download nhieu hon tai 1. cơ · pdf file1. cơ sở vật chất của hiện tượng di...
Post on 03-Feb-2018
226 Views
Preview:
TRANSCRIPT
1. Cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền là gì?. Hãy trình bày 2 thí
nghiệm chứng minh điều đó?.
- Cơ sở vật chất của hiện tượng di truyền là DNA.
- Hai thí nghiệm chứng minh DNA cơ sở vật chất của hiện tượng di
truyền:
a. Thí nghiệm về hiện tượng biến nạp: tiến hành trên song phế
cầu khuẩn bởi Griffith năm 1928.
Song phế cầu khuẩn có nhiều kiểu di truyền khác nhau
dựa vào kiểu hình của chúng:
o Song phế cầu khuẩn dòng S (Smooth) có kiểu
hình: khuẩn lạc trơn, có vỏ bọc (vỏ Capsule bằng Polisaccharid), có khả
năng gây bệnh viêm phổi cho thú.
o Song phế cầu khuẩn dòng R (Rough) có kiểu hình:
khuẩn lạc nhăn, không có vỏ bọc, không có khả năng gây bệnh cho thú.
Thí nghiệm:
o Trên nhóm chuột I: tiêm song phế cầu khuẩn dòng
S, kết quả chuột bị viêm phổi và chết => song phế cầu khuẩn dòng S gây
bệnh và làm chuột chết.
o Trên nhóm chuột II: tiêm song phế cầu khuẩn
dòng R, kết quả chột sống bình thường => song phế cầu khuẩn dòng R
không có khả năng gây bệnh cho thú.
o Trên nhóm chuột III: tiêm song phế cầu khuẩn
dòng S được khử độc bằng nhiệt độ cao phá hủy lớp vỏ bọc, kết quả chuột
sống bình thường => yếu tố gây bệnh nằm ở lớp vỏ bọc, dùng nhiệt độ có
thể làm mất khả năng gây bệnh.
o Trên nhóm chuột IV: tiêm đồng thời song phế cầu
khuẩn dòng R Và dòng S đã được khử độc, kết quả chuột chết => khi
phân lập thì người ta thấy trong máu của chuột có song phế cầu khuẩn
dòng S.
o Ông Griffith không giải thích được hiện tượng
này. Mãi đến năm 1944, 3 nhà khoa học Avery, Macleod, Carty đã giải
thích được hiện tượng đó.
Người ta nghiên cứu tính chất biến dị của
dòng này, người ta thấy rằng dòng S ít gặp có thể đột biến thành dòng R,
dòng R không thể đột biến thành dòng S.
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
Thí nghiệm: nuôi vi khuẩn dòng R trên môi
trường có dung dịch tinh chế từ vi khuẩn dòng S khử độc. Sau một thời
gian thì thấy xuất hiện vi khuẩn dòng S có khả năng gây bệnh cho chuột.
Như vậy tính trạng gây bệnh đã được truyền từ S sang R bằng một chất gì
đó. Kết quả phân tích xác định được chất đó là DNA.
b. Thí nghiệm về hiện tượng tải nạp: được tiến hành với vi
khuẩn gây bệnh thương hàn Salmonella bởi Lederberg, Zinder năm 1952.
Người ta dùng 2 dòng vi khuẩn Sal sau: vi khuẩn dòng
Sal có khả năng tổng hợp Tryptophan kí hiệu Sal 2A, dòng đột biến
không có khả năng tổng hợp Tryptophan kí hiệu Sal 22A và nếu muốn
sống phải bổ sung Tryptophan.
Nuôi 2 dòng vào mỗi nhánh ống nghiệm hình chữ U,
ngăn cách bởi vách ngăn ở đáy, vách này không cho vi khuẩn qua. Quan
sát thấy rằng dòng Sal 22A vẫn có thể phát triển.
Giải thích: do thực khuẩn thể T4 bám vào TB vi khuẩn
và đưa một chất từ cơ thể nó vào TB vi khuẩn đó chính là DNA. Trong
TB vi khuẩn, DNA của thực khuẩn thể T4 bắt đầu sao chép mạch. Một sự
tái tổ hợp giữa vật chất di truyền của thực khuẩn thể T4 và của vi khuẩn
Sal 2A đã xảy ra trong TB vi khuẩn Sal 2A. Sau đó thực khuẩn thể T4
mang một phần thông tin di truyền của Sal 2A đi qua màng lọc và tiếp tục
xâm nhập vào TB vi khuẩn Sal 22A. Như vậy T4 đã mang thông tin di
truyền từ vi khuẩn Sal 2A chuyển sang cho vi khuẩn Sal 22A. Kết quả là
vi khuẩn Sal 22A có thể phát triển trong môi trường không có
Tryptophan.
