hoÀn thiỆn phÂn tÍch bÁo cÁo tÀi chÍnh tẠi cÔng ty …
Post on 21-Nov-2021
4 Views
Preview:
TRANSCRIPT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
TRẦN THỊ THU HẰNG
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TECOTEC GROUP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
HÀ NỘI, NĂM 2021
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
TRẦN THỊ THU HẰNG
HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
TECOTEC GROUP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐINH THỊ MAI
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group” là công trình nghiên cứu độc lập
do tác giả thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đinh Thị Mai. Luận
văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu,
nội dung được trình bày trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
TÁC GIẢ
Trần Thị Thu Hằng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn của mình, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
nhất tới PGS.TS. Đinh Thị Mai - người đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp
đỡ và động viên cá nhân tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy chương trình
Cao học chuyên ngành Kế toán tại trường Đại học Công Đoàn đã truyền dạy
những kiến thức quý báu trong suốt quá trình tôi được học tập và nghiên cứu
ở trường. Những kiến thức này không chỉ hữu ích đối với việc trình bày luận
văn mà còn giúp tôi rất nhiều trong công việc và nghiên cứu khoa học.
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô trong hội đồng khoa học đã đóng góp
những ý kiến góp ý có ý nghĩa rất quan trọng để tôi có thể hoàn thiện luận
văn này.
Trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực tế, tôi xin chân thành cảm
ơn Ban Giám đốc, các phòng ban cùng các anh chị đang công tác tại Công ty
Cổ phần Tecotec Group đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập
số liệu để tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn các thầy, cô của khoa Sau Đại học và
Trường Đại học Công Đoàn đã tạo điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình tôi
tham gia học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................. 1
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài .................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ......................................... 4
7. Kết cấu luận văn .............................................................................................. 4
Chƣơng 1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOAH NGHIỆP .................................................................................................. 6
1.1. Khái quát chung về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ...................................................................................................... 6
1.1.1. Báo cáo tài chính và vai trò của báo cáo tài chính doanh nghiệp ............. 6
1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính và mục tiêu phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp ....................................................................................................... 7
1.2. Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ................................................................................................................. 9
1.2.1. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .......................... 9
1.2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp......................... 11
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính ................................................... 17
1.3.1. Lập kế hoạch phân tích ........................................................................... 17
1.3.2. Thực hiện công tác phân tích .................................................................. 17
1.3.3. Kết thúc phân tích ................................................................................... 18
1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ............................ 18
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn ................................. 19
1.4.2. Phân tích hoạt động tài trợ của doanh nghiệp ......................................... 21
1.4.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh lời và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp ................................................................................. 23
1.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán .............................. 32
1.4.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ ..................................................... 36
1.4.6. Phân tích rủi ro tài chính ......................................................................... 37
Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................................ 38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN TECOTEC GROUP .................................................................. 39
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tecotec Group .................................... 39
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Tecotec Group39
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Tecotec Group40
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng ... 44
2.2. Cơ sở dữ liệu, phƣơng pháp phân tích và quy trình phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group .............................................. 45
2.2.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích báo cáo tài chính tại Công ty .............. 45
2.2.2. Phương pháp phân tích và quy trình phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty .............................................................................................................. 46
2.3. Thực trạng nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Tecotec Group ................................................................................................. 47
2.3.1. Thực trạng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty ......... 47
2.3.2. Thực trạng phân tích hoạt động tài trợ của Công ty ............................... 55
2.3.3. Thực trạng phân tích hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh lời và kết
quả kinh doanh của Công ty .............................................................................. 55
2.3.4. Thực trạng phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của
Công ty .............................................................................................................. 59
2.3.5. Thực trạng phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ .................................. 60
2.3.6. Thực trạng phân tích rủi ro tài chính Công ty ......................................... 60
2.4. Đánh giá thực trạng về phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Tecotec Group ........................................................................................ 60
2.4.1. Kết quả đạt được ..................................................................................... 60
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế .......................................... 62
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................ 66
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOTEC GROUP .............................................. 67
3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển Công ty Cổ phần Tecotec Group 67
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển Công ty ............................................. 67
3.1.2. Mục tiêu phát triển Công ty Cổ phần Tecotec Group ............................. 68
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group ................................................................... 69
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính...................................... 69
3.2.2. Nguyên tắc cơ bản hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
Cổ phần Tecotec Group .................................................................................... 70
3.3. Các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group ........................................................................................ 73
3.3.1. Hoàn thiện về quy trình, cơ sở dữ liệu và phương pháp phân tích báo
cáo tài chính ...................................................................................................... 73
3.3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính .................................... 76
3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp ...................................................... 92
3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng ......................................... 92
3.4.2. Về phía Công ty Cổ phần Tecotec Group ............................................... 92
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................ 94
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 97
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đủ
BCTC Báo cáo tài chính
BTC Bộ tài chính
BEP Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản
BH Bán hàng
CCDV Cung cấp dịch vụ
CCDV Cung cấp dịch vụ
CĐKT Cân đối kế toán
CSH Chủ sở hữu
CPQLDN Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPBH Chi phí bán hàng
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
DTTC Doanh thu tài chính
DTTBH Doanh thu thuần bán hàng
D/E Cổ tức trên thu nhập của mỗi cổ phần thường
D/P Hệ số cổ tức trên thị giá của mỗi cổ phiếu thường
DN Doanh nghiệp
EBIT Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
EPS Hệ số sinh lời vốn cổ phần thường
GVHB Giá vốn hàng bán
HSkd Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
HTK Hàng tồn kho
HĐKD Hoạt động kinh doanh
HDĐT Hoạt động đầu tư
HĐTC Hoạt động tài chính
HSKD Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
HĐ Hệ số đầu tư từ tài sản ngắn hạn
HT Hệ số tự tài trợ
KTK Kỳ tồn kho bình quân
KLĐ Kỳ luân chuyển vốn lưu động
LP Lợi nhuận
LN Lợi nhuận
LNST Lợi nhuận sau thuế LSTT Lợi nhuận trước thuế LNKD Lợi nhuận kinh doanh
LNBH Lợi nhuận bán hàng
LCT Lưu chuyển thuần
NV Nguồn vốn
P/E Hệ số giá trên thu nhập của mỗi sổ phần thường
SKD Vốn kinh doanh bình quân
SVlđ Số vòng luân chuyển vốn lưu động
SLĐ Số dư bình quân về vốn lưu động
SVlđ Số vòng quay hàng tồn kho
STK Trị giá hàng tồn kho bình quân
SVPT Số vòng thu hồi nợ
SXKD Sản xuất kinh doanh
ROS Hệ số sinh lời ròng
ROA Hệ số sinh lời ròng của tài sản
ROE Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu
TT Thông tư
TS Tài sản
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản ngắn hạn
TSCĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TRĐ Triệu đồng
TNK Thu nhập khác
VLC Vốn lưu chuyển
DANH MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty ..................................... 47
Bảng 2.2.Tình hình cơ cấu và sự biến động tài sản của Công ty ...................... 49
Bảng 2.3. Tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty .............. 53
Bảng 2.4. Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty .................................................. 56
Bảng 2.5. Khả năng sinh lời của Công ty ......................................................... 57
Bảng 2.6. Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty ................... 58
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán của Công ty ..................................................... 60
Bảng 2.8. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty .......................................... 64
Bảng 3.1. Phân tích tình hình tài trợ vốn của Công ty ...................................... 77
Bảng 3.2. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty ............................... 80
Bảng 3.3. Phân tích tình hình quy mô nợ .......................................................... 83
Bảng 3.4. Phân tích tình hình mức độ và trình độ quản trị nợ .......................... 85
Bảng 3.5. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty ..................................... 87
Bảng 3.6. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền thuần của Công ty.................... 89
Bảng 3.7. Bảng phân tích rủi ro tài chính của Công ty ..................................... 91
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty ................................................ 41
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh như hiện nay, đối với mỗi doanh
nghiệp (DN) để tồn tại và phát triển bền vững hoạt động tài chính cần phải
được coi trọng. Để nâng cao tính cạnh tranh và có chiến lược phát tiển tốt, nhà
quản trị cần nắm rõ thực trạng tình hình tài chính của đơn vị mình. Trong đó,
việc phân tích đánh giá năng lực tài chính là một công cụ hết sức hữu ích.
Chính vì thế, các nhà quản trị DN thường sử dụng các thông tin được chắt lọc
từ việc phân tích báo cáo tài chính để đánh giá thực trạng hoạt động tài chính,
kết quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương
lai của DN. Qua đó, các nhà quản trị DN sẽ vạch ra chiến lược phù hợp để cải
thiện tình hình tài chính, tạo động lực phát triển các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Mặt khác, trong điều kiện tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế và khu
vực, việc phân tích báo cáo tài chính thực sự rất cần thiết không chỉ đối với chủ
sở hữu DN mà còn cần thiết đối với tất cả các đối tượng bên ngoài có quan hệ
về kinh tế, pháp lý với DN như: nhà đầu tư, cổ đông, ngân hàng, nhà cung cấp,
các cơ quan quản lý Nhà nước...
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu phản ánh tình hình tài chính của
đơn vị, bao gồm: tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình công nợ, dòng tiền và
kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Phân tích báo cáo tài chính là hoạt
động quan trọng, cần được quan tâm nhằm cung cấp thông tin cho những
người quan tâm biết rõ về thực trạng hoạt động tài chính, những rủi ro, triển
vọng và xu hướng phát triển của DN.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Tecotec Group đã luôn quan
tâm đến tình hình và năng lực tài chính thông qua phân tích báo cáo tài chính
để phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ đó, Công ty đã đạt
được những kết quả nhất định trong quá trình cạnh tranh và phát triển. Tuy
nhiên, trên thực tế cho thấy công tác phân tích báo cáo tài chính tại công ty
chưa được chú trọng đúng mức: nhân sự làm công tác phân tích còn kiêm
2
nhiệm nhiều việc, phương pháp phân tích còn đơn giản, nội dung phân tích
chưa sâu, chưa đầy đủ…điều đó làm giảm hiệu quả thông tin phân tích cung
cấp cho các cấp quản lý và làm ảnh hưởng không nhỏ đến các quyết định điều
hành, phát triển công ty.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, bằng những kiến thức quý báu về
phân tích báo cáo tài chính tích lũy được trong thời gian học tập và nghiên
cứu tại trường, sau một thời gian tìm hiểu về Công ty Cổ phần Tecotec Group
cao học viên đã chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phần Tecotec Group” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan nghiên cứu của đề tài
Phân tích báo cáo tài chính là đề tài có tính truyền thống, đã được nhiều
công trình nghiên cứu trước đây đề cập. Các đề tài trước đây của nhiều tác giả
cũng đã khái quát cơ sở lý luận về phương pháp và nội dung phân tích tài
chính, cùng với đó là áp dụng cơ sở lý luận vào tình hình của từng đơn vị cụ
thể. Để học hỏi và rút kinh nghiệm từ công trình nghiên cứu trước tác giả đã
tham khảo một số luận văn thạc sỹ về hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính
DN như sau:
- Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý của Tô Thị Hồng (2015) về đề
tài “Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Viglacera
Tiên Sơn”. Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản về phân tích báo cáo tài
chính DN và khảo sát thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần Viglacera Tiên Sơn, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác
phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần Viglarera Tiên Sơn.
- Luận văn thạc sỹ “Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần
Dược phẩm Hà Tây” (2017) của tác giả Chu Thị Hồng Lan, đã tập trung hệ
thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính thông
qua báo cáo tài chính, đề cập sâu đến các Phương pháp cũng như nội dung
phân tích báo cáo tài chính DN
- Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đỗ Thị Bích Thủy (2019) về đề tài “Hoàn
3
thiện Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ phần 319.5”. Luận văn đã
nghiên cứu lý luận về Phân tích báo cáo tài chính DN, vận dụng vào thực tiễn
phân tích báo cáo tài chính của Công ty cổ phần 319.5, luận văn đưa ra nhận
xét, đánh giá thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty và đề xuất một
số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện.
Các đề tài trên đều đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận, phương pháp, chỉ
tiêu để phục vụ công tác phân tích báo cáo tài chính trong DN. Mỗi công trình
nghiên cứu đều mang những nét riêng của từng đơn vị, từng ngành nghề kinh
doanh, lĩnh vực hoạt động, quy mô hoạt động, tổ chức nhân sự… Tuy nhiên,
những công trình nghiên cứu đó đều có đặc trưng chung là các tác giả đã mô
tả lại thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại một DN cụ thể, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính tại đơn vị
mà mình nghiên cứu.
Tại Công ty cổ phần Tecotec Group cho đến nay chưa có đề tài nghiên
cứu khoa học nào đề cập đến thực trạng hoàn thiện phân tích báo cáo tài
chính. Vì vậy cao học viên đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện phân tích báo cáo
tài chính tại Công ty cổ phần Tecotec Group” cho luận văn thạc sỹ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ thực trạng và đánh giá thực trạng phân tích báo
cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group, đề xuất một số giải pháp,
kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính của Công ty.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài chính
doanh nghiệp.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng phân tích Báo cáo tài chính của Công
ty Cổ phần Tecotec Group.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện phân tích báo cáo
tài chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group, phục vụ tốt cho công tác quản trị tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của DN.
4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Đề tài được thực hiện tại Công ty Cổ phần Tecotec Group
+ Thời gian: Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Tecotec
Group trong giai đoạn từ năm 2018-2019, đề xuất các giải pháp hoàn thiện
phân tích báo cáo tài chính của Công ty trong các năm tiếp theo.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Trên cơ sở phương pháp luận của phép duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, luận văn sử dụng kết hợp hệ thống các phương pháp khoa học như:
thống kê, so sánh, tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn giải…nhằm nghiên cứu,
luận giải và đánh giá về nội dung đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập tài liệu và xử lý dữ liệu: luận văn tập hợp chủ
yếu các dữ liệu thứ cấp tại Công ty: hệ thống sổ kế toán, báo cáo tài chính và
thu thập các tài liệu có liên quan và các báo cáo phân tích của Công ty.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Về mặt lý luận: Đề tài nghiên cứu sẽ góp phần hệ thống hóa cơ sở lý
luận về phân tích báo cáo tài chính trong DN từ phương pháp phân tích, quy
trình phân tích, nội dung phân tích báo cáo tài chính.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng phân tích Báo
cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group đưa ra các phương hướng
và giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty Cổ
phần Tecotec Group nhằm thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho
hoạt động quản trị của DN trong điều kiện kinh tế thị trường ngày càng
phát triển.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
danh mục chữ viết tắt, phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
5
Chương 1. Lý luận cơ bản về phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp
Chương 2. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
Tecotec Group
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
Cổ phần Tecotec Group
6
Chƣơng 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
DOAH NGHIỆP
1.1. Khái quát chung về báo cáo tài chính và phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp
1.1.1. Báo cáo tài chính và vai trò của báo cáo tài chính doanh nghiệp
Báo cáo tài chính DN
Trong luật kế toán số 88/2015/QH13 có giải thích về Báo cáo tài chính,
tại điều 3 của Luật có nội dung “Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh
tế, tài chính của đơn vị kế toán được trình bày theo biểu mẫu quy định tại
chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán” [9, Điều 3].
Báo cáo tài chính DN là phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các
sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài
sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của một DN trong
một thời kỳ nhất định theo những biểu mẫu báo cáo quy định.
Trong hệ thống kế toán Việt Nam, báo cáo tài chính là loại báo cáo
tổng hợp, phản ánh một cách khái quát, toàn diện bằng các chỉ tiêu giá trị về
tình hình tài sản, nguồn hình thành tài sản theo kết cấu, kết quả hoạt động
kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của DN tại một thời điểm, thời kỳ nhất định.
Như vậy báo cáo tài chính không chỉ cung cấp thông tin chủ yếu cho các đối
tượng bên ngoài DN như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, các cơ quan cấp
trên, các cơ quan thuế… mà còn cung cấp thông tin cho các nhà quản trị DN,
giúp họ phân tích, đánh giá tình hình tài chính cũng như kết quả hoạt động
kinh doanh của DN.
Vai trò của Báo cáo tài chính DN
Vai trò của báo cáo tài chính được xem xét thông qua nhu cầu sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính của từng đối tượng liên quan, cụ thể như sau:
- Đối với Nhà nước: Báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp
cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế,
7
giúp cho việc thực hiện kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan tài chính Nhà nước
đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của DN cũng như làm cơ sở cho
việc tính thuế và các khoản nộp khác của DN đối với ngân sách Nhà nước.
- Đối với chủ DN: các nhà quản lý cần công bố thông tin trên BCTC
định kỳ về hoạt động của DN nhằm thuyết phục các nhà đầu tư cũng như các
chủ nợ rằng DN đang có mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Hơn
nữa thông tin trên Báo cáo tài chính cũng phục vụ cho công tác điều hành
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản lý.
- Đối với nhà đầu tư hiện tại và tương lai, các chủ nợ, người cho vay, cho
thuê: Báo cáo tài chính giúp cho họ nhận biết khả năng tài chính, tình hình khả
năng thanh toán nợ cũng như việc sử dụng nguồn vốn được đầu tư và khả năng
thu lợi nhuận để từ đó họ quyết định đầu tư hay cho vay như thế nào.
- Đối với các cổ đông, những người góp vốn, người lao động: Báo cáo
tài chính giúp họ biết khả năng sinh lời, tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc phúc
lợi được hưởng.
Như vậy, báo cáo tài chính là một công cụ quan trọng trong quản lý
DN, là tài liệu không thể thiếu trong việc cung cấp thông tin tài chính phục vụ
cho việc ra quyết định hợp lý của các đối tượng quan tâm.
1.1.2. Phân tích báo cáo tài chính và mục tiêu phân tích báo cáo tài
chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và
so sánh số liệu về tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua.
Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng
thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi
ro về tài chính trong tương lai của doang nghiệp [4].
Phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin hữu ích không chỉ cho quản trị DN mà còn cung cấp thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho các
đối tượng sử dụng thông tin ngoài DN. Bởi vậy phân tích báo cáo tài chính
8
ngoài phản ánh tình hình tài chính của DN tại một thời điểm mà còn cung cấp
các thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh của DN trong một thời gian.
1.1.2.2. Mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, có
nhiều chủ thể quan tâm đến tình hình tài chính của DN như các nhà quản trị DN, các cổ đông hiện tại hoặc người đang muốn trở thành cổ đông của DN,
các nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp, nhà cung cấp tín dụng, các DN
tham gia đầu tư để đa dạng hóa rủi ro, cơ quan thuế, các cơ quan quản lý Nhà
nước, người lao động... Các chủ thể này quan tâm đến tình hình tài chính của
DN dưới góc độ khác nhau. Phân tích báo cáo tài chính giúp cho mỗi chủ thể có thông tin phù hợp với mục đích của mình, trên cơ sở đó họ có thể đưa ra các quyết định để bảo toàn và gia tăng lợi ích của họ gắn với hoạt động của
DN. Chẳng hạn mục tiêu phân tích cụ thể với 3 nhóm chủ thể quản lý là các
nhà quản trị DN, nhà đầu tư, nhà cho vay như sau: - Phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà quản trị DN
+ Đánh giá hiệu quả của hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua: cơ cấu vốn, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, đặc biệt là các dấu hiệu rủi
ro tài chính trong DN... từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời và cơ sở
cần thiết để hoạch định chính sách tài chính cho tương lai của DN.
+ Định hướng cho ban lãnh đạo ra các quyết định đầu tư, quyết định tài
trợ, quyết định phân chia lợi nhuận theo cách phù hợp với tình hình thực tế của DN.
+ Phân tích báo cáo tài chính DN là cơ sở lập ngân sách tài chính cho
kỳ sau, từ đó có những kế hoạch chuẩn bị về tài chính, máy móc trang thiết bị,
nhà xưởng, nguyên vật liệu...
+ Phân tích báo cáo tài chính DN là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát
hoạt động, quản lý trong DN.
- Phân tích báo cáo tài chính đối với các nhà đầu tư: Phân tích báo
cáo tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá khả năng sinh lời, đánh giá các
cổ phiếu trên thị trường cũng như triển vọng trong tương lai của DN.
9
- Phân tích báo cáo tài chính đối với người cho vay: Phân tích báo cáo
tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách
hàng. Tuy nhiên, phân tích với những khoản cho vay dài hạn và những khoản
cho vay ngắn hạn có những nét khác nhau.
+ Đối với những khoản cho vay ngắn hạn, người cho vay đặc biệt quan
tâm đến khả năng thanh toán ngay của DN. Nói cách khác là khả năng ứng
phó của DN khi nợ vay đến hạn trả.
+ Đối với các khoản cho vay dài hạn: người cho vay đặc biệt quan tâm
đến khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của DN cũng như các yếu tố
gây ra rủi ro về thanh toán, rủi ro tài chính của DN trong dài hạn là những
thông tin họ phải nắm được khi quyết định cho vay.
1.2. Cơ sở dữ liệu và phƣơng pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Cơ sở dữ liệu phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Hệ thống báo cáo tài chính của DN
* Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 - DN) là báo cáo tài chính tổng
hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài
sản đó của DN tại một thời điểm nhất định. Bảng cân đối kế toán được chia
thành hai phần là phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Theo Thông tư 200/2014/TT – BTC, Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể như sau:
+ Phần tài sản bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện
có của DN tại thời điểm lập báo cáo. Các chỉ tiêu được sắp xếp theo nội dung
kinh tế của các loại tài sản và được trình bày theo tính thanh khoản giảm dần
và được chia thành hai loại. Loại A: Tài sản ngắn hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của
DN là: tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho, tài sản ngắn hạn khác.
Loại B: Tài sản dài hạn bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tài sản của DN
là: các khoản thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư, tài sản dở dang
dài hạn, đầu tư tài chính dài hạn, tài sản dài hạn khác.
10
+ Phần nguồn vốn: bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các nguồn hình
thành lên các loại tài sản của DN tại thời điểm lập báo cáo và được chia thành
hai loại
Loại C: Nợ phải trả bao gồm các chỉ tiêu phản ánh các loại nợ ngắn
hạn, nợ dài hạn mà DN có trách nhiệm phải thanh toán.
Loại D: Vốn chủ sở hữu phản ánh các nguồn vốn chủ sở hữu. Các quỹ
của DN và nguồn kinh phí (nếu có) thể hiện mức độ độc lập tự chủ về việc sử
dụng các loại nguồn vốn của DN [3].
* Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 - DN) là báo cáo
tài chính tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh của DN chi tiết theo từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của DN trình bày các nội dung
cơ bản về chi phí, doanh thu và kết quả từng loại giao dịch, sự kiện:
+ Hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ;
+ Hoạt động tài chính;
+ Hoạt động khác.
* Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 - DN) là báo cáo tài chính
tổng hợp phản ánh việc tạo tiền, sử dụng tiền và dự trữ tiền trong kỳ báo cáo
của DN.
Nội dung của báo cáo tài chính tiền tệ gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính
Với nội dung trên báo cáo tài chính tiền tệ được kết cấu tương ứng
thành ba phần theo từng hoạt động, trong từng phần chi tiết thành các dòng để
phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến việc tạo ra và sử dụng các khoản tiền theo
từng loại hoạt động và các chỉ tiêu được báo cáo chi tiết thành các cột theo số
kỳ này và kỳ trước để có thể đánh giá, so sánh giữa các kỳ với nhau. Phần lưu
chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính đều lập theo phương
11
pháp trực tiếp, phần lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh lựa chọn một
trong hai phương pháp trực tiếp hay gián tiếp.
* Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 - DN) là bộ phận hợp
thành không thể tách rời của báo cáo tài chính dùng để mô tả mang tính tường
thuật hoặc phân tích chi tiết các thông tin, số liệu đã được trình bày trong các
báo cáo tài chính cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các
chuẩn mực kế toán cụ thể. Bản thuyết minh cũng có thể trình bày những
thông tin khác nếu DN xét thấy cần thiết cho việc trình bày trung thực, hợp lý
báo cáo tài chính.
1.2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Để phân tích báo cáo tài chính trong DN, người ta có thể sử dụng một
hay nhiều phương pháp khác nhau trong hệ thống các phương pháp phân tích.
