7 chuyen de 4 quy trinh kiem toan
TRANSCRIPT
Chuyên đề 4
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Người biên soạn
ThS. Vương Văn Quang
I. MỤC TIÊU
1. Chuyên đề Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước nhằm giúp học
viên nắm bắt một cách có hệ thống về những vấn đề cơ bản của hệ thống các
Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước bao gồm quy trình kiểm toán
chung, các quy trình kiểm toán thuộc các lĩnh vực kiểm toán cụ thể và các
hướng dẫn trong thực hiện quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước; nắm
vững trình tự, nội dung, thủ tục thực hiện các công việc của một cuộc kiểm toán.
2. Trên cơ sở nhận thức về hệ thống các quy trình kiểm toán, học viên có
thể vận dụng các quy trình kiểm toán thích hợp với từng loại hình kiểm toán,
từng lĩnh vực kiểm toán; vận dụng thích hợp các phương pháp kiểm toán cơ bản
khi thực hiện các nội dung kiểm toán cụ thể; thực hiện đúng, đủ các tác nghiệp
kiểm toán theo trình tự, thủ tục được quy định.
II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHUYÊN ĐỀ
- Một số vấn đề chung về quy trình kiểm toán
- Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước:
+ Một số vấn đề chung về quy trình kiểm toán của KTNN
+ Trình tự, nội dung, thủ tục chuẩn bị kiểm toán
+ Trình tự, thủ tục thực hiện kiểm toán
+ Trình tự, thủ tục lập và gửi báo cáo kiểm toán
+ Trình tự, thủ tục kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán
- Quy trình kiểm toán trong một số lĩnh vực: ngân sách nhà nước, quyết
toán ngân sách nhà nước, doanh nghiệp nhà nước, đầu tư xây dựng công trình,
chương trình mục tiêu quốc gia…
1
III. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ
PHẦN THỨ NHẤT
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
A. CÁC LOẠI HÌNH KIỂM TOÁN
1. Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) là loại hình kiểm toán để kiểm tra,
đánh giá, xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính.
Nội dung kiểm toán báo cáo tài chính được quy định cụ thể đối với các loại
hình đơn vị được kiểm toán tại Điều 37, Luật Kiểm toán nhà nước, gồm:
a. Đối với các đơn vị thuộc hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước
- Tiền và các khoản tương đương tiền;
- Nguồn kinh phí, quỹ;
- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;
- Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;
- Kết dư ngân sách nhà nước các cấp;
- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
- Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.
b. Đối với các đơn vị thuộc lĩnh vực hành chính, sự nghiệp và các tổ chức
khác sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
- Tiền và các khoản tương đương tiền;
- Vật tư và tài sản cố định;
- Nguồn kinh phí, quỹ;
- Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị được kiểm toán;
- Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
- Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.
c. Đối với các doanh nghiệp nhà nước
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn;
- Nợ phải trả;
2
- Vốn chủ sở hữu;
- Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác;
- Thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước;
- Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
- Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị được kiểm toán.
2. Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá và xác
nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị được kiểm toán phải
thực hiện.
Nội dung kiểm toán tuân thủ đối với các đơn vị được kiểm toán quy định
tại Điều 38, Luật Kiểm toán nhà nước, gồm:
- Tình hình chấp hành Luật ngân sách nhà nước, Luật kế toán, các luật thuế
và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị được kiểm toán.
3. Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá tính kinh tế,
hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.
Nội dung kiểm toán hoạt động đối với các đơn vị được kiểm toán quy định
tại Điều 39, Luật Kiểm toán nhà nước, gồm:
- Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động.
- Việc bảo đảm, quản lý và sử dụng các nguồn lực.
- Hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Các chương trình, dự án; các hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
- Tác động của môi trường bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán.
Tổng Kiểm toán Nhà nước (KTNN) quyết định kiểm toán toàn bộ hoặc một
số nội dung kiểm toán trong một cuộc kiểm toán; quyết định việc thực hiện kết
hợp các loại hình kiểm toán khác nhau trong một cuộc kiểm toán căn cứ vào
mục tiêu cụ thể của mỗi cuộc kiểm toán.
B. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
3
Quy trình kiểm toán là các quy định về trình tự, thủ tục tiến hành các công
việc của mỗi cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước
được ban hành dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật.
Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước gồm Quy trình chung và các
quy trình kiểm toán thuộc các lĩnh vực, các loại hình kiểm toán khác nhau.
Các quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước được xây dựng căn cứ
vào Luật Kiểm toán nhà nước, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán nhà nước và tính
chất hoạt động, yêu cầu quản lý của các đơn vị được kiểm toán thuộc các lĩnh
vực hoạt động liên quan đến quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản Nhà
nước. Các quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước đã ban hành và đang áp
dụng hiện nay, gồm:
- Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước;
- Quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước (NSNN);
- Quy trình kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước;
- Quy trình kiểm toán đầu tư xây dựng công trình;
- Quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia;
- Quy trình kiểm toán doanh nghiệp Nhà nước;
- Quy trình kiểm toán tổ chức tài chính - ngân hàng.
Ngoài ra, để hướng dẫn chi tiết trình tự, nội dung và thủ tục thực hiện một
số giai đoạn của quy trình kiểm toán, Kiểm toán Nhà nước ban hành một số quy
trình, quy định, gồm:
- Quy định về lập và xét duyệt Kế hoạch kiểm toán;
- Quy định về lập, thẩm định và xét duyệt Báo cáo kiểm toán.
- Quy trình kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán.
PHẦN THỨ HAI
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA KTNN
A. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CỦA
KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
1. Khái niệm
4
Quy trình kiểm toán của KTNN là văn bản quy phạm pháp luật quy định
trình tự, thủ tục tiến hành các công việc của mỗi cuộc kiểm toán. Quy trình kiểm
toán được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật KTNN, Hệ thống chuẩn mực
KTNN và thực tiễn hoạt động kiểm toán của KTNN.
2. Sự cần thiết của quy trình kiểm toán
Quy trình kiểm toán của KTNN ban hành nhằm:
- Đảm bảo tính thống nhất trong tổ chức, quản lý hoạt động kiểm toán và
kiểm soát chất lượng kiểm toán của Đoàn kiểm toán và Kiểm toán viên (KTV).
- Làm cơ sở pháp lý và khuôn khổ nghề nghiệp để tổ chức hướng dẫn nghề
nghiệp và thực hiện việc giám sát, kiểm tra, đánh giá chất lượng các cuộc kiểm
toán và đạo đức nghề nghiệp của KTV.
- Làm căn cứ để xây dựng quy trình kiểm toán cụ thể đối với từng loại đối
tượng kiểm toán của KTNN.
- Là cơ sở cơ sở cho việc xây dựng hệ thống giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi
dưỡng các ngạch KTV nhà nước.
3. Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Đối tượng áp dụng: Đoàn kiểm toán nhà nước, KTV nhà nước và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm toán của KTNN
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng chung cho tất cả các cuộc kiểm toán do KTNN
thực hiện.
4. Các giai đoạn của quy trình kiểm toán
Quy trình kiểm toán của KTNN gồm 4 bước:
- Chuẩn bị kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
- Kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
B. TRÌNH TỰ, NỘI DUNG VÀ THỦ TỤC CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN
Công tác chuẩn bị kiểm toán gồm các nội dung công việc và được thực
hiện theo trình tự:
- Quyết định kiểm toán;
- Khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán;
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin đã thu thập;
5
- Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán;
- Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
- Xét duyệt và ban hành kế hoạch kiểm toán;
- Phổ biến quyết định, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho thành
viên Đoàn kiểm toán;
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán.
1. Quyết định kiểm toán
- Căn cứ vào nhiệm vụ kiểm toán được giao, Kiểm toán trưởng (KTT) xây
dựng kế hoạch tổng thể về triển khai kế hoạch kiểm toán năm; trong đó xác định
thời gian thực hiện của từng cuộc kiểm toán, dự kiến Trưởng đoàn và các thành
viên Đoàn kiểm toán trình Tổng KTNN phê duyệt.
- Căn cứ quyết định phê duyệt kế hoạch kiểm toán tổng thể của Tổng
KTNN, KTT tổ chức thu thập thông tin, tài liệu cần thiết liên quan đến nội dung
kiểm toán, đơn vị được kiểm toán; dự kiến thời hạn tiến hành kiểm toán; bố trí
Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm toán và các điều kiện khác phục vụ cuộc
kiểm toán trình Tổng KTNN ra quyết định kiểm toán của cuộc kiểm toán.
- Nội dung quyết định kiểm toán gồm:
+ Căn cứ thực hiện kiểm toán;
+ Đơn vị được kiểm toán;
+ Mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán;
+ Địa điểm kiểm toán; thời hạn kiểm toán;
+ Trưởng Đoàn kiểm toán và các thành viên khác của Đoàn kiểm toán.
2. Khảo sát, thu thập thông tin về đơn vị được kiểm toán
Nội dung khảo sát và thu thập thông tin, gồm:
2.1. Khảo sát, thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
a) Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ cần thu thập
- Môi trường kiểm soát (Quan điểm và cách thức điều hành của các nhà
quản lý, thủ trưởng đơn vị; chính sách nhân sự, các quy định, quy chế nội bộ, cơ
cấu tổ chức bộ máy, tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ...);
- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát;
- Chính sách kế toán và công tác kế toán;
- Kiểm toán nội bộ.
6
b) Phương pháp thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
- Cập nhật và đánh giá tài liệu của các lần kiểm toán trước;
- Trao đổi, phỏng vấn;
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu văn bản về điều lệ, quy chế hoạt động,
hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán;
- Quan sát, thử nghiệm.
2.2. Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin có liên quan
a) Thông tin về tình hình tài chính
- Thông tin về cơ chế quản lý, chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật
hiện hành; các quy định đặc thù áp dụng đối với đơn vị;
- Tình hình thu, chi NSNN; tình hình nguồn vốn, sử dụng và quyết toán các
nguồn vốn; tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước; tình hình quản lý, sử dụng, hiệu quả sử
dụng các nguồn lực tài chính; công tác quản lý tài chính, ngân sách tại đơn vị
các hoạt động, các giao dịch... có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính
của đơn vị.
b) Thông tin có liên quan khác
- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán;
- Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhệm vụ được giao;
- Nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, trách nhiệm với
công chúng, khách hàng và nhà cung cấp...;
- Sai sót và gian lận được phát hiện từ những cuộc kiểm toán trước; các ghi
nhớ từ các cuộc kiểm toán trước;
- Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt
động thời kỳ kiểm toán; những khiếu kiện của cán bộ công nhân viên và các đối
tượng khác có liên quan đến đơn vị được kiểm toán...;
- Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính, các vụ kiện đang chờ xét
xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán.
c) Phương pháp thu thập thông tin
- Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng các nguồn lực;
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị;
- Quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn vị;
7
- Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của KTNN liên quan đến đơn vị;
- Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý nhà
nước cấp trên trực tiếp;
- Khai thác trên phương tiện thông tin đại chúng có liên quan đến đơn vị.
3. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và phân tích thông tin của đơn vị
được kiểm toán
3.1. Nội dung đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống KSNB;
- Mức độ tin cậy, tính hợp pháp và hợp lệ của các thông tin thu thập;
- Đánh giá tổng quát về tình hình tài chính và hoạt động của đơn vị.
Việc đánh giá nhằm phát hiện những điểm yếu cơ bản của hệ thống KSNB
để xác định rủi ro kiểm soát, trọng yếu kiểm toán.
3.2. Phương pháp đánh giá
Áp dụng một số phương pháp chủ yếu: Phân tích, so sánh, cân đối, thống
kê, chọn mẫu... Kiểm toán viên đánh giá những mặt mạnh, yếu kém và hiệu quả
hoạt động, độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ. Cách thức tiếp cận gồm:
- Nhận biết những hình thức kiểm soát đang tồn tại;
- Những hoạt động kiểm soát chính còn thiếu hụt;
- Hậu quả có thể gây ra do thiếu hoạt động kiểm soát quan trọng; mức độ
nghiêm trọng của yếu kém;
- Các biện pháp bổ sung để khắc phục yếu kém.
4. Xác định trọng yếu và rủi ro kiểm toán
4.1. Xác định trọng yếu của cuộc kiểm toán
Kiểm toán viên căn cứ vào bản chất, mức độ ảnh hưởng đối với các nội
dung được kiểm toán để xác định tính trọng yếu trong một cuộc kiểm toán
4.2. Xác định rủi ro kiểm toán
Các loại rủi ro cần xác định, gồm: Rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi
ro phát hiện.
- Rủi ro tiềm tàng xác định dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh
giá các hoạt động chủ yếu; thu thập thông tin về các mối quan hệ của đối tượng
kiểm toán để lượng hóa rủi ro tiềm tàng, làm cơ sở xác định quy mô mẫu kiểm
toán, xác định phương pháp và thời gian khi lập kế hoạch kiểm toán.
8
- Rủi ro kiểm soát xác định dựa trên cơ sở khảo sát đánh giá hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị.
- Hạn chế rủi ro phát hiện: Dựa vào kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát để lựa chọn phương pháp kiểm toán thích hợp, bố trí hợp lý nhân
lực kiểm toán và quy mô mẫu kiểm toán thích hợp.
5. Lập và xét duyệt Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán
5.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Trưởng Đoàn kiểm toán chịu trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán dựa trên
cơ sở mục tiêu, định hướng kiểm toán năm của KTNN và kết quả khảo sát, thu
thập và đánh giá thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin về tài chính,
các thông tin khác về đơn vị được kiểm toán.
Những nội dung cơ bản của Kế hoạch kiểm toán, gồm
a) Mục tiêu kiểm toán tổng quát
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính của đơn vị.
- Đánh giá, xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế mà đơn vị
phải thực hiện.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước.
- Chỉ ra và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về các sai phạm và biện
pháp khắc phục; chấn chỉnh công tác quản lý tài chính - kế toán, công tác quản
lý hoạt động; kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm chế độ kế toán,
tài chính; đề xuất với Chính phủ và cơ quan liên quan những kiến nghị sửa đổi,
cải tiến cơ chế quản lý tài chính - kế toán nhằm bảo đảm các nguồn lực tài chính
công được sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả.
b) Nội dung kiểm toán chủ yếu
- Nội dung kiểm toán BCTC các đơn vị thuộc hoạt động thu, chi NSNN
+ Tiền và các khoản tương đương tiền;
+ Nguồn kinh phí, quỹ;
+ Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị;
+ Thu, chi ngân sách nhà nước các cấp;
+ Kết dư ngân sách nhà nước các cấp;
+ Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
9
+ Nợ và xử lý nợ của Nhà nước;
+ Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị.
- Nội dung kiểm toán BCTC của các đơn vị thuộc lĩnh vực hành chính, sự
nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN)
+ Tiền và các khoản tương đương tiền;
+ Vật tư và tài sản cố định;
+ Nguồn kinh phí, quỹ;
+ Các khoản thanh toán trong và ngoài đơn vị;
+ Thu, chi và xử lý chênh lệch thu, chi hoạt động;
+ Đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước;
+ Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị.
- Nội dung kiểm toán BCTC các doanh nghiệp nhà nước
+ Tài sản cố định và đầu tư dài hạn; tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn;
+ Nợ phải trả;
+ Vốn chủ sở hữu;
+ Các khoản doanh thu, chi phí kinh doanh, thu nhập khác và chi phí khác;
+ Thuế và các khoản nộp NSNN;
+ Kết quả và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh;
+ Các tài sản khác là đối tượng kế toán của đơn vị.
- Nội dung kiểm toán tuân thủ
+ Tình hình chấp hành Luật NSNN, Luật kế toán, các luật thuế và văn bản
quy phạm pháp luật khác có liên quan;
+ Tình hình chấp hành nội quy, quy chế của đơn vị.
- Nội dung kiểm toán hoạt động
+ Tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ hoạt động;
+ Việc đảm bảo, quản lý và sử dụng các nguồn lực;
+ Hệ thống kiểm soát nội bộ;
+ Các chương trình, dự án; các hoạt động của đơn vị;
+ Tác động của môi trường bên ngoài đối với tính kinh tế, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động của đơn vị.
c) Phạm vi kiểm toán
10
- Giới hạn về nội dung kiểm toán, số đơn vị cần tiến hành kiểm toán.
- Giới hạn về thời kỳ kiểm toán, xác định rõ niên độ kế toán (năm tài khóa)
hoặc khoảng thời gian từ khi bắt đầu cho tới khi kết thúc của chương trình, dự
án hay công trình xây dựng cơ bản.
d) Phương pháp kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán phải xác định rõ các phương pháp kiểm toán thích hợp
cho từng nội dung, khoản mục kiểm toán.
e) Thời hạn kiểm toán
Thời hạn kiểm toán của cuộc kiểm toán tính từ ngày công bố quyết định
kiểm toán đến khi kết thúc việc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán.
g) Bố trí nhân sự kiểm toán
Trưởng đoàn phân Tổ kiểm toán, phân công Tổ trưởng và bố trí KTV phù
hợp với trình độ, năng lực đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.
h) Kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán
Xác định rõ kinh phí và các điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán.
5.2. Xét duyệt kế hoạch kiểm toán
a) Kiểm toán trưởng tổ chức xét duyệt Kế hoạch kiểm toán
Kiểm toán trưởng chỉ đạo Phòng Tổng hợp hoặc các thành viên khác thẩm
định kế hoạch kiểm toán. Nội dung thẩm định kế hoạch kiểm toán, gồm:
- Việc tuân thủ quy định mẫu kế hoạch kiểm toán về kết cấu, nội dung;
- Tính đầy đủ, hợp lý của các thông tin về hệ thống KSNB, tình hình tài
chính và các thông tin khác; tính hợp lý trong việc đánh giá hệ thống KSNB và
các thông tin thu thập;
- Việc tuân thủ hướng dẫn mục tiêu kiểm toán của KTNN trong xác định
mục tiêu, nội dung kiểm toán;
- Sự phù hợp giữa mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phương pháp kiểm toán
với các thông tin thu thập và đánh giá về hệ thống KSNB, thông tin tài chính và
các thông tin khác;
- Tính hợp lý trong việc bố trí thời gian, lịch kiểm toán; bố trí nhân sự;
Bộ phận thẩm định lập báo cáo thẩm định nêu rõ kết quả thẩm định để trình
Kiểm toán trưởng.
b) Lãnh đạo KTNN tổ chức xét duyệt kế hoạch kiểm toán
11
- Tổng KTNN giao cho Vụ Tổng hợp thẩm định và lập báo cáo kết quả
thẩm định Kế hoạch kiểm toán trình lãnh đạo KTNN theo các nội dung thẩm
định như thẩm định của KTT. Trường hợp cần thiết, Vụ Tổng hợp có thể đề nghị
các đơn vị có liên quan cung cấp thêm các thông tin, tài liệu để thẩm định.
- Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán; địa điểm,
thành phần họp xét duyệt kế hoạch kiểm toán do Tổng KTNN quyết định.
- KTT chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện kế hoạch kiểm toán theo kết luận
của KTNN nước hoặc người được Tổng KTNN ủy quyền, ký, gửi Vụ Tổng hợp
và các bộ phận có liên quan theo quy định.
6. Phổ biến Quyết định, Kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức
6.1. Phổ biến quyết định kế hoạch kiểm toán
- Trưởng Đoàn KTNN triển khai phổ biến kế hoạch kiểm toán, Quy chế tổ
chức và hoạt động của Đoàn KTNN;
- Các thành viên Đoàn KTNN phải nắm vững và hiểu thống nhất về mục
tiêu, yêu cầu, nội dung, phạm vi và thời hạn tiến hành cuộc kiểm toán.
6.2. Cập nhật kiến thức cho thành viên Đoàn kiểm toán
- Cập nhật thông qua báo cáo thực tế về tổ chức hoạt động, kinh nghiệm
quản lý, kiểm soát nội bộ, nghiệp vụ kế toán, phân tích hoạt động kinh tế... của
các chuyên gia trong và ngoài ngành;
- Phổ biến cơ chế, chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính, kế toán đơn
vị được kiểm toán phải tuân thủ hoặc được phép áp dụng (Đặc biệt là các quy
định mới về tài chính, kế toán liên quan đến hoạt động của đơn vị).
7. Chuẩn bị điều kiện cần thiết cho Đoàn kiểm toán
Nội dung chuẩn bị:
- Tài liệu làm căn cứ pháp lý cho cuộc kiểm toán và các văn bản về chính
sách, chế độ tài chính, kế toán cần thiết...
- Tài liệu về quá trình hoạt động của đơn vị trong các năm trước.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ của KTNN.
- Giấy tờ khác phục vụ cho liên hệ công tác trong quá trình kiểm toán.
- Các phương tiện, thiết bị hỗ trợ kiểm toán.
12
C. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN KIỂM TOÁN
Thực hiện kiểm toán gồm các công việc và được thực hiện theo trình tự sau:
- Công bố quyết định kiểm toán;
- Tiến hành kiểm toán;
- Lập báo cáo kiểm toán và thông báo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán.
1. Công bố Quyết định kiểm toán
- Thành phần tham dự cuộc họp công bố quyết định kiểm toán do Tổng
KTNN quyết định.
- Trưởng đoàn công bố quyết định kiểm toán; thông báo kế hoạch kiểm
toán của Đoàn KTNN. Nội dung nêu rõ trách nhiệm, quyền của Trưởng đoàn và
các thành viên; quyền; nghĩa vụ của đơn vị theo quy định của pháp luật; thống
nhất sự phối hợp hoạt động giữa Đoàn KTNN và đơn vị.
2. Tiến hành kiểm toán
2.1. Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được
kiểm toán chi tiết
a) Nội dung nghiên cứu hệ thống KSNB
- Môi trường kiểm soát;
- Hệ thống kế toán;
- Các thủ tục kiểm soát.
b) Phân tích, đánh giá thông tin tài chính và thông tin liên quan
Thực hiện như Tiểu mục 2.2, Phần II/B
c) Phương pháp sử dụng để tìm hiểu hệ thống KSNB, thông tin tài chính và
thông tin liên quan
- Xem xét các tài liệu về hệ thống KSNB của đơn vị;
- Trao đổi với các nhà quản lý và nhân viên nhằm hiểu biết về đặc điểm tổ
chức, chính sách nhân sự, trình độ, thái độ của các nhà quản lý và nhân viên;
- Quan sát tại chỗ các hoạt động của đơn vị.
d) Công cụ sử dụng để tìm hiểu hệ thống KSNB, thông tin tài chính và
thông tin liên quan
- Bảng câu hỏi;
- Bảng mô tả;
- Lưu đồ hệ thống kiểm soát nội bộ;
13
- Phép thử xuyên suốt.
đ) Tìm hiểu, đánh giá hệ thống KSNB của từng chu trình kế toán
Sau khi tìm hiểu, đánh giá chung hệ thống KSNB, KTV đi sâu tìm hiểu hệ
thống KSNB trong từng chu trình kế toán; từ đó đánh giá sơ bộ rủi ro và thu
thập bằng chứng về tác dụng, mức độ hữu hiệu của KSNB trong việc ngăn ngừa
và phát hiện các sai sót, gian lận; tiến hành kiểm tra hệ thống KSNB về tính hữu
hiệu, khả năng bảo đảm ngăn chặn và phát hiện được các sai sót trọng yếu.
KTV có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Phỏng vấn những người có liên quan;
- Kiểm tra chứng từ, sổ kế toán, sổ nghiệp vụ...;
- Quan sát việc chấp hành các quy trình, thủ tục;
- Thực hiện lại các quy trình, thủ tục.
Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát của các sai sót và gian lận dựa trên thiết
kế của hệ thống KSNB và kết quả kiểm tra khi tìm hiểu đơn vị. Trên cơ sở các
đánh giá, sự xét đoán theo kinh nghiệm, KTV xác định lại các sai sót, gian lận
có thể xảy ra trong báo cáo tài chính, trong hoạt động của đơn vị làm định
hướng xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết, mở rộng các thủ tục kiểm toán ở
những bộ phận mà rủi ro kiểm soát được đánh giá là rất cao, giới hạn các thủ tục
kiểm toán ở những bộ phận có mức rủi ro kiểm soát thấp.
e) Kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB, thông tin tài chính và
thông tin liên quan do KTV thực hiện phải được Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại;
sau đó tổng hợp kết quả để phục vụ cho việc xây dựng kế hoạch kiểm toán chi
tiết của Tổ kiểm toán.
