10 yeu to cau thanh he thong an toan
Post on 02-Feb-2015
890 Views
Preview:
DESCRIPTION
TRANSCRIPT
Mười yếu tố cấu thành Hệ thống quản lý AT & SKNN
nội bộ doanh nghiệp
1. Định hướng, mục tiêu an toàn
Định hướng, chính sách và mục tiêu an toàn
Cần thiết cho sự cải tiến Ấn định các mục tiêu và biện pháp thúc đẩy
kết quả thực hiện giảm 20% ngày vắng mặt do tai nạn trong
năm kế tiếp. giảm 20% số vụ tai nạn trong năm kế tiếp.
Định hướng, chính sách và mục tiêu an toàn
Công thức hoá các qui tắc an toàn. Các mục tiêu cụ thể cho 01 năm phải có thể
kiểm tra và đo lường. Thảo luận với nhân viên Công Ty về các qui
tắc và mục tiêu an toàn.
2. Tổ chức an toàn
Tổ chức an toàn
An toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ trong doanh nghiệp thuộc về trách nhiệm của NSDLĐ
Cần chỉ định 01 phụ trách an toàn - thực hiện chức năng hổ trợ và tư vấn cho Ban giám đốc (Bảng mô tả công việc )
Tổ chức an toàn
Tổ chức an toàn
Xác định bổn phận, trách nhiệm và quyền hạn của các cấp quản lý về mặt an toàn và sức khoẻ nghề nghiệp.
Thoả thuận với doanh nghiệp nhà thầu đối với các vấn đề về an toàn và bảo vệ sức khoẻ.
Kêu gọi sự trợ giúp của các chuyên gia về an toàn lao động trong trường hợp có thể.
3. Đào tạo, hướng dẫn, thông tin
Đào tạo, hướng dẫn, thông tin
Để tác động một cách chắc chắn phải chuẩn bị những kiến thức cần thiết. Các kiến thức nầy được bảo đảm bởi khoá đào tạo có chủ đích và thường xuyên đối với mọi nhân viên
Hướng dẫn ban đầu (nhập môn) về lĩnh vực hoạt động mới hoặc cho những người mới tuyển dụng
Đào tạo, hướng dẫn, thông tin
Hướng dẫn, đào tạo có hệ thống cho nhân viên và ghi sổ việc hướng dẫn và đào tạo đó.
Chỉ giao những công việc có rủi ro đặc biệt cho những người đã qua đào tạo đúng và đạt yêu cầu.
4. Qui tắc an toàn
Qui tắc an toàn
Các qui tắc an toàn cho phép nhân viên luôn có hành vi ứng xử an toàn.
Khi thực hiện các công việc và lĩnh vực hoạt động có rủi ro cao, cần thiết phải có các qui tắc chuyên biệt cho các vị trí làm việc.
Xác định các qui tắc an toàn còn hiệu lực của doanh nghiệp và tuân thủ chúng
Xem xét các qui tắc có được các nhân viên có liên quan biết đến hay không?
Qui tắc an toàn
Xác định việc sử dụng các trang bị bảo vệ cá nhân (như quần áo bảo hộ, thiết bị bảo vệ mắt tai, giày bảo hộ),
Yết thị các biển báo an toàn tương ứng, và quản lý việc tuân thủ chúng.
Xác định và ghi chép các công việc bảo trì nhà ở, lắp đặt các máy móc, thiết bị bảo vệ và trang bị BHLĐ.
Xác định việc mua sắm trang bị lao động thật an toàn (máy móc và trang bị BHLĐ
5. Xác định mối nguy, đánh giá rủi ro
Xác định mối nguy, đánh giá rủi ro
Ta chỉ có thể loại bỏ những mối nguy mà ta biết được. Việc xác định các mối nguy và đánh giá rủi ro hợp thành nhiệm vụ chủ yếu về an toàn lao động.
Xác định mối nguy trong toàn bộ doanh nghiệp, kể cả các công việc văn phòng.
Cách phù hợp nhất là xét đến các hiện tượng nguy hiểm gằn liền với máy móc, thiết bị, công cụ, phương tiện vận tải, bốc xếp vật tải nặng, các tư thế không đúng hoặc các chất sử dụng ( hoá chất, dung môi, …)
Xác định mối nguy, đánh giá rủi ro
Sử dụng các danh mục kiểm tra và các tài liệu khác tương tự để xác định mối nguy. Đề ra các biện pháp cần thiết dựa trên cơ sở các tài liệu nầy.
Nhờ các chuyên gia an toàn giúp đở nếu được.
6. Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp
Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp
Các mối nguy nhận dạng phải được loại bỏ hoặc đưa về mức có thể chấp nhận được bằng các biện pháp thích hợp.
Việc lập một ngân sách đảm bảo việc thực thi nhanh chóng cũng giống như sự cần thiết của các biện pháp nầy.
Lập kế hoạch và thực hiện các biện pháp
Chỉ định các biện pháp áp dụng, người chịu trách nhiệm và thời hạn thực hiện.
Theo dỏi việc tuân thủ thời hạn và chỉnh sửa các chậm trể tuỳ tình hình.
