)
Mang đến sự tuân thủ pháp luật với
chi phí thấp hơn (trong hiện tại và
tương lai)
Green và các cộng sự (1996); Min và
Galle (1997); Hampson và Johnson
(1996)
Cải tiến sản phẩm hoặc chất lượng
dịch vụ
Cramer (1998)
Tiến tới kì vọng của thị trường Hutchinson (1998); Knight (1996)
20
Hỗ trợ cho các mục tiêu môi trường
của công ty
Lamming và Hampson (1996); Green
và các cộng sự (1996); Noci (1997);
Carter và Carter (1998); Carter và
các cộng sự (1998); Hart (1995)
Phát triển các mối quan hệ hợp tác
với các nhà cung cấp
Noci (1997); Lamming và Hampson
(1996)
Giảm chi phí trực tiếp trong mua
sắm
Carter và các cộng sự (1998); Stock
(1992);
Duy trì an ninh cung ứng
Russel (1998); Lamming và các cộng
sự (1996)
Cải thiện tình trạng mua sắm/ chiến
lược quan trọng
Bowen và các cộng sự. (1998); Green
và các cộng sự (1996)
Áp lực từ chuỗi cung ứng
Mặc dù những nhà cung cấp nhỏ hoặc năng lực thấp không chịu áp lực
thuộc về môi trường nhưng họ thường xuyên chịu áp lực từ khách hàng của
họ. Xu hướng về mối quan hệ giữa người mua – nhà cung cấp thể hiện là sự
gia tăng mức độ kết hợp giữa người mua – nhà cung cấp. Sự thay đổi này
được thúc đẩy bởi sự tiết kiệm chi phí và sự gia tăng năng lực, và điều này
dẫn đến sự đổi mới trong cả công nghệ lẫn tổ chức.
Mối quan hệ khăng khít giữa người mua – nhà cung cấp thường ưu tiên
cho các khách hàng lớn của hãng. Trong một số trường hợp các hãng nhỏ
không có các phương án thay thế để tham gia vào những vấn đề được cho là
thích hợp đối với các công ty khách hàng (Barringer, 1997). Mối quan hệ
cộng tác thường được đưa ra bởi người mua, kiểm soát về mẫu mã và dẫn đến
sự thiếu công bằng trong phân bổ năng lực.
Sự thống trị của những hãng khách hàng mạnh có ý nghĩa quan trọng
cho sự đổi mới chuỗi cung ứng về môi trường. Nhà cung cấp không thường
xuyên chịu những áp lực giống nhau ở những mức độ giống nhau như các
hãng khách hàng lớn của họ và do đó, sẽ có ít động lực để đổi mới về môi
trường. Các khách hàng lớn thường chịu áp lực để giải quyết những những
21
vấn đề về môi trường có hệ thống. Hampson và Johnson (1996) đã lập luận
rằng chuỗi cung ứng càng ngắn thì càng có nhiều khả năng để thành công và
bị phụ thuộc bởi khả năng của họ để gây áp lực lên chuỗi cung ứng.
Tóm lại, việc kết hợp những áp lực trong chuỗi cung ứng và áp lực về
môi trường mang tính hữu ích và tiềm năng để những tác động của môi
trường có thể giảm xuống. Đây là một trong những kĩ thuật hữu dụng cho các
hãng nhỏ và ít danh tiếng, những hãng thiếu lí do để đầu tư vào đổi mới liên
quan đến môi trường. Tuy nhiên động lực của đổi mới chuỗi cung ứng sao
cho thân thiện với môi trường lại phụ thuộc vào sự thống trị của các thành
viên trong chuỗi cung ứng khi đặt họ trong áp lực về môi trường.
1.2. Các tiêu chí đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp xanh
Hiện nay, có nhiều tiêu chí và cách phân loại tiêu chí đánh giá một nhà
cung cấp xanh. Tuy nhiên hầu hết các nghiên cứu đều thống nhất phân loại
các tiêu chí này thành hai nhóm: nhóm tiêu chí kinh tế và nhóm tiêu chí môi
trường
1.2.1. Nhóm các tiêu chí kinh tế
Trong các tiêu chí này, giá luôn được xem là yếu tố quan trọng nhất,
hơn cả yếu tố chất lượng và vận chuyển (Baskaran và các cộng sự, 2012).
Như vậy không có nghĩa là giá thấp là tiêu chí duy nhất để đánh giá tính kinh
tế của một nhà cung cấp. Yếu tố giá sẽ được kết hợp cùng nhiều yếu tố khác,
cụ thể là chất lượng, vận chuyển, quản lý, công nghệ, sự linh hoạt.
22
Bảng 1. 2. Các tiêu chí kinh tế đánh giá nhà cung cấp xanh
Tiêu chí Nội dung Tài liệu tham khảo
Chi phí Giá sản phẩm, biên độ dao động giá,
giá đặt hàng, chi phí hậu cần, điều
khoản thanh toán
Abdollahi và các cộng sự
(2015); Chang và các cộng
sự (2011), Hashemi và các
cộng sự (2015)
Punniyamoorthy và các
cộng sự (2011);
Chất
lượng
Tiêu chuẩn ISO, giải thưởng chất
lượng, giấy chứng nhận, đặc điểm
chất lượng của sản phẩm, chính sách
bảo hiểm và hậu mãi, tỷ lệ hàng trả
lại
Hashem và các cộng sự
(2015) ; Mafakheri và các
cộng sự, (2011);
Buyukozkan và Çifçi
(2010); Punniyamoorthy và
các cộng sự (2011); Canon
và các cộng sự (2010); Kuo
và các cộng sự (2010)
Giao
hàng
Thời gian ngắn, đúng thời hạn, an
toàn và an ninh, đóng gói kiện hàng
Chen (2011); Lin và các
cộng sự (2011);
Punniyamoorthy và các
cộng sự (2011); Wang
(2010)
Công
nghệ
Công nghệ thông tin và hệ thống
thương mại điện tử, khả năng nghiên
cứu và phát triển và đổi mới sản
phẩm, trang thiết bị sản xuất và công
suất
Chen (2011); Hashemi và
các cộng sự (2015) ; Guo và
các cộng sự (2009);
Punniyamoorthy và các
cộng sự (2011);
Tính
linh hoạt
Lượng sản phẩm, thời gian chuẩn bị
hàng, khả năng giải quyết tranh
chấp, sử dụng máy móc có tính linh
hoạt,thời gian và chi phí đưa sản
phẩm mới vào sản xuất trong dây
chuyền sẵn có, hiệu suất làm việc
của người lao động, mức cầu có khả
năng sinh lời lâu dài
Hashemi và các cộng sự
(2015) ; Tseng và Chiu
(2010); Zhu và các cộng sự
(2010)
Khả
năng tài
chính
Tình hình tài chính, tính ổn định về
mặt kinh tế, chiến lược giá
Buyukozkan và Çifçi
(2010); Keskin và các cộng
sự (2010); Punniyamoorthy
và các cộng sự (2011)
Văn hóa Độ mở giao tiếp, hình ảnh người
bán, tin tưởng lẫn nhau
Abdollahi và các cộng sự
(2015); Punniyamoorth và
các cộng sự (2011); Wang
(2010)
23
Khả
năng đổi
mới
Ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm
mới
Shen and Yu (2009)
Mối
quan hệ
Mối quan hệ lâu dài, quan hệ gần
gũi, độ mở giao tiếp, uy tín, danh
tiếng
Punniyamoorthy và các
cộng sự (2010); Tseng and
Chiu (2010); Zhu và các
cộng sự (2010)
1.2.2. Nhóm các tiêu chí môi trường
Hiện nay, ngoài các tiêu chí về kinh tế, các vấn đề liên quan như: môi
trường, chính trị, an ninh...được xem là những tiêu chí quan trọng tạo lợi thế
cạnh tranh lớn trong các quyết định. Và tiêu chí môi trường cùng với các tiêu
chí kinh tế được ưu tiên hàng đầu hiện nay trong đánh giá và phân nhóm nhà
cung cấp xanh.
Bảng 1. 3.Các tiêu chí môi trường đánh giá nhà cung cấp xanh
Tiêu chí Nội dung Tài liệu tham khảo
Ô nhiễm
từ sản
xuất
Lượng bụi và khí thải trung bình,
nước thải, chất thải rắn, các vật liệu
độc hại
Bai và Sarkis (2010),
Govindan và các cộng sự
(2013); Hashemi và các
cộng sự (2015);
Kiểm soát
ô nhiễm
Xử lý chất thải ở đầu ra, khắc khục ô
nhiễm môi trường
Bai và Sarkis (2010);
Awashi và các cộng sự
(2010); Tuzkaya và các
cộng sự (2009); Lee và
các cộng sự (2009)
Tiêu thụ
tài
nguyên
Nguồn tài nguyên về nguyên vật liệu,
năng lượng, nước
Bai và Sarkis (2010);
Govindan và các cộng sự
(2013)
Thiết kế
sinh thái
Thiết kể để đạt được hiệu suất sử
dụng nguyên-nhiên-vật liệu cao, thiết
kế sản phẩm để tái sử dụng, tái chế và
thu hồi được dạng chất ban đầu, thiết
kế để giảm hoặc loại bỏ các nguyên
vật liệu độc hại
Govindan các cộng sự
(2013); Tseng và Chiu
(2013); Yue và Chuang
(2011); Awashi các cộng
sự (2010); Zhu các cộng
sự (2007)
Hệ thống
quản lý
môi
trường
Chứng nhận môi trường như tiêu
chuẩn ISO 14000, chính sách môi
trường, quy trình sản xuất xanh, kiểm
soát nội bộ, giám sát liên tục và mức
độ tuân thủ quy định
Bai và Sarkis (2010);
Govindan các cộng sự
(2013); Tseng và Chiu
(2013); Awashi các cộng
sự (2010); Sarkis (2001),
24
Zhu các cộng sự (2007);
Tuzkaya và các cộng sự
(2009); Lee và các cộng
sự (2009)
Hình ảnh
xanh
Tỷ lệ khách hàng xanh trên tổng
lượng khách hàng, sự phản hồi của xã
hội
Yue and Chuang (2011);
Tuzkaya và các cộng sự
(2009); Lee và các cộng
sự (2009)
Năng lực
xanh
Khả năng thay đổi quá trình và sản
phẩm để giảm tác động đến tài
nguyên thiên nhiên.
Awashi và các cộng sự
(2010); Sarkis (2001);
Zhu và các cộng sự
(2007); Tuzkaya và các
cộng sự (2009); Lee và
các cộng sự (2009)
Sản phẩm
xanh
Sử dụng các nguyên vật liệu không
độc hại và có khả năng tái chế, đóng
gói xanh, giảm thiểu đóng gói không
cần thiết
Awashi và các cộng sự
(2010); Sarkis (2001),
Zhu và các cộng sự
(2007)
Đào tạo
nhân lực
về vấn đề
môi
trường
Đào tạo nhân viên về các vấn đề và
nghiệp vụ môi trường
Awashi và các cộng sự
(2010)
Cam kết
quản lý
Cam kết của lãnh đạo cấp cao về việc
hỗ trợ và tăng cường các sáng kiến
trong GSCM
Awashi và các cộng sự
(2010); Zhu và các cộng
sự (2007)
Công
nghệ xanh
Ứng dụng khoa học môi trường để
bảo tồn môi trường tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên, giảm những tác
động tiêu cực do các hoạt động của
con người
Sarkis (2001), Zhu và
các cộng sự (2007)
1.3. Phương pháp đánh giá nhà cung cấp
Nhiều nghiên cứu đã đưa ra các phương pháp khác nhau để đánh giá
nhà cung cấp, trong đó bao gồm các phương pháp: phương pháp liên quan tới
mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn (MCDM), trí tuệ nhân tạo, mô hình phi
tham số (DEA), lập trình tuyến tính và các mô hình tích hợp. Bài nghiên cứu
thống kê tách biệt các phương pháp toán mờ và các phương pháp phi toán mờ
được sử dụng phổ biến trong đánh giá nhà cung cấp.
25
Bảng 1. 4. Một số phương pháp phổ biến được sử dụng để đánh giá nhà cung
cấp (tự tổng hợp).
STT Phương pháp Tác giả sử dụng
Phi
toán
mờ
1 ANOVA Rachel Duffy và Andrew Fearne (2004); Kumar
A, Jain V, Kumar S(2014)
2 DCA Verma và Pullman (1998)
3 MANOVA Gregory Carey, 1998
Toán
mờ
1 ANP Hill và Nydick (1992); Narasimhan (1983);
Sarkis và Talluri (2002); Bayazit (2006);
Gencer và Gurpinar (2007)
2 DEA Mehdi Toloo (2014)
3 AHP Nydick và Hill (1992); Mohanty và Deshmukh
(1993); Barbarosoglu và Yazgac (1997); Cheng
và cộng sự (1996) Akakarte và cộng sự (2001);
Lee và cộng sự (2001) Muralidharan và cộng sự
(2002); Chan và cộng sự (2004); Liu và Hai
(2005); Chan và cộng sự (2007); Hou và Su
(2007); Guler (2008); Dagdeviren và cộng sự
(2009)
4 FMCDM Sanayei A, Mousavi SF, Yazdankhah (2010),
5 Fuzzy TOPSIS Boran FE và các cống sự (2009); Iraj Mahdavi
và các cộng sự (2009)
6 PROMETHEE Seyed Mohammad Hashemian và các cộng sự
(2014)
26
1.4. Khái quát chung về phân nhóm nhà cung cấp
1.4.1. Khái niệm
Theo Day và các cộng sự (2009), phân nhóm nhà cung cấp là một quy
trình phân chia các nhà cung cấp thành các nhóm khác nhau theo nhu cầu, đặc
điểm hoặc hành vi, từ đó xây dựng những mối quan hệ thích hợp đối với từng
nhóm nhà cung cấp nhằm thu được nhiều giá trị từ cuộc trao đổi. Phân nhóm
là bước được tiến hành sau khi lựa chọn nhà cung cấp và trước khi quyết định
cách thức xây dựng mối quan hệ với nhà cung cấp (Rezaei và Ortt, 2013a).
Các hãng cần phải có nhiều chiến lược tiếp cận nhà cung cấp khác nhau và
tránh sử dụng một chiến lược cho tất cả các nhà cung cấp “một cho tất cả”
(Dyer và các cộng sự, 1998) nhằm giảm thiểu rủi ro và tăng cường lợi nhuận
(Day và các cộng sự, 2009).
1.4.2. Các mô hình phân nhóm
Parasuraman là người đầu tiên giới thiệu phương pháp “phân nhóm
người bán” vào năm 1980. Ông đề xuất quy trình phân nhóm gồm 4 bước như
sau: (1) Xác định những đặc điểm của các nhóm khách hàng; (2) Xác định
những tiêu chí đánh giá nhà cung cấp; (3) Lựa chọn các biến phân loại nhà
cung cấp; (4) Xác định các nhóm. Parasuraman cho rằng các biến phân nhóm
được rút ra từ bộ các tiêu chí ở bước 2 và ông cũng không đưa ra một mô hình
với các biến phân nhóm cụ thể.
1.4.2.1. Mô hình porfolio
Năm 1983, mô hình phân nhóm nhà cung cấp đầu tiên ra đời, do
Kraljic xây dựng. Ý tưởng nền tảng của mô hình này là lý thuyết porfolio
trong đầu tư của Markowitz (1952), xem xét danh mục đầu tư được trên hai
khía cạnh lợi tức và rủi ro. Nếu coi mỗi nhà cung cấp như một danh mục đầu
tư với các sản phẩm là các tài sản đầu tư thì nhà cung cấp cũng có thể được
xem xét trên 2 khía cạnh lợi nhuận mang lại và rủi ro cung ứng. Do vậy mô
27
hình của Kraljic còn được gọi là mô hình phân nhóm porfolio. Bằng cách sử
dụng ma trân 2x2, các nhà cung cấp được phân chia thành 4 nhóm. Có 3 chiến
lược tương ứng với từng nhóm mà ông đề xuất áp dụng: khai thác, cân bằng
và đa dạng hóa.
Tuy nhiên theo Caniël và Gelderman (2005), các giải quyết của Kraljic
chỉ tập trung vào chiến lược sản phẩm mà bỏ qua nhiều yếu tố khác. Khuyết
điểm này sau đó cũng đã được các học giả khác bổ sung, giúp hoàn thiện mô
hình porfolio trong nghiên cứu phân nhóm nhà cung cấp. Các phương pháp
này đã được ứng dụng trong nhiều tập đoàn lớn như Shell, Alcatel, Philips,
Siemens... Hadeler và Evans (1994) giới thiệu mô hình phân nhóm theo giá
trị tiềm năng và mức độ phức tạp của sản phẩm; Steele và Court (1996) sử
dụng 2 phương diện chi phí tương đối và độ rủi ro; Olsen và Ellram (1997a)
đề xuất phân nhóm theo mức độ khó khăn trong quản lý mua hàng và mức độ
quan trọng chiến lược của việc mua hàng.
