2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

65
Chuyên đề 2 QUẢN LÝ TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Người biên soạn ThS. Nguyễn Hồng Long ThS. Lê Minh Nam I. MỤC TIÊU - Bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên Nhà nước về một số nội dung cơ bản trong công tác quản lý tài chính kế toán đối với lĩnh vực doanh nghiệp. Thông qua đó, chia sẻ thông tin hỗ trợ kỹ năng thực hiện nhiệm vụ kiểm toán tại các đối tượng kiểm toán là các doanh nghiệp. Cụ thể: - Trang bị cho kiểm toán viên những kiến thức cơ bản về công tác quản lý tài chính- kế toán của doanh nghiệp thông qua việc cung cấp những thông tin liên quan đến các quy định pháp luật hiện hành về công tác quản lý tài chính- kế toán của doanh nghiệp. - Thông qua thảo luận, thực hành giúp cho kiểm toán viên có thể tiếp cận những nguyên tắc chung trong việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý tài chính- kế toán doanh nghiệp trong hoạt động kiểm toán của kiểm toán Nhà nước (theo cả 4 bước của quy trình kiểm toán). Chia sẻ những kinh nghiệm thực tiễn qua hoạt động kiểm toán DNNN của KTNN thời gian qua. - Định hướng phương pháp tiếp cận khi tìm hiểu 135

Upload: dao-viet-cuong

Post on 24-Jun-2015

63 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

Chuyên đề 2

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP

Người biên soạn

ThS. Nguyễn Hồng Long

ThS. Lê Minh Nam

I. MỤC TIÊU

- Bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên Nhà nước về một số nội dung

cơ bản trong công tác quản lý tài chính kế toán đối với lĩnh vực doanh nghiệp.

Thông qua đó, chia sẻ thông tin hỗ trợ kỹ năng thực hiện nhiệm vụ kiểm toán

tại các đối tượng kiểm toán là các doanh nghiệp. Cụ thể:

- Trang bị cho kiểm toán viên những kiến thức cơ bản về công tác quản lý

tài chính- kế toán của doanh nghiệp thông qua việc cung cấp những thông tin

liên quan đến các quy định pháp luật hiện hành về công tác quản lý tài chính-

kế toán của doanh nghiệp.

- Thông qua thảo luận, thực hành giúp cho kiểm toán viên có thể tiếp cận

những nguyên tắc chung trong việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về

quản lý tài chính- kế toán doanh nghiệp trong hoạt động kiểm toán của kiểm

toán Nhà nước (theo cả 4 bước của quy trình kiểm toán). Chia sẻ những kinh

nghiệm thực tiễn qua hoạt động kiểm toán DNNN của KTNN thời gian qua.

- Định hướng phương pháp tiếp cận khi tìm hiểu các quy định về một

doanh nghiệp cụ thể trong một hệ thống các quy định quản lý đa dạng, phức tạp

của lĩnh vực doanh nghiệp.

II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHUYÊN ĐỀ

- Trình bầy những nội dung cơ bản của Luật Doanh nghiệp số

60/2005/QH11; Luật số 38/2009/QH12 sửa điểm 2 điều 174; Luật

37/2013/QH13 bổ sung 1 số nội dung cho điều 174 của Luật Doanh nghiệp số

60/2005/QH11;

- Trình bầy cách tiếp cận áp dụng các văn bản Luật mang nội dung điều

chỉnh theo ngành, lĩnh vực (Luật Dầu khí; Luật Điện lực; Luật Hàng hải; Luật

Tài nguyên khoáng sản,...): Giới thiệu những nội dung cơ bản, chủ yếu về cách

thức tiếp cận, khai thác những quy định mang tính chuyên ngành phục vụ cho

135

Page 2: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

công tác kiểm toán có liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán.

- Trình bầy một số nội dung cơ bản quy định tại một số văn bản quy

định về cơ chế tài chính của doanh nghiệp. Những quy định chung về Luật kế

toán, các Luật Thuế; quy định về tiền lương và quyền lợi, nghĩa vụ của người

lao động;

- Những nội dung cơ bản về hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho

doanh nghiệp; một số chuẩn mực kế toán chủ yếu.

III. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ

1. Những văn bản pháp luật cơ bản điều chỉnh hoạt động của doanh

nghiệp; văn bản pháp luật về kế toán, thuế, tài chính doanh nghiệp

1.1. Luật Doanh nghiệp 2005

Giới thiệu những nội dung cơ bản, liên quan trực tiếp, liên quan nhiều đến

công tác tổ chức và hoạt động, gắn với công tác quản lý tài chính kế toán tại

các doanh nghiệp nhà nước (DN nhà nước nắm giữ từ 51% vốn trở lên sau đây

gọi là DNNN). Nội dung trình bầy Luật Doanh nghiệp chú trọng vào các nội

dung chính sau đây:

1.1.1- Những quy định chung:

- Giảng viên giới thiệu về Luật Doanh nghiệp, hoàn cảnh ra đời, hiệu lực

thi hành của Luật. Luật doanh nghiệp 2005 ra đời thay thế Luật doanh nghiệp

năm 1999; Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 (trừ trường hợp quy định tại

khoản 2 Điều 166 của Luật về chuyển đổi Công ty Nhà nước); thay thế các quy

định về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp tại Luật đầu tư nước

ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật

đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000.

- Giới thiệu những quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp

dụng, việc áp dụng Luật khác (đặc thù) và điều ước quốc tế; cung cấp một số

thông tin cơ bản về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thông thường (và đối

với doanh nghiệp công ích), điều kiện kinh doanh;…có liên quan đến một số

vấn đề thường xảy ra trong hoạt động kiểm toán doanh nghiệp.

1.1.2 - Các quy định về thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh;

Giới thiệu một số nội dung chủ yếu liên quan đến đăng ký kinh doanh.

Theo đó, lưu ý việc kiểm tra, xem xét doanh nghiệp được kiểm toán có hay

không tuân thủ các quy định về đăng ký kinh doanh và nghĩa vụ tài chính liên 136

Page 3: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

quan đến các hoạt động kinh doanh (VD: Kiểm tra, xem xét quy định về vốn

điều lệ đối với công ty TNHH, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ

phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn

đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh

nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định);

1.1.3- Các loại hình, mô hình công ty:

Liên quan đến các mô hình hoạt động của doanh nghiệp, giảng viên trình

bầy các nội dung cơ bản liên quan đến 2 loại hình doanh nghiệp chủ yếu,

thường gặp thuộc đối tượng kiểm toán đối với lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp,

đó là Công ty TNHH một thành viên (do Nhà nước là chủ sở hữu công ty) và

Công ty cổ phần. Theo đó, những nội dung trình bầy liên quan đến:

* Công ty TNHH MTV:

- Loại hình công ty, quyền của chủ sở hữu công ty TNHH MTV;

- Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH MTV;

- Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty TNHH MTV;

- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên là tổ chức.

- Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc), kiểm

soát viên (mô hình TNHHMTV). Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên,

Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên tại công ty

TNHH MTV;

- Tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH MTV;…

* Công ty cổ phần:

- Định nghĩa về công ty cổ phần, Các loại cổ phần; Quyền và nghĩa vụ của

cổ đông phổ thông; Việc phát hành trái phiếu, mua lại cổ phần, trái phiếu,

- Đại hội đồng cổ đông và một số nội dung liên quan đến hoạt động và điều

kiện hoạt động của Đại hội đồng cổ đông;

- Hội đồng Quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát và một số

nội dung liên quan đến hoạt động và điều kiện hoạt động của các đối tượng này;

- Công khai thông tin về công ty cổ phần.

-…

1.1.4- Nhóm công ty:

Trình bầy những nội dung cơ bản về Nhóm công ty, liên quan đến công tác

137

Page 4: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

kiểm toán các Tập đoàn, Tổng công ty và mô hình nhóm công ty khác, cụ thể:

- Định nghĩa về nhóm công ty gồm hình thức Công ty mẹ- con, Tập đoàn

kinh tế và các hình thức khác;

- Trình bầy quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con; mối

quan hệ giữa công ty mẹ- công ty con;

- Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con: Vào thời điểm kết thúc

năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ

còn phải lập các báo cáo sau đây: (1) Báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công

ty theo quy định của pháp luật về kế toán;(2) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh

doanh hàng năm của nhóm công ty;(3) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều

hành của nhóm công ty.

- Tập đoàn Kinh tế (do Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức

quản lý và hoạt động).

1.1.5- Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp: Chức năng, nhiệm vụ, thẩm

quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp;

- Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;

- Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp: Chính phủ thống

nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; chỉ định một cơ quan chịu trách

nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành khác thực hiện quản

lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm

trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà

nước đối với doanh nghiệp; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung

ương thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa

phương theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.

- Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

- Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước (tại

một số văn bản hướng dẫn thực hiện Luật);

1.1.6- Những lưu ý khi kiểm toán việc tuân thủ Luật Doanh nghiệp tại các

đơn vị được kiểm toán.

Những tồn tại về: Tổ chức bộ máy; đăng ký kinh doanh; quy định về phân

cấp phân quyền; thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước

ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính, kế toán của doanh nghiệp.

138

Page 5: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

1.2. Các Luật điều chỉnh hoạt động mang tính chuyên ngành

Giới thiệu cách tiếp cận áp dụng các văn bản Luật mang nội dung điều

chỉnh theo ngành, lĩnh vực (Luật Dầu khí; Luật Điện lực; Luật Hàng hải; Luật

Tài nguyên khoáng sản,...): Giới thiệu những nội dung cơ bản, chủ yếu về cách

thức khai thác những quy định mang tính chuyên ngành phục vụ cho công tác

kiểm toán, như xem xét những quy định chủ yếu về: Phạm vi điều chỉnh, đối

tượng áp dụng;Các quy định về bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của

doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực pháp luật điều chỉnh (nếu có); Quy định

về hoạt động chuyên ngành; Quản lý nhà nước đối với hoạt động theo lĩnh vực

chuyên ngành phục vụ công tác kiểm toán hoạt động quản lý tài chính, kế toán

cũng như một số hoạt động khác của doanh nghiệp:

- Tiếp cận những nội dung cơ bản, tổng quát của Luật để nắm bắt những

vấn đề mang tính nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của các đơn vị được

kiểm toán để tìm hiểu quy trình tổ chức và quản lý, quyền hạn, trách nhiệm,

nghĩa vụ...của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành, đặc biệt là

những vấn đề liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán.

- Tiếp cận các quy định cụ thể của Luật khi kiểm toán công tác quản lý tài

chính, kế toán: Xem xét chi tiết những vấn đề cụ thể liên quan đến công tác

quản lý tài chính kế toán khi phát hiện có những vấn đề thông qua hoạt động

kiểm toán. VD: (1) Khi kiểm toán chi phí đấu nối đường dây cung cấp điện cho

khách hàng, đối chiếu Quy định về nghĩa vụ của đơn vị phân phối điện theo

Luật Điện lực là “đầu tư công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ cho bên

mua điện, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên mua điện” KTV có thể

xác định rằng mọi chi phí lắp đặt sau công tơ không thuộc nghĩa vụ, không thể

hạch toán là chi phí của đơn vị phân phối điện và ngược lại, khách hàng không

thể chịu chi phí trước công tơ bán điện… (2) Tàu biển phải đi chệch khỏi hành

trình đã định để thực hiện nhiệm vụ cứu nạn hàng hải theo quy định của Bộ

Luật Hàng hải có thể được xem xét chấp thuận những khoản chi phí phát sinh

ngoài hành trình này…

- Xem xét những nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động theo lĩnh

vực chuyên ngành để đưa ra những kiến nghị đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn khi phát hiện những sai sót, sai phạm hoặc những vấn đề cần sự can thiệp,

giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

139

Page 6: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

1.3. Các Luật Thuế

Giới thiệu những nội dung cơ bản, những sắc thuế áp dụng chủ yếu đối với

hoạt động của các DNNN; như Luật Quản lý thuế; Luật thuế GTGT; Luật thuế

Thu nhập doanh nghiệp;Một số quy định cơ bản của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt,

thuế xuất nhập khẩu, thuế đất và tiền thuê đất, thuế tài nguyên...:

- Hướng dẫn việc tiếp cận các văn bản quy định về Luật thuế cũng được

xem xét theo góc độ xem xét chi tiết những vấn đề cụ thể liên quan đến nghĩa

vụ thuế của đơn vị được kiểm toán. Thông thường, việc xem xét việc chấp

hành nghĩa vụ về thuế được kiểm toán viên đối chiếu với các văn bản hướng

dẫn thực hiện Luật (thường là các Thông tư hướng dẫn). Tuy nhiên, việc xem

xét các quy định của các Luật thuế được thực hiện trong các trường hợp có

những mâu thuẫn, vướng mắc trong các văn bản hướng dẫn thực hiện. VD:

Hướng dẫn miễn giảm thuế, khấu trừ thuế, hoặc hướng dẫn không phù hợp với

các nguyên tắc đã được quy định tại Luật Thuế…

- Hướng dẫn tiếp cận quy định của Luật Quản lý thuế để xác định đúng

trách nhiệm của doanh nghiệp, của các cơ quan quản lý thuế để đưa ra những

kiến nghị phù hợp với sai phạm được phát hiện qua kiểm toán, kiến nghị xem

xét giải quyết đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các cơ

quan quản lý nhà nước về thuế.

1.4. Các quy định về tiền lương và quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động

Hướng dẫn tiếp cận các văn bản quy định về tiền lương và quyền lợi, nghĩa

vụ của người lao động cũng được xem xét dưới góc độ áp dụng chi tiết những

vấn đề cụ thể về tiền lương, BHXH, BHYT gắn với công tác quản lý tài chính

kế toán của đơn vị được kiểm toán.

1.5. Luật kế toán

Giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật kế toán:

- Những quy định chung;

- Chứng từ kế toán;

- Tài khoản kế toán và sổ kế toán;

- Báo cáo tài chính;

- Kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán;

- Tổ chức bộ máy và người làm kế toán.

140

Page 7: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

Việc triển khai áp dụng Luật Kế toán chỉ cần xem xét trong những trường

hợp những vướng mắc, tồn tại mang tính nguyên tắc hoặc có những bất cập

liên quan đến việc ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác kế toán của cơ

quan quản lý nhà nước, của đơn vị cấp trên doanh nghiệp được kiểm toán có

những mâu thuẫn, vướng mắc so với những quy định chung của Luật.

Thực hiện kiểm toán theo Luật kế toán thường gắn với 3 nội dung chủ yếu

trong nội dung kiểm tra công tác kế toán là việc thực hiện các nội dung của

công tác kế toán, kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và việc chấp hành các

quy định khác của pháp luật về kế toán.

1.6. Các văn bản quy định về cơ chế tài chính

Giới thiệu những nội dung cơ bản của một số Nghị định, Thông tư hướng

dẫn cụ thể về cơ chế quản lý tài chính tại các doanh nghiệp: Nghị định số

59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh

nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định 99/2012/NĐ-CP

ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về phân công, phân cấp thực hiện các

quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp

nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; Nghị định 71/2013/NĐ-

CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ quy định về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh

nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%

vốn Điều lệ; Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ ban

hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước

đầu tư vào doanh nghiệp khác; Thông tư số 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010

hướng dẫn quy chế tài chính của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước

làm chủ sở hữu; Thông tư 242/2009/TT-BTC ngày 30/12/2009 của Bộ Tài

chính hướng dẫn Nghị định 09/2009/NĐ-CP;…Cụ thể, nội dung truyền đạt cho

học viên tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:

1.6.1. Về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp

a. Những văn bản pháp quy: Cơ chế tài chính, công tác quản lý tài chính,

phân cấp, xác định thẩm quyền, trách nhiệm được phản ánh tại Luật Doanh

nghiệp, các Nghị định, thông tư, quyết định, văn bản hướng dẫn…

b. Quy chế tài chính của từng đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt

phù hợp với chế độ quản lý tài chính chung theo hệ thống pháp luật.

c. Các văn bản pháp quy hướng dẫn đối với từng đối tượng:

141

Page 8: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

Cụ thể, các nội dung chủ yếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp:

- Về vốn: Đầu tư vốn; quản lý và huy động vốn:

- Quản lý tài sản; cho thuê thế chấp, cầm cố, thanh lý nhượng bán tài sản;

- Quản lý hàng tồn kho;

- Quản lý nợ phải thu, phải trả;

- Chênh lệch tỷ giá, kiểm kê tài sản; đánh giá lại tài sản;

-Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp; Chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn

ra ngoài doanh nghiệp; Quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư vốn vào

doanh nghiệp khác; Quyền quyết định tăng, giảm vốn của doanh nghiệp đầu tư

tại doanh nghiệp khác; Thu hồi vốn đầu tư từ doanh nghiệp khác;

- Bảo toàn vốn: (i)Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản,

phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy

định của pháp luật: (ii) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật. (iii)

Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi

và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây: (1) Dự phòng giảm giá hàng tồn

kho; (2) Dự phòng các khoản phải thu khó đòi; (3)Dự phòng giảm giá các

khoản đầu tư tài chính dài hạn; (4) Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa,

công trình xây lắp.

