2. mon kien thuc ql (tc ktdn)
TRANSCRIPT
Chuyên đề 2
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP
Người biên soạn
ThS. Nguyễn Hồng Long
ThS. Lê Minh Nam
I. MỤC TIÊU
- Bồi dưỡng kiến thức cho kiểm toán viên Nhà nước về một số nội dung
cơ bản trong công tác quản lý tài chính kế toán đối với lĩnh vực doanh nghiệp.
Thông qua đó, chia sẻ thông tin hỗ trợ kỹ năng thực hiện nhiệm vụ kiểm toán
tại các đối tượng kiểm toán là các doanh nghiệp. Cụ thể:
- Trang bị cho kiểm toán viên những kiến thức cơ bản về công tác quản lý
tài chính- kế toán của doanh nghiệp thông qua việc cung cấp những thông tin
liên quan đến các quy định pháp luật hiện hành về công tác quản lý tài chính-
kế toán của doanh nghiệp.
- Thông qua thảo luận, thực hành giúp cho kiểm toán viên có thể tiếp cận
những nguyên tắc chung trong việc áp dụng các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý tài chính- kế toán doanh nghiệp trong hoạt động kiểm toán của kiểm
toán Nhà nước (theo cả 4 bước của quy trình kiểm toán). Chia sẻ những kinh
nghiệm thực tiễn qua hoạt động kiểm toán DNNN của KTNN thời gian qua.
- Định hướng phương pháp tiếp cận khi tìm hiểu các quy định về một
doanh nghiệp cụ thể trong một hệ thống các quy định quản lý đa dạng, phức tạp
của lĩnh vực doanh nghiệp.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHUYÊN ĐỀ
- Trình bầy những nội dung cơ bản của Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11; Luật số 38/2009/QH12 sửa điểm 2 điều 174; Luật
37/2013/QH13 bổ sung 1 số nội dung cho điều 174 của Luật Doanh nghiệp số
60/2005/QH11;
- Trình bầy cách tiếp cận áp dụng các văn bản Luật mang nội dung điều
chỉnh theo ngành, lĩnh vực (Luật Dầu khí; Luật Điện lực; Luật Hàng hải; Luật
Tài nguyên khoáng sản,...): Giới thiệu những nội dung cơ bản, chủ yếu về cách
thức tiếp cận, khai thác những quy định mang tính chuyên ngành phục vụ cho
135
công tác kiểm toán có liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán.
- Trình bầy một số nội dung cơ bản quy định tại một số văn bản quy
định về cơ chế tài chính của doanh nghiệp. Những quy định chung về Luật kế
toán, các Luật Thuế; quy định về tiền lương và quyền lợi, nghĩa vụ của người
lao động;
- Những nội dung cơ bản về hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp; một số chuẩn mực kế toán chủ yếu.
III. NỘI DUNG CỦA CHUYÊN ĐỀ
1. Những văn bản pháp luật cơ bản điều chỉnh hoạt động của doanh
nghiệp; văn bản pháp luật về kế toán, thuế, tài chính doanh nghiệp
1.1. Luật Doanh nghiệp 2005
Giới thiệu những nội dung cơ bản, liên quan trực tiếp, liên quan nhiều đến
công tác tổ chức và hoạt động, gắn với công tác quản lý tài chính kế toán tại
các doanh nghiệp nhà nước (DN nhà nước nắm giữ từ 51% vốn trở lên sau đây
gọi là DNNN). Nội dung trình bầy Luật Doanh nghiệp chú trọng vào các nội
dung chính sau đây:
1.1.1- Những quy định chung:
- Giảng viên giới thiệu về Luật Doanh nghiệp, hoàn cảnh ra đời, hiệu lực
thi hành của Luật. Luật doanh nghiệp 2005 ra đời thay thế Luật doanh nghiệp
năm 1999; Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003 (trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 166 của Luật về chuyển đổi Công ty Nhà nước); thay thế các quy
định về tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp tại Luật đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 2000.
- Giới thiệu những quy định chung về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp
dụng, việc áp dụng Luật khác (đặc thù) và điều ước quốc tế; cung cấp một số
thông tin cơ bản về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp thông thường (và đối
với doanh nghiệp công ích), điều kiện kinh doanh;…có liên quan đến một số
vấn đề thường xảy ra trong hoạt động kiểm toán doanh nghiệp.
1.1.2 - Các quy định về thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh;
Giới thiệu một số nội dung chủ yếu liên quan đến đăng ký kinh doanh.
Theo đó, lưu ý việc kiểm tra, xem xét doanh nghiệp được kiểm toán có hay
không tuân thủ các quy định về đăng ký kinh doanh và nghĩa vụ tài chính liên 136
quan đến các hoạt động kinh doanh (VD: Kiểm tra, xem xét quy định về vốn
điều lệ đối với công ty TNHH, công ty hợp danh; số cổ phần và giá trị vốn cổ
phần đã góp và số cổ phần được quyền phát hành đối với công ty cổ phần; vốn
đầu tư ban đầu đối với doanh nghiệp tư nhân; vốn pháp định đối với doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề đòi hỏi phải có vốn pháp định);
1.1.3- Các loại hình, mô hình công ty:
Liên quan đến các mô hình hoạt động của doanh nghiệp, giảng viên trình
bầy các nội dung cơ bản liên quan đến 2 loại hình doanh nghiệp chủ yếu,
thường gặp thuộc đối tượng kiểm toán đối với lĩnh vực kiểm toán doanh nghiệp,
đó là Công ty TNHH một thành viên (do Nhà nước là chủ sở hữu công ty) và
Công ty cổ phần. Theo đó, những nội dung trình bầy liên quan đến:
* Công ty TNHH MTV:
- Loại hình công ty, quyền của chủ sở hữu công ty TNHH MTV;
- Nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty TNHH MTV;
- Hạn chế đối với quyền của chủ sở hữu công ty TNHH MTV;
- Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH một thành viên là tổ chức.
- Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Giám đốc (Tổng giám đốc), kiểm
soát viên (mô hình TNHHMTV). Nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên tại công ty
TNHH MTV;
- Tăng, giảm vốn điều lệ của công ty TNHH MTV;…
* Công ty cổ phần:
- Định nghĩa về công ty cổ phần, Các loại cổ phần; Quyền và nghĩa vụ của
cổ đông phổ thông; Việc phát hành trái phiếu, mua lại cổ phần, trái phiếu,
- Đại hội đồng cổ đông và một số nội dung liên quan đến hoạt động và điều
kiện hoạt động của Đại hội đồng cổ đông;
- Hội đồng Quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), Ban kiểm soát và một số
nội dung liên quan đến hoạt động và điều kiện hoạt động của các đối tượng này;
- Công khai thông tin về công ty cổ phần.
-…
1.1.4- Nhóm công ty:
Trình bầy những nội dung cơ bản về Nhóm công ty, liên quan đến công tác
137
kiểm toán các Tập đoàn, Tổng công ty và mô hình nhóm công ty khác, cụ thể:
- Định nghĩa về nhóm công ty gồm hình thức Công ty mẹ- con, Tập đoàn
kinh tế và các hình thức khác;
- Trình bầy quyền và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con; mối
quan hệ giữa công ty mẹ- công ty con;
- Báo cáo tài chính của công ty mẹ và công ty con: Vào thời điểm kết thúc
năm tài chính, ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ
còn phải lập các báo cáo sau đây: (1) Báo cáo tài chính hợp nhất của nhóm công
ty theo quy định của pháp luật về kế toán;(2) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh
doanh hàng năm của nhóm công ty;(3) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều
hành của nhóm công ty.
- Tập đoàn Kinh tế (do Chính phủ quy định hướng dẫn tiêu chí, tổ chức
quản lý và hoạt động).
1.1.5- Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp: Chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền của các cơ quan quản lý Nhà nước các cấp;
- Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp;
- Trách nhiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp: Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; chỉ định một cơ quan chịu trách
nhiệm trước Chính phủ chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành khác thực hiện quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
- Kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
- Quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, người đại diện phần vốn nhà nước (tại
một số văn bản hướng dẫn thực hiện Luật);
1.1.6- Những lưu ý khi kiểm toán việc tuân thủ Luật Doanh nghiệp tại các
đơn vị được kiểm toán.
Những tồn tại về: Tổ chức bộ máy; đăng ký kinh doanh; quy định về phân
cấp phân quyền; thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước
ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính, kế toán của doanh nghiệp.
138
1.2. Các Luật điều chỉnh hoạt động mang tính chuyên ngành
Giới thiệu cách tiếp cận áp dụng các văn bản Luật mang nội dung điều
chỉnh theo ngành, lĩnh vực (Luật Dầu khí; Luật Điện lực; Luật Hàng hải; Luật
Tài nguyên khoáng sản,...): Giới thiệu những nội dung cơ bản, chủ yếu về cách
thức khai thác những quy định mang tính chuyên ngành phục vụ cho công tác
kiểm toán, như xem xét những quy định chủ yếu về: Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng;Các quy định về bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ của
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực pháp luật điều chỉnh (nếu có); Quy định
về hoạt động chuyên ngành; Quản lý nhà nước đối với hoạt động theo lĩnh vực
chuyên ngành phục vụ công tác kiểm toán hoạt động quản lý tài chính, kế toán
cũng như một số hoạt động khác của doanh nghiệp:
- Tiếp cận những nội dung cơ bản, tổng quát của Luật để nắm bắt những
vấn đề mang tính nguyên tắc trong tổ chức và hoạt động của các đơn vị được
kiểm toán để tìm hiểu quy trình tổ chức và quản lý, quyền hạn, trách nhiệm,
nghĩa vụ...của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành, đặc biệt là
những vấn đề liên quan đến công tác quản lý tài chính, kế toán.
- Tiếp cận các quy định cụ thể của Luật khi kiểm toán công tác quản lý tài
chính, kế toán: Xem xét chi tiết những vấn đề cụ thể liên quan đến công tác
quản lý tài chính kế toán khi phát hiện có những vấn đề thông qua hoạt động
kiểm toán. VD: (1) Khi kiểm toán chi phí đấu nối đường dây cung cấp điện cho
khách hàng, đối chiếu Quy định về nghĩa vụ của đơn vị phân phối điện theo
Luật Điện lực là “đầu tư công tơ và đường dây dẫn điện đến công tơ cho bên
mua điện, trừ trường hợp có thoả thuận khác với bên mua điện” KTV có thể
xác định rằng mọi chi phí lắp đặt sau công tơ không thuộc nghĩa vụ, không thể
hạch toán là chi phí của đơn vị phân phối điện và ngược lại, khách hàng không
thể chịu chi phí trước công tơ bán điện… (2) Tàu biển phải đi chệch khỏi hành
trình đã định để thực hiện nhiệm vụ cứu nạn hàng hải theo quy định của Bộ
Luật Hàng hải có thể được xem xét chấp thuận những khoản chi phí phát sinh
ngoài hành trình này…
- Xem xét những nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động theo lĩnh
vực chuyên ngành để đưa ra những kiến nghị đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn khi phát hiện những sai sót, sai phạm hoặc những vấn đề cần sự can thiệp,
giải quyết của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.
