de cuong bai giang mon dlcm cua dcsvn (2012).doc
Post on 19-Dec-2015
226 Views
Preview:
TRANSCRIPT
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN HỌC
ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
(Dành cho sinh viên khối không chuyên ngành Mác – Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh ĐHNNHN)
THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔN HỌC
I. MỤC TIÊU CỦA MÔN HỌC
1. Kiến thức
(1). Nắm vững được điều kiện lịch sử, quá trình ra đời tất yếu của
Đảng – chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam.
(2.) Hiểu nội dung cơ bản của mỗi đường lối và một số chính sách của
Đảng trong quá trình cách mạng Việt Nam.
(3). Đánh giá đường lối và hiệu quả thực hiện đường lối.
2. Kỹ năng
(1). Rèn luyện năng lực tư duy độc lập trong nghiên cứu đường lối
cách mạng của Đảng.
(2). Hình thành duy phê phán, kỹ năng phân tích, tổng hợp và đánh
giá những vấn đề liên quan đến môn học. Từ đó, vận dụng kiến thức đã học
để chủ động, tích cực nhận thức những vấn đề chính trị, kinh tế, văn hoá, xã
hội theo đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
(3). Rèn luyện kỹ năng viết, có kỹ năng làm việc cá nhân, làm việc
nhóm và trình bày kết quả nghiên cứu.
3. Thái độ
(1) Tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng Việt Nam.
(2) Quyết tâm phấn đấu thực hiện đường lối cách mạng của Đảng.
(3) Có thái độ nghiêm túc trong học tập, nghiên cứu khoa học, trong
nhận thức về cuộc sống, xã hội, tự rèn luyện bản thân trở thành người có
phẩm chất , bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, trình độ chuyên môn tốt;
1
hình thành tình cảm, niềm tin vào con đường cách mạng mà dân tộc ta đã
lựa chọn.
II. THỜI LƯỢNG VÀ CÁC MÔN HỌC TIÊN QUYẾT
1. Thời lượng
Gồm 45 tiết (03 tín chỉ), thực hiện theo nguyên tắc chia tổng số tiết như
sau:
- Giảng lý thuyết: 35 tiết.
- Thảo luận trên lớp: 10 tiết.
2. Môn học tiên quyết
- Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
- Tư tưởng Hồ Chí Minh.
III. TÓM TẮT NỘI DUNG MÔN HỌC
Môn học bao gồm 8 chương, là một hệ thống tri thức về quá trình
hoạch định đường lối của Đảng, gắn liền với những hoạt động đa dạng,
phong phú, nhằm thực hiện đường lối của Đảng, thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời (1930) cho đến nay.
Môn học trình bày một cách khách quan, có hệ thống quá trình ra đời
của Đảng – chủ thể hoạch định đường lối cách mạng Việt Nam và đường lối,
chủ trương, chính sách của Đảng về phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ của
cách mạng Việt Nam, các biện pháp, giải pháp trong tổ chức thực hiện. Trên
cơ sở đó, so sánh với yêu cầu thực tiễn, thông qua sự kiểm nghiệm của thực
tiễn để đánh giá đường lối của Đảng; khẳng định những thành công, chỉ ra
những hạn chế trong quá trình hoạch định, thực hiện đường lối, từ đó làm rõ
những nguyên tắc, những quy luật khách quan chi phối quá trình Đảng hoạch
định, thực hiện đường lối.
2
III. NỘI DUNG CHI TIẾT MÔN HỌC
Bài mở đầu
NHẬP MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAMI. ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Khái niệm “đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt
Nam”
- Là hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng về mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp của cách mạng Việt Nam và các biện pháp, giải pháp trong tổ chức thực hiện.
- Đường lối cách mạng của Đảng được thể hiện qua cương lĩnh, nghị quyết, chỉ thị ... của Đảng.
Đối tượng nghiên cứu - Hệ thống quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng trong tiến
trình cách mạng Việt Nam, từ CMDTDCND đến CMXHCN.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ sự ra đời tất yếu của ĐCSVN - chủ thể hoạch định đường lối
cách mạng Việt Nam.
- Làm rõ quá trình hình thành, bổ sung, phát triển đường lối cách
mạng của Đảng.
- Làm rõ kết quả thực hiện đường lối cách mạng của Đảng trên một
số lĩnh vực cơ bản trong tiến trình cách mạng Việt Nam.II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN
HỌC
1. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận
- Thế giới quan, Phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, các
quan điểm có ý nghĩa phương pháp luận của Hồ Chí Minh và các quan điểm
của Đảng
Các phương pháp nghiên cứu
3
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là phương pháp lịch sử và phương
pháp lôgic, ngoài ra có sự kết hợp các phương pháp khác như phân tích, tổng
hợp, so sánh, quy nạp và diễn dịch, cụ thể hoá và trừu tượng hóa...
2. Ý nghĩa của việc học tập môn học
- Trang bị cho sinh viên những hiểu biết cơ bản về sự ra đời của Đảng,
về đường lối của Đảng trong CMDTDCND và CMXHCN, chú trọng một số
đường lối, chủ trương quan trọng của Đảng trong thời kỳ đổi mới.
- Bồi dưỡng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, định
hướng phấn đấu theo mục tiêu, lý tưởng và đường lối của Đảng; nâng cao ý
thức trách nhiệm công dân trước những nhiệm vụ trọng đại của đất nước.
- Sinh viên có cơ sở vận dụng kiến thức chuyên ngành để chủ động,
tích cực giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội… theo đường lối,
chính sách của Đảng.
Chương I
SỰ RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM VÀ CƯƠNG
LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG (6 tiết)
I. HOÀN CẢNH RA ĐỜI CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM (SV tự
nghiên cứu tài liệu)
1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó
Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác-Lênin
Tác động của Cách mạng Tháng Mười Nga và Quốc tế Cộng
sản
2. Hoàn cảnh trong nước cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Chính sách cai trị của thực dân Pháp ở Việt Nam
Về chính trị
- Thực dân Pháp thi hành chính sách chuyên chế.
Về kinh tế
- Thi hành chính sách kinh tế phản động, bóc lột nặng nề.
Về văn hoá
- Kìm hãm, nô dịch về văn hoá. Sử dụng chính sách “Ngu dân dễ trị”.
4
Sự phân hóa xã hội và các mâu thuẫn trong xã hội thuộc địa Việt
Nam
Sự phân hóa xã hội
Xã hội Việt Nam diễn ra quá trình phân hóa sâu sắc, kết cấu giai cấp thay
đổi, xuất hiện nhiều giai tầng mới; đồng thời ở một số giai tầng lại tiếp tục có sự
phân hóa:
- Giai cấp nông dân.
- Giai cấp địa chủ, phong kiến (chia làm hai bộ phận:Tầng lớp trên và
địa chủ vừa và nhỏ).
- Giai cấp tư sản (phân hóa thành tư sản dân tộc và tư sản mại bản).
- Tiểu tư sản.
- Giai cấp công nhân.
Tính chất và mâu thuẫn của xã hội thuộc địa Việt Nam
- Tính chất xã hội thay đổi:
+ Chính sách cai trị của thực dân Pháp đã làm thay đổi tính chất xã
hội Việt Nam.
+ Xã hội Việt Nam từ một xã hội phong kiến độc lập đã trở thành xã
hội thuộc địa nửa phong kiến.
- Mâu thuẫn xã hội thay đổi:
+ Mâu thuẫn cơ bản vốn có trong lòng xã hội Việt Nam phong kiến là
mâu thuẫn giữa nông dân và địa chủ phong kiến không mất đi mà vẫn tiếp
tục tồn tại.
+ Hình thành mâu thuẫn mới: Mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với thực dân Pháp xâm lược.
+ Hai mâu thuẫn đó gắn chặt với nhau, trong đó mâu thuẫn bao trùm,
gay gắt, cơ bản, chủ yếu là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc ta với thực dân
Pháp và tay sai. Thái độ, vị trí các giai cấp ở Việt Nam đều bị mâu thuẫn này
chi phối. II. NGUYỄN ÁI QUỐC VÀ QUÁ TRÌNH VẬN ĐỘNG THÀNH LẬP ĐẢNG
1. Cuộc khủng hoảng con đường cứu nước (SV tự nghiên cứu tài
liệu)
5
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
Phong trào Cần Vương (1885-1896):
Khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884-1913):
- Kết luận: Mặc dù chiến đấu rất anh dũng, nhưng cuối cùng các
phong trào đều bị dập tắt. Sự thất bại này chứng tỏ hệ tư tưởng phong kiến
không thể giúp nhân dân ta thoát khỏi kiếp nô lệ và hoàn toàn bất lực trước
nhiệm vụ của lịch sử đề ra.
Các phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản
Trước Chiến tranh thế giới thứ nhất (1914-1918)
- Xu hướng bạo động:
+ Phong trào Đông Du (1906-1908):
Do Phan Bội Châu (1867-1940) khởi xướng và lãnh đạo.
Hạn chế lớn của ông là chủ trương dựa vào Nhật để đánh Pháp, chẳng
khác gì “đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.
+ Việt Nam Quang phục Hội (1912):
Cách mạng Tân Hợi nổ ra, chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn
ảnh hưởng đến Phan Bội Châu. Ông chuyển sang lập trường dân chủ tư sản,
lập ra Việt Nam Quang phục hội (5-1912) để chống Pháp.
- Xu hướng cải lương:
+ Phong trào Duy Tân (1906-1908):
Do Phan Châu Chinh, Huỳnh Thúc Kháng, Trần Quý Cáp đứng đầu,
giương cao ngọn cờ, dân chủ và cải cách văn hoá - xã hội, phản đối vũ trang
bạo động chống Pháp.
Hạn chế của ông là dựa vào Pháp chống chính quyền tay sai, kêu gọi
Pháp cho phép thực hiện những cải cách dân chủ, “chẳng khác nào xin giặc
rủ lòng thương”.
+ Phong trào Đông Kinh Nghĩa Thục (1907):
Do Lương Văn Can, Nguyễn Quyền lãnh đạo.
Phong trào diễn ra khá sôi nổi, dưới các hình thức tuyên truyền cải
cách văn hoá - xã hội, bài trừ mê tín dị đoan, tuyên truyền cho việc học chữ
quốc ngữ.
6
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất (1918 - 1930)
- Phong trào quốc gia cải lương của tầng lớp tiểu tư sản thành thị và
địa chủ lớp trên:
+ Năm 1919, phong trào tẩy chay Hoa kiều, bài trừ hàng hoá ngoại,
chấn hưng hàng nội hoá, với khẩu hiệu: “Người Việt Nam không mang vàng
đi đổ sông Ngô”, “ Người Việt Nam mua hàng Việt Nam”.
+ Năm 1923, phong trào chống độc quyền xuất khẩu gạo ở cảng Sài
Gòn của Pháp.
+ Cuộc đấu tranh chống độc quyền nước mắm (1920-1926).
+ Cuộc đấu tranh đòi mở rộng các quyền tự do, dân chủ, tham gia các
hoạt động chính trị. Tiêu biểu là Đảng Lập hiến của Bùi Quang Chiêu
(1923).
- Phong trào yêu nước dân chủ công khai:
+ Những phần tử tiểu tư sản yêu nước khác tập trung trong những tổ
chức như “Tâm Tâm xã” (1923), “ Việt Nam nghĩa hoà Đoàn” (1925), “Hội
phục Việt” (1925), “Đảng Thanh niên” ( 1926).
+ Họ xuất bản một số tờ báo tiến bộ như “Chuông rè”. “ L’ Annam”, “
Nước Annam trẻ”, với một loạt các nhà xuất bản như: Nam đồng thư xã,
Cường học thư xã…
- Phong trào cách mạng quốc gia tư sản:
+ Gắn liền với hoạt động của Việt Nam Quốc dân Đảng.
+ Ra đời ngày 25-12-1927. Tiền thân là Nam đồng thư xã.
+ Lãnh tụ : Nguyễn Thái Học, Phạm Tuấn Tài.
+ Thành phần: Công chức, hào lý, địa chủ, binh lính trong quân đội...
+ Tư tưởng chính: Đánh đổ thực dân Pháp, phá bỏ ngôi vua, thành lập
chính quyền của người Việt Nam.
+ Địa bàn hoạt động: Đồng bằng, trung du Bắc Bộ.
+ Tiến hành các hoạt động ám sát và bị thực dân Pháp đàn áp.
+ Tổ chức khởi nghĩa Yên Bái vào ngày 9-2-1930 và nhanh chóng bị
thực dân Pháp đàn áp. Phong trào thất bại, chấm dứt vai trò của giai cấp tư
sản.
7
Ý nghĩa của các phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến
và dân chủ tư sản
2. Nguyễn Ái Quốc tìm đường cứu nước
Hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- 1911-1916: Nguyễn Tất Thành đi qua nhiều nước, qua nhiều thuộc
địa, với các châu lục khác nhau, khảo nghiệm cách mạng trên hai phương
diện lý luận và thực tiễn.
- 1917- 1920: Hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau, chịu ảnh
hưởng sâu sắc bởi tư tưởng của cuộc Cách mạng tháng Mười Nga, đọc Sơ
thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa của
Lênin và lựa chọn con đường cứu nước và giải phóng dân tộc là con đường
cách mạng vô sản.
Những bước phát triển nhận thức trong quá trình tìm đường
cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
- 1911- 1916: Ra đi với xuất phát điểm là chủ nghĩa yêu nước, qua
nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn, Nguyễn Ái Quốc rút ra những kết
luận mang tính nền tảng cho nhận thức và hành động:
+ Nhận thức rõ bạn – thù.
+ Nhận ra hạn chế của các nhà yêu nước đương thời ở Việt Nam.
+ Tìm ra hạn chế của cách mạng dân chủ tư sản là những cuộc cách
mạng không giải phóng được công nông và quần chúng lao động.
- 1917-1920: Dưới tác động của hàng loạt sự kiện (Cách mạng tháng
Mười Nga thắng lợi, Bản yêu sách 8 điểm bị từ chối, đọc được Luận cương
về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin…), Nguyễn Ái Quốc tiếp
tục rút ra hàng loạt những kết luận quan trọng, mang tính đột phá về chất:
+ Cách mạng vô sản là là cuộc cách mạng triệt để nhất (1917).
+ Các dân tộc muốn được độc lập tự do thực sự phải trông cậy trước
hết vào lực lượng của bản thân mình, phải tự mình giải phóng mình (1919).
+ Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào
khác, ngoài con đường cách mạng vô sản (7-1920).
8
- 12-1920, khi bỏ phiếu tán thành thành lập ĐCS Pháp và gia nhập Quốc tế III, Nguyễn Ái Quốc trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc Việt Nam.
3. Nguyễn Ái Quốc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và đường lối giải phóng dân tộc vào Việt Nam
Hệ thống quan điểm về cách mạng giải phóng dân tộc của Nguyễn Ái Quốc những năm 20 (XX)(SV tự xem lại môn Tư tưởng HCM)
Hệ thống quan điểm và lý luận về “Đường cách mệnh” thể hiện khá hoàn chỉnh qua các tác phẩm, bài viết của Người trong chặng đường hoạt động từ năm 1921 đến 1927. Nội dung hệ thống quan điểm đó là:
- Vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân. Từ đó xác định, chủ nghĩa thực dân là kẻ thù chung của giai cấp công nhân và nhân dân lao động toàn thế giới, là kẻ thù trực tiếp của nhân dân các nước thuộc địa.
- Cách mạng giải phóng dân tộc là một bộ phận cách mạng của thời đại cách mạng vô sản. Giải phóng dân tộc phải gắn liền với giải phóng nhân dân lao động và giai cấp công nhân.
- Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và cách mạng ở
“chính quốc” có quan hệ khăng khít với nhau. Phải thực hiện liên minh
chiến đấu giữa các lực lượng cách mạng ở thuộc địa và “chính quốc”. Cách
mạng thuộc địa không phụ thuộc vào cách mạng vô sản ở “chính quốc”, mà
có tính chủ động, độc lập và nó có thể thành công trước cách mạng ở “chính
quốc”.
- Cách mạng ở thuộc địa trước hết là giải phóng dân tộc, sau đó mở
đường tiến lên giải phóng hoàn toàn lao động, giải phóng con người, tức là
làm cách mạng giải phóng dân tộc tiến lên cách mạng XHCN.
- Về lực lượng cách mạng: “công nông là người chủ cách mệnh”, “là
gốc cách mệnh”; công nhân là giai cấp lãnh đạo, tiểu tư sản trí thức là bạn
đồng minh của cách mạng.
- Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng. Quần chúng cần được giác
ngộ và tổ chức lại thành đội ngũ vững bền; hiểu biết tình thế, “có mưu
chước”.
9
- Phải thực hiện liên minh, đoàn kết với các lực lượng cách mạng quốc tế; phải nêu cao tính chủ động cách mạng, ý thức tự lực, tự cường.
- Cách mạng muốn thắng lợi phải có đảng lãnh đạo. Đảng muốn vững phải có học thuyết cách mạng, đó là học thuyết Mác - Lênin, phải biết vận dụng đúng đắn học thuyết đó vào cách mạng Việt Nam.
Thành lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (6-1925) và phong trào “vô sản hóa” (1928)
- Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc lập ra Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, xuất bản báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- Hội tiến hành đào tạo đội ngũ cán bộ cách mạng và xây dựng hệ thống tổ chức trong nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành lập ĐCS ở Việt Nam.
- Năm 1928, Hội thực hiện chủ trương "vô sản hoá" đưa hội viên của mình vào các nhà máy, hầm mỏ, đồn điền trong nước cùng sống và làm việc với công nhân, truyền bá lý luận, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh giải phóng dân tộc.
- Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên nhanh chóng phát triển (năm 1928 có 300 hội viên, năm 1929 đã tăng tới 1.700 hội viên) và phát triển ở nhiều trung tâm kinh tế - chính trị quan trọng.
- Hoạt động truyền bá chủ nghĩa chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng
cách mạng Hồ Chí Minh của Hội đã có tác dụng tích cực, làm dấy lên một
phong trào đấu tranh ngày càng mạnh mẽ ở Việt Nam, đặc biệt là phong trào
công nhân.