2. NST: cơ thể học, số lượng, hình dạng, cấu trúc tinh vi của NST?.
Cơ thể học của NST: gồm 4 phần quan trọng
o Centromere: là 1 hạt nhỏ không ăn phẩm nhuộm, được
gọi là tâm động, chia NST thành 2 nhánh. Hai nhánh của NST được kí
hiệu là p (tay ngắn) và q (tay dài) được dùng để phân biệt NST này với
NST khác.
o Telomere: đầu cuối của NST không ăn phẩm nhuộm.
o Euchromatin: nhiễm sắc chất thường, trong đó DNA ít
cô đặc hơn, là nơi hiện diện của các Gen hoạt động.
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
o Heterochromatin: dị nhiễm sắc chất, DNA cô đặc hơn
và giữ trạng thái cô đặc trong suốt chu kì sống của TB, thường không có
Gen hoạt động.
Hình dạng NST: có 4 dạng chính.
o Kiểu tâm giữa (M): tâm động ở giữa NST, chia NST
thành 2 nhánh bằng nhau (p=q).
o Kiểu tâm lệch (A): tâm động ở gần một đầu mút của
NST, NST có dạng móc, các nhánh của NST có độ dài khác nhau. (p#q).
o Kiểu tâm mút (T): tâm động ở vị trí cuối NST. Ở kiểu
này, NST có 2 dạng: dạng co thắt sơ cấp và dạng co thắt thứ cấp hay còn
gọi là dạng vệ tinh.
-Tên của NST được xác định bằng cách đánh số theo thứ tự từ lớn đến
nhỏ. NST lớn nhất được đặt tên là NST số 1,2,…
- Ngoài NST thường, người ta còn ghi nhận một loại NST khác có kích
thước lớn, có hình chữ X trong giai đoạn M, có liên quan đến giới tính
của sinh vật được gọi là NST giới tính. NST giới tính cũng có hình dạng
giống NST thường.
Cấu trúc của NST:
o Kết quả nghiên cứu cho thấy thành phần chủ yếu của
NST là DNA và một loại Protein gọi là Histone. Mỗi 1 NST chứa một sợi
đơn DNA quấn quanh Protein Histone. 8 Histone: 2 H2A, 2 H2B, 2H3,
2H4 được quấn quanh bởi 2 vòng DNA chứa khoảng 146bp tạo thành một
phức hợp được gọi là Nucleosome.
o Sự sắp xếp và cô đặc lại của Nucleosome hình thành sợi
nhiễm sắc dày 11nm. Sợi nhiếm sắc tiếp tục xoắn lại và cô đặc hơn tạo
thành NST dày 700nm và cuối cùng hình thành nên NST dày 1400nm.
Số lượng NST.
o Số lượng NST trong mọi TB của tất cả các cá thể trong
cùng một giới tính, cùng một loài là một hằng số, của từng loài là 1 hằng
số 2n. Ví dụ:
Loài Số lượng
(2n)
Số cặp NST
thường
Cặp NST giới
tính
M A&T X Y
Mèo 38 16 2 M M
Heo 38 12 6 M M
Cừu 54 3 23 A M
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
o Ở trạng thái bình thường số lượng NST của từng loài là
1 hằng số. Tuy nhiên có 1 số trường hợp, số lượng này có sự biến đổi,
nguyên nhân là do sự rối loạn trong cơ chế phân chia TB, gây nên hiện
tượng đột biến về số lượng NST.
o Có 2 dạng đột biến về số lượng NST:
Dị bội thể: trong sự phân chia TB, NST đi về 2
cực không đều làm cho bộ NST không hoàn chỉnh. Số lượng 2n NST có
thể tăng lên hoặc giảm xuống từng NST: 2n+1, 2n-1, 2n+2, 2n-2,…
Đa bội thể: NST sau khi phân đôi không tiến về 2
cực, tạo các đa bội thể với số lượng NST tăng lên từng bội thể NST: 3n,
4n, 5n,…
3. Trình bày những khác biệt giữa DNA và RNA (cấu trúc và chức
năng di truyền)?.
DNA RNA
Cấu trúc -Gồm 2 sợi Polynucleotide, xoắn
kép.
-Trong cấu tạo Nucleotide đường
Pentose là đường Deoxy Ribose.
-Các base N: A, T, C, G.
-Chỉ có 1 sợi Polynucleotide,
xoắn đơn.
- Trong cấu tạo Nucleotide
đường Pentose là đường Ribose.
-Các base N: A, U, C, G.
Chức
năng
DNA là cơ sở vật chất trong
hiện tượng di truyền.
RNA vừa đóng vai trò trung
gian vừa đóng vai trò chủ đạo:
-Vai trò trung gian trong quá
trình sinh tổng hợp Protein.
-Ở vi khuẩn và siêu vi khuẩn thì
RNA giữ vai trò chủ đạo trong
di truyền.
4. Operonlac và cơ chế hoạt động của Operonlac.
Operon lac là một đoạn DNA, liên quan đến quá trình điều
khiển sự tổng hợp nên các enzyme thủy phân đường lactose thành đường
galactose và đường glucose. Đó là các enzyme β-galactose, permease,
transacetylase.
Operon lac là 1 đoạn DNA bao gồm 2 loại Gen
o Gen cấu trúc: liên quan đến cấu trúc của Protein tương
ứng, gồm lac Z, lac Y, lac A.