2.2. Lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết
a) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết (KTCT)
- Tổ trưởng lập Kế hoạch KTCT theo mẫu quy định căn cứ vào:
+ Kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống Kiểm soát nội bộ (KSNB), thông
tin tài chính và thông tin liên quan;
+ Kết quả xác định trọng yếu kiểm toán, đánh giá mức độ rủi ro;
+ Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán.
- Nội dung chủ yếu của Kế hoạch KTCT, gồm:
14
+ Mục tiêu, nội dung kiểm toán;
+ Phạm vi, trọng tâm kiểm toán;
+ Các rủi ro kiểm toán;
+ Nguồn lực cần thiết cho kiểm toán;
+ Phân công nhiệm vụ kiểm toán và tiến độ thực hiện công việc;
+ Phương pháp kiểm toán phải thực hiện;
+ Cố vấn, chuyên gia cần thiết.
b) Xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Tổ trưởng trình Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt Kế hoạch KTCT.
- Trưởng đoàn căn cứ vào Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, thông
tin thu thập về đơn vị được kiểm toán... để kiểm tra; yêu cầu Tổ trưởng bổ sung,
sửa đổi, hoàn chỉnh và phê duyệt Kế hoạch KTCT.
- Kế hoạch KTCT có thể được xem xét, điều chỉnh trong các trường hợp
mà Tổ kiểm toán, KTV xét thấy cần thiết; việc điều chỉnh Kế hoạch KTCT do
Tổ trưởng đề nghị Trưởng đoàn bằng văn bản và chỉ được thực hiện khi đã được
Trưởng đoàn phê duyệt.
2.3. Vận dụng phương pháp kiểm toán
a) Khi KTV thực hiện nhiệm vụ kiểm toán được giao
- Căn cứ kế hoạch KTCT được duyệt và nhiệm vụ được giao, sử dụng các
phương pháp kiểm toán để thực hiện từng nội dung, khoản mục kiểm toán nhằm
thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán theo trình tự từ tổng hợp đến chi tiết; lựa chọn một
hoặc kết hợp một số phương pháp thích hợp để kiểm toán những nội dung cụ
thể. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, phải vận dụng hợp lý các phương pháp
kiểm toán, kiến thức và kinh nghiệm kiểm toán; thực hiện các thẩm quyền theo
quy định pháp luật để kiểm toán các phần việc được phân công.
- Các phương pháp kiểm toán thường sử dụng: cân đối; đối chiếu; kiểm kê;
điều tra; thực nghiệm; chọn mẫu kiểm toán và phương pháp phân tích.
b) KTV kiểm tra, soát xét lại kết quả kiểm toán
Trước khi tổng hợp kết quả kiểm toán, KTV phải thực hiện các công việc:
- Kiểm tra tổng thể các kết quả kiểm toán đã thực hiện, tính xác thực, hợp
lý, hợp pháp, thích hợp, đầy đủ của các bằng chứng kiểm toán;
15
- Đánh giá mức độ thực hiện công việc so với kế hoạch và khối lượng công
việc phải kiểm toán;
- Tiếp tục tiến hành các thủ tục, nội dung, khoản mục kiểm toán cần thiết,
thu thập các bằng chứng mới, hệ thống hóa các bằng chứng đã thu thập được.
c) KTV tổng hợp kết quả kiểm toán, báo cáo Tổ trưởng
- KTV tập hợp bằng chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm toán, tổng hợp
kết quả kiểm toán, đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị về những
nội dung đã kiểm toán;
- Lập dự thảo biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán và báo cáo
Tổ trưởng trước khi tiếp thu ý kiến giải trình của đơn vị được kiểm toán.
2.4. Kiểm tra, soát xét trong thực hiện kiểm toán
- Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán KTV đã thực hiện,
các trọng yếu và rủi ro kiểm toán, so sánh với kế hoạch kiểm toán chi tiết. Kiểm
tra các bằng chứng kiểm toán KTV đã thu thập được, kết quả kiểm toán và các ý
kiến của KTV; đánh giá mức độ công việc KTV đã thực hiện; yêu cầu KTV thực
hiện các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu thập bằng chứng kiểm toán mới.
- KTV có trách nhiệm báo cáo Tổ trưởng quá trình thực hiện kiểm toán, cơ
sở đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị về những nội dung đã kiểm
toán...; chấp hành ý kiến chỉ đạo và kết luận của Tổ trưởng. Trường hợp còn có
ý kiến khác với kết luận của Tổ trưởng, KTV có quyền bảo lưu ý kiến theo Quy
chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.
2.5. Lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm
toán của Kiểm toán viên
- Căn cứ kết luận của Tổ trưởng, KTV tiếp tục thực hiện các thủ tục kiểm
toán, thu thập bằng chứng kiểm toán nhằm bảo đảm tính thích hợp, đầy đủ, logic
của các bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán, trao đổi và tiếp thu ý kiến giải trình của đơn
vị; củng cố bằng chứng, kết luận kiểm toán; thống nhất và ký Biên bản xác nhận
số liệu và tình hình kiểm toán với người có trách nhiệm liên quan đến phần việc
kiểm toán của đơn vị.
Trường hợp người có trách nhiệm liên quan đến phần việc kiểm toán của
đơn vị còn có ý kiến chưa thống nhất với kết luận kiểm toán, KTV yêu cầu giải
trình chính thức bằng văn bản để báo cáo Tổ trưởng xem xét, quyết định. Nếu
16
KTV không thống nhất với quyết định của Tổ trưởng thì có quyền bảo lưu ý
kiến theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.
3. Lập Biên bản và Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán
3.1. Lập Biên bản kiểm toán
Tổ trưởng Tổ kiểm toán lập Biên bản kiểm toán theo các bước:
- Tổng hợp kết quả kiểm toán của các thành viên để lập biên bản kiểm toán;
- Tổ chức thảo luận trong Tổ kiểm toán về dự thảo biên bản kiểm toán;
trường hợp còn có ý kiến khác nhau, KTV có quyền bảo lưu ý kiến;
- Hoàn chỉnh dự thảo biên bản kiểm toán sau khi thảo luận;
- Trình Trưởng đoàn dự thảo biên bản kiểm toán đã hoàn chỉnh để phê duyệt.
3.2. Bảo vệ kết quả kiểm toán ghi trong Biên bản kiểm toán
- Tổ trưởng bảo vệ Biên bản kiểm toán trước Trưởng đoàn; báo cáo Trưởng
đoàn xem xét, giải quyết theo thẩm quyền về những vấn đề có ý kiến khác nhau.
Trưởng đoàn kiểm tra, soát xét Biên bản kiểm toán, bằng chứng kiểm toán; yêu
cầu Tổ kiểm toán làm rõ, giải trình những nội dung ghi trong Biên bản kiểm
toán; đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch kiểm toán và mục tiêu kiểm toán;
xem xét, giải quyết những đề nghị của Tổ kiểm toán; chỉ đạo Tổ kiểm toán tiếp
tục thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết...;
- Tổ kiểm toán có trách nhiệm chấp hành các ý kiến chỉ đạo, kết luận của
Trưởng đoàn, hoàn thiện biên bản kiểm toán;
- Trường hợp có các ý kiến khác nhau, Tổ kiểm toán có quyền bảo lưu ý kiến.
3.3. Thông qua kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán
- Tổ trưởng tổ chức cuộc họp với đơn vị để thông báo kết quả kiểm toán
ghi trong biên bản kiểm toán đã được thông qua; xem xét các ý kiến giải trình,
đề nghị của đơn vị để hoàn chỉnh Biên bản kiểm toán; thống nhất và ký biên Bản
kiểm toán.;
- Nếu Tổ kiểm toán không thống nhất với ý kiến giải trình và đề nghị của
đơn vị hoặc vượt quá thẩm quyền, Tổ trưởng yêu cầu Thủ trưởng đơn vị có ý
kiến giải trình bằng văn bản, báo cáo Trưởng đoàn xem xét, quyết định. Trường
hợp còn có các ý kiến khác nhau, Tổ kiểm toán được quyền bảo lưu ý kiến theo
Quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn KTNN.
17
4. Các phương pháp kiểm toán chủ yếu áp dụng trong kiểm toán báo
cáo tài chính
4.1. Phương pháp cân đối
a) Khái niệm:
Phương pháp cân đối là phương pháp dựa trên các cân đối (phương trình)
kế toán và các cân đối khác để kiểm toán các mối quan hệ nội tại của các yếu tố
cấu thành quan hệ cân đối đó.
b) Các bước thực hiện phương pháp cân đối
- Chuẩn bị cân đối
+ Xác lập các chỉ tiêu có quan hệ cân đối cần kiểm toán;
+ Xác định phạm vi, nguồn tài liệu, chứng từ cần thu thập.
- Thực hành cân đối
+ Thu thập tài liệu, chứng từ... tương ứng với nội dung của các cân đối;
+ Tổng hợp, đối chiếu lên bảng cân đối thử để tìm ra các quan hệ kinh tế,
tài chính... mất cân đối hoặc có những biểu hiện bất thường khác.
- Công việc sau cân đối
+ Phân tích, tìm nguyên nhân của mất cân đối hoặc tình hình bất thường;
+ Kết luận về tính chính xác của các tài liệu, số liệu hoặc mở rộng phạm vi,
điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những
sai sót, vi phạm của đơn vị được kiểm toán.
4.2. Phương pháp đối chiếu
a) Khái niệm
Các phương pháp đối chiếu gồm đối chiếu trực tiếp và đối chiếu logic. Hai
phương pháp này thường được kết hợp với nhau trong quá trình kiểm toán.
- Đối chiếu trực tiếp và là so sánh, đối chiếu về mặt lượng của cùng một chỉ
tiêu trên các nguồn tài liệu khác nhau để tìm ra các sai sót, gian lận về chỉ tiêu đó.
- Đối chiếu lôgíc là việc nghiên cứu các mối quan hệ bản chất giữa các chỉ
tiêu có quan hệ với nhau thông qua việc xem xét mức biến động tương ứng về trị
số của các chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp, song có thể có mức biến động
khác nhau và có thể theo các hướng khác nhau.
b) Các bước thực hiện phương pháp đối chiếu
- Chuẩn bị đối chiếu
18
+ Xác định các chỉ tiêu cần đối chiếu;
+ Thu thập các tài liệu, chứng cứ gắn với các chỉ tiêu đã xác định cần phải
đối chiếu.
- Thực hiện đối chiếu
+ Soát xét các tài liệu, chứng từ, tính toán và tiến hành so sánh đối chiếu
trực tiếp hay đối chiếu lôgíc.
+ Tổng hợp các chỉ tiêu đã đối chiếu, chỉ ra các sai lệch của các chỉ tiêu.
- Công việc sau đối chiếu
+ Phân tích, tìm nguyên nhân sai lệch của các chỉ tiêu.
+ Kết luận về những chỉ tiêu đảm bảo được tính chính xác hoặc mở rộng
phạm vi, điều chỉnh phương pháp để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về những
sai sót, vi phạm của đơn vị liên quan đến các chỉ tiêu có sai lệch.
4.3. Phương pháp kiểm kê
a) Khái niệm
Kiểm kê là phương pháp kiểm tra hiện vật các loại tài sản nhằm thu thập
các thông tin về số lượng, giá trị của tài sản đó.
KTV có thể lựa chọn loại hình kiểm kê toàn diện, kiểm kê điển hình hoặc
kiểm kê chọn mẫu... để đảm bảo hiệu quả của công tác kiểm kê. Việc lựa chọn
loại hình kiểm kê cần căn cứ vào tính chất của các loại vật tư, tài sản cần kiểm
kê: Số lượng, giá trị, đặc tính kinh tế - kỹ thuật... để lựa chọn.
b) Các bước thực hiện phương pháp kiểm kê
- Chuẩn bị kiểm kê
+ Xác định đối tượng, quy mô, thời gian và loại hình kiểm kê;
+ Chuẩn bị các điều kiện cho kiểm kê: Cán bộ nhân viên, chuyên gia kỹ
thuật..., các phương tiện kỹ thuật và đo lường.
- Thực hiện kiểm kê
+ Cân, đo, đong, đếm, xác định giá trị... và ghi chép số lượng, giá trị, chất
lượng, phân biệt theo từng mã cân hoặc lô vật tư, tài sản;
+ Tổng hợp, hệ thống số liệu kiểm kê theo từng loại khoản mục... và tập
hợp lại các chứng từ kiểm kê (phiếu kiểm kê);
+ So sánh, đối chiếu những số liệu kiểm kê với số liệu trên các sổ sách kế
toán, tìm ra những sai lệch giữa hai số liệu trên.
19
- Công việc sau kiểm kê
+ Phân tích, tìm nguyên nhân của những sai lệch về vật tư, tài sản giữa số
kiểm kê và số liệu trên sổ sách;
+ Kết luận những chỉ tiêu đảm bảo được sự chính xác hoặc mở rộng phạm
vi, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận về
những sai sót vi phạm của đơn vị liên quan đến những sai lệch về vật tư, tài sản.
4.4. Phương pháp điều tra
a) Khái niệm
Điều tra là phương pháp kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức khác
nhau, KTV tiếp cận đối tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông
tin cần thiết về tình huống, thực chất, thực trạng của một số vụ việc, bổ sung căn
cứ cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán. Tùy theo
yêu cầu và tình hình cụ thể, KTV có thể sử dụng các phương pháp sau:
- Phỏng vấn điều tra trực tiếp: Gặp gỡ và trao đổi trực tiếp với các đối
tượng liên quan nhằm thu thập những thông tin cần kiểm tra.
- Điều tra gián tiếp: Sử dụng các bảng chi tiêu, phiếu câu hỏi... cần quan
tâm kiểm tra tới những cá nhân, tổ chức liên quan để thu thập những thông tin
cần kiểm tra.
b) Các bước thực hiện phương pháp điều tra
- Chuẩn bị điều tra
+ Xác định nội dung, đối tượng và phạm vi cần điều tra;
+ Lập đề cương những câu hỏi, thông tin cần phỏng vấn hoặc thiết kế
những bảng biểu, phiếu câu hỏi cần gửi điều tra.
- Thực hiện điều tra: Tiếp cận đối tượng phỏng vấn, thu thập thông tin hoặc
gửi các bảng biểu, phiếu câu hỏi... Sau đó, hoặc trực tiếp đến để nhận thông tin
hoặc thu lại phiếu điều tra qua đường gián tiếp.
- Công việc sau điều tra: Tổng hợp, phản ánh, loại trừ, chọn lọc các thông tin,
từ đó đưa ra nhận xét, kết luận hoặc điều chỉnh phương pháp, phạm vi kiểm toán.
4.5. Phương pháp thực nghiệm
a) Khái niệm
Thực nghiệm là phương pháp tái diễn các hoạt động hay nghiệp vụ để xác
minh lại kết quả của một quá trình, một sự việc đã qua, hoặc sử dụng thủ pháp
20
kỹ thuật, nghiệp vụ để tiến hành các phép thử nhằm xác định một cách khách
quan chất lượng công việc, mức độ chi phí...
b) Các bước thực hiện phương pháp thực nghiệm
- Chuẩn bị thực nghiệm
+ Xác định mục đích, nội dung của thực nghiệm;
+ Chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, phương tiện, dụng cụ, vật tư thực
nghiệm và các phương tiện đo lường, đánh giá...;
+ Xây dựng quy trình thực nghiệm.
- Tiến hành thực nghiệm
+ Thực hiện các quy trình thực nghiệm;
+ Thống kê, tính toán, đo lường các chỉ tiêu, thông số, kết quả của quá trình
thực nghiệm;
+ So sánh số liệu, thông tin rút ra từ thực nghiệm với các số liệu, thông tin
trong sổ sách, chứng từ..., tìm ra các sai lệch giữa hai loại số liệu, thông tin trên.
- Công việc sau thực nghiệm
+ Phân tích và tìm nguyên nhân những sai lệch giữa số liệu, thông tin của
thực nghiệm và sổ sách;
+ Kết luận về những số liệu, thông tin đảm bảo chính xác trên sổ sách hoặc
mở rộng, điều chỉnh phương pháp kiểm toán để tìm nguyên nhân hoặc kết luận
về những sai sót vi phạm của đơn vị liên quan đến những sai lệch trên sổ sách,
chứng từ...
4.6. Phương pháp chọn mẫu
a) Khái niệm
Chọn mẫu kiểm toán là việc KTV chọn các phần tử "đại diện”, có đặc điểm
như tổng thể, đủ độ tiêu biểu cho tổng thể làm cơ sở cho kiểm tra, đánh giá, rút
ra kết luận chung cho tổng thể.
Các phương pháp chọn mẫu cụ thể thường áp dụng trong kiểm toán gồm:
Chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu theo xét đoán, chọn mẫu theo hệ thống chọn
mẫu trên cơ sở phân cấp, chọn mẫu bằng máy vi tính. Khi thực hiện phương
pháp chọn mẫu, các bước nội dung công việc cần tiến hành như sau:
b) Các bước thực hiện phương pháp chọn mẫu
- Chuẩn bị cho chọn mẫu
21
+ Xác định mục tiêu cụ thể của nội dung cần kiểm toán;
+ Xác định tổng thể và đơn vị chọn mẫu;
+ Xác định tiêu thức đánh giá về các sai sót, lệch lạc, xác định sai số hoặc
tần số lệch lạc chấp nhận được và ước tính tỷ lệ sai số, lệch lạc trong tổng thể;
+ Xác định rủi ro có thể chấp nhận được.
- Thực hiện chọn mẫu: Xác định quy mô mẫu và chọn mẫu theo phương
pháp cụ thể thích hợp.
- Công việc sau chọn mẫu
+ Khái quát tổng thể từ mẫu;
+ Phân tích sai số, lệch lạc;
+ Quyết định khả năng chấp nhận được của tổng thể hoặc mở rộng phạm vi
kiểm toán, điều chỉnh phương pháp kiểm toán.
4.7. Phương pháp phân tích
a) Khái niệm
Phân tích là cách thức sử dụng quá trình tư duy lôgíc để nghiên cứu và so
sánh các mối quan hệ đáng tin cậy giữa các số liệu, các thông tin nhằm đánh giá
tính hợp lý hoặc không hợp lý của các thông tin trong báo cáo của đơn vị. Các
thể thức phân tích thường được áp dụng trong kiểm toán gồm: So sánh số liệu
giữa các kỳ thực hiện, giữa thực hiện với kế hoạch, giữa thực tế với số liệu dự
đoán của Kiểm toán viên, số liệu giữa các đơn vị cùng loại hình...
b) Xây dựng mục tiêu cụ thể cho áp dụng phương pháp phân tích nhằm
giúp cho việc thiết kế các thể thức phân tích hiệu quả.
c) Thiết kế các thể thức phân tích
- Lựa chọn thể thức phân tích thích hợp nhất;
- Lựa chọn các tài liệu, thông tin... thích hợp với thể thức phân tích đã lựa
chọn và mục tiêu đã xác định;
- Xây dựng các nguyên tắc quyết định đối với quá trình xác định các sai số
và giao động bất thường.
d) Tiến hành phân tích
- Dựa trên thiết kế các thể thức phân tích, tiến hành các quá trình tính toán,
so sánh số liệu, thông tin để phát hiện những sai số và giao động bất thường;
- Xếp loại các kết quả nghiên cứu theo nguyên tắc quyết định;
22
- Tiến hành các thủ tục tiếp theo.
D. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LẬP VÀ GỬI BÁO CÁO KIỂM TOÁN
Công tác lập và gửi báo cáo kiểm toán gồm các công việc:
- Lập báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
- Kiểm toán trưởng xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán;
- Lãnh đạo KTNN xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán;
- KTNN chuyên ngành, khu vực hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán, lấy
ý kiến tham gia của đơn vị được kiểm toán, thông báo kết quả kiểm toán;
- Phát hành báo cáo kiểm toán.
1. Lập Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán
1.1. Tập hợp kết quả, bằng chứng kiểm toán
Trưởng đoàn có trách nhiệm tập hợp đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp và kết quả kiểm toán để lập Báo cáo kiểm toán, gồm:
- Hồ sơ, tài liệu, số liệu đã được thu thập và đánh giá, xác minh trong quá
trình kiểm toán làm cơ sở chứng minh cho ý kiến nhận xét, đánh giá, kết luận và
kiến nghị của KTV, của Trưởng đoàn về những vấn đề được kiểm toán;
- Bằng chứng thu thập được qua điều tra thực tiễn, qua các phỏng vấn và
trao đổi trực tiếp đã được KTV xem xét, nghiên cứu;
- Biên bản kết quả các cuộc làm việc với những người có trách nhiệm giải
trình các vấn đề KTV yêu cầu phải làm rõ; Báo cáo giải trình của đơn vị đã được
KTV kiểm tra;
- Tài liệu, hồ sơ do bên thứ ba cung cấp đã được KTV xem xét, nghiên cứu;
- Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV, biên bản kiểm
toán của các Tổ kiểm toán, nhật ký và tài liệu làm việc của KTV, Tổ kiểm toán;
- Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán theo từng nội dung từng chỉ tiêu kiểm
toán đã được nêu trong quyết định kiểm toán...
Ngoài ra, KTV còn phải hệ thống, tập hợp đầy đủ các văn bản pháp luật có
liên quan làm căn cứ pháp lý cho các ý kiến kiểm toán; các tài liệu cần thiết
khác có liên quan đến cuộc kiểm toán.
1.2. Kiểm tra, phân loại và tổng hợp kết quả
- Trưởng đoàn kiểm tra, rà soát tính hợp pháp, hợp lệ của bằng chứng kiểm
toán, kết quả kiểm toán.
23
- Phân loại và tổng hợp bằng chứng kiểm toán, kết quả kiểm toán theo tiêu
chí phù hợp với từng lĩnh vực kiểm toán, phù hợp với các nội dung, biểu mẫu
báo cáo kiểm toán theo quy định của KTNN.
1.3. Lập Dự thảo báo cáo kiểm toán
Trên cơ sở kết quả tổng hợp tình hình, số liệu kiểm toán, Trưởng đoàn lập
dự thảo BCKT. BCKT phải bảo đảm yêu cầu chung của Chuẩn mực KTNN và theo
mẫu quy định của KTNN.
Nội dung cơ bản của BCKT, gồm:
- Căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán, nội dung, phạm vi, giới hạn kiểm toán;
- Kết quả kiểm toán về số liệu, nhận xét, đánh giá kiểm toán về các nội
dung, mục tiêu, trọng yếu kiểm toán đã thể hiện trong Kế hoạch kiểm toán;
- Kết luận tổng quát về những việc làm được, những hạn chế, sai sót, sai
phạm nổi bật được phát hiện; kết quả thực hiện các mục tiêu kiểm toán;
- Kiến nghị xử lý số liệu phát hiện; kiến nghị chấn chỉnh, hoàn thiện công
tác quản lý tài chính, kế toán với đơn vị được kiểm toán; kiến nghị với các cơ
quan chức năng có liên quan, Chính phủ, Quốc hội về những vấn đề cần xử lý,
điều chỉnh, hoàn thiện trong quản lý kinh tế, tài chính, ngân sách, kế toán.
1.4. Thảo luận, lấy ý kiến thành viên Đoàn kiểm toán
- Trưởng đoàn tổ chức thảo luận trong Đoàn KTNN để lấy ý kiến tham gia
của các thành viên về đánh giá, nhận xét, kết luận và kiến nghị trong dự thảo
báo cáo kiểm toán. Xem xét, tiếp thu các ý kiến đóng góp của các thành viên
Đoàn KTNN, hoàn chỉnh dự thảo báo cáo kiểm toán để trình KTT xét duyệt.
- Việc thảo luận trong Đoàn KTNN về dự thảo BCKT phải được lập thành
biên bản theo mẫu quy định của KTNN. Trong trường hợp còn có các ý kiến
khác nhau, KTV được quyền bảo lưu ý kiến theo quy định.
- Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị, Trưởng đoàn
phải hoàn thành dự thảo báo cáo kiểm toán trình KTT xét duyệt.
2. Kiểm toán trưởng xét duyệt Dự thảo BCKT của Đoàn kiểm toán
2.1. Thẩm định Dự thảo BCKT
Phòng Tổng hợp hoặc các thành viên khác do KTT chỉ định có trách nhiệm
thẩm định dự thảo BCKT. Kết quả thẩm định phải được lập thành báo cáo thẩm
định trình KTT.