Những phương pháp phân tích báo cáo tài chính được sử dụng phổ biến là
phương pháp so sánh, phương pháp liên hệ đối chiếu, phương pháp phân tích
nhân tố, phương pháp đồ thị, phương pháp biểu đồ, phương pháp toán tài
chính... kể cả phân tích các tình huống giả định.
Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp được sử dụng khá phổ biến trong phân
tích báo cáo tài chính, được dùng để nghiên cứu sự biến động và xác định
mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích BCTC của DN, trước
hết xác định kỳ gốc để so sánh. Xác định kỳ gốc để so sánh phụ thuộc vào
mục đích cụ thể của phân tích. Kỳ gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt
thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc kỳ kế
hoạch hoặc kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh là số tuyệt đối, số tương đối
hoặc số bình quân.
Để đảm bảo tính chất so sánh được của chỉ tiêu qua thời gian, cần đảm
bảo các điều kiện so sánh sau:
- Phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu.
12
- Phải đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu.
- Phải đảm bảo sự thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu (kể cả hiện vật,
giá trị và thời gian).
Khi so sánh mức đạt được trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau,
ngoài các điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác, như: cùng phương
hướng kinh doanh, điều kiện kinh doanh tương tự nhau.
Mức độ biến động tuyệt đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu giữa
hai kỳ. Kỳ thực tế với kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế với kỳ kinh doanh trước…
Mức độ biến động tương đối là kết quả so sánh trị số của chỉ tiêu ở kỳ
này với trị số của chỉ tiêu ở kỳ gốc, nhưng đã được điều chỉnh theo một hệ số
của chỉ tiêu có liên quan, mà chỉ tiêu liên quan này quyết định quy mô của chỉ
tiêu phân tích.
Quá trình thực hiện phân tích theo phương pháp so sánh có thể thực
hiện bằng ba hình thức: So sánh theo chiều ngang, so sánh theo chiều dọc, so
sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu.
So sánh ngang ở trên các BCTC của DN chính là việc so sánh, đối
chiếu tình hình biến động cả về tuyệt đối và số tương đối trên từng chỉ tiêu,
trên từng BCTC. Thực chất của sự phân tích này là phân tích sự biến động về
quy mô của từng khoản mục, trên từng BCTC của DN. Qua đó xác định được
mức biến động (tăng hay giảm) về quy mô của chỉ tiêu phân tích và mức độ
ảnh hưởng của từng chỉ tiêu nhân tố đến chỉ tiêu phân tích.
So sánh dọc trên các BCTC của DN chính là việc sử dụng các tỷ lệ, các
hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng BCTC, giữa các
BCTC của DN. Thực chất của việc phân tích theo chiều dọc trên BCTC là
phân tích sự biến động về cơ cấu TS và NV trên bảng CĐKT của DN, hoặc
phân tích các mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận và doanh thu với tổng giá vốn
hàng bán, với tổng TS…trên các BCTC của DN.
So sánh xác định xu hướng và tính chất liên hệ giữa các chỉ tiêu. Điều
đó được thể hiện: Các chỉ tiêu riêng biệt hay các chỉ tiêu tổng cộng trên
13
BCTC được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu phản ánh quy mô
chung và chúng có thể được xem xét trong nhiều kỳ để phản ánh rõ hơn xu
hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - tài chính DN.
Nội dung so sánh gồm:
- So sánh số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kinh doanh trước
nhằm xác định rõ xu hướng thay đổi về tình hình hoạt động tài chính của DN.
Đánh giá tốc độ tăng trưởng hay giảm đi của các hoạt động tài chính của DN.
- So sánh giữa số thực tế kỳ phân tích với số thực tế kỳ kế hoạch nhằm
xác định mức phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch trong mọi mặt hoạt
động tài chính của DN.
- So sánh giữa số liệu của DN với số liệu trung bình tiên tiến của ngành
của DN khác nhằm đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
tốt hay xấu, khả quan hay không khả quan.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng.
Nó được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kì một hoạt động phân
tích nào của DN. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của DN, nó
được sử dụng rất đa dạng và linh hoạt.
Phương pháp phân chia (chi tiết) được sử dụng để chia nhỏ quá trình
và kết quả thành những bộ phận khác nhau phục vụ cho mục tiêu nhận thức
quá trình và kết quả đó dưới những khía cạnh khác nhau. Thông thường trong
phân tích thường chi tiết thành:
- Chi tiết theo yếu tố cấu thành của chỉ tiêu nghiên cứu: chia nhỏ chỉ
tiêu nghiên cứu thành các bộ phận cấu thành nên bản thân chỉ tiêu đó.
- Chi tiết theo thời gian phát sinh và kết quả kinh tế: chia nhỏ quá trình
và kết quả theo trình tự thời gian phát sinh và phát triển.
- Chi tiết theo không gian phát sinh của hiện tượng và kết quả kinh tế:
chia nhỏ quá trình và kết quả theo địa điểm phát sinh và phát triển của chỉ tiêu
nghiên cứu.
14
Phương pháp liên hệ, đối chiếu: là phương pháp phân tích sử dụng để
nghiên cứu xem xét mối liên hệ kinh tế giữa các sự kiện và hiện tượng kinh tế,
đồng thời xem xét tính cân đối của các chỉ tiêu kinh tế trong quá trình thực hiện
các hoạt động. Sử dụng phương pháp này cần chú ý đến các mối liên hệ mang
tính nội tại, ổn định, chung nhất và được lặp đi lặp lại, các liên hệ ngược, liên
hệ xuôi, tính cân đối tổng thể, cân đối từng phần... Vì vậy, cần thu thập được
thông tin đầy đủ và thích hợp về các khía cạnh liên quan đến các luồng chuyển
dịch giá trị và sự vận động của các nguồn lực trong DN.
Phương pháp phân tích nhân tố
+ Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
- Phương pháp thay thế liên hoàn xác định ảnh hưởng của các nhân tố
đến các chỉ tiêu phân tích, xuất phát từ công thức xác định trị số của chỉ tiêu
phân tích kỳ gốc, lần lượt thay thế giá trị của các nhân tố kỳ gốc bằng giá trị
kỳ phân tích theo thứ tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. Ở mỗi
bước thay thế phải xác định trị số của chỉ tiêu phân tích khi mỗi nhân tố thay
đổi. Sau đó so sánh trị số của chỉ tiêu vừa tính được với chỉ số của chỉ tiêu khi
chưa có biến đổi của nhân tố cần xác định sẽ được mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đó.
- Phương pháp số chênh lệch được dùng để xác định ảnh hưởng của các
nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu. Điều
kiện, nội dung và trình tự vận dụng của phương pháp số chênh lệch cũng
giống như phương pháp thay thế liên hoàn, chỉ khác nhau ở chỗ để xác định
mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì trực tiếp dùng số chênh lệch về giá trị
kỳ phân tích so với kỳ gốc của nhân tố đó (thực chất là thay thế liên hoàn rút
gọn áp dụng trong trường hợp chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu có quan
hệ tích số với các nhân tố ảnh hưởng).
- Phương pháp cân đối được sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu nếu chỉ tiêu phản
ánh đối tượng nghiên có quan hệ với nhân tố ảnh hưởng ở dạng tổng hoặc
15
hiệu. Xác định mức độ ảnh hưởng nhân tố nào đó đến chỉ tiêu phân tích, bằng
phương pháp cân đối người ta xác định chênh lệch giữa thực tế với kỳ gốc của
nhân tố ấy. Tuy nhiên cần chú ý đến quan hệ thuận, nghịch giữa nhân tố ảnh
hưởng với chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu.
+Phương pháp phân tích tính chất của các nhân tố
Sau khi xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, để có đánh giá và
dự toán hợp lý, trên cơ sở đưa ra các quyết định và cách thức thực hiện các
quyết định cần phân tích tính chất ảnh hưởng của các nhân tố. Việc phân tích
được thực hiện thông qua chỉ rõ và giải quyết các vấn đề như: chỉ rõ mức độ
ảnh hưởng, xác định tính chất chủ quan, khách quan của từng nhân tố ảnh
hưởng, phương pháp đánh giá và dự đoán cụ thể, đồng thời xác định ý nghĩa
của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu đang nghiên cứu, xem xét.
Phương pháp Dupont: phân tích dựa trên mối quan hệ tương hỗ giữa
các chỉ tiêu tài chính, từ đó biến đổi một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số
của một loạt các biến. Chẳng hạn tách khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROE) hay khả năng sinh lời của tài sản (ROA)... thành tích số của chuỗi các
hệ số có mối quan hệ mật thiết với nhau. Để từ đó đi sâu phân tích mối quan
hệ giữa các chỉ tiêu đó với khả năng sinh lời của vốn chủ.
Mô hình Dupont thường được vận dụng trong phân tích tài chính, có dạng:
Tỷ suất lợi
nhuận theo
tài sản
=
Lợi nhuận
thuần =
Lợi nhuận
thuần x
DTT
[18] Tổng TS DTT
Tổng
TS
Từ mô hình phân tích tài chính Dupont ở trên cho thấy, số vòng quay
của TS càng cao, điều đó chứng tỏ rằng sức sản xuất TS của DN càng lớn. Do
vậy, làm cho tỷ lệ sinh lời của TS càng lớn. Để nâng cao số vòng quay của
TS, một mặt phải tăng quy mô về doanh thu thuần, mặt khác phải sử dụng tiết
kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng TS. Như vậy tổng doanh thu thuần và tổng
16
TS bình quân có quan hệ mật thiết với nhau, thông thường chúng có quan hệ
cùng chiều. Nghĩa là tổng TS tăng thì tổng doanh thu thuần cũng tăng.
Từ mô hình phân tích trên cho thấy, tỷ lệ lãi theo doanh thu thuần lại
phụ thuộc vào hai nhân tố cơ bản: Tổng lợi nhuận thuần và doanh thu thuần.
Hai nhân tố này lại có quan hệ cùng chiều, nghĩa là nếu doanh thu thuần tăng
thì làm cho lợi nhuận thuần cũng tăng. Để tăng quy mô về doanh thu thuần
ngoài việc phải giảm các khoản giảm trừ doanh thu, còn phải giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, bao gồm cả chi phí ngoài sản xuất và chi phí sản
xuất sản phẩm. Đồng thời cũng phải thường xuyên nâng cao chất lượng sản
phẩm để tăng giá bán, góp phần nâng cao tổng mức lợi nhuận.
Phân tích báo cáo tài chính dựa vào mô hình Dupont có ý nghĩa rất lớn
đối với quản trị DN. Điều đó không chỉ được biểu hiện ở chỗ có thể đánh giá
hiệu quả kinh doanh một cách sâu sắc và toàn diện. Đồng thời, đánh giá đầy
đủ và khách quan đến những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
DN. Từ đó, đề ra được các biện pháp tỷ mỉ và xác thực nhằm tăng cường
công tác cải tiến tổ chức quản lý DN, góp phần không ngừng nâng cao hiệu
quả kinh doanh của DN ở các kỳ kinh doanh tiếp theo.
Phương pháp dự báo: phân tích báo cáo tài chính DN sử dụng để dự
báo tài chính DN. Có nhiều phương pháp khác nhau để dự báo các chỉ tiêu
kinh tế tài chính. Song, thường sử dụng các phương pháp sau đây:
- Phương pháp toán xác suất cho phép dự báo nguy cơ rủi ro hay tiềm
năng tài chính cần được khai thác trong những phạm vi và điều kiện nhất
định. Khi đã xác lập được thông tin cần dự báo trong mối quan hệ với các yếu
tố có liên quan thông qua một hay nhiều phương pháp kinh tế, ta có thể tính
toán các chỉ tiêu cơ bản như kỳ vọng toán, độ chênh lệch chuẩn, hệ số biến
thiên để đưa ra kết luận về dự báo nguy cơ rủi ro hay tiềm năng tài chính của
một dự án hay một cơ hội đầu tư...
- Phân tích độ nhạy: nếu như phương pháp phân tích nhân tố đòi hỏi khi
xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ta phải giả định các nhân tố
17
khác không đổi nhằm loại trừ tác động đa chiều của các nhân tố tới đối tượng
phân tích, tức là đặt hiện tượng nghiên cứu trong trạng thái tĩnh, không thực
tế. Phương pháp phân tích độ nhạy ra đời còn gọi là phân tích động nhằm mục
tiêu đánh giá triển vọng và cảnh báo rủi ro cho công ty trong tương lai với sự
trợ giúp của công nghệ thông tin.
- Ngoài ra, các công ty còn có thể sử dụng một số phương pháp khác
như phương pháp hồi quy, phương pháp quy hoạch tuyến tính, sử dụng mô
hình kinh tế lượng...
Các phương pháp phân tích khác
Ngoài các phương pháp được sử dụng nêu trên. Để thực hiện chức năng
của mình thì Phân tích báo cáo tài chính còn có thể sử dụng kết hợp với các
phương pháp khác như phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp thang
điểm, phương pháp kinh nghiệm, phương pháp quy hoạch tuyến tính, phương
pháp dựa vào các ý kiến của các chuyên gia... Mỗi phương pháp được sử dụng
tùy thuộc vào mục đích phân tích và dữ liệu phân tích.
1.3. Quy trình phân tích báo cáo tài chính
1.3.1. Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn đầu tiên, là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả của phân tích báo cáo tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch phân
tích được tiến hành khoa học, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau thực
hiện tốt. Lập kế hoạch phân tích bao gồm:
- Xác định mục tiêu, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành phân tích.
- Xác định rõ nội dung phân tích, chỉ tiêu và phương pháp phân tích sử dụng.
- Lựa chọn tài liệu, thông tin cần thu thập.
- Lựa chọn nhân sự và phương tiện phân tích
1.3.2. Thực hiện công tác phân tích
Đây là giai đoạn triển khai thực hiện các công việc đã định trong kế
hoạch và được thực hiện theo trình tự sau:
- Đánh giá khái quát tình hình
18
Dự vào chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu đã xác định theo từng
nội dung phân tích, các nhà phân tích sử dụng phương pháp so sánh để đánh
giá chung tình hình. Có thể so sánh tổng thể kết hợp với việc so sánh trên
từng bộ phận cấu thành của chỉ tiêu ở kỳ phân tích với kỳ gốc. Từ đó, xác
định chính xác kết quả, xu hướng phát triển và mối quan hệ biện chứng giữa
các hoạt động kinh doanh với nhau.
- Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến đối tượng phân tích.
Xác định rõ nhân tố ảnh hưởng đến đối tượng phân tích để các nhà
phân tích sẽ vận dụng những phương pháp thích hợp như phương pháp so
sánh, phương pháp đánh giá, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ cân
đối… để xác định mức độ ảnh hưởng và phân tích thực chất ảnh hưởng của
từng nhân tố đến sự thay đổi của đối tượng nghiên cứu.
- Tổng hợp kết quả phân tích, rút ra nhận xét, kết luận về chất lượng
hoạt động tài chính của DN
1.3.3. Kết thúc phân tích
Trên cơ sở kết quả tính toán được, các nhà phân tích lập báo cáo phân
tích xác định được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động của
đối tượng nghiên cứu. Từ đó rút ra nhận xét, chỉ rõ những tồn tại, nguyên
nhân dẫn đến thiếu sót, đồng thời tìm ra những tiềm năng chưa được khai
thác, sử dụng cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin
ra quyết định phù hợp với mục tiêu đề ra.
1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Nội dung Phân tích báo cáo tài chính cần phải cung cấp được những
thông tin về tình hình tài chính nói chung và tình hình tài chính có tính đặc
thù cũng như kết quả kinh doanh của DN.
Tiếp cận về nội dung Phân tích báo cáo tài chính, có những quan điểm
khác nhau như: Phân tích khái quát tình hình tài chính, Phân tích chính sách tài
chính, Phân tích tiềm lực tài chính (tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình
19
lưu chuyển tiền, công nợ và khả năng thanh toán, hiệu suất sử dụng vốn và khả
năng sinh lời từ vốn), Phân tích tình hình tăng trưởng và dự báo tài chính.
Từ các quan điểm trên, theo quan điểm của Cao học viên thì nội dung
Phân tích báo cáo tài chính DN phục vụ quản trị DN bao gồm các nội dung
như Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn, Phân tích hoạt động
tài trợ, Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh, Phân tích tình hình công nợ
và khả năng thanh toán, Phân tích khả năng tạo tiền và tình hình lưu chuyển
tiền, Phân tích hiệu suất sử dụng vốn, Phân tích khả năng sinh lời và Phân tích
rủi ro tài chính của DN.
1.4.1. Phân tích tình hình tài sản và tình hình nguồn vốn
1.4.1.1. Phân tích tình hình tài sản
Phân tích tình hình tài sản cần xem xét đến cơ cấu và sự biến động của
tài sản giúp cho việc đánh giá quy mô tài sản của DN, mức độ đầu tư cho từng
loại tài sản, từng lĩnh vực hoạt động. Qua đó thấy được sự biến động về chính
sách đầu tư, quy mô kinh doanh, năng lực kinh doanh và năng lực hoạt động
của DN. Việc phân tích tình hình tài sản của DN thông qua việc so sánh giữa
số cuối kỳ và số đầu kỳ cả về số tuyệt đối và số tương đối, sử dụng 2 nhóm
chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu tài sản trên Bảng cân đối kế toán
- Tỷ trọng của từng loại tài sản (TS)
Tỷ trọng từng
loại tài sản =
Giá trị từng loại tài sản x 100%
[12] Tổng giá trị tài sản
Phân tích sự biến động tài sản ngoài việc so sánh sự biến động trên
tổng số và từng loại tài sản (tài sản ngắn hạn, tài sản dài hạn, các khoản phải
thu ngắn hạn, hàng tồn kho…) giữa kỳ phân tích với kỳ gốc để xác định
chênh lệch tuyệt đối và tương đối của tổng tài sản cũng như từng loại tài sản,
còn tính ra và so sánh tỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tổng số. Qua
đó thấy được quy mô sản xuất kinh doanh, năng lực sản xuất kinh doanh, tình
20
hình sử dụng vốn của DN trong kỳ cũng như thấy được xu hướng biến động
và mức độ hợp lý của việc phân bổ.
Cơ cấu tài sản của DN phụ thuộc:
- Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc điểm quy trình công nghệ, chu
kỳ sản xuất kinh doanh, tiến bộ khoa học kỹ thuật, thị trường đầu vào, thị
trường đầu ra...
- Trình độ quản lý của DN, chiến lược kinh doanh của DN và chính
sách đầu tư của Nhà nước.
Sự biến động của tài sản trong DN phụ thuộc vào:
- Đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, thị trường đầu vào, thị
trường đầu ra...
- Trình độ quản lý, chiến lược kinh doanh của DN và chính sách đầu tư
của Nhà nước.
1.4.1.2. Phân tích tình hình nguồn vốn
Phân tích tình hình nguồn vốn cần xem xét đến cơ cấu và sự biến động
nguồn vốn nhằm đánh giá khả năng tổ chức huy động vốn, khả năng tự chủ
hay phụ thuộc về tài chính của DN. Để phân tích cơ cấu và sự biến động của
nguồn vốn, sử dụng 2 nhóm chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu nguồn vốn trên Bảng cân đối kế toán
- Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn
Tỷ trọng từng
loại nguồn vốn =
Giá trị của từng loại nguồn vốn x 100% [12]
Tổng giá trị nguồn vốn
Phân tích sự biến động của nguồn vốn là xem xét tình hình tăng giảm
của tổng nguồn vốn, từng loại nguồn vốn thông qua việc so sánh giữa cuối kỳ
với đầu kỳ của từng chỉ tiêu nguồn vốn cả số tuyệt đối. Qua đó đánh giá được
quy mô nguồn vốn huy động và DN huy động vốn từ những nguồn vốn nào,
việc huy động vốn đó có đáp ứng nhu cầu về vốn cho qua trình sản xuất kinh
doanh hay không?
21
Phân tích cơ cấu nguồn vốn được tiến hành bằng cách xác định tỷ trọng
từng loại, từng chỉ tiêu nguồn vốn và so sánh tỷ trọng từng loại, từng chỉ tiêu
nguồn vốn giữa cuối kỳ với đầu kỳ, căn cứ vào kết quả so sánh được để đánh
giá cơ cấu nguồn vốn và sự thay đổi cơ cấu và đánh giá được chính sách huy
động vốn của DN trong kỳ.
Cơ cấu và sự biến động của các chỉ tiêu nguồn vốn phụ thuộc vào:
- Chính sách huy động vốn của DN mục tiêu cấu trúc tài chính, chi phí
sử dụng vốn, nhu cầu tài trợ, khả năng thanh toán, khả năng huy động đối với
từng nguồn...
- Kết quả hoạt động kinh doanh, chính sách phân phối lợi nhuận.
1.4.2. Phân tích hoạt động tài trợ của doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài trợ của DN nhằm đánh giá chính sách tài trợ
của DN có tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn hay không? Cách thức tài trợ
đó có mang lại sự ổn định và an toàn về mặt tài chính cho DN hay không?
Đồng thời đánh giá tình hình huy động và sử dụng nguồn tài trợ của DN.
Hoạt động tài trợ của DN được đánh giá thông qua các chỉ tiêu vốn lưu
chuyển, hệ số tự tài trợ, hệ số tự tài trợ Tài sản dài hạn (TSDH), hệ số tự tài
trợ tài sản cố định (TSCĐ), hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ cho tài
sản bằng vốn cổ phần, hệ số tài trợ cho TSDH bằng vốn cổ phần, hệ số tài trợ
cho TSCĐ bằng vốn cổ phần.
- Vốn lưu chuyển (VLC)
VLC = Tài sản ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Hoặc VLC = Nợ dài hạn + Vốn chủ sở hữu - Tài sản dài hạn
Vốn lưu chuyển có thể >0, <0 và có thể bằng 0. Khi vốn lưu chuyển < 0
và bằng 0 thì tình hình tài trợ của DN có dấu hiệu mạo hiểm. Khi vốn lưu
chuyển >0 thì tình hình tài trợ của DN được đánh giá là ổn định. Mức độ ổn
định cao hay thấp còn tùy thuộc vào nhu cầu cần tài trợ bằng nguồn vốn dài
hạn của tài sản ngắn hạn của mỗi DN trong mỗi thời kỳ cụ thể.
22
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh vốn lưu chuyển giữa cuối kỳ
và đầu kỳ để xác định chênh lệch từng chỉ tiêu.
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố: Phương pháp cân đối để xác
định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tác động đến vốn lưu chuyển, nhu
cầu vốn lưu chuyển.
Vốn lưu chuyển của DN tăng, giảm phụ thuộc vào quy mô sản xuất
kinh doanh, chính sách huy động vốn, chính sách đầu tư và sử dụng vốn và do
kết quả hoạt động kinh doanh...
- Hệ số tự tài trợ: Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng tài sản hiện của DN
có bao nhiêu phần tài sản được tài trợ bằng nguồn vốn các chủ sở hữu.
Hệ số tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu
[12] Tổng tài sản
- Hệ số tự tài trợ dài hạn: Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu tài trợ
được bao nhiêu phần TSDH hiện có của DN
Hệ số tài trợ TSDH = Vốn chủ sở hữu
[12] Tài sản dài hạn
- Hệ số tự tài trợ tài sản cố định: Chỉ tiêu này phản ánh vốn chủ sở hữu
tài trợ được bao nhiêu phần TSCĐ hiện có của DN.
Hệ số tài trợ TSCĐ = Vốn chủ sở hữu
[12] Tài sản cố định
- Hệ số tài trợ thường xuyên: Nguồn vốn dài hạn (NV thường xuyên)
Hệ số tài trợ
thường xuyên =
Nguồn vốn dài hạn (NV thường xuyên)
[12] Tài sản cố định
Nguồn vốn thường xuyên chính là nguồn vốn huy động dài hạn của DN,
bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn. Nếu hệ số này >1 chứng tỏ chính
sách tài trợ của DN khá an toàn, phần dư thừa của nguồn vốn dài hạn được sử
dụng để đầu tư ngắn hạn, lúc này DN cũng phải chấp nhận chi phí vốn cao. Nếu
hệ số này = 1 thì chính sách tài trợ đạt điểm cân bằng hợp lý, nếu < 1 thì chứng
tỏ chính sách tài trợ của DN đang khá mạo hiểm do đang dùng 1 phần nguồn
23
vốn huy động ngắn hạn - nguồn vốn tạm thời để đầu tư dài hạn sẽ gây ra rủi ro
về thanh khoản.