- Quản lý doanh thu, chi phí:

- Phân phối thu nhập;

- Quản lý và sử dụng các quỹ;

1.6.2. Quy chế tài chính của Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước

làm chủ sở hữu

a. Về vốn điều lệ:

- Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm chuyển đổi

được xác định theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày

19/3/2010 của Chính phủ và Thông tư số 79/2010/TT-BTC ngày 24/5/2010 của

Bộ Tài chính.

- Công ty TNHH một thành viên thành lập mới:Vốn điều lệ được xác định

trong phương án thành lập công ty được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Việc tăng vốn điều lệ phải thực hiện theo quy định, phải được phê duyệt

của cơ quan chức năng có thẩm quyền.

142

Page 9: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

b. Huy động vốn:

Thông qua hình thức phát hành trái phiếu, vay vốn của các tổ chức ngân

hàng, tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài công ty;

vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác; Nguyên tắc

huy động vốn; Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn; Bảo lãnh cho

các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ vay vốn của ngân hàng,

các tổ chức tín dụng; Công tác giám sát việc huy động và sử dụng vốn tại các

công ty...được thực hiện theo quy định của pháp luật.

c. Bảo toàn vốn tại công ty TNHH một thành viên (sau đây gọi tắt là công

ty)

Mọi biến động về tăng, giảm vốn tại công ty, công ty phải báo cáo chủ sở

hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Công

ty phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn.

- Hệ số bảo toàn vốn:

Mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:

Vốn chủ sở hữu của Công ty tại thời điểm báo cáo

H =

Vốn chủ sở hữu của Công ty cuối kỳ trước liền kề với kỳ báo cáo

Nếu hệ số H>1 Công ty đã phát triển được vốn; H = 1 Công ty bảo toàn

được vốn và nếu H<1 Công ty chưa bảo toàn được vốn.

(đây cũng là 1 chỉ tiêu được sử dụng làm tiêu chí của kiểm toán hoạt động)

Đối với trường hợp công ty chưa bảo toàn được vốn chủ sở hữu thì Hội

đồng thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành

viên) phải có báo cáo giải trình rõ nguyên nhân không bảo toàn được vốn,

hướng khắc phục trong thời gian tới gửi chủ sở hữu, Bộ Tài chính và chịu trách

nhiệm về tình hình tài chính của công ty.

- Việc bảo toàn vốn chủ sở hữu tại công ty được thực hiện bằng các biện

pháp: (i) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi

nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp

luật; (ii). Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật; (iii) Xử lý kịp thời 143

Page 10: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các

khoản dự phòng rủi ro. (iv) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại

công ty theo quy định của pháp luật.

- Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng; xử lý chênh lệch tỷ giá

thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Chuyển lỗ thực hiện theo quy định

của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.

d. Đầu tư vốn ra ngoài

Lưu ý: Các công ty phải sử dụng tối thiểu 70% tổng nguồn vốn đầu tư vào

các hoạt động trong các lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh chính của công

ty. Tổng mức đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm đầu tư ngắn hạn và dài hạn)

không vượt quá mức vốn điều lệ của công ty (bao gồm công ty mẹ trong Tập

đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con;

công ty thành viên hạch toán độc lập). Riêng đối với hoạt động đầu tư góp vốn

vào các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, công ty chỉ được đầu tư

vào mỗi lĩnh vực một doanh nghiệp; mức vốn đầu tư không vượt quá 20% vốn

điều lệ của tổ chức nhận góp vốn nhưng phải đảm bảo mức vốn góp của công ty

mẹ và các công ty con trong Tập đoàn, Tổng công ty không vượt quá mức 30%

vốn điều lệ của tổ chức nhận vốn góp.

e. Quản lý và sử dụng tài sản

Công ty TNHHMTV phải xây dựng Quy chế quản lý để xác định rõ trách

nhiệm của từng khâu trong công tác quản lý; tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ,

chính xác, kịp thời; tổ chức kiểm kê, đối chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của

chủ sở hữu; thực hiện đầu tư TSCĐ, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định, cụ

thể:

* TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình và vô hình.

- Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng: Hội đồng thành viên,

Chủ tịch công ty (đối với Công ty không có Hội đồng thành viên) thực hiện theo

khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày

19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH

một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Các dự án đầu tư trên mức quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch

công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên), Hội đồng thành viên,

144

Page 11: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

Chủ tịch công ty báo cáo chủ sở hữu công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm

quyền quyết định.

Trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự

án đầu tư, xây dựng.

- Khấu hao TSCĐ: Việc trích khấu hao TSCĐ thực hiện theo hướng dẫn

của Bộ Tài chính.

- Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản: Công ty được quyền cho thuê, thế

chấp, cầm cố tài sản của công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, và phát

triển vốn theo quy định của pháp luật.

Thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công

ty không có Hội đồng thành viên) theo quy định cụ thể tại các văn bản hiện

hành.

+ Đối với công ty được đầu tư để thực hiện thường xuyên, ổn định sản

phẩm công ích, khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những tài sản trực tiếp phục vụ

nhiệm vụ công ích phải được sự đồng ý của chủ sở hữu.

+ Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng

các quy định của Bộ Luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật.

- Thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính: Công ty được

quyền chủ động và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý TSCĐ đã hư hỏng, lạc

hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được; các khoản

đầu tư tài chính không có nhu cầu tiếp tục đầu tư để thu hồi vốn trên nguyên tắc

công khai, minh bạch, bảo toàn vốn.

+ Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ do: (i)Hội đồng

thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên)

quyết định; (ii) Các phương án thanh lý, nhượng bán TSCĐ có giá trị lớn hơn

mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty thì Hội đồng thành

viên, Chủ tịch công ty báo cáo chủ sở hữu công ty quyết định.

+ Đối với công ty được thiết kế để thực hiện thường xuyên, ổn định sản

phẩm, dịch vụ công ích, khi nhượng bán tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công

ích phải được sự đồng ý của chủ sở hữu.

+ Trường hợp phương án nhượng bán TSCĐ của công ty không có khả

năng thu hồi đủ vốn thì công ty phải báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính

cùng cấp trước khi nhượng bán TSCĐ để thực hiện giám sát.

145

Page 12: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

+ Riêng trường hợp TSCĐ mới đầu tư do không mang lại hiệu quả kinh tế

theo như phương án phê duyệt ban đầu, công ty không có nhu cầu tiếp tục khai

thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu

tư dẫn tới công ty không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn

thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo chủ sở hữu

xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Đối với việc nhượng bán thanh lý tài sản của một số ngành đặc thù (sản

xuất thuốc lá, tàu biển, hàng không…) thì ngoài việc chấp hành quy định của

Thông tư này còn phải thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật

chuyên ngành.

- Phương thức thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Việc nhượng bán TSCĐ được

thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu

giá tài sản hoặc do công ty tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ

tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp giá trị còn lại của

TSCĐ ghi trên sổ kế toán nhượng bán dưới 100 triệu đồng hoặc mức thấp hơn

(được ghi trong Điều lệ và Quy chế tài chính của công ty) thì Tổng giám đốc

hoặc Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa

thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp TSCĐ không có giao

dịch trên thị trường thì công ty được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá

xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.

- Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính: Việc nhượng bán các khoản

đầu tư tài chính thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng

khoán, trong đó:

+ Phương thức bán: Tùy theo hình thức góp vốn công ty được thực hiện

chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính phù hợp với quy định của pháp luật,

điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của công ty và các cam kết tại các hợp

đồng liên doanh, liên kết của các bên: (i) Đối với chuyển nhượng các khoản đầu

tư tài chính tại công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc

đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch UPCOM thì công ty được chủ động thực

hiện theo các phương thức khớp lệnh, đấu giá, thỏa thuận hoặc chào bán cạnh

tranh nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán. (ii) Đối với

chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính tại công ty cổ phần chưa niêm yết thì

công ty chủ động lựa chọn phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận trực tiếp để

146

Page 13: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

chuyển nhượng trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn và không

thấp hơn giá thị trường.

+ Tiền thu từ bán bớt, bán toàn bộ phần vốn đầu tư còn lại tại công ty

TNHH, công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty thành viên hoặc đơn vị phụ

thuộc công ty TNHH một thành viên (theo quyết định sắp xếp, chuyển đổi cổ

phần hóa doanh nghiệp nhà nước, được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh lần

đầu), kể cả tiền đặt cọc không phải trả lại cho nhà đầu tư sau khi trừ giá trị phần

vốn đầu tư ghi trên sổ kế toán, chi phí bảo lãnh phát hành, chi phí bán, chênh

lệch còn lại hạch toán vào thu nhập tài chính.