24
Nội dung thẩm định, gồm:
- Kết quả thực hiện kế hoạch kiểm toán đã được lãnh đạo KTNN phê duyệt
về mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán, thời
hạn kiểm toán;
- Tính đầy đủ, thích hợp của các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các
nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị kiểm toán;
- Tính đúng đắn, đầy đủ và chính xác của số liệu; tính hợp lý, hợp pháp của
những đánh giá, nhận xét, kết luận, kiến nghị và tính khả thi của những kiến
nghị kiểm toán;
- Việc tuân thủ các yêu cầu về BCKT quy định trong chuẩn mực kiểm toán;
- Tuân thủ mẫu BCKT về kết cấu, nội dung BCKT; tính hợp lý, chặt chẽ
trong trình bày báo cáo, văn phạm và lỗi chính tả;
- Việc tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc kiểm toán.
2.2. Kiểm toán trưởng tổ chức họp xét duyệt Dự thảo báo cáo kiểm toán
- Chậm nhất 5 ngày kể từ khi nhận được dự thảo BCKT của Trưởng đoàn,
KTT phải hoàn thành xét duyệt dự thảo BCKT. Nội dung, kết quả họp xét duyệt
dự thảo BCKT được phản ánh vào biên bản xét duyệt BCKT theo mẫu quy định.
- Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo BCKT theo kết luận của KTT tại cuộc
họp xét duyệt báo cáo. Trong trường hợp còn có các ý kiến khác nhau thì
Trưởng Đoàn KTNN được quyền bảo lưu ý kiến theo quy định.
- KTT trình lãnh đạo KTNN Dự thảo báo cáo kiểm toán đã được hoàn
chỉnh kèm theo các hồ sơ trình và tài liệu có liên quan theo quy định.
3. Lãnh đạo KTNN xét duyệt Dự thảo báo cáo kiểm toán của Đoàn
kiểm toán
Tổng KTNN giao cho các đơn vị tham mưu thẩm định dự thảo BCKT:
3.1. Nội dung thẩm định của Vụ Tổng hợp
- Kết quả thực hiện mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn kiểm
toán, đơn vị được kiểm toán trong kế hoạch kiểm toán;
- Việc tuân thủ chuẩn mực BCKT; tính lôgíc, phù hợp giữa kết quả với
nhận xét, kết luận, kiến nghị kiểm toán; tính đúng đắn, hợp lý của những ý kiến
nhận xét, đánh giá, kết luận kiểm toán và tính khả thi của kiến nghị kiểm toán.
25
- Trường hợp cần thiết, Vụ Tổng hợp có thể đề nghị các tổ chức, cá nhân
có liên quan cung cấp thêm các thông tin, tài liệu phục vụ việc thẩm định.
- Vụ Tổng hợp lập báo cáo thẩm định trình Tổng KTNN theo các nội dung
nêu trên. Thời hạn thẩm định là 05 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo BCKT.
- Với những dự thảo BCKT quan trọng, Vụ Tổng hợp tham mưu cho Tổng
KTNN thành lập HĐKT để giúp Tổng KTNN thẩm định dự thảo BCKT.
3.2. Nội dung thẩm định của Vụ Pháp chế
- Việc tuân thủ quy định về hồ sơ kiểm toán, mẫu, thể thức trong lập BCKT;
- Thẩm tính hợp pháp của các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm
toán trong dự thảo báo cáo kiểm toán; việc viện dẫn áp dụng các văn bản quy
phạm pháp luật trong kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Những nội dung cần phải làm rõ để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc đưa
ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Các kết luận, kiến nghị cần bổ sung để đảm bảo quy định của pháp luật.
- Trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế có thể đề nghị các tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp thêm thông tin, tài liệu phục vụ việc thẩm định.
- Vụ Pháp chế lập báo cáo thẩm định trình Tổng KTNN theo các nội dung
trên. Thời hạn thẩm định là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận dự thảo BCKT.
3.3. Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét duyệt Dự thảo báo cáo kiểm toán
Lãnh đạo KTNN tổ chức họp xét duyệt dự thảo báo cáo kiểm toán trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo BCKT. Địa điểm, thành phần
họp xét duyệt dự thảo BCKT do Tổng KTNN quyết định.
4. Hoàn thiện Dự thảo báo cáo kiểm toán, lấy ý kiến
tham gia của đơn vị
- Kiểm toán trưởng chỉ đạo Trưởng đoàn KTNN hoàn chỉnh dự thảo BCKT
theo ý kiến kết luận của lãnh đạo KTNN hoặc người được Tổng KTNN ủy
quyền tại cuộc họp xét duyệt dự thảo BCKT.
- Chậm nhất 05 ngày sau khi xét duyệt, dự thảo BCKT phải gửi lấy ý kiến
đơn vị. Sau khi nhận được ý kiến của đơn vị, KTT chỉ đạo Trưởng đoàn KTNN đề
xuất ý kiến xử lý trình Tổng KTNN xem xét, quyết định.
5. Thông báo kết quả kiểm toán
26
- Trưởng đoàn KTNN tổ chức thông báo kết quả kiểm toán đã được lãnh
đạo KTNN xét duyệt với đơn vị. Nội dung cuộc họp thông báo kết quả kiểm
toán được phản ánh vào biên bản họp thông báo kết quả kiểm toán theo mẫu quy
định của KTNN.
- KTT chỉ đạo Trưởng đoàn hoàn thiện dự thảo báo cáo kiểm toán theo ý
kiến kết luận của lãnh đạo KTNN hoặc người được Tổng KTNN ủy quyền tại
hội nghị thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị.
6. Phát hành báo cáo kiểm toán
- KTT trình lãnh đạo KTNN Báo cáo kiểm toán đã hoàn chỉnh (qua Vụ
Tổng hợp).
- Vụ Tổng hợp rà soát, kiểm tra và đảm bảo về nội dung, các thủ tục, trình
tự lập Báo cáo kiểm toán đúng quy định; soạn thảo công văn gửi BCKT trình
lãnh đạo KTNN ký phát hành.
- Việc gửi BCKT phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật KTNN.
Đ. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC KIỂM TRA THỰC HIỆN KẾT LUẬN,
KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN
Việc kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán được thực hiện
dưới hình thức:
- Yêu cầu đơn vị báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán;
- Tổ chức kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán tại đơn vị và tổ
chức, cơ quan đơn vị có liên quan.
Nội dung, trình tự kiểm tra thực hiện kết luận và kiến nghị kiểm toán, gồm:
- Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;
- Lập, phê duyệt và thông báo Kế hoạch kiểm tra;
- Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
- Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
1. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thủ trưởng đơn vị trực thuộc KTNN được Tổng KTNN giao nhiệm vụ
kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm mở sổ theo
dõi tình hình và gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
các đơn vị được kiểm toán trong năm theo mẫu quy định của KTNN; đôn đốc
27
các đơn vị được kiểm toán thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và yêu cầu
được kiểm toán báo cáo bằng văn bản kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán đúng thời gian quy định trong Báo cáo kiểm toán.
2. Lập, phê duyệt và thông báo Kế hoạch kiểm tra
- Đơn vị trực thuộc KTNN được Tổng KTNN giao nhiệm vụ kiểm tra việc
thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm xây dựng kế hoạch kiểm
tra; đề xuất ý kiến, trình lãnh đạo KTNN (qua Vụ Tổng hợp) xem xét, phê duyệt
trước ngày 01 tháng 4 hàng năm.
- Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
đã được lãnh đạo KTNN phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra triển khai kiểm tra tại
các đơn vị được kiểm toán; trước khi thực hiện từng cuộc kiểm tra, đơn vị chủ
trì kiểm tra gửi thông báo kiểm tra cho đơn vị được kiểm tra, đồng thời gửi Vụ
Tổng hợp, lãnh đạo KTNN.
3. Tiến hành kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, tổ kiểm tra tiến hành kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán tại các đơn vị.
3.1. Nội dung kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
- Thời hạn nộp báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán so
với quy định tại BCKT;
- Nội dung báo cáo của đơn vị (nếu có) về kết quả thực hiện các kết luận,
kiến nghị của KTNN;
- Việc điều chỉnh sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán; việc xử
lý số liệu theo kiến nghị kiểm toán; việc chấn chỉnh, khắc phục sai sót, yếu kém
trong công tác quản lý tài chính kế toán tại đơn vị đã nêu trong BCKT;
- Việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán về thời gian, nội dung, kết
quả những công việc mà đơn vị đã thực hiện;
- Thu thập các bằng chứng về việc đơn vị đã thực hiện kết luận, kiến nghị
làm cơ sở lập biên bản xác nhận số liệu, biên bản kiểm tra thực hiện kết luận,
kiến nghị kiểm toán.
3.2. Lập biên bản xác nhận số liệu và biên bản kiểm tra kết quả thực
hiện kiến nghị kiểm toán
28
- Đối với các đơn vị thuộc và trực thuộc của đơn vị được kiểm tra, tổ kiểm
tra lập biên bản xác nhận số liệu và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán theo mẫu quy định của KTNN.
- Đối với đơn vị được kiểm tra, tổ kiểm tra căn cứ vào các biên bản xác
nhận số liệu tại các đơn vị thuộc, trực thuộc và tình hình kiểm tra thực tế tại đơn
vị để lập biên bản kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo
mẫu quy định của KTNN.
4. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán phải được lập thành
hồ sơ. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của mỗi đơn vị
được kiểm tra, gồm:
- Kế hoạch kiểm tra, thông báo kiểm tra; báo cáo thực hiện kết luận, kiến
nghị kiểm toán của đơn vị;
- Các tài liệu về kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu
quy định của Tổng KTNN;
- Bằng chứng và tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm tra thực hiện
kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý thực hiện
kết luận, kiến nghị kiểm toán.
Hồ sơ kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán được lưu trữ cùng
với hồ sơ kiểm toán theo quy định của Tổng KTNN.
5. Báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
5.1. Lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán của đơn vị chủ trì kiểm tra
Đơn vị chủ trì kiểm tra căn cứ vào các biên bản kiểm tra kết quả thực hiện
kiến nghị kiểm toán đã thực hiện để lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định, báo cáo Tổng KTNN và gửi Vụ
Tổng hợp trước ngày 10 tháng 12 hàng năm. Nội dung cơ bản của Báo cáo, gồm:
- Tổng hợp kết quả về số liệu, tình hình thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm
toán từ các Biên bản kiểm tra và báo cáo thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
do các đơn vị báo cáo về KTNN;
- Đánh giá việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị;
- Những tồn tại đơn vị chưa thực hiện được, phân tích những nguyên nhân
và kiến nghị với lãnh đạo KTNN các biện pháp xử lý tiếp theo;
29
- Kiến nghị xử lý những đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy
đủ kết luận, kiến nghị kiểm toán;
Trường hợp các đơn vị gửi báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị
kiểm toán có những nội dung không thực hiện với lý do có ý kiến trái ngược với
kết luận kiểm toán, thì đơn vị chủ trì kiểm tra phải kiểm tra, xác định rõ nguyên
nhân và báo cáo với lãnh đạo KTNN cụ thể từng nội dung, từng đơn vị.
5.2. Lập báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của
Kiểm toán Nhà nước
Đơn vị chủ trì kiểm tra kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán có
trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo trình Tổng KTNN (qua Vụ Tổng hợp) theo
mẫu quy định trước ngày 31 tháng 12 hàng năm.
PHẦN THỨ BA
QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC
A. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Quy trình kiểm toán NSNN quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành
các bước công việc của cuộc kiểm toán NSNN, gồm các bước: Chuẩn bị kiểm
toán; Thực hiện kiểm toán; Lập và gửi báo cáo kiểm toán; Kiểm tra việc thực
hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
- Quy trình được áp dụng đối với các cuộc kiểm toán NSNN trung ương
(bộ, ngành), các cuộc kiểm toán NSNN các cấp của địa phương (tỉnh, huyện,
xã), kiểm toán các quỹ tài chính công, tài sản nhà nước khác và kinh phí trung
ương ủy quyền.
- Quy trình được áp dụng đối với các Đoàn KTNN và các tổ chức, cá nhân
có liên quan trong quá trình kiểm toán NSNN do KTNN thực hiện.
1.2. Yêu cầu đối vận dụng quy trình khi kiểm toán NSNN
Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng cuộc kiểm toán có thể áp dụng các
loại hình kiểm toán như: Kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm
toán hoạt động.
2. Chuẩn bị kiểm toán
30
2.1. Khảo sát, thu thập thông tin
a. Thu thập thông tin cơ bản về đơn vị
- Các chỉ tiêu cơ bản.
+ Các chỉ tiêu tổng hợp;
+ Các chỉ tiêu liên quan đến thu, chi ngân sách;
+ Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của bộ, ngành và địa phương.
- Tổ chức bộ máy và tổ chức hệ thống tài chính.
+ Cơ sở pháp lý cho tổ chức, hoạt động và phát triển của hệ thống tổ chức
của bộ, ngành và địa phương;
+ Cơ cấu tổ chức bộ máy, đặc điểm tổ chức và hoạt động của các đơn vị
thuộc bộ, ngành và địa phương;
+ Tổ chức hệ thống các đơn vị dự toán của bộ, ngành và địa phương.
- Dự toán và quyết toán ngân sách.
+ Quyết toán ngân sách của năm trước thời kỳ kiểm toán;
+ Dự toán và quyết toán ngân sách thời kỳ kiểm toán.
- Thông tin liên quan khác tác động đến quản lý, điều hành và thu, chi
ngân sách.
b. Quy định của nhà nước về quản lý ngân sách bộ, ngành và địa phương
- Cơ chế quản lý tài chính.
- Các văn bản pháp quy và các văn bản đặc thù riêng do cấp có thẩm quyền
ban hành áp dụng cho các đơn vị thuộc bộ, ngành và địa phương.
- Các quy định về phân cấp quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cho
các đơn vị thuộc bộ, ngành và địa phương.
- Những quy định về lập, chấp hành, quyết toán ngân sách.
c. Tổ chức khảo sát và thu thập thông tin
- Gửi đề cương khảo sát cho đơn vị trước khi tiến hành khảo sát.
- Khai thác, đánh giá các tài liệu trong hồ sơ kiểm toán của các lần trước.
- Thu thập, nghiên cứu các tài liệu, văn bản về quy chế hoạt động, về hệ
thống KSNB, các BCTC và các thông tin liên quan tại các cơ quan, đơn vị thuộc
bộ, ngành, địa phương.
31
- Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và chuyên môn tại các cơ quan, đơn
vị thuộc bộ, ngành, địa phương.
- Quan sát, ghi chép quy trình, thủ tục về hoạt động của các cơ quan, đơn vị
thuộc bộ, ngành, địa phương.
2.2. Phân tích, đánh giá hệ thống KSNB và thông tin thu thập
a. Phân tích đánh giá thông tin
- Đánh giá độ tin cậy, tính hợp pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được.
- Tổng hợp, nghiên cứu và phân tích các tài liệu do các bộ, ngành và địa
phương báo cáo theo quy định của Luật KTNN và theo yêu cầu của KTNN.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các thông tin liên quan khác về bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phân tích, đánh giá tình hình thu, chi NSNN (phân tích tổng quát báo cáo
quyết toán ngân sách bộ, ngành, địa phương và các vấn đề liên quan).
- Phân tích, đánh giá về môi trường kiểm soát thu, chi ngân sách nhà nước.
- Đánh giá về tổ chức công tác kế toán.
- Đánh giá các quy định nội bộ về kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi
NSNN, về các quy định quản lý, điều hành thu, chi ngân sách.
- Đánh giá việc chấp hành các quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp
hành, quyết toán thu, chi NSNN của các đơn vị thuộc bộ, ngành và địa phương.
- Đánh giá về hoạt động kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi NSNN.
- Đánh giá tổng hợp về độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của bộ,
ngành và địa phương.
b. Đánh giá rủi ro kiểm toán, lựa chọn các đơn vị được kiểm toán, xác định
các nội dung trọng tâm kiểm toán
- Đánh giá rủi ro kiểm toán.
- Lựa chọn các đơn vị được kiểm toán.
- Xác định những nội dung trọng tâm kiểm toán.
2.3. Lập và xét duyệt Kế hoạch kiểm toán
a. Lập kế hoạch kiểm toán
- Mục tiêu kiểm toán chủ yếu gồm:
+ Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo quyết toán
(BCQT) ngân sách các cấp tại bộ, ngành và địa phương được kiểm toán;
32
+ Đánh giá và xác nhận việc tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế trong lập,
chấp hành, quyết toán NSNN và trong các hoạt động có liên quan;
+ Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý và sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước.
- Nội dung kiểm toán (xác định tương tự nội dung kiểm toán được xác định
khi xây dựng kế hoạch kiểm toán quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN).
- Phạm vi và các nội dung trọng tâm kiểm toán
+ Xác định thời kỳ kiểm toán;
+ Xác định các đơn vị được kiểm toán, nội dung trọng tâm kiểm toán;
- Các tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động: Hướng dẫn xây dựng,
lựa chọn tiêu chí và chuẩn đánh giá của kiểm toán hoạt động trong từng lĩnh vực
hoạt động của các đơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng NSNN.
- Bố trí thời gian và nhân sự thực hiện kiểm toán: Thực hiện theo quy định
tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
- Xác định kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán:
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
b. Xét duyệt kế hoạch kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
2.4. Phổ biến Quyết định, Kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho
các thành viên Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
2.5. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
3. Thực hiện kiểm toán
3.1. Công bố quyết định kiểm toán
Thực hiện theo quy định Quy trình kiểm toán của KTNN.
3.2. Thực hiện kiểm toán
a) Nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB, thông tin tài chính và thông tin có
liên quan
Việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB, thông tin tài chính và thông tin
có liên quan được tiến hành đối với từng đơn vị dự toán, gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá về các yếu tố môi trường kiểm soát của đơn vị;
33
- Đánh giá công tác tổ chức kế toán ngân sách của đơn vị;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập,
chấp hành, quyết toán và kiểm soát thu, chi ngân sách;
- Đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị;
- Phân tích báo cáo quyết toán ngân sách của đơn vị.
b) Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
Kế hoạch KTCT được lập đối với từng đơn vị được kiểm toán. Nội dung cơ
bản của Kế hoạch KTCT, gồm:
+ Mục tiêu kiểm toán.
- Nội dung kiểm toán.
- Phạm vi, trọng tâm và giới hạn kiểm toán.
- Các phương pháp kiểm toán.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán.
- Xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
c) Nội dung công việc thực hiện kiểm toán
Nội dung kiểm toán tại các bộ, ngành và địa phương thực hiện theo quy
định tại Điều 37, Điều 38, Điều 39 Luật KTNN và quy định tại tiểu mục 2.1.3,
Mục II, Phụ lục 01 và tiểu mục 2.1, Mục II, Phụ lục 02 của Quy trình này.
d) Tổ trưởng kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do KTV thực hiện
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN (Tiểu mục 2.4,
Phần III/B).
đ) Kiểm toán viên ký biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
e) Lập Biên bản kiểm toán và Báo cáo kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
4. Lập, phát hành, gửi Báo cáo kiểm toán và kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán
4.1. Lập, phát hành và gửi báo cáo kiểm toán
a) Trình tự, thủ tục thực hiện bước lập và gửi báo cáo kiểm toán
34
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
b) Nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán:
- Khái quát về tình hình cuộc kiểm toán;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán gồm;
- Kiến nghị kiểm toán.
4.2. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Luật KTNN; Quy trình kiểm toán của KTNN
và Quy trình kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN.
B. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN QUYẾT TOÁN NSNN
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN quy định trình tự, nội
dung, thủ tục tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán Báo cáo quyết
toán NSNN, gồm:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
b) Quy trình này được áp dụng đối với cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán
NSNN hàng năm của KTNN và được áp dụng đối với đoàn KTNN, các tổ chức, cá
nhân có liên quan trong quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN.
1.2. Yêu cầu khi thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN
Khi thực hiện kiểm toán, Đoàn kiểm toán, Kiểm toán viên và các thành
viên khác của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ các quy định tại Quy trình kiểm
toán của KTNN và các quy định tại Quy trình này.
1.3. Loại hình kiểm toán áp dụng
Kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN là cuộc kiểm toán kết hợp bởi 03 loại
hình kiểm toán: Kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động và kiểm toán BCTC.
2. Chuẩn bị kiểm toán
2.1. Khảo sát, thu thập thông tin
35
a) Thu thập thông tin về tình hình kinh tế, xã hội và tổng quát về NSNN
năm được kiểm toán
- Thông tin về tình hình kinh tế thế giới có tác động đến kinh tế trong nước.
- Thông tin chung về tình hình kinh tế, xã hội.
- Chiến lược phát triển bộ, ngành, địa phương và các chính sách tài chính,
tiền tệ thực hiện trong năm được kiểm toán...
- Tình hình triển khai, thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ về
chính sách tài khóa, tài chính, tiền tệ và các giải pháp để quản lý, điều hành
NSNN, phát triển kinh tế - xã hội...
- Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô trong nước.
- Khái quát kết quả đạt được và hạn chế trong điều hành ngân sách năm
được kiểm toán; tỷ lệ thực hiện tổng thu, tổng chi NSNN so với dự toán theo
Nghị quyết của Quốc hội.
b) Thu thập thông tin về tình hình NSNN
1) Cân đối NSNN
- Thu cân đối NSNN.
- Kết chuyển từ năm trước sang.
- Chi cân đối NSNN.
- Bội chi NSNN.
2) Kết quả thực hiện thu NSNN: Thông tin chi tiết về số quyết toán năm
trước liền kề năm được kiểm toán và số liệu về dự toán, quyết toán của năm
được kiểm toán của các chỉ tiêu trong thu cân đối NSNN.
3) Kết quả thực hiện chi NSNN: Thông tin chi tiết về số quyết toán năm
trước liền kề năm được kiểm toán và số liệu về dự toán, quyết toán của năm được
kiểm toán của các chỉ tiêu trong chi cân đối NSNN.
c) Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin liên quan khác
1) Thông tin liên quan đến môi trường kiểm soát
- Cơ chế phân cấp quản lý tại các đơn vị được kiểm toán.
- Nghị quyết của Quốc hội, nghị quyết, chính sách, chế độ của Chính phủ
điều chỉnh hoạt động quản lý, điều hành thu, chi ngân sách năm được kiểm toán.
2) Thông tin liên quan đến công tác kế toán
- Hệ thống chế độ kế toán áp dụng.
36
- Tổ chức bộ máy kế toán và tình hình chấp hành chế độ kế toán.
- Xem xét quy trình các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu và các sự kiện từ khi
phát sinh đến khi lập Báo cáo quyết toán NSNN.
- Các hoạt động, các giao dịch... có ảnh hưởng quan trọng đến Báo cáo
quyết toán NSNN.
3) Thông tin liên quan đến các thủ tục kiểm soát
- Thu thập thông tin về các thủ tục kiểm soát chủ yếu liên quan đến lập,
chấp hành, quyết toán thu, chi NSNN của đơn vị.
- Các quy định về tổ chức hoạt động và các quy chế, quy định về kiểm tra,
giám sát của đơn vị trong công tác lập Báo cáo quyết toán NSNN.
4) Các thông tin khác cần thu thập
- Sai sót, gian lận được phát hiện, các ghi nhớ từ các cuộc kiểm toán trước;
- Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt
động trong thời kỳ được kiểm toán; những khiếu kiện có liên quan đến đơn vị
được kiểm toán…
- Những thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về những vấn
đề được dư luận xã hội quan tâm...
d) Phương pháp thu thập thông tin
- Gửi văn bản yêu cầu cung cấp;
- Phỏng vấn trực tiếp;
- Sử dụng các tài liệu có liên quan của lần kiểm toán trước.
2.2. Phân tích, đánh giá hệ thống KSNB và thông tin thu thập, xác định
trọng tâm, rủi ro kiểm toán
a) Phân tích, đánh giá hệ thống KSNB và các thông tin đã thu thập liên
quan đến báo cáo quyết toán NSNN
- Đánh giá độ tin cậy, tính hợp pháp, hợp lệ của các thông tin thu thập được.
- So sánh thực tế các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, tình hình thu, chi, cân đối
NSNN và các vấn đề liên quan đến dự toán, thực tế năm trước liền kề năm được
kiểm toán để đưa ra những phân tích, đánh giá tình hình tài chính của quốc gia.