1.4.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh lời và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp
1.4.3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn nhằm mục tiêu giúp các nhà phân tích
có cái nhìn tổng quát về tình hình luân chuyển vốn của DN là nhanh hay
chậm, việc sử dụng vốn đã hiệu quả hay chưa. Để đánh giá đầy đủ về hiệu
suất sử dụng vốn của DN cần phân tích khái quát đến chi tiết tốc độ luân
chuyển của các loại vốn, tùy mục tiêu quan tâm của từng chủ thể quản lý để
lựa chọn phạm vi phân tích thích hợp.
* Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của DN cho thấy hiệu suất
sử dụng vốn kinh doanh là cao hay thấp, tăng hay giảm. Hiệu suất sử dụng
vốn kinh doanh được xác định như sau:
Hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh (HSkd) =
Tổng luân chuyển thuần
[12] Số dư bình quân vốn kinh
doanh (Skd)
Trong đó: Tổng luân chuyển thuần là chỉ tiêu phản ánh tổng doanh thu
thuần, Doanh thu tài chính và thu nhập khác của DN thực hiện được trong
mỗi kỳ sản xuất kinh doanh mà chưa trừ bất kỳ loại chi phí nào. Chỉ tiêu này
được tính theo công thức:
Tổng luân
chuyển thuần =
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung
cấp dịch vụ
+
Doanh thu
hoạt
động tài chính
+ Thu nhập
khác [12]
Số liệu dùng để tính chỉ tiêu này được căn cứ vào số liệu trên Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh (các mã số 10, 21 và 31 mẫu B03 - DN) [4].
Vốn kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của tổng tài sản sử dụng trong
kỳ. Vốn kinh doanh bình quân phản ánh lượng vốn kinh doanh bình quân của
DN tham gia luân chuyển. Để đơn giản hóa trong tính toán, chỉ tiêu này được
ước tính như sau:
24
Tổng tài sản bình quân (St) = TS đầu kỳ + TS cuối kỳ
[12] 2
Tổng tài sản được phản ánh trên Bảng cân đối kế toán. Phần “Tài sản” loại A+B “Tổng tài sản” (Mã số 270).
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh cho biết vốn đầu tư đầu vào hoạt động kinh doanh (tài sản) của DN sau mỗi kỳ hay bình quân mỗi kỳ, vốn kinh
doanh quay được mấy vòng. Chỉ tiêu này càng lớn thì thời gian của một vòng
luân chuyển càng nhỏ, tốc độ luân chuyển của tài sản càng nhanh, hiệu quả sử
dụng tài sản càng cao và ngược lại.
Khi phân tích tình hình luân chuyển vốn kinh doanh ta sử dụng phương pháp so sánh các chỉ tiêu giữa kỳ này với kỳ trước hoặc phương pháp phân tích nhân tố, từ đó đánh giá về tình hình luân chuyển vốn kinh doanh của DN.
* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động (tài sản ngắn hạn)
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản ngắn hạn. Trong quá
trình sản xuất, vốn lưu động của DN liên tục vận động qua các giai đoạn khác
nhau của chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động luân chuyển nhanh hay
chậm phản ánh tình hình luân chuyển vốn lưu động. Có hai chỉ tiêu phân tích
tốc độ luân chuyển vốn lưu động là:
- Số vòng luân chuyển vốn lưu động (SVlđ) Số vòng quay vốn lưu động
trong kỳ (SV1đ) =
DTT
[12] Vốn lưu động bình quân (S1đ)
Trong đó:
S1đ = TSNH đầu kỳ + TSNH cuối kỳ
[12] 2
Số vòng vốn luân chuyển lưu động cho biết trong kỳ kinh doanh vốn
lưu động quay được mấy vòng. Số vòng quay càng lớn, thời gian của một
vòng luân chuyển càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
Khi phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động sử dụng phương pháp
so sánh chỉ tiêu kỳ này so với kỳ trước, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng
chỉ tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động của
25
DN. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh hưởng của từng
nhân tố đến tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
*Phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho được thể hiện qua hai chỉ tiêu: Số
vòng quay hàng tồn kho và kỳ tồn kho bình quân.
Số vòng quay
hàng tồn kho (SVtk) =
Giá vốn hàng bán (GVHB)
[12] Trị giá hàng tồn kho bình quân (Stk)
Kỳ tồn kho
bình quân (Ktk) =
Số ngày trong kỳ =
Stk
x
Số ngày
trong
kỳ [12] SVtk GVHB
Chỉ tiêu này cho biết số ngày hàng tồn kho chuyển thành hàng xuất bán
trong kỳ. Nếu số vòng quay của HTK giảm, thời hạn HTK bình quân tăng, tốc
độ luân chuyển HTK chậm sẽ tăng chi phí bảo quản, chi phí vốn tài trợ làm
giảm khả năng sinh lời, gây tổn thất tài chính cho DN và ngược lại.
Khi phân tích tốc độ luân chuyển hàng tồn kho sử dụng phương pháp
so sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ
tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của
DN. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh hưởng của từng
nhân tố đến tốc độ luân chuyển hàng tồn kho.
* Phân tích tốc độ luân chuyển vốn thanh toán
Các khoản phải thu là phần vốn của DN đang tạm thời bị các bên liên
quan chiếm dụng trong khâu thanh toán. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn
thanh toán giúp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý của công ty về tốc độ
luân chuyển vốn thanh toán, giúp nhà quản lý có chính sách tín dụng và giải
pháp thu hồi nợ hợp lý với từng đối tượng nợ.
Tốc độ luân chuyển vốn thanh toán được thể hiện ở hai chỉ tiêu: Số
vòng thu hồi nợ và kỳ hạn thu hồi nợ bình quân.
Số vòng thu hồi nợ
(SVpt Hệ số thu hồi
nợ)
= Doanh thu thuần (bán chịu)
[12] Nợ phải thu ngắn hạn bình quân
26
Trong đó:
NPT ngắn
hạn bình quân =
NPT ngắn hạn đầu kỳ + NPT ngắn hạn cuối kỳ
[12] 2
Nợ phải thu có thể chỉ lấy số liệu về khoản phải thu ngắn hạn hoặc lấy
tổng các khoản phải thu của DN tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh
doanh, chính sách tín dụng và yêu cầu quản trị của DN, thường lấy số dư các khoản phải thu ngắn hạn bình quân.
Kỳ hạn thu hồi
nợ bình quân
=
Số ngày trong
kỳ
=
Nợ phải thu ngắn
hạn bình quân
x
Số ngày
trong
kỳ [12] SVpt DTT
Hệ số thu hồi nợ giảm, thời gian bị chiếm dụng vốn tăng sẽ dẫn tới chi
phí tài chính tăng, phát sinh chi phí quản trị nợ, hiệu quả sử dụng vốn giảm và
ngược lại. Khi DN chấp nhận thời gian bán chịu dài hơn cho khách hàng thì
cần phải xem xét tác động của nó đến việc bán hàng, có tăng được lượng hàng
bán ra hay không, có tăng được lợi nhuận hay không. Nếu tăng được lợi
nhuận thì sẽ bù đắp được rủi ro tài chính và ngược lại.
Khi phân tích tốc độ luân chuyển các khoản phải thu sử dụng phương
pháp so sánh chỉ tiêu kỳ này với kỳ trước, đồng thời căn cứ vào giá trị của
từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh để đánh giá tốc độ luân chuyển các khoản
phải thu của DN. Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố để phân tích ảnh
hưởng của từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển các khoản phải thu.
1.4.3.2. Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp
Khả năng sinh lời có thể nói vừa là động cơ kinh doanh vừa là cơ sở để
mỗi DN có thể tồn tại và phát triển. Tạo ra và duy trì khả năng sinh lời là
mong muốn của tất cả các chủ thể có lợi ích gắn với DN. Thông tin về khả
năng sinh lời của DN là mối quan tâm chủ yếu của hầu hết chủ thể quản lý có
liên quan tới DN vì nó là thông tin quan trọng nhất cung cấp cơ sở cho các
quyết định quản lý của họ. Khả năng sinh lời từ vốn của DN được phân tích
theo 3 nội dung: Khả năng sinh lời hoạt động, khả năng sinh lời của vốn kinh
doanh (khả năng sinh lời tài sản), khả năng sinh lời tài chính.
27
- Khả năng sinh lời hoạt động của DN: là khả năng sinh lời từ hoạt
động kinh doanh của DN trong kỳ. Thông tin về khả năng sinh lời hoạt động
cho biết năng lực hoạch định chiến lược, quản lý và điều hành sách lược kinh
doanh của nhà quản lý DN như thế nào. Các chỉ tiêu thường sử dụng:
Hệ số sinh lời ròng (Hệ số sinh lời hoạt động sau thuế)
Hệ số sinh lời ròng (ROS) = Lợi nhuận sau thuế (NP)
Tổng luân chuyển thuần (LCT)
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động của DN dành cho các
chủ sở hữu sau khi bù đắp hết các khoản chi phí hoạt động trong kỳ.
+ Hệ số sinh lời trước thuế và lãi vay
Hệ số sinh lời trước
thuế và lãi vay =
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Tổng luân chuyển thuần
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của DN khi không tính đến
nguồn gốc kinh doanh và thuế TNDN, bình quân mỗi đồng luân chuyển thuần
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
+ Hệ số sinh lời hoạt động kinh doanh
Hệ số sinh lời hoạt động kinh doanh
= Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
DTT + DT hoạt động tài chính
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của
DN, bình quân cứ một đồng doanh thu thuần từ hoạt động kinh doanh của DN
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ HĐKD.
- Khả năng sinh lời của tài sản: phản ánh hiệu quả kinh tế của dòng vốn
đầu tư vào DN, hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài sản hình thành sau
đầu tư. Khả năng sinh lời của tài sản được phản ánh thông qua 2 chỉ tiêu: Hệ
số sinh lời ròng của tài sản (ROA) và hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (BEP)
+ Hệ số sinh lời ròng của tài sản (Return on Asets - ROA)
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng tài sản sau mỗi kỳ nhất định
sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Việc quản lý, sử dụng lượng tài sản
hiện có thuộc nhiệm vụ của bộ máy quản lý DN. Nếu chỉ tiêu này càng lớn
28
chứng tỏ hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản vào hoạt động kinh doanh của bộ
máy quản lý DN càng cao và ngược lại.
Hệ số sinh lời ròng
của tài sản (ROA) =
Lợi nhuận ròng (NP)
Tổng tài sản bình quân
ROA = Lợi nhuận sau thuế
x Tổng luân chuyển thuần
Tổng luân chuyển thuần Tổng tài sản bình quân
ROA = Hệ số sinh lời
hoạt động (ROS) +
Hiệu suất sử dụng vốn
kinh doanh (HSkd)
+ Hệ số sinh lời kinh tế của tài sản (Basic Earning Power Ratio - BEP)
BEP = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Tổng tài sản bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân mỗi đồng vốn tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh trong mỗi thời kỳ nhất định sẽ sinh ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận không tính đến ảnh hưởng của nguồn gốc vốn kinh doanh và
thuế TNDN.
- Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu phản ánh một cách tổng hợp
năng lực hoạch định thực thi chính sách tài chính và chiến lược kinh doanh
của DN trong mỗi thời kỳ. Đây là chỉ tiêu được các chủ sở hữu và các nhà đầu
tư quan tâm, kỳ vọng khi đầu tư vốn vào DN...
Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu được đánh giá thông qua các chỉ
tiêu hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) và đối với các DN thì xác định
các chỉ tiêu sinh lời vốn cổ phần như: hệ số sinh lời vốn cổ phần thường
(EPS)... các chỉ tiêu xác định như sau:
+ Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu (Return on equity - ROE)
Hệ số sinh lời vốn
chủ sở hữu (ROE) =
Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân
ROE = 1/Ht *HSkd* ROS
ROE = 1/Ht *Hđ* SVlđ * ROS
Trong đó: ROS là hệ số sinh lời hoạt động ròng
29
Hđ: Hệ số đầu tư tài sản ngắn hạn
SVlđ: Số vòng luân chuyển vốn lưu động
HSkd: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
Ht: Hệ số tự tài trợ
ROE cho biết bình quân mỗi đồng vốn chủ sở hữu sử dụng trong kỳ tạo
ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Nếu hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu càng
lớn thì DN càng có khả năng huy động thêm vốn ở thị trường tài chính để tài
trợ cho hoạt động kinh doanh hoặc ngược lại. Tuy nhiên, không phải lúc nào
khả năng sinh lời trên vốn chủ cao cũng thuận lợi, bởi vì có thể do tỷ trọng vốn
chủ sở hữu nhỏ trong tổng quy mô huy động nên DN đang tận dụng ưu thế của
đòn bẩy tài chính để khuếch đại hệ số sinh lời của vốn chủ và khi đó mạo hiểm
tài chính cũng cao, nếu công ty bị lỗ trong kinh doanh thì sự suy giảm của quy
mô vốn chủ sở hữu sẽ xảy ra với tốc độ lớn.
Từ công thức xác định cho thấy khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu phụ
thuộc vào 4 nhân tố: Hệ số tự tài trợ, hệ số đầu tư ngắn hạn (Hđ), số vòng luân
chuyển vốn lưu động (SVlđ) và hệ số sinh lời hoạt động (ROS). Vì vậy, để tăng
khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cần sử dụng các biện pháp chủ yếu là:
+ Xác định chính sách huy động vốn để tài trợ hợp lý.
+ Xác định chính sách đầu tư hợp lý: Hệ số đầu tư ngắn hạn, hệ số đầu
tư tài sản dài hạn trong tổng tài sản đảm bảo phù hợp với lĩnh vực ngành nghề
kinh doanh và các điều kiện cụ thể khác của công ty cũng như của môi trường
kinh doanh.
+ Tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động trên cơ sở phân bổ, quản trị
từng loại vốn, nhất là vốn bằng tiền, các khoản phải thu, hàng tồn kho hợp lý
và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ.
+ Tăng hệ số sinh lời hoạt động ròng bằng cách giám sát hệ số chi phí
hoạt động trong tổng luân chuyển thuần, đảm bảo DN đã quản lý từng loại chi
phí hoạt động một cách tốt nhất.
30
Khả năng sinh lời của cổ phiếu của DN có thể xác định thông qua các
chỉ tiêu sau:
Hệ số sinh lời cổ phiếu thường (Thu nhập từ cổ phiếu thường - Earning
per - EPS)
Hệ số sinh lời cổ
phiếu thường (EPS) =
LNST - LN trả cổ tức cho cổ phiếu ưu đãi Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Trong đó:
Lợi nhuận trả cổ tức
cho cổ phiếu ưu đãi = Số lượng cổ phiếu ưu đãi đang ban hành
x Cổ tức đã công bố
trên cổ phiếu ưu đãi Chỉ tiêu này đo lường năng lực trả lãi của DN cho các cổ đông thường là
cơ sở để xác định giá trị tăng thêm của cổ phần thường. Các nhà đầu tư so sánh
hệ số sinh lãi của cổ phần thường với các lĩnh vực đầu tư khác để có quyết định
đầu tư tăng thêm hay rút vốn đầu tư vào DN. Chỉ số này càng cao thì càng được
đánh giá tốt vì khi đó khoản thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
Hệ số giá trên thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (P/E)
P/E = Giá thị trường mỗi cổ phiếu (Market Price)
Thu nhập mỗi cổ phiếu (EPS)
Trong đó: Giá trị trường của cổ phiếu là giá mua tại đó các cổ đông
đang được mua bán tại thời điểm hiện tại. EPS thường được lấy trong năm tài
chính gần nhất.
Cổ tức trên thu nhập của mỗi cổ phiếu thường (D/E)
D/E = Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thường
Thu nhập mỗi cổ phiếu thường
Hệ số này đo lường quan hệ của cổ tức công bố chi trả cho cổ phiếu
thường của công ty so với khả năng sinh lãi của nó. Hệ số này cao thì tỷ lệ lợi
nhuận giữ lại tái đầu tư thấp và ngược lại.
Hệ số cổ tức trên thị giá của mỗi cổ phiếu thường (D/P)
D/P = Cổ tức trả mỗi cổ phiếu thường
Giá trị thường mỗi cổ phiếu thường
Hệ số này phản ánh lợi tức mong đợi của nhà đầu tư vào chính sách chi
trả cổ tức của DN khi mua một loại cổ phiếu tại thời điểm hiện tại. Hệ số này
31
càng cao và tăng thì những cổ đông hiện tại sẽ hài lòng, ngược lại các nhà đầu
tư tiềm năng sẽ e ngại đầu tư vào cổ phiếu.
1.4.3.3. Phân tích kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
Để phân tích đánh giá chung kết quả kinh doanh của DN, người ta
thường đánh giá tình hình tăng giảm của các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh thông qua so sánh các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc (kỳ này với kỳ trước) cả số tuyệt đối
và tương đối. Qua đó đánh giá một cách khái quát kết quả hoạt động kinh
doanh của toàn DN cũng như của từng lĩnh vực hoạt động.
* Phân tích tình hình quản lý chi phí
- Hệ số chi phí: phản ánh mối quan hệ giữa tổng chi phí của DN với
doanh thu, thu nhập mà nó tạo ra trong mỗi thời kỳ hoạt động kinh doanh
thông qua công thức:
Hệ số chi phí = Tổng chi phí
Tổng luân chuyển thuần
Trong đó: Tổng luân chuyển thuần = Doanh thu thuần từ bán hàng và
cung cấp dịch vụ + Doanh thu từ hoạt động tài chính + Thu nhập khác.
Tổng chi phí trong kỳ = Giá vốn hàng bán + Chi phí tài chính + Chi phí
bán hàng + Chi phí quản lý DN + Chi phí khác + Chi phí thuế TNDN
Hệ số này < 1 chứng tỏ công ty hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Hệ số giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần
Hệ số giá vốn hàng
bán trên DTT =
Trị giá vốn hàng bán
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ mỗi đồng doanh thu thuần thu được, DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng giá vốn hàng bán. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ việc
quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán càng tốt và ngược lại.
- Hệ số chi phí bán hàng trên doanh thu thuần
Hệ số chi phí
hàng bán trên DTT =
Chi phí hàng bán
Doanh thu thuần
- Hệ số chi phí quản lý DN trên doanh thu thuần
32
Hệ số chi phí
quản lý DN trên DTT =
Chi phí quản lý DN
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để thu được 1 đồng doanh thu thuần cần chi ra
bao nhiêu đồng chi phí quản lý DN. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả
quản lý càng cao và ngược lại.
* Phân tích hiệu quả kinh doanh của DN
Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh
= LN thuần từ HĐKD
DTT từ BH và CCDV + DT tài chính
Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 đồng doanh thu thuần và doanh thu tài
chính thì sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Hệ số sinh lời từ hoạt động trước thuế =
LN kế toán trước thuế
Tổng luân chuyển thuần
Chỉ tiêu này cho biết: trong 1 đồng tổng luân chuyển thuần sinh ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận kế toán.
Hệ số sinh lời
ròng (ROS) =
LN sau thuế Tổng luân chuyển thuần
Chỉ tiêu này cho biết: Trong 1 đồng tổng luân chuyển thuần sinh ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Với các chỉ tiêu trên thì người phân tích sẽ phải sử dụng phương pháp so
sánh kỳ hiện tại với kỳ trước và nhiều kỳ trước của chỉ tiêu phân tích bằng cả
số tuyệt đối và số tương đối để đánh giá sự biến động và xu hướng biến động.
1.4.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
1.4.4.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
Trong kinh doanh việc bị chiếm dụng và đi chiếm dụng vốn là đương nhiên giữa DN này với DN khác, giữa DN với nhà nước, khách hàng, công
nhân viên của DN... Các khoản công nợ chưa đến hạn thanh toán là hoàn toàn
bình thường. Điều mà các nhà quản lý quan tâm đó là những khoản nợ dây
dưa, khó đòi, các khoản phải thu không có khả năng thu hồi, các khoản phải
trả không có khả năng hoàn trả đúng hạn. Nếu các khoản nợ phải thu lớn hơn các khoản nợ phải trả thì DN đã bị chiếm dụng vốn nhiều hơn làm tăng nhu cầu cần tài trợ. Các nhà quản lý phải luôn luôn quan tâm đến tổng mức nợ
33
phải thu, phải trả, thời hạn thanh toán của từng món để chủ động thu hồi, hoàn
trả đúng lúc tạo được niềm tin và uy tín lâu dài trong quan hệ tín dụng. Nội
dung phân tích tình hình công nợ của DN được thể hiện theo 3 nội dung:
- Phân tích quy mô công nợ: Việc phân tích được thực hiện thông qua
xác định các chỉ tiêu phải thu, phải trả (tổng số và chi tiết) trên bảng CĐKT và so sánh các chỉ tiêu phải thu, phải trả (tổng số, chi tiết) giữa kỳ phân tích
với kỳ gốc (cuối kỳ và đầu kỳ) cả số tuyệt đối và số tương đối. Qua đó đánh giá được quy mô công nợ phải thu và công nợ phải trả của DN.
- Phân tích cơ cấu nợ được thực hiện qua chỉ tiêu:
+ Hệ số các khoản phải thu
Hệ số các khoản phải thu = Các khoản phải thu
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này thể hiện mức độ bị chiếm dụng vốn của DN. Chỉ tiêu này
cho biết trong tổng tài sản của DN có bao nhiêu phần vốn bị chiếm dụng, hệ
số này càng lớn chứng tỏ chính sách tín dụng của DN nới lỏng, để tránh mất
vốn DNcần tổ chức tốt công tác đánh giá tín nhiệm tín dụng của các khách
hàng và thu hồi nợ.
+ Hệ số các khoản phải trả
Hệ số các khoản phải trả = Các khoản phải trả
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đi chiếm dụng vốn của DN. Chỉ tiêu này
cho biết trong tổng số tài sản của DN có bao nhiêu phần được tài trợ bằng vốn
đi chiếm dụng. Để quản lý tốt chỉ tiêu này các khoản phải trả cần phân biệt
phải trả do đi vay có tài sản thế chấp và bảo lãnh với phải trả từ tín dụng
thương mại, từ tín chấp.
+ Hệ số các khoản phải thu so với các khoản phải trả
Hệ số các khoản phải thu
so với các khoản phải trả = Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tín dụng vốn lẫn nhau của DN với các
bên có liên quan. Các khoản phải thu và các khoản phải trả được xác định trên
cơ sở số liệu tổng hợp từ bản cân đối kế toán theo các tiêu thức có thể so sánh
34
được: về thời gian nợ, hình thức nợ, đối tượng nợ... để đảm bảo lợi ích bên
trong quan hệ kinh tế.
- Phân tích tình hình quản lý nợ thực hiện thông qua các chỉ tiêu:
+ Hệ số thu hồi nợ
Hệ số thu hồi nợ
(số vòng thu hồi nợ) =
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả Hệ số thu hồi nợ phản ánh tốc độ thu hồi nợ của DN trong kỳ. Nếu chỉ
tiêu này càng lớn thì vốn ở khâu thanh toán luân chuyển càng nhanh và ngược
lại. Tử số có thể lấy LCT hoặc doanh thu thuần khi không thu được tài liệu về
doanh thu bán chịu.
Tương ứng với hệ số thu hồi nợ còn có chỉ tiêu kỳ thu hồi nợ bình quân.
Kỳ thu hồi nợ bình quân = Thời gian kỳ báo cáo
Hệ số thu hồi nợ
Thời gian kỳ báo cáo có thể là 30, 90, 360 ngày. Chỉ tiêu này phản ánh
mỗi vòng quay các khoản phải thu khách hàng là bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này
càng lớn càng chứng tỏ thời gian DN bị chiếm dụng vốn càng lâu việc thu hồi
nợ chậm và ngược lại.
+ Hệ số hoàn trả nợ
Hệ số hoàn trả nợ
=
Tổng số tiền hàng mua chịu
(giá vốn hàng bán)
Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân
Kỳ trả nợ bình quân = Thời gian kỳ báo cáo
Hệ số hoàn trả nợ
Để phân tích tình hình công nợ của DN ta phải tiến hành so sánh các
chỉ tiêu trên giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, giữa các kỳ với nhau hoặc so sánh
với số trung bình ngành.