139
1.3. Các Luật Thuế
Giới thiệu những nội dung cơ bản, những sắc thuế áp dụng chủ yếu đối với
hoạt động của các DNNN; như Luật Quản lý thuế; Luật thuế GTGT; Luật thuế
Thu nhập doanh nghiệp;Một số quy định cơ bản của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất nhập khẩu, thuế đất và tiền thuê đất, thuế tài nguyên...:
- Hướng dẫn việc tiếp cận các văn bản quy định về Luật thuế cũng được
xem xét theo góc độ xem xét chi tiết những vấn đề cụ thể liên quan đến nghĩa
vụ thuế của đơn vị được kiểm toán. Thông thường, việc xem xét việc chấp
hành nghĩa vụ về thuế được kiểm toán viên đối chiếu với các văn bản hướng
dẫn thực hiện Luật (thường là các Thông tư hướng dẫn). Tuy nhiên, việc xem
xét các quy định của các Luật thuế được thực hiện trong các trường hợp có
những mâu thuẫn, vướng mắc trong các văn bản hướng dẫn thực hiện. VD:
Hướng dẫn miễn giảm thuế, khấu trừ thuế, hoặc hướng dẫn không phù hợp với
các nguyên tắc đã được quy định tại Luật Thuế…
- Hướng dẫn tiếp cận quy định của Luật Quản lý thuế để xác định đúng
trách nhiệm của doanh nghiệp, của các cơ quan quản lý thuế để đưa ra những
kiến nghị phù hợp với sai phạm được phát hiện qua kiểm toán, kiến nghị xem
xét giải quyết đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các cơ
quan quản lý nhà nước về thuế.
1.4. Các quy định về tiền lương và quyền lợi, nghĩa vụ của người lao động
Hướng dẫn tiếp cận các văn bản quy định về tiền lương và quyền lợi, nghĩa
vụ của người lao động cũng được xem xét dưới góc độ áp dụng chi tiết những
vấn đề cụ thể về tiền lương, BHXH, BHYT gắn với công tác quản lý tài chính
kế toán của đơn vị được kiểm toán.
1.5. Luật kế toán
Giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật kế toán:
- Những quy định chung;
- Chứng từ kế toán;
- Tài khoản kế toán và sổ kế toán;
- Báo cáo tài chính;
- Kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán;
- Tổ chức bộ máy và người làm kế toán.
140
Việc triển khai áp dụng Luật Kế toán chỉ cần xem xét trong những trường
hợp những vướng mắc, tồn tại mang tính nguyên tắc hoặc có những bất cập
liên quan đến việc ban hành các văn bản hướng dẫn về công tác kế toán của cơ
quan quản lý nhà nước, của đơn vị cấp trên doanh nghiệp được kiểm toán có
những mâu thuẫn, vướng mắc so với những quy định chung của Luật.
Thực hiện kiểm toán theo Luật kế toán thường gắn với 3 nội dung chủ yếu
trong nội dung kiểm tra công tác kế toán là việc thực hiện các nội dung của
công tác kế toán, kiểm tra việc tổ chức bộ máy kế toán và việc chấp hành các
quy định khác của pháp luật về kế toán.
1.6. Các văn bản quy định về cơ chế tài chính
Giới thiệu những nội dung cơ bản của một số Nghị định, Thông tư hướng
dẫn cụ thể về cơ chế quản lý tài chính tại các doanh nghiệp: Nghị định số
59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ về chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần; Nghị định 99/2012/NĐ-CP
ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về phân công, phân cấp thực hiện các
quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp; Nghị định 71/2013/NĐ-
CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ quy định về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh
nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn Điều lệ; Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ ban
hành Quy chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước
đầu tư vào doanh nghiệp khác; Thông tư số 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010
hướng dẫn quy chế tài chính của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu; Thông tư 242/2009/TT-BTC ngày 30/12/2009 của Bộ Tài
chính hướng dẫn Nghị định 09/2009/NĐ-CP;…Cụ thể, nội dung truyền đạt cho
học viên tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
1.6.1. Về cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp
a. Những văn bản pháp quy: Cơ chế tài chính, công tác quản lý tài chính,
phân cấp, xác định thẩm quyền, trách nhiệm được phản ánh tại Luật Doanh
nghiệp, các Nghị định, thông tư, quyết định, văn bản hướng dẫn…
b. Quy chế tài chính của từng đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt
phù hợp với chế độ quản lý tài chính chung theo hệ thống pháp luật.
c. Các văn bản pháp quy hướng dẫn đối với từng đối tượng:
141
Cụ thể, các nội dung chủ yếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp:
- Về vốn: Đầu tư vốn; quản lý và huy động vốn:
- Quản lý tài sản; cho thuê thế chấp, cầm cố, thanh lý nhượng bán tài sản;
- Quản lý hàng tồn kho;
- Quản lý nợ phải thu, phải trả;
- Chênh lệch tỷ giá, kiểm kê tài sản; đánh giá lại tài sản;
-Đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp; Chuyển nhượng các khoản đầu tư vốn
ra ngoài doanh nghiệp; Quyền, trách nhiệm của doanh nghiệp đầu tư vốn vào
doanh nghiệp khác; Quyền quyết định tăng, giảm vốn của doanh nghiệp đầu tư
tại doanh nghiệp khác; Thu hồi vốn đầu tư từ doanh nghiệp khác;
- Bảo toàn vốn: (i)Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản,
phân phối lợi nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy
định của pháp luật: (ii) Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật. (iii)
Xử lý kịp thời giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi
và trích lập các khoản dự phòng rủi ro sau đây: (1) Dự phòng giảm giá hàng tồn
kho; (2) Dự phòng các khoản phải thu khó đòi; (3)Dự phòng giảm giá các
khoản đầu tư tài chính dài hạn; (4) Dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hóa,
công trình xây lắp.
- Quản lý doanh thu, chi phí:
- Phân phối thu nhập;
- Quản lý và sử dụng các quỹ;
1.6.2. Quy chế tài chính của Công ty TNHH một thành viên do Nhà nước
làm chủ sở hữu
a. Về vốn điều lệ:
- Vốn điều lệ của công ty TNHH một thành viên tại thời điểm chuyển đổi
được xác định theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày
19/3/2010 của Chính phủ và Thông tư số 79/2010/TT-BTC ngày 24/5/2010 của
Bộ Tài chính.
- Công ty TNHH một thành viên thành lập mới:Vốn điều lệ được xác định
trong phương án thành lập công ty được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Việc tăng vốn điều lệ phải thực hiện theo quy định, phải được phê duyệt
của cơ quan chức năng có thẩm quyền.
142
b. Huy động vốn:
Thông qua hình thức phát hành trái phiếu, vay vốn của các tổ chức ngân
hàng, tín dụng, các tổ chức tài chính khác, của cá nhân, tổ chức ngoài công ty;
vay vốn của người lao động và các hình thức huy động vốn khác; Nguyên tắc
huy động vốn; Thẩm quyền phê duyệt phương án huy động vốn; Bảo lãnh cho
các công ty con do công ty mẹ sở hữu 100% vốn điều lệ vay vốn của ngân hàng,
các tổ chức tín dụng; Công tác giám sát việc huy động và sử dụng vốn tại các
công ty...được thực hiện theo quy định của pháp luật.
c. Bảo toàn vốn tại công ty TNHH một thành viên (sau đây gọi tắt là công
ty)
Mọi biến động về tăng, giảm vốn tại công ty, công ty phải báo cáo chủ sở
hữu và cơ quan tài chính để theo dõi, giám sát. Định kỳ 6 tháng, hàng năm Công
ty phải đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thông qua chỉ tiêu mức độ bảo toàn vốn.
- Hệ số bảo toàn vốn:
Mức độ bảo toàn vốn được xác định theo hệ số H:
Vốn chủ sở hữu của Công ty tại thời điểm báo cáo
H =
Vốn chủ sở hữu của Công ty cuối kỳ trước liền kề với kỳ báo cáo
Nếu hệ số H>1 Công ty đã phát triển được vốn; H = 1 Công ty bảo toàn
được vốn và nếu H<1 Công ty chưa bảo toàn được vốn.
(đây cũng là 1 chỉ tiêu được sử dụng làm tiêu chí của kiểm toán hoạt động)
Đối với trường hợp công ty chưa bảo toàn được vốn chủ sở hữu thì Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành
viên) phải có báo cáo giải trình rõ nguyên nhân không bảo toàn được vốn,
hướng khắc phục trong thời gian tới gửi chủ sở hữu, Bộ Tài chính và chịu trách
nhiệm về tình hình tài chính của công ty.
- Việc bảo toàn vốn chủ sở hữu tại công ty được thực hiện bằng các biện
pháp: (i) Thực hiện đúng chế độ quản lý sử dụng vốn, tài sản, phân phối lợi
nhuận, chế độ quản lý tài chính khác và chế độ kế toán theo quy định của pháp
luật; (ii). Mua bảo hiểm tài sản theo quy định của pháp luật; (iii) Xử lý kịp thời 143
giá trị tài sản tổn thất, các khoản nợ không có khả năng thu hồi và trích lập các
khoản dự phòng rủi ro. (iv) Các biện pháp khác về bảo toàn vốn chủ sở hữu tại
công ty theo quy định của pháp luật.
