1 · web viewviệc cung cấp các mẫu báo cáo này bằng tay là một công việc nặng...
TRANSCRIPT
ĐỀ TÀI : QUẢN LÝ HỆ THỐNG THƯ VIỆN NOIDAMÔN: PT&TKHT
Thư viện NoiDa là một thư viện lớn. Hiện tại có khoảng 1000 độc giả. Người có
tuổi từ 18 trở lên có thể trở độc giả của thư viện. Mỗi độc giả đóng 400Rs cho 1
năm. Thông tin chi tiết của mỗi độc giả được lưu trữ lại để biết thời hạn của mỗi
độc giả.
Mỗi độc giả có thể mượn tối đa 3 cuốn sách. Mỗi độc giả có 3 thẻ để mượn sách.
Mỗi thẻ chỉ được mượn 1 quyển sách. Bất cứ lúc nào một độc giả muốn mượn 1
quyển sách thì độc giả đó phải có ít 1 nhất 1 thẻ trống. Mỗi quyển sách sẽ khi
mượn thư viện sẽ qui định ngày trả lại. Nếu độc giả trả sau ngày qui định thì anh ta
phải trả 2rs cho mỗi ngày bị trễ hạn. Nếu độc giả bị mất thẻ thì phải làm lại bản
sao của thẻ đó. Tài khoản của mỗi độc giả sẽ được lưu trữ lại để thư viện tính phí.
Việc quản lý thư viện có 2 người quản lý việc mượn và trả sách. Mỗi ngày có
khoảng 200 độc giả tới thư viện để mượn và trả sách.
Thư viện có 5000 quyển sách, trong đó 1000 quyển chỉ được pháp tham khảo tại
chỗ và không cho mượn. Thông tin về những quyển sách sẽ được lưu trữ lại, thông
tin chi tiết gồm mã sách, tên sách, nhà xuất bản, tác giả, năm xuất bản, …
Nhiều mẫu báo cáo được cung cấp. những mẫu báo cáo bao gồm chi tiết những
sách có trong thư viện, chi tiết tài khoản, thông tin chi tiết của các độc giả và nhà
cung cấp.
Hiện tại tất cả các công việc quản lý thư viện được làm thủ công. Ngay cả việc lưu
trữ cũng được ghi chép bằng tay. Do đó công việc quản lý ngày càng khó khăn khi
số lượng các độc giả ngày càng gia tăng. Vấn đề khác mà các nhân viên quản lý
thư viện phải đối mặt đó là các độc giả có thể có nhiều bản sao các thẻ khi độc giả
hay nhân viên thư viện làm mất thẻ. Việc nay thật khó khăn để kiểm tra sự thật của
việc mất thẻ của các độc giả.
Đôi lúc các nhân viên thư viện cần biết một quyển sách đã được mượn hay chưa?
Việc tìm kiếm thì rất khó khăn khi quản lý hệ thống bằng tay.
Người quản lý yêu cầu những báo cáo về việc mượn sách, những sách có trong thư
viện, các độc giả của thư viện và các thông tin về tài khoản. Việc cung cấp các
mẫu báo cáo này bằng tay là một công việc nặng nề khi có hàng trăm và hang
ngàn hồ sơ.
Người quản lý lên kế hoạch mở rộng thư viện, tăng số lượng sách, số lượng độc
già và tăng tổng thu nhập. Theo quan sát mỗi tháng có ít nhất từ 50 đến 100 độc
giả. Hai tháng cuối thư viện không thể them độc giả mới vì vậy thật sự khó khăn
để quản lý 250 độc giả bằng tay. Với kế hoạch mở rộng, mục tiêu của người quản
lý thư viện là tăng độc giả với tỷ lệ là 75 người trong 1 tháng. Đồng thới tăng phí
của độc giả từ 400 thành 1000 cho mỗi năm và 500 cho nửa năm, và để phục vụ
tốt hơn mỗi độc giả có thể mượn từ 3 tới 4 quyển sách.
Để giảm những khó khăn trên, đầu tiên hệ thống cần phải loại bỏ thẻ. Một hệ
thống có các chức năng tự động lưu trữ các thông tin và phát sinh các báo cáo và
trợ giúp công việc tìm kiếm nhanh hơn và có thể nắm được chi tiết tài chính.
PHẦN 1
TÀI LIỆU TẤM NHÌN VÀ PHẠM VI
1.1 Background: Tổng kết lý do và ngữ cảnh dẫn đến quyết định cần xây dựng sản phẩm.
Thư viện NoiDa là một thư viện lớn. Hiện tại có khoảng 300 độc giả. Thư viện
có 5000 quyển sách, trong đó 1000 quyển chỉ được pháp tham khảo tại chỗ và
không cho mượn. Việc quản lý thư viện có 2 người quản lý việc mượn và trả
sách. Mỗi ngày có khoảng 100 độc giả tới thư viện để mượn và trả sách.
Hiện tại tất cả các công việc quản lý thư viện được làm thủ công. Ngay cả việc lưu
trữ cũng được ghi chép bằng tay. Do đó công việc quản lý ngày càng khó khăn khi
số lượng các độc giả ngày càng gia tăng.
Do đó cần có phần mềm quản lý thư viện giúp cho việc quản lý thư viện hiệu quả,
chính xác và nhanh chóng.
1.2. Business Opportunity: Cơ hội kinh doanh
Mô tả cơ hội mà sản phẩm mới đem lại so với thị trường hay sản phẩm cũ
hiện nay.
Mô tả thị trường mà sản phẩm sẽ được sử dụng và tính cạnh tranh của sản
phẩm là gì trên thị trường
Hãy mô tả ngắn gọn về sản phẩm tương tự đang có trên thị trường và so
sánh sản phẩm đang đề xuất xây dựng với sản phẩm này.
Hãy xác định các vấn đề không thể được giải quyết nếu không sản xuất sản
phẩm đề xuất, hãy mô tả sự phù hợp của sản phẩm với khuynh hướng thị
trường và định hướng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần mềm QLTV tăng hiệu quả xử lý công việc, giải quyết được tất cả các
khó khăn mà hiện tại đang gặp phải như việc quản lý tất cả các công việc
đều được thực hiện một cách tự động trên máy tính.