1.4.4.2. Phân tích khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của DN cho biết năng lực tài chính trước mắt và
lâu dài của DN. Khả năng thanh toán của DN càng cao, năng lực tài chính
càng lớn, an ninh tài chính càng vững chắc và ngược lại, khả năng thanh toán
35
của DN càng thấp, năng lực tài chính càng nhỏ và an ninh tài chính sẽ kém
bền vững. Khi phân tích khả năng thanh toán, cần sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
= Tổng tài sản
Nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán tổng quát được bao
nhiêu lần nợ phải trả bằng tổng tài sản.
+ Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toánnợ ngắn hạn
= Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán được bao nhiêu lần nợ
ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn.
+ Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh
= Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán nhanh được bao nhiêu
lần nợ ngắn hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền.
+ Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời
= Tiền và tương đương tiền
Nợ quá hạn, đến hạn
Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán ngay tức thì được bao
nhiêu lần nợ quá hạn, đến hạn bằng các khoản tiền và tương đương tiền.
+ Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Hệ số khả năng
thanh toán lãi vay
=
LN kế toán trước thuế
và lãi vay
Lãi vay phải trả Chỉ tiêu này cho biết DN có khả năng thanh toán được bao lần lãi vay
phải trả bằng lợi nhuận trước thuế và lãi vay.
Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu khả năng thanh toán giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, đồng thời căn cứ vào giá trị của từng chỉ tiêu, vào kết quả so sánh, đặc thù ngành nghề kinh doanh của DN để đánh giá khả năng thanh toán của DN trong kỳ.
36
1.4.5. Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
Dòng lưu chuyển tiền của DN phản ánh mối quan hệ kinh tế giữa DN
với các bên có liên quan thông qua phương tiện giao dịch trao đổi thực tế
bằng tiền và được phản ánh qua chỉ tiêu: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ.
Lưu chuyển
tiền thuần
trong kỳ
Lưu chuyển
tiền thuần từ
HĐKD
Lưu chuyển
tiền thuần từ
HĐĐT
Lưu chuyển
tiền thuần từ
HĐTC
= + +
Chỉ tiêu này bị tác động bởi ba nhân tố là:
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
+ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
Chỉ tiêu này xảy ra một trong ba khả năng: dương, âm và bằng 0.
Lưu chuyển tiền từ HĐKD âm (thu < chi): thể hiện số tiền chi ra mua
nguyên vật liệu dự trữ, hàng hóa, chi thường xuyên... lớn hơn số tiền thu về từ
hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ. Nếu lưu chuyển tiền từ HĐKD
dương thì ngược lại. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh là hoạt động chính
trong DN nên trong một thời gian dài cần thiết phải tạo ra dòng tiền dương thì
DN mới có khả năng tồn tại. Tức là tiền thu từ bán hàng phải lớn hơn bỏ ra
trong kỳ, DN làm ăn có hiệu quả.
Lưu chuyển tiền từ HĐĐT âm (thu < chi): thể hiện quy mô đầu tư của
DN mở rộng. Vì đây là kết quả của số tiền chi ra từ đầu tư mua sắm tài sản,
góp vốn liên doanh... Ngược lại, lưu chuyển tiền từ HĐĐT dương có nghĩa là
quy mô đầu tư của DN đang thu hẹp vì đây là kết quả của việc bán tài sản cố
định, thu hồi vốn đầu tư nhiều hơn số tiền chi ra để mở rộng đầu tư.
Lưu chuyển tiền từ HĐTC âm (thu < chi): thể hiện quy mô đầu tư ra bên
ngoài của DN mở rộng (chi để mua cổ phiếu, chi trả nợ gốc vay...). Ngược lại,
lưu chuyển tiền từ HĐTC dương thể hiện lượng vốn cung ứng từ bên ngoài
tăng, vậy DN có thể chịu sự phụ thuộc về nguồn tài chính.
37
Khi lưu chuyển tiền thuần từ mỗi hoạt động bằng 0 tức là DN đã cân
đối thu chi của hoạt động đó trong kỳ. Nhà phân tích sử dụng phương pháp so
sánh kỳ này với các kỳ trước để đánh giá xu hướng biến động của dòng lưu
chuyển tiền.
1.4.6. Phân tích rủi ro tài chính
Rủi ro tài chính là sự bất trắc, sự không ổn định có thể đo lường được, có
thể đưa đến những tổn thất, thiệt hại hoặc làm mất đi những cơ hội sinh lời,
nhưng cũng có thể đưa đến những lợi ích, những cơ hội trong hoạt động tài
chính của DN. Rủi ro tài chính gắn liền với cơ cấu nguồn vốn và tình hình quản
lý, sử dụng vốn cũng như hiệu quả sử dụng vốn của DN.
Để phân tích rủi ro tài chính của DN, có thể sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
Hệ số nợ: Chỉ tiêu này phản ánh cấu trúc tài chính của DN
Hệ số nợ = Nợ phải trả
Tài sản
Chỉ tiêu này cho biết trong tổng tài sản của DN có bao nhiêu phần được
tài trợ bằng vốn vay và vốn đi chiếm dụng. Hệ số này càng lớn thì nguy cơ rủi
ro tài chính càng cao, tuy nhiên khi các DN sử dụng nợ có hiệu quả khả năng
sinh lời kinh tế lớn hơn lãi suất tiền vay thì việc sử dụng nợ sẽ mang lợi ích
cho chủ sở hữu và ngược lại.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn: Chỉ tiêu này phản ánh khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn (Chỉ tiêu này đã trình bày
trong mục các chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán).
Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (Vòng quay tài sản) (trình bày ở hệ
thống các chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh).
Vòng quay vốn lưu động. Vòng quay HTK (trình bày ở hệ thống chỉ tiêu
phản ánh hiệu suất sử dụng vốn).
Hệ số thu hồi nợ (trình bày ở phần các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ)
Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA), Hệ số sinh lời vốn chủ (ROE)
(trình bày ở phần hệ thống các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời).
38
Tiểu kết chƣơng 1
Luận văn đã hệ thống hóa những lý luận cơ bản về phân tích báo cáo tài
chính trong các DN: Khái niệm, mục tiêu, phương pháp phân tích, tổ chức
phân tích và nội dung phân tích báo cáo tài chính trong DN. Việc trình bày và
phân tích những vấn đề lý luận cơ bản trong chương 1 là cần thiết và có ý
nghĩa quan trọng làm cơ sở để đánh giá thực trạng công tác phân tích báo cáo
tài chính tại Công ty cổ phần Tecotec Group ở chương sau.
39
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOTEC GROUP
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tecotec Group
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Tecotec Group
Tên công ty: Công ty Cổ phần Tecotec Group
Tên giao dịch quốc tế: Tecotec Group Joint Stock Company
Địa chỉ: Tầng 2, Tòa nhà CT3A, Khu đô thị Mễ Trì Thượng, Phường
Mễ Trì, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (024) 3576 3500
Fax: (024) 3576 3498
Website: www.tecotec.com.vn
Giấy phép kinh doanh: 0101038659 do Phòng đăng ký kinh doanh - Sở
Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 24/05/2000, cấp thay
đổi đăng ký lần thứ 1 ngày 3 6 2 19.
Vốn điều lệ: 40.000.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ đồng)
Công ty Cổ phần Tecotec Group được biết đến là nhà cung cấp chuyên
nghiệp hàng đầu về thiết bị công nghệ cao, thiết bị đo lường và kiểm nghiệm
trên cả nước, tiền thân là Công ty TNHH được thành lập vào tháng 09/1996,
ban đầu Công ty định hướng hoàn toàn vào thị trường công nghệ thông tin,
một ngành kinh doanh mới mẻ và nhiều cạnh tranh.
Năm 2 0 Công ty TNHH được chuyển đổi thành Công ty cổ phần. Thời
gian đầu hoạt động, Công ty gặp rất nhiều khó khăn cả về tài chính cũng như sự
mới mẻ về ngành nghề kinh doanh, song Công ty vẫn ngày một phát triển mạnh
mẽ, chuyển mình theo từng giai đoạn và đạt được những thành tựu đáng kể.
Năm 2001, ba liên doanh sản xuất ô tô xe máy lớn nhất Việt Nam, Tập
đoàn Toyota, Honda và Yamaha đã chính thức chỉ định Tecotec Group là nhà
40
cung cấp thiết bị kiểm tra cho phòng QC của họ, và trong năm này Phòng Cơ
lý của Công ty đã thiết lập kỷ lục về doanh thu thiết bị đo.
Năm 2 3, Tecotec Group liên tiếp được lựa chọn là nhà cung cấp các
sản phẩm kiểm định cho Cục đăng kiểm Việt Nam trong mảng ô tô, xe máy
và đóng tàu. Hàng loạt các chỉ tiêu kiểm định kỹ thuật ngành giao thông được
xây dựng trên kết quả thiết bị đo kiểm do Tecotec Group cung cấp.
Năm 2 5, tự tin vào nội lực của mình Tecotec Group tham gia các gói
thầu quốc tế do các tổ chức tín dụng lớn như ADB, WB, AFD tổ chức… và
liên tiếp gặt hái thành công. Thương hiệu Tecotec Group được nhận diện
trong thị trường dạy nghề như một nhà cung cấp thiết bị đào tạo nghề uy tín
bậc nhất.
Năm 2 7, Tecotec Group với năng lực cạnh tranh đã chiến thắng các
nhà thầu lớn như Pháp, Ý và Đức trong cuộc đấu thầu quốc tế, dành được hợp
đồng giá trị 4,2 triệu EUR ký kết với Tổng cục dạy nghề.
Năm 2 14, Công ty cổ phần Tecotec Group vinh dự được ban tổ
chức giải thưởng “Thương mại dịch vụ Việt Nam – Vietnam Top Trade
Services Awards 2 13” bình xét Tecotec Group là một trong những “DN
thương mại dịch vụ tiêu biểu 2 13” lần thứ VI do Bộ Công thương tổ chức.
Nằm trong top 90 DN thương mại dịch vụ tiêu biểu 2 13. Công ty đã
khẳng định hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, chất lượng sản phẩm dịch
vụ, khẳng định thương hiệu uy tín trên thị trường trong những năm qua.
Theo kế hoạch phát triển giai đoạn 2016-2020, Tecotec Group tiếp tục
củng cố vị trí dẫn đầu tại thị trường Việt Nam, liên tục tăng trưởng và phát
triển bền vững các hoạt động kinh doanh chính. Thêm nữa, Công ty sẽ tận
dụng cơ hội mở rộng hợp tác đầu tư, để khai thác thế mạnh và năng lực cốt lõi
sẵn có.
2.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Tecotec
Group
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được khái quát hóa qua sơ đồ 2.1
41
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty
Nguồn: Công ty cổ phần Tecotec Group
- Đại hội đồng cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công
ty, có quyền quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và quyền hạn được
Luật pháp và Điều lệ Công ty quy định. Đại hội cổ đông họp ít nhất 1 năm 1
lần và phải họp trong thời hạn 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản trị của Công ty, có toàn quyền
nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền
lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ
đông. Hội đồng quản trị thường xuyên giám sát hoạt động kinh doanh, hoạt
động kiểm soát nội bộ và hoạt động quản lý rủi ro của Công ty.
- Ban kiểm soát: Là cơ quan kiểm tra, giám sát toàn diện mọi hoạt động
của Công ty. Ban kiểm soát thẩm định báo cáo tài chính hàng năm, kiểm tra
từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính khi xét thấy cần thiết
hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu cầu của cổ đông
42
lớn. Ban kiểm soát báo báo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung
thực và hợp pháp của chứng từ. Sổ sách kế toán, báo cáo tài chính và hoạt
động của hệ thống kiểm soát nội bộ.
- Tổng Giám đốc là người quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng ngày của Công ty, do Hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc ký hợp
đồng thuê.
- Giúp việc cho Tổng Giám đốc có 1 Phó Tổng Giám đốc…
Các phòng ban chức năng
+ Phòng Tổ chức Hành chính
Là phòng chức năng thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Công ty, do
Trưởng phòng phụ trách và quản lý, có các Phó phòng giúp việc, đội ngũ
chuyên viên thực hiện công tác và tùy theo tình hình thực tế sẽ có các tổ
chuyên môn, nghiệp vụ.
- Tham mưu, giúp việc cho Ban lãnh đạo Công ty trong quản lý và điều
hành hoạt động thuộc lĩnh vực hành chính, quản trị tài sản, nhân sự và lao
động tiền lương.
- Thực hiện các công tác văn phòng và thư ký; hành chính; nhân sự; lao
động - tiền lương; quản lý tài sản, công cụ dụng cụ, phương tiện đi lại; công
nghệ thông tin; thi đua khen thưởng của toàn hệ thống Công ty; quản lý an
ninh, an toàn; đối ngoại với các cơn quan chính quyền.
- Chủ trì tổ chức hoạt động nhằm kết nối các phòng, ban có chung chức
năng, nhiệm vụ của các DN trong hệ thống nhằm nâng cao và phát triển kỹ
năng và nghiệp vụ chuyên môn.
+ Phòng Tài chính - Kế toán
- Xây dựng hệ thống kế toán của Công ty
- Cập nhật và nắm bắt các luật thuế, chính sách thuế mới ban hành
nhắm đáp ứng đúng theo quy định của pháp luật.
- Quản lý các chi phí đầu vào, đầu ra của công ty.
43
- Có trách nhiệm báo cáo về tình hình tài chính của công ty cho lãnh
đạo khi có yêu cầu.
- Nắm bắt tình hình tài chính và có tham mưu kịp thời cho ban lãnh đạo
trong việc đưa ra các quyết định.
- Giải quyết các chế độ tiền lương, thưởng, thai sản...
- Quản lý doanh thu, công nợ, hàng tồn kho, tài sản cố định...
- Thanh toán hợp đồng, tham gia đàm phán các hợp đồng kinh tế.
+ Ph ng Hợp đồng – uất nhập kh u
- Tham gia đàm phán với Khách hàng để soạn thảo và trình Ban Tổng
Giám đốc ký các hợp đồng mua, hợp đồng bán…
- Thực hiện và quản lý các hoạt động Xuất – Nhập khẩu hàng hóa,
- Tham mưu cho lãnh đạo về các chiến lược kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh theo tháng, quý, năm.
- Giám sát và kiểm tra chất lượng công việc, sản phẩm của các bộ phận
khác nhằm mang đến khách hàng chất lượng dịch vụ cao.
- Có quyền nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo các chiến lược kinh doanh
- Có quyền nghiên cứu, đề xuất lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, liên kết.
- Lập kế hoạch mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh (SXKD).
- Báo cáo thường xuyên về tình hình chiến lược, những phương án thay
thế và cách hợp tác với các khách hàng.
- Nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh.
- Xây dựng các chiến lược PR, marketing cho sản phẩm theo từng giai
đoạn và đối tượng khách hàng;
- Xây dựng chiến lược phát triển thương hiệu.
+ Ph ng Cơ điện tử và Điều khiển (EMC): Hệ thống sản phẩm của
phòng EMC trải rộng trên các lĩnh vực: Hiệu chuẩn, đo lường không điện,
khối lượng, chiều dài, Cơ khí, tự động hóa, Kiểm định không phá hủy… Phụ
trách phát triển và cung cấp các thiết bị tự động hóa các dây chuyền công
44
nghiệp, Cắt gọt – gia công kim loại, hàn… bao gồm các thiết bị: Máy tiện
CNC, Máy cắt plasma, Hệ thống hàn kết cấu lớn… Phòng EMC làm đại diện
cho các Hãng lớn như: Sagem, Inframet, Angelantoni, Nagman, Chienwei,
Huron, Kovosvit MAS, Osaka Seimitsui Kikai…
+ Ph ng vô tuyến điện vàTích hợp hệ thống RSI : Phụ trách hệ
thống các sản phẩm: Hệ thống đo kiểm các trường vật lý; Hệ thống thiết bị
phục vụ giám sát và phản giảm sát; Các hệ rô bốt phục vụ đào tạo; Máy phân
tích tần số cao và siêu âm… Phòng RSI là đại diện của các hãng lớn như:
Keysight Technologies, TDK Rf Solitions. Boonton, Micran, Emscan…
+ Ph ng đo và Hiệu chu n điện (TMC): Phụ trách phát triển và cung
cấp giải pháp đo lường trong lĩnh vực Điện – Điện tử - Viễn thông, Điện công
nghiệp, điển hình là các hệ thống: Hệ thống hiệu chuẩn cảm biến đo công
suất, Thiết bị đo phân tích Hiệu chuẩn tần số, Thiết bị đo kiểm cao áp…
Phòng TMC đại diện cho các hãng sản xuất: Time Electronics, Tegam,
Spectracom, Qmax, Meatest…
+ Ph ng Phân tích và Môi trƣờng ETA : Phụ trách hệ thống các sản
phẩm phân tích và môi trường: Máy quang phổ, Máy phân tích thành phần
nguyên tố, Máy soi khuyết tật bằng X-Pay, Thiết bị thí nghiệm, Máy phân
tích độc tố, Thiết bị đo rung, đo ồn, Thiết bị đo gió, đo bụi… Phòng ETA là
đại diện của các hãng lớn như Shimadzu, RION, Kanomax, Chino…
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và các chính sách kế toán áp dụng
* Về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty cổ phần Tecotec Group là đơn vị có quy mô khá lớn, Bộ máy
kế toán tại công ty được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, Hình thức tổ
chức này phù hợp với tình hình hiện tại của công ty
Công ty có 5 nhân viên kế toán, mỗi người thực hiện các chức năng
nhiệm vụ khác nhau.
- Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế
toán của công ty, là người tổ chức, điều hành bộ máy kế toán, tham mưu cho
45
lãnh đạo công ty để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong sản xuất kinh
doanh của công ty. Công tác phân tích báo cáo tài chính của công ty do Kế
toán trưởng kiêm nhiệm.
- Kế toán tổng hợp kiêm phó phòng có nhiệm vụ tổng hợp, lập báo cáo
tài chính hàng tháng, quý, năm, theo dõi, kiểm tra đối chiếu công nợ đối với
công trình, theo dõi mảng doanh thu xuất khẩu và hàng hóa nhập khẩu.
- Một kế toán ngân hàng – thủ quỹ cơ quan: có nhiệm vụ theo dõi các
tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, kiểm tra làm thủ tục theo chế độ tài chính và
quy định của các ngân hàng, kiểm tra chứng từ thu chi tiền mặt để thực hiện
thu chi đúng theo quy định của công ty. Cập nhật sổ quỹ, lập báo cáo quỹ
hàng ngày.
- Kế toán thuế - Bảo hiểm xã hội: Có nhiệm vụ theo dõi các loại thuế
của Công ty và cán bộ, hàng tháng lập báo cáo thuế và nộp lên các cơ quan
chức năng theo đúng quy định của pháp luật. Theo dõi và thực hiện các chế
độ về bảo hiểm cho cán bộ trong công ty.
- Kế toán vật tư, hàng hóa: có nhiệm vụ theo dõi quá trình nhập hàng
hóa, phụ kiện, vật tư, theo dõi kho.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung
2.2. Cơ sở dữ liệu, phƣơng pháp phân tích và quy trình phân tích
báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group
2.2.1. Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích báo cáo tài chính của Công ty chủ yếu
là báo cáo tài chính, gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh,
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. (Phụ lục 1A, 1B,
1C; 2A, 2B, 2C; 3A, 3B, 3C)
Ngoài ra công ty còn sử dụng các thông tin từ các báo cáo quản trị và
thông tin ngoài hệ thống kế toán bao gồm các thông tin liên quan đến tăng
trưởng kinh tế, tỷ giá, biến động giá...
46
2.2.2. Phương pháp phân tích và quy trình phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty
* Phương phân phân tích:
Trong hoạt động phân tích báo cáo tài chính có rất nhiều phương pháp,
mô hình cũng như công cụ để xử lý các thông tin thu thập được. Tại Công ty
cổ phần Tecotec Group, bộ phận phân tích báo cáo tài chính đã sử dụng
những phương pháp cơ bản chủ yếu để phân tích là: phương pháp so sánh,
phương pháp chỉ số.
* Quy trình phân tích:
+ Thu thập thông tin
Thông tin bên ngoài
Thông tin bên ngoài mà công ty quan tâm phục vụ cho công tác phân
tích báo cáo tài chính là các thông tin liên quan đến sự tăng trưởng hay suy
thoái của nền kinh tế, các thông tin về chính sách tài chính, luật, các chế độ kế
toán, các quy định về thị trường chứng khoán…
Ngoài ra công ty còn quan tâm đến đối thủ cạnh tranh, sự phát triển của
khoa học công nghệ, giá cả trên thị trường đầu vào và đầu ra…
Thông tin nội bộ
Công ty sử dụng thông tin chủ yếu là các báo cáo tài chính của công ty lập
vào cuối mỗi năm theo mẫu của Bộ Tài chính quy định gồm Bảng Cân đối kế
toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo
cáo tài chính. Qua đó có thể nhận biết và đánh giá khả năng, tiềm lực của DN,
tình hình tài sản, nguồn vốn, công nợ, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
khả năng thanh toán của công ty trong kỳ hoạch toán…
+ Xử lý thông tin
Xử lý thông tin là quá trình xắp xếp các thông tin theo những mục tiêu
nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân
của các kết quả đã đạt đượcphục vụ cho quá trình dự doán và ra quyết định.
47
+ Thực hiện phân tích
Hiện nay công tác phân tích của công ty thực hiện phân tích các nhóm
chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh thực trạng tài chính của công ty thông qua
các báo cáo tài chính của công ty hai năm 2 18, 2 19. Các báo cáo phân tích
của Công ty được lưu trong hồ sơ phân tích (Phụ lục số 4,5,6,7,8,9,10,11).
2.3. Thực trạng nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty cổ
phần Tecotec Group
2.3.1. Thực trạng phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
Theo Khảo sát trên báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Tecotec
Group cho thấy công ty đã tiến hành phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn.
Việc phân tích tình hình tài sản, nguồn vốn được thể hiện thông qua đánh giá từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.
Căn cứ vào số liệu trên bảng cân đối kế toán của Công ty vào ngày
31/12/2019, công ty lập bảng phân tích (Bảng 2.1) quy mô về tổng vốn của
công ty năm 2 19 so với 2018 giảm 26,25% tương ứng với mức giảm là 57.167 triệu đồng.
- Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao,
năm 2 18 là 186.345 triệu đồng chiếm 85,56% trên tổng tài sản, và năm 2 19
là 129.067 triệu đồng chiếm 80,35% trên tổng tài sản.
Bảng 2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn tại Công ty
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019
Biến động 2019 so với 2018
Số tiền (tr.đ
Tỷ lệ (%)
Số tiền tr.đ
Tỷ lệ (%)
Mức tăng, giảm tr.đ
Tỷ lệ (%)
1.Tài sản 217.797 100,00 160.630 100,00 (57.167) (26,25)
- Tài sản ngắn hạn 186.345 85,56 129.067 80,35 (57.278) (30,74)
- Tài sản dài hạn 31.452 14,44 31.563 19,65 111 0,35
2. Nguồn vốn 217.797 100,00 160.630 100,00 (57.167) (26,25)
- Nợ phải trả 175.885 80,76 117.409 73,09 (58.476) (33,25)
- Vốn chủ sở hữu 41.912 19,24 43.221 26,91 1.309 3,12
(Nguồn: Báo cáo phân tích của Công ty cổ phần Tecotec Group)
48
- Tài sản giảm chủ yếu vào tài sản ngắn hạn giảm 57.278 triệu đồng,
tương ứng giảm 3 ,74%. Nguyên nhân là do tài sản ngắn hạn và hàng tồn
kho giảm.
- Tài sản dài hạn có tăng, mức độ tăng cụ thể, năm 2 18 là 31.452 triệu
đồng, năm 2 19 là 31.563 triệu đồng, mức tăng này làm tăng tỷ trọng tài sản
dài hạn từ 14,44% lên 19,65% trên tổng tài sản.
Điều này cho thấy công ty đang tăng dần các khoản đầu tư tài sản dài
hạn và giảm đầu tư tài sản ngắn hạn, thúc đẩy bán hàng, giảm lượng hàng
tồn kho đây cũng là do đặc thù lĩnh vực hoạt động kinh doanh của đơn vị
thương mại.
Về cơ cấu nguồn vốn của Công ty, nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn, năm
2018 là 80,76% trên tổng nguồn vốn, năm 2 19 là 73,09% trên tổng nguồn vốn.
Nợ phải trả năm 2 19 giảm 58.476 triệu đồng so với năm 2018,
tương ứng giảm 33,25%, Vốn chủ sở hữu tăng 1.309 triệu đồng, tương ứng
tăng 3,12%.