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
o Gen tác động: có chức năng kích hoạt sự hoạt động của
Gen cấu trúc.
Operon có 2 trạng thái đóng và mở. Kiểm soát hoạt động của Gen
này là Gen điều hòa
Operon đóng: khi môi trường không có lactose
Gen điều hòa là 1 đoạn DNA bên cạnh Gen cấu trúc và Gen
tác động. Nó chứa mã di truyền tổng hợp nên chất kìm hãm, chất này kìm
hãm sự hoạt động của Gen tác động và do đó Gen cấu trúc không hoạt
động, sản phẩm Protein không được hình thành.
Operon mở: môi trường có lactose.
- Khi môi trường bên ngoài Gen có chất trao đổi là đường
lactose có khả năng kết hợp với chất kìm hãm thì Operon tác động không
còn bị kìm hãm nữa => Operon mở. Lúc này Gen tác động được giải mã,
tác động vào Gen cấu trúc. Gen cấu trúc bắt đầu quá trình tái bản, phiên
mã, dịch mã. Kết quả là Protein tương ứng được tạo ra. Gen có sự biểu
hiện lúc Operon mở.
- Khi lactose bị phân giải hết thì Protein ức chế lại kìm hãm sự
hoạt động của Gen tác động và quá trình phiên mã dừng lại.
5. Các kiểu biểu hiện của 1 cặp Gen tương ứng?. Tỷ lệ phân ly F2
cho từng kiểu biểu hiện?.
a. Kiểu biểu hiện trội-lặn: theo Mendel, khi tạp giao các cá thể
có cặp tính trạng tương ứng, con lai F1 thường có đặc điểm của 1 bên bố
hoặc mẹ. Đặc điểm của 1 bên bố hoặc mẹ thể hiện ra bên ngoài được gọi
là “trội”, đặc điểm không thể hiện ra ở F1 được gọi là “lặn”. Và ở thế hệ
F2 thu được kiểu hình với tỷ lệ 3 trội 1 lặn. Không giải thích được cơ
chế. Ví dụ
P: bò lang trắng đen x bò lang trắng đỏ
BB X bb
F1: lang trắng đen (Bb)
F2: 3 lang trắng đen : 1 lang trắng đỏ
(1BB 2Bb) : (1bb)
b. Kiểu biểu hiện trung gian: cặp Gen tương ứng có kiểu biểu
hiện trung gian là khi ở trạng thái dị hợp tử thì kiểu hình ghi nhận
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
được ở trạng thái trung gian đặc điểm của cha và mẹ thuần hợp
tử. F2 có tỷ lệ 1:2:1. Ví dụ gà Andalusian
P: lông đen ánh xanh X lông trắng
BB X bb
F1: xám tro (Bb)
F2: 1BB (đen) 2Bb(xám tro) 1bb (trắng)
c. Kiểu biểu hiện đồi mồi hay hình khảm: là kiểu biểu
hiện trong đó cặp Gen tương ứng khi ở trạng thái dị hợp tử cho thấy kiểu
hình có sự biểu hiện xen lẫn đặc điểm do 2 Gen tương ứng quy định. F2
cũng có tỷ lệ 1:2:1. Ví dụ bò Shorthorn thuần
P: lông đỏ thuần X lông trắng thuần
RR X WW
F1: Trắng đỏ (RW)
F2: 1 đỏ 2 trắng đỏ 1 trắng
RR RW WW
d. Gen gây chết:
- Biểu hiện của Gen là cá thể mang Gen đó bị chết.
- Gây chết ở thú khi ở trạng thái thuần hợp tử .
- Trạng thái dị hợp tử được gọi là thú có mang Gen gây chết.
- Gen gây chết trội là Gen gây chết cho thú khi ở trạng thái thuần
hợp tử trội.
Ví dụ: hội chứng thiếu máu vùng biển do Gen TT ở trẻ em < 10
tuổi.
- Gen gây chết lặn là Gen gây chết cho thú khi ở trạng thái thuần
hợp tử lặn.
Ví dụ: cho bò Galiut giao phối cận huyết thì thế hệ con xuất hiện
bê không bình thường, chết sau khi sinh.
- Gen nữa gây chết hay dưới gây chết làm giảm khả năng sống, sức
sinh trưởng, sức sản xuất của cá thể mang Gen. Một trong những
phương pháp để xác định cá thể mang Gen gây chết là cho giao phối
cận huyết. Ví dụ:
P: bò đực X bò cái
Aa X AA
F1: 1/2AA 1/2Aa
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
bò đực cha (Aa) X bò cái con (Aa) lai cận huyết
F2: 1/4AA : 2/4Aa : 1/4aa (quái thai chết ngay sau khi sinh)
6. Bộ Gen tương ứng và sự biểu hiện của nó?.
Ở SV nhị bội thể có 2n NST.
- 1 chỗ Gen (Locus) có 2 Gen của 1 cặp Gen tương ứng quy định 1
tính trạng.