- Việc trích lập và sử dụng các khoản dự phòng; xử lý chênh lệch tỷ giá
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Chuyển lỗ thực hiện theo quy định
của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
d. Đầu tư vốn ra ngoài
Lưu ý: Các công ty phải sử dụng tối thiểu 70% tổng nguồn vốn đầu tư vào
các hoạt động trong các lĩnh vực thuộc ngành nghề kinh doanh chính của công
ty. Tổng mức đầu tư ra ngoài công ty (bao gồm đầu tư ngắn hạn và dài hạn)
không vượt quá mức vốn điều lệ của công ty (bao gồm công ty mẹ trong Tập
đoàn kinh tế, Tổng công ty, công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con;
công ty thành viên hạch toán độc lập). Riêng đối với hoạt động đầu tư góp vốn
vào các lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, công ty chỉ được đầu tư
vào mỗi lĩnh vực một doanh nghiệp; mức vốn đầu tư không vượt quá 20% vốn
điều lệ của tổ chức nhận góp vốn nhưng phải đảm bảo mức vốn góp của công ty
mẹ và các công ty con trong Tập đoàn, Tổng công ty không vượt quá mức 30%
vốn điều lệ của tổ chức nhận vốn góp.
e. Quản lý và sử dụng tài sản
Công ty TNHHMTV phải xây dựng Quy chế quản lý để xác định rõ trách
nhiệm của từng khâu trong công tác quản lý; tổ chức hạch toán phản ánh đầy đủ,
chính xác, kịp thời; tổ chức kiểm kê, đối chiếu theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của
chủ sở hữu; thực hiện đầu tư TSCĐ, quản lý và sử dụng tài sản theo quy định, cụ
thể:
* TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình và vô hình.
- Thẩm quyền quyết định dự án đầu tư, xây dựng: Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty (đối với Công ty không có Hội đồng thành viên) thực hiện theo
khoản 2 Điều 20, khoản 2 Điều 27 Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày
19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH
một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Các dự án đầu tư trên mức quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên), Hội đồng thành viên,
144
Chủ tịch công ty báo cáo chủ sở hữu công ty quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định.
Trình tự, thủ tục đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự
án đầu tư, xây dựng.
- Khấu hao TSCĐ: Việc trích khấu hao TSCĐ thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính.
- Cho thuê, thế chấp, cầm cố tài sản: Công ty được quyền cho thuê, thế
chấp, cầm cố tài sản của công ty theo nguyên tắc có hiệu quả, bảo toàn, và phát
triển vốn theo quy định của pháp luật.
Thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công
ty không có Hội đồng thành viên) theo quy định cụ thể tại các văn bản hiện
hành.
+ Đối với công ty được đầu tư để thực hiện thường xuyên, ổn định sản
phẩm công ích, khi cho thuê, cầm cố, thế chấp những tài sản trực tiếp phục vụ
nhiệm vụ công ích phải được sự đồng ý của chủ sở hữu.
+ Việc sử dụng tài sản để cho thuê, thế chấp, cầm cố phải tuân theo đúng
các quy định của Bộ Luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật.
- Thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính: Công ty được
quyền chủ động và có trách nhiệm nhượng bán, thanh lý TSCĐ đã hư hỏng, lạc
hậu kỹ thuật, không có nhu cầu sử dụng hoặc không sử dụng được; các khoản
đầu tư tài chính không có nhu cầu tiếp tục đầu tư để thu hồi vốn trên nguyên tắc
công khai, minh bạch, bảo toàn vốn.
+ Thẩm quyền quyết định việc thanh lý, nhượng bán TSCĐ do: (i)Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên)
quyết định; (ii) Các phương án thanh lý, nhượng bán TSCĐ có giá trị lớn hơn
mức phân cấp cho Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty thì Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty báo cáo chủ sở hữu công ty quyết định.
+ Đối với công ty được thiết kế để thực hiện thường xuyên, ổn định sản
phẩm, dịch vụ công ích, khi nhượng bán tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công
ích phải được sự đồng ý của chủ sở hữu.
+ Trường hợp phương án nhượng bán TSCĐ của công ty không có khả
năng thu hồi đủ vốn thì công ty phải báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính
cùng cấp trước khi nhượng bán TSCĐ để thực hiện giám sát.
145
+ Riêng trường hợp TSCĐ mới đầu tư do không mang lại hiệu quả kinh tế
theo như phương án phê duyệt ban đầu, công ty không có nhu cầu tiếp tục khai
thác sử dụng mà việc nhượng bán tài sản không có khả năng thu hồi đủ vốn đầu
tư dẫn tới công ty không trả được nợ vay theo khế ước hoặc hợp đồng vay vốn
thì phải làm rõ trách nhiệm của những người có liên quan để báo cáo chủ sở hữu
xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đối với việc nhượng bán thanh lý tài sản của một số ngành đặc thù (sản
xuất thuốc lá, tàu biển, hàng không…) thì ngoài việc chấp hành quy định của
Thông tư này còn phải thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật
chuyên ngành.
- Phương thức thanh lý, nhượng bán TSCĐ: Việc nhượng bán TSCĐ được
thực hiện bằng hình thức đấu giá thông qua một tổ chức có chức năng bán đấu
giá tài sản hoặc do công ty tự tổ chức thực hiện công khai theo đúng trình tự, thủ
tục quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trường hợp giá trị còn lại của
TSCĐ ghi trên sổ kế toán nhượng bán dưới 100 triệu đồng hoặc mức thấp hơn
(được ghi trong Điều lệ và Quy chế tài chính của công ty) thì Tổng giám đốc
hoặc Giám đốc quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa
thuận nhưng không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp TSCĐ không có giao
dịch trên thị trường thì công ty được thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá
xác định giá làm cơ sở bán tài sản theo các phương thức trên.
- Chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính: Việc nhượng bán các khoản
đầu tư tài chính thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Chứng
khoán, trong đó:
+ Phương thức bán: Tùy theo hình thức góp vốn công ty được thực hiện
chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính phù hợp với quy định của pháp luật,
điều lệ của doanh nghiệp có vốn góp của công ty và các cam kết tại các hợp
đồng liên doanh, liên kết của các bên: (i) Đối với chuyển nhượng các khoản đầu
tư tài chính tại công ty cổ phần đã niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc
đăng ký giao dịch trên sàn giao dịch UPCOM thì công ty được chủ động thực
hiện theo các phương thức khớp lệnh, đấu giá, thỏa thuận hoặc chào bán cạnh
tranh nhưng không được thấp hơn giá thị trường tại thời điểm bán. (ii) Đối với
chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính tại công ty cổ phần chưa niêm yết thì
công ty chủ động lựa chọn phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận trực tiếp để
146
chuyển nhượng trên nguyên tắc công khai, minh bạch, bảo toàn vốn và không
thấp hơn giá thị trường.
+ Tiền thu từ bán bớt, bán toàn bộ phần vốn đầu tư còn lại tại công ty
TNHH, công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty thành viên hoặc đơn vị phụ
thuộc công ty TNHH một thành viên (theo quyết định sắp xếp, chuyển đổi cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh lần
đầu), kể cả tiền đặt cọc không phải trả lại cho nhà đầu tư sau khi trừ giá trị phần
vốn đầu tư ghi trên sổ kế toán, chi phí bảo lãnh phát hành, chi phí bán, chênh
lệch còn lại hạch toán vào thu nhập tài chính.
+ Thẩm quyền quyết định việc nhượng bán các khoản đầu tư tài chính (i)
Chủ sở hữu quyết định nhượng bán các khoản đầu tư tài chính tại các công ty cổ
phần được chuyển đổi từ Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước hoặc công ty mẹ; (ii)
Chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với Công ty không
có Hội đồng thành viên) quyết định việc chuyển nhượng các khoản đầu tư tài
chính thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình theo quy định của pháp
luật.
* Quản lý hàng hóa tồn kho
- Hàng hóa tồn kho là hàng hóa mua về để bán còn tồn kho, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho hoặc đã mua đang đi trên đường, sản phẩm dở
dang trong quá trình sản xuất, sản phẩm hoàn thành nhưng chưa nhập kho, thành
phẩm tồn kho, thành phẩm đang gửi bán.
- Công ty có quyền và chịu trách nhiệm xử lý ngay những hàng hóa tồn kho
kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, ứ đọng, chậm luân chuyển để
thu hồi vốn. Thẩm quyền quyết định xử lý theo quy định tại điểm 4.2 khoản 4
Điều này.
- Cuối kỳ kế toán, khi giá gốc hàng tồn kho ghi trên sổ kế toán cao hơn giá
trị thuần có thể thu hồi được thì công ty phải trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
* Quản lý các khoản nợ phải thu, nợ phải trả:
- Nợ phải thu:
+Trách nhiệm của Công ty: (i) Xây dựng và ban hành quy chế quản lý các
khoản nợ phải thu, phân công và xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân
trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản công nợ; (ii) Mở sổ theo dõi
147
các khoản nợ theo từng đối tượng nợ; thường xuyên phân loại các khoản nợ (nợ
luân chuyển, nợ khó đòi, nợ không có khả năng thu hồi), đôn đốc thu hồi nợ.
(iii) Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc, Giám đốc công ty
có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản nợ phải thu khó đòi, nợ không thu hồi
được. Nếu không xử lý kịp thời các khoản nợ không thu hồi được theo quy định
tại khoản này thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc sẽ bị miễn nhiệm như trường hợp báo cáo không trung thực tình hình
tài chính của công ty từ 02 lần trở lên. Nếu vì không xử lý kịp thời dẫn đến thất
thoát vốn của chủ sở hữu tại công ty thì phải chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu
và trước pháp luật. (iv) Nợ phải thu khó đòi là các khoản nợ quá hạn thanh toán
theo quy định ghi trên hợp đồng hoặc các cam kết khác hoặc chưa đến hạn thanh
toán nhưng khách nợ khó có khả năng thanh toán. Công ty phải trích lập dự
phòng đối với khoản nợ phải thu khó đòi theo quy định tại khoản 3 Điều 4
Thông tư này. Đối với Nợ phải thu không có khả năng thu hồi, công ty có trách
nhiệm xử lý: Sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, số
còn lại được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng tài
chính. Nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty. Đối với
Nợ không có khả năng thu hồi sau khi xử lý như trên, công ty vẫn phải theo dõi
trên tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán và tổ chức thu hồi. Số tiền thu hồi
được hạch toán vào thu nhập của công ty.
+ Quyền hạn của Công ty: Công ty được quyền bán các khoản nợ phải thu
theo quy định của pháp luật, gồm cả nợ phải thu trong hạn, nợ phải thu khó đòi,
nợ phải thu không đòi được để thu hồi vốn. Việc bán nợ chỉ được thực hiện đối
với các tổ chức kinh tế có chức năng kinh doanh mua bán nợ, không được bán
nợ trực tiếp cho khách nợ. Giá bán các khoản nợ do các bên tự thỏa thuận và tự
chịu trách nhiệm về quyết định bán khoản nợ phải thu. Trường hợp bán nợ mà
dẫn tới công ty bị thua lỗ, mất vốn, hoặc mất khả năng thanh toán dẫn đến tình
trạng công ty phải giải thể, phá sản thì Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty
(đối với công ty không có Hội đồng thành viên) và người có liên quan trực tiếp
đến việc phát sinh khoản nợ khó đòi phải bồi thường theo quy định của pháp
luật, điều lệ công ty.