Việc ra đời của phần mềm còn giúp cho thư viện giảm được rất nhiều chi
phí về tài chính, con người, thời gian. Người quản lý có thể mở rộng thư
viện, tăng số lượng sách, số lượng độc già và tăng tổng thu nhập.
Ngoài ra phần mềm có thể chỉnh sửa để áp dụng cho việc quản lý các thư
viện khác
1.3 Business Objectives and Success Criteria:
Tóm tắt các lợi ích (bussiness benefits) sản phẩm sẽ đem lại một cách
định lượng
Giá trị mà sản phẩm mang lại cho khách hàng.
Giá trị sản phẩm mang lại cho chính doanh nghiệp sản xuất ra nó: tiết
kiệm chi phí, phân tích tỷ lệ hoàn vốn đầu tư(ROI), ngày phát hành
các phiên bản.
Xác định các tiêu chuẩn đo lường (measurable criteria) để đánh giá mục tiêu
(business objectives)
Phần mềm QLTV tăng hiệu quả xử lý công việc, giải quyết được tất cả các
khó khăn mà hiện tại đang gặp phải như việc quản lý tất cả các công việc
đều được thực hiện một cách tự động trên máy tính như :
Quản lý các thông tin về sách, độc giả, mượn trả sách, nhà cung cấp,
…
Phần mềm còn giúp tạo ra các mẫu báo cáo, thống kê như phiếu
mượn và trả sách, thẻ độc giả, báo cáo doanh thu,… một cách nhanh
chóng chính xác và đầy đủ
Hỗ trợ người quản lý, nhân viên, khách hàng tìm kiếm thông tin một
cách nhanh chóng, đầy đủ và chính xác
Việc ra đời của phần mềm còn giúp cho thư viện giảm được rất nhiều chi
phí về tài chính, con người, thời gian.
Ngoài ra phần mềm có thể chỉnh sửa để áp dụng cho việc quản lý các thư
viện khác
1.4. Customer or Market Needs
Mô tả nhu cầu của khách hàng điển hình hay thị trường.
Trình bày các vấn đề mà hiện tại khách hàng gặp trở ngại
Hãy xác định môi trường phần cứng và phần mềm mà trên đó sản
phẩm hoạt động.
Hãy định nghĩa ở mức ý tưởng bất cứ yêu cầu hiệu năng hoặc yêu cầu
giao diện quan trọng nào của khách hàng, nhưng tránh chỉ ra các thiết
kế và thực hiện ở mức chi tiết.
Hãy viết các yêu cầu thành một danh sách có đánh số sao cho sau này
các yêu cầu người dùng và yêu cầu chức năng có thể lần vết ngược
trở lại
Hiện tại mỗi độc giả có thể mượn tối đa 3 cuốn sách. Mỗi độc giả có 3 thẻ
để mượn sách. Mỗi thẻ chỉ được mượn 1 quyển sách. Bất cứ lúc nào một
độc giả muốn mượn 1 quyển sách thì độc giả đó phải có ít 1 nhất 1 thẻ
trống. Mỗi quyển sách sẽ khi mượn thư viện sẽ qui định ngày trả lại. Nếu
độc giả trả sau ngày qui định thì anh ta phải trả 2rs cho mỗi ngày bị trễ hạn.
Nếu độc giả bị mất thẻ thì phải làm lại bản sao của thẻ đó. Tài khoản của
mỗi độc giả sẽ được lưu trữ lại để thư viện tính phí.
Những khó khăn hiện tại
Tất cả các công việc quản lý thư viện được làm thủ công. Ngay cả
việc lưu trữ cũng được ghi chép bằng tay. Do đó công việc quản lý
ngày càng khó khăn khi số lượng các độc giả ngày càng gia tăng.
Vấn đề khác mà các nhân viên quản lý thư viện phải đối mặt đó là các
độc giả có thể có nhiều bản sao các thẻ khi độc giả hay nhân viên thư
viện làm mất thẻ. Việc nay thật khó khăn để kiểm tra sự thật của việc
mất thẻ của các độc giả.
Đôi lúc các nhân viên thư viện cần biết một quyển sách đã được
mượn hay chưa? Việc tìm kiếm thì rất khó khăn khi quản lý hệ thống
bằng tay.
Việc cung cấp các mẫu báo cáo này bằng tay là một công việc nặng
nề khi có hàng trăm và hang ngàn hồ sơ.
Nhu cầu của khách hàng muốn mượn được nhiều sách. Khách hàng không
phải làm nhiều thẻ vì việc quản lý thẻ đối với khách hàng rất bất tiện và dễ
bị mất. Hệ thống nên có sự nhắc nhở với khách hàng khi thời hạn mượn sắp
hết. Khách hàng có thể xem thông tin, tìm kiếm thông tin tại nhà,..
Hãy xác định môi trường phần cứng và phần mềm mà trên đó sản
phẩm hoạt động.
Để giải quyết vấn đề trên, có thể xây dựng hệ thống như sau
Xây dựng CSDL theo mô hình quan hệ.
Viết chương trình bằng Microsoft Access 2003.
Chi phí thấp.
Không phải kết nối với các phần mềm khác.
Không đòi hỏi phải có các thiết bị khác hỗ trợ.
Dễ viết và dễ sử dụng.
Chỉ viết cho những đề tài ở mức nhỏ, dữ liệu ít.
Hoặc viết chương trình bằng C# hoặc Visual Basic và xây dựng
CSDL bằng SQL Server hay Oracle.
Phải kết nối với SQL Server.
Viết cho đề tài lớn, nhiều dữ liệu.
Có nhiều chức năng lập trình hỗ trợ,…
Chi phí cao hơn.
Tốc độ truy xuất nhanh.
Hoặc viết chương trình bằng ASP.Net, PHP và xây dựng CSDL bằng SQL
Server, Oracle, mySQL.
