1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10bộ tài...

94
Baïo caïo diãùn biãún MÄI TRÆÅÌNG Viãût Nam 2005 �������ÂA DAÛNG SINH HOÜC

Upload: doancong

Post on 15-Apr-2018

217 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

Baïo caïo diãùn biãún

M Ä I T R Æ Å Ì N GViãût Nam 2005

���

���

���

���

���

��

����

���

���

Ngán haìng Thãú giåïi1818 H Street, NWWashington, DC 20433, U.S.A.Tel: (202) 473 1000Fax: (202) 477 6391http://www.worldbank.org

Ngán haìng Thãú giåïi taûi Viãût Nam63 Lyï Thaïi TäøHaì Näüi, Viãût NamTel: (84-4) 934 6600Fax: (84-4) 934 6597http://www.worldbank.org.vn

Bäü Taìi nguyãn vaì Mäi træåìng83 Nguyãùn Chê ThanhHaì Näüi, Viãût NamTel: (84-4) 942 4581Fax: (84-4) 8223189Http://www.monre.gov.vnhttp://www.nea.gov.vn/

Âaûi sæï quaïn Thuûy Âiãøn2 Phäú Nuïi TruïcQuáûn Ba Âçnh, Haì Näüi, Viãût NamTel: (84-4) 726 0400Fax: (84-4) 823 2195http://www.swedenabroad.com/hanoi

ÂA DAÛNG SINH HOÜC

Page 2: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo
Page 3: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

ii

Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới (WB) và Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển (Sida) đã phối hợp xây dựng báo cáo này. Đây là báo cáo thứ tư trong loạt báo cáo diễn biến môi trường. Báo cáo là sản phẩm của một quá trình tham gia và tư vấn nhiều bên liên quan như các cơ quan chính phủ, viện nghiên cứu, tổ chức xã hội, các nhà tài trợ và tổ chức phi chính phủ. Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên (WWF) Chương trình Việt Nam đã cùng với các đối tác và chuyên gia tư vấn trong nước thu thập các thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau vµ cung cÊp toµn bé ¶nh minh häa cho b¸o c¸o. Các cuộc họp của nhóm kỹ thuật và các cuộc họp bàn tròn với các chuyên gia trong nước và quốc tế cũng đã được thực hiện để thu nhận các ý kiến đóng góp và hướng dẫn trong giai đoạn viết dự thảo của báo cáo. Cuối tháng 6 năm 2005, một cuộc hội thảo tư vấn cấp quốc gia để lấy ý kiến đóng góp cho bản dự thảo báo cáo đã được tổ chức với sự tham gia của các Bộ, ngành trung ương, các cơ quan nghiên cứu, tổ chức phi chính phủ, vườn quốc gia và các cơ quan tài trợ. Các nhận xét góp ý, qua phát biểu và nhận xét bằng văn bản trong và sau hội thảo, từ các Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Thủy sản, Ngoại giao, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, và nhiều nhà nghiên cứu và quản lý bảo tồn tại Việt Nam đã được thu nhận. Bộ TN&MT, thông qua Cục Bảo vệ môi trường, đã tham gia trực tiếp vào quá trình xây dựng báo cáo này, với sự tham gia của các ông/bà Trần Hồng Hà, Phùng Văn Vui, Dương Thi Tơ, Lê Thanh Bình, Hoàng Dương Tùng, Tô Kim Oanh, Lê Hoàng Anh. Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thành lập Hội đồng thẩm định chuyên môn để góp ý cho bản dự thảo cuối cùng của báo cáo. Hội đồng thẩm định gồm có các ông Nguyễn Ngọc Sinh, Võ Quý, Đặng Huy Huỳnh, Đường Hồng Dật, Nguyễn Bá Thụ, Nguyễn Xuân Lý, Trần Hồng Hà, Hoàng Văn Thắng, Đỗ Quang Tùng. Đóng góp của Sida thông qua các ông/bà Rolf Samuelsson và Đỗ Thị Huyền (Đại sứ quán Thụy Điển tại Hà Nội) và Maria Berlekom (công ty SwedBio). Nhóm chuyên trách xây dựng báo cáo của WB gồm có các ông/bà Trần Thị Thanh Phương (trưởng nhóm), Phillip Brylski, Tony Whitten, John Morton, Lars Lund, Dan Biller, Ron Zweig và Bryony Morgan. Báo cáo được nhận xét chuyên môn bởi các bà Kathy Mackinnon và Susan Shen. Cô Lê Thanh Hương Giang đã đóng góp các hỗ trợ hậu cần. Các ông Bruno Bonansea và Jeffrey Lecksell chịu trách nhiệm thiết kế các bản đồ.Các ý kiến đóng góp và cố vấn được nhận từ các ông /bà Magda Lovei, Rob Swinkels, Nina Bhatt, và Keiko Sato của Ngân hàng Thế giới. Nhóm xây dựng báo cáo của WWF có các ông/bà Richard McNally, Phạm Hồng Nguyên, Barney Long, Trần Minh Hiền, Keith Symington, Đỗ Thị Thanh Huyền, Chris Dickinson, Mai Kỳ Vinh, Fergus Mac Donald, Trần Chính Khuông, Roland Eve, Christian Anderson, Lê Công Uẩn, Ashleigh Lezard. Các chuyên gia tư vấn quốc gia gồm các ông/bà Vũ Văn Dũng, Nguyễn Văn Sản, Nguyễn Hữu Dũng, Vũ Thu Hạnh, Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Nguyễn Thế Chinh, Vũ Trung Tạng, Nguyễn Tất Cảnh, Phạm Bình Quyền, Vũ Hữu Tuynh, Trần Thị Hòa, Lê Minh Tuệ. Các ông/bà Jeremy Carew-Reid của ICEM, Andrew ‘Jack’ Tordoff và Jonathan Eames của BirdLife International, Mark Infield của Fauna and Flora International, Bernard O'Callagan của IUCN, và Julie Thomson của TRAFFIC đã có những đóng góp quan trọng cho báo cáo này. Chúng tôi đánh giá cao và cảm ơn sự ñng hé vµ khÝch lÖ của ông Mai Ái Trực, Bộ trưởng và ông Phạm Khôi Nguyên, Thứ trưởng của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ông Klaus Rohland, Giám đốc quốc gia của Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, bà Teresa Serra, Giám đốc Ban Phát triển Môi trường và Xã hội, Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương của Ngân hàng Thế giới, bà Anna Lindsedt, Đại sứ Đặc mệnh toàn quyền của Thụy Điển tại Việt Nam. Các quan ®iÓm được thÓ hiÖn trong Báo cáo Diễn biến Môi trường Việt Nam hoàn toàn là nh÷ng quan ®iÓm của các tác giả và không được trích dẫn nÕu kh«ng xin phÐp trước. Các quan điểm nµy không nhất thiết ph¶n ¸nh c¸c quan điểm của Ngân hàng Thế giới, c¸c Giám đốc điều hành của Ngân hàng Thế giới hoặc cña nước mà hä đại diện. Th«ng tin trong báo cáo được thu thập từ nhiÒu nguồn đáng tin cậy, tuy vËy vÉn ch−a h¼n lµ ®Çy ®ñ vµ cã thÓ cßn ch−a ch¾c ch¾n.

Page 4: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

LỜI NÓI ĐẦU

iii

Việt Nam là một trong các quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới. §a d¹ng sinh häc ®ãng vai trß quan träng trong viÖc duy tr× c¸c ngµnh kinh tÕ cña ViÖt Nam nh− l©m nghiÖp, n«ng nghiÖp, thñy s¶n, y tế, c«ng nghiÖp vµ du lÞch. Nó tạo ra sự ổn định và kh¶ n¨ng chèng chÞu cho nền kinh tế và cũng tạo ra các cơ hội để nâng cao sản lượng, phát triển ngành nghề và tạo thu nhập. Đa dạng sinh học còn là nền tảng cho cuộc sống của một số người nghèo nhất, cho các cộng đồng ở những vùng xa xôi cách trở nhất và dễ bị tổn thương nhất của đất nước. Tính đa dạng sinh học đã được thấm nhuần trong các truyền thống văn hóa và tinh thần của đất nước, là giá trị mà Việt Nam cần phải bảo tồn, nhằm gìn giữ được các khía cạnh xã hội đặc biệt và độc đáo của đất nước. Sự tăng trưởng kinh tế rất nhanh của Việt Nam đã giúp giảm nghèo đáng kể và cải thiện điều kiện sống cho hầu hết mọi người dân. Cùng với đà phát triển này là sự mở rộng các vùng đô thị, thay đổi nhanh chóng mục đích sử dụng đất và tăng khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, do đó tạo một sức ép lớn lên môi trường. Đất nước đang thay đổi rất nhanh và sâu rộng. Nếu không được quản lý chặt chẽ, thì có thể sự mất mát về đa dạng sinh học sẽ cản trở sự phát triển trong tương lai của quốc gia và gây thiệt hại cho các di sản thiên nhiên và văn hóa của đất nước. Chính phủ Việt Nam, các nhà tài trợ quốc tế và các tổ chức bảo tồn đã thấy rõ tầm quan trọng của việc bảo tồn đa dạng sinh học. Sự hợp tác giữa các bên đã được tiến hành trên phạm vi toàn quốc để thực hiện các chính sách và chương trình nhằm hỗ trợ chính quyền địa phương, các cộng đồng và tổ chức tư nhân bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên mà cuộc sống của mọi người đều phụ thuộc vào đó. Mặc dù đã đạt được nhiều tiến bộ, Việt Nam còn rất nhiều công việc phải làm để lôi cuốn được nhiều người hưởng lợi từ việc quản lý tốt các giá trị đa dạng sinh học. Báo cáo Diến biến Môi trường Việt Nam (VEM) là loạt báo cáo hàng năm về các xu hướng biến đổi, thách thức và mục tiêu ưu tiên mà Việt Nam đang đối mặt trong lĩnh vực quản lý môi trường. Là báo cáo thứ tư trong loạt VEM, báo cáo diễn biến môi trường năm nay xem xét kỹ hơn công tác bảo tồn đa dạng sinh học, là nguồn tài nguyên môi trường nhạy cảm và độc đáo nhất của đất nước. Các báo cáo trước tập trung phân tích các điều kiện môi trường nói chung (năm 2002), tài nguyên nước (năm 2003) và chất thải rắn (năm 2004), còn báo cáo năm nay đánh giá trung thực hiện trạng và xu hướng của đa dạng sinh học, làm nổi bật những vẫn đề quan trọng, xác định những kinh nghiệm và bài học quý giá, để từ đó giúp các nhà hoạch định chính sách đưa ra các hành động ưu tiên trong thời gian tới nhằm cải thiện công tác quản lý các hệ sinh thái, các loài và các nguồn gien của Việt Nam. Báo cáo này nhằm khẳng định bảo tồn đa dạng sinh học là một khía cạnh quan trọng trong tiến trình phát triển bền vững của Việt Nam. Trong khi báo cáo này mong muốn đưa ra thông điệp rằng tính đa dạng sinh học có thể được thấy và cần được bảo tồn trong tất cả các hệ sinh thái, kể cả những hệ sinh thái đã bị tác động mạnh của con người như các hệ sinh thái nông nghiệp, trọng tâm của báo cáo vẫn là tính đa dạng sinh học của các hệ sinh thái tự nhiên. Đồng thời, việc đề cập tới các nhóm loài như bò sát, lưỡng cư, vi sinh vật và đa dạng về di truyền cũng chưa được đầy đủ trong báo cáo này, do các nghiên cứu và dữ liệu thu được còn hạn chế. Báo cáo này là nỗ lực chung của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới và Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển, nhằm hướng tới đông đảo độc giả, để cung cấp thông tin cho các nhà hoạch định chính sách và các nhà quản lý, nghiên cứu, và mọi người dân Việt Nam, cũng như các nhà tài trợ, đầu tư và các nhà nghiên cứu quốc tế. Hy vọng rằng, tài liệu này sẽ được sử dụng như một công cụ quản lý cho các cấp ra quyết định và để nâng cao nhận thức chung của xã hội, đóng góp vào việc thực hiện Chiến lược 10 năm về phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 của quốc gia và giải quyết được một số vấn đề môi trường nóng bỏng của đất nước.

Phạm Khôi Nguyên Thø trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Việt Nam

Klaus Rohland Giám đốc quốc gia Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam

Teresa Serra Giám đốc Ban Ph¸t triÓn M«i tr−êng vµ X· héi Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương của Ngân hàng thế giới

Anna Lindstedt Đại sứ đặc mệnh toàn quyền của Thụy Điển tại Việt Nam

Page 5: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT VÀ TÊN TẮT

iv

5MHRP Chương trình 5 triệu ha rừng

ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á

BAP Kế hoạch hành động đa dạng sinh học

BirdLife International

Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế

Bộ GD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo

Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường

BTB Bảo tồn biển

Bộ VH&TT Bộ Văn hóa và Thông tin

BP Tập đoàn Dầu lửa Anh quốc

CBD Công ước Đa dạng sinh học

CITES Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp

CPRGS Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo

CRES Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường

Cục BVMT Cục Bảo vệ môi trường

Cục KL Cục Kiểm lâm

Cục KT&BVNLTS

Cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản

ĐDSH Đa dạng sinh học

Danida Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Mạch

ECO ECO Viện Kinh tế sinh thái

EIA Đánh giá tác động môi trường

FAO Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc

FFI Tổ chức bảo tồn động thực vật quốc tế

GDP Tổng sản phẩm quốc dân

GEF Quỹ Môi trường Toàn cầu

GSPC Chiến lược toàn cầu về bảo tồn thực vật

GTZ Cơ quan hợp tác kỹ thuật Đức

IBA Vùng chim Quan trọng

ICEM Trung tâm quốc tế về quản lý môi trường

ICDP Dự án Bảo tồn kết hợp Phát triển

INGO Tổ chức phi chính phủ quốc tế

IUCN Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên Thế giới

KBT Khu bảo tồn

LHQ Liên Hợp Quốc

LTQD Lâm trường quốc doanh

MAB Chương trình Con người và Sinh quyển

MEA Công ước Môi trường đa phương

MPA Khu Bảo tồn Biển

NGO Tổ chức phi chính phủ

NTFPs Lâm sản ngoài gỗ

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

PES Chi trả cho các dịch vụ của hệ sinh thái

Ramsar Công ước Ramsar

RĐD Rừng đặc dụng

RNE Đại sứ quán Vương Quốc Hà Lan

SEA Đánh giá Môi trường Chiến lược

Sida Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế Thụy Điển

SNV Tổ chức Phát triển Hà Lan

Sở NN&PTNT Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn

Sở TN&MT Sở Tài nguyên và Môi trường

SPAM Tăng cường quản lý các khu bảo tồn ở Việt Nam

UBND Ủy ban Nhân dân

UNCCD Công ước chống sa mạc hóa của Liên Hợp quốc

UNDP Chương trình Phát triển của Liên Hợp quốc

UNFCCC Công ước khung về biến đổi khí hậu của Liên Hợp quốc

VCF Quỹ Bảo tồn Việt Nam

VQG Vườn Quốc gia

Viện ĐTQHR Viện Điều tra và Quy hoạch rừng

Viện KT&QHTS Viện Kinh tế và Quy hoạch Thủy sản

Viện ST&TNSV Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật

VIỆT NAM AT Tổng cục Du lịch Việt Nam

WB Ngân hàng Thế giới

WWF Quỹ Quốc tế về Bảo vệ Thiên nhiên

Page 6: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

MỤC LỤC

v

Lời nói đầu...........................................................................................................................................iii Các cụm từ viết tắt ..............................................................................................................................iv Phiếu đánh giá quản lý đa dạng sinh học........................................................................................viii Tóm tắt .................................................................................................................................................ix CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM 1.1 Đa dạng sinh học của Việt Nam là gì?............................................................................................2

1.2 Đa dạng của các hệ sinh thái..........................................................................................................3

Các hệ sinh thái trên cạn Các hệ sinh thái đất ngập nước Các hệ sinh thái biển

1.3 Đa dạng loài và đa dạng di truyền.................................................................................................10 1.4 Các giá trị kinh tế và xã hội của đa dạng sinh học........................................................................13

Nông nghiệp Ngư nghiệp Lâm nghiệp Các giá trị văn hóa

1.5 Đa dạng sinh học và giảm nghèo ..................................................................................................18 CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC 2.1 Các xu hướng của hệ sinh thái ......................................................................................................22

Các hệ sinh thái rừng Các hệ sinh thái biển và ven biển Các vùng đất ngập nước nội địa

2.2 Các xu hướng của đa dạng loài và đa dạng di truyền ...................................................................26 2.3 Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học .....................................................................................28

Buôn bán động, thực vật hoang dã Các hoạt động đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt Khai thác gỗ trái phép Phát triển cơ sở hạ tầng Sự khai phá của đất nông nghiệp Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại Cháy rừng

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ 3.1 Khung chính sách và thể chế quốc gia cho bảo tồn đa dạng sinh học ..........................................34

Các kế hoạch hành động đa dạng sinh học Các công ước môi trường đa phương (MEA) Khung tổ chức và thể chế Quá trình phân quyền Các tổ chức nghiên cứu và phi chính phủ

3.2 Hệ thống các khu bảo tồn quốc gia ...............................................................................................37

Mở rộng hệ thống các khu bảo tồn quốc gia Nhân sự trong các khu bảo tồn

Page 7: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

MỤC LỤC

vi

Các cộng đồng dân cư sống trong các khu bảo tồn 3.3 Bảo tồn bên ngoài các khu bảo tồn ...............................................................................................43

Các vùng đệm Lập kế hoạch và quản lý ở cấp độ cảnh quan Đưa vấn đề đa dạng sinh học vào các ngành kinh tế

3.4 Cung cấp tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học .........................................................................50

Cung cấp tài chính từ Chính phủ và các nhà tài trợ Cung cấp tài chính từ khu vực tư nhân Chi trả cho các dịch vụ của hệ sinh thái (PES)

3.5 Cộng đồng tham gia công tác bảo tồn đa dạng sinh học...............................................................55

Cộng đồng là những người quản lý tài nguyên thiên nhiên Cộng đồng tham gia vào du lịch sinh thái

CHƯƠNG 4: CÁC THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ ĐỔI MỚI 4.1 Cải thiện hệ thống khu bảo tồn và hiệu quả quản lý của hệ thống này ..........................................58 4.2 Tăng cường quyền và năng lực của cộng đồng để quản lý tài nguyên thiên nhiên........................59 4.3 Cải thiện việc lồng ghép các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học vào phát triển kinh tế ...............59 4.4 Kiểm soát buôn bán động, thực vật hoang dã ................................................................................60 4.5 Tăng cường, đa dạng hóa, và quản lý có hiệu quả việc cung cấp tài chính cho bảo tồn................61 Các phụ lục I Các chỉ số phù hợp với Mục tiêu chiến lược của công ước ĐDSH đến năm 2010 ........................63 II Mô tả các vùng đa dạng sinh học của Việt Nam ............................................................................66 III Mô tả các hệ sinh thái trên cạn của Việt Nam................................................................................67 IV Các công ước môi trường đa phương chính mà Việt Nam là thành viên ......................................70 V Các cơ quan cấp tỉnh và trung ương chịu trách nhiệm về bảo tồn và sử dụng bền vững ĐDSH ...71 VI Các dự án lớn về bảo tồn đa dạng sinh học đang thực hiện và trong kế hoạch ở Việt Nam..........72 VII Việt Nam - Thông tin chung..........................................................................................................77

Các hình 1.1 Diện tích các kiểu rừng ở Việt Nam ...............................................................................................4 2.1 Thay đổi trong thành phần rừng tự nhiên: 1990-2004 .................................................................22 2.2 Thay đổi diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam trong giai đoạn 1943 – 1999...............................24 2.3 Các xu hướng sản xuất chung (đánh bắt tự nhiên và nuôi trồng thủy sản) và lượng đánh bắt

thuỷ sản mỗi mẻ ở Việt Nam ........................................................................................................26 2.4 Số đếm tối đa của loài cò mỏ thìa trú đông tại khu Ramsar Xuân Thủy.......................................26 2.5 Áp lực tích lũy lên các khu bảo tồn trong Vùng sinh thái dãy Trường Sơn..................................28 3.1 Các cơ quan trung ương và cấp tỉnh có trách nhiệm bảo tồn đa dạng sinh học ............................36 3.2 Sự tăng số lượng các khu rừng đặc dụng: 1962-2004...................................................................37 3.3 Nhân sự của 7 khu bảo tồn của Việt Nam.....................................................................................40 3.4 Các xu hướng đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học: 1996-2004 ..................................................50 3.5 Cung cấp tài chính của chính phủ cho các khu bảo tồn ở các nước phát triển và đang phát triển.53

Page 8: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

MỤC LỤC

vii

Các bản đồ 1.1 Các vùng đa dạng sinh học ở khu vực nghiên cứu Việt Nam.......................................................5 1.2 Các vùng sinh thái trên cạn của Việt Nam và các nước láng giềng..............................................6 1.3 Mật độ các loài thú và lưỡng cư ở Việt Nam, Lào và Cam Pu Chia ............................................7 1.4 Các vùng có tính đa dạng sinh học cao nhất trên đất liền ở Việt Nam .........................................8 1.5 Lợi ích kinh tế của các khu bảo tồn ở tỉnh Thừa Thiên – Huế....................................................14 1.6 Nghèo đói và các khu bảo tồn ở đất liền của Việt Nam.............................................................20 2.1 Thay đổi độ che phủ rừng Việt Nam giai đoạn 1983-2004 ........................................................23 3.1 Hệ thống các khu bảo tồn ở khu vực nghiên cứu Việt Nam.......................................................38 3.2 Cảnh quan bảo tồn Trung Trường Sơn .......................................................................................46

Các hộp 1.1 Sự phát hiện các loài thú mới trong thời gian gần đây ...............................................................11 1.2 Các loài lan hài của Việt Nam ...................................................................................................12 1.3 Các loài tre nứa của Việt Nam....................................................................................................16 1.4 Cảnh quan núi đá vôi – di sản văn hóa và tự nhiên của Việt Nam .............................................17 1.5 Các rừng thiêng và bảo tồn đa dạng sinh học .............................................................................18 1.6 Nâng cao trọng tâm giảm nghèo trong chiến lược ngành lâm nghiệp Việt Nam........................19 2.1 Các xu hướng của ngành thủy sản nước ngọt .............................................................................25 2.2 Các loài bị tác động bởi nạn buôn bán động, thực vật hoang dã ................................................29 2.3 Sáng kiến liên biên giới cấp tỉnh nhằm ngăn chặn buôn bán động, thực vật hoang dã ............. .31 2.4 Các tác động của loài cây xâm hại Mai dương (Mimosa pigra) ở Vườn Quốc gia Tràm Chim.31 3.1 Quỹ bảo tồn Việt Nam (VCF) ....................................................................................................39 3.2 Dự án bảo tồn thực vật Việt Nam ...............................................................................................41 3.3 Trung tâm đào tạo da dạng sinh học Cúc Phương ......................................................................41 3.4 Bảo tồn bên ngoài các khu bảo tồn: kinh nghiệm từ các vùng chim quan trọng ........................43 3.5 Các yếu tố đảm bảo thành công cho các dự án bảo tồn kết hợp phát triển (ICDP) ở Việt Nam.44 3.6 Một tiếp cận ở cấp độ cảnh quan trong lập kế hoạch bảo tồn.....................................................45 3.7 Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (Chương trình 661) .....................................................48 3.8 Dự án phát triển ngành lâm nghiệp.............................................................................................49 3.9 Liên minh SUCCESS Việt Nam: Đa dạng hóa và đa dạng sinh học trong hệ thống trồng dừa.49 3.10 Sự đầu tư của khu vực tư nhân vào quản lý khu bảo tồn biển ....................................................52 3.11 Các bài học về bảo tồn dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn biển đầu tiên của Việt Nam...........55 3.12 Sản xuất hoa phong lan cộng đồng ở Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng. ............................56 3.13 Du lịch sinh thái ở cảnh quan núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương.............................................56

Các bảng 1.1 Sự giàu có về các loài sinh vật đã biết ở Việt Nam trong một số nhóm phân loại .....................10 1.2 Nguồn lợi và dịch vụ từ những khu bảo tồn ở tỉnh Thừa Thiên Huế..........................................13 2.1 Độ che phủ rừng ở Việt Nam 1995-2004 ...................................................................................22 2.2 Số lượng các loài bị đe dọa ở cấp quốc gia và cấp toàn cầu ở Việt Nam ...................................26 2.3 Ước lượng quần thể của một số loài bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu ở Việt Nam, minh họa cho

tính chất đặc biệt hiếm của một số loài.......................................................................................27 2.4 Sự suy giảm diện tích và mất các giống cây trồng bản địa từ năm 1970 tới 1998 .....................27 2.5 Tầm quan trọng tương đối của các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học...................................28 2.6 Các tác động tiềm tàng của xây dựng đường và đập đối với đa dạng sinh học ..........................30 3.1 Các rừng đặc dụng đã được công bố và đề xuất .........................................................................37 3.2 Tỷ lệ quần thể một số loài động vật bị đe dọa trong các rừng đặc dụng ....................................37 3.3 Nguồn thu bình quân đối với 66 rừng đặc dụng do tỉnh quản lý (2000-2002) ...........................51

Page 9: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

PHIẾU ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ ĐA DẠNG SINH HỌC

viii

Phiếu đánh giá đơn giản này nhằm tóm tắt về tiến bộ của Việt Nam trong việc đáp ứng các chỉ số củ37a mục tiêu 7 phát triển thiên niên kỷ về đa dạng sinh học. Một số các chỉ số cụ thể cho thấy bức tranh về các khu bảo tồn, nhằm đáp ứng một phần nhu cầu giám sát bảo tồn ở Việt Nam. Năm 2002, Các nước thành viên Công ước Đa dạng Sinh học (CBD) và Hội nghị Thượng đỉnh về Phát triển Bền vững đã thoả thuận tới năm 2010 sẽ giảm đáng kể tỉ lệ mất đa dạng sinh học ở cấp toàn cầu, khu vực và quốc gia, điều được coi như một sự đóng góp vào việc đạt các mục tiêu giảm nghèo và vì lợi ích cho toàn bộ sự sống trên trái đất1. Các nước thành viên cũng thông qua bảy “vùng trọng điểm” nhằm hỗ trợ đánh giá tiến trình hướng tới mục tiêu năm 2010 và thoả thuận rằng mỗi nước cần xây dựng một bộ chỉ số riêng để phục vụ mục tiêu này. Như phần phân tích các xu hướng trong Chương 2 của báo cáo này đưa ra, Việt Nam đã sử dụng một loạt các biện pháp giám sát đa dạng sinh học. Cần phải quan tâm nhiều hơn tới việc xây dựng một khung giám sát hoàn chỉnh, theo các trọng tâm của công ước ĐDSH2. Phụ lục 1 tóm tắt về một tài liệu hướng dẫn của ban thư ký Công ước ĐDSH có tiêu đề: Đề xuất các chỉ số đa dạng sinh học phù hợp cho mục tiêu năm 2010, như là bước đầu tiên để Việt Nam thực hiện được một khung giám sát riêng, làm thành một phần của báo cáo hiện trạng môi trường quốc gia hàng năm, đồng thời thực hiện được các trách nhiệm quốc tế trong công ước.

Mục tiêu 7 phát triển thiên niên kỷ Chỉ số Vạch xuất

phát 2005 Xu hướng

Độ che phủ rừng (% tổng diện tích đất) 28,3 (1995) 37,3 tăng 32% Độ che phủ của các khu bảo tồn (tức là độ che phủ của rừng đặc dụng (%tổng diện tích đất)

4,1 (1999) 5,5 tăng 34%

Các chỉ số đóng góp liên quan tới các khu bảo tồn Các công ước quốc tế liên quan Chỉ số Vạch xuất

phát 2005 Xu hướng

CBD/COP-7 Quyết định về các khu bảo tồn

Số lượng rừng đặc dụng 80 (1995) 126 tăng 58%

CBD/COP-7 Quyết định về các khu bảo tồn

Số khu bảo tồn biển được thành lập

0 (1995) 1 tăng

Công ước Ramsar Số khu Ramsar 1 (1995) 2 tăng 100% Công ước Di sản Thế giới Số khu Di sản thiên nhiên

thế giới 1 (1995) 2 tăng

Chương trình Con người và Sinh quyển

Số Khu bảo tồn con người và sinh quyển

0 (1995) 4 tăng

Tuyên bố về các v−ên di sản ASEAN

Số v−ên di sản ASEAN 0 (1995) 4 tăng

1 Quyết định VI/26 về Kế hoạch Chiến lược thực hiện Công ước Đa dạng Sinh học. 2 Thư ký chấp hành Công ước ĐDSH, 2003, Đề xuất các chỉ số đa dạng sinh học phù hợp cho mục tiêu năm 2010, Bản ghi của Thư ký chấp hành, Cơ quan Hỗ trợ Tư vấn Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ, Hội nghị Montreal lần thứ 9, 10-14/11/2003, Mục 5.3 và 7.2 của chương trình nghị sự trù bị, UNEP/CBD/SBSTTA/9/NF/2629 Tháng 10 2003.

Page 10: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

TÓM TẮT

ix

Việt Nam là một trong các quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới, được công nhận là một quốc gia ưu tiên cao cho bảo tồn toàn cầu. Các hệ sinh thái của Việt Nam giàu có và đa dạng với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông suối, rạn san hô giàu và đẹp, cùng tạo nên môi trường sống cho khoảng 10% tổng số loài chim và thú trên toàn cầu. Nhiều loài động, thực vật độc đáo của Việt Nam không có ở nơi nào khác trên thế giới, đã khiến cho Việt Nam trở thành nơi tốt nhất – trong một số trường hợp là nơi duy nhất – để bảo tồn các loài đó. Độ che phủ rừng của Việt Nam, gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng, chiếm hơn 37% tổng diện tích đất đai cả nước. Khoảng 18% trong đó là rừng trồng. Chỉ có 7% diện tích rừng còn lại là rừng nguyên sinh và gần 70% là rừng thứ sinh nghèo. Đất ngập nước của Việt Nam đa dạng, bao gồm sông suối, ao hồ, đầm lầy, rừng ngập nước và bãi rong tảo. Có 39 kiểu đất ngập nước đã được thống kê, bao gồm rừng ngập mặn, các loại rừng giữa vùng triều, các đầm phá nước lợ, thảm cỏ biển, rạn san hô, đều là các hệ sinh thái giàu có về loài và có năng suất cao. Môi trường biển có 20 kiểu hệ sinh thái đặc thù - trong đó có nhiều hệ rất độc đáo về các đặc trưng hải dương học. Các hệ sinh thái này là môi trường sống của hơn 11.000 loài sinh vật. Khoảng 1.100 km2 rạn san hô phân bố rộng rãi từ Bắc vào Nam, với những rạn lớn nhất và có tính đa dạng sinh học cao nhất tại miền Trung và miền Nam. Các rạn san hô của Việt Nam có gần 400 loài san hô tạo rạn, tương đương với những hệ sinh thái đa dạng nhất trên thế giới. Việt Nam là một trong 8 “trung tâm giống gốc” Vavilov của cây trồng gia dụng, và có độ đa dạng cao về các loại cây trồng, vật nuôi. Chẳng hạn, Việt Nam có hàng chục giống của 14 loài gia súc và gia cầm chính. Các loài cây trồng gia dụng rất đa dạng, với hơn 700 loài cung cấp lương thực, thuốc men và vật liệu xây dựng. Trong những thập kỷ gần đây, các nhà khoa học đã giúp mở rộng đáng kể kiến thức về đa dạng sinh học ở Việt Nam, bổ sung vào danh sách thêm nhiều loài mới, bao gồm một số loài mới đối với khoa học, 5 loài thú mới và 3 loài chim mới được mô tả cho vùng lục địa Đông Nam Á trong vòng 30 năm qua. Cũng trong thời kỳ này, nhiều loài mới thuộc các lớp bò sát, lưỡng cư, cá và động vật không xương sống cũng đã được mô tả, trong đó có 6 loài cua mới. Trong 10 năm tính tới 2002, về thực vật có 13 chi, 222 loài và 30 taxon dưới loài mới đã được mô tả. Đối với Việt Nam, các hệ sinh thái tự nhiên, các loài và nguồn gen di truyền là một phần cấu thành của nền kinh tế và văn hoá của đất nước. Đa dạng sinh học có tác dụng đóng góp to lớn đối với nhiều lĩnh vực phát triển như lâm nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản, y tế, công nghiệp và du lịch. Sự hấp dẫn về mặt thẩm mỹ và vẻ đẹp của các loài sinh vật hoang dã ngoài thiên nhiên mang lại những lợi ích kinh tế đáng kể cho đất nước và người dân địa phương thông qua phát triển hinh thức du lịch thiên nhiên. Các hệ sinh thái tự nhiên của Việt Nam cung cấp các dịch vụ môi trường quan trọng như bảo vệ đất và lưu vực sông, làm cho đất đai màu mỡ, hỗ trợ giao thông đường thuỷ, tưới tiêu và thuỷ điện. Chúng cũng góp phần điều hoà khí hậu địa phương và toàn cầu. Các vùng rừng ven biển và các rạn san hô có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ vùng ven bờ cũng như là nơi cư trú cho nhiều loài có giá trị kinh tế. Tóm lại, ViÖt Nam không thể để cho đa dạng sinh học của mình bị suy thoái. Các hệ sinh thái và đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái đó phục vụ nhiều nhu cầu sống cơ bản của những người nghèo, như lương thực, chất đốt, thuốc men và nước sinh hoạt. Chúng cũng đảm bảo giúp người nghèo tránh được các thiên tai. Khoảng 25 triệu người Việt Nam sống dựa vào các hệ sinh thái rừng và khoảng 8 triệu người có nguồn thu nhập chính của hộ gia đình phụ thuộc vào khai thác thủy, hải sản. 12 triệu người khác có một phần thu nhập từ ngư nghiệp. Việc thừa nhận và hiểu rõ những giá trị của đa dạng sinh học có thể giúp mang lại các cơ hội kiếm sống, cải thiện điều kiện dinh dưỡng, sức khoẻ và nước sinh hoạt cho người nghèo. Hơn 85% các khu bảo tồn ở Việt Nam nằm ở những vùng có tỉ lệ nghèo đói cao. Quản lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh học do vậy có quan hệ chặt chẽ với các công tác giảm nghèo.

Page 11: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

TÓM TẮT

x

Các xu hướng về đa dạng sinh học và các mối đe doạ Độ che phủ rừng đang tăng lên, với mục tiêu của Chính phủ là 43% vào năm 2010. Tuy nhiên, rừng tự nhiên đang bị chia cắt và suy thoái về chất lượng. Hơn 2/3 diện tích rừng tự nhiên ở Việt Nam được coi là rừng nghèo và tái sinh. Mất rừng và suy thoái rừng là những lý do chính gây nên sa mạc hoá và suy kiệt đất, tạo nên hàng loạt các tác động tiêu cực, như lũ lụt và hạn hán nghiêm trọng ngày càng gia tăng, diện tích đất màu giảm. Việc chuyển đất ngập nước vào những mục đích sử dụng khác đang diễn ra với tốc độ cao. Những vùng đất ngập nước còn lại đang bị sử dụng quá mức và chịu sức ép lớn từ các nhu cầu phát triển. Độ che phủ của rừng ngập mặn có vẻ được ổn định tại một số vùng, nhưng suy thoái của các rạn san hô vẫn diễn ra trên quy mô rộng. Gần 700 loài bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp quốc gia, trong khi đó trên 300 loài bị đe dọa tuyệt chủng cấp độ toàn cầu. Có 49 loài bị đe dọa ở cấp toàn cầu tại Việt Nam thuộc loại “cực kỳ nguy cấp”, nghĩa là chúng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao trong tự nhiên trong một tương lai rất gần. Các nguồn lợi thủy sản cũng đang suy giảm, đặc biệt đối với các hệ sinh thái thủy sinh trong đất liền và gần bờ, đe dọa tới sự tồn tại của một số loài. Nếu với xu hướng tiếp diễn như hiện nay, thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 có thể sẽ phải chứng kiến một làn sóng tuyệt chủng đối với một số loài động, thực vật hoang dã của Việt Nam ở một mức độ chưa từng thấy trong lịch sử, kèm theo các tác hại tiềm tàng về môi trường và kinh tế. Các xu hướng đó phản ánh các mối đe dọa gia tăng đối với đa dạng sinh học. Khi nền kinh tế của đất nước được mở rộng và dân số gia tăng, tình trạng mất sinh cảnh, sinh cảnh bị chia cắt, ô nhiễm và các loài ngoại lai xâm hại cũng gia tăng. Các mối đe doạ này càng nghiêm trọng vì thiếu các cơ chế tổ chức rõ ràng để bảo tồn đa dạng sinh học, thiếu năng lực và cam kết thực hiện các chính sách đúng đắn, cũng như thiếu quyền quản lý tài nguyên thiên nhiên của cộng đồng địa phương. Việc tiêu dùng động vật hoang dã, đặc biệt là thói quen ẩm thực, ở Việt Nam không bền vững. Săn bắt là một trong những mối đe doạ lớn nhất đối với các khu bảo tồn và được coi là mối đe doạ lớn nhất đối với đa dạng sinh học ở Đông Nam Á. Năm 2002, buôn bán động thực vật hoang dã nội địa và liên biên giới ở Việt Nam lên tới khoảng 3.050 tấn, trị giá 66 triệu đô la Mỹ. Những nguy cơ khác gồm có các phương pháp đánh bắt thủy sản có tính huỷ diệt, như dùng chất nổ, chất độc và sốc điện, gây hại cho hơn 80% rạn san hô ở Việt Nam. Nạn khai thác gỗ trái phép diễn ra tại những nơi không được bảo vệ chặt chẽ. Từ 0,5 đến 2 triệu m3 gỗ bị khai thác trái phép hằng năm từ tất cả các loại rừng, gồm cả rừng đặc dụng. Tỉ lệ khai thác đã vượt mức bền vững khoảng 70%. Các tác động không chủ ý của việc xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các hệ sinh thái đang dẫn tới mất đa dạng sinh học và bắt đầu bộc lộ rõ những tác động tiêu cực đối với năng suất của các ngành kinh tế và nền kinh tế nói chung, nhưng vẫn chưa có những đánh giá đầy đủ. Các hệ sinh thái rừng bị mất do bị xâm lấn để lấy đất canh tác và du canh du cư. Các vùng đất ngập nước như các đồng cỏ ngập nước theo mùa, cũng đang bị đe doạ chuyển thành ruộng lúa. Sự gia tăng thương mại toàn cầu, du lịch và vận chuyển hàng hoá qua biên giới, cũng như phát triển các cơ sở hạ tầng, như đường giao thông, đã tạo điêu kiện cho sự xâm nhập của các loài ngoại lai xâm hại. Mặc dù cho tới nay, các hệ sinh thái trên cạn có vẻ như chưa bị tác động nghiêm trọng bởi các loài ngoại lai xâm hại, các hệ sinh thái nước ngọt và nông nghiệp, bị các loài ngoại lai xâm hại nghiêm trọng hơn rất nhiều, gây ra những thiệt hại đáng kể về kinh tế. Có khoảng 6 triệu ha rừng ở Việt Nam được đánh giá là dễ bị cháy. Trong khoảng thời gian 1992-2002, trung bình có 6.000 ha rừng bị mất hàng năm do cháy. Trong khoảng ba năm trở lại đây, Bộ NN&PTNT báo cáo rằng có 134.000 vụ vi phạm các quy định về phòng chống cháy rừng.

Page 12: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

TÓM TẮT

xi

Các đáp ứng về chính sách, thể chế và quản lý Chính phủ Việt Nam cùng với các đối tác đang đáp ứng các nhu cầu bảo tồn khẩn cấp. Các nỗ lực của Chính phủ, các nhà tài trợ và các tổ chức bảo tồn quốc tế là rất lớn và đã tạo ra nhiều thành tựu có tính then chốt. Việt Nam đã thiết lập được khung luật pháp và thể chế vững chắc. Từ cuối những năm 80, Việt Nam đã cam kết xây dựng các luật cần thiết để bảo vệ đa dạng sinh học. Năm 1995, Kế hoạch hành động đa dạng sinh học quốc gia (BAP) đã được phê chuẩn, hướng dẫn và tập trung cho các nỗ lực bảo tồn. Một KHHĐ ĐDSH mới cho giai đoạn từ nay tới năm 2015 và định hướng năm 2020 đang được Bộ TN&MT xây dựng và dự kiến sẽ được ban hành vào đầu năm 2006. Luật về đa dạng sinh học cũng đang được dự thảo. Những kế hoạch khác để bảo tồn đa dạng sinh học gồm có Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiªn nhiªn ViÖt Nam ®Õn năm 2010, được Chính phủ thông qua năm 2003, Kế hoạch hành động về bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước 2004-2010 và dự thảo Kế hoạch hành động các khu bảo tồn biển, hy vọng sẽ được phê chuẩn vào đầu năm 2006. Các quy định để hỗ trợ thực hiện các kế hoạch này đang được các Bộ NN&PTNT, Thủy sản và TN&MT soạn thảo. Trách nhiệm về nhiều phương diện của công tác bảo tồn đa dạng sinh học đang được phân quyền tới cấp tỉnh và chính quyền địa phương, tạo cơ hội cải thiện hoạt động quản lý. Tuy nhiên, việc phân quyền này cũng tạo ra một loạt trở ngại đối với bảo tồn đa dạng sinh học. Các trách nhiệm và thẩm quyền quan trọng được giao cho các cơ quan chưa có đủ năng lực, kỹ năng và điều kiện hành chính thực hiện các trách nhiệm này. Việc thực hiện diễn ra còn chậm, trong khi năng lực thể chế, các qui định và thủ tục đã dần được hình thành. Vẫn còn các rào cản quan trọng trong khung tổ chức và thể chế, do điều phối liên ngành còn yếu, sự chồng chéo và chưa rõ ràng về chức năng nhiệm vụ. Trong vài thập kỷ qua, hệ thống các khu bảo tồn ở Việt Nam đã được mở rộng nhanh chóng với việc hình thành 126 khu rừng đặc dụng (RĐD), gồm các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu bảo vệ cảnh quan. Trong khi các hệ sinh thái biển và ven biển có trong một số rừng đặc dụng, việc lập kế hoạch toàn diện cho một hệ thống các khu bảo tồn biển (BTB) quốc gia chỉ mới bắt đầu trong những năm gần đây. Năm 2001, ®· cã dù ¸n x©y dùng Vịnh Nha Trang thµnh khu BTB đầu tiên của Việt Nam. Một hệ thống gồm 17 khu BTB đang được đề xuất thành lập, trong đó có khu Di sản Thế giới Vịnh Hạ Long. Việc bảo vệ các khu đất ngập nước vần còn đang nằm trong giai đoạn lập kế hoạch. Việc quản lý các khu vực này đang được cải thiện, nhưng vẫn đang phải đối mặt với những hạn chế, bao gồm thiếu sự hỗ trợ nhất quán từ các chính quyền địa phương và nguồn kinh phí hạn hẹp. Số lượng cán bộ và trình độ chuyên môn của họ không phù hợp để đáp ứng yêu cầu quản lý các khu BTB. Chính phủ và các tổ chức phi chính phủ đã đều thừa nhận nhu cầu tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực của các khu bảo tồn. Khoảng 80% rừng đặc dụng có các cộng đồng sống bên trong, mặc dù điều này trái với quy định trong Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004. Tình hình này sẽ khác đối với các Khu bảo tồn biển (BTB) và các khu bảo tồn đất ngập nước. Khái niệm các vùng sử dụng đa mục đích và vùng cộng đồng gắn liền với các khu bảo tồn này đã được đưa vào Luật Thủy sản và dự thảo quy chế các khu BTB. Nhìn chung, các chính sách của Chính phủ liên quan tới cộng đồng và các khu bảo tồn đang được cải thiện. Chỉ có 7% diện tích đất nước nằm trong các khu bảo tồn, trong khi đa dạng sinh học tại các vùng tự nhiên ngoài các khu bảo tồn cũng cực kỳ quan trọng đối với việc bảo tồn dài hạn đa dạng sinh học. Vai trò của các vùng đệm trong việc ngăn chặn và giảm thiểu sự xâm lấn các khu bảo tồn đã được đề cập trong các quy định của Chính phủ từ cuối những năm 80, nhưng chưa có các ranh giới, cũng như mục tiêu và chế độ quản lý rõ ràng. Việc có nhiều khu bảo tồn được quy hoạch và quản lý ở cấp độ cảnh quan hoặc vùng sinh thái đã thể hiện cách tiếp cận hệ sinh thái, theo khuyến cáo của Công ước ĐDSH mà Việt Nam là một nước thành viên. Phương pháp tiếp cận này nhằm đưa công tác bảo tồn

Page 13: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

TÓM TẮT

xii

vượt ra bên ngoài các vùng lõi được bảo vệ nghiêm ngặt của các khu bảo tồn. Lập quy hoạch bảo tồn ở cấp độ cảnh quan đã được thực hiện tại nhiều vùng ở Việt Nam để khuyến khích bảo tồn các các sinh cảnh nối liền các khu bảo tồn. Mặc dù vẫn còn thiếu sự công nhận các giá trị của đa dạng sinh học trong các kế hoạch và chiến lược của các ngành khác, ngày càng có nhiều ví dụ - trong nông nghiệp, ngư nghiệp và lâm nghiệp- về sự lồng ghép các vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học. Đặc biệt, ngành lâm nghiệp đã đưa vấn đề bảo tồn và sử dụng bền vững vào các chính sách, luật và các chương trình quốc gia. Các chính sách bao gồm Luật bảo vệ và phát triển rừng (1991 và 2004), Luật Đất đai (1993 và 2003), chính sách “đóng cửa rừng tự nhiên”, và các chương trình giao đất lâm nghiệp được tiến hành sau khi ban hành Luật Đất đai năm 1993. Tiêu điểm để thực hiện các chính sách này là Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (5MHRRP), hay còn gọi là Chương trình 661. Chương trình nghị sự quốc gia 21, Luật Bảo vệ Môi trường năm 1993 và Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi, Chiến lược Bảo vệ Môi trường Quốc gia đến 2010 và định hướng đến 2020, Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 34/2005-QĐ/TTg ngày 22/02/2005 ban hành Chương trình Hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW cung cấp những định hướng và những chiến lược tiếp theo để lồng ghép các vấn đề môi trường vào trong các kế hoạch và các chương trình của Chính phủ, trong đó chú trọng đánh giá tác động môi trường từ các giai đoạn sớm của quy hoạch phát triển. Đầu tư quốc gia và quốc tế cho các dự án bảo tồn ở Việt Nam đang tăng lên, với 261 triệu đô la Mỹ trong khoảng từ năm 1996 đến 2004. Tổng đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học trong năm 2005 có thể đạt tới 51,8 triệu đô la, gấp 10 lần so với một thập kỷ trước. Trong khi ODA vẫn chiếm phần lớn chi phí dành cho đa dạng sinh học, phần đầu tư của Chính phủ tăng từ 26% lên 40% tổng đầu tư trong giai đoạn 1996-2004. Dù đã tăng như vậy, chi phí trung bình cho đa dạng sinh học chỉ chiếm 0,4% tổng chi phí từ ngân sách quốc gia, và 2% tổng ODA cho lĩnh vực môi trường, và chỉ chiếm 0,3% tổng ODA cho Việt Nam. Mặc dù đã có sự cam kết mạnh hơn đối với việc lồng ghép trách nhiệm môi trường và xã hội từ phía các doanh nghiệp tư nhân trên toàn cầu, cùng một số các hoạt động thí điểm đáng khích lệ, khu vực tư nhân vẫn chưa hoàn toàn tham gia vào bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Cả hai nguồn đầu tư ODA và của Chính phủ cho bảo tồn đa dạng sinh học vẫn nghiêng về một số hệ sinh thái, các điểm và các cách tiếp cận cụ thể. Hơn 66% tổng kinh phí của Chính phủ cho đa dạng sinh học được dành cho các dự án đầu tư cơ bản và không phải là ưu tiên cho bảo tồn. Chi trả cho các dịch vụ môi trường là một nguồn tài trợ bảo tồn có tính sáng tạo, với tiềm năng thực hiện cao trong bối cảnh của Việt Nam. Việc xây dựng các chính sách mới và sửa đổi bổ sung, như Luật bảo vệ và phát triển rừng (2004) và Luật đa dạng sinh học, sẽ tạo cơ sở cho việc chi trả cho các dịch vụ sinh thái và cách tiếp cận ‘người sử dụng phải trả tiền’ đối với những người hưởng lợi về thương mại từ đa dạng sinh học.