+ Thẩm quyền quyết định việc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính (i)

Chủ sở hữu quyết định nhượng bán các khoản đầu tư tài chính tại các công ty cổ

phần được chuyển đổi từ Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ; (ii)

Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với Công ty không

có Hội đồng thành viên) quyết định việc chuyển nhượng các khoản đầu tư tài

chính thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình theo quy định của pháp

luật.

* Quản lý hàng hóa tồn kho

- Hàng hóa tồn kho là hàng hóa mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu,

vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở

dang trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành

phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán.

- Công ty có quyền và chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng hóa tồn kho

kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để

thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định tại điểm 4.2 khoản 4

Điều này.

- Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá

trị thuần có thể thu hồi được thì công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng

tồn kho theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.

* Quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả:

- Nợ phải thu:

+Trách nhiệm của Công ty: (i) Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các

khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân

trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ; (ii) Mở sổ theo dõi

147

Page 14: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ

luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ.

(iii) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty

có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi

được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được theo quy định

tại khoản này thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc

Giám đốc sẽ bị miễn nhiệm như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình

tài chính của công ty từ 02 lần trở lên. Nếu vì không xử lý kịp thời dẫn đến thất

thoát vốn của chủ sở hữu tại công ty thì phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu

và trước pháp luật. (iv) Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ quá hạn thanh toán

theo quy định ghi trên hợp đồng hoặc các cam kết khác hoặc chưa đến hạn thanh

toán nhưng khách nợ khó có khả năng thanh toán. Công ty phải trích lập dự

phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tại khoản 3 Điều 4

Thông tư này. Đối với Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, công ty có trách

nhiệm xử lý: Sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, số

còn lại được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài

chính. Nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty. Đối với

Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, công ty vẫn phải theo dõi

trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi

được hạch toán vào thu nhập của công ty.

+ Quyền hạn của Công ty: Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu

theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi,

nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Việc bán nợ chỉ được thực hiện đối

với các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán

nợ trực tiếp cho khách nợ. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận và tự

chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản nợ phải thu. Trường hợp bán nợ mà

dẫn tới công ty bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng thanh toán dẫn đến tình

trạng công ty phải giải thể, phá sản thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty

(đối với công ty không có Hội đồng thành viên) và người có liên quan trực tiếp

đến việc phát sinh khoản nợ khó đòi phải bồi thường theo quy định của pháp

luật, điều lệ công ty.

- Quản lý các khoản nợ phải trả:

+ Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả;

148

Page 15: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

+ Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường

xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của công ty, phát

hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp

thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn.

*. Kiểm kê tài sản

Công ty phải tổ chức kiểm kê, xác định số lượng tài sản (TSCĐ và đầu tư

dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải

trả, phải thu khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện

quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra

thiên tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của công ty;

hoặc theo chủ trương của Nhà nước. Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu

hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những

người liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.

*. Xử lý tổn thất tài sản:

Tổn thất về tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm

chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng trong kiểm kê định kỳ và

kiểm kê đột xuất. Công ty phải xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách

nhiệm và xử lý như sau:

- Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường.

Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng

thành viên) quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu

trách nhiệm về quyết định của mình.

- Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.

- Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân,

tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài

chính của công ty. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần

thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.

- Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả

kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, công ty không thể tự khắc phục được thì Hội

đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng

thành viên) lập phương án xử lý tổn thất trình chủ sở hữu và cơ quan tài chính

có thẩm quyền. Sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính, chủ sở hữu quyết định

việc xử lý tổn thất theo thẩm quyền.

149

Page 16: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

- Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường

hợp để các khoản tổn thất tài sản không được xử lý thì Hội đồng thành viên,

Tổng giám đốc, Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu như

trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính doanh nghiệp.

*. Đánh giá lại tài sản

- Công ty thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau: (i) Theo

quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (ii) Thực hiện chuyển đổi sở

hữu công ty: cổ phần hóa, bán công ty, đa dạng hóa hình thức sở hữu; (iii) Dùng

tài sản để đầu tư ra ngoài công ty. (iv) Các trường hợp khác theo quy định của

pháp luật.

- Việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các

khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo

quy định của nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.

g. Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh

Việc xác định doanh thu, chi phí, giá thành, kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh, nghĩa vụ nộp thuế thực hiện theo pháp luật thuế và các văn bản pháp luật

hiện hành.

- Quản lý chi phí:

Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá

thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý chủ yếu sau

đây:

+ Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật

phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức

quản lý, trình độ trang bị của công ty. Các định mức phải được phổ biến đến tận

người thực hiện, công bố công khai cho người lao động trong công ty biết để thực

hiện và kiểm tra, giám sát. Trường hợp không thực hiện được các định mức, làm

tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định

của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thường thiệt hại. Hội đồng

thành viên hoặc Chủ tịch (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) quyết

định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết

định của mình.

+ Đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền hàng năm phải

báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính (Sở Tài chính đối với doanh nghiệp địa

150

Page 17: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

phương và Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp trung ương) tình hình thực hiện chi

phí sản xuất kinh doanh. Nội dung báo cáo phải phân tích, so sánh giữa thực hiện

và định mức các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động tiền

lương, chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó các

khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, tiếp khách, chi phí khác, xác định rõ

nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với việc thực hiện vượt định

mức.

+ Phải định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của

công ty nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm

tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.

- Phân phối lợi nhuận

Công ty thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

- Mục đích sử dụng các quỹ

+ Quỹ dự phòng tài chính được dùng để: (i) Bù đắp những tổn thất, thiệt hại

về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh; (ii) Bù

đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch

công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) hoặc chủ sở hữu.

+ Quỹ đầu tư phát triển được dùng để: (i) Bổ sung vốn điều lệ cho công ty;

(ii) Đầu tư hình thành tài sản của công ty.

+ Quỹ khen thưởng được dùng để: (i) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ

trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân

viên trong công ty; (ii) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công

ty; (iii) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty có đóng góp nhiều

cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của công ty.

Mức thưởng theo do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định. Riêng điểm

(i) cần có ý kiến của Công đoàn công ty trước khi quyết định.

+ Quỹ phúc lợi được dùng để: (i) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công

trình phúc lợi của công ty; (ii) Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập

thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hội; (iii) Góp một phần vốn để đầu tư

xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác

theo hợp đồng. (iv) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất

cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào

hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.

151

Page 18: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty

(đối với công ty không có Hội đồng thành viên) quyết định sau khi tham khảo ý

kiến của Công đoàn công ty.

+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện theo

quy định tại Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC ngày 16/5/2007 của Bộ Tài chính

về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và

công nghệ của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.

+ Quỹ thưởng Ban điều hành công ty được sử dụng để thưởng cho Hội

đồng thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành

viên), Ban giám đốc công ty. Mức thưởng do chủ sở hữu quyết định gắn với

hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội

đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng

thành viên).

+ Việc sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo quy chế

công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.

+ Công ty chỉ được chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Ban

quản lý điều hành công ty sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ

tài sản khác đến hạn phải trả.

2. Những nội dung cơ bản về hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho

doanh nghiệp; một số chuẩn mực kế toán chủ yếu

2.1. Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS).

a. Những vấn đề chung:

Theo Luật Kế toán: (1) Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và

phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. (2) Bộ

Tài chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán

và theo quy định của Luật Kế toán.

b. Chuẩn mực chung (VAS 01):

*. Mục đích của VAS 01: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu

kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của

doanh nghiệp, nhằm: 

+ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế

toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;

152

Page 19: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

+ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các

chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý

các vấn đề cha đợc quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo

cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý;

 + Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự

phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;

+ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài

chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

*. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài

chính quy định trong chuẩn mực chung được quy định cụ thể trong từng chuẩn

mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần

kinh tế trong phạm vi cả nước.

Chuẩn mực chung không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực

hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ

thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.

*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực 01 gồm:

Chuẩn mực chung quy định các vấn đề cơ sở, nền tảng về kế toán như: Các

nguyên tắc cơ bản; Các yếu tố của BCTC và phương pháp ghi nhận các yếu tố này.

- Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Trọng yếu; Cơ sở dồn tích; Hoạt động

liên tục; Giá gốc; Phù hợp; Nhất quán; Thận trọng;...

- Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Trung thực; Khách quan; Đầy đủ;

Kịp thời; Dễ hiểu; Có thể so sánh.

- Các yếu tố của BCTC:

+ Tình hình tài chính: Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định

và đánh giá tình hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.