1.5. Giá trị được cung cấp cho khách hàng (Value provided to customers)
Cải thiện năng suất hoặc giảm các công việc cần làm lại
Tiết kiệm chi phí
Xây dựng quy trình làm việc
Tự động hoá các công việc vẫn được làm bằng tay như trước đây
Có khả năng thực hiện trọn vẹn các tác vụ (tasks) mới hoặc chức năng mới
Phù hợp với các tiêu chuẩn hoặc quy định hợp lý
Cải thiện khả năng sử dụng so với ứng dụng hiện có
1.6. Business Risks:
Tóm tắt các rủi ro nghiệp vụ trong lúc xây dựng sản phẩm. Các rủi ro có thể
là:
Marketplace competiton – Cạnh tranh thị trường
Timming issuses – Các vấn đề về thời hạn
User acceptance – Sự chấp nhận của người dùng
Implement issues – Các vấn đề về thực thi
Possible negative impacts on the bussiness - các ảnh hưởng không
mong muốn có thể có về mặt kinh doanh.
Ước tính những tổn thất do rủi ro, xác suất xảy ra và khả năng kiểm soát rủi
ro của đội dự án.
Sản phẩm hoàn thành có thể áp dụng cho các thư viện hay nhà sách có chức
năng thuê mượn trả sách
Thời gian hoàn thành sản phẩm phải đúng yêu cầu
Sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của người quản lý thư viện như việc quản
lý, tra cứu các thông tin phải chính xác nhanh chóng và hiệu quả. Tạo ra các
biểu mẫu như thông tin khách hàng, bảng báo giá, phiếu mượn/trả sách,..hay
thống kê doanh thu, tình trạng sách, bảng lương nhân viên,… và cho phép
xuất ra các loại file khác và có thể in được
Các tổn thất có thể xảy ra như mất thông tin khách hàng, bị đánh cắp thông
tin, tìm kiếm dữ liệu không chính xác,..
2.1. Vision Statement – Báo cáo tầm nhìn:
Viết vắn tắt mục tiêu lâu dài và ý nghĩa của sản phẩm mới.
Phản ánh được quan điểm chung đáp ứng được nhu cầu của nhiều
stakeholder khác nhau
Phần mềm giúp thư viện quản lý các công việc tự động bằng máy tính
mà không gặp khó khăn gì như quản lý việc mượn và trả sách của các độc,
lưu trữ, tìm kiếm và xử lý các thông tin về sách, độc giả, tài khoản và phát
sinh các mẫu báo cáo của các chức năng này.
Giúp cho thư viện tăng số lượng sách, đa dạng hóa các thể loại sách đáp ứng
nhu cầu khách hàng nhằm tăng số lượng độc giả để tăng doanh thu.
Phần mềm đáp ứng được nhu cầu cho các đối tượng người dùng
Nhà quản lý:
Tăng số lượng sách, số lượng độc giả và tăng tổng thu nhập.
Tăng độc giả với tỷ lệ là 75 người trong 1 tháng.
Tăng phí của độc giả từ 400 thành 1000 cho mỗi năm và 500 cho nửa
năm, và để phục vụ tốt hơn mỗi độc giả có thể mượn từ 3 tới 4 quyển
sách.
Hệ thống cần phải loại bỏ thẻ của độc giả
Nhân viên:
Độc giả:
2.2. Major Feature
Nên đặt tên hay đánh số thứ tự cho mỗi tính năng (feature) chính của sản
phẩm mới
Xây dựng một hệ gồm các chức năng tự động sau:
Lưu trữ thẻ của các độc giả.
Cung cấp các báo cáo với dữ liệu lớn.
Cung cấp các mẫu báo tổng kế dữ liệu
Lưu trữ và xử lý các thông tin về tài khoản của các độc giả.
Lưu trữ và xử lý các thông tin về sách, độc giả, nhà cung cấp.
Quản lý việc mượn và trả sách của độc giả.
Thực hiện việc tìm kiếm và truy xuật dữ liệu dễ dàng, nhanh chóng , hiệu
quả và chính xác.
1.2 DER
PHẦN 1: KHẢO SÁT – YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
I. MÔ TẢ ĐỒ ÁN
1) Mục tiêu chính của hệ thống:
Quản lý thư viện quản lý việc mượn và trả sách của các độc giả mà không
gặp khó khăn gì.
Hệ thống gồm nhiều chức năng như mượn và trả sách, lưu trữ và xử lý các
thông tin về sách, độc giả, tài khoản và phát sinh các mẫu báo cáo của các
chức năng này.
2) Khảo sát thực tế:
Thư viện có khoảng 300 độc giả. Mỗi độc giả đóng 400Rs cho 1 năm.
Mỗi độc giả có thể mượn tối đa 3 cuốn sách. Mỗi độc giả có 3 thẻ để mượn
sách. Mỗi thẻ chỉ được mượn 1 quyển sách. Bất cứ lúc nào một độc giả
muốn mượn 1 quyển sách thì độc giả đó phải có ít 1 nhất 1 thẻ trống. Mỗi
quyển sách khi mượn thư viện sẽ qui định ngày trả lại. Nếu độc giả trả sau
ngày qui định thì anh ta phải trả 2rs cho mỗi ngày bị trễ hạn. Nếu độc giả bị
mất thẻ thì phải làm lại bản sao của thẻ đó. Mỗi ngày có khoảng 100 độc giả
tới thư viện để mượn và trả sách.
Các nhân viên thư viện cần biết một quyển sách đã được mượn hay chưa?
Người quản lý yêu cầu những báo cáo về việc mượn sách, những sách có
trong thư viện, các độc giả của thư viện và các thong tin về tài khoản.
Khó khăn:
Tất cả các công việc quản lý thư viện được làm thủ công. Ngay cả việc lưu
trữ cũng được ghi chép bằng tay. Do đó công việc quản lý ngày càng khó
khăn khi số lượng các độc giả ngày càng gia tăng.
Vấn đề khác mà các nhân viên quản lý thư viện phải đối mặt đó là các độc
giả có thể có nhiều bản sao các thẻ khi độc giả hay nhân viên thư viện làm
mất thẻ. Việc nay thật khó khăn để kiểm tra sự thật của việc mất thẻ của các
độc giả.
Đôi lúc các nhân viên thư viện cần biết một quyển sách đã được mượn hay
chưa? Việc tìm kiếm thì rất khó khăn khi quản lý hệ thống bằng tay.