4. Sự phát triển của phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô
sản và các tổ chức cộng sản ở Việt Nam ra đời
Phong trào công nhân chuyển sang tự giác
- Từ năm 1920-1925, đã nổ ra 25 cuộc bãi công của công nhân, tiêu
biểu nhất là cuộc bãi công của 1000 công nhân xưởng Ba Son (Sài Gòn- 8-
1925).
- Trong hai năm 1926-1927, có 17 cuộc đấu tranh của công nhân trong
cả nước. Tiêu biểu là bãi công của công nhân nhà máy sợi Nam Định (7-
1926), đồn điền Cam Tiên (12-1926), đồn điền Phú Riềng (tháng 8, 9-1927).
10
- Năm 1928-1929, các cuộc đấu tranh đã thể hiện rõ rệt tinh thần đoàn
kết giai cấp, ý thức tổ chức của công nhân.
- Phong trào nông dân đến năm 1927 đã phát triển khá mạnh ở nhiều
vùng trong cả nước.
- Phong trào công nhân và phong trào nông dân đã có tác dụng hỗ trợ lẫn
nhau.
Sự ra đời của các tổ chức cộng sản
Phong trào công nhân cuối những năm 20 phát triển không đồng đều,
mạnh nhất là phong trào công nhân ở Bắc Kỳ. Nắm bắt được đòi hỏi của
phong trào, những người lãnh đạo trong kỳ bộ Bắc Kỳ nhận ra sự cấp thiết
phải thành lập một ĐCS thay cho Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, để
tiếp tục đưa phong trào giải phóng dân tộc tiến lên. Xu thế thành lập một
ĐCS đã chín muồi.
- Tháng 3-1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách
mạng thanh niên họp tại số nhà 5D Hàm Long (Hà Nội) quyết định thành lập
chi bộ cộng sản đầu tiên bao gồm 7 đồng chí.
- Đầu tháng 5-1929, tại Đại hội I của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh
niên, đoàn đại biểu Kỳ bộ Bắc Kỳ đưa ra đề nghị giải tán Hội Việt Nam cách
mạng Thanh niên và thành lập ĐCS. Nhưng đề nghị đó không được chấp
nhận, nên Đoàn đã bỏ đại hội ra về.
- Đêm 17-6-1929, một số đại biểu của Kỳ bộ Bắc Kỳ đã họp tại 312
phố Khâm Thiên tuyên bố thành lập Đông Dương Cộng sản đảng. Hội nghị
đã thông qua Tuyên ngôn, Điều lệ và quyết định xuất bản báo Búa liềm làm
cơ quan ngôn luận của Đảng.
- Trước ảnh hưởng sâu rộng của Đông Dương Cộng sản đảng, Tổng
bộ Thanh niên và Kỳ bộ Nam kỳ đã quyết định thành lập An Nam Cộng sản
đảng vào tháng 8-1929, xuất bản báo Đỏ làm cơ quan ngôn luận của mình.
- Tháng 1-1930, Đông Dương Cộng sản liên đoàn ra đời từ trong phái
cấp tiến của Đảng Tân Việt.III. HỘI NGHỊ THÀNH LẬP ĐẢNG VÀ CƯƠNG LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU
TIÊN CỦA ĐẢNG
11
1. Hội nghị thành lập Đảng và cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng
a.Hội nghị thành lập Đảng
- Thời gian : Hội nghị bắt đầu họp từ ngày 6-1-19301 đến 7-2-1930.
- Địa điểm: Cửu Long – Hương Cảng – Trung Quốc.
- Nội dung:
+ Hội nghị thảo luận và nhất trí với năm điểm lớn theo đề nghị của
Nguyễn Ái Quốc và quyết định hợp nhất các tổ chức cộng sản lấy tên là
ĐCSVN.
+ Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương vắn tắt,
sách lược vắn tắt, điều lệ tóm tắt và chương trình tóm tắt của Đảng do
Nguyễn Ái Quốc soạn thảo. Những văn kiện này hợp thành cương lĩnh cách
mạng đầu tiên của Đảng - Cương lĩnh Hồ Chí Minh.
- Ngày 24-2-1930, Đông Dương cộng sản liên đoàn chính thức gia
nhập ĐCSVN. ĐCSVN đã hoàn tất việc hợp nhất ba tổ chức cộng sản ở Việt
Nam.
b.Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
- Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng bao gồm: Chính cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm tắt; được thông qua tại Hội
nghị thành lập Đảng.
- Cương lĩnh xác định các vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam:
+ Phương hướng chiến lược: “Làm tư sản dân quyền cách mạng và
thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Về nhiệm vụ cách mạng, Cương lĩnh xác định trên những lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa. Các nhiệm vụ đó bao hàm cả nội dung dân tộc,
dân chủ và XHCN. Song, nổi bật là nhiệm vụ ''đánh đổ đế quốc chủ nghĩa
Pháp và bọn phong kiến. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập''.
+ Lực lượng cách mạng: đoàn kết tất cả các giai cấp cách mạng, các lực lượng tiến bộ và cá nhân yêu nước, tập trung lực lượng đánh đổ kẻ thù
1 Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9-1960), căn cứ vào những tài liệu hiện có, đã ra Nghị quyết lấy ngày 3-2-1930 làm ngày kỷ niệm thành lập Đảng.
12
chủ yếu của dân tộc là CNĐQ Pháp và tay sai, mở đường cho cách mạng phát triển đến thắng lợi hoàn toàn.
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạngthế giới: cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, đứng trong mặt trận cách mạng của các dân tộc bị áp bức và giai cấp công nhân thế giới, mà đội quân tiên phong của mặt trận này là Liên Xô.
+ Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam. ĐCSVN là đội tiên phong của giai cấp vô sản và là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
2. Ý nghĩa lịch sử của việc thành lập Đảng (SV tự nghiên cứu tài
liệu)
- Sự ra đời của Đảng chứng tỏ giai cấp công nhân nước ta đã trưởng
thành và đủ khả năng đảm nhiệm vai trò lãnh đạo của cách mạng Việt Nam..
- ĐCSVN ra đời là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng nước ta,
chấm dứt cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Với sự ra đời của Đảng, cách mạng Việt Nam đã trở thành một bộ
phận của cách mạng thế giới.
● Kết luận
Năm 1930, ĐCSVN ra đời, cũng là lúc Việt Nam Quốc dân Đảng tan
rã. Cùng với sự thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái, sứ mệnh lịch sử của
giai cấp tư sản kết thúc. Ngọn cờ phản đế, phản phong được chuyển qua tay giai
cấp công nhân.
- ĐCS ra đời là sản phẩm của lịch sử đấu tranh dân tộc và giải quyết yêu cầu của cách mạng Việt Nam trong thời đại mới, là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin và phong trào công nhân, phong trào yêu nước Việt Nam.
- ĐCS ra đời là sự kiện có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ quá trình phát triển của lịch sử Việt Nam. Từ đây, cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo duy nhất của ĐCSVN - một Đảng mác-xít kiên cường, có đường lối cách mạng khoa học và sáng tạo, đủ sức đương đầu với mọi kẻ thù và sẽ dẫn dắt dân tộc giành những thắng lợi vẻ vang trong lịch sử dân tộc.
13
HỌC LIỆU1. Nguyễn Đình Bài (2003), “Giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về quy
luật hình thành ĐCSVN”, Tạp chí Nghệ thuật quân sự Việt Nam, số 1, tháng 1-2, tr. 5-6.
2. Lê Mậu Hãn (2006), ĐCSVN, các Đại hội và Hội nghị Trung ương, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội, tr. 9-28.
3. Lê Mậu Hãn (1990), “Hồ Chí Minh với ngọn cờ độc lập dân tộc trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 5, tr. 18.
4. Đinh Xuân Lâm (2001), “Về con đường cứu nước Hồ Chí Minh”, Tạp chí Lịch sử Đảng, tháng 7, tr. 10-13.
5. Trịnh Nhu (2000), “Nguyễn Ái Quốc với sự kiện thành lập ĐCSVN”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 3, tháng 3, tr. 30-34.
6. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), Bản án chế độ thực dân Pháp, Tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 21-128.
7. Hồ Chí Minh toàn tập (2000), Đường cách mệnh, Tập 2, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 257-318.
8. Lê Ngọc (1997), “Đường cách mệnh”- tác phẩm đặt nền móng đường lối cứu nước mới”, Tạp chí Nghiên cứu lý luận, số 6, tr. 10-13.
9. Song Thành (2000), “Những cống hiến lịch sử của Nguyễn Ái Quốc vào quá trình thành lập ĐCSVN”, Tạp chí Cộng sản, số 3, tháng 2, tr. 22-25.
10. Phạm Xanh (1990), Nguyễn Ái Quốc với việc truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin ở Việt Nam (1921-1930), Nxb. Thông tin lý luận, Hà Nội.
14
Chương IIĐƯỜNG LỐI ĐẤU TRANH GIÀNH CHÍNH QUYỀN
(1930-1945) (4 tiết)
I. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 19391. Trong những năm1930-1935a. Luận cương chính trị tháng 10-1930 Nội dung của Luận cương - Luận cương chỉ rõ: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt ở Đông Dương.
- Phương hướng chiến lược của cách mạng Đông Dương: + Lúc đầu cách mạng Đông Dương là một cuộc cách mạng tư sản dân
quyền, có tính chất thổ địa và phản đế, tư sản dân quyền cách mạng là thời kỳ dự bị để làm xã hội cách mạng.
+ Sau khi cách mạng tư sản dân quyền thắng lợi sẽ tiếp tục phát triển, bỏ qua thời kỳ tư bản mà tranh đấu thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
- Nhiệm vụ của cách mạng tư sản dân quyền: Đánh đổ phong kiến, thực hành cách mạng ruộng đất triệt để và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập.
Trong hai nhiệm vụ này, Luận cương xác định: “Vấn đề thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền” và là cơ sở để Đảng giành quyền lãnh đạo dân cày.
- Về lực lượng cách mạng:+ Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng tư sản dân
quyền, vừa là giai cấp lãnh đạo cách mạng. Dân cày (nông dân) là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng.
+ Tư sản thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ theo đế quốc.
+ Trong giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì không tán thành cách mạng; tiểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu.
15
+ Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị mới đi theo cách mạng mà thôi. - Về phương pháp cách mạng: phải ra sức chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”. Võ trang bạo động để giành chính quyền là một nghệ thuật, “phải tuân theo khuôn phép nhà binh”.
- Về quan hệ giữa cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là một bộ phận của cách mạng vô sản thế giới, vì thế giai cấp vô sản Đông Dương phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới, trước hết là giai cấp vô sản Pháp, và phải mật thiết liên lạc với phong trào cách mạng ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nhằm mở rộng và tăng cường lực lượng cho cuộc đấu tranh cách mạng ở Đông Dương.
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của cách mạng. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy chủ nghĩa Mác-Lênin làm nền tảng tư tưởng, đại biểu chung cho quyền lợi của giai cấp vô sản ở Đông Dương, đấu tranh để đạt được mục đích cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản. Ý nghĩa của Luận cương
- Luận cương chính trị khẳng định lại nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt đã nêu ra.
- Bên cạnh mặt thống nhất cơ bản giữa Luận cương chính trị với Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt có mặt khác nhau:
+ Luận cương chính trị không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp, từ đó không đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
+ Đánh giá không đúng vai trò cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, phủ nhận mặt tích cực của tư sản dân tộc và chưa thấy được khả năng phân hoá, lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ trong cách mạng giải phóng dân tộc, từ đó Luận cương đã không đề ra được một chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh chống đế quốc xâm lược và tay sai. - Nguyên nhân chủ yếu của những mặt khác nhau:
16
+ Luận cương chính trị chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của xã hội thuộc địa, nửa phong kiến Việt Nam.
+ Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp trong cách mạng ở thuộc địa, và lại chịu ảnh hưởng trực tiếp khuynh hướng “tả” của Quốc tế Cộng sản và một số đảng cộng sản trong thời gian đó. Chính vì vậy, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 10-1930 đã không chấp nhận những quan điểm mới, sáng tạo, độc lập tự chủ của Nguyễn Ái Quốc được nêu trong Đường Cách mệnh, Chánh cương vắn tắt và Sách lược vắn tắt.b. Chủ trương khôi phục tổ chức đảng và phong trào cách mạng. (SV tự nghiên cứu tài liệu) - Vừa mới ra đời, Đảng đã phát động được một phong trào cách mạng rộng lớn, mà đỉnh cao là Xô viết Nghệ Tĩnh. Giữa lúc phong trào cách mạng của quần chúng đang dâng cao, đế quốc Pháp và tay sai đã thẳng tay đàn áp, khủng bố hòng dập tắt phong trào cách mạng Việt Nam và tiêu diệt Đảng Cộng sản Đông Dương. - Hàng nghìn chiến sĩ cộng sản, hàng vạn quần chúng yêu nước bị bắt, bị giết hoặc bị tù đầy. Các cơ quan lãnh đạo của Đảng ở Trung ương và các địa phương lần lượt bị phá vỡ. Toàn bộ Ban Chấp hành Trung ương bị bắt. Toà án của chính quyền thực dân Pháp mở các phiên toà đặc biệt để xét xử những người cách mạng. - Mặc dù bị thực dân Pháp khủng bố tàn bạo, một số tổ chức đảng ở Cao Bằng, Sơn Tây, Hà Nội, Hải phòng, Nam Định, Thái Bình, Thanh Hoá, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi và nhiều nơi khác ở miền Nam vẫn được duy trì và bám chắc quần chúng để hoạt động. Nhiều đảng viên vượt tù đã tích cực tham gia khôi phục Đảng và lãnh đạo quần chúng đấu tranh. - Các Xứ uỷ Bắc-Trung-Nam Kỳ bị thực dân Pháp phá vỡ nhiều lần, đã lần lượt được lập lại trong năm 1931 và 1933. Nhiều tỉnh uỷ, huyện uỷ, chi bộ lần lượt được phục hồi. Ở miền núi phía Bắc, một số tổ chức của Đảng được thành lập. - Đầu năm 1932, trước tình hình các Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng và hầu hết Uỷ viên các Xứ uỷ Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ bị địch bắt và nhiều người đã hy sinh, theo Chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, đồng
17
chí Lê Hồng Phong cùng một số đồng chí chủ chốt ở trong và ngoài nước tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương của Đảng. Tháng 6-1932, Ban lãnh đạo Trung ương đã công bố Chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương. - Chương trình hành động của Đảng khẳng định: công nông Đông Dương dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản sẽ nổi lên võ trang bạo động thực hiện những nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến và tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội. Để chuẩn bị cho cuộc võ trang bạo động sau này, Đảng phải đề ra và lãnh đạo quần chúng đấu tranh giành những quyền lợi thiết thực hàng ngày, rồi dần đưa quần chúng tiến lên đấu tranh cho những yêu cầu chính trị cao hơn. Những yêu cầu chung trước mắt của đông đảo quần chúng được nêu lên trong Chương trình hành động: Thứ nhất, đòi các quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong nước và ra nước ngoài. Thứ hai, bỏ những luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị, bỏ ngay chính sách đàn áp, giải tán Hội đồng đề hình. Thứ ba, bỏ thuế thân, thuế ngụ cư và các thứ thuế vô lý khác. Thứ tư, bỏ các độc quyền về rượu, thuốc phiện và muối. Ngoài ra Chương trình hành động của Đảng còn đề ra những yêu cầu cụ thể riêng cho từng giai cấp và tầng lớp nhân dân. Những yêu cầu chính trị trước mắt cùng với những biện pháp tổ chức và đấu tranh do Đảng vạch ra trong Chương trình hành động năm 1932 phù hợp với điều kiện lịch sử lúc bấy giờ. Nhờ vậy, phong trào cách mạng của quần chúng và hệ thống tổ chức của Đảng đã nhanh chóng được khôi phục. - Tháng 3-1935, Đại hội đại biểu lần thứ nhất của Đảng họp ở Ma Cao (Trung Quốc). Đại hội khẳng định thắng lợi của cuộc đấu tranh khôi phục phong trào cách mạng và hệ thống tổ chức Đảng. Đại hội đề ra ba nhiệm vụ trước mắt là: củng cố và phát triển Đảng; đẩy mạnh cuộc vận động thu phục quần chúng; mở rộng tuyên truyền chống đế quốc, chống chiến tranh, ủng hộ Liên bang Xô viết, ủng hộ cách mạng Trung Quốc…2. Trong những năm 1936-1939 a. Hoàn cảnh lịch sử (SV tự nghiên cứu tài liệu)
18
- Hậu quả trầm trọng của cuộc khủng hoảng kinh tế trong những năm 1929-1933 và tình trạng tiêu điều tiếp theo trong các nước thuộc hệ thống tư bản chủ nghĩa đã làm cho mâu thuẫn nội tại của chủ nghĩa tư bản thêm gay gắt và phong trào cách mạng của quần chúng dâng cao. - Chủ nghĩa phátxít xuất hiện và thắng thế ở một số nơi đã và đang đe doạ nghiêm trọng nền hòa bình và an ninh quốc tế. - Trước tình hình đó, Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản họp tại Mátxcơva (tháng 7-1935) dưới sự chủ trì của G.Đimitơrốp. Đoàn đại biểu Đảng Cộng sản Đông Dương do Lê Hồng Phong dẫn đầu. + Đại hội xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của nhân dân thế giới chưa phải là chủ nghĩa đế quốc nói chung mà là chủ nghĩa phátxít. + Nhiệm vụ trước mắt của giai cấp công nhân và nhân dân lao động thế giới lúc này chưa phải là đấu tranh lật đổ chủ nghĩa tư bản, giành chủ nghĩa xã hội, mà là chống chủ nghĩa phátxít, chống chiến tranh, bảo vệ dân chủ và hòa bình.