- Đột biến Gen là 1 locus có hơn 2 đơn vị Gen => 1 bộ Gen tương
ứng (1 dãy alen).
- Biểu hiện của các Gen trong bộ Gen rất phức tạp.
- Tính chất chung của dãy nhiều alen:
Các dãy nhiều alen chỉ tác động lên 1 tính trạng quy định tính
sai khác trong mức độ biểu hiện của tính trạng ấy, hoặc như trường hợp
alen đồng trội gây nên các hiệu quả khác nhau của các kiểu Gen khác
nhau.
Trong nhiều dãy, các Gen có thể được phân bố theo mức độ
trội của chúng, với 1 trình tự là mỗi Gen là trội so với Gen đứng sau và là
lặn so với Gen đứng trước nó.
Mỗi cá thể bình thường chỉ có thể chỉ có 2 Gen trong số các
thành phần của dãy nhiều alen, nhưng có thể là thể đồng hay dị
hợp về 1 locus.
Trong 1 đàn, một giống hoặc 1 quần thể có thể gặp nhiều Gen
khác nhau của cùng 1 dãy nhiều alen.
Mọi alen của cùng 1 dãy là thuộc về 1 locus, do đó chúng
được liên kết ở mức độ như nhau với các Gen khác nhau trong NST.
Alen quy định kiểu hình “hoang dại” thường là trội so với mỗi
alen còn lại trong dãy.
Ví dụ: liên quan đến nhóm máu của người. Bộ Gen tương ứng
quy định nhóm máu của người gồm 3 Gen, IAIB, IA và IB là Gen trội so
với Gen i, giữa IA, IB có quan hệ hình khảm:
Gen Kiểu Gen Kiểu hình
IA
IB
i
-IAIA, IAi
-IBIB, IBi
-ii
-IAIB
- Người có nhóm máu A.
- Người có nhóm máu B.
- Người có nhóm máu O.
- Người có nhóm máu AB.
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
7. Tương tác Gen?. Trình bày 2 kiểu tương tác Gen?.
Tương tác Gen:
o Là tác động qua lại của các cặp Gen không alen cùng
quy định 1 tính trạng.
o Hiện tượng tương tác Gen chỉ xảy ra khi có hơn 2 cặp
Gen cùng quy định 1 tính trạng.
o Có nhiều kiểu tương tác Gen đã biết như:
Tương tác bổ trợ
................ cộng gộp
................ ức chế trội
................ ức chế lặn
................ trội trùng hợp
................ lặn trùng hợp
................ lrội và lặn
Trình bày 2 kiểu tương tác:
1. Tương tác bổ trợ: thí nghiệm của Bateson và Punnet
- Tính trạng mồng gà
- Quan sát, ghi nhận có 4 kiểu hình của mồng: hoa hồng, hạt đậu,
hạt đào, đơn.
- Thí nghiệm:
P: Gà mào hoa hồng X Gà mào hạt đậu
F1: Gà mào hạt đào
o Giả thuyết 1: Gen tính trạng mào gà được quy định bởi 1
cặp Gen. Kiểu biểu hiện trung gian có tỷ lệ 1:2:1. Kết quả:
F2: hạt đào hoa hồng hạt đậu đơn
9 : 3 : 3 : 1
Vậy giả thuyết 1 sai.
o Giả thuyết 2: Gen tính trạng mào gà được quy định bởi 2
cặp NST tương đồng khác nhau.
o Tính trạng được quy định bởi 2 cặp NST tương ứng: R, r và P,
p.
o Theo quy luật tổ hợp tự do ta có tỉ lệ kiểu hình sau:
F2: hạt đào hoa hồng hạt đậu đơn
9 : 3 : 3 : 1
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
o Kiểm chứng:
P: Hồng X Đậu
RRpp X rrPP
F1: R-P- (đào)
F2: R-P- R-pp rrP- rrpp
Đào (9/16) Hồng (3/16) Đậu (3/16) Đơn (1/16)
Kết luận: có sự tương tác bổ trợ, F2 có 4 kiểu hình với tỉ lệ 9:3:3:1. Đay
là kiểu tương tác duy nhất cho 4 KH.
2. Tương tác cộng gộp.
o Tính trạng màu lông ở heo
o Quan sát, ghi nhận: heo giống Duroc Jersey: lông đỏ (trội) và lông
xám (lặn).
P: Lông xám x Lông xám
rrSS RRss
F1: heo lông đỏ (R-S-)
F2: Lông đỏ Lông xám Lông trắng
TLKH: 9 : 6 : 1
KG: R-S 3 R-ss, 3 rrS- rrss
o Gỉa thuyết về sự di truyền của màu lông heo:Tính trạng do 2 cặp
Gen quy định nằm trên 2 cặp NST tương đồng khác nhau gồm R, r; S, s.
8. Hiện tượng di truyền liên kết giới tính thường ở ruồi giấm và quy
luật chi phối (quy luật liên kết hoàn toàn, quy luật liên kết trao đổi
đoạn).
TN của Morgan cùng các cộng sự.