+ Tình hình kinh doanh: Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình

hình và kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, chi phí và

kết quả kinh doanh.

- Ghi nhận các yếu tố của BCTC: BCTC phải ghi nhận các yếu tố về tình

hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó

phải được ghi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục được ghi nhận trong

BCTC khi thỏa mãn cả hai tiêu chuẩn: (1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế

hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai; (2) Khoản mục đó có giá trị và 153

Page 20: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.

2.2. Một số Chuẩn mực kế toán Việt Nam:

Việc trình bầy các chuẩn mực nêu trên chỉ thực hiện trên nguyên tắc trao đổi

những nội dung cơ bản, trao đổi về những vướng mắc, tồn tại trong thực tế áp dụng

và những sai sót, gian lận đã được phát hiện qua kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp.

a) VAS 02- Hàng tồn kho

- Mục đích của chuẩn mực: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và

phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn

kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có

thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế

toán và lập báo cáo tài chính.

- Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc

trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế

toán khác cho hàng tồn kho.

- Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

+ Hàng tồn kho: Là những tài sản: (i) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất,

kinh doanh bình thường; (ii) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;

(iii) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,

kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.

+ Hàng tồn kho bao gồm: (i) Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho,

hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế

biến; (ii) Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; (iii) Sản phẩm dở

dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập

kho thành phẩm; (iv) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia

công chế biến và đã mua đang đi trên đường;(v) Chi phí dịch vụ dở dang.

+ Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho

trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành

sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.

+ Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho

tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.

*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực 02 gồm:

Các vấn đề chuẩn mực này quy định bao gồm: Xác định giá trị hàng tồn

kho; phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho; ghi nhận chi phí.154

Page 21: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

- Xác định giá trị hàng tồn kho:

+ Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có

thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực

hiện được.

+ Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các

chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và

trạng thái hiện tại.

- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:

Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương

pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền;

Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.

- Ghi nhận chi phí:

Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là

chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến

chúng được ghi nhận.

b) VAS 03- TSCĐ hữu hình

- Mục đích của chuẩn mực: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và

phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu

chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí

phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu

hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán

và lập báo cáo tài chính.

- Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn

mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế

toán khác cho TSCĐ hữu hình.

- Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và

ghi nhận giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định

trong chuẩn mực này thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn

thực hiện theo các quy định của chuẩn mực này.

- Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do

thay đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu

hình theo quyết định của Nhà nước.

Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:155

Page 22: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh

nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu

chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.

+ Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được

TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.

+ Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của

TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.

+ Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo

tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.

+ Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy

được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: (i) Thời gian mà doanh

nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:(ii) Số lượng sản phẩm, hoặc các

đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.

+ Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng

hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.

+ Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy

đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

+ Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu

hao luỹ kế của tài sản đó.

+ Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc

sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.

*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực này gồm:

- Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất

cả ba (3) tiêu chuẩn ghi nhận: (i) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương

lai từ việc sử dụng tài sản đó; (ii) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; (iii)

Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ

30.000.000 đồng trở lên1.

- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.

- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng

nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế

trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều

kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.1 Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC. Nếu theo 203/2009/TT-BTC thì giá trị TS chỉ 10.000.000 đ trở lên.

156

Page 23: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

- Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được

xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ

hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu

hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại.

- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ

thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải

phù hợp với lợi ích kinh doanh mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp.

- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo

định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc

đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao.

c) VAS 04- TSCĐ vô hình;

- Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác

định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sử dụng, kinh

doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu

chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.

Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình để xác định

được nguồn lực vô hình có thỏa mãn đinh nghĩa TSCĐ vô hình hay không cần

phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn

lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai.

*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực này gồm:

- Ghi nhận và xác định giá trị ban đầu TSCĐ vô hình;

- Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong từng trường hợp;

- Ghi nhận chi phí;

- Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ vô hình;

- Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu TSCĐ vô hình;

- Khấu hao TSCĐ vô hình;

- Giá trị thanh lý của TSCĐ vô hình;

- Xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình;

- Nhượng bán và thanh lý TSCĐ vô hình.

d) VAS 14 - Doanh thu thu nhập khác;

- Mục đích của chuẩn mực: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và

phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời

157

Page 24: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm

cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

- Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập

khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: (i) Bán hàng: Bán sản phẩm do

doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào; (ii) Cung cấp dịch vụ: Thực

hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;

(iii) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia2. (iv) Các khoản thu

nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên.

Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu

nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.

- Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

+ Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong

kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của

doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.

+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết

cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.

+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém

phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.

+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là

tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,

do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

+ Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt

động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.

+ Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ

được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự

trao đổi ngang giá.

*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực này gồm:

2 + Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...;+ Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...; + Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.

158

Page 25: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ

thu được.

- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều

kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với

quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở

hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch

bán hàng;

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả

của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về

cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ

theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng CĐKT của kỳ đó.

- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được

chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện:

+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ

các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.

e) VAS 16 - Chi phí đi vay.

- Mục đích của chuẩn mực: Quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và phương

pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản

xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan

trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi

sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.

- Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán chi phí đi vay.

- Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

+ Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực

tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.

159

Page 26: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

+ Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài

sản đang trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để

có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.

- Chi phí đi vay bao gồm:

+ Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các

khoản thấu chi;

+ Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến

những khoản vay do phát hành trái phiếu;

+ Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm

thủ tục vay;

+ Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.

- Ví dụ: Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng

chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sản xuất, sử

dụng; sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất của những ngành nghề có

chu kỳ sản xuất dài trên 12 tháng.

*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực này gồm:

- Ghi nhận chi phí đi vay:

+ Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ

khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa.

+ Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất

tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các

điều kiện theo quy định.

- Xác định chi phí đi vay được vốn hóa

+ Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư

xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện

vốn hóa cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát

sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư

tạm thời của các khoản vay này.

+ Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho

mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi

vay có đủ điều kiện vốn hóa trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ

160

Page 27: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

vốn hóa đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây

dựng hoặc sản xuất tài sản đó.

k) VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Mục đích của chuẩn mực: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,

phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh

nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh

nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của:

+ Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản

mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của

doanh nghiệp;

+ Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong

báo cáo kết quả kinh doanh.

Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài

chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ

của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính

thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn

hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện

hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng

số thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi

nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại,

ngoại trừ một số trường hợp nhất định.

Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế

phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các

sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện

đó. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu

nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt

động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào

vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập

doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.

Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn

lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế

thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh

161

Page 28: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế

thu nhập doanh nghiệp.

- Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:

Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu

nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ

hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam

chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao

gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức,

cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt

Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên

khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp

cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập

doanh nghiệp hiện hành.

- Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:

+ Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế

thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và

chế độ kế toán.

+ Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của

một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện

hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi

được).

+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh

nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn

lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại)

khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.

+ Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp

(hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập

doanh nghiệp của năm hiện hành.

+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải

nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập

doanh nghiệp trong năm hiện hành.

+ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được

hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản: (i) Chênh lệch tạm thời được khấu

162

Page 29: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

trừ; (ii) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính

thuế chưa sử dụng; và (iii) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của

các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.

+ Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các

khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế

thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:

(i) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các

khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu

nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của

các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh

toán; hoặc

(ii) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời

làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập

doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản

hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.

+ Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị tính

cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện

hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp

bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.

*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực này gồm:

- Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính cho

tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp,

phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ

trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi

nhận là tài sản.

- Các nội dung cụ thể, gồm:

+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại.

+ Xác định giá trị của thuế thu nhập hiện hành phải nộp, tài sản thuế thu

nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả.

+ Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại.

163

Page 30: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

....

3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:

3.1. Những tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả của doanh nghiệp

* Tiêu chí tổng hợp:

Trên cơ sở xem xét mục tiêu hiệu quả cơ bản, phổ biến nhất của các doanh

nghiệp, kiểm toán viên được gợi ý lựa chọn chỉ số mức lợi nhuận và tỷ suất

lợi nhuận tính trên vốn, tài sản…để xác định tiêu chí tổng hợp phục vụ công

tác kiểm toán đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Thông thường, các tiêu chí được sử dụng để so sánh với chỉ số mức lợi

nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn, tài sản…của kỳ hoạt động được kiểm

toán (phổ biến là năm tài chính được kiểm toán) là:

- Mức lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận dự kiến do doanh nghiệp tự xác định

khi xây dựng kế hoạch kinh doanh;

- Mức lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận thực tế thực hiện kỳ (năm) trước;

- Mức lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp có

cùng quy mô và loại hình hoạt động;

- Tỷ lệ lãi suất tiền gửi ngân hàng thương mại doanh nghiệp có thể nhận

được nếu sử dụng vốn cho vay ở cùng kỳ so sánh;

- Kiểm toán viên cũng có thể tham khảo thêm các chỉ số EPS (Earning Per

Share) được tính bằng lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu; chỉ số P/E là chỉ

số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của

mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS.