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của các đơn vị được kiểm toán.
- Đánh giá những hoạt động đặc thù, những biến động bất thường, những
hoạt động chủ yếu, những khoản chi lớn trong năm được kiểm toán...
37
- Đánh giá những vấn đề tồn tại, đã và đang vướng mắc về cơ chế, chính
sách... chưa được cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc chưa đủ cơ sở giải quyết.
- Đánh giá về các quy định nội bộ về kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi
NSNN, về các quy định quản lý, điều hành thu, chi ngân sách.
- Đánh giá việc chấp hành các quy định, quy chế nội bộ trong lập, chấp
hành, quyết toán thu, chi NSNN của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính, Bộ Kế
hoạch & Đầu tư.
- Đánh giá về hoạt động kiểm soát, kiểm tra, thanh tra thu, chi ngân sách.
b) Xác định trọng tâm, rủi ro kiểm toán
1) Đánh giá rủi ro kiểm toán
- Đánh giá rủi ro tiềm tàng.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát.
2) Lựa chọn các đơn vị được kiểm toán: lựa chọn đơn vị thuộc Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ yếu dựa trên chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
có liên quan đến công tác tổng hợp lập báo cáo quyết toán NSNN . Ngoài ra, dựa
trên đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm toán và yêu cầu quản lý để lựa chọn các
đơn vị khác thuộc 02 Bộ.
3) Xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán
- Đối với kiểm toán Báo cáo quyết toán thu NSNN
+ Các chỉ tiêu thu chủ yếu và các chỉ tiêu không hoàn thành dự toán; chỉ tiêu
có số quyết toán vượt cao so với số dự toán đầu năm được Quốc hội quyết định;
+ Không thu hoặc không phản ánh kịp thời các khoản thu vào ngân sách,
điều tiết nguồn thu giữa các năm...;
+ Điều hành, sử dụng nguồn vượt thu không đúng thẩm quyền, không đúng
mục đích;
+ Các khoản tạm thu, tạm giữ...
- Đối với kiểm toán Báo cáo quyết toán chi NSNN
+ Tập trung vào các lĩnh vực đang được các cơ quan chức năng của Nhà
nước và xã hội quan tâm;
+ Phân bổ dự toán không đúng mục tiêu; không phân bổ hết từ đầu năm
theo quy định của Luật NSNN, giữ lại một phần dự toán để phân bổ dần không
rõ ràng, thiếu minh bạch; phân bổ vốn đầu tư dàn trải...;
38
+ Các chỉ tiêu chi có số quyết toán vượt cao so với số dự toán đầu năm
được Quốc hội quyết định;
+ Chi chuyển nguồn không đúng thủ tục, thẩm quyền...;
+ Điều hành, sử dụng nguồn dự phòng không đúng quy định;
+ Các khoản ứng trước sai quy định, ứng trước chưa thu hồi...;
+ Chưa phản ánh các khoản chi thuộc ngân sách qua NSNN...
- Đối với kiểm toán các khoản nợ công
+ Các khoản vay và trả nợ vay về bù đắp bội chi NSNN;
+ Các khoản vay và trả nợ vay về cho vay lại;
+ Nợ Chính phủ, nợ được Chính phủ bảo lãnh;
+ Tổng mức nợ công, tỷ lệ nợ công so với GDP và an ninh tài chính quốc gia.
- Đối với các khoản thu, chi, các quỹ tài chính ngoài cân đối NSNN: Nội
dung trọng tâm là các quỹ có nguồn gốc từ NSNN, các khoản thu, chi lớn và có
bản chất NSNN.
- Xác định các nội dung trọng tâm kiểm toán đối với việc thực hiện các
chính sách tài khóa, chính sách tài chính, tiền tệ trong niên độ được kiểm toán...
2.3. Lập, xét duyệt Kế hoạch kiểm toán
a) Lập Kế hoạch kiểm toán
Các nội dung chính cần xác định trong kế hoạch kiểm toán gồm:
1) Mục tiêu kiểm toán
- Đánh giá và xác nhận tính đúng đắn, trung thực của Báo cáo quyết toán
NSNN niên độ được kiểm toán;
- Đánh giá việc tuân thủ Luật NSNN, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ,
văn bản pháp luật trong quản lý, điều hành, sử dụng NSNN thời kỳ kiểm toán;
- Xác nhận tính khớp đúng và phù hợp giữa Báo cáo quyết toán NSNN với
báo cáo quyết toán ngân sách của một số tỉnh, thành phố, bộ, ngành và số liệu
tổng hợp của các đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính...;
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước;
- Chỉ ra và kiến nghị với đơn vị được kiểm toán về các sai phạm và biện
pháp khắc phục; chấn chỉnh công tác quản lý tài chính, kế toán và quản lý hoạt
động của đơn vị; kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm về chế độ kế
39
toán, tài chính của Nhà nước; đề xuất với Quốc hội, Chính phủ và các cơ quan
chức năng những kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế quản lý tài chính, kế toán;
- Xác nhận số liệu về nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia; đánh giá việc
tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ về quản lý nợ công theo Luật Quản lý nợ
công; đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả việc sử dụng vốn vay và công tác quản lý
nợ công; phát hiện những bất cập, tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nợ
công, sử dụng vốn vay; kiến nghị các cơ quan quản lý chấn chỉnh, khắc phục
những tồn tại, hạn chế, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác quản lý nợ công.
- Bước đầu đánh giá tính bền vững của NSNN.
- Làm cơ sở để Quốc hội phê chuẩn quyết toán NSNN hàng năm.
2) Phạm vi và giới hạn kiểm toán: Xác định niên độ, đơn vị và các nội dung
được kiểm toán, giới hạn, hạn chế không thể tiến hành kiểm toán đối với các nội
dung được kiểm toán.
3) Nội dung và phương pháp kiểm toán
- Nội dung kiểm toán
+ Về quyết toán thu NSNN.
+ Về quyết toán chi NSNN.
+ Kiểm toán một số nội dung liên quan đến NSNN
+ Kiểm toán các quỹ tài chính ngoài ngân sách
* Kiểm toán các khoản chi cho vay từ nguồn vay nước ngoài về cho vay
lại; việc phát hành và phân bổ nguồn trái phiếu Chính phủ.
* Kiểm toán các khoản chi ứng trước dự toán cho năm sau liền kề niên độ
được kiểm toán và hoàn trả khoản tạm ứng của các năm trước niên độ được
kiểm toán trong niên độ kiểm toán.
* Kiểm toán việc triển khai thực hiện các chính sách tài khóa, tài chính,
tiền tệ và những giải pháp của Chính phủ để điều hành nền kinh tế trong từng
thời kỳ có liên quan đến niên độ được kiểm toán.
+ Kiểm toán hoạt động trong kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN.
- Phương pháp kiểm toán: Tùy theo mục tiêu, nội dung kiểm toán để lựa
chọn các phương pháp kiểm toán phù hợp.
- Lập kế hoạch thời gian và bố trí nhân sự thực hiện kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
40
- Xác định kinh phí và các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
b) Xét duyệt kế hoạch kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
2.4. Phổ biến quyết định, kế hoạch kiểm toán và cập nhật kiến thức cho
các thành viên Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
2.5. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho đoàn kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN .
3. Thực hiện kiểm toán
3.1. Quyết định kiểm toán và công bố quyết định kiểm toán
- Quyết định kiểm toán: Thực hiện theo Điều 35 Luật KTNN.
- Việc công bố quyết định kiểm toán thực hiện theo quy định tại Quy trình
kiểm toán của KTNN.
3.2. Nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin tài chính
và thông tin có liên quan
Việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, thông tin tài chính và
thông tin liên quan được tiến hành đối với từng đơn vị được kiểm toán trực
thuộc Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch & Đầu tư, gồm:
- Nghiên cứu, đánh giá về môi trường kiểm soát của đơn vị;
- Đánh giá công tác tổ chức kế toán ngân sách tại Kho bạc Nhà nước
(KBNN) và công tác kế toán của các đơn vị khác được kiểm toán;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về lập,
chấp hành, quyết toán và kiểm soát thu, chi ngân sách;
- Nghiên cứu, đánh giá các quy trình và thủ tục kiểm soát nội bộ về theo
dõi và quản lý vay nợ, viện trợ Chính phủ;
- Đánh giá độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được
kiểm toán;
- Phân tích Báo cáo quyết toán NSNN.
3.3. Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
a) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
41
Kế hoạch KTCT được lập tại các Tổ kiểm toán và lập cho từng đơn vị được
kiểm toán như. Nội dung cơ bản của kế hoạch KTCT, gồm:
- Mục tiêu kiểm toán.
- Phạm vi và nội dung kiểm toán.
- Các phương pháp kiểm toán.
- Thời gian hoàn thành công việc.
- Phân công nhiệm vụ kiểm toán.
b) Xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
3.4. Nội dung, thủ tục kiểm toán tại Bộ Tài chính và các
đơn vị trực thuộc
a) Kiểm toán tại Vụ NSNN
1) Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý điều hành thu, chi NSNN và việc
tuân thủ các quy định trong điều hành NSNN
- Phân tích tính hợp lý của các chỉ tiêu trong Báo cáo quyết toán NSNN.
- So sánh, phân tích giữa số thực hiện với dự toán NSNN, số thực hiện năm
được kiểm toán với năm trước liền kề đối với các chỉ tiêu thu, chi NSNN.
+ Xác định nguyên nhân, đánh giá tính tuân thủ pháp luật về thẩm quyền và
nguồn sử dụng, tính hợp lý của các khoản chi bổ sung cho ngân sách trung ương
ngoài dự toán đầu năm được Quốc hội quyết định;
+ Phân tích, đánh giá công tác lập và giao dự toán, tình hình thực hiện chi
đầu tư phát triển;
+ Phân tích, đánh giá công tác lập và giao dự toán, tình hình thực hiện dự
toán chi thường xuyên;
+ Xác định nguyên nhân tăng, giảm của các khoản chi chuyển nguồn; đánh
giá tính hợp lý, tuân thủ pháp luật, hiệu quả của việc sử dụng kinh phí NSNN
qua thực hiện chi chuyển nguồn;
- Kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và quản lý chi chương trình mục tiêu;
- Việc bố trí dự phòng ngân sách, quản lý, sử dụng nguồn dự phòng, tăng
thu ngân sách; tình hình chi trả nợ, viện trợ; việc trích lập, quản lý và sử dụng
quỹ dự trữ tài chính; việc phản ánh vào NSNN đối với các khoản chi từ nguồn
thu được để lại chi quản lý qua NSNN; việc tuân thủ pháp luật, dự toán NSNN
42
trong thực hiện chi bổ sung từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương;
chỉnh lý, tổng hợp quyết toán ngân sách; căn cứ lập Báo cáo quyết toán NSNN;
công tác thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách các địa phương.
- Kiểm toán đánh giá tính bền vững của NSNN thông qua phân tích, đánh
giá khả năng linh hoạt của cơ cấu các khoản chi trong tổng NSNN, khả năng
tăng các khoản chi..., thâm hụt NSNN việc bố trí các khoản dự phòng, dự trữ tài
chính để khắc phục thâm hụt NSNN...
2) Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán và số
liệu trên Báo cáo quyết toán NSNN
- So sánh, đối chiếu giữa các số liệu chi tiết được tổng hợp trên Báo cáo
quyết toán NSNN với số liệu trên báo cáo quyết toán ngân sách năm và báo cáo
kiểm toán cùng thời kỳ được kiểm toán của một số tỉnh, thành phố.
- Đối chiếu số thu ngân sách của các tỉnh, thành phố do Vụ NSNN thẩm
định và tổng hợp vào Báo cáo quyết toán NSNN với số thu do KBNN theo dõi.
- Đối chiếu tổng thu NSNN trên Báo cáo quyết toán NSNN do Bộ Tài
chính lập với số thu ngân sách do KBNN cung cấp theo từng chỉ tiêu như thu về
dầu thô, thu xuất nhập khẩu, thu nội địa.
- Kiểm tra tính đúng đắn và đầy đủ các khoản thu từ dầu thô phản ánh vào
niên độ ngân sách được kiểm toán; tình hình quản lý và sử dụng lợi nhuận được
chia của nước chủ nhà.
- Xác định tổng thu viện trợ, qua đó đối chiếu, xác định số viện trợ được
ghi thu, ghi chi giữa Báo cáo quyết toán thu NSNN với số liệu của KBNN, Cục
Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại.
- Xác định tính khớp đúng của các khoản thu chuyển nguồn từ năm trước
sang, các khoản tạm thu ngân sách;
- Xác định số chi ứng trước dự toán từ các năm trước được hoàn trả trong
năm và số chi ứng trước dự toán trong năm cho các năm sau;
- Kiểm tra, đánh giá việc sử dụng nguồn dự phòng ngân sách trung ương;
- Xác định tổng số chi hỗ trợ cho DNNN, chi tiết theo từng đơn vị; xác định
số liệu và căn cứ cấp bù lỗ kinh doanh một số mặt hàng cho các doanh nghiệp
kinh doanh trong từng thời kỳ liên quan đến năm được kiểm toán;
- Đối chiếu số hoàn thuế theo báo cáo của Tổng cục Hải quan, Tổng cục
Thuế với số liệu trên Báo cáo quyết toán NSNN và số liệu tại KBNN.
43
3) Kiểm tra, đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản
lý, điều hành NSNN và việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách tài khóa.
4) Kiểm toán các khoản vay trong nước
- Kiểm toán đánh giá việc lập dự toán các khoản vay trong nước để bù đắp
bội chi NSNN và vay thực hiện các chương trình, dự án của Chính phủ.
- Kiểm toán, xác nhận và đánh giá số liệu các khoản vay khác của NSNN.
b) Kiểm toán tại Vụ Tài chính Hành chính sự nghiệp
1) Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý điều hành thu, chi NSNN và việc
tuân thủ các quy định trong điều hành NSNN.
- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ chính sách, chế độ tài chính đối với các
khoản ứng trước dự toán chi thường xuyên, việc bổ sung dự toán cho các bộ, ngành
và đối chiếu số ghi thu, ghi chi của các bộ.
- Kiểm tra, đánh giá tính hợp lý, hợp pháp của những căn cứ lập quyết toán
ngân sách; công tác thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách các bộ, ngành.
2) Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán và số
liệu trên Báo cáo quyết toán NSNN.
- Đối chiếu số ghi thu - ghi chi của các bộ, ngành, cơ quan trung ương do
Vụ Tài chính hành chính sự nghiệp thẩm định và tổng hợp vào Báo cáo quyết
toán NSNN với số thu do KBNN theo dõi;
- So sánh, đối chiếu giữa các số liệu chi tiết được tổng hợp trên Báo cáo
quyết toán NSNN với số liệu trên báo cáo quyết toán ngân sách năm và báo cáo
kiểm toán cùng thời kỳ được kiểm toán của một số bộ, ngành, cơ quan trung.
c) Kiểm toán tại Kho bạc Nhà nước
1) Kiểm tra, đánh giá tính đúng đắn, trung thực giữa số liệu kế toán của
KBNN với số liệu trên Báo cáo quyết toán NSNN và các số liệu liên quan đến
quyết toán NSNN trong niên độ được kiểm toán.
2) Đánh giá về những bất cập, tồn tại trong công tác thanh toán vốn đầu tư.
3) Đánh giá công tác kiểm tra, kiểm soát chi NSNN của KBNN.
4) Đánh giá bước đầu về tính đúng đắn, trung thực của báo cáo thu NSNN,
việc thực hiện tỷ lệ điều tiết giữa các cấp ngân do KBNN lập;
5) Đối chiếu và đánh giá việc điều chỉnh các khoản thu, chi ngân sách trong
thời gian chỉnh lý quyết toán.
44
6) Kiểm toán, xác nhận và đánh giá số liệu trái phiếu Chính phủ, tín phiếu
KBNN, gồm: Số dư nợ đầu năm, số phát sinh trong năm và số dư nợ cuối năm
thuộc niên độ được kiểm toán.
d) Kiểm toán tại Tổng cục Thuế
1) Kiểm toán công tác quản lý thu
- Kiểm tra, đánh giá công tác lập, giao dự toán thu NSNN;
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu NSNN theo từng sắc
thuế, phí, lệ phí; xác định nguyên nhân đạt, không đạt dự toán;
- Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, điều hành thu NSNN của Tổng cục Thuế.
- Kiểm tra, đánh giá việc lập, quản lý và sử dụng Quỹ hoàn thuế GTGT; các
khoản tạm thu, tạm giữ trong niên độ được kiểm toán; tính tuân thủ pháp luật trong
việc ban hành các văn bản liên quan đến chính sách, chế độ thu nộp thuế, phí.
- Kiểm tra, đánh giá tính bền vững NSNN thông qua kiểm toán, đánh giá cơ
cấu các khoản thu chủ yếu và bền vững của NSNN.
2) Kiểm toán, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán
- Đối chiếu, xác định số thu nội địa theo từng lĩnh vực và sắc thuế, phí của
Tổng cục Thuế với số liệu của KBNN; số liệu Quỹ hoàn thuế GTGT do ngành
thuế cung cấp với số liệu trên tài khoản quỹ hoàn thuế tại KBNN.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán, thống kê và báo cáo kế toán,
quyết toán theo chế độ quy định của nhà nước.
đ) Kiểm toán tại Tổng cục Hải quan
1) Kiểm toán công tác quản lý thu
- Kiểm tra, đánh giá công tác lập, giao dự toán thu NSNN;
- Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện dự toán thu NSNN theo từng sắc
thuế, phí, lệ phí; xác định nguyên nhân đạt, không đạt dự toán;
- Kiểm tra, đánh giá công tác quản lý, điều hành thu NSNN của Tổng cục
Hải quan.
- Kiểm tra việc xử lý các khoản tạm thu, tạm giữ của niên độ được kiểm toán;
- Kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ pháp luật trong việc ban hành các văn bản
của ngành hải quan liên quan đến chính sách, chế độ thu nộp thuế, phí vào NSNN.
45
2) Kiểm toán, đánh giá tính bền vững NSNN thông qua kiểm toán, đánh
giá khoản thu cân đối NSNN từ dịch vụ, hàng hóa xuất nhập khẩu trong tổng
thu NSNN.
3) Kiểm toán, đánh giá tính đúng đắn, trung thực của số liệu kế toán
- Đối chiếu, xác định số thu thuế đối hoạt động xuất nhập khẩu theo sắc
thuế, phí của Tổng cục Hải quan với số liệu của KBNN.
- Đối chiếu số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan tổng
hợp từ báo cáo của các Cục Hải quan địa phương với số thu từ hoạt động xuất
nhập khẩu do KBNN tổng hợp từ báo cáo của các KBNN địa phương.
- Kiểm tra việc thực hiện chế độ kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chế độ thống kê và báo cáo kế toán, quyết toán
theo chế độ quy định của nhà nước.
e) Kiểm toán tại Cục Quản lý nợ và Tài chính đối ngoại (Cục Quản lý nợ)
1) Kiểm toán tổng hợp tình hình nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia
- Kiểm toán, đánh giá tính đúng đắn, trung thực, hợp lý của các chỉ tiêu, số
liệu về nợ công, nợ nước ngoài theo quy định của Luật Quản lý nợ công.
- Kiểm toán đánh giá việc chấp hành các quy định về quản lý nợ công theo,
các quy định hướng dẫn thực hiện và các quy định khác liên quan.
- Xác định và đánh giá các tỷ lệ, các chỉ tiêu giám sát nợ công và nợ nước
ngoài của quốc gia theo quy định.
- Kiểm toán, đánh giá tính bền vững NSNN qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ công so
với GDP, phân tích cơ cấu nợ, việc sử dụng các khoản vay nợ...
2) Kiểm toán tình hình vay và trả nợ nước ngoài
- Đánh giá việc tuân thủ quy trình, thủ tục, việc theo dõi số rút vốn, số trả nợ
và dư nợ của từng Hiệp định vay nợ; việc tuân thủ quy trình tổng hợp lập báo cáo
tổng số rút vốn, trả nợ và dư nợ vay nước ngoài.
- Đánh giá việc tuân thủ các quy định trong việc rút vốn vay
+ Đánh giá công tác lập dự toán trên cơ sở đề nghị rút vốn của các chương
trình, dự án sử dụng vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các cam kết rút vốn
tại các Hiệp định vay của Chính phủ.
+ Xác nhận số rút vốn vay, nhận nợ với nước ngoài.
46
- Đánh giá việc tuân thủ quy trình, thủ tục; kiểm toán tính đầy đủ, chính xác,
kịp thời, đúng niên độ của việc ghi thu - ghi chi các khoản rút vốn vay nước ngoài.
- Xác nhận, đánh giá số rút vốn vay nước ngoài chưa sử dụng, số dư trên
các tài khoản đặc biệt, số dư tồn ngân tại KBNN.
- Kiểm toán, xác nhận và đánh giá tính hiện hữu, đầy đủ, việc ghi thu - ghi
chi, đánh giá số dư tồn ngân tại KBNN và hiệu quả sử dụng của các khoản rút
vốn vay trực tiếp bằng tiền vào NSNN;
- Kiểm toán, đánh giá tình hình và việc tuân thủ các quy định trong việc trả
nợ vay nước ngoài
+ Đánh giá công tác lập dự toán trả nợ trên cơ sở các nghĩa vụ nợ đến hạn)
của các Hiệp định vay nợ nước ngoài của Chính phủ.
+ Xác nhận và đánh giá tình hình, số liệu trả nợ vay nước ngoài.
- Kiểm toán số dư nợ vay nước ngoài
+ Xác nhận, đánh giá tính hiện hữu, đầy đủ, hợp lý các khoản nợ nước ngoài.
+ Xác định, đánh giá cơ cấu nợ nước ngoài của Chính phủ.
- Kiểm toán, đánh giá việc tuân thủ quy định về quản lý vay và trả nợ nước
ngoài của Chính phủ theo quy định.
- Kiểm toán các khoản vay nước ngoài về cho vay lại
- Kiểm tra, xác nhận số nhận nợ, số dư nợ vay và nhận viện trợ nước ngoài
về cho vay lại thuộc niên độ được kiểm toán của các tổ chức cho vay lại.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình trả nợ của các tổ chức cho vay lại, gồm:
+ Kiểm tra, đối chiếu, xác định nghĩa vụ và tình hình trả Quỹ tích lũy trả
nợ, trả trực tiếp nước ngoài theo ủy quyền của Bộ Tài chính của các tổ chức
cho vay lại.
+ Kiểm tra, đối chiếu, xác định số thu hồi nợ từ các dự án của các tổ chức
cho vay lại, số nợ đã thu hồi từ các dự án nhưng chưa trả Quỹ tích lũy trả nợ
theo quy định tại Hợp đồng ủy quyền.
+ Đối chiếu số liệu thu hồi nợ và trả nợ Quỹ tích lũy trả nợ của các tổ chức
cho vay lại trên sổ kế toán và báo cáo tài chính với số trả nợ Bộ Tài chính.
- Kiểm tra, đánh giá tình hình trả nợ của các dự án sử dụng vốn vay nước
ngoài và viện trợ không hoàn lại về cho vay lại; đánh giá tình hình và hiệu quả
sử dụng vốn vay của các dự án.
47
- Đánh giá việc tuân thủ các quy định quản lý và sử dụng vốn vay nước
ngoài về cho vay lại.
3) Kiểm toán tình hình cấp và quản lý bảo lãnh của Chính phủ
- Kiểm toán, đánh giá việc tuân thủ quy trình, thủ tục thẩm định, cấp và
quản lý bảo lãnh vay vốn nước ngoài của Chính phủ;
- Kiểm toán việc thực hiện các cam kết vay và trả nợ theo các Hợp đồng tín
dụng, việc tuân thủ chế độ báo cáo của các dự án có bảo lãnh Chính phủ;
- Kiểm toán, xác nhận số được Chính phủ bảo lãnh, số dư nợ được Chính
phủ bảo lãnh thuộc niên độ được kiểm toán;
- Kiểm toán, đánh giá mức độ an toàn về nợ đối với số dư nợ được Chính
phủ bảo lãnh.