Vai trò của các cộng đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học đang tăng lên. Với một số lớn cộng đồng nghèo sống dựa vào các nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước, đặc biệt là tại các vùng rừng núi xa xôi và các khu bảo tồn, mối quan hệ giữa đa dạng sinh học và các cộng đồng có ý nghĩa cốt yếu đối với cả sự nghiệp xoá đói giảm nghèo và bảo tồn. Tiến bộ trên mặt trận này đang tăng lên nhờ các dự án trên cơ sở cộng đồng và nhận thức của đa số nhân dân đã được nâng cao, tuy nhiên vẫn còn thiếu một cách tiếp cận có hệ thống cần thiết để có tác động thực sự sâu rộng hơn.

Page 14: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

TÓM TẮT

xiii

Các thách thức và các định hướng để đối mới Cải thiện hệ thống khu bảo tồn và hiệu quả quản lý của hệ thống này. Hệ thống khu bảo tồn là cốt lõi của chương trình bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam. Các ưu tiên nhằm mở rộng hệ thống khu bảo tồn để đưa vào các sinh cảnh chưa được đại diện đầy đủ trong hệ thống như các rừng thường xanh vùng thấp, các hệ thống sông, đất ngập nước ven biển và các vùng biển. Cần có một sự rà soát lại hệ thống khu bảo tồn để xác định các tính chất đầy đủ, phù hợp và đại diện của hệ thống khu bảo tồn đối với tất cả các vùng sinh học biển và trên đất liền nhằm xác định các điều chỉnh và bổ sung cần thiết. Điều cốt yếu là phải có một quá trình quy hoạch quản lý để tập trung các nguồn tài trợ hạn hẹp vào các nhu cầu bảo tồn. Cần có các điều khoản và thủ tục pháp lý để (i) quy hoạch, xác lập ranh giới và phân vùng, (ii) cộng tác với các cộng đồng địa phương sống trong và xung quanh các khu bảo tồn, (iii) thiết lập các vùng đệm với quy chế rõ ràng và (iv) cho phép các ban quản lý khu bảo tồn có thể tự lập, quản lý và sử dụng quỹ. Tăng cường quyền h¹n và năng lực của các cộng đồng để quản lý tài nguyên thiên nhiên. Đối với các khu bảo tồn biển và đất ngập nước và một số loại hình rừng nhất định, khung pháp lý cần được mở rộng để quy định các vùng sử dụng đa mục đích và các thỏa thuận quản lý mang tính hợp tác. Các cơ chế quản lý tài nguyên thiên nhiên và sử dụng bền vững bởi cộng đồng cần được xây dựng; cần xây dựng năng lực cho các đơn vị khuyến lâm và cán bộ nhân viên của các khu bảo tồn trong việc thực hiện một vai trò mới là tiếp cận và hỗ trợ cộng đồng. Cần có những sự chuẩn bị đặc biệt để quản lý các hình thức sử dụng khu bảo tồn, bao gồm các cơ cấu và thủ tục quản trị để lôi cuốn sự tham gia của các cộng đồng, cho phép các hình thức sử dụng tài nguyên trong các khu bảo tồn theo truyền thống và để mưu sinh, với điều kiện đã thống nhất về kế hoạch, phân vùng và chương trình giám sát. Thách thức chính là ở chỗ các cán bộ quản lý khu bảo tồn và các cộng đồng phải xác định mức độ sử dụng sao cho vẫn duy trì được các hệ thống tự nhiên và không làm phương hại đến đa dạng sinh học. Cải thiện việc lồng ghép các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học vào khu vực phát triển kinh tế. Phát triển cơ sở hạ tầng và mở rộng khai thác tài nguyên thiên nhiên đang có những tác động lớn tới đa dạng sinh học ở cấp độ điểm và cảnh quan. Cần có ba chiến lược ưu tiên là – i) quy hoạch đa dạng sinh học cấp vùng để thiết lập các chương trình khung bảo tồn cho hoạt động phát triển, cả bên trong và bên ngoài các khu bảo tồn (ii) áp dụng nghiêm ngặt hơn các thủ tục đánh giá tác động môi trường (EIA) để đảm bảo các tiêu chuẩn và hướng dẫn bảo tồn được tuân thủ, và các vùng cần được duy trì trạng thái tự nhiên sẽ không bị xâm hại, và (iii) các chính sách ‘người sử dụng phải trả tiền’ đối với việc khai thác thương mại đa dạng sinh học và các lợi ích của hệ sinh thái.

Nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật, đặc biệt trong việc kiểm soát buôn bán trái phép động thực vật hoang dã. Việt Nam là một trong những thị trường quốc tế lớn ở châu Á về các loài động thực vật nguy cấp. Việt Nam vừa là nhà cung ứng, vừa là điểm trung chuyển buôn bán giữa các nước lân cận trong khu vực. Đối với Việt Nam, để đáp ứng được các nghĩa vụ pháp lý quốc tế, cần thực hiện hàng loạt kế hoạch hành động, bao gồm thực thi pháp luật, thông tin cho công chúng và nâng cao nhận thức của họ. Điều này đòi hỏi nâng cao quyền hạn cho các cơ quan kiểm lâm trong việc thực thi pháp luật, cải thiện sự điều phối với chính quyền địa phương và các cơ quan thực thi pháp luật liên quan, nâng cao hiểu biết về luật pháp và năng lực thực thi pháp luật.

Tăng cường, đa dạng hóa và quản lý hiệu quả việc cung cấp tài chính cho bảo tồn. Đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học đã tập trung vào một số tương đối ít vùng và để xây dựng cơ sở hạ tầng và đường đi lại trong các khu bảo tồn. Để đảo ngược xu thế mất đa dạng sinh học như hiện nay, cần (1) tăng tổng mức đầu tư của Chính phủ cho công tác bảo tồn; (2) tập trung đầu tư mang tính chiến lược hơn, đáp ứng các nhu cầu bảo tồn. Một ưu tiên khác là đánh giá và phát triển các cơ hội cho những người nghèo được hưởng lợi từ việc cung cấp các dịch vụ sinh thái, đặc biệt là du lịch sinh thái, bảo

Page 15: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

TÓM TẮT

xiv

vệ vùng đầu nguồn và hấp thu các bon, và cho phép các khu bảo tồn tự gây quỹ để xây dựng cơ chế tài trợ bền vững cho bảo tồn.

Quan trọng nhất trong các định hướng mới này là nhu cầu xây dựng năng lực, kỹ năng và ngân sách cho các cán bộ quản lý các khu bảo tồn. Nhất thiết phải có các cơ quan chức năng mạnh tại các khu bảo tồn để có thể đổi mới, và sự mềm dẻo là cần thiết để hệ thống các khu bảo tồn có thể được tồn tại và duy trì được các đặc trưng cốt lõi cho bảo tồn đa dạng sinh học. Các nhà quản lý của các khu bảo tồn phải được trao quyền, sự tin cậy và các nguồn lực để xây dựng được mối quan hệ làm việc với các ngành phát triển và cộng đồng địa phương, qua đó cho phép họ sử dụng kiến thức và kỹ năng vào các lĩnh vực sản xuất quanh các khu bảo tồn. Việc tăng cường mối quan hệ hợp tác của Việt Nam với các nước láng giềng và cộng đồng quốc tế là một động lực mạnh mẽ cho sự đổi mới và tiến bộ trong công tác quản lý các khu bảo tồn.

Sự tuyệt chủng của các loài sinh vật, ở qui mô rộng hơn là sự mất sinh cảnh, là không thể đảo ngược. Vì vậy, các quyết định hiện tại, liên quan tới vấn đề này, sẽ có tác động quan trọng tới các thế hệ tương lai. Sự khôn khéo và thừa nhận thiếu sót là cần thiết, để đảm bảo các di sản thiên nhiên đặc biệt của Việt Nam được quản lý đúng đắn, sao cho những lợi ích và tiến bộ của tiến trình phát triển mà Việt Nam đang thực hiện sẽ không phải trả giá bằng sự mất đi vĩnh viễn các tài sản chung có ý nghĩa toàn cầu.

Page 16: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

Chæång 1Âa daûng sinh hoüc åí

Viãût Nam

Chæång 1Âa daûng sinh hoüc åí

Viãût Nam

CMYK CMYK

Page 17: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

2

“Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi cơ thể sống có từ tất cả các nguồn trong hệ sinh thái trên cạn, ở biển và các hệ sinh thái dưới nước khác, và mọi tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên; Đa dạng sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài (đa dạng di truyền), giữa các loài và các hệ sinh thái” (Công ước Đa dạng sinh học, 1992) 1.1 Đa dạng sinh học của Việt Nam là gì?

Đa dạng sinh học của Việi Nam là sự khác biệt của tất cả các dạng sống hiện hữu trên mọi miền của đất nước – các loài động, thực vật và vi sinh vật khác nhau, các gien của các loài đó, và các hệ sinh thái mà các loài đó góp phần tạo nên. Đa dạng sinh học không tĩnh tại, mà thường xuyên thay đổi; nó tăng lên do sự biến đổi về gen và các quá trình tiến hoá và giảm bởi các quá trình như suy thoái và mất sinh cảnh, suy giảm quần thể, và tuyệt chủng. Nó bao hàm các môi trường trên cạn, dưới biển và các môi trường nước và các quan hệ tương tác với nhau. Đa dạng sinh học của Việt Nam được thể hiện ở:

• đa dạng di truyền – là tính đa dạng của các thông tin di truyền chứa trong tất cả các cá thể thực vật, động vật và vi sinh vật. Đa dạng di truyền có ở bên trong và giữa các quần thể của các cá thể tạo nên một loài, cũng như giữa các loài.;

• đa dạng loài – là tính đa dạng của các loài sinh vật khác nhau;

• đa dạng về hệ sinh thái – là tính đa dạng của các sinh cảnh, các quần xã sinh vật và các quá trình sinh thái.

Năm 1992, Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới đã xác định Việt Nam là một trong 16 nước có tính đa dạng sinh học cao nhất trên thế giới.3 Việt Nam là một trong những nước quan trọng nhất trên thế giới đối với việc bảo tồn một số nhóm động, thực vật nhất định. Ví dụ, Việt Nam được xếp hàng thứ tư trên thế giới về bảo tồn các loài linh trưởng vì là nơi cư trú của 5 trong số 25 loài linh trưởng bị nguy cấp nhất trên thế giới.4 3 WCMC (1992) Xây dựng chỉ số ĐDSH quốc gia. Bài tham luận của Trung tâm giám sát bảo tồn thế giới, Cambridge, UK. Chưa xuất bản. 4 CI, MMBF, IUCN/SSC và IPS (2002) 25 loài linh trưởng nguy cấp nhất thế giới. Washington DC: Conservation International, Tổ chức ĐDSH Margot Marsh, Nhóm chuyên gia linh trưởng IUCN/SSC và Hiệp hôi linh trưởng quốc tế.

Việt Nam được công nhận là một trung tâm đặc hữu về loài, chứa đựng một phần hoặc toàn bộ trong số 5 vùng chim đặc hữu (EBA) do Birdlife International xác định,5 3 vùng sinh thái trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu do WWF xác định6 và 6 trung tâm đa dạng về thực vật do IUCN xác định. 7 Toàn bộ đất nước Việt Nam nằm trong điểm nóng Inđô-Bơ Ma do tổ chức Bảo tồn Quốc tế xác định, là một trong những vùng sinh học bị đe doạ nhất và giàu có nhất trên trái đất8.

5 Stattersfield, A. J., Crosby, M. J., Long, A. J. và Wege, D. C. (1998) Các vùng chim đặc hữu trên thế giới: các ưu tiên bảo tồn. Cambridge, UK: BirdLife International. 6 Olson, D. M. và nnk., (2000) Global 200: một tiếp cận bảo tồn các hệ sinh thái đặc trưng trên trái đất. Washington, D.C.: Chương trình khoa học bảo tồn WWF-US. 7 Davis, S. D., Heywood, V. H. và Hamilton, A. C. bs. (1995) Các trung tâm đa dạng thực vật: hướng dẫn và chiến lược bảo tồn. Tập 2: Châu Á, Úc và Thái Bình Dương, U.K.: Phòng xuất bản của IUCN. 8 Mittermeier Russel A, Robles Gil, P. và nnk, bs. (2004) Các điểm nóng được rà soát lại: Các hệ sinh thái trên cạn giàu có nhất về sinh học và nguy cấp nhất trên trái đất. Monterrey: CEMEX; Washington D.C.: Conservation International; và Mexico: Agrupación Sierra Madre.

Page 18: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

3

Đối với Việt Nam, đa dạng sinh học không chỉ là các loài sinh vật hoang dã và sinh cảnh của chúng trong các khu bảo tồn thiên nhiên. Nó còn là các hệ thống hỗ trợ cuộc sống, có ý nghĩa then chốt đối với phát triển cũng như phúc lợi xã hội. Nó bao gồm các động vật, thực vật, các vi sinh vật được sử dụng trực tiếp hay gián tiếp để làm thức ăn và cho nông nghiệp (bao gồm cây lương thực và hoa màu, vật nuôi, lâm nghiệp và ngư nghiệp). Nó bao gồm đa dạng về các nguồn gen di truyền (ví dụ như các phân loài, các giống, nòi khác nhau), các loài được sử dụng để lấy sợi, chất đốt, dược liệu. Nó cũng bao gồm sự đa dạng về các loài không được thu hoạch trực tiếp, nhưng lại hỗ trợ sản xuất (như các vi sinh vật trong đất, các loài thiên địch và các loài giúp thụ phấn) và cả những môi trường rộng lớn hơn có tác dụng hỗ trợ các hệ sinh thái nông nghiệp (nông nghiệp, đồng cỏ, rừng, nước), cũng như sự đa dạng của chính các hệ sinh thái nông nghiệp. Một môi trường giàu có về đa dạng sinh học sẽ mang lại nhiều cơ hội cho hoạt động kinh tế bền vững, nuôi dưỡng con người và giúp đáp ứng được với các thay đổi. Các lợi ích mà Việt Nam được hưởng từ đa dạng sinh học không chỉ là khai thác liên tục các nguồn tài nguyên, mà còn là được đảm bảo được cung cấp và duy trì một loạt các chức năng sinh thái. Có thể kể ra vài chức năng sinh thái như sau: duy trì chu trình nước (phục hồi nước ngầm, bảo vệ lưu vực và làm đệm chống lại những hiện tượng thái quá), điều hoà khí hậu, sản sinh và làm màu mỡ cho đất, bảo vệ chống xói mòn, tích trữ và tái tạo chất dinh dưỡng, phân hủy và hấp thu các chất gây ô nhiễm. Chúng có ý nghĩa nền tảng đối với chất lượng cuộc sống và nền kinh tế, nhưng lại thường không được đánh giá thích đáng theo các thuật ngữ kinh tế. Một lợi ích của bảo tồn đa dạng sinh học là giúp tránh được việc tăng phí tổn do hậu quả của sự suy thoái các hệ sinh thái, như mất sản lượng và mất các chất dinh dưỡng. Các giá trị thẩm mỹ và văn hoá của các hệ sinh thái tự nhiên và các cảnh quan của Việt Nam cũng đóng góp vào cuộc sống tinh thần của một xã hội đang bị đô thị hóa. Cả hai lợi ích giải trí chủ động và thụ động của các hệ sinh thái đều ngày càng được nhiều người đánh giá cao, tạo cơ sở cho ngành công nghiệp du lịch dựa vào thiên nhiên.

1.2 Đa dạng các hệ sinh thái

Đất nước Việt Nam trải dài trên 1650 km theo hướng Bắc - Nam, từ 80 tới 230 vĩ bắc, và có độ cao địa hình từ 0 m lên tới độ cao lớn nhất là 3143 m so với mực nước biển, trên dãy núi Hoàng Liên. Ba phần tư diện tích đất nước là đồi núi, và các vùng đồng bằng châu thổ của hai con sông lớn là sông Hồng ở miền Bắc và sông Cửu Long ở miền Nam. Điều kiện địa lý như vậy đã tạo nên sự đa dạng của các chế độ khí hậu, thổ nhưỡng và địa hình và do đó là sự đa dạng của các hệ sinh thái. Mỗi hệ sinh thái đó lại có các đặc trưng riêng về khu hệ động, thực vật. Tại Việt Nam, sự phân bố của đa dạng sinh học trên khắp cả nước không đều nhau. Sự biến thiên của đa dạng sinh học trên cả nước có thể được minh hoạ bằng một số cách khác nhau, phụ thuộc vào số lượng các yếu tố được đưa vào xem xét. Định nghĩa đa dạng sinh học hoặc các vùng sinh thái là một cách hữu hiệu để mô tả các vùng đất hay vùng nước có một hệ các quần xã tự nhiên đặc trưng, có chung phần lớn các loài, các động lực và các điều kiện môi trường. Bản đồ 1.1 xác định 10 vùng đa dạng sinh học trên cạn và 9 vùng đa dạng sinh học biển và ven biển, theo ranh giới của các tỉnh – với các đặc trưng riêng biệt của từng vùng được tóm tắt trong Phụ lục II.9 Sự biến thiên này cũng được phản ánh trong Bản đồ 1.2 về các vùng sinh thái trên cạn của Việt Nam, trong đó có nhiều vùng chung với các nước láng giềng. Các đặc trưng về đa dạng sinh học của 14 vùng sinh thái này được trình 9 Năm 1999, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UNDP đã tập hợp một nhóm các chuyên gia Việt Nam nhằm xác định một loạt vùng đa dạng sinh học trên cạn và biển như một phần của nghiên cứu viện trợ môi trường và để hỗ trợ Chính phủ và các đối tác quốc tế thiết lập các ưu tiên cho hành động bảo tồn. MPI và UNDP, 1999, Một nghiên cứu viện trợ lĩnh vực môi trường ở Việt Nam, UNDP Hà Nội, thang 11, 1999.

Page 19: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

4

bày trong phụ lục III. Sự biến thiên của các kiểu sinh cảnh được trình bày trong Bản đồ 1.3, cho thấy tầm quan trọng của vùng Tây Nguyên đối với các loài lưỡng cư và vùng Tây Bắc đối với các loài thú. Các cách mô tả các hệ thống tự nhiên và đa dạng sinh học của Việt Nam ngày càng tốt hơn, cung cấp các nguồn thông tin có độ tin cậy cao hơn và các chương trình giám sát tốt hơn đã được thực hiện. Điều quan trọng đối với Việt Nam là chính thức phê chuẩn và tuân theo một số cách phân vùng đa dạng sinh học để hỗ trợ cho công tác quy hoạch, đưa ra các ưu tiên đầu tư và lồng ghép tốt hơn các giá trị của đa dạng sinh học vào phát triển kinh tế- xã hội. Tương tự như vậy, các phương pháp xác định các vùng quan trọng nhất về đa dạng sinh học ở Việt Nam đang được cải thiện và trở nên toàn diện hơn khi có đủ những thông tin chi tiết. Một phân tích mới đây do Quỹ đối tác hỗ trợ các hệ sinh thái trọng yếu (CEPF) thực hiện cho khu vực Đông Dương đã tiến hành chồng ghép các dữ liệu về các loài và các sinh cảnh để xác định các ‘vùng đa dạng sinh học chủ chốt’ và các ‘hành lang bảo tồn’ nối liền các vùng đó.10 Các vùng đa dạng sinh học chủ chốt có các loài bị đe dọa cấp độ toàn cầu. Ở Việt Nam, 65% các vùng này là toàn bộ hay một phần của các khu bảo tồn đã được thành lập (Bản đồ 1.4) Các hành lang bảo tồn được xác định để bảo tồn các loài nằm trong cảnh quan và duy trì các quá trình sinh thái và tiến hoá. Các hệ sinh thái trên cạn – các hệ sinh thái rừng là đa dạng nhất từ miền núi cao tới miền biển Các hệ sinh thái trên cạn tự nhiên của Việt Nam bao gồm rừng thường xanh (vùng thấp và vùng núi), rừng nửa thường xanh, rừng rụng lá, rừng trên núi đá vôi, các đụn cát và bãi cát ven biển.

10 Quỹ Hợp tác Hỗ trợ các Hệ sinh thái Quan trọng (2005), Tóm tắt về các Hệ sinh thái, Các điểm nóng về Đa dạng Sinh học Indo-Miến điện, Khu vực Đông Dương, dự thảo cuối của Birdlife International trình lên Nhóm Công tác CEPF.

Bên cạnh đó, trải qua quá trình lịch sử lâu dài về sử dụng đất đai, đã có hàng loạt các hệ sinh thái nhân tạo, như các cảnh quan nông nghiệp và các vùng đô thị. Trong các hệ sinh thái tự nhiên trên cạn, các hệ sinh thái rừng chiếm diện tích lớn nhất và cũng là các hệ sinh thái có tính đa dạng sinh học cao nhất. Hình 1.1 Diện tích các kiểu rừng ở Việt Nam

Rõng ngËp mÆn 68.035 ha

(1%)

Rõng hçn giao, 682.642 ha

(6%)

Rõng tre nøa799.130 ha

(6%)

Rõng trång, 2.218.570 ha

(18%)

Rõng trªn nói ®¸ v«i 611.657 ha

(5%)

Rõng c©y gç, 7.926.825 ha

(64%)

Nguồn: Cục KL/ Bộ NN và PTTN (2004).

Page 20: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

5

Bản đồ 1.1

Page 21: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

6

Bản đồ 1.2

Page 22: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

7

CH��NG 1: �A D�NG SINH H�C � VI�T NAM

7

B�n �� 1.3 M�t �� các loài thú và l��ng c� � Vi�t Nam, CHDCND Lào và Cam Pu Chia

(D�a trên s� li�u s� b� do IUCN cung c�p)

CH��

NG

1: �

A D�

NG

SIN

H H�

C�

VI�

T N

AM 7

B�n

�� 1

.3 M

�t��

các

loài

thú

và l��n

g c�

� V

i�t N

am, C

HD

CN

D L

ào v

à C

am P

u C

hia

(D�a

trên

s� li�u

s� b�

do IU

CN

cun

g c�

p)

CH��

NG

1: �

A D�

NG

SIN

H H�

C�

VI�

T N

AM 7

B�n

�� 1

.3 M

�t��

các

loài

thú

và l��n

g c�

� V

i�t N

am, C

HD

CN

D L

ào v

à C

am P

u C

hia

(D�a

trên

s� li�u

s� b�

do IU

CN

cun

g c�

p)

Page 23: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

8

Bản đồ 1.4 Các vùng có tính đa dạng sinh học cao nhất

Page 24: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

9

Các số liệu chính thức gần đây nhất (sử dụng các phương pháp đo đếm mới) đã xác định độ che phủ rừng của Việt Nam, bao gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng, là 12,3 triệu ha, chiếm hơn 37% tổng diện tích tự nhiên toàn quốc (Hình 1.1). Khoảng 18% diện tích này là rừng trồng.11 Chỉ có 7% diện tích rừng còn lại là rừng ‘nguyên sinh’ và gần 70% diện tích rừng còn lại được coi là rừng thứ sinh nghèo

Các hệ sinh thái đất ngập nước – sông, suối, hồ và ao đầm Việt Nam có mạng lưới các con sông dày đặc, trong đó 2.360 con sông có độ dài trên 10km. Tám con sông có lưu vực lớn với diện tích bao phủ trên 10.000 km2. Mạng lưới sông ngòi này bao gồm nhiều con sông bắt nguồn từ các nước khác. Có khoảng hai phần ba sông của Việt Nam bắt nguồn từ bên ngoài lãnh thổ nên Việt Nam dễ bị ảnh hưởng bởi các quyết định liên quan đến nguồn nước của các quốc gia ở vùng thượng nguồn. Các vùng đất ngập nước của Việt Nam 12 bao gồm nhiều loại: sông ngòi, ao hồ, đầm lầy, rừng ngập nước, và các đồng cỏ ngập nước. Có 39 kiểu hệ sinh thái đất ngập nước đã được ghi nhận ở Việt Nam, bao gồm 30 vùng đất ngập nước tự nhiên và 9 vùng đất ngập nước nhân tạo.13 Bộ TN&MT đã xác định 68 khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia.

Các sông ngòi của Việt Nam chứa đựng sự đa dạng của các hệ sinh thái và các loài động, thực vật: sông chảy xiết ở các vùng núi, khe suối, thác ghềnh, sông trong hang động, và các con sông lớn chảy hiền hòa. Các vùng đất ngập nước ngọt thuộc loại nguy cấp có tầm quan trọng cao về đa dạng sinh học là các 11 Theo thống kê chính thức của Bộ NN và PTNT, 2004 12 Công ước Ramsar xác định đất ngập nước là những vùng đất mềm, lầy lội, than bùn, hoặc ướt, dù là tự nhiên hay nhân tạo, thường xuyên hay tạm thời, có nước không chảy, hoặc chảy, ngọt, lợ hoặc mặn, bao gồm các vùng biển có độ sâu tại điểm thuỷ triều xuống thấp nhất không vượt quá 6m. Các loại đất ngập nước được phân loại trong Ramsar. 13 Viện ĐTQHR, 1999. Xây dựng Cơ sở Quy hoạch các Khu bảo tồn Đất ngập nước của Việt Nam. Hà Nội

vùng nhỏ đầm lầy than bùn và đồng cỏ ngập nước còn lại của đồng bằng sông Cửu Long, hầu hết các vùng này đã bị chuyển thành đất nông nghiệp.

Với bờ biển dài trên 3260 km và và hơn 3000 hòn đảo lớn nhỏ, chẳng có gì ngạc nhiên khi Việt Nam có các hệ sinh thái duyên hải rất giàu có và đa dạng. Các hệ sinh thái này bao gồm rừng ngập mặn và các loại rừng trong vùng triều, các đầm phá nước lợ, các thảm cỏ biển, các rạn san hô. Tất cả các hệ sinh thái này đều giàu có về các loài sinh vật và có năng suất cao.

Các hệ sinh thái biển – nguồn nuôi dưỡng quốc gia Việt Nam có một vùng đặc quyền kinh tế biển khoảng 1 triệu km2, với khoảng 20 kiểu hệ sinh thái biển đặc trưng. Nhiều hệ sinh thái biển trong số đó có những đặc trưng riêng biệt về hải dương học. Các hệ sinh thái này nuôi dưỡng trên 11.000 loài sinh vật bao gồm gần 2.500 loài cá biển (gồm 130 loài cá có giá trị kinh tế cao), 225 loài tôm, hơn 500 loài thực vật nổi; gần 700 loài động vật nổi; gần 100 loài thực vật rừng ngập mặn; 15 loài cỏ biển; và hơn 6000 loài động vật đáy không xương sống. Thêm vào đó, các hệ sinh thái biển này còn là môi trường sống quan trọng của 5 loài rùa biển, 15 loài rắn biển, 25 loài thú biển và 43 loài chim biển14. Với các khảo sát đang được tiến hành, tổng số loài sinh vật biển của Việt Nam vẫn còn đang tăng lên. Việt Nam có khoảng 1.122 km2 rạn san hô, được phân bố rộng rãi từ bắc tới nam, với diện tích lớn nhất và tính đa dạng sinh học cao ở miền Trung và miền Nam. Các nghiên cứu của Việt Nam về san hô đã ghi nhận gần 400 loài san hô tạo rạn tại các vùng Vịnh Nha Trang, Ninh Thuận, và Côn Đảo, mỗi nơi có hơn 300 loài. Điều này chứng tỏ sự phong phú của các loài san hô ở vùng biển Việt Nam. Có tới 90% các loài san hô cứng của vùng Ấn Độ-Thái Bình Dương có mặt ở Việt Nam và các loài san hô mềm thuộc giống Alcyonaria là đa dạng nhất trong vùng Tây Ấn Độ-Thái Bình Dương. Với số loài san hô đã biết, nhóm các loài san hô của Việt Nam có thể so sánh với các vùng san hô đa dạng nhất trên thế giới.15 14 Nguyễn Chu Hồi, 2001. Hiện trạng và cơ chế quản lý các khu bảo tồn biển ở Việt Nam. Trong Tạp chí Khoa học Kỹ thuật biển, Tập 1; và Viện nghiên cứu Thủy sản, 2005. Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia về khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 15 Võ Sỹ Tuấn, 2005. “Kế hoạch Hành động Quốc gia về Quản lý các Rạn san hô ở Việt Nam tới năm 2015”, được trình bày tại cuộc họp lần thứ 6 của Nhóm Công tác Tiểu ban San hô của UNEP/Dự án GEF:“ Đảo ngược các Chiều hướng Suy thoái Môi trường tại Biển Đông và Vịnh Thái Lan”, Masinloc, Philippines, 22-25/8/2005.

Page 25: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

10

1.3 Đa dạng loài và đa dạng di truyền Đa dạng các hệ sinh thái của Việt Nam được tạo bởi sự giầu có tương tự về loài – có 11.458 loài động vật, 21.017 loài thực vật và khoảng 3.000 loài vi sinh vật đã được ghi nhận, trong đó rất nhiều loài được sử dụng để cung cấp vật liệu di truyền (Bảng 1.1). Một trung tâm giống gốc các loài cây trồng Việt Nam là một trong 8 “Trung tâm giống gốc” Vavilov của các loài cây trồng, và có một số lượng phong phú các loài vật nuôi và cây trồng. Ví dụ, Việt Nam có hàng chục giống của 14 loài gia súc và gia cầm chính.16 Cây trồng ở Việt Nam cũng rất đa dạng do lịch sử quản lý và sử dụng cây trồng lâu dài trong nhiều hệ sinh thái nông nghiệp khác nhau. Việt Nam có trên 700 loài cây trồng (thuộc 79 họ thực vật), với các mục đích sử dụng khác nhau như làm thực phẩm, làm thuốc chữa bệnh và xây dựng.17 Nhìn chung, Việt Nam có nguồn gen di truyền phong phú. Đặc biệt là các nguồn lúa và khoai– là những loài được coi có gốc từ Việt Nam. Nguồn gien duy nhất này là cơ sở cho sự tiếp tục phát triển và cải tiến các giống lúa và cây lương thực trên thế giới. Nguồn gen cây lúa được biết rõ nhất và có ý nghĩa quan trọng nhất trong số các loài cây lương thực trong nước. Việc ứng dụng các kỹ thuật phân tử mới cho thấy các giống lúa ở Việt Nam có các đặc tính quan trọng và là một trong những nguồn gen lúa phong phú nhất trên thế giới. Giống lúa thơm Japonica đặc biệt quan trọng cho mục đích nhân giống.18 Các giống lúa bản địa ở Việt Nam là yếu tố chính tạo nên sự đa dạng về gen di truyền. Bên cạnh số lượng giống cao, các giống bản địa có xu hướng khác biệt về di truyền so với các giống cây thương mại - điều cho thấy tầm quan trọng của việc bảo tồn chúng như những nguồn quý giá để phát triển các giống thương mại có giá trị trong tương lai.

16 Lê Thi Thúy, Nguyễn Văn Vang, 2003. Báo cáo khoa học. Hội nghị toàn quốc lần thứ hai về các nghiên cứu cơ bản trong y học, sinh học và nông nghiệp. Huế 25-26/7/2003. NXB KHKT Hà Nội. 17 Nguyễn Đăng Khôi, 2000. Các kết quả bảo tồn nguồn gien nông nghiệp. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội. 18 Lưu Ngọc Trình (1996) và Đào Thế Tuấn (1999) trong Việt Nam Môi trường và Cuộc sống, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2004.

Các hoạt động nông nghiệp truyền thống đã giúp giữ được các giống bản địa. Trong lịch sử canh tác lâu dài, người dân Việt Nam đã tích luỹ nhiều kiến thức về sử dụng và quản lý các giống lúa. Các giống lúa khác nhau được trồng cho những mục đích sử dụng khác nhau và theo cách khác nhau. Tương tự như đối với cây lúa, các giống khoai khác nhau cũng đã được nông dân lưu truyền theo những đặc điểm và công dụng của chúng. Bảng 1.1 Sự giàu có về các loài sinh vật đã biết ở Việt Nam trong một số nhóm phân loại.

Nhóm loài Số loài đã

biết ở Việt Nam

Số loài được mô tả toàn

cầu (khoảng)

Tỷ lệ % các loài toàn cầu có ở Việt

Nam Thực vật ở cạn

khoảng 13.766

220.000 6,3

Côn trùng 7.750* 750.000 1,0 Cá 3.170 30.000 10,6 - cá nước

ngọt 670

- cá biển 2.500 Bò sát 286 6.300 4,5 Lưỡng cư 162 4.184 3,8 Chim 840 9.040 9,3 Thú 310 4.000 7,7

Nguồn: Đặng Huy Huỳnh, 200519 và các nguồn khác * - hầu như chắc chắn chưa xác định đầy đủ. Các loài mới tiếp tục được phát hiện Trong vài thập kỷ vừa qua, các nhà khoa học đã giúp mở rộng kiến thức về tính đa dạng sinh học của Việt Nam, bổ sung thêm nhiều loài mới vào danh sách các loài của Việt Nam, bao gồm một số loài mới đối với khoa học. Có 5 loài thú mới (xem Hộp 1.1), và 3 loài chim mới được mô tả cho vùng lục địa Đông Nam Á trong vòng 30 năm.20 Cũng trong thời kỳ này, nhiều loài mới thuộc các lớp bò sát, lưỡng cư, cá và động vật không xương sống cũng đã được mô tả, trong đó có 6 loài cua mới.21

19 Đặng Huy Huỳnh, 2005. Hiện trạng và tình hình quản lý đa dạng sinh học ở Việt Nam. Báo cáo trong Hội nghị toàn quốc về các vấn đề về môi trường và xã hội, Hà Nội, tháng 4/2005 (chưa xuất bản) 20 Khướu vằn đầu đen Actinodura sodangorum, Khướu Ngọc Linh Garrulax ngoclinhensis và khướu Kon Ka Kinh G. konkakinhensis 21 Nhiều tác giả, 2003. Các vấn đề nghiên cứu cơ bản trong khoa học sự sống. Báo cáo Khoa học. Hội nghị toàn quốc lần thứ 2 về các nghiên cứu cơ bản trong sinh học,nông nghiệp và y học. Huế, 25-26/7/2003. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

Page 26: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

11

Hộp 1.1 Sự phát hiện các loài thú mới trong thời gian gần đây Sao La (Pseudoryx nghetinhensis) Là một loài duy nhất của một giống mới, Sao La chỉ phân bố ở các phần phía Tây của dãy Trường Sơn. Vùng phân bố của loài này kéo dài từ tỉnh Nghệ An tới Quảng Nam và bao gồm cả một số khu vực của Lào. Dù có ít thông tin chi tiết về quần thể của loài này nhưng người ta cho rằng quần thể Sao La khá nhỏ và đang bị suy giảm.

Mang lớn (Muntiacus vuquangensis) Là một trong số nhiều loài mang mới được phát hiện ở các vùng núi của khu vực Đông Nam Á trong thập kỷ vừa qua. Loài Mang lớn phân bố ở khắp các rừng núi thuộc dãy Trường Sơn của Việt Nam và Lào và cũng có ở một phần nhỏ của Cam Pu Chia

Mang Trường Sơn (Muntiacus truongsonensis) Loài này chỉ phân bố ở các vùng rừng núi của dãy Trường Sơn, tuy nhiên phân bố chính xác của loài này đến nay còn chưa rõ ràng. Mang Trường Sơn trông rất giống một loài mang nhỏ sẫm màu khác của vùng Đông Nam Á, chưa được phân loại rõ ràng. (Ảnh mang Trường Sơn chụp bằng bẫy ảnh do VQG Pù Mát cung cấp)

Chà vá Chân xám (Pygathrix cinerea) Loài này chỉ phân bố ở 5 tỉnh miền Trung của Việt Nam. Quần thể toàn cầu của Chà vá Chân xám được cho là chỉ khoảng 600 cá thể. Do đó, loài này được xếp là một trong 25 loài thú linh trưởng nguy cấp nhất trên thế giới

Thỏ vằn Trường Sơn (Nesolagus timminsi) Loài thỏ này được thấy có ở khắp các vùng rừng núi thuộc dãy Trường Sơn của Việt Nam và Lào. Một loài khác duy nhất thuộc giống này chỉ có ở vùng rừng núi trên đảo Sumatra.

Page 27: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

12

Một trong những vùng triển vọng nhất cho các nhà khoa học để tìm ra các loài mới là các hệ sinh thái núi đá vôi (trên bề mặt, trong đất và trong các hang động ướt hoặc hang động khô). Các cảnh quan núi đá vôi này khó xâm nhập nên chưa được nghiên cứu kỹ. Chúng bao gồm nhiều hệ sinh thái bị cách ly và tương đối kín. Thậm chí các núi gần nhau cũng có thể có các loài sinh vật khác nhau. Trong những năm vừa qua, nhiều loài thực vật mới đã được phát hiện ở Việt Nam. Trong giai đoạn 1993-2002, có 13 chi, 222 loài và 30 taxon dưới loài đã được mô tả. Thêm vào đó có 2 họ, 19 chi và hơn 70 loài được ghi nhận mới cho hệ thực vật Việt Nam. Tỷ lệ phát hiện loài mới đặc biệt cao ở họ Lan với 3 chi mới và 62 loài mới được mô tả; 4 chi và 34 loài lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam (Hộp 1.2). Cũng có một chi mới và 3 loài mới cho khoa học thuộc ngành Hạt trần được mô tả; 2 chi và 12 loài được bổ sung vào danh lục thực vật của Việt Nam22

22 Jacinto Regalado Jr. và nnk, 2003. Các chi mới cho khoa học của thực vật bậc cao có mạch và bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam (1993-2002). Báo cáo khoa học. Hội nghị toàn quốc lần thứ 2 về các nghiên cứu cơ bản trong sinh học, nông nghiệp và y học Huế, 25-26/7/2003. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội.

Hộp 1.2 Các loài lan hài của Việt Nam Không có nơi nào mà sự đa dạng của các loài lan hài lại cao hơn ở Việt Nam. Có thể thấy 18 loài lan hài thuộc chi Paphiopedilum cùng với vô số các dạng lai tự nhiên của chúng. Năm trong số các loài lan hài chỉ có ở Việt Nam mà không có ở nơi nào khác. Nhu cầu tiêu thụ các loài hoa lan có màu sắc sặc sỡ này rất lớn, nên những người đi tìm hoa lan sẵn sàng trèo lên những vỉa đá dốc ở những vùng xa xôi hẻo lánh để thu hái chúng. Việc thu hái như vậy đã gây nên những tác động tàn phá nghiêm trọng. Một loài lan hài đã bị tuyệt chủng ở Việt Nam, một loài bị đe dọa ở mức độ cực kỳ nguy cấp, và 15 loài khác ở mức độ nguy cấp (trong đo hầu hết các loài đã rất gần với mức độ cực kỳ nguy cấp).

Paphiopedilum hangianum - loài lan hài đặc hữu của Việt Nam chỉ có trong một vùng có diện tích ở phía bắc của tỉnh Tuyên Quan. Trước năm 1999 loài này rất phong phú ở địa phương, quần thể toàn cầu của loài này hầu như đã bị xóa sổ vào năm 2000-2001 khi người dân địa phương thu hái hàng trăm ngàn cây để đáp ứng nhu cầu của những người buôn bán hoa phong lan, hầu hết đều bị xuất khẩu bất hợp pháp ra nước ngoài. Bởi vì có các quần thể tự nhiên tương đối lớn và mức độ khai thác thương mại rất ồ ạt khó tin nên giá của loài hoa này đã giảm đến mức có bán ở các chợ hoa ở Hà Nội với giá chỉ 10.000 đồng/cây. Sau 2 năm, tất cả các quần thể được biết của loài này đã bị khai thác hết, và loài này hiện nay đã ở trong tình trạng rất gần với bị tuyệt chủng trong tự nhiên. Nguồn: Leonid Averyanov, Phillip Cribb, Phan Kế Lộc, Nguyễn Tiến Hiệp, 2003 Lan hài Việt Nam: cùng với giới thiệu về hệ thực vật của Việt Nam

Page 28: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

13

1.4 Các giá trị kinh tế, xã hội và văn hóa của đa dạng sinh học Các giá trị kinh tế của các hệ sinh thái tự nhiên có thể phân chia sơ bộ thành: giá trị khai thác trực tiếp (chẳng hạn làm thức ăn, lấy sợi, dược liệu); giá trị không khai thác trực tiếp (giải trí); giá trị gián tiếp (điều hoà khí hậu, bảo vệ lưu vực, chất lượng đất); và các giá trị phi sử dụng (thẩm mỹ, tinh thần và văn hoá). Bản đồ 1.5 và Bảng 1.2 mô tả các giá trị kinh tế của đa dạng sinh học ở tỉnh Thừa Thiên Huế. Các sản phẩm và các dịch vụ của các khu bảo tồn và các vùng đa dạng sinh học tại tỉnh này là tiền đề cho các lợi ích kinh tế cấp địa phương, cấp tỉnh, cấp quốc gia và toàn cầu. Năm 2003, ngành nông nghiệp đã đóng góp một phần quan trọng trong GDP - khoảng 21% - với các sản phẩm lương thực truyền thống và các giống lai mới giúp nâng cao sản lượng lương thực. Ngành lâm nghiệp đóng góp khoảng 1,1% GDP, trong khi ngành thủy sản đóng góp 4% GDP.23 Nông nghiệp – đa dạng sinh học tạo ra tính bền vững và khả năng chống chịu cho nông nghiệp Đa dạng sinh học là cơ sở của nền nông nghiệp ở Việt Nam. Vùng núi và trung du phía Bắc, vùng núi Tây Nam của Việt Nam đặc biệt đa dạng về các giống, loài bản địa và các loài là họ hàng hoang dã của chúng trong tự nhiên, liên quan tới các nhóm cây trồng quan trọng như lúa, khoai sọ, chè, vải, nhãn, các giống cam chanh và đậu.