Khi so sánh mức lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn, tài sản…của kỳ

(năm) hoạt động được kiểm toán với các chỉ số được sử dụng làm tiêu chí so

sánh nêu trên, tùy thuộc kết quả so sánh, kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ra

những phân tích, đánh giá, nhận định phù hợp. Theo đó, họ cũng quyết định có

hay không tiếp tục sử dụng thêm các tiêu chí cụ thể để làm rõ hơn hiệu quả hoạt

động của doanh nghiệp trên các góc độ chi tiết và cụ thể hơn.

Trường hợp kiểm toán các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích, kiểm

toán viên cần nghiên cứu lựa chọn tiêu chí so sánh trên cơ sở xem xét mối tương

quan giữa chi phí thực tế bỏ ra và kết quả sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ

công ích thực tế đạt được. Tiêu chí lựa chọn để so sánh, phân tích có thể là mức

độ đạt được theo yêu cầu đặt hàng của Nhà nước; theo kế hoạch, dự kiến của 164

Page 31: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

doanh nghiệp; thực tế đạt được năm trước; của đơn vị có cùng hoạt động, quy

mô, điều kiện sản xuất kinh doanh…

- Gợi ý kiểm toán viên có thể sử dụng một số tiêu chí tham khảo khác.

* Tiêu chí cụ thể:

Là các tiêu chí dùng để minh họa cho tiêu chí tổng hợp cũng như sử dụng

để phân tích, đánh giá, chỉ rõ nguyên nhân, lý do khách quan, chủ quan, các tác

động của môi trường bên trong, bên ngoài - chỉ ra những ảnh hưởng làm tăng

(hoặc giảm) lợi nhuận tổng thể (hiệu quả tổng thể), kiểm toán viên có thể lựa

chọn các chỉ số phản ánh các yếu tố tác động làm tăng (hoặc giảm) lợi nhuận

làm cơ sở lựa chọn tiêu chí so sánh. Tùy thuộc từng trường hợp, những chỉ số

phản ánh mối quan hệ tác động của các yếu tố tạo nên lợi nhuận được gợi ý lựa

chọn làm tiêu chí cụ thể để kiểm toán viên so sánh như là:

- Mức độ, tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tiết kiệm chi phí và mối

quan hệ giữa hai yếu tố này (tốc độ tăng trưởng, tiết kiệm, triệt tiêu nhau hay

góp phần nâng cao hiệu quả);

- Tiếp theo đó, các chỉ số liên quan được gợi ý lựa chọn như tỷ lệ tăng

trưởng sản lượng tiêu thụ, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, vòng quay vốn lưu

động; vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn bằng tiền,v.v…cũng được gợi ý

lựa chọn sử dụng cho việc phân tích, đánh giá.

- Ngoài ra, một số yếu tố tác động gián tiếp từ môi trường bên ngoài như

ảnh hưởng của chính sách (giảm thuế suất, kích cầu,…), yếu tố kinh tế xã hội

khác nếu có thể định lượng bằng dữ liệu, số liệu cụ thể cũng nên lựa chọn để so

sánh mức tác động đến hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp...

Các chỉ số nêu trên chỉ được lựa chọn làm tiêu chí khi chúng đáp ứng được

các yêu cầu của tiêu chí và là cơ sở để so sánh, phân tích, đánh giá mức độ hiệu

quả cụ thể. Như vậy, các tiêu chí lựa chọn nhằm phục vụ cho việc phân tích mối

quan hệ và tình hình biến động các chỉ số ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp (lợi nhuận thực hiện) nhằm đánh giá xu hướng thay đổi của từng

chỉ số, cũng như những tác động của chúng đối với hiệu quả chung của doanh

nghiệp. Theo đó, kiểm toán viên tiến hành so sánh chỉ số thực tế ở kỳ kiểm toán

với chỉ số (có cùng nội dung, phương pháp tính, khoảng thời gian, đơn vị tính

toán) phản ánh mức độ thực tế thực hiện năm trước; và/hoặc mục tiêu đơn vị đặt

ra, theo kế hoạch đã xây dựng hoặc được phân giao, mức độ bình quân tiên

tiến…để phân tích, đánh giá và kết luận. 165

Page 32: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

Kiểm toán viên có thể lựa chọn một hoặc một số tiêu chí để đánh giá tính

hiệu quả, hiệu lực của các hoạt động cụ thể. Lưu ý việc sử dụng kết hợp các tiêu

chí đểnhững đánh giá, kết luận mang tính toàn diện, thuyết phục.. Ngoài ra,

kiểm toán viên cũng cần đánh giá cơ cấu, tỷ trọng đóng góp vào lợi nhuận chung

của doanh nghiệp của các bộ phận cấu thành: Hoạt động sản xuất kinh doanh,

hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, đầu tư khác trên cơ sở các tiêu chí đã lựa

chọn để chỉ rõ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ

hoạt động nào.

Gợi ý lựa chọn một số chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản để lựa chọn

làm tiêu chí cụ thể như sau:

- Tỷ lệ sử dụng công suất thực tế so với công suất thiết kế của tài sản (Đối

với các dây chuyền công nghệ sản xuất lớn).

- Hệ số sử dụng tài sản = Tổng tài sản phục vụ SXKD/Tổng tài sản phản

ánh trên sổ sách kế toán.

- Tổng giá trị tài sản, vật tư ứ đọng, kém, mất phẩm chất, không cần dùng,

chờ thanh lý, trong đó:

+ TSCĐ;

+ Vật tư, hàng hoá.

- Tỷ lệ giá trị tài sản, vật tư ứ đọng, kém, mất phẩm chất, không cần dùng,

chờ thanh lý so với giá trị tổng tài sản doanh nghiệp quản lý, sử dụng.

- Tổng giá trị đầu tư xây dựng cơ bản trong kỳ.

- Giá trị TSCĐ mới tăng thêm trong kỳ.

- Tỷ lệ giá trị TSCĐ tăng trong kỳ so với giá trị đầu tư cơ bản trong kỳ.

- Hệ số sinh lời của tài sản:

H3 =Tổng lợi nhuận trước thuế

Giá trị tổng tài sản

Trong đó:

+ Tổng lợi nhuận trước thuế: mã số 50 trên báo cáo kết quả kinh doanh.

+ Giá trị tổng tài sản: mã số 270 trên bảng cân đối kế toán.

* Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thể tham

khảo để xây dựng tiêu chí đánh giá như mức và tỷ lệ tăng (giảm) các khoản nộp

3 Hướng dẫn tại Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính .166

Page 33: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

Ngân sách nhà nước; mức và tỷ lệ tăng trưởng số lượng lao động, việc làm, thu

nhập, thực hiện chế độ BHXH…cho người lao động.

3.2. Tiêu chí đánh giá khả năng bảo toàn, phát triển và sử dụng đúng

mục đích nguồn vốn chủ sở hữu.

- Mức độ bảo toàn vốn theo hệ số H:

Kiểm toán viên có thể tham khảo tính toán hệ số bảo toàn vốn nhà nước theo công thức

sau:

H4 =

Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả

Vốn nhà nước

Hoặc công thức:

Vốn chủ sở hữu của Công ty tại thời điểm báo cáo

H5 =

Vốn chủ sở hữu của Công ty cuối kỳ trước liền kề với kỳ báo cáo

Nếu hệ số H>1, đơn vị đã phát triển được vốn; H = 1 bảo toàn được vốn và

nếu H< 1chưa bảo toàn được vốn (sử dụng vốn không hiệu quả).

Tiếp theo, để đánh giá được mức độ phát triển vốn hoặc sử dụng vốn có

thực sự hiệu quả so với kỳ trước, các kỳ trước hoặc so với mục tiêu đã xác định,

kiểm toán viên có thể sử dụng thêm các tiêu chí sau để phân tích, đánh giá:

- Tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu:

Tính toán chỉ tiêu này và lựa chọn tiêu chí so sánh với kỳ trước (hoặc/và một

số kỳ trước liền kề); tốc độ tăng trưởng bình quân hoặc so với kế hoạch mục tiêu

của đơn vị, của nhà nước (nếu có).

- Tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu tính đến kỳ kiểm toán:

Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở kết quả đạt được tại kỳ kiểm toán so

với số vốn được giao ban đầu. Sử dụng tiêu chí này nhằm so sánh mức độ tăng

trưởng với kế hoạch, mục tiêu của doanh nghiệp, của đơn vị cấp trên giao vốn

cho doanh nghiệp hoặc của nhà nước (nếu có). Sử dụng tiêu chí này sẽ khắc

phục được tình trạng tăng trưởng và bảo toàn vốn không đồng đều giữa các năm.

- Mức độ tuân thủ quy định của pháp luật, theo mục đích, yêu cầu, định

hướng của nhà nước (hoặc/và nghị quyết của đại hội cổ đông, hội đồng thành

4 Hướng dẫn tại Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính .5 Hướng dẫn tại Thông tư 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010 của Bộ Tài chính.

167

Page 34: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

viên tùy thuộc mô hình công ty):

Đây là tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp nhằm chỉ ra tính

hiệu lực của hoạt động bảo toàn, phát triển vốn theo các mục tiêu đã xác định.

Kiểm toán viên căn cứ vào các mức quy định, định hướng cụ thể tại văn bản

pháp quy, tại nghị quyết hoặc lựa chọn một mức cụ thể, phù hợp để đánh giá. Ví

dụ: Một DNNN thực hiện nhiệm vụ của nhà nước giao là tập trung vào ngành

kinh tế mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu dẫn dắt thị trường, đảm bảo an ninh năng

lượng...nhưng sử dụng vốn đầu tư tài chính dài hạn cho những lĩnh vực không

phải nhiệm vụ chính được giao, tham gia vào lĩnh vực hoạt động có tiềm ẩn rủi

ro, không được nhà nước khuyến khích phát triển thì dù hiệu quả cũng phải xem

xét lại do không thực hiện mục tiêu chính được giao. Hoặc tùy thuộc loại hình

hoạt động, phương thức hoạt động của doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể lựa

chọn mức đầu tư ra ngoài lĩnh vực chính ví dụ là 5% (10%) tổng vốn đầu tư tài

chính là ngưỡng để xác định mức độ chấp hành định hướng của nhà nước, của

chủ sở hữu vốn.

3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị, tính hiệu lực trong quản lý doanh

nghiệp

Trên cơ sở kế hoạch, chiến lược và mục tiêu đã lựa chọn, doanh nghiệp

luôn tìm cách áp dụng các biện pháp quản trị hiệu quả nhất để đạt được các mục

tiêu đã định. Công tác quản trị doanh nghiệp được thực hiện ở tất cả các hoạt

động, mang tính đồng bộ và có mục tiêu hướng đích. Vì vậy, việc lựa chọn tiêu

chí nên phân loại thành hai nhóm để thuận lợi cho việc phân tích, đánh giá:

- Quản trị nhằm đạt mục tiêu hiệu quả:

Số lượng, chất lượng các biện pháp được sử dụng cho mục tiêu quản trị/Kết

quả thực tiễn các biện pháp này mang lại. Tiêu chí lựa chọn thuộc nhóm này cần

gắn với việc đề ra các biện pháp tăng trưởng yếu tố đầu ra, tiết kiệm yếu tố đầu

vào nhằm đạt được hiệu quả. Thông thường, các hoạt động quản trị cần quan

tâm đánh giá là công tác lập kế hoạch, tiếp thị, sản xuất, bán hàng, nghiên cứu

phát triển, nhân sự, kế toán tài chính…nhằm tăng trưởng sản lượng tiêu thụ,

doanh thu, thu nhập; tiết giảm chi phí; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài

chính, tài nguyên, đất đai, con người…Kiểm toán viên cần chú trọng lựa chọn

các chỉ số có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả, đồng thời xét đến việc áp

dụng đồng bộ các biện pháp cũng như tác động của các biện pháp đến kết quả

hoạt động. Điển hình như việc kết hợp áp dụng chính sách bán hàng gắn với 168

Page 35: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

chính sách quản trị hạ giá thành và cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm/ Biện

pháp tiết giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo giữ nguyên hoặc tăng thêm các dịch

vụ hoặc giá trị gia tăng của dịch vụ (tiết giảm chi phí bất hợp lý để nâng cao

hiệu quả chứ không phải tiết kiệm chi phí nhưng làm giảm chất lượng, số lượng

sản phẩm, dịch vụ cung ứng)…Đánh giá công tác quản trị nhằm mục tiêu tiết

kiệm có thể xem xét ở một số khía cạnh như việc ban hành quy định về đấu thầu

mua sắm để giảm chi phí đầu vào; quản trị nhân lực để tiết giảm chi phí nhân

công…

- Quản trị nhằm đạt mục tiêu hiệu lực:

Số lượng, chất lượng các biện pháp được sử dụng cho mục tiêu quản trị/Kết

quả các biện pháp này mang lại. Tiêu chí lựa chọn thuộc nhóm này thường gắn

với công tác ban hành chính sách, quy chế, quy định và việc tổ chức thực hiện

các chính sách, quy chế, quy định đó. Chú trọng lựa chọn các chỉ số đánh giá

hiệu lực của bộ máy kiểm soát nội bộ dưới góc độ quản trị hiệu lực (quản trị

tuân thủ pháp luật; quản trị nhằm thực hiện đúng hướng, có hiệu quả chiến lược,

sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn).

Để so sánh, phân tích, đánh giá mức độ cải thiện/hạn chế của các biện pháp

quản trị doanh nghiệp, kiểm toán viên được gợi ý lựa chọn tiêu chí so sánh kết

quả hoạt động kỳ (năm) được kiểm toán với trước khi có các biện pháp quản trị;

so sánh kết quả với giai đoạn trước liền kề; kết quả so sánh được tính toán trên

nguyên tắc chú trọng các thông tin có khả năng lượng hóa về định lượng (số

lượng, chất lượng), đồng thời đánh giá về định tính và các thông tin, dữ liệu kết

quả liên quan có thể minh họa cho nhận định của kiểm toán viên.

3.4. Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện chủ trương

của Nhà nước theo quy định của pháp luật; tính hiệu quả, hiệu lực trong thực

hiện kế hoạch, chiến lược phát triển doanh nghiệp:

Tùy thuộc chủ trương, chính sách cụ thể của Nhà nước trong từng giai

đoạn, kiểm toán viên có thể lựa chọn các tiêu chí để đánh giá. Tiêu chí phải đáp

ứng yêu cầu chung đối với tiêu chí kiểm toán hoạt động đã nêu. Gợi ý phân

nhóm để kiểm toán viên thuận lợi hơn trong lựa chọn tiêu chí đánh giá, so sánh

như sau:

- Tiêu chí có thể định lượng qua các chỉ tiêu kinh tế, tài chính;

169

Page 36: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

Trên cơ sở cụ thể hóa chủ trương, kế hoạch của Nhà nước (có thể đã có hoặc

chưa đặt ra chỉ tiêu kinh tế tài chính), doanh nghiệp tự xây dựng chỉ tiêu kế hoạch

(hoặc được cơ quan quản lý cấp trên giao chỉ tiêu hoặc phê duyệt kế hoạch,

chương trình). Các chỉ tiêu như sản lượng, giá trị cung ứng sản phẩm dịch vụ

mang tính công ích hoặc theo định hướng của Nhà nước. Ví dụ: Sản lượng, doanh

số bán muối cho đồng bào dân tộc/ Chỉ tiêu thu mua lương thực trực tiếp đến

nông dân của Tổng công ty Lương thực (sản lượng, doanh số, mức giá)/Chỉ tiêu

bán phân bón trực tiếp đến hộ nông dân của Tập đoàn Hóa chất (sản lượng, doanh

số, mức giá) …

- Tiêu chí có thể định lượng qua thông qua một số chỉ tiêu khác:

Sử dụng chính những chỉ số mục tiêu kế hoạch hoặc mục tiêu pháp định

làm tiêu chí đánh giá mức độ đạt được của những hoạt động do doanh nghiệp

thực hiện. Ví dụ: Khả năng tham gia bình ổn giá của Tổng công ty Xi măng (cơ

cấu sản lượng so với tổng nhu cầu, tỷ lệ thị phần trên thị trường là chỉ số để xác

định mức độ tham gia bình ổn)/ Cung cấp xăng dầu đáp ứng đủ nhu cầu cho khu

vực miền núi, vùng sâu vùng xa của Tổng công ty Xăng dầu Petrolimex (mục

tiêu kế hoạch hoặc được giao là 100% hay bao nhiêu % thị phần)/Tỷ lệ bán điện

đến công tơ hộ gia đình, số lượng huyện đảo được cung cấp điện của EVN…/

Số lượng lao động dôi dư được sắp xếp công việc khác sau cổ phần hóa; số

lượng lao động mới ngoài xã hội được tuyển dụng sau thực hiện chính sách đầu

tư nhà máy…

- Tiêu chí đánh giá tính hiệu lực.