4) Kiểm toán đối với quỹ ngoài NSNN “Quỹ tích luỹ trả nợ”
- Kiểm toán, xác nhận, đánh giá các khoản thu của Quỹ tích luỹ
+ Xác nhận, đánh giá tính đúng đắn, hợp lý và kịp thời của các khoản thu
hồi cho vay lại từ các tổ chức cho vay lại, đối chiếu chi tiết số nợ phải thu, việc
xác nhận nợ của các tổ chức cho vay lại, trong đó:
+ Đối chiếu số liệu hạch toán thu hồi nợ của các dự án, số trả nợ Bộ Tài
chính của các tổ chức cho vay lại với số liệu theo dõi thu hồi nợ về Quỹ tích lũy;
các khoản nợ quá hạn và lãi chậm nộp; việc áp dụng lãi phạt đối với các trường
hợp chậm nộp về Quỹ tích lũy.
+ Các trường hợp đã thu hồi nợ của các dự án nhưng trả hoặc hoàn trả
không kịp thời về Quỹ tích lũy.
+ Một số khoản thu từ các dự án nhưng không được Bộ Tài chính theo dõi,
tổng hợp vào Quỹ tích lũy trả nợ nước ngoài.
- Xác định, đánh giá các khoản đến hạn chưa thu hồi được từ các tổ chức
cho vay lại.
- Xác nhận, đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của các khoản thu hồi ứng trả nợ
thay cho các dự án được Chính phủ bảo lãnh và các khoản cho vay theo quyết
định của Bộ Tài chính.
- Xác nhận, đánh giá tính đầy đủ, kịp thời của các khoản thu phí bảo lãnh,
thu lãi đầu tư và các khoản thu khác.
5) Kiểm toán, xác nhận, đánh giá các khoản chi Quỹ tích luỹ
48
- Xác nhận, đánh giá việc tuân thủ quy định trong việc sử dụng các khoản
chi, tính hiệu quả của các khoản đầu tư sử dụng tiền nhàn rỗi của Quỹ tích lũy.
- Xác nhận và đánh giá nghĩa vụ hoàn trả NSNN của Quỹ tích lũy trên cơ
sở nghĩa vụ nợ đến hạn của các Hiệp định vay nợ nước ngoài của Chính phủ về
cho vay lại, xác định số nợ phải trả nước ngoài về cho vay lại thuộc nghĩa vụ
hoàn trả của Quỹ tích lũy.
- Xác nhận và đánh giá tính tuân thủ quy định đối với các khoản ứng trả
thay cho các dự án có bảo lãnh của Chính phủ, cho vay theo quyết định của Bộ
Tài chính, cho NSNN vay…
- Xác nhận và đánh giá tính tuân thủ, tính hiệu quả của các khoản đầu tư
vốn tạm thời nhàn rỗi của Quỹ tích lũy.
- Kiểm toán, xác nhận số dư Quỹ tích luỹ.
- Kiểm toán, đánh giá việc tuân thủ chế độ tài chính trong quản lý, điều hành
và sử dụng Quỹ tích luỹ; đánh giá mức dự trữ ngoại tệ tối thiểu theo quy định.
6) Kiểm toán các khoản thu viện trợ nước ngoài không hoàn lại thuộc
nguồn ngân sách trung ương
- Kiểm tra, đánh giá việc lập kế hoạch thu viện trợ, tổng hợp dự toán
NSNN hàng năm của Bộ Tài chính;
- Kiểm tra, đánh giá việc quản lý tài chính, giải ngân và xác nhận viện trợ
đối với nguồn vốn viện trợ theo quy định về quản lý vốn viện trợ; việc kê khai
xác nhận viện trợ của các dự án sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại;
- Kiểm tra, đánh giá việc kiểm soát chi đối với các khoản vốn nhận viện trợ
của KBNN, việc ghi thu - ghi chi NSNN đối với nguồn vốn nhận viện trợ;
- Kiểm tra tình hình sử dụng và hiệu quả các nguồn vốn viện trợ; tình hình
quản lý tài chính, phân phối, sử dụng viện trợ của các chương trình, dự án; việc
tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng vốn viện trợ không hoàn lại tại các cơ
quan sử dụng viện trợ.
- Đối chiếu việc hạch toán NSNN đối với các khoản viện trợ cho các Bộ, cơ
quan sử dụng nguồn vốn viện trợ.
f) Kiểm toán tại Vụ Đầu tư
Kiểm toán tổng hợp việc quản lý, quyết toán vốn đầu tư phát triển do Vụ
Đầu tư lập. Trong đó tập trung đánh giá một số nội dung chủ yếu sau:
49
1) Kiểm tra, đánh giá việc tổng hợp quyết toán vốn đầu tư hàng năm do các
cơ quan trung ương quản lý.
2) Kiểm tra, đánh giá việc theo dõi, đôn đốc quyết toán vốn đầu tư của các
dự án hoàn thành.
3) Kiểm tra, đánh giá việc theo dõi, tổng hợp tình hình quản lý, sử dụng
nguồn trái phiếu Chính phủ.
4) Kiểm tra, đánh giá số giải ngân so với dự toán được giao, chi tiết theo
từng nguồn vốn, phân tích nguyên nhân không đạt hoặc vượt dự toán.
5) Kiểm tra công tác theo dõi, tổng hợp việc ứng trước dự toán cho các năm
sau và thu hồi các khoản ứng trước dự toán phải thu hồi trong năm;
6) Tình hình thanh toán, quyết toán vốn năm của các dự án được phép kéo
dài từ các năm trước sang, thống kê các dự án được phép kéo dài sang năm sau.
7) Kiểm tra đánh giá nợ đọng đầu tư đến 31/12 của năm được kiểm toán
theo từng bộ, ngành, địa phương;
8) Kiểm tra, đánh giá việc giao dự toán bổ sung từ các nguồn dự phòng,
tăng thu, các nguồn khác. Trong đó cần làm rõ căn cứ pháp lý và thẩm quyền
của từng cấp trong việc bổ sung dự toán theo quy định của Luật NSNN.
9) Đối chiếu số liệu với các tài liệu có liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, KBNN.
g) Kiểm toán tại Cục Tài chính doanh nghiệp
1) Kiểm toán cơ chế, chính sách, việc điều hành quỹ ngoài NSNN đối với
Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp trung ương.
2) Kiểm toán các khoản cấp bù cho các mặt hàng kinh doanh theo quy định.
h) Kiểm toán tại Vụ Tài chính các ngân hàng và tổ chức tài chính
1) Đánh giá tình hình xây dựng kế hoạch, dự toán, hạn mức đối với việc
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
2) Đối chiếu, xác nhận số liệu phát hành trái phiếu của các doanh nghiệp và
tổ chức tín dụng được Chính phủ bảo lãnh.
3) Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn vay được Chính phủ bảo lãnh
thông qua phát hành trái phiếu.
4) Đánh giá việc tuân thủ các quy định về cấp và quản lý bảo lãnh đối với
phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh.
50
3.5. Kiểm toán tại Bộ Kế hoạch & Đầu tư
Kiểm toán tại Vụ Tổng hợp, các vụ liên quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Làm rõ căn cứ của việc lập kế hoạch đầu tư xây dựng và huy động vốn
vay đầu tư xây dựng; quy hoạch của bộ, ngành và kế hoạch 5 năm về đầu tư xây
dựng của ngành; việc phân cấp quản lý đầu tư xây dựng của bộ, ngành.
- Phân tích, đánh giá công tác lập và giao dự toán chi đầu tư phát triển, lưu
ý việc điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách trung ương về thẩm quyền và
nguồn sử dụng.
- Phân tích, đánh giá công tác lập và giao dự toán chi thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
- Việc tuân thủ quy định ĐTXD và tính phù hợp trong bố trí kế hoạch vốn,
trình tự, thủ tục lập, thẩm tra, phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư xây dựng.
- Xác định số chi ứng trước dự toán cho các năm sau.
- Tình hình thực hiện và nợ đọng vốn đầu tư xây dựng của NSNN.
- Đánh giá tình hình thực hiện công tác giám sát đầu tư; việc thực hiện các
quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Đánh giá việc thực hiện thẩm định kế hoạch đấu thầu và kết quả lựa chọn
nhà thầu đối với các gói thầu, dự án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài.
- Việc tuân thủ quy định về quản lý, sử dụng vốn ODA.
- Tình hình thực hiện và quản lý chi hỗ trợ doanh nghiệp.
- Tình hình thực hiện chức năng, nhiệm vụ khác theo quy định từng năm
của Chính phủ, Quốc hội.
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý chi đầu tư phát
triển, việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách tài khóa.
3.6. Lập Biên bản kiểm toán
a) Tổ trưởng Tổ kiểm toán kiểm tra, soát xét các phần việc kiểm toán do
Kiểm toán viên thực hiện
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
b) Kiểm toán viên ký các biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
51
c) Tổ kiểm toán lập Biên bản kiểm toán trên cơ sở các biên bản xác nhận
số liệu và tình hình kiểm toán của Kiểm toán viên.
4. Lập, phát hành, gửi báo cáo kiểm toán và kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán
4.1. Lập, phát hành và gửi báo cáo kiểm toán
a) Lập, phát hành và gửi báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN và Quyết định
số 03/2008/QĐ-KTNN ngày 26/02/2008 của Tổng KTNN về ban hành Quy định
trình tự lập, thẩm định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của KTNN.
b) Nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán Báo cáo quyết toán NSNN
- Khái quát về tình hình cuộc kiểm toán.
- Tổng hợp kết quả kiểm toán.
- Kiến nghị kiểm toán.
4.2. Kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo Luật KTNN, Quy trình kiểm toán của KTNN và Quy
trình kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của KTNN.
C. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Quy trình kiểm toán doanh nghiệp quy định trình tự, nội dung, thủ tục
tiến hành các công việc của cuộc kiểm toán doanh nghiệp, gồm các bước:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
b) Quy trình kiểm toán doanh nghiệp áp dụng cho các cuộc kiểm toán
doanh nghiệp do KTNN thực hiện và các doanh nghiệp được các cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền đề nghị KTNN thực hiện kiểm toán.
1.2. Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán
a) Khi thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, Đoàn kiểm toán, KTV và các
thành viên khác của Đoàn kiểm toán phải tuân thủ các yêu cầu quy định tại Quy
trình kiểm toán của KTNN và các quy định tại Quy trình này.
52
b) Thông tin về nội dung, kết quả thu thập thông tin khi thực hiện kiểm
toán, kết quả kiểm toán phải được ghi chép đầy đủ, trung thực, kịp thời theo Hệ
thống mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán.
1.3. Loại hình kiểm toán áp dụng
Quy trình này áp dụng cho cuộc kiểm toán BCTC, cuộc kiểm toán lồng
ghép giữa kiểm toán BCTC với kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động..
2. Chuẩn bị kiểm toán
2.1. Thông tin cần khảo sát, thu thập
a) Thông tin về hoạt động và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Thực hiện theo Quy trình kiểm toán của KTNN.
b) Thông tin về tình hình tài chính và thông tin có liên quan khác
Thực hiện theo Quy trình kiểm toán của KTNN.
c) Thông tin phục vụ kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động
- Thông tin cơ bản liên quan đến hệ thống văn bản pháp luật, nội quy, quy
chế mà đơn vị được kiểm toán phải thực hiện;
- Thông tin chủ yếu liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
d) Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
Thực hiện theo Quy trình kiểm toán của KTNN.
2.2. Phương pháp thu thập thông tin
a) Phương pháp thu thập thông tin
Thực hiện theo Quy trình kiểm toán của KTNN.
b) Nghiên cứu và thu thập các tài liệu lưu trữ của KTNN liên quan đến đơn
vị và thu thập, bổ sung các thông tin cho phù hợp mục tiêu, nội dung kiểm toán.
2.3. Phân tích, đánh giá và xử lý thông tin
a) Mục đích phân tích, đánh giá
- Đánh giá thực trạng tổ chức, quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh
(SXKD) của doanh nghiệp, qua đó phân tích, đánh giá hiệu lực của hệ thống
KSNB của đơn vị.
- Xác định các khía cạnh trọng yếu kiểm toán; dự kiến mức độ rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát để lựa chọn mức rủi ro phát hiện phù hợp.
53
- Dự kiến bố trí nhân sự, thời gian kiểm toán; chọn phương pháp kiểm toán
và mẫu kiểm toán phù hợp,... khi xây dựng kế hoạch kiểm toán.
b) Đánh giá Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán thực hiện
theo Quy trình kiểm toán của KTNN
- Nghiên cứu, đánh giá phải rút ra nhận xét, đánh giá về hệ thống KSNB
theo các yếu tố cấu thành, gồm:
+ Môi trường kiểm soát chung.
+ Các thủ tục kiểm soát.
+ Bộ máy thực hiện chức năng kiểm soát độc lập.
+ Ảnh hưởng của hệ thống KSNB đến việc lập kế hoạch kiểm toán.
- Kiểm toán BCTC hợp nhất phải xem xét các quan hệ, cơ chế kiểm soát
của các công ty con, công ty liên doanh, liên kết, các công ty thuộc và trực thuộc.
2.4. Xác định trọng tâm, trọng yếu và rủi ro kiểm toán
a) Trọng tâm kiểm toán
Trọng tâm kiểm toán xác định trên cơ sở mục tiêu, nội dung kiểm toán theo
hướng dẫn của KTNN; kết quả đánh giá thực trạng quản lý và hiệu lực của hệ
thống KSNB; thực tế hoạt động của doanh nghiệp.
b) Trọng yếu kiểm toán
- Đưa ra các xét đoán về trọng yếu dựa trên mối quan hệ giữa trọng yếu và
mức độ rủi ro kiểm toán; các đánh giá về mặt định tính.
- Xác định trọng yếu dựa trên sự hiểu biết về doanh nghiệp và các quy định
luật pháp, mức độ nhạy cảm và giá trị cụ thể của từng khoản mục trên BCTC.
- Khi chuẩn bị kết thúc hoạt động kiểm toán, mức trọng yếu có thể phải
điều chỉnh lại theo các chỉ tiêu thực tế đã được xác định.
c) Rủi ro kiểm toán
- Chuẩn bị kiểm toán chỉ đánh giá ở mức độ tổng thể để xác định các vấn
đề cần lưu ý và cách thức xử lý cho các bước tiếp theo.
- Trên cơ sở tài liệu, thông tin thu thập, cần đưa ra các xét đoán sơ bộ về
mức độ của từng loại rủi ro.
- Dựa trên sự phân tích các xét đoán trên, đưa ra thủ tục phân tích và thủ
tục kiểm toán cần thiết để xem xét về rủi ro kiểm toán; hướng dẫn các biện pháp
54
xử lý trong từng trường hợp cụ thể, quá trình xem xét phải được thực hiện phù
hợp với mục tiêu, phạm vi và cấp độ của từng cuộc kiểm toán.
2.5. Lập, xét duyệt Kế hoạch kiểm toán
a) Lập kế hoạch kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
b) Phê duyệt kế hoạch
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
3. Thực hiện kiểm toán
3.1. Nghiên cứu, đánh giá thông tin về đơn vị
Thực hiện theo quy định tại Tiểu mục 2.1, 2.2 và 2.3.
3.2. Lập và xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
a) Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Cơ sở lập:
+ Kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB, thông tin tài chính và
thông tin liên quan; kết quả xác định trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán;
- Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán
- Trách nhiệm lập: Tổ trưởng lập kế hoạch KTCT.
b) Xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
- Tổ trưởng trình Trưởng đoàn xem xét, phê duyệt kế hoạch KTCT.
- Trưởng đoàn căn cứ vào Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán, thông
tin về đơn vị được kiểm toán để phê duyệt Kế hoạch KTCT.
- Kế hoạch KTCT có thể được điều chỉnh; việc điều chỉnh do Tổ trưởng đề
nghị bằng văn bản và chỉ được thực hiện khi sau Trưởng đoàn phê duyệt.
3.3. Kiểm toán báo cáo tài chính
a) Kiểm toán số dư đầu năm
- Kiểm toán việc chuyển các số dư cuối kỳ của niên độ trước sang số dư
đầu kỳ của niên độ kiểm toán.
- Kiểm toán việc áp dụng chính sách kế toán giữa hai kỳ kế toán;
- Kiểm toán các giao dịch của năm trước ảnh hưởng đến năm nay.
b) Kiểm toán đối với các khoản mục trên báo cáo tài chính.
55
Thủ tục kiểm toán các khoản mục chủ yếu trên báo cáo tài chính doanh
nghiệp thực hiện theo Phụ lục 01 kèm theo Quy trình này.
3.4. Kiểm toán tính tuân thủ quy định pháp luật và các quy định khác
a) Kiểm toán tính tuân thủ quy định pháp luật
- Tuân thủ luật pháp nói chung;
- Tuân thủ các quy định cụ thể liên quan đến ngành nghề SXKD của đơn vị
được kiểm toán;
- Tuân thủ các quy chế, quy định nội bộ.
b) Các thủ tục kiểm toán áp dụng
- Đối chiếu, xác minh để làm rõ
+ Môi trường pháp lý mà doanh nghiệp đang hoạt động;
+ Các biện pháp ban lãnh đạo sử dụng để đảm bảo không có các vi phạm;
+ Các hoạt động nghiệp vụ, giao dịch của đơn vị có đảm bảo tuân thủ các quy
định pháp luật và các quy định khác có liên quan.
- Kiểm tra, đánh giá
+ Lập danh sách các tài liệu, hồ sơ kiểm tra;
+ Kiểm tra các hồ sơ, tài liệu về các hoạt động, giao dịch của đơn vị;
+ Các thủ tục khác.
3.5. Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực
a) Xác định tiêu chí đánh giá
- Cơ sở xác định: Mục tiêu, nội dung kiểm toán hàng năm của KTNN;
- Yêu cầu: Xác định khi xây dựng Kế hoạch của cuộc kiểm toán gắn với
thực tế của doanh nghiệp và đảm bảo phù hợp với mục tiêu, nội dung, phương
pháp, tiêu chí kiểm toán chung theo định hướng của KTNN.
b) Tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
- Khả năng bảo toàn, phát triển, sử dụng đúng mục đích nguồn vốn;
- Hiệu quả quản trị doanh nghiệp;
- Hiệu quả, hiệu lực thực hiện chủ trương của nhà nước theo quy định của
pháp luật; trong thực hiện kế hoạch, chiến lược của doanh nghiệp.
56
3.6. Ghi chép giấy tờ làm việc, lập biên bản xác nhận bằng chứng kiểm
toán
- Căn cứ kế hoạch KTCT được duyệt và nhiệm vụ được giao, KTV sử dụng
các phương pháp kiểm toán để kiểm toán từng nội dung, khoản mục nhằm thu
thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán.
- Vận dụng hợp lý các phương pháp kiểm toán, kiến thức và kinh nghiệm
kiểm toán; thực hiện các thẩm quyền theo quy định của pháp luật để tiến hành
kiểm toán các phần việc được phân công.
- Tập hợp bằng chứng kiểm toán, các phát hiện kiểm toán, tổng hợp kết quả
kiểm toán, đưa ra các nhận xét, đánh giá, kết luận, kiến nghị về những nội dung
đã kiểm toán; dự thảo biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán và báo
cáo Tổ trưởng Tổ kiểm toán trước khi lấy ý kiến giải trình của đơn vị.
3.7. Tổ trưởng kiểm tra, soát xét
Tổ trưởng kiểm tra, soát xét lại các nội dung kiểm toán KTV đã thực hiện,
các trọng yếu và rủi ro kiểm toán, so sánh với kế hoạch KTCT. Kiểm tra các
bằng chứng kiểm toán KTV đã thu thập được, kết quả kiểm toán và các ý kiến
của KTV; đánh giá mức độ công việc KTV đã thực hiện; yêu cầu KTV thực hiện
các thủ tục, nội dung kiểm toán bổ sung, thu thập bằng chứng kiểm toán mới.
3.8. Tổng hợp kết quả kiểm toán
Tổng hợp kết quả kiểm toán, trao đổi và tiếp thu ý kiến giải trình của đơn
vị; củng cố các bằng chứng, kết luận kiểm toán; thống nhất và ký biên bản xác
nhận số liệu và tình hình kiểm toán với người có trách nhiệm liên quan đến phần
việc kiểm toán của đơn vị được kiểm toán.
3.9. Các thủ tục kiểm toán khác
a) Một số thủ tục kiểm toán khác không liên quan đến quy trình kiểm toán
cụ thể nào, có thể thực hiện thêm
- Xem xét các kiện tụng, tranh chấp;
- Đánh giá yêu cầu bồi thường;
- Rà soát các Biên bản cuộc họp của HĐQT, ban giám đốc và cổ đông;
- Đánh giá về nguyên tắc hoạt động liên tục.
b) Tài sản và nguồn vốn được ghi nhận trên cơ sở doanh nghiệp có khả
năng thực hiện quyền và nghĩa vụ trong điều kiện kinh doanh bình thường
57
- Xem xét các giao dịch với các bên liên quan bất bình thường;
- Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày lập báo cáo tài chính.
3.10. Xác định và giải quyết các vấn đề trọng yếu
a) Xác định lại vấn đề trọng yếu:
Khi thực hiện xong các các thủ tục kiểm toán, KTV, Tổ trưởng, Trưởng
đoàn phải xem xét các vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán làm cơ sở để đưa ra
các đánh giá, kết luận khi lập báo cáo kiểm toán.
b) Ghi chép lại các vấn đề trọng yếu
Các vấn đề trọng yếu cần được ghi chép chi tiết và đầy đủ kể cả các ý kiến
bất đồng của các thành viên trong tổ kiểm toán..
c) Đánh giá và giải quyết các vấn đề trọng yếu
- Tổng hợp và đánh giá các phát hiện;
- Xem xét các vấn đề trọng yếu trong một tổng thể để đảm bảo không bỏ
sót các vấn đề quan trọng;
- Tổng hợp các vấn đề trọng yếu, mô tả vấn đề, ảnh hưởng và các đề xuất;
- Các sai phạm liên quan đến trọng yếu cần được báo cáo kịp thời cho Tổ
trưởng và Trưởng đoàn kiểm toán để giải quyết cẩn trọng, hợp lý và thỏa đáng.
3.11. Lập và gửi báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán
a) Lập Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán.
b) Bảo vệ kết quả kiểm toán ghi trong BCKT trước Trưởng đoàn.
c) Tổ chức thông báo kết quả kiểm toán với đơn vị được kiểm toán và hoàn
thiện Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán.
3.12. Hoàn tất thủ tục kiểm toán
a) Yêu cầu
- Báo cáo tài chính tổng thể phải hợp lý dựa trên kết quả kiểm toán, hoạt
động chính của doanh nghiệp và hiểu biết của kiểm toán viên về doanh nghiệp
và lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp;
- Những khác biệt và khoản mục bất thường phải được giải thích đầy đủ;
- Các sự kiện phát sinh sau ngày lập BCTC đã được xem xét.
b) Các thủ tục kết thúc giai đoạn kiểm toán
- Thực hiện các thủ tục cuối cùng;
58
- Cập nhật thông tin về.
- Xem xét những thay đổi trong các nội dung chủ yếu.
- Tiến hành trao đổi với doanh nghiệp về những nội dung liên quan đến
việc hoàn tất thủ tục kiểm toán.
3.13. Hồ sơ kiểm toán
KTV, Tổ kiểm toán, Đoàn kiểm toán thực hiện lập, phân loại, sắp xếp, nộp,
lưu hồ sơ kiểm toán theo quy định của KTNN.
a) Rà soát công việc kiểm toán và ghi chép kiểm toán
- Phân công người rà soát thực hiện việc rà soát hồ sơ kiểm toán; kết thúc rà
soát, người rà soát phải liệt kê nội dung rà soát và ký vào giấy tờ làm việc;
- Rà soát và phê duyệt các kết luận.
4. Lập, phát hành, gửi báo cáo kiểm toán và kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán
4.1. Báo cáo kiểm toán
a) Các loại báo cáo kiểm toán
- Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
- Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán.
b) Trình tự, thủ tục lập Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán
Thực hiện theo Quy trình kiểm toán của KTNN.
4.2. Nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán
a) Khái quát về tình hình cuộc kiểm toán
Nêu mục tiêu, nội dung kiểm toán; phạm vi và đối tượng kiểm toán; căn cứ
kiểm toán; tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán.
b) Tổng hợp kết quả kiểm toán gồm
Các phát hiện kiểm toán; phân tích các nguyên nhân dẫn đến kết quả hoạt
động sai lệch so với tiêu chuẩn; đánh gía hậu quả do hoạt động sai lệch chuẩn
gây ra; việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ tài chính, kế toán và quản
lý, sử dụng vốn, tiền, tài sản Nhà nước và các nguồn lực khác; đánh giá tính
kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, sử dụng vốn, tiền, tài sản Nhà nước và
các nguồn lực khác.
c) Kiến nghị kiểm toán.