2 tính trạng theo dõi:
o Màu thân: Xám (trội) do Gen B quy định
Đen (lặn) do Gen b quy định
o Cánh: Dài (trội) do Gen Vg quy định
Ngắn (lặn) do Gen vg quy định.
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
Thí nghiệm 1: dùng ruồi đực F1 đem lai phân tích => đời con
lai thu được 2 KH với tỉ lệ 1:1. Kết quả này được Morgan giải
thích bằng hiện tượng di truyền liên kết hoàn toàn.
P: xám, dài X đen, ngắn
F1: xám dài X Cái đen ngắn
½ Xám dài ½ đen ngắn
Sơ đồ lai:
P: B B X b b
Vg Vg X vg vg
F1: B b X b b
Vg vg vg vg
B b b b
Vg vg vg vg
Thí nghiệm 2: dùng ruồi cái F1 đem lai phân tích => ở đời con lai
thu được đến 4 KH, nhưng không theo tỉ lệ 1:1:1:1. Kết quả này được
giải thích là do có sự trao đổi đoạn giữa các NST trong quá trình giảm
phân. Đây được gọi là di truyền liên kết không hoàn toàn ở con cái.
KH: F1: Cái xám dài X đực đen ngắn
Xám dài Đen ngắn Xám ngắn Đen dài
KH liên kết tần số cao KH do TĐĐ tấn số thấp
Cơ sở vật chất của quy luật liên kết:2 cặp tính trạng được quy định
bởi 2 cặp Gen cùng nằm trên 1 cặp NST tương đồng.
Quy luật liên kết hoàn toàn: đời con lai phân tích xuất hiện 2 KH
với tỉ lệ 1:1.
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
Quy luật liên kết TĐĐ: đời con lai phân tích có xuất hiện 4 KH,
trong đó 2 KH giống đời P có tần số cao, 2 KH do TĐĐ có tần số thấp.
9. Hiện tượng di truyền liên kết thường ở gà và ứng dụng của hiện
tượng này (tần số TDD, đơn vị bản dồ)?.
- Được Hutt thực hiện (1933).
- 2 tính trạng theo dõi: màu lông và dạng lông.
+ màu lông: trắng (trội) do Gen I quy định.
Có màu (lặn) do Gen i quy định
+dạng lông: cong (trội) do Gen F quy định
Thẳng (lặn) do Gen f quy định
- TN1:
o
P: lông cong, trắng X lông thẳng, có màu
FFII ffii
F1: lông cong, trắng X trống thẳng, có màu
FfIi ffii
KH: Cong, trắng Cong, có màu Thẳng, trắng Thẳng, có màu
SL: 15 con 2 con 4 con 12 con
KG: FfIi Ffii ffIi ffii
o Giải thích bằng sơ đồ NST:
P: F F X f f
I I i i
F1: F f X f f
I i i i
F f f f F f f f
I i i i i i I i
KG giống đời P KG do TĐĐ
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
- TN2:
o
P: lông cong, có màu X lông thẳng, trắng
FFii ffII
F1: lông cong, trắng X trống thẳng, có màu
FfIi ffii
KH: Cong, trắng Cong, có màu Thẳng, trắng Thẳng, có màu
SL: 18 con 63 con 68 con 13 con
KG: FfIi Ffii ffIi ffii
o Giải thích bằng sơ đồ NST:
P: F F X f f
i i I I
F1: F f X f f
i I i i
F f f f F f f f
i i I i I i i i
KG giống đời P KG do TĐĐ
- Tần số TĐĐ là % cá thể có KH do TĐĐ tạo nên trên tổng số cá
thể của quần thể khảo sát.
o TN1: TSTĐĐ = 100*(2+4)/(15+2+4+12)=18,2%
o TN2: TSTĐĐ = 100*(18+13)/(18+63+68+13) = 19,1%
o Dùng trắc nghiệm X2 (khi bình phương) cho thấy không có
sự khác biệt giữa kết quả của 2 TN.
o Kết luận: 2 tính trạng trên di truyền theo quy luật liên
kết TĐĐ , 2 chổ Gen quy định 2 tính trạng cùng nằm trên 1 cặp NST
tương đồng vì các tổ hợp Gen có từ đời P luôn chiếm tần số cao và
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
tương đương nhau, còn những tổ hợp Gen mới do sự TĐĐ tạo nên có
tần số thấp hơn nhiều.
- Đơn vị bản đồ:
o Bản đồ di truyền hay bản đồ Gen là sơ đồ phân bố vị trí
tương đối của các Gen nằm trong cùng 1 nhóm liên kết
trên cùng 1 NST.
o 2 khía cạnh lớn của bản đồ di truyền là:
Thứ tự của các Gen trên chiều dài của NST
Khoảng cách giữa các Gen. Khoảng cách này được
đo bằng đơn vị Morgan.
o Đơn vị bản đồ là khoảng cách tương đối giữa các Gen khác
nhau nằm trong cùng 1 NST.
o 1 ĐV Morgan = 1% TĐĐ. Ví dụ %TĐĐ là 18,2% = 18,2
ĐV Morgan.
o ứng dụng của bản đồ di truyền: làm cơ sở cho công tác lai
tạo giống.