+ Để thực hiện nhiệm vụ cấp bách đó, giai cấp công nhân các nước trên thế giới phải thống nhất hàng ngũ của mình, lập mặt trận nhân dân rộng rãi chống phátxít và chiến tranh phátxít. Đại hội chỉ rõ đối với các nước thuộc địa và nửa thuộc địa, vấn đề lập mặt trận thống nhất chống đế quốc có tầm quan trọng đặc biệt. b. Chủ trương và nhận thức mới của Đảng
Chủ trương đấu tranh dân sinh, dân chủ: - Xuất phát từ đặc điểm tình hình Đông Dương và thế giới, vận dụng Nghị quyết Đại hội VII của Quốc tế Cộng sản, Hội nghị 7/1936 của Đảng ta xác định:
+ Yêu cầu cấp thiết trước mắt của nhân dân ta lúc này là tự do, dân chủ, cải thiện đời sống. Đảng phải nắm lấy những yêu cầu đó để phát động quần chúng đấu tranh, tạo tiền đề đưa cách mạng tiến lên bước cao hơn sau này.
+ Kẻ thù trước mắt nguy hại nhất của nhân dân Đông Dương lúc này là bọn phản động thuộc địa và bè lũ tay sai của chúng.
+ Nhiệm vụ trước mắt là chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc địa và tay sai, đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa
19
bình; "lập Mặt trận nhân dân phản đế rộng rãi chính để bao gồm các giai cấp, các đảng phái, các đoàn thể chính trị và tín ngưỡng tôn giáo khác nhau, các dân tộc ở xứ Đông Dương để cùng nhau tranh đấu để đòi những điều dân chủ đơn sơ"+ Phải chuyển hình thức tổ chức bí mật không hợp pháp sang các hình thức tổ chức và đấu tranh công khai, nửa công khai, hợp pháp và nửa hợp pháp, nhằm làm cho Đảng mở rộng sự quan hệ với quần chúng, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh bằng các hình thức và khẩu hiệu thích hợp. + Phải nhận thức lại mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, phản đế và điền địa trong cách mạng ở Đông Dương.
Nhận thức mới của Đảng về nhiệm vụ dân tộc, dân chủ:Trong văn kiện Chung quanh vấn đề chiến sách mới công bố tháng
10-1936, Đảng nêu một quan điểm mới: "Cuộc dân tộc giải phóng không nhất thiết phải kết chặt với cuộc cách mạng điền địa. Nghĩa là không thể nói rằng: muốn đánh đổ đế quốc cần phải phát triển cách mạng điền địa, muốn giải quyết vấn đề điền địa thì cần phải đánh đổ đế quốc. Lý thuyết ấy có chỗ không xác đáng". Nói tóm lại, nếu phát triển cuộc tranh đấu chia đất mà ngăn trở cuộc tranh đấu phản đế thì phải lựa chọn vấn đề nào quan trọng hơn mà giải quyết trước. Nghĩa là chọn địch nhân chính, nguy hiểm nhất, để tập trung lực lượng của một dân tộc mà đánh cho được toàn thắng. Đó là nhận thức mới phù hợp với tinh thần trong Cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng, bước đầu khắc phục hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930. - Tiếp theo Hội nghị 7/1936, các Hội nghị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp trong năm 1937, 1938 và 1939 đã tiếp tục giải quyết mối quan hệ giữa mục tiêu chiến lược với mục tiêu cụ thể trước mắt của cách mạng, đã đặt ra nhiệm vụ chính trị cụ thể của cách mạng trong một hoàn cảnh cụ thể, biết tập hợp rộng rãi những lực lượng chính trị dù là bé nhỏ, bấp bênh, tạm thời, sử dụng các hình thức tổ chức và đấu tranh linh hoạt, phù hợp với mục tiêu cụ thể nhằm động viên hàng triệu quần chúng lên trận tuyến đấu tranh cách mạng, chuẩn bị tiến lên những trận chiến đấu cao hơn, thực hiện mục tiêu chiến lược của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ.
20
Có thể nói rằng, các Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương trong thời kỳ này đánh dấu bước trưởng thành của Đảng về chính trị và tư tưởng, thể hiện bản lĩnh và tinh thần độc lập tự chủ, sáng tạo của đảng, mở ra một cao trào mới trong cả nước.
II. CHỦ TRƯƠNG ĐẤU TRANH TỪ NĂM 1939 ĐẾN NĂM 19451. Hoàn cảnh lịch sử và sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảnga. Tình hình thế giới và trong nước
- Ngày 1-9-1939, phát xít Đức tấn công Ba Lan, hai ngày sau Anh và Pháp tuyên chiến với Đức, chiến tranh thế giới lần thứ hai bùng nổ.
- Tháng 6-1940, Đức tấn công Pháp. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức. - Ngày 22-6-1941, phát xít Đức xâm lược Liên Xô.
- Ngày 28-9-1939, Toàn quyền Đông Dương ra nghị định cấm tuyên truyền cộng sản, cấm lưu hành, tàng trữ tài liệu cộng sản, đặt Đảng Cộng sản Đông Dương ra ngoài vòng pháp luật, giải tán các hội hữu ái, nghiệp đoàn và tịch thu tài sản của các tổ chức đó, đóng cửa các tờ báo và nhà xuất bản, cấm hội họp và tụ tập đông người. - Ở Việt Nam và Đông Dương lúc này, một số quyền tự do, dân chủ của người dân đã bị thủ tiêu, thực dân Pháp đã ban bố lệnh tổng động viên, ra sức vơ vét sức người, sức của để phục vụ cho cuộc chiến tranh đế quốc. Hơn bảy vạn thanh niên bị bắt sang Pháp để làm “bia đỡ đạn”. - Lợi dụng lúc Pháp thua Đức, ngày 22-9-1940, phát xít Nhật đã tiến vào Lạng Sơn và đổ bộ vào Hải Phòng. Ngày 23-9-1940, tại Hà Nội, Pháp ký hiệp định đầu hàng Nhật, đặt nhân dân ta dưới cảnh một cổ hai tròng. Điều đó đã làm cho mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc, phát xít Pháp-Nhật trở nên gay gắt hơn bao giờ hết.b. Nội dung chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược - Căn cứ vào tính chất cách mạng Đông Dương đã có sự thay đổi, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã họp Hội nghị lần thứ sáu (11-1939), Hội nghị lần thứ bảy (11-1940), và Hội nghị lần thứ tám (5-1941). Trên cơ sở nhận định khả năng diễn biến của Chiến tranh thế giới lần thứ hai và căn cứ vào tình hình cụ thể ở trong nước, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã quyết định chuyển hướng chỉ đạo chiến lược như sau:
21
+ Một là, đưa nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm gác lại vấn đề “ruộng đất dân cày”
+ Hai là, tăng cường đoàn kết các lực lượng cho cuộc đấu tranh giải phóng. + Ba là, thay đổi hình thức đấu tranh, quyết định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của Đảng và nhân dân ta trong giai đoạn hiện tại. Bên cạnh đó, Ban Chấp hành Trung ương còn đặc biệt chú trọng tới công tác xây dựng Đảng nhằm nâng cao năng lực tổ chức và lãnh đạo của Đảng, đồng thời chủ trương gấp rút đào tạo cán bộ, cán bộ lãnh đạo, cán bộ công vận, nông vận, binh vận, quân sự và đẩy mạnh công tác vận động quần chúng.c. Ý nghĩa của sự chuyển hướng chỉ đạo chiến lược Đường lối gương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tập hợp rộng rãi mọi người Việt Nam yêu nước trong Mặt trận Việt Minh, xây dựng lực lượng chính trị của quần chúng ở cả nông thôn và thành thị, xây dựng căn cứ địa cách mạng và lực lượng vũ trang, là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân.2. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyềna. Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước và đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần Phát động Cao trào kháng Nhật, cứu nước - Vào cuối 1944, đầu 1945, Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Hồng quân Liên Xô quét sạch phát xít Đức ra khỏi lãnh thổ của mình và tiến như vũ bão về Béclin. Phát xít Nhật lâm vào tình trạng nguy khốn. Tại Đông Dương, mâu thuẫn Nhật-Pháp ngày càng diễn ra gay gắt. Đêm ngày 9-3-1945, Nhật đảo chính Pháp để độc chiếm Đông Dương. Quân Pháp đã nhanh chóng đầu hàng quân Nhật. - Ngay đêm 9-3-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng ở Đình Bảng (Từ Sơn, Bắc Ninh). Ngày 12-3-1945, Ban
22
Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. + Chỉ thị nhận định: sự biến vào đêm 9-3-1945 đã tạo ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng điều kiện khởi nghĩa chưa thực sự chín muồi. Tuy vậy, hiện đang có những cơ hội tốt làm cho những điều kiện tổng khởi nghĩa nhanh chóng chin muồi. + Chỉ thị xác định: sau cuộc đảo chính, phát xít Nhật là kẻ thù chính, kẻ thù cụ thể trước mắt duy nhất của nhân dân Đông Dương, vì vậy phải thay khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật-Pháp” bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít nhật”. + Chỉ thị chủ trương: phát động một cao trào kháng Nhật, cứu nước mạnh mẽ, làm tiền đề cho cuộc Tổng khởi nghĩa. Mọi hình thức tuyên truyền, cổ động, tổ chức và đấu tranh lúc này phải thay đổi cho thích hợp với thời kỳ tiền khởi nghĩa như tuyên truyền xung phong, biểu tình tuần hành, bãi công chính trị, biểu tình phá kho thóc của Nhật để giải quyết nạn đói, đẩy mạnh xây dựng các đội tự vệ cứu quốc… + Chỉ thị nêu rõ phương châm đấu tranh lúc này là phát động chiến tranh du kích, giải phóng từng phần, mở rộng căn cứ địa. + Chỉ thị dự kiến những điều kiện thuận lợi để thực hiện tổng khởi nghĩa như khi quân Đồng minh kéo vào Đông Dương đánh Nhật, quân Nhật kéo ra mặt trận ngăn cản quân Đồng minh để phía sau sơ hở. Cũng có thể là cách mạng Nhật bùng nổ và chính quyền cách mạng của nhân dân Nhật được thành lập, hoặc Nhật bị mất nước như Pháp năm 1940 và quân đội viễn chinh Nhật mất tinh thần. Đẩy mạnh khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền bộ phận (SV tự nghiên cứu) - Từ giữa tháng 3-1945 trở đi, Cao trào kháng Nhật cứu nước đã diễn ra rất sôi nổi, mạnh mẽ và phong phú cả về nội dung và hình thức. + Phong trào đấu tranh vũ trang, khởi nghĩa từng phần đã diễn ra trong nhiều nơi ở vùng thượng du và trung du Bắc Kỳ. Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng nhân dân giải phóng hàng loạt xã, châu, huyện thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Tuyên Quang.
23
+ Ở Bắc Giang, quần chúng nổi dậy thành lập Uỷ ban dân tộc giải phóng ở nhiều làng. Đội du kích Bắc Giang được thành lập. Ở Quảng Ngãi, cuộc khởi nghĩa nổ ra ở Ba Tơ. Đội du kích Ba Tơ được thành lập. - Giữa lúc Cao trào kháng Nhật cứu nước đang dâng lên mạnh mẽ, ngày 15-4-1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng triệu tập Hội nghị quân sự cách mạng Bắc Kỳ tại Hiệp Hoà (Bắc Giang). Hội nghị nhận định: tình thế đã đặt nhiệm vụ quân sự lên trên tất cả các nhiệm vụ quan trọng và cần kíp trong lúc này. Chúng ta phải tích cực phát triển chiến tranh du kích, gây dựng căn cứ địa kháng Nhật để chuẩn bị cuộc tổng khởi nghĩa cho kịp thời cơ. Hội nghị đã quyết định thống nhất các lực lượng vũ tranh sẵn có thành Việt Nam giải phóng quân; quyết định xây dựng bảy chiến khu trong cả nước và chủ trương phát triển hơn nữa lực lượng vũ trang và nửa vũ trang… - Trong tháng 5, 6-1945, các cuộc khởi nghĩa từng phần liên tục nổ ra và nhiều chiến khu được thành lập ở cả ba miền. Ở khu giải phóng và một số địa phương, chính quyền nhân dân đã hình thành, tồn tại song song với chính quyền tay sai của phát xít Nhật. - Ngày 4-6-1945, khu giải phóng chính thức được thành lập gồm hầu hết các tỉnh Cao Bằng, Bắc Kạn, Lạng Sơn, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Hà Giang và một số vùng lân cận thuộc tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Yên Bái, Vĩnh Yên. - Giữa lúc phong trào quần chúng trong cả nước đang phát triển mạnh mẽ ở cả nông thôn và thành thị, nạn đói đã diễn ra nghiêm trọng ở các tỉnh Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ do Nhật, Pháp đã vơ vét hàng triệu tấn lúa gạo của nhân dân. Hơn hai triệu đồng bào ta bị chết đói. Xuất phát từ lợi ích sống còn trước mắt của quần chúng, Đảng kịp thời đề ra khẩu hiệu “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói”. Chủ trương đó đã đáp ứng đúng nguyện vọng cấp bách của nhân dân ta, vì vậy trong một thời gian ngắn, Đảng đã động viên được hàng triệu quần chúng tiến lên trận tuyến cách mạng.b. Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa (SV tự nghiên cứu) - Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc. Ngày 2-5-1945, Hồng quân Liên Xô chiếm Béclin, tiêu diệt phát xít Đức tận hang ổ của chúng. Ngày 9-5-1945, phát xít Đức đầu hàng không điều kiện. Ở Châu Á, phát xít Nhật đang đi gần đến chỗ thất bại hoàn toàn.
24
- Trước sự phát triển hết sức nhanh chóng của tình hình, Trung ương quyết định họp Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (Tuyên Quang) từ ngày 13 đến ngày 15-8-1945. Hội nghị nhận định: Cơ hội rất tốt cho ta giành chính quyền độc lập đã tới và quyết định phát động toàn dân Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền từ tay phát xít Nhật và tay sai, trước khi quân đồng minh vào Đông Dương. + Hội nghị chỉ rõ khẩu hiệu đấu tranh lúc này là: “Phản đối xâm lược ! Hoàn toàn độc lập ! Chính quyền nhân dân !”.
+ Những nguyên tắc để chỉ đạo khởi nghĩa là tập trung, thống nhất và kịp thời, phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, không kể thành phố hay nông thôn; quân sự và chính trị phải phối hợp; phải làm tan rã tinh thần quân địch trước khi đánh… Bên cạnh đó, Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và đối ngoại trong tình hình mới. - Ngay đêm 13-8-1945, Uỷ ban khởi nghĩa toàn quốc ra lệnh tổng khởi nghĩa. - Ngày 16-8-1945, cũng tại Tân Trào, Đại hội quốc dân họp. Đại hội nhiệt liệt tán thành chủ trương tổng khởi nghĩa của Đảng và Mười chính sách của Việt Minh, quyết định thành lập Uỷ ban giải phóng dân tộc Việt Nam. - Ngay sau Đại hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã gửi thư kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước: “Giờ quyết định cho vận mệnh dân tộc ta đã đến. Toàn quốc đồng bào hãy đứng dậy đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”. - Dưới sự lãnh đạo của Đảng, hơn 20 triệu nhân dân ta đã nhất tề nổi dậy khởi nghĩa giành chính quyền. Chỉ trong vòng 15 ngày (từ 14 đến 28-8-1945) cuộc Tổng khởi nghĩa đã thành công trên cả nước, chính quyền về tay nhân dân. Ngày 2-9-1945, tại cuộc mít tinh lớn ở Quảng trường Ba Đình, Hà Nội, thay mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố với quốc dân đồng bào, với toàn thể thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.c. Kết quả, ý nghĩa, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm của cuộc Cách mạng Tháng Tám (SV tự nghiên cứu) Kết quả và ý nghĩa
25
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam đã đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc trong gần một thế kỷ trên đất nước ta, chấm dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.
- Nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ trở thành người dân độc lập, tự do, người làm chủ vận mệnh của mình. Nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập và tự do. Đảng Cộng sản Việt Nam từ chỗ phải hoạt động bí mật, không hợp pháp trở thành một đảng cầm quyền và hoạt động công khai.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đánh dấu bước phát triển nhảy vọt trong lịch sử tiến hóa của dân tộc Việt Nam, mở ra kỷ nguyên mới của lịch sử dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do.
- Về mặt quốc tế, Cách mạng Tháng Tám thắng lợi đã chọc thủng một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã không gì cứu vãn nổi của chủ nghĩa thực dân cũ, góp phần cống hiến lớn lao vào sự nghiệp giải trừ chủ nghĩa thực dân và giải phóng dân tộc trên thế giới.
- Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc. Nguyên nhân thắng lợi
- Cách mạng Tháng Tám là kết quả và đỉnh cao của 15 năm đấu tranh của toàn dân ta dưới sự lãnh đạo của Đảng, mà trực tiếp là phong trào giải phóng dân tộc 1939-1945.
- Đảng Cộng sản Đông Dương có đường lối cách mạng đúng đắn, dày dạn kinh nghiệm đấu tranh, bắt rễ sâu trong quần chúng, đoàn kết và thống nhất, quyết tâm lãnh đạo quần chúng khởi nghĩa giành chính quyền. Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện cơ bản nhất, quyết định thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám.
Bài học kinh nghiệm- Một là: Giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc, kết hợp đúng đắn hai
nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến. - Hai là: Toàn dân nổi dậy trên nền tảng khối liên minh công - nông
26
- Ba là: Lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù - Bốn là: Kiên quyết dùng bạo lực cách mạng và biết sử dụng bạo lực
cách mạng một cách thích hợp để đập tan bộ máy nhà nước cũ, lập ra bộ máy nhà nước của nhân dân
- Năm là: Nắm vững nghệ thuật khởi nghĩa, nghệ thuật chọn đúng thời cơ
- Sáu là: Xây dựng một Đảng Mác - Lênin đủ sức lãnh đạo tổng khởi nghĩa giành chính quyền
HỌC LIỆU
1. Tô Bửu Giám (2005), “Bàn về nguyên nhân trực tiếp đưa đến thắng
lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 1, tr. 50-51.
2. Lê Mậu Hãn (2002), “Trí tuệ và sức mạnh của Đảng, của dân tộc-
cội nguồn thắng lợi của Cách mạng tháng Tám”, Tạp chí Cộng sản, số 23,
tháng 8, tr. 18-24.
3. Vũ Quang Hiển (2002), “Bàn thêm về tính chất của Cách mạng
tháng Tám”, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 4, tháng 7- 8, tr. 60-62.
4. Phan Văn Hoàng (1998), “Tình hình chính trị ở Việt Nam từ Nhật
đảo chính Pháp đến Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945”, Tạp chí Nghiên
cứu lịch sử, số 4 (299), tr. 10-17.