4.3. Hình thức Báo cáo kiểm toán
59
Thực hiện theo quy định của KTNN về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán.
4.4. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN và quy Quy
trình kiểm tra thực hiện kết luận, kiến nghị của KTNN.
D. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy trình kiểm toán dự án đầu tư (DAĐT) xây dựng công trình quy
định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán
dự án đầu tư, bao gồm các bước:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán.
b) Tuỳ theo đặc điểm, tính chất của cuộc kiểm toán có thể áp dụng một, hai
hoặc cả ba loại hình Kiểm toán BCTC; kiểm toán tuân thủ; kiểm toán hoạt động.
1.2. Đối tượng áp dụng
Áp dụng cho các đơn vị trực thuộc KTNN thực hiện cuộc kiểm toán
DAĐT. Đoàn kiểm toán và các cá nhân, đơn vị có liên quan phải tuân thủ các quy
định tại Quy trình kiểm toán của KTNN và các quy định tại Quy trình này.
Tùy từng dự án cụ thể mà Đoàn kiểm toán cụ thể hóa chi tiết các nội dung
cho phù hợp đặc thù của dự án.
2. Chuẩn bị kiểm toán
2.1. Khảo sát, thu thập thông tin về DAĐT và đơn vị được kiểm toán
a) Thông tin về dự án đầu tư
- Tên dự án; sự cần thiết của dự án; mục đích đầu tư; quy mô, địa điểm
công trình; thời gian khởi công, hoàn thành dự án theo kế hoạch và thực tế;
- Chủ đầu tư, đại diện chủ đầu tư; cơ quan cấp trên của chủ đầu tư; cấp quyết
định đầu tư; các đơn vị tư vấn, đơn vị nhận thầu xây lắp và cung cấp thiết bị;
- Tổng mức đầu tư; nguồn vốn đầu tư được duyệt; dự toán xây dựng công
trình; giá gói thầu, giá trúng thầu được duyệt;
- Hình thức hợp đồng;
60
- Hình thức lựa chọn nhà thầu;
- Báo cáo quyết toán;
- Vốn đầu tư thực hiện;
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
- Tình hình lập và lưu giữ hồ sơ của dự án trong quá trình thực hiện, lập và
lưu giữ hồ sơ hoàn công;
- Hệ thống văn bản pháp lý liên quan tới việc quản lý và thực hiện dự án;
- Thông tin về ngôn ngữ sử dụng của dự án có yếu tố nước ngoài;
- Các thay đổi, phát sinh trong quá trình thực hiện ảnh hưởng lớn đến dự
án; thay đổi về chính sách liên quan đến quản lý thực hiện dự án; thuận lợi và
khó khăn trong quá trình thực hiện dự án;
- Các thông tin khác.
b) Thông tin về hệ thống KSNB
- Môi trường kiểm soát;
- Hoạt động kiểm soát và thủ tục kiểm soát;
- Công tác kế toán;
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và kiểm tra nội bộ;
- Đối với dự án đầu tư kiểm toán thường xuyên, chỉ khảo sát thu thập thông
tin lần đầu, các đợt kiểm toán tiếp theo nếu có thêm thông tin thì bổ sung.
c) Nguồn thông tin và phương pháp thu thập
- Thông tin từ đơn vị quản lý dự án
+ Thu thập qua nghiên cứu các tài liệu.
+ Thu thập thông tin từ tập thể và cá nhân tham gia dự án.
+ Thu thập thông tin từ báo cáo của đơn vị về tình hình thực hiện dự án.
- Thông tin từ bên ngoài đơn vị quản lý dự án
+ Từ cơ quan chủ quản;
+ Từ cơ quan cấp phát vốn; thanh toán giải ngân tại Kho bạc Nhà nước;
+ Từ cơ quan đã thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
+ Từ phương tiện thông tin đại chúng;
+ Từ các nguồn khác.
- Phương pháp thu thập thông tin
61
+ Gửi văn bản đề nghị đơn vị quản lý dự án cung cấp theo đề cương.
+ Thu thập và đánh giá tài liệu từ đơn vị quản lý dự án và từ bên ngoài.
+ Cập nhật và đánh giá tài liệu của các lần kiểm toán trước.
+ Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
+ Quan sát, thực nghiệm.
2.2. Đánh giá hệ thống KSNB, thông tin thu thập, xác định trọng tâm và
rủi ro kiểm toán
a) Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin thu thập
- Đặc điểm của Ban quản lý dự án.
- Hình thức quản lý dự án.
- Phân công, phân cấp chức năng và nhiệm vụ giữa các bộ phận trong đơn vị.
- Trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý.
- Các chính sách và quy chế quản lý của đơn vị.
- Đánh giá các đơn vị tư vấn.
- Đánh giá năng lực thực hiện của các đơn vị thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư.
- Khó khăn, thuận lợi; nguyên nhân khách quan, chủ quan có liên quan đến
dự án; tình hình thay đổi nhân sự quản lý dự án.
b) Xác định trọng tâm kiểm toán
- Căn cứ xác định: Quy mô, tính chất, đặc điểm của dự án.
- Trọng tâm kiểm toán xác định theo từng nội dung kiểm toán và lựa chọn
trong các nội dung kiểm toán:
+ Việc tuân thủ quy hoạch được phê duyệt, sự cần thiết của dự án đầu tư;
+ Việc tuân thủ trình tự thủ tục đầu tư;
+ Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
+ Chi phí xây lắp, thiết bị; công nghệ;
+ Chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án và chi phí khác;
+ Tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả;
+ Những vấn đề khác.
c) Đánh giá rủi ro kiểm toán
- Rủi ro tiềm tàng
62
+ Khối lượng xây lắp của bộ phận, hạng mục dễ xảy ra gian lận, sai sót.
+ Đơn giá phát sinh vào thời điểm chuyển giao hiệu lực của những thay đổi về
chế độ, chính sách trong quản lý đầu tư xây dựng (ĐTXD) liên quan đến dự án; các
đơn giá đặc thù; việc sử dụng định mức không có trong công bố của Bộ Xây dựng.
+ Vấn đề bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; ảnh hưởng của môi trường, sự
xuống cấp của công trình, dự án, ...
+ Dự án đầu tư có địa bàn rộng, hạng mục có kết cấu phức tạp, ...
+ Các dự án có công nghệ, thiết bị đặc chủng; các dự án có tỷ lệ chi phí
thiết bị lớn trong tổng mức đầu tư.
+ Giá cả và chất lượng các vật tư, vật liệu, thiết bị nhập khẩu.
+ Sự tuân thủ quy hoạch của dự án.
- Rủi ro kiểm soát
+ Mô hình, cơ chế hoạt động của Ban quản lý dự án (BQLDA) bất cập;
trình độ năng lực của BQLDA hạn chế.
+ Những nội dung liên quan đến thay đổi chính sách.
+ Những nội dung phát sinh.
+ Điều chỉnh giá và điều chỉnh hợp đồng; trượt giá liên quan đến nhiều loại
đồng tiền; trượt giá do chậm tiến độ.
+ Tồn tại được chỉ ra từ những cuộc kiểm toán, thanh tra, kiểm tra trước đó,
những sai sót có tính hệ thống chưa được khắc phục.
+ Những vấn đề nổi cộm trong quản lý dự án, quản lý tài chính, kế toán.
+ Sai sót trong chiến lược, quy hoạch; việc tuân thủ và tính hợp lý của quy
hoạch ngành, vùng; thiếu sót trong quản lý dẫn tới đầu tư chưa phù hợp, chậm
tiến độ, chi phí đầu tư vượt trội, không đạt các mục tiêu đã đề ra.
+ Trùng lắp hoặc chồng chéo trong điều hành.
+ Những vấn đề khác.
- Đánh giá mức độ rủi ro
Trên cơ sở phân tích về hệ thống KSNB và thông tin về dự án đầu tư, đánh
giá về rủi ro của mỗi vấn đề theo loại rủi ro và mức độ rủi ro.
2.3. Lập kế hoạch kiểm toán
a) Mục tiêu kiểm toán
63
Dựa vào mục tiêu chung của KTNN, kết quả khảo sát và yêu cầu của từng
cuộc kiểm toán để xác định mục tiêu cụ thể.
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý dự án đầu tư, chế độ tài
chính kế toán;
- Kiểm toán công tác quản lý chất lượng và tiến độ của dự án đầu tư;
- Kiểm toán báo cáo quyết toán (BCQT) dự án hoàn thành hoặc BCQT vốn
đầu tư theo hạng mục công trình, công trình hoàn thành; báo cáo vốn đầu tư thực
hiện theo niên độ, báo cáo giá trị khối lượng hoàn thành đến thời điểm kiểm toán;
- Kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực của dự án đầu tư.
c) Đối tượng, phạm vi, giới hạn và địa điểm kiểm toán
- Đối tượng kiểm toán: Dự án đầu tư và công tác quản lý dự án đầu tư.
- Phạm vi kiểm toán: Thời kỳ kiểm toán, đơn vị được kiểm toán và xác định
công việc phải thực hiện theo từng nội dung kiểm toán.
- Giới hạn kiểm toán: Nội dung không kiểm toán và lý do.
- Địa điểm kiểm toán.
d) Xác định nội dung, chỉ tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của
dự án đầu tư
Nội dung, chỉ tiêu đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực xác định tùy
thuộc từng dự án. Thông thường cần dựa trên một số nội dung, chỉ tiêu sau:
- Lãng phí do ĐTXD công trình không phù hợp với quy hoạch; quy mô,
cấp công trình và xác định nhu cầu chưa chính xác;
- Chi phí đầu tư tăng không hợp lý do:
+ Tổng mức đầu tư được lập không phù hợp với quy định, phương án sử
dụng vật liệu xây dựng không hợp lý, giải pháp công nghệ không phù hợp;
+ Sai sót trong công tác khảo sát giai đoạn lập dự án, thực hiện dự án;
+ Thời gian lập và phê duyệt dự án kéo dài;
+ Phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư không phù hợp;
+ Quy mô, tiêu chuẩn, giải pháp, phương án sử dụng vật liệu, nội dung thiết
kế không phù hợp với thiết kế cơ sở của DAĐT được phê duyệt;
+ Sai sót trong công tác lập, thẩm định và phê duyệt dự toán;
64
+ Sai sót giá gói thầu, công tác chấm thầu ảnh hưởng đến kết quả trúng
thầu trong lựa chọn nhà thầu;
+ Sai sót trong thương thảo, ký hợp đồng;
+ Sai sót trong quản lý thực hiện hợp đồng về tiến độ, chất lượng công trình;
+ Sai sót trong nghiệm thu, thanh toán, quyết toán khối lượng hoàn thành;
+ Công trình hoàn thành không phát huy được công năng như thiết kế;
- Thông qua số liệu thống kê về mức độ tăng trưởng về kinh tế, xã hội đạt
được sau khi đầu tư dự án để đánh giá về mức độ ảnh hưởng của dự án mang lại;
- Điều kiện sinh sống của dân tái định cư ở nơi ở mới so với với nơi ở cũ;
- Tính khả thi của việc đánh giá tác động môi trường và các yêu cầu về an
ninh, quốc phòng; ảnh hưởng đến môi trường, cuộc sống dân cư khu vực có dự án;
- Mức độ đạt được của từng mục tiêu cụ thể của dự án, công trình qua so
sánh các mục tiêu thực tế đạt được của dự án so với mục tiêu được phê duyệt.
đ) Phương pháp kiểm toán
Ngoài các phương pháp quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN, cần
chú trọng áp dụng phương pháp kiểm tra hiện trường và sử dụng chuyên gia.
e) Nội dung khác của kế hoạch kiểm toán
Các quy định về thời hạn kiểm toán; bố trí nhân sự kiểm toán; kinh phí và
các điều kiện vật chất cần thiết cho cuộc kiểm toán được thực hiện theo Quy
trình kiểm toán của KTNN.
3. Thực hiện kiểm toán
3.1. Kiểm toán việc tuân thủ pháp luật, chế độ quản lý dự án đầu tư, chế
độ kế toán
a) Kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư
1) Căn cứ kiểm toán
- Căn cứ pháp lý
+ Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan.
+ Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức; các quy
định của nhà tài trợ.
- Hồ sơ dự án đầu tư
65
+ Các quyết định quy hoạch liên quan; các hiệp định ký kết đối với các
nguồn vốn vay.
+ Báo cáo ĐTXD, dự án ĐTXD hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật và quyết
định của cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành ĐTXD.
+ Quyết định giao nhiệm vụ chủ đầu tư và thành lập Ban Quản lý dự án
(BQLDA), hợp đồng thuê tư vấn QLDA.
+ Kế hoạch năm về chuẩn bị đầu tư; dự toán kinh phí được phê duyệt.
+ Hợp đồng điều tra, khảo sát, tư vấn lập báo cáo đầu tư xây dựng
(ĐTXD), dự án ĐTXD hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
+ Giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề của đơn vị thực hiện hợp
đồng điều tra, khảo sát, tư vấn, lập báo cáo ĐTXD, dự án ĐTXD hoặc báo cáo
kinh tế - kỹ thuật.
+ Văn bản thẩm tra, thẩm định, phê duyệt DAĐT hoặc báo cáo kinh tế, kỹ
thuật; biên bản nghiệm thu bàn giao tài liệu.
+ Tài liệu khác.
2) Nội dung kiểm toán
- Sự phù hợp của việc lập dự án với quy hoạch được duyệt.
- Thẩm quyền của cơ quan quyết định đầu tư.
- Thẩm quyền của cơ quan thẩm định báo cáo ĐTXD, dự án ĐTXD hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
- Năng lực của các đơn vị tư vấn.
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư.
- Sự đầy đủ và phù hợp của hồ sơ thiết kế cơ sở với chủ trương, mục tiêu
đầu tư, kết quả khảo sát và quy hoạch được duyệt.
- Cơ sở lập và tính đúng đắn của phương pháp tính tổng mức đầu tư.
b) Kiểm toán thực hiện đầu tư
1) Căn cứ kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư
- Hồ sơ khảo sát, thiết kế, dự toán và báo cáo thẩm tra, thẩm định.
- Hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Hồ sơ lựa chọn nhà thầu:
66
+ Kế hoạch đấu thầu, thông báo mời thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu,
quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu kèm theo báo cáo đánh giá xếp hạng nhà
thầu của chủ đầu tư;
+ Hồ sơ yêu cầu, thẩm định và phê duyệt hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất, hồ
sơ chỉ định thầu, quyết định chỉ định thầu.
- Giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên.
- Biên bản thương thảo, hợp đồng kinh tế, phụ lục hợp đồng kinh tế, hồ sơ
thanh lý hợp đồng giao nhận thầu xây lắp, mua sắm thiết bị và chi phí khác.
- Kế hoạch đầu tư hàng năm.
- Hồ sơ quản lý chất lượng công trình.
- Các quy định về quản lý giá, tiến độ thi công xây lắp, chất lượng, thanh
quyết toán.
- Các căn cứ khác.
2) Nội dung kiểm toán
- Tính hợp pháp của các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện dự án.
- Việc tuân thủ của thiết kế với quy chuẩn và tiêu chuẩn khung của dự án được
phê duyệt; thẩm quyền của cơ quan thẩm định; thẩm quyền của cơ quan ra quyết
định phê duyệt đề cương khảo sát, thiết kế - dự toán hoặc cấp giấy phép, …
- Việc chấp hành trình tự, thủ tục đầu tư.
- Kiểm tra nội dung các văn bản quy định về thủ tục đầu tư. So sánh về quy
mô, mức độ, chỉ tiêu với các văn bản, thủ tục khác của dự án đầu tư đã ban hành
trước có tính pháp lý cao hơn.
- Kiểm tra hồ sơ thủ tục lựa chọn nhà thầu về tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ
của hồ sơ mời thầu, đấu thầu, kết quả trúng thầu..., hồ sơ chỉ định thầu... theo
đúng quy định của luật pháp.
- Kiểm tra giá trị dự toán công trình.
- Kiểm tra việc tuân thủ điều kiện được ghi kế hoạch, thẩm quyền giao kế
hoạch của Kế hoạch đầu tư hàng năm.
- Trình tự, thủ tục quản lý giá công trình, công tác thanh quyết toán; việc xây
dựng và phê duyệt đơn giá.
- Kiểm tra việc thay đổi thiết kế, kiểm tra khối lượng phát sinh.
- Kiểm tra việc tuân thủ trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
67
c) Kiểm toán công tác nghiệm thu, quyết toán, đưa công trình vào khai
thác, sử dụng
1) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Các biên bản nghiệm thu công việc, bộ phận, giai đoạn, hạng mục, toàn
bộ dự án đầu tư; hồ sơ quản lý chất lượng.
- Bản vẽ hoàn công, báo cáo kết quả thực hiện dự án, hồ sơ bảo hành công
trình, công tác bảo hành của đơn vị thi công, ...
- BCQT dự án hoàn thành; BCQT vốn đầu tư theo hạng mục công trình,
công trình hoàn thành; báo cáo giá trị khối lượng hoàn thành.
2) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra hồ sơ nghiệm thu.
- Kiểm tra hồ sơ hoàn thành, hồ sơ bảo hành công trình; công tác bảo hành
của đơn vị thi công.
- Kiểm tra BCQT dự án hoàn thành; BCQT vốn đầu tư theo hạng mục công
trình, công trình hoàn thành; báo cáo giá trị khối lượng hoàn thành.
- Đánh giá tình hình thực tế sử dụng tài sản, công trình sau bàn giao.
d) Kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán của Nhà nước
1) Kiểm toán công tác quản lý tài chính
- Kiểm toán việc quản lý, sử dụng các nguồn vốn đầu tư của dự án.
- Kiểm toán việc chấp hành các quy định về chi tiêu thường xuyên của đơn
vị quản lý dự án.
- Kiểm toán việc tuân thủ các thủ tục giải ngân, thanh toán.
- Kiểm toán việc tuân thủ quy định trong chi phí khác của dự án.
- Kiểm toán việc quản lý, mua sắm, sử dụng, thanh lý tài sản.
- Kiểm toán việc chấp hành chế độ BCQT vốn đầu tư theo niên độ.
2) Kiểm toán công tác kế toán
- Việc đối chiếu công nợ, thanh toán của các đơn vị chủ đầu tư, đại diện chủ
đầu tư đối với các nhà thầu, với cơ quan cấp phát, cho vay.
- Tổ chức bộ máy kế toán của BQLDA.
68
- Việc tuân thủ chế độ kế toán chủ đầu tư về chứng từ kế toán, sổ kế toán,
tài khoản kế toán, BCQT, BCTC.
3.2. Kiểm toán công tác quản lý chất lượng và tiến độ của dự án đầu tư
a) Kiểm toán công tác quản lý chất lượng
1) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật khác
có liên quan; các quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn có liên quan.
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu.
- Hồ sơ chất lượng công trình: hồ sơ chất lượng về khảo sát, thiết kế, thi công, ...
- Hồ sơ hợp đồng.
- Hồ sơ hoàn công.
2) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra đánh giá chất lượng công tác lập dự án;
- Kiểm tra đánh giá chất lượng công tác khảo sát;
- Kiểm tra đánh giá chất lượng công tác thiết kế;
- Kiểm tra đánh giá chất lượng công tác thi công xây dựng công trình;
- Kiểm tra hiện trường và kết quả đánh giá của các cơ quan chuyên môn.
b) Kiểm toán công tác quản lý tiến độ
1) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
- Quyết định cho phép tiến hành đầu tư xây dựng công trình.
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu.
- Hồ sơ chất lượng công trình.
- Hồ sơ hợp đồng; hồ sơ phát sinh, các văn bản gia hạn hợp đồng.
- Hồ sơ hoàn công.
2) Nội dung kiểm toán
- Xác định thời gian chậm tiến độ theo từng công việc; kiểm tra việc gia
hạn hợp đồng của gói thầu, dự án đầu tư theo hợp đồng đã ký.
- Thời gian chậm tiến độ dự án theo kế hoạch ban đầu.
- Xác định nguyên nhân chậm tiến độ và việc phải gia hạn hợp đồng; thẩm
quyền của cấp quyết định việc gia hạn hợp đồng.
69
- Đánh giá việc xử lý chậm tiến độ của chủ đầu tư.
- Kiến nghị xử lý vi phạm.
3.3. Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư
a) Kiểm toán nguồn vốn đầu tư
1) Căn cứ kiểm toán
- Luật NSNN, Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
- Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA, hiệp định đã ký kết với tổ
chức cho vay vốn.
- Quyết định phê duyệt đầu tư dự án.
- Các chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà nước.
2) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra tình hình giải ngân, thanh toán vốn đầu tư; kiểm tra tính đầy đủ
của nguồn vốn đã đầu tư.
- Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các nguồn vốn đầu tư đã sử dụng;
kiểm tra việc quyết toán nguồn vốn đầu tư thực hiện theo niên độ.
- Kiểm tra sự phù hợp trong việc sử dụng các loại nguồn vốn đầu tư so với
cơ cấu xác định trong quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền.
b) Kiểm toán chi phí đầu tư
1) Căn cứ kiểm toán
1. Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
- Chế độ quản lý tài chính, kế toán của Nhà nước.
- Hồ sơ, tài liệu về dự án đầu tư do đơn vị cung cấp.
2) Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán chi phí xây lắp
+ Kiểm tra thực tế tại hiện trường;
+ Kiểm tra việc tính khối lượng và việc lập đơn giá xây lắp trong thanh
toán, quyết toán.
- Kiểm toán chi phí thiết bị
+ Kiểm tra trên hồ sơ, chứng từ và các tài liệu có liên quan
+ Chọn mẫu một số thiết bị để kiểm tra thực tế tại hiện trường.
- Kiểm toán chi phí khác
70
+ Kiểm toán nhóm chi phí theo định mức.
+ Kiểm toán nhóm chi phí tính trực tiếp theo dự toán được duyệt.
+ Kiểm toán chi phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Kiểm toán chi phí quản lý dự án.
c) Kiểm toán chi phí đầu tư tính vào giá trị công trình
1) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.
- Hồ sơ quyết toán và các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Kết quả kiểm toán phần chi phí đầu tư dự án theo từng công trình đã thực
hiện hàng năm.
- Biên bản xác định giá trị thiệt hại, quyết định huỷ bỏ của cấp có thẩm quyền.
2) Nội dung kiểm toán
- Xác định: Chi phí đầu tư tính vào giá trị công trình = Chi phí đầu tư sau
khi kiểm toán - Chi phí đầu tư không tính vào giá trị công trình.
- Chi phí đầu tư không tính vào giá trị công trình xác định trên cơ sở các
căn cứ đánh giá thiệt hại; đối chiếu với giá trị khối lượng công trình được
nghiệm thu; kiểm tra tính đúng đắn của quyết định huỷ bỏ; kiểm tra các căn cứ
để tính giá trị khối lượng huỷ bỏ.
d) Kiểm toán giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất, sử dụng
1) Căn cứ kiểm toán
- Luật Xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
- Hồ sơ quyết toán và các quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Kết quả kiểm toán phần chi phí đầu tư dự án theo từng công trình đã thực
hiện hàng năm.
- Biên bản bàn giao tài sản cho các đơn vị sử dụng.
- Mặt bằng giá, các chế độ chính sách của Nhà nước tại thời điểm bàn giao.
- Các văn bản hướng dẫn phương pháp quy đổi chi phí dự án đầu tư xây
dựng đã thực hiện về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao.
2) Nội dung kiểm toán
- Kiểm tra danh mục tài sản bàn giao cho các đối tượng quản lý.
71
- Kiểm tra việc tính toán quy đổi chi phí đầu tư về mặt bằng giá tại thời
điểm bàn giao theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
- Kiểm tra tính đúng đắn của việc phân loại giá trị tài sản cố định, tài sản lưu
động bàn giao cho sản xuất sử dụng.
- Kiểm tra tính đúng đắn của giá trị tài sản bàn giao cho các đối tượng sử
dụng và mục đích sử dụng.
đ) Kiểm toán công nợ và vật tư, thiết bị tồn đọng
1) Căn cứ kiểm toán
- Các quyết định điều chuyển tài sản.