Việc cung cấp các mẫu báo cáo này bằng tay là một công việc nặng nề khi
có hàng trăm và hang ngàn hồ sơ.
3) Yêu cầu của đề án
Mục tiêu của người quản lý:
Tăng số lượng sách, số lượng độc giả và tăng tổng thu nhập.
Tăng độc giả với tỷ lệ là 75 người trong 1 tháng.
Tăng phí của độc giả từ 400 thành 1000 cho mỗi năm và 500 cho nửa
năm, và để phục vụ tốt hơn mỗi độc giả có thể mượn từ 3 tới 4 quyển
sách.
Hệ thống cần phải loại bỏ thẻ của độc giả
Yêu cầu:
Xây dựng một hệ gồm các chức năng tự động sau:
Lưu trữ thẻ của các độc giả.
Cung cấp các báo cáo với dữ liệu lớn.
Cung cấp các mẫu báo tổng kế dữ liệu
Lưu trữ và xử lý các thông tin về tài khoản của các độc giả.
Lưu trữ và xử lý các thông tin về sách, độc giả, nhà cung cấp.
Quản lý việc mượn và trả sách của độc giả.
Thực hiện việc tìm kiếm và truy xuật dữ liệu dễ dàng, nhanh chóng , hiệu
quả và chính xác.
5) Giải pháp
Để giải quyết vấn đề trên, có thể xây dựng hệ thống như sau
Xây dựng CSDL theo mô hình quan hệ.
Viết chương trình bằng Microsoft Access 2003.
Chi phí thấp.
Không phải kết nối với các phần mềm khác.
Không đòi hỏi phải có các thiết bị khác hỗ trợ.
Dễ viết và dễ sử dụng.
Chỉ viết cho những đề tài ở mức nhỏ, dữ liệu ít.
Hoặc viết chương trình bằng C# hoặc Visual Basic và xây dựng
CSDL bằng SQL Server hay Oracle.
Phải kết nối với SQL Server.
Viết cho đề tài lớn, nhiều dữ liệu.
Có nhiều chức năng lập trình hỗ trợ,…
Chi phí cao hơn.
Tốc độ truy xuất nhanh.
5) Chi phí
Chi phí Chi phí cho 1 đơn vị Số lượng Tổng chi phí
Phần mềm
Oracle 50,000 1 50,000
Visual basic 30,000 1 30,000
Windows Server 2003 15,000 1 15,000
Windows XP professional 5,000 4 5,000
Phần cứng Máy trung tâm 100,000 1 100,000
Máy khách 50,000 4 50,000
Sự phát triển 50,000 1 50,000
Người phân tích 50,000 1 50,000
Chuyên viên thiết kế 20,000 2 40,000
Quá trình huấn luyện 20,000 1 20,000
Dữ liệu nhập 5,000 1 5,000
Bảo hành ( 1 month)
Người có kinh nghiệm 20,000 1 20,000
Tổng chi phí 5,55,000
6) Thu nhập
Năm đầu
Mức đầu tư = 5,50,000
Thu nhập = 6,90,000
Thu nhập thực tế = 6,90,000 - 5,50,000
= 1,40,000
Lãi = 1,40,000 / 5,50,000
= .254
= 25.4 % trong năm đầu
Năm hai
Mức đầu tư = 5,50,000
Thu nhập = 13,80,000
Thu nhập thực tế = 13,80,000 - 5,50,000
= 8,30,000
Lãi = 830000/550000
= 1.50
= 150 % cuối của năm hai
Năm ba
Mức đầu tư = 5,50,000
Thu nhập = 20,70,000
Thu nhập thực tế = 20,70,000 - 5,50,000
= 15,20,000
Lãi = 1520000/550000
= 2.76
= 276 % cuối của năm ba
Năm tư
Mức đầu tư = 550,000
Thu nhập = 2760000
Thu nhập thực tế = 2760000 - 550000
= 2210000
Lãi = 2210000 / 550000
= 4.018
= 401.8 % cuối của năm tư
II. KỸ THUẬT XÁC ĐỊNH YÊU CẦU:
1) Phỏng vấn:
Người phân tích: Bạn có quan tâm tới đề nghị xây dựng một hệ thống tự động
cho thư viện của bạn?
Người quản lý thư viện: Tôi rất quan tâm vì nó sẽ làm giảm bớt công việc của
chúng tôi.
Người phân tích: Bạn có thể cho biết chi tiết hơn được không?
Người quản lý thư viện: Vấn đề chính là việc quản lý thẻ của các thành viên. Thẻ
của các độc giả có thể bị mất nhiều lần. Chúng tôi phải tạo một bản sao thẻ cho
các độc giả. Nhưng có một khó khăn để tìm hiểu có phải độc giả đó bị mất thẻ hay
không, các độc giả có thể nói dối để mượn được nhiều sách. Chúng tôi không thể
quản lý việc này.
Người phân tích: Bạn nghĩ vấn đề này nên giải quyết thế nào?
Người quản lý thư viện: Nên không có thẻ cho mỗi độc giả. Tất cả các thông tin
nên lưu trữ trên máy tính. Chúng tôi sẽ dễ dàng kiểm tra những quyển sách đã
mượn của các thành viên.
Người phân tích: Bạn thường cập nhập thành viên mới như thế nào?
Người quản lý thư viện: Thường thì khoảng 50 tới 100 độc giả trong một tháng.
Nhưng cho hai tháng thì chúng tôi không thể thêm độc giả vì chúng tôi rất khó
khăn khi quản lý 250 độc giả. Nhưng nếu việc này được xử lý trên máy tính thì
chúng cúng tôi có thể mở rộng số lượng độc giả và tăng thu nhập.
Người phân tích: Bạn đã giải thích vấn đề này như thế nào?
Người quản lý thư viện: Mỗi tháng chúng tôi có khoảng 50 tới 100 độc giả. Nếu
hệ thống mới được xây dựng, chúng tôi sẽ mở rộng độc giả đến thư viện. mỗi độc
giả sẽ phải trả phí cho thư viện. Người quản lý dự định tăng phí từ 400 đến 500
cho nửa năm và 1000rs cho 1 năm. Do đó chúng tôi tăng thu nhập.