5. Trình Mưu, “Về Đại hội lần thứ I của Đảng”, Tạp chí Lịch sử
Đảng, 2001, số 4 (125), tr. 50.
6. Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên, 2003), Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam qua các Đại hội và Hội nghị Trung ương 1930-2002, Nxb Lao
động, tr 83-87; 103-109; 121-126; 161-166; 167-170; 203-210;
7. Văn Tạo (2005), “Cách mạng tháng Tám - Thắng lợi của đường lối
chiến lược, sách lược chủ động và sáng tạo của Đảng”, Tạp chí Cộng sản, số
16, tr. 13-17.
8. Song Thành (2001), “Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5-1941) và
bước ngoặt lịch sử của cách mạng Việt Nam”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 5, tháng
5, tr. 9-42.
27
10. Hoàng Minh Thảo (2000), “Nghệ thuật thế và thời trong Tổng
khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám năm 1954 của Hồ Chí Minh”, Tạp chí
Nghệ thuật quân sự, số 4, tr. 1-3.
Chương III
ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP VÀ
ĐẾ QUỐC MỸ XÂM LƯỢC (1945-1975) (7 tiết)I. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC DÂN PHÁP XÂM LƯỢC VÀ
CAN THIỆP MỸ (1945-1954) (4 tiết)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945-1946)
a. Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám ( SV tự nghiên
cứu )
- Sau Cách mạng Tháng Tám, chính quyền nhân dân vừa mới được
thành lập đã phải đương đầu với những khó khăn, thử thách rất nghiêm
trọng. Đất nước bị các thế lực đế quốc, phản động bao vây và chống phá
quyết liệt.
+ Phía Bắc vĩ tuyến 16, có gần 20 vạn quân Tưởng, Việt quốc, Việt
cách.
+ Phía Nam vĩ tuyến 16, hơn 1 vạn quân Anh. Được sự hậu thuẫn của
quân Anh, ngày 23-9-1945, thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn, mở
đầu cuộc xâm lược nước ta lần thứ hai.
+ Trên đất nước ta lúc đó còn có khoảng 6 vạn quân Nhật đang chờ giải
giáp. Một số quân Nhật đã thực hiện lệnh của quân Anh, cầm súng cùng với
quân Anh dọn đường cho quân Pháp mở rộng vùng chiếm đóng ở miền
Nam.
- Trong lúc đó, ta còn phải đối mặt với những thách thức nghiêm trọng
về kinh tế, xã hội.
+ Nạn đói ở miền Bắc do Nhật, Pháp gây ra chưa được khắc phục.
Nhiều ruộng đất bị bỏ hoang. Sản xuất công nghiệp đình đốn. Hàng hóa
khan hiếm, giá cả tăng vọt, ngoại thương đình trệ.
28
+ Tình hình tài chính rất khó khăn, kho bạc chỉ có 1,2 triệu đồng,
trong đó quá nửa là tiền rách. Ngân hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư
bản Pháp. Quân Tưởng tung tiền quốc tệ và quan kim gây rối loạn thị
trường.
+ 95% số dân không biết chữ, các tệ nạn xã hội do chế độ cũ để lại hết
sức nặng nề.
- Trong những năm đầu sau Cách mạng Tháng Tám, nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà chưa có nước nào công nhận và đặt quan hệ ngoại giao
với Chính phủ ta. Đất nước bị bao vây bốn phía, vận mệnh dân tộc như
"ngàn cân treo sợi tóc". Tổ quốc lâm nguy!
b. Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
- Ngày 25-11-1945, Ban Chấp hành Trung ương ra Chỉ thị Kháng chiến
kiến quốc. Chỉ thị xác định:
+ Tính chất của "cuộc cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc
cách mạng dân tộc giải phóng". Khẩu hiệu của ta lúc này vẫn là "Dân tộc
trên hết, Tổ quốc trên hết".
+ Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
+ Nhiệm vụ chủ yếu của nhân dân cả nước ta lúc nay là "củng cố
chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống cho nhân dân".
Để thực hiện các nhiệm vụ đó Trung ương đề ra các công tác cụ thể:
+ Về nội chính: xúc tiến việc bầu cử Quốc hội, thành lập chính phủ
chính thức, lập Hiến pháp, củng cố chính quyền nhân dân.
+ Về quân sự: động viên lực lượng toàn dân, kiên trì kháng chiến, tổ
chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến lâu dài.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc "bình đẳng tương trợ", thêm bạn
bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng
29
Giới Thạch và chủ trương "độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối
với Pháp.
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc đã giải quyết kịp thời những vấn đề
quan trọng về chỉ đạo chiến lược và sách lược cách mạng khôn khéo trong
tình thế vô cùng hiểm nghèo của nước nhà.
c. Kết quả, ý nghĩa và bài học lịch sử (SV tự nghiên cứu)
Kết quả thực hiện
Về chính trị xã hội
- Ngày 6-1-1946, tổ chức cuộc tổng tuyển cử bầu ra Quốc hội, cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.
- Ngày 2-3-1946, Quốc hội họp kỳ thứ nhất đã bầu Hồ Chí Minh giữ
chức Chủ tịch nước và trao quyền cho Người lập chính phủ chính thức.
- Tại kỳ họp thứ hai (tháng 11-1946), Quốc hội đã thông qua Hiến pháp
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, và khẩn trương bầu Hội đồng nhân
dân và Hội đồng nhân dân đã bầu Uỷ ban hành chính các cấp.
- Cũng trong thời gian này, Mặt trận dân tộc thống nhất được mở rộng,
đưa đến sự ra đời của các đoàn thể yêu nước như: Hội Liên hiệp quốc dân
Việt Nam (tháng 5-1946), Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam.... Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập nhằm đoàn
kết những trí thức yêu nước Việt Nam.
- Với tinh thần coi trọng việc xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ
chính quyền cách mạng như quân đội, công an. Cuối năm 1946, lực lượng
quân đội thường trực mang tên Quân đội quốc gia Việt Nam có 8 vạn người.
Việc vũ trang quần chúng cách mạng, quân sự hoá toàn dân được thực hiện
rộng khắp.
Về kinh tế, văn hoá
- Đảng và Chính phủ phát động thi đua sản xuất; động viên nhân dân
tiết kiệm giúp nhau chống giặc đói; thực hiện bãi bỏ thuế thân và các thứ
thuế vô lý khác của chế độ thực dân; tiến hành tịch thu ruộng đất của đế
30
quốc, Việt gian chia cho nông dân nghèo, chia lại ruộng đất công một cách
công bằng, hợp lý; giảm tô 25%, giảm thuế, miễn thuế cho nông dân vùng bị
thiên tai; chủ trương cho mở lại các nhà máy do Nhật để lại, tiến hành khai
thác mỏ, khuyến khích kinh doanh... Đảng đã động viên nhân dân tự nguyện
đóng góp cho công quỹ hàng chục triệu đồng và hàng trăm kilôgam vàng,
nền tài chính độc lập từng bước được xây dựng.
- Đảng đã vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới, xóa bỏ mọi tệ
nạn văn hóa nô dịch của thực dân, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu, phát triển
phong trào bình dân học vụ để chống nạn mù chữ, diệt "giặc dốt". Một năm
sau Cách mạng Tháng Tám đã có 2,5 triệu người biết đọc, biết viết.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng
- Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm Sài Gòn và mở rộng
tiến công ra các tỉnh Nam Bộ, Thường vụ Trung ương Đảng đã nhất trí với
quyết tâm kháng chiến của Xứ uỷ Nam Bộ và kịp thời lãnh đạo nhân dân
đứng lên kháng chiến.
Đảng đã phát động phong trào cả nước hướng về Nam Bộ. Hàng vạn
thanh niên nô nức lên đường Nam tiến. Nhân dân miền Nam "thành đồng Tổ
quốc" chiến đấu với sức mạnh của chiến tranh nhân dân, sức mạnh của cả
dân tộc đã làm thất bại âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của thực dân Pháp.
- Cùng với việc tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, xây dựng chế
độ mới và tổ chức kháng chiến ở miền Nam, Đảng ta đã thực hiện sách lược
lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù để phân hoá chúng, tránh tình thế
đương đầu cùng một lúc với nhiều kẻ thù.
+ Từ 9/1945 đến 3/1946, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện sách lược
hoà hoãn, nhân nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng ở miền Bắc
để tập trung chống Pháp ở miền Nam.
+ Từ 3/1946 đến 12/1946, Đảng và Chính phủ ta đã chọn giải pháp
thương lượng với Pháp, nhằm mục đích buộc quân Tưởng rút ngay về nước.
Hiệp định Sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô,
31
Tạm ước 14-9-1946 đã tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để
chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó. Nguyên nhân thắng lợi: Có được những thắng lợi quan trọng đó là Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến, kiến quốc đúng đắn; xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù… Bài học trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là: phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hoà hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân (1946 - 1954)
a. Hoàn cảnh lịch sử (SV tự nghiên cứu)
- Đảng và Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã tỏ rõ thiện
chí, cố gắng làm những việc có thể nhằm đẩy lùi chiến tranh, nhưng với dã
tâm cướp nước ta một lần nữa, thực dân Pháp thi hành chính sách việc đã
rồi, tăng cường khiêu khích và lấn chiếm.
+ Ngày 20-11-1946, quân Pháp mở cuộc tấn công chiếm đóng thành
phố Hải Phòng, thị xã Lạng Sơn và đổ bộ lên Đà Nẵng.
+ Ngày 16-12-1946, những tên trùm thực dân Pháp ở Đông Dương đã
họp tại Hải Phòng bàn triển khai kế hoạch đánh chiếm Hà Nội và khu vực
Bắc vĩ tuyến 16.
32
+ Ngày 17 và 18-12-1946 tại Hà Nội, quân Pháp tàn sát thảm khốc
đồng bào ta ở các phố Yên Ninh, Hàng Bún. Chúng ngang ngược đòi tước
vũ khí của tự vệ Hà Nội, đòi kiểm soát an ninh trật tự ở Thủ đô.
- Trong thời điểm lịch sử đó, Trung ương Đảng đã kịp thời hạ quyết
tâm phát động toàn dân kháng chiến và chủ động mở cuộc tổng giao chiến
lịch sử trước khi thực dân Pháp thực hiện màn kịch đảo chính quân sự ở Hà
Nội vào ngày 20-12-1946 như chúng đã nêu lên trong tối hậu thư gửi cho
Chính phủ ta trong những ngày 18, 19. Vào lúc 20 giờ ngày 19-12-1946,
Mệnh lệnh kháng chiến đã được phát đi, tất cả các chiến trường trong cả
nước đồng loạt nổ súng.
Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ.
Nhân dân cả nước đã đứng lên theo lời kêu gọi của Hồ Chủ tịch.
b. Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, hoàn
chỉnh qua thực tiễn:
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp trong giai đoạn đầu
được thể hiện tập trung trong ba văn kiện:
+ Chỉ thị “Toàn dân kháng chiến” của Trung ương Đảng (12/12/1946)
+ Lời Kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch hồ Chí Minh
(19/12/1946).
+ Tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi” của Tổng bí thư Trường
Chinh (3/1947).
- Nội dung:
+ Mục đích của kháng chiến là "đánh phản động thực dân Pháp xâm
lược; giành thống nhất và độc lập";
+ Tính chất của cuộc kháng chiến: Dân tộc giải phóng và dân chủ mới.
+ Phương châm tiến hành kháng chiến: toàn dân, toàn diện, lâu dài và
dựa vào sức mình là chính.
33
+ Triển vọng của cuộc kháng chiến: kháng chiến lâu dài, gian khổ
nhưng nhất định thắng lợi.
Về đường lối xây dựng chế độ dân chủ nhân dân:
Tháng 2-1951,Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng đã thông
qua nội dung cơ bản của Chính cương Đảng Lao động Việt Nam:
-Tính chất xã hội: dân chủ nhân dân, một phần thuộc địa và nửa phong kiến
- Đối tượng của cách mạng Việt Nam: có hai đối tượng, đối tượng chính
hiện nay là chủ nghĩa đế quốc xâm lược, cụ thể lúc này là đế quốc Pháp và
bọn can thiệp Mỹ. Đối tượng phụ hiện nay là phong kiến, cụ thể lúc này là
phong kiến phản động.
- Nhiệm vụ cơ bản hiện nay của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế
quốc xâm lược, giành độc lập và thống nhất thật sự cho dân tộc, xóa bỏ
những di tích phong kiến và nửa phong kiến, làm cho người cày có ruộng,
phát triển chế độ dân chủ nhân dân, gây cơ sở cho chủ nghĩa xã hội".
Ba nhiệm vụ đó khăng khít với nhau. Nhiệm vụ chính lúc này là hoàn
thành giải phóng dân tộc. Lúc này phải tập trung lực lượng vào cuộc kháng
chiến để quyết thắng quân xâm lược...
-Lực lượng của cách mạng Việt Nam gồm có: giai cấp công nhân, giai cấp
nông dân, giai cấp tiểu tư sản và tư sản dân tộc. Ngoài ra, còn có những thân
sĩ (địa chủ) yêu nước và tiến bộ. Những giai cấp, tầng lớp và phần tử đó họp
lại thành nhân dân mà nền tảng là công, nông và lao động trí thức. Giai cấp
công nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng.
-Tính chất của cách mạng Việt Nam là: cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân. Cách mạng Việt Nam do Đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo, nhất
định sẽ tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một quá trình lâu dài, và đại thể trải
qua ba giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất, nhiệm vụ chủ yếu là hoàn thành giải phóng dân
tộc.
34
Giai đoạn thứ hai, nhiệm vụ chủ yếu là xóa bỏ những di tích phong
kiến và nửa phong kiến, thực hiện triệt để người cày có ruộng, phát triển kỹ
nghệ, hoàn chỉnh chế độ dân chủ nhân dân.
Giai đoạn thứ ba, nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng cơ sở cho chủ nghĩa
xã hội, tiến lên thực hiện chủ nghĩa xã hội.
Ba giai đoạn ấy không tách rời nhau mà mật thiết liên hệ xen lẫn với
nhau. Nhưng mỗi giai đoạn có nhiệm vụ trung tâm.
Đường lối, chính sách của Đại hội hai đã được bổ sung phát triển
qua các Hội nghị Trung ương tiếp theo: Hội nghị Trung ương lần
thứ nhất (tháng 3-1951); Hội nghị Trung ương lần thứ hai (tháng 9-
1951); Hội nghị Trung ương lần thứ ba (tháng 4-1952); Hội nghị
Trung ương lần thứ tư (tháng 1-1953); Hội nghị Trung ương lần thứ
năm (tháng 11-1953)
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch
sử (SV tự nghiên cứu)
a. Kết quả và ý nghĩa lịch sử
Kết quả của việc thực hiện đường lối
Về chính trị: Đảng ra hoạt động công khai đã có điều kiện kiện toàn tổ
chức, tăng cường sự lãnh đạo đối với cuộc kháng chiến. Bộ máy chính
quyền năm cấp được củng cố, Mặt trận Liên hiệp quốc dân Việt Nam (Liên
Việt) được thành lập. Khối đại đoàn kết toàn dân phát triển lên một bước
mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước thực hiện khẩu hiệu
người cày có ruộng.
Về quân sự: Đến cuối năm 1952, lực lượng chủ lực đã có 6 đại đoàn
bộ binh, 1 đại đoàn công binh – pháo binh. Thắng lợi của các chiến dịch
Trung Du, Đường 18, Hà – Nam – Ninh, Hoà Bình, Tây Bắc, Thượng Lào…
đã tiêu diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân
cư, mở rộng vùng giải phóng của Việt Nam và cho cách mạng Lào, chiến
thắng Điện Biên Phủ ngày 7-5-1954 được ghi vào lịch sử dân tộc ta như một
35
Bạch Đằng, một Chi Lăng hay một Đống Đa trong thế kỷ XX và đi vào lịch
sử thế giới như một chiến công hiển hách, báo hiệu sự thắng lợi của nhân
dân các dân tộc bị áp bức, sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
Về ngoại giao: Với phương châm kết hợp đấu tranh chính trị, quân sự
và ngoại giao, khi biết tin Pháp có ý định đàm phán, thương lượng với ta
ngày 27-12-1953, Ban Bí thư ra Thông tư nêu rõ: “Lập trường của nhân dân
Việt Nam là kiên quyết kháng chiến đến thắng lợi cuối cùng. Xong nhân dân
và Chính phủ ta cũng tán thành thương lượng nhằm mục đích giải quyết
hoàn bình vấn đề Việt Nam”. Ngày 8-5-1954, Hội nghị Quốc tế về chấm dứt
chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc ở Giơ-ne-vơ (Thuỵ Sỹ). Ngày
20-7-1954, các văn bản của Hiệp nghị Giơ-ne-vơ về chấm dứt chiến tranh,
lập lại hoà bình ở Đông Dương được ký kết, cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp xâm lược của nhân dân ta kết thúc thắng lợi.
Ý nghĩa lịch sử
- Chúng ta đã bảo vệ được chính quyền cách mạng, đánh bại cuộc
chiến tranh xâm lược của đế quốc Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ
cao, giải phóng hoàn toàn miền Bắc, tạo điều kiện tiến lên hoàn thành cách
mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi cả nước.
- Nhân dân ta cùng với nhân dân Lào và Campuchia đã đập tan ách
thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương.
- Thắng lợi của nhân dân Việt Nam đã mở đầu sự sụp đổ của chủ
nghĩa thực dân cũ, trước hết là hệ thống thuộc địa của Pháp, cổ vũ mạnh mẽ
phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
b. Nguyên nhân thắng lợi và kinh nghiệm lịch sử
Nguyên nhân thắng lợi
- Có sự lãnh đạo vững vàng của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí
Minh với đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài và dựa
vào sức mình là chính, có sức mạnh động viên và tổ chức toàn dân đánh
giặc.
36
- Có sự đoàn kết chiến đấu của toàn dân tập hợp trong mặt trận dân tộc
thống nhất rộng rãi - Mặt trận Liên Việt - được xây dựng trên nền tảng khối
liên minh công nông và trí thức vững chắc.