Yêu cầu về thời gian/Mục tiêu/Kết quả theo chủ trương của Nhà nước, quy

định của pháp luật và/hoặc mục tiêu kế hoạch doanh nghiệp đã xây dựng. Ví dụ:

Thời hạn hoàn thành đề án sắp xếp lại doanh nghiệp theo chủ trương của Nhà

nước (cụ thể như thời điểm 01/7/2010 theo Luật Doanh nghiệp)/Thời hạn thực

hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ/ Kết quả của hoạt động bình ổn

giá, mục tiêu đạt được trong chủ trương thu mua nông sản trực tiếp của người

dân/Kết quả tham gia kiềm chế lạm phát …

Tương tự, kiểm toán viên cũng cần lựa chọn những tiêu chí tương tự để

đánh giá việc thực hiện mục tiêu kế hoạch, chiến lược của doanh nghiệp được

kiểm toán.

170

Page 37: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

Việc lựa chọn tiêu chí cần tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu, cơ sở và phương

pháp đã xác định. Tuy nhiên, phần lớn các tiêu chí đề xuất nêu trên đều dựa trên

việc lựa chọn các chỉ tiêu có sẵn. Thực tế, các chỉ tiêu gợi ý để lựa chọn làm tiêu

chí không phải lúc nào cũng hợp lý, khách quan. Vì vậy, trong quá trình đánh

giá, nếu thấy cơ sở xây dựng nên các chỉ tiêu đã được lựa chọn làm tiêu chí đánh

giá, so sánh chưa hợp lý (nguyên nhân có thể từ phía Nhà nước hay từ phía

doanh nghiệp), kiểm toán viên cũng cần tìm kiếm bằng chứng, phân tích và chỉ

ra những bất hợp lý nhằm có đánh giá khách quan đồng thời có kiến nghị đối với

cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp điều chỉnh cách thức xác định các chỉ

tiêu này. Ví dụ: Quy định về định mức hao hụt xăng dầu của Nhà nước đã lạc

hậu, cơ chế quản lý giá không còn thích hợp; doanh nghiệp đặt mục tiêu thấp

hơn năng lực có thể thực hiện…

Lưu ý: Khi phân tích, đánh giá, kết luận, kiến nghị các nội dung phản ánh

tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được kiểm toán,

kiểm toán viên cũng có thể tham khảo quy định về phương pháp đánh giá, xếp

loại doanh nghiệp và xếp loại kết quả hoạt động tại các quy định của Thủ tướng

Chính phủ, Bộ Tài chính,…

Trên cơ sở kết quả kiểm toán đã thực hiện, kiểm toán viên có thể tách riêng

nội dung đánh giá, nhận xét, kết luận về kết quả hoạt động của đơn vị được kiểm

toán và đánh giá kết quả hoạt động quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị,

Tổng giám đốc, Giám đốc để chỉ rõ trách nhiệm cũng như có kiến nghị thích hợp.

IV. CÂU HỎI, BÀI TẬP THẢO LUẬN, THỰC HÀNH

1. Bài tập tình huống 1:

Tổng công ty Nhà nước ABC là Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm

giữ 100% vốn đã tổ chức bộ máy theo mô hình Nhóm công ty, theo đó Công ty

mẹ Tổng công ty đầu tư vốn thành lập các Công ty TNHH MTV trực thuộc, đầu

tư tài chính dài hạn vào một số công ty liên doanh, liên kết.

Tuy nhiên, trong phân cấp quản lý tài chính, quy định về hạch toán kế toán

lại xem các đơn vị thành viên trực thuộc (Công ty TNHH MTV) như một đơn vị

phụ thuộc. Về quản lý tài chính thực hiện theo mệnh lệnh hành chính, về hạch

toán kế toán và lập BCTC không đầy đủ, về lao động tiền lương không thực hiện

xây dựng quỹ lương kế hoạch, đơn giá tiền lương trình tổng hợp, phê duyệt mà

theo chính sách chung của Tổng công ty.

171

Page 38: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

Anh (chị) hãy bình luận về thực trạng trên và đề xuất biện pháp xử lý.

2. Bài tập tình huống 2:

Ví dụ theo quy định hiện hành về nghĩa vụ thu dọn mỏ, các đơn vị có hoạt

động thăm dò, khai thác dầu khí phải trích lập quỹ dự phòng dọn mỏ để có

nguồn thu dọn mỏ khi dự án khai thác dầu khí kết thúc. Tuy nhiên, theo Hợp

đồng dầu khí đã được ký kết giữa Việt Nam và các Nhà thầu nước ngoài trước

khi Việt Nam có quy định về trích lập, quản lý, sử dụng quỹ dự phòng dọn mỏ

không đề cập đến nội dung này. Hợp đồng dầu khí cũng có điều khoản ký kết là

yêu cầu được áp dụng chính sách nhất quán, ổn định trong quá trình thực hiện

dự án. Hơn nữa, quan hệ hợp tác đầu tư đã có sự có sự thỏa thuận của liên Chính

phủ. Trong tình huống này, theo anh (chị) cần xem xét xử lý như thế nào về

nghĩa vụ trích lập quỹ dự phòng dọn mỏ đối với các nhà thầu nước ngoài?

3. Bài tập tình huống 3:

Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 hướng dẫn: Doanh thu bán hàng

được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: (a) Doanh

nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản

phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ

quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng

hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu

được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được

chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Trường hợp một doanh nghiệp viễn thông di động (đơn vị độc lập) thuộc

Tập đoàn XYZ thực hiện hợp đồng gửi bán các sim card trả trước thông qua các

đơn vị độc lập khác cũng trực thuộc Tập đoàn XYZ , đã xuất hóa đơn và ghi

nhận doanh thu tuy nhiên xét trên góc độ hợp nhất của Tập đoàn XYZ thì các

sim card trả trước này vẫn còn tồn kho tại các đơn vị phân phối, chưa thực sự

đến tay khách hàng sử dụng. Anh (chị) hãy bình luận và đưa ra quan điểm xử lý

tài chính, hạch toán kế toán liên quan đến nội dung trên tại doanh nghiệp viễn

thông di động nêu trên và tại Tập đoàn XYZ.

4. Bài tập tình huống 4:

Năm 2010, doanh nghiệp kinh doanh thương mại A thuộc Tập đoàn ABC

ký hợp đồng tiêu thụ phân bón cho doanh nghiệp B cũng là doanh nghiệp thuộc

Tập đoàn này. Doanh nghiệp A đã hạch toán, phản ánh doanh thu, chi phí và

172

Page 39: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

thực hiện nghĩa vụ với NSNN hoạt động này. Tuy nhiên, cuối năm 2010 do nhu

cầu phân bón tại thị trường lên cao, giá cả tăng, doanh nghiệp A trao đổi thông

tin với doanh nghiệp B biết đơn vị này chưa sử dụng hết số phân bón đã mua

trong năm liền trao đổi xin mua lại toàn bộ số phân bón còn tồn tại doanh nghiệp

B với mức giá cao hơn giá bán tại thời điểm trong năm (khoảng 95% số lượng

đã bán). Sang đầu năm 2011, doanh nghiệp A đã tiêu thụ được số phân bón này

cho một doanh nghiệp khác với mức giá cao hơn mức giá mua lại nhưng chênh

lệch chỉ đủ bù đắp chi phí bỏ ra, không có lợi nhuận. Anh (chị) hãy bình luận về

tình huống trên và đề xuất những biện pháp xử lý (nếu có).

V.TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Luật Doanh nghiệp;

2. Luật Kế toán;

3. Một số Luật chuyên ngành: Luật Điện lực; Luật Hàng hải...

4. Một số Nghị định của Chính phủ:

- Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ

về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

- Nghị định 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về

phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu

nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh

nghiệp;

- Nghị định 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ quy định về đầu

tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do

Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ;

- Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ ban hành Quy

chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào

doanh nghiệp khác;

5. Một số Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý tài chính

doanh nghiệp:

- Thông tư số 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010 hướng dẫn quy chế tài

chính của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;

- Thông tư 242/2009/TT-BTC ngày 30/12/2009 của Bộ Tài chính hướng

dẫn Nghị định 09/2009/NĐ-CP;

173

Page 40: 2. mon kien thuc ql (tc ktdn)

6. Một số Quyết định ban hành các Chuẩn mực kế toán;

7. Quyết định 04/2012/QĐ- KTNN ngày 06/4/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà

nước về việc ban hành Quy trình kiểm toán doanh nghiệp;

8. Một số tài liệu khác có liên quan./.

174