Người phân tích: Bạn có phân loại các độc giả không?
Người quản lý thư viện: Không, chúng tôi không phân loại các độc giả. Tất cả
đều như nhau.
Người phân tích: Có bao nhiêu sách ở thư viện?
Người quản lý thư viện: Khoảng 5000 quyển sách.
Người phân tích: Bạn có lưu trữ lại chúng không?
Người quản lý thư viện: Có.
Người phân tích: Bạn phân loại những sách như thế nào?
Người quản lý thư viện : Theo chủ đề
Người phân tích: Bạn thích người sử dụng đăng ký trực tuyến hơn là người sử
dụng điền vào các mẫu trên giấy?
Người quản lý thư viện: Có, tôi thích. Đôi lúc chúng tôi mất những mẫu này do
đó chúng không có bất kỳ thong tin về độc giả. Nó sẽ tốt hơn nếu đăng ký trên
mày tính.
Người phân tích: Bạn có mong đợi hay đề nghị cho hệ thống mới không?
Người quản lý thư viện: Nó nên có khả năng cung cấp những mẫu báo cáo nhanh
hơn.
Người phân tích: Những mẫu báo cáo ư? Tôi hoàn toàn quên điều này? Hiện tại
những mẫu báo cáo nào bạn đang cung cấp cho mọi người?
Người quản lý thư viện: Đầu tiên là sách trong thư viện, danh sách các độc giả,
danh sách các nhà cung cấp sách cho chúng tôi, và các mẫu báo cáo về tài chình.
Người phân tích: Bạn có vài mẫu của chúng không?
Người quản lý thư viện: Vâng, chúng tôi có và chúng tôi muốn những mẫu đó
được sử dụng trong hệ thống mới.
Người phân tích : Vâng chúng tôi bảo đảm là có nó. Bạn còn đề nghị gì khác nữa
không?
Người quản lý thư viện: Không. Bạn đã có đủ lãnh vực.
Người phân tích: Cám ơn sự cộng tác của bạn. Rất vui được nói chuyện với bạn.
Người quản lý thư viện: Đó cũng là niềm vui thích của tôi. Chào
Người phân tích phỏng vấn một độc giả
Nơi phỏng vấn: Phòng đọc
Người phân tích: Xin chào. Nếu bạn rảnh, tôi có thể hỏi bạn một vài câu hỏi
không?
Member: Rất vui lòng.
Người phân tích: Bạn có biết thư viện có một hệ thống tự động không?
Member: có, Tôi thấy điều này rất tốt.
Người phân tích: Bạn có sẵn sàng trả thêm phí cho hệ thống tự động bằng máy
tính?
Member: Với những chức năng được cải tiến, nó sẽ giúp chúng tôi tìm sách dễ
dàng và nhanh hơn. Nhưng vấn đề là tiền là bao nhiêu?
Người phân tích: Tôi biết họ lên kế hoạch là phí từ 400 đến 500 cho nửa năm và
1000 cho một năm.
Member: Như vậy thì quá nhiều, Trong trường hợp này họ nên tăng số sách được
mượn và số ngày trả sách.
Người phân tích: Bạn nghĩ bao nhiêu sách được phép cho mượn và số ngày sẽ trả
là bao nhiêu?
Member: Số sách có thể mượn ít nhất là 4. Và số ngày trả nên là 14 ngày, hiện tại
là 10 ngày. Tăng như vậy thì phí tăng mới thỏa đáng.
Người phân tích: Vâng, họ có kế hoạch giống như vậy.
Member: Sau đó không nên làm phiền các độc giả.
Người phân tích: Bạn có thích đăng ký trực tuyến hơn ghi là trên các mẫu ?
Member: Có.
Người phân tích: Nên có cải tiến trong việc bảo tồn một cuốn sách không?
Member: Hiện tại họ có nhiều bản sao cho một cuốn sách. Tôi chưa bao giờ
không mượn được cuốn sách mà tôi cần.
Người phân tích: Một cuốn sách nên được phân loại trên cơ sở nào?
Member: Nó nên được phân theo chủ đề.
Người phân tích: Bạn nghĩ gì về việc tìm kiếm một cuốn sách?
Member: Nó có thể được tìm theo chủ đề hay tiêu đề.
Người phân tích: Bạn có thường đến thư viện không?
Member: Hằng ngày
Người phân tích: Bạn nghĩ tạp chí và băng đĩa có nên có trong thư viện không?
Member: Tôi nghĩ nó cũng là một ý kiến hay.
Người phân tích: Bạn thích thư viện này chứ?
Member: Tôi thích. Đó là lý do tại sao tôi đến thư viện hằng ngày.
Người phân tích: Bạn có từng giới thiệu thư viện tới bạn bè, những người than
không?
Member: Tôi thường làm như vậy
Người phân tích: Bạn đã giới thiệu được bao nhiêu người?
Member: Khoảng 30 người.
Người phân tích: Và có bao nhiêu người đã trở thành độc giả của thư viện?
Member: 25 người
Người phân tích: Rất tuyệt. Cám ơn bạn và rất vui khi được nói chuyện với bạn
Member: Cám ơn
After interviewing different people, Người phân tích got to know about their
opinions.
Questionnaires
Danh sách các câu hỏi dành cho nhân viên thư viện:
1. Bạn mong chờ gì ở hệ thống mới (computer based)?
a) Danh mục liệt kê tốt hơn
b) Quản lý độc giả tốt hơn
c) Quản lý sách và tài khoản của độc giả tốt hơn
d) Ít có kiến thức về máy tính
e) Khác_____________
2. Bạn mong đợi bao nhiêu độc giả?
_____________________
3. Bao nhiê sách có trong thư viện của bạn?
____________________
4. Bạn muốn sách được phân loại thế nào để dễ tìm kiếm (tiêu đề, tên tác giả hay
chủ đế)?