- Có lực lượng vũ trang gồm ba thứ quân do Đảng ta trực tiếp lãnh đạo
ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm, mưu lược, tài trí là lực lượng
quyết định tiêu diệt địch trên chiến trường, đè bẹp ý chí xâm lược của địch,
giải phóng đất đai của Tổ quốc.
- Có chính quyền dân chủ nhân dân, của dân, do dân và vì dân được
giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén tổ chức toàn dân kháng
chiến và xây dựng chế độ mới.
- Có sự liên minh chiến đấu keo sơn giữa ba dân tộc Việt Nam, Lào,
Campuchia cùng chống một kẻ thù chung; có sự đồng tình, giúp đỡ của
Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ nghĩa, của các dân tộc yêu
chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ Pháp.
Kinh nghiệm
1. Xác định đúng và quán triệt đường lối kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính trong toàn Đảng, toàn dân, toàn
quân.
2. Kết hợp chặt chẽ và đúng đắn nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm
vụ chống phong kiến, trong đó chủ yếu là nhiệm vụ chống đế quốc.
3. Vừa kháng chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương
ngày càng vững mạnh đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
4. Quán triệt tư tưởng chiến lược kháng chiến gian khổ và lâu dài chủ
động đề ra và thực hiện phương thức tiến hành chiến tranh và nghệ thuật
quân sự sáng tạo.
5. Tăng cường công tác xây dựng Đảng, nâng cao sức chiến đấu và
năng lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, CỨU NƯỚC,
THỐNG NHẤT TỔ QUỐC (1954-1975) (3 tiết)
37
1. Đường lối trong giai đoạn 1954-1964
a. Bối cảnh lịch sử của cách mạng Việt Nam sau tháng 7-1954 (SV tự
nghiên cứu)
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và can thiệp Mỹ do
Đảng lãnh đạo đã giành được thắng lợi, song sự nghiệp cách mạng dân tộc
dân chủ trên phạm vi cả nước vẫn chưa hoàn thành. Miền Bắc được hoàn
toàn giải phóng, song miền Nam vẫn còn dưới ách thống trị của thực dân và
tay sai. Đất nước tạm thời bị chia làm hai miền.
+ Sau ngày 16-5-1955, miền Bắc đã hoàn thành về cơ bản nhiệm vụ
của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.
+ Ở miền Nam, sau tháng 7/1954, lợi dụng sự thất bại và khó khăn của
thực dân Pháp, đế quốc Mỹ đã nhảy vào để thay chân Pháp nhằm biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mỹ.
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
Quá trình hình thành và nội dung đường lối
- Tháng 9-1954, Bộ Chính trị đã đề ra nhiệm vụ chủ yếu trước mắt cho
cách mạng hai miền là:
+ Cách mạng miền Bắc: hàn gắn vết thương chiến tranh, phục hồi kinh
tế quốc dân, trước hết là phục hồi và phát triển sản xuất nông nghiệp, ổn
định xã hội, ổn định đời sống nhân dân, tăng cường và mở rộng hoạt động
quan hệ quốc tế... để sớm đưa miền Bắc trở lại bình thường sau chín năm
chiến tranh.
+ Cách mạng miền Nam: đấu tranh thực hiện Hiệp định đình chiến,
củng cố hòa bình, thực hiện tự do dân chủ,... cải thiện dân sinh, thực hiện
thống nhất và tranh thủ độc lập.
- Hội nghị lần thứ bảy tháng 3-1955 và lần thứ tám tháng 8-1955 Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa II) đã nhận định: Mỹ và tay sai đã hất
cẳng Pháp ở miền Nam, công khai lập nhà nước riêng chống phá Hiệp định
Giơnevơ, đàn áp phong trào cách mạng. Muốn chống đế quốc Mỹ và tay sai,
38
củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và dân chủ, điều
cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và đẩy mạnh
cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
- Tháng 12-1957, Hội nghị lần thứ mười ba Ban Chấp hành Trung ương
Đảng đã đánh giá thắng lợi về khôi phục kinh tế và đề ra nhiệm vụ soạn thảo
đường lối cách mạng trong giai đoạn mới.
- Tháng 11-1958, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần
thứ mười bốn đề ra kế hoạch ba năm phát triển kinh tế - văn hóa và cải tạo
xã hội chủ nghĩa đối với kinh tế cá thể và kinh tế tư bản tư doanh (1958-
1960). Đồng thời tại Hội nghị này, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ, nước ta
tiến hành đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược cách mạng: cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa. Hai nhiệm vụ cách mạng
nói trên đều quan trọng, coi nhẹ một nhiệm vụ nào cũng đều sai lầm.
- Tháng 1-1959, Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp Hội nghị lần
thứ mười lăm chỉ rõ: Nhiệm vụ cơ bản của cách mạng miền Nam là giải
phóng miền Nam khỏi ách thống trị của đế quốc và phong kiến, hoàn thành
cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam; Con đường phát triển cơ bản của
cách mạng Việt Nam ở miền Nam là khởi nghĩa giành chính quyền về tay
nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng, dựa vào lực
lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp đấu tranh chính trị và vũ
trang để đánh đổ chính quyền thống trị độc tài Ngô Đình Diệm, tay sai của
đế quốc Mỹ, thành lập một chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền
Nam
- Tháng 9/1960, Đại hội III của Đảng xác định:.
+ Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: đẩy mạnh
cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, tiến hành cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc
lập và dân chủ trong cả nước.
39
+ Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể của từng chiến lược cách mạng ở mỗi
miền: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất
đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng Việt Nam và đối với sự nghiệp
thống nhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam giữ
vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng miền Nam khỏi ách
thống trị của đế quốc Mỹ và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất
nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong cả nước.
- Nhiệm vụ chung của cách mạng cả nước: thực hiện đại đoàn kết dân
tộc, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa bình để thống nhất nước nhà
Ý nghĩa của đường lối:
- Đường lối đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn
cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với Miền Bắc vừa phù
hợp với Miền Nam, vừa phù hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình
hình quốc tế, nên đã huy động và kết hợp được sức mạnh của hậu phương và
tiền tuyến, sức mạnh cả nước và sức mạnh của ba dòng thác cách mạng trên
thế giới, tranh thủ được sự đồng tình giúp đỡ của cả Liên Xô và Trung Quốc.
Do đó đã tạo ra được sức mạnh tổng hợp để dân tộc ta đủ sức đánh thắng đế
quốc Mỹ xâm lược, giải phóng Miền Nam, thống nhất đất nước.
- Đặt trong bối cảnh Việt Nam và quốc tế lúc bấy giờ, đường lối chung
của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo
của Đảng ta trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ lịch sử, vừa
đúng với thực tiễn Việt Nam, vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại và xu
thế của thời đại.
- Đường lối chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở
mỗi miền là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta phấn đấu giành được những
thành tựu to lớn trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc và đấu tranh
thắng lợi chống các chiến lược chiến tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở Miền
Nam.
2. Đường lối trong giai đoạn 1965-1975
40
a. Bối cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Khi bước vào cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, cách mạng
thế giới đang ở thế tiến công.
+ Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục
tiêu về kinh tế, văn hoá. Sự chi viện sức người, sức của của miền Bắc cho
cách mạng miền Nam được đẩy mạnh cả theo đường bộ và đường biển.
+ Ở miền Nam, vượt qua những khó khăn trong những năm 1961-
1962, từ năm 1963, cuộc đấu tranh của quân dân ta đã có bước phát triển
mới. Ba công cụ của “Chiến tranh đặc biệt” (ngụy quân, ngụy quyền, ấp
chiến lược và đô thị) đều bị quân dân ta tấn công liên tục. Đến đầu năm
1965, chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai đến
mức cao nhất đã cơ bản bị phá sản.
- Khó khăn:
+Sự bất đồng giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt và
không có lợi cho cách mạng Việt Nam.
+ Việc đế quốc Mỹ mở cuộc “Chiến tranh cục bộ” ồ ạt đưa quân đội
viễn chinh và các nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm
cho tương quan lực lượng trở nên bất lợi cho ta.
b. Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa của đường lối
Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
- Trước hành động gây “Chiến tranh cục bộ” ở miền Nam, tiến hành
chiến tranh phá hoại ra miền Bắc của đế quốc Mỹ, Hội nghị Trung ương lần
thứ 11 (3-1965) và lần thứ 12 (12-1965) đã tập trung đánh giá tình hình và
đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên cả nước:
+ Phương châm chỉ đạo chiến lược: tiếp tục và đẩy mạnh cuộc chiến
tranh nhân dân chống chiến tranh cục bộ của Mỹ ở miền Nam, đồng thời
phát động chiến tranh nhân dân chống chiến tranh phá hoại của Mỹ ở miền
Bắc; thực hiện kháng chiến lâu dài, dựa vào sức mình là chính, càng đánh
41
càng mạnh và cố gắng đến mức cao độ, tập trung lực lượng của cả hai miền
để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết
định trong thời gian tương đối ngắn trên chiến trường miền Nam.
+ Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở miền Nam: giữ vững
và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công. “Tiếp
tục kiên trì phương châm đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị,
triệt đề vận dụng ba mũi giáp công”, đánh địch trên cả ba vùng chiến lược.
Trong giai đoạn hiện nay, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực
tiếp và giữ một vị trí ngày càng quan trọng.
+ Tư tưởng chỉ đạo đối với miền Bắc: chuyển hướng xây dựng kinh tế,
bảo đảm tiếp tục xây dựng miền Bắc vững mạnh về kinh tế và quốc phòng
trong điều kiện có chiến tranh, tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân chống
chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ để bảo vệ vững chắc miền Bắc xã hội
chủ nghĩa, động viên sức người, sức của ở mức cao nhất để chi viện cho
cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam, đồng thời tích cực chuẩn bị đề
phòng để đánh bại địch trong trường hợp chúng liều lĩnh mở rộng “Chiến
tranh cục bộ” ra cả nước.
+ Nhiệm vụ và mối quan hệ giữa cuộc chiến đấu ở hai miền: Trong
cuộc chiến tranh chống Mỹ của nhân dân cả nước, miền Nam là tiền tuyến
lớn, miền Bắc là hậu phương lớn. Bảo vệ miền Bắc là nhiệm vụ của cả nước,
vì miền Bắc xã hội chủ nghĩa là hậu phương vững chắc trong cuộc chiến
tranh chống Mỹ. Phải đánh bại cuộc chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ ở
miền Bắc và ra sức tăng cường lực lượng miền Bắc về mọi mặt nhằm đảm
bảo chi viện đắc lực cho miền Nam càng đánh càng mạnh. Hai nhiệm vụ
trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau. Khẩu hiệu chung
của nhân dân cả nước lúc này là: “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm
lược”.
Ý nghĩa của đường lối:
42
- Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến
công, tinh thần độc lập tự chủ, sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam,
thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn ý chí, nguyện vọng chung của toàn
Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, tiếp tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ hai chiến
lược cách mạng trong hoàn cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác
nhau, phù hợp với thực tế đất nước và bối cảnh quốc tế.
- Đó là đường lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài,
dựa vào sức mình là chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức
mạnh mới để dân tộc ta đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học (SV tự
nghiên cứu)
a. Kết quả và ý nghĩa lịch sử
Kết quả
- Ở miền Bắc, thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, sau 21 năm
phấn đấu, công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội đã đạt được những thành tự
đáng tự hào, một chế độ xã hội mới, chế độ xã hội chủ nghĩa bước đầu được
hình thành.
+ Quân dân miền Bắc đã đánh thắng cuộc chiến tranh phá hoại của đế
quốc Mỹ, điển hình là chiến thắng lịch sử của trận “Điện Biên Phủ trên
không” trên bầu trời Hà Nội cuối năm 1972.
+ Miền Bắc không chỉ chia lửa với các chiến trường mà còn hoàn
thành xuất sắc vai trò căn cứ địa của cách mạng cả nước và nhiệm vụ hậu
phương lớn đối với chiến trường miền Nam.
- Ở miền Nam, với sự lãnh đạo, chỉ đạo đúng đắn của Đảng, quân dân
ta đã vượt lên mọi gian khổ hy sinh, bền bỉ và anh dũng chiến đấu, lần lượt
đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ.
43
+ Trong giai đoạn 1954-1960 đã đánh bại “Chiến tranh đơn phương”
của Mỹ - nguỵ, đưa cách mạng từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công;
+ Giai đoạn 1961-1965 đã giữ vững và phát triển thế tiến công, đánh
bại chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mỹ.
+ Giai đoạn 1965-1968 đã đánh bại chiến lược “Chiến tranh cục bộ”
của Mỹ và chư hầu, buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi
vào bàn đàm phán với ta tại Paris.
+ Giai đoạn 1969-1975 đã đánh bại chiến lược “Việt Nam hoá chiến
tranh” của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là Đại thắng Mùa Xuân 1975 với
Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc
chúng phải đầu hàng vô điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Ý nghĩa lịch sử
- Nhân dân ta đã quét sạch bọn đế quốc xâm lược, chấm dứt ách thống
trị tàn bạo hơn một thế kỷ của chủ nghĩa thực dân cũ và mới trên đất nước
ta. Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đã hoàn thành trên phạm vi cả
nước, mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc Việt Nam: kỷ nguyên cả nước hòa
bình, độc lập, thống nhất và đi lên chủ nghĩa xã hội.
- Bằng thắng lợi vĩ đại của mình, nhân dân ta đã đánh bại cuộc chiến
tranh xâm lược quy mô lớn nhất, dài ngày nhất của chủ nghĩa đế quốc kể từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai, làm suy yếu trận địa của chủ nghĩa đế quốc,
phá vỡ một phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vực Đông Nam Á, mở
đầu sự sụp đổ không thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, góp phần
tăng cường lực lượng của các nước xã hội chủ nghĩa, phong trào độc lập dân
tộc, dân chủ và hòa bình thế giới.
b. Nguyên nhân thắng lợi và bài học
- Thắng lợi của sự nghiệp chống Mỹ, cứu nước bắt nguồn từ sự lãnh
đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam, người đại biểu trung thành cho
những lợi ích sống còn của cả dân tộc Việt Nam, một Đảng có đường lối
chính trị, đường lối quân sự độc lập, tự chủ, đúng đắn, sáng tạo.
44
- Đó là kết quả của cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân
và quân đội cả nước, đặc biệt là của cán bộ, chiến sĩ và hàng chục triệu đồng
bào yêu nước ở miền Nam ngày đêm đối mặt với quân thù, xứng đáng với
danh hiệu "Thành đồng Tổ quốc".
- Là kết quả của sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc,
của đồng bào và chiến sĩ miền Bắc vừa chiến đấu vừa xây dựng, hoàn thành
xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi viện cho tiền
tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
- Là kết quả của tình đoàn kết chiến đấu của nhân dân Việt Nam, Lào,
Campuchia và kết quả của sự ủng hộ hết lòng và sự giúp đỡ to lớn của các
nước xã hội chủ nghĩa anh em. Sự ủng hộ nhiệt tình của phong trào công
nhân và nhân dân tiến bộ trên toàn thế giới cũng như nhân dân tiến bộ Mỹ.
Bài học
- Một là, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
nhằm huy động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
- Hai là, Đảng đã tìm ra được phương pháp đấu tranh cách mạng
đúng đắn, sáng tạo.
- Ba là, sự chỉ đạo chiến lược đúng đắn của Trung ương Đảng và
công tác tổ chức chiến đấu tài giỏi của Đảng qua các cấp bộ Đảng và các
cấp chỉ huy quân đội.
- Bốn là, Đảng ta hết sức coi trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng
lực lượng cách mạng ở miền Nam và tổ chức xây dựng lực lượng chiến đấu
trong cả nước.
HỌC LIỆU
1. Ban chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1996),
Tổng kết cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp: thắng lợi và bài học, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội
45
3. Ban Chỉ đạo tổng kết chiến tranh trực thuộc Bộ Chính trị (1996),
Tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước: Thắng lợi và bài học, Nxb.
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Trường Chinh (1947), Kháng chiến nhất định thắng lợi, Nxb. Sự
thật, Hà Nội.
3. Doãn Hùng (2005), “Tầm vóc lịch sử vĩ đại và bài học kinh nghiệm
của cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”, Tạp chí Giáo dục lý luận, số 4, tr.
3-6.
4. Hồ Khang (2001), “Chỉ thị kháng chiến kiến quốc ngày 25-11-1945,
tầm nhìn chiến lược của Đảng”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 12, tháng 12, tr. 9-11.
5. Phan Huy Lê (2004), “Chiến thắng Điện Biên Phủ trong lịch sử và
bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam”, Tạp chí Lịch sử quân sự, số 2 (146),
tháng 2, tr. 7-11.
6. Nguyễn Đình Lê (2005), “Tìm hiểu về đường lối chống Mỹ, cứu
nước của Đảng trong cách mạng miền Nam”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 6, tr. 33-
35.
7. Nguyễn Trọng Phúc (chủ biên, 2003), Tìm hiểu lịch sử Đảng Cộng
sản Việt Nam qua các Đại hội và Hội nghị Trung ương 1930-2002, Nxb.
Lao động, tr. 289-306. 420-425; 437-445; 546-552; 569-576; 624-632; 649-
652.
8. Trần Ngọc Tuệ (2005), “Tính ưu việt và sức mạnh của CNXH ở
miền Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước”, Tạp chí Lý luận
chính trị, số 4, tr. 21-23+35.
9. Trần Trung Thành (2000), “Những nước cờ chiến lược Xuân
1975”, Tạp chí Lịch sử Đảng, số 4, tháng 4, tr. 17-21.
10. Nguyễn Huy Thục (2000), “Cơ sở hình thành quyết tâm chiến
lược giải phóng miền Nam mùa Xuân 1975 của Đảng”, Tạp chí Lịch sử
Đảng, số 4, tháng 4, tr. 12-16.
46
CHƯƠNG IV
ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ
I. ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
1. Chủ trương của Đảng về công nghiệp hoá
a. Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hoá xã hội chủ
nghĩa
Đường lối công nghiệp hoá đất nước đã được hình thành từ Đại hội III
của Đảng (9-1960). Thời kỳ trước đổi mới, nước ta đã có khoảng 25 năm
tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa theo hai giai đoạn: từ 1960 đến
1975 triển khai ở miền Bắc và từ 1975-1985 thực hiện trên phạm vi cả nước.