23 Tổng cục Thống kê. Con số này không tính tới các lợi ích gián tiếp của rừng; nếu tính gộp vào thì con số này sẽ cao hơn nhiều.

Bảng 1.2 Nguồn lợi và dịch vụ từ những khu bảo tồn ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Giá trị kinh tế Các vùng đa dạng sinh học cung cấp các lợi ích kinh tế

Các giá trị sử dụng trực tiếp Các sản phẩm gỗ Rừng sản xuất Lâm sản phi gỗ Khu BTTN Phong Điền và các

khu rừng phòng hộ đầu nguồn Du lịch

Tất cả các khu bảo tồn đều đóng góp cho du lịch

VQG Bạch Mã có chức năng tổ chức du lịch

Giáo dục, Nghiên cứu Tất cả các khu bảo tồn đều có tiềm năng giáo dục và nghiên cứu

VQG Bạch Mã có tiện nghi phục vụ nghiên cứu và đào tạo

Các giá trị sử dụng gián tiếp Chức năng cung cấp nguồn dinh dưỡng – đánh bắt và nuôi trồng thủy sản ven bờ

Phá Tam Giang, Đầm Cầu Hai

Dịch vụ thủy lợi Chống hiện tượng bồi lắng

VQG Bạch Mã và Hồ Truồi

Ngăn sạt lở đất, vd. Đầm Cầu Hai, gần quốc lộ 1 và đường sắt

Các rừng đặc dụng và rừng phòng hộ

Duy trì chất lượng nước, cung cấp nước sạch, nhà máy bia, nhà máy chế biến cá

Sông Hương

Nước đóng chai Phong Điền và sông Bồ Cung cấp nước cho Cầu Hai và một số thị trấn khác

Thủy điện và thủy lợi Bạch Mã và Hồ Truồi Ngăn lũ lụt Rừng phòng hộ và sông

Hương Phong Điền và sông Bồ, sông

Ô Lâu Đảm bảo lưu lượng nước trong mùa khô và duy trì độ mặn của đầm phá

VQG Bạch Mã và Hồ Truồi Sông Bồ, sông Ô Lâu, sông

Hương và phá Tam Giang

Cung cấp nước ngầm VQG Bạch Mã và các giếng khoan

Rừng phòng hộ và các giếng khoan

Khu BTTN Phong Điền và các giếng khoan

Bảo vệ vùng ven biển Phá Tam Giang Hấp thu cácbon VQG Bạch Mã, Khu BTTN

Phong Điền, và các khu Rừng phòng hộ đầu nguồn

Giá trị tồn tại Bảo tồn hổ và các loài có tầm quan trọng quốc tế khác

Khu BTTN Phong Điền và VQG Bạch Mã

Tầm quan trọng về văn hóa và tín ngưỡng

Bạch Mã, Phong Điền

Nguồn: ICEM, 2003. Các nghiên cứu thực địa: Các lợi ích kinh tế của các khu bảo tồn. Rà soát các khu bảo tồn và phát triển ở vùng hạ lưu sông Mê Kông, Indooroopilly, Queensland Australia

Page 29: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

14

Vườn Quốc gia Bạch Mã

Bản đồ 1.5

Nguồn: Nghiên cứu thực địa: Việt Nam, Tỉnh Thừa Thiên Huế. Quan hệ đối tác về phát triển các khu bảo tồn – 2003

Page 30: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

15

Đa dạng sinh học mang tính quan hệ tương hỗ và những liên kết này có lợi ích to lớn cho nông nghiệp. Chẳng hạn, lợi ích của các hệ sinh thái rừng đối với phát triển nông nghiệp do chúng bảo vệ nguồn nước, cung cấp nước ngầm và nước mặt, tích trữ nước khi hạn hán và hạn chế lũ, lụt, cản gió, giúp thụ phấn cho cây trồng, cung cấp các loài thiên địch tiêu diệt sâu hại, và điều hòa khí hậu địa phương (tiểu khí hậu) nhờ tạo bầu không khí ẩm trong thời tiết khô ráo. Tuy nhiên, các chức năng này thường không được ý thức rõ ràng cho đến khi rừng bị suy thoái, dẫn tới việc các chức năng sinh thái của chúng bắt đầu suy giảm, gây hậu quả giảm sản lượng nông nghiệp. Ví dụ, năm 2005 Tổ chức Nông lương Thế giới (FAO) ước tính tình trạng mất đất do xói mòn trên các vùng đất dốc của Việt Nam là khoảng 2 tỉ tấn/năm. Thiệt hại kinh tế kèm theo là rất lớn, do mất năng suất cây trồng, phải nạo vét lòng sông, xử lý nước và lũ lụt. Ngành thủy sản – đa dạng sinh học duy trì nghề cá Năng suất của ngành thủy sản phụ thuộc một cách trực tiếp và gián tiếp vào đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học cung cấp nguồn prôtein chính cho người dân Việt Nam. Ước tính nghề cá ở Việt Nam mang lại nguồn thu nhập chính cho 8 triệu người và một phần thu nhập cho khoảng 12 triệu người khác. Các hệ sinh thái rạn san hô và rừng ngập mặn là những tài sản lớn của quốc gia. Trong điều kiện tự nhiên, giá trị của chúng dựa trên: các sinh cảnh mà chúng cung cấp cho các

loài sinh vật biển - một phần của năng suất đánh bắt thuỷ sản gần bờ;

các tài nguyên sinh học (cá, cua, động vật thân mềm, củi đốt, gỗ xây dựng, dược liệu) là những tài nguyên được khai thác trực tiếp từ các hệ sinh thái này;

chức năng chống bão của chúng cho bờ biển và dân cư ven biển.

khả năng hấp thu và xử lý ô nhiễm, giữ trầm tích;

sự bền vững và khả năng chống chịu do đa dạng sinh học ven biển mang lại cho nền kinh tế địa phương.

Người dân Việt Nam từ lâu đời đã tham gia vào các loại hình nuôi trồng thuỷ sản. Đó là những hoạt động chỉ ảnh hưởng ít tới môi trường tự nhiên và sử dụng các loài địa phương. Chủ yếu là sử dụng các kỹ thuật nuôi trồng đơn giản, được gọi nôm na là “nghề nuôi cá biển”. Trong những năm gần đây, nuôi trồng thuỷ sản nước lợ đã trở nên phổ biến. Nuôi tôm có năng suất cao với giá cả hấp dẫn trên thị trường quốc tế. Những đóng góp về kinh tế, xã hội của nghề nuôi cá biển và các hình thức nuôi trồng ít ảnh hưởng tới môi trường thường bị bỏ qua khi lợi ích kinh tế lớn của các đầm nuôi trồng thủy sản lấn át. Tuy nhiên, thậm chí các đầm nuôi trồng thủy sản vẫn phải phụ thuộc vào các hệ sinh thái và các quá trình sinh thái vì chúng có vai trò điều hoà số lượng và chất lượng nước và các chất dinh dưỡng. Việc bảo tồn sinh cảnh và hệ sinh thái đóng một vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động của ngành thủy sản. Chỉ có duy trì tốt các sinh cảnh cho các loài thuỷ sản và các hệ thống tự nhiên xung quanh, cũng như quản lý bền vững việc khai thác nguồn tài nguyên này, thì giá trị kinh tế của các ngành nghề thủy sản và sự tồn tại lâu dài của nó mới được cải thiện.

Vịnh Vĩnh Hy ở miền Trung

Page 31: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

16

Lâm nghiệp –các hệ sinh thái rừng mang lại cho nhiều ngành khác nhiều lợi ích còn bị đánh giá thấp Giá trị của các sản phẩm rừng, như gỗ, song mây, hoa quả, cây thuốc, là dễ dàng nhận thấy và được các cộng đồng địa phương và các thị trường quốc tế và trong nước công nhận. Chẳng hạn, Việt Nam có tới 300 loài tre nứa, phần lớn các loài này có giá trị kinh tế đối với địa phương (Hộp 1.3). Theo Cục chế biến Nông lâm sản và Nghề muối - Bộ NN&PTNT (2004), trong các năm 2001-2003, lượng lâm sản thu hoạch đạt khoảng 3 triệu m3 gỗ, 500.000 tấn tre và 20.000 tấn lâm sản phi gỗ (ví dụ, nhựa thông, song mây, véc-ni, sao hồi, dầu thông và nhựa thông, quế và các loại cây thuốc). Năm 2003, giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 567 triệu đôla Mỹ và ước tính đạt 1 tỉ đôla Mỹ trong năm 2004. Hiện tại có khoảng 25 triệu người sống trong hoặc gần rừng và khoảng 20% thu nhập hộ gia đình của họ là từ lâm sản phi gỗ. Việc định lượng giá trị kinh tế của các sản phẩm này và xác định những ai quan tâm trả tiền cho chúng là khá dễ dàng. Giá trị của các chức năng sinh thái như cung cấp nước sạch, ổn định sườn dốc và nhiều chức năng khác khó định lượng hơn. Cũng khó xác định được những người hoặc những cộng đồng hưởng lợi từ các chức năng này theo các khu rừng cụ thể. Trên thực tế, có nhiều người không biết được những công dụng của các hệ sinh thái. Vì những lý do đó, sự đóng góp của ngành lâm nghiệp cho nền kinh tế quốc dân đã được đánh giá không đúng mức. Ước tính chính thức, đóng góp của ngành lâm nghiệp khoảng 1% GDP là chưa tính đến sự đóng góp của lâm nghiệp cho sản xuất công nghiệp, gỗ củi (đóng góp 7% cho nhu cầu năng lượng quốc gia), hoặc hàng loạt các hàng hoá và chức năng môi trường khác như hấp thu các bon và du lịch sinh thái. Con số đó cũng chưa tính đến các nguồn gỗ khai thác “trái phép”, là nguồn có thể chiếm tới 50% tổng lượng cung cấp gỗ tròn toàn quốc.24 Bảo vệ các hệ sinh thái rừng giúp cung cấp nhiều giá trị gián tiếp cho các lĩnh vực phát triển, như,: (i) cung cấp “sự an toàn” về

24 Bộ NN&PTNT (2005) Báo cáo Quốc gia tại phiên họp đầu tiên của Diễn đàn LHQ về Rừng, Việt Nam, tháng 1 2005.

kinh tế cho các cộng đồng nghèo sống trong và xung quanh các khu bảo tồn; (ii) ngăn chặn lũ lụt đối với các vùng hạ lưu và cung cấp nước sinh hoạt và tưới tiêu; (iii) bảo vệ lưu vực của các đập thuỷ điện và cung cấp cho các ngành công nghiệp nước sạch và năng lượng ổn định; (iv) bảo tồn tính đa dạng sinh học nông nghiệp bản địa quan trọng và cung cấp bãi ươm cho các quần thể cá; (v) hỗ trợ bảo tồn đa dạng di truyền, các loài và cảnh quan cho các thế hệ mai sau (Bảng 1.2).25

Hộp 1.3 Tre nứa ở Việt Nam Tre nứa có lẽ là lâm sản ngoài gỗ quan trọng nhất ở Việt Nam. Nó được dùng nhiều trong đời sống hàng ngày, cung cấp măng ăn, làm hàng mỹ nghệ và ván sàn xuất khẩu, làm nguyên liệu chế bột giấy. Tre nứa đã góp phần tích cực trong sự phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm và phát huy vai trò quan trọng trong chương trình xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. Chỉ 15 năm trước người ta cho rằng có 102 loài tre nứa thuôc 19 chi ở Việt Nam. Tuy nhiên vào năm 2003, các nhà thực vật của Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Viện Điều tra Quy hoạch Rừng, kết hợp với các chuyên gia phân loại tre nứa của Trung Quốc đã phát hiên 23 loài tre mới cho khoa học; 6 chi và 21 loài tre lần đầu tiên được ghi nhận ở Việt Nam. Phát hiện này cùng với các phát hiện khác đã đưa tổng số loài tre nứa của Việt Nam lên gần 150 loài. Nếu được điều tra có hệ thống, số loài tre nứa của Việt Nam có thể cao tới 250-300 loài.

Nguồn: Vũ Văn Dũng, trong Việt Nam, Môi trường và Cuộc sống, 2004

25 ICEM (2003) Báo cáo Quốc gia của Việt Nam về các khu bảo tồn và phát triển: Đánh giá các khu bảo tồn và phát triển tại khu vực hạ lưu Mê Kông.

Page 32: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

17

Các giá trị văn hóa – sự phong phú và đa dạng của nền văn hóa gắn liền với đa dạng sinh học Mối quan hệ giữa con người, cảnh quan và thiên nhiên được thể hiện qua những giá trị văn hóa ở một mức độ sâu sắc nhất. Rất nhiều giá trị văn hóa đã tồn tại qua chiều dài lịch sử và được chuyển từ những vùng nông thôn và rừng núi tới các vùng thành thị và xã hội hiện đại. Hiểu rõ những mối liên hệ khăng khít giữa môi trường thiên nhiên và xã hội, hiểu được các mối quan hệ đó đã góp phần tạo nên các truyền thống và phong tục tập quán như thế nào, và bằng cách nào nó có thể trở thành một động lực mạnh mẽ trong việc sử dụng và duy trì đa dạng sinh học, là cực kỳ quan trọng đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam. Ở nhiều vùng thuộc miền Bắc và miền Trung Việt Nam, cảnh quan núi đá vôi rất phổ biến và được coi là những yếu tố quan trọng của di sản thiên nhiên của đất nước. Cảnh quan rất đặc thù của núi đá vôi đã đi vào chiều sâu văn hoá của người dân Việt Nam. Việc gắn liền văn hóa với thiên nhiên có thể được minh họa bởi một cảnh quan văn hóa do người Việt Nam tạo dựng, qua hàng nghìn năm gắn bó giữa tín ngưỡng, tập quán và các hệ thống tự nhiên (Hộp 1.4). Nhiều cộng đồng dân tộc ít người ở Việt Nam có các tín ngưỡng tôn giáo và tập tục truyền thống gắn với rừng, các giống loài và các hệ sinh thái tự nhiên khác. Đây là lý do thúc đẩy họ bảo tồn đa dạng sinh học. Mặc dù đã bị thu nhỏ đáng kể về diện tích, song trong hơn 40 năm qua, rừng “thiêng” vẫn đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống của các cộng đồng thiểu số người Thái ở tỉnh Sơn La, và là một chủ để giáo dục và nỗ lực bảo tồn ở địa phương (Hộp 1.5). Một trong các lý do khiến cho việc sử dụng các loài động, thực vật hoang dã trở nên phổ biến xuất phát từ quan niệm của y học cổ truyền của Việt Nam, cho rằng để có sức khỏe tốt thì cơ thể cần phải được cân bằng, nhờ ăn các loài động, thực vật có tính nóng, lạnh khác nhau. Việc tìm giải pháp đối với việc khai thác không bền vững động thực vật hoang dã đòi hỏi phải phân tích các khía cạnh văn hóa và các giá trị bên trong của vấn đề. Hành vi của con người, nhiều khi là do yếu tố văn hóa thúc đẩy, chứ không phải là do nhu cầu dinh dưỡng, hay dựa trên những hiểu biết khoa học về sức

khỏe cá nhân. Nhu cầu thể hiện quyền lực và sức mạnh trong các xã hội truyền thống và hiện đại cũng góp phần quyết định hành vi này của con người. Hiểu được hành vi sử dụng động, thực vật hoang dã dưới góc độ văn hóa là một yêu cầu then chốt để tác động đến hành vi đó và giữ nó trong một giới hạn bền vững.

Hộp 1.4 Các cảnh quan núi đá vôi – di sản văn hóa và tự nhiên của Việt Nam

Phong cảnh đặc trưng của các cảnh quan núi đá vôi được thấy rất rõ nét trong nhiều truyện cổ tích và truyền thuyết của Việt Nam, quen thuộc nhất là “Sự tích trầu cau” và “Đường lên trời”. Trong truyện “Đường lên trời”, một người anh hùng đã vượt qua nhiều núi đá vôi hiểm trở để lên được tới thiên đường mà anh ta hằng mơ ước. Phong cảnh những dãy núi đá vôi cũng được khắc họa rõ nét trong thơ ca và hội họa của Việt Nam. Trong nhiều tác phẩm hội họa cổ và hiện đại của Việt Nam, phong cảnh núi đá vôi đã được lý tưởng hóa và gần như đã trở thành khuôn mẫu.

Núi đá vôi gắn liền với phật giáo và nho giáo, là các tín ngưỡng căn bản nhất của nhiều người Việt Nam. Nhiều đền chùa nổi tiếng đã được xây dựng trên các núi đá vôi. Chùa Hương là một ví dụ. Để tới được chùa chính phải đi thuyền trên suối, luồn lách qua nhiều khối núi đá vôi hùng vĩ, sau đó lại phải tiếp tục trèo lên các bậc đá đến khi mệt lử. Mỗi năm có tới hàng trăm ngàn du khách đến thăm Chùa Hương.

Quan niệm về vũ trụ của người Việt Nam coi trọng sự cân bằng âm dương, được tượng trưng bằng núi và nước (sơn, thủy). Vì vậy, nhiều gia đình và công sở ở Việt Nam bày hòn non bộ làm cảnh và làm bệ thờ. Hòn non bộ chính là hình ảnh của núi đá vôi thu nhỏ, với mặt nước bao quanh.

Vịnh Hạ Long – Di sản thiên nhiên Thế giới UNESCO

Page 33: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

18

1.5 Đa dạng sinh học và giảm nghèo Đa dạng sinh học và sinh kế cho người nghèo gắn bó với nhau Các hệ sinh thái và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái đó đáp ứng phần lớn các nhu cầu cơ bản của người nghèo ở nông thôn, như lương thực, chất đốt, thuốc chữa bệnh và nước sinh hoạt. Chúng duy trì các chức năng sinh thái như ngăn chặn thiên tai mà người nghèo là đối tượng dễ bị ảnh hưởng nhất. Nhận thức được và hiểu rõ giá trị này của đa dạng sinh học đối với người nghèo có thể giúp tạo ra các cơ hội kiếm sống, cải thiện điều kiện dinh dưỡng, sức khoẻ và cấp nước, cũng như giảm tác động của thiên tai. Các địa điểm quan trọng nhất về đa dạng sinh học ở Việt Nam thường là những nơi mà tác động của con người còn ở mức độ thấp, như các khu rừng tự nhiên lớn còn lại (Bản đồ 1.6). Nhiều vùng đa dạng sinh học quan trọng nằm ở những vùng cao xa xôi chỉ có người dân tộc thiểu số sinh sống. Họ là những người nghèo nhất và dễ bị ảnh hưởng nhất ở Việt Nam. Trên 85% các khu bảo tồn ở Việt Nam nằm ở các vùng nghèo trung bình và rất nghèo.26 Sự xa cách với các vùng đô thị là một điều kiện thuận lợi cho công tác bảo tồn, nhưng các vùng sâu, vùng xa thường lại là những vùng nghèo, nên luôn có sự mâu thuẫn nhất định giữa các mục tiêu xoá đói giảm nghèo và bảo tồn đa dạng sinh học. Các vùng sâu, vùng xa giàu có về tài nguyên thiên nhiên nhưng cũng là nơi có nhiều người nghèo nhất và chịu nhiều thiệt thòi nhất. Việc thiếu các lựa chọn kinh tế thay thế, cùng với việc gắn chặt với các tập quán, tín ngưỡng và văn hoá truyền thống đã khiến cho các cộng đồng thiểu số phụ thuộc nặng nề vào các điều kiện tự nhiên. Do đó, quản lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh học có tác động qua lại chặt chẽ với các công tác giảm nghèo (Hộp 1.6). Có nhiều phương pháp khác nhau để vừa sử dụng tài nguyên rừng vừa hỗ trợ xoá đói giảm nghèo. Trong đó có việc duy trì độ che phủ và chất lượng rừng, mặc dù trong những trường hợp khác, mối quan hệ này kém rõ ràng hơn. Gỗ và các lâm sản phi gỗ có thể là 26 ICEM, 2003. Báo cáo Khu vực về các Khu bảo tồn và Phát triển. Đánh giá các khu bảo tồn và phát triển tại khu vực hạ lưu Mê Kông. Indooroopily, Queensland, Australia

những nguồn sống tốt cho người nghèo và là một “nguồn an sinh xã hội” nếu được quản lý tốt và hỗ trợ về thể chế và kĩ thuật. Các lợi ích từ các chức năng môi trường do rừng cung cấp, các cơ hội việc làm trong lĩnh vực chế biến lâm sản và các lợi ích gián tiếp khác, như cải thiện sinh kế và đầu tư giảm đói nghèo của Chính phủ cho các cộng đồng sống trong và gần rừng, cũng có thể đóng một vai trò quan trọng trong công tác xoá đói giảm nghèo. Một phần, chiến lược này cần giúp đỡ các cộng đồng nghèo sử dụng tốt hơn các nguồn tài nguyên liên quan tới các sinh kế cơ bản và nắm được các cơ hội thị trường. Điều quan trọng là chiến lược này phải xây dựng các phương thức chi trả hiệu quả các khoản thu từ các dịch vụ sinh thái, như một sự công nhận về mặt tài chính sự đóng góp của các cộng đồng nghèo đối với bảo tồn đa dạng sinh học.

Hộp 1.5 Các khu rừng thiêng và bảo tồn đa dạng sinh học Một nghiên cứu tại các cộng đồng người Thái ở tỉnh Sơn La cho thấy về mặt truyền thống họ công nhận hai loại rừng thiêng. Loại thứ nhất là rừng để thờ, nơi mọi người thực hành lễ nghi tôn giáo. Do mất rừng, ngày nay kiểu rừng thiêng này đã suy thoái nặng nề với qui mô trung bình là 1.000 m2/cộng đồng. Tuy nhiên, rừng thiêng vẫn đóng các vai trò tinh thần và văn hoá và có ý nghĩa quan trọng trong giáo dục môi trường đối với các thế hệ trẻ ở các vùng miền núi. Loại thứ hai là rừng ma và rừng làm nghĩa địa. Mỗi bản làng có khoảng 5 hecta rừng ma được bảo vệ tốt và được người dân địa phương tôn trọng. Có khoảng 12.000 hecta rừng ma ở tỉnh Sơn La được người dân địa phương bảo vệ thông qua luật truyền thống của người Thái cùng những qui định mới của bản làng. Nếu quản lí thích đáng, các rừng thiêng có thể tiếp tục đóng góp đáng kể cho việc bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học. Ngành lâm nghiệp và địa chính nên đề cập vấn đề này khi xây dựng ngân sách. Nguồn: Hoàng Việt Anh và cộng sự (2003) Mối liên hệ giữa rừng thiêng và bảo tồn đa dạng sinh học: Nghiên cứu điển hình tại tỉnh Sơn La, Trung tâm Nghiên cứu Sinh thái Rừng và Viện Khoa học Môi trường Rừng Việt Nam, dự án do TREELINK-APAFRI.

Page 34: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

19

Trả tiền cho người nghèo để duy trì các chức năng của hệ sinh thái Trả tiền cho các hoạt động bảo tồn là một hướng rộng mở, tạo cơ hội cho người nghèo sinh sống trong các vùng đệm tăng thêm thu nhập. Ví dụ như trả tiền cho cá nhân hay cộng đồng để họ trồng cây, bảo vệ vùng đầu nguồn. Ở Việt Nam, hoạt động này đã được thực hiện thông qua các chương trình 327 (1992), 556 (1995) và Chương trình trồng 5 triệu hecta rừng (661). Chính phủ đã cố gắng khuyến khích những người nghèo nhất tham gia vào các chương trình này. Các chương trình này đến nay đã giúp che phủ được 1,6 triệu hecta và thu hút 270.000 hộ gia đình tham gia. 27 Các chương trình này cũng đã kết hợp tạo điều kiện cho công tác xoá đói giảm nghèo.28 Với dân số đông tập trung tại các vùng ven biển, sống dựa vào nghề cá và đa dạng sinh học biển và ven bờ, các tác động tiêu cực lâu dài của việc quản lý kém hiệu quả biển và ven bờ có thể gây ra những tác động bất lợi cho các nhóm người nghèo phụ thuộc vào tài nguyên. Ví dụ, các vùng đất ngập nước ven biển đã bị mất rất nhiều rừng ngập mặn, làm giảm trữ lượng cá, mất nguồn chất đốt, gỗ xây dựng cũng như khả năng ngăn cản bão, lụt. Tình trạng nghèo đói tiếp tục sẽ làm tăng sức ép đối với các nguồn tài nguyên biển và sự xung đột giữa những người sử dụng.

27 Bộ NN&PTNT (2001) Chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng, Báo cáo Tổng hợp. Hà Nội, Việt Nam, Vụ Hợp tác Quốc tế - Bộ NN&PTNT. 28 Sundelin, W.D. và Huỳnh Thu Ba (2005), Xoá đói Giảm nghèo và Rừng ở Việt Nam, CIFOR, Inđônêsia.

Hộp 1.6 Tăng cường trọng tâm giảm nghèo trong Chiến lược ngành lâm nghiệp Việt Nam Việt Nam đã gặp nhiều khó khăn trong việc thu hút các cộng đồng tham gia vào các hoạt động giảm nghèo. Các khó khăn này gồm: các luật quốc gia được thực thi như thế nào tại địa phương; các lợi ích gì dành cho người địa phương; phân chia trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý; thiếu nguồn tài chính thích đáng để hỗ trợ cải cách chính sách; những sự khác biệt về văn hoá và cách giải thích các hoạt động. Các phương pháp tiếp cận thành công trong công tác giảm nghèo bao gồm:

• Chia sẻ các lợi ích bình đẳng hơn để tạo điều kiện cho công tác đồng quản lý các nguồn tài nguyên rừng;

• Kiểm soát tốt hơn các nguồn tài nguyên rừng được vận chuyển qua các cộng đồng địa phương;

• Minh bạch hơn trong quá trình giao đất lâm nghiệp; • Thực hiện hiệu quả các qui định về chia sẻ lợi ích; • Các động cơ quản lý, bảo vệ rừng, cùng các biện

pháp thực thi pháp luật phù hợp; • Xây dựng năng lực và nghiên cứu để xác định cách

quản lý rừng tốt nhất đem lại đa lợi ích; • Khắc phục các rào cản thể chế về buôn bán lâm sản

mà có tác động ngược lên những người sản xuất lâm nghiệp qui mô nhỏ.

Bốn chiến lược chính cần được xây dựng để cải thiện đời sống của người nghèo thông qua quản lý rừng. Đó là: Phát triển các loài bản địa có giá trị cao; tập huấn cho người dân từ miền núi về quản lý rừng; phát triển vai trò của các ngành sản xuất – chế biến lâm sản qui mô nhỏ, như các ngành thủ công; phát huy vai trò của việc thu phí dịch vụ môi trường nhằm tạo nguồn thu bổ sung cho các cộng đồng địa phương. Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2005), Shranks, E. và S.O’Reilly. Tăng cường Trọng tâm Giảm nghèo trong Chiến lược ngành lâm nghiệp. Hà Nội, Ngân hàng Thế giới

Page 35: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 1: ĐA DẠNG SINH HỌC Ở VIỆT NAM

20

Bản đồ 1.6 Nghèo đói và các khu bảo tồn ở Việt Nam

Page 36: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

Chæång 2Caïc xu hæåïng vaì

Caïc mäúi âe doaû âäúi våïiÂa daûng Sinh hoüc

Chæång 2Caïc xu hæåïng vaì

Caïc mäúi âe doaû âäúi våïiÂa daûng Sinh hoüc

CMYK CMYK

Page 37: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC

22

2.1 Các xu hướng của hệ sinh thái Các hệ sinh thái rừng - độ che phủ rừng tăng lên nhưng chất lượng rừng đang suy giảm Cách đây một thế kỷ, Việt Nam còn rất nhiều rừng giàu chất lượng cao, che phủ gần như cả nước. Năm 1943, độ che phủ rừng giảm xuống chỉ còn 14,3 triệu hecta, hoặc 43% diện tích lãnh thổ. Kể từ đó, rừng không ngừng suy giảm với một tốc độ nhanh chóng, đặc biệt là trong những năm chiến tranh và giai đoạn 1976 – 1985. Chính phủ ước tính tới năm 1990, độ che phủ rừng đã giảm xuống còn 10,88 triệu hecta, hoặc 28,2 %. Từ năm 1993, các chương trình quốc gia lớn như 327, 556 và 661 đã đẩy mạnh phủ xanh, tái trồng rừng và cải thiện công tác quản lý rừng, góp phần làm xoay chuyển chiều hướng tiêu cực đó. Theo thống kê chính thức năm 2004, độ che phủ rừng đã tăng tới 12,3 triệu hecta hoặc 37,3% (Bảng 2.1 và Bản đồ 2.1).29 Chương trình 5 triệu hecta rừng (hay 661) nhằm mục đích tái lập độ che phủ 43% vào năm 2010. Tuy nhiên, chất lượng của các khu rừng tự nhiên tiếp tục bị suy giảm và bị chia cắt. Hơn hai phần ba diện tích rừng của Việt Nam là rừng nghèo hoặc rừng đang phục hồi, trong khi đó rừng giàu và rừng kín chỉ chiếm 3,4% (năm 2000) và 4,6% (năm 2004) tổng diện tích rừng (Hình 2.1). Hầu như không còn các khu rừng ở các vùng thấp với tính đa dạng sinh học còn nguyên vẹn. Các cơ hội để phục hồi hoàn toàn đang giảm đi nhanh chóng vì các vùng rừng giàu đã bị chia cắt và cô lập thành những mảnh nhỏ. Năm 2005, đoàn đại biểu Chính phủ đi dự kì họp lần thứ 5 của Diễn đàn LHQ về rừng đã báo cáo rằng: bên cạnh tình trạng mất rừng, hàng năm hàng nghìn hecta rừng đang bị suy thoái – “mất rừng và suy thoái rừng là những nguyên nhân chính gây hiện tượng sa mạc hoá và làm nghèo đất, tạo ra hàng loạt các tác động tiêu cực và các thách thức cho sự phát triển kinh tế, xã hội và môi trường, như gây lũ lụt và hạn hán nghiêm trọng, gây khó khăn trong lĩnh vực cung

29 Bộ NN&PTNT, Thống kê chính thức: Một nửa số này tăng do tăng diện tích trồng rừng, làm giảm giá trị đa dạng sinh học. Những thay đổi trong các phương pháp được sử dụng để đo đếm độ che phủ rừng cũng góp phần làm tăng con số về độ che phủ rừng.

ứng lâm sản, làm giảm diện tích đất trồng khiến cho tình trạng nghèo đói và thất nghiệp ở khu vực nông thôn càng đáng lo hơn”.30 Bảng 2.1 Độ che phủ rừng Việt Nam 1995-2004

Năm 1995 1999 2004* Độ che phủ rừng (%)

28,2 33,1 37,3

Tổng diện tích rừng (triệu ha)

9,3 10,9 12,3

Rừng tự nhiên (triệu ha)

8,2 9,4 10,1

Rừng trồng (triệu ha)

1,1 1,5 2,2

Nguồn: Bộ NN và PTNT, 2001 và 2005. Báo cáo Kết quả tổng kiểm kê rừng toàn quốc. Ban chỉ đạo điều tra trung ương. Hà Nội, tháng 1/2001; và Quyết định số 1116/QD/BNN-KL ngày 18/5/2005 của Bộ trưởng Bộ NN và PTNT về công bố diện tích rừng và đất chưa sử dụng toàn quốc năm 2004. * Xem chú thích 29 ở cuối trang Hình 2.1 Thay đổi trong thành phần rừng tự nhiên 1990-2004

0

2

4

6

8

10

12

1990 2000 2004

Rõng phôc håi/th−a/nghÌo - Nhãm IIIa1,IIa, Iib

Rõng kÝn tõng phÇnchÊt l−îng trung b×nhNhãm IIIa2Rõng kÝn/giµuNhãm IIIa3, IVD

iÖn

tÝc

h (

triÖ

u h

ecta

)

Nguồn: Viện ĐTQHR/Bộ NN và PTNT, 2005

30 Bộ NN&PTNT (2005) Báo cáo Quốc gia tại kì họp thứ 5 Diễn đàn LHQ về Rừng, Việt Nam, tháng 1/2005.

Page 38: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

9

CH��

NG 2

: CÁC

XU

H��

NG V

À CÁ

C M�

I�E

D�A��

I V�

I�A

D�NG

SIN

H H�

C 23

B�n

�� 2

.1 TH

AY��

I��

CH

E P

H�

R�

NG

VI�

T N

AM

TR

ÊN

��

T L

I�N

TR

ON

G G

IAI �

O�

N 1

983

- 200

4 Phòn

g B�n

�� c�a

Ngâ

n hà

ng T

h� g

i�i

xây

d�ng

b�n

�� n

ày. C

ác ���

ng ra

nh

gi�i

, màu

s�c,

��a

dan

h và

b�t

k�

thôn

g tin

kh

ác tr

ình

bày

trên

b �n�ò

này

khô

ng b

ao

hàm

b�t

k�

s� p

hán

quy�

t nào

��i

v�i

hi�n

tr�n

g Ph

áp lý

c�a

b�t

k�

vùng

lãnh

th�

nào,

ho�

c b�

t k�

s� c

h�p

thu�

n ha

y ch�p

nh�

n nà

o ��

i v�i

các

���

ng ra

nh

gi�i�ó

.

Phòn

g B�n

�� c�a

Ngâ

n hà

ng T

h� g

i�i x

ây

d�ng

b�n

�� n

ày. C

ác ���

ng ra

nh g

i�i,

màu

s�c,

��a

dan

h và

b�t

k�

thôn

g tin

khá

c trì

nh b

ày tr

ên b�n

�ò n

ày k

hông

bao

hàm

b�

t k�

s� p

hán

quy�

t nào

��i

v�i

hi�

n tr�

ng

Pháp

lý c�a

b�t

k�

vùng

lãnh

th�

nào,

ho�

cb�

t k�

s� c

h�p

thu�

n ha

y ch�p

nh�

n nà

o ��

iv�

i các

���

ng ra

nh g

i�i�

ó.

23

CH��NG 2: CÁC XU H��NG VÀ CÁC M�I �E D�A ��I V�I �A D�NG SINH H�C

23

B�n �� 2.1

THAY ��I �� CHE PH� R�NG VI�T NAM TRÊN ��T LI�N TRONG GIAI �O�N 1983 - 2004

Phòng B�n �� c�a Ngân hàng Th� gi�ixây d�ng b�n �� này. Các ���ng ranh gi�i, màu s�c, ��a danh và b�t k� thông tin khác trình bày trên b�n �ò này không bao hàm b�t k� s� phán quy�t nào ��i v�ihi�n tr�ng Pháp lý c�a b�t k� vùng lãnh th� nào, ho�c b�t k� s� ch�p thu�n hay ch�p nh�n nào ��i v�i các ���ng ranh gi�i �ó.

Phòng B�n �� c�a Ngân hàng Th� gi�i xây d�ng b�n �� này. Các ���ng ranh gi�i,màu s�c, ��a danh và b�t k� thông tin khác trình bày trên b�n �ò này không bao hàm b�t k� s� phán quy�t nào ��i v�i hi�n tr�ng Pháp lý c�a b�t k� vùng lãnh th� nào, ho�cb�t k� s� ch�p thu�n hay ch�p nh�n nào ��iv�i các ���ng ranh gi�i �ó.

CH��

NG 2

: CÁC

XU

H��

NG V

À CÁ

C M�

I�E

D�A��

I V�

I�A

D�NG

SIN

H H�

C 23

B�n

�� 2

.1 TH

AY��

I��

CH

E P

H�

R�

NG

VI�

T N

AM

TR

ÊN

��

T L

I�N

TR

ON

G G

IAI �

O�

N 1

983

- 200

4 Phòn

g B�n

�� c�a

Ngâ

n hà

ng T

h� g

i�i

xây

d�ng

b�n

�� n

ày. C

ác ���

ng ra

nh

gi�i

, màu

s�c,

��a

dan

h và

b�t

k�

thôn

g tin

kh

ác tr

ình

bày

trên

b�n�ò

này

khô

ng b

ao

hàm

b�t

k�

s� p

hán

quy�

t nào

��i

v�i

hi�n

tr�n

g Ph

áp lý

c�a

b�t

k�

vùng

lãnh

th�

nào,

ho�

c b�

t k�

s� c

h�p

thu�

n ha

y ch�p

nh�

n nà

o ��

i v�i

các

���

ng ra

nh

gi�i�ó

.

Phòn

g B�n

�� c�a

Ngâ

n hà

ng T

h� g

i�i x

ây

d�ng

b�n

�� n

ày. C

ác ���

ng ra

nh g

i�i,

màu

s�c,

��a

dan

h và

b�t

k�

thôn

g tin

khá

c trì

nh b

ày tr

ên b�n

�ò n

ày k

hông

bao

hàm

b�

t k�

s� p

hán

quy�

t nào

��i

v�i

hi�

n tr�

ng

Pháp

lý c�a

b�t

k�

vùng

lãnh

th�

nào,

ho�

cb�

t k�

s� c

h�p

thu�

n ha

y ch�p

nh�

n nà

o ��

iv�

i các

���

ng ra

nh g

i�i�

ó.

Page 39: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC

24

Các hệ sinh thái biển và ven bờ - rừng ngập mặn đang ổn định nhưng hệ san hô và nguồn lợi thủy sản tiếp tục bị suy thoái Các khu rừng ngập mặn có vai trò trọng yếu đối với sự bền vững của ngành thủy sản của Việt Nam vì đây là sinh cảnh của nhiều loài cá biển, cá rạn san hô và giáp xác. Do đó, điều đáng quan ngại là các khu rừng ngập mặn của Việt Nam đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng. Trong giai đoạn từ 1943 đến 1999, diện tích rừng ngập mặn trên phạm vi toàn quốc đã giảm từ 409.000 ha xuống 155.000 ha, tương đương với 62%, trước hết do sự tàn phá của chiến tranh, và sau đó là do việc phát triển hàng loạt các vùng nuôi tôm. (Biểu 2.2). 31 Từ năm 1991 đến 2001, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản vùng biển và ven bờ ở Việt Nam tăng gần gấp đôi.32 Tỉ lệ mất rừng ngập mặn do các hoạt động sản xuất trong giai đoạn 1985-2000 ước tính 15.000ha/năm33. Tuy nhiên, rừng ngập mặn đã được cố gắng trồng lại ở một số nơi. Ví dụ, khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ, nằm ở huyện ven biển phía nam thành phố Hồ Chí Minh, đã trở thành một trong những điểm phục hồi rừng ngập mặn lớn nhất thế giới. Khu này có diện tích 75,740 ha, gồm chủ yếu là rừng ngập mặn, với trên 200 loài động vật và thực vật nước mặn và nước lợ. Một dự án đất ngập nước ven biển do Ngân hàng Thế giới tài trợ đang bảo vệ và phát triển các rừng ngập mặn ở bốn tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, gồm Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng và Trà Vinh. Việc chặt hạ các rừng ngập mặn hiện nay đã được kiểm soát chặt chẽ hơn. Tháng 9 năm 2005, sự thiệt hại đối với đê biển ở một số tỉnh bị ảnh hưởng bởi cơn bão Damrey (có tên Việt Nam là bão số 7) đã chứng minh vai trò bảo vệ của rừng ngập mặn đối với bờ biển, điều các nhà khoa học Việt Nam đã cảnh báo từ lâu. Đợt kiểm kê toàn quốc gần đây nhất về rừng ngập mặn là vào năm 1999. Nhiều dữ liệu về các điểm cụ thể cho thấy việc kiểm soát phối hợp và các chương trình trồng rừng ngập mặn ở tất cả các vùng đã làm chậm lại quá trình suy giảm rừng trong một vài năm qua.

31 Bộ NN&PTNT (2004) Nhóm Hỗ trợ Quốc tế. Tóm tắt Hàng năm số 13 – tháng 8/ 2004 32 Bộ Thủy sản (2001) Chiến lược ngành Thủy sản 2000-2010. Hà Nội: Bộ Thủy sản. 33 Võ Sỹ Tuấn, 2005. Kỷ yếu Hội thảo Quốc gia về Khai thác, Chế biến và Dịch vụ hậu cần nghề cá, Nhà xuất bản Nông nghiệp.

Hình 2.2 Thay đổi diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam trong giai đoạn 1943 – 1999

408500

290000252000

156608

0

100000

200000

300000

400000

500000

1943 1962 1982 1999

N¨m

DiÖ

n t

Ých

(h

a)

Nguồn: Tổng quan rừng ngập mặn Việt Nam. Dự án ngăn chặn suy thoái môi trường vùng biển Đông và vịnh Thái Lan, Hợp đồng rừng ngập mặn, 2005.

Rừng ngập mặn tại VQG Xuân Thủy (một khu Ramsar)

Page 40: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC

25

Trong vòng 10 năm trở lại đây, trên 200 khu vực san hô dọc bờ biển Việt Nam đã được khảo sát. Các khảo sát này đã cho thấy, nhìn chung, độ che phủ trung bình của san hô thấp. Theo đánh giá của English và nnk (1997),34 chỉ có 1% rạn san hô là ở trong điều kiện tốt (độ che phủ >75%), trong khi đó trên 30% ở trong điều kiện kém (độ che phủ <25%). Các rạn san hô có độ che phủ trung bình chiếm khoảng 41% và các rạn có độ che phủ trên trung bình chiếm 26%. Các rạn san hô nằm ở ngoài khơi hoặc xa các khu có dân cư sinh sống có thể vẫn còn ở trong điều kiện tương đối tốt. Độ che phủ của san hô sống ở những rạn tại những khu vực phân bố chủ yếu trong vùng biển của Việt Nam đã và đang suy giảm. Ở một số nơi độ che phủ của san hô đã giảm 30%. Xu hướng chung là sự suy thoái san hô sẽ diễn ra trên quy mô lớn.35.

Tương tự, các thảm cỏ biến và sinh cảnh biển khác cũng đang bị suy giảm, đe dọa sinh kế của các cộng đồng phụ thuộc vào các tài nguyên này. Hậu quả của việc các rạn san hô bị suy thoái và khai thác quá mức là sự đa dạng, cũng như trữ lượng của các loài kinh tế và sinh vật cảnh đã suy giảm, như tôm hùm (Panulirus sp.), hải sâm, (Holothuria scabra), ốc tù và (Hemafusus colosseus), bào ngư (Haliotes spp.), điệp (Chalamys spp.), mực (Loligo spp.) sò (Tridacna maxima).36

Các nguồn lợi thủy sản đang suy giảm, đặc biệt đối với các hệ sinh thái thủy sinh trong đất liền và gần bờ, đe dọa tới sự tồn tại của một số loài. Điều này có thể thấy rõ ở ngành hải sản. Hiện nay một ngư dân phải mất công gấp đôi để bắt được một tấn cá so với năm 1990 (Hình 2.3). Tương tự, các nghiên cứu về bốn con sông ở miền bắc đã cho thấy giờ đây người dân phải đi xa hơn, so với 10-20 năm trước đây, để bắt cá, lượng cá bắt được hàng ngày ít đi, và cá bắt được cũng có kích thước nhỏ hơn trước (Hộp 2.1).37

34 English, S. C. Wilkinson và V. Baker (1997) Hướng dẫn điều tra Tài nguyên biển Nhiệt đới. Viện Khoa học biển Australia, Townsville, Australia. 35 Võ Sỹ Tuấn, 2005. “Kế hoạch Hành động Quốc gia về quản lý rạn san hô ở Việt Nam tới năm 2015”, được trình bày ở Cuộc họp lần thứ 6 của Nhóm công tác vùng về tiểu hợp phần San hô của dự án UNEP/GEF: “Đảo ngược xu hướng suy thoái môi trường ở Đông Nam Á và Vịnh Thái Lan” Masinloc, Philippines, 22 – 25/8/2005, Dự án Biển Đông của UNEP, GEF. 36 Võ Sỹ Tuấn (2002) Hợp phần San hô – Ngăn chặn sự Suy thoái Môi trường ở Đông Nam Á và vịnh Thái Lan 37Dựa vào các điều tra RRA dọc bốn dòng sông chính (Lô, Đà, Se San và Đồng Nai)

Các vùng đất ngập nước- đang bị chuyển đổi nhanh sang mục đích sử dụng khác Các hệ sinh thái cửa sông bị ảnh hưởng bởi ô nhiễm công nghiệp và sinh hoạt, nạo vét sông, xây dựng đập, các phương pháp đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt, và mất các sinh cảnh ven bờ. Ví dụ, trong thế kỷ 19, đồng bằng sông Mê Kông đã từng có các vùng đất ngập nước và rừng xen kẽ, trải rộng trên 3,9 triệu ha. Hiện nay, khu vực này đã là cánh đồng lúa, đầm tôm và phục vụ các mục đích sử dụng khác của con người, các vùng đất ngập chỉ còn lại ở dạng mảnh nhỏ cô lập, không phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, chủ yếu bị nhiễm phèn..38 Những vùng đất ngập nước còn lại đang phải chịu áp lực năng nề bởi các hoạt động của con người. Một số vùng có thể sẽ bị mất nốt nếu xu hướng này vẫn còn tiếp diễn.39

Hộp 2.1 Các xu hướng của ngành thủy sản nước ngọt. Trong quá khứ, nghề cá nước ngọt có tầm quan trọng đối với nền kinh tế đất nước tại nhiều khu vực. Trong những năm 70, có tới 70 hợp tác xã đánh cá với sản lượng nhiều nghìn tấn/năm. Tuy nhiên, việc khai thác quá mức đã dẫn tới tình trạng suy kiệt nguồn tài nguyên này làm cho nhiều hợp tác xã phải giải thể. Đánh bắt nội địa (trên các sông, hồ, đập, và ruộng lúa) vẫn có ý nghĩa quan trọng đối với cư dân nông thôn tại nhiều nơi. Nguồn số liệu chính về nghề cá nội địa do Tổng cục Thống kê cung cấp, cho thấy sản lượng cao nhất là 244.000 tấn vào năm 2001, giảm xuống còn 209.000 vào năm 2003, có thể là do hạn hán và do môi trường vùng thượng lưu bị thay đổi. Các con sông của Việt Nam nói chung đều có năng suất sinh học cao. Chẳng hạn sông Mê Kông cung cấp 30.000 tấn cá hằng năm, và có thể đạt tới 48.000 tấn tại 250 xã (theo Quy hoạch Tổng thể của Bộ Thủy sản). Tuy nhiên, đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc, nơi có trước kia có năng suất cao, giờ đây hầu như không còn cá, do các biện pháp kiểm soát lũ lụt diện rộng và mất các vùng đẻ và ươm cá con.