- Quản lý các khoản nợ phải trả:
+ Mở sổ theo dõi đầy đủ các khoản nợ phải trả gồm cả các khoản lãi phải trả;
148
+ Thanh toán các khoản nợ phải trả theo đúng thời hạn đã cam kết. Thường
xuyên xem xét, đánh giá, phân tích khả năng thanh toán nợ của công ty, phát
hiện sớm tình hình khó khăn trong thanh toán nợ để có giải pháp khắc phục kịp
thời không để phát sinh các khoản nợ quá hạn.
*. Kiểm kê tài sản
Công ty phải tổ chức kiểm kê, xác định số lượng tài sản (TSCĐ và đầu tư
dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn), đối chiếu các khoản công nợ phải
trả, phải thu khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm; khi thực hiện
quyết định chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi sở hữu; sau khi xảy ra
thiên tai, địch họa; hoặc vì lý do nào đó gây ra biến động tài sản của công ty;
hoặc theo chủ trương của Nhà nước. Đối với tài sản thừa, thiếu, nợ không thu
hồi được, nợ quá hạn cần xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm của những
người liên quan và xác định mức bồi thường vật chất theo quy định.
*. Xử lý tổn thất tài sản:
Tổn thất về tài sản là tài sản bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém mất phẩm
chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng trong kiểm kê định kỳ và
kiểm kê đột xuất. Công ty phải xác định giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách
nhiệm và xử lý như sau:
- Nếu do nguyên nhân chủ quan thì người gây ra tổn thất phải bồi thường.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng
thành viên) quyết định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
- Tài sản đã mua bảo hiểm nếu tổn thất thì xử lý theo hợp đồng bảo hiểm.
- Giá trị tài sản tổn thất sau khi đã bù đắp bằng tiền bồi thường của cá nhân,
tập thể, của tổ chức bảo hiểm nếu thiếu được bù đắp bằng quỹ dự phòng tài
chính của công ty. Trường hợp quỹ dự phòng tài chính không đủ bù đắp thì phần
thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Những trường hợp đặc biệt do thiên tai hoặc do nguyên nhân bất khả
kháng gây thiệt hại nghiêm trọng, công ty không thể tự khắc phục được thì Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng
thành viên) lập phương án xử lý tổn thất trình chủ sở hữu và cơ quan tài chính
có thẩm quyền. Sau khi có ý kiến của cơ quan tài chính, chủ sở hữu quyết định
việc xử lý tổn thất theo thẩm quyền.
149
- Công ty có trách nhiệm xử lý kịp thời các khoản tổn thất tài sản, trường
hợp để các khoản tổn thất tài sản không được xử lý thì Hội đồng thành viên,
Tổng giám đốc, Giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu như
trường hợp báo cáo không trung thực tình hình tài chính doanh nghiệp.
*. Đánh giá lại tài sản
- Công ty thực hiện đánh giá lại tài sản trong các trường hợp sau: (i) Theo
quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (ii) Thực hiện chuyển đổi sở
hữu công ty: cổ phần hóa, bán công ty, đa dạng hóa hình thức sở hữu; (iii) Dùng
tài sản để đầu tư ra ngoài công ty. (iv) Các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật.
- Việc đánh giá lại tài sản phải theo đúng các quy định của Nhà nước. Các
khoản chênh lệch tăng hoặc giảm giá trị do đánh giá lại tài sản thực hiện theo
quy định của nhà nước đối với từng trường hợp cụ thể.
g. Quản lý doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Việc xác định doanh thu, chi phí, giá thành, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, nghĩa vụ nộp thuế thực hiện theo pháp luật thuế và các văn bản pháp luật
hiện hành.
- Quản lý chi phí:
Công ty phải quản lý chặt chẽ các khoản chi phí để giảm chi phí và giá
thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận bằng các biện pháp quản lý chủ yếu sau
đây:
+ Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế - kỹ thuật
phù hợp với đặc điểm kinh tế - kỹ thuật, ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức
quản lý, trình độ trang bị của công ty. Các định mức phải được phổ biến đến tận
người thực hiện, công bố công khai cho người lao động trong công ty biết để thực
hiện và kiểm tra, giám sát. Trường hợp không thực hiện được các định mức, làm
tăng chi phí phải phân tích rõ nguyên nhân, trách nhiệm để xử lý theo quy định
của pháp luật. Nếu do nguyên nhân chủ quan phải bồi thường thiệt hại. Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) quyết
định mức bồi thường theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết
định của mình.
+ Đối với các công ty kinh doanh trong lĩnh vực độc quyền hàng năm phải
báo cáo chủ sở hữu và cơ quan tài chính (Sở Tài chính đối với doanh nghiệp địa
150
phương và Bộ Tài chính đối với doanh nghiệp trung ương) tình hình thực hiện chi
phí sản xuất kinh doanh. Nội dung báo cáo phải phân tích, so sánh giữa thực hiện
và định mức các khoản chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí lao động tiền
lương, chi phí nguyên, nhiên, vật liệu, chi phí quản lý doanh nghiệp trong đó các
khoản chi phí quảng cáo, tiếp thị, giao dịch, tiếp khách, chi phí khác, xác định rõ
nguyên nhân, trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với việc thực hiện vượt định
mức.
+ Phải định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm của
công ty nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm
tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.
- Phân phối lợi nhuận
Công ty thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
- Mục đích sử dụng các quỹ
+ Quỹ dự phòng tài chính được dùng để: (i) Bù đắp những tổn thất, thiệt hại
về tài sản, công nợ không đòi được xảy ra trong quá trình kinh doanh; (ii) Bù
đắp khoản lỗ của công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch
công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành viên) hoặc chủ sở hữu.
+ Quỹ đầu tư phát triển được dùng để: (i) Bổ sung vốn điều lệ cho công ty;
(ii) Đầu tư hình thành tài sản của công ty.
+ Quỹ khen thưởng được dùng để: (i) Thưởng cuối năm hoặc thường kỳ
trên cơ sở năng suất lao động và thành tích công tác của mỗi cán bộ, công nhân
viên trong công ty; (ii) Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong công
ty; (iii) Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài công ty có đóng góp nhiều
cho hoạt động kinh doanh, công tác quản lý của công ty.
Mức thưởng theo do Tổng giám đốc hoặc Giám đốc quyết định. Riêng điểm
(i) cần có ý kiến của Công đoàn công ty trước khi quyết định.
+ Quỹ phúc lợi được dùng để: (i) Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công
trình phúc lợi của công ty; (ii) Chi cho các hoạt động phúc lợi công cộng của tập
thể công nhân viên công ty, phúc lợi xã hội; (iii) Góp một phần vốn để đầu tư
xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành hoặc với các đơn vị khác
theo hợp đồng. (iv) Sử dụng một phần quỹ phúc lợi để trợ cấp khó khăn đột xuất
cho những người lao động kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào
hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.
151
Việc sử dụng quỹ phúc lợi do Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty
(đối với công ty không có Hội đồng thành viên) quyết định sau khi tham khảo ý
kiến của Công đoàn công ty.
+ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp thực hiện theo
quy định tại Quyết định số 36/2007/QĐ-BTC ngày 16/5/2007 của Bộ Tài chính
về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và
công nghệ của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
+ Quỹ thưởng Ban điều hành công ty được sử dụng để thưởng cho Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng thành
viên), Ban giám đốc công ty. Mức thưởng do chủ sở hữu quyết định gắn với
hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội
đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (đối với công ty không có Hội đồng
thành viên).
+ Việc sử dụng các quỹ nói trên phải thực hiện công khai theo quy chế
công khai tài chính, quy chế dân chủ ở cơ sở và quy định của Nhà nước.
+ Công ty chỉ được chi các quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ thưởng Ban
quản lý điều hành công ty sau khi thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác đến hạn phải trả.
2. Những nội dung cơ bản về hệ thống chuẩn mực kế toán áp dụng cho
doanh nghiệp; một số chuẩn mực kế toán chủ yếu
2.1. Hệ thống Chuẩn mực kế toán Việt Nam(VAS).
a. Những vấn đề chung:
Theo Luật Kế toán: (1) Chuẩn mực kế toán gồm những nguyên tắc và
phương pháp kế toán cơ bản để ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. (2) Bộ
Tài chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán
và theo quy định của Luật Kế toán.
b. Chuẩn mực chung (VAS 01):
*. Mục đích của VAS 01: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và yêu cầu
kế toán cơ bản, các yếu tố và ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính của
doanh nghiệp, nhằm:
+ Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế
toán cụ thể theo khuôn mẫu thống nhất;
152
+ Giúp cho doanh nghiệp ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính theo các
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống nhất và xử lý
các vấn đề cha đợc quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông tin trên báo
cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý;
+ Giúp cho kiểm toán viên và người kiểm tra kế toán đưa ra ý kiến về sự
phù hợp của báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán;
+ Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính hiểu và đánh giá thông tin tài
chính được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.
*. Các nguyên tắc, yêu cầu kế toán cơ bản và các yếu tố của báo cáo tài
chính quy định trong chuẩn mực chung được quy định cụ thể trong từng chuẩn
mực kế toán, phải được áp dụng đối với mọi doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế trong phạm vi cả nước.
Chuẩn mực chung không thay thế các chuẩn mực kế toán cụ thể. Khi thực
hiện thì căn cứ vào chuẩn mực kế toán cụ thể. Trường hợp chuẩn mực kế toán cụ
thể chưa quy định thì thực hiện theo Chuẩn mực chung.
*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực 01 gồm:
Chuẩn mực chung quy định các vấn đề cơ sở, nền tảng về kế toán như: Các
nguyên tắc cơ bản; Các yếu tố của BCTC và phương pháp ghi nhận các yếu tố này.
- Các nguyên tắc kế toán cơ bản: Trọng yếu; Cơ sở dồn tích; Hoạt động
liên tục; Giá gốc; Phù hợp; Nhất quán; Thận trọng;...
- Các yêu cầu cơ bản đối với kế toán: Trung thực; Khách quan; Đầy đủ;
Kịp thời; Dễ hiểu; Có thể so sánh.
- Các yếu tố của BCTC:
+ Tình hình tài chính: Các yếu tố có liên quan trực tiếp tới việc xác định
và đánh giá tình hình tài chính là Tài sản, Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu.
+ Tình hình kinh doanh: Các yếu tố liên quan trực tiếp đến đánh giá tình
hình và kết quả hoạt động kinh doanh là doanh thu, thu nhập khác, chi phí và
kết quả kinh doanh.