7. Tổ chức khẩn cấp
Tổ chức khẩn cấp
Không một doanh nghiệp nào không là nơi ẩn chứa tai nạn, bệnh hiểm nghèo, hoả hoạn và của các sự biến ngoài ý muốn khác.
Một tổ chức tốt trong tình huống khẩn cấp và các biện pháp sơ cấp cứu hiệu quả sẽ làm cho nhân viên mau chóng bình phục và giảm thiểu các hậu quả.
Tổ chức khẩn cấp
Cấp cứu nhanh và thích hợp phải được bảo đảm trong trường hợp bị chấn thương hoặc bệnh hiểm nghèo.
Việc tổ chức khẩn cấp phải tương thích trong những tình huống đặc biệt.Trong trường hợp rủi ro hoả hoạn, phải dùng các biện pháp chống cháy thích hợp.
Xác định và huấn luyện dựa trên hành vi ứng xử trong tình huống khẩn cấp
Tổ chức khẩn cấp
Soạn thảo một kế hoạch báo nguy bao gồm địa chỉ và các số điện thoại quan trọng và niêm yết gần mỗi máy điện thoại. Kế hoạch khẩn cấp và thẻ khẩn cấp Thiết lập các trang bị sơ cấp cứu (như tủ
thuốc) ở nơi dễ thấy và kiểm tra thường xuyên xem chúng có được đầy đủ không.
Đặt hàng các sản phẩm sơ cấp cứu.
Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp
Niêm yết dễ thấy các số điện thoại của y bác sỹ, cảnh sát cứu hoả, các bệnh viên gần các máy điện thoại ;
Tổ chức sơ cấp cứu một cách hiệu quả (cấp cứu viên được đào tạo, đặt tủ thuốc…)
Đào tạo thường xuyên cách sử dụng bình chữa cháy; Kiểm tra thường xuyên tình trạng các bình chữa cháy; Lối vào dễ dàng, dễ thấy và dễ lấy các bình chữa cháy; Báo hiệu thích hợp nơi đặt các bình chữa cháy; Thông tin đến lực lượng cứu hoả địa phương về sự hiện hiện
của các chất nguy hiểm có trong doanh nghiệp (địa điểm và số lượng).
8. Sự tham gia của các bên có liên quan
Sự tham gia của các bên có liên quan
Đối với doanh nghiệp, sự tham gia thể hiện ở chỗ: Sử dụng tốt nhất những kiến thức của nhân viên và vận động sự tham gia của họ. Các quyết định lấy ý kiến chung thì luôn dễ được chấp nhận hơn
Luật pháp ban cho người lao động các quyền như được tư vấn và được thông tin tất cả những vần đề liên quan đến an toàn lao động và bảo vệ sức khoẻ NN, hãy sử dụng quyền nầy
Sự tham gia của các bên có liên quan
Vận động nhân viên tham gia vào việc xác định mối nguy và xác định các biện pháp bảo vệ.
Thông tin kịp thời cho nhân viên về các biện pháp tổ chức dự kiến (quá trình lao động, giờ giấc làm việc, nghỉ ngơi và hút thuốc lá…) và cho họ khả năng bày tỏ ý kiến.
Thông tin cho nhân viên về nghĩa vụ loại bỏ ngay tức khắc tất cả mọi khiếm khuyết ghi nhận được, nếu điều nầy là không thể thì họ phải báo cho cấp trên của mình.
9. Bảo vệ sức khoẻ nghề nghiệp
Bảo vệ sức khoẻ nghề nghiệp
Việc đề ra các nguyên tắc về éc – gô –nô – mi, về vệ sinh và tâm lí lao động là các điều kiện cần thiết để tổ chức công việc một cách tối ưu.
Phải tiến hành ghi nhận một cách có hệ thống các yếu tố gây bệnh và thực hiện các biện pháp cần thiết.
Bảo vệ sức khoẻ nghề nghiệp
Xếp đặt các vị trí làm việc, ergonomie Tư thế làm việc đúng Làm việc tốt với màn hình hiển thị Ergonomie với công việc vi tính Ergonomie với các công việc công nghiệp và
thủ công nghiệp Giờ giấc làm việc Qui trình kiểm soát thời giờ làm việc Vận chuyển và nâng tải
Bảo vệ sức khoẻ nghề nghiệp
Danh mục kiểm soát « Bốc xếp hàng tải». Ánh sáng tại vị trí làm việc Chất lượng không khí, nhiệt độ và độ ẩm Bảo vệ người không hút thuốc Tiếng ồn Bảo vệ da Chất kích thích
10. Kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá
Nên kiểm tra thường xuyên nhằm đạt được các mục tiêu về an toàn lao động và sức khoẻ nghề nghiệp Phát hiện các vấn đề an toàn đủ sớm
Được thực hiện bởi cấp lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp. Bao gồm: Kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu Kiểm tra hiệu quả các biện pháp đã áp dụng
Kiểm tra toàn bộ hệ thống an toàn nội bộ doanh nghiệp, mỗi năm 1 lần.
Kiểm tra có hệ thống và định kỳ về hiệu lực của các biện pháp đang sử dụng và sự tuân thủ các qui định về lao động. Kết quả các cuộc kiểm tra được ghi chép một cách súc tích.
Hết
top related