_____________________
_____________________
_____________________
5. Có quyền lợi khác nhau giữa hai độc giả không?
Có hoặc không
________________________________________________________________
________________________________________________________________
6. Bạn có muốn cải tiến việc đăng ký mượn sách không?
7. Bạn có muốn thong tin của sách được lưu trữ lại không?
8. Bạn muốn phân loại độc giả như thế nào?
___________________ or
__________________
9. Bạn muốn người sử dụng đang ký trực hơn là điền vào các mẫu ?
Yes/No
10. Bạn có đề nghị hay mong đợi ở hệ thống mới.
________________________________________________________
________________________________________________________
2) Tạo cây quyết định và bảng quyết định
a) Thủ tục trở thành một độc giả của thư viện.
Người có tuổi từ 18 trở lên có thể trở độc giả của thư viện. Mỗi độc giả đóng 500Rs cho nửa năm hay 1000Rs cho một năm.
Cây quyết định:
Bảng quyết định
Is Age < 18 Y . .Age > = 18 . Y YIs Memebership for 6 months ? . Y .Is Memebership for 12 months ? . . YGrant Membership . X XDeny Membership X . .Charge Membership Rs. 500 . X .Charge Membership Rs. 1000 . . X
Fig 4.10 Decision table for membership rule
2) Qui định mượn sách
Mỗi độc giả được phép mượn tối đa là 4 cuốn
3) Trả sách
Trả sách theo ngày qui định của thư viện, nếu quá ngày thì sẽ bị đóng phạt 2Rs cho một ngày trễ.
III. SƠ ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU (DFD)
1) Sơ đồ ngữ cảnh
Hệ thống quản lý thư viện System
Người quản lý thư viện
Nhân viên thư viện
Độc giả
Sách
Báo cáo thông tin độc giả
Báo cáo mượn và trả sách
Báo cáo các thông tin về sách
Tài khoản Báo cáo các thông tin về tài chính của
độc giả Nhà cung cấp
2)Sơ đồ cấp 1
1.2
User account management
D1 User account infoUser infoentry
1.5
Kiểm tra thẻ/Mượn/Trả sách
D6 Chi tiết mượn / trả sáchD5 Thông tin độc giả
Thông tin NV
1.3
Đăng kýMượn/Trả sách
1.4
Tìm kiếmthông tin sách
D3 Thông tin Sách
SáchThôngtin Sách
Thông tinĐộc giả
Nhập sách mượn
1.6
Phát sinh cácMẫu báo cáo
Nhân viên thực hiện các báo cáo XemBáo cáo
1.1
Login
Người quản lýthư viện
Độc giả
Nhân viênthư viện
NhậpUser id, password
NhậpUser id, password
Nhập User id, password Người quản lý
D4 Thông tin tài khoản
D2 Thông tin Sách
Nhà cung cấp
1.2
User account management
1.2
User account management
D1 User account infoUser infoentry
1.5
Kiểm tra thẻ/Mượn/Trả sách
1.5
Kiểm tra thẻ/Mượn/Trả sách
D6 Chi tiết mượn / trả sáchD5 Thông tin độc giả
Thông tin NV
1.3
Đăng kýMượn/Trả sách
1.3
Đăng kýMượn/Trả sách
1.4
Tìm kiếmthông tin sách
1.4
Tìm kiếmthông tin sách
D3 Thông tin Sách
SáchThôngtin Sách
Thông tinĐộc giả
Nhập sách mượn
1.6
Phát sinh cácMẫu báo cáo
1.6
Phát sinh cácMẫu báo cáo
Nhân viên thực hiện các báo cáo XemBáo cáo
1.1
Login
1.1
Login
Người quản lýthư viện
Độc giả
Nhân viênthư viện
NhậpUser id, password
NhậpUser id, password
Nhập User id, password Người quản lý
D4 Thông tin tài khoản
D2 Thông tin Sách
Nhà cung cấp
VI. MÔ HÌNH DỮ LIỆU
2) Mô hình thực thể kết hợp:
3) Lược đồ CSDL
NhaCungCap (MaNCC, TenNCC, ĐiaChi, ĐienThoai)
Sach (MaSach, TenSach, MaNCC, TacGia, NhaXB, NămXB)
TaiKhoan (MaTK, TenTK, SoTien)
ĐocGia (MaDG, TenDG, Ngaysinh, MaTK, ĐiaChi, NgheNghiep, ĐiệnThoai,
Phi)
PhieuMuon (MaPM, Ngaymuon, NgayTra, MaDG)
ChiTietPhieuMuon (MaPM, MaSach, SoLuong)
Mượn
Thuộc về
Thuộc về
Là chủ thể
Thuộc về
Là chủ thể
Nhà cung cấp Sách
Độc giả
Tài khoản Chi tiết phiếu mượn
MaNCCTenNCCĐiaChiĐienThoai
Cung cấp
Được cung cấp
MaSachTenSachTacGiaNhaXBNămXBLoaiSach
MaDGTenDGNgaysinhĐiaChiNgheNghiepĐiệnThoaiPhi
Là chủ thể
Thuộc về
MaTKTenTKSoTien
MaPMNgaymuonNgayTra
MaPMMaSachSoLuong
Phiếu mượn
4) Mô hình quan hệ:
IV. THIẾT KẾ GIAO DIÊN
PHẦN 2
THIẾT KẾ HỆ THỐNG THEO HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG
1. Phát biểu vấn đề:Mượn sách:
o Mỗi độc giả có thể mượn tối đa 4 cuốn sách mang về và 3 cuốn
sách tham khảo tại chỗ.
o Thời gian mượn sách trong vòng 30 ngày.
o Hệ thống ghi nhận thông tin mượn sách cho mỗi độc giả, ngày bắt
đầu mượn để tính toán ngày trả sách cho độc giả.
Trả sách:
o Khi trả sách thông tin mượn sách của độc giả sẽ được hiển thị. Hệ
thống sẽ hiển thị chi tiết mã số độc giả, tên độc giả, mã sách, tên sách
mượn, ngày mượn, ngày trả của các sách mà độc giả đó mượn.
o Hệ thống kiểm tra thời hạn mượn sách nếu trả trễ thì độc giả sẽ bị
phạt 2rs cho 1 ngày quá hạn.
o Tất cả các thông tin sẽ được cập nhập vào CSDL của hệ thống.