- Ghi nhận các yếu tố của BCTC: BCTC phải ghi nhận các yếu tố về tình
hình tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp; trong các yếu tố đó
phải được ghi nhận theo từng khoản mục. Một khoản mục được ghi nhận trong
BCTC khi thỏa mãn cả hai tiêu chuẩn: (1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế
hoặc làm giảm lợi ích kinh tế trong tương lai; (2) Khoản mục đó có giá trị và 153
xác định được giá trị một cách đáng tin cậy.
2.2. Một số Chuẩn mực kế toán Việt Nam:
Việc trình bầy các chuẩn mực nêu trên chỉ thực hiện trên nguyên tắc trao đổi
những nội dung cơ bản, trao đổi về những vướng mắc, tồn tại trong thực tế áp dụng
và những sai sót, gian lận đã được phát hiện qua kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp.
a) VAS 02- Hàng tồn kho
- Mục đích của chuẩn mực: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán hàng tồn
kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần có
thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc
trừ khi có chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế
toán khác cho hàng tồn kho.
- Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
+ Hàng tồn kho: Là những tài sản: (i) Được giữ để bán trong kỳ sản xuất,
kinh doanh bình thường; (ii) Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang;
(iii) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ.
+ Hàng tồn kho bao gồm: (i) Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho,
hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng hóa gửi đi gia công chế
biến; (ii) Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; (iii) Sản phẩm dở
dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập
kho thành phẩm; (iv) Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia
công chế biến và đã mua đang đi trên đường;(v) Chi phí dịch vụ dở dang.
+ Giá trị thuần có thể thực hiện được: Là giá bán ước tính của hàng tồn kho
trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành
sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
+ Giá hiện hành: Là khoản tiền phải trả để mua một loại hàng tồn kho
tương tự tại ngày lập bảng cân đối kế toán.
*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực 02 gồm:
Các vấn đề chuẩn mực này quy định bao gồm: Xác định giá trị hàng tồn
kho; phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho; ghi nhận chi phí.154
- Xác định giá trị hàng tồn kho:
+ Hàng tồn kho được xác định theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có
thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực
hiện được.
+ Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí thu mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và
trạng thái hiện tại.
- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho:
Việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp: Phương pháp tính theo giá đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền;
Phương pháp nhập trước, xuất trước; Phương pháp nhập sau, xuất trước.
- Ghi nhận chi phí:
Khi bán hàng tồn kho, giá gốc của hàng tồn kho đã bán được ghi nhận là
chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với doanh thu liên quan đến
chúng được ghi nhận.
b) VAS 03- TSCĐ hữu hình
- Mục đích của chuẩn mực: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán đối với tài sản cố định (TSCĐ) hữu hình, gồm: Tiêu
chuẩn TSCĐ hữu hình, thời điểm ghi nhận, xác định giá trị ban đầu, chi phí
phát sinh sau ghi nhận ban đầu, xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu, khấu
hao, thanh lý TSCĐ hữu hình và một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán
và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán TSCĐ hữu hình, trừ khi có chuẩn
mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế
toán khác cho TSCĐ hữu hình.
- Trường hợp chuẩn mực kế toán khác quy định phương pháp xác định và
ghi nhận giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình khác với phương pháp quy định
trong chuẩn mực này thì các nội dung khác của kế toán TSCĐ hữu hình vẫn
thực hiện theo các quy định của chuẩn mực này.
- Doanh nghiệp phải áp dụng chuẩn mực này ngay cả khi có ảnh hưởng do
thay đổi giá cả, trừ khi có quy định liên quan đến việc đánh giá lại TSCĐ hữu
hình theo quyết định của Nhà nước.
Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:155
+ Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất do doanh
nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình.
+ Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
+ Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
+ Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo
tài chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
+ Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy
được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng: (i) Thời gian mà doanh
nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc:(ii) Số lượng sản phẩm, hoặc các
đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản.
+ Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng
hữu ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
+ Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy
đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.
+ Giá trị còn lại: Là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu
hao luỹ kế của tài sản đó.
+ Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc
sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực này gồm:
- Các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thời tất
cả ba (3) tiêu chuẩn ghi nhận: (i) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương
lai từ việc sử dụng tài sản đó; (ii) Có thời gian sử dụng trên 1 năm trở lên; (iii)
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng trở lên1.
- TSCĐ hữu hình phải được xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá.
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu TSCĐ hữu hình được ghi tăng
nguyên giá của tài sản nếu các chi phí này chắc chắn làm tăng lợi ích kinh tế
trong tương lai do sử dụng tài sản đó. Các chi phí phát sinh không thỏa mãn điều
kiện trên phải được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.1 Theo Thông tư 45/2013/TT-BTC. Nếu theo 203/2009/TT-BTC thì giá trị TS chỉ 10.000.000 đ trở lên.
156
- Sau khi ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, TSCĐ hữu hình được
xác định theo nguyên giá, khấu hao luỹ kế và giá trị còn lại. Trường hợp TSCĐ
hữu hình được đánh giá lại theo quy định của Nhà nước thì nguyên giá, khấu
hao luỹ kế và giá trị còn lại phải được điều chỉnh theo kết quả đánh giá lại.
- Giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình được phân bổ một cách có hệ
thống trong thời gian sử dụng hữu ích của chúng. Phương pháp khấu hao phải
phù hợp với lợi ích kinh doanh mà tài sản đem lại cho doanh nghiệp.
- Thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình phải được xem xét lại theo
định kỳ, thường là cuối năm tài chính. Nếu có sự thay đổi đáng kể trong việc
đánh giá thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thì phải điều chỉnh mức khấu hao.
c) VAS 04- TSCĐ vô hình;
- Tài sản cố định vô hình: Là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sử dụng, kinh
doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Các doanh nghiệp thường đầu tư để có các nguồn lực vô hình để xác định
được nguồn lực vô hình có thỏa mãn đinh nghĩa TSCĐ vô hình hay không cần
phải xem xét các yếu tố: Tính có thể xác định được, khả năng kiểm soát nguồn
lực và tính chắc chắn của lợi ích kinh tế trong tương lai.
*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực này gồm:
- Ghi nhận và xác định giá trị ban đầu TSCĐ vô hình;
- Xác định nguyên giá TSCĐ vô hình trong từng trường hợp;
- Ghi nhận chi phí;
- Chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu TSCĐ vô hình;
- Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu TSCĐ vô hình;
- Khấu hao TSCĐ vô hình;
- Giá trị thanh lý của TSCĐ vô hình;
- Xem xét lại thời gian khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình;
- Nhượng bán và thanh lý TSCĐ vô hình.
d) VAS 14 - Doanh thu thu nhập khác;
- Mục đích của chuẩn mực: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và
phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh thu, thời
157
điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm
cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực này áp dụng trong kế toán các khoản doanh thu và thu nhập
khác phát sinh từ các giao dịch và nghiệp vụ sau: (i) Bán hàng: Bán sản phẩm do
doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào; (ii) Cung cấp dịch vụ: Thực
hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán;
(iii) Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia2. (iv) Các khoản thu
nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên.
Chuẩn mực này không áp dụng cho kế toán các khoản doanh thu và thu
nhập khác được quy định ở các chuẩn mực kế toán khác.
- Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
+ Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
+ Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết
cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém
phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
+ Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
+ Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua,
do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
+ Thu nhập khác: Là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt
động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
+ Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể trao đổi hoặc giá trị một khoản nợ
được thanh toán một cách tự nguyện giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự
trao đổi ngang giá.
*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực này gồm:
2 + Tiền lãi: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp, như: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán...;+ Tiền bản quyền: Là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản, như: Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy vi tính...; + Cổ tức và lợi nhuận được chia: Là số tiền lợi nhuận được chia từ việc nắm giữ cổ phiếu hoặc góp vốn.
158
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ
thu được.
- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn năm (5) điều
kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ
theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng CĐKT của kỳ đó.
- Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được
chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện:
+ Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó;
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ
các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu.
e) VAS 16 - Chi phí đi vay.
- Mục đích của chuẩn mực: Quy định, hướng dẫn các nguyên tắc và phương
pháp kế toán đối với chi phí đi vay, gồm: ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ; vốn hoá chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi
sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
- Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán chi phí đi vay.
- Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
+ Chi phí đi vay: Là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực
tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp.
159
+ Tài sản dở dang: Là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng và tài
sản đang trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài (trên 12 tháng) để
có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán.
- Chi phí đi vay bao gồm:
+ Lãi tiền vay ngắn hạn, lãi tiền vay dài hạn, kể cả lãi tiền vay trên các
khoản thấu chi;
+ Phần phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội phát sinh liên quan đến
những khoản vay do phát hành trái phiếu;
+ Phần phân bổ các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm
thủ tục vay;
+ Chi phí tài chính của tài sản thuê tài chính.
- Ví dụ: Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu tư xây dựng
chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sản xuất, sử
dụng; sản phẩm dở dang đang trong quá trình sản xuất của những ngành nghề có
chu kỳ sản xuất dài trên 12 tháng.
*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực này gồm:
- Ghi nhận chi phí đi vay:
+ Chi phí đi vay phải ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
khi phát sinh, trừ khi được vốn hóa.
+ Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất
tài sản dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hóa) khi có đủ các
điều kiện theo quy định.
- Xác định chi phí đi vay được vốn hóa
+ Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư
xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện
vốn hóa cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát
sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động đầu tư
tạm thời của các khoản vay này.
+ Trường hợp phát sinh các khoản vốn vay chung, trong đó có sử dụng cho
mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì số chi phí đi
vay có đủ điều kiện vốn hóa trong mỗi kỳ kế toán được xác định theo tỷ lệ
160
vốn hóa đối với chi phí luỹ kế bình quân gia quyền phát sinh cho việc đầu tư xây
dựng hoặc sản xuất tài sản đó.
k) VAS 17- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Mục đích của chuẩn mực: Quy định và hướng dẫn các nguyên tắc,
phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh
nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh
nghiệp trong năm hiện hành và trong tương lai của:
+ Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản
mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong Bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp;
+ Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong
báo cáo kết quả kinh doanh.
Về nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong báo cáo tài
chính thì doanh nghiệp phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ
của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính
thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn
hoặc nhỏ hơn so với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong năm hiện
hành mặc dù khoản thu hồi hoặc thanh toán này không có ảnh hưởng đến tổng
số thuế thu nhập doanh nghiệp. Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải ghi
nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại,
ngoại trừ một số trường hợp nhất định.