Khi phân tích tình hình tài sản, ngoài phân tích về quy mô cơ cấu tài
sản qua chỉ tiêu tổng hợp, Công ty cũng đã phân tích quy mô, cơ cấu tài sản từ
tổng hợp đến chi tiết dựa trên chỉ tiêu được phản ánh tại bảng cân đối kế toán.
Công ty Cổ phần Tecotec Group đã phân tích các chỉ tiêu liên quan đến cấu
trúc tài chính của Công ty tại bảng 2.2
Qua bảng phân tích số liệu 2.2 ta thấy năm 2 18 tổng tài sản của Công
ty Cổ phần Tecotec Group là 217.797 triệu đồng, tuy nhiên năm 2 19, tổng
tài sản của Công ty cổ phần Tecotec Group là 160.630 triệu đồng, giảm so với
cuối năm 2 18 là 57.167 triệu đồng với tỷ lệ giảm 26,25% , quy mô tài sản
của DN không mở rộng. Tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài
sản năm 2 18 chiếm 85,56%, năm 2 19 chiếm 8 ,35%, điều này cho thấy DN
chú trọng đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
49
Bảng 2.2.Tình hình cơ cấu và sự biến động tài sản của Công ty
Chỉ tiêu
31.12.2018 31.12.2019 Tăng giảm 2019 so 2018
Số tiền tr.đ
Tỷ trọng/
tổng TS (%)
Số tiền tr.đ
Tỷ trọng/
tổng TS (%)
Số tiền tr.đ
Tỷ lệ (%)
A. Tài sản ngắn hạn 186.345 85,56 129.067 80,35 (57.278) (30,74)
I. Tiền và các khoản tương đương tiền 11.336 5,20 10.328 6,43 (1.008) (8,89)
1. Tiền 11.336 5,20 10.328 6,43 (1.008) (8,89)
2. Các khoản tương đương tiền
II. Đầu tư tài chính ngắn hạn
1. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 77.142 35,42 95.678 59,56 18.536 24,03
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 39.714 18,23 93.807 58,40 54.093 136,21
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 36.390 1,67 1.857 1,16 (1,782) (48,97)
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 47 0,02 11 0,01 (36) (76,60)
6. Các khoản phải thu khác 992 0,46 3 0,00 (989) (99,70)
IV. Hàng tồn kho 93.369 42,87 22.974 14,30 (70.395) (75,39)
1. Hàng tồn kho 93.369 42,87 22.974 14,30 (70.395) (75,39)
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn khác 4.497 2,06 87 0,05 (4.410) (98,07)
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 632 0,29 87 0,05 (545) (86,23)
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 3.865 1,77
B. Tài sản dài hạn 31.452 14,44 31.563 19,65 111 0,35
I. Các khoản phải thu dài hạn 50 0,02 15 0,01 (35) (70)
6. Phải thu dài hạn khác 50 0,02 15 0,01 (35) (70)
II. Tài sản cố định 10.178 4,67 11.216 6,98 1.038 10,20
1. Tài sản cố định hữu hình 10.178 4,67 11.216 6,98 1.038 10,20
2. Tài sản cố định vô hình
V. Tài sản dài hạn khác 21.224 9,74 20.322 12,65 (902) (4,25)
1. Chi phí trả trước dài hạn 16.061 7,37 15.159 9,44 (902) (5,62)
4. Tài sản dài hạn khác 5.163 2,37 5.163 3,21
Tổng tài sản 217.797 160.630 (57.167) (26,25)
(Nguồn: Báo cáo phân tích của Công ty cổ phần Tecotec Group)
50
* Tài sản ngắn hạn: Cuối năm 2 18, tài sản ngắn hạn của Công ty là
186.345 triệu đồng, cuối năm 2 19 là 129. 67 triệu đồng, giảm so với 2018
57.278 triệu đồng với tỷ lệ giảm 3 ,74%. Trong đó:
- Tiền và các khoản tương đương tiền của Công ty cuối năm 2 18 là
11.336 triệu đồng chiếm tỷ trọng 5,2 % , năm 2 19 là 1 .328 triệu đồng, với
tỷ trọng 6,43%, giảm so với năm 2 18 là 1. 8 triệu đồng, tỷ lệ giảm 8,89%,
giảm chủ yếu do chỉ tiêu tiền giảm.
- Các khoản thu ngắn hạn năm 2 18 là 77,142 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 35,42%, năm 2 19 các khoản phải thu ngắn hạn 95.678 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 59,62% tăng so năm 2 18 là 18.536 triệu đồng, tỷ lệ tăng
24,03%. Các khoản thu ngắn hạn của Công ty tăng lên, cho thấy Công ty đang
bị chiếm dụng vốn.
+ Khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng năm 2018 là 39.714 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 18,23% , năm 2 19 là 93.8 7 triệu đồng, chiếm tỷ trọng
58,4 % tăng so năm 2 18 là 54. 93 triệu đồng, tương ứng 136,21%. Khoản
phải thu ngắn hạn khách hàng tăng cao trong năm 2 19, cho thấy Công ty
đang bị khách hàng chiếm dụng vốn. Công ty cần theo dõi nợ và có kế hoạch
thu hồi nợ hợp lý.
+ Các khoản trả trước cho người bán ngắn hạn năm 2 19 giảm so
với năm 2 18 là 1.782 triệu đồng, tương ứng giảm 48,97%. Xu hướng
giảm này cho thấy công ty có động thái điều chỉnh được khoản tiền đặt
cọc, ứng trước cho nhà cung cấp nên hạn chế việc bị chiếm dụng vốn bởi
nhà cung cấp.
+ Các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn năm 2 18 là 47 triệu đồng chiếm
tỷ trọng , 2%. Năm 2 19 là 11 triệu đồng chiếm tỷ trọng 0,01%. Đơn vị
cũng đang bị các đơn vị nội bộ Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng, TP HCM
chiếm dụng vốn. Đơn vị cần có kế hoạch thu hồi nợ sớm.
51
+ Các khoản phải thu khác năm 2 18 là 992 triệu đồng, năm 2 19 là 3
triệu đồng, năm 2 19 giảm so với năm 2 18 là 989 triệu đồng, tương ứng với
tỷ lệ giảm 99,7 %. Như vậy mức giảm này cho thấy Công ty kiểm soát
khoản phải thu này khá tốt.
+ Hàng tồn kho năm 2 18 là 93.369 triệu đồng chiếm tỷ trọng
42,87%, năm 2 19 là 22.974 triệu đồng chiếm tỷ trọng 14,30%, năm 2 19
giảm so năm 2 18 là 7 .395 triệu đồng tương ứng giảm 75,39%, qua đây ta
thấy rằng Công ty chuẩn bị số lượng hàng khá lớn sẵn sàng cung ứng cho
thị trường khi có nhu cầu. Tại thời điểm năm 2 19 Liên doanh Công ty CP
Tecotec Goup – Công ty Cổ phần Thiết bị Tân Phát đã cùng nhau hoàn
thành gói thầu mua sắm thiết bị cho các phòng thí nghiệm hiện hữu thuộc
dự án Nâng cấp trường Đại học Cần Thơ. Năm 2019 Công ty thực hiện kế
hoạch quản lý hàng tồn kho đảm bảo luân chuyển vốn hiệu quả, tránh được
việc đọng vốn.
+ Tài sản ngắn hạn khác: Số tiền 4.497 triệu đồng là số thuế GTGT
hàng nhập khẩu trong năm 2 18. Năm 2 19 là 87 triệu giảm so với năm
2 18 là 4.41 triệu đồng, tương ứng 98,07%, chủ yếu là các khoản chi phí
chi phí trả trước như thuế GTGT hàng nhập khẩu và chi phí trả trước khác
của đơn vị.
* Tài sản dài hạn
Năm 2 18 là 31.452 triệu đồng, năm 2 19 tài sản dài hạn đạt 31.563
triệu đồng, tăng so với năm 2 18 là 111 triệu tỷ lệ tăng ,35% là do đơn vị
đầu tư thêm TSCĐ cho năm 2 19.
- Tài sản cố định năm 2 18 là 1 .178 triệu đồng, là do trong năm
2 18 công ty đã tiến hành thanh lý một số tài sản đã cũ. Đến năm 2 19 tài
sản cố định đạt là 11.216 triệu đồng tăng so với năm 2 18 là 1. 83 triệu
đồng, với tỷ lệ tăng 1 ,2 % sự gia tăng này là do Công ty đã mua thêm
phương tiện vận tải và thiết bị dụng cụ quản lý, đồng thời ứng dụng thêm
52
một số máy móc thiết bị hiện đại vào việc nghiên cứu sản phẩm nhập khẩu
của đơn vị. Đây là cơ sở quan trọng giúp Công ty bán thêm nhiều sản phẩm
với chất lượng cao đưa ra thị trường, tăng sức cạnh tranh, gia tăng lợi
nhuận cho đơn vị.
- Tài sản dài hạn khác năm 2 18 là 21.224 triệu đồng, năm 2 19 là
2 .322 triệu đồng giảm so với năm 2 18 là 9 2 triệu đồng, tương ứng giảm
4,25% do phân bổ số vốn dùng cho chi phí trả trước dài hạn.
Qua số liệu phân tích ta thấy công ty đang thu hẹp quy mô về tài sản
dài hạn, tăng mạnh tài sản ngắn hạn để phát triển kinh doanh trong bối
cảnh thị trường ngày càng khó tính. Chính sách đầu tư của Công ty theo xu
hướng tăng cường hàng hóa để đáp ứng các gói thầu lớn, giữ vững thương
hiệu là công ty cung ứng hàng đầu.
Nội dung phân tích tình hình nguồn vốn
Qua khảo sát thực trạng phân tích tình hình nguồn vốn tại công ty ta
thấy, ngoài phân tích về quy mô nguồn vốn qua chỉ tiêu tổng hợp, Công ty đã
phân tích quy mô, cơ cấu nguồn vốn từ tổng hợp đến chi tiết qua chỉ tiêu được
phản ánh trên bảng cân đối kế toán.
Phân tích khái quát
Theo bảng phân tích số liệu 2.3 ta thấy năm 2 18 là 217.797 triệu đồng,
Năm 2 19 tổng nguồn vốn của Công ty là 160.630 triệu đồng, giảm so với
cuối năm 2 18 là 57.167 triệu đồng với tỷ lệ giảm 26,25% chứng tỏ quy mô
tài sản của DN đang được định hướng có sự thay đổi.
Cơ cấu nguồn vốn: Nợ phải trả trong đó nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng nguồn vốn năm 2 18 là 8 ,76%, năm 2 19 là 73, 9%. Như
vậy chính sách huy động vốn của công ty đang chú trọng huy động vốn từ
nợ phải trả.
53
Bảng 2.3. Tình hình cơ cấu và sự biến động nguồn vốn của Công ty
Chỉ tiêu
31.12.2018 31.12.2019 Tăng giảm 2019 so 2018
Số tiền tr.đ
Tỷ trọng/ tổng NV
(%)
Số tiền tr.đ
Tỷ trọng/ tổng NV
(%)
Số tiền tr.đ
Tỷ lệ (%)
C. Nợ phải trả 175.885 80,76 117.409 73,09 (58.476) (33,25)
I. Nợ ngắn hạn 170.765 78,41 117.290 73,02 (53.475) (31,31)
1. Phải trả người bán ngắn hạn 69.390 31,86 45.524 28,34 (23.866) (34,39)
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn
22.418 10,29 2.629 1,64 (19.789) (88,27)
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
1.178 0,54 1.616 1,01 438 37,18
4. Phải trả người lao động 1.069 0,49 1.039 0,65 (30) (2,81)
5. Chi phi phải trả ngắn hạn 910 0,42 897 0,56 (13) (1,43)
9. Các khoản phải trả phải nộp khác
8.844 4,06 11.600 7,22 2756 31,16
1 . Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn
66.958 30,74 53.984 33,61 (12.974) (19,38)
II. Nợ dài hạn 5.120 2,35 120 0,07 (5.000) (97,66)
7. Phải trả dài hạn khác 120 0,06 120 0,07 0
8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn
5.000 2,20 (5.000) (100)
D. Vốn chủ sở hữu 41.912 19,24 43.221 26,91 1.309 3,12
I. Vốn chủ sở hữu 41.912 19,24 43.221 26,91 1.309 3,12
1. Vốn góp chủ sở hữu 40.000 18,37 40.000 24,90 0 0
11. LN sau thuế chưa phân phối 1.912 0,88 3.221 2,01 1.309 68,46
Tổng cộng nguồn vốn 217.797 160.630 (57.167) (26,25)
(Nguồn: Báo cáo phân tích của Công ty cổ phần Tecotec Group)
Nợ phải trả
- Nợ ngắn hạn: Năm 2 18 là 17 .765 triệu đồng, Năm 2 19 nợ ngắn
hạn là 117.290 triệu, giảm hơn so năm 2 18 là 53.475 triệu đồng, tương ứng
tỷ lệ giảm 31,31%. Cụ thể:
54
+ Phải trả người bán ngắn hạn năm 2 18 là 69.39 triệu đồng, Năm
2019 phải trả người bán ngắn hạn là 45.524 triệu đồng, giảm so với năm 2 18
23.866 triệu đồng, tỷ lệ giảm 34,39%.
+ Người mua trả tiền trước ngắn hạn năm 2 18 là 22.418 triệu đồng,
Năm 2 19 người mua trả tiền trước ngắn hạn là 2.629 triệu đồng, chiếm tỷ
trọng 1,64 %, giảm so với năm 2 18 là 19.789 triệu đồng, tỷ lệ giảm 88,27%.
Đây là khoản tiền người mua ứng tiền cho các đơn hàng theo tiến độ.
+ Phải trả người lao động năm 2 18 đơn vị nợ 1. 69 triệu đồng, năm
2 19 đơn vị nợ 1. 39 triệu đồng, như vậy cho thấy quỹ tiền lương của đơn vị
là rất ổn định, Tiền lương ổn định giúp cho cán bộ yên tâm công tác và hoàn
thành tốt công việc của mình.
+ Các khoản phải trả phải nộp khác, năm 2 18 là 8.844 triệu đồng,
Năm 2 19 là 11.6 triệu động tăng so với năm 2 18 là 2.756 triệu đồng, tỷ
lệ tăng 31,16%.
+ Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn năm 2 18 Công ty đã vay và nợ
thuê tài chính ngắn hạn đạt mức 66.957 triệu đồng, năm 2 19 số vay và nợ
thuê tài chính ngắn hạn là 53.984 triệu đồng, giảm so với năm 2 18 là 12.974
triệu đồng tương ứng với tỷ lệ 19,38%. Sự biến động này cho thấy Công ty đã
tăng cường vay vốn ngắn hạn từ ngân hàng để đầu tư vào hoạt động kinh
doanh, qua đó tận dụng sự tác động của đòn bẩy tài chính nhằm khuếch đại
ROE (Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu), gia tăng thêm lợi nhuận cho Công ty.
- Nợ dài hạn
Nợ dài hạn của Công ty giữa các năm 2 18 đến 2 19 đều có sự thay
đổi, nguyên nhân hoàn toàn từ sự biến động của Vay và nợ thuê tài chính dài
hạn do khoản mục này chiếm tỷ trọng 1 % trong nợ dài hạn, cụ thể:
+ Vay và nợ thuê tài chính dài hạn năm 2 18 là 5. triệu đồng, đến
năm 2 19 không phát sinh số vay và nợ thuê tài chính dài hạn, Công ty đã
thanh toán hết khoản vay này của năm trước, lúc này công ty tập trung giải
ngân vốn vay ngắn hạn cho các dự án trong năm 2 19, bởi thời điểm này
55
Công ty đẩy mạnh các dự án trước mắt như tham gia các triển lãm công nghệ
giới thiệu sản phẩm thời đại công nghệ 4. , các hội thảo nâng cao chất lượng
tay nghề cho nhân viên trong đó có kỹ thuật bảo dưỡng máy móc thiết bị cho
khách hàng, dự án nghiên cứu một số loại máy móc mới đáp ứng nhu cầu của
thị trường trong tình hình mới.
Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu năm 2 18 là 41.912 triệu đồng, năm 2 19 vốn chủ sở
hữu của đơn vị là 43.221 triệu đồng, tăng so với năm 2 18 là 1.3 9 triệu
tương ứng tỷ lệ tăng 3,12%. Năm 2 18 và năm 2 19 vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
trọng nhỏ trên tổng nguồn vốn cho thấy khả năng tự chủ tài chính của công ty
không cao.
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối năm 2 18 đạt 1.912 triệu đồng,
năm 2 19 đạt 3.221 triệu đồng. Năm 2 19 lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
tăng 1.3 9 triệu đồng so với năm 2 18, tương ứng tỷ lệ tăng 68,46%. Như vậy
năm 2 19 đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn năm 2 18 mặc dù quy mô kinh
doanh năm 2 19 giảm 26,25% so với năm 2 18.
Kết luận: Quy mô nguồn vốn của công ty tăng lên chủ yếu là do Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước, vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn và lợi
nhuận chưa phân phối tăng. Hệ số nợ cao, chứng tỏ công ty sử dụng tốt đòn
bẩy tài chính để gia tăng nguồn vốn cho công ty.
2.3.2. Thực trạng phân tích hoạt động tài trợ của Công ty
Công ty chưa thực hiện phân tích nội dung này.
2.3.3. Thực trạng phân tích hiệu suất sử dụng vốn, khả năng sinh lời và kết quả kinh doanh của Công ty
2.3.3.1. Thực trạng phân tích hiệu suất sử dụng vốn
Qua khảo sát công ty cho thấy công ty đã phân tích hiệu suất sử
dụng vốn thông qua chỉ tiêu vòng quay tài sản. Chỉ tiêu này được xác
định như sau:
56
Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Khảo sát nội dung phân tích hiệu suất sử dụng vốn tại công ty cổ phần
Tecotec Groip trong năm 2 18, 2019 qua bảng 2.4
Bảng 2.4. Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu thuần (tr.đ) 259.117 431.138 172.021 66,39
Tổng tài sản (tr.đ) 217.797 160.630 (57.167) (26,25)
Hiệu suất sử dụng vốn – Số
vòng quay tổng tài sản (lần) 1,19 2,68 1,49 125,6
(Nguồn: Báo cáo phân tích của Công ty cổ phần Tecotec Group)
Qua số liệu phân tích bảng 2.4 công ty nhận thấy vòng quay tổng tài
sản của công ty năm 2 18 là 1,19 lần, năm 2 19 là 2,68 lần, tăng 1,49 lần.
Vòng quay tổng tài sản cho biết trong năm 2 19 là 1 đồng vốn kinh
doanh tạo ra 2,68 đồng doanh thu thuần. Vòng quay tổng tài sản của công ty
năm 2 19 tăng so với năm 2 18 cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của công ty
hiệu quả cao hơn hẳn năm 2 18.
2.3.3.2. Thực trạng phân tích khả năng sinh lời
Công ty đã thực hiện phân tích khả năng sinh lời, việc phân tích khả
năng sinh lời tại Công ty được thực hiện thông qua các chỉ tiêu tổng quát:
Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần (ROS), hệ số lợi nhuận
sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE), hệ số lợi nhuận sau thuế trên tài sản
(ROA), hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu thuần từ hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, công ty cũng chưa đi sâu phân tích ảnh hưởng của từng
nhân tố đến các hệ số. Công ty cổ phần Tecotec Group thực hiện phân tích
khả năng sinh lời qua bảng 2.5
57
Bảng 2.5. Khả năng sinh lời của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2018
Năm 2019
Chênh lệch Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Doanh thu thuần (tr.đ) 259.117 431.138 172.021 66,39
Doanh thu từ hoạt động tài chính (tr.đ) 725 177 (548) (75,59)
Tổng tài sản bình quân (tr.đ) 150.888 189.213 38.325 25,40
Vốn chủ sở hữu bình quân (tr.đ) 41.611 42.566 955 2,30
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (tr.đ) 2965 6049 3084 103,96
Lợi nhuận sau thuế (tr.đ) 1105 1854 749 67,74
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời (lần)
- Hệ số sinh lời hoạt động (ROS) 0,004 0,004 0 0,84
- Hệ số sinh lời vốn CSH (ROE) 0,026 0,043 0,017 64,01
- Hệ số sinh lời ròng của tài sản (ROA) 0,007 0,009 0,002 33,80
- Hệ số sinh lời từ hoạt động kinh doanh 0,019 0,031 0,012 62,69
(Nguồn: Báo cáo phân tích của Công ty cổ phần Tecotec Group)
Theo số liệu bảng 2.5 có thể thấy khả năng sinh lời hoạt động (ROS)
của công ty trong năm 2 18 là 0,004 lần, nghĩa là cứ trong 1 đồng luân
chuyển thuần thì có 0,004 đồng lợi nhuận sau thuế. Hệ số này của năm 2019
tăng hơn so với 2018 (tăng 0,84%) chứng tỏ trong năm 2 19 công ty đã có
những biện pháp để tiết kiệm chi phí và tăng luân chuyển thuần.
Khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) của công ty trong năm 2 18 là
0,026 lần, nghĩa là cứ trong 1 đồng vốn chủ sở hữu của công ty sẽ tạo ra 0,026
đồng lợi nhuận. Hệ số này năm 2 19 tăng 64,01% so với năm 2 18 chứng tỏ
việc huy động vốn của cổ đông đã làm gia tăng lợi nhuận cho DN.
Khả năng sinh lời tài sản (ROA) của công ty năm 2 19 là 0,009 lần tăng
cao hơn 33,80% so với năm 2 18. Điều này chỉ ra rằng năm 2 19 công ty đã có
nhiều tiến bộ trong quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả hơn so với năm trước.
Khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh năm 2 19 của công ty cao
hơn so với năm 2 18 (tăng 62,69%) cũng cho thấy công ty đã có nhiều cố
58
gắng trong việc tiết kiệm chi phí và tăng luân chuyển thuần cho hoạt động
kinh doanh.
Khảo sát thực tế tại công ty cho thấy công ty có thực hiện phân tích kết
quả kinh doanh nhưng việc phân tích được thực hiện thông qua xem xét một
số chỉ tiêu cơ bản trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được thể hiện
qua bảng 2.6
Bảng 2.6. Phân tích tình hình và kết quả kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2018
Năm 2019
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ (tr.đ) 259.117 431.138 172.021 66,39
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (tr.đ) 259.117 431.138 172.021 66,39
4. Giá vốn hàng bán (tr.đ) 240.068 404.511 164.442 68,50
5. Lợi nhuận gộp bán hàng và cung cấp
dịch vụ (tr.đ) 19.049 26.626 7.577 39,78
6. Doanh thu hoạt động tài chính (tr.đ) 725 177 (548.072) (75,57)
7. Chi phí tài chính (tr.đ) 2.307 4.864 2.556 110,79
Trong đó: Chi phí lãi vay (tr.đ) 1583 3.731 2.147 135,58
8. Chi phí bán hàng (tr.đ)
9. Chi phí quản lý DN (tr.đ) 16.223 19.750 3.526 21,74
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh (tr.đ) 1.243 2.189 946 76,08
11. Thu nhập khác (tr.đ) 1.636 289 (1.346) (82,30)
12. Chi phí khác (tr.đ) 1.497 160 (1.336) (89,27)
13. Lợi nhuận (lỗ) từ hoạt động khác (tr.đ) 138 128 (9) (7,04)
14. Tổng lợi nhuận (lỗ) thuần trước
thuế (tr.đ) 1.382 2.318 936 67,74
15. Lợi nhuận (lỗ) thuần sau thuế
TNDN (tr.đ) 1.105 1.854 748 67,74
(Nguồn: Báo cáo phân tích của Công ty cổ phần Tecotec Group)
Theo số liệu trên bảng 2.6 công ty nhận định tổng lợi nhuận sau thuế
của công ty năm 2 18 là 3.1 9 triệu đồng, tăng cao hơn so với năm 2 17 tăng
59
1.592 triệu đồng, tương ứng tăng 1 4,94%. Điều này cho thấy năm 2 18 công
ty làm ăn có lãi, luân chuyển thuần cao hơn Tổng chi phí. Việc tăng lợi nhuận
sau thuế trong năm 2018 so với 2017 nói trên mặc dù doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ giảm, nhưng do Công ty quản lý chi phí tốt nên giá vốn
hàng bán giảm, chi phí quản lý giảm.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2 19 đạt 431.189 triệu
đồng, tăng 172. 21 triệu đồng so với năm 2 18 (tương ứng tăng 66,39%).