- Sổ kế toán vật tư, tài sản, tình hình công nợ và chứng từ, tài liệu liên quan.
- Các biên bản kiểm kê tài sản, đối chiếu công nợ với các khách hàng.
- Chế độ của nhà nước về quản lý và xử lý tài sản khi kết thúc dự án.
- Hồ sơ thanh lý, nhượng bán tài sản.
2) Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán công nợ phải trả.
- Kiểm tra tài sản và vốn tồn đọng.
- Kiểm tra tiền mặt tồn quỹ.
- Kiểm toán các khoản tiền gửi ngân hàng.
- Xem xét hướng xử lý của chủ đầu tư đối với tài sản dư thừa, phế liệu chưa
xử lý, các khoản tiền vốn thu được chưa nộp, tồn dư tiền gửi, tiền mặt,…
3.4. Kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả
a) Tính kinh tế
Đánh giá việc thực hiện dự án có đảm bảo tiết kiệm hoặc lãng phí; mức độ
tiết kiệm hoặc lãng phí trong từng nội dung và toàn dự án.
b) Tính hiệu quả
Đánh giá kết quả đầu ra so với chi phí đã đầu tư hoặc mức độ sử dụng kinh
phí đầu tư so với kết quả đầu ra cho trước; đánh giá hiệu quả xã hội của dự án.
c) Tính hiệu lực
Đánh giá mức độ đạt được của các mục tiêu của dự án.
4. Lập, phát hành, gửi báo cáo kiểm toán và kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán
72
4.1. Nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán toán
a) Phần mở đầu
- Nội dung kiểm toán;
- Phạm vi và giới hạn kiểm toán;
- Căn cứ kiểm toán.
b) Phần nội dung
- Khái quát tình hình dự án;
- Kết quả kiểm toán quyết toán của dự án theo các nội dung kiểm toán;
- Kết quả kiểm toán việc chấp hành pháp luật, chính sách, chế độ trong
quản lý dự án đầu tư và các văn bản pháp luật khác có liên quan;
- Kết quả kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của dự án.
c) Kiến nghị
Căn cứ vào các sai sót, tồn tại cơ bản đã phát hiện, kiến nghị với các đơn
vị, cơ quan có liên quan.
4.2. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán
a) Trình tự, thủ tục lập và gửi báo cáo kiểm toán
Thực hiện theo Quy trình kiểm toán của KTNN và Quy định về lập, thẩm
định, xét duyệt và phát hành báo cáo kiểm toán của KTNN.
b) Mẫu biểu
Thực hiện theo Quy định về mẫu biểu hồ sơ kiểm toán của KTNN.
4.3. Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo quy định của Luật Kiểm toán Nhà nước và Quy trình kiểm
tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN.
Đ. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Quy trình này quy định trình tự, nội dung, thủ tục tiến hành các bước công
việc của cuộc kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG), gồm các bước:
- Chuẩn bị kiểm toán;
- Thực hiện kiểm toán;
73
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán;
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
a) Áp dụng đối với các Đoàn KTNN và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quá trình kiểm toán các cuộc kiểm toán CTMTQG do KTNN thực hiện.
1.2. Yêu cầu với Đoàn kiểm toán và các thành viên của đoàn kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán CTMTQG, Đoàn kiểm toán, KTV, thành viên
khác của đoàn kiểm toán phải tuân thủ Quy trình kiểm toán của KTNN và
các quy định tại Quy trình này.
1.3. Loại hình kiểm toán áp dụng
Có thể áp dụng một, hai hoặc cả ba loại hình kiểm toán: Kiểm toán báo
cáo tài chính; Kiểm toán tuân thủ; Kiểm toán hoạt động.
2. Chuẩn bị kiểm toán
2.1. Khảo sát, thu thập thông tin
a) Thông tin cần thu thập
1) Thông tin cần thu thập về CTMTQG
- Quyết định phê duyệt Chương trình, các văn bản về chủ trương, đường
lối, chính sách điều hành chương trình...;
- Mục tiêu của Chương trình; Đối tượng được hưởng lợi;
- Nội dung của Chương trình; các dự án thuộc Chương trình;
- Thời gian thực hiện Chương trình; Phạm vi triển khai Chương trình;
- Tổng mức đầu tư của Chương trình; Tổng nguồn vốn đầu tư cho Chương
trình; Đề án được duyệt của chương trình;
- Cơ chế quản lý tài chính chương trình;
- Số vốn đã phân bổ cho Chương trình, trong đó xác định rõ vốn đầu tư,
vốn sự nghiệp;
- Kết quả thực hiện mục tiêu của chương trình theo từng dự án thành phần
và tổng thể toàn Chương trình;
- Tình hình thanh tra, kiểm tra, kiểm toán liên quan đến hoạt động thời kỳ
kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
- Thuận lợi, khó khăn chủ yếu khi thực hiện Chương trình.
2) Thông tin về hệ thống KSNB
74
- Môi trường kiểm soát nội bộ;
- Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát;
- Công tác kế toán tại các đơn vị thực hiện Chương trình;
- Các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản khác liên quan tới việc chuẩn
bị, tổ chức, điều hành, quản lý, thực hiện Chương trình; Các văn bản cam kết tài
trợ, hỗ trợ của các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp về kinh phí hỗ trợ thực hiện
Chương trình;
- Kiểm toán, thanh tra và kiểm tra nội bộ;
- Công tác giám sát, kiểm tra thực hiện chương trình của Hội đồng nhân
dân các cấp từ khâu lập, phê duyệt, tổ chức thực hiện và quyết toán kinh phí.
b) Nguồn thu thập thông tin
1) Thông tin từ đơn vị quản lý và đơn vị thực hiện Chương trình
- Thu thập tài liệu, hồ sơ liên quan đến Chương trình;
- Các báo cáo bằng văn bản của đơn vị hoặc phỏng vấn trực tiếp cơ quan
quản lý Chương trình theo các nội dung yêu cầu theo đề cương khảo sát về các
nội dung cần thu thập.
2) Thông tin từ bên ngoài đơn vị thực hiện chương trình
- Cơ quan cấp trên;
- Cơ quan cấp phát vốn;
- Cơ quan đã, đang tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
- Các phương tiện thông tin đại chúng;
- Các đơn vị khác.
c) Phương pháp thu thập thông tin
- Đánh giá tài liệu của các lần kiểm toán trước.
- Thu thập và đánh giá tài liệu từ các nguồn khác nhau.
- Phỏng vấn, trao đổi trực tiếp.
- Quan sát, thực nghiệm.
2.2. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin thu thập
a) Đánh giá khái quát tình hình thực hiện Chương trình
- Tình hình, đặc điểm của Chương trình từ khi bắt đầu thực hiện đến thời
điểm kiểm toán.
75
- Tình hình thanh, quyết toán vốn Chương trình.
- Hiệu quả kinh tế, xã hội, kết quả thực hiện mục tiêu của Chương trình.
b) Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
- Phân công, phân cấp chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị quản lý, thực
hiện Chương trình;
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt động của đơn vị;
- Tổ chức công tác kế toán;
- Tính hiệu lực, hiệu quả và độ tin cậy của hệ thống kiểm soát nội bộ.
2.3. Xác định trọng tâm và rủi ro kiểm toán
a) Trọng tâm kiểm toán
- Xác định nhu cầu đầu tư, sự phù hợp về quy mô, phạm vi, đối tượng thụ
hưởng từ Chương trình;
- Kết quả thực hiện các mục tiêu của Chương trình; hiệu quả của những nội
dung đã thực hiện;
- Công tác quản lý, chỉ đạo điều hành thực hiện chương trình;
- Các vấn đề gây tác động lớn tới chính sách xã hội, môi trường, kinh tế;
- Các vấn đề dư luận đang quan tâm đến Chương trình;
- Các dự án thành phần của Chương trình có các nội dung đầu tư, hạng mục
công trình, công trình có giá trị lớn;
- Việc chấp hành luật pháp, các quy định, chế độ trong việc quản lý thực
hiện Chương trình;
- Phân bổ kế hoạch vốn và quyết toán dự án, chương trình; việc sử dụng
nguồn vốn của chương trình;
- Các vấn đề khác.
b) Rủi ro kiểm toán
1) Rủi ro tiềm tàng
Những vấn đề chủ yếu tồn tại rủi ro tiềm tàng cao của Chương trình mục
tiêu quốc gia gồm:
- Địa bàn thực hiện rộng do nhiều cơ quan, địa phương quản lý thực hiện;
- Phong tục tập quán và đặc điểm an ninh, chính trị và kinh tế xã hội các
vùng miền khác nhau;
76
- Chương trình có nhiều loại hình dự án, mức độ phức tạp cao...;
- Chương trình liên quan, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống, chính sách của
người dân, tác động lớn đến kinh tế, xã hội;
- Cơ chế, chính sách quản lý, điều hành chương trình đa dạng, phức tạp.
2) Rủi ro kiểm soát
Những vấn đề tồn tại rủi ro kiểm soát ở mức độ cao trong trường hợp:
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không đầy đủ;
- Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không hiệu quả;
3) Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát
Trên cơ sở kết quả phân tích về hệ thống kiểm soát nội bộ và các thông tin
về Chương trình mục tiêu quốc gia, đánh giá về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát
theo các mức độ: cao, trung bình, thấp.
4) Rủi ro phát hiện
Dựa vào kết quả đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để dự kiến
nội dung, phạm vi thử nghiệm để giảm mức độ rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm
toán xuống mức thấp.
2.4. Lập Kế hoạch kiểm toán
a) Mục tiêu kiểm toán
Trên cơ sở mục tiêu kiểm toán chung của toàn ngành và yêu cầu của từng
cuộc kiểm toán để xác định mục tiêu cụ thể. Mục tiêu kiểm toán tổng quát đối
với một Chương trình mục tiêu Quốc gia gồm các nội dung chủ yếu sau:
+ Đánh giá tính tuân thủ pháp luật;
+ Xác định tính đúng đắn, trung thực của các tài liệu, số liệu kế toán và các
báo cáo quyết toán kinh phí Chương trình tại các đơn vị được kiểm toán;
+ Đánh giá công tác quản lý chỉ đạo điều hành của các đơn vị tham gia
quản lý chương trình; kiến nghị chấn chỉnh những yếu kém, bất cập trong công
tác quản lý, điều hành;
+ Đánh giá tình hình thực hiện nội dung, mục tiêu, tiến độ thực hiện
chương trình;
+ Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, thực hiện
Chương trình;
77
+ Kiến nghị với đơn vị được kiểm toán khắc phục những sai phạm, yếu
kém trong hoạt động quản lý, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi
phạm, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện chính sách chế độ, quản lý kinh tế - kỹ thuật
và quản lý tài chính kế toán;
b) Nội dung kiểm toán
- Kiểm toán tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí của Chương trình.
- Kiểm toán tính tuân thủ chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước và
cam kết với nhà tài trợ (nếu có).
- Kiểm toán công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện Chương trình.
- Kiểm toán tình hình thực hiện nội dung, mục tiêu Chương trình.
- Kiểm toán tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực của Chương trình.
c) Phạm vi và giới hạn kiểm toán
1) Phạm vi kiểm toán
- Thời kỳ được kiểm toán.
- Đơn vị được kiểm toán.
2) Giới hạn kiểm toán
Nêu những nội dung, công việc không thực hiện kiểm toán và lý do.
d) Tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả của chương trình
1) Yêu cầu của tiêu chí đánh giá
- Phù hợp với mục tiêu kiểm toán cụ thể, hợp lý, khách quan và có căn cứ
khoa học; phù hợp phong tục tập quán và đặc điểm an ninh, chính trị và kinh tế
xã hội trên địa bàn được kiểm toán;
- Được lập trên cơ sở các thông tin và dữ liệu đáng tin cậy;
- Có tính khả thi.
2) Nguồn thông tin thiết lập tiêu chí
- Các thông tin về CTMTQG đã thu thập;
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn được ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền,
những công bố của các tổ chức chuyên ngành, các tiêu chuẩn có liên quan do
các tổ chức quốc tế ban hành...;
- Chính sách của Nhà nước về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, phát triển kinh
tế - xã hội;
78
- Luật và các văn bản qui phạm pháp luật có liên quan;
- Các tài liệu chuyên đề, các số liệu, tài liệu thống kê;
- Tham khảo ý kiến chuyên gia...;
3) Thiết lập tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả
- Thời gian thực hiện;
- Đưa ra phương án với chi phí thấp nhất để đạt được kết quả đề ra;
- Đưa ra phương án với chi phí không thay đổi nhưng đạt kết quả cao nhất;
- Đưa ra giải pháp vật liệu sử dụng với chất lượng như yêu cầu nhưng giá
cả thấp nhất;
- Xác định các chi phí lãng phí không thật sự cần thiết;
- Phương án phù hợp với phong tục tập quán của người dân vùng dự án;
- Hiệu quả về xã hội: giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, tăng nộp
thuế cho nhà nước, tăng lợi nhuận, ổn định đời sống, chỉ số NPV,…
đ) Phương pháp kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN.
3. Thực hiện kiểm toán
3.1. Kiểm toán quản lý và quyết toán kinh phí
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật NSNN, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Kế toán và các văn bản
hướng dẫn thực hiện;
- Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn đặc thù, hiệp định vay vốn với tổ
chức cho vay vốn;
- Các văn bản quy định cơ chế quản lý, điều hành chương trình; nội dung,
đối tượng được hưởng lợi từ chương trình,...;
- Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí và quyết toán kinh phí Chương trình,
hồ sơ, tài liệu do đơn vị cung cấp và các tài liệu khác có liên quan.
b) Nội dung và thủ tục kiểm toán tại các cơ quan tổng hợp
1) Tại các cơ quan Trung ương: Kiểm toán tại cơ quan thường trực (chủ trì)
và các đơn vị liên quan.
- Kiểm tra, đối chiếu các số liệu liên quan đến nguồn vốn Trung ương;
79
- Đối chiếu xác nhận đảm bảo khớp đúng về số liệu giữa cơ quan chủ trì
thực hiện Chương trình và các đơn vị tham gia thực hiện Chương trình;
- Kiểm tra số ghi thu, ghi chi vốn viện trợ, số lãi tiền gửi tại các ngân hàng,
số thuế thuộc vốn ODA được hoàn và các khoản kết dư khác phải nộp NSNN;
2) Tại các địa phương: Kiểm toán tại cơ quan thường trực và các đơn vị
liên quan đến việc thực hiện chương trình trên địa bàn.
- Kiểm tra, đối chiếu số vốn được phân bổ cho chương trình;
- Kiểm tra, đối chiếu số liệu liên quan về nguồn vốn đầu tư chương trình do
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, cơ quan
chủ trì thực hiện chương trình và các đơn vị tham gia thực hiện chương trình;
- Kiểm tra, đối chiếu xác nhận với Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước, cơ
quan trực tiếp sử dụng vốn Chương trình;
- Kiểm tra đối chiếu số liệu với ngân hàng nếu các chương trình giải ngân
thông qua ngân hàng thương mại do nhà tài trợ chỉ định;
- Kiểm tra số ghi thu, ghi chi vốn viện trợ, số lãi tiền gửi tại các ngân hàng,
số thuế thuộc vốn ODA được hoàn và các khoản kết dư khác phải nộp NSNN;
- Các trường hợp nếu có sự chênh lệch về số liệu phải yêu cầu các đơn vị
giải trình, xác định rõ nguyên nhân.
c) Nội dung và thủ tục kiểm toán tại các đơn vị sử dụng kinh phí
- Kiểm toán số dư năm trước chuyển sang.
- Kiểm toán dự toán được giao.
- Kiểm toán kinh phí thực nhận.
- Kiểm tra kinh phí nộp trả giảm khác.
- Kiểm tra kinh phí đề nghị quyết toán .
- Kiểm tra số kinh phí được phép chuyển nguồn sang năm sau.
3.2. Kiểm toán thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình
a) Căn cứ kiểm toán
- Các mục tiêu lượng hoá trong từng nội dung của chương trình được quy
định trong các quyết định phê duyệt Chương trình;
- Tài liệu thống kê, báo cáo tổng kết của các cơ quan theo dõi, quản lý, thực
hiện Chương trình;
80
- Đánh giá của các cơ quan tư vấn độc lập trong và ngoài nước liên quan
đến Chương trình;
- Báo cáo của cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện Chương trình.
b) Nội dung và thủ tục kiểm toán
- Kiểm tra việc lập đề án, xây dựng mục tiêu của chương trình.
- Phân tích, đánh giá, xác định và phân loại mục tiêu của chương trình.
- Xây dựng các mẫu biểu theo các chỉ tiêu đánh giá phù hợp; yêu cầu các
cơ quan quản lý, triển khai thực hiện chương trình tổng hợp, cung cấp các tài
liệu, số liệu, báo cáo đánh giá về những kết quả đạt được để phục vụ cho việc
đánh giá các mục tiêu đề ra đến thời điểm kiểm toán.
- Đối với các chỉ tiêu không thể lượng hóa, có thể thực hiện các điều tra,
phỏng vấn thực tế các đối tượng có liên quan, căn cứ vào các báo cáo của các cơ
quan tham gia thực hiện Chương trình để làm căn cứ đánh giá.
- Kiểm tra, xem xét tính tin cậy, có căn cứ của các số liệu do đơn vị cung
cấp, trường hợp cần thiết thử nghiệm để đánh giá hệ thống KSNB của quy trình
tổng hợp các số liệu để xem xét mức độ tin cậy của số liệu trước khi đánh giá;
- Nghiên cứu số liệu, sử dụng các kỹ thuật phân tích, so sánh tỷ lệ thực hiện
kế hoạch, so sánh xu hướng phát triển để đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu
đến thời điểm kiểm toán và đưa ra những nhận định.
3.3. Kiểm toán tuân thủ pháp luật, chính sách, chế độ
và các quy định liên quan đến chương trình
a) Căn cứ kiểm toán
- Luật NSNN, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Kế toán, Chuẩn mực kế
toán và các văn bản hướng dẫn thi hành;
- Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
- Các văn bản hướng dẫn xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan đến Chương trình;
- Các quyết định giao dự toán, phân bổ ngân sách của cấp có thẩm quyền;
- Các văn bản quy định định mức chi tiêu liên quan;
- Chế độ kế toán chủ đầu tư, chế độ kế toán hành chính sự nghiệp và các
văn bản quy định của Chương trình về kế toán;
- Các hiệp định, cam kết với nhà tài trợ.
81
b) Kiểm toán công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình
Tuỳ thuộc sự phân cấp quản lý ở các cấp để thực hiện kiểm toán theo một
số nội dung chủ yếu sau:
- Việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình, quy định chức năng nhiệm vụ
của Ban chỉ đạo và thành viên Ban chỉ đạo.
- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các thành viên ban chỉ đạo.
- Phối kết hợp của các thành viên ban chỉ đạo.
- Ban hành chính sách chế độ, hướng dẫn thực hiện, tuyên truyền phổ biến
chính sách chế độ của chương trình.
- Việc tổ chức lồng ghép các Chương trình được đầu tư trên địa bàn.
- Thực hiện dân chủ công khai trong thực hiện Chương trình.
- Kiểm tra, kiểm soát; tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Chương trình.
- Thực hiện chế độ Báo cáo của Chương trình theo quy định v.v.
- Lập đề án và phê duyệt đề án.
c) Nội dung và thủ tục kiểm toán lập và phân bổ dự toán ngân sách tại các
cơ quan được giao nhiệm vụ lập dự toán ngân sách
1) Tại các cơ quan trung ương
Kiểm toán tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cơ quan thường trực
chương trình tại các Bộ, ngành Trung ương:
- Các cơ quan thực hiện lập dự toán, phân bổ ngân sách theo đúng trình tự,
mẫu biểu, định mức quy định;
- Căn cứ, nội dung, đối tượng và định mức lập dự toán;
- Việc phân bổ vốn.
- Thẩm quyền giao dự toán và điều chỉnh dự toán ngân sách.
2) Tại địa phương
Kiểm toán tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các cơ quan thường
trực chương trình tại địa phương:
- Tuân thủ trình tự, mẫu biểu quy định của các cơ quan lập dự toán, phân bổ
ngân sách;
- Việc xây dựng và phân bổ dự toán sát thực tế, kịp thời, công bằng, có căn
cứ, đúng nội dung, đối tượng và định mức quy định;
82
- Số liệu phân bổ rõ ràng, minh bạch, khớp với số kinh phí được giao;
- Thẩm quyền của cơ quan giao dự toán và điều chỉnh dự toán ngân sách;
- Đánh giá việc lồng ghép với các chương trình khác khi thực hiện mục tiêu
của Chương trình.
b)Nội dung và thủ tục kiểm toán việc chấp hành NSNN
1) Tại cơ quan tài chính, kho bạc, ngân hàng
- Thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định về cấp phát, thanh toán;
- Việc chấp hành các quy định về quản lý, ghi thu, ghi chi các khoản lãi tiền
gửi tại các ngân hàng, các khoản viện trợ, hoàn thuế của vốn ODA tài trợ.
2) Tại các cơ quan trực tiếp triển khai thực hiện Chương trình
- Tiến độ giải ngân;
- Công tác quản lý và sử dụng vốn;
- Việc sử dụng vốn;
- Việc chấp hành các định mức chi tiêu, định mức hỗ trợ;
- Chấp hành các quy định về quản lý, mua sắm, sử dụng tài sản;
- Việc chấp hành chính sách thuế hiện hành của nhà nước.
d) Nội dung, thủ tục kiểm toán việc quyết toán ngân sách
- Thời gian quyết toán;
- Chỉnh lý quyết toán;
- Chế độ báo cáo;
- Công tác kiểm tra, xét duyệt quyết toán;
- Xử lý các khoản kết dư ngân sách.
đ) Nội dung, thủ tục kiểm toán việc chấp hành các cam kết với nhà tài trợ
- Nghiên cứu hiệp định ký giữa Chính phủ và nhà tài trợ, các văn bản thỏa
thuận giữa các cơ quan có thẩm quyền Việt Nam với các nhà tài trợ.
- Rà soát các điều khoản đã thỏa thuận so sánh với thực hiện thực tế tại đơn
vị để có những đánh giá thích hợp.
- Việc thu thập các bằng chứng kiểm toán có thể được kết hợp khi kiểm
toán quyết toán chi phí được đầu tư bằng vốn chương trình.
e) Chấp hành chế độ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Thực hiện theo Quy trình kiểm toán dự án ĐTXD công trình của KTNN.
83
f) Thủ tục, nội dung kiểm toán việc chấp hành Luật Kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán.
- Chứng từ kế toán.
- Sổ kế toán, tài khoản kế toán.
- Hạch toán kế toán.
- Lập báo cáo quyết toán, báo cáo tài chính.
- Chấp hành các quy định khi lập báo cáo: Việc đối chiếu công nợ, đối
chiếu số liệu cấp vốn với cơ quan cấp phát, cho vay.
3.4. Kiểm toán tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực
a) Căn cứ kiểm toán
- Các mục tiêu mang tính chiến lược của Quốc gia, ngành, địa phương.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức đó được các cơ quan Nhà nước ban
hành, công bố, hoặc dựa vào các công trình tương tự.
- Các mục tiêu lượng hoá trong từng nội dung của Chương trình được quy
định trong các quyết định phê duyệt Chương trình.
- Tài liệu thống kê, báo cáo tổng kết của các cơ quan theo dõi, quản lý, thực
hiện Chương trình.
- Các đánh giá của các cơ quan tư vấn độc lập trong và ngoài nước liên
quan đến Chương trình.
- Các báo cáo của cơ quan, đơn vị trực tiếp thực hiện Chương trình.
b) Nội dung, thủ tục kiểm toán tính kinh tế
- Căn cứ kết quả kiểm toán tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí, kiểm
toán các dự án ĐTXD để đánh giá tính tiết kiệm của việc sử dụng nguồn lực.
- Đánh giá tính tiết kiệm của việc lựa chọn các giải pháp.
- Xem xét sự cần thiết của nhu cầu đầu tư.
- Sự phù hợp với phong tục, tập quán của người dân địa phương.
c) Nội dung và thủ tục kiểm toán tính hiệu lực
- Mức độ đáp ứng được công tác quản lý, điều hành chương trình của bộ
máy quản; tính thống nhất và phù hợp với chức năng nhiệm vụ trong phân công,
phân nhiệm, phối kết hợp giữa các thành viên ban điều hành.