38 Buckton, S. T. và Safford, R. J. (2004) Khu hệ chim đồng bằng sông Mekong của Việt Nam. Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế 14: 279-322. 39 Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế và VSTTNSV (1999) Những vùng đất ngập nước trong sự cân bằng:một chiến lược hướng tới sự cân bằng và hài hòa trong quản lý tài nguyên đất ngập nước. Hà Nội: Tổ chức Bảo tồn Chim Quốc tế và Viện Sinh thái Tài nguyên Sinh vật.

Page 41: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC

26

2.2 Các xu hướng của đa dạng loài và đa dạng di truyền Trong tình hình các sinh cảnh tự nhiên của Việt Nam suy giảm cả về quy mô lẫn chất lượng, các loài trong những sinh cảnh này đang ngày càng bị đe dọa. Gần 700 loài bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp quốc gia, 40, 41 trong khi đó trên 300 loài bị đe dọa tuyệt chủng cấp độ toàn cầu (Bảng 2.2)42. Có 49 loài bị đe dọa ở cấp toàn cầu tại Việt Nam thuộc loại “cực kỳ nguy cấp”, nghĩa là chúng phải đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng cao trong tự nhiên trong một tương lai rất gần.

Từ năm 1900, nhiều loài thú, chim và lưỡng cư ở Việt Nam đã bị tuyệt chủng ở cấp quốc gia, gồm tê giác hai sừng (Dicerorhinus sumatrensis, hươu sao (Cervus nippon), trâu rừng (Bubalus arnee), nhàn Ấn độ (Rynchops albicollis), niệc đầu trắng (Aceros comatus) và rùa rừng ngập mặn (Batagur baska). Bò xám (Bos sauveli), tổ tiên của bò nhà, được thấy ở Việt Nam lần cuối cùng cách đây hơn 20 năm, tuy vậy ở các vùng hẻo lánh vẫn có thể còn một số ít cá thể của loài này. Một số loài đang được cứu thoát khỏi nguy cơ bị tuyệt chủng Đã có những sáng kiến bảo tồn để giúp đảo ngược xu hướng tuyệt chủng của một số loài. Nhiều can thiệp trong bảo tồn đã thành công trong việc xóa bỏ sự suy giảm loài ở một số nơi nhất định. Năm 1995, một khu bảo tồn ở Xuân Thủy, thuộc đồng bằng Sông Hồng, đã được thành lập . Đây là khu Ramsar (“vùng đất ngập nước có tầm quan trọng toàn cầu”) ®Çu tiªn của Việt Nam. Do nạn săn bắn đã được kiểm soát, quần thể cò mỏ thìa trú đông (Platalea minor) ở đây đã được ổn định với 60 cá thể (Hình 2.4).

Cò lạo Ấn Độ (Mycteria leucocephala)

40 Anon. (1992) Sách Đỏ Việt Nam, Phần 1:động vật. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học 41 Anon. (1996) Sách Đỏ Việt Nam, Phần 2 thực vật. Hà Nội: Nhà Xuất bản Khoa học 42 IUCN (2004) 2004 Danh sách các loài dị đe dọa của IUCN, được tải về từ http://www.redlist.org vào 5 tháng 5 năm 2005.

Bảng 2.2 Số lượng các loài bị đe dọa ở cấp quốc gia và cấp toàn cầu ở Việt Nam

Nhóm phân loại

Số loài có ở Việt Nam

Bị đe dọa ở cấp quốc gia *

Bị đe dọa ở cấp độ toàn

cầu † Thú 310 78 46 Chim 840 83 41 Bò sát 286 43 27 Lưỡng cư 162 11 15 Cá 3.170 72 27 Động vật không xương sống

72 NE

Thực vật 14.000 309 148 Nấm 7 NE Tảo 9 NE Tổng 684 304

* theo các mức độ bị đe doạ: Endangered, Vulnerable, Rare và Threatened, theo Sách đỏ Việt Nam (1992, 1996, 2000). † theo các mức độ bị đe doạ: Critical, Endangered và Vulnerable, theo Danh sách đỏ của IUCN (2004). NE = chưa được đánh giá. Hình 2.3 Các xu hướng sản xuất chung (đánh bắt tự nhiên và nuôi trồng thủy sản) và lượng đánh bắt thuỷ sản mỗi mẻ ở Việt Nam

0

500

1,000

1,500

2,000

2,500

N¨m

00.10.20.30.40.50.60.70.80.91

Tæng l−îng §¸nh b¾t h¶i s¶n Nu«i trångL−îng ®¸nh b¾t mçi mÎ - tÊn/HP/n¨m

1990

1991

1992

1993

1994

1995

1996

1997

1998

1999

2000

2001

Tæn

g l−

îng

(ngµ

n tÊ

n)

L−în

g ®

¸nh

b¾t

mçi

(tÊn

/HP

/n¨m

)

Nguồn: Bộ Thủy sản/ Kế hoạh tổng thể ngành thủy sản 2000-2010

Hình 2.4 Số đếm tối đa của loài cò mỏ thìa trú đông tại khu Ramsar Xuân Thủy

0

10

20

30

40

50

60

70

80

Mïa ®«ng

®Õm

i ®a

93-'94

94-'95

95-'96

96-'97

97-'98

98-'99

99-'00

00-'01

01-'02

02-'03

03-'04

04-'05

Nguồn: BirdLife International Chương trình Việt Nam

Page 42: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC

27

Các hoạt động bảo tồn khác đối với các loài bị đe dọa cấp toàn cầu ít thành công hơn. Cho dù có các nỗ lực bảo tồn rất lớn, quần thể của loài Tê giác một sừng ở Vườn Quốc gia Cát Tiên không thấy có dấu hiệu sinh sản từ khi nó được phát hiện vào năm 1989. Cần rút ra được các bài học kinh nghiệm từ các nỗ lực bảo tồn đã thực hiện từ trước tới nay, nhằm đảm bảo các nỗ lực trong tương lai sẽ có hiệu quả hơn. Các xu hướng cho thấy nguy cơ về một làn sóng tuyệt chủng của các loài sinh vật trong thế kỷ này Mặc dù Việt Nam đã giữ được hầu hết các loài sinh vật hoang dã khi bước sang thế kỷ 21, nhưng sự tồn tại của nhiều loài chỉ còn nằm ở những quần thể nhỏ bé, bị chia cắt mạnh và khó có thể tồn tại lâu dài (Bảng 2.3). Ba trong số bốn loài linh trưởng đặc hữu của Việt Nam có quần thể còn dưới 500 cá thể43, trong khi tại Việt Nam một trong hai quần thể cuối cùng còn lại trên thế giới của loài Tê giác một sừng (Rhinoceros sondaicus) chỉ còn từ 6-7 cá thể44. Nếu xu hướng tiếp diễn như hiện nay, thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 có thể sẽ phải chứng kiến một làn sóng tuyệt chủng của một số loài động, thực vật hoang dã của Việt Nam, ở một mức độ chưa từng thấy trong lịch sử, kèm theo các thiệt hại về môi trường và kinh tế. Các giống bản địa đang bị mất đi do sự du nhập các giống mới Sự du nhập các giống cây trồng mới, đặc biệt là các giống lai năng suất cao đã làm suy giảm cả về diện tích lẫn nguồn gen của các giống cây trồng bản địa (Bảng 2.4). Hơn 80% các giống cây trồng bản địa đã bị mất đi trên đồng ruộng sau những phong trào hiện đại hóa. Các vật nuôi đang bị mất đi với tốc độ 10%/năm. Thay cho các giống bản địa trước đây, người nông dân được cung cấp một lượng hạn chế các giống cây trống có sản lượng cao, do các công ty giống và các cơ sở công nghệ sinh học cung cấp. Những mất mát đó rất nghiêm trọng, vì các giống lúa bản địa thường có tính đa dạng di truyền cao hơn các giống ngoại nhập, và vì vậy có khả năng chống chịu cao hơn đối

43 Nadler, T, Momberg, F., Nguyễn Xuân Đặng, và Lormee, N. (2003). Rà soát tình trạng bảo tồn Linh trưởng Việt Nam 2000. Phần 2: các loài voọc, Hà Nội: FFI Chương trình Việt Nam và Hiệp hội Vườn thú Frankfurt. 44 Polet, G., Trần Văn Mùi, Nguyễn Xuân Đặng,, Bùi Hữu Mạnh, và Baltzer, M (1999). Tê giác Java (Rhinoceros sondaicus annamiticus) tại VQG Cát Tiên, Việt Nam: Hiện trạng và giải pháp quản lý. Pachyderm 27: 34-48.

với các loại sâu hại và bệnh tật, và là nguồn quý để tạo các giống mới và cải tiến. Bảng 2.3 Ước lượng quần thể của một số loài bị đe dọa ở cấp độ toàn cầu ở Việt Nam, minh họa cho tính chất đặc biệt hiếm của một số loài

Loài Tình trạng đe dọa

toàn cầu Quần thể

Voọc mông trắng Trachypithecus delacouri* CR <500

Voọc Cát Bà T. poliocephalus ssp. poliocephalus*

CR <100

Voọc mũi hếch Rhinopithecus avunculus* CR <500

Vượn đen tuyền Hylobates concorlor EN c.100

Tê giác một sừng Rhinoceros sondaicus CR <10

Voi châu Á Elephas maximus EN <100

Niệc mỏ vằn Aceros nipalensis VU <100

Cò quăm lớn Thaumatibis gigantea CR <10

Quăm cánh xanh Pseudibis davisoni CR <10

Cò mỏ thìa Platalea minor EN <100 Bách Đài Loan Taiwania cryptomerioides VU c.100

Nguồn: Birdlife International, Chương trình Việt Nam. * đặc hữu Việt Nam Bảng 2.4 Sự suy giảm diện tích và mất các giống cây trồng bản địa từ năm 1970 tới 1998

Loài cây trồng

Suy giảm diện tích

(%)

Mất các giống bản địa ( %)

Lúa 50 80 Ngô, đậu 75 50 Cây lấy củ 75 20 Chè, cây cho sợi 20 90 Cây ăn quả 50 70

Nguồn: Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường (CRES), và IEBR (1998), Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp Việt Nam (1998). Dự án VIE/G35: Bảo tồn Đa dạng sinh học trong nông nghiệp (2001-2005). Tài liệu dự án.

Tê giác một sừng ở VQG Cát Tiên

Page 43: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC

28

2.3 Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học Các cộng đồng dân cư ở Việt Nam có truyền thống lâu đời về sử dụng tài nguyên thiên nhiên và vẫn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên để thu hái thực phẩm, chất đốt và vật liệu xây dựng. Nhiều phương thức khai thác tài nguyên thiên nhiên truyền thống là bền vững đối với các nhóm dân cư ít người và chỉ nhằm đáp ứng các nhu cầu sống cơ bản của họ. Nhưng trong các thập kỷ gần đây, Việt Nam đã có những thay đổi rất nhanh về kinh tế, xã hội và dân số. Dân số tăng nhanh, các mô hình tiêu thụ của người thành thị cũng thay đổi. Hệ quả là, việc khai thác quá mức các tài nguyên thiên nhiên và quy hoạch phát triển chưa hợp lý đã tác động lớn tới đa dạng sinh học. Ví dụ, một đánh giá nhanh về 19 khu bảo tồn trong Vùng sinh thái dãy Trường Sơn tiến hành vào năm 2004 đã cho thấy rằng trong số 12 loại áp lực đối với đa dạng sinh học trong 5 năm qua, các áp lực lớn nhất gồm có săn bắt trộm, khai thác quá mức lâm sản phi gỗ, khai thác gỗ, nông nghiệp, chăn thả gia súc và phát triển cơ sở hạ tầng (Bảng 2.5 và Hình 2.5).45 Buôn bán động, thực vật hoang dã – làm cạn kiệt các hệ sinh thái của Việt Nam Săn bắt để cung cấp cho các thị trường trong nước và quốc tế là mối đe dọa chính đối với các khu bảo tồn. Tiêu dùng động, thực vật hoang dã ở Việt Nam là không bền vững và là mối đe doạ trực tiếp, tạo nguy cơ tuyệt chủng cấp địa phương và toàn cầu đối với nhiều loài. Động vật hoang dã bị buôn bán để làm thức ăn, làm thuốc chữa bệnh truyền thống, vật kỷ niệm, trang trí trong nhà, vật nuôi, vật thờ cúng theo tôn giáo và nuôi tại các vườn thú. Khi một loài có giá trị thị trường, và có thị trường tồn tại thì nó sẽ bị buôn bán. Với sự tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu về các nguồn tài nguyên thiên nhiên tăng lên cao hơn bao giờ hết. Năm 2002, buôn bán động vật hoang dã nội địa và qua Việt Nam lên tới khoảng 3.050 tấn, trị giá khoảng 66 triệu đô la.46 Các loài bị buôn bán phổ biến gồm lợn rừng, nai, gấu, tê tê, linh trưởng, chồn cầy, rùa nước ngọt, kỳ đà và rắn (Hộp 2.2). Các loài chim hoang dã cũng bị săn bắt để làm sinh vật cảnh. 45 WWF và Cục KL (2004). Đánh giá hiệu quả quản lý các khu bảo tồn trong vùng sinh thái dãy Trường Sơn, sử dụng phương pháp RAPPAM của WWF. Hà Nội: WWF và Cục Kiểm Lâm. Các tác động được cho điểm tích lũy từ đánh giá nhanh và lập ưu tiên cho các khu bảo tồn 46 Số liệu của Nguyễn Văn Song, 2003, Buôn bán động vật hoang dã tại Việt Nam: Tại sao lại phát triển mạnh. Chương trình Kinh tế và Môi trường cho Đông nam Á (EEPSSEA), trang 75. Thông tin bổ sung được cung cấp bởi TRAFFIC.

Bảng 2.5 Tầm quan trọng tương đối của các mối đe doạ đối với đa dạng sinh học

Các mối đe doạ đối với ĐDSH

Tác động lịch sử

Mối đe dọa tương lai

Khai thác tài nguyên thiên nhiên Tiêu thụ và buôn bán động vật hoang dã

■■■■ ■■■■

Khai thác thủy sản ■■■ ■■■ Đốn gỗ ■■■ ■■ Phát triển cơ sở hạ tầng ■■ ■■■■ Mở rộng đất nông nghiệp ■■■ ■■■ Các loài xâm hại ■■ ■■ Ô nhiễm ■ ■■ Các mối đe dọa phụ thuộc hoặc ít được biết Sức ép dân số ■■ ■■ Mức độ tiêu dùng ■ ■■ Biến đổi khí hậu toàn cầu ■ ■■

Nguồn: đánh giá của cán bộ WB Hình 2.5 Áp lực tích lũy lên các khu bảo tồn trong Vùng sinh thái dãy Trường Sơn

¸p lùc tÝch luü

0

50

100

150

200

250

300

350

S¨n b¾t

Khai th

¸c LSNG

Khai th

¸c gç

N«ng nghiÖp

Ch¨n th

¶ gia

sóc

X©y d

ùng

Ch¸y rõ

ng

Khai th¸c

Du lÞch

C¸c lo

µi x©

m h¹i

T¸c ®éng q

ua biªn

giíi

Tµi nguyª

n biÓn

Nguồn: WWF và Cục Kiểm lâm (2004)

Rùa nướng

Page 44: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC

29

Năm 2004, trước làn sóng buôn bán hợp pháp và bất hợp pháp động vật hoang dã ở Việt Nam, Phó Thủ tướng Chính phủ đã phê chuẩn Kế hoạch Hành động Quốc gia về kiểm soát buôn bán động, thực vật hoang dã tới năm 2010. Việt Nam là nước duy nhất trong khu vực, và có lẽ trên toàn thế giới, có một kế hoạch hành động như vậy.47 Việc đạt được các mục tiêu tổng thể, nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát buôn bán động vật hoang dã, sẽ không dễ dàng khi các cơ quan chính phủ còn hạn chế về năng lực thực thi pháp luật bảo vệ động vật hoang dã. Hơn nữa, các động cơ khiến người dân tiến hành săn bắn rất cao, đặc biệt là khi có rất ít những giải pháp kinh tế thay thế. Kết quả là: tình trạng săn bắt ngoài vòng kiểm soát ở nhiều vùng chỉ dịu đi một phần khi nguồn động vật hoang dã ở đó đã cạn kiệt. Quần thể của nhiều loài bị buôn bán đã giảm tới mức các nguồn từ nước ngoài đã được tìm kiếm để thay thế. Đa số tê tê và rùa nước ngọt bị buôn bán mới đây tại Việt Nam đều có nguồn gốc từ Inđônêsia và Malaysia. Buôn bán động vật hoang dã chủ yếu do nhu cầu thực phẩm và thuốc truyền thống từ Trung Quốc.Đối với thị trường này, Việt Nam là một nguồn cung cấp và cũng là một con đường buôn bán quan trọng động, thực vật hoang dã thu gom từ các nước láng giềng, cả những nước ở xa như Inđônêsia. Hơn nữa, với sự gia tăng tiêu thụ và thu nhập ở Việt Nam, nhu cầu thịt động vật hoang dã ở các đô thị trong nước cũng gia tăng. Ví dụ, buôn bán động vật hoang dã thu hút 75% lao động của các hộ gia đình sống tại vùng đệm của Vườn Quốc gia Pù Mát trong những năm 90, và chủ các nhà hàng quanh Vườn Quốc gia Tam Đảo có thể kiếm từ 1.000 tới 1.500 đô la hằng năm nhờ bán thịt động vật hoang dã cho du khách. Năm 2004, mật độ của tất cả các loài bướm bị buôn bán tại các điểm thu bắt giảm 55-58% so với các khu rừng ở xa.48 Đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt – thói quen có hại và cách suy nghĩ ngắn hạn Các hình thức đánh bắt thủy sản mang tính hủy diệt đang làm giảm đa dạng sinh học trong các sinh cảnh và các loài, kể cả những loài không phải là mục tiêu đánh bắt. Vào năm 2002, 14% đội tàu đánh cá của cả nước là các

47 Bộ NN&PTNT, 2004, Kế hoach Hành động Quốc gia về tăng cường kiểm soát buôn bán động, thực vật hoang dã tới năm 2010. Hà Nội. 48 Ngân hàng Thế giới, 2005. Gia tăng và …hết: Buôn bán động vật hoang dã ở Đông Á.

thuyền lưới kéo, gắn liền với sự đánh bắt lẫn một cách không chủ ý đối với các loài rùa và chim biển. Các kỹ thuật đánh bắt thủy sản có tính hủy diệt như dùng chất nổ, chất độc và sốc điện đang lan tràn cả trong nội địa và vùng duyên hải, và được coi là mối đe dọa từ trung bình đến cao đối với hơn 80% các vỉa san hô của Việt Nam49.

Hộp 2.2 Các loài bị tác động bởi nạn buôn bán động vật hoang dã Các loài bị tác động mạnh mẽ nhất bởi buôn bán động vật hoang dã gồm hổ, gấu, tê giác, linh trưởng, phong lan và các loài bò sát. Đặc biệt, buôn bán các loài rùa nước ngọt với Trung Quốc có thể lên tới một tỉ đô la một năm, gồm 31 loài rùa châu Á, với 15 loài từ Việt NAM được có trong danh sách CITES. Hơn nữa, trầm hương (Aquilaria crassna), một loài cho gỗ có hương liệu sử dụng trong ngành công nghiệp sản xuất nước hoa và dược liệu truyền thống, và sâm Ngọc Linh (Pamax vietnamensis) dùng sản xuất thuốc bổ, đang có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam do hậu quả của tình trạng bị khai thác quá mức. Cả hai loài này hiện nay đang được nhân giống nhân tạo ở trong nước. Buôn bán cá rạn san hô sống cũng đã tạo nên một thị trường. Nhưng có ít số liệu về đánh bắt, cá cảnh, hay cá rạn san sống bán sang thị trường Trung Quốc. Các loài bị săn lùng chủ yếu gồm cá mú, cá chỉ vàng và tôm hùm, hoặc bị đánh bắt, hoặc vừa bị đánh bắt vừa nuôi lồng. Các vùng sản xuất chính bao gồm miền Bắc và miền Trung (Khánh Hoà và Phú Yên). Ở miền Bắc, các vùng đánh bắt và buôn bán chính ở Quảng Ninh và Hải Phòng. Tại tỉnh Quảng Ninh, các đảo Cô Tô, Thương Mái, Hà Mai và thành phố Hạ Long là các điểm nóng về buôn bán. Tại Hải Phòng, cả hai vùng huyện Cát Bà và Bạch Long Vĩ, đều được đề xuất là các khu bảo tồn biển, lại là những trung tâm đánh bắt lớn. Hầu hết cá rạn san hô được xuất khẩu sống và thường được chuyển lậu trên biển qua các tàu của Trung Quốc tại khu vưc đảo Cô Tô, cảng Cát Bà và vài địa điểm khác. Nguồn: (1) TRAFFIC (2) Bộ Thủy sản và Ngân hàng Thế giới (2004) Nghiên cứu ngành nuôi trồng thủy sản Việt Nam. Báo cáo dự thảo cuối cùng December 1, 2004

Cu li sống bị nhốt trong lồng chờ bán.

49 Burke, L., Selig, E. và Spalding, M. bt (2002). Các vỉa san hô bị nguy hiểm tại Đông Nam Á. Washington DC: Viện Tài nguyên Thế giới (WRI).

Page 45: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC

30

Khai thác gỗ trái phép – diễn ra trong tất cả các loại hình rừng và rất khó kiểm soát. Những năm 90, Chính phủ đã tăng cường kiếm soát khai thác gỗ bằng cách giảm hạn ngạch từ 1,5 triệu xuống 0,35 triệu m3/năm.50 Tuy nhiên, nhu cầu sản phẩm gỗ vẫn gia tăng và gỗ rừng trồng không thể đáp ứng đầy đủ. Khai thác gỗ trái phép tiếp tục diễn ra ở các vùng mà bảo vệ rừng không hiệu quả. Khoảng từ 0,5-2 triệu m3 gỗ bị đã khai thác trái phép hàng năm từ tất cả các loại hình rừng, gồm cả các khu bảo tồn hay “các rừng đặc dụng”. 51 Việc đốn gỗ có thể đã vượt quá 70% mức độ bền vững. 52 Phát triển cơ sở hạ tầng – các hiệu ứng phụ không mong muốn của phát triển. Các hoạt động lớn về phát triển kinh tế của Việt Nam không phải lúc nào cũng được qui hoạch và thực hiện với đủ sự cân nhắc về các hậu quả trước mắt và lâu dài đối với chất lượng môi trường và đa dạng sinh học. Các hiệu ứng không mong muốn của phát triển đối với các hệ thống tự nhiên đang bắt đầu biểu hiện, với những tác động tiêu cực lên năng suất của các ngành kinh tế then chốt và nền kinh tế nói chung, nhưng chưa được chú ý một cách đầy đủ. Tổng chiều dài đường giao thông của Việt Nam đã tăng gấp đôi kể từ năm 1990 và một nguồn đầu tư bổ sung 246 tỉ đồng cho xây dựng đường sá được dự trù từ 2002 - 2010.53 Để đáp ứng nhu cầu gia tăng về điện, tới năm 2010, công suất thuỷ điện được dự tính tăng gấp đôi.54 Các kế hoạch phát triển này là một thách thức lớn đối với bảo tồn đa dạng sinh học. Nếu qui hoạch không tốt, chúng có thể gây những tác động to lớn đối với các sinh cảnh, các tuyến di cư và làm tăng áp lực lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại những vùng trước đây chưa bị tác động (Bảng 2.6).

50 Cục KL (2002) Đề xuất chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn ở Việt Nam. Hà Nội: Dự án Tăng cường Quản lý các Khu bảo tồn ở Việt Nam. 51 Ngân hàng Thế giới (2002) Báo cáo Diễn biến Môi trường Việt Nam. Hà Nội: Ngân hàng Thế giới. 52 Báo cáo Quốc gia Việt Nam tại Diễn đàn LHQ về Rừng. 53 Chiều dài của các con đường từ chiến lược cơ sở hạ tầng (dự thảo - cần nguồn ban đầu từ các cán bộ ngành giao thông vận tải) các công trình đầu tư từ MOT: bản trình Thủ tướng Chính phủ tháng 12 năm 2002. 54 Việt Nam : Kế hoạch tổng thể 2000-2010.

Phần lớn các tác động tiềm tàng này có thể không quá mức và một số tác động có thể tránh được nếu qui hoạch, thiết kế dự án, và lựa chọn địa điểm thận trọng, để không phạm vào các sinh cảnh quan trọng. Bảng 2.6 Các tác động tiềm tàng của xây dựng đường và đập đối với đa dạng sinh học

Đường • Gây chia cắt và mất

mát sinh cảnh. • Cắt ngang các đường

di cư. • Cải thiện đường dẫn

vào các vùng sâu vùng xa dẫn tới tăng khai thác tài nguyên thiên nhiên

• Tăng áp lực lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên do nhập cư và người đến lao động.

Đập • Thay đổi dòng chảy của

sông nên ảnh hưởng tới ngành thủy sản.

• Cắt ngang các đường di cư dưới nước và trên cạn

• Gây mất sinh cảnh trực tiếp

• Cải thiện đường dẫn vào các vùng sâu vùng xa (tăng săn bắt động vật và khai thác gỗ).

• Tăng áp lực lên các nguồn tài nguyên thiên nhiên do nhập cư và người đến lao động.

Làm đường giao thông ở Trung Trường Sơn

Page 46: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC

31

Khai phá đất nông nghiệp – các khu rừng và đất ngập nước đang bị vây hãm Ở Việt Nam, diện tích đất nông nghiệp đã tăng từ 6,7 triệu ha năm 1990 tới 9,4 triệu ha năm 2002. Việc mở rộng diện tích đất nông nghiệp thiếu sự suy xét về các tác động đối với đa dạng sinh học, bị chi phối bởi nhu cầu thị trường toàn cầu đối với các sản phẩm như đường, chè, cà phê, hạt điều. Tình trạng xâm lấn của đất nông nghiệp đã dẫn tới mất các hệ sinh thái rừng ở các tỉnh phía Bắc và sự mở rộng trồng các cây có giá trị kinh tế đã làm mất rừng ở Tây Nguyên và vùng sinh thái nông nghiệp Đông Nam bộ. Các khu vực đất ngập nước như các vùng đồng cỏ mọc theo mùa cũng bị đe doạ bởi tình trạng chuyển đổi lấy đất trồng lúa. Các loài ngoại lai xâm hại - một mối đe dọa gia tăng đối với các hệ sinh thái trên cạn và dưới nước Trên toàn cầu, sự lan tràn của các loài ngoại lai xâm hại đang làm suy thoái đa dạng sinh học và các hệ sinh thái nông nghiệp, dẫn tới sự tuyệt chủng của các loài và tác động lên sức khoẻ con người. Sự gia tăng thương mại toàn cầu, đi lại và vận chuyển hàng hoá qua biên giới, cũng như phát triển đường giao thông đã tạo điều kiện cho các loài ngoại lai xâm hại lan tràn. Việt Nam đã phải chịu ảnh hưởng của một số loài ngoại lai xâm hại (vừa do chủ ý vừa do ngẫu nhiên mang vào). Chỉ với một số lượng nhỏ các loài ngoại lai xâm hại nhưng có thể gây hại lớn cho tính đa dạng sinh học tại những địa điểm cụ thể, ví dụ cây Mai dương (Mimosa pigra) tại Vườn Quốc gia Cát Tiên và Vườn Quốc gia Tràm Chim (Hộp 2.4). Trong các hệ sinh thái nước ngọt và nông nghiệp, các tác động của các loài ngoại lai xâm hại nghiêm trọng hơn rất nhiều, gây ra những thiệt hại đáng kể về kinh tế. Chẳng hạn, loài Ốc bươu vàng (Pomacea canaliculata), một loài ốc bản địa của Nam Mỹ đã được đưa vào Đông Nam Á từ những năm 1980 để làm thực phẩm, đã trở thành một trong những vật hại nguy hiểm nhất đối với cây lúa của Việt Nam, gây thiệt hại kinh tế lên tới hàng triệu đô la mỗi năm, do làm giảm sản lượng lúa. Vấn đề các loài ngoại lai xâm hại mang tính toàn cầu và đòi hỏi phải có sự hợp tác quốc tế để giải quyết. Việt Nam sẽ là một trong năm nước trên toàn thế giới nhận được sự hỗ trợ của Chương trình các loài xâm hại toàn cầu, nhằm thiết lập một đầu mối chuyên môn để điều phối các nỗ lực trong khu vực, xây dựng năng lực cho các quốc gia, tiến hành các chiến dịch nâng cao nhận thức và cải thiện việc truy cập thông tin và hỗ trợ kỹ thuật.

Hộp 2.3 Sáng kiến liên biên giới cấp tỉnh nhằm ngăn chặn buôn bán động, thực vật hoang dã Tại Đại hội Bảo tồn Thế giới được tổ chức vào tháng 11/2004, các Chính phủ của các nước Việt Nam và CHDCND Lào, với sự hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới, đã thông báo một thỏa thuận về Kế hoạch Hành động hợp tác giữa các tỉnh Hà Tĩnh và Quảng Bình (Việt Nam) với các tỉnh Bôlikhămsay và Khăm Muộn (CHDCND Lào) để kiểm soát việc săn bắt, buôn bán và vận chuyển bất hợp pháp động thực vật hoang dã qua biên giới trong giai đoạn 2005 – 2010. Đây là lần đầu tiên một kế hoạch hành động hợp tác để kiểm soát buôn bán động, thực vật hoang dã qua biên giới ở cấp tỉnh được ký kết, thể hiện sự đóng góp quan trọng để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học giữa hai nước Việt Nam và CHDCND Lào. Kế hoạch này cũng thừa nhận tầm quan trọng của phát triển kinh tế - xã hội và do đó sẽ nhằm cải thiện điều kiện sống của người dân ở vùng biên giới giữa hai quốc gia.

Kế hoạch hành động này có tác dụng như một tài liệu hướng dẫn cho các nhà quản lý ở cấp độ cơ sở, tăng cường hợp tác và thống nhất về các hành động cần thiết để chống lại việc buôn bán động, thực vật hoang dã qua biên giới, thúc đẩy quản lý tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học ở các vùng này, và đóng góp vào sự phát triển bền vững cho người dân địa phương. Đồng thời, nó giúp các cơ quan liên quan cấp tỉnh và trung ương của hai nước, cũng như các tổ chức quốc tế xác định các mục tiêu bảo tồn và các vùng ưu tiên cho việc xây dựng các chương trình/ dự án.

Hộp 2.4 Các tác động của loài cây xâm hại Mai dương (Mimosa pigra) ở Vườn Quốc gia Tràm Chim Mimosa pigra là một loài cây bụi thuộc họ đậu, vào Việt Nam từ trước năm 1960 nhưng mãi cho tới những năm 1980 chúng mới bắt đầu trở thành loài cây xâm hại. Trong vùng lõi của VQG Tràm Chim, Mimosa đã lấn chiếm một diện tích hơn 2000 ha, tương đương với hơn một phần tư tổng diện tích của vùng này. Sự xâm lấn của Mimosa trong vùng lõi của VQG Tràm chim được coi là một mối đe dọa nghiêm trọng nhất đối với tính đa dạng sinh học của VQG này vì nó thay thế thảm thực vật trảng cỏ bản địa, là sinh cảnh của loài Sếu đầu đỏ (Grus antigone sharpii), là loài đang bị đe dọa ở mức nguy cấp và là loài biểu tượng của VQG này, cũng như loài Ô tác (Houbaropsis bengalensis), là loài đang bị đe dọa ở mức cực kỳ nguy cấp.

Kiểm soát các loài cây xâm hại không phải là một nhiệm vụ pháp lý bắt buộc đối với ban quản lý của các khu bảo tồn. Vì vậy, đã có rất ít hoạt động để kiểm soát sự lan tràn của loài cây hại này. Mimosa được người dân nghèo địa phương thu nhặt làm chất đốt. Một số người dân đã vào VQG để cắt Mimosa. Tuy nhiên, việc cắt như vậy không đóng góp đáng kể vào việc kiểm soát Mimosa, thậm chí có thể còn kích thích chúng mọc lại nhanh hơn.

Nguồn: Trần Triết (2005) Các tác động của loài xâm hại Mimosa pigra lên sinh kế của người dân sống quanh VQG Tràm Chim, tỉnh Đồng Tháp, Việt Nam. Trong: McGarry, Shackleton, C.M., Fourie, S. & Fabricus, C.F. (eds) Đánh giá nhanh tác động của các loài xâm hại lên sinh kế, đặc biệt đối với nông dân nghèo. ĐHTH Rhodes, Grahamstown, Nam Phi. Pp: 111-122

Page 47: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 2: CÁC XU HƯỚNG VÀ CÁC MỐI ĐE DỌA ĐỐI VỚI ĐA DẠNG SINH HỌC

32

Cháy rừng – chủ yếu do đốt có chủ ý Năm 2002, hàng loạt các vụ cháy rừng đã phá huỷ những diện tích lớn của rừng tràm (Melaleuca) tại Vườn Quốc gia U Minh Thượng ở đồng bằng sông Cửu Long, làm tăng mối quan tâm của Chính phủ và công luận đối với vấn đề cháy rừng. Cháy rừng thường do một số nguyên nhân như đốt lửa khai quang để lấy đất canh tác, thợ săn đốt lửa để xua đuổi thú và dọn chỗ, cháy do vô ý của người lấy mật ong, công nhân xây dựng và những người sống và làm việc trong rừng. Khoảng 6 triệu ha rừng ở Việt Nam được đánh giá là dễ bị cháy. Trong khoảng thời gian từ 1992 đến 2002, trung bình có 6.000 ha rừng bị mất do cháy rừng hàng năm.55 Theo báo cáo của Bộ NN&PTNT, trong ba năm gần đây các địa phương đã phát hiện 134.000 trường hợp vi phạm các qui định về phòng chống cháy rừng. Cháy rừng đặc biệt phổ biến ở các vùng sinh thái nông nghiệp đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông nam bộ, Tây Nguyên và Tây bắc, vì có một mùa khô ở các vùng này.

55 FPD (2002) Ibid

Trên cao nguyên Đà Lạt, cháy rừng làm tăng sự chuyển đổi từ rừng thường xanh núi cao sang loại rừng chiếm ưu thế bởi cây thông (Pinus kesiya), là dạng cực đỉnh của diễn thế sau khi cháy. Sự chuyển đổi như vậy đang làm giảm giá trị đa dạng sinh học của vùng này,56 vì hầu hết các loài đặc hữu và bị đe doạ tuyệt chủng cấp độ toàn cầu có ở Đà Lạt chỉ thấy trong kiểu rừng thường xanh núi cao.

56 Eames, J.C. và Nguyễn Cử (1994) Nghiên cứu khả thi trong quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên Thượng Đa Nhim và Chư Yang Sin trên cao nguyên Đà Lạt. Việt Nam, Hà Nội: Chương trình WWF Việt Nam và Viện Điều tra Qui hoạch Rừng.

Page 48: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

Chæång 2Caïc xu hæåïng vaì

Caïc mäúi âe doaû âäúi våïiÂa daûng Sinh hoüc

Chæång 2Caïc xu hæåïng vaì

Caïc mäúi âe doaû âäúi våïiÂa daûng Sinh hoüc

CMYK CMYK

Chæång 3Caïc âaïp æïng vãö chênh saïch, täø chæïc, thãø chãú vaì quaín lyï

Chæång 3Caïc âaïp æïng vãö chênh saïch, täø chæïc, thãø chãú vaì quaín lyï

Page 49: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

34

3.1 Khung chính sách và thể chế quốc gia cho bảo tồn ĐDSH Đạt được các thành tựu quan trọng trong một thời gian ngắn Các văn bản pháp lý về bảo tồn đa dạng sinh học đầu tiên được xây dựng từ những năm 60 đã tạo cơ sở cho việc thiết lập các khu bảo tồn đầu tiên của đất nước và bảo vệ các loài quí hiếm.57 Đó là cơ sở của sự thiết lập hệ thống các khu bảo tồn quốc gia vào năm 1986. 58 Từ sau những năm 90, các cải cách về thể chế và luật pháp được tiến hành rất nhanh, với Kế hoạch Quốc gia về Môi trường và Phát triển Bền vững 1991-2000 được thông qua, 59 tạo xúc tác cho sự ra đời của hàng loạt đạo luật có liên quan đến bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học:

• Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 1991 (được sửa đổi và bổ sung năm 2004)

• Luật Đất đai năm 1993 (được sửa đổi và bổ sung năm 1998 và 2003)

• Luật Bảo vệ Môi trường năm 1993 • Luật Thủy sản năm 2003 • Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 • Luật Bảo vệ Môi trường (bản sửa đổi dự định ban hành vào cuối năm 2005)

• Luật Đa dạng Sinh học (dự định ban hành vào năm 2007)

Sự cần thiết phải lồng ghép các nguyên tắc của phát triển bền vững, bao gồm bảo tồn đa dạng sinh học, vào trong các chính sách và chương trình phát triển của tất cả các ngành đã được thừa nhận trong các chính sách quốc gia ở cấp cao nhất, như Chiến lược Tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện (CPRGS) cho giai đoạn 2001-2010, Chương trình nghị sự quốc gia 21 (2002) hay còn gọi là “Chiến lược định hướng phát triển bền vững”, các kế hoạch 5 năm của các Bộ TN&MT, NN&PTNT và Thủy sản. Năm 2001, Chính phủ phê chuẩn Chiến lược Quốc gia về Bảo vệ môi trường đến năm 2010 vµ ®Þnh h−íng ®Õn n¨m 2020.

57 Quản lý SRV – GEF (1994) Kế hoạch Hành động Đa dạng Sinh học cho Việt Nam. Hà Nội: Chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ Môi trường Toàn cầu. 58 Quyết định số 194/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ngày 9/8 năm 1986. 59 Uỷ ban Khoa học Nhà nước (1991) Kế hoạch Quốc gia về Môi trường và Phát triển Bền vững 1991-2000. Hà Nội: Uỷ ban Khoa học Nhà nước, UNDP, UNEP và IUCN

Các Kế hoạch Hành động Đa dạng Sinh học – những bản kế hoạch dẫn tới các quy định Năm 1995, Kế hoạch Hành động Đa dạng Sinh học (BAP) là cơ sở bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học của đất nước. Hơn 10 năm qua, khung chính sách này đã giúp định hướng cho đầu tư vào bảo tồn đa dạng sinh học và hình thành 98 văn bản pháp lý liên quan tới đa dạng sinh học. Nó giúp tập trung các nỗ lực bảo tồn từ nhiều bên liên quan. Các điểm yếu trong việc thực hiện BAP bao gồm thực thi pháp luật không hiệu quả, các trách nhiệm chồng chéo và không rõ ràng của các tổ chức, lồng ghép không đầy đủ vào sự phát triển kinh tế và đầu tư thấp cho bảo tồn đa dạng sinh học. Kế hoạch hành động vÒ ĐDSH cña ViÖt Nam ®Õn năm 2015 và định hướng ®Õn n¨m 2020 đang được Bộ TN&MT xây dựng và dự kiến ban hành vào đầu năm 2006, là cơ hội để các mối quan tâm trên được giải quyết. Luật về đa dạng sinh học cũng đang trong thời kỳ chuẩn bị đầu tiên. Các kế hoạch chi tiết khác về bảo tồn đa dạng sinh học bao gồm Chiến lược quản lý hệ thống các khu bảo tồn ở Việt Nam cho đến năm 2010, được Chính phủ thông qua năm 2003, Kế hoạch hành động bảo tồn và phát triển bền vững đất ngập nước giai ®o¹n 2004-2010 ®−îc Bé TN&MT th«ng qua n¨m 2004, và Dự thảo kế hoạch hành động các khu bảo tồn biển, dự kiến được thông qua năm 2006. Các quy chế hỗ trợ thực hiện các kế hoạch này đang được các Bộ NN&PTNT, Thủy sản và TN&MT chuẩn bị.

Các ®iÒu ước đa phương về môi trường (MEA) - Việt Nam đang thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ quốc tế Các khung chính sách và pháp lý này đang tạo điều kiện cho Việt Nam thực hiện các nghĩa vụ quốc tế. Việt Nam là thành viên của 28 MEA, trong đó nhiều công ước liên quan tới bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học (Phụ lục IV). Hơn nữa, Việt Nam còn tham gia vào một số cơ chế khác ở cấp toàn cầu và khu vực, có vai trò thúc đẩy hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này, như Chương trình con người và sinh quyển (MAP), Trung tâm ASEAN về đa dạng sinh học, và Uỷ ban sông Mê Kông. Có một số công ước quan trọng khác mà Việt Nam chưa tham gia, ví dụ Công ước về các loài di cư.

Page 50: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

35

Tiến trình thực hiện các cam kết quốc tế của Việt Nam đối với từng công ước môi trường đa phương cũng khác nhau. Trong khi Việt Nam đang thực hiện tốt cam kết trong Công ước đa dạng sinh học thì việc thực hiện Công ước Ramsar cho đến nay vẫn diễn ra khá chậm. Việt Nam đang tiến hành điều chỉnh luật pháp quốc gia cho phù hợp với Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) Khung tổ chức và thể chế - các cải cách chủ yếu về cơ cấu trong thập kỷ vừa qua Ở cấp trung ương, trách nhiệm bảo tồn đa dạng sinh học được chia cho nhiều bộ, trong đó chủ yếu có Bộ NN&PTNT, Thủy sản, TN&MT và KH&ĐT (Biểu đồ 3.1 và Phụ lục V). Nhiều cơ quan khoa học và kỹ thuật đóng vai trò hỗ trợ quan trọng trong việc nghiên cứu, giám sát, tư vấn kỹ thuật hay đào tạo. Ở cấp tỉnh và thành phố, sở là cơ quan ngành dọc tại địa phương đại diện cho từng bộ ở trung ương. UBND tỉnh điều phối các hoạt động của các sở này. Các cơ quan công an, hải quan, và ngành tư pháp cũng có vai trò rất quan trọng trong việc thực thi pháp luật liên quan tới bảo tồn. Việc thực hiên các quy định pháp luật còn hạn chế do sự không rõ ràng và chồng chéo về quyền hạn pháp lý của các tổ chức, hợp tác liên ngành còn yếu và năng lực của các cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm về bảo tồn đa dạng sinh học còn hạn chế. Chiến lược Quản lý Hệ thống các Khu bảo tồn tới năm 2010 đòi hỏi thiết lập một cơ quan thẩm quyền đầu mối quốc gia về các khu bảo tồn, là cơ sở để tiến tới một hệ thống các khu bảo tồn quốc gia ổn định và thống nhất. Phân cấp - trao quyền quyết định cho chính quyền địa phương Trách nhiệm bảo tồn đa dạng sinh học trên nhiều khía cạnh đã được phân cấp mạnh tới cấp tỉnh, huyện và xã. Sự phân quyền này tạo ra một số cơ hội cho bảo tồn đa dạng sinh học. Nó tạo điều kiện cho UBND các tỉnh thí điểm các sáng kiến bảo tồn đa dạng sinh học vượt ra ngoài khuôn khổ những quy định nghiêm ngặt của nhà nước, ví dụ, cộng đồng cùng quản lý các khu bảo tồn.