Điều này cho thấy hoạt động cung ứng hàng hóa dịch vụ năm 2 19 hiệu quả
hơn so với năm 2 18.
Giá vốn hàng bán năm 2 19 là 404.511 triệu đồng, và năm 2 18 là
240.068 triệu đồng (tăng 164.442 triệu đồng, tương ứng với 68,50%). Điều
này cho thấy công ty cần xem xét để có những biện pháp cắt giảm chi phí,
tăng lợi nhuận của Công ty.
2.3.4. Thực trạng phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh
toán của Công ty
Phân tích tình hình công nợ tại Công ty: Công ty chưa thực hiện
phân tích nội dung này.
Phân tích khả năng thanh toán
Khảo sát nội dung phân tích khả năng thanh toán tại Công ty cổ phần
Tecotec Group cho thấy công ty đã phân tích khả năng thanh toán và việc
thực hiện thông qua 2 chỉ tiêu là hệ số thanh toán ngắn hạn và hệ số thanh
toán nhanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
Hệ số thanh toán
ngắn hạn =
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Hệ số thanh toán
nhanh =
Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Thực trạng phân tích khả năng thanh toán trên BCTC của công ty năm
2018, 2019 thể hiện qua bảng 2.7
60
Bảng 2.7. Khả năng thanh toán của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch
1. Tài sản ngắn hạn (tr.đ) 186.345 129.067 (57.278)
2. Nợ ngắn hạn (tr.đ) 170.765 117.289 (53.476)
3. Hàng tồn kho (tr.đ) 93369 22973 (70.396)
4. Hệ số thanh toán ngắn hạn (lần) 1.09 1.10 0.01
5. Hệ số thanh toán nhanh (lần) 0.54 0.90 0.36
(Nguồn: Báo cáo phân tích của Công ty cổ phần Tecotec Group)
Theo phân tích số liệu trên bảng 2.7 công ty đã nhận định rằng:
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn cuối năm 2 19 đạt 1,10 lần. Tức là 1
đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 1,10 lần đồng tài sản ngắn hạn, hệ số
này cao hơn so với năm 2 18 là 0,01 lần nên công ty vẫn đảm bảo được khă
năng thanh toán ngắn hạn của công ty. Tại các thời điểm khác nhau hệ số này
đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty luôn đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn tình
hình tài chính ổn định.
Hệ số thanh toán nhanh cuối năm 2 19 đạt 0,90 lần, tức là 1 đồng nợ
ngắn hạn có thể được đảm bảo thanh toán ngay 0,90 đồng bằng các tài sản lưu
động (không bao gồm hàng tồn kho), hệ số này cao hơn so với năm 2 18 0,36
lần. Điều này chứng tỏ Công ty sẽ không có đủ khả năng thanh toán ngay lập
tức toàn bộ khoản nợ ngắn hay nói một cách khác DN sẽ vướng phải những
khó khăn nếu phải thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
2.3.5. Thực trạng phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
Công ty chưa thực hiện phân tích nội dung này.
2.3.6. Thực trạng phân tích rủi ro tài chính Công ty
Công ty chưa thực hiện nội dung phân tích này.
2.4. Đánh giá thực trạng về phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần Tecotec Group
2.4.1. Kết quả đạt được
- Về nguồn số liệu dùng để phân tích
61
Công ty đã có sự kết hợp giữa các thông tin bên trong và bên ngoài
công ty. Công ty đã sử dụng nguồn số liệu cập nhật, đáng tin cậy từ các báo
cáo tài chính qua các năm, các chính sách kế toán, các số liệu thống kê trong
từng thời kỳ.
- Về quy trình phân tích
Công ty đã thực hiện quy trình phân tích như thu thập thông tin, xử lý
thông tin, thực hiện phân tích để đưa ra kết quả phân tích đúng với tình hình
thực trạng của Công ty.
- Về phương pháp phân tích
Tuy việc sử dụng các phương pháp phân tích báo cáo tài chính của
công ty thực hiện chưa triệt để và khoa học nhưng nhìn chung đã mang lại
những hiệu quả nhất định là việc phân tích trở nên đơn giản và dễ hiểu, phù
hợp với mọi đối tượng sử dụng thông tin.
Các số liệu được so sánh giữa năm trước và năm sau giúp người sử
dụng thông tin có cái nhìn khái quát về tình hình tài chính những năm gần
nhất để từ đó có thể ra các quyết định chính sách hiệu quả hơn cho năm tới.
- Về nội dung phân tích
Công ty đã sử dụng một số nội dung phân tích báo cáo tài chính để
phục vụ cho việc ra quyết định quản lý như:
+ Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn: Công ty đã phân tích cơ bản
cơ cấu tài sản và nguồn vốn, phân tích được sự biến động của cơ cấu tài sản
và nguồn vốn.
+ Phân tích khả năng thanh toán: Công ty sử dụng phân tích qua các chỉ
tiêu thanh toán tổng quát, khả năng thanh toán ngắn hạn.
+ Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh: Công ty đã tiến hành phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá tình hình biến động của các
chỉ tiêu doanh thu, chi phí, lợi nhuận.
+ Phân tích hiệu suất sử dụng vốn: Công ty sử dụng 3 chỉ tiêu tổng quát:
Vòng quay tổng tài sản, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay các khoản phải thu.
62
+ Phân tích khả năng sinh lời; Các chỉ tiêu công ty sử dụng gồm 3 chỉ
tiêu tổng quát: Hệ số sinh lời hoạt động, hệ số sinh lời ròng của tài sản và hệ
số sinh lời vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này là kết quả tổng hợp của năng lực tổ
chức, trình độ quản lý, kết quả điều hành và hiệu quả kinh doanh cuối cùng
của DN trong mỗi thời kỳ.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.4.2.1. Những hạn chế
- Về nguồn số liệu dùng để phân tích
Chất lượng phân tích báo cáo tài chính của công ty bị ảnh hưởng là do
công ty không sử dụng số liệu trung bình ngành. Vì vậy, kết quả phân tích của
công ty chưa được so sánh với các DN khác cùng ngành. Từ đó ảnh hưởng
đến tính cạnh tranh của công ty so với các DN khác.
Bên cạnh đó tình hình thị trường thay đổi liên tục thì việc thu thập
thông tin bên ngoài là rất quan trọng như các thông tin về tỷ giá, giá cả, thị
trường tiêu thụ, thông tin về các công ty cùng ngành…
- Về quy trình phân tích
Hiện tại, công tác phân tích báo cáo tài chính của DN mới chỉ thực hiện
theo ba bước: Thu thập số liệu, xử lý số liệu, thực hiện phân tích và viết báo cáo
phân tích sau khi kết thúc phân tích. Bộ phận phân tích đã bỏ qua một bước quan
trọng đó là lập kế hoạch phân tích.
- Về phương pháp phân tích
Công ty chỉ dừng lại ở các phương pháp phân tích truyền thống là
phương pháp so sánh và phương pháp chỉ số, chưa áp dụng các phương pháp
mang lại hiệu quả phân tích cao hơn, tránh được tính đơn lẻ, rời rạc như
phương pháp loại trừ, phương pháp phân tích xu hướng, phương pháp
dupont… do đó tình hình tài chính của công ty qua phân tích báo cáo tài chính
chưa được xem xét một cách toàn diện, đầy đủ. Từ đó dẫn đến hạn chế việc
cung cấp thông tin toàn diện cho các nhà quản trị DN, làm ảnh hưởng đến
63
việc ra quyết định tài chính của các nhà quản trị không được sát với tình hình
thực tế.
- Về nội dung phân tích
Mặc dù công ty đã sử dụng một số nội dung Phân tích để ra quyết định
quản lý, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế trong nội dung phân tích báo cáo
tài chính tại Công ty cổ phần Tecotec Group
Thứ nhất: Nội dung phân tích chỉ dừng lại ở việc phân tích tổng thể,
chưa đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu
phân tích đó.
Mặt khác nội dung phân tích chỉ dừng lại ở mức độ đơn giản, chưa có sự
liên kết giữa các chỉ tiêu phân tích này với chỉ tiêu phân tích khác để đưa ra
những tư vấn cho nhà quản lý để có được những quyết định đúng đắn trong
tương lai, công tác phân tích tài chính tại công ty chưa thực sự được chú trọng.
Cụ thể, với việc phân tích khả năng sinh lời tại công ty chỉ phân tích
dưới dạng xác định các chỉ tiêu khả năng sinh lời tại từng thời kỳ và so sánh
chúng với nhau để ra kết luận khả năng sinh lời hoạt động, khả năng sinh lời
của tài sản, khả năng sinh lời của vốn chủ tăng hay giảm.
Nhưng để giúp các chủ thể quản lý xác định trọng điểm của công ty
quản lý thì cần phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến khả năng sinh lời của
công ty. Sự liên hệ, tác động tương hỗ giữa các luồng thông tin quá khứ và
tương lai phục vụ cho quá trình quản trị tài chính công ty chưa thiết lập một
cách khoa học, chất lượng thông tin phân tích góp phần vào công tác quản lý,
hoạch định chiến lược tài chính của công ty rất thấp.
Thứ hai: Công ty mới phân tích báo cáo tài chính qua 2 năm gần đây.
Do vậy Công ty cũng chưa có cái nhìn tổng quát về xu hướng tăng trưởng của
Công ty.
Thứ ba: Công ty chưa sử dụng một số nội dung phân tích báo cáo tài
chính trong việc ra quyết định quản lý như: Công ty chưa sử dụng nội dung
phân tích hoạt động tài trợ, phân tích tình hình công nợ, nội dung phân tích
64
mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền, phân tích tình hình tăng trưởng,
rủi ro tài chính.
Công ty chưa phân tích qua chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay khi
phân tích khả năng thanh toán.
Mặc dù công ty đã phân tích tình hình và kết quả kinh doanh nhưng
việc phân tích chỉ dựa vào một số chỉ tiêu cơ bản.
Công ty đã phân tích khả năng sinh lời nhưng việc phân tích chỉ dừng
lại ở phân tích khái quát khả năng sinh lời mà không đi sâu tìm hiểu nguyên
nhân ảnh hưởng mà cụ thể là phân tích các nhân tố ảnh hưởng cũng như xem
xét mối quan hệ giữa các chính sách tài chính, chính sách đầu tư, tình hình sử
dụng vốn và trình độ quản lý chi phí đến khả năng sinh lời của công ty.
Công ty cũng chưa phân tích các chỉ tiêu mang tính đặc thù đối với
DN. Khái quát nội dung Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Tecotec
Group như bảng 2.8
Bảng 2.8. Nội dung phân tích tài chính tại Công ty
Nội dung Đã làm Chƣa làm
- Phân tích tình hình TS&NV x
- Phân tích hoạt động tài trợ x
- Phân tích tình hình và kết quả HĐKD x
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán
+ Công nợ
+ Thanh toán
x
x
- Phân tích mức độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển
tiền tệ x
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn x
- Phân tích khả năng sinh lời x
- Phân tích tình hình tăng trưởng x
- Phân tích rủi ro tài chính x
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
65
2.4.2.2. Những nguyên nhân của những hạn chế
Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống văn bản pháp lý thường hay có sự thay đổi, chưa có quy
định bắt buộc về công tác phân tích tài chính tại DN.
- Chưa có quy định thống nhất về nội dung phân tích, chỉ tiêu phân tích,
cách xác định chỉ tiêu phân tích dựa trên các quan điểm khác nhau nên Công
ty còn gặp khó khăn trong việc lựa chọn chỉ tiêu phân tích cũng như công
thức xác định chỉ tiêu.
Nguyên nhân chủ quan
- Công ty chưa sử dụng toàn bộ nguồn tài liệu trên báo cáo tài chính và
các thông tin tài chính của nội bộ để phân tích tài chính tại đơn vị mình. Nguồn
thông tin cung cấp cho phân tích tài chính trong công ty chủ yếu là Báo cáo kế
toán, thông tin từ hệ thống kế toán của công ty cũng chưa thật đầy đủ.
Mặc dù công ty đã sử dụng Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh
doanh nhưng công ty chưa sử dụng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ để đánh giá mức
độ tạo tiền và tình hình lưu chuyển tiền tệ của công ty.
Bên cạnh đó công ty chưa sử dụng số liệu trung bình ngành hoặc số
liệu của một công ty cùng ngành nghề kinh doanh để đánh giá năng lực tài
chính của mình.
- Chưa kết hợp linh hoạt giữa kế toán, kiểm toán và phân tích đánh giá.
66
Tiểu kết chƣơng 2
Trong chương 2 luận văn đã phản ánh được thực trạng phân tích báo
cáo tài chính tại Công ty cổ phần Tecotec Group. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Nêu được tổng quan về Công ty Cổ phần Tecotec Group
- Thứ hai: Phản ánh được thực trạng quy trình phân tích, phương pháp
phân tích báo cáo tài chính của công ty.
- Thứ ba: Nêu được thực trạng nội dung phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phần Tecotec Group về thực trạng phân tích tình hình tài sản và
nguồn vốn, thực trạng phân tích tình hình và kết quả kinh doanh, phân tích
khả năng thanh toán, thực trạng phân tích hiệu quả sử dụng vốn, thực trạng
phân tích khả năng sinh lời. Tuy nhiên còn một số nội dung phân tích DN
chưa đề cập tới.
- Thứ tư: nêu được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên
nhân của những hạn chế trong phân tích báo cáo tài chính tại công ty. Đây là
những căn cứ thực tiễn để đề xuất giải pháp hoàn thiện phân tích Báo cáo tài
chính cho Công ty Cổ phần Tecotec Group ở chương 3.
67
Chƣơng 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TECOTEC GROUP
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển Công ty Cổ phần Tecotec Group
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển Công ty
Trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động,
sự ra đời, phát triển mạnh mẽ của những công ty hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh thương mại nói chung và lĩnh vực thương mại dịch vụ nói riêng,
đặc biệt vào cuối năm 2 19 đã bùng phát dịch viêm phổi cấp SARS – CoV-2
(Covid 19) do chủng mới của virus corona gây đại dịch mang tính toàn cầu.
Trung Quốc, Việt Nam, Mỹ, Singapore và nhiều quốc gia thắt chặt biên giới,
sản xuất đình trệ, thiệt hại hàng ngàn tỷ đồng. Điều này ảnh hưởng vô cùng
nghiêm trọng tới hoạt động kinh tế nói chung, hoạt động kinh doanh của
Công ty nói riêng. Dự báo một năm 2 2 đầy khó khăn và thách thức. Tuy
nhiên, bằng định hướng và kế hoạch phù hợp, Công ty vẫn tin tưởng vào sự
phát triển trong tương lai, tập trung xây dựng Công ty phát triển toàn diện trên
cơ sở lĩnh vực kinh doanh chủ yếu trong ba mảng thị trường chính như: An
ninh và quốc phòng, Giáo dục và đào tạo, công nghiệp.
Thị trường quốc phòng là thị trường lớn nhất của Công ty Cổ phần
Tecotec Group, với doanh thu hàng năm chiếm khoảng 5 % tổng doanh thu.
Công ty được rất nhiều khách hàng quốc phòng tín nhiệm nhờ thương hiệu uy
tín, chất lượng, hệ thống giải pháp công nghệ cao và đội ngũ tư vấn ký thuật,
dịch vụ trình độ cao.
Thị trường giáo dục – đào tạo chiếm khoảng 3 % doanh thu hàng năm
của Công ty cổ phần Tecotec Group, nhà thầu Việt Nam đầu tiên trúng gói
thầu quốc tế có giá trị kỷ lục trong lĩnh vực Hàn – Cắt gọt cho các trường dạy
nghề. Tiếp tục phát huy truyền thống đó, Tecotec không ngừng bổ sung
những hãng sản xuất thiết bị dạy nghề uy tín và nâng cao chất lượng đội ngũ
kỹ thuật, chuyên môn.
68
Thị trường Công nghiệp là một thị trường mũi nhọn của Công ty, với
doanh thu hàng năm từ thị trường này mang lại khoảng 2 % tổng doanh thu,
với đội ngũ kỹ sư Service được đào tạo bài bản tại nước ngoài và hệ thống sản
phẩm nòng cốt, Tecotec Group luôn được khách hàng công nghiệp uy tín về
chất lượng hàng đầu và dịch vụ chuyên nghiệp, đặc biệt là nhóm khách hàng
Nhật và Hàn Quốc.
Ban giám đốc Công ty Cổ phần Tecotec Group cùng cán bộ, Công
nhân viên, người lao động nguyện luôn sát cánh, đoàn kết một lòng, khắc
phục mọi khó khăn, HĐQT, Ban Giám đốc công ty; thực hiện thật tốt chiến
lược phát triển của Công ty: SXKD theo thế mạnh, chuyên sâu; có hiệu quả;
đúng pháp luật, phát triển bền vững, tạo sự khác biệt, góp phần xây dựng
Công ty vươn tới tầm cao mới.
3.1.2. Mục tiêu phát triển Công ty Cổ phần Tecotec Group
Mục tiêu phát triển Công ty Cổ phần Tecotec Group được thể hiện
thông qua các mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn.
Thứ nhất: Đối với mục tiêu ngắn hạn
Đẩy nhanh công tác sản xuất kinh doanh đảm bảo hiệu quả cao nhất,
phù hợp với định hướng phát triển chung của Công ty.
Công ty tiếp tục nâng cao năng lực để thu hút thêm nhiều hợp đồng
kinh tế, đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư và tốc độ tăng trưởng.
Nắm bắt tốt thị trường, tiến tới mở rộng thêm quy mô ở thị trường miền
Trung và miền Nam. Đẩy mạnh truyền thông, quảng bá hình ảnh công ty để
nâng cao vị thế trên thị trường cung ứng thiết bị, dụng cụ kiểm định đo lường
do tính cần thiết của sản phẩm đối với mọi lĩnh vực hoạt động của ngành kinh
tế, quản lý tốt các khoản đầu tư tài chính. Kiện toàn bộ máy quản lý, tuyển
dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ có năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh của Công ty.
69
Nâng cao tiềm lực tài chính, năng lực kinh doanh và khả năng cạnh
tranh, mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động cũng như đẩy nhanh tốc độ phát
triển của Công ty Cổ phần Tecotec Group.
Thứ hai: Đối với mục tiêu dài hạn
Mở rộng hợp tác đầu tư và góp vốn vào các DN, dự án có tiềm năng,
hiệu quả trong các lĩnh vực thương mại dịch vụ
Nghiên cứu, đề xuất và xây dựng các phương án huy động vốn tối ưu
để phục vụ các dự án đang triển khai của Công ty.
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phần Tecotec Group
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính
Hoàn thiện Phân tích báo cáo tài chính trong Công ty cổ phần Tecotec
Group phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính phải nhằm đáp ứng theo yêu
cầu quản lý tài chính của Công ty Cổ phần Tecotec Group
- Phân tích báo cáo tài chính là cơ sở để đánh giá chất lượng hoạt động
tài chính của công ty. Bởi vậy, khi phân tích báo cáo tài chính phải dựa vào
mô hình tổ chức hoạt động, lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của
công ty. Có như vậy mới giúp cho các đối tượng sử dụng rút ra được những
kết luận chính xác về kết quả hoạt động tài chính trong Công ty.
- Phân tích báo cáo tài chính phải căn cứ vào nhu cầu thông tin của
từng chủ thể, ở mỗi đối tượng sử dụng thông tin có những nhu cầu về số
lượng, chủng loại thông tin khác nhau. Bởi vậy, nội dung phân tích báo cáo
tài chính vừa phải phán ánh được khái quát tình hình tài chính, vừa phải phản
ánh chi tiết phù hợp với nhu cầu thông tin của từng chủ thể quản lý.
- Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính phải phù hợp với cơ chế quản
lý, kiểm soát hoạt động tài chính của Công ty Cổ phần Tecotec Group, đồng
thời phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Có như vậy, kết quả của công tác phân
70
tích báo cáo tài chính mới cung cấp những thông tin hữu ích, đáng tin cậy cho
các chủ thể sử dụng thông tin.
3.2.2. Nguyên tắc cơ bản hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty Cổ phần Tecotec Group
Việc hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính trong Công ty Cổ
phần Tecotec Group cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản sau:
3.2.2.1. Nguyên tắc phù hợp
- Đảm bảo phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế hiện nay và định hướng
phát triển của Công ty
Phân tích báo cáo tài chính trong Công ty Cổ phần Tecotec Group phù
hợp với định hướng phát triển của Công ty. Thực hiện được nguyên tắc này
không những đảm bảo chức năng quản lý, giám sát thống nhất về thực hiện
công tác kế toán đối với toàn bộ Công ty để đáp ứng được yêu cầu của các đối
tượng sử dụng thông tin kế toán tạo sự tin tưởng, quan hệ hợp tác lâu dài của
các nhà đầu tư với Công ty.
Việc hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính trong Công ty phải phù hợp
với luật pháp và chính sách quản lý tài chính của Nhà nước ban hành đang có
hiệu lực và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế và yêu cầu quản lý trong
giai đoạn tới. Mỗi quốc gia có chính sách quản lý và yêu cầu quản lý khác
nhau phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị, xã hội và phong tục truyền
thống của quốc gia đó. Công ty Cổ phần Tecotec Group hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam phải tuân thủ luật pháp của Việt Nam, phải chấp hành đầy đủ
chế độ, chính sách và quy định của Nhà nước Việt Nam ban hành, phải chịu
sự kiểm tra kiểm soát của các cơ quan quản lý chức năng có thẩm quyền của
Nhà nước Việt Nam.
Vì vậy, hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính trong Công ty
Cổ phần Tecotec Group phải phù lợp với luật pháp và chính sách quản lý tài
chính của Nhà nước Việt Nam. Mặt khác, Việt Nam đang trong quá trình hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế tài chính, điều đó đòi hỏi việc hoàn thiện hệ
71
thống các chỉ tiêu phân tích tài chính phải phù hợp với xu hướng phát triển và
yêu cầu quản lý trong giai đoạn tới.
Đảm bảo phù hợp với đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của Công
ty Cổ phần Tecotec Group, công tác phân tích báo cáo tài chính trong Công ty
phải phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ cán bộ
quản lý, cán bộ phân tích tài chính, phù hợp với quy mô, năng lực tài chính
của Công ty.
Chính vì vậy, hoàn thiện công tác phân tích báo cáo tài chính phải đảm
bảo phù hợp với chế độ kế toán DN hiện hành, đồng thời chú ý phù hợp với
đặc điểm riêng của Công ty như cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh, trình độ
quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ kế toán... của Công ty.
3.2.2.2. Nguyên tắc trung thực và trách nhiệm
- Trung thực là nguyên tắc tạo lập môi trường quan hệ kinh tế lành
mạnh đảm bảo sự bình đẳng và hợp tác bền vững giữa các bên có liên quan.
Các thông tin phân tích về tình hình tài chính của Công ty cần phải trình bày
một cách trung thực. Để đảm bảo được nguyên tắc này đòi hỏi các chủ thể
phân tích phải đứng ở vị trí trung lập khi phân tích tài chính của Công ty. Mặt
khác, nguyên tắc trung thực cũng đòi hỏi thông tin phân tích phải được trình
bày một cách dễ hiểu đảm bảo cho mỗi chủ thể quản lý hiểu đúng nội dung cơ
bản của những thông tin này.
- Trách nhiệm là nguyên tắc rèn luyện tinh thần, thái độ và kỷ luật cơ
bản đối với chủ thể phân tích tài chính trong Công ty. Thực thi công tác phân
tích có trách nhiệm sẽ mang lại hiệu quả cao đồng thời cũng cam kết tinh
thần trách nhiệm của nhà phân tích đối với các chủ thể quản lý về nguồn gốc,
chất lượng thông tin cung cấp.
Việc đảm bảo nguyên tắc trung thực và trách nhiệm trong phân tích báo
cáo tài chính DN sẽ có thể trợ giúp chủ thể quản lý trong việc ra quyết định
cũng như trong quản lý và kiểm soát rủi ro, dự đoán và đánh giá được các sai
lầm của DN...
72
3.2.2.3. Nguyên tắc cung cấp thông tin thích hợp
Cung cấp thông tin thích hợp là mệnh lệnh của mỗi chủ thể quản lý nên
được coi là nguyên tắc cơ bản hay mục tiêu của phân tích tài chính trong DN.