Lệ phí:
o Mỗi độc giả đóng 500rs cho nửa năm và 1000rs cho 1năm
Hệ thống cung cấp các thông tin:
Những sách có trong thư viện. Phát sinh các báo cáo về độc giả, sách, chi tiết mượn và trả
sách cũng như tài khoản của mỗi độc giả.
Yêu cầu: Lưu trữ thẻ của các độc giả.
Cung cấp các báo cáo với dữ liệu lớn.
Cung cấp các mẫu báo tổng kế dữ liệu
Lưu trữ và xử lý các thông tin về tài khoản của các độc giả.
Lưu trữ và xử lý các thông tin về sách, độc giả, nhà cung cấp.
Quản lý việc mượn và trả sách của độc giả.
Thực hiện việc tìm kiếm và truy xuật dữ liệu dễ dàng, nhanh chóng , hiệu
quả và chính xác.
2. Xây dựng mô hình Use case
1) Xác định Actor
Gồm 4 Actor:
1) Người quản lý thư viện (Librarian)
2) Nhân viên thư viện (Operator)
3) Đầu đọc mã số (Bar code Reader)
4) Người sử dụng (Uses)
2) Xác định Use case
Gồm các Use case:
1) Login hệ thống
2) Mượn sách
3) Trả sách
4) Truy vấn sách Trả sách
5) Sách6) Độc giả 7) Phát sinh
các báo cáo8) Bảo trì
Login hệ thống
3) Đặc tả Use Case 1) Login hệ thống1.1. Giới thiệu
Use case này cung cấp việc login vào hệ thống Quản Lý Thư Viện Nhân viên thư viện (Mượn sách, Trả sách, Thông tin Sách , Thông
tin độc giả, Thông tin loại sách, Thông tin nhà cung cấp) Người quản lý thư viện (Phát sinh các báo cáo, bảo trì Login hệ
thống)1.2. Actors
Người quản lý thư viện, nhân viên thư viện.1.3. Điều kiện trước
Không có1.4. Điều kiện sau
Nếu use case thành công thì người sử dụng có thể Login vào hệ thống, ngược lại thì không.
1.5. Luồng dữ liệu1.5.1. Luồng dữ liệu cơ sở
Use case này bắt đầu khi các actor login vào hệ thống QLTV
Nhân viênthư viện
Người quản lýthư viện
Đocgia
1. Login
2. Mượn Sách
3. Trả sách
4. Truy vấn sách
5. Sách
6. Chi tiết độc giả
7. Phát sinh các báo cáo
8. Bảo trì Login hệ thống
Hệ thống yêu cầu nhập : user name và Password
Actor nhập user name và Password Hệ thống kiểm tra user name và
Password có hợp lệ không? Nếu là Người quản lý thư viện, anh ta
sẽ vào hệ thống với menu dành cho người quản lý. Nếu là Nhân viên lý thư viện, anh ta
sẽ vào hệ thống với menu dành cho nhân viên. Kết thúc Use case.
1.5.2. Luồng dữ liệu khác User name và Password không hợp lệ
hiển thị thông báo lỗi và kết thúc use case.1.6. Những yêu cầu đặc biệt
Không có1.7. Những Use case liên quan
Không có.
2) Mượn sách2.1. Giới thiệu
Use case này cung cấp việc mượn sách của hệ thống Quản Lý Thư Viện Sách mang về : mượn tối đa là 30 ngày. Sách tham khảo tại chỗ.
2.2. Actors Nhân viên thư viện, độc giả.
2.3. Điều kiện trướcNhân viên thư viện phải Login vào hệ thống.
2.4. Điều kiện sauNếu use case thành công thì độc giả sẽ được mượn sách, ngược lại thì không.
2.5. Luồng dữ liệu2.2.1. Luồng dữ liệu cơ sở
Use case này bắt đầu khi các độc giả mượn sách. Hệ thống đọc và kiểm tra thông tin
độc giả (có là độc giả không, có đóng lệ phí chưa, mượn quá số sách qui định không) sử dụng máy đọc mã số.
Hiển thị ngày trả sách mà độc giả sẽ mượn
Thông tin sách và độc giả được lưu trữ vào CSDL.
Phát sinh phiếu mượn sách. Kết thúc Use case.
2.2.2. Luồng dữ liệu khác
Nếu kiểm tra thông tin độc giả không hợp lệ hiện thông báo lỗi.
Sách mượn không còn hiện thông báo.
Kết thúc use case.2.6. Những yêu cầu đặc biệt
Không có2.7. Những Use case liên quan
Tìm thông tin mượn và trả sách của độc giả
3. Trả sách3.1. Giới thiệu
Use case này cung cấp việc trả sách cho hệ thống Quản Lý Thư Viện và tính toán tổng phí cho độc giả trả sách sau ngày qui định.
3.2. Actors Nhân viên thư viện, độc giả.
3.3. Điều kiện trướcNhân viên thư viện phải login vào hệ thống.
3.4. Điều kiện sauNếu use case thành công thì sách được trả cho thư viện, nếu độc giả trả quá ngày qui định hệ thống sẽ tính phí, ngược lại thì không.
3.5. Luồng dữ liệu3.5.1. Luồng dữ liệu cơ sở
Use case này bắt đầu khi độc giả trả sách cho thư viện Hệ thống đọc thông tin về sách sử dụng máy đọc mã số. Sách được trả cho thư viện Thông tin tài khoản của độc giả, trả
sách của độc giả và sách sẽ được lưu vào CSDL. Phát sinh phiếu trả sách. Kết thúc Use case.
3.5.2. Luồng dữ liệu khác Nếu độc giả trả sách quá ngày qui định, phí sẽ được tính
và sẽ được cập nhập vào CSDL. Kết thúc use case.
3.6. Những yêu cầu đặc biệtKhông có
3.7. Những Use case liên quanTìm thông tin mượn và trả sách của độc giả
4. Truy vấn Sách4.1. Giới thiệu
Use case này cung cấp việc tìm một quyển sách theo điều kiện được chỉ định như : Tìm theo tác giả.