Tương tự, UBND tỉnh có điều kiện phù hợp để điều phối các ban, ngành địa phương trong công tác quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên, việc phân cấp cũng tạo ra một số trở ngại cho việc bảo tồn đa dạng sinh học một cách hiệu quả. Các trách nhiệm và thẩm quyền quan trọng được giao các cho cơ quan chưa đủ năng lực, kĩ năng và tổ chức hành chính để thực hiện. Các bộ ở trung ương cũng chưa đủ năng lực để thúc đẩy mạnh các quy định và biện pháp quản lý nhất quán. Các tổ chức phi chính phủ (NGO) và các cơ quan nghiên cứu – cơ sở pháp lý cho các tổ chức phi chính phủ địa phương còn chưa chắc chắn Nhiều NGO và cơ quan nghiên cứu đã góp sức cho bảo tồn ở Việt Nam. Những tổ chức này được thành lập hợp pháp, có khả năng hỗ trợ các hoạt động bảo tồn và tìm kiếm sự hỗ trợ tài chính cho bảo tồn, thông qua hoạt động tư vấn với các cơ quan chính phủ và các NGO quốc tế. Một số tổ chức thuộc loại này gồm Viện kinh tế sinh thái (Eco Eco); Viện môi trường và phát triển bền vững (VISDI); Trung tâm giáo dục và truyền thông môi trường (CEACE); Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và môi trường (CRES); Trung tâm bảo tồn đa sạng sinh học (CBC) và Hiệp hội các Vườn Quốc gia và các Khu bảo tồn thiªn nhiªn ViÖt Nam (VNPPA) Các trường đại học đóng vai trò thiết yếu trong sự nghiệp bảo tồn. Ở Việt Nam, các trường đại học là nơi cung cấp kiến thức hàng đầu về khoa học và công nghệ, có các nhà khoa học nổi bật trong công tác điều tra và đánh giá tài nguyên của đất nước và tham gia công tác bảo tồn cùng với các tổ chức phi chính phủ. Các cơ quan nghiên cứu của chính phủ như Viện Điều tra quy hoạch rừng (FIPI), Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật (IEBR) và Viện Sinh học Nhiệt đới tại TP Hồ Chí Minh (SIERES), thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VAST), Viện Nhân chủng học (IA) và Viện Nghiên cứu địa chất và khoáng sản (RIGMR) đóng vai trò quan trọng trong công tác nghiên cứu, tư vấn về ĐDSH, tương tự như các trường đại học.

Page 51: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

36

Hình 3.1 Những cơ quan trung ương chủ chốt có trách nhiệm bảo tồn đa dạng sinh học

(*) VQG do Bộ trực tiếp quản lý (**) Đang chờ quyết định của Thủ tướng Chính phủ Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường Bộ NN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bộ GD&DT Bộ Giáo dục và Đào tạo Cartagena Cơ quan đầu mối Nghị định thư

Cartagena về an toàn sinh học Cục BVMT Cục Bảo vệ môi trường Cục KT&BVNLTS Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy

sản CBD Cơ quan đầu mối của Công ước đa dạng

sinh học CITES Cơ quan thẩm quyền quản lý Công ước về

buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp

ĐHQG Các trường Đại học Quốc gia GEF Cơ quan đầu mối của Quỹ Môi trường

toàn cầu

Ramsar Cơ quan đầu mối của Công ước Ramsar TT TNDTTV Trung tâm Tài nguyên di truyền thực vật UNCCD Cơ quan đầu mối của Công ước của Liên

Hợp Quốc về chống hoang mạc hóa UNFCCC Cơ quan đầu mối của Công ước khung

của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu Viện KH&CNVN Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Viện ST&TNSV Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật Viện KT&QHTS Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản Viện ĐTQHR Viện Điều tra và Quy hoạch rừng VQG Vườn Quốc gia Viện KHKTNN Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp

Việt Nam Vụ HTQT Vụ Hợp tác Quốc tế

Vườn Quốc gia Cát Tiên

Page 52: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

37

3.2 Hệ thống các khu bảo tồn quốc gia Một hệ thống các khu bảo tồn quốc gia đang được mở rộng Trong vòng hơn 40 năm qua, hệ thống khu bảo tồn của Việt Nam đã được mở rộng và tăng cường đáng kể (Hình 3.2) (Bản đồ 3.1). Hệ thống này bao gồm 126 khu rừng đặc dụng, gồm có bao gồm 28 Vườn Quốc gia, 59 Khu BTTN (gồm khu dự trữ thiên nhiên và khu bảo tồn loài/sinh cảnh) và 39 Khu bảo vệ cảnh quan, với tổng diện tích là 2.541.675 ha60 (Bảng 3.1). Không phải tất cả các khu trong danh sách này đều nằm dưới sự quản lý bảo tồn trực tiếp. Tuy vậy, số lượng các rừng đặc dụng có ban quản lý được thành lập đã tăng gấp đôi, từ 50 khu năm 1995 tới 106 khu năm 200461.

Hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam vẫn còn một số thiếu sót, liên quan tới tính bao quát đầy đủ của các loài và các sinh cảnh. Các sinh cảnh đất ngập nước, nhất là các sông ngòi ở vùng thấp và các vùng đất ngập nước ven biển, cũng như các khu rừng thường xanh vùng thấp, chưa được đại diện đầy đủ trong hệ thống khu bảo tồn hiện tại. Các RĐD của Việt Nam chủ yếu ở vùng cao hoặc vùng núi đá vôi là các vùng không thích hợp cho các loại hình sử dụng đất nông nghiệp khác. Một số loài cũng chưa được đại diện một cách thích hợp trong các RĐD. Đối với ít nhất 9 loài động vật hiện đang bị đe dọa cấp toàn cầu, chỉ có ít hơn 50% số cá thể của chúng tại Việt Nam nằm trong các khu rừng đặc dụng (xem Bảng 3.2). Trong khi đã có một số hệ sinh thái biển và ven biển được đưa vào hệ thống rừng đặc dụng, việc quy hoạch tổng thể cho một hệ thống các khu bảo tồn biển quốc gia chỉ mới được bắt đầu một vài năm trước đây. Năm 2001, Vịnh Nha Trang được công nhận là một khu bảo tồn biển chính thức đầu tiên của Việt Nam. Một hệ thống gồm 17 khu bảo tồn biển trên toàn quốc đang được đề xuất , gồm có khu di sản thế giới Vịnh Hạ Long. Công tác bảo tồn đất ngập nước hiện vẫn ở giai đoạn quy hoạch. Việt Nam có các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế như các khu Ramsar (hai khu đã được công nhận và nhiều khu khác đang được xem xét)62 ; bốn khu dự trữ sinh quyển được UNESCO công nhận.63 68 các khu đất ngập nước có tầm quan trọng quốc gia đã được lên danh sách để thiết lập. Tuy nhiên, việc thành lập một hệ thống hoàn chỉnh các khu bảo tồn đất ngập

60 Tới tháng 10/2005, đã có 128 RĐD được phê chuẩn bởi chính phủ và UBND tỉnh 61 BirdLife International, 2004. Tài liệu nguồn về các khu bảo tồn hiện có và đề xuất ở Việt Nam. Tái bản lần thứ 2. Hà Nội: Birdlife International in Indochina và Bộ NN và PTNT. 62 MOSTE/NEA (2001) Các vùng đất ngập nước với các giá trị đa dạng sinh học và môi trường ở Việt Nam, Hà Nội: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Cục Môi trường. Các đỉêm được xác định là Vườn Quốc gia Xuân Thuỷ ở đồng bằng sông Hồng. 63 Bao gồm Cần Giờ, Xuân Thuỷ-Tiền Hải, Cát Tiên và Cát Bà.

nước quốc gia vẫn đang còn được bàn bạc. Một số VQG và khu BTTN đã thành lập cũng có các sinh cảnh ngập nước quan trọng như Tràm Chim, U Minh Thượng, Mũi Cà Mau, Kiên Lương và Lung Ngọc Hoàng. Hình 3.2 Sự tăng số lượng các khu rừng đặc dụng trong thời gian 1962-2004

2004

2003

1998

1995

1992

1989

1986

1983

1980

1977

1974

1971

1968

1965

1962

Bảng 3.1 Các rừng đặc dụng đã được công bố và đề xuất

Loại hình rừng đặc dụng

Số lượng Diện tích (ha)

Vườn Quốc gia 28 957.330 Khu dự trữ thiên nhiên 48 1.283.209 Khu bảo tồn loài/ sinh cảnh 11 85.849 Khu bảo vệ cảnh quan 39 215.287 Tổng 126 2.541.675 Nguồn: Tài liệu nguồn về các khu bảo tồn hiện có và đề xuất ở Việt Nam (2005) Bảng 3.2: Tỷ lệ quần thể một số loài động vật bị đe dọa trong các rừng đặc dụng

Các loài

Ước lượng % của quần thể sống trong các RĐD của Việt Nam † (%)

* Chà vá chân xám Pygathrix cinerea

<50

Vượn đen tuyền Nomascus concolor

<10

* Sao la Pseudoryx nghetinhensis

<50

* Gà lôi lam đuôi trắng Lophura hatinhensis

<50

Công Pavo muticus <50 Niệc mỏ vằn Aceros nipalensis

<50

Sếu đầu đỏ Grus antigone <50 * Khướu Ngọc Linh Garrulax ngoclinhensis

<50

* Rùa Trung bộ Mauremys annamensis

0

* Đặc hữu hoặc cận đặc hữu Việt Nam † Các RĐD đã có ban quản lý

Page 53: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

38

Bản đồ 3.1 Hệ thống các khu bảo tồn ở khu vực nghiên cứu Việt Nam

Page 54: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

39

Cần có các cơ chế giải quyết xung đột Có sự khác nhau lớn về hiệu quả quản lý giữa các rừng đặc dụng (RĐD). Một đánh giá về 19 khu RĐD thuộc Vùng sinh thái dãy Trường Sơn do Cục KL và WWF tiến hành đã kết luận rằng các khu bảo tồn được thành lập càng lâu năm thì hiệu quả quản lý càng cao. Những khu bảo tồn đó được quốc tế hỗ trợ tài chính và được sự quan tâm của chính quyền trung ương và địa phương, chẳng hạn VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, Yok Don, Cúc Phương và Núi Chúa. Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương cho các mục tiêu bảo tồn là một yếu tố quan trọng đối với hiệu quả quản lý. Ngược lại, các khu bảo tồn mới thành lập như Phong Điền, Sông Thanh và VQG Bù Gia Mập được hỗ trợ ít hơn và mức độ quản lý cũng thấp hơn. Nhìn chung, các điểm yếu của hệ thống này thường liên quan tới các xung đột trong quyền sử dụng đất, thiếu nguồn nhân lực và tài chính phù hợp để thực thi pháp luật hiệu quả. Hoạt động quản lý khách du lịch trong các khu bảo tồn khá yếu .64 Quỹ Bảo tồn Việt Nam (Hộp 3.1) có kế hoạch khởi động một chương trình giám sát chi tiết về hiệu quả quản lý RĐD, nhờ một công cụ giám sát do Ngân hàng Thế giới và WWF xây dựng65. Công cụ này có thể được sử dụng để xác định các yếu tố chủ yếu làm giảm hiệu quả quản lý, đồng thời định hướng tài trợ để khắc phục các yếu tố này.

64 WWF và CụC KL (2004) Đánh giá hiệu quả quản lý các khu bảo tồn tại Vùng Sinh thái Trường Sơn sử dụng hệ phương pháp RÂPPAM. Hà Nội: WWF và Cục Kiểm lâm. 65 Stolton, S., Hockings, M. và Dudley, N. (2003). Báo cáo tiến độ tại các khu bảo tồn: một công cụ theo dõi đơn giản cấp địa điểm xây dựng cho Ngân hàng Thế giới và WWF. Bristol và Toowoomba: Liên minh Ngân hàng Thế giới/WWF về bảo tồn và sử dụng rừng bền vững.

Hộp 3.1 Quỹ bảo tồn Việt Nam (VCF)

Phần lớn các khu bảo tồn ở Việt Nam có nguồn tài trợ thấp, một số trường hợp còn thiếu cả chi phí để vận hành. Một sáng kiến lớn hiện nay về tài trợ cho bảo tồn ở Việt Nam là Quỹ Bảo tồn Việt Nam (BTViệt Nam), được khởi động vào năm 2005. Cơ chế tài trợ này là một thử nghiệm cho việc bảo tồn tính đa dạng sinh học có tầm quan trọng quốc tế trong các rừng đặc dụng trên toàn quốc. Quỹ BTViệt Nam cung cấp các khoản tài trợ nhỏ cho các ban quản lý rừng đặc dụng trên cơ sở cạnh tranh. Nguồn tài trợ sẽ hướng đến các hoạt động quản lý bảo tồn như kiểm soát săn bắt/ buôn bán động vật hoang dã, nâng cao nhận thức bảo tồn, đưa người dân tham gia vào công tác quản lý bảo tồn và giám sát sinh thái. Hiện nay, các nhà tài trợ cho Quỹ BTViệt Nam gồm có GEF, Chính phủ Hà Lan và Quỹ Ủy thác lâm nghiệp (TFF), cùng với sự hỗ trợ nguồn lực từ các nhà tài trợ khác.

Nhiệm vụ của Ban quản lý Quỹ BTViệt Nam là thực hiện giải ngân nguồn vốn từ Quỹ BTViệt Nam và xây dựng một cơ chế dài hạn để tài trợ cho các khu bảo tồn ở Việt Nam. Ban đầu Quỹ BTViệt Nam sẽ chỉ tập trung vào các rừng đặc dụng. Trong tương lai, quỹ này có thể sẽ trở thành quỹ tín thác hay quỹ ủy thác, hoặc mở rộng hoạt động sang các hình thức quản lý rừng và các loại hình khu bảo tồn khác. Quỹ BTViệt Nam cũng có thể được bổ sung từ các nguồn thu sáng tạo khác như ‘hoá đơn du lịch’ hay ‘chi trả cho các dịch vụ môi trường’. Với cách làm này, Quỹ BTViệt Nam có thể mở rộng và tăng cường tính bền vững của nguồn tài trợ cho công tác bảo tồn ở Việt Nam. Thách thức đối với vấn đề này là việc lồng ghép được Quỹ BTViệt Nam vào hệ thống tài chính chung của Chính phủ

Một loài bướm ở VQG Cát Tiên

Page 55: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

40

Nhân sự các khu bảo tồn - cần thêm nhiều chuyên gia bảo tồn Nhân lực và trình độ của cán bộ các khu bảo tồn nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý bảo tồn. Bộ NN&PTNT có định biên một cán bộ quản lý bảo vệ cho 1000 ha rừng, nhưng thực tế tại các khu bảo tồn không hoàn toàn như vậy. Giá trị đa dạng sinh học hoặc các nhu cầu bảo tồn cũng không phải là các yếu tố quyết định để phân bổ nhân sự tại các khu bảo tồn. (Hình 3.3). Ngày càng có nhiều chương trình đào tạo về bảo tồn, trong đó có cả các cơ hội đào tạo chuyên sâu (Hộp 3.2). Hiện tại các nhà khoa học trẻ chưa thể thay thế các chuyên gia lâu năm về phân loại học, tạo ra một sự thiếu hụt về các kĩ năng cần thiết cho bảo tồn. Rõ ràng cần có các chương trình đào tạo chuyên gia bảo tồn một cách có hệ thống hơn.

Tháo dỡ bẫy động vật trái phép

Hình 3.3 Nhân sự ở 7 khu bảo tồn của Việt Nam

Số cán bộ công nhân viên theo một đơn vị diện tích của khu bảo tồn

Trình độ của cán bộ công nhân viên S?

CB

CN

V

Nguồn: Dự án SPAM (WWF & Cục KL/Bộ NN và PTNT)

Voọc Chà vá ở VQG Cúc Phương

Page 56: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

41

Trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp, các tổ chức phi chính phủ và Chính phủ đều thừa nhận nhu cầu cần có các đào tạo chuyên sâu về bảo tồn. Có một trường đại học lâm nghiệp, 3 trường trung học lâm nghiệp và 6 trường công nhân kỹ thuật lâm nghiệp, trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, được đặt tại các vùng sinh thái khác nhau trên cả nước. Những cơ sở này đã đào tạo đội ngũ các nhà chuyên môn về lâm nghiệp và một số sinh viên tốt nghiệp đã tới làm việc tại các khu bảo tồn. Thêm vào đó, các nhà tài trợ và tổ chức phi chính phủ quốc tế đã ngày càng chú trọng hơn tới các chương trình xây dựng năng lực cho các cán bộ quản lý của các khu bảo tồn, về các nội dung như: xây dựng và quản lý dự án, quản lý các khu bảo tồn, quản lý hệ sinh thái và động vật hoang dã, đánh giá và giám sát, thực thi luật pháp, truyền thông, quản lý du lịch, hệ thống thông tin địa lý (GIS), phát triển và ứng dụng cơ sở dữ liệu, và sử dụng internet (Hộp 3.3).

Đào tạo lập kế hoạch bảo tồn

Du lịch sinh thái ở VQG Cát Tiên

Hộp 3.2 Dự án Bảo tồn Thực vật Việt Nam Dự án 4 năm này do Vườn Thực vật Missouri tài trợ, hợp tác với Viện sinh thái và Tài nguyên sinh vật, sử dụng phương thức “kim tự tháp” để đào tạo các chuyên gia về thực vật ở Việt Nam. Ở tầng thấp nhất của tháp, 50-100 nhà nghiên cứu và bảo tồn trong nước được cung cấp thông tin và biết về các dự án nghiên cứu, đào tạo và bảo tồn đa dạng sinh học thực vật. Ở tầng thứ hai, khoảng giữa kim tự tháp, 40 cán bộ nhân viên của các khu bảo tồn thiên nhiên và các vườn quốc gia được đào tạo tại hiện trường. Ở tầng thứ ba, đỉnh của tháp, 20-24 nhà thực vật học trẻ tuổi và sinh viên sẽ được đào tạo tăng cường chuyên sâu về thực vật tại hiện trường, đặc biệt là phương pháp bảo quản mẫu thực vật khô. Dự án này đã thành công và là một ví dụ tốt về phát triển đào tạo chuyên gia về đa dạng sinh học ở Việt Nam. Nguồn: Viện ST và TNSV, Tài liệu phát tay trong Khóa tập huấn về nghiên cứu và bảo tồn thực vật tại Vườn Quốc gia Núi Chúa, tháng 4 /2004

Hộp 3.3 Đào tạo đa dạng sinh học ở Trung tâm đào tạo Cúc Phương Trung tâm Đào tạo Cúc Phương được thành lập năm 1994 tại Vườn quốc gia Cúc Phương, tỉnh Ninh Bình ở miền Bắc Việt Nam. Sau 4 năm đầu hoạt động, đã có 363 học viên được đào tạo về bảo tồn đa dạng sinh học, qua 15 khoá đào tạo do các chuyên gia lâu năm và các nhà khoa học của quốc tế và Việt Nam tham gia giảng dạy, được đánh giá là có hiệu quả về chi phí và đạt chất lượng tốt. Với các hoạt động tương tự tại hai trung tâm đào tạo khác là Vườn Quốc gia Bạch Mã (miền Trung Việt Nam) và Vườn Quốc gia Cát Tiên (miền Nam Việt Nam), dự án này đã giúp đào tạo về bảo tồn đa dạng sinh học cho khoảng 1.200 cán bộ lâm nghiệp của Chính phủ, đặc biệt là cho hệ thống các khu bảo tồn của Việt Nam. Hiện nay, trung tâm Cúc Phương vẫn tiếp tục tiến hành hàng loạt các hoạt động đào tạo

Page 57: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

42

Các cộng đồng sống trong các khu bảo tồn - khoảng 80% các khu bảo tồn có các cộng đồng dân cư sinh sống Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 quy định người dân không được sống trong các vùng lõi, là vùng có giá trị đa dạng sinh học quan trọng nhất trong mỗi khu bảo tồn. Chính sách này của Chính phủ không thay đổi, kể từ khi thành lập hệ thống RĐD. Theo quan điểm của Chính phủ, di dời người dân ra khỏi các khu bảo tồn là việc làm cần thiết, để bảo tồn đa dạng sinh học và tạo các điều kiện kinh tế-xã hội tốt hơn cho họ. Luật bảo vệ và phát triển rừng quy định: khi chưa tạo đủ các điều kiện tái định cư cho người dân thì không được bắt buộc họ di dời, và ban quản lý phải tiến hành hợp đồng bảo vệ rừng với các hộ gia đình và cá nhân bị ảnh hưởng, để họ ít phụ thuộc hơn vào tài nguyên thiên nhiên. Đối với các khu bảo tồn biển và đất ngập nước thì có khác. Luật thuỷ sản và dự thảo quy chế các khu bảo tồn biển đã đề cập khái niệm các vùng sử dụng đa mục đích và cộng đồng liên quan đến các khu bảo tồn. Về đất ngập nước, Nghị định của Chính phủ năm 2003 đã khuyến khích khai thác các “tiềm năng kinh tế, văn hoá và xã hội” của các vùng đất ngập nước ở mức độ duy trì được các chức năng của hệ sinh thái. Khi các hộ gia đình phải di dời, chính quyền trung ương và địa phương hỗ trợ họ bằng các khoản đền bù, xây dựng nhà mới, cấp đất, cùng các chương trình giáo dục và hỗ trợ kỹ thuật. Việc tái định cư không phải luôn thành công. Có khá nhiều các bài học kinh nghiệm về việc đảm bảo một cuộc sống tốt hơn cho người dân sau khi di dời. Nhìn chung, các chính sách liên quan tới cộng đồng và các khu bảo tồn đang được điều chỉnh. Để có những chính sách tối ưu cho cả bảo tồn và cộng đồng, cần có hiểu biết toàn diện về quan hệ hữu cơ giữa con người và các hệ sinh thái, gồm cả giá trị văn hoá truyền thống.

Cần xây dựng được các công cụ quản lý và chính sách hiệu quả, để nâng cao vị thế và quyền của các cộng đồng sống liền với rừng, vì mục tiêu bảo tồn sự toàn vẹn sinh học.

San hô bị phá hủy

Khai thác củi ở vùng TrungTrường Sơn

Page 58: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

43

3.3 Bảo tồn bên ngoài các khu bảo tồn Các khu bảo tồn là cột trụ cho các nỗ lực bảo tồn ở Việt Nam, nhưng chỉ có 7% diện tích đất đai của quốc gia là có được hình thức quản lý này. Các vùng tự nhiên không thuộc các khu bảo tồn cũng rất cần được gìn giữ cho mục tiêu bảo tồn dài hạn đối với đa dạng sinh học và phát triển bền vững. Nhiều vùng có tầm quan trọng quốc tế về đa dạng sinh học vẫn còn nằm trong các cảnh quan liên kết các khu bảo tồn với nhau (Hộp 3.4). Nhìn chung, việc quản lý các cảnh quan rộng lớn để bảo tồn đa dạng sinh học chưa được coi trọng, dù một số quy định và dự án mang tính sáng tạo ủng hộ hướng này. Ba mảng chính mà các dự án mang tính sáng tạo hướng tới là: quản lý các vùng đệm, quy hoạch cấp độ cảnh quan và gắn mục tiêu bảo tồn vào các ngành sản xuất. Các vùng đệm - bắt đầu được coi là một công cụ quản lý Các vùng đệm - vùng tiếp nối với ranh giới của các khu bảo tồn - có ý nghĩa quan trọng về quản lý khi một số mối đe dọa lớn đối với đa dạng sinh học của khu bảo tồn xuất phát từ những người dân địa phương sống liền kề. Vai trò của các vùng đệm trong việc ngăn chặn và giảm sự xâm phạm từ bên ngoài vào khu bảo tồn đã được nêu trong các qui định của Chính phủ từ cuối những năm 80, và gần đây nhất là năm 2001, trong Quyết định 08/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy chế quản lý 3 loại rừng. Tuy nhiên, cho tới nay, các vùng đệm của hầu hết các khu BTTN và VQG chưa có các ranh giới, mục tiêu và chế độ quản lý cụ thể.66 Tìm kiếm các sinh kế thay thế cho người dân địa phương bên ngoài khu bảo tồn thường được coi là một biện pháp để làm giảm sự phụ thuộc của họ vào rừng, đồng thời giúp giảm nghèo, được thực hiện dưới hình thức các dự án bảo tồn kết hợp phát triển (ICDP). Một nghiên cứu gần đây về các dự án ICDP ở Việt Nam67 kết luận rằng hiệu quả của các dự án ICDP nhìn chung vẫn còn thấp. Lý do bao gồm cách tiếp cận không thích hợp cho việc khắc phục được các nguyên nhân chính của mất đa dạng sinh học và sự tham gia không

66 Gilmour, D.A. và Nguyễn Văn Sản (1999), quản lý vùng đệm ở Việt Nam, IUCN, Hà Nội. 67 Sage N. và Nguyễn Cử (2001) Báo cáo phân tích trở ngại và các yếu tố hỗ trợ cho các dự án ICDP ở Việt Nam, Hà Nội: Nhóm công tác về ICDP (CARE, SNV và WWF).

đầy đủ của các cộng động địa phương. Việc thẩm định lại các dự án ICDP đã làm nổi bật 8 yếu tố cần thiết để lồng ghép bảo tồn với phát triển ở Việt Nam, cho đến nay vẫn còn có hiệu lực (Hộp 3.5). Ngày càng có nhiều sáng kiến nhằm xây dựng các dự án phục hồi rừng dựa vào cộng đồng gắn liền với Cơ chế phát triển sạch được đề cập trong Nghị định thư Kyoto, để cung cấp tín chỉ các bon, hoặc hỗ trợ loại hình du lịch dựa vào cộng đồng và vì người nghèo. Loại hình này chưa được phát triển rộng ở Việt Nam, nhưng thực sự có tiềm năng thực hiện.

Hộp 3.4 Bảo tồn bên ngoài các khu bảo tồn: kinh nghiệm từ các Vùng chim quan trọng Các Vùng chim quan trọng (IBA) là những khu vực có tầm quan trọng cấp quốc tế về bảo tồn các loài chim nói riêng và đa dạng sinh học nói chung, được xác định theo mục tiêu và các tiêu chí khoa học. Cho đến nay đã có tổng số 63 vùng chim quan trọng ở Việt Nam đã được tổ chức Birdlife International và Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật xác định với tổng diện tích là 1,7 triệu hecta, tương đương với 5% tổng diện tích đất liền cả nước. Trong số 63 vùng chim quan trọng này có 29 vùng có toàn bộ hoặc một phần diện tích nằm trong các khu bảo tồn, trong khi 34 vùng còn lại chưa được chính thức bảo vệ. Nguồn: BirdLife International.

Page 59: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

44

Qui hoạch và quản lý ở cấp độ cảnh quan –cam kết quy hoạch cảnh quan ngày một nâng cao Việt Nam đã coi bảo tồn cảnh quan là một trong các hạng mục của hệ thống khu bảo tồn trên cạn. Điều đó phản ánh sự thích ứng cao của nhiều nước khi coi các khu bảo tồn là những hợp phần quan trọng trong qui hoạch sử dụng đất, thể hiện sự chuyển đổi dần dần của các chức năng bảo tồn và sử dụng bền vững, nhằm đáp ứng được các mục tiêu bảo tồn và phát triển đa dạng. Ngày càng có nhiều khu bảo tồn được quy hoạch và quản lý trên quy mô cảnh quan hoặc vùng sinh học, phản ánh cách tiếp cận hệ sinh thái của Công ước đa dạng sinh học mà Việt Nam là một nước thành viên. Cách tiếp cận này mở rộng quy mô bảo tồn ra bên ngoài các vùng lõi nghiêm ngặt. Kết quả là các khu bảo tồn đang được nối liền, nhờ các cảnh quan thân thiện về sinh thái, để tạo thành các hệ thống lớn hơn, bao gồm các hệ sinh thái liên quốc gia, đi ngược lại với cách quản lý cũ theo từng địa điểm tách rời và bị cô lập với các quá trình kinh tế - xã hội và sinh thái đang diễn ra ở xung quanh. Việc sử dụng nhiều hạng mục quản lý khác nhau khi thiết kế hệ thống khu bảo tồn đã hỗ trợ đáng kể cho việc gắn các khu bảo tồn với các cảnh quan khu vực rộng lớn hơn và giảm xung đột giữa người dân và khu bảo tồn.68

Voọc mông trắng ở VQG Cúc Phương

68 ICEM, 2003. Các bài học từ kinh nghiệm toàn cầu. Đánh giá các khu bảo tồn và phát triển ở khu vực sông Mê Kông. Indooroopilly. Queensland, Australia.

Hộp 3.5 Các yếu tố đảm bảo thành công cho các dự

án bảo tồn kết hợp phát triển (ICDP) ở Việt Nam 1. Hợp tác chặt chẽ – xây dựng lòng tin theo thời gian Sự tư vấn và phối hợp với các nhân viên khu bảo tồn, các cơ quan chức trách cấp tỉnh và huyện, cán bộ cấp cao của chính quyền, như uỷ ban nhân dân tỉnh, là yếu tố quan trọng cho sự thành công. 2. Đối thoại trực tiếp – xây dựng các mối liên kết Mọi hoạt động liên quan đến phát triển cần phải có mối liên hệ trực tiếp đến mục tiêu bảo vệ tài nguyên thiên nhiên. Có nhiều ví dụ về “giao khoán bảo vệ rừng” ở Việt Nam trong đó các dự án sẽ chỉ tiếp tục hỗ trợ các ưu tiên liên quan đến phát triển cho cộng đồng nếu họ tham gia tích cực vào các hoạt động bảo tồn. 3. Các mô hình tạo thu nhập thay thế cần nhằm vào những người sử dụng tài nguyên Điều quan trọng là ở chỗ không chỉ phát triển các mô hình tạo thu nhập thay thế mà là đảm bảo rằng những mô hình này được thiết kế để hướng tới và lôi kéo sự tham gia của những nhóm dân cư sử dụng các nguồn tài nguyên từ vườn quốc gia. 4. Bắt đầu từ quy mô nhỏ và tăng dần lên Trong các dự án ICDP cỡ nhỏ [dưới 150.000 USD] chi tiêu thường được cân nhắc kỹ càng và do đó các dự án này nhìn chung có hiệu quả hơn. Hơn nữa dự án ICDP quy mô nhỏ lại thường có xu hướng dựa vào các cơ cấu thể chế của địa phương ví dụ như chính quyền địa phương và các nhóm cộng đồng truyền thống; 5. Sự hợp tác của cộng đồng Không thể quản lý có hiệu quả các khu bảo tồn mà thiếu sự tham gia quyết định của cộng đồng trong việc quản lý và sử dụng những nguồn tài nguyên đó. Cư dân địa phương là những người phụ thuộc nhiều nhất vào tài nguyên thiên nhiên và cũng là những người hiểu biết nhất về cách quản lý tài nguyên hiệu quả của chính họ. 6. Cải cách các lâm trường quốc doanh Các lâm trường quốc doanh thường nằm ở vùng đệm của các khu bảo tồn. Việc cải cách hiện nay đối với các lâm trường đã tạo cơ hội chuyển giao đất cho các hộ gia đình nhằm làm giảm bớt áp lực của dân cư bên trong khu bảo tồn và tại vùng đệm của khu bảo tồn. Thêm vào đó, cán bộ nhân viên lâm trường có thể được đào tạo về các phương pháp quản lý tài nguyên thiên nhiên tốt hơn. 7. Nâng cao nhận thức của cộng đồng và hỗ trợ cho Chính phủ Tất cả các dự án ICDP cần phải có mảng hoạt động giáo dục về bảo tồn cho những người sử dụng nguồn tài nguyên địa phương và đào tạo cán bộ chính quyền địa phương – đặc biệt là các cơ quan kiểm lâm. Dự án MOSAIC của WWF và Dự án ForHue của SNV đã chú trọng việc nâng cao nhận thức và đào tạo. 8. Tạo ảnh hưởng đối với các mối đe ở cấp độ cảnh quan Mối đe dọa lớn đối với đa dạng sinh học ở các vùng đệm của các khu bảo tồn thường bắt nguồn từ những áp lực bên ngoài như buôn bán trái phép động vật hoang dã, khai thác gỗ, di cư, phát triển cơ sở hạ tầng với quy mô lớn, khai thác mỏ trái phép và gia tăng diện tích trồng cây công nghiệp. Các cộng đồng dân cư nông thôn thường phải di chuyển đến những vùng xa hơn, ví dụ ở sát với các vườn quốc gia..

Page 60: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

45

Các cảnh quan được bảo vệ tốt có thể hỗ trợ cho các khu bảo tồn nghiêm ngặt, bằng cách bao bọc và kết nối chúng với các cảnh quan được quản lý vì mục đích bảo tồn và phát triển bền vững khác. Nhiều khu bảo tồn của Việt Nam có diện tích nhỏ hơn 100km2. Do đó, tính đại diện đầy đủ cho các hệ thống tự nhiên và bảo tồn tất cả các loài không thể được đảm bảo chỉ trong phạm vi mạng lưới các khu bảo tồn. Ví dụ mật độ hổ trong rừng mưa nhiệt đới, nơi có mật độ con mồi ở từ mức thấp đến trung bình, thường là 1,1 – 2,2 con/100 km2. 69 Cần có một cách tiếp cận ở cấp độ cảnh quan để bảo tồn cả tính đa dạng sinh học của tự nhiên và nông nghiệp, và bảo tồn lịch sử của con người gắn liền với tự nhiên. Các cảnh quan bảo tồn có thể hỗ trợ và nâng cao vị thế của tài nguyên thiên nhiên, duy trì bền vững nền kinh tế nông thôn, và giúp các cộng đồng gìn giữ được các hình thức sản xuất và sinh hoạt truyền thống của họ trước các áp lực từ bên ngoài. Quy hoạch ở cấp độ cảnh quan đã được thực hiện ở nhiều vùng của Việt Nam nhằm thúc đẩy việc bảo tồn các sinh cảnh nối liền các khu bảo tồn. Các dự án cảnh quan có thể kể ra gồm: Sáng kiến bảo tồn đa dạng sinh học Trung Trường Sơn (Bản đồ 3.2); qui hoạch cấp tỉnh ở Quảng Nam; và Dự án hành lang xanh ở tỉnh Thừa Thiên Huế (Hộp 3.6). Việt Nam đang tham gia vào Chương trình môi trường vùng lõi Mê Kông kéo dài 10 năm của Ngân hàng phát triển châu Á, trong đó có việc xác lập và quản lý các hành lang đa dạng sinh học nối liền giữa các khu bảo tồn. Với bài học tích cực rút ra từ các mô hình thí điểm nói trên và yêu cầu xây dựng các kế hoạch hành động đa dạng sinh học cấp tỉnh và cấp vùng đề ra trong bản dự thảo Kế hoạch Hành động vÒ Đa dạng Sinh học của Việt Nam ®Õn năm 2015 vµ ®Þnh h−íng ®Õn n¨m 2020, cách tiếp cận cấp độ cảnh quan chắc chắn sẽ được áp dụng rộng rãi hơn. Đưa vấn đề đa dạng sinh học vào các ngành kinh tế - các ngành kinh tế bắt đầu coi việc bảo tồn đa dạng sinh học như một chiến lược phát triển Tuy các ngành sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng có thể tạo ra một mối đe dọa đối với đa dạng sinh học, việc quy hoạch và thiết kế

69 Rabinowitz (1993) Ước lượng quần thể hổ Đông Dương Panthera tigris ỏ Thái Lan. Tạp chí bảo tồn ĐDSH số 65: 213-217

thận trọng các hoạt động này có thể giúp tránh được các tác động tiêu cực và góp phần vào công tác bảo tồn. Mặc dù từ trước tới nay vẫn còn thiếu sự quan tâm tới vấn đề đa dạng sinh học trong các kế hoạch và chiến lược của các ngành khác, nhưng ngày càng có nhiều ví dụ về sự quan tâm kết hợp các vấn đề về đa đạng sinh học vào trong các ngành khác, như nông nghiệp, thủy sản và lâm nghiệp.

Hộp 3.6 Một tiếp cận ở cấp độ cảnh quan trong lập kế hoạch bảo tồn Nhiều dự án mang tính sáng tạo ở Việt Nam đã tập trung tìm cách kết hợp các ưu tiên về bảo tồn vào các hoạt động quản lý đất đai ở các quy mô rộng hơn và lập kế hoạch để xây dựng một cảnh quan năng động, giúp bảo vệ được tính đa dạng sinh học có giá trị toàn cầu trong khi vẫn tạo ra sức sản xuất kinh tế. Kế hoạch hành động Trung Trường Sơn Kế hoạch bảo tồn ở cấp độ cảnh quan đầu tiên của Việt Nam được thực hiện cho một vùng rừng mang tính chuyển tiếp giữa miền nhiệt đới và ôn đới của khu vực Trung Trường Sơn, một cảnh quan trải dài từ miền Trung Việt Nam tới miền Nam Lào. Kế hoạch này đã được Chính phủ Việt Nam phê duyệt, bao gồm 69 hành động ưu tiên, dựa trên các đánh giá chi tiết về kinh tế xã hội và đa dạng sinh học. Các hoạt động này bao gồm từ việc hỗ trợ thực hiện Chỉ thị số 12 của Thủ tướng Chính phủ về bảo tồn rừng và bảo vệ môi trường gắn liền với đường quốc lộ mới Hồ Chí Minh, đến việc hỗ trợ các cộng đồng địa phương sử dụng các nguồn tài nguyên rừng để hỗ trợ sinh kế cho họ (Bản đồ 3.2). Dự án Hành lang Xanh: Hướng tới các mục tiêu bảo tồn ĐDSH toàn cầu tại một cảnh quan có hiệu suất cao Hành lang Xanh trong là vành đai rừng của tỉnh Thừa Thiên - Huế, nối liền Khu Bảo tồn Thiên nhiên Phong Điền và Vườn Quốc gia Bạch Mã, có tổng diện tích rừng hơn 130.000 ha, phân bố ở các ở độ cao trung bình và thấp so với mặt nước biển. Hành lang rừng này bảo vệ một phần vùng đầu nguồn sông Hương, mang lại những dịch vụ môi trường cho ngành thủy sản và ngăn chặn lũ lụt. Dự án Hành lang Xanh dự kiến làm việc với một lâm trường quốc doanh, để khuyến khích khai thác gỗ bền vững và theo quy hoạch bảo tồn. Thêm vào đó, dự án này còn cung cấp cho các bên liên quan tại địa phương các khuyến khích về kinh tế để họ tích cực tham gia quản lý rừng tự nhiên và bảo tồn di sản thiên nhiên giàu có của tỉnh.

Page 61: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

46

Bản đồ 3.2

Page 62: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

47

Đặc biệt, ngành lâm nghiệp đã đưa được vấn đề bảo tồn và sử dụng bền vững vào trong các chính sách, luật và các chương trình quốc gia. Các chính sách đó bao gồm Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (1991 và 2004), Luật Đất đai (1993 và 2003), chính sách “đóng cửa rừng tự nhiên”, và các chương trình giao đất lâm nghiệp, đã được thực hiện sau khi sửa đổi và bổ sung Luật Đất đai vào năm 1993. Các cải thiện về chính sách xoay quanh việc thực hiện Chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng (còn gọi là Chương trình 661) (Hộp 3.7). Chương trình này có kinh phí khoảng 2,5 tỉ đôla Mỹ, thực hiện trong thời gian hơn 12 năm. Định hướng chung của chính sách lâm nghiệp của Việt Nam là tăng độ che phủ rừng, đồng thời bảo vệ các khu rừng hiện có để tăng cường sự đóng góp của ngành lâm nghiệp vào bảo tồn đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường, xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế quốc gia. Mặc dù đó là những mục tiêu chính của Chương trình 5 triệu hecta rừng, vẫn còn những quan ngại về tính thực tế của các mục tiêu mà chương trình đã đặt ra, nhất là mục tiêu tăng độ che phủ rừng tới 43% diện tích cả nước, vì không có đủ quỹ đất phù hợp cho các hoạt động trồng rừng do nhiều diện tích đất trống đồi núi trọc ở Việt Nam không thích hợp để trồng rừng, lại cách xa các trung tâm chế biến gỗ. Một vấn đề nữa có liên quan là: do có các khuyến khích về tài chính của Chương trình 5 triệu hecta rừng, cộng với sức ép đạt chỉ tiêu trồng rừng, đã dẫn tới việc tiến hành trồng rừng cả ở các sinh cảnh tự nhiên vốn không có rừng, cũng như những vùng mà rừng tự nhiên vẫn còn khả năng hồi phục. Chiến lược Quốc gia về Bảo vệ môi trường đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã quan tâm tới việc đẩy mạnh áp dụng các công cụ kinh tế trong quản lý môi trường như một biện pháp để bảo vệ môi trường. Kèm theo đó là yêu cầu giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Chương trình Nghị sự 21 cung cấp thêm chiến lược và phương hướng để lồng ghép các vấn đề môi trường vào các chương trình và kế hoạch của chính phủ, kể cả tầm quan trọng trong việc sớm sử dụng đánh giá môi trường khi lập kế hoạch phát triển. Đánh giá tác động môi trường (ĐGTĐMT) cung cấp phương tiện để lồng ghép thông tin về các tác động tiềm tàng lên đa dạng sinh học (ĐDSH) của dự án vào quá trình lựa chọn địa điểm, thiết kế dự án và các chương trình giảm thiểu tác hại và đền

bù. Hiện nay việc đánh giá thường được tiến hành quá muộn để có thể có tác động đáng kể tới quá trình ra quyết định. Hơn nữa, sự thiếu hụt hiện tại về năng lực kỹ thuật và thông tin đã hạn chế việc lồng ghép các vấn đề ĐDSH vào các ĐGTĐMT theo cách giúp định hình cho phát triển. Tuy nhiên, việc các nhà lãnh đạo và Chính phủ Việt Nam đã nhận thức rõ về các vấn đề môi trường nghiêm trọng hiện tại đối với đất nước và các nguyên nhân chủ yếu của suy thoái môi trường quốc gia, cũng như quyết tâm thực hiện việc cải thiện mạnh mẽ công tác bảo vệ môi trường, trong đó có bảo tồn đa dạng sinh học, đã được thể hiện rất rõ trong các văn bản cấp cao của Việt Nam được ban hành mới đây. Đó là Nghị quyết của Bộ Chính trị số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tiếp theo đó là Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22/02/2005 ban hành Chương trình Hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW nói trên. Các văn bản này đã thể hiện quyết tâm tăng cường bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, thông qua lồng ghép vấn đề bảo tồn vào trong tất cả các hoạt động phát triển của xã hội, được minh chứng rõ nhất ở các định hướng và hành động cụ thể dưới đây: 70

• Chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động, sự đổi mới trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và đặc biệt trong tổ chức, triển khai thực hiện công tác bảo vệ môi trường đối với toàn xã hội.

• Đánh giá toàn diện và cụ thể về các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tính đa dạng sinh học của đất nước; Sử dụng bền vững và hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học, phục hồi các hệ sinh thái, bảo vệ các loài động vật hoang dã, các loài có nguy cơ bị tuyệt chủng, ngăn chặn sự xâm hại của các loài sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gen; Bảo vệ nghiêm ngặt rừng tự nhiên, đặc biệt là rừng nguyên sinh, rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn, các VQG và Khu BTTN. Hạn chế đến mức thấp nhất việc mở đường giao thông vào các khu vực rừng tự nhiên; Nghiêm cấm triệt để việc săn bắt chim, thú trong danh mục cần bảo vệ, ngăn chặn việc sử dụng

70 Các định hướng và hành động Trích từ Nghị quyết số 41-NQ/TW (ngày 15/11/2004) và Quyết định số 34/2005-QĐ/TTg (ngày 22/02/2005).

Page 63: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

48

các phương tiện đánh bắt mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy, hải sản.

• Xây dựng Nghị định quy định việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án; Đưa nhiệm vụ bảo vệ môi trường vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường vào các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội quốc gia; Thực hiện nghiêm việc đánh giá tác động môi trường đối với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển; Xây dựng và áp dụng các tiêu chí môi trường trong bộ chỉ tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

• Sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ Môi trường; Xây dựng kế hoạch quốc gia về bảo vệ đa dạng sinh học 2006-2010 và Luật đa dạng sinh học; Xây dựng Luật Thuế bảo vệ môi trường; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung nội dung bảo vệ môi trường đối với các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành có liên quan; Tạo cơ sở pháp lý và cơ chế, chính sách khuyến khích cá nhân, tổ chức và cộng đồng tham gia công tác bảo vệ môi trường; Kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ quản lý môi trường ở các Bộ, ngành; tăng cường chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an trong việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng biên chế chuyên trách và cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan quản lý về bảo vệ môi trường ở địa phương.