1.4.2.2. Mô hình involvement
Loại mô hình thứ 2 do Dyer và các cộng sự (1998) phát triển khi so
sánh mối quan hệ nhà cung cấp và nhà sản xuất ô tô của các hãng ở Mỹ, Nhật
Bản và Hàn Quốc, được đặt tên là mô hình involvement. Theo các tác giả,
công ty nên xây dựng chính sách quan hệ với nhà cung cấp xoay quanh những
hoạt động cốt lõi của công ty, hay nói cách khác phân loại nhà cung cấp theo
mức độ quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh mà nhà cung cấp đó
tham gia vào. Mô hình của Dyer và các cộng sự do đó chỉ có một biến, một
trục thay vì 2 trục như phương pháp của Kraljic. Từ cách phân loại này, nhóm
nghiên cứu đề xuất hai loại quan hệ người mua - nhà cung cấp: Quan hệ lâu
dài thông thường (quan hệ thị trường) đối với những người bán cung cấp các
sản phẩm hoặc đầu vào thiết yếu nhưng không chiến lược. Quan hệ đối tác
chiến lược (quan hệ thứ bậc) đối với những người bán cung cấp các sản phẩm
hoặc đầu vào thiết yếu, quan trọng, đem lại sự khác biệt hóa, nói cách khác là
28
giá trị gia tăng cao cho người mua. Cách tiếp cận trên bề nổi này rõ ràng còn
bỏ sót nhiều yếu tố mà điển hình là yếu tố rủi ro nằm ở độ phức tạp của sản
phẩm hay sự dồi dào của nguồn cung.
1.4.2.3. Mô hình tích hợp porfolio - involvement
Phía người mua
Các nhà nghiên cứu sau này, nhận thấy những thiếu sót của cả hai mô
hình porfolio và involment đã kết hợp hai mô hình này với nhau, tiến hành
phân nhóm trên 2 cơ sở năng lực – sự phụ thuộc và mối quan hệ của đôi bên.
Phương pháp tích hợp này khắc phục được những hạn chế tồn tại và ngày
càng được ứng dụng nhiều hơn trong các tập đoàn trên thế giới. Bensaou
(1999) đề xuất phân nhóm dựa trên mức đầu tư của nhà cung cấp và của
người mua, từ đó xác định các loại quan hệ sau:
Mức đầu tư của
người mua
Mức đầu tư của nhà cung cấp
Thấp Cao
Cao Người mua phụ thuộc Đối tác chiến lược
Thấp Trao đổi thị trường Nhà cung cấp phụ thuộc
Van Weele (2000) vẫn sử dụng 2 biến lợi nhuận và rủi ro cung ứng nhưng lại
phân chia chiến lược quản trị thành:
Lợi nhuận mang lại Rủi ro cung ứng
Thấp Cao
Cao Đấu giá cạnh tranh Đối tác
Thấp Hợp đồng tự động Đảm bảo nguồn cung liên
tục
Kaufman & cộng sự (2000) áp dụng hai khía cạnh công nghệ và mức
độ hợp tác:
Công nghệ Mức độ hợp tác
29
Thấp Cao
Cao Chuyên gia công nghệ Nhà cung cấp giải pháp
Thấp Nhà cung cấp hàng
hóa thông thường
Chuyên gia cộng tác
Masella và Rangone (2000) trong nghiên cứu lý thuyết của mình, dựa
trên bộ các tiêu chuẩn đo lường trình độ sản xuất, trình độ công nghệ, tiềm
năng phát triển hạ tầng sản xuất và tiềm năng phát triển hạ tầng công nghệ để
phân thành 4 nhóm:
Quan hệ loại A: ngắn hạn – tích hợp logistics
Quan hệ loại B: dài hạn – tích hợp logistics
Quan hệ loại C: ngắn hạn – tích hợp chiến lược
Quan hệ loại D: dài hạn – tích hợp chiến lược
Hallikas và cộng sự (2005), Caniël và Gelderman (2007) dựa trên cơ sở
chi phí giao dịch, chiến lược quản trị rủi ro, lý thuyết phụ thuộc nguồn cung
và phân tích ngành để phân nhóm theo rủi ro phụ thuộc của nhà cung cấp và
của người mua. Hallikas & cộng sự (2005) đã đưa ra 3 chiến lược quan hệ với
nhà cung cấp:
Rủi ro phụ thuộc
của người mua
Rủi ro phụ thuộc của nhà cung cấp
Thấp Cao
Cao Bất đối xứng
(Nhà cung cấp phụ thuộc)
Không chiến lược
Thấp Không chiến lược Bất đối xứng
(Người mua phụ thuộc)
Zhu và Don (2010) lần đầu tiên đề cập đến khái niệm phân nhóm nhà
cung cấp xanh dựa trên 2 khía cạnh: sức mạnh tương đối của nhà cung cấp,
được đánh giá thông qua sự phụ thuộc của người mua và nhà cung cấp và
năng lực toàn diện của nhà cung cấp, được đánh giá thông qua các tiêu chí đo
30
lường cơ bản như chi phí, chất lượng, thời gian, nhân tố tổ chức và nhân tố
môi trường. Tuy nhiên ở đây, các tác giả mới chỉ đơn thuần thêm các tiêu chí
về môi trường vào bộ tiêu chí đánh giá.
Từ hai phía
Mặc dù đã đưa ra cách tiếp cận tương đối toàn diện để phân chia nhà
cung cấp để nhưng các nghiên cứu trên đều chỉ tiến hành quy trình phân nhóm
dựa trên đánh giá, quan điểm của người mua, không tính đến khía cạnh của
nhà cung cấp, đánh giá mối quan hệ của nhà cung cấp với người bán. Các
đánh giá về độ cam kết của nhà cung cấp nếu do người mua đưa ra vẫn mang
tính chủ quan của người mua, không chắc chắn là quan điểm của nhà cung
cấp. Vấn đề này cũng đã được một số nghiên cứu quan tâm và giải quyết.
Svensson và các cộng sự (2004) đưa ra mô hình phân nhóm cho nhà
sản xuất ô tô bao gồm 2 phương diện: cam kết của nhà cung cấp và mức độ
quan trọng của sản phẩm đối với bên mua. Các tác giả tiến hành phát phiếu
điều tra cho bên mua và nhà cung cấp với cùng một số lượng và nội dung câu
hỏi, đánh giá quan điểm về nhà cung cấp, mối quan hệ với nhà cung cấp từ
phía người mua và mối quan hệ với người mua từ phía nhà cung cấp theo
thang đo độ 7. Nghiên cứu đã đề ra các mối quan hệ tương ứng với từng nhóm
như sau:
Mức độ quan trọng của
sản phẩm đối với người
mua
Cam kết của nhà cung cấp với người mua
Thấp Cao
Cao Đối tác kinh doanh Thân thiết (gia đình)
Thấp Giao dịch Thân thiện
Rezaei và Ortt (2011, 2013a, 2013b) đề xuất cách tiếp cận phân nhóm nhà
cung cấp trên hai khía cạnh năng lực và thái độ.Trong đó năng lực bao gồm
kiến thức, kỹ năng được thể hiện qua quy trình tổ chức vận hành và độ thái độ
31
thể hiện qua sự tự tin, cam kết và động lực gắn lâu dài với doanh nghiệp bên
mua.
Bảng 1.5. Các cách tiếp cận và phương pháp để phân nhóm nhà cung cấp
(tổng hợp của Rezaei, Ott, (2011)
Tác giả Những biến
được cân
nhắc
Tên nhóm Phương
pháp luận
Phương
pháp
phân
nhóm
Parasurama
(1980)
Phân nhóm nhà cung cấp được xác
định cho mỗi một mục dựa trên
những đặc tính mà có mối quan hệ
gần gũi với đặc tính chủ đạo của
mỗi phân khúc cho từng mục.
Dựa trên các
khái niệm
Quá trình
Kraljic
(1983)
Tác động lợi
nhuận
Rủi ro cung
ứng
Mục không quan
trọng
Mục bế tắc
Mục đòn bẩy
Mục chiến lược
Dựa trên các
khái niệm
Portfolio
Olsen và
Ellram
(1997)
Khó khăn
trong quản lí
tình hình
mua sắm;
chiến lược
quan trọng
trong mua
sắm
Mục không quan
trọng; mục bế tắc;
mục đòn bẩy; mục
chiến lược
Dựa trên các
khái niệm
Portfolio
Dyer và
các cộng sự
(1998)
Phân bổ
nguồn lực
Mối quan hệ gần gũi
trong dài hạn; đối
tác chiến lược
Kinh nghiệm
Ivolvemen
t
Bensaou
(1999)
Đầu tư cụ
thể của nhà
cung cấp
Đầu tư cụ
thể của
người mua
Trao đổi thị trường,
người mua miễn
cưỡng, nhà cung cấp
miễn cưỡng, đối tác
chiến lược
Kinh nghiệm
Portfolio
và
involveme
nt
Kaufman
và các cộng
sự (2000)
Công nghệ,
sự cộng tác
Nhà cung cấp hàng
hóa, chuyên gia
cộng tác, chuyên gia
công nghệ, nhà cung
Kinh nghiệm
Portfolio
32
cấp giải quyết các
vấn đề
và
involveme
nt
Masella và
Rangone
(2000)
Khung thời
gian, nội
dung
Ngắn hạn và
logistics, dài hạn và
logistics, ngắn hạn
và chiến lược, dài
hạn và chiến lược
khái niệm,
định nghĩa
Portfolio
và
involveme
nt
Van Weele
(2000)
Tác động lợi
nhuận , rủi
ro cung ứng
Đối tác, đấu thầu
cạnh tranh, sự bảo
đảm liên tục của nhà
cung cấp, hệ thống
hợp đồng
khái niệm,
định nghĩa
Portfoliov
à
involveme
nt
Svensson
(2004)
Cam kết của
nhà cung
cấp, tầm
quan trọng
của hàng hóa
Thân thiện, giao
dịch, gia đình, đối
tác kinh doanh
Kinh nghiệm
Portfolio
và
involveme
nt
Hallikas và
các cộng sự
(2005)
Rủi ro lệ
thuộc vào
nhà cung
cấp, rủi ro lệ
thuộc vào
người mua
Không quan trọng,
nhà cung cấp miễn
cưỡng (nhà cung cấp
không đối xứng),
người mua miễn
cưỡng, chiến lược
Kinh nghiệm
Portfolio
và
involveme
nt
1.4.2.4. Mô hình số mờ phân nhóm nhà cung cấp
Ngoài các phương pháp phân nhóm như trên thì mô hình số mờ cũng
được sử dụng để phân nhóm nhà cung cấp như: mô hình phân tích thứ bậc mờ
FAHP, mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn tốt nhất – tệ nhất BWM.
Chương 1 đã giải thích một cách khái quát các khái niệm liên quan
trong bài, đồng thời chỉ ra những áp lực và tầm quan trọng của mối quan hệ
giữa môi trường với chuỗi cung ứng. Từ đó, bộ tiêu chí đánh giá và phân
nhóm nhà cung cấp xanh được thiết lập. Hiện nay có nhiều phương pháp, mô
hình khác nhau được sử dụng để phân nhóm nhà cung cấp, song các nghiên
33
cứu về phân nhóm nhà cung cấp xanh còn rất hạn chế. Do đó, bài nghiên cứu
đã đề xuất phương pháp phân nhóm nhà cung cấp xanh.
34
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 sẽ trình bày cụ thể phương pháp nghiên cứu, trong đó chỉ rõ
quy trình thiết kế bộ tiêu chí để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh.
Đồng thời nêu các khái niệm cơ bản của tập mờ. Trong đó số mờ bao gồm:
khái niệm, các hàm thuộc, các phép toán trên số mờ và các biến ngôn ngữ.
2.1. Quy trình nghiên cứu
2.1.1. Xây dựng bộ tiêu chí
Để xây dựng bộ tiêu chí lựa chọn nhà cung xanh, đề tài nghiên cứu
được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Tổng quan tài liệu trong nước và ngoài nước có liên quan đến đánh
giá nhà cung cấp xanh.
Bước 2: Từ phần tổng quan, tiến hành thống kê các tiêu chí thường được sử
dụng để đánh giá nhà cung cấp xanh.
2.1.2. Xây dựng mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn tích hợp
Bước 1: Tổng quan tài liệu trong nước và ngoài nước có liên quan đến các mô
hình được sử dụng để đánh giá nhà cung cấp xanh và phân nhóm nhà cung
cấp.
Bước 2: Từ phần tổng quan, tiến hành thống kê các mô hình được sử dụng để
đánh giá nhà cung cấp xanh. Từ đó, nghiên cứu điểm mạnh yếu của các mô
hình để lựa chọn xây dựng mô hình tích hợp để đánh giá và phân nhóm nhà
cung cấp xanh.
Bước 3: Gợi ý giải pháp ứng xử với từng nhóm nhà cung cấp
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu, tài liệu
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn để xác định bộ tiêu chí
và tổng quan các mô hình đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh dựa trên
35
các tài liệu thứ cấp liên quan, bao gồm: bài nghiên cứu trong nước và quốc tế,
báo cáo của doanh nghiệp khảo sát.
Để xác định được bộ tiêu chí phù hợp với mong muốn của công ty,
nhóm nghiên cứu đã đi phỏng vấn chuyên sâu với lãnh đạo – người ra quyết
định để từ đó thiết lập một bộ tiêu chí cho doanh nghiệp.
Phương pháp điều tra sử dụng phiếu khảo sát được sử dụng trong
nghiên cứu nhằm thu thập các dữ liệu liên quan tới các tiêu chuẩn đánh giá và
trọng số của các tiêu chuẩn và đánh giá các nhà cung cấp xanh. Đối tượng
khảo sát là trưởng, phó các phòng ban trực tiếp liên quan tới việc đánh giá và
lựa chọn nhà cung cấp xanh của công ty TNHH Canon - Việt Nam, bao gồm:
phòng kế toán, phòng vật tư và phòng sản xuất.
Đồng thời, sau khi xây dựng mô hình, nhóm nghiên cứu đã thiết kế
bảng hỏi, sử dụng dữ liệu tại bảng hỏi chạy mô hình đã xây dựng.
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu
Trong nghiên cứu này, đề tài sử dụng phương pháp FTOPSIS và FAHP
để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh. Trong đó, phương pháp FAHP
được áp dụng để xác định trọng số của các tiêu chuẩn, phương pháp FTOPSIS
sử dụng để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh. Các phương pháp này
dựa trên cơ sở lí luận về số mờ và mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn.
2.3. Cơ sở lí luận về phương pháp toán mờ
2.3.1. Giới thiệu về số mờ
Mọi khoa học đều sinh ra để phục vụ cho đời sống con người, giúp con
người có cái nhìn khách quan và đưa ra được lựa chọn đúng đắn. Logic toán
học chính là một trong những ứng dụng khoa học có vai trò quan trọng trong
việc suy luận, giải quyết vấn đề. Nếu chỉ là bài toán với hai đáp án 1 và 0, thì
sẽ không giải quyết được hết các bài toán phức tạp trong thực tế. Chính bởi
vậy, các nhà khoa học đã phát triển một logic toán học là logic mờ - nhằm
giải quyết các bài toán với thông tin dữ liệu không đầy đủ hay không được
36
định nghĩa một cách rõ ràng. Và ngày càng có nhiều sản phẩm thương mại có
ứng dụng logic mờ, ví dụ như: máy giặt thông minh có thể tự động xác định
lượng nước, xà phòng, thời gian giặt phụ thuộc vào lượng quần áo và độ bẩn
của chúng. Màn hình nền điện thoại có thể tự điều chỉnh độ sáng dựa vào môi
trường bên ngoài. Các hệ chuẩn đoán y khoa, hệ đưa ra quyết định…
Logic mờ theo nghĩa tổng quát có thể hiểu là một phép tính toán dựa
trên các giá trị chữ hay các biến ngôn ngữ. Dù các giá trị chữ vốn đã không
chính xác bằng các giá trị số nhưng nó lại gần với trực giác của con người
hơn. Việc tính toán trên các giá trị ngôn ngữ cho phép chấp nhận tính mơ hồ
của dữ liệu nhập, bởi vậy nên giải pháp hiệu quả và ít tốn kém hơn. Toán học
có thể đòi hỏi sự chính xác trong khi một ứng dụng thực tế lại không cần quá
chính xác, mà chủ yếu là hiệu quả.