* Giai đoạn từ 1960-1975
Sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Việt Nam
tạm thời chia làm hai miền: miền Nam tiếp tục cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng đã hoạch định
đường lối cách mạng Việt Nam trong thời kỳ mới. Đại hội khẳng định:
- Tính tất yếu của công nghiệp hoá: “Muốn cải biến tình trạng nông
nghiệp lạc hậu hiện nay của nước ta, đưa nước ta từ chế độ sản xuất nhỏ là
chủ yếu lên chế độ sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, chúng ta không có con
đường nào khác ngoài con đường công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.
- Vị trí của CNH: công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung
tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Mục tiêu: công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhằm xây dựng cơ sở
vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, tạo điều kiện cơ bản cho chủ nghĩa
xã hội thắng lợi.
47
- Chủ trương tiến hành công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là: “Ưu tiên
phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra sức phát triển
nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước nông
nghiệp lạc hậu thành một nước có công nghiệp hiện đại và nông nghiệp hiện
đại” ( Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 2002, t.21, tr. 545-546).
* Giai đoạn từ 1975 đến 1985
Sau thắng lợi mùa Xuân năm 1975, cả nước độc lập, thống nhất và quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (tháng 12/1976) trên cơ sở
phân tích một cách toàn diện đặc điểm, tình hình trong nước và quốc tế, đã
xác định đường lối công nghiệp hoá trong thời kỳ quá độ ở nước ta là:
- Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật
chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ
lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
- Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát
triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và
nông nghiệp cả nước thành cơ cấu công - nông nghiệp.
- Vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển kinh tế địa phương,
kết hợp kinh tế trung ương và kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất.
+ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (tháng 3/1982) xác định
“chặng đường trước mắt bao gồm thời kỳ 5 năm 1981-1985 và kéo dài đến
năm 1990 là khoảng thời gian có tầm quan trọng đặc biệt”. Nội dung chính
của công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa trong chặng đường trước mắt là:
48
- Cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là
mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ
nghĩa.
- Ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một
số ngành công nghiệp nặng quan trọng.
- Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp
nặng trong một cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý.
b. Đặc trưng chủ yếu của công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới
- Công nghiệp hoá theo mô hình truyền thống với nền kinh tế khép
kín, thiên về phát triển công nghiệp nặng.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về tài nguyên, lao động và sự giúp đỡ của
các nước xã hội chủ nghĩa; chủ lực thực hiện công nghiệp hoá là Nhà nước;
việc phân bổ các nguồn lực để thực hiên công nghiệp hoá chủ yếu bằng cơ
chế kế hoạch hoá, tập trung quan liêu bao cấp.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn,
không quan tâm đến hiệu quả KT-XH.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả, ý nghĩa
+ Công nghiệp hoá thời kỳ trước đổi mới diễn ra trong điều kiện đất
nước còn nghèo nàn, lạc hậu, lại bị chiến tranh tàn phá nhưng vẫn thu được
những kết quả quan trọng:
- Nhiều khu công nghiệp lớn đã hình thành, nhiều công trình lớn của
đất nước về thuỷ điện, thuỷ lợi, xi măng, dầu khí, cầu đường, công nghiệp
cơ khí, luyện kim, hoá chất... được xây dựng đã tạo ra những cơ sơ vật chất -
kỹ thuật ban đầu cho chủ nghĩa xã hội.
- Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật được đào tạo từ các trường đại
học, cao đẳng, trung học, dạy nghề bước đầu đáp ứng được yêu cầu công
49
nghiệp hoá. Các trường này là những cơ sở tiếp tục đào tạo nguồn nhân lực
quan trọng cho sự nghiệp công nghiệp hoá sau này.
+ Những thành tựu trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng, góp phần
tạo nên chiến thắng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam, thống
nhất Tổ quốc. Đồng thời tạo cơ sở ban đầu để nước ta phát triển nhanh hơn
trong các giai đoạn tiếp theo.
b. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
- Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn nghèo nàn và lạc hậu. Những ngành
công nghiệp then chốt còn nhỏ bé, chưa đủ sức làm nền tảng vững chắc cho
nền kinh tế quốc dân.
- Lực lượng sản xuất còn thấp kém, nông nghiệp lạc hậu, chủ yếu dựa vào
lao động thủ công, chưa đáp ứng được nhu cầu về lương thực, thực phẩm cho xã
hội.
- Nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng (giữa cung và cầu về lương
thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng, năng lượng, nhiên liệu...; giữa xuất khẩu
và nhập khẩu; giữa thu và chi...).
* Nguyên nhân
+ Về khách quan, chúng ta tiến hành công nghiệp hoá từ một nền
kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và trong điều kiện chiến tranh kéo dài nên không
thể tập trung mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá.
+ Về chủ quan:
- Sai lầm, khuyết điểm trong sự lãnh đạo, quản lý của Đảng và Nhà
nước.
- Sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hoá thời kỳ
1960-1985 mà trực tiếp là từ 1975 đến 1985.
50
- Sai lầm trong việc xác định mục tiêu, bước đi và phương thức tiến
hành công nghiệp hoá. Thực chất là do chủ quan, nóng vội nên chúng ta đã
chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hoá trong khi chưa có đủ các tiền đề cần
thiết 1.
- Sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế (cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu
tư không hợp lý), không xuất phát từ thực tế, thiên về phát triển công nghiệp
nặng và xây dựng những công trình qui mô lớn, kết quả là đầu tư nhiều
nhưng hiệu quả thấp...
II. ĐƯỜNG LỐI CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ THỜI KỲ ĐỔI
MỚI
1. Quá trình đổi mới tư duy về CNH (sv tự nghiên cứu)
2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hoá, hiện đại hoá
a. Mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá
+ Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hoá, hiện đại hoá là cải biến
nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an
ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
+ Đại hội X xác định mục tiêu tổng quát của 5 năm 2006-2010 là
sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm
2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại 1.
b. Quan điểm cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá
Từ Đại hội VI (1986) đến Đại hội X (2006) Đảng ta đã nêu ra nhiều
quan điểm mới chỉ đạo quá trình thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Sau đây là những quan điểm cơ bản nhất:
51
- Một là, công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoá và công nghiệp hoá,
hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Hai là, công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Ba là, lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát
triển nhanh và bền vững.
- Bốn là, lấy khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Năm là, phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế
đi đôi với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên,
bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Nội dung và định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với
phát triển kinh tế tri thức
a. Nội dung
Đại hội X của Đảng chỉ rõ: “Chúng ta tranh thủ các cơ hội thuận lợi do
bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ
nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức. Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố
quan trọng của nền kinh tế và công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
Nội dung cơ bản của quá trình này là:
- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng cao
dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con
người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại.
- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi
bước phát triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, trong từng dự
án kinh tế -xã hội.
52
- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh
thổ.
- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các
ngành, lĩnh vực, nhất là các ngành, lĩnh vực có sức cạnh tranh cao .
b. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá
trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế
tri thức
* Thứ nhất, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp,
nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông
dân
+ Về công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao.
- Tăng nhanh tỉ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công
nghiệp và dịch vụ; giảm dần tỉ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.
+ Về qui hoạch phát triển nông thôn
- Khẩn trương xây dựng các quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Hình thành các khu dân cư đô thị với kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng
bộ.
- Phát huy dân chủ đi đôi với xây dựng nếp sống văn hoá ở nông thôn.
+ Về giải quyết việc làm, lao động ở nông thôn
- Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.
- Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo, nhất là ở
các vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
* Thứ hai, phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ
* Thứ ba, phát triển kinh tế vùng
53
* Thứ tư, phát triển kinh tế biển
* Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ
* Thứ sáu, bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện
môi trường tự nhiên.
4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa
+ Một là, cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng
kể, khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao. Cả nước hiện có
trên 100 khu công nghiệp; ngành công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất đang
phát triển mạnh mẽ; ngành xây dựng tăng trưởng nhanh; nhiều công trình
quan trọng như sân bay, cảng biển, đường bộ, bưu chính viễn thông được
xây dựng theo hướng hiện đại.
+ Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đã đạt được những kết quả quan trọng. Tỉ trọng công nghiệp và
dịch vụ ngày càng tăng, tỉ trọng nông nghiệp giảm; cơ cấu kinh tế vùng, cơ
cấu thành phần kinh tế, cơ cấu lao động có sự chuyển đổi tích cực.
+ Ba là, tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao và ổn định, bình quân từ
năm 2000 đến nay đạt trên 7,5%/năm. Điều đó đã góp phần quan trọng vào
công tác xoá đói, giảm nghèo. Thu nhập đầu người bình quân hàng năm tăng
lên đáng kể. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân tiếp tục được cải
thiện.
Những thành tựu này là cơ sở để đưa đất nước ra khỏi tình trạng chậm
phát triển, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta trở thành một nước công
nghiệp theo hướng hiện đại.
b. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
54
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động và thu nhập bình
quân đầu người vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu
vực.
- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao; tài
nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát
nghiêm trọng.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm. Nội dung công nghiệp hoá, hiện
đại hoá nông nghiệp và nông thôn chưa cụ thể, chất lượng nguồn nhân lực
còn thấp.
- Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy hết thế mạnh để đi nhanh
vào cơ cấu kinh tế hiện đại.
- Cơ cấu các thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm
năng, chưa tạo môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng.
- Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý. Công tác qui hoạch chất lượng thấp,
quản lý kém, chưa phù hợp với cơ chế thị trường.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu
cầu phát triển của đất nước.
* Nguyên nhân
Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do
nguyên nhân chủ quan như:
- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng
được tốt nhất các nguồn lực vào công cuộc phát triển kinh tế-xã hội.
- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức,
cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công tác chỉ đạo tổ chức thực hiện và quản lý còn yếu kém, nhiều sai
phạm trong quản lý chưa được xử ký kịp thời.
55
HỌC LIỆU
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Giáo trình lịch sử Đảng Cộng sản
Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 317-327.
2. Đại học quốc gia Hà Nội (2008), Một số chuyên đề Đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 165-
209.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 80-91.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 87 - 94.
5. Doãn Hùng, Nguyễn Ngọc Hà, Đoàn Minh Huấn (Chủ biên, 2006),
Đảng Cộng sản Việt Nam – những tìm tòi và đổi mới trên con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội (1986- 2006), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 100-130.
6. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr. 308- 325.
7. Nguyễn Duy Quý (2008), Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 97-113
8. Trần Văn Thọ (2005), Con đường công nghiệp hóa của Việt Nam, Tạp chí Tia sáng, số 16, tr.48-53.
9. Nguyễn Đình Liêm (2005), Ba bài học kinh nghiệm về công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở Đài Loan, Tạp chí Nghiên cứu
Trung Quốc, Số 5, tr.72-82.
10. Nguyễn Tiệp (2004), Một số đặc trưng của điều liện lao động ở
nước ta trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập vào nền
kinh tế thế, Tạp chí Kinh tế và phát triển, số 88, tr. 20, 27
56
Chương V
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1. CƠ CHẾ QUẢN LÝ KINH TẾ TRƯỚC ĐỔI MỚI
a. Đặc điểm và khuyết tật của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
* Đặc điểm của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp:
- Nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hành chính
dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp đặt từ trên xuống dưới.
- Các cơ quản hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì về vật
chất và pháp lý đối với các quyết định của mình
- Quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ, chỉ là hình thức, quan hệ hiện
vật là chủ yếu.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều cấp trung gian vừa kém năng động
vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực.
- Nhà nước bao cấp bằng những hình thức:
+ Bao cấp qua giá: Nhà nước quyế định giá trị tài sản, thiết bị, vật tư,
hàng hóa thấp hơn giá trị thực của chúng nhiều lần so với giá thị trường.
+ Bao cấp qua chế độ tem phiếu: Nhà nước quy định chế độ phân
phối vật phẩm tiêu dùng cho cán bộ, công nhân viên, theo định mức qua
hình thức tem phiếu. Chế độ tem phiếu với mức giá khác xa so với giá thị
trường đã biến chế độ tiền lương thành lương hiện vật, thủ tiêu động lực
kích thích người lao động và phá vỡ nguyên tắc phân phối theo lao động.
+ Bao cấp theo chế độ cấp phát vốn của ngân sách, nhưng không có
chế tài ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với các đơn vị được cấp vốn. Điều
đố làm nảy sinh cơ chế “xin – cho”.
57
* Khuyết tật của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
- Cơ chế này trong những thời kỳ nhất định đã tập trung được tối đa
các nguồn lực kinh tế, phát huy được sức mạnh tổng hợp cả nước, phù hợp
với điều kiện có chiến tranh. Bên cạnh đó, còn có những hạn chế:
+ Thủ tiêu cạnh tranh.
+ Kìm hãm tiến bộ khoa học công nghệ.
+ Triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động.
+ Không kích thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh
doanh.
b. Những đột phá đầu tiên trong đổi mới tư duy về cơ chế quản lý kinh tế
của Đảng (1979-1986)
Bước 1: Hội nghị Trung ương lần thứ 6 (8-1979)
- Hội nghị phủ định một số yếu tố của thể chế kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp.
- Thừa nhận sự cần thiết phải kết hợp kế hoạch với thị trường (tuy
nhiên thị trường vẫn được coi ở vị trí thứ yếu, bổ sung cho kế hoạch.
- Nhận thấy sự cần thiết phải kết hợp nhiều loại lợi ích, huy động vai
trò của tiểu thương, cá thể, tiểu chủ… làm cho sản xuất bung ra.
Như vậy, Hội nghị đã đột phá vào khâu quan trọng nhất của cơ chế kế
hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp: Chế độ công hữu và kế hoạch hóa trực
tiếp.
Bước 2: Chỉ thị 100, Quyết định 25 CP, 26CP của Chính phủ (1981)
- Nội dung các chỉ thị, quyết định trên là nhằm giải phóng sức sản
xuất. Những điều chỉnh này đã tạo ra hình thái song song tồn tại giữa kinh tế
công hữu kế hoạch hóa với phi công hữu và thị trường tự do. Đây là nét đặc
thù từ sau Hội nghị Trung ương 6. “Cộng sinh” và “xung đột” giữa hai loại
58
cơ chế kinh tế, hai loại thị trường là đặc trưng cơ bản của thời kỳ manh nha
cho sự ra đời của thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
Bước 3: Đại hội V của Đảng (1982)
- Nhấn mạnh: Xác lập chế độ quản lý và kế hoạch hóa đúng đắn, đổi
mới chế độ quản lý và kế hoạch hiện hành. Xóa bỏ cơ chế hành chính quan liêu
bao cấp.
- Về kế hoạch hóa nền kinh tế, kế hoạch phải thấu suốt nguyên tắc
hạch toán kinh doanh XHCN.
- Để chấn chỉnh và phát huy tốt vai trò của phân phối lưu thông, Đại
hội chủ trương kết hợp chặt chẽ cả ba biện pháp quản lý: Kinh tế, hành
chính, giáo dục, trong đó biện pháp kinh tế là gốc. Như vậy, Đảng đã nhận
thức được vai trò của các biện pháp kinh tế, của các động lực kinh tế, thay vì
đề cao, tuyệt đối hóa các biện pháp hành chính mệnh lệnh như trước đây.
Bước 4: Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (6-1985)
- Chủ trương xóa bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện cơ chế một giá, chuyển
sang hạch toán kinh doanh XHCN, thừa nhận quy luật của sản xuất hàng
hóa.
- Đề cập ba nội dung quan trọng của cái cách: Giá cả, tiền lương, tiền
tệ (giá – lương – tiền).
+ Giá cả: Thực hiện cơ chế một giá thống nhất và đánh giá đúng, đủ
chi phí cho giá thành sản phẩm.
+ Tiền lương: Xóa bỏ chế độ tiền lương hiện vật, thực hiện tiền lương
tiền tệ gắn với xóa bỏ bao cấp. Chế độ tiền lương phải đảm bảo cho người
lao động tái tạo sức lao động và gắn với chất lượng và hiệu quả lao động.
+ Tiền tệ: Đổi mới lưu thông tiền tệ; thu hút tiền nhàn rỗi; đẩy nhanh
nhịp độ quay vòng đồng tiên; chuyển ngân hàng sang hạch toán kinh doanh
XHCN.
59
Đề cập đến sự cần thiết phải đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, Đại hội
VI khẳng định: “Việc bố trí lại cơ cấu kinh tế phải đi đôi với đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế...” Chính vì vậy, việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế trở
thành nhu cầu cấp thiết và cấp bách.
2. Chủ trương xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN
thời kỳ đổi mới (1986- nay)
a. Quá trình đổi mới nhận thức về kinh tế thị trường của Đảng
(sinh viên tự nghiên cứu)
- Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội VI đến Đại hội
VIII.
- Tư duy của Đảng về KTTT từ Đại hội IX đến Đại hội XI
b. Những nội dung cơ bản của mô kinh tế thị trường định hướng XHCN
- Về mục đích phát triển: thực hiện “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ,công bằng, văn minh”.
- Về phương hướng phát triển:Phát triển nền kinh tế với nhiều hình
thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò
chủ đạo.
- Về định hướng xã hội và phân phối: Thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; thực hiện chế độ
phân phối chủ yếu theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế, khuyến khích
và đãi ngộ xứng đáng tài năng, đồng thời phân phối theo mức đóng góp vốn
và các nguồn lực khác vào sản xuất kinh doanh và thông qua phúc lợi xã hội.
- Về quản lý: Phát huy vai trò làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
4. Kết quả của chủ trương xây dựng kinh tế thị trường định
hướng XHCN (SV tự nghiên cứu)
a. Thành tựu
- Sau hơn 20 năm đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể
chế kinh tế kế hoạch tập trung quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị
60
trường định hướng XHCN. Đường lối đổi mới của Đảng đã được thể chế
hóa thành pháp luật, tạo hành lang pháp lý cho nền kinh tế thị trường định
hướng XHCN hình và phát triển.