• Hình thành mục chi ngân sách nhà nước riêng cho các hoạt động sự nghiệp môi trường, xây dựng kế hoạch thực hiện để đến năm 2006 bố trí không dưới 1% tổng chi ngân sách nhà nước cho mục chi các hoạt động sự nghiệp môi trường và bảo đảm tăng dần hàng năm theo tốc độ tăng trưởng kinh tế; Lồng ghép đầu tư bảo vệ môi trường với các chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Tăng tỷ lệ đầu tư cho bảo vệ môi trường từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

Tuy hiện nay chưa có qui định pháp lý nào đòi hỏi đánh giá môi trường chiến lược (SEA), nhu cầu này đã được đặt ra trong bản sửa đổi của Luật Bảo vệ Môi trường, đang được Quốc hội xem xét và dự kiến sẽ được thông qua vào cuối năm 2005.

Hộp 3.7 Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng (hay còn gọi là Chương trình 661) Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng, được thực hiện theo Quyết định 661, là một chương trình lâm nghiệp lớn của Chính phủ trong giai đoạn 1998-2010. Chương trình này nhằm đóng góp vào việc đạt được các mục tiêu của Chiến lược tăng trưởng và giảm nghèo toàn diện (CPRGS). Chương trình này nhằm phục hồi diện tích rừng của Việt Nam và nhằm giải quyết các vấn đề giảm nghèo ở các vùng nông thôn và phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Các mục tiêu của chương trình này là: Trồng mới và phục hồi 2 triệu ha rừng

phòng hộ và 3 triệu ha rừng sản xuất, để tăng độ che phủ của rừng lên 43% vào năm 2010, nhằm đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường;

Đảm bảo việc cung cấp lâm sản cho quá trình phát triển (15 triệu m3 gỗ và 20 triệu ster củi hàng năm); qua đó giảm áp lực lên rừng tự nhiên;

Hỗ trợ công cuộc xoá đói, giảm nghèo, và phát triển ở các vùng nông thôn miền núi, bằng việc tạo việc làm cho 2 triệu người, tăng thu nhập cho người dân sống trong các vùng rừng; các vùng nguyên liệu thô gắn liền với phát triển công nghiệp chế biến lâm sản.

Page 64: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

49

Tính trung bình, đầu tư của doanh nghiệp cho các vấn đề môi trường ước tính ít hơn 2% tổng vốn phát triển sản xuất.71 Tuy vậy đã có một số sáng kiến đáng khích lệ trong lĩnh vực lâm nghiệp và nông nghiệp theo hướng tăng cường sự đóng góp của các chủ thể nhỏ cho bảo vệ ĐDSH đồng thời cải thiện sinh kế (Hộp 3.8 và 3.9).

Hộp 3.9 Liên minh SUCCESS Việt Nam: Đa dạng hóa và đa dạng sinh học trong hệ thống trồng dừa Liên minh SUCCESS đang giúp Việt Nam quảng bá các kinh nghiệm tốt nhất để khuyến khích tính bền vững về mặt sinh thái, kinh tế và xã hội trong ngành sản xuất dừa, bao gồm việc đa dạng hóa thu nhập của nông dân từ đồng ruộng và duy trì đa dạng sinh học trong hệ sinh thái nông nghiệp. Trước hết các hộ nhỏ trồng dừa và sau đó là đa dạng hóa cây trồng để tạo ra các nguồn thu nhập khác nhau, và giảm sự phụ thuộc của nông dân vào các rủi ro về sản xuất và giá cả. Liên minh này đang thúc đẩy việc trồng các cây hỗn hợp cũng như việc đánh giá và đưa vào hàng loạt các cây kinh tế lâu năm hoặc mùa vụ, các loài cây gỗ vào trong hệ thống trồng dừa. Liên minh SUCCESS đã đào tạo cho hơn 17.000 nông dân về các loài sâu bệnh và các bệnh hại dừa, cũng như các loài sâu bọ và sinh vật có ích trong việc bảo vệ mùa màng và đất trồng trọt.

71 Miehlbrandt, A. và InvestCOnsult Group, 2002. Các dịch vụ phát triển doanh nghiệp ở Việt Nam, Nghiên cứu đánh giá thị trường cho DBS

Hộp 3.8 Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp Dự án Phát triển ngành Lâm nghiệp, được hỗ trợ bởi Ngân hàng Thế giới thông qua vốn vay, GEF và Quỹ ủy thác lâm nghiệp (TFF), nhằm thiết lập việc quản lý bền vững các rừng trồng, bảo tồn đa dạng sinh học và tăng cường đóng góp của ngành lâm nghiệp vào việc giảm nghèo ở nông thôn và bảo vệ môi trường toàn cầu tại Việt Nam. Dự án này bao gồm các hợp phần chính sau đây: i) Phát triển tổ chức thể chế: tăng cường quản lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh học; ii) Rừng trồng của các chủ rừng nhỏ: dựa trên các hệ thống canh tác khác nhau, bao gồm các rừng trồng cây mọc nhanh, canh tác nông lâm kết hợp, cây ăn quả, rừng trồng quy mô nhỏ của các cộng đồng nông thôn; và iii) Rừng đặc dụng: bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học được cung cấp tài chính bởi Quỹ Bảo tồn Việt Nam (Hộp 3.1).

Page 65: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

50

3.4 Cung cấp tài chính cho bảo tồn đa dạng sinh học Ở Việt Nam, có hai nguồn đầu tư chính cho bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững là ngân sách Chính phủ và tài trợ quốc tế. Một số thành phần kinh tế tư nhân cũng đang đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học, nhưng đóng góp của họ ít hơn nhiều. Đầu tư của Chính phủ và tài trợ quốc tế - Gia tăng cam kết về tài chính đối với bảo tồn đa dạng sinh học Đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học từ Chính phủ và các nhà tài trợ quốc tế có xu hướng tăng đều đặn (Bảng 3.4). Hiện chưa có dữ liệu chính xác về đầu tư tổng thể cho bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển bền vững, vì chưa có nguồn thông tin tập trung, và bởi vì khó phân biệt được đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học với các đầu tư vào những mục tiêu khác có liên quan, chẳng hạn như bảo vệ môi trường, giảm nghèo, khuyến nông. Tuy nhiên, trong thập kỷ vừa qua (1996-2004), tổng đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học ước đạt 259 triệu USD, trong đó từ ngân sách Chính phủ là 81,6 triệu USD (31,5%) và từ các nhà tài trợ là 177 triệu USD (68,5%). Tổng đầu tư cho bảo tồn đa dạng sinh học năm 2005 có thể đạt 51,8 triệu USD, gấp 10 lần so với tổng đầu tư trước đây một thập kỷ.72 Nằm trong bức tranh toàn cảnh của việc tăng đầu tư cho bảo vệ môi trường, đầu tư của Chính phủ vào bảo tồn đa dạng sinh học cũng dược cải thiện rõ ràng, cả về tổng lượng đầu tư lẫn tỉ lệ trong đầu tư tổng thể. Trong khi các dự án ODA (Phụ lục VI) vẫn chiếm hầu hết các chi tiêu cho đa dạng sinh học, đầu tư của Chính phủ tăng từ 26 đến 40% tổng đầu tư từ 1996 đến 2004. Chính phủ đã cam kết phân bổ 1% tổng ngân sách quốc gia cho bảo vệ môi trường từ năm 2006 trở đi, tỉ lệ này sẽ được điều chính phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế.73 Mặc dù vậy, chi phí trung bình hàng năm dành cho đa dạng sinh học chỉ chiếm 0,4% tổng ngân sách quốc gia.

72 Vũ Xuân Nguyệt Hồng (2005) Chi phí cho Bảo tồn Đa dạng Sinh học ở Việt Nam. Chưa xuất bản 73 Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg

Quỹ Bảo tồn Việt Nam vừa được thành lập có thể là một phương tiện huy động nhiều nguồn lực cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học (Hộp 3.1). Hình 3.4 Các xu hướng đầu tư cho bảo tồn Đa dạng sinh học ở Việt Nam (1996-2004)

-

10,000,000

20,000,000

30,000,000

40,000,000

50,000,000

60,000,000

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004

USD

Ng©n s¸ch Nhµ n−íc (US$)

Hç trî ph¸t triÓn chÝnh thøc (ODA) (US$)

Nguồn: UNDP (1999), Cục BVMT và UNDP (2004); Bộ KH&ĐT (2003)

Page 66: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

51

Các chương trình trọng điểm quốc gia đã đóng góp vào kinh phí bảo tồn Các cơ quan, ban ngành Nhà nước chịu trách nhiệm bảo vệ đa dạng sinh học được nhận hai nguồn kinh phí thường xuyên của Chính phủ: kinh phí đầu tư cho hạ tầng cơ sở, thiết bị và các hoạt động; kinh phí để trả lương cho nhân sự, xăng dầu và các chi phí họat động khác. Ngoài ra, một số chương trình quốc gia cũng cấp kinh phí cho các hoạt động trực tiếp mang lại các lợi ích về bảo tồn, hay gián tiếp đóng góp vào những mục tiêu bảo tồn (ví dụ các hoạt động tạo sinh kế thay thế cho các cộng đồng phụ thuộc vào tài nguyên rừng). Các chương trình trọng điểm quốc gia trong lĩnh vực này là Chưong trình trồng mới 5 triệu ha rừng (5MHP- Hộp 3.7) và Chương trình phát triển kinh tế-xã hội đối với các vùng khó khăn nhất, hay còn gọi là Chương trình 135. Một đánh giá về các nguồn thu của 66 khu rừng đặc dụng được quản lý ở cấp tỉnh, được tiến hành trong giai đoạn thiết kế Quỹ Bảo tồn Việt Nam (VCF), cho thấy các chương trình của Chính phủ (chủ yếu là Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng) là nguồn kinh phí lớn nhất cho các rừng đặc dụng, tiếp đó là đầu tư của Chính phủ và ngân sách chi thường xuyên (Bảng 3.3). Trên 66% tổng chi phí của Chính phủ cho đa dạng sinh học nằm trong các dự án đầu tư cơ bản. Trong năm năm tính tới 2003, các nhà tài trợ đã đầu tư 53,5 triệu USD cho bảo tồn đa dạng sinh học, chiếm 2% tổng vốn đầu tư ODA cho ngành môi trường và chỉ chiếm 0,3% tổng đầu tư ODA của Việt Nam.74 Khoảng 65% ngân sách này được cung cấp bởi các tổ chức đa phương, 30% từ các tổ chức song phương và 5% từ các tổ chức Phi Chính phủ (NGOs). Thu phí và lệ phí là những cơ hội gia tăng tài trợ cho bảo tồn Tiền vé và phí dịch vụ du lịch đóng góp chưa đầy 1% tổng thu nhập của các ban quản lí RĐD (Bảng 3.3).75 Các ban quản lí RĐD không có khả năng tạo thu nhập từ các nguồn khác, chẳng hạn từ chi trả cho các dịch vụ sinh thái.

74 Cục BVMT và UNDP (2003) Danh sách các dự án môi trường ở Việt Nam năm 2003. Hà Nội: Cục BVMT và UNDP 75 Theo Điều 16 Quyết định số 10/2002/TTg của Thủ tướng Chính phủ về quản lý tài chính đối với các đơn vị hành chính công có thu

Mặc dù nhìn chung có sự khác biệt lớn giữa các RĐD trong chế độ thu, chuyển và sử dụng nguồn thu tự tạo ở địa phương, các ban quản lí RĐD chỉ giữ lại một phần của các nguồn thu tự tạo. Các qui định mới cho RĐD, Khu BTB và đất ngập nước hiện đang được các Bộ NN&PTNT, Thuỷ sản và TN&MT soạn thảo có lẽ sẽ cho phép sử dụng tiền vé và phí dịch vụ như một nguồn thu thường xuyên cho các khu bảo tồn (Hộp 3.10). Bảng 3.3 Nguồn thu bình quân đối với 66 rừng đặc dụng do tỉnh quản lý (2000-2002)

Nguồn thu nhập Triệu đồng Việt Nam

Tỉ lệ %

Ngân sách đầu tư của Chính phủ

10.152 21

Ngân sách chi thường xuyên của Chinh phủ

10.724 22

Chương trình 661 17.977 37 Chương trình 135 783 2 Các chương trình Quốc gia khác

837 2

Vay, đầu tư tư nhân và các dự án quốc tế

7.320 15

Phí du lịch và vé vào cứa 304 <1 Tiền phạt các hoạt động vi phạm pháp luật

46 <1

Các nguồn khác 29 <1 Tổng cộng 48.172 100 Nguồn:chưa xuất bản, thu thập trong quá trình chuẩn bị Quỹ Bảo tồn Việt Nam.

Page 67: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

52

Đầu tư của khu vực tư nhân - đầu tư của khu vực tư nhân cho bảo tồn còn hạn chế Ở nhiều nước, khu vực tư nhân là nguồn tài trợ chính cho các sáng kiến bảo tồn ĐDSH. Hơn một thập kỷ qua, số công ty nước ngoài tại Việt Nam và các doanh nghiệp tư nhân trong nước đã tăng mạnh. Tuy các hãng tư nhân trên thế giới đã có các cam kết các trách nhiệm về xã hội và môi trường, ở Việt Nam, khu vực tư nhân vẫn chưa tham gia nhiều trong bảo tồn ĐDSH. Có một số ví dụ về sự tham gia của khu vực tư nhân có thể dùng để định hướng cho tương lai. Ví dụ, giữa các năm 1996 và 2002, BP và Statoil tài trợ Dự án Bảo tồn Cúc Phương, một chương trình kết hợp các hoạt động bảo tồn do FFI thực hiện. Dự án này khởi xướng một chương trình nhận thức về bảo tồn cho các cộng đồng địa phương và khách tham quan vườn, duy trì từ sau khi dự án kết thúc và hiện đang là một mô hình cho các sáng kiến tương tự ở các nơi khác của Việt Nam. Năm 2003, một dự án bảo tồn và phát triển bền vững được khởi xướng ở vùng đồng bằng Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, với mục tiêu xây dựng và sau đó trình diễn các lợi ích của việc quản lí, sử dụng đất đa mục đích. Dự án này là sáng kiến chung giữa Đại học Quốc gia TP. HCM, Đại học Cần Thơ, Hiệp hội bảo vệ sếu quốc tế, Tổng công ty tài chính quốc tế và Holcim Việt Nam, một công ty tư nhân sản xuất xi măng trên địa bàn. Bằng cách đầu tư vào dự án này, Holcim hy vọng bù đắp lại một số ảnh hưởng tiêu cực mà hoạt động của họ đang gây ra đối với ĐDSH. Các công ty quốc tế khác cũng đã tài trợ cho các dự án bảo tồn ở Việt Nam. Đó là các mô hình hữu dụng để tăng cường sự tham gia của khu vực tư nhân vào bảo tồn. Đầu tư vào bảo tồn đa dạng sinh học chưa mang tính chiến lược Đầu tư vào bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam mới chỉ hướng tới một số hệ sinh thái, địa điểm và các cách tiếp cận cụ thể. Đặc biệt, việc đầu tư cho quản lý các khu bảo tồn chỉ tập trung cho một số ít khu vực. Tài trợ của Chính phủ cho các rừng đặc dụng chủ yếu là cho 7 vườn quốc gia trực tiếp do Bộ NN và PTNT quản lý. Hàng năm, 7 vườn Quốc gia này đã nhận trung bình khoảng 1.200 USD/ km2 từ kinh phí của Chính phủ,

tương đương với các khu bảo tồn ở Canađa và Thụy Điển. Tuy nhiên, phần lớn các rừng đặc dụng do tỉnh quản lý lại nhận được dưới 200USD/ km2 hàng năm từ kinh phí Chính phủ.76

Hộp 3.10 Sự đầu tư của khu vực tư nhân vào quản lí Khu Bảo tồn biển (BTB) Hiện nay, các khó khăn về tài chính đang hạn chế khả năng của Việt Nam bảo vệ ĐDSH biển và bờ biển. Khu vực tư nhân được xem là nguổn đồng tài trợ tiềm năng cho các khu BTB. Mục tiêu lâu dài của hệ thống khu BTB là tạo ra một môi trường khuyến khích các tổ chức phi chính phủ và khu vực tư nhân tham gia tích cực vào việc quản lí các khu BTB theo cách hỗ trợ bảo tồn ĐDSH. Các qui định đang được Bộ Thuỷ sản dự thảo sẽ mở đường để xây dựng và thực hiện các nội dung sau: (1) các hướng dẫn, tiêu chuẩn và/hay qui định liên quan đến các loại hoạt động mà khu vực tư nhân được phép tiến hành trong các khu BTB; (2) các chính sách liên quan đến việc thuê tài nguyên mà các công ty tư nhân phải trả dưới dạng đồng tài trợ; (3) các sắp xếp về tổ chức và thể chế để chuyển giao tiền thuê tài nguyên từ các khu BTB lớn hơn, nổi tiếng hơn sang các khu nhỏ hơn, ít được tài trợ hơn. Các cơ chế tài trợ và đầu tư của khu vực tư nhân trong hệ thống các khu BTB đã được thử nghiệm ở khu BTB Vịnh Nha Trang, trong khi các kế hoạch toàn diện đang thực hiện ở Vườn Quốc gia Côn Đảo.

76 IUCN (2002) Nghiên cứu tài chính Pha II: báo cáo tổng hợp: các nhu cầu và cơ hội đầu tư để thiết lập các cơ chế tài trợ bền vững ở VQG Ba Bể và Khu BTTN Na Hang. Hà Nội Dự án: PARC

Page 68: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

53

Xu thế này càng rõ rệt đối với các nhà tài trợ, qua việc dành phần lớn đầu tư cho bảo tồn tập trung vào một hoặc vài địa điểm. Thường không có sự tương xứng giữa quy mô đầu tư và khả năng tiếp nhận của đầu tư, trong khi đó những điểm khác có giá trị đa dạng sinh học tương đương hoặc cao hơn lại thiếu kinh phí, ngay cả cho những hoạt động quản lý bảo tồn cơ bản. Nhận thấy các đầu tư vào bảo tồn cần được định hướng tốt hơn, hiệu quả hơn và bền vững hơn, Chính phủ và các nhà tài trợ quốc tế đang chuyển hướng sang những cách tiếp cận mang tính chiến lược hơn. Đặc biệt, việc tạo môi trường hỗ trợ để bảo tồn đa dạng sinh học thành công, thông qua tăng cường cải cách chính sách và thể chế, ngày càng được chú trọng hơn.

Hình 3.5 Tài trợ của Chính phủ cho các khu bảo tồn tại các nước phát triển và đang phát triển

Nguồn: Nghiên cứu Tài trợ pha II: Báo cáo tổng hơp: các nhu cầu và cơ hội thiết lập các cơ chế tài trợ bền vững choVQG Ba Bể và Khu BTTN Na Hang, Hà Nội: Dự án PARC.

Page 69: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

54

Chi trả cho các dịch vụ sinh thái (PES) Chi trả cho các dịch vụ môi trường (PES) là một nguồn tài trợ mới cho bảo tồn có tính khả thi cao ở Việt Nam. Một ví dụ về PES đã được dự án thuỷ điện Trị An thực hiện bằng cách ký một hợp đồng có giá trị pháp lí để hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ vùng đầu nguồn của khu bảo tồn thiên nhiên Trị An. Tương tự như vậy, một đề xuất hiện đang chờ chính phủ phê duyệt, theo đó sẽ dành một phần nhỏ của thuế tài nguyên từ dự án thuỷ điện Hoà Bình cho bảo vệ lưu vực. Cách làm này ước tính sẽ cung cấp khoảng 2 tỉ77 đồng mỗi năm cho các hoạt động bảo vệ rừng ở các tỉnh Sơn La và Hòa Bình78.

Cộng đồng quốc tế và chính phủ đều quan tâm đến tiềm năng của PES. Một số cơ quan tài trợ đa phương đang xem xét các khoản đầu tư cấp ngành trong xây dựng thuỷ điện ở Việt Nam. Những khoản đầu tư như vậy cung cấp các cơ hội để xây dựng các nguồn thu hỗ trợ bảo vệ rừng đầu nguồn.

Có một số nội dung sau có thể dùng để thử nghiệm PES ở Việt Nam: 1. Hấp thu và lưu giữ cácbon (ví dụ, một

công ty điện lực trả tiền cho nông dân tại các nước nhiệt đới để trồng thêm và chăm sóc cây);

2. Bảo vệ ĐDSH (ví dụ, các nhà tài trợ cho bảo tồn trả tiền cho dân địa phương để khoanh nuôi các khu vực tái sinh tự nhiên, nhằm tạo ra một hành lang sinh học);

3. Bảo vệ vùng đầu nguồn (ví dụ, những người sử dụng nước ở hạ lưu trả tiền cho nông dân ở đầu nguồn để họ áp dụng các phương thức sử dụng đất hạn chế mất rừng, xói mòn, và nguy cơ lũ lụt);

4. Gìn giữ cảnh đẹp thiên nhiên (ví dụ, một công ty du lịch trả tiền cho một cộng đồng địa phương để họ không săn bắn trong các khu rừng đang tổ chức cho khách du lịch xem động vật hoang dã).79

Việc xây dựng các chính sách mới, như Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (2004) và Luật ĐDSH, có thể tạo cơ hội để thực hiện biện pháp chi trả cho các dịch vụ sinh thái và

77 Tương đương US$125,000. 78 ICEM (2003) Báo cáo quốc gia của Việt Nam về các khu bảo tồn và phát triển. Indooroopilly: Xem xét các Khu Bảo tồn và Phát triển ở Khu vực Hạ lưu sông Mê Kông. 79 Sven Wonder (2005) Trả tiền cho các Dịch vụ Sinh thái– Một số chi tiết cần thiết. CIFOR Occasional Paper No. 42

phương thức người sử dụng phải trả tiền đối với những người được hưởng lợi ích thương mại từ ĐDSH. Ví dụ, Điều 33 của Luật B¶o vÖ vµ Ph¸t triÓn rừng quy định rằng Chính phủ sẽ quyết định các nguyên tắc và phương pháp xác định giá rừng các loại, trên cơ sở đó UBND các tỉnh sẽ định giá cụ thể các loại rừng ở địa phương của mình. Những giá cả đó bao gồm các loại thuế, lệ phí và phí liên quan đến hàng hóa và dịch vụ lâm nghiệp.

Quang cảnh sông Mã ở ranh giới phía Nam của Khu BTTN Pù Luông

Cây Pơ mu (Fokienia hodginsii) ở VQG Vũ Quang

Page 70: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

55

3.5 Sự tham gia của cộng đồng vào bảo tồn đa dạng sinh học Cộng đồng địa phương là những người quản lý tài nguyên thiên nhiên Người dân địa phương đã thực hiện quản lý rừng qua nhiều thế kỷ 80 và các tập quán truyền thống của các nhóm dân tộc thiểu số là rất quý giá đối với việc quản lý đất rừng và bảo tồn đa dạng sinh học. Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (2004) đã có quy định cụ thể về sự tham gia của cộng đồng vào quản lý rừng phòng hộ và rừng sản xuất. Sự thay đổi quan trọng là công nhận các cộng đồng thôn bản có thể được giao quản lý các khu vực rừng bên ngoài các khu bảo tồn. Rừng tự nhiên cũng được giao cho cộng đồng quản lý, nên tạo tiềm năng rất lớn cho sự tham gia của cộng đồng vào bảo tồn và sử dụng bền vững các khu rừng đó. Chính phủ cho rằng còn rất nhiều việc phải làm về xây dựng các hướng dẫn, thủ tục vận hành, chương trình đào tạo và dịch vụ khuyến lâm phù hợp để hỗ trợ các cộng đồng nông thôn quản lý hiệu quả các khu rừng này. Đây là vấn đề thực sự khó khăn và thách thức, đồng thời cũng hết sức khẩn cấp , vì phần lớn những khu vực còn nhiều rừng lại nằm ở các vùng xa xôi hẻo lánh, nơi người dân địa phương thường là người dân tộc thiểu số, chịu thiệt thòi về giáo dục, cơ sở hạ tầng và những ưu thế khác của phát triển, do đó là nơi có tỉ lệ nghèo đói cao nhất và dai dẳng nhất so với các vùng khác trên cả nước.81 Với những quy định mới của pháp luật hỗ trợ quyền quản lý rừng của các cộng đồng địa phương, vai trò của họ chắc chắn sẽ được tăng cường. Một loạt các sáng kiến dựa vào cộng đồng đã được các tổ chức Chính phủ và phi Chính phủ thử nghiệm, ví dụ, Khu Bảo tồn biển ở vịnh Nha Trang (Hộp 3.10), Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (Hộp 3.11) và các câu lạc bộ quản lý động vật hoang dã ở Pù Luông. Công chúng nhìn chung có thể đóng vai trò quan trọng trong bảo tồn thiên nhiên, đặc biệt là giúp kiểm soát buôn bán động vật hoang dã và thực thi pháp luật. Để giúp nâng cao nhận thức, các cơ quan, ban ngành Chính phủ, tổ

80 Thuyết trình của nhóm công tác lâm nghiệp cộng đồng tại hội thảo và các nghiên cứu điển hình, trang web của MekongInfo: www.mekonginfo.org 81 Bộ NN&PTNT (2005) báo cáo Quốc gia lên Kỳ họp thứ 5 của Diễn đàn về Rừng của Liên hợp quốc, Việt Nam, tháng 1 năm 2005

chức phi chính phủ và các nhóm giáo dục đang thực hiện nhiều chương trình nâng cao nhận thức công cộng. Các họat động này rất đa dạng, từ xây dựng các cẩm nang hướng dẫn thực địa, tổ chức các khóa tập huấn, các chiến dịch, chiếu phim, triển lãm, cho tới hoạt động diễn giải, như biểu diễn múa rối. Các họat động này được tiến hành ở cấp độ quốc gia và địa phương, nhưng chủ yếu tập trung tại các thành phố, vườn quốc gia, và các khu bảo tồn. Ngoài ra, Ngân hàng Thế giới đã cộng tác với các nhà khoa học Việt Nam và các Tổ chức phi chính phủ quốc tế để hỗ trợ xuất bản nhiều cuốn cẩm nang hướng dẫn nhận dạng các loài động, thực vật ngoài thực địa như thú, chim, rùa, hoa phong lan, lan hài.

Hộp 3.11 Các bài học về bảo tồn dựa vào cộng đồng tại khu bảo tồn biển đầu tiên của Việt Nam Khu bảo tồn biển Nha Trang có diện tích 160 km2, gồm đảo Hòn Mun và 8 đảo khác. Cộng đồng dân cư ở đây có khoảng 5.300 người, sống chủ yếu dựa vào đánh bắt cá và các hoạt động phục vụ nghề cá. Vịnh Nha Trang cũng là một điểm đến chính của du lịch Đông Nam Á. Trong thế kỷ qua, cá ở rạn san hô đã trở nên hiếm và nước vịnh đã bị đục do các nguồn thải đổ ra vịnh. Năm 2001, để bảo vệ môi trường, Vịnh Nha Trang đã được công bố là khu bảo tồn biển (MPA) đầu tiên của Việt Nam. Các hoạt động của dự án tập trung vào xây dựng các mối quan hệ hợp tác trong quản lý. Các uỷ ban cố vấn thôn được thành lập tại các thôn trong vịnh Nha Trang, tổ chức các cuộc họp thường xuyên để thảo luận về các biện pháp quản lý Khi ngư trường bị thu hẹp, những hỗ trợ của dự án đã giúp tăng thu nhập cho cộng đồng, như hướng dẫn nuôi trồng thuỷ sản, làm đồ thủ công và cho vay vốn đầu tư quy mô nhỏ cho 60 hộ gia đình. Môt khoản “Phí bảo tồn” được được thu đối với mỗi du khách đến KBTB vịnh Nha Trang. Cùng với việc cung cấp chi phí vận hành cho khu bảo tồn biển, ít nhất 10% quỹ này sẽ được đầu tư trở lại cho các hoạt động phát triển của cộng đồng dân cư địa phương sống trong khu bảo tồn biển này. Một số bài học quan trọng đã được rút ra từ quá trình thành lập KBTB vịnh Nha Trang, bao gồm nhu cầu có một chiến lược giáo dục và nâng cao nhận thức toàn diện, để đảm bảo cộng đồng địa phương được nắm vai trò chủ chốt trong việc quản lý khu vực quan trọng này. Thêm vào đó, người dân địa phương cần được tham gia lập kế hoạch và khảo sát để giám sát việc bảo vệ và phục hồi các sinh cảnh bị suy thoái.

Page 71: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 3: CÁC ĐÁP ỨNG VỀ CHÍNH SÁCH, TỔ CHỨC, THỂ CHẾ VÀ QUẢN LÝ

56

Sự tham gia của cộng đồng vào 'Du lịch sinh thái’ Ngành du lịch của Việt Nam đang tăng trưởng rất nhanh và có tiềm năng hỗ trợ các mục tiêu bảo tồn, đồng thời đóng góp cho sinh kế tại địa phương, đặc biệt ở những địa điểm du lịch mà sức hấp dẫn chủ yếu là môi trường tự nhiên. Các khu bảo tồn là sức hút chính hiện nay và trong tương lai đối với khách du lịch, như Vân Long, Cúc Phương, Cát Bà, Cát Tiên, Côn Đảo, Hòn Mun, Bạch Mã. Có nhiều sáng kiến du lịch dựa vào cộng đồng đang được thực hiện ở Việt Nam, ví dụ như ở Hòn Mun (Hộp 3.10) và Pù Luông (Hộp 3.12).

Vườn Quốc gia Chư Mom Rây

VQG Núi Chúa, địa điểm du lịch với hệ sinh thái khô hạn duy nhất ở Việt Nam

Hộp 3.12 Sản xuất hoa phong lan cộng đồng ở Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng Nghiên cứu các cộng đồng xung quanh Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng cho thấy sự nghèo đói đã dẫn tới việc tiếp tục khai thác gỗ, thu hái lâm sản ngoài gỗ và săn bắt động vật hoang dã bất hợp pháp, gồm các loài động vật linh trưởng đặc hữu thuộc diện nguy cấp. Hiện không có một cơ chế chính thức nào để các cộng đồng có thể tham gia hoặc hưởng lợi từ việc quản lý vườn quốc gia. Tuy vậy, ban quản lý vườn quốc gia đã kết hợp với một dự án do USFAD tài trợ để xúc tiến sản xuất hoa phong lan trong các cộng đồng ở xung quanh vườn quốc gia, gồm một số loài hoa phong lan hiếm và có giá trị. Tổ chức FFI và Counterpart International đang hướng dẫn kỹ thuật nhân giống hoa phong lan từ hạt. Từ hạt phong lan thu nhặt trong vườn quốc gia có thể sản xuất ra hàng trăm, thậm chí hàng ngàn cây hoa phong lan. Dự án này tạo điều kiện cho nông dân hưởng lợi từ việc duy trì các loài hoa phong lan trong vườn quốc gia, tạo mối liên kết trực tiếp giữa bảo tồn vườn quốc gia và tạo sinh kế cho địa phương.

Hộp 3.13 Du lịch sinh thái ở cảnh quan núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương Cảnh quan núi đá vôi Pù Luông - Cúc Phương đã gợi mở các lợi ích kinh tế tiềm tàng to lớn mà các hình thức du lịch phù hợp có thể đem lại cho cộng đồng, đồng thời hỗ trợ cho việc bảo tồn khu vực này. Các nhóm cộng đồng ở các thôn bản xa xôi cách biệt đã được hỗ trợ để xây dựng các cơ sở hạ tầng du lịch cỡ nhỏ, như các nhà vệ sinh và nhà tắm đơn giản và các hộ gia đình đã được huấn luyện những kỹ năng cơ bản để hướng dẫn du khách tới thăm bản. Đồng thời dự án cũng giúp giới thiệu vùng này với các đại lý và công ty du lịch. Bằng việc giúp đỡ thiết lập các điều kiện cơ bản cho du lịch tại thôn bản, dự án đã tăng cường năng lực của cộng đồng để họ có vị thế tốt hơn khi thương lượng với các công ty du lịch. Nhờ đó, các lợi thế của cộng đồng khi đàm phán đã được tăng lên, bên cạnh các lợi thế về cảnh đẹp và đa dạng sinh học của địa phương

Page 72: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

Chæång 4Caïc thaïch thæïc vaì âënh

hæåïng âãø âäøi måïi

Chæång 4Caïc thaïch thæïc vaì âënh

hæåïng âãø âäøi måïi

CMYK CMYK

Page 73: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 4: CÁC THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ ĐỔI MỚI

58

Việt Nam đặc biệt giàu có về đa dạng sinh học theo các tiêu chuẩn toàn cầu. Các sản phẩm và các chức năng của các hệ sinh thái là cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển kinh tế quốc gia và địa phương và cuộc chiến chống nghèo đói. Trong khi các đóng góp của đa dạng sinh học cho quá trình phát triển còn chưa được hiểu rõ và đánh giá đúng mức thì trong thập kỷ vừa qua Việt Nam đã tiến được những bước quan trọng để bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, các loài và các nguồn gen. Đáng kể nhất là việc thiết lập được một hệ thống các khu bảo tồn, mà hiện nay bao phủ được trên 7% tổng diện tích đất đai của quốc gia, đồng thời đưa ra được một hệ thống toàn diện các kế hoạch, văn bản pháp luật, và tổ chức và thể chế ở cấp độ quốc gia và địa phương để bảo vệ môi trường. Đã có cán bộ và các đơn vị, cơ quan làm công tác bảo vệ môi trường, rừng, và nguồn lợi thủy sản ở trung ương, trong 64 cơ quan chính quyền cấp tỉnh và xuống tới các cấp huyện và thậm chí là cấp xã ở một số vùng. Ở cấp cơ sở, nhiều sáng kiến bảo tồn do chính phủ và quốc tế hỗ trợ đã có những dấu hiệu hứa hẹn, ví dụ như các chương trình thiết lập các hệ thống nông - lâm bền vững, số lượng các dự án quản lý tài nguyên thiên nhiên trên cơ sở cộng đồng đang tăng lên. Tuy vậy, cam kết mạnh mẽ trong quá trình phân quyền giao trách nhiệm cho các cơ quan quản lý địa phương, nhưng họ lại thường thiếu năng lực và nguồn lực để gánh vác các trách nhiệm đó. Hậu quả là, sự mất mát ĐDSH vẫn tăng trong khi nguồn tài trợ cho các khu bảo tồn giảm, vì các nguồn ngân sách hạn hẹp bị dành cho các chương trình kinh tế ngắn hạn của địa phương. Trên bình diện quốc gia, tỉ lệ nghèo đói đã giảm từ 58% năm 1993 xuống khoảng 25% trong các năm gần đây, song vẫn còn các vùng nghèo đói thường xuyên. Các cộng đồng ở đó hầu hết phụ thuộc trực tiếp vào các điều kiện tự nhiên và ĐDSH. Hầu hết các vùng giàu có về ĐDSH còn sót lại là các vùng xa xôi hẻo lánh, nơi có tỉ lệ nghèo đói cao và là những vùng cực kỳ quan trọng đối với đời sống tự cung tự cấp của người dân. Sự suy thoái đất đai bên ngoài các khu bảo tồn, cùng với các quy định pháp luật ngăn chặn việc khai thác trong các khu bảo tồn có thể tác động mạnh đến các cộng đồng nghèo khổ và dễ bị tổn thương. Rõ ràng cần phải ưu tiên giải quyết các nguyên nhân gây ra sự suy thoái này. Sử dụng phi pháp ĐDSH, do nhu cầu tiêu thụ và thương mại từ khu vực đô thị, thường

làm cho người nghèo càng nghèo hơn. Tiến độ thiết lập các hệ thống tổ chức cho bảo tồn ĐDSH rất khả quan. Những thách thức tồn tại hiện nay có liên quan đến việc tăng cường hiệu quả cho hệ thống này. Các hành động ưu tiên chủ yếu bao gồm:

Cải thiện hệ thống khu bảo tồn và hiệu quả quản lý của hệ thống này

Tăng cường quyền, trách nhiệm và năng lực của cộng đồng để quản lý tài nguyên thiên nhiên

Cải thiện việc lồng ghép các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học vào phát triển kinh tế

Kiểm soát buôn bán trái phép động, thực vật hoang dã

Tăng cường, đa dạng hóa, và quản lý có hiệu quả việc cung cấp tài chính cho bảo tồn

4.1 Cải thiện hệ thống khu bảo tồn và hiệu quả quản lý của hệ thống này Hệ thống khu bảo tồn là cốt lõi của chương trình bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam. Tuy nhiên, mạng lưới này vẫn còn những thiếu sót quan trọng và còn nhiều điểm yếu trong hiệu quả quản lý. Nguyên nhân một phần là do các cán bộ của các khu bảo tồn chưa được trao thẩm quyền đầy đủ để có thể tiến hành quản lý hiệu quả các khu bảo tồn. Các ưu tiên là nhằm mở rộng hệ thống khu bảo tồn để đưa vào các sinh cảnh chưa được đại diện đầy đủ trong hệ thống như các rừng thường xanh vùng thấp, các hệ thống sông, đất ngập nước ven biển, và các vùng biển. Cần có một sự rà soát lại hệ thống khu bảo tồn để xác định các tính chất đầy đủ, phù hợp và đại diện của hệ thống khu bảo tồn đối với tất cả các vùng sinh học biển và trên đất liền nhằm xác định các điều chỉnh và bổ sung cần thiết, bao gồm cả khả năng loại bỏ các khu đã bị lấn chiếm và /hoặc bị suy thoái nặng nề ra khỏi hệ thống các khu bảo tồn. Việc thẩm định lại hệ thống sẽ trợ giúp đắc lực cho các Bộ NN&PTNT, Thủy sản, Tài nguyên và Môi trường trong việc rà soát lại danh sách của các rừng đặc dụng, khu bảo tồn biển và đất ngập nước hiện có, phục vụ việc phê chuẩn của Chính phủ. Nhằm cải thiện việc quản lý cho một hệ thống các khu bảo tồn đang được củng cố và mở rộng, điều cốt yếu là phải có một quá trình quy

Page 74: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 4: CÁC THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ ĐỔI MỚI

59

hoạch quản lý để tập trung các nguồn tài trợ hạn hẹp vào các nhu cầu bảo tồn. Các điều khoản và thủ tục pháp luật cũng cần được xây dựng để (i) xác lập ranh giới và phân vùng, (ii) hợp tác với các cộng đồng địa phương sống trong và xung quanh các khu bảo tồn, (iii) thiết lập các vùng đệm với quy chế rõ ràng và (iv) cho phép các ban quản lý khu bảo tồn có thể tự gây quỹ và sử dụng quỹ để tăng cơ hội cung cấp tài chính bền vững. Chiến lược Quốc gia về quản lý hệ thống các khu bảo tồn tới năm 2010 đã đề xuất một cơ quan chức trách làm đầu mối quốc gia về các khu bảo tồn, là một mục tiêu quan trọng để tiến tới một hệ thống bảo tồn quốc gia bền vững và thống nhất. Biện pháp mang tính quá độ này là tăng cường vị thế và quyền hạn của các phòng ban có chức năng bảo tồn, thuộc các Bộ NN và PTNT, Thủy sản, TN và MT. Cần xem xét khả năng đưa công tác quy hoạch quản lý, thực thi pháp luật và hỗ trợ kỹ thuật cho các khu bảo tồn vào một đơn vị chức năng duy nhất trong mỗi Bộ. Quá trình thẩm định các hệ thống quốc gia cần có sự phối hợp ý kiến của ba Bộ này, nhằm thúc đẩy quá trình hội nhập, cùng với việc hợp lý hóa các hạng mục khu bảo tồn, phương pháp phân vùng các khu bảo tồn, cũng như các vấn đề quản lý mà các bên cùng quan tâm. 4.2 Tăng cường quyền trách nhiệm và năng lực của các cộng đồng để quản lý tài nguyên thiên nhiên Từ năm 1994, Việt Nam đã có những bước tiến nhằm phân quyền quản lý rừng và giao rừng và đất lâm nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức để sử dụng lâu dài. Tiến trình này, và quyền sử dụng rừng cho cộng đồng, đã được thúc đẩy mạnh hơn nhờ có các Luật Đất đai (năm 2003) và Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng (năm 2004). Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng cho phép các hoạt động lâm nghiệp xã hội và lâm nghiệp cộng đồng được tiến hành trên những diện tích lớn thuộc rừng phòng hộ ở các vùng núi cao và khuyến khích các hệ thống quản lý mới, kết hợp bảo vệ rừng và sản xuất. Việc tạo các quyền hợp pháp cho các cộng đồng để sử dụng rừng bền vững trong các rừng đặc dụng và các loại hình khu bảo tồn khác cũng đang tiến triển. Theo bản thảo sửa đổi của Quyết định 08/2001/Q§-TTg về quy chế quản lý rừng đặc dụng, quyền sử dụng rừng của cộng đồng sẽ giới hạn ở việc tận

dụng cây chết trong các khu bảo vệ cảnh quan, khai thác lâm sản ngoài gỗ trong phân khu hành chính của các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên. Khung pháp lý cho các khu bảo tồn biển và đất ngập nước đang được xây dựng theo hướng tạo ra các vùng sử dụng đa mục đích và chuẩn bị các cơ chế quản lý hợp tác. Các ưu tiên hiện nay là tiếp tục cải thiện cơ sở pháp lý cho việc quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên nhờ cộng động và hỗ trợ thực hiện định hướng này. Cần xây dựng năng lực cho các đơn vị khuyến lâm và cán bộ nhân viên của các khu bảo tồn trong việc thực hiện một vai trò mới là tiếp cận và hỗ trợ cộng đồng. Cần có những sự chuẩn bị đặc biệt để quản lý các hình thức sử dụng khu bảo tồn, bao gồm các cơ cấu và thủ tục quản trị để lôi cuốn sự tham gia của các cộng đồng, cho phép các hình thức sử dụng tài nguyên trong các khu bảo tồn theo truyền thống và để mưu sinh, với điều kiện đã thống nhất về kế hoạch, phân vùng và chương trình giám sát. Thách thức chính là ở chỗ các cán bộ quản lý khu bảo tồn và các cộng động phải xác định mức độ sử dụng sao cho vẫn duy trì được các hệ thống tự nhiên và không làm phương hại đến đa dạng sinh học. Dó đó, cần có các chương trình đào tạo, trình diễn và cung cấp tài chính lâu dài để tiến hành phân tích tính bền vững của các hoat động sử dụng tài nguyên này. 4.3 Cải thiện việc lồng ghép các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học vào khu vực phát triển kinh tế Chương trình nghị sự quốc gia 21, Nghị quyết số 41-NQ/TW, Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg, Chiến lược Quốc gia về Bảo vệ môi trường và quá trình thực hiện các chiến lược này đã thúc đẩy hàng loạt biện pháp nhằm lồng ghép các vấn đề về môi trường và phát triển bền vững vào các ngành phát triển ở các cấp độ quốc gia và địa phương. Các biện pháp này bao gồm việc hỗ trợ các hoạt động trên cơ sở cộng đồng, đề cao vai trò của các khu vực tư nhân và các mô hình “sản xuất xanh”, nhấn mạnh sự lồng ghép, hợp tác liên ngành và tăng cường sử dụng các quá trình và công cụ lồng ghép. Các dự án thí điểm đã cho thấy có thể thực hiện được các dự án phát triển đem lại đồng thời các lợi ích về kinh tế, xã hội và môi trường. Một thách thức đã được thừa nhận trong Chương trình nghị sự 21 là việc hệ thống

Page 75: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 4: CÁC THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ ĐỔI MỚI

60

hóa các bài học kinh nghiệm và thực tiễn. Các công cụ và phương pháp nhằm thúc đẩy bảo tồn và sử dụng bền vững cần được phổ biến và áp dụng một cách rộng rãi hơn. Trong số các công cụ và biện pháp lồng ghép được phổ biến thông qua Chương trình nghị sự quốc gia 21 và Kế hoạch hành động đa dạng sinh học, có ba công cụ và biện pháp cần được quan tâm đặc biệt và coi là các cách để biến các bài học thực tiễn quý giá thu được ở cấp độ địa phương thành hệ thống phát triển. Đó là: i) quy hoạch đa dạng sinh học cấp vùng để thiết lập các chương trình khung bảo tồn cho hoạt động phát triển, (ii) áp dụng nghiêm ngặt hơn các thủ tục đánh giá tác động môi trường (EIA) để đảm bảo các tiêu chuẩn và hướng dẫn bảo tồn được tuân thủ, đồng thời các vùng cần được duy trì trạng thái tự nhiên sẽ không bị xâm hại, và (iii) các chính sách người sử dụng phải trả tiền đối với việc khai thác thương mại đa dạng sinh học và các dịch vụ của hệ sinh thái, nhằm tạo giá trị cho đa dạng sinh học. Bảo vệ đa dạng sinh học đòi hỏi phải duy trì sinh cảnh và các hành lang nối liền các sinh cảnh. Để đạt được điều đó cần phải có quy hoạch ở cấp độ vùng và cấp độ cảnh quan, tốt nhất là đồng thời ở cả hai cấp độ này. Trước hết là tiến hành quy hoạch hệ sinh thái của vùng để xác định các cảnh quan bảo tồn chủ chốt, sau đó cùng chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện các kế hoạch cấp vùng. Bộ TN&MT đã thử nghiệm phương pháp lập kế hoạch cho các vùng đa dạng sinh học. Bộ NN&PTNT đã phê chuẩn kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cho vùng Trung Trường Sơn.82 Các dự án khác đã thử nghiệm các biện pháp quy hoạch bảo tồn cho một tỉnh và cho các cảnh quan bảo tồn trong một tỉnh. Bộ TN&MT đã hỗ trợ một số tỉnh chuẩn bị các kế hoạch hành động đa dạng sinh học và các tỉnh khác cũng sẽ tiến hành tương tự. Khi xây dựng Luật Đa dạng sinh học để trình Chính phủ vào năm 2008, quan trọng nhất là cần phát huy được các kinh nghiệm về xác định một hệ thống hỗ trợ lập kế hoạch bảo tồn cho các tỉnh và các vùng đa dạng sinh học. Ưu tiên thứ hai là nhằm cải thiện công cụ đánh giá tác động môi trường thành một công cụ ra

82 Quyết định số 06/2004/QĐ-BNN của Bộ NN&PTNT về ban hành Sáng kiến bảo tồn Trung Trường Sơn (2004-2020)

quyết định bằng cách đảm bảo rằng nó được thực hiện trong giai đoạn đủ sớm để có thể ảnh hưởng tới việc ra quyết định và nhằm cải thiện các chuẩn bị về mặt pháp lý và hợp đồng để thực hiện chúng. Các đánh giá tác động môi trường ở cấp độ dự án cung cấp các thông tin và phân tích môi trường hữu ích đối với việc quy hoạch đầu tư và quá trình ra quyết định, nhưng chỉ có các đánh giá này thì vẫn là chưa đủ. Các công cụ môi trường nên được mở rộng để có cả các đánh giá cấp độ chương trình, chẳng hạn các đánh giá tác động môi trường chiến lược cho các kế hoạch đầu tư công cộng, các kế hoạch tổng thể ngành, và các kế hoạch phát triển vùng. Nhu cầu xây dựng và thí điểm các công cụ môi trường này sẽ là đặc biệt quan trọng để đánh giá các tác động môi trường cho các hoạt động phát triển của các ngành như năng lượng và giao thông, và cho sự phát triển chung trong các vùng nhạy cảm về mặt sinh thái. Cuối cùng, giá trị của tất cả các vùng quan trọng về đa dạng sinh học cần phải được thể hiện dưới các thuật ngữ kinh tế, để có thể được truyền tải trong các kế hoạch ngân sách hàng năm và dài hạn và được phản ánh trong các kế hoạch phát triển. Các đánh giá cần phải là một phần của công tác quy hoạch quản lý khu bảo tồn và mỗi ngành cần được biết về các lợi ích phát triển mà họ đóng góp hoặc nhận được từ các khu bảo tồn. Các lợi ích đó cũng như việc duy trì chúng cần phải được thừa nhận trong các kế hoạch và ngân sách của ngành. Để khởi đầu, nguyên tắc người sử dụng phải trả tiền, áp dụng đối với những người được hưởng lợi ích thương mại từ đa dạng sinh học, cần được đưa vào các chính sách pháp luật mới, chẳng hạn Luật Đa dạng sinh học. 4.4 Kiểm soát buôn bán trái phép động, thực vật hoang dã Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc buôn bán các loài động vật hoang dã ở Đông Nam Á, vì vừa là nguồn cung cấp các loài bị bắt tại Việt Nam, vừa là điểm trung chuyển buôn bán giữa các nước trong khu vực. Một trong các vấn đề bảo tồn nghiêm trọng nhất của Việt Nam là làm thế nào để giảm buôn bán bất hợp pháp động, thực vật hoang dã, và thực hiện được các trách nhiệm trong Công ước Đa dạng sinh học và Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp. Các hoạt động cần thiết để giải quyết vấn đề

Page 76: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 4: CÁC THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ ĐỔI MỚI

61

này đã được đưa ra trong các kế hoạch hành động của nhiều Bộ liên quan, nhưng việc thực thi các kế hoạch đó mới chỉ được bắt đầu. Theo đề xuất trong Kế hoạch hành động quốc gia về kiểm soát buôn bán động, thực vật hoang dã của Việt Nam, giải quyết vấn đề này đòi hỏi một cách tiếp cận phù hợp thống nhất toàn quốc, cùng với một chương trình tuyên truyền giáo dục để mọi người dân đều biết. Nó cũng đòi hỏi phải có sự hợp tác quốc tế mạnh mẽ, các thỏa thuận song phương và đa phương, và các chương trình đồng quản lý nhằm vào các khu vực trọng điểm (Hộp 2.2). Về khía cạnh thực thi pháp luật, các ưu tiên gồm cải thiện các quy định về bảo vệ và buôn bán động, thực vât hoang dã và các sắp xếp về tổ chức và thể chế để thực hiện các quy định này. Việc này đòi hỏi phải tăng cường sức mạnh cho lực lượng kiểm lâm trong vấn đề thực thi pháp luật, điều phối tốt hơn giữa các cơ quan chính quyền địa phương và các cơ quan thực thi pháp luật, hiểu biết rõ hơn về các quy định pháp luật và năng lực thực hiện các quy định đó. Về khía cạnh nhận thức công cộng, cần ưu tiên phát động các chiến dịch để thay đổi quan điểm và cách xử sự của công chúng nhằm chấm dứt các nhu cầu về động, thực vật hoang dã – đây sẽ là điểm mấu chốt để giảm sức hấp dẫn và cuối cùng là lợi nhuận của việc buôn bán phi pháp. Sự thúc đẩy nuôi trồng động, thực vật hoang dã để đáp ứng như cầu làm thuốc cần được cân nhắc cùng với việc sử dụng các công nghệ thích hợp và các biện pháp kiểm soát tiên tiến. Nhà nước cần có chính sách phù hợp về nuôi trồng các loài động, thực vật hoang dã.