Logic mờ hoàn toàn gắn liền với lý thuyết tập mờ. Một lý thuyết liên
quan đến việc phân nhóm các đối tượng bởi đường bao mờ, việc xác định một
đối tượng có thuộc một nhóm hay không sẽ dựa vào giá trị của hàm phụ thuộc
cho bởi nhóm đó. L.A.Zadeh là người sáng lập ra lý thuyết tập mờ với hàng
loạt bài báo mở đường cho sự ứng dụng và phát triển của lý thuyết này, mở
đầu là bài báo “Fuzzy Set” trên tạp chí Information and Control, 8, 1965.
2.3.2. Khái niệm tập mờ
2.3.2.1. Tập hợp cổ điển
Cho một tập hợp cổ điển A, hàm liên thuộc )(xA của phần tử x
trong tập hợp A chỉ có hai giá trị 1 nếu Ax hoặc giá trị 0 nếu Ax
Trong lý thuyết tập hợp cổ điển, hàm liên thuộc hoàn toàn tương đương với
định nghĩa một tập mờ. Từ định nghĩa một tập hợp A bất kỳ ta có thể xác định
được hàm liên thuộc )(xA cho tập đó và ngược lại từ hàm liên thuộc
)(xA của tập A cũng có thể suy ra tập A. Như vậy Ax khi và chỉ khi
)(xA = 1 hay x thuộc tập A với “độ thuộc” bằng 1 hay 100% thuộc A, còn
37
nếu )(xA = 0 thì Ax hoặc Ax với “độ thuộc” bằng 0, tức là độ
thuộc bằng 0%.
Trên cách nhìn như vậy, chúng ta hãy chuyển sang việc tìm kiếm cách
thức biểu diễn ngữ nghĩa của khái niệm mờ, ví dụ như lứa tuổi “trẻ”. Giả sử
tuổi của con người nằm trong khoảng từ 1 đến 120 tính theo năm. Vậy khái
niệm “trẻ” có thể được biểu thị bằng một tập hợp như sau: Xét tập hợp A trẻ
những người được xem là “trẻ”. Câu hỏi là: “Một người x có tuổi n được hiểu
thuộc tập A trẻ như thế nào?”. Một cách chủ quan, chúng ta có thể hiểu những
người có tuổi từ 1-25 chắc chắn sẽ thuộc tập A trẻ, tức là độ thuộc bằng 1,
nhưng những người có độ tuổi 30 có lẽ chỉ thuộc tập A trẻ với độ thuộc 0,6
còn những người có độ tuổi 50 sẽ thuộc tập này với độ thuộc 0… Với ý tưởng
đó, ngữ nghĩa của khái niệm trẻ sẽ được biểu hiện bằng hàm số µtrẻ:
U → [0,1] với U là tập nền của tập mờ.
2.3.2.2. Tập mờ
A = UxxAx \)(,
Cho một tập mở rộng U, tập mờ A là một tập hợp mà mỗi phần tử của nó là
cặp giá trị )(, xAx trong đó Ux và )(xA là ánh xạ:
)(xA : U → [0, 1]
Ánh xạ µA được gọi là hàm liên thuộc của tập mờ A. Tập cổ điển U được gọi
là tập nền của tập mờ A.
2.3.3. Số mờ
Số mờ hay khoảng mờ dùng để diễn tả khái niệm một số hay một
khoảng xấp xỉ hay gần bằng một số thục hay một khoảng số thực cho trước.
Số mờ hay khoảng mờ là tập mờ xác định trên tập số thực.
Gọi A là một số mờ, A là một tập mờ trên tập số thực R.
38
Hàm thuộc của số mờ A là )(xA : R → [0, 1], thường có dạng hình thang,
hình tam giác, hình chuông hay hình thẳng đứng. Tuy nhiên, chúng ta thường
chỉ quan tâm đến hai dạng số mờ hình thang và số mờ hình tam giác.
2.3.3.1. Số mờ hình thang
Số mờ (hàm thuộc) hình thang và hình tam giác được sử dụng trong
nghiên cứu này, bởi sự tính toán đơn giản và được áp dụng phổ biến trong các
nghiên cứu liên quan tới kinh tế và quản trị. Đặc điểm và tính chất của số mờ
h nh thang và tam giác được trình bày như sau:
Số mờ A=(a,b,c,d,1) là một số mờ hình thang chính tắc nếu hàm chức năng
của nó thỏa mãn :
,
1,( )
,
0,
A
x aa x b
b a
b x cf x
x dc x d
c d
khác
Trong đó, dc
dxvà
ab
ax
là những hàm chức năng trái và phải tương ứng
của A. Đặc biệt nếu cb thì A được gọi là số mờ tam giác và được biểu thị
)1,,,( cbaA . Nếu dcba thì số mờ A trở thành số thực. Như vậy,
số thực là trường hợp đặc biệt của số mờ.
2.3.3.2. Số mờ hình tam giác
Hàm liên thuộc ( )A x được định nghĩa như sau:
( )A x là một ánh xạ liên tục từ R đến [0, 1]
( )A x = 0 với ),( ax
( )A x tăng trong khoảng ],[ ba
( )A x =1, với bx
39
( )A x giảm trong khoảng ][ cb
( )A x = 0 với ],( cx
Với a, b, c là những số thực.
Số mờ A được kí hiệu là ),,( cbaA và hàm liên thuộc )(xA được
biểu hiện như sau:
othewise
cxbcb
cx
bxaab
ax
xA
,0
,'
,'
)(
Với hai số mờ A1 = (a1,b1,c1) và A2 = (a2,b2,c2) , khoảng cách giữa hai số
d(A1,A2) được tính như sau:
2 2
1 2 1 2 1 2
1( , ) [( ) ( )
3d A A a a b b (1)
2.3.4. Các phép toán trên số mờ
Giả sử A và B là các số mờ hình tam giác, cụ thể ),,( 321 aaaA và
),,( 321 bbbB trong đó là 32132 ,,,, bbbaa là những số thực. Các phép toán
số học giữa số mờ A và B được xác định như sau:
1 1 2 2 3 3( , , )A B a b a b a b (2)
1 3 2 2 3 1( , , )A B a b a b a b
(3)
1 1 2 2 3 3x ( , , )A B a b a b a b
(4)
1 3 2 2 3 1/ ( / , / , / )A B a b a b a b
(5)
1 2 3x ( , , ),A k a k a k a k
for k X (6)
2.3.5. Biến ngôn ngữ
Số mờ đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng biến mờ định lượng
là biến có trạng thái định bởi các số mờ. Khi các số mờ biểu diễn các khái
40
niệm ngôn ngữ như rất nhỏ, nhỏ, trung bình, lớn, rất lớn,... trong một ngữ
cảnh cụ thể, biến mờ được gọi là biến ngôn ngữ.
Biến ngôn ngữ được xác định theo một biến cơ sở trên một tập cơ sở là
số thực trên một khoảng cụ thể. Biến cơ sở có thể là: điểm, tuổi, lãi suất,
lương, nhiệt độ…Trong một biến ngôn ngữ, các giá trị ngôn ngữ biểu hiện các
giá trị xấp xỉ của biến cơ sở, các giá trị ngôn ngữ này là các số mờ. Bảng dưới
đây liệt kê các biến ngôn ngữ về sự đánh giá các lựa chọn và tầm quan trọng
của các tiêu chuẩn.
Bảng 2.1. Bảng tỉ lệ và trọng số
Tỉ lệ Trọng số
Biến ngôn ngữ Tập mờ tam giác Biến ngôn ngữ Tập mờ tam giác
1 = Rất không
tốt
(0.0, 0.1, 0.2) Quan trọng như
nhau
(0.1, 0.1, 0.3)
2 = Không tốt (0.1, 0.3, 0.5) Ít quan trọng (0.1, 0.3, 0.5)
3 = Bình thường (0.3, 0.5, 0.7) Tương đối quan
trọng
(0.3, 0.5, 0.7)
4 = Tốt (0.6, 0.8, 0.9) Rất quan trọng (0.5, 0.7, 0.9)
5 = Rất tốt (0.8, 0.9, 1.0) Đặc biệt quan
trọng
(0.7, 0.9, 1.0)
Số mờ là một mảng toán học được nghiên cứu và ứng dụng nhiều trên thế
giới. Các nghiên cứu thường tập trung vào hai lĩnh vực: kinh tế và công nghệ
cao. Tuy nhiên tại Việt Nam, số lượng nghiên cứu về toán mờ và ứng dụng của
nó còn khiêm tốn. Trong khuôn khổ bài nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đưa ra
nền lí thuyết cơ bản nhất, phục vụ cho xây dựng mô hình ở chương sau.
Chương 2 đã làm rõ quy trình thực hiện nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu một cách cụ thể, rõ ràng. Trong đó, tập trung đi sâu vào phương
pháp nghiên cứu với cơ sở lí luận về số mờ.
41
42
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH RA QUYẾT ĐỊNH ĐA
TIÊU CHUẨN TÍCH HỢP ĐỂ ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN NHÓM NHÀ
CUNG CẤP XANH
Như đã đề cập, trong chương 3 nhóm sẽ trình bày: khái quát về mô
hình ra quyết định đa tiêu chuẩn MCDM và hai mô hình FAHP, TOPSIS. Từ
đó xây dựng mô hình tích hợp FAHP và FTOPSIS để đánh giá và phân nhóm
nhà cung cấp xanh.
3.1. Tổng quan về mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn
3.1.1. Khái quát chung
Mô hình mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn (Multiple criteria decision
making - MCDM) dựa trên cơ sở lý thuyết tập mờ (Zadeh, 1965) là một công
cụ hiệu quả dùng để giải quyết các vấn đề lựa chọn phức tạp bao gồm nhiều
tiêu chuẩn và lựa chọn, đặc biệt đối với các biến mang tính định tính. Các tiêu
chuẩn định tính thường có đặc điểm mơ hồ, khó phân định chuẩn xác, gây
khó khăn cho việc tổng hợp kết quả đánh giá theo các tiêu chí và việc đưa ra
quyết định. Phương pháp MCDM sẽ lượng hóa các tiêu chí này, tính toán
tổng điểm của các đối tượng đánh giá theo trọng số của mỗi tiêu chí và giúp
người ra quyết định có được một cơ sở chắc chắn và chuẩn xác hơn. Việc
đánh giá một nhà cung cấp xanh cũng được thực hiện trên những tiêu chí định
tính như vậy, do đó mô hình MCDM có thể coi là một công cụ đắc lực để
đánh giá nhà cung cấp xanh. Trên thế giới cũng đã có nhiều nghiên cứu ứng
dụng MCDM trong mô hình lựa chọn nhà cung cấp xanh. Một số phương
pháp được sử dụng phổ biến hiện nay như:
AHP: Là một kỹ thuật có cấu trúc để tổ chức và phân tích các quyết định
phức tạp, dựa trên toán học và tâm lý học. AHP là một phương pháp nổi tiếng
trong việc xác định mức độ quan trọng của từng tiêu chí. AHP có thể kết hợp với
các phương pháp khác một cách dễ dàng để tận dụng được lợi thế của mỗi
phương pháp trong giải quyết vấn đề. AHP có thể kiểm tra tính nhất quán trong
43
cách đánh giá của người ra quyết định. Quy trình phân tích theo thứ bậc dễ hiểu,
xem xét nhiều tiêu chí nhỏ và phân tích cả yếu tố định tính lẫn định lượng.
ANP: Tỷ lệ sử dụng ANP trong nghiên cứu đánh giá nhà cung cấp xanh
tuy thấp hơn AHP nhưng đây vẫn là một trong những phương pháp khá thông
dụng. ANP được ứng dụng trong xây dựng vấn đề ra quyết định từ việc chỉnh
hợp các mục tiêu,tiêu chí, lựa chọn khác nhau,và so sánh cặp đôi các tiêu chí
để đưa ra phương án lựa chọn tốt nhất.Phương pháp này tuy đòi hỏi khá
nhiều thời gian nhưng lại không yêu cầu tính độc lập giữa các tiêu chí và có
thể dự báo chính xác vì tính ưu thế được cải thiện dần thông qua các ý kiến
phản hồi. Hsu và Hu (2007, 2009) đã ứng dụng ANP để lựa chọn nhà cung
cấp xanh do đặc tính phụ thuộc lẫn nhau của các yếu tố trong mô hình lựa
chọn. Các tác giả sử dụng cả tiêu chí định tính lẫn định lượng và đã thu được
những kết quả thực thực tế về các yếu tố trong mô hình, cung cấp những
thông tin xác đáng cho việc lựa chọn nhà cung cấp một cách có hệ thống.
DEA: Là một phương pháp phi tham số trong hoạt động nghiên cứu và
các hoạt động kinh tế đối với việc ước lượng sản lượng biên. Nó được sử
dụng để đo lường thực nghiệm độ hiệu quả của các đơn vị ra quyết định
(DMU). DEA có liên kết chặt chẽ với lý thuyết kinh tế trong sản xuất, công
cụ này cũng được sử dụng trong cho điểm chuẩn trong hoạt động quản lý, nơi
một loạt các biện pháp được lựa chọn để đánh giá khả năng sản xuất và hoạt
động dịch vụ.
FTOPSIS: Là kĩ thuật cung cấp thứ tự ưu tiên của các lựa chọn thay thế
tương đương với giải pháp lí tưởng. Tính toán mô hình sẽ cho ra 2 điểm gọi
là: giải pháp lí tưởng tích cực (PIS) và giải pháp lí tưởng tiêu cực (NIS). Sau
đó, tính khoảng cách của từng giải pháp từ 2 điểm cố định trên. Sự lựa chọn
tốt nhất là sự lựa chọn có khoảng cách ngắn nhất với PIS và xa nhất với NIS.
PROMETHEE: Thay vì chỉ ra một quyết định "đúng", phương pháp
Promethee và Gaia giúp các nhà sản xuất quyết định tìm sự thay thế phù hợp
nhất với mục tiêu của họ và sự hiểu biết của họ về các vấn đề. Nó cung cấp
44
một khuôn khổ toàn diện và hợp lý cho cấu trúc vấn đề đưa ra quyết định, xác
định và định lượng các cuộc xung đột và hiệp lực của mình, các cụm hành
động, và làm nổi bật các lựa chọn thay thế chính và các lý luận cấu trúc phía
sau.
3.1.2. Đánh giá điểm mạnh yếu của một số mô hình ra quyết định đa tiêu
chuẩn mờ
Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu, phần này trình bày đặc điểm,
đồng thời so sánh điểm mạnh, điểm yếu của một số phương pháp FMCDM
đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
Bảng 2. 2. So sánh các mô hình FMCDM
Phươn
g pháp
Đặc điểm Điểm mạnh Điểm yếu
AHP Tiến hành so sánh
từng cặp đôi các
tiêu chí khác nhau,
hay từng cặp đôi
phương án lựa
chọn ứng với mỗi
tiêu chí
- Linh hoạt, trực giác,
kiểm tra được tính mâu
thuẫn giữa các tiêu chí.
- Tầm quan trọng của
các tiêu chí được trình
bày một cách xác đáng
hơn khi vấn đề được
cấu trúc theo thứ bậc
- Tránh việc tạo thành
kiến trong việc đưa ra
quyết định
-Thông tin quan
trọng có thể bị
mất.
- Tồn tại nhiều tiêu
chí và sự lựa chọn
thì quá trình sẽ trở
nên phức tạp.