10. Hiện tượng di truyền liên kết giới tính ở gà, ứng dụng hiện
tượng này trong thực tế sản xuất?.
- TN1:
P: Trống Plymouth rằn X Mái Rhode Island Red đỏ
F1: Tất cả đều có bộ lông rằn X F1
F2: Tất cả gà trống đều có lông rằn, còn gà mái 50% rằn và 50% đỏ.
- TN2:
P: Trống Rhode Island Red đỏ X Mái Plymouth rằn
F1: Mái lông đỏ, trống lông rằn X F1
F2: Mái: 50% rằn Trống 50% rằn
50% đỏ 50% đỏ
Giải thích: giả thuyết Gen quy định màu lông nằm trên
NST giới tính Z.
+B: lông rằn, trội.
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
+B: lông đỏ, lặn.
Ở TN1:
P: Trống rằn X Mái đỏ
ZBZ
B Z
bW
F1: Trống rằn Mái rằn
ZBZ
b Z
BW
F2:
Giao tử cái Giao tử đực
ZB Z
b
ZB Z
BZ
B – Trống rằn Z
BZ
b – Trống rằn
W ZBW – Mái rằn Z
bW – Mái đỏ
Trống rằn 100%
Mái rằn 50%, mái đỏ 50%.
Ở TN2:
P: Trống đỏ X Mái rằn
ZbZ
b Z
BW
F1: Trống rằn Mái rằn
ZBZ
b Z
bW
F2:
Giao tử cái Giao tử đực
ZB Z
b
Zb Z
BZ
b – Trống rằn Z
bZ
b – Trống đỏ
W ZBW – Mái rằn Z
bW – Mái đỏ
Giả thuyết phù hợp với kết quả. Kết luận: Gen quy định bộ lông gà
nằm trên NST giới tính Z.
- Ứng dụng: trong chăn nuôi gà công nghiệp để chọn gà trống, mái
ngay từ lúc mới nở thông qua bộ lông.
Ví dụ: Trống New Hampshire X Mái Hubbard trứng
Lông đỏ lông trắng
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
Mái lông đỏ vàng
Trống lông trắng.
11. Cơ nguyên xác định giới tính ở gia súc, gia cầm?.
Có 3 cơ nguyên xác định giới tính ở gia súc, gia cầm:
Cơ chế NST giới tính.
- Cơ chế XX - XY. Con đực XY, con cái XX
Có ở ruồi giấm, ĐV hữu nhũ, tỉ lệ ra đời 1:1
- Cơ chế ZZ-ZW. Con đực ZZ, con cái ZW
Có ở loài chim, gia cầm, bướm và một số loài cá.
Cơ chế cân bằng Gen: xác định NST giới tính ở người và ĐV
hữu nhũ.
- Có hoặc không NST giới tính Y.
- Có hoặc không có Gen SRY (Sex Region Y) trên nhánh ngắn của
NST Y, quy định yếu tố xác định giới tính đực TDF
- Kiểm soát sự phát triển của dịch hoàn
- Ức chế sự phát triển, biệt hóa của ống Muller
- Cơ sở sinh học về hình thành giới tính.
1. GTính BT: TB mầm
Không Y, không có SRY Protein
Buồng trứng
Biệt hóa ống Muller (hình thành vòi Fallop, tử cung
Hình thành tính dục thứ cấp => con cái bình thường (XX)
TB mầm
Có Y, có SRY Protein
Dịch hoàn
Androgen
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
Thụ thể Androgen
Biệt hóa ống Wolff (hình thành phó dịch hoàn, ống dẫn tinh, túi tinh, ống
phóng tinh)
Hình thành tính dục đực thứ cấp => con đực bình thường (XY)
2. Giới tính bất thường:
- Thiếu TDF (do mất đoạn DNA liên quan trên Gen SRY) sẽ dẫn
đến phôi phát triển hình thành phái nữ dù NST giới tính là XY.
- Đột biến chuyển đoạn SRY từ Y sang X
- X có Gen SRY là Y => nữ (XX) nhưng phát triển thành phái
nam.
- Hiện tượng “cái hóa”
TB mầm
Có Y, có SRY Protein
Dịch hoàn
Androgen
Gen lặn đột biến
không thụ thể Androgen
không biệt hóa ống Wolff
tính dục cái thứ cấp hình thành => cái hóa (XY) => vô sinh
Môi trường xác định giới tính.
- Hiện tượng “freemartin” ở bò: bò cái bị vô sinh vì:
+buồng trứng phát triển không bình thường
+chu kì động dục rối loạn và tử cung bị teo vào trong buồng
trứng.
+ có các mô đặc trưng cho bộ phận sinh dục cái còn có những mô
của dịch hoàn.
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
Do con cái gần như phát triển hoàn chỉnh trong bụng mẹ, sự
nối mạch với con đực thì Androgen của con đực sản xuất ra sớm và đi
vào buồng trứng => con cái phát triển nang noãn không bình thường.