84
- Tính đầy đủ và khả thi của hệ thống văn bản quản lý của chương trình,
những bất cập của việc áp dụng hệ thống văn bản đó trong thực tế.
- Mức độ khả thi của dự án, các yếu tố đảm bảo cho sự vận hành chương
trình, phù hợp với xu hướng phát triển, phù hợp với thực tế...;
- Tiến độ thực hiện thực hiện Chương trình.
- Sự đáp ứng yêu cầu về nguồn lực tài chính; việc sử dụng nguồn lực tài
chính có đảm bảo đúng mục tiêu.
- Kết quả thực hiện Chương trình.
- Tính đồng bộ của Chương trình với chương trình dự án khác.
d) Nội dung, thủ tục kiểm toán tính hiệu quả
- Căn cứ kết quả kiểm toán tình hình kinh phí và quyết toán kinh phí để
đánh giá tính hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí;
- Nghiên cứu số liệu, bằng chứng thu thập, phân loại, tính toán các chỉ tiêu,
đưa ra lập luận, phân tích, đánh giá hiệu quả về kinh tế, xã hội theo các tiêu chí:
+ Bảo đảm điều kiện, môi trường lao động, các chỉ tiêu về việc làm, mức
thu nhập; các hiệu quả về văn hoá, giáo dục, y tế...;
+ Tác động, ảnh hưởng của chương trình đối với các vấn đề kinh tế - xã
hội, môi trường, ảnh hưởng đến các công trình di tích lịch sử, văn hoá...;
+ Tác động tạo sự thay đổi, chuyển biến tích cực trong nhận thức của người
dân...;
+ Góp phần phát triển đồng đều các địa phương, chính sách dân tộc miền
núi, bảo đảm quốc phòng an ninh..
4. Lập, phát hành, gửi báo cáo kiểm toán và kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán
4.1. Lập và phát hành Báo cáo kiểm toán
a) Nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán
- Khái quát về tình hình cuộc kiểm toán;
- Tổng hợp kết quả kiểm toán;
- Kiến nghị kiểm toán.
b) Trình tự, thủ tục lập và gửi Báo cáo kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN (Mục IV/B).
4.2. Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán
85
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN (Mục V/B) và
Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN./.
E. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TỔ CHỨC TÀI CHÍNH, NGÂN
HÀNG
1. Quy định chung
1.1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
a) Quy trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng quy định trình tự,
nội dung, thủ tục tiến hành các bước công việc của cuộc kiểm toán, gồm:
- Chuẩn bị kiểm toán.
- Thực hiện kiểm toán.
- Lập và gửi báo cáo kiểm toán.
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán.
b) Áp dụng để kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng do Nhà nước sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối; các quỹ ngoài ngân
sách; Bảo hiểm tiền gửi; các các tổ chức tín dụng phi ngân hàng khác; công ty
chứng khoán; công ty quản lý quỹ; các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo
hiểm hoặc các tổ chức tài chính, ngân hàng khác được các cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền đề nghị KTNN kiểm toán.
c) Áp dụng đối với các đoàn KTNN và các tổ chức, cá nhân có liên quan
trong quá trình kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng do KTNN thực hiện.
1.2. Yêu cầu đối với Đoàn kiểm toán và thành viên Đoàn kiểm toán
Khi thực hiện kiểm toán, Đoàn kiểm toán, KTV và các thành viên khác của
Đoàn kiểm toán phải tuân thủ các quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN
và các quy định tại Quy trình này.
1.3. Loại hình kiểm toán áp dụng
Tùy theo đặc điểm, tính chất của từng cuộc kiểm toán có thể áp dụng các
loại hình kiểm toán như: Kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt
động hoặc kết hợp cả 3 loại hình kiểm toán trên.
2. Chuẩn bị kiểm toán
2.1. Khảo sát, thu thập thông tin
a) Thông tin về tổ chức hoạt động của đơn vị
86
- Quá trình hình thành, những thay đổi về tổ chức, mô hình, tính chất hoạt
động của đơn vị.
- Mục tiêu hoạt động chủ yếu, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
- Đặc thù và phương thức hoạt động.
- Điều lệ tổ chức và hoạt động.
- Những thay đổi hiện tại hoặc sắp tới về công nghệ, loại hình, quy trình
hoạt động.
- Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu ảnh hưởng đến tình hình hoạt động và
tình hình tài chính của đơn vị.
- Các chỉ tiêu chủ yếu về tình hình hoạt động trong năm được kiểm toán và
một số năm trước đó.
b) Thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ
1) Các nhân tố kiểm soát chung.
2) Hệ thống kiểm soát nội bộ
- Cơ cấu tổ chức bộ máy và tổ chức kinh doanh, hoạt động, chức năng nhiệm
vụ của từng bộ phận.
- Tổ chức công tác kế toán.
- Hệ thống chứng từ kế toán.
- Hệ thống tài khoản kế toán.
- Hệ thống sổ kế toán.
- Hệ thống báo cáo tài chính.
- Chính sách kế toán đơn vị áp dụng
- Việc chỉ đạo và kiểm tra công tác tài chính, kế toán.
3) Hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin, công nghệ ứng dụng trong việc xử
lý, quản lý các dịch vụ, hoạt động.
4) Tổ chức và hoạt động của kiểm toán nội bộ
- Các quy định về tổ chức, nhân sự, các quy định, quy chế, quy trình,
hướng dẫn, thủ tục hoạt động của kiểm toán nội bộ.
- Các kết quả của kiểm toán nội bộ trong niên độ được kiểm toán và những
năm gần nhất.
87
c) Phương pháp thu thập thông tin
1) Phương pháp thu thập thông tin cụ thể thực hiện theo Quy trình kiểm
toán của Kiểm toán Nhà nước.
2) Một số phương pháp thu thập thông tin đặc thù
- Nghiên cứu các hồ sơ kiểm toán trước đó.
- Đề nghị tổ chức cung cấp bằng văn bản các tài liệu cần thu thập và sử dụng.
- Phỏng vấn, trao đổi với nhà quản lý, các cán bộ có trách nhiệm của đơn vị.
- Quan sát quá trình hoạt động kinh doanh tại Hội sở chính và một số đơn
vị, chi nhánh trực thuộc.
- Thông qua các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, Hiệp hội....
- Thông qua các kênh thông tin khác như mạng internet, báo chí,...
2.2. Xử lý thông tin, xác định trọng yếu, rủi ro kiểm toán
a) Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán
1) Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán thực hiện
theo Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.
2) Sau khi đã phân loại thông tin thu thập được, tiến hành nhận xét, đánh
giá sơ bộ và rút ra các ý kiến về mức độ tin cậy của hệ thống KSNB, gồm:
- Tính đầy đủ và hiệu lực của hệ thống KSNB;
- Tính đầy đủ và hiệu lực của những quy định, quy trình KSNB;
- Hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ;
- Những hạn chế của hệ thống KSNB.
b) Trọng yếu kiểm toán
Đánh giá và xác định sơ bộ về những vấn đề trọng yếu của cuộc kiểm toán;
đánh giá sơ bộ về mức độ trọng yếu, các khoản mục trong BCTC có thể phải
điều chỉnh.
c) Rủi ro kiểm toán
- Xác định các loại rủi ro liên quan đến hoạt động và BCTC của tổ chức:
rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
- Đánh giá mức độ rủi ro: cao, trung bình, thấp.
2.3. Lập Kế hoạch kiểm toán
a) Xác định mục tiêu kiểm toán
88
1) Mục tiêu chung
- Xác nhận tính đúng đắn, trung thực, hợp lý và hợp pháp của các số liệu,
tài liệu, BCTC trong phạm vi kiểm toán;
- Đánh giá tính tuân thủ pháp luật, tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong
quản lý, sử dụng tài sản, vốn nhà nước tại đơn vị;
- Kiến nghị với đơn vị khắc phục, sửa chữa sai sót, vi phạm để chấn chỉnh
công tác quản lý kinh tế, công tác kế toán, tín dụng…; với các cấp có thẩm
quyền xử lý các vi phạm, sửa đổi, bổ sung, cải tiến chế độ quản lý kinh tế, tài
chính, tín dụng.
2) Mục tiêu cụ thể
Dựa vào tính chất, mục tiêu hoạt động chung của tổ chức, tình hình hoạt
động, kết quả kiểm toán những năm trước đó để xác định các mục tiêu kiểm
toán cụ thể đối với từng loại hình đơn vị:
- Ngân hàng Nhà nước.
- Các ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng Phát triển.
- Các tổ chức tín dụng phi ngân hàng bao gồm.
- Bảo hiểm tiền gửi.
- Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bảo hiểm.
b) Nội dung kiểm toán
1) Đối với kiểm toán báo cáo tài chính
- Kiểm toán tài sản, nguồn vốn.
- Kiểm toán thu nhập, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh -.
- Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành hoặc
hạng mục công trình hoàn thành.
- Kiểm toán việc thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
2) Đối với kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán việc tuân thủ, chấp hành pháp luật; chính sách, chế độ quản lý
tài chính, kế toán, tín dụng của đơn vị được kiểm toán.
3) Đối với kiểm toán hoạt động
89
Tùy theo loại hình tổ chức, đặc điểm hoạt động và năng lực của Đoàn kiểm
toán được thành lập, đưa vào nội dung kiểm toán các hoạt động phù hợp.
c) Phạm vi và giới hạn kiểm toán
1) Phạm vi kiểm toán
- Lĩnh vực hoạt động cần phải kiểm toán; danh sách các đơn vị được kiểm
toán; quy mô, tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu được kiểm toán so với tổng
thể của đơn vị được kiểm toán;
- Năm tài chính được kiểm toán.
2) Giới hạn kiểm toán
Nêu những giới hạn kiểm toán không thực hiện được và lý do.
d) Phương pháp kiểm toán
Trên cơ sở trọng yếu và rủi ro kiểm toán, đánh giá mức độ sai sót có thể
chấp nhận được của từng nội dung, đưa ra phương pháp kiểm toán phù hợp
nhằm hạn chế mức thấp nhất rủi ro kiểm toán.
đ) Kế hoạch nguồn nhân lực, thời gian, địa điểm kiểm toán
1) Xác định địa điểm, thời gian cần thiết cho cuộc kiểm toán;
2. Tổ chức Đoàn kiểm toán
- Xác định Trưởng đoàn, Phó trưởng đoàn, số tổ kiểm toán, Tổ trưởng và số
lượng kiểm toán viên, thành viên khác của Đoàn kiểm toán.
- Bố trí nhân sự, địa điểm, thời gian cho từng tổ kiểm toán.
e) Tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho và thu thập các tài liệu luật pháp,
quy định có liên quan
- Tổ chức cho KTV nghiên cứu kỹ các quy chế áp dụng đối với các đơn vị;
tổ chức báo cáo thực tế của các chuyên gia trong và ngoài ngành, trong nước và
quốc tế về đối tượng kiểm toán.
- Tổ chức phổ biến, thảo luận quán triệt kế hoạch kiểm toán.
f) Kinh phí kiểm toán và các điều kiện vật chất khác
- Xác định kinh phí cụ thể cho từng tổ kiểm toán và tổng hợp của đoàn.
- Các điều kiện vật chất khác.
3. Thực hiện kiểm toán
3.1. Nội dung kiểm toán các tổ chức tài chính, ngân hàng
90
- Kiểm toán xác nhận tính đúng đắn, trung thực về tài sản, nguồn vốn và
kết quả kinh doanh;
- Kiểm toán việc chấp hành chế độ, chính sách tài chính, kế toán, tín dụng;
- Kiểm toán hoạt động đầu tư tài chính trong và ngoài nước, tín dụng, góp
vốn liên doanh, liên kết, đầu tư vào công ty con;
- Kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả của các hoạt động của các tổ
chức tài chính, ngân hàng.
Nội dung cụ thể với các loại hình tổ chức
a) Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Kiểm toán hoạt động phát hành tiền.
- Kiểm toán hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước.
- Kiểm toán hoạt động thị trường mở.
- Kiểm toán hoạt động tín dụng của ngân hàng nhà nước đối với các ngân
hàng thương mại.
b) Đối với Ngân hàng thương mại
- Kiểm toán tính an toàn trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
- Kiểm tra các chỉ tiêu an toàn theo quy định.
- Kiểm toán hoạt động kinh doanh ngoại hối.
- Kiểm toán hoạt động thanh toán.
c) Thực hiện kiểm toán các đơn vị đặc thù như
3.2. Lập và phê duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
a) Lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết
1) Căn cứ lập Kế hoạch KTCT
- Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán;
- Kết quả thu thập, phân tích thông tin thực tế tại đơn vị được kiểm toán.
2) Nội dung Kế hoạch KTCT
- Mục tiêu kiểm toán;
- Nội dung kiểm toán;
- Phạm vi, đối tượng kiểm toán;
- Tiêu chí kiểm toán cụ thể phục vụ công tác đánh giá tính kinh tế, hiệu lực,
hiệu quả trong việc quản lý, sử dụng vốn tài sản;
91
- Các phương pháp kiểm toán đặc thù áp dụng trong quá trình kiểm toán;
- Chương trình kiểm toán.
3) Trình tự lập kế hoạch kiểm toán
- Nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị
+ Đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát;
+ Công việc kiểm toán dựa trên sự đánh giá rủi ro.
- Ghi chép rủi ro kiểm soát
+ Ghi chép các giải pháp tổng thể nhằm xác định các rủi ro đã được xác
định về sai sót trọng yếu cũng như bản chất, thời gian, và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán;
+ Phương pháp kiểm toán lựa chọn nhằm hạn chế rủi ro.
- Phân tích thông tin thu thập được làm cơ sở xác định trọng yếu kiểm toán,
rủi ro kiểm toán, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán.
- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết.
4) Xét duyệt kế hoạch kiểm toán chi tiết
Kế hoạch kiểm toán chi tiết sau khi lập phải được Trưởng Đoàn kiểm toán
hoặc người được ủy quyền phê duyệt theo quy định của KTNN.
3.3. Kiểm toán các khoản mục trên báo cáo tài chính và kiểm toán đặc
thù với từng loại hình đơn vị được kiểm toán
- Kiểm toán chung đối với một số khoản mục trên BCTC và hoạt động của
đơn vị được kiểm toán;
- Kiểm toán hoạt động tín dụng đối với ngân hàng thương mại;
- Kiểm toán hoạt động tín dụng đối với các hoạt động tín dụng có tính đặc
thù đối với ngân hàng chính sách xã hội;
- Kiểm toán hoạt động đối với các hoạt động có tính đặc thù đối với ngân
hàng nhà nước;
- Kiểm toán hoạt động tín dụng đối với ngân hàng phát triển;
- Kiểm toán đối với các hoạt động có tính đặc thù của doanh nghiệp kinh
doanh bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ;
- Kiểm toán các hoạt động đầu tư, hỗ trợ và chi trả bảo hiểm, thu phí bảo
hiểm của bảo hiểm tiền gửi;
- Kiểm toán các nghiệp vụ có tính đặc thù đối với bảo hiểm xã hội.
92
3.4. Kiểm toán việc tuân thủ pháp luật, nội quy và quy chế của đơn vị
a) Kiểm toán tuân thủ thường gắn liền với các mục tiêu, nội dung của kiểm
toán BCTC hoặc kiểm toán hoạt động.
b) Nội dung kiểm toán tính tuân thủ
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành được áp dụng tại đơn vị.
- Đánh giá việc tuân thủ các quy định nội bộ do tổ chức cấp trên của đơn vị
và do chính đơn vị ban hành.
c) Các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng
- Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để đánh giá hệ thống KSNB của đơn
vị; chú trọng đánh giá tính tuân thủ pháp luật trong các quy định nội bộ của tổ
chức cấp trên đối với đơn vị và của bản thân đơn vị.
- Thu thập bằng chứng kiểm toán với từng nội dung kiểm toán. Kiểm tra,
đối chiếu các quy định về tổ chức, hoạt động của đơn vị với quy định pháp luật
để phát hiện sai phạm có thể tác động đến quản lý và sử dụng các nguồn lực.
- Đối chiếu xác minh để làm rõ môi trường pháp lý mà doanh nghiệp đang
hoạt động, các hoạt động nghiệp vụ, giao dịch của đơn vị có đảm bảo tuân thủ
các quy định của pháp luật và các quy định khác có liên quan.
3.5. Kiểm toán tính kinh tế, hiệu quả hoạt động
a) Nội dung, mục tiêu, nội dung, phương pháp, tiêu chí đánh giá tính kinh
tế, hiệu quả hoạt động của đơn vị được kiểm toán được xác định khi xây dựng
kế hoạch kiểm toán tổng quát cho từng cuộc kiểm toán.
b) Tiêu chí đánh giá tính kinh tế, hiệu quả
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản trị doanh nghiệp.
- Tiêu chí đánh giá tính hiệu quả thực hiện chủ trương của Nhà nước theo
quy định của pháp luật, trong việc thực hiện kế hoạch, chiến lược của đơn vị.
4. Lập, phát hành, gửi báo cáo kiểm toán và kiểm tra thực hiện kết
luận, kiến nghị kiểm toán
4.1. Lập Báo cáo kiểm toán
a) Trình tự, thủ tục lập và gửi báo cáo kiểm toán
Thực hiện theo quy định tại Quy trình kiểm toán của KTNN (Mục IV/B).
93
b) Nội dung cơ bản của Báo cáo kiểm toán
- Khái quát về tình hình cuộc kiểm toán.
- Tổng hợp kết quả kiểm toán.
- Kiến nghị kiểm toán.
4.2. Kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán
Thực hiện theo Quy trình kiểm toán của KTNN (Mục V/B)
IV. BÀI TẬP, TÌNH HUỐNG THẢO LUẬN, THỰC HÀNH
Bài 1.
Trong một cuộc kiểm toán có các nội dung công việc sau đây:
1) Chọn mẫu kiểm toán;
2) Xác định trọng tâm kiểm toán;
3) Xác định trọng yếu kiểm toán;
4) Đánh giá (xác định) rủi ro kiểm toán;
5) Đánh giá rủi ro tiềm tàng;
6) Đánh giá rủi ro kiểm soát;
7) Đánh giá hệ thống KSNB;
8) Thu thập và xử lý bằng chứng kiểm toán.
Yêu cầu
1. Sắp xếp các công việc trên theo trình tự thực hiện.
2. Trình bày các căn cứ (cơ sở) để thực hiện các công việc trên.
3. Hãy cho biết các nội dung công việc trên được thực hiện ở giai đoạn nào
trong quy trình kiểm toán.
Bài 2.
Trong một cuộc kiểm toán có các công việc:
1) Khảo sát thu thập thông tin về;
2) Đánh giá hệ thống KSNB;
3) Xác định rủi ro kiểm toán;
4) Lập Kế hoạch kiểm toán của cuộc kiểm toán;
5) Lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết;
7) Phê duyệt Kế hoạch kiểm toán chi tiết;
8) Thu thập và xử lý bằng chứng kiểm toán;
9) Ghi Nhật ký làm việc;
10) Lập Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán;
94
11) Ký Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán;
12) Tham gia ý kiến vào Biên bản kiểm toán;
13) Bảo lưu kết quả kiểm toán;
14) Lập Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán;
15) Thông báo kết quả kiểm toán của Tổ kiểm toán;
16) Ký Báo cáo của Tổ kiểm toán.
17) Lập Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
18) Thẩm định Báo cáo của Đoàn kiểm toán;
19) Ký phát hành Báo cáo kiểm toán của Đoàn kiểm toán;
20) Xử lý khiếu lại liên quan đến kết quả, kiến nghị kiểm toán;
21) Kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.
…
Yêu cầu
Anh (chị) hãy cho biết
1) Cá nhân, tổ chức nào của KTNN phải thực hiện các công việc trên;
2) Nêu các thủ tục chính để thực hiện các nội dung công việc trên.
Bài 3.
Kế hoạch kiểm toán ngân sách, tiền và tài sản nhà nước của một địa
phương có một số chỉ tiêu chủ yếu sau:
1. Mục tiêu kiểm toán
- Xác nhận BCTC của các đơn vị được kiểm toán;
- Đánh giá việc tuân thủ pháp luật, tuân thủ các quy định của đơn vị;
- Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong quản lý ngân sách, tiền và
tài sản nhà nước.
2. Nội dung kiểm toán chủ yếu
a. Kiểm toán thu ngân sách nhà nước
- Kiểm toán tổng hợp thu ngân sách tại các cơ quan quản lý thu NSNN;
- Kiểm toán chi tiết tình hình quản lý, sử dụng vốn và thực hiện nghĩa vụ
với NSNN tại các doanh nghiệp Nhà nước của địa phương.
b. Kiểm toán chi ngân sách nhà nước
- Kiểm toán chi đầu tư phát triển;
+ Chi hỗ trợ doanh nghiệp;
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản (kiểm toán tổng hợp tình hình quản lý, sử
dụng vốn đầu tư XDCB và kiểm toán chi tiết một số dự án được chọn).
95
- Kiểm toán chi thường xuyên (kiểm toán tổng hợp tình hình quản lý, sử
dụng NSNN và kiểm toán chi tiết tại các đơn vị dự toán thuộc các cấp ngân sách).
- Kiểm toán tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (tài sản công
không thuộc NSNN);
…
Yêu cầu
Anh (chị) hãy cho biết
1. Khi kiểm toán, Đoàn kiểm toán phải áp dụng Quy trình kiểm toán nào ?
2. Chọn mẫu kiểm toán được thực hiện ở những giai đoạn nào của Quy
trình kiểm toán ?
3. Đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước được thực hiện theo trình tự, thủ tục nào ?
4. Nội dung cần xác định trọng tâm kiểm toán ? Việc xác định trong tâm
kiểm toán được thực hiện ở giai đoạn nào của cuộc kiểm toán ?
5. Các loại Báo cáo kiểm toán phải lập trong cuộc kiểm toán ?
Bài 4.
Kiểm toán số dư đầu kỳ của Báo cáo tài chính
1. Các trường hợp phải kiểm toán số dư đầu kỳ trong kiểm toán Báo cáo tài
chính doanh nghiệp; trình bầy các thủ tục và phương pháp kiểm toán ?
2. Khi kiểm toán số dư đầu kỳ của Báo cáo tổng hợp quyết toán ngân sách
(Bộ, ngành, địa phương) Kiểm toán viên phải những chỉ tiêu nào? thủ tục và
phương pháp áp dụng ?
Bài 5.
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ (HTKSNB)
1. Nêu các các thủ tục và phương pháp áp dụng trong đánh giá HTKSNB;
2. Đánh giá HTKSNB được thực hiện trong giai đoạn nào của cuộc kiểm
toán và mục đích của việc đánh giá HTKSNB trong từng ở các giai đoạn của
cuộc kiểm toán.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Kiểm toán nhà nước 2005.
2. Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành theo Quyết định
số 04/2007/QĐ-KTNN ngày 02/8/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
3. Quy trình kiểm toán ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết định số
02/2013/QĐ-KTNN ngày 29/3/2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
96
4. Quy trình kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước ban hành theo Quyết
định số 03/2013/QĐ-KTNN ngày 03/4/2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
5. Quy trình kiểm toán Doanh nghiệp nhà nước ban hành theo Quyết định
số 04/2012/QĐ-KTNN ngày 06/4/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
6. Quy trình kiểm toán của đầu tư xây dựng công trình ban hành theo Quyết
định số 04/2013/QĐ-KTNN ngày 05/4/2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
7. Quy trình kiểm toán chương trình mục tiêu quốc gia ban hành theo Quyết
định số 01/2013/QĐ-KTNN ngày 29/3/2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
8. Quy trình kiểm toán tổ chức tài chính - ngân hàng ban hành theo Quyết
định số 06/2012/QĐ-KTNN ngày 11/4/2013 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
9. Quy định về trình tự lập và, thẩm định, xét duyệt và phát hành Báo cáo
kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước ban hành theo Quyết định số 03/2008/QĐ-
KTNN ngày 26/02/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
10. Quy trình lập, thẩm định, xét duyệt và tổ chức thực hiện Kế hoạch của
cuộc kiểm toán ban hành theo Quyết định số 1530/KTNN ngày 07/9/2012 của
Tổng Kiểm toán Nhà nước.
11. Quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán ban hành theo Quyết
định số 1223/QĐ-KTNN ngày 06/7/2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
97