- Lỗi về xếp hạng
ANP Xây dựng vấn đề ra
quyết định từ việc
chỉnh hợp các mục
tiêu, các tiêu chí,
lựa chọn khác nhau
và so sánh cặp đôi
các tiêu chí để đưa
ra phương án lựa
chọn tốt nhất
- Không yêu cầu tính
độc lập giữa các tiêu
chí
- Dự báo là chính xác
vì tính ưu thế được cải
thiện dần thông qua các
ý kiến phản hồi
- Tốn thời gian
- Khó thuyết phục
để đưa ra quyết
định
ELECT
RE
Mục đích là chọn
ra phương án tốt
nhất (lợi ích là tối
đa, chi phí là tối
thiểu) trong một
Phương pháp xếp hạng
mạnh
Tốn thời gian tính
toán
45
hàm nhiều tiêu chí
Grey-
analysis
Sử dụng trong
trường hợp thiếu
dữ liệu và khắc
phục những thiếu
sót của mô hình
khác
Khi thông tin dữ liệu là
hoàn hảo thì nó đưa ra
một cách giải quiets
duy nhất
Không cung cấp
cách giải quyết tốt
nhất
TOPSIS Phương án được
lựa chọn có khoảng
cách ngắn nhất đến
điểm lí tưởng tích
cực và khoảng cách
xa nhất đến điểm lí
tưởng tiêu cực
Được sử dụng phổ biến
và là một phương pháp
xếp hạng mạnh
Gặp những trở
ngại trong xác
định trọng số
WPM Mỗi phương án lựa
chọn sẽ được so
sánh với các lựa
chọn khác về trọng
số và tỉ lệ của mỗi
lựa chọn đối với
mỗi tiêu chí
- Có thể di chuyển bất
kì đơn vị ước số.
- Tính toán giá trị
tương đối
Nếu hai phương án
có trọng số bằng
nhau thì không
đưa ra được cách
giải quyết
DEA Mô hình được sử
dụng để tìm ra
phương án hiệu
quả trong một tổ
hợp nhiều yếu tố
đầu vào và đầu ra
- Có thể chứa đựng
nhiều yếu tố đầu vào và
đầu ra.
- Không yêu cầu sự
ràng buộc giữa các yếu
tốt đầu vào và đầu ra.
- Đơn vị của các yếu tố
đầu vào và đầu ra có
thể khác nhau
- So sánh trực tiếp các
mâu thuẫn
- Lỗi đo lường có
thể dẫn đến hiểu
sai ý nghĩa
- Tính hiệu quả
hoàn toàn không
thể được đo lường
- Các vấn đề rộng
đòi hỏi nhiều khắt
khe
- Phân tích thống
kê không được
ứng dung
Goal -
progra
ming
Mô hình áp dụng
khi có nhiều hơn
một đối tượng mẫu
thuẫn với những
đối tượng khác và
bằng việc sắp xếp
những mục tiêu cần
đạt được thông qua
tối thiểu hóa những
- Chứa đựng được một
số lượng lớn các biến
đối tượng, các giả định
ép buộc.
- Tính đơn giản và dễ
dàng sử dụng
Giải pháp không
được ghép hiệu
quả
46
thông tin không
liên quan
WSM Đánh giá một số
lượng các phương
án lựa chọn đối với
các tiêu chí khác
nhau có cùng đơn
vị
Mô hình mạnh trong
trường hợp các tiêu chí
ở cùng một dạng thông
tin
Khó làm nổi bật
khi các tiêu chí đa
dạng, tức là bao
gồm cả thông tin
định tính và định
lượng
3.2. Giới thiệu chung về hai mô hình tích hợp
3.2.1. Mô hình phân tích thứ bậc mờ
Đây là phương pháp phổ biến hàng đầu được ứng dụng trong nghiên
cứu mô hình lựa chọn nhà cung cấp xanh. Phương pháp AHP tiến hành so
sánh từng cặp đôi tiêu chí khác nhau, hay từng cặp đôi phương án lựa
chọn ứng với mỗi tiêu chí. Phương pháp AHP có tính linh hoạt cao, kiểm tra
được tính mâu thuẫn giữa các tiêu chí; trình bày các tiêu chí theo cấu trúc
thứ bậc giúp thể hiện rõ nét tầm quan trọng của chúng và không tạo ra thành
kiến trong việc đưa ra quyết định. Tuy nhiên phương pháp này lại không phù
hợp trong việc đánh giá đồng thời nhiều tiêu chí và dễ bỏ sót các thông tin
quan trọng.
Các phương pháp AHP sớm nhất là đề xuất của Van Laarhoven và
Pedrycz (1983), trong đó các số mờ với hàm thành viên tam giác mô tả các
quyết định so sánh mờ. Buckley (1985) phát hiện ra những ưu tiên mờ các tỷ
lệ so sánh với hàm thành viên hình thang. Boender và các cộng sự (1989) mở
rộng phương thức Van Laarhoven và Pedrycz (1983) và phát triển một cách
tiếp cận mạnh mẽ hơn để bình thường hóa những ưu tiên của địa phương.
Chang (1996) đã đề xuất một phương pháp mới với việc sử dụng các số mờ
tam giác và phương pháp phân tích mức độ hợp với quy mô của từng đôi so
AHP và các giá trị mức độ tổng hợp của các cặp so sánh, tương ứng. Noci
(1997) đã đề xuất mô hình AHP cải tiến để đánh giá hiệu quả môi trường của
người bán. Trong ngành công nghiệp ô tô, công cụ này sử dụng theo năm
bước nhằm tính toán các ưu điểm, lợi thế của nhà cung cấp về mặt môi
47
trường. Nhà cung cấp hoặc nhóm các nhà cung cấp có điểm số cao nhất sẽ
được lựa chọn. Handfield và các cộng sự (2002) đã mô tả AHP như một mô
hình hỗ trợ ra quyết định giúp người quản lý có thể cân bằng các mục tiêu
môi trường. Trong nghiên cứu này, tác giả đã đánh giá tầm quan trọng tương
đối của các đặc tính môi trường khác nhau và cách phản ứng của một số nhà
cung cấp đối với từng đặc tính này. Lee và các cộng sự (2009) đã ứng dụng
Fuzzy AHP (FAHP) cùng phương pháp Delphi để đánh giá các nhà cung cấp
truyền thống và nhà cung cấp xanh. Để khắc phục điểm hạn chế của của
phương pháp phân tích thứ bậc, FAHP đã được sử dụng trong giải quyết vấn
đề lựa chọn nhà cung cấp xanh, nhờ đó ít tốn thời gian và công sức tính toán
hơn. Công cụ này được dùng với bộ 11 tiêu chí chính và 41 tiêu chí nhỏ. Một
số thống kê ưu nhược điểm của phương pháp FAHP
Bảng 2.3.Thống kê ưu nhược điểm của mô hình FAHP
Ưu điểm Nhược điểm
- Xem xét các ưu tiên tương đối của các
yếu tố hoặc thay thế và đại diện cho sự
thay thế tốt nhất.
- Mô hình đơn giản và rất linh hoạt cho
một vấn đề nhất định, hỗ trợ tốt cho các
nhà sản xuất ra quyết định.
- Cân nhắc khách quan hoặc chủ quan hoặc
một trong hai thông tin về số lượng hoặc
chất lượng đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình ra quyết định.
- Mức độ chi tiết về sự tập trung có thể
được liệt kê hoặc cấu trúc theo phương
pháp AHP. – Dễ dàng tổng quan về các
trọng tâm chính hoặc các vấn đề.
- Không phải lúc nào cũng là
một giải pháp cho các phương
trình tuyến tính.
- Các yêu cầu tính toán là rất lớn
ngay cả đối với một vấn đề nhỏ.
- FAHP cho phép chỉ số mờ tam
giác được sử dụng.
- FAHP dựa trên : xác suất và
khả năng các biện pháp.
- Xếp hạng đảo ngược thực tế
cần được xem xét một cách cẩn
thận trong quá trình ứng dụng.
Nó xác định những thay đổi thứ
tự của các lựa chọn thay thế khi
48
- Sử dụng trong một phạm vi rộng như: lập
kế hoạch, hiệu quả, lợi ích và phân tích rủi
ro, lựa chọn bất kỳ kiểu quyết định nào
trong lựa chọn thay thế.
- Dễ dàng đánh giá vấn đề từ các khía
cạnh khác nhau do FAHP dựa vào quyết
định so sánh của các chuyên gia từ các
nguồn gốc khác nhau.
- Quyết định sản xuất có thể được phân
tích bằng cách tính đàn hồi của các quyết
định cuối cùng áp dụng phân tích độ nhạy.
- Đo được sự thống nhất về quyết định so
sánh của các nhà sản xuất phần mềm máy
tính, giúp cho những quyết định áp dụng
FAHP nhanh chóng và chính xác hơn.
một thay thế mới được thêm vào
các vấn đề.
- FAHP có tính chất chủ quan
của quá trình mô hình hóa là một
hạn chế của FAHP. Điều đó có
nghĩa AHP không thể đảm bảo
các quyết định chắc chắn đúng.
- Khi số lượng các cấp trong hệ
thốngcấp bậc tăng, số lượng so
sánh cặp cũng tăng lên, do đó để
xây dựng các mô hình FAHP
mất nhiều thời gian và công sức.
3.2.2. Mô hình điểm lí tưởng TOPSIS
TOPSIS là một phương pháp đánh giá xếp hạng đa tiêu chuẩn, do
Hwang và Yoon đưa ra (1981). Sau đó được Yoon (1987), Hwang và các
cộng sự (1993) phát triển thêm. TOPSIS đề xuất ý tưởng tìm ra một lựa chọn
tối ưu bằng việc sử dụng khoảng cách Euclid. Theo đó, một phương án được
cho là tốt nhất nếu như nó có khoảng cách gần nhất đến giải pháp (điểm) lý
tưởng tích cực (PIS - the positive ideal solution) và xa nhất đến giải pháp
(điểm) lý tưởng tiêu cực (NIS - the negative ideal solution). PIS được hiểu là
một phương án mà đáp ứng tối đa những tiêu chí lợi ích, đồng thời tối thiểu
hóa những tiêu chí chi phí. Ngược lại, NIS lại là phương án mà nó phù hợp
nhiều nhất các tiêu chí chi phí và thỏa mãn ít nhất các tiêu chí lợi ích (Wang,
2007). Tuy nhiên, một vấn đề gặp phải khi áp dụng phương pháp TOPSIS là
không phải lúc nào người ra quyết định cũng đưa ra được những đánh giá một
49
cách chính xác bằng một số thực cụ thể. Điều này có thể bắt nguồn từ nhiều
nguyên nhân như : sự thiếu thông tin, thiếu các công cụ kiểm định, áp lực về
thời gian. Do đó, liên kết mờ TOPSIS được xây dựng nhằm giúp người ra
quyết định có thể mô tả một cách chính xác hơn đánh giá của mình thông qua
mô tả bằng lời hoặc biến ngôn ngữ.
3.3. Xây dựng mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn tích hợp
TOPSIS là kĩ thuật được sử dụng rộng rãi nhất trong số các phương
pháp của MCDM ( Martin và các cộng sự, 2013). Tuy nhiên một số nghiên
cứu đã chỉ ra rằng, công cụ TOPSIS mờ gặp phải hạn chế trong việc xác định
trọng số của các tiêu chuẩn và sự nhất quán của đánh giá. Do đó, để tăng tính
chính xác trong đánh giá, cần kết hợp phương pháp TOPSIS với một phương
pháp khác như phương pháp FAHP để xác định thứ tự ưu tiên của các tiêu
chuẩn trong môi trường thông tin. FAHP được coi là một công cụ để xác định
trọng số của các tiêu chuẩn đánh giá.
Như vậy, nếu kết hợp hai mô hình FAHP và FTOPSIS thì sẽ khắc phục
nhược điểm của từng mô hình và tăng tính chính xác trong đánh giá. Trong
quá khứ đã có nhiều các nghiên cứu tích hợp hai mô hình này để đánh giá nhà
cung cấp (Krishnendu và các cộng sự, 2012; Sun, 2010; Chamodrakas và
Martakos, 2010; Lee, 2009; Xia và Wu, 2007), trong đó số lượng các nghiên
cứu sử dụng mô hình MCDM tích hợp mờ trong lựa chọn nhà cung cấp xanh
còn rất hạn chế, đặc biệt là nghiên cứu sử dụng đồng thời cả tiêu chuẩn về
kinh tế và tiêu chuẩn về môi trường.
Giả sử một hội đồng ra quyết định gồm l người ra quyết định (Dt ,
t=1,..,l) chịu trách nhiệm cho việc đánh giá m (Ai, i=1,….m) nhà cung cấp
xanh dựa trên n tiêu chuẩn (Cj, j=1,….,n) trong đó, tỷ lệ đánh giá các nhà
cung cấp xanh dựa trên mỗi tiêu chuẩn và trọng số của các tiêu chuẩn được
biểu diễn dưới dạng biến ngôn ngữ (Zadeh,1975a,b) và trình bày dưới dạng số
mờ tam giác. Quy trình của mô hình được trình bày theo các bước sau:
50
Bước 1 : Xác định bộ tiêu chuẩn để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp
xanh.
Trong nghiên cứu này, các tiêu chí dùng để đánh giá và phân nhóm nhà
cung cấp xanh được chia thành hai nhóm: Nhóm các tiêu chí về kinh tế và
nhóm các tiêu chí về môi trường. Các tiêu chí này được lựa chọn dựa trên
tổng quan các nghiên cứu trước được trình bày trong bảng 1.2 và bảng 1.3.
Bước 2: Xác định trọng số cho từng tiêu chí.
Trong phần này, phương pháp FAHP được ứng dụng để xác định thứ tự
ưu tiên (trọng số) của các tiêu chuẩn đánh giá nhà cung cấp xanh. Nghiên cứu
này ứng dụng phương pháp FAHP mở rộng được đánh giá là đơn giản, phổ
biến và được trình bày bởi Chang (1996).
Mô hình FAHP có tác dụng xác định trọng số của các tiêu chuẩn. Mô
hình sử dụng biến ngôn ngữ để biểu diễn các đánh giá so sánh được đưa ra
bởi hội đồng quyết định.
Đặt: X = { X1, X2, ..., Xn} là tập hợp của n đối tượng;
G = {g1, g2, ..., gm} là tập hơp của m mục tiêu so sánh.
Theo phương pháp của Chang thì mỗi một đối tượng Xi diễn tương ứng với
một đối tượng so sánh, kí hiệu là Gi. Theo đó, mỗi đối tượng Xi sẽ được so
sánh với m mục tiêu, ta kí hiệu như sau:
1 2, , , ;n
g g gi i iM M M
với i =1,2,..m; j = 1,2….n (Trong đó, mọi
giá trị j
giM
là một số mờ tam giác)
Bước 2.1. Tính giá trị của số mờ tổng hợp cho đối tượng thứ i theo công thức:
1
1 1 1
m n m
j j
i g gi ij i j
S M M
(7)
Tính toán theo: 1
m
j
gij
M
∑
thực hiện các hoạt động mờ các giá trị
phân tích m cho một ma trận đặc biệt đưa ra trong dưới đây, ở bước tính cuối
cùng, bộ mới (l,m,u) thu được và sử dụng cho bước tiếp theo:
51
1 1 1 1
, ,m m m m
j
g j j jij j j j
M l m u
(8)
Trong đó: l là giá trị giới hạn nhỏ nhất, m là giá trị ước lượng lớn nhất
và u là giá trị cao hơn giá trị giới hạn để lấy. Tính toán theo:
1
1 1
n m
j
gii j
M
[∑ ∑
]
Thực hiện hoạt động mờ của giá trị j
giM
(j = 1,2,3,4,5…….,m) ta
có:
∑∑
(∑ ∑
∑
)
(9)
Và sau đó, tính toán vec-tơ nghịch đảo trong bước (8),(9) ta thu được
như
sau:
[∑∑
]
[
∑
∑
∑
]
(10)
Bước 2.2. Tính mức độ có thể của quan hệ so sánh giữa hai số mờ
( ) [ ( ( ) ( ))] (11)
Theo đó :
( )
{
( ) ( )
(12)
Để so sánh M1 và M2 cần tính giá trị của:
( ) ( )
Bước 2.3. Tính mức độ có thể của khả năng xảy ra quan hệ một số mờ tốt hơn
các số mờ còn lại
( ) [( ) ( ) ( (13)
52
) ( ) ( )],i= 1,2,3,…k.
Bước 2.4. Tính vec- tơ W’
Giả định rằng:
( ) ( ) , với k = 1,2,3,4…n, k
(14)
Ta có:
( ( ) ( ) ( ) ( )) , trong đó:
( i = 1,2,3…,n)
(15)
Bước 2.5. Chuẩn hóa trọng số
( ( ) ( ) ( ) ( )) (16)
Bước 3: Tính trung bình tỉ lệ
Giả sử một nhóm các người dùng Ut với t = 1, 2, …, k đánh giá m lựa
chọn Ai với i = 1,…, m với h tiêu chuẩn đánh giá Cj, j = 1, 2,…, h.
Đặt ( ) với i = 1,… m, j = 1,…, h và t = 1,…, k là
định mức cho mỗi lựa chọn Ai với tập hợp người dùng Ut và tiêu chuẩn Cj.