Các sản phẩm từ động vật hoang dã

4.5 Tăng cường, đa dạng hóa và quản lý hiệu quả việc cung cấp tài chính cho bảo tồn Đã có các đầu tư lớn cho bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học từ phía Chính phủ và các nhà tài trợ quốc tế. Tuy nhiên, việc tài trợ như vậy đang giảm so với các mức đầu tư chung cho phát triển kinh tế - xã hội. Điều này xảy ra tại thời điểm mà việc bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam đang đòi hỏi tăng cường các cam kết tài trợ cho hàng loạt các chương trình và duy trì các tài trợ đó ở các giai đoạn dài hạn và trung hạn. Một yếu tố khác là nhu cầu định hướng lại ngân sách đầu tư của Chính phủ để đáp ứng trực tiếp các ưu tiên bảo tồn, hạn chế phát triển cơ sở hạ tầng và du lịch tại các khu bảo tồn. Vì Việt Nam đang trên đà phát triển và nguồn ODA đang giảm, Chính phủ Việt Nam sẽ phải gánh vác một trách nhiệm lớn hơn trong việc đầu tư cho công tác bảo tồn. Xu hướng này đã rõ ràng, nhưng tổng các mức đầu tư vẫn còn nhỏ so với yêu cầu hoàn thiện năng lực và kỹ năng quản lý đa dạng sinh học. Ưu tiên cao nhất là nhằm giải quyết vấn đề thiếu hụt trong tài trợ cho các khu bảo tồn hiện đang do tỉnh quản lý – các khu loại này chiếm tới 95% trong hệ thống khu bảo tồn quốc gia. Việc quản lý các khu bảo tồn đòi hỏi một cam kết cung cấp ngân sách lâu dài. Một chương trình mục tiêu quốc gia cung cấp tài chính trong vòng 10 năm cho các khu bảo tồn sẽ đem lại một sự đảm bảo lâu dài, cải thiện hiệu quả quản lý dựa trên các nhu cầu bảo tồn và cho phép lập kế hoạch đầu tư và kinh doanh tốt hơn ở cấp địa phương. Một chương trình quốc gia đặc biệt sẽ giúp bù đắp những thiếu hụt trong tài trợ cho bảo tồn trong giai đoạn chuyển đổi, khi đang diễn ra quá trình phân quyền, khi các tỉnh đã có năng lực – về mặt ngân sách và kỹ năng – để cam kết cải thiện các khu bảo tồn của họ. Một khả năng có thể xem xét như là một hợp phần của chương trình đặc biệt về các khu bảo tồn quốc gia là thành lập một quỹ bảo tồn đa dạng sinh học, hoặc mở rộng hay bổ sung một quỹ đang hoạt động, chẳng hạn như Quỹ bảo vệ môi trường quốc gia của Chính phủ do Bộ TN và MT quản lý. Một quỹ như vậy có thể được đóng góp bằng tiền thuế từ xây dựng đập thủy điện, du lịch, và các ngành được hưởng lợi từ đa dạng sinh học, theo phương châm ‘người sử dụng phải trả tiền’.

Page 77: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CHƯƠNG 4: CÁC THÁCH THỨC VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỂ ĐỔI MỚI

62

Một ưu tiên khác là đánh giá và xây dựng các cơ hội để người nghèo có thể hưởng lợi từ việc cung cấp các dịch vụ sinh thái, đặc biệt là du lịch sinh thái, bảo vệ đầu nguồn và hấp thu các bon. Cần thực hiện những cải cách cho phép thu phí từ các dịch vụ mà bảo tồn cung cấp. Ví dụ như một chính sách cho phép thu phí từ phát triển thủy điện và cho phép các khu bảo tồn có thể thu phí và quản lý các nguồn thu đó cho các mục đích bảo tồn. Các biện pháp này, cùng với các biện pháp khác nhằm tăng cường vai trò và đóng góp của khu vực tư nhân vào công tác bảo tồn cần được thử nghiệm. Các doanh nghiệp tư nhân nên sớm nhận thấy lợi ích của việc quản lý tốt đa dạng sinh học đối với việc kinh doanh của họ. Việc tăng cường mối quan hệ hợp tác của Việt Nam với các nước láng giềng và cộng đồng bảo tồn quốc tế là một động lực mạnh mẽ cho sự đổi mới và tiến bộ trong công tác quản lý các khu bảo tồn. Đặc biệt quan trọng là việc chủ động tích cực tham gia cùng với các tổ công tác thuộc khối ASEAN và các mạng lưới chuyên môn gắn liền với việc thực hiện các điều ước quốc tế, đặc biệt là Công ước ĐDSH (CBD), Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế đặc biệt là nơi cư trú cho các loài chim nước (Ramsar), Công ước về buôn bán quốc tế các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES) và Công ước

Di sản Thế giới (WHC). Các nỗ lực không ngừng của các nước trong khu vực trong việc giải quyết các mối quan ngại về môi trường sẽ đòi hỏi một sự quan tâm và cam kết ngày càng tăng từ phía Việt Nam. Quan trọng nhất trong các định hướng mới này là nhu cầu xây dựng năng lực, kỹ năng, và ngân sách cho các cán bộ quản lý các khu bảo tồn. Nhất thiết phải có các cơ quan chức năng mạnh tại các khu bảo tồn để có thể đổi mới, và sự mềm dẻo là cần thiết để hệ thống các khu bảo tồn có thể được tồn tại và duy trì được các đặc trưng cốt lõi cho bảo tồn đa dạng sinh học. Các nhà quản lý của các khu bảo tồn phải được trao quyền, sự tin cậy và các nguồn lực để xây dựng được mối quan hệ công tác với các ban ngành và cộng đồng địa phương. Trong tương lai, tầm quan trọng của các khu bảo tồn sẽ được đánh giá qua sự đóng góp của chúng đối với nền kinh tế quốc gia và địa phương. Các khu bảo tồn cũng sẽ được thẩm định kỹ về các đóng góp của chúng với công cuộc giảm nghèo. Chúng cũng sẽ được đánh giá dựa trên các nội dung ưu tiên về cải cách hành chính đã được phê chuẩn, như sự phân cấp, tính rõ ràng minh bạch và trách nhiệm giải trình.

Page 78: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CÁC PHỤ LỤC

63

Phụ lục I: Các chỉ số liên quan tới mục tiêu chiến lược của Công ước ĐDSH năm 2010

Năm 2002, các bên tham gia Công ước ĐDSH đã thông qua kế hoạch chiến lược cho Công ước ĐDSH, tự cam kết giảm được đáng kể tỉ lệ mất ĐDSH hiện nay ở cấp quốc gia, khu vực và toàn cầu vào năm 2010 như một đóng góp cho việc giảm nghèo và cho lợi ích của mọi sinh vật trên trái đất. 83 Mục tiêu này sau đó đã được Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững thông qua. Các bên tham gia cũng thông qua một chương trình khung, tạo điều kiện để đánh giá tiến độ đạt được mục tiêu 2010, gồm 7 “lĩnh vực trọng tâm” với các chỉ số. Những lĩnh vực trọng tâm đó là: 1. Giảm tỉ lệ mất các hợp phần của ĐDSH, bao gồm (i) các quần xã sinh vật, sinh cảnh và các hệ

sinh thái; (ii) loài và quần thể; và (iii) đa dạng di truyền; 2. Đẩy mạnh việc sử dụng bền vững ĐDSH; 3. Chú trọng đến các mối đe doạ chủ yếu đối với ĐDSH, bao gồm cả những mối đe doạ phát sinh từ

các loài ngoại lai xâm hại, biến đổi khí hậu, ô nhiễm, và thay đổi sinh cảnh; 4. Duy trì tính toàn vẹn của các hệ sinh thái, hàng hoá và dịch vụ của các hệ sinh thái do ĐDSH đem

lại, nhằm phục vụ con người; 5. Bảo vệ tri thức, sáng tạo và tập quán truyền thống; 6. Đảm bảo chia sẻ công bằng và bình đẳng mọi lợi ích từ việc sử dụng các nguồn gien di truyền; 7. Huy động các nguồn lực tài chính và kỹ thuật để thực hiện kế hoạch chiến lược. Các bên tham gia được mời xây dựng bộ chỉ số riêng của mình trong chương trình khung này. Việt Nam cần xác định một bộ chỉ số đơn giản để theo dõi sự đóng góp của mình vào mục tiêu cho năm 2010. Ma trận dưới đây được tóm tắt từ báo cáo của ban thư ký Công ước ĐDSH gửi các bên tham gia, để hướng dẫn việc xác định các chỉ số riêng của nước mình84 Mục tiêu năm 2010

Chỉ số chung Chỉ số cụ thể Ý nghĩa Quan hệ với các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs)

Giảm đáng kể sự mất mát ĐDSH Qui mô theo kiểu hệ sinh thái

- Diện tích rừng theo từng loại - Diện tích đất khô hạn và ẩm ướt theo từng loại - Diện tích nước trong nội địa - Diện tích đất nông nghiệp theo từng loại - Diện tích vùng duyên hải theo từng loại - Diện tích các khu dân cư

Còn lại bao nhiêu đối với từng kiểu hệ sinh thái (không bị chuyển đổi thành các kiểu khác).

Xoá nghèo đói của người dân sống phụ thuộc vào các hệ sinh thái

Các hệ sinh thái được bảo vệ

Tỉ lệ phần trăm và qui mô các vùng sinh thái được bảo vệ

Theo phân loại của IUCN

1. Giảm đáng kể sự mất mát các hệ sinh thái

Xu hướng về cấu trúc của hệ sinh thái

Xu hướng về: Rừng -độ tàn che -tuổi -tỉ lệ gỗ sống-chết -nguyên sinh, thứ sinh, rừng trồng Quần xã biển -diện tích san hô ngầm sống -diện tích cỏ biển -diện tích rừng ngập mặn -diện tích vùng thuỷ triều -diện tích đầm lầy nước lợ Nông nghiệp -% diện tích (bán) tự nhiên -khác Nước trong nội địa -diện tích đồng bằng ngập nước

Những biến số cấu trúc hệ sinh thái có thể được dùng như xấp xỉ cho xu hướng của các loài trong trường hợp không đủ số liệu về các xu hướng của loài

83 Quyết định của Hội nghị các bên tham gia CBD VI/26 về Kế hoạch Chiến lược cho Công ước Đa dạng Sinh học 84 Ban thư ký CBD, 2003, Các chỉ số ĐDSH dự kiến liên quan tới mục tiêu 2010, Ghi chú của Ban Thư ký điều hành, Tiểu ban cố vấn Khoa học, Kỹ thuật và Công nghệ , Cuộc họp lần thứ 9 tai Montreal, 10-14 tháng 11 năm 2003, mục 5.3 và 7.2 của chương trình dự kiến., UNEP/CBD/SBSTTA/9/INF/26 29 October 2003

Page 79: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CÁC PHỤ LỤC

64

Mục tiêu năm 2010

Chỉ số chung Chỉ số cụ thể Ý nghĩa Quan hệ với các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs)

Xu hướng về sự phong phú các loài

Xu hướng về: Các loài thú -thú lớn ăn thịt -thú lớn ăn cỏ -các loài khác Các loài chim Các loài bò sát Các loài lưỡng cư Các loài cá Các loài thực vật - các loài thảo mộc - các loài cây gỗ - các loài họ hàng hoang dã Các loài bướm - các loài khác

Chỉ ra quá trình thuần nhất trong các kiểu hệ sinh thái ở cấp độ loài. Chỉ ra sự suy giảm (tăng) về chất lượng của kiểu hệ sinh thái Chỉ ra sự mất mát (tăng thêm) năng suất các hệ sinh thái Sự phong phú về loài có thể biểu lộ về, ví dụ: tổng số, phân bố, mật độ quần thể, sinh khối, các cặp sinh sản, v.v…

Trong trường hợp các loài hay các quần xã có ý nghĩa kinh tế trực tiếp hay gián tiếp Các chỉ số liên quan đến MGD về đói nghèo

2. Giảm đáng kể sự mất mát các loài

Danh sách đỏ Danh sách đỏ: - cây có mạch - thú - chim - bò sát - lưỡng cư - cá - bướm - các nhóm khác

Số loài bị tuyệt chủng và bị đe doạ tuyệt chủng theo nhóm và tình trạng đe doạ của chúng

3. Giảm đáng kể sự mất mát gien di truyền

Số giống vật nuôi Số các giống hoa màu

Số: - giống trâu, bò - giống dê - giống lợn - giống cừu - các loài khác Số: - giống gạo - giống ngô - giống khoai tây - các loại khác

Những nguồn gien nào đang bị đe doạ, đang là cơ sở cho sản xuất thực phẩm của con người

Các mối đe doạ đối với ĐDSH 4. Kiểm soát các mối đe doạ do việc mất hay chia cắt sinh cảnh

Diện tích bị mất theo từng kiểu hệ sinh thái Chia cắt sinh cảnh

Diện tích bị chuyển đổi của: - Rừng - Đồng cỏ - Đài nguyên - Nước trong nội địa - Sa mạc và bán sa mạc - Băng - Đất nông nghiệp Mật độ đường xá

Bao nhiêu hệ sinh thái tự nhiên bị mất? Đây là trạng thái đảo ngược của chỉ số tình trạng tăng diện tích ảnh hưởng địa phương của xây dựng đường sá, phát triển công nghiệp, khai mỏ và xây dựng các khu đô thị

5. Kiểm soát các mối đe doạ do khai thác

Khai thác Các loài bị khai thác theo tấn/năm: - các loài cây - các loài cá - các loài săn bắn giải trí - các loài cá voi - các loài khác

ảnh hưởng trực tiếp đến sự phong phú về loài

6. Giảm áp lực do biến đổi khí hậu, ô nhiễm

Biến đổi khí hậu A xít hoá và quá trình làm suy giảm lượng ô xy trong nước

Nhiệt độ trung bình Lượng mưa trung bình Lắng đọng ni tơ và lưu huỳnh tính theo đương lượng/km2 Ni tơ lắng trong sông suối

Thay đổi hoàn cảnh đối với các hệ sinh thái và loài Quá trình làm suy giảm lượng ô xy trong nước và a xít hoá do ô nhiễm không khí liên quan tới liều lượng nguy hiểm Chuyển đổi các hệ sinh thái tự nhiên và thâm canh nông nghiệp thường dẫn tới kết quả làm tăng luồng chảy ni tơ ở sông và làm tổn hại tới các hệ thống sông biển

Duy trì và chia sẻ lợi ích/dịch vụ từ ĐDSH 7. Duy trì khả cung cấp hàng hoá của các hệ sinh thái

Khai thác các loài Thu nhập

Lượng khai thác: - Các loài cây - Các loài cá - Các loài thú săn bắn giải trí - Các loài cá voi - Chăn đàn gia súc quy mô lớn

Lương khai thác được tính theo đơn vị: - tấn/năm (như chỉ số 5) - US$ - số người phụ thuộc vào các tài nguyên thiên nhiên đó - đóng góp cho GDP

Xoá nghèo đói

Page 80: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CÁC PHỤ LỤC

65

Mục tiêu năm 2010

Chỉ số chung Chỉ số cụ thể Ý nghĩa Quan hệ với các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs)

Thu nhập từ du lịch

- US$ - số người phụ thuộc vào ngành đó - đóng góp cho GDP

8. Duy trì khả cung cấp dịch vụ của các hệ sinh thái

Điều hòa khí hậu ổn định đất Ngăn chặn lũ lụt/hạn hán

Hấp thu các bon Pg C/yr. kiểu hệ sinh thái (Một ngàn triệu gam các bon một năm) Tổng số chất rắn lơ lửng trong các sông chính Đặc trưng dòng chảy của các sông chính (thuỷ đồ)

Đặc biệt đối với rừng, song các hệ sinh thái khác cũng góp phần. Liên quan tới thảm thực vật và việc sử dụng đất; Các đặc tính dòng chảy của sông sẽ trở nên cực đoan hơn (ngập lụt và hạn hán) do mất khả năng giữ nước của lưu vực, là hậu quả của việc chuyển đổi các hệ sinh thái tự nhiên sang đất nông nghiệp và khu đô thị, phá hủy rừng và quản lí đất không bền vững.

Đảm bảo tính bền vững về môi trường Xoá nghèo đói Xoá nghèo đói

Hai chỉ số có phù hợp với Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ 7: (1) Tỉ lệ diện tích đất có rừng che phủ và (2) Tỉ lệ giữa diện tích được bảo vệ để duy trì ĐDSH và diện tích bề mặt, được cung cấp trong chương trình khung của Công ước ĐDSH.

Page 81: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CÁC PHỤ LỤC

66

Phụ lục II: Các khu vực ĐDSH ở Việt Nam Các khu vực ĐDSH trên đất liền 1. Đông Bắc. Vùng này có nhiều hệ sinh thái từ các dãy núi đá vôi tới các đồi thấp và đồng bằng ven biển

hẹp. Vùng này có nhiều địa điểm phong cảnh đẹp có giá trị di sản quan trọng: Vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, hồ Ba Bể. Hệ động, thực vật của vùng rất phong phú với một loạt các loài đặc hữu như hươu xạ (Moschus caobangensis) và voọc mũi hếch (Trachypithecus avunculus). Độ che phủ rừng trước đây là khoảng 50% nhưng đã bị tàn phá nghiêm trọng do du canh và khai thác gỗ trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên Sơn. Dãy núi quan trọng nhất của Việt Nam với đỉnh núi cao nhất nước, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh học đa dạng, đặc biệt là các cây thuốc có giá trị.

3. Châu thổ sông Hồng. Một trong hai châu thổ sông lớn nhất ở Việt Nam. Vùng này có hệ sinh thái đất ngập nước điển hình, gồm Xuân Thuỷ, khu Ramsar đầu tiên ở Việt Nam.

4. Tây Bắc. Mặc dù không rộng về diện tích, rừng của khu vực này đại diện cho các hệ sinh thái đã được xác định rõ ở các độ cao khác nhau. ĐDSH trên một đơn vị diện tích có thể thấp, song ở đây có khoảng 38 loài động vật quí hiếm và một số loài thực vật quan trọng như nhân sâm và Pơ mu (Fokienia hodginsii)

5. Bắc Trung Bộ. Nét đặc trưng điển hình của khu vực này là các dải đất dài và hẹp giữa núi Trường Sơn và biển. Các rừng giàu vẫn còn dưới dạng những dải dài dọc theo dãy Trường Sơn, gần biên giới với Lào. Địa hình đa dạng tạo nên sự phong phú về ĐDSH của vùng này, với một số loài đặc hữu và có nguy cơ bị tuyệt chủng, như gà lôi lam đuôi trắng (Lophura hatinhensis) và voọc Hà Tĩnh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách đây chỉ hơn 10 năm, hai loài thú mới là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang lớn (Megamunticus vuquangensis) đã được phát hiện ở khu vực này.

6. Trung Trung Bộ. Vùng này có các đặc trưng chuyển tiếp giữa núi đá vôi của phía Bắc và núi “đất” của phía Nam. Đặc điểm này tạo ra một khu vực với các đặc tính ĐDSH độc đáo, bao gồm các loài đặc hữu và mang Trường Sơn, một loài thú mới được phát hiện.

7. Nam Trung Bộ. Vùng này có đặc tính duyên hải, và không có giá trị ĐDSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này nằm ở ngã ba Đông dương giữa Việt Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này rất

phong phú về ĐDSH. Nhiều loài thú lớn, kể cả voi, hổ, báo, trâu rừng, bò xám sinh sống ở đây. Vùng này cũng là nơi có các loài thực vật quí hiếm, ví dụ, sâm Ngọc Linh, và các loài cây họ Dipterocarpaceae.

9. Đồng bằng Nam Bộ. Đây là khu vực chuyển tiếp giữa Tây nguyên và đồng bằng Nam bộ. Có nhiều loài cây quí hiếm ở khu vực này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh học của vùng này đã bị suy giảm nặng nề do xây dựng các đập thuỷ điện, trồng cao su và ca cao.

10. Đồng bằng sông Cửu Long. Đây là vùng châu thổ sông lớn nhất của cả nước. Vùng này có sự đa dạng của các hệ sinh thái rừng ngập mặn, là sinh cảnh của loài sếu đầu đỏ (Grus antigone)

Các khu vực ĐDSH biển và ven biển Có ít thông tin về hệ sinh thái biển, nên chỉ có các thông tin cơ bản để phân biệt như sau. 1. Móng Cái tới Đồ Sơn: Động lực chính là thuỷ triều; vùng bờ biển là cửa sông và bùn lắng đọng. 2. Đồ Sơn tới cửa sông Lạch Trường. Các dòng chảy ven sông; bờ biển là các cửa sông vùng châu thổ và

bùn-cát lắng đọng. 3. Cửa sông Lạch Trường tới mũi Ròn. Các dòng chảy ven sông và có sóng; bờ biển là các cồn cát và có cát

lắng đọng. 4. Mũi Ròn tới mũi Hải Vân. Dòng chảy và sóng ven biển; bờ biển bao gồm các đụn cát và bên trong là các

đầm phá. 5. Mũi Hải Vân tới mũi Đại Lãnh. Có sự tương tác giữa đất và biển tương đối đồng đều. Bờ biển gồm có các

mũi đất, đồng bằng nhỏ, đầm phá và vịnh nhỏ. Các khu đất chịu ảnh hưởng của khí hậu á nhiệt đới. 6. Mũi Đại Lãnh tới mũi Vũng Tàu. Sự kết hợp giữa đất và biển tương đối đồng đều. Bờ biển gồm có các

mũi đất, đồng bằng nhỏ, đầm phá và vịnh nhỏ. 7. Mũi Vũng Tàu tới mũi Cà Mau. Các dòng chảy của sông. Vùng bờ biển là châu thổ bao phủ bởi rừng

ngập mặn. Cát và bùn lắng đọng. 8. Từ Mũi Cà Mau đến Hà Tiên (Tây Nam Bộ). Sóng hướng Tây nam. Vùng bờ biển là châu thổ có rừng

ngập mặn và cát bùn lắng đọng. 9. Quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa. Hầu hết là các đảo san hô

Page 82: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

11

C P

H�

L�

C

67

Ph�

l�c

III:

Các

vùn

g si

nh th

ái tr

ên c�n

c�a

Vi�

t Nam

C

ác v

ùng

sinh

thái

trên

c�n

th�

hi�n

trên

B�n

��1.

1 ���c

t� t�

m�

trong

m�t

cu�

n sá

ch c�a

Eric

Wik

ram

anay

ake

và c�n

g s�

, 200

2: C

ác v

ùng

sinh

thái

tr

ên c�n

c�a

vùn

g�n

§�-

Thái

Bìn

h D��

ng, M�t�á

nh g

iá p

h�c

v� b�o

t�n.

B�n

g d��i�â

y ch� m

ô t�

s� l��c

v�

14 h�

sinh

thái

r�ng

c�a

Vi�

t Nam

n�m

tron

g s�

�ó.

Tên

h�

sinh

thái

��a�i�m

t� c

hung

C

ác ��c

�i�m

v��

DSH

R�n

g m�a

vùn

g nú

i Car

dam

om

H�

sinh

thái

này

��i

di�

n ch

o qu

i mô

nguy

ên th

u� c�a

r�ng

th��

ng

xanh

�m c

he p

h� c

ác n

úi C

arda

mom

núi V

oi �

Tây

Nam

Cam

Pu

Chi

a. ��o

Phú

Qu�

c c�

a V

i�t N

am c�n

g th

u�c

h� si

nh th

ái n

ày.

H�

sinh

thái

này

là m�t

tron

g s�

ít h�

sinh

thái

��

ông

d��n

g

còn

các

r �ng

m�a

ngu

yên

sinh

cho

các

hàn

h ��

ng b�o

t�n

c�p

�� c�n

h qu

an. C

ác c

h���

nh�

p�i�u

c�a

t� n

hiên

t��n

g tá

c gi�a

��ng

v�t

s�n

m� i

l�n

con

m�i

v�n

còn

���

c du

y trì

. Ph�n

l�n

qu�

n xã

c�a

h�

sinh

thá

i nà

y có

l�

v�n

còn

nguy

ên

v�n.

R�n

g kh

ô Tr

ung

�ôn

g d��n

gH�

sinh

thái

này

bao

ph�

nhi�u

khu

v�c

��t l

i�n

c�a�

ông

Nam

Á

h�n

b�t k�

ki�u

r�n

g nà

o kh

ác. N

ó tr�

i r�n

g t�

i Thá

i Lan

, t�

các

s��n

th�p

khô

� b�c

Thá

i Lan

chân

��i

dãy

Ten

asse

rim c

ho t�

ivù

ng c

ao q

uanh

lòng

ch �

o C

hao

Phra

ya r�i

sau

�ó

v��

t qua

cao

ng

uyên

Kho

rat.

M�t

di�

n tíc

h nh�

h� s

inh

thái

r�n

g kh

ô �

Trun

g �

ông

d��n

g v��n

t�i V

i�t N

am tr

ong

khu

v�c��

u ng

u�n

sông

San

và S

rêpo

k.

H�

sinh

thái

này

167

loài

thú.

s� t�

p h�

p r�

t�n

t��n

g c�

acá

c lo

ài ��n

g v�

t có

x��n

g s�

ng l�

n b��e

do�

tuy�

t ch�

ng n

h�bò

xám

nai c

à tô

ng, l

à cá

c lo

ài c�c

k�

nguy

c�p

, h�

là lo

ài

nguy

c�p

, voi

châ

u Á

, bò

tót,

bò r�

ng, t

râu

r�ng

, s�n

d��

ng, v

à cá

c lo

ài k

hác

nh�

v��n

, vo�

c, c

hó r�

ng, g�u

chó

, báo

g�m

, báo

ho

a m

ai.

R�n

g ng�p

m�n

�ôn

g d��n

gQ

ui m

ô r �

ng n

g�p

m�n

ven

bi�

n Th

ái L

an, C

am P

u C

hia,

Vi�

tN

am c

ó th�i

k�

r�t l�n

, nh�

ng h

i�n

nay

h�u

h�t d

i�n

tích

này �ã

b�

phá

hu�.

R�n

g ng�p

m�n

r�ng

l�n

có q

uanh

Pat

taya

c�a

Thá

i Lan

tron

g kh

u v�

c V

eal R

enh

và V�n

h K

ompo

ng S

om th

u�c

C�m

pu

chia

. T�

i Vi�

t Nam

khu

v�c

r�ng

nh�

t còn

sót l�i

r�ng

ng�

p m�n

quan

h m�i

Mau

� c�c

nam

Vi�

t Nam

, nh�

ng k

hu n

h� h�n

n�m

trong

vùn

g ��

ng b�n

g sô

ng M

ê K

ông,

nam

trun

g b�

c�a

Vi�

t Nam

qu

anh

V�n

h C

am R

anh,

b�c

Vi�

t N

am �

khu

v�c

��ng

b�n

gsô

ng H�n

g.

Khô

ng c

ó lo

ài ��c

h�u

nào

tron

g h�

sin

h th

ái n

ày, s

ong

nhi�

ulo

ài c

ó ��

i s�n

g g�

n li�

n v�

i ng�

p m�n

, tro

ng �

ó có

h�,

heo

vòi

, v��n

. R�t

nhi�u

loài

chi

m n��

c tro

ng c

ác r�n

g ng�p

m�n

còn

t l�i

, và

nhi�

u lo

ài tr

ong �ó

b� n

guy

c�p,

nh�

già

��y

nh�

,h�

c c�

tr�n

g, n

gan

cánh

tr� n

g, v

à b �

nôn

g ch

ân x

ám.

R�n

g m�a

núi

cao

Lu

ông

Prab�n

gH�

sinh

thái

này

các

khu

ph�n

l�n

cao

trên

800m

� b�c

trun

g Là

o. V

ùng

này

thoa

i th

o�i

v� p

hía

b�c,

chu

y�n

r�t

t� t�

sang

h�

sinh

thá

i á

nhi �

t��

i B�c

�ôn

g d��n

g và

v�

phía

�ôn

g th

ành

h�si

nh th

ái r�

ng m�a

B�c

Tru�n

g So

n.

H�

sinh

thái

này

thi�

u cá

c lo

ài th

ú và

chi

m ��c

h�u

n�i

ti�n

g,

song

l��ó

là v

ì khu

này

khó

ti�p

c�n

thi�

u cá

c kh�o

sát

si

nh h�c

. Tuy

nhi

ên, h�

sinh

thái

này

là si

nh c�n

h c�

a nh

i�u

loài

th

ú b��e

d�a

� m�c

ngu

y c�

p và

ý ng

h�a

b�o

t�n

cao,

g�m

có v

o�c�e

n, v

o�c

b�c,

vo�

c ch

à vá

, h�

, voi

châ

u Á

, chó

r�ng

, g�

u ng�a

, g�u

chó

, báo

hoa

mai

, báo

g�m

, bò

tót.

67

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

Page 83: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

12

C P

H�

L�

C

68Tên

h�

sinh

thái

��a�i�m

t� c

hung

C

ác ��c

�i�m

v��

DSH

R�n

g m�a

b�c

Tr��

ng S�n

H�

sinh

thái

này

n�m

ch�

y�u

� Là

o so

ng c

ó m�t

di�

n tíc

h �á

ng k�

v�t q

ua ��n

h dã

y Tr��

ng S�n

c�a

Vi�

t Nam

. L�

p n�

n��

a ch�t

bi�

n��

i khá

c nh

au tr

ong

h� s

inh

thái

này

, son

g m�t

khu

v�c

r�ng

�áng

k�

có ��

a hì

nh n

úi �

á vô

i.

��â

y bá

u v�

t c�a

�D

SH v�n

còn

th�

hi�n

s�

giàu

th�c

s�

c�a

nó. M

�i��

t kh �

o sá

t m�i

l�i t

ìm ra

m�t

loài

thú,

chi

m, c

á,

bò s

át, b��

m v

à câ

y m�i

. Tro

ng s�

134

loài

thú �ã

bi�

t c�a

h�

sinh

thái

này

, ba

loài

là c�n

��c

h�u

và b�n

loài

��c

h�u

. H�n

m�t

n�a

tron

g s�

�ó m�i���c

t� g�n

�ây.

R�n

g á

nhi�

t��i

B�c

�ôn

g d��n

gH�

sinh

thá

i r�

ng l�n

này

tr�

i dà

i qu

a cá

c ca

o ng

uyên

b�c

Mi�

n�

i�n,

Lào

Vi�

t N

am v

à c�

ng b

ao g�m

h�u

h�t

phí

a na

m t�n

hV

ân N

am. M

�t m

�ng

l��i

��i

và t

hung

l�ng

sôn

g ch�y

��n

phía

na

m c�a

cao

ngu

yên

Vân

Nam

thu�c

phí

a b�

c�

ông

d��n

g ba

o g�

m c�

ph�n

gi�

a l�

u v�

c sô

ng H�n

g và

sông

Kôn

g.

H�n

183

loài

thú �ã

���c

bi�

t có �

h� si

nh th

ái n

ày, t

rong

�ó

b�n

loài

��c

h�u

n�m

loài

c�n

��c

h�u.

Nhi�u

loài

khá

c b��e

do�

tuy�

t ch�

ng, t

rong

�ó

có v

o�c

m�i

h�c

h là

loài

c�c

k�

nguy

c�

p và

h�.

H�

chim

��â

y r�

t pho

ng p

hú v�i

707

loài

.

R�n

g m�a

vùn

g th�p

B�c

Vi�

tN

am

H�

sinh

thái

này

tr�i

dài

t� r�

ng��

m l�

y n��c

ng�

t� n

am c

hâu

th�

sông

H�n

g, d�c

theo

b�

bi�n

�ông

b�c

c�a

Vi�

t Nam

, t�i

vùn

g ph

ía

nam

c�a

Tam

K�.

S�

hình

thà

nh ��a

ch�

t r�

t kh

ác n

hau

song

nhi�

u n�

n�á

vôi

r�ng

l�n.

H�u

h�t�

DSH

c�a

h�

sinh

thái

này

�ã

b� m�t

do

m�t

ph�

n l�

nsi

nh c�n

h. T

uy n

hiên

, n�i

�ây

v�n

là s

inh

c�nh

c�a

nhi�u

loài

th

ú và

chi

m c

ó ý

ngh �

a b�

o t�

n, b

ao g�m

c�y

v�n

, v��n

tr�ng

, chà

chân

nâu

, và

vo�c

�en.

C

ó h�

n 30

0 lo

ài c

him

tro

ng h�

sinh

thái

này

, k�

c� b

a lo

ài c�n

��c

h�u

và m�t

loài

��c

h�u.

R�n

g��

m l�

yn��c

ng�

t sôn

g H�n

g

H�

sinh

thái

này

g�m

r�ng

ng�

p n��c

ng�

t d�c

vùn

g th�p

c�a

sông

H�n

g �

mi�

n B�c

Vi�

t Nam

. ��m

l �y

ng�p

n��

c ng�t

là m

ôi tr��

ng s�n

g c�

a m�t

lo�t

các

lo

ài th�c

v�t

, r�t

nhi�u

loài

ch�

có �

các

sinh

c�n

h��

c tr�

ng n

h�th�

này,

chún

g gi

úp c

ho s��a

d�n

g ph

ong

phú

c�a

các

loài

n��

c ng� t

, chi

m, v

à th

ú. K

hông

loài

chi

m h

ay th

ú ��

c h�

unà

o tro

ng h�

sinh

thái

này

. R�n

g th��

ng x

anh

á nh

i�t��i

Nam

Tr

ung

Hoa

- V

i�t

Nam

H�

sinh

thái

r�ng

l�n

này

tr�i d

ài t�

b�c

Vi�

t Nam

san

g na

m T

rung

Q

u�c,

g�m

c���

o H�i

Nam

. C

h� c

ó ph�n

thu�

c V

i�t N

am tr

ong

h�si

nh th

ái n

ày ���

c l�

u ý ��â

y.

Ph�m

vi c�a

h�

sinh

thái

này

v��

n t�

i mi�

n b�

c V

i�t N

am v

à có

b�

n lo

ài th

ú c�

n��

c h�

u. M

�t c

h� s�

c�a

�D

SH v

à cá

c m�c

����

c h �

u có

th�

th�y

� h�

sinh

thái

này

.

R�n

g th��

ng x

anh

khô�

ông

Nam

ông

d��n

g

H�

sinh

thái

này

xu�

t hi�

n th

eo d�i

r�ng

qua

b�c

trung

Thá

i Lan

sa

ng L

ào, C

am P

u C

hia

và V

i�t N

am. R

�ng

th��

ng x

anh

khô ��â

y nê

n���c

g�i

là r�

ng b

án th��

ng x

anh

thì p

hù h�p

h�n

, vì c

ó ph�n

l�n

các

loài

cây

lá r�

ng, r�n

g lá

tron

g cá

c m

ùa k

hô h�n

kéo

dài

.

H� s

inh

thái

này

n�i

ti�n

g th� g

i�i v� s�

phon

g ph

ú cá

c loà

i, ��

c bi�

tv�

t�p

h�p

các

loài

x��n

g s�

ng l�

n và

quá

trìn

h sin

h th

ái c

ó liê

n qu

an. K

hu h�

thú ���c

bi�

t g�

m 1

60 lo

ài, b

ao g�m

h�,

voi

châ

u Á

, vo�c

chà

vá,

v��n

hung

, v��

n pi

lê, c

hó r�n

g, g�u

chó

, báo

g�

m, b

áo h

oa m

ai ,

bò tó

t, bò

r�ng

, tê

giác

m�t

s�n

g, n

ai c

à tô

ng ,

s�n

d��n

g. N

hi�u

lo�i

tron

g s��ó

�ang

b��

e do�

tuy�

t ch�

ng.

R�n

g m�a

núi

cao

N

am T

r��n

g S�

nH�

sinh

thái

này

ch�

y d�

c th

eo D

ãy T

r��n

g S�

n l�

n t�

Tru

ng b�

Vi�

t N

am t�i

Cao

ngu

yên

Bôl

ôven

c�a

Lào

� p

hía

nam

Tây

nguy

ên c�a

Vi�

t Nam

. ��â

y có

��a

hìn

h th

ay ��i

l�n

t� c

ác v

ùng

Tron

g s�

122

loài

thú ���c

bi�

t��n

c�a

h�

sinh

thái

này

, có

ba

loài

c�n

��c

h�u

và h

ai lo

ài ��c

h�u

.M�t

s�

loài

�e

do�

b� tu

y�t c

h�ng

tron

g t�

p h�

p nà

y g�

m h�,

68

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

Page 84: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

1369

C P

H�

L�

C

69

Tên

h�

sinh

thái

��a�i�m

t� c

hung

C

ác ��c

�i�m

v��

DSH

��

t th�

p v�

i r�n

g th��

ng x

anh �m

t�i c

ác s

inh

c�nh

vùn

g nú

i cao

v�

i r�n

g câ

y g�

lá k

im v

à g�

c�n

g th��

ng x

anh.

vo

i châ

u Á

, vo�c

chà

vá,

tót,

bò r�

ng, n

ai c

à tô

ng, s�n

d��

ng,

báo

g�m

, cu

li nh�,

kh��u

ôi l�

n, c

hó r�

ng, g�u

chó

, rái

lông

m��

t. H�n

400

loài

chi

m ���

c bi�t��

n tro

ng h�

sinh

thái

này

, tro

ng�ó

n�m

loài

c�n

��c

h�u

và n�m

loài

��c

h�u

.R�n

g kh

ô vù

ng

th�p

Nam

Vi�

tN

am

Các

khu

v�c

ven

bi�

n bá

n kh

ô h�

n th

u�c

mi�

n N

am V

i�t N

am là

ng k

hô h�n

nh�

t� V

i�t N

am v

ì b� k

h�i c

ao n

guyê

n N

am T

r��n

gS�

n ch�n

m�t

l��

ng m

�a, h

�n c

h� l

u�ng

khô

ng k

hí �

m v

ào ��u

mùa

gió

mùa

.

nhi�

u lo

ài t

hú l�

n có

giá

tr� b

�o t�

n�

h� s

inh

thái

này

b�

nguy

c�p

nh�

vo�

c ch

à vá

, v��

n m

á hu

ng, v��

n pi

lê v

à có

th�

có c�

h�.

R�n

g��

m l�

yn��c

ng�

t Tôn

Sáp

Các

tr�n

g câ

y b�

i và

r�ng

��m

l�y

c�a

h� s

inh

thái

r�n

g��

m l�

yn��c

ng�

t Tôn

lê S

áp b

ao g�m

hai

qu�

n h�

r�ng

c�a

khu

v�c

��ng

b�

ng n

g�p

n��c

r�ng

l�n

Tônl

ê Sá

p, v�i

các

cây

b�i

th�p

che

ph�

ph�n

l�n

khu

v�c

và r�

ng lù

n ng�p

n��

c qu

anh

h�. C

ác k

i�u

r�ng

ng�p

n��

c t��n

g t�

c� n

g có

� d�c

��ng

b�n

g ng�p

n��

c c�

a sô

ng

Kôn

g, tr�i

dài

t�i V

i�t N

am.

Các

thú

có t�

m q

uan

tr�ng

v�

b�o

t�n

g�m

các

loài

ngu

y c�

pnh�

v��n

pi l

ê, h�,

m�t

s�

loài

b��

e do�

b� tu

y�t c

h�ng

nh�

chó

r�ng

, g�u

chó

, báo

g�m

, báo

hoa

mai

bò b

ante

ng. M

�cdù

khô

ng th

ích

h �p

cho

s�n

xu�t

nôn

g ng

hi�p

, các

vùn

g �ã

b�

suy

thoá

i thà

nh c

ác b

ãi s�y

v�n

là n�i

s�n

g qu

an tr�n

g ch

o cá

c lo

ài c

him

n��

c, n

h� s�

u��

u��

, cò

qu�m

cán

h xa

nh, v

à lo

ài c�n

��c

h�u

là c

ò qu�m

l�n.