12. Tính trạng chịu ảnh hưởng bởi giới tính?.
Hiện tượng 1: Màu lông bò Aryshire
- Trắng nâu: Gen M
- Trắng đỏ: Gen m
P: Đực Trắng nâu X Cái Trắng đỏ
MM mm
F1: đực trắng nâu cái trắng đỏ
Mm Mm
F2: Đực 3 trắng nâu : 1 trắng đỏ
Cái 3 trắng đỏ : 1 trắng nâu
o Sơ đồ lai:
P: MM X mm
F1: Mm
F2: ¼ MM : 2/4 Mm : ¼ mm
o Gỉa thuyết: + M trội ở đực => ở đực F1 trắng nâu, F2 3 trắng nâu :
1 trắng đỏ.
+ m trội ở cái => ở cái F1 trắng đỏ, F2 3 trắng đỏ : 1 trắng nâu.
o Kết luận: trạng thái dị hợp tử Mm, con đực có KH trắng nâu, con
cái có KH trắng đỏ.
Hiện tượng 2: sừng cừu
- Có sừng : Gen H
- Không sừng : Gen h
P: cừu Dorset có sừng X cừu Dorset không sừng
HH hh
F1: Hh
đực có sừng cái không sừng
F2: cừu đực: ¾ có sừng : ¼ không sừng
Cừu cái: ¾ không sừng : ¼ có sừng
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
o Sơ đồ lai:
P: HH X hh
F1: Hh
F2: ¼ HH : 2/4 Hh : ¼ hh
Kết luận chung: Do ảnh hưởng của giới tính nên tuy có kiểu Gen
giống nhau nhưng kiểu hình thì khác nhau ở 2 giới tính khác nhau
khi kiểu Gen ở trạng thái dị hợp tử.
13. Thí nghiệm của Nilsson Ehle và học thuyết đa Gen?.
Tí nghiệm của Nilsson Ehle:
- Tính trạng nghiên cứu: Màu của hạt lúa tiểu mạch
- Phân ly theo nhiều tỉ lệ khác nhau.
+ 3 đỏ : 1 trắng
+ 15 đỏ: 1 trắng
+ 63 đỏ: 1 trắng => phân tích và giải thích kết quả trường hợp
phân ly 15 đỏ: 1 trắng
- Tính trạng được quy định được quy định bởi 2 cặp Gen tương
ứng A, a và B, b
- Gen trội A và Gen trội B có tác động tương đương nhau quy định
màu đỏ cho hạt lúa, giữa chúng có tác động cộng gộp Gen.
- Gen lặn a, b không quy định màu cho ra màu trắng
- KH và kiểu Gen được di truyền theo bảng:
P: Đỏ X Trắng
AABB aabb
F1: AaBb – hồng
F2:
Kiểu di truyền Kiểu hình
Kiểu Gen Tần số Số Gen đỏ Màu hạt Tần số
AABB 1 4 Đỏ sẫm 1
AABb 2 3 Đỏ sẫm vừa 4
AaBB 2
AAbb 1 2 Đỏ vừa 6
AaBb 4
aaBB 1
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
Aabb 2 1 Đỏ nhạt 4
aaBb 2
aabb 1 0 Trắng 1
Kết quả trên cho thấy tỉ lệ kiểu hình ở đây: 1:4:6:4:1. Đó cũng là
dạng khai triển của (1:2:1)2 tức là tỉ lệ điều chỉnh của tỉ lệ 9:3:3:1.
Học thuyết đa Gen:
- Tính trạng số lượng chịu tác động của nhiều cặp Gen.
- Phương thức di truyền của các cặp Gen tuân theo các quy luật cơ
bản của sự di truyền như: phân ly, tổ hợp tự do, liên kết,…
- Mỗi Gen có tác động rất nhỏ đối với KH, nhưng nhiều Gen có giá
trị cộng gộp lớn.
- Mỗi Gen có thể đóng góp không ngang nhau trong việc chi phối
tính trạng.
14. Phân biệt tính trạng chất lượng và tính trạng số lượng?.
Tính trạng chất lượng Tính trạng số lượng
- Đơn Gen
-Ít chịu ảnh hưởng của ngoại cảnh
-Biến thiên không liên tục
-Dễ dự đoán KH đời sau dựa vào
quy luật di truyền.
-Kết quả được tính thành %,
thành tỉ lệ, và được phân tích
bằng trắc nghiệm Chi square.
-Ví dụ: màu lông, dạng sừng,…
-Đa Gen
-Chịu nhiều ảnh hưởng của ngoại cảnh.
-Biến thiên liên tục
-Đời sau chỉ có thể dự đoán thông qua hệ số
di truyền (h2).
-Kết quả thu thập và tính toán các giá trị
trung bình cộng, độ lệch chuẩn, hệ số biến dị
và phân tích kết quả bằng trắc nghiệm T, F.
-Ví dụ: sản lượng sữa, sản lượng trứng, số
con sơ sinh đẻ ra,…
15. Hệ số di truyền: Định nghĩa, cách tính HSDT, ứng dụng
thực tế?.