Định mức trung bình được tính như sau:
( )
(17)
Trong đó:
∑
∑
∑
Bước 4: Tính trung bình trọng số
Đặt ( ) , , j = 1,…,h, t = 1,..,k là độ quan
trọng được xác định bởi nhóm người dùng với tiêu chuẩn . Độ quan
trọng trung bình ( ) của tiêu chuẩn Cj được đánh giá bởi k
nhóm người dùng được xác định như sau:
53
( )
(18)
Trong đó:
∑
∑
∑
Bước 5: Tiêu chuẩn hóa cách biểu thị của các sự lựa chọn với các tiêu chuẩn
khách quan
Các tiêu chuẩn thường được phân chia thành lợi ích và chi phí . Hoặc
tiêu chuẩn về kinh tế và môi trường. Tiêu chuẩn lợi ích có tính chất “Càng
nhiều càng tốt”, tiêu chuẩn chi phí có tính chất “Càng ít càng tốt”. Vậy để
đảm bảo tính tương hợp giữa định mức trung bình và độ quan trọng trung
bình, định mức trung bình phải được tiêu chuẩn hóa thành phạm vi có thể so
sánh được. Giả sử là cách biểu thị của lựa chọn i trên tiêu chuẩn j. Giá trị
khi được tiêu chuẩn hóa có dạng:
(
)
(
)
(19)
Với i = 1,…,m, j = 1,…,n
Bước 6: Tính độ quan trọng của định mức được tiêu chuẩn hóa.
Độ quan trọng của định mức được tiêu chuẩn hóa G, được tính bằng
các nhân định mức trung bình được tiêu chuẩn hóa nhân với độ quan trọng
(20)
Bước 7: Tính
Giải pháp lí tưởng tích cực (PIS, A+) và giải pháp lí tưởng tiêu cực
(NIS, ) được tính như sau:
( ) ( ) (21)
Khoảng cách từ mỗi lựa chọn được tính
như sau:
54
√∑( )
√∑( )
(22)
Với biểu thị khoảng cách ngắn nhất của lựa chọn Ai ,
-và biểu thị khoảng
cách dài nhất của lựa chọn Ai.
Bước 8: Tính hệ số chặt chẽ
Hệ số chặt chẽ của mỗi lựa chọn thường được dùng để xác định vị trí thứ tự
sắp xếp của tất cả các lựa chọn, được tính bằng:
(23)
Bước 9: Tính giá trị điểm trung bình phân nhóm
Trong bước 3, chọn trung bình trọng số của A1 như sau: Tiêu chí kinh tế
sử dụng đánh giá ở mức “Bình thường” đương với số mờ (0.3,0.5,0.7) ; tiêu
chí môi trường sử dụng đánh giá ở mức “Bình thường” tương đương với số
mờ (0.3, 0.5, 0.7)
Sau đó sử dụng các công thức từ (17), (18), (20), (22), (23) để tính ra
hệ số chặt chẽ cuối cùng.
Hệ số chặt chẽ của A1 là giá trị điểm trung bình
Bước 10: Sắp xếp các điểm vào từng nhóm
55
CHƯƠNG 4: ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT ĐỂ ĐÁNH GIÁ
VÀ PHÂN NHÓM NHÀ CUNG CẤP XANH TẠI CÔNG TY TNHH
CANON VIỆT NAM
4.1. Giới thiệu về công ty TNHH Canon Việt Nam
Trong nghiên cứu này, mô hình đề xuất được ứng dụng để đánh giá và
phân nhóm nhà cung cấp xanh của công ty TNHH Canon Việt Nam. Nhu cầu
khách hàng và doanh thu bán hàng gia tăng hàng năm, công ty luôn đứng
trước những thách thức cùng động lực làm sao hỗ trợ sản xuất một cách tốt
nhất. Hơn nữa, vấn đề môi trường ngày càng trở nên được quan tâm và tạo
nên áp lực không nhỏ cho các doanh nghiệp nói chung và công ty TNHH
Canon Việt Nam nói riêng. Việt Nam là một trong năm quốc gia sẽ chịu ảnh
ảnh hưởng lớn nhất của biến đổi khỉ hậu (theo nghiên cứu của OECD), do đó,
ở hiện tại hay tương lai thì chính phủ Việt Nam luôn đưa ra mọi giải pháp để
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cũng như tăng cường hoạt động về
công nghiệp xanh. Công ty TNHH Canon là một trong những doanh nghiệp
tại Việt Nam, thiết yếu, Canon cần có những nghiên cứu và dần đổi mới về
những vấn đề liên quan đến môi trường trong hoạt động kinh doanh của mình.
Công ty TNHH Canon Việt Nam là một công ty có rất nhiều nhà cung
cấp trong chuỗi cung ứng mình. Việc đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp là
rất quan trọng, hơn nữa việc đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh sẽ hỗ
trợ doanh nghiệp phát triển nhà cung cấp đồng thời đảm bảo vấn đề liên quan
đến môi trường cho công ty.
Trên cơ sở giúp công ty phân nhóm được nhà cung cấp xanh từ đó có
những chiến lược phù hợp để phát triển chuỗi cung ứng, cũng như kiểm tra
tính ứng dụng và hiệu quả của mô hình đề xuất, nghiên cứu này ứng dụng mô
hình được đề xuất để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh của công ty.
Dữ liệu được sử dụng trong nghiên cứu này là trên cơ sở phỏng vấn chuyên
sâu các thành viên thuộc hội đồng ra quyết định và lựa chọn nhà cung cấp.
56
Hội đồng ra quyết định này bao gồm phòng mua bán và phòng giám sát,
những phòng ban tham gia trực tiếp vào đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp.
4.2. Tình hình các nhà cung cấp hiện tại của công ty
4.2.1. Giới thiệu chung về nhà cung cấp và đánh giá nhà cung cấp
Hiện nay, công ty TNHH Canon Việt Nam có khoảng 300 đến 400 nhà
cung cấp. Trong đó, các nhà cung cấp chủ yếu là đối tác Nhật Bản, tiếp đó là
Trung Quốc, Malaysia, Mỹ, Việt Nam...
Các nhà cung cấp bao gồm 3 nhóm chính gồm:
1. Nhà cung cấp các linh kiện cơ
2. Nhà cung cấp các linh kiện điện
3. Nhà cung cấp các sản phẩm văn phòng
Danh sách các nhà cung cấp được quản lí bởi công ty TNHH Canon
Việt Nam và tại trụ sở của Canon tại Nhật Bản. Thông thường một nhà cung
cấp muốn được cung ứng cho công ty hoặc công ty muốn tìm một nhà cung
cấp thì đều phải trải qua khoảng 4 đến 5 tháng đánh giá từ các chuyên gia.
Danh sách 10 nhà cung cấp được lựa chọn để đánh giá
Bảng 4.1: Danh sách 10 nhà cung cấp được đánh giá
STT Tên nhà cung cấp STT Tên nhà cung cấp
1 NTT TECHNICAL TRADING
INVESTMENT JOINT
STOCK COMPANY
6 PACKAGING
PRODUCTION AND
EXPORT IMPORT JOINT
STOCK COMPANY
2 SHOEI VIETNAM CO., LTD 7 DYNAPAC (HA NOI)
CO.,LTD
3 JOYO MARK VIETNAM
CO.,LTD
8 VIET HUNG PACKAGING
COMPANY LIMITED
4 KANEPACKAGE VIETNAM
CO.,LTD
9 CHIYODA INTEGRE
VIETNAM CO.,LTD
57
5 GOLDSUN PACKING AND
PRINTING JOINT STOCK
COMPANY
10 NHAT MINH
INDUSTRIAL SERVICE &
TRADING CO.,LTD
4.2.2. Đánh giá chung về công tác đánh giá nhà cung cấp
Công ty đã quan tâm tới việc đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp. Coi đó
là vấn đề vô cùng quan trọng quyết định sự thành công của các sản phẩm của
mình. Chính sách đánh giá và phân tích các nhà cung cấp thường xuyên của
công ty cho thấy công ty rất coi trọng công tác này và đồng thời thể hiện quy
trình sản xuất và quản lí nghiêm ngặt của công ty. Đã xây dựng quy trình đánh
giá nhà cung cấp với sự tham gia của các thành viên chủ chốt của công ty. Đã
có mối quan hệ tốt với những nhà cung cấp lớn, có uy tín trên thị trường.
Tuy nhiên, hiện nay, công ty cũng có mong muốn tìm hiểu các tiêu chí mới
về môi trường để có thể đánh giá được một cách chính xác nhất các nhà cung cấp.
Đồng thời cách thức phân tích mới để đưa ra được kết quả sát với thực tế hơn. Tại
công ty, việc đánh giá nhà cung cấp thông qua cho điểm, do đó, nhóm nghiên cứu
đề xuất việc đánh giá thông qua biến ngôn ngữ và sử dụng công cụ phân tích toán
học để đưa ra giá trị cuối cùng. Hơn nữa nhóm nghiên cứu đề xuất phân nhóm nhà
cung cấp để việc đánh giá và lựa chọn cách ứng xử đối với mỗi nhà cung cấp gần
hơn với mong muốn của công ty.
4.3. Quy trình đánh giá nhà cung cấp
4.3.1. Xây dựng danh sách và cập nhật danh sách các nhà cung cấp
Danh sách những nhà cung cấp của công ty TNHH Canon Việt Nam
được thiết lập và liên tục cập nhật trong quá trình hoạt động. Những nhà cung
cấp sẽ phải trải qua những đánh giá và kiểm tra nghiêm ngặt các thông tin từ
trụ sở điều hành tại Nhật Bản trước khi các nhà cung cấp được lựa chọn.
58
4.3.2. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá nhà cung cấp
Bộ tiêu chí đánh giá nhà cung cấp của công ty TNHH Canon Việt Nam
gồm rất nhiều tiêu chí và đặc biệt mỗi nhóm nhà cung cấp lại có các tiêu chí
khác nhau. Các tiêu chí chủ yếu dựa trên các tiêu chí lớn như trong bảng 1.2 và
bảng 1.3. Công ty TNHH Canon Việt Nam luôn coi trọng 4 tiêu chí sau để
đánh giá nhà cung cấp:
1. Môi trường
2. Chất lượng
3. Giá thành
4. Giao hàng
Thứ tự các tiêu chí cho thấy mức độ quan trọng của từng tiêu chí đối với
công ty, đây cũng là lí do nhóm nghiên cứu lựa chọn công ty TNHH Canon
Việt Nam để khảo sát mô hình của nhóm. Tại công ty TNHH Canon Việt Nam
thì yếu tố môi trường được đặt lên hàng đầu, cho thấy một cách sâu sắc văn
hóa doanh nghiệp tại công ty.
4.3.3. Cập nhật thông tin về nhà cung cấp
Thông tin về nhà cung cấp được cập nhật thường xuyên nhằm đánh giá
một cách khách quan và chính xác hoạt động của họ. Đồng thời việc cập nhật
thông tin sẽ hỗ trợ doanh nghiệp kịp thời phát hiện những vấn đề tồn tại trong
nhà cung cấp và có phương án giải quyết sớm nhất. Công ty thu thập thông tin
về nhà cung cấp thông qua:
- Các nguồn thông tin nội bộ
Đây có thể là những thông tin viết tay hoặc những thông tin lấy ra từ cơ
sở dữ liệu của doanh nghiệp, các thông tin có thể thu thập được là: môi trường,
thời hạn giao hàng, tỷ lệ phế phẩm, số lần lỡ hẹn, năng lực cung cấp.
Thông tin từ các bộ phận trực tiếp tiếp cận với nhà cung cấp của công ty
TNHH Canon Việt Nam.
59
- Chủ động thu thập, tiếp cận thông tin từ các nhà cung ứng nguyên vật
liệu trên mạng internet.
- Thông tin trên báo chí
Thông tin trên tạp chí chuyên ngành thường cung cấp thông tin về
những tiến bộ kỹ thuật mới, những ứng dụng mới và những thành công mới.
Đây cũng là nơi cung cấp nguồn thông tin đáng tin cậy vì trước khi được công
bố bao giờ người ta cũng tiến hành thẩm định độ chính xác, trung thực của
thông tin dưới góc độ khoa học cũng như luật pháp.
- Ý kiến của đồng nghiệp hoặc khách hàng giới thiệu cho công ty: tốt, nhiệt
tình.
4.3.4. Đánh giá thường xuyên các nhà cung cấp
Tại công ty TNHH Canon Việt Nam, việc đánh giá nhà cung cấp được
diễn ra thường xuyên và có một bộ phận riêng biệt chuyên thu thập dữ liệu để
đánh giá các nhà cung cấp. Các nhà cung cấp được đánh giá hàng tháng, hàng
quý và hàng năm. Trên diện rộng nhất, hàng năm, một bảng đánh giá các nhà
cung cấp được gửi cho các phòng ban trong công ty để nhân viên đánh giá.
Sau đó, các bảng đánh giá này được bộ phận chuyên trách tổng hợp lại và phân
tích đánh giá
4.4. Ứng dụng mô hình đề xuất để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp
xanh cho công ty TNHH Canon Việt Nam
Các bước thực hiện
Bước 1: Xác định các tiêu chí đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp
xanh.
Trong bài nghiên cứu này, dữ liệu thu thập được thông qua phỏng vấn
chuyên sâu với lãnh đạo và đại diện các phòng ban trực tiếp có liên quan tới
quá trình đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp xanh. 5 lãnh đạo – là nhà quản lí
của doanh nghiệp đã được lựa chọn để xác định các tiêu chuẩn kinh tế và môi
60
trường được cho là quan trọng trong quá trình đánh giá và phân nhóm nhà
cung cấp xanh.
Sử dụng bảng 1.2 và bảng 1.3. thảo luận với 05 lãnh đạo đã chọn ra 6
tiêu chuẩn về kinh tế và 5 tiêu chuẩn về môi trường bao gồm: Chi phí (C1);
chất lượng (C2), giao hàng (C3), tính linh hoạt (C4), mối quan hệ (C5), Kiểm
soát ô nhiễm (C6), hệ thống quản lí môi trường (C7), cam kết quản lí (C8),
công nghệ xanh (C9).
Bước 2: Xác định trọng số tiêu chuẩn đánh giá
Sau khi xác định được tiêu chí lựa chọn nhà cung cấp xanh, các thành
viên của hội đồng được yêu cầu đưa ra đánh giá so sánh cặp đôi về tầm quan
trọng của các tiêu chuẩn, sử dụng bảng đánh giá trong bảng 1.2 và 1.3.
Kết quả so sánh cặp các tiêu chuẩn về kinh tế và môi trường được thể
hiện như trong bảng 4.2. Sử dụng phương pháp Chang (1996), cụ thể là sử
dụng các công thức từ (7) đến (15) để tính trọng số. Trọng số của các tiêu
chuẩn về kinh tế và môi trường được trình bày trong bảng 4.3.
Bảng 4. 2. So sánh các cặp của tiêu chuẩn về kinh tế và môi trường
Tiêu chí kinh tế
Tiêu
chuẩn
C1
C2
C3
C4
C5
C1 (1,1,1) (0.53,0.89,2.05) (0.79,1.39,2.37) (1.90,3.34,4.81) (3.40,5.00,7.00)
C2 (1.06,2.24,3.86) (1,1,1) (1,1.86,3.86) (1.86,3.29,5.29) (3.80,5.4,7.0)
C3 (2.48,3.65,5.19) (0.6,0.71,2.14) (1,1,1) (0.64,1.25,2.52) (3.80,5.80,7.80)
C4 (0.97,1.6,2.41) (0.4,0.47,1.29) (1.22,1.83,3.17) (1,1,1) (1.46,2.70,4.04)
C5 (0.30,0.34,0.81) (0.30,0.33,0.80) (0.14,0.19,0.9) (1.3,2.15,3.33) (1,1,1)
Tiêu chí môi trường
Tiêu
chuẩn
C6
C7
C8
C9
C6 (1,1,1) (1.07,1.91,3.27) (1.29,1.74,2.71) (0.33,0.76,1.34)
C7 (1.07,1.91,3.27) (1,1,1) (1.24,2.47,4.20) (1.06,1.50,2.84)
C8 (2.02,3.23,4.84) (0.51,0.97,2.07) (1,1,1) (0.47,0.50,1.35)
C9 (2.27,3.51,4.87) (1.63,2.44,4.07) (3.00,4.20,6.20) (1,1,1)
Bảng 4. 3.Trọng số của các tiêu chí kinh tế và môi trường
61
Tiêu chuẩn Trọng số
C1 0.2397
C2 0.2654
C3 0.2500
C4 0.1757
C5 0.0693
C6 0.1710
C7 0.2209
C8 0.3040
C9 0.3040
Bước 3: Xác định tỉ lệ của các lựa chọn trên mỗi tiêu chuẩn
Trong phần này, hội đồng ra quyết định sẽ đánh giá các lựa chọn, dựa
trên bộ tiêu chuẩn đưa ra. Trong đó, ý kiến của các hội đồng được thể hiện
thông qua việc đánh giá theo biến ngôn ngữ. Sử dụng công thức (17) để tính
giá trị tỉ lệ của các lựa chọn trên mỗi tiêu chuẩn.