- Chế độ sở hữu với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần được hình thành: từ sở hữu toàn dân và tập thể, từ kinh tế quốc doanh
và hợp tác xã là chủ yếu đã chuyển sang nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế đan xen, hỗn hợp, trong đó sở hữu toàn dân những tư liệu sản
xuất chủ yếu và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
- Các loại thị trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống
nhất trong cả nước, gắn với thị trường khu vực và thế giới.
- Việc gắn kết phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa
đói, giảm nghèo đạt nhiều kết quả tích cực.
Sau hơn 20 năm đổi mới, thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN đã hình thành và từng bước hoàn thiện, thay cho thể chế kế hoạch
hóa tập trung quan liêu, bao cấp. Thể chế kinh tế mới đã đi vào cuộc sống và
phát huy hiệu quả tích cực, thúc đẩy tăng trường kinh tế nhanh và bền vững,
khắc phục được khủng hoảng kinh tế - xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sớm đưa nước ta ra
khỏi tình trạng kém phát triển.
b. Hạn chế, yếu kém và nguyên nhân
Hạn chế, yếu kém
- Trong hơn 20 năm xây dựng kinh tế thị trường định hướng XHCN,
nền kinh tế phát triển vẫn còn chưa vững chắc, chưa hiệu quả và sức
cạnh tranh thấp.
- Trong chỉ đạo điều hành, công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch
còn thiếu tập trung, dứt điểm. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xã hội còn thấp,
lãng phí; cơ cấu đầu tư chưa thật hợp lý, phân tán, dàn trải, số dự án dở dang, kéo
dài còn nhiều.
61
- Việc đầu tư để đổi mới thiết bị công nghệ cũng như chuyển dịch cơ
cấu kinh tế còn chậm, một số lĩnh vực còn mang tính tự phát.
- Công tác quản lý đầu tư, quản lý xã hội còn bộc lộ nhiều thiếu sót,
sơ hở gây lãng phí, thất thoát và tiêu cực. Môi trường đầu tư tuy đã được cải
thiện song vẫn chưa tương xứng với yêu cầu, còn nhiều ách tắc làm ảnh
hưởng lớn đến thu hút vốn đầu tư cả trong nước và ngoài nước.
- Phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta trong
những năm qua chưa thực sự tạo dựng những cơ sở đủ tương thích để chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy nhanh CNH, HĐH và phát triển kinh tế
vững chắc.
- Cải cách kinh tế thị trường chưa đáp ứng tốt yêu cầu chủ động, tích
cực hội nhập kinh tế quốc tế. Thể chế kinh tế thị trường chưa thực sự tạo lập
môi trường cạnh tranh bình đẳng và thuận lợi đối với các chủ thể kinh
doanh.
- Mức độ hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam còn yếu.
Nguyên nhân
- Việc xây dựng thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là vấn đề hoàn toàn mới chưa có tiền lệ trong lịch sử. Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng XHCN còn nhiều hạn chế do công tác lý luận chưa theo kịp đòi hỏi của thực tiễn.
- Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện của Nhà nước còn chậm, nhất là trong giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc.
- Vai trò tham gia hoạch định chính sách, thực hiện và giám sát của các cơ quan dân cư, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp còn yếu.
HỌC LIỆU
1. Đại học Quốc gia Hà Nội (2008), Một số chuyên đề Đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 210-
270.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr. 47-86.
62
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 62-72.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 91-104.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 83 - 88.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 77 - 87.
7. Doãn Hùng, Nguyễn Ngọc Hà, Đoàn Minh Huấn (Chủ biên, 2006),
Đảng Cộng sản Việt Nam – những tìm tòi và đổi mới trên con đường đi lên
CNXH (1986- 2006), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 48-99.
8. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr. 243-346.
9. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Một số kinh nghiệm của Đảng Cộng
sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr. 128- 152.
10. Nguyễn Duy Quý (2008), Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở
Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 52-83.
Chương VI
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
* Hệ thống chính trị và cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam
Hệ thống chính trị
- Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội
bao gồm các đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp
pháp được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào
các quá trình của đời sống xã hội, để củng cố, duy trì và phát triển chế độ
đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai cấp cầm quyền.
- Hệ thống chính trị là khái niệm được Hội nghị Trung ương 6 khoá
VI của Đảng (3-1989) đưa ra, được ghi nhận về mặt pháp lý trong Hiến pháp
63
1992, thay cho khái niệm “hệ thống chuyên chính vô sản”, “nhà nước
chuyên chính vô sản” được dùng phổ biến trước đổi mới.
Cấu trúc của hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay
Trong cấu trúc của hệ thống chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay bao
gồm: ĐCSVN, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; các đoàn thể chính
trị xã hội: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam,
Hội nông dân Việt Nam, Hội cựu chiến binh và các mối quan hệ giữa các
thành tố trong hệ thống.1. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRƯỚC ĐỔI
MỚI (SV tự nghiên cứu)
a.Hệ thống chính trị dân chủ nhân dân(1945-1954)
b.Hệ thống dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô
sản (1954-1975)
c.Hệ thống chuyên chính vô sản theo tư tưởng làm chủ tập thể(1975-1985)2. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ ĐỔI
MỚI
Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
Quan điểm đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải được tiến hành đồng
bộ với nhiệm vụ xây dựng và chỉnh đổn Đảng, với các thành tố của hệ thống
chính trị, với đổi mới kinh tế.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng kiên định nguyên tắc tổ
chức và hoạt động của Đảng.
- Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cần chủ động, tích cực,
quyết tâm, thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh
nghiệm.
Nội dung đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng
- Đảng lãnh đạo Nhà nước thông qua việc đề ra đường lối, chủ trương,
các chính sách lớn, định hướng cho sự phát triển và kiểm tra việc tổ chức
64
thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng và Hiến pháp, pháp luật của Nhà
nước.
- Đảng lãnh đạo bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ
chức kiểm tra bằng hành động gương mẫu của đảng viên.
- Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất
vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đoàn thể.
- Đảng không làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống
chính trị.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN (Sv tự nghiên
cứu)
Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội (sv tự
nghiên cứu)
3. Kết quả quá trình xây dựng hệ thống chính trị thời kỳ đổi mới
(SV tự nghiên cứu)
Ưu điểm
Hệ thống chính trị đã có nhiều đổi mới. Cụ thể là:
- Về Nhà nước:
+ Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định
rõ hơn, phân biệt quản lý nhà nước và quản lý sản xuất kinh doanh.
+ Bộ máy nhà nước từng bước được kiện toàn (lập pháp, hành pháp, tư
pháp).
+ Quản lý nhà nước bằng pháp luật được tăng cường
- Về Đảng:
+ Thường xuyên coi trọng xây dựng và chỉnh đốn Đảng
+ Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị có nhiều
đổi mới, dân chủ trong Đảng được phát huy, mối quan hệ giữa Đảng với dân
được củng cố
- Về Mặt trận và các đoàn thể chính trị:
+ Bộ máy tổ chức được đổi mới một bước
+ Đa dạng hoá các hình thức để tập hợp nhân dân, phát huy dân chủ
+ Tham gia vào công tác xây dựng Đảng, chính quyền
65
Nhược điểm
- Năng lực và hiệu quả hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính
trị chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình mới.
- Cải cách nền hành chính quốc gia còn chậm, tình trạng quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu của một bộ phận công chức nhà nước, nạn tham nhũng trong hệ thống chính trị còn trầm trọng, quyền làm chủ nhân dân còn bị vi phạm.
- Vai trò giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị còn yếu chưa có cơ chế thật hợp lý, đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị nói chung chất lượng con hạn chế.
- Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị còn chậm đổi mới.
Nguyên nhân- Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa thật sự thống nhất. - Trong hoạch định, thực hiện một số chủ trương giải pháp còn thiếu
dứt khoát, không triệt để.- Đổi mới hệ thống chính trị chưa quan tâm đúng mực, chậm so với đổi
mới kinh tế.- Lý luận về hệ thống chính trị và đổi mới hệ thống chính trị nước ta
còn nhiều điều chưa tốt.HỌC LIỆU
1. Đại học quốc gia Hà Nội (2008), Một số chuyên đề Đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 271-
321.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr. 109-123.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 80-91.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 129-135.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 131-137.
66
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 124 - 129.
7. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2008),
Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất
nước, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 146-164.
8. Doãn Hùng, Nguyễn Ngọc Hà, Đoàn Minh Huấn (Chủ biên, 2006),
Đảng Cộng sản Việt Nam – những tìm tòi và đổi mới trên con đường đi lên
CNXH (1986- 2006), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 305-332.
9. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr. 347- 476.
10. Nguyễn Duy Quý (2008), Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở
Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 114-222.
Chương VII
ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN NỀN VĂN HOÁ VÀ
GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN VĂN HÓA
Khái niệm “Văn hoá”(SV tự nghiên cứu)
1. Xây dựng nền văn hóa trước đổi mới ( sv tự nghiên cứu )
a. Quan điểm, chủ trương xây dựng nền văn hóa mới
* Đề cương văn hóa 1943
* Đường lối văn hoá kháng chiến (1945-1954)
- Thể hiện qua các văn kiện:
+ Chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc” (25-11-1945).
+ Báo cáo “Chủ nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam” (Trường Chinh, 7-1948).
* Tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hoá (1954-1986)
67
Tiến hành cuộc cách mạng tư tưởng và văn hoá đồng thời với cuộc
cách mạng về QHSX và cách mạng về khoa học- kỹ thuật, xây dựng và phát
triển nền văn hoá mới, con người mới.
b. Kết quả xây dựng nền văn hóa trước đổi mới (Sv tự nghiên cứu)
Thành tựu
- Đã xoá bỏ dần những mặt lạc hậu, lỗi thời trong di sản văn hoá
phong kiến, văn hoá nô dịch của thực dân Pháp, bước đầu xây dựng nền văn
hoá dân chủ mới.
- Văn hoá cứu quốc đã động viên nhân dân tham gia tích cực vào công
cuộc kháng chiến giành độc lập dân tộc, cổ vũ quần chúng trong chiến đấu
và sản xuất.
Hạn chế
- Công tác tư tưởng và văn hoá thiếu tính sắc bén, thiếu tính chiến
đấu. Việc xây dựng thể chế văn hoá còn chậm. Đời sống văn học nghệ thuật
còn những bất cập. Một số công trình văn hoá vật thể và phi vật thể truyền
thống không được quan tâm bảo tồn, lưu giữ, thậm chí bị phá huỷ, mai một.
Nguyên nhân
- Đường lối xây dựng, phát triển văn hoá giai đoạn 1954-1986 bị chi
phối bởi tư duy chính trị “nắm vững chuyên chính vô sản”.
- Mục tiêu, nội dung cuộc cách mạng tư tưởng văn hoá giai đoạn này
cũng bị quy định bởi cuộc cách mạng.
- Chiến tranh cùng với cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, quan
liêu, bao cấp và tâm lý bình quân chủ nghĩa đã làm giảm động lực phát triển
văn hoá, giáo dục; kìm hãm năng lực tự do sáng tạo.
2. Đường lối xây dựng văn hóa thời kỳ đổi mới
a. Quan điểm chỉ đạo và chủ trương về xây dựng và phát triển văn
hóa
68
* Một là, Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
*Hai là, nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
*Ba là, nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
*Bốn là, xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do
Đảng lãnh đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
*Năm là,văn hóa là một mặt trận, Xây dựng và phát triển văn hóa là
một sự nghiệp cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên
trì, thận trọng.
b. Kết quả xây dựng nền văn hóa thời kỳ đổi mới (SV tự nghiên
cứu)
Thành tựu
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật của nền văn hóa đã được tạo dựng. Nhiều
giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc được đề cao và phát huy.
- Nhận thức về giá trị di sản văn hóa và truyền thống văn hóa ngày
càng được nâng cao, tạo được sự đồng thuận và nguồn lực xã hội trong việc
bảo vệ và phát huy di sản văn hóa, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc.
- Giáo dục và đào tạo có bước phát triển mới. Khoa học và công nghệ
có bước phát triển.
- Giao lưu văn hóa với nước ngoài từng bước được mở rộng cùng với
quá trình đa phương hóa, đa dạng hóa các mối quan hệ quốc tế của Nhà
nước ta
Hạn chế và nguyên nhân
Những yếu kém
- Những thành tựu và tiến bộ đạt được trong lĩnh vực văn hóa còn
chưa tương xứng và chưa vững chắc, chưa đủ mạnh.
69
- Sự phát triển của văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng
trưởng kinh tế.
- Việc xây dựng thể chế văn hóa còn chậm, thiếu đồng bộ
- Tình trạng nghèo nàn, thiếu thốn và lạc hậu về đời sống văn hóa –
tinh thần ở nhiều vùng nông thôn, vùng khó khăn.
Những nguyên nhân chủ yếu
- Về khách quan:
+ Những thành tựu to lớn và sự biến đổi nhanh chóng, phức tạp trên
tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội có tác động nhiều chiều, dẫn
tới sự bỡ ngỡ, lúng túng trong lực lượng hoạt động văn hóa, văn nghệ.
+ Các thế lực thù địch ráo riết chống phá ta trên mặt trận tư tưởng,
văn hóa.
+ Sự bùng nổ về thông tin, truyền thông đi kèm với làn sóng giao
thoa, du nhập văn hóa với nhiều yếu tố văn hóa mới, có mặt tích cực nhưng
cũng không ít những tiêu cực.
- Về chủ quan:
+ Trong khi tập trung sức vào nhiệm vụ kinh tế, nhận thức về vị trí,
vai trò của văn hóa chưa đúng tầm, chưa coi phát triển văn hóa là trách
nhiệm của toàn xã hội.
+ Sự chỉ đạo của các cấp từ Trung ương đến địa phương còn bộc lộ sự
bất cập, hạn chế, phương thức lãnh đạo còn chậm được đổi mới.
+ Đầu tư cho lĩnh vực xã hội nói chung và văn hóa nói riêng, chưa
tương xứng với yêu cầu mới. Chưa có nhiều cơ chế và chính sách cụ thể
phát huy nội lực của nhân dân.
II. QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI
1. Thời kỳ trước đổi mới (SV tự nghiên cứu)
a.Đặc điểm của chính sách xã hội trước đổi mới
70
Thời kỳ 1945 – 1954
Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình dân chủ nhân dân.
Chính phủ có chủ trương để các tầng lớp nhân dân chủ động tự mình giải
quyết các vấn đề xã hội
Thời kỳ 1954 – 1975
- Các vấn đề xã hội được giải quyết trong mô hình CNXH kiểu cũ
thời chiến. Nhà nước và tập thể đáp ứng các nhu cầu xã hội thiết yếu bằng
chế độ bao cấp tràn lan dựa vào viện trợ.
Thời kỳ 1975 – 1985
Các vấn đề xã hội được giải quyết theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp, đất nước lâm vào khủng hoảng kinh tế - xã hội
nghiêm trọng, nguồn viện trợ giảm dần, bị bao vây, cô lập và cấm vận.
b.Kết quả thực hiện chính sách xã hội trước đổi mới
- Bảo đảm xã hội ổn định trong chiến tranh ác liệt, kéo dài, tạo niềm
tin vào chế độ; đồng thời đạt được thành tựu phát triển đáng tự hào trên một
số lĩnh vực.
- Vấn đề quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã
hội chưa được đề cập một cách thỏa đáng trong nhận thức của Đảng.
- Nguyên nhân cơ bản là do chúng ta chưa đặt đúng tầm chính sách xã
hội trong mối quan hệ với chính sách thuộc các lĩnh vực khác, đồng thời lại
áp dụng và duy trì quá lâu cơ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan
liêu, bao cấp.
2. Thời kỳ đổi mới
a. Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
- Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.
- Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
71
- Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế,
gắn bó hữu cơ giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
- Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người găn với chỉ tiêu
phát triển con người (HDI), và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.
b.Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
(1)- Khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện
có hiệu quả mục tiêu xoá đói, giảm nghèo.
(2)- Đảm bảo cung ứng dịch vụ công thiết yêu, bình đẳng cho mọi
người dân, tạo việc làm và thu nhập.
(3)- Phát triển hệ thống y tế công bằng và hiệu quả; chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng.
(4)- Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ; cải thiện nòi
giống.
(5) -Thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
(6) -Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
(7)- Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công
cộng.
c. Kết quả thực hiện chính sách xã hội thời kỳ đổi mới (SV
tự nghiên cứu)
Thành tựu
- Từ tâm lý thụ động, ỷ lại vào nhà nước và tập thể, trông chờ viện trợ
đã chuyển sang tính năng động, chủ động và tích cực của tất cả các tầng lớp dân
cư.
- Công bằng xã hội trong thực hiện chế độ phân phối được thể hiện
ngày một rõ hơn.
- Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong
mối quan hệ tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính
sách kinh tế với chính sách xã hội.
72
- Từ chỗ nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã
dần dần chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành
phần kinh tế và người lao động đều tham gia tạo việc làm
- Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá giàu – nghèo đã đi đến
khuyến khích mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm
nghèo
- Từ chỗ muốn nhanh chóng xây dựng một cơ cấu xã hội “thuần nhất”
chỉ còn có giai cấp công nhân, giai cấp nông dân tập thể và tầng lớp trí thức
đã đi đến quan niệm cần thiết xây dựng một cộng đồng xã hội đa dạng.
Hạn chế
- Sự phân hoá giàu nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.
- Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về
kinh tế và an sinh xã hội.
- Công tác xóa đói, giảm nghèo, giải quyết việc làm, nâng cao đời
sống của nhân dân, phòng chống các tệ nạn xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, thách
thức.
- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị
khai thác bừa bãi và tàn phá.
- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập, sự phát
triển của giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ vẫn còn nhiều hạn chế,
chưa tương xứng với vị trí quốc sách hàng đầu của lĩnh vực này trong giai
đoạn mới; an sinh xã hội chưa được đảm bảo.
Nguyên nhân
- Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy
theo số lượng, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội.
- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh
tế - xã hội.
HỌC LIỆU
73
1. Đại học quốc gia Hà Nội (2008), Một số chuyên đề Đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 271-
321.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội, tr. 109-123.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 80-91.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 129-135.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 131-137.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 124 - 129.
7. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2008),
Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất
nước, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 146-164.