Chuẩn mực này yêu cầu doanh nghiệp phải kế toán các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các
sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện
đó. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng của thuế thu
nhập doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Nếu các giao dịch và các sự kiện được ghi nhận trực tiếp vào
vốn chủ sở hữu thì tất cả các nghiệp vụ phát sinh do ảnh hưởng thuế thu nhập
doanh nghiệp có liên quan cũng được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu.
Chuẩn mực này còn đề cập đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng hoặc từ các ưu đãi về thuế
thu nhập doanh nghiệp chưa sử dụng; việc trình bày thuế thu nhập doanh
161
nghiệp trong báo cáo tài chính và việc giải trình các thông tin liên quan tới thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Chuẩn mực này áp dụng để kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm toàn bộ số thuế thu nhập tính trên thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả các khoản thu nhập nhận được từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ tại nước ngoài mà Việt Nam
chưa ký Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần. Thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm cả các loại thuế liên quan khác được khấu trừ tại nguồn đối với các tổ chức,
cá nhân nước ngoài hoạt động tại Việt Nam không có cơ sở thường trú tại Việt
Nam được thanh toán bởi công ty liên doanh, liên kết hay công ty con tính trên
khoản phân phối cổ tức, lợi nhuận (nếu có); hoặc thanh toán dịch vụ cung cấp
cho đối tác cung cấp dịch vụ nước ngoài theo quy định của Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành.
- Các thuật ngữ trong chuẩn mực này được hiểu như sau:
+ Lợi nhuận kế toán: Là lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ, trước khi trừ thuế
thu nhập doanh nghiệp, được xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán và
chế độ kế toán.
+ Thu nhập chịu thuế: Là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của
một kỳ, được xác định theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện
hành và là cơ sở để tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp (hoặc thu hồi
được).
+ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc thu nhập thuế thu nhập doanh
nghiệp): Là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành và chi phí thuế thu nhập hoãn
lại (hoặc thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại)
khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ.
+ Thuế thu nhập hiện hành: Là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
(hoặc thu hồi được) tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập
doanh nghiệp của năm hiện hành.
+ Thuế thu nhập hoãn lại phải trả: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải
nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong năm hiện hành.
+ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Là thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ được
hoàn lại trong tương lai tính trên các khoản: (i) Chênh lệch tạm thời được khấu
162
trừ; (ii) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của các khoản lỗ tính
thuế chưa sử dụng; và (iii) Giá trị được khấu trừ chuyển sang các năm sau của
các khoản ưu đãi thuế chưa sử dụng.
+ Chênh lệch tạm thời: Là khoản chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của các
khoản mục tài sản hay nợ phải trả trong Bảng Cân đối kế toán và cơ sở tính thuế
thu nhập của các khoản mục này. Chênh lệch tạm thời có thể là:
(i) Chênh lệch tạm thời phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp: Là các
khoản chênh lệch tạm thời làm phát sinh thu nhập chịu thuế khi xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của
các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh
toán; hoặc
(ii) Chênh lệch tạm thời được khấu trừ: Là các khoản chênh lệch tạm thời
làm phát sinh các khoản được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong tương lai khi mà giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản
hoặc nợ phải trả liên quan được thu hồi hay được thanh toán.
+ Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả: Là giá trị tính
cho tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập hiện
hành và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp
bao gồm thu nhập thuế thu nhập hiện hành và thu nhập thuế thu nhập hoãn lại.
*. Những vấn đề cơ bản của chuẩn mực này gồm:
- Cơ sở tính thuế thu nhập của một tài sản hay nợ phải trả là giá trị tính cho
tài sản hoặc nợ phải trả cho mục đích xác định thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập hiện hành của kỳ hiện tại và các kỳ trước, nếu chưa nộp,
phải được ghi nhận là nợ phải trả. Nếu giá trị đã nộp trong kỳ hiện tại và các kỳ
trước vượt quá số phải nộp cho các kỳ đó, thì phần giá trị nộp thừa sẽ được ghi
nhận là tài sản.
- Các nội dung cụ thể, gồm:
+ Ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả và tài sản thuế thu nhập hoãn lại.
+ Xác định giá trị của thuế thu nhập hiện hành phải nộp, tài sản thuế thu
nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
+ Ghi nhận thuế thu nhập hiện hành và thuế thu nhập hoãn lại.
163
....
3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp:
3.1. Những tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả của doanh nghiệp
* Tiêu chí tổng hợp:
Trên cơ sở xem xét mục tiêu hiệu quả cơ bản, phổ biến nhất của các doanh
nghiệp, kiểm toán viên được gợi ý lựa chọn chỉ số mức lợi nhuận và tỷ suất
lợi nhuận tính trên vốn, tài sản…để xác định tiêu chí tổng hợp phục vụ công
tác kiểm toán đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Thông thường, các tiêu chí được sử dụng để so sánh với chỉ số mức lợi
nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn, tài sản…của kỳ hoạt động được kiểm
toán (phổ biến là năm tài chính được kiểm toán) là:
- Mức lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận dự kiến do doanh nghiệp tự xác định
khi xây dựng kế hoạch kinh doanh;
- Mức lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận thực tế thực hiện kỳ (năm) trước;
- Mức lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận bình quân của các doanh nghiệp có
cùng quy mô và loại hình hoạt động;
- Tỷ lệ lãi suất tiền gửi ngân hàng thương mại doanh nghiệp có thể nhận
được nếu sử dụng vốn cho vay ở cùng kỳ so sánh;
- Kiểm toán viên cũng có thể tham khảo thêm các chỉ số EPS (Earning Per
Share) được tính bằng lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu; chỉ số P/E là chỉ
số đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của
mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS) và được tính như sau: P/E = P/EPS.
Khi so sánh mức lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn, tài sản…của kỳ
(năm) hoạt động được kiểm toán với các chỉ số được sử dụng làm tiêu chí so
sánh nêu trên, tùy thuộc kết quả so sánh, kiểm toán viên có trách nhiệm đưa ra
những phân tích, đánh giá, nhận định phù hợp. Theo đó, họ cũng quyết định có
hay không tiếp tục sử dụng thêm các tiêu chí cụ thể để làm rõ hơn hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp trên các góc độ chi tiết và cụ thể hơn.
Trường hợp kiểm toán các doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ công ích, kiểm
toán viên cần nghiên cứu lựa chọn tiêu chí so sánh trên cơ sở xem xét mối tương
quan giữa chi phí thực tế bỏ ra và kết quả sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích thực tế đạt được. Tiêu chí lựa chọn để so sánh, phân tích có thể là mức
độ đạt được theo yêu cầu đặt hàng của Nhà nước; theo kế hoạch, dự kiến của 164
doanh nghiệp; thực tế đạt được năm trước; của đơn vị có cùng hoạt động, quy
mô, điều kiện sản xuất kinh doanh…
- Gợi ý kiểm toán viên có thể sử dụng một số tiêu chí tham khảo khác.
* Tiêu chí cụ thể:
Là các tiêu chí dùng để minh họa cho tiêu chí tổng hợp cũng như sử dụng
để phân tích, đánh giá, chỉ rõ nguyên nhân, lý do khách quan, chủ quan, các tác
động của môi trường bên trong, bên ngoài - chỉ ra những ảnh hưởng làm tăng
(hoặc giảm) lợi nhuận tổng thể (hiệu quả tổng thể), kiểm toán viên có thể lựa
chọn các chỉ số phản ánh các yếu tố tác động làm tăng (hoặc giảm) lợi nhuận
làm cơ sở lựa chọn tiêu chí so sánh. Tùy thuộc từng trường hợp, những chỉ số
phản ánh mối quan hệ tác động của các yếu tố tạo nên lợi nhuận được gợi ý lựa
chọn làm tiêu chí cụ thể để kiểm toán viên so sánh như là:
- Mức độ, tốc độ tăng trưởng doanh thu, tốc độ tiết kiệm chi phí và mối
quan hệ giữa hai yếu tố này (tốc độ tăng trưởng, tiết kiệm, triệt tiêu nhau hay
góp phần nâng cao hiệu quả);
- Tiếp theo đó, các chỉ số liên quan được gợi ý lựa chọn như tỷ lệ tăng
trưởng sản lượng tiêu thụ, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, vòng quay vốn lưu
động; vòng quay hàng tồn kho, vòng quay vốn bằng tiền,v.v…cũng được gợi ý
lựa chọn sử dụng cho việc phân tích, đánh giá.
- Ngoài ra, một số yếu tố tác động gián tiếp từ môi trường bên ngoài như
ảnh hưởng của chính sách (giảm thuế suất, kích cầu,…), yếu tố kinh tế xã hội
khác nếu có thể định lượng bằng dữ liệu, số liệu cụ thể cũng nên lựa chọn để so
sánh mức tác động đến hiệu quả hoạt động chung của doanh nghiệp...
Các chỉ số nêu trên chỉ được lựa chọn làm tiêu chí khi chúng đáp ứng được
các yêu cầu của tiêu chí và là cơ sở để so sánh, phân tích, đánh giá mức độ hiệu
quả cụ thể. Như vậy, các tiêu chí lựa chọn nhằm phục vụ cho việc phân tích mối
quan hệ và tình hình biến động các chỉ số ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp (lợi nhuận thực hiện) nhằm đánh giá xu hướng thay đổi của từng
chỉ số, cũng như những tác động của chúng đối với hiệu quả chung của doanh
nghiệp. Theo đó, kiểm toán viên tiến hành so sánh chỉ số thực tế ở kỳ kiểm toán
với chỉ số (có cùng nội dung, phương pháp tính, khoảng thời gian, đơn vị tính
toán) phản ánh mức độ thực tế thực hiện năm trước; và/hoặc mục tiêu đơn vị đặt
ra, theo kế hoạch đã xây dựng hoặc được phân giao, mức độ bình quân tiên
tiến…để phân tích, đánh giá và kết luận. 165
Kiểm toán viên có thể lựa chọn một hoặc một số tiêu chí để đánh giá tính
hiệu quả, hiệu lực của các hoạt động cụ thể. Lưu ý việc sử dụng kết hợp các tiêu
chí đểnhững đánh giá, kết luận mang tính toàn diện, thuyết phục.. Ngoài ra,
kiểm toán viên cũng cần đánh giá cơ cấu, tỷ trọng đóng góp vào lợi nhuận chung
của doanh nghiệp của các bộ phận cấu thành: Hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, đầu tư khác trên cơ sở các tiêu chí đã lựa
chọn để chỉ rõ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được hình thành chủ yếu từ
hoạt động nào.