Bảng 4. 4. Biến ngôn ngữ được sử dụng để đánh giá dựa trên các tiêu chuẩn
về môi trường
Biến ngôn ngữ Số mờ tam giác M = (l,m,u)
Rất thấp (0.0, 0.1, 0.2)
Thấp (0.1, 0.3, 0.5)
Bình thường (0.3, 0.5, 0.7)
Tốt (0.5, 0.7, 0.9)
Rất tốt (0.8, 0.9, 1.0)
62
Bảng 4. 5. Giá trị trung bình tỷ lệ của các nhà cung cấp xanh ứng với các tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn về kinh tế
Tiêu chí
kinh tế
Nhà cung
cấp
Người ra quyết định Tỉ lệ trung bình
rij D1 D2 D3 D4 D5
C1
A1 F G G VG G (0,520, 0,700, 0,880)
A2 P F P F F (0,220, 0,420, 0,620)
A3 G F P P G (0,300, 0,500, 0,700)
A4 F G VG F G (0,480, 0,660, 0,840)
A5 F VG G G F (0,480, 0,660, 0,840)
A6 F P P P F (0,180, 0,380, 0,580)
A7 G F G F F (0,380, 0,580, 0,780)
A8 P G F F F (0,300, 0,500, 0,700)
A9 G G F F G (0,420, 0,620, 0,820)
A10 P F P P F (0,180, 0,380, 0,580)
C2
A1 F P F G F (0,300, 0,500, 0,700)
A2 G G G F F (0,420, 0,620, 0,820)
A3 F F F G F (0,340, 0,540, 0,740)
A4 F F P P P (0,180, 0,380, 0,580)
A5 P F G F P (0,260, 0,460, 0,660)
A6 F G F G F (0,380, 0,580, 0,780)
A7 G F F F G (0,380, 0,580, 0,780)
A8 G G F G F (0,420, 0,620, 0,820)
A9 F F G VG G (0,480, 0,660, 0,840)
A10 F P F F F (0,260, 0,460, 0,660)
C3
A1 G VG G G G (0,560, 0,740, 0,920)
A2 F G F G VG (0,480, 0,660, 0,840)
A3 G G VG G G (0,560, 0,740, 0,920)
A4 P G F F G (0,340, 0,540, 0,740)
A5 G P F F P (0,260, 0,460, 0,660)
A6 G F VG G F (0,480, 0,660, 0,840)
A7 P F G G F (0,340, 0,540, 0,740)
A8 G P F F P (0,260, 0,460, 0,660)
A9 VG G VG G G (0,620, 0,780, 0,940)
A10 F F G F F (0,340, 0,540, 0,740)
C4
A1 F P P F G (0,260, 0,460, 0,660)
A2 G G F F F (0,380, 0,580, 0,780)
A3 G F VG G VG (0,580, 0,740, 0,900)
A4 F F G G VG (0,480, 0,660, 0,840)
A5 F F G G G (0,420, 0,620, 0,820)
A6 VG G G G F (0,520, 0,700, 0,880)
A7 F F G F F (0,340, 0,540, 0,740)
A8 F G F F G (0,380, 0,580, 0,780)
A9 F F P G G (0,340, 0,540, 0,740)
63
A10 VG F F G G (0,480, 0,660, 0,840)
C5
A1 G F F G F (0,380, 0,580, 0,780)
A2 F F G F G (0,380, 0,580, 0,780)
A3 F F G VG F (0,440, 0,620, 0,800)
A4 G G G F F (0,420, 0,620, 0,820)
A5 F G VG F G (0,480, 0,660, 0,840)
A6 F G F F F (0,340, 0,540, 0,740)
A7 G VG G VG G (0,620, 0,780, 0,940)
A8 G F F G G (0,420, 0,620, 0,820)
A9 G F G F G (0,420, 0,620, 0,820)
A10 G F G VG G (0,520, 0,700, 0,880)
Tiêu chuẩn về môi trường
Tiêu chí
kinh tế
Nhà cung
cấp
Người ra quyết định Tỉ lệ trung bình
rij D1 D2 D3 D4 D5
C6
A1 VG G F VG G (0,580, 0,740, 0,900)
A2 P G F F G (0,340, 0,540, 0,740)
A3 G VG G VG G (0,620, 0,780, 0,940)
A4 F F G G F (0,380, 0,580, 0,780)
A5 VG G G VG G (0,620, 0,780, 0,940)
A6 G G F G G (0,460, 0,660, 0,860)
A7 F F G F G (0,380, 0,580, 0,780)
A8 G G G VG G (0,560, 0,740, 0,920)
A9 P G F P F (0,260, 0,460, 0,660)
A10 VG G G G VG (0,620, 0,780, 0,940)
C7
A1 G G F P G (0,380, 0,580, 0,780)
A2 F G G F G (0,420, 0,620, 0,820)
A3 G F G VG G (0,520, 0,700, 0,880)
A4 G G F F G (0,420, 0,620, 0,820)
A5 VG G G G VG (0,620, 0,780, 0,940)
A6 G P F G P (0,300, 0,500, 0,700)
A7 G G G VG VG (0,620, 0,780, 0,940)
A8 G F G F G (0,420, 0,620, 0,820)
A9 G G F G F (0,420, 0,620, 0,820)
A10 G G VG G G (0,560, 0,740, 0,920)
C8
A1 G F P F G (0,340, 0,540, 0,740)
A2 F G G G G (0,460, 0,660, 0,860)
A3 G F G F G (0,420, 0,620, 0,820)
A4 G G G G VG (0,560, 0,740, 0,920)
A5 F G F G P (0,340, 0,540, 0,740)
A6 G VG G F G (0,520, 0,700, 0,880)
A7 G F G VG G (0,520, 0,700, 0,880)
A8 F G F F F (0,340, 0,540, 0,740)
A9 G G F F G (0,420, 0,620, 0,820)
A10 G F G G G (0,460, 0,660, 0,860)
64
C9
A1 G G F G F (0,420, 0,620, 0,820)
A2 G P G F F (0,340, 0,540, 0,740)
A3 G G G G VG (0,560, 0,740, 0,920)
A4 G G F G G (0,460, 0,660, 0,860)
A5 G VG VG G G (0,620, 0,780, 0,940)
A6 F P F P P (0,180, 0,380, 0,580)
A7 G G G VG G (0,560, 0,740, 0,920)
A8 G P F F F (0,300, 0,500, 0,700)
A9 P F F P P (0,180, 0,380, 0,580)
A10 G G VG G G (0,560, 0,740, 0,920)
Bước 4: Chuẩn hóa ma trận ra quyết định
Để cho việc tính toán được đơn giản, tất cả các số mờ trong nghiên cứu
này được mặt định trong khoảng [0,1], nên bước chuẩn hóa ma trận ra quyết
định là không cần thiết.
Bước 5: Xác định giá trị tỉ lệ - trọng số đã được chuẩn hóa
Giá trị tỷ lệ có trọng số đã được chuẩn hóa được tính với kết quả trong bảng
4.5. Sử dụng công thức (20) để tính trong bước 6.
Bảng 4. 6. Giá trị trọng số và tỉ lệ đã được chuẩn hóa
Nhà cung cấp Tiêu chí kinh tế Tiêu chí môi trường
A1 (0,083, 0,121, 0,159) (0,104, 0,152, 0,200)
A2 (0,075, 0,114, 0,153) (0,099, 0,149, 0,199)
A3 (0,087, 0,124, 0,162) (0,130, 0,175, 0,221)
A4 (0,072, 0,111, 0,149) (0,117, 0,165, 0,214)
A5 (0,071, 0,110, 0,149) (0,134, 0,177, 0,220)
A6 (0,076, 0,114, 0,152) (0,089, 0,138, 0,186)
A7 (0,076, 0,115, 0,155) (0,133, 0,177, 0,222)
A8 (0,069, 0,109, 0,149) (0,096, 0,145, 0,194)
A9 (0,094, 0,131, 0,168) (0,080, 0,130, 0,180)
A10 (0,064, 0,103, 0,142) (0,135, 0,181, 0,226)
Bước 6 : Tính giá trị A+, A- , di+, di-
Trong bài sử dụng giá trị A+, A- như trong bảng
Sử dụng công thức (21), (22) để tính khoảng cách. Kết quả được trình
bày trong bảng 4.7.
65
Bảng 4. 7. Khoảng cách của mỗi nhà cung cấp từ A+, A-
Green
suppliers
Economic criteria Environmental criteria
d d d d
A1 1,523 0,217 1,471 0,272
A2 1,535 0,206 1,476 0,267
A3 1,518 0,222 1,430 0,311
A4 1,541 0,199 1,447 0,295
A5 1,543 0,198 1,427 0,312
A6 1,535 0,205 1,495 0,249
A7 1,533 0,207 1,426 0,314
A8 1,545 0,197 1,483 0,260
A9 1,505 0,233 1,509 0,236
A10 1,555 0,186 1,421 0,319
Bước 7 : Tính hệ số chặt chẽ
Hệ số chặt chẽ của nhà cung cấp xanh được tính theo công thức (23) và
được trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4. 8. Hệ số chặt chẽ
Nhà cung cấp xanh
Khoảng cách
Tiêu chí kinh tế Tiêu chí môi trường
A1 0,125 0,156
A2 0,118 0,153
A3 0,127 0,178
A4 0,114 0,169
A5 0,114 0,179
A6 0,118 0,143
A7 0,119 0,180
A8 0,113 0,149
A9 0,134 0,135
A10 0,107 0,184
Bước 8: Tính điểm trung bình
Điểm trung bình tại tiêu chuẩn kinh tế là: 0.121 và điểm trung bình cho
tiêu chí môi trường là: 0.159.
Bước 9: Kết quả phân nhóm
Phân nhóm Số nhà cung cấp Nhà cung cấp xanh
Type 1 3 A2, A6,A8
Type 2 3 A4, A5,A7
66
Type 3 2 A1,A9
Type 4 2 A3,A10
Hình 4.1. Kết quả phân nhóm
4.5. Phát triển nhà cung cấp
Dựa trên kết quả phân nhóm nhà cung cấp, phát triển nhà cung cấp có
thể được thực hiện nhằm thúc đẩy các nhóm nhà cung cấp khác nhau. Để thu
được mô hình phát triển phù hợp cần có những thống kê về các chiến lược phát
triển nhà cung cấp trong các nghiên cứu trước đây. Dưới đây là bảng tổng hợp
một số chiến lược nhằm phát triển nhà cung cấp.
Bảng 4.9. Chiến lược phát triển nhà cung cấp
STT Chiến lược phát triển nhà
cung cấp
Tác giả đã sử dụng
1 Đánh giá hoạt động và phản
hồi thông tin tới nhà cung
cấp
Wouters và các cộng sự (2007), Krause và
các cộng sự (2000), Wagner (2006)
2 Áp lực cạnh tranh Krause và các cộng sự (2000); Modi và
Mabert, (2007)
3 Chuyển giao tri thức Grant, (1996); Lorenzoni & Lipparini,
0
0,02
0,04
0,06
0,08
0,1
0,12
0,14
0,16
0,18
0,2
0 0,02 0,04 0,06 0,08 0,1 0,12 0,14 0,16
Kết quả phân nhóm
67
(1999); Modi & Mabert, (2007); (Krause
và các cộng sự (1998); Hunter và các
cộng sự
(1996); Wagner và Krause, 2009)
4 Hành động chung Heide và John, (1990); Wouters và các
cộng sự, (2007); Humphreys và các cộng
sự, (2004); Heide và John, (1990)
5 Tham quan trực tiếp nhà
cung cấp
Cousins và các cộng sự, (2007); Sánchez-
Rodríguez, (2009)
6 Đầu tư vào nhà cung cấp Wagner, (2006); Wouters và các cộng sự,
(2007); Dyer và các cộng sự,
(1998,1996); Modi & Mabert, (2007)
7 Trao đổi thông tin hai chiều Yen và các cộng sự, (2011); Sánchez-
Rodríguez, (2009);
8 Cam kết dài hạn Abdullah & Maharjan, (2003); Krause &
Ellram, (1997a); Humphreys và các cộng
sự, (2004)
9 Khuyến khích nhà cung cấp Wagner,(2010); Krause và các cộng sự
(2000); Modi & Mabert, (2007)
10 Nhấn mạnh các yếu tố ngoài
giá cả
Krause và Ellram, (1997a); Humphreys
và các cộng sự (2004);
11 Mua đòn bẩy Krause và Ellram, (1997a)
12 Thiết lập những kì vọng về
hiệu suất cao hơn nhà cung
cấp
Humphreys và các cộng sự, (2004);
(Monczka và các cộng sự, (1993b);
13 Xây dựng lòng tin Coote và các cộng sự, (2003); Johnsen,
(2009); Li và các cộng sự, (2012);
4.5.1. Nhà cung cấp nhóm I
Nhóm I là nhà cung cấp yếu nhất do vừa có chỉ số môi trường lại vừa
có chỉ số kinh tế thấp để làm việc với người mua. Thông thường các nhà cung
cấp loại này nên được thay thế bằng các nhà cung cấp khác hoặc công ty chỉ
nên giữ quan hệ giao dịch thông thường với nhà cung cấp. Trong trường hợp
công ty mong muốn phát triển nhà cung cấp thì cần phát triển theo hai hướng:
- Cải tiến các tiêu chí kinh tế
- Cải tiến các tiêu chí môi trường
Một số phương pháp chung có thể sử dụng như:
68
- Thực hiện đánh giá hoạt động và phản hồi thông tin thường xuyên đến nhà
cung cấp.
- Đầu tư vào nhà cung cấp
- Chuyển giao tri thức
- Khuyến khích nhà cung cấp
4.5.2. Nhà cung cấp nhóm II và nhóm III
Đây là nhóm mà chỉ cần thực hiện chiến lược cho một vấn đề: hoặc là
cải thiện tiêu chí kinh tế, hoặc là cải thiện tiêu chí môi trường. Một số phương
pháp để phát triển nhà cung cấp thuộc hai nhóm này như sau:
Tăng cường áp lực cạnh tranh: Khi một công ty sử dụng nhiều nhà
cung cấp cho một sản phẩm hoặc dịch vụ, tăng cường áp lực cạnh tranh sẽ
giúp nhà cung cấp chủ động nâng cao năng lực, tăng sức cạnh tranh về chất
lượng, vận chuyển hoặc bất cứ yếu tố nào được người mua chú trọng (Modi &
Mabert, 2007). Các nhà cung cấp yếu kém sẽ tự động bị thay thế hoặc bị giảm
lượng cung ứng.
Đối với nhà cung cấp yếu về tiêu chí môi trường, nhấn mạnh vào các yếu
tố khác hơn là giá cả: Tập trung vào các tiêu chí ngoài giá sẽ thúc đẩy nhà cung
cấp phát triển những mặt khác như kỹ thuật, chất lượng sản phẩm (Krause &
Ellram, 1997a) hoặc các giải pháp thiết kế sản phẩm xanh, quy trình sản xuất
xanh.
Có chính sách khuyến khích các nhà cung cấp
Đưa ra những kỳ vọng cao hơn với các nhà cung cấp: Công ty mua
hàng sẽ chỉ giữ quan hệ với những nhà cung cấp có đủ năng lực làm vừa lòng
kỳ vọng ngày một cao hơn của người mua (Monczka và cộng sự., 1993b). Do
đó nhà cung cấp buộc phải không ngừng phát triển năng lực của mình để đạt
được mối quan hệ lâu dài.
Đầu tư và hỗ trợ về vốn, nhân lực, công nghệ, quy trình: Theo
(Monczka và các cộng sự, 1993; Krause và các cộng sự, 2000), các tổ chức có
69
thể chủ động phát triển các nhà cung cấp thông qua đầu tư trực tiếp. Có nhiều
phương thức đầu tư trực tiếp. Hãng có thể đầu tư vốn hoặc trang thiết bị (Dyer
và Ouchi, 1993; Monczka các cộng sự, 1993) hoặc nhân lực và nguồn lực tổ
chức (Modi và Mabert, 2007). Giải pháp này ngoài tác dụng trực tiếp nâng
cao năng lực đáp ứng nhu cầu của nhà cung cấp còn làm tăng độ cam kết của
nhà cung cấp đối với công ty.