Tìm theo tên sách. Tìm theo chủ đề.
4.2. Actors Nhân viên thư viện, độc giả.
4.3. Điều kiện trước Nhân viên thư viện phải login vào hệ thống.
4.4. Điều kiện sau Nếu use case thành công thì chi tiết sách được hiển thị.
4.5. Luồng dữ liệu4.5.1. Luồng dữ liệu cơ sở
Use case này bắt đầu khi các độc giả muốn tìm sách Hệ thống hiển thị những điều kiện
khác nhau để người sử dụng chọn lựa. Người sử dụng chọn điều kiện. Kết quả được hiển thị. Kết thúc Use case.
4.5.2. Luồng dữ liệu khácKhông có.
4.6. Những yêu cầu đặc biệtKhông có
4.7. Những Use case liên quanKhông có.
5. Độc giả5.1. Giới thiệu
Use case này cung cấp các thông tin của độc giả như : Tài khoản Thông tin mượn sách
5.2. Actors Nhân viên thư viện, độc giả.
5.3. Điều kiện trướcNhân viên thư viện login vào hệ thống
5.4. Điều kiện sauLà thành viên của thư viện.
5.5. Luồng dữ liệu5.5.1. Luồng dữ liệu cơ sở
Use case này hiển thị các thông tin của độc giả Kết thúc Use case.
5.6. Những yêu cầu đặc biệtKhông có
5.7. Những Use case liên quanKhông có.
6. Sách
6.1. Giới thiệuUse case tài liệu về các sách được cập nhật vào hệ thống Quản Lý Thư Viện
6.2. Actors Nhân viên thư viện.
6.3. Điều kiện trướcNhân viên thư viện phải Login vào hệ thống.
6.4. Điều kiện sauNếu use case thành công thì thông tin của sách được hiển thị và cập nhật vào hệ thống, ngược lại thì không.
6.5. Luồng dữ liệu6.5.1. Luồng dữ liệu cơ sở
Use case này bắt đầu khi nhân viên thư viện muốn thêm, xóa hay sửa các thông tin về sách. Cập nhật những thay đổi tương ứng
vào CSDL. Kết thúc Use case.
6.5.2. Luồng dữ liệu khácKhông có.
6.6. Những yêu cầu đặc biệtKhông có
6.7. Những Use case liên quanKhông có.
7.Phát sinh các báo cáo7.1. Giới thiệu
Use case này cung cấp các báo cáo cho hệ thống Quản Lý Thư Viện7.2. Actors
Người quản lý thư viện.7.3. Điều kiện trước
Người quản lý thư viện phải Login vào hệ thống.7.4. Điều kiện sau
Nếu use case thành công thì các báo cáo sẽ được phát sinh, ngược lại thì không.
7.5. Luồng dữ liệu7.5.1. Luồng dữ liệu cơ sở
Use case này bắt đầu khi người quản lý thư viện muốn phát sinh các báo cáo của hệ thống QLTV Hệ thống hiển thị những báo cáo theo
các yêu cầu và điều kiện mà người sử dụng cần. In các báo cáo. Kết thúc Use case.
7.5.2. Luồng dữ liệu khác
Nếu in vượt quá phạm vi của trang giấy thì sẽ ngưng thao tác in và chỉnh sửa trang in cho phù hợp.
Kết thúc use case.7.6. Những yêu cầu đặc biệt
Không có7.7. Những Use case liên quan
Không có.
8.Bảo trì login hệ thống8.1. Giới thiệu
Use case này cung cấp việc bảo trì chi tiết login vào hệ thống Quản Lý Thư Viện
8.2. Actors Người quản lý thư viện.
8.3. Điều kiện trướcNhân viên thư viện phải login vào hệ thống
8.4. Điều kiện sauNếu use case thành công thì chi tiết của Login được cập nhật, ngược lại thì không.
8.5. Luồng dữ liệu8.5.1. Luồng dữ liệu cơ sở
Use case này bắt đầu khi người quản lý thư viện muốn thêm, xóa hay sửa một vài thông tin của login vào hệ thống QLTV Những thay đổi tương ứng sẽ được
làm Kết thúc Use case.
8.5.2. Luồng dữ liệu khácKhông có.
8.6. Những yêu cầu đặc biệtKhông có
8.7. Những Use case liên quanKhông có.
2.4. Gắn các quan hệ
Nhân viênthư viện
Người quản lýthư viện
Tìm thông tin mượn và trả sách
của độc giả
1. Login
2. Mượn Sách
3. Trả sách
4. Truy vấn sách
5. Sách
6. Chi tiết độc giả
7. Phát sinh các báo cáo
8. Bảo trì Login hệ thống
<<uses>>
<<uses>>
<<extend>>
<<extend>>
<<extend>>
2. Xây dựng Class Diagram
Sach
MaSachTenSachTenTgNhaXBLoaiSachSoluongMaNCC
Them()Xoa()CapNhat()
ĐocGia
MaDGTenDGNgaysinhĐiaChiMaTKĐiệnThoaiPhiUserID
ThemDG()Xoa()Capnhat()Phi()
Muon/Tra Sach
MaPMNgayMuonNgayTraMaDG
Them()Xoa()Capnhap()
ChiTietmuonTra
MaSachMaPMSoluong
Them()Xoa()Capnhap()
Login
User IdUser NamePasswordUser Role
Them()Xoa()Capnhap()
CungCap
MaNCCTenNCCĐiaChiĐienThoai
ThemDG()Xoa()Capnhat()
Taikhoan
MaTKTenTKSoTien
ThemDG()Xoa()Capnhat()
1..*
1..*
QuanLyThuVien
MaQLTenQLUserID
Them()Xoa()Capnhap()
NhanVienThuVien
MaNVHotenUserID
Them()Xoa()Capnhap()
3. Xây dựng Sequence Diagram
Chú ý : User là người quản lý thư viện, nhân viên thư viện, độc giả
5. Hiện thông báo
lỗi
4. Kiểm tra Login
Lấy thông tin chi tiết
Nhập chi tiết
Nhập userId
và Password
:User :Login :Kiển tra Login :Chi tiết Login
Sequence diagram – Login
1