8. Doãn Hùng, Nguyễn Ngọc Hà, Đoàn Minh Huấn (Chủ biên, 2006),
Đảng Cộng sản Việt Nam – những tìm tòi và đổi mới trên con đường đi lên
CNXH (1986- 2006), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 305-332.
9. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quá
trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb. Chính trị
quốc gia, Hà Nội, tr. 347- 476.
10. Nguyễn Duy Quý (2008), Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở
Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 114-222.
Chương VIII. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI
(4 tiết: 2 tiết giảng, 2 tiết thảo luận)
1. Đường lối đối ngoại của Đảng từ năm 1975 đến năm 1986
a. Hoàn cảnh lịch sử (sinh viên tự nghiên cứu)
Tình hình thế giới
74
- Sự tiến bộ nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học – công nghệ
đã thúc đẩy LLSX thế giới phát triển mạnh mẽ.
-Với thắng lợi của cách mạng Việt Nam và các nước Đông Dương, hệ
thống XHCN đã mở rộng phạm vi, phong trào cách mạng thế giới phát triển mạnh.
- Tuy nhiên, đến giữa thập kỉ 70 (XX), tình hình kinh tế - xã hội ở các
nước XHCN xuất hiện sự trì trệ và mất ổn định. Trong các nước XHCN
cũng xuất hiện những mâu thuẫn bất đồng.
- Tình hình Đông Nam Á cũng có những chuyển biến mới. Sau năm
1975, Mỹ đã rút quân khỏi Đông Nam Á lục địa, khối quân sự SEATO tan
rã; ngày 24 – 2 – 1976, các nước ASEAN ký Hiệp ước thân thiện và hợp tác
ở Đông Nam Á (gọi tắt là Hiệp ước Bali), mở ra cục diện hòa bình hợp tác
trong khu vực
Tình hình trong nước
- Năm 1975 nước ta hoàn toàn giải phóng, đất nước hòa bình, thống
nhất tiến lên CNXH với khí thế của một dân tộc vừa giành được thắng lợi vĩ
đại.
- Công cuộc xây dựng CNXH đã đạt được một số thành tựu quan
trọng. Đây cũng chính là thuận lợi cơ bản của nước ta.
- Bên cạnh đó, nước ta cũng đã gặp vô vàn khó khăn: Hậu quả nặng
nề của hơn 30 năm chiến tranh; hai cuộc chiến tranh hai đầu biên giới làm
suy giảm tiềm lực của đất nước
- Các thế lực thù địch sử dụng những âm mưu thâm độc phá hoại nước
ta. Nước ta đang ở trong tình trạng vừa có hòa bình, vừa có chiến tranh. Đó
là cuộc chiến tranh phá hoại nhiều mặt của các thế lực thù địch.
- Tư tưởng chủ quan, nóng vội, muốn tiến nhanh lên CNXH trong một
thời gian ngắn đã dẫn đến những khó khăn về kinh tế xã hội.
b. Nội dung đường lối đối ngoại của Đảng
• Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại
75
Được xác định tại Đại hội lần thứ IV (1976), Đại hội lần thứ V (1982)
Chính sách đối ngoại
Phương hướng chung
Phương hướng cụ thể
- Với các nước XHCN
- Đối với các nước trong khu vực Đông Dương
- Đối với các nước ASEAN
c. Kết quả thực hiện đường lối (sinh viên tự nghiên cứu)
Thành tựu
- Với các nước XHCN:
+ Quan hệ đối ngoại của Việt Nam với các nước XHCN được tăng
cường, trong đó đặc biệt là với Liên Xô.
+ Ngày 29-6-1978, Việt Nam gia nhập hội đồng tương trợ kinh tế
(khối SEV). Viện trợ hàng năm và kim ngạch buôn bán giữa Việt Nam với
Liên Xô và các nước XHCN khác trong khối SEV đều tăng (riêng ngoại
thương chiếm 70 đến 80% kim ngạch buôn bán của Việt Nam).
+ Ngày 31-11-1978, Việt Nam ký hiệp ước hữu nghị và hợp tác toàn
diện với Liên Xô.
- Mở rông quan hệ với các nước, các tổ chức quốc tế:
+ Từ năm 1975 - 1977, nước ta đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 23 nước.
+ Việt Nam tiếp nhận ghế thành viên chính thức quỹ tiền tệ quốc tế
(IMF,15-9-1976); ghế thành viên chính thức ngân hàng thế giới (WB, 21-9-
1976); gia nhập ngân hàng châu Á (ADB, 23-9-1976); tiếp nhận ghế thành
viên Liên hợp quốc (20-9-1977); tham gia tích cực các hoạt động Phong trào
không liên kết…
+ Từ năm 1977, một số nước tư bản mở quan hệ hợp tác kinh tế với Việt
Nam.
76
+ Với các nước khác thuộc khu vực Đông Nam Á, cuối năm 1976,
Philpin và Thái Lan là nước cuối cùng trong tổ chức ASEAN thiết lập quan
hệ ngoại giao với Việt Nam (tuy nhên, từ năm 1979, lấy cớ sự kiện
Campuchia, các nước ASEAN tham gia liên minh thực hiện bao vây cô lập
Việt Nam).
- Những kết quả trên có ý nghĩa rất quan trọng đối với cách mạng Việt
Nam:
+ Tranh thủ được nguồn viện trợ đáng kể, góp phần khôi phục đất
nước sau chiến tranh.
+ Tranh thủ được sự ủng hộ, hợp tác của các nước, các tổ chức quốc
tế, đồng thời phát huy được vai trò của nước ta trên trường quốc tế.
+ Tạo thuận lợi để triển khai các hoạt động đối ngoại trong giai đoạn
sau, nhằm xây dựng Đông Nam Á trở thành khu vực hòa bình, hữu nghị và
hợp tác.
Hạn chế và nguyên nhân
Hạn chế
- Quan hệ quốc tế của Việt Nam cũng gặo những trở ngại lớn.
- Từ những năm cuối của thập kỉ 70, lấy cớ sự kiện “Campuchia”,
nước ta bị bao vây, cấm vận vế kinh tế, cô lập về chính trị, vừa phải đương
đầu với “một kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt” của các thế lực thù địch.
Nguyên nhân
- Chưa nắm bắt được xu thế chuyển từ đối đầu sang hòa hoãn và chạy
đua kinh tế trên thế giới, không tranh thủ được các nhân tố thuận lợi trong
quan hệ quốc tế để khôi phục và phát triển kinh tế sau chiến tranh.
- Do “bệnh chủ quan, duy ý chí, lối suy nghĩ và hành động giản đơn,
nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”, không đổi mới quan hệ đối
ngoại cho phù hợp với tình hình.
2. ĐƯỜNG LỐI ĐỐI NGOẠI, HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI KỲ
ĐỔI MỚI (1986- NAY)
77
a. Hoàn cảnh lịch sử và quá trình hình thành đường lối
Hoàn cảnh lịch sử
Những thay đổi to lớn trên thế giới, thời cơ và thách
thức
Ảnh hưởng của cách mạng khoa học – công nghệ
- Từ giữa thập kỷ 80, cuộc cách mạng khoa học công nghệ (đặc biệt là
công nghệ thông tin) tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi
mặt đời sống của các quốc gia dân tộc.
Diễn biến mới trong quan hệ quốc tế
- Các nước XHCN lâm vào khủng hoảng sâu sắc. Năm 1991, chế độ
XHCN ở Liên Xô sụp đổ, dẫn đến những biến đổi to lớn về quan hệ quốc tế
mở ra một trật tự thế giới mới
- Những cuộc chiến tranh cục bộ xung đột, tranh chấp vẫn còn, nhưng
xu thế của thế giới là hòa bình hợp tác và phát triển.
- Trước diễn biến mới của tình hình thế giới, các quốc gia, các tổ chức
và lực lượng chính trị quốc tế thực hiện điều chỉnh chiến lược đối nội, đối
ngoại và phương thức hành động cho phù hợp với nhu cầu nhiệm vụ bên
trong và xu hướng phát triển của thế giới.
- Các nước đấu tranh mạnh mẽ nhằm xác lập vai trò, vị thế của mình
đối với khu vực và thế giới. Xu hướng đa cực hoá chính trị đang trở thành
phổ biến của thế giới đương đại.
Xu thế toàn cầu hóa và tác động của nó
- Nghị quyết ĐHĐBTQ lần thứ XI (tháng 1-2011) nhận định: “Toàn
cầu hóa và cách mạng khoa học-công nghệ phát triển mạnh mẽ, thúc đẩy quá
trình hình thành xã hội thông tin và kinh tế tri thức”.
- Toàn cầu hóa tạo ra những tác động tích cực và tiêu cực đòi hỏi các
nước phải tích cực, chủ động tham gia vào quá trình toàn cầu hóa, đồng thời
phải có bản lĩnh cân nhắc một cách cẩn trọng các yếu tố bất lợi để vượt qua.
- Nghị quyết ĐHĐBTQ lần thứ XI (tháng 1-2011) dự báo tình hình
thế giới trong những năm tới: “Hòa bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế
lớn, nhưng sẽ có những diễn biến phức tạp mới, tiềm ẩn nhiều bất trắc khó
lường…”
78
Khu vực châu Á - Thái Bình Dương - Trong khu vực tuy vẫn tồn tại những bất ổn như: vấn đề hạt nhân,
tranh chấp chủ quyền biển đảo…nhưng vẫn được đánh giá là khu vực ổn định.
- Châu Á - Thái Bình Dương trở thành khu vực có tiềm lực lớn và năng động nhất về phát triển kinh tế.
- Xu thế hòa bình và hợp tác trong khu vực phát triển mạnh. Tình hình đất nước và yêu cầu, nhiệm vụ của cách mạng Việt
Nam Tình hình đất nước - Đất nước đang ở trong tình trạng khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng. - Sự đối đầu, thù địch của Mỹ và một số nước khác trong khu vực đối
với Việt Nam gây khó khăn nghiêm trọng cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
- Từ năm 1979, xuất hiện vấn đề Campuchia, quan hệ giữa Việt Nam nói riêng và các nước Đông Dương nói chung với nhiều nước trên thế giới và với ASEAN giảm xuống mức thấp nhất.
Yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng Việt Nam - Giải tỏa tình trạng đối đầu, thù địch, phá thế bị bao vây, cấm vận,
tiến tới bình thường hóa và mở rộng quan hệ hợp tác với các nước, tạo môi trường quốc tế thuận lợi để tập trung xây dựng kinh tế là nhu cầu cấp thiết và cấp bách đối với nước ta.
- Nhu cầu chống tụt hậu về kinh tế.- Tăng cường hợp tác đa phương với khu vực sẽ tạo nên sự đan xen
quyền lợi, sự phụ thuộc về lợi ích kinh tế giữa các nước với nhau và giữa các
nước với Việt Nam.
Các giai đoạn hình thành, phát triển đường lối (sinh viên tự
nghiên cứu)
1986-1996: Phá thế bao vây, cấm vận, đa dạng phương hóa,
đa dạng hóa các quan hệ quốc tế
- Đại hội VI (tháng 12/1986)
79
-Nghị quyết 13 BCT về nhiệm vụ và chính sách đối ngoại trong tình
hình mới (tháng 5/1988) đánh dấu sự đổi mới tư duy quan hệ quốc tế và sự
chuyển hướng toàn bộ chiến lược đối ngoại của Đảng ta. :
- Các Hội nghị Trung ương khóa VI, ĐHĐBTQ lần thứ VII (tháng
6/1991) và các Hội nghị Trung ương khóa VII về đối ngoại:
+ Chuyển mạnh hoạt động ngoại giao từ quan hệ chính trị là chủ yếu
sang quan hệ chính trị - kinh tế, mở rộng quan hệ kinh tế, phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
+ Nguyên tắc triển khai mạnh mẽ và đồng bộ đường lối đối ngoại độc
lập, tự chủ, rộng mở, đa dạng hoá và đa phương hoá quan hệ đối ngoại là giữ
vững nguyên tắc độc lập, thống nhất và CNXH, đồng thời phải rất sáng tạo,
năng động, linh hoạt phù hợp với vị trí, điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của
nước ta cũng như diễn biến của tình hình thế giới và khu vực, phù hợp với
đặc điểm từng đối tượng ta có quan hệ.
+ ĐHĐBTQ lần thứ VII (tháng 6/1991) đề ra phương châm đối ngoại
“Việt Nam muốn là bạn với tất cả các nước trong cộng đồng thế giới, phấn
đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”.
.1996 - 2011: Nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa
bình, hợp tác và phát triển;đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ; chủ
động, tích cực hội nhập quốc tế
+ ĐHĐBTQ lần thứ IX (tháng 4/2001): “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là
đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình,
độc lập và phát triển”.
+ ĐHĐBTQ lần thứ X (tháng 4/2006): thực hiện nhất quán đường lối
đối ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; chính sách đối
ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, chủ động
và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế.
+ ĐHĐBTQ lần thứ XI (tháng 1/2011): triển khái đồng bộ, toàn diện,
hiệu quả các hoạt động đối ngoại, tích cực và chủ động hội nhập quốc tế.
b. Nội dung đường lối đối ngoại, hội nhập quốc tế
Mục tiêu, nhiệm vụ và tư tưởng chỉ đạo
80
Mục tiêu, nhiệm vụ đối ngoại
- Giữ vững môi trường hòa bình, ổn định.
- Tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, để phát
triển kinh tế - xã hội, tạo thêm nguồn lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất
nước.
- Kết hợp nội lực với các nguồn lực từ bên ngoài tạo thành nguồn lực
tổng hợp để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thực hiện dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
- Phát huy vai trò và nâng cao vị thế của Việt Nam trong quan hệ quốc
tế, góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Tư tưởng chỉ đạo
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, đồng thời thực hiện nghĩa vụ quốc tế theo khả năng của Việt Nam.
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường đi đôi với đẩy mạnh đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.
- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ quốc tế; cố gắng thúc đẩy mặt hợp tác, nhưng vẫn phải đấu tranh dưới hình thức và mức độ thích hợp với từng đối tác; đấu tranh để hợp tác; tránh trực diện đối đầu, tránh bị đẩy vào thế cô lập.
- Mở rộng quan hệ với mọi quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, không phân biệt chế độ chính trị xã hội. Coi trọng quan hệ hòa bình, hợp tác với khu vực; chủ động tham gia các tổ chức đa phương, khu vực và toàn cầu.
- Kết hợp đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và đối ngoại nhân dân. Xác định hội nhập kinh tế quốc tế là công việc của toàn dân.
- Giữ vững ổn định chính trị, kinh tế - xã hội; giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Phát huy tối đa nội lực đi đôi với thu hút và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực bên ngoài; xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ; tạo ra và sử dụng có hiệu quả các lợi thế so sánh của đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
81
- Trên cơ sở thực hiện các cam kết gia nhập WTO, đẩy nhanh nhịp độ cải cách thể chế, cơ chế, chính sách kinh tế phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước.
- Giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, đồng thời phát huy vai trò của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân, tôn trọng phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3.Thành tựu, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhâna. Thành tựu và ý nghĩa
- Phá thế bao vây, cấm vận của các thế lực thù địch, tạo dựng môi trường quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Giải quyết hòa bình các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo với các nước liên quan
- Mở rộng quan hệ đối ngoại theo hướng đa phương hóa, đa dạng hóa- Tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế- Mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học công nghệ và kỹ năng quản lý- Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế
vào môi trường cạnh tranh. - Nghị quyết ĐHĐBTQ lần thứ XI (tháng 1/2011) đánh giá: “hoạt
động đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng, vị thế, uy tín quốc tế của nước ta được nâng cao”.
b.Hạn chế và nguyên nhân- Trong quan hệ với các nước, nhất là các nước lớn, chúng ta còn bị
lúng túng, bị động. Chưa xây dựng được quan hệ lợi ích đan xen, tùy thuộc lẫn nhau giữa các nước.
- Một số chủ trương, cơ chế, chính sách chậm được đổi mới so với yêu cầu mở rộng quan hệ đối ngoại, hội nhập kinh tế quốc tế; hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, không đồng bộ, gây khó khăn trong việc thực hiện các cam kết của các tổ chức kinh tế quốc tế.
- Chưa hình thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội nhập kinh tế quốc tế và một lộ trình hợp lý cho việc thực hiện các cam kết.
- Doanh nghiệp nước ta hầu hết quy mô nhỏ, yếu kém cả về quản lý và công nghệ; trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, trình độ trang thiết bị lạc
82
hậu; kết cấu hạ tầng và các ngành dịch vụ cơ bản phục vụ sản xuất kinh doanh đều kém phát triển và có chi phí cao hơn các nước khác trong khu vực.
- Đội ngũ cán bộ lĩnh vực đối ngoại nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng và chất lượng; cán bộ doanh nghiệp ít hiểu biết về luật pháp quốc tế, về kỹ thuật kinh doanh.
- ĐHĐBTQ lần thứ XI (tháng 1/2011): “Công tác nghiên cứu, dự báo chiến lược về đối ngoại có mặt còn hạn chế. Sự phối hợp giữa đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước và ngoại giao nhân dân, giữa các lĩnh vực chính trị, kinh tế và văn hóa đối ngoại chưa thật đồng bộ”.
HỌC LIỆU1. Đại học quốc gia Hà Nội (2008), Một số chuyên đề Đường lối cách
mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 400-475.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đảng thời kỳ đổi mới (Đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 77-89;95-100;104-109; 113-120;123-129.
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 112-116.
4. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2008), Đảng Cộng sản Việt Nam trong tiến trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 302-348.
5. Doãn Hùng, Nguyễn Ngọc Hà, Đoàn Minh Huấn (Chủ biên, 2006), Đảng Cộng sản Việt Nam – những tìm tòi và đổi mới trên con đường đi lên chủ nghĩa xã hội (1986- 2006), Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội, tr. 449-470.
6. Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh (2009), Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ năm 1986 đến nay, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 442-468.
7. Nguyễn Dy Niên (2002), Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 288-340.
8. Ngoại giao Việt Nam 1945-2000 (2002), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 292-296;319-329.
83
9. Nguyễn Trọng Phúc (2001), Một số kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 211-236.
10. Nguyễn Duy Quý (2008), Đổi mới tư duy và công cuộc đổi mới ở Việt Nam, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, tr. 83-96.
84
top related