4.5.3. Nhà cung cấp nhóm IV
Đây là những nhà cung cấp tốt nhất, đạt đồng thời cả chỉ số môi trường
cao lẫn chỉ số kinh tế cao. Với nhà cung cấp loại IV, công ty cần có chính
sách ưu đãi, giữ chân và xây dựng một mối quan hệ đối tác chiến lược.
70
KẾT LUẬN
Đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh là một vấn đề ra quyết định
đa tiêu chuẩn phức tạp cần sử dụng nhiều tiêu chuẩn đánh giá liên quan tới
kinh tế và môi trường và nhiều người ra quyết định trong điều kiện thông tin
không đầy đủ.
Đóng góp về mặt khoa học: Bài nghiên cứu đã thống kê lại các tiêu chí
để đánh giá nhà cung cấp xanh và các phương pháp để đánh giá nhà cung cấp
xanh.
Nghiên cứu sử dụng số mờ để giải quyết vấn đề ra quyết định đa tiêu
chuẩn. Điều này rất có ý nghĩa khi các thông tin đánh giá được đưa ra là
không hoàn hảo. TOPSIS là phương pháp được sử dụng nhiều nhất trong
đánh giá và xếp hạng, tuy nhiên để khác phục điểm hạn chế của phương pháp
TOPSIS mờ, nghiên cứu đã tích hợp phương pháp TOPSIS mờ với phương
pháp AHP mờ để xác định trọng số của các tiêu chuẩn đánh giá.
Đóng góp về mặt thực tiễn: Nghiên cứu đề xuất mô hình ra quyết định
đa tiêu chuẩn để đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh tại công ty TNHH
Canon Việt Nam. Hiện nay, các doanh nghiệp chủ yếu đánh giá nhà cung cấp
dựa trên thang điểm. Việc đề xuất mô hình ra quyết định đa tiêu chuẩn ứng
dụng số mờ sẽ đưa ra nhiều gợi ý và hỗ trợ doanh nghiệp đánh giá một cách
chính xác hơn nhà cung cấp. Hơn nữa, ngoài việc đánh giá, mô hình tiến hành
phân nhóm nhà cung cấp. Việc phân nhóm nhà cung cấp sẽ giúp doanh
nghiệp đưa ra được những cách ứng xử và chiến lược riêng biệt cho từng nhà
cung cấp với mỗi tiêu chí đã được đưa ra.
Các nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng theo hướng phát triển các mô
hình ra quyết định để phân nhóm nhà cung cấp xanh dựa trên các tiêu chuẩn
về kinh tế và môi trường. Phương pháp đề xuất cũng có thể được áp dụng để
giải quyết các vấn đề ra quyết định khác nhau trong cuộc sống.
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Thị Kim Anh, (2015). “Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho
phát triển kinh tế cường độ cacbon thấp”, NXB ĐH Quốc Gia.
2. Nguyễn Thị Phan Thu,Trần Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Hoa Hạnh,
Trương Thị Thùy Dương,(2015). “ Đánh giá và phân nhóm nhà cung
cấp sử dụng phương pháp TOPSIS”. Tạp chí Kinh tế Châu Á Thái
Bình Dương, số cuối tháng 8 năm 2015.
Tiếng Anh
1. Abdollahi, M., Arvan, M., Razmi, J. (2015). “An integrated approach
for supplier portfolio selection: Lean or agile?” Expert Systems with
Applications, Volume 42 (1): 679-690.
2. Awasthi, A., Chauhan, S.S., Goyal, S.K., 2010. “A fuzzy multicriteria
approach for evaluating environmental performance of suppliers.”
International Journal of Production Economics 126: 370-378.
3. Bai C, Sarkis J., 2010. “Integrating sustainability into supplier selection
with grey system and rough set methodologies.” International Journal
of Production Economics 2010; 124(1): 252–264.
4. Barringer, B. (1997). “The Effects of Relational Channel Exchange on
the Small Firm: A Conceptual Framework.” Journal of Small Business
Management, April, 35 (2): 65- 79.
5. Bensaou, M.(1999). “Portfolios of buyer –supplier relationships.”
Sloan Management Review, 40 (4): 35− 44.
6. Boender, C.G.E, De Graan, J.G., and Lootsman, F.A, (1989). “Multil –
criteria decision analysis with fuzzy pair wise comparisons.” Fuzzy
Sets and Systems, 29: 133 – 143.
7. Bowen, Frances E., Cousins, Paul D., Lamming, Richard C. and Faruk,
Adam C. (2002). “Horses for courses: explaining the gap between the
72
theory and practice of green supply.” Greener Management
International, 35: 41-60.
8. Buckley, J.J.,(1985). “Fuzzy hierarchical analysis.” Fuzzy Sets and
Systems, 34: 187-195.
9. Caniëls, M. C. J., and Gelderman, C. J. (2005). “Purchasing strategies
in the Kraljic matrix - A power and dependence perspective.” Journal
of Purchasing & Supply Management 11 (2005): 141 – 155.
10. Caniëls, M. C. J., & Gelderman, C. J. (2007).“Power and
interdependence in buyer supplier relationships: A purchasing
portfolio approach. Industrial Marketing Management”, 36(2): 219−
229.
11. Chamodrakas, I., Batis, D. & Martakos, D. (2010) “Supplier Selection
in Electronic Marketplaces Using Satisficing and Fuzzy AHP.” Expert
Systems With Applications, 37: 490-498
12. Chamodrakas, I., Batis, D., and Martakos, D., “A fuzzy decision
support system for supplier selection in electronic marketplaces”,
Expert Systems with Applications, 37(1): 490–498, 2010.
13. Chang, C. 1996. “Ecosystem responses to fire and variations in fire
regimes.” In Sierra Nevada Ecosystem Project: Final report to
Congress, vol. II, chap. 39. Davis: University of California, Centers for
Water and Wildland Resources.
14. Chen, Y.-J. (2011). "Structured methodology for supplier selection and
evaluation in a supply chain." Information Sciences, 181(9): 1651-
1670.
15. Chen, Y.-S. and C.-H. Chang (2013). "The determinants of green
product development performance: Green dynamic capabilities, green
transformational leadership, and green creativity." Journal of business
ethics, 116(1): 107-119.
73
16. Chiou, T., Chan, H.K., Lettice, F. & Chung, S.H., (2011). “The
influence of greening the supplier and green innovation on
environmental performance and competitive advantage in Taiwan.”
Transportation Research Part E ,47 , 822–836.
17. D. Chang. (1996), “Applications of the extent analysis method on fuzzy
AHP.” European Journal of Operational Research, vol. 95, no. 3, pp.
649-655, 1996.
18. Day, M., Magnan, G. M., Moeller, M. (2009). “Evaluating the bases of
supplier segmentation: A review and taxonomy.” Industrial Marketing
Management, 39 (2010): 625– 639.
19. Decision, ”making on the initial stage of new product development: A
hybrid fuzzy approach considering the strategic and operational factors
simultaneously." Expert Systems with Applications 36(8): 11271-
11281.
20. Diabat, A. and Govindan, K. (2011). “An analysis of the drivers
affecting the implementation of green supply chain management.”
Resources, Conservation and Recycling, 55, p: 659–667.
21. Dubois D, Prade H (1978). “Operations on fuzzy numbers.” Int Syst
Sci 9: 613-626. “Electronic Marketplaces Using Satisficing and Fuzzy
AHP.” Expert Systems With Applications, 37: 490-498
22. Dyer, J. H., Cho, D. S., & Chu, W. (1998). “Strategic supplier
segmentation: The next “Best practice” in supply chain management.”
California Management Review, 40(2): 57−77.
23. Frances Bowen, FE Bowen, PD Cousins, RC Lamming, AC Farukt.
(2001). “Horses for courses: explaining the gap between the theory and
practice of green supply.” Production and operations management, 10
(2): 174-189.
74
24. Gadde, L. -E., & Snehota, I. (2000). “Making the most of supplier
relationships.” Industrial Marketing Management, 29(4): 305− 316.
25. Gelderman, C. J., & Van Weele, A. J. (2005). “Purchasing portfolio
models: A critique and update.” Journal of Supply Chain
Management: A Global Review of Purchasing & Supply, 41(3): 19−
28.
26. Gelderman, C.J., Van Weele, A.J., (2002). “Strategic direction through
purchasing portfolio management: a case study.” Journal of Supply
Chain Management ,38 (2): 30–37.
27. Govindan, K., R. Khodaverdi, et al. (2013). "A fuzzy multi criteria
approach for measuring sustainability performance of a supplier based
on triple bottom line approach." Journal of Cleaner Production 47:
345-354.
28. Green, L., Myerson, J., Lichtman, D., Rosen, S., Fry, A., (1996).
“Temporal discounting in choice between delayed rewards: the role of
age and income.” Psychol. Aging, 11: 79–84.
29. Gunasekaran, A. and D. Gallear (2012). "Special Issue on Sustainable
development of manufacturing and services." International Journal of
Production Economics, 140(1): 1-6.
30. Hadeler, B. J., & Evans, J. R. (1994). “Supply strategy: Capturing the
value.” Industrial Management, 36(4): 3 – 5.
31. Hall, J., (2000). “Environmental Supply Chain Dynamics.” Journal of
Cleaner Production, 8 (6): 455 – 471.
32. Hallikas, J., Puumalainen, K., Vesterinen, T., & Virolainen, V. -M.
(2005). “Risk-based classification of supplier relationships.” Journal of
Purchasing & Supply Management, 11(2/3): 72− 82.
75
33. Hampson, J. and Johnson, R. (1996). “Environmental Legislation and
the Supply Chain, IPSERA: International Purchasing & Supply
Education & Research Association.” Eindhoven University of
Technology, The Netherlands.
34. Handfield, Walton, Sroufe and Melnyk, “Applying environmental
criteria to supplier assessment: A study in the application of the
analytical hierarchy process.", European Journal of Operational
Research, Volume 141, Issue 1, 2002, pp: 70-87.
35. Hashemi, S.H., Karimi, A., Tavana, M. (2015). “An integrated green
supplier selection approach with analytic network process and
improved Grey relational analysis.” Int. J. Production Economics,
159: 178-191
36. Henriques, I. and Sadorsky, P. (1999). “The Relationship Between
Environmental Commitment and Managerial Perceptions of
Stakeholder Importance.” Academy of Management Journal, 42 (1):
87-99.
37. Hsu, C. W. – Hu, A. H. (2008). “ Green supply chain management in
the electronic industry.” Int. J. Environ. Sci. Tech. Spring 2008. p:
205-216.
38. Hunt, C. and Auster, E. (1990). “Proactive Environmental
Management: Avoiding the Toxic Trap.” Sloan Management Review,
Winter: 7-18.
39. Hwang C.L, Lai YJ, Liu TY, (1993). "A new approach for multiple
objective decision making". Computers and Operational Research, 20:
889–899.
40. Jafar Rezaei & Roland Ortt, (2012). “A multi-variable approach to
supplier segmentation.” International Journal of Production
Research, 50(16): 4593-4611.
76
41. Jeremy Hall, (2001). “Environmental supply chain innovation”.
Management International 2001, (35): 105 – 199,2001.
42. Julie Rebecca Paquette, (2005). “The Supply Chain Response to
Environmental Pressures. Submitted to the Engineering Systems
Division and the Department of Civil and Environmental Engineering
in partial fulfillment of the requirements for the degrees of Master of
Science in Technology and Policy and Master of Science in Civil &
Environmental Engineering at the Massachusetts Institute of
Technology February 2006.
43. K.P. Yoon, “A reconciliation among discrete compromise solutions.”
Journal of the Operational Research Society, 38 (3); 277–286, (1987).
44. Kaufman, A., Wood, C. H., & Theyel, G. (2000). “Collaboration and
technology linkages: A strategic supplier typology.” Strategic
Management Journal, 21(6): 6 4 9− 6 63.
45. Kaufmann A, Gupta MM (1991). “Introduction to Fuzzy Arithmetic:
Theory and Application. VanNostrand Reinhold, New York.”
46. Kemp, R. and Soete, L., (1992). “The Greening of Technological
Progress.” An Evolutionary Perspective, Futures, 24 (5): pp 437-457.
47. Keskin, G. A., S. İlhan, et al. (2010). "The Fuzzy ART algorithm: A
categorization method for supplier evaluation and selection." Expert
Systems with Applications, 37(2): 1235-1240.
48. Kotler, P., Wong, V., Saunders, J., & Armstrong, G., (2005).
“Principles of marketing. Harlow: Pearson Education.”
49. Kraljic, P. (1983). “Purchasing must become supply management.”
Harvard Business Review, 61(5): 109 −11 7.
50. Krapfel, R. K., Jr., Salmond, D., & Spekman, R. (1991). “A strategic
approach to managing buyer–seller relationships.” European Journal
of Marketing, 25(9): 22 – 38.
77
51. Krause, D. R., & Ellram, L. M., (1997a). “Critical elements of supplier
development The buying-firm perspective.” European Journal of
Purchasing & Supply Management, 3(1): 21–31.
52. Krause, D. R., Scannell, T. V., & Calantone, R. J. (2000). “A Structural
Analysis of the Effectiveness of Buying Firms” Strategies to Improve
Supplier Performance. Decision Sciences, 31(1): 33–55.
53. Krishnendu, S., Shankar, R., Yadav, S. S. & Thakur, L. S. (2012)
“Supplier Selection Using Fuzzy AHP and Fuzzy Multi-Objective
Linear Programming for Developing Low Carbon Supply Chain.”
Expert Systems With Applications, 39(81):82-8192.
54. L.A. Zadeh, (1965). “Fuzzy sets.” Information and control, 8: 338 –
353.
55. Lamming, Richard, Jon Hampson (1996): “The Environment as a
Supply Chain Management Issue.” , British Journal of Management,
7(Special Issue, March), pp: 45-62.
56. Large, R.O. & Thomsen, C.G., (2011). “Drivers of Green Supply Chain
Management Performance: Evidence from Germany”, Journal of
Purchasing and Supply Management, Vol. 17, pp: 176-184.
57. Lee, A. H. I. (2009). “A Fuzzy Supplier Selection Model With the
Consideration of Benefits Opportunities, Costs and Risks.” Expert
Systems With Applications, 36: 2879-2893.
58. Lee, A. H.I., He-Yau, Kang, Chang-Fu, Hsu, Hsiao-Chu, Hung, (2009).
“A green supplier selection model for high-tech industry.” Expert
Systems with Applications, 36 (4): 7917-7927.
59. Mafakheri, F., M. Breton, et al. (2011). "Supplier selection-order
allocation: a two-stage multiple criteria dynamic programming
approach." International Journal of Production Economics, 132(1):
52-57.
78
60. Martin Aruldoss, T. Miranda Lakshmi, V. Prasanna Venkatesan, “A
Survey on Multi Criteria Decision Making Methods and Its
Applications”, American Journal of Information Systems, Vol. 1, No.
1: 31-43, (2013).
61. Masella, C. and Rangone, A., (2000). “A contingent approach to the
design of vendor selection systems for different types of co-operative
customer/supplier relationships.” International Journal of Operations
& Production Management, 20 (1): 70–84.
62. Meznar, M. and Nigh, D. (1995). “Buffer or bridge?” Environmental
and organizational determinants of public affairs activities in American
firms, Academy of Management Journal, 38 (4): 975–998.
63. ????
64. Mitchell, R., Agle, B., and Wood, D., (1997). “Toward a theory of
stakeholder identification and salience: Defining the principle of who
and what really counts.” Academy of Management Review, 22 (4):
853-886.
65. Modi, S.B. & Mabert, V.A. (2007). “Supplier development: Improving
supplier performance through knowledge transfer.” Journal of
operations management, 25: 42-64.
66. Monczka, R. M., Trent, R. J., & Callanhan, T. J. (1993a). “Supply base
strategies to maximize supplier performance.” International Journal
of Physical Distribution & Logistics Management, 23(4): 42–54.
67. Monczka, R. M., Trent, R. J., & Callanhan, T. J., (1993b). “Supply base
strategies to maximize supplier performance.” International Journal
of Physical Distribution & Logistic Management: 42–54.
68. Murphy, D. and Bendell, J. (1997). “In the Company of Partners,
Policy Press.” University of Bristol.