Thông tin thích hợp nếu nó giúp cho các quyết định của chủ thể quản lý đảm
bảo chất lượng, giúp cho họ giải thích được những hoạt động đã đang và sẽ
xảy ra. Để thực hiện được nguyên tắc này thì các thông tin được cung cấp trên
các báo cáo tài chính của công ty phải thực hiện được các yêu cầu cơ bản sau:
- Đảm bảo tính nhất quán về phương pháp và ghi nhận các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí trong các báo cáo tài chính khi phân tích.
- Đảm bảo tính nhất quán của các phương pháp tính khấu hao tài sản
cố định, phương pháp kế toán hàng tồn kho trong các báo cáo tài chính khi
phân tích.
- Phải phân biệt được hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Nhà
phân tích phải bóc tách hoạt động bất thường, những ảnh hưởng của việc thay
đổi các ước tính kế toán.
3.2.2.4. Nguyên tắc khả thi và hiệu quả
Công tác phân tích báo cáo tài chính trong Công ty Cổ phần Tecotec
Group phải đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả, mỗi một cơ chế quản lý, mỗi
một loại hình DN có một hệ thống thông tin mang tính đặc thù phân tích báo cáo
tài chính phải dựa vào các thông tin thu thập được liên quan đến cuộc sống kinh
tế của Công ty. Do đó, công tác phân tích báo cáo tài chính phải đảm bảo thực
hiện được trên cơ sở hệ thống thông tin có thể thu thập.
Mặt khác, phân tích báo cáo tài chính là hoạt động có ý thức của con
người nên cần cân nhắc, tính toán so sánh giữa công sức và chi phí bỏ ra với
kết quả mang lại. Tính hiệu quả trong phân tích báo cáo tài chính cần được
đánh giá theo nguyên tắc tối thiểu, tức là với mục tiêu đã được xác định, chi
phí để thực hiện mục tiêu đó thấp nhất. Điều đó đòi hỏi việc hoàn thiện nội
dung và hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính phải đảm bảo tính khả thi và tính
hiệu quả.
73
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác phân tích báo cáo tài
chính trong Công ty Cổ phần Tecotec Group cần phải hoàn thiện cả về môi
trường pháp lý kế toán và tổ chức thực hiện tại Công ty.
Đảm bảo nguyên tắc khả thi, hiệu quả khi hoàn thiện công tác phân
tích tài chính trong Công ty sẽ phát huy tối đa tác dụng của một công cụ quản
lý hiện có trong Công ty, đồng thời đáp ứng với yêu cầu quản lý thống nhất
của Nhà nước.
3.2.2.5. Nguyên tắc khách quan
Khi phân tích tài chính trong Công ty Cổ phần Tecotec Group, phải đảm bảo tính khách quan khi nhìn nhận, đánh giá các chỉ tiêu tài chính trong
công ty để giúp cho các chủ thể quản lý dựa vào công cụ phân tích tài chính
có những quyết định hợp lý liên quan đến việc giám sát, quản lý hoạt động tài
chính trong Công ty.
Tuân thủ những nguyên tắc cơ bản trình bày trên đây đảm bảo cho việc
hoàn thiện công tác phân tích tài chính trong Công ty vừa có ý nghĩa về mặt
lý luận, vừa có ý nghĩa về mặt thực tiễn.
3.3. Các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
Cổ phần Tecotec Group
3.3.1. Hoàn thiện về quy trình, cơ sở dữ liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính
3.3.1.1. Hoàn thiện quy trình phân tích
Công ty cần xây dựng cụ thể kế hoạch phân tích gồm các bước:
- Xác định mục tiêu, phạm vi phân tích rõ ràng để từ đó tập hợp số liệu
* Lập kế hoạch phân tích
Đây là giai đoạn đầu tiên, là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến chất
lượng, hiệu quả của phân tích báo cáo tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch phân
tích được tiến hành khoa học, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau thực
hiện tốt. Lập kế hoạch phân tích bao gồm:
- Xác định mục tiêu, phạm vi phân tích, thời gian tiến hành phân tích.
- Xác định rõ nội dung phân tích, chỉ tiêu và phương pháp phân tích sử dụng.
74
- Lựa chọn tài liệu, thông tin cần thu thập.
- Lựa chọn nhân sự và phương tiện phân tích
Do vậy, công ty cần quan tâm hơn nữa về khâu lập kế hoạch phân tích
của mình để từ đó việc phân tích được đi đúng hướng và rõ ràng hơn.
* Thu thập tài liệu liên quan một cách đầy đủ và có hệ thống, đảm bảo
thông tin chính xác và kịp thời. Lập kế hoạch phân tích và phân tích có trọng
tâm hơn thông qua hệ thống các chỉ tiêu phân tích.
3.3.1.2. Hoàn thiện nguồn cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích
Tài liệu và thông tin sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính có ảnh
hưởng quan trong đến kết quả phân tích. Để đảm bảo thông tin và tài liệu
cung cấp cho công việc phân tích được đầy đủ, chính xác, trung thực, đảm
bảo chất lượng phân tích và đem lại thông tin thiết thực cho đối tượng sử
dụng thông tin, Công ty cần đưa vào số liệu phân tích báo cáo tài chính ít nhất
3 năm liền kề: 2017, 2018, 2019 đồng thời đa dạng hóa và nâng cao chất
lượng thông tin, tài liệu cho công tác phân tích báo cáo tài chính.
Thông tin bên trong công ty
Để thông tin kế toán có độ chính xác cao thì Công ty cần phát huy vai
trò của bộ phận kiểm soát nội bộ để kiểm tra các thông tin, báo cáo kế toán
định kỳ và đột xuất.
Để tránh tình trạng Báo cáo tài chính thực tế của Công ty sai khác với
Báo cáo tài chính cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước và công khai ngoài
DN, Công ty cần cung cấp báo cáo thực tế của đơn vị cho nhà phân tích tài
chính để đảm bảo số liệu phân tích được chính xác, kết quả phân tích phản
ánh đúng thực trạng của Công ty. Từ đó đề ra giải pháp chính xác để nâng cao
hiệu quả hoạt động, hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty.
Thông tin bên ngoài công ty
Các tài liệu, thông tin bên ngoài công ty cũng có vai trò quan trọng
trong công tác phân tích. Để đưa ra kết quả phân tích báo cáo tài chính chính
xác, người phân tích cần hiểu rõ về đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
75
Công ty, xu hướng phát triển của thị trường, tình hình kinh tế xã hội trong
năm có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của Công ty,...
Các nguồn thông tin bên ngoài rất nhiều nhưng độ chính xác không
cao, vậy nên người phân tích cần thu thập, xử lý, chọn lọc thông tin để nâng
cao chất lượng kết quả phân tích.
3.3.1.3. Hoàn thiện phương pháp phân tích báo cáo tài chính
Ngoài hai phương pháp công ty đang sử dụng để phân tích là phương
pháp so sánh và phương pháp tỷ số thì công ty có thể bố sung thêm phương
pháp phân tích Dupont đối với các chỉ số hoạt động.
Phân tích Dupont đối với ROA
Xem xét mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh với hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh và tỷ suất lãi ròng của Công ty
như sau:
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên vốn
kinh doanh (ROA)
= Tỷ số lợi nhuận sau thuế
trên doanh thu (ROS) x
Hiệu suất sử dụng
VKD
ROA 2017 = 0.31% x ,8015 = 0,86%
ROA 2018 = 0,43% x 1,7173 = 0,73%
ROA 2019 = 0,43% x 2,2786 = 0,98%
Có thể thấy, sự gia tăng của ROA trong năm 2 19, lợi nhuận sau thuế tăng
gần 70%, trong chi vốn kinh doanh bình quân cũng tăng gần 26%, điều này
càng làm cho hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh tăng mạnh (32,69%) từ đó
giúp cho ROA tăng lên. Công ty cần phát huy để nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, gia tăng lợi nhuận sau thuế.
Phân tích Dupont đối với ROE
ROE =
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế trên
doanh thu (ROS)
x
Hiệu suất
sử dụng
VKD
x
1
1- Hệ số nợ
ROE 2017 = 0,31% x 2,8015 x 1/(1-50,81%) = ,35%
76
ROE 2018 = 0,43% x 1,7173 x 1/(1-80,76%) = 2,66%
ROE 2019 = 0,43% x 2.2786 x 1/(1-73,09%) = 4,36%
Dễ nhận thấy sự gia tăng của ROE của Công ty trong cả 2 năm 2 18, năm 2 19 đều tăng, năm 2 18 tăng 13,17% so với năm 2 17 và sang năm 2019 chỉ số này tăng 69,97%.
Đến năm 2 19, mặc dù chỉ số tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
(ROS) gần như không thay đổi song hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh lại có
sự tăng trưởng mạnh mẽ đạt 2,27 lần, tăng 32,69% so với năm 2 18 nên việc
tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu ROE tăng là điều dễ hiểu. Điều đó cho thấy
Công ty đã nỗ lực giảm chi phí quản lý DN, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
vay và nâng cao chất lượng sản phẩm để làm gia tăng doanh thu và lợi nhuận.
3.3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính
3.3.2.1. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình tài trợ
Xuất phát từ khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Tecotec Group, luận
văn đề xuất giải pháp Công ty cần bổ sung nội dung phân tích tình hình tài trợ
của Công ty.
Để phân tích hoạt động tài trợ tại công ty cần sử dụng các chỉ tiêu như: Vốn lưu chuyển, hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tự tài trợ; hệ số tài trợ tài
sản dài hạn, hệ số tự tài trợ tài sản cố định.
Tình hình tài trợ vốn của Công ty Cổ phần Tecotec Group được thể
hiện qua bảng phân tích 3.1.
Nhìn vào bảng 3.1 có thể thấy khả năng tự tài trợ của công ty có xu
hướng giảm. Cụ thể: tại điểm năm 2 17 công ty có khả năng tự tài trợ bằng
vốn chủ sở hữu được 0,49 lần tổng tài sản, đến cuối năm 2 18 khả năng tự tài
trợ bằng vốn chủ sở hữu của công ty chỉ được ,19 lần tổng tài sản. Khả năng
tự tài trợ của công ty giảm ,3 lần do năm 2 18 Công ty đã tăng cường vốn
vay tận dụng nguồn vốn có chi phí thấp để thực hiện các dự án cần nguồn vốn
lớn trong điều kiện vốn nội sinh có hạn.
77
Bảng 3.1. Phân tích tình hình tài trợ vốn của Công ty
Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019
Tăng giảm 2018 so 2017
Tăng giảm 2019 so 2018
Chênh
lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ (%)
1. Vốn lưu chuyển (tr.đ) 9.723 10.460 11.658 737 107,8 1.198 111,45
Nguồn vốn dài hạn (tr.đ) 41.310 41.912 43.221 602 101,46 1.309 103,12
Tài sản dài hạn (tr.đ) 31.587 31.452 31.563 (135) 99,57 111 100,35
Tài sản cố định (tr.đ) 11.087 10.178 11.216 (909) 91,80 1.038 110,20
2. Hệ số tài trợ thường xuyên (HTX) (lần) 3,73 4,12 3,85 0,39 110,52 (0,26) 93,58
Vốn chủ sở hữu (tr.đ) 41.310 41.912 43.221 602 101,46 1.309 103,12
Tổng tài sản (tr.đ) 83.980 217.797 160.630 133.817 259,34 (57.167) 73,75
3. Hệ số tự tài trợ (lần) 0,49 0,19 0,27 (0,3) 39,12 0,08 139,82
4. Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (lần) 1,31 1,33 1,37 0,02 101,89 0,04 102,76
5. Hệ số tự tài trợ TSCĐ (lần) 3,73 4,12 3,85 0,39 110,52 (0,26) 93,58
(Nguồn: Tác giả đề xuất thông qua phân tích từ BCTC năm 2017, 2018, 2019 của Công ty)
78
Năm 2 19 hệ số tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu là ,27 lần tổng tài sản,
hệ số này so với năm 2 18 đã tăng lên , 8 lần do Công ty thực hiện việc bổ
sung lợi nhuận sau thuế chưa phân phối làm gia tăng thêm nguồn vốn chủ sở
hữu của mình.
Hệ số tài trợ tài sản dài hạn của Công ty năm 2 17 là 1,31 lần, năm
2 18 là 1,33 lần tăng so với năm 2 17 là , 2 lần, năm 2 19 là 1,37 lần tăng
so với năm 2 18 với , 4 lần. Như vậy tại cả ba thời điểm năm 2 17, 2 18 và
2019 Công ty đều có khả năng tự tài trợ được toàn bộ tài sản dài hạn bằng vốn
chủ sở hữu.
Hệ số tự tài trợ tài sản cố định của Công ty năm 2 17 là 3,73 lần, năm
2018 là 4,12 lần tăng so năm 2 17 với ,39 lần. Năm 2 19 hệ số tự tài trợ tài
sản cố định là 3,85 lần giảm so với năm 2 18 là ,26 lần, cho thấy Công ty
hoàn toàn có khả năng tự tài trợ tài sản cố định bằng vốn chủ sở hữu.
Vốn lưu chuyển của Công ty năm 2 17 là 9.723 triệu đồng, năm 2 18
là 10.460 triệu đồng, năm 2 19 là 11.658 triệu đồng. Hệ số tài trợ thường
xuyên của công ty cuối năm 2 17 là 3,73 lần, năm 2 18 là 4,12 lần, năm 2 19
là 3,85 lần. Như vậy cả ba thời điểm năm 2017, năm 2 18 và năm 2 19 Công
ty đã sử dụng một phần nguồn vốn dài hạn (sau khi tài trợ cho tài sản dài hạn)
để tài trợ cho tài sản ngắn hạn và xu hướng này tăng dần về năm 2018. Cách
thức tài trợ này xét về lâu dài sẽ mang lại sự ổn định và an toàn về tài chính
cho công ty và hoạt động tài trợ của Công ty xét về lâu dài là hợp lý.
Như vậy Công ty có khả năng tự tài trợ được toàn bộ tài sản dài hạn và
tài sản cố định, hoạt động tài trợ của công ty là tương đối hợp lý.
3.3.2.2. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu suất sử dụng vốn
Theo báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Tecotec Group cho thấy
Công ty đã phân tích hiệu suất sử dụng vốn. Tuy nhiên các chỉ tiêu mà công
ty sử dụng chưa nhiều, đồng thời việc xác định các chỉ tiêu còn chưa chuẩn
xác. Chính vì vậy, cao học viên đề xuất giải pháp hoàn thiện với việc sử dụng
các chỉ tiêu: Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh, vòng quay vốn lưu động, kỳ
79
luân chuyển vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, kỳ luân chuyển hàng tồn
kho, Hệ số thu hồi nợ và kỳ thu hồi nợ bình quân.
Vận dụng phân tích hiệu suất sử dụng vốn của Công ty Cổ phần
Tecotec Group trong năm 2017, 2018 và 2019 như bảng 3.2:
Qua bảng số liệu 3.2 ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của Công ty Cổ
phần Tecotec Group được thể hiện thông qua hiệu suất sử dụng vốn kinh
doanh, tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc
độ luân chuyển các khoản phải thu. Cụ thể hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh
của Công ty năm 2 17 là 2,8 lần, năm 2 18 là 1,72 lần giảm so với năm 2 17
là 1,08 lần. Năm 2 19 hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh là 2,28 lần, tăng so
với năm 2 18 ,56 lần. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công
ty năm 2 17 cho thấy bình quân mỗi đồng vốn kinh doanh tạo ra được 2,8
đồng doanh thu. Năm 2 19 mỗi đồng vốn bình quân tạo ra 2,28 đồng doanh
thu. Việc này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty khá
cao, hiệu quả sử dụng tài sản khá tốt.
Số vòng luân chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2 17 là 3,98 vòng,
năm 2 18 là 2,17 vòng, năm 2 19 là 2,73 vòng, kỳ luân chuyển vốn lưu động
của Công ty năm 2 17 là 128,5 ngày và kỳ luân chuyển vốn lưu động trong
năm 2 18 là 2 9,63 ngày, năm 2 19 là 157,99 ngày. Số vòng quay vốn lưu
động cao, kỳ lưu chuyển dài, điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu
động của đơn vị chưa tốt.
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho năm 2 17 là 8,8 vòng, năm 2 18 là
3,9 vòng, năm 2 19 là 6,95 vòng. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho năm 2 17 là
4 ,9 ngày, năm 2 18 là 92,29 ngày, năm 2 19 là 51,77 ngày. Đối với một đơn
vị cung cấp dịch vụ thương mại với tốc độ luân chuyển và kỳ luân chuyển
hàng tồn kho như vậy là chưa tốt.
80
Bảng 3.2. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Tăng giảm 2018 so 2017
Tăng giảm 2019 so 2018
1. Doanh thu thuần (trđ) 313.106 259.117 431.138 (53.989) 172,021
2. Vốn lưu động (Trđ) 52.393 186.345 129.067 133.952 (57.278)
3. Vốn lưu động bình quân (Trđ) 78.622 119.369 157.706 40.747 38.337
4. Tổng tài sản (Trđ) 83.980 217.797 160.630 133.817 (57.167)
5. Tổng tài sản bình quân (Trđ) 111.762 150.889 189.213 39.127 38.325
6. Giá vốn hàng bán (Trđ) 292.579 240.068 404.511 (52.511) 164.443
7. Hàng tồn kho (Trđ) 29.715 93.369 22.974 63.654 (70.395)
8. Hàng tồn kho bình quân (Trđ) 33.238 61.542 58.171 28.304 (3.371)
9. Các khoản phải thu (Trđ) 19.240 77.142 95.678 57.902 18.536
10. Các khoản phải thu bình quân (Trđ) 38.468 48.191 86.410 9.723 38.219
11. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (lần) = (1) (5) 2,80 1,72 2,28 (1,08) 0,56
12. Vòng quay vốn lưu động (vòng) =(1) (3) 3,98 2,17 2,73 (1,81) 0,56
13. Kỳ luân chuyển vốn lưu động (kỳ) =360/(11) 128,50 209,63 157,99 81,13 (51,64)
14. Vòng quay hàng tồn kho (vòng) = (6) (8) 8,8 3,9 6,95 (4,9) 3,05
15. Kỳ luân chuyển hàng tồn kho (kỳ) = 36 (14) 40.9 92,29 51,77 51,39 40,52
16. Vòng quay các khoản phải thu (vòng) = (1)/(10) 8,14 5,38 4,99 (2,76) (0,39)
17. Kỳ thu hồi nợ bình quân (ngày) = 36 (16) 44,23 66,95 72,15 22,72 5,2
(Nguồn: Tác giả đề xuất thông qua phân tích từ BCTC đã kiểm toán năm 2017, 2018, 2019 của Công ty)
81
Vòng quay các khoản phải thu năm 2 17 là 8,14 lần, năm 2 18 là 5,38
lần, năm 2 19 là 4,99 lần. Kỳ thu hồi nợ năm 2 17 là 44,23 ngày, năm 2 18
là 66,95 ngày, năm 2 19 là 72,15 ngày. Năm 2 18 hệ số thu hồi nợ giảm 2,76
lần, thời gian bị chiếm dụng vốn tăng lên gấp đôi so với năm 2 17, năm 2 19
hệ số thu hồi nợ giảm ,39 lần điều này cho thấy Công ty đang chấp nhận thời
gian bán chịu khá dài, việc tăng thời gian bán chịu có thể có rủi ro về thu hồi
nợ tuy nhiên nguy cơ rủi ro này được bù đắp lại bằng khoản lợi nhuận năm
2019 tăng hơn so năm trước.
Nhìn chung các chỉ số về hiệu suất sử dụng vốn năm 2 18 giảm hơn so
với năm 2 17, năm 2019 cũng suy giảm. Do vậy đơn vị cần kiểm soát, theo dõi
các biến động về tài chính chặt chẽ hơn để có các biện pháp xử lý kịp thời.
3.3.2.3. Hoàn thiện nội dung phân tích tình hình công nợ và khả năng
thanh toán của Công ty
Bổ sung nội dung phân tích tình hình công nợ
Căn cứ vào thực trạng nội dung Phân tích tình hình công nợ tại Công ty
Cổ phần Tecotec Group, tác giả đề xuất giải pháp hoàn thiện bổ sung nội
dung phân tích tình hình công nợ. Cụ thể là sử dụng chỉ tiêu các khoản phải
thu và các khoản phải trả trên Bảng cân đối kế toán, hệ số các khoản phải thu,
phải trả, hệ số thu hồi nợ, hệ số hoàn trả nợ, kỳ trả nợ... để đánh giá quy mô,
tình hình công nợ. Vận dụng phân tích tình hình công nợ của Công ty Cổ
phần Tecotec Group trong 03 năm 2 17, 2018, 2019. Dựa vào bảng 3.3 và
bảng 3.4, tình hình công nợ của Công ty Cổ phần Tecotec Group được đáng
giá như sau:
Phân tích khái quát
Năm 2 18, các khoản nợ phải thu tăng mạnh và các khoản nợ phải trả
cũng tăng nhiều so với năm 2 17. Năm 2 19 các khoản nợ phải thu vẫn tăng
khá nhanh và các khoản nợ phải trả giảm nhiều so với năm 2 18. Tại thời
điểm năm 2 17, trong mỗi đồng tài sản Công ty bị chiếm dụng 0,23 đồng và
đi chiếm dụng 0,39 đồng. Năm 2 18 mỗi đồng tài sản Công ty bị chiếm dụng
82
0,35 đồng thì Công ty cũng đi chiếm dụng được 0,78 đồng, cho thấy quan hệ
tín dụng thương mại của Công ty nghiêng về chiếm dụng vốn của các bên liên
quan, sự chênh lệch này khá lớn. Nhận thấy hệ số hoàn trả nợ tăng 1 1,55%,
cho thấy uy tín của Công ty tăng lên, khách hàng tin tưởng nhưng Công ty
cũng cần có kế hoạch trả nợ sớm tránh tồn đọng quá lâu nợ dẫn đến mất khả
năng thanh toán. Năm 2 19, hệ số hoàn trả nợ của công ty giảm nhẹ 6,87%
cho thấy công ty đã tiến hành trả bớt nợ, đảm bảo uy tín của mình cũng như
giảm bớt gánh nặng nợ, tránh rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán.
Đồng thời năm 2 19 xu hướng công ty đang bị chiếm dụng vốn nhiều hơn
việc đi chiếm dụng, do vậy Công ty cần có chính sách để thu hồi nợ nhằm
tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng hiệu quả kinh doanh và tránh lãng phí vốn.
Phân tích chi tiết
- Các khoản nợ phải thu cuối năm 2 18 đạt 77.142 triệu đồng, tăng
57.902 triệu đồng, tương ứng tăng 3 ,95% so với năm 2 17, hệ số các khoản
phải thu tăng (từ 0,23 lần lên 0,35 lần). Cuối năm 2 19 đạt 95.678 triệu đồng,
tăng 18.536 triệu đồng, tương ứng tăng 24, 3% so với năm 2 18, hệ số các
khoản phải thu tăng (từ 0,35 lần lên 0,6 lần) chứng tỏ Công ty bị giảm hiệu
quả sử dụng vốn.
Công nợ phải thu của Công ty tăng là do các khoản phải thu ngắn hạn.
Trong các khoản phải thu ngắn hạn thì các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng tăng mạnh.
Phải thu ngắn hạn của khách hàng năm 2 19 tăng 136,21%, mức tăng
54. 93 so với năm 2 18. Tuy nhiên trả trước cho khách hàng năm 2 19 giảm
nhiều so với năm 2 18 (giảm 94,9 %) như vậy khá hợp lý, vì trong năm 2 18
việc ký kết các hợp đồng mới giảm, hàng hóa nhập về giảm thì việc trả trước
cho nhà cung cấp giảm sẽ tránh gây ra tình trạng lãng phí nguồn lực tài chính.
Phải thu dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trên tổng tài sản, cuối năm 2 19
còn 15 triệu đồng giảm 35 triệu đồng so với năm 2 18.