R�n

g��

m l�

y th

an

bùn

Tônl

ê Sá

p –

kông

H�

sinh

thái

r�ng

��m

l�y

than

bùn

Tôn

lê S

áp –

kông

g�m

các

kh

u ng�p

n��

c ng�t

th��

ng x

uyên

nông

, m�c

dù,

nh�

ch�

ra tr

ên

b�n��

, vùn

g nà

y có

s��a

n xe

n gi�a

r�n

g��

m l�y

và ��

t ng�p

n��c

cây

thân

th�o

v�i

các

r�ng

khô

� c

ao h�n

. Tuy

nhi

ên, c�n

phân

bi�

t r�n

g ��

m l�

y ng�p

n��

c th��

ng x

uyên

c�a

�ôn

g N

am Á

v�

i r�n

g��

m l�

y th

eo m

ùa ��c

tr� n

g ch

o cá

c vù

ng r�n

g l�

n c�

al�

u v�

c Tô

nlê

Sáp

và ��n

g b�

ng n

g�p

n��c

c�a

các

sôn

g ch

ính

c�a

Cam

Pu

Chi

a và

c�a

vùn

g ch

âu th�

sông

Kôn

g �

Vi�

t Nam

.

Các

loài

thú

có t �

m q

uan

tr�ng

cho

b�o

t�n

bao

g�m

loài

trâu

r�

ng c

ó th��ã

b�

tuy�

t ch�n

g, n

ai c

à tô

ng,

h��u

x�,

bant

eng.

Các

bãi

s�y

là n�i

s�n

g qu

an tr�n

g ch

o cá

c lo

ài c

him

n��c

là v

ùng

ki�m

�n c�a

s�u

��u��

, loà

i c�n

��c

h�u

qu�m

l�n

và c

ò qu�m

cán

h xa

nh.

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

Page 85: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CÁC PHỤ LỤC

70

Phụ lục IV: Những điều ước quốc tế liên quan đến ĐDSH mà Việt Nam là nước thành viên

Công ước môi trường đa phương Ngày phê chuẩn Cơ quan chủ quản

Công ước về di sản thế giới 19/10/1987 Ủy ban UNESCO Việt Nam* Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế ®Æc biÖt nh− lµ n¬i c− tró cña c¸c loµi chim n−íc (Công ước Ramsar)

20/01/1989 Bộ TN&MT (MONRE)

Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp (CITES)

20/01/1994 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD)

Công ước về đa dạng sinh học (CBD)

16/11/1994 Bộ TN&MT (MONRE)

Nghị định thư Cartagena về an toàn sinh học

20/01/2004 Bộ TN&MT (MONRE)

Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) và Nghị định thư Kyoto về cơ chế phát triển sạch

16/11/1994 (25/09/2002)

Bộ TN&MT (MONRE)

Công ước của Liên hợp quốc về chống sa mạc hóa (UNCCD)

25/08/1998 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (MARD)

* Ủy ban liên bộ Nguồn: Cục BVMT/Bộ TN và MT

Page 86: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CÁC PHỤ LỤC

71

Phụ lục V: Các cơ quan Chính phủ cấp trung ương và cấp tỉnh có trách nhiệm bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học

Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT), cùng với Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm lập ra các mức ngân sách và thỏa thuận phân bổ ngân sách với các bộ ngành và các tỉnh. Bộ KH và ĐT chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc lập kế hoạch cho các dự án môi trường, thông qua Vụ Khoa học, Giáo dục, Tài nguyên và Môi trường. Bộ KH và ĐT cũng chịu trách nhiệm điều phối các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của nước ngoài giành cho bảo tồn đa dạng sinh học. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Bộ TN&MT) chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, là cơ quan đầu mối quốc gia thực hiện Công ước ĐDSH và Công ước Ramsar. Vụ Môi trường, thuộc Bộ TN&MT có nhiệm vụ xây dựng các văn bản qui phạm pháp luật, chiến lược và chính sách về ĐDSH và đất ngập nước. Cục Bảo vệ môi trường có nhiệm vụ điều phối và thực thi chức năng ĐDSH và Công ước Ramsar trong phạm vi cả nước, kể cả việc xây dựng, trình ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch hành động. Vụ Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường có chức năng quản lý nhà nước và tổ chức thẩm định và đánh giá tác động môi trường, góp ý kiến về lĩnh vực tài nguyên Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN&PTNT) chịu hoàn toàn trách nhiệm về các hoạt động liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp và phát triển nông thôn. Trong Bộ NN&PTNT, Cục Kiểm lâm là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý hệ thống Rừng đặc dụng quốc gia, và bảo vệ động, thực vật hoang dã trong tất cả các vùng rừng khác của đất nước. Cục Kiểm lâm, Bộ NN&PTNT cũng là Cơ quan thẩm quyền Quản lý công ước CITES tại Việt nam và là cơ quan quản lý Quỹ Bảo tồn Việt Nam. Cục Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT, có nhiệm vụ giám sát việc thực hiện Chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng và là cơ quan đầu mối thực hiện Công ước chống sa mạc hoá (UNCCD). Bộ Thủy sản chịu trách nhiệm quản lý tất cả các nguồn lợi thủy sản trong các hệ sinh thái biển, ven bờ và nước ngọt nội địa. Bộ Thủy sản có nhiệm vụ xây dựng và thực thi các quy định về quản lý thủy sản và chịu trách nhiệm

chung về phát triển và quản lý hệ thống các khu bảo tồn biển quốc gia. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản là cơ quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc bảo tồn giống, quỹ gen, đa dạng sinh học thủy sản, bảo vệ các khu bảo tồn vùng nước nội địa, khu bảo tồn biển và môi trường sống tự nhiên của các loài thủy sản. Bộ Văn hóa Thông tin (Bộ VHTT) cùng chia sẻ trách nhiệm với Bộ NN&PTNT về quản lý các khu rừng văn hóa và lịch sử (hay còn gọi là các khu bảo vệ cảnh quan trong danh mục các khu rừng đặc dụng). Bộ VHTT có nhiệm vụ bảo tồn các đặc điểm văn hóa và lịch sử của các khu di tích này và Bộ NN&PTNT chịu trách nhiệm bảo vệ rừng trong các khu di tích đó. Bộ Giáo dục và Đào tạo có chức năng đào tạo về các chuyên ngành động vật học, thực vật học, sinh thái học và bảo tồn thiên nhiên và tham gia các nghiên cứu liên quan. Tổng cục du lịch Việt Nam chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược du lịch cho đất nước và thúc đẩy du lịch tới các Vườn quốc gia và các khu Di sản Thế giới. Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam có một số viện nghiên cứu, có chức năng tư vấn kỹ thuật cho các bộ, ngành liên quan về hàng loạt vấn đề môi trường. Đặc biệt về vấn đề bảo tồn và sử dụng bền vững đa dạng sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã thực hiện rất nhiều nghiên cứu đa dạng sinh học mang tính ứng dụng. Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh và thành phố, chịu trách nhiệm phối hợp với các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học của các sở, ban ngành cấp tỉnh, thành phố. UBND tỉnh có trách nhiệm quản lý đối với hầu hết rừng đặc dụng và các khu bảo tồn biển thuộc thẩm quyền UBND cấp tỉnh. UBND tỉnh cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo lồng ghép vấn đề đa dạng sinh học vào các chương trình, kế hoạch của các ban ngành ở cấp độ địa phương. Nguồn: Báo cáo quốc gia Việt Nam về các khu bảo tồn và phát triển, 2003

Page 87: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

14

C P

H�

L�

C

72

Ph�

l�c

VI:

Các

d�

án l�

n v�

b�o

t�n�a

d�n

g si

nh h�c

�ang

th�c

hi�

n và

tron

g d�

ki�

n/k�

ho�

ch�

Vi�

t Nam

Tên

d�

án

Th�

i gia

n th�c

hi�

nT�n

g ki

nh

phí (

US$

) C�

quan

tài

tr�

C�

quan

�i�

uhà

nh

C�

quan

th�c

hi�n

M�c

tiêu

Các

d�

án �

ang

th�c

hi�

nD�

án b�o

t�n

hành

la

ng�a

d�n

g si

nh

h�c

Ng�

c Li

nh –

Sáp

2006

-201

6 3.

230.

000

AD

B

B�

TN&

MT,

B�

NN

&PT

NT,

B�

KH

&�

T

Các

S�

TN&

MT,

các

S�

NN

&PT

NT,

C�c

KL

Duy

trì t

ính

toàn

ven

sin

h th

ái c�a

c�n

h qu

an T

rung

Tr��n

gS�

n th

ông

qua

vi�c

c�i

thi�

n qu�n

lý c

ác v

ùng

lõi c

ho b�o

t�n�a

d�n

g si

nh h�c

b�o

v� v

ùng ��

u ng

u�n

và p

hát t

ri�n

b�n

v�ng

các

liên

k�t

c�n

h qu

an th

ông

qua

vi�c

t�o

các

c�ch���

ng q

u�n

lý c

hính

ph �

- cô

ng ��n

g.D�

án q

u�n

lý V

QG

Ta

m ��o

vùng

��

m

2004

-200

8 1.

788.

000

BM

Z G

TZ, B

�N

N&

PTN

T

Góp

ph�

n b�

o t�

n tà

i ngu

yên

thiê

n nh

iên

VQ

G T

am ��o

c�i t

hi�n

�i�u

ki�

n s�

ng c

ho n

g��i

dân

��a

ph��n

g.

B�o

v�

r�ng

qu�n

lý v

ùng � �

u ng

u �n�

t�nh

Ngh�

An

2003

-200

5 2.

000.

000

Dan

ida

C�c

KL

UB

ND

t�nh

Ngh�

An

��m

b�o

sin

h k�

, qu�

n lý

các

vùn

g ��

u ng

u�n

và tà

i ngu

yên

thiê

n nh

iên

m�t

các

h b�

n v�

ng, n

âng

cao

nh�n

th�c

v�

môi

tr�

�ng

thôn

g qu

a th�c

hi�

n qu

y ho�c

h và

qu�

n lý

s�

d�ng

��t c

ó s �

tham

gia

c�a

ng��i

dân

t�i K

hu B

TTN

Hu�

ng.

D�

án B�o

t�n�

ad�

ng si

nh h�c

vùn

g B�c

Tr��n

g S�

n,V

i�t N

am

2002

-200

5 2.

146.

667

Dan

ida

UB

ND

t�nh

T�nh

HU

STA

H

i �u

t��n

g t�

n v�

các

khu

r�n

g�

H��

ng S�n

, ph

át t

ri�n

chi�

n l��c

c�a

��a

ph��

ng c

ùng

v�i c

ùng

v�i c

ác V

QG

Mát

V�

Qua

ng n

h�m

b�o

t�n

tính �a

d�n

g si

nh h�c

cao

tro

ng c

ác k

hu r�n

g n�

i li�

n ha

i V

QG

này

. Th�c

hi�

n cá

c ph��

ng th�c

s�n

xu�

t b�n

v�n

g. q

u�n

lý v

ùng ��

u ng

u�n

tài n

guyê

n th

iên

nhiê

n. N

âng

cao

hi�u

bi�

t v�

môi

tr��

ng.

D�

án H�

tr� m�n

gl��i

khu

b�o

t�n

bi�n

� V

i�t N

am

2003

-200

6 2.

206.

128

Dan

ida

B�

Th�y

s�n,

U

BN

D t �

nhQ

u�ng

Nam

S� T

N&

MT

t�nh

Qu�

ngN

am

H�

tr� c

ác k

hu b�o

t�n

bi�

n���c

l�a

ch�

n�

t�nh

Qu�

ngN

am, x

ây d�n

g th�

t�c

qu�n

lý v

à cá

c ch

ính

sách

m�t

các

h ph

ù h�

p.D�

án b�o

t�n

h�si

nh th

ái n

úi H

oàng

Li

ên d�a

vào

c�n

g��

ng

2002

-200

5 1.

219.

834

EU

FFI

FFI

Duy

trì �

a d�

ng s

inh

h�c

và v�n

hóa

vùn

g nú

i Hoà

ng L

iên

S�n

trong

khu

ôn k

h� q

u�n

lý h�p

tác

v� “

Khu

b�o

t�n

con

ng��

i và

sinh

quy�n

”, k�t

h�p

các

khu

b�o

t�n

hi�n

t�i v

à cá

c kh

u b�

o t�

n���c

�� x

u�t�

� b�

o v�

r�n

g c�

a to

àn b�

dãy

núi n

ày.

72

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

Page 88: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

15

C P

H�

L�

C

73

Tên

d�

án

Th�

i gia

n th�c

hi�

nT�n

g ki

nh

phí (

US$

) C�

quan

tài

tr�

C�

quan

�i�

uhà

nh

C�

quan

th�c

hi�n

M�c

tiêu

t���

c�i�m

�n��

nh�a

d�n

g si

nh

h�c

c�a

các

loài

��

ng v�t

hoa

ng d

ã v à

��ng

v�t

nuô

i

2004

-200

7 6.

827.

428

MA

E V

i�n

Quy

ho�c

h N

ông

nghi�p

,N

CN

ST,

CIR

AD

, IN

RA

H

i�n��

i hóa

các

phò

ng th

í ngh

i�m

kho

a h�

c�

Vi�

t Nam

h� t

r� c

h��n

g trì

nh �

ào t�o

sau

��i

h�c

(th�c

s�,

ti�

n s�

)nh�m

h�

tr� v

i�c

thu

th�p

các

d�

li�u

v��a

d�n

g si

nh h�c

,ng

hiên

c�u

b�o

t�n�a

d�n

g si

nh h�c

.

D�

án s�

d�n

g b�

nv�

ng lâ

m s�

n ph

i g�

(Pha

II)

2002

-200

7 6.

207.

000

Chí

nh p

h� H

à La

nIU

CN

V

i�n

Kho

a h�

c lâ

m

nghi�p

B�o

t�n

r�n

g và

�a

d�ng

sin

h h�

c th

ông

qua

thúc

��y

s�

d�ng

b�n

v�n

g v�

m�t

sin

h th

ái v

à ki

nh t�

các

lo�i

lâm

s�n

ngoà

i g�.

Ch��n

g trì

nh n

ghiê

n c�

u và

phá

t tri�

nnh�m

b�o

t�n

và s�

d�ng

khô

n kh

éo

r�ng

nhi�t��

i

2002

-200

5 1.

757.

000

Chí

nh p

h� H

à La

nTr

open

bos

Inte

rnat

iona

lFI

PI

Góp

ph�

n xâ

y d�

ng c

ác c

hính

sách

, k�

thu�

t và

ph��

ng p

háp

b�o

t�n

và s�

d�ng

khô

n kh

éo tà

i ngu

yên

r�ng

nhi�t��

i và

n�ng

l�c

t�

ch�c

th�

ch�

và h�p

tác

, tro

ng c�

c�u

c�a

Ch��n

g trì

nh H

� tr�

ngà

nh l

âm n

ghi�

p và

ch��n

g trì

nh

tr�ng

m�i

5 tr

i�u

ha r�

ng.

Ch��n

g trì

nh c

ác tà

i tr�

nh�

c�a

GEF

20

03-2

006

1.07

9.37

6U

ND

P/G

EF

NG

Os t

rong

n��c

/ C

BO

s N

GO

s tro

ng

n��c

/ CB

Os

Cun

g c�

p cá

c tà

i tr�

nh�

cho

các

d�

án, n

h�m

m�c

�ích

trìn

h di�n

các

k�

thu�

t và

chi�

n l��c

c�p

c�n

g��

ng ��

gi�m

các

m�i�e

d�a

��i v�i

môi

tr��

ng to

àn c�u

n�u

���c

nhâ

n r�

ng.

D�

án n

h�m

b�o

t�n

nguy

ên v� c

ác g

i�ng

y tr�

ng b�n

��a

h� h

àng

hoan

g dã

c�

a ch

úng �

Vi�

tN

am

2002

-200

5 3.

903.

430

UN

DP

B�

NN

&PT

NT

IAG

B�o

t�n

�a d�n

g si

nh h�c

nôn

g ng

hi�p

t�m

qua

n tr�

ngto

àn c�u

c�a

6 lo�i

cây

tr�n

g m

ùa v�

quan

tr�n

g �

ba v

ùng

sinh

–��

a: v

ùng

núi p

hía

b�c,

vùn

g tru

ng d

u b�

c b�

vùng

i tây

b�c

.

Ch��n

g trì

nh b�o

t�n

và s�

d�n

g b�

nv�

ng�a

d�n

g si

nh

h�c��

t ng�

p n��c

l�u

v�c

sông

Kôn

g

2002

-200

6 31

.550

.000

*U

ND

P/G

EF,

Chí

nh p

h � H

à La

n

IUC

N, �

y ba

n sô

ng M

ê K

ông

UN

DP

Xây

d�n

g m�t

k�

ho�c

h�a

ngà

nh th�c

hi�

n�

ph�m

vi q

u�c

gia

và k

hu v�c

;��y

m�n

h kh

ung

chín

h sá

ch v

à m

ôi tr��

ng

kinh

t�

v� m

ô h�

tr�

cho

b�o

t�n

và s�

d�ng

b�n

v�n

g�a

d�ng

sin

h h�

c��

t ng�

p n��c

; cun

g c�

p��

thôn

g tin

��

h�tr�

các

k�

ho�c

h và

chí

nh s

ách

phù

h�p

v���

t ng�

p n��c

; c�

i th

i�n

n�ng

l�c

b� o

t�n

qu�n

b�n

v�ng

��t

ng�p

n��c

tron

g vù

ng h�

l�u

sông

Kôn

g.

73

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

Page 89: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

16

C P

H�

L�

C

74

Tên

d�

án

Th�

i gia

n th�c

hi�

nT�n

g ki

nh

phí (

US$

) C�

quan

tài

tr�

C�

quan

�i�

uhà

nh

C�

quan

th�c

hi�n

M�c

tiêu

T�o

m�i

liên

k�t

:N�i

li�n

qu�n

b�n

v�ng

các

VQ

G

Kon

Ka

Kin

h và

Ko n

Cha

R�n

g.

2004

-200

7 2.

989.

000

GEF

U

BN

Dt�n

h G

iaLa

iU

ND

P B�o

t�n

dài h�n

các

��c

�i�m

�a d�n

g si

nh h�c

��c�á

o v�

avù

ng c�n

h qu

an �

u tiê

n N

am T

r��n

g S�

n. N

h�n

m�n

h t�

mqu

an tr�n

g c�

a vi�c

qu�

n lý

th�n

g nh�t

toàn

v�n

m�t��

nv�

sin

h h�

c tr�

n v�

n, b

ao g�m

các

Khu

BTT

N K

on K

a K

inh

và K

on C

ha R�n

g và

các

lâm

tr��

ng q

u�c

doan

h n�

m g

i�a

hai k

hu b�o

t�n

này.

M�c

�ích

c�a

d�

án là

thi�

t l�p

n�n

t �ng

h� tr�

và q

u�n

lý ��

duy

trì tí

nh to

àn v�n

n�i l

i�n

các

Khu

B

TTN

Kon

Ka

Kin

h và

Kon

Cha

R�n

g.D�

án s�

d�n

g b�

nv�

ng v

à b�

o t�

n�a

d�ng

sinh

h�c

bi�

nvà

ven

b��

Côn

��o

2003

-200

6 1.

873.

200

UN

DP/

GEF

U

ND

P U

BN

D t�

nhB

à R�a

-V�n

gTà

u

C�i

thi�

n qu�n

lý �

a d�

ng s

inh

h�c

bi�n

ben

bi�n

t�m

quan

tr�n

g to

àn c�u

t�i v

ùng

Côn

��o

thôn

g qu

a th

úc ��y

s�th

am g

ia c�a

ng��i

dân

��a

ph��n

g tro

ng q

u�n

lý tà

i ngu

yên

thiê

n nh

iên,

thúc

��y

các

chi�n

l��c

phá

t tri�

n ki

nh t�

phù

h�

p v�

i�a

d�ng

sin

h h�

c bi�n

ven

bi�n

, t�n

g c��n

g t�

ch�c

, khu

ng c

hính

sác

h và

lu�t

phá

p c�

n th

i�t c

ho b�o

v��a

d�ng

sinh

h�c

bi�

n và

ven

bi�

n.D�

án P

hát t

ri�n

nông

thôn

� v

ùng

��m

c�a

VQ

G

Phon

g N

ha

2003

-200

6 2.

000.

000

USD

oA

USD

oA

CPI

, FFI

B�o

v�

VQ

G P

hong

Nha

thôn

g qu

a ph

át tr

i�n

khu

v�c

nông

th

ôn�

vùng

��m

c�a

V��

n.

Qu�

B�o

t�n

Vi�

tN

am. M

�t h�p

ph�

nc�

a d�

án

phát

tri�

nng

ành

lâm

ngh

i�p

2005

-201

1 15

.000

.000

Wor

ld B

ank,

C

hính

ph�

Lan,

EU

B�

NN

&PT

NT

C�c

KL

Thúc

��y

b�o

t�n

r�ng

��c

d�ng

nh�

: (i)

thi�

t l�p

trên

c�

s�th�

nghi�m

m�t

c�

ch�

tài t

r� m�i��

cun

g c�

p cá

c kh

o�n

tài

tr � n

h���

kh�

i��n

g và

c�i

thi�

n qu�n

lý c

ho 5

0 r�

ng��

cd �

ng c

ó gi

á tr�

�a d�n

g si

nh h�c

t�m

qua

n tr�

ng q

u�c

t�,

trên

c� s�

c�nh

tran

h; v

à (ii

) huy

��n

g h�

tr�

k� th

u�t q

u�c

t� v

à ��

a ph��

ng��

xây

d�n

g n�

ng l�

c ch

o cá

c ba

n qu�n

r�ng

��c

d�ng

c�ng

��ng

��a

ph��

ng ��

l�p

k� h

o�ch

th�c

hi�

n cá

c ho�t��

ng b�o

t�n�u

tiên

.

74

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

Page 90: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

1775

C P

H�

L�

C

75

Tên

d�

án

Th�

i gia

n th�c

hi�

nT�n

g ki

nh

phí (

US$

) C�

quan

tài

tr�

C�

quan

�i�

uhà

nh

C�

quan

th�c

hi�n

M�c

tiêu

B�o

t�n�a

d�n

g si

nh

h�c

vùng

núi

�ã

vôi

Cúc

Ph��n

g-Pù

Lu

ông

2002

-200

6 1.

306.

000

Wor

ld

Ban

k/G

EF,

AEC

I, B

MZ

FFI,

DED

, FU

ND

ESO

FFI,

C�c

KL,

D

ED,

FUN

DES

O

Duy

trì g

i�i r�n

g gi�a

VQ

G C

úc P

h��n

g và

Khu

BTT

N P

ù Lu

ông,

b�o

v�

ph�n

r�n

g ph

át tr

i�n

trên �á

vôi

; b�o

t�n�a

d�ng

sin

h h�

c c�

a kh

u B

TTN

Luôn

g nh�

th�c

hi�

n qu�n

lý t

ài n

guyê

n th

iên

nhiê

n trê

n c �

s�

c�ng

��ng

t�i

các

���c

l�a

ch�n

; gi�

m n

ghèo

góp

ph�n

phá

t tri�

n ki

nh t�

h�i

cùng

v�i

b�o

t�n

r�n

g t�i

các

vùng

��m

���c

l�a

ch�n

c�a

khu

BTT

N P

ù Lu

ông.

D�

án th

í �i�

m K

hu

b�o

t�n

bi�n

Hòn

M

un

2001

-200

5 2.

173.

000

Wor

ld

Ban

k/G

EFIU

CN

, Wor

ld

Ban

kB�

Th�y

s�n,

U

BN

D t�

nhK

hánh

Hòa

,IU

CN

C�i

thi�n

n�n

g l�

c ch

o c�

ng��

ng ��a

ph��n

g và

các

bên

liê

n qu

an k

hác ��

thúc

��y

s�

d�ng

tài n

guyê

n th

iên

nhiê

n b�

n v�

ng. G

iúp

các

c�ng

��ng

dân

c�

trên ��

o c�

i thi�n

sin

h k�

thi�

t l�p

qua

n h�

��i t

ác v�i

các

bên

liên

qua

n kh

ác ��

b�o

v� v

à qu�n

có h

i�u

qu�� a

d�n

g si

nh h�c

bi�

n c�

aH

òn M

un n

h� m�t

hình

v�

h�p

tác

qu�n

lý k

hu b�o

t�n

bi�n

� V

i�t N

am.

D�

án H

ành

lang

xa

nh: H

��ng

t�i c

ác

m�c

tiêu

b�o

t�n

toàn

c�u

tron

g m�t

c�nh

qua

n hi�u

su�t

2004

-200

8 2.

000.

000

Wor

ld

Ban

k/G

EFW

orld

Ban

k W

WF

H�

tr� C

hính

ph�

Vi�

t Nam

b�o

v��a

d�n

g si

nh h�c

t�i m

�td�

i r�

ng l

iên

t�c

còn

l�i,

xây

d�ng

m�t

ch��n

g trì

nh b

ao

trùm

����

a cá

c kh

u b�

o t�

n hi�n

t�i v

à cá

c kh

u v�

c r�

ngxu

ng q

uanh

vào

m�t

k�

ho�c

h ph

át tr

i�n

và q

u�n

lý r�

ng li

ên

k�t.

Qu�

n lý

t�ng

h�p

l�u

v�c

và �

a d�

ngsi

nh h�c

� V

QG

Ch�

Yan

g Si

n

2005

-200

9 1.

769.

000

Wor

ld

Ban

k/G

EFW

orld

Ban

k B

irdLi

fe,

UB

ND

t�nh

��c

L�c

B�o

t�n

các ��

c tín

h �a

d�n

g si

nh h�c

c�a

VQ

G C

h� Y

ang

Sin

trong

th�

i gi

an d

ài, t

rong

m�t

khu

ôn k

h� r�n

g h�

n v�

qu�n

lý �

a d�

ng si

nh h�c

qu�n

lý l�

u v�

c t�

ng h�p

.

D�

án b�o

v�

r�ng

và p

hát t

ri�n

nông

th

ôn

1997

-200

5 32

.300

.000

Wor

ld B

ank,

C

hính

ph�

Lan

Wor

ld B

ank

B�

NN

&PT

NT,

U

BN

D c

ác

t�nh

liên

quan

H�

tr� C

hính

ph�

b�o

v�

và q

u�n

lý c

ó hi�u

qu�

các

r�ng

t�nh

iên

có tí

nh �

a d�

ng si

nh h�c

cao

gi�m

s� p

h� th

u�c

vào

r�ng

�� s

inh

s�ng

t�o

thu

nh�p

b�n

g cá

ch c�i

thi�

n si

nh

k� c

ho n

hân

dân

trong

vùn

g ��

m c�a

VQ

G C

át T

iên

và K

hu

BTT

N C

h � M

om R

ây.

Các

d�

án tr

ong

d�ki�n

/k�

ho�c

h

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

Page 91: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

1876

C P

H�

L�

C

76

Tên

d�

án

Th�

i gia

n th�c

hi�

nT�n

g ki

nh

phí (

US$

) C�

quan

tài

tr�

C�

quan

�i�

uhà

nh

C�

quan

th�c

hi�n

M�c

tiêu

hình

qu�

n lý

r�

ng n

h�m

b�o

v�

môi

tr��

ng v

à s�

d�ng

r�ng

b�n

v�n

gd�

a và

o c�

ng ��n

g �

��o

Cát

Bà:

Thà

nh

l�p

các

Hi�

p h�

iLâ

m n

ghi�

p.

TBA

10

.249

.132

AFA

P A

FAP,

ZC

SPA

FAP,

ZC

SPH�n

ch�

suy

gi�

m r�

ng tr

ong

t��n

g la

i g�n

� cá

c vù

ng g

iáp

v�i V

QG

Cát

Bà,

góp

ph�

n�á

ng k�

cho

b�o

v� V

QG

b�o

t�n�a

d�n

g si

nh h�c

trên

��o

. H�

tr� c

ác c

h��n

g trì

nh h

i�n

có��

b�o

v�

qu�n

th�

còn

l�i c�a

50

cá th�

Vo�

c C

át b

à c�

ck�

ngu

y c�

p.

D�

án B�o

t�n

các

loài

r�ng

� K

hu

BTT

N E

a So

TBA

3.

342.

254

FFEM

A

FD, B

�TN

&M

T,U

BN

D t�

nh��c

L�c

Vi�

n Q

uy

ho�c

h nô

ng

nghi�p

, Khu

B

TTN

Ea

B�o

t�n�a

d�n

g si

nh h�c

c�a

các

loài

thú

l�n

h� b

ò �

Vi�

tN

am v

à áp

d�n

g cá

c ng

uyên

t�c

qu�n

lý b�n

v�n

g ��

qu�

n lý

K

hu B

TTN

Ea

So.

Ch��n

g trì

nh h�

tr�b�

o t�

n��

t ng�

pn��c

qu�

c gi

a

2006

-200

8 3.

413.

714

Chí

nh p

h� H

à La

nB�

TN&

MT

B�

TN&

MT

H�

tr� C

hính

ph�

th�c

hi�

n C

h��n

g trì

nh q

u�c

gia

v� b�o

t�n

và s�

d�n

g b�

n v�

ng ��t

ng�

p n��c

.

T�o

m�i

liên

k�t

:N�i

li�n

qu�n

b�n

v�ng

các

VQ

G

Kon

Ka

Kin

h và

Ko n

Cha

R�n

g.

2005

-201

0 1.

400.

000

UN

DP/

GEF

U

ND

P U

BN

D t �

nhG

ia L

ai

B�o

v�

và d

uy tr

ì s�

n�i l

i�n

v� m�t

sinh

thái

gi�

a V

QG

Kon

K

a K

inh

và V

QG

Kon

Cha

R�n

g, g

óp p

h�n

duy

trì c

ác g

tr��a

d�n

g si

nh h�c

toàn

c�u

c�a

vùn

g Tr

ung

Tr��

ng S�n

.

Ngu�n

: C�c

BVM

T và

UN

DP

(200

3)85

; Tor

doff

et a

l. (2

004)

86; W

orld

Ban

k (2

004)

87.

Chú

thíc

h: †

= c

ác d�

án c

ó t�

ng n

gân

sách

> 1

.000

.000

USD

; * =

các

d�

án v

ùng:

ngâ

n sá

ch b

ao g�m

c�

ho�t��

ng �

các

n��

c kh

ác.

85 C�c

BV

MT

và U

ND

P (2

003)

T�n

g h�

p cá

c d�

án

OD

A liê

n qu

an ��n

môi

tr��

ng t�

i Vi�

t Nam

, 200

3. H

à N�i

: C�c

B�o

v�

Môi

tr��

ng v

à U

ND

P.

86 T

ordo

ff, A

. W.,

Tr�n

Qu�

c B�o

, Ngu

y�n��c

và L

ê M�n

h H

ùng

biên

t�p.

(200

4) T

ài li�u

ngu�n

v�

các

khu

b�o

t�n

hi�n

và ��

xu�t�

Vi�t

Nam

. Tái

b�n

l�n

th�

2. H

à N�i

: Bird

Life

Inte

rnat

iona

l in

Indo

chin

a và

B�

NN

PTN

T.87

Wor

ld B

ank

(200

4) C

rouc

hing

tige

r, hi

dden

lang

ur: H

� tr�

c�a

Wor

ld B

ank

cho

b�o

t�n�a

d�n

g si

nh h�c

� vù

ng �

ông

Á v

à Th

ái B

ình

D��

ng. W

ashi

ngto

n, D

C: N

gân

hàng

Th�

gi�

i.

CÁC PH� L�C

66

Ph� l�c II: Các khu v�c �DSH � Vi�t Nam

Các khu v�c �DSH trên ��t li�n

1. �ông B�c. Vùng này có nhi�u h� sinh thái t� các dãy núi �á vôi t�i các ��i th�p và ��ng b�ng ven bi�nh�p. Vùng này có nhi�u ��a �i�m phong c�nh ��p có giá tr� di s�n quan tr�ng: V�nh H� Long, ��o Cát Bà, h� Ba B�. H� ��ng, th�c v�t c�a vùng r�t phong phú v�i m�t lo�t các loài ��c h�u nh� h��u x� (Moschus caobangensis) và vo�c m�i h�ch (Trachypithecus avunculus). �� che ph� r�ng tr��c �ây là kho�ng 50% nh�ng �ã b� tàn phá nghiêm tr�ng do du canh và khai thác g� trái phép.

2. Dãy Hoàng Liên S�n. Dãy núi quan tr�ng nh�t c�a Vi�t Nam v�i ��nh núi cao nh�t n��c, Phansipan. Vùng này có các tài nguyên sinh h�c �a d�ng, ��c bi�t là các cây thu�c có giá tr�.

3. Châu th� sông H�ng. M�t trong hai châu th� sông l�n nh�t � Vi�t Nam. Vùng này có h� sinh thái ��t ng�pn��c �i�n hình, g�m Xuân Thu�, khu Ramsar ��u tiên � Vi�t Nam.

4. Tây B�c. M�c dù không r�ng v� di�n tích, r�ng c�a khu v�c này ��i di�n cho các h� sinh thái �ã ���c xác ��nh rõ � các �� cao khác nhau. �DSH trên m�t ��n v� di�n tích có th� th�p, song � �ây có kho�ng 38 loài ��ng v�t quí hi�m và m�t s� loài th�c v�t quan tr�ng nh� nhân sâm và P� mu (Fokienia hodginsii)

5. B�c Trung B�. Nét ��c tr�ng �i�n hình c�a khu v�c này là các d�i ��t dài và h�p gi�a núi Tr��ng S�n và bi�n. Các r�ng giàu v�n còn d��i d�ng nh�ng d�i dài d�c theo dãy Tr��ng S�n, g�n biên gi�i v�i Lào. ��ahình �a d�ng t�o nên s� phong phú v� �DSH c�a vùng này, v�i m�t s� loài ��c h�u và có nguy c� b� tuy�tch�ng, nh� gà lôi lam �uôi tr�ng (Lophura hatinhensis) và vo�c Hà T�nh (Trachypithecus francoisi hatinhensis). Cách �ây ch� h�n 10 n�m, hai loài thú m�i là sao la (Pseudoryx nghetinhensis) và mang l�n(Megamunticus vuquangensis) �ã ���c phát hi�n � khu v�c này.

6. Trung Trung B�. Vùng này có các ��c tr�ng chuy�n ti�p gi�a núi �á vôi c�a phía B�c và núi “��t” c�aphía Nam. ��c �i�m này t�o ra m�t khu v�c v�i các ��c tính �DSH ��c �áo, bao g�m các loài ��c h�u và mang Tr��ng S�n, m�t loài thú m�i ���c phát hi�n.

7. Nam Trung B�. Vùng này có ��c tính duyên h�i, và không có giá tr� �DSH cao. 8. Tây Nguyên. Vùng này n�m � ngã ba �ông d��ng gi�a Vi�t Nam, Lào và Cam pu chia. Vùng này r�t

phong phú v� �DSH. Nhi�u loài thú l�n, k� c� voi, h�, báo, trâu r�ng, bò xám sinh s�ng � �ây. Vùng này c�ng là n�i có các loài th�c v�t quí hi�m, ví d�, sâm Ng�c Linh, và các loài cây h� Dipterocarpaceae.

9. ��ng b�ng Nam B�. �ây là khu v�c chuy�n ti�p gi�a Tây nguyên và ��ng b�ng Nam b�. Có nhi�u loài cây quí hi�m � khu v�c này. Tuy nhiên, tài nguyên sinh h�c c�a vùng này �ã b� suy gi�m n�ng n� do xây d�ng các ��p thu� �i�n, tr�ng cao su và ca cao.

10. ��ng b�ng sông C�u Long. �ây là vùng châu th� sông l�n nh�t c�a c� n��c. Vùng này có s� �a d�ng c�acác h� sinh thái r�ng ng�p m�n, là sinh c�nh c�a loài s�u ��u �� (Grus antigone)

Các khu v�c �DSH bi�n và ven bi�nCó ít thông tin v� h� sinh thái bi�n, nên ch� có các thông tin c� b�n �� phân bi�t nh� sau.

1. Móng Cái t�i �� S�n: ��ng l�c chính là thu� tri�u; vùng b� bi�n là c�a sông và bùn l�ng ��ng. 2. �� S�n t�i c�a sông L�ch Tr��ng. Các dòng ch�y ven sông; b� bi�n là các c�a sông vùng châu th� và

bùn-cát l�ng ��ng. 3. C�a sông L�ch Tr��ng t�i m�i Ròn. Các dòng ch�y ven sông và có sóng; b� bi�n là các c�n cát và có cát

l�ng ��ng. 4. M�i Ròn t�i m�i H�i Vân. Dòng ch�y và sóng ven bi�n; b� bi�n bao g�m các ��n cát và bên trong là các

��m phá. 5. M�i H�i Vân t�i m�i ��i Lãnh. Có s� t��ng tác gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�. Các khu ��t ch�u �nh h��ng c�a khí h�u á nhi�t ��i.6. M�i ��i Lãnh t�i m�i V�ng Tàu. S� k�t h�p gi�a ��t và bi�n t��ng ��i ��ng ��u. B� bi�n g�m có các

m�i ��t, ��ng b�ng nh�, ��m phá và v�nh nh�.7. M�i V�ng Tàu t�i m�i Cà Mau. Các dòng ch�y c�a sông. Vùng b� bi�n là châu th� bao ph� b�i r�ng

ng�p m�n. Cát và bùn l�ng ��ng. 8. T� M�i Cà Mau ��n Hà Tiên (Tây Nam B�). Sóng h��ng Tây nam. Vùng b� bi�n là châu th� có r�ng

ng�p m�n và cát bùn l�ng ��ng. 9. Qu�n ��o Hoàng Sa và Tr��ng Sa. H�u h�t là các ��o san hô

Page 92: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

VIỆT NAM – THÔNG TIN CHUNG

77

Địa lý Tổng diện tích: khoảng 332.000 km2 Đường biên giới:

Tổng chiều dài đường biên giới: 4.510 km Các nước có chung đường biên giới: Trung Quốc (1.306 km), Cam Pu Chia (1.137 km), Lào (2.067 km)

Chiều dài đường bờ biển: 3.260 km Đặc quyền về biển:

Thềm lục địa: 200 hải lý hoặc ranh giới ngoài của thềm lục địa Vùng đặc quyền kinh tế: 200 hải lý Lãnh hải: 12 hải lý

Khí hậu Nhiệt đới ở miền Nam; nhiệt đới gió mùa ở miền Bắc với hai mùa nóng và mưa (từ tháng 5 đến tháng 9) và mùa lạnh và khô (từ tháng 10 đến giữa tháng 3) Địa hình: Đồng bằng sông Cửu Long ở miền Nam (diện tích xấp xỉ 59.000 km2); Đồng bằng sông Hồng ở miền Bắc (diện tích xấp xỉ 17.000 km2); các vùng núi ở miền Trung và phía Tây. Các điểm cao nhất và thấp nhất: Điểm thấp nhất: 0 m bằng mực nước biển Điểm cao nhất: Phan xi Păng cao trên 3.000 m Tài nguyên khoáng sản: dầu, khí tự nhiên, than đá, sắt, thiếc, bô xít. Môi trường Diện tích rừng: 12,3 triệu ha (năm 2004) Độ che phủ rừng: 37,3% Các khu bảo tồn Các khu bảo tồn: Vườn Quốc gia (957.330 ha); Khu bảo tồn thiên nhiên (1.369.058 ha); Khu bảo vệ cảnh quan (215.287 ha) Số lượng các khu bảo tồn: 28 Vườn Quốc gia, 59 Khu bảo tồn thiên nhiên, 39 Khu bảo vệ cảnh quan. Chất lượng nước mặt Tốt: Tây Bắc, Tây Nguyên Trung bình: duyên hải Bắc Trung bộ, duyên hải Nam Trung bộ, Đông Bắc. Kém: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Chất lượng nước ngầm Tốt: Tây Bắc, Tây Nguyên. Trung bình: Đông Bắc, Duyên hải bắc Trung bộ, duyên hải nam Trung bộ. Kém: Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam bộ, Đồng bằng sông Cửu Long. Chất thải rắn nguy hại và không nguy hại (n¨m 2004) Chất thải rắn sinh hoạt: 12.800.000 tấn Chất thải công nghiệp nguy hại: 128.400 tấn Chất thải công nghiệp không nguy hại: 2.510.000 tấn Chất thải y tế nguy hại: 21.000 tấn

Thiên tai Tổng thiệt hại: 2.209 tỷ đồng (2004) Lũ (trên báo động cấp 3 và lũ quét) Số lần xảy ra lũ: 15 lần (2004) Bão Số lần xảy ra bão: 4 lần (2004) Hạn hán Số lần xảy ra hạn hán: 5 lần kéo dài trong 7 tháng (2004) Cháy rừng Số lần xảy ra cháy rừng: 995 lần (2004) Tổng diện tích rừng bị mất do cháy: 4.233 ha (2004) Các điều ước quốc tế về môi trường mà Việt Nam là nước thành viên: Công ước đa dạng sinh học, Công ước Khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu, Công ước CITES, Ramsar, Basel, Công ước bảo vệ tầng ôzôn, Công ước MARPOL, Công ước của Liên Hợp quốc về Luật biển, Công ước chống sa mạc hóa, Công ước về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP), Nghị định thư Kyoto, Nghị định thư Cartagena. Kinh tế GDP: 44,6 tỷ đô la Mỹ (2004) Tỷ lệ tăng trưởng GDP: 7,7 % (2004) Cơ cấu GDP theo ngành (2004): Nông nghiệp: 21,8% Công nghiệp: 40,1% Dịch vụ: 38,2% Tỷ lệ lạm phát tính theo chỉ số giá tiêu dùng: 9,5% (2004) Tỷ lệ thất nghiệp của người lao động ở vùng đô thị: 5,8% (2003) Tổng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ/GDP: 66,4% (2004) Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng công nghiệp: 16% (2004 theo giá so sánh năm 1994)

Tỷ lệ tăng trưởng sản lượng nông nghiệp: 4,2% (2004 theo giá so sánh năm 1994) Các sản phẩm nông nghiệp: gạo, cao su, ngô, mía, dừa, đậu, cà phê, hạt điều, thủy hải sản. Xuất khẩu: tổng giá trị 26,5 tỷ đô la Mỹ (fob, 2004) Nhập khẩu: tổng giá trị 31,9 tỷ đô la Mỹ (fob, 2004) Tổng đầu tư trong nước/GDP: 35,6% (2004) Tổng tiết kiệm quốc gia/GDP: 32,2% (2004) Xã hội

Dân số: 82,2 triệu người (2004) Tốc độ tăng dân số: 1,2% (2004) Số người ở độ tuổi lao động: 41,6 triệu người (2004) Tỷ suất sinh: 19,0 người/1.000 dân Tỷ suất tử: 5,8/1.000 dân (2002) Tỷ lệ tử vong ở trẻ em: 26 trẻ tử vong/1.000 dân (2002) Tỷ lệ dân số được dùng nước sạch: 56% tổng số dân (2002) Tỷ lệ dân số có nhà vệ sinh: 44 % tổng số dân (2002) Tuổi thọ trung bình: 69 tuổi (2002) Tỷ lệ biết đọc, viết (% dân số từ 15 tuổi trở lên): 94% Thủ đô: Hà Nội Số tỉnh, thành phố: 64 tỉnh, thành phố Năm giành độc lập: 1945

Page 93: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

CÁC PHỤ LỤC

78

Page 94: 1*6 ,1++ 2®&siteresources.worldbank.org/.../20751261/vem05vie.pdf ·  · 2005-12-10Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Thế giới ... hợp xây dựng báo cáo

Baïo caïo diãùn biãún

M Ä I T R Æ Å Ì N GViãût Nam 2005

���

���

���

���

���

��

����

���

���

Ngán haìng Thãú giåïi1818 H Street, NWWashington, DC 20433, U.S.A.Tel: (202) 473 1000Fax: (202) 477 6391http://www.worldbank.org

Ngán haìng Thãú giåïi taûi Viãût Nam63 Lyï Thaïi TäøHaì Näüi, Viãût NamTel: (84-4) 934 6600Fax: (84-4) 934 6597http://www.worldbank.org.vn

Bäü Taìi nguyãn vaì Mäi træåìng83 Nguyãùn Chê ThanhHaì Näüi, Viãût NamTel: (84-4) 942 4581Fax: (84-4) 8223189Http://www.monre.gov.vnhttp://www.nea.gov.vn/

Âaûi sæï quaïn Thuûy Âiãøn2 Phäú Nuïi TruïcQuáûn Ba Âçnh, Haì Näüi, Viãût NamTel: (84-4) 726 0400Fax: (84-4) 823 2195http://www.swedenabroad.com/hanoi

ÂA DAÛNG SINH HOÜC