79
69. Noci, G. (1997). “Designing „green‟ vendor rating systems for the
assessment of a supplier's environmental performance.” European
Journal of Purchasing & Supply Management, 3(2): 103-114.
70. Olsen, R. F., & Ellram, L. M. (1997). “A portfolio approach to supplier
relationships.” Industrial Marketing Management , 26(2): 101− 11 4
71. Parasuraman, A. (1980). “Vendor segmentation: An additional level of
market segmentation.” Industrial Marketing Management, 62: 59–62.
72. Patil, A.N, (2014). “Modern evolution in supplier selection criteria and
methods.” International Journal of Management Research & Review,
4(5): 616-623.
73. Pfeffer, J., & Salancik, J. R. (1978). “The External Control of
Organizations.” New York: Harper & Row.
74. Punniyamoorthy, M., P. Mathiyalagan, et al. (2011). "A strategic model
using structural equation modeling and fuzzy logic in supplier
selection." Expert Systems with Applications, 38(1): 458-474.
75. Rezaei, J., & Ortt, R. (2012a). “A multi-variable approach to supplier
segmentation.” International Journal of Production Research, 50(16):
4593–4611.
76. Rezaei, J., & Ortt, R. (2012b). “Two Multi-criteria Approaches to
Supplier Segmentation.” In Advances in Production Management
Systems, pp: 317–325.
77. Rezaei, J., & Ortt, R. (2013a). “Multi-criteria supplier segmentation
using a fuzzy preference relations based AHP.” European Journal of
Operational Research, 225(1); 75–84.
78. Rezaei, J., & Ortt, R. (2013b). “Supplier segmentation using fuzzy
logic.” Industrial Marketing Management, 42(4): 507–517..
80
79. Sarkis, J., Q. Zhu, and Lai, K. H (2011). "An organizational theoretic
review of green supply chain management literature." International
Journal of Production Economics, 130(1): 1-15.
80. Shen, C.-Y. and K.-T. Yu (2009). "Enhancing the efficacy of supplier
selection”
81. Steele, P., & Court, B. (1996). “Profitable purchasing strategies: A
manager's guide for improving organizational competitiveness through
the skills of purchasing.” London: McGraw-Hill.
82. Sun, C. C. (2010). “A Performance Evaluation Model by Integrating
Fuzzy AHP and Fuzzy TOPSİS Methods.” Expert Systems with
Applications, 37: 7745-7754.
83. Svensson, G. (2004). “Interactive vulnerability in buyer–seller
relationships: A dyadic approach.” International Journal of Physical
Distribution & Logistics Management, 34(7/8): 662−6 82.
84. Testa F., Iraldo F., (2010). “Shadows and lights of GSCM (Green
Supply Chain Management): determinants and effects of these practices
based on a multi-national study.” Journal of Cleaner Production, 18:
953-962.
85. Tseng, M.-L. and A. S. Chiu (2013). "Evaluating firm's green supply
chain management in linguistic preferences." Journal of Cleaner
Production, 40: 22-31.
86. Tuzkaya, G., A. Ozgen, et al. (2009). "Environmental performance
evaluation of suppliers: A hybrid fuzzy multi-criteria decision
approach." International Journal of Environmental Science &
Technology, 6(3): 477-490.
87. Van Laarhoven, P. J. M., & Pedrycz, W. (1983). “A fuzzy extension of
Saaty’s priority theory.” Fuzzy Sets and Systems, 11(1–3): 229–241.
81
88. Van Weele, A. J. (2005). “Purchasing & supply chain management:
Analysis, strategy, planning and practice.” London: Thomson Learning.
89. Van Weele, A.J., (2000). “Purchasing Management: Analysis, Planning
and Practice.” Chapman & Hall, London.
90. Wagner, S. M., & Johnson, J. L. (2004). “Configuring and managing
strategic supplier portfolios.” Industrial Marketing Management, 33
(8): 717 −730.
91. Wang, W.-P. (2010). "A fuzzy linguistic computing approach to
supplier evaluation." Applied Mathematical Modelling, 34(10): 3130-
3141.
92. Williams, H., Medhurst, J. and Drew, K. (1993). “Corporate Strategies
for a Sustainable Future, Environmental Strategies for Industry
(Fischer, K and Schot, J eds.).” Island Press, Washington DC, 6: 455–
471.
93. Xia, W. & Wu, Z. (2007). “Supplier Selection With Multiple Criteria in
Volume Discount Environments.” Omega, 35: 494-504
94. Yang, T., & Hung, C.C. “Multiple-attribute decision making methods
for plant layout design problem”, Robotics and Computer-Integrated
Manufacturing, 23(1): 126-137, (2007).
95. Zhu, Q. – Sarkis, J. – Lai, K (2007). “Green supply chain management:
pressures, practices and performance within the Chinese automobile
industry.” Journal of Cleaner Production, 15 (2007) p: 1041-1052.
96. Zhu, Q., Dou, Y., & Sarkis, J. “A portfolio-based analysis for green
supplier management.” Supply Chain Management: An International
Journal (2010). Volume 15 · Number 4 · 2010 : 306 – 3 19.
97. Zhu, Q., Y. Dou, et al. (2010). "A portfolio-based analysis for green
supplier management using the analytical network process." Supply
Chain Management: An International Journal, 15(4): 306-319.
82
98. Zhu, Q.; Sarkis, J., (2004). “Relationships between operational
practices and performance among early adopters of green supply chain
management practices in Chinese manufacturing enterprises.” J. Oper.
Manage., 22: 265-289.
99. Zhu, Q.H., Sarkis, J., Lai, K.H., (2007). “Initiatives and outcomes of
green supply chain management implementation by Chinese
manufacturers.” J. Environ. Manag, 85: 179-189.
83
PHỤ LỤC
ĐẠI HỌC ĐHQG HÀ NỘI
Trường ĐH Kinh tế
Khoa Kinh tế và Kinh doanh Quốc tế
---------------------------------
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP
(ĐÁNH GIÁ VÀ PHÂN NHÓM NHÀ CUNG CẤP XANH)
Chúng tôi trân trọng cảm ơn quý doanh nghiệp đã dành thời gian quý báu để
trả lời phiếu khảo sát “Đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp xanh”. Chúng tôi là
nhóm nghiên cứu thuộc Nhóm nghiên cứu Lí thuyết tập mờ và phương pháp nghiên
cứu định lượng của trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội. Hiện nay,
chúng tôi đang nghiên cứu về mảng đề tài “Đánh giá và phân nhóm nhà cung cấp
xanh.Công ty TNHH Canon là một trong những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động rất hiệu quả trên lãnh thổ Việt Nam và đồng thời cũng là một trong
những doanh nghiệp có số lượng nhà cung cấp lớn. Chúng tôi hi vọng rằng những
thông tin mà Quý doanh nghiệp cung cấp sẽ góp phần làm cho những nghiên cứu
của chúng tôi có giá trị thực tế cao hơn. Mọi thông tin, dữ liệu sẽ được phân tích và
đánh giá một cách kĩ lưỡng. Chúng tôi cũng xin cam kết rằng: mọi thông tin mà
Quý công ty cung cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho duy nhất công tác
nghiên cứu, không khai thác thông tin dưới bất kì hình thức nào.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và tên: ……………………………………………………………………
Chức vụ (Anh/chị)…………………………………………………………...
Số năm kinh nghiệm:…………………………………………………………
Điện thoại:…………………………………………………………………..
Địa chỉ Email:………………………………………………………………..
Cách trả lời
Với mỗi câu hỏi, Anh/Chị lựa chọn phương án trả lời nào phù hợp với ý kiến của
mình và khoanh tròn vào đáp án mà mình chọn.
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/Chị.
NỘI DUNG KHẢO SÁT
84
Câu 1: Anh (chị ) có thể cho biết số lượng nhà cung cấp hiện tại của quý công
ty là bao nhiêu?
1. 1 - 50
2. 50 - 150
3. 150 - 300
4. > 400
Câu 3: Doanh nghiệp của anh (chị) sử dụng những tiêu chí nào để đánh giá
nhà cung cấp xanh, bao gồm hai nhóm tiêu chí: nhóm tiêu chí về kinh tế và
nhóm tiêu chí về môi trường? ( Anh (chị) đánh dấu x vào tiêu chí mà quý công
ty sử dụng).
Nhóm tiêu chí về kinh tế
Tiêu chí Nội dung Tiêu chí sử
dụng
Chi phí (C1) Giá sản phẩm, biên độ dao động giá, giá đặt hàng,
chi phí hậu cần, điều khoản thanh toán
Chất lượng(C2) Tiêu chuẩn ISO, giải thưởng chất lượng, giấy
chứng nhận, đặc điểm chất lượng của sản phẩm,
chính sách bảo hiểm và hậu mãi, tỷ lệ hàng trả lại
Giao hàng(C3) Thời gian ngắn, đúng thời hạn, an toàn và an
ninh, đóng gói kiện hàng
Công nghệ(C4) Công nghệ thông tin và hệ thống thương mại điện
tử, khả năng nghiên cứu và phát triển và đổi mới
sản phẩm, trang thiết bị sản xuất và công suất
Tính linh hoạt(C-
5)
Lượng sản phẩm có thể thay đổi, thời gian chuẩn
bị hàng, khả năng giải quyết tranh chấp, sử dụng
máy móc có tính linh hoạt,thời gian và chi phí
đưa sản phẩm mới vào sản xuất trong dây chuyền
sẵn có, hiệu suất làm việc của người lao động,
mức cầu có khả năng sinh lời lâu dài
Mối quan hệ (C6) Mối quan hệ lâu dài, quan hệ gần gũi, độ mở giao
85
tiếp, uy tín, danh tiếng
Khả năng tài
chính (C7)
Tình hình tài chính, tính ổn định về mặt kinh tế,
chiến lược giá
Văn hóa (C8) Độ mở giao tiếp, hình ảnh người bán, tin tưởng
lẫn nhau
Khả năng đổi
mới (C9)
Ứng dụng công nghệ mới, sản phẩm mới
Nhóm tiêu chí về môi trường
Tiêu chí Nội dung
Tiêu chí
được sử
dụng
Kiểm soát ô
nhiễm (C10)
Xử lý chất thải ở đầu ra, khắc khục ô nhiễm môi
trường
Hệ thống quản
lý môi trường
(C11)
Chứng nhận môi trường như tiêu chuẩn ISO 14000,
chính sách môi trường, quy trình sản xuất xanh,
kiểm soát nội bộ, giám sát liên tục và mức độ tuân
thủ quy định
Sản phẩm
xanh (C12)
Sử dụng các nguyên vật liệu không độc hại và có
khả năng tái chế, đóng gói xanh, giảm thiểu đóng
gói không cần thiết
Cam kết quản
lý (C13)
Cam kết của lãnh đạo cấp cao về việc hỗ trợ và tăng
cường các sáng kiến trong GSCM
Công nghệ
xanh (C14)
Ứng dụng khoa học môi trường để bảo tồn môi
trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, giảm
những tác động tiêu cực do các hoạt động của con
người
Tiêu thụ tài
nguyên (C15)
Nguồn tài nguyên về nguyên vật liệu, năng lượng,
nước
Thiết kế sinh Thiết kể để đạt được hiệu suất sử dụng nguyên-
86
thái (C16) nhiên-vật liệu cao, thiết kế sản phẩm để tái sử dụng,
tái chế và thu hồi được dạng chất ban đầu, thiết kế
để giảm hoặc loại bỏ các nguyên vật liệu độc hại
Hình ảnh xanh
(C17)
Tỷ lệ khách hàng xanh trên tổng lượng khách hàng,
sự phản hồi của xã hội
Năng lực
xanh (C18)
Khả năng thay đổi quá trình và sản phẩm để giảm
tác động đến tài nguyên thiên nhiên.
Đào tạo nhân
lực về vấn đề
môi trường
(C19)
Đào tạo nhân viên về các vấn đề và nghiệp vụ môi
trường
Ô nhiễm từ
sản xuất (C20)
Lượng bụi và khí thải trung bình, nước thải, chất
thải rắn, các vật liệu độc hại
Câu 4. Anh (chị) đánh giá như thế nào về trọng số của từng tiêu chí, trong đó,
anh chị hãy so sánh theo từng cặp các tiêu chí.
Ví dụ:
Tiêu chí về kinh tế
Tiêu
chí
So sánh mức độ quan trọng trên từng cặp tiêu chí Tiêu
chí 1 2 3 4 5 1/2 1/3 1/4 1/5
Chi
phí
x Chất
lượng
Chi
phí
x Giao
hàng
(Tức là : Mức độ quan trọng của tiêu chí “ chi phí” bằng 5 lần so với tiêu chí chất
lượng. Mức độ quan trọng của tiêu chí “Chi phí” bằng ¼ lần so với tiêu chí “giao
hàng”.)
87
Cụ thể: Anh (chị) đánh giá vào bảng dưới đây”
Tiêu chí về kinh tế
Tiêu chí So sánh mức độ quan trọng trên từng cặp tiêu chí Tiêu chí
1 2 3 4 5 1/2 1/3 1/4 1/5
Chi phí (C1) Chất lượng
(C2)
Chi phí (C1) Giao hàng (C3)
Chi phí (C1) Tính linh hoạt
(C4)
Chi phí (C1) Mối quan hệ
(C5)
Chất lượng
(C2)
Giao hàng (C3)
Chất lượng
(C2)
Tính linh hoạt
(C4)
Chất lượng
(C2)
Mối quan hệ
(C5)
Giao hàng (C3) Tính linh hoạt
(C4)
Giao hàng (C3) Mối quan hệ
(C5)
Tính linh hoạt
(C4)
Mối quan hệ
(C5)
88
Tiếu chí về môi trường
Kiểm soát ô
nhiễm (C6)
Hệ thống quản
lý môi trường
(C7)
Kiểm soát ô
nhiễm (C6)
Cam kết quản
lý (C8)
Kiểm soát ô
nhiễm (C6)
Công nghệ
xanh (C9)
Hệ thống quản
lý môi trường
(C7)
Cam kết quản
lý (C8)
Hệ thống quản
lý môi trường
(C7)
Công nghệ
xanh (C9)
Cam kết quản
lý (C8)
Công nghệ
xanh (C9)
1
Câu 6: Anh /Chị đánh giá như thế nào về các yếu tố sau của các nhà cung cấp?
(Anh chị vui lòng điền tên nhà cung cấp từ A1 đến A10 vào tương ứng từng ô)
STT Tiêu
chí
Giải thích Rất
thấp
Thấp Bình
thườ
ng
Tốt Rất
tốt
C1 Chi
phí
Giá sản phẩm, biên độ dao
động giá, giá đặt hàng, chi
phí hậu cần, điều khoản
thanh toán
C2 Chất
lượng
Tiêu chuẩn ISO, giải
thưởng chất lượng, giấy
chứng nhận, đặc điểm chất
lượng của sản phẩm, chính
sách bảo hiểm và hậu mãi,
tỷ lệ hàng trả lại
C3 Giao
hàng
Thời gian ngắn, đúng thời
hạn, an toàn và an ninh,
đóng gói kiện hàng
C4 Tính
linh
hoạt
Lượng sản phẩm có thể
thay đổi, thời gian chuẩn
bị hàng, khả năng giải
quyết tranh chấp, sử dụng
máy móc có tính linh
hoạt,thời gian và chi phí
đưa sản phẩm mới vào sản
xuất trong dây chuyền sẵn
có, hiệu suất làm việc của
người lao động, mức cầu
có khả năng sinh lời lâu
dài
2
C5 Mối
quan
hệ
Mối quan hệ lâu dài, quan
hệ gần gũi, độ mở giao
tiếp, uy tín, danh tiếng
C6 Kiểm
soát ô
nhiễm
Xử lý chất thải ở đầu ra,
khắc khục ô nhiễm môi
trường
C7 Hệ
thống
quản
lý môi
trường
Chứng nhận môi trường
như tiêu chuẩn ISO 14000,
chính sách môi trường,
quy trình sản xuất xanh,
kiểm soát nội bộ, giám sát
liên tục và mức độ tuân
thủ quy định
C8 Cam
kết
quản
lý
Cam kết của lãnh đạo cấp
cao về việc hỗ trợ và tăng
cường các sáng kiến trong
GSCM
C9 Công
nghệ
xanh
Ứng dụng khoa học môi
trường để bảo tồn môi
trường tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên, giảm
những tác động tiêu cực
do các hoạt động của con
người
Nhóm nghiên cứu xin chân thành cảm ơn quý công ty!
Người làm khảo sát
(Ký và ghi họ tên)