Gợi ý lựa chọn một số chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản để lựa chọn
làm tiêu chí cụ thể như sau:
- Tỷ lệ sử dụng công suất thực tế so với công suất thiết kế của tài sản (Đối
với các dây chuyền công nghệ sản xuất lớn).
- Hệ số sử dụng tài sản = Tổng tài sản phục vụ SXKD/Tổng tài sản phản
ánh trên sổ sách kế toán.
- Tổng giá trị tài sản, vật tư ứ đọng, kém, mất phẩm chất, không cần dùng,
chờ thanh lý, trong đó:
+ TSCĐ;
+ Vật tư, hàng hoá.
- Tỷ lệ giá trị tài sản, vật tư ứ đọng, kém, mất phẩm chất, không cần dùng,
chờ thanh lý so với giá trị tổng tài sản doanh nghiệp quản lý, sử dụng.
- Tổng giá trị đầu tư xây dựng cơ bản trong kỳ.
- Giá trị TSCĐ mới tăng thêm trong kỳ.
- Tỷ lệ giá trị TSCĐ tăng trong kỳ so với giá trị đầu tư cơ bản trong kỳ.
- Hệ số sinh lời của tài sản:
H3 =Tổng lợi nhuận trước thuế
Giá trị tổng tài sản
Trong đó:
+ Tổng lợi nhuận trước thuế: mã số 50 trên báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Giá trị tổng tài sản: mã số 270 trên bảng cân đối kế toán.
* Các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp có thể tham
khảo để xây dựng tiêu chí đánh giá như mức và tỷ lệ tăng (giảm) các khoản nộp
3 Hướng dẫn tại Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính .166
Ngân sách nhà nước; mức và tỷ lệ tăng trưởng số lượng lao động, việc làm, thu
nhập, thực hiện chế độ BHXH…cho người lao động.
3.2. Tiêu chí đánh giá khả năng bảo toàn, phát triển và sử dụng đúng
mục đích nguồn vốn chủ sở hữu.
- Mức độ bảo toàn vốn theo hệ số H:
Kiểm toán viên có thể tham khảo tính toán hệ số bảo toàn vốn nhà nước theo công thức
sau:
H4 =
Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Vốn nhà nước
Hoặc công thức:
Vốn chủ sở hữu của Công ty tại thời điểm báo cáo
H5 =
Vốn chủ sở hữu của Công ty cuối kỳ trước liền kề với kỳ báo cáo
Nếu hệ số H>1, đơn vị đã phát triển được vốn; H = 1 bảo toàn được vốn và
nếu H< 1chưa bảo toàn được vốn (sử dụng vốn không hiệu quả).
Tiếp theo, để đánh giá được mức độ phát triển vốn hoặc sử dụng vốn có
thực sự hiệu quả so với kỳ trước, các kỳ trước hoặc so với mục tiêu đã xác định,
kiểm toán viên có thể sử dụng thêm các tiêu chí sau để phân tích, đánh giá:
- Tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu:
Tính toán chỉ tiêu này và lựa chọn tiêu chí so sánh với kỳ trước (hoặc/và một
số kỳ trước liền kề); tốc độ tăng trưởng bình quân hoặc so với kế hoạch mục tiêu
của đơn vị, của nhà nước (nếu có).
- Tỷ lệ tăng trưởng vốn chủ sở hữu tính đến kỳ kiểm toán:
Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở kết quả đạt được tại kỳ kiểm toán so
với số vốn được giao ban đầu. Sử dụng tiêu chí này nhằm so sánh mức độ tăng
trưởng với kế hoạch, mục tiêu của doanh nghiệp, của đơn vị cấp trên giao vốn
cho doanh nghiệp hoặc của nhà nước (nếu có). Sử dụng tiêu chí này sẽ khắc
phục được tình trạng tăng trưởng và bảo toàn vốn không đồng đều giữa các năm.
- Mức độ tuân thủ quy định của pháp luật, theo mục đích, yêu cầu, định
hướng của nhà nước (hoặc/và nghị quyết của đại hội cổ đông, hội đồng thành
4 Hướng dẫn tại Thông tư số 42/2008/TT-BTC ngày 22/5/2008 của Bộ Tài chính .5 Hướng dẫn tại Thông tư 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010 của Bộ Tài chính.
167
viên tùy thuộc mô hình công ty):
Đây là tiêu chí đánh giá mức độ tuân thủ của doanh nghiệp nhằm chỉ ra tính
hiệu lực của hoạt động bảo toàn, phát triển vốn theo các mục tiêu đã xác định.
Kiểm toán viên căn cứ vào các mức quy định, định hướng cụ thể tại văn bản
pháp quy, tại nghị quyết hoặc lựa chọn một mức cụ thể, phù hợp để đánh giá. Ví
dụ: Một DNNN thực hiện nhiệm vụ của nhà nước giao là tập trung vào ngành
kinh tế mũi nhọn, đáp ứng yêu cầu dẫn dắt thị trường, đảm bảo an ninh năng
lượng...nhưng sử dụng vốn đầu tư tài chính dài hạn cho những lĩnh vực không
phải nhiệm vụ chính được giao, tham gia vào lĩnh vực hoạt động có tiềm ẩn rủi
ro, không được nhà nước khuyến khích phát triển thì dù hiệu quả cũng phải xem
xét lại do không thực hiện mục tiêu chính được giao. Hoặc tùy thuộc loại hình
hoạt động, phương thức hoạt động của doanh nghiệp, kiểm toán viên có thể lựa
chọn mức đầu tư ra ngoài lĩnh vực chính ví dụ là 5% (10%) tổng vốn đầu tư tài
chính là ngưỡng để xác định mức độ chấp hành định hướng của nhà nước, của
chủ sở hữu vốn.
3.3. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị, tính hiệu lực trong quản lý doanh
nghiệp
Trên cơ sở kế hoạch, chiến lược và mục tiêu đã lựa chọn, doanh nghiệp
luôn tìm cách áp dụng các biện pháp quản trị hiệu quả nhất để đạt được các mục
tiêu đã định. Công tác quản trị doanh nghiệp được thực hiện ở tất cả các hoạt
động, mang tính đồng bộ và có mục tiêu hướng đích. Vì vậy, việc lựa chọn tiêu
chí nên phân loại thành hai nhóm để thuận lợi cho việc phân tích, đánh giá:
- Quản trị nhằm đạt mục tiêu hiệu quả:
Số lượng, chất lượng các biện pháp được sử dụng cho mục tiêu quản trị/Kết
quả thực tiễn các biện pháp này mang lại. Tiêu chí lựa chọn thuộc nhóm này cần
gắn với việc đề ra các biện pháp tăng trưởng yếu tố đầu ra, tiết kiệm yếu tố đầu
vào nhằm đạt được hiệu quả. Thông thường, các hoạt động quản trị cần quan
tâm đánh giá là công tác lập kế hoạch, tiếp thị, sản xuất, bán hàng, nghiên cứu
phát triển, nhân sự, kế toán tài chính…nhằm tăng trưởng sản lượng tiêu thụ,
doanh thu, thu nhập; tiết giảm chi phí; nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tài
chính, tài nguyên, đất đai, con người…Kiểm toán viên cần chú trọng lựa chọn
các chỉ số có ảnh hưởng quan trọng đến hiệu quả, đồng thời xét đến việc áp
dụng đồng bộ các biện pháp cũng như tác động của các biện pháp đến kết quả
hoạt động. Điển hình như việc kết hợp áp dụng chính sách bán hàng gắn với 168
chính sách quản trị hạ giá thành và cải tiến chất lượng, mẫu mã sản phẩm/ Biện
pháp tiết giảm chi phí nhưng vẫn đảm bảo giữ nguyên hoặc tăng thêm các dịch
vụ hoặc giá trị gia tăng của dịch vụ (tiết giảm chi phí bất hợp lý để nâng cao
hiệu quả chứ không phải tiết kiệm chi phí nhưng làm giảm chất lượng, số lượng
sản phẩm, dịch vụ cung ứng)…Đánh giá công tác quản trị nhằm mục tiêu tiết
kiệm có thể xem xét ở một số khía cạnh như việc ban hành quy định về đấu thầu
mua sắm để giảm chi phí đầu vào; quản trị nhân lực để tiết giảm chi phí nhân
công…
- Quản trị nhằm đạt mục tiêu hiệu lực:
Số lượng, chất lượng các biện pháp được sử dụng cho mục tiêu quản trị/Kết
quả các biện pháp này mang lại. Tiêu chí lựa chọn thuộc nhóm này thường gắn
với công tác ban hành chính sách, quy chế, quy định và việc tổ chức thực hiện
các chính sách, quy chế, quy định đó. Chú trọng lựa chọn các chỉ số đánh giá
hiệu lực của bộ máy kiểm soát nội bộ dưới góc độ quản trị hiệu lực (quản trị
tuân thủ pháp luật; quản trị nhằm thực hiện đúng hướng, có hiệu quả chiến lược,
sứ mệnh, tầm nhìn của doanh nghiệp trong cả ngắn hạn và dài hạn).
Để so sánh, phân tích, đánh giá mức độ cải thiện/hạn chế của các biện pháp
quản trị doanh nghiệp, kiểm toán viên được gợi ý lựa chọn tiêu chí so sánh kết
quả hoạt động kỳ (năm) được kiểm toán với trước khi có các biện pháp quản trị;
so sánh kết quả với giai đoạn trước liền kề; kết quả so sánh được tính toán trên
nguyên tắc chú trọng các thông tin có khả năng lượng hóa về định lượng (số
lượng, chất lượng), đồng thời đánh giá về định tính và các thông tin, dữ liệu kết
quả liên quan có thể minh họa cho nhận định của kiểm toán viên.