Định nghĩa:
o HSDT dùng để đo lường sự di truyền của các tính trạng số
lượng.
o HSDT cho chúng ta biết trung bình thế hệ sau giống thế hệ
trước bao nhiêu, hay nó là phần truyền lại cho đời sau của
tính trạng số lượng thấy được ở đời trước.
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
Cách tính HSDT (h2):
o Từ công thức di truyền: P = G+E ( Phenotye =
Genotye+Environment)
o Ta có: VP = VG+VE (V: variance)
h2 = VG/VP (HSDT hiểu theo nghĩa rộng)
o Ta lại có G = A+D+I => VG = VA + VD + VI
h2 = VA/VP (HSDT hiểu theo nghĩa hẹp)
+ A: Tác động của sự cộng gộp Gen
+ D: ………… của Gen trội
+ I: …………….của sự cấu trúc Gen
o Các phương sai ngoại cảnh, phương sai do Gen trội và phương
sai do tương tác Gen không tính được. Nên VA được ước lượng
bằng 2 cách khác nhau tùy theo mối quan hệ thân tộc.
+ Phương pháp hồi quy: nếu là quan hệ giữa cha với con, mẹ
với con, hoặc cha-mẹ-con.
+ Phương pháp phân tích phương sai: nếu là mối quan hệ giữa
anh-chị-em ruột hay anh-chị-em ghẻ với nhau.
o Còn VP được trực tiếp đo lường từ quần thể
o Biến thiên của HSDT: 0 < h2 < 1.
- HSDT cao: 0,5 < h2 <1. Ví dụ: lòng đỏ trứng gà, độ dày mở
lưng…
- HSDT trung bình: 0,2 < h2 <= 0,5. Ví dụ: tốc độ tăng trưởng,
chiều cao…
- HSDT thấp: 0 < h2 <= 0,2. Ví dụ: sản lượng sữa, số heo con đẻ ra
trên ổ…
Ứng dụng của HSDT:
- Cải thiện phẩm chất con giống.
- Hệ số chọn lọc: mP-mA = ▲P
- Tiến bộ di truyền: mB-mA = ▲G
h2 = ▲G/▲P. Vậy muốn tiến bộ di truyền nhiều thì hệ số chọn lọc
phải lớn hay cường độ chọn lọc phải cao.
(▲G có thể + hoặc -).
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
16. Phát biểu và chứng minh định luật Hardy – Weinberg?.
Phát biểu định luật:
Trong 1 quần thể tương đối lớn, khép kín (không có sự di cư hay
nhập cư), không có sự chọn lọc, không có đột biến và có sự giao
phối tự do thì tần số Gen và tần số kiểu Gen sẽ không có sự thay
đổi qua các thế hệ. Ta nói quần thể ở trong trạng thái cân bằng di
truyền.
Chứng minh định luật:
o Chứng minh cách 1:
- Giả sử trong 1 quần thể có thế hệ cha mẹ => xét 1 cặp Gen tương
ứng A, a ta có tần số Gen A là p, Gen a là q => p + q = 1.
- Do sự giao phối tự do và ngẫu nhiên nên ta có:
Giao tử p A q a
p A p2 AA pq Aa
q a pq Aa q2 aa
- Tần số kiểu Gen ở F1= p2 AA+ 2pq Aa + q
2 aa
Nếu gọi D, H, R lll tần số kiểu Gen AA, Aa, aa ta sẽ có: D= p2,
H=2pq, R=q2.
D+H+R= p2+2pq+q
2 = 1.
+ p2 là Gen a
+ pq là Gen A và pq là Gen a
+ q2 là Gen a
- F1 tạo ra 2 loại giao tử mang Gen A và Gen a có tần số giống như
thế hệ cha mẹ. Như vậy, F2 sẽ có tần số kiểu Gen giống như thế
hệ cha mẹ và F1.
o Chứng minh cách 2:
- Cho F1 giao phối ngẫu nhiên ta sẽ có 6 kiểu giao phối với tần số
giao phối như sau:
Kiểu giao phối Tần số
giao phối
Tần số kiểu Gen ở thế hệ con
AA Aa aa
1
2
3
4
5
6
AA x AA
AA x Aa
AA x aa
Aa x Aa
Aa x aa
aa x aa
p4
4 p3q
2 p2q
2
4 p2q
2
4 pq3
q4
p4
2 p3q
p2q
2
2 p3q
2 p2q
2
2 p2q
2
2 pq3
p2q
2
2 pq3
q4
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
Ta có: (1). AA = p4+2p
3q+p
2q
2 = p2 (p
2+2pq+q
2)=p
2
(2). Aa = 2p3q
3+2p
2q
2+2p
2q
2+2pq
3=2pq (p
2+2pq+q
2)=2pq
(3). aa = p2q
2+2pq
3+q
4=q
2 (p
2+2pq+q
2)=q
2
Lấy (1) + (2) + (3) =1. Vậy có sự cân bằng di truyền.
Download nhieu hon tai dethinonglam.wordpress.com
top related