3.4. Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả, hiệu lực trong thực hiện chủ trương
của Nhà nước theo quy định của pháp luật; tính hiệu quả, hiệu lực trong thực
hiện kế hoạch, chiến lược phát triển doanh nghiệp:
Tùy thuộc chủ trương, chính sách cụ thể của Nhà nước trong từng giai
đoạn, kiểm toán viên có thể lựa chọn các tiêu chí để đánh giá. Tiêu chí phải đáp
ứng yêu cầu chung đối với tiêu chí kiểm toán hoạt động đã nêu. Gợi ý phân
nhóm để kiểm toán viên thuận lợi hơn trong lựa chọn tiêu chí đánh giá, so sánh
như sau:
- Tiêu chí có thể định lượng qua các chỉ tiêu kinh tế, tài chính;
169
Trên cơ sở cụ thể hóa chủ trương, kế hoạch của Nhà nước (có thể đã có hoặc
chưa đặt ra chỉ tiêu kinh tế tài chính), doanh nghiệp tự xây dựng chỉ tiêu kế hoạch
(hoặc được cơ quan quản lý cấp trên giao chỉ tiêu hoặc phê duyệt kế hoạch,
chương trình). Các chỉ tiêu như sản lượng, giá trị cung ứng sản phẩm dịch vụ
mang tính công ích hoặc theo định hướng của Nhà nước. Ví dụ: Sản lượng, doanh
số bán muối cho đồng bào dân tộc/ Chỉ tiêu thu mua lương thực trực tiếp đến
nông dân của Tổng công ty Lương thực (sản lượng, doanh số, mức giá)/Chỉ tiêu
bán phân bón trực tiếp đến hộ nông dân của Tập đoàn Hóa chất (sản lượng, doanh
số, mức giá) …
- Tiêu chí có thể định lượng qua thông qua một số chỉ tiêu khác:
Sử dụng chính những chỉ số mục tiêu kế hoạch hoặc mục tiêu pháp định
làm tiêu chí đánh giá mức độ đạt được của những hoạt động do doanh nghiệp
thực hiện. Ví dụ: Khả năng tham gia bình ổn giá của Tổng công ty Xi măng (cơ
cấu sản lượng so với tổng nhu cầu, tỷ lệ thị phần trên thị trường là chỉ số để xác
định mức độ tham gia bình ổn)/ Cung cấp xăng dầu đáp ứng đủ nhu cầu cho khu
vực miền núi, vùng sâu vùng xa của Tổng công ty Xăng dầu Petrolimex (mục
tiêu kế hoạch hoặc được giao là 100% hay bao nhiêu % thị phần)/Tỷ lệ bán điện
đến công tơ hộ gia đình, số lượng huyện đảo được cung cấp điện của EVN…/
Số lượng lao động dôi dư được sắp xếp công việc khác sau cổ phần hóa; số
lượng lao động mới ngoài xã hội được tuyển dụng sau thực hiện chính sách đầu
tư nhà máy…
- Tiêu chí đánh giá tính hiệu lực.
Yêu cầu về thời gian/Mục tiêu/Kết quả theo chủ trương của Nhà nước, quy
định của pháp luật và/hoặc mục tiêu kế hoạch doanh nghiệp đã xây dựng. Ví dụ:
Thời hạn hoàn thành đề án sắp xếp lại doanh nghiệp theo chủ trương của Nhà
nước (cụ thể như thời điểm 01/7/2010 theo Luật Doanh nghiệp)/Thời hạn thực
hiện các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ/ Kết quả của hoạt động bình ổn
giá, mục tiêu đạt được trong chủ trương thu mua nông sản trực tiếp của người
dân/Kết quả tham gia kiềm chế lạm phát …
Tương tự, kiểm toán viên cũng cần lựa chọn những tiêu chí tương tự để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kế hoạch, chiến lược của doanh nghiệp được
kiểm toán.
170
Việc lựa chọn tiêu chí cần tuân thủ nguyên tắc, yêu cầu, cơ sở và phương
pháp đã xác định. Tuy nhiên, phần lớn các tiêu chí đề xuất nêu trên đều dựa trên
việc lựa chọn các chỉ tiêu có sẵn. Thực tế, các chỉ tiêu gợi ý để lựa chọn làm tiêu
chí không phải lúc nào cũng hợp lý, khách quan. Vì vậy, trong quá trình đánh
giá, nếu thấy cơ sở xây dựng nên các chỉ tiêu đã được lựa chọn làm tiêu chí đánh
giá, so sánh chưa hợp lý (nguyên nhân có thể từ phía Nhà nước hay từ phía
doanh nghiệp), kiểm toán viên cũng cần tìm kiếm bằng chứng, phân tích và chỉ
ra những bất hợp lý nhằm có đánh giá khách quan đồng thời có kiến nghị đối với
cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp điều chỉnh cách thức xác định các chỉ
tiêu này. Ví dụ: Quy định về định mức hao hụt xăng dầu của Nhà nước đã lạc
hậu, cơ chế quản lý giá không còn thích hợp; doanh nghiệp đặt mục tiêu thấp
hơn năng lực có thể thực hiện…
Lưu ý: Khi phân tích, đánh giá, kết luận, kiến nghị các nội dung phản ánh
tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được kiểm toán,
kiểm toán viên cũng có thể tham khảo quy định về phương pháp đánh giá, xếp
loại doanh nghiệp và xếp loại kết quả hoạt động tại các quy định của Thủ tướng
Chính phủ, Bộ Tài chính,…
Trên cơ sở kết quả kiểm toán đã thực hiện, kiểm toán viên có thể tách riêng
nội dung đánh giá, nhận xét, kết luận về kết quả hoạt động của đơn vị được kiểm
toán và đánh giá kết quả hoạt động quản lý, điều hành của Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc để chỉ rõ trách nhiệm cũng như có kiến nghị thích hợp.
IV. CÂU HỎI, BÀI TẬP THẢO LUẬN, THỰC HÀNH
1. Bài tập tình huống 1:
Tổng công ty Nhà nước ABC là Công ty TNHH MTV do Nhà nước nắm
giữ 100% vốn đã tổ chức bộ máy theo mô hình Nhóm công ty, theo đó Công ty
mẹ Tổng công ty đầu tư vốn thành lập các Công ty TNHH MTV trực thuộc, đầu
tư tài chính dài hạn vào một số công ty liên doanh, liên kết.
Tuy nhiên, trong phân cấp quản lý tài chính, quy định về hạch toán kế toán
lại xem các đơn vị thành viên trực thuộc (Công ty TNHH MTV) như một đơn vị
phụ thuộc. Về quản lý tài chính thực hiện theo mệnh lệnh hành chính, về hạch
toán kế toán và lập BCTC không đầy đủ, về lao động tiền lương không thực hiện
xây dựng quỹ lương kế hoạch, đơn giá tiền lương trình tổng hợp, phê duyệt mà
theo chính sách chung của Tổng công ty.
171
Anh (chị) hãy bình luận về thực trạng trên và đề xuất biện pháp xử lý.
2. Bài tập tình huống 2:
Ví dụ theo quy định hiện hành về nghĩa vụ thu dọn mỏ, các đơn vị có hoạt
động thăm dò, khai thác dầu khí phải trích lập quỹ dự phòng dọn mỏ để có
nguồn thu dọn mỏ khi dự án khai thác dầu khí kết thúc. Tuy nhiên, theo Hợp
đồng dầu khí đã được ký kết giữa Việt Nam và các Nhà thầu nước ngoài trước
khi Việt Nam có quy định về trích lập, quản lý, sử dụng quỹ dự phòng dọn mỏ
không đề cập đến nội dung này. Hợp đồng dầu khí cũng có điều khoản ký kết là
yêu cầu được áp dụng chính sách nhất quán, ổn định trong quá trình thực hiện
dự án. Hơn nữa, quan hệ hợp tác đầu tư đã có sự có sự thỏa thuận của liên Chính
phủ. Trong tình huống này, theo anh (chị) cần xem xét xử lý như thế nào về
nghĩa vụ trích lập quỹ dự phòng dọn mỏ đối với các nhà thầu nước ngoài?
3. Bài tập tình huống 3:
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 hướng dẫn: Doanh thu bán hàng
được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau: (a) Doanh
nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ
quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng
hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu
được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được
chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trường hợp một doanh nghiệp viễn thông di động (đơn vị độc lập) thuộc
Tập đoàn XYZ thực hiện hợp đồng gửi bán các sim card trả trước thông qua các
đơn vị độc lập khác cũng trực thuộc Tập đoàn XYZ , đã xuất hóa đơn và ghi
nhận doanh thu tuy nhiên xét trên góc độ hợp nhất của Tập đoàn XYZ thì các
sim card trả trước này vẫn còn tồn kho tại các đơn vị phân phối, chưa thực sự
đến tay khách hàng sử dụng. Anh (chị) hãy bình luận và đưa ra quan điểm xử lý
tài chính, hạch toán kế toán liên quan đến nội dung trên tại doanh nghiệp viễn
thông di động nêu trên và tại Tập đoàn XYZ.
4. Bài tập tình huống 4:
Năm 2010, doanh nghiệp kinh doanh thương mại A thuộc Tập đoàn ABC
ký hợp đồng tiêu thụ phân bón cho doanh nghiệp B cũng là doanh nghiệp thuộc
Tập đoàn này. Doanh nghiệp A đã hạch toán, phản ánh doanh thu, chi phí và
172
thực hiện nghĩa vụ với NSNN hoạt động này. Tuy nhiên, cuối năm 2010 do nhu
cầu phân bón tại thị trường lên cao, giá cả tăng, doanh nghiệp A trao đổi thông
tin với doanh nghiệp B biết đơn vị này chưa sử dụng hết số phân bón đã mua
trong năm liền trao đổi xin mua lại toàn bộ số phân bón còn tồn tại doanh nghiệp
B với mức giá cao hơn giá bán tại thời điểm trong năm (khoảng 95% số lượng
đã bán). Sang đầu năm 2011, doanh nghiệp A đã tiêu thụ được số phân bón này
cho một doanh nghiệp khác với mức giá cao hơn mức giá mua lại nhưng chênh
lệch chỉ đủ bù đắp chi phí bỏ ra, không có lợi nhuận. Anh (chị) hãy bình luận về
tình huống trên và đề xuất những biện pháp xử lý (nếu có).
V.TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Doanh nghiệp;
2. Luật Kế toán;
3. Một số Luật chuyên ngành: Luật Điện lực; Luật Hàng hải...
4. Một số Nghị định của Chính phủ:
- Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Chính phủ
về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
- Nghị định 99/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về
phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu
nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn Nhà nước đầu tư vào doanh
nghiệp;
- Nghị định 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ quy định về đầu
tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn Điều lệ;
- Nghị định 09/2009/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý tài chính của công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu tư vào
doanh nghiệp khác;
5. Một số Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý tài chính
doanh nghiệp:
- Thông tư số 117/2010/TT-BTC ngày 05/8/2010 hướng dẫn quy chế tài
chính của công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu;
- Thông tư 242/2009/TT-BTC ngày 30/12/2009 của Bộ Tài chính hướng
dẫn Nghị định 09/2009/NĐ-CP;
173
6. Một số Quyết định ban hành các Chuẩn mực kế toán;
7. Quyết định 04/2012/QĐ- KTNN ngày 06/4/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà
nước về việc ban hành Quy trình kiểm toán doanh nghiệp;
8. Một số tài liệu khác có liên quan./.
174