83
Bảng 3.3. Phân tích tình hình quy mô nợ
Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019
Tăng giảm
2018 so 2017
Tăng giảm
2019 so 2018
Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%)
A. Các khoản phải thu
I. Các khoản phải thu ngắn hạn 19.240 77.142 95.678 57.902 300,95 18.536 24,03
1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 17.770 39.714 93.807 21.944 123,49 54.093 136,21
2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 1.248 36.390 1.857 35.142 2815,87 (34.533) (94,90)
3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 32 47 11 15 46,88 (36) (67,60)
4. Phải thu ngắn hạn khác 191 992 3 801 419,37 (989) (99,70)
II. Các khoản phải thu dài hạn
1. Phải thu dài hạn khác 65 50 15 (15) (23,08) (35) (70)
B. Các khoản phải trả
I. Phải trả ngắn hạn
1. Phải trả người bán ngắn hạn 11.414 69.390 45.524 57.976 509,94 (23.866) (34,39)
2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 5.736 22.418 2.629 16.682 290,83 (19.789) (88,27)
3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 1.620 1.178 1.616 (442) (27,28) 438 37.18
4. Phải trả người lao động 900 1.069 1.039 169 18,78 (30) (2,81)
5. Chi phi phải trả ngắn hạn 1.092 910 897 (182) (16,67) (13) (1,43)
84
Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019
Tăng giảm
2018 so 2017
Tăng giảm
2019 so 2018
Chênh lệch Tỷ lệ (%) Chênh lệch Tỷ lệ (%)
6. Phải trả ngắn hạn khác 2.210 8.844 11.600 6.634 300,18 2.756 31,16
7. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 9.697 66.958 53.984 57.261 590,5 (12.974) 19,36
8. Dự phòng phải trả ngắn hạn
9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
II. Phải trả dài hạn
7. Phải trả dài hạn khác 120 120 120 120 0
8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 10.000 5.000 (5.000) (50) 5.000 (100)
Nguồn: Tác giả đề xuất thông qua phân tích từ BCTC đã kiểm toán năm 2017, 2018, 2019 của Công ty
85
Bảng 3.4. Phân tích tình hình mức độ và trình độ quản trị nợ
Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019
Tăng giảm 2018 so 2017
Tăng giảm 2019 so 2018
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh lệch
Tỷ lệ (%)
1. Tổng các khoản phải thu (trđ) 19240 77142 95678 57920 300,95 18.536 24,03
2. Tổng tài sản (Trđ) 83980 217797 160630 133817 159,34 (57.167) (26,25)
3. Hệ số các khoản thu = (1) (2) 0,23 0,35 0,60 0,13 54,60 0,24 68,17
4. Tổng các khoản phải trả (trđ) 32670 170765 117290 138095 422,70 (53.475) (31,31)
5. Hệ số các khoản phải trả = (4) (2) 0,39 0,78 0,73 0,40 101,55 (0,05) (6,87)
6. Hệ số thu hồi nợ=a b 8,14 5,38 4,99 (2,76) (33,94) (0,39) (7,21)
a. Doanh thu thuần (trđ) 313106 259117 431138 (53.989) (17,24) 172.021 66,39
b. Các khoản phải thu ngắn hạn bình quân 38468 48191 86410 9.723 25,28 38.219 79,31
7. Kỳ thu hồi nợ bình quân =360/(6) 44,23 66,95 72,15 22,72 51,38 5,20 7,76
8. Hệ số hoàn nợ = c d 4,82 2,36 2,81 (2,46) (51,02) 0,45 19,00
c. Giá vốn hàng bán (trđ) 292579 240068 404511 (52.511) (17,95) 164.443 68,50
d. Các khoản phải trả ngắn hạn bình quân 60716 101718 144028 41.002 67,53 42.310 41,60
9. Kỳ trả nợ bình quân = 36 (8) 74,71 152,53 128,18 77,83 104,18 (24,35) (15,97)
Nguồn: Tác giả đề xuất thông qua phân tích từ BCTC đã kiểm toán năm 2017, 2018, 2019 của Công ty
86
Các khoản phải trả năm 2 18 đạt 175.887 triệu đồng tăng 133.218 triệu
đồng tương ứng tăng 312,21% so với thời điểm năm 2 17. Năm 2 19 đạt
117.409 triệu đồng giảm 58.478 triệu (33%) so với năm 2 18. Hệ số các
khoản phải trả năm 2017 là 0,39 lần, năm 2018 là 0,78 lần, tăng 0,40 lần (tỷ lệ
tăng 101,55%) so với năm 2 17. Năm 2 19 hệ số này vẫn giữ 0.73 lần. Sự
giảm này cho thấy năm 2 18 Công ty đã tăng chiếm dụng nguồn vốn của nhà
cung cấp.
Hệ số hoàn trả nợ của công ty năm 2 17 là 4,82, số ngày bình quân trả nợ
74,71 ngày, 2018 là 2,36 vòng, số ngày bình quân trả nợ là 152,53 ngày, năm
2 19 là 2,81, số ngày bình quân trả nợ tăng 128,18 ngày. Điều này cho thấy
công ty khá tích cực trong việc thanh toán các khoản nợ cho nhà cung cấp.
Hệ số thu hồi trả nợ của công ty năm 2 17 là 8,14 vòng, số ngày bình
quân thu hồi nợ 44,23 ngày, năm 2 18 là 5,38 vòng, số ngày bình quân thu hồi
nợ 66,95 ngày, năm 2 19 là 4,99 vòng, số ngày bình quân thu hồi nợ 72,15
ngày. Cho thấy năm 2 17, 2018 Công ty quản lý trong việc thu hồi các khoản
nợ của khách hàng có hiệu quả, tuy nhiên năm 2 19 việc quản lý này chưa
được tốt, làm tăng số vốn bị chiếm dụng gây lên hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Kết luận:Trong sự thay đổi của tổng tài sản và tổng nguồn vốn thì công
nợ phải thu và công nợ phải trả đều chiếm tỷ trọng lớn. Chính sách tín dụng
thương mại của công ty đang vận hành năm 2 18 đạt hiệu quả cao hơn năm
2017 nhưng năm 2 19 lại kém hiệu quả hơn năm 2 18 mặc dù các chỉ số vẫn
đảm bảo tính an toàn trong kinh doanh nhưng cần phải có biện pháp điều
chỉnh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng như uy tín của DN.
Hoàn thiện nội dung phân tích khả năng thanh toán của Công ty
Theo thực trạng phân tích khả năng thanh toán của Công ty cho thấy
Công ty đã phân tích khả năng thanh toán nhưng chỉ phân tích thông qua
các chỉ tiêu Hệ số thanh toán ngắn hạn và Hệ số thanh toán nhanh. Chính vì
vậy cao học viên đề xuất giải pháp hoàn thiện là tiếp tục sử dụng các chỉ
87
tiêu hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn và Hệ số thanh toán nhanh như
Công ty đã sử dụng, bên cạnh đó sử dụng thêm chỉ tiêu hệ số khả năng
thanh toán tổng quát.
Vận dụng phân tích khả năng thanh toán Công ty Cổ phần Tecotec Group.
Bảng 3.5. Phân tích khả năng thanh toán của Công ty
Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019
Tăng giảm 2018 so 2017
Tăng giảm 2019 so 2018
Chênh
lệch
Tỷ lệ (%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ (%)
1. Hệ số khả năng thanh toán
tổng quát
1,97 1,24 1,37 (0,73) (37,08) 0,13 10,48
2. Hệ số khả năng thanh toán
nợ ngắn hạn
1,60 1,09 1,10 (0,51) (31,96) 0,01 0,57
3. Hệ số khả năng thanh toán
nhanh
0,69 0,54 0,90 (0,15) (21,56) 0,36 66,13
Nguồn: Tác giả đề xuất thông qua phân tích từ BCTC đã kiểm toán
năm 2017, 2018, 2019 của Công ty
Qua số liệu bảng 3.5 thấy: Công ty có khả năng thanh toán tổng quát rất
tốt và thanh toán nợ ngắn hạn đảm bảo nhưng chưa tốt, khả năng thanh toán
nhanh của Công ty kém. Hệ số thanh toán tổng quát năm 2 17 đạt 1,97 lần,
năm 2 18 đạt 1,24 lần, năm 2 19 đạt 1,37 lần. Như vậy mức độ chủ động
trong thanh toán của Công ty chưa cao. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn năm
2 17 đạt 1,60 lần, năm 2 18 đạt 1,09 lần, năm 2 19 đạt 1,10 lần. Hệ số này
cũng có tăng lên trong năm 2 17 và 2 18, 2 19 hệ số này thấp hơn. Mức
tăng thấp nhưng tại các thời điểm khác nhau hệ số này đều lớn hơn 1 chứng tỏ
88
công ty luôn đảm bảo thanh toán nợ ngắn hạn, tình hình tài chính ổn định,
công ty quản lý vốn cần hiệu quả hơn.
Hệ số thanh toán nhanh năm 2 17 đạt 0,69 lần, tức là 1 đồng nợ ngắn
hạn có thể được đảm bảo thanh toán ngay ,69 đồng bằng các tài sản lưu động
(không bao gồm hàng tồn kho), năm 2 18 đạt 0,54 lần, năm 2 19 đạt 0,90
lần. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn của
Công ty có xu hướng bị động hơn trong các năm 2 18 và năm 2 19. Điều này
dẫn đến tình trạng luôn phải quay vòng để trả nợ ngắn hạn. Dẫn đến Công ty
giảm tự chủ về tài chính ngắn hạn.
Nhìn chung hệ số khả năng toán của công ty năm 2 17 đảm bảo ổn
định, đảm bảo có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả, nợ ngắn hạn,
nhưng Công ty phải chú trọng hơn đến khả năng thanh toán nhanh do phải thu
ngắn hạn của khách hàng và phải thu nội bộ ngắn hạn chiếm quá nhiều làm
cho vốn lưu động bị đọng, gây giảm khả năng thanh toanh toán nhanh của
Công ty. Công ty cũng cần chú ý theo dõi các khoản nợ và có kế hoạch trả nợ
hợp lý, có chính sách thu hồi các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
tránh để ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngắn hạn, gây ra tình trạng nợ quá
hạn mất uy tín của Công ty.
3.3.2.4. Bổ sung nội dung Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ
Theo khảo sát thực tế tại Công ty cho thấy Công ty không phân tích
tình hình lưu chuyển tiền tệ. Chính vì vậy, tác giả đề xuất giải pháp đó là
Công ty cần bổ sung nội dung Phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ. Việc
phân tích được thực hiện thông qua sử dụng các chỉ tiêu lưu chuyển tiền thuần
trong kỳ, lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính.
Vận dụng phân tích tình hình lưu chuyển tiền tệ của Công ty năm 2 17, năm
2018 và năm 2 19.
89
Bảng 3.6. Phân tích tình hình lƣu chuyển tiền thuần của Công ty
Chỉ tiêu Năm 2017
tr.đ Năm 2018
tr.đ Năm 2019
tr.đ
Tăng giảm 2018 so 2017
Tăng giảm 2019 so 2018
Chênh
lệch tr.đ Tỷ lệ (%)
Chênh
lệch tr.đ Tỷ lệ (%)
1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động kinh doanh 11.591 (43.656)
19.704
(55.247) (476,64) 63.360 (145,13)
2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động đầu tư 949 (576) (2.738) (1.525) (160,69) (2.162) 375,35
3. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
động tài chính (18.569) 52.261 (17.974) 70.830 (381,44) (70.235) (134,39)
4. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (6.028) 8.029 (1.008) 14.057 (233,19) (9.037) (112,55)
Nguồn: Tác giả đề xuất thông qua phân tích từ báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty
90
Qua bảng 3.6 có thể thấy lưu chuyển tiền thuần trong kỳ năm 2 17 và
năm 2 19 âm, thể hiện Công ty có sự sụt giảm dòng tiền. Lưu chuyển tiền
thuần trong năm 2 18 dương. Năm 2 17 và năm 2 19 âm là do lưu chuyển
tiền thuần từ hoạt động tài chính giảm mạnh, năm 2 19 lưu chuyển tiền thuần
từ hoạt động đầu tư của công ty âm. Công ty cần xem xét lại năng lực tài
chính của công ty do dòng tiền thuần của công ty âm.
3.3.2.5. Bổ sung nội dung phân tích rủi ro tài chính tại Công ty
Theo khảo sát tại Công ty Cổ phần Tecotec Group cho thấy, Công ty
chưa phân tích rủi ro tài chính để ra quyết định quản lý. Chính vì vậy, cao học
viên đề xuất giải pháp hoàn thiện nội dung Phân tích rủi ro tài chính khi ra
quyết định quản lý. Giải pháp hoàn thiện như sau: Sử dụng các chỉ tiêu hệ số
nợ, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh,
vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, hệ số thu hồi nợ, khả năng
sinh lời tài sản và khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu để phân tích rủi ro tài
chính tại Công ty (các chỉ tiêu được xác định như ở trong chương 1).
Vận dụng phân tích rủi ro tài chính của Công ty cổ phần Tecotec
Group trong năm 2017, 2018 và 2019. Qua bảng 3.7 có thể thấy Công ty
Cổ phần Tecotec Group phụ thuộc về mặt tài chính đối với bên ngoài nhất
là năm 2 18, hệ số nợ khá cao và sự phụ thuộc này có xu hướng giảm trong
năm 2 19 nhưng số giảm không đáng kể, số giảm thấp, mặc dù vậy Công
ty vẫn có khả năng thanh toán được toàn bộ số nợ ngắn hạn bằng tài sản
ngắn hạn. Hiệu suất sử dụng vốn của Công ty năm 2 17 là 0,17, năm 2 18
là 0,68, năm 2 19 là 0,12, khả năng sinh lời ròng của tài sản và khả năng
sinh lời vốn chủ sở hữu của Công ty tăng dần qua các. Như vậy so nguy cơ
rủi ro tài chính của Công ty đã được giảm dần trong các năm từ năm 2 17,
2018 đến năm 2 19.
91
Bảng 3.7. Bảng phân tích rủi ro tài chính của Công ty
Chỉ tiêu 31/12/2017 31/12/2018 31/12/2019 Tăng giảm 2018 so 2017
Tăng giảm 2019 so 2018
1. Hệ số nợ (lần) 0,51 0,81 0,73 0,30 (0,08)
2. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần) 1,60 1,09 1,10 (0,51) 0,01
3. Hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh (lần) 0,17 0,68 0,12 0,51 (0,57)
4. Vòng quay vốn lưu động (vòng) 17,48 14,68 31,52 (2,81) 16,84
5. Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 8,80 3,90 6,95 (4,90) 3,05
6. Hệ số thu hồi nợ (lần) 8,14 5,38 4,99 (2,76) (0,39)
7. ROA (lần) 0,05 0,06 0,14 0,01 0,07
8.ROE (lần) 0,02 0,03 0,04 0,01 0,02
Nguồn: Tác giả đề xuất thông qua phân tích từ BCTC đã kiểm toán năm 2017, 2018, 2019 của Công ty
92
3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp
3.4.1. Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng
Để hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
Tecotec Group không chỉ cần có sự cố gắng của riêng Công ty mà còn cần sự
phối hợp, hỗ trợ của Nhà nước và các cơ quan chức năng về những thay đổi
trong cơ chế, chính sách… như sau:
- Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, nền kinh tế vĩ
mô ổn định, tránh tình trạng thay đổi liên tục gây khó khăn cho các Công
ty, DN.
- Nhà nước cần có hệ thống dự báo chuẩn về tình hình thị trường, tỷ giá
hối đoái... để các công ty có thể căn cứ vào đó kịp thời đề ra các phương án
kinh doanh hay dự trữ nguyên, nhiên liệu hợp lý.
- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ DN như xây dựng các quy định
làm định hướng cho công tác phân tích báo cáo tài chính để công tác này trở
thành công việc thường xuyên của Công ty, cần cụ thể hóa trong các văn bản
hướng dẫn với từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể nhằm minh bạch thông tin tài
chính và có thể so sánh tình hình tài chính giữa các công ty.
- Nhà nước cần chú trọng về chất lượng của các số liệu thống kê, cần
công khai minh bạch các chỉ tiêu thống kê của ngành, nhóm ngành làm cơ sở
tham chiếu khi phân tích.
- Đẩy nhanh quá trình đổi mới DN nhằm tăng cường hiệu quả quản lý
tài chính, đồng thời nâng cao vai trò phân tích báo cáo tài chính trong các DN
hiện nay.
3.4.2. Về phía Công ty Cổ phần Tecotec Group
Nhằm phục vụ cho việc lập kế hoạch tài chính, lập nhu cầu vốn hay xây
dựng chính sách huy động vốn, dự báo nhu cầu và khả năng thị trường được
chính xác hơn, gắn với thực tiễn hơn nếu như công tác nghiên cứu, công tác
phân tích tài chính đạt hiệu quả tốt, Công ty Cổ phần Tecotec Group cần:
93
3.4.2.1. Nâng cao mức quan tâm của ban lãnh đạo Công ty
- Công ty cần xây dựng bộ phận chuyên trách về phân tích tình hình tài
chính Công ty, không kiêm nhiệm giữa bộ phận kế toán với bộ phận phân tích
nhằm phân tích và đánh giá tình hình tài chính của Công ty đạt kết quả trung
thực, khách quan và thường xuyên hơn.
- Công ty cần có biện pháp điều chỉnh, bổ sung nhân sự, tham mưu cho
Giám đốc trong quá trình tìm kiếm, ký kết hợp đồng, để công ty có thêm
doanh thu, tăng lợi nhuận, đảm bảo phát triển bền vững, để có thể nâng cao
hiệu quả kinh doanh của công ty thì toàn thể cán bộ công nhân viên chức của
công ty phải nỗ lực và quyết tâm hết mình.
3.4.2.2. Nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phân
tích tài chính
- Nhân viên phân tích tài chính trong Công ty không chỉ nắm vững
chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải nắm vững quy chế, chính sách quản lý tài
chính, chính sách thuế Nhà nước cũng như tình hình kinh tế trong và ngoài
nước, có khả năng đưa ra định hướng trong thời gian tới. Ngoài ra, nhân viên
phân tích cần hiểu rõ thực trạng, định hướng phát triển của Công ty để tìm ra
nguyên nhân cũng như giải pháp cho các vấn đề kinh tế - tài chính trong Công
ty. Công ty cần thường xuyên cho cán bộ phân tích đi đào tạo, bổ sung kiến
thức, cập nhật các văn bản mới nhất.
- Ngoài ra, Công ty có thể thuê các chuyên gia phân tích độc lập để
nâng cao tính khách quan của kết quả phân tích đồng thời có được sự tư vấn
hợp lý, chất lượng, phù hợp với tình hình tài chính của Công ty. Các báo cáo
phân tích của chuyên gia tài chính cũng là tài liệu giúp cán bộ phân tích trong
Công ty có thể học hỏi và tích lũy thêm kinh nghiệm.
94
Tiểu kết chƣơng 3
Trong chương 3 luận văn đã hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài
chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group, cụ thể như sau:
- Thứ nhất, nêu lên được định hướng phát triển Công ty Cổ phần
Tecotec Group.
- Thứ hai, nêu ra được yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện nội dung phân
tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group.
- Thứ ba, hoàn thiện quy trình, phương pháp phân tích
- Thứ tư, hoàn thiện nội dung phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
Cổ phần Tecotec Group.
- Thứ năm, nêu ra được những điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn
thiện nội dung phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group.
95
KẾT LUẬN
Với những lý luận và thực tiễn đã được trình bày trên đây, có thể thấy
rằng, trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường và xu thế
hội nhập quốc tế ngày càng mạnh mẽ, DN muốn tồn tại và phát triển phải có
hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có năng lực tài chính vững mạnh. Điều
đó đòi hỏi mỗi DN trong quá trình hoạt động của mình đều phải tiến hành
phân tích báo cáo tài chính. Bởi phân tích báo cáo tài chình có một ý nghĩa
và vai trò quan trong và là công cụ quản lý đắc lực đối với các nhà quan lý
DN. Ở các nước phát triển thị trường tài chính đóng vai trò là kênh dẫn vốn
cho DN, việc phân tích báo cáo tài chính là cơ sở để xác định giá trị DN,
phát hành cố phiếu, trái phiếu và là công việc mang tính thường xuyên, công
khai không những đối với nội bộ DN mà còn được tiền hành phân tích, đánh
giá bởi các công ty thẩm định chuyên nghiệp. Chính vì vậy, làm tốt công tác
phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp nhà quản lý, nhà đầu tư và những người
quan tâm có thông tin đáng tin cậy trong việc lựa chọn và đưa ra quyết định
kinh doanh, đầu tư hiệu quả nhất.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận về phân tích báo cáo tài chính, cùng
với việc tìm hiểu thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần
Tecotec Group, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ kinh tế với đề tài
“Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Tecotec Group”.
Với sự nỗ lực của mình trong nghiên cứu những vấn đề lý luận cũng như đi
sâu tìm hiểu tình hình thực tế những nội dung và yêu cầu nghiên cứu đã được
thể hiện đầy đủ trong luận văn. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đã thực
hiện được một số nội dung sau:
- Khái quát hóa những lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính
trong DN.
- Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty Cổ phần Tecotec
Group đã được xem xét đánh giá xác thực.
96
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận kết hợp với thực tế, tác giả đã đưa ra
phương hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện phân tích báo cáo tài chình
tại Công ty Cổ phần Tecotec Group.
Hy vọng rằng đây sẽ là cơ sở giúp cho Công ty Cổ phần Tecotec Group
thấy rõ được ý nghĩa và vai trò của việc hoàn thiện phân tích báo cáo tài
chính. Từ đó có thể thực hiện tốt hơn công tác phân tích tài chính nhằm nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và thực hiện tốt chức năng cung cấp thông
tin, từ đó giúp công ty phát triển bền vững.
Tuy nhiên, do những hạn chế trong quá trình thực hiện nên kết quả
nghiên cứu đạt được mới chỉ là bước đầu. Tác giả rất mong nhận được ý kiến
đóng góp của thầy cô giáo để luận văn hoàn thiện hơn nữa.
97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Tấn Bình (2004), Phân tích hoạt động kinh doanh, Nhà xuất bản
Thống kê, Hà Nội.
2. Bộ Tài chính (2006), Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Tài
chính Hà Nội.
3. Bộ Tài chính (2014), Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm
2014 hướng dẫn chế độ kế toán DN.
4. Nguyễn Trọng Cơ, Nghiêm Thị Thà (2015), Giáo trình Phân tích tài chính
DN, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội.
5. Công ty Cổ phần Tecotec Group (2017, 2018, 2018), Báo cáo tài chính và
các tài liệu kế toán có liên quan, Hà Nội.
6. Nguyễn Thị Hà (2012), “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công
ty cổ phần sản xuất kinh doanh Dược và thiết bị y tế Việt Mỹ”, Luận văn
thạch sỹ kinh tế và quản lý, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
7. Tô Thị Hồng (2015), “Hoàn thiện phân tích Báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần Viglacera Tiên Sơn”, Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
8. Vũ Thị Phương Lan (2 12), “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại
Công ty cổ phần CMC”, Luận văn thạch sỹ kinh tế và quản lý, Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
9. Quốc hội (2015), Luật Kế toán 88/2015/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2015.
10. Quốc hội (2014), Luật DN số 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 về việc quy
định việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có
liên quan của DN.
11. Quốc hội (2015), Luật kế toán số 88/2015/QH13 ngày 20/11/2015 về việc
quy định nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế
toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, quản lý nhà nước về kế toán
và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
98
12. Đoàn Hương Quỳnh (2015), Hệ thống chỉ tiêu tài chính để quản trị vốn
kinh doanh của công ty cổ phần, Nxb Tài chính, Hà Nội.
13. Nguyễn Thị Thanh, Trần Hương Giang (2 15), “Hoàn thiện công tác phân
tích tài chính trong các Công ty cổ phần Thủy sản ở Việt Nam”, Đề tài
nghiên cứu khoa học, Học viện Tài chính, Hà Nội.
14. Ngô Thị Thủy (2016), “Hoàn thiện phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần xuất nhập khẩu STDD Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh doanh
và quản lý, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội
15. Đỗ Thị Bích Thủy (2019), “Hoàn thiện Phân tích báo cáo tài chính tại Công ty
cổ phần 319.5”, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
16. Phạm Thị Thủy, Nguyễn Thị Lan Anh (2013), Báo cáo tài chính, phân tích,
dự báo, đánh giá, Nxb Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
17. Nguyễn Thị Trinh (2 16), “Hoàn thiện nội dung Phân tích tình hình tài
chính tại Công ty cổ phần Vật tư và thiết bị toàn bộ”, Luận văn thạc sĩ kinh
tế, Học viện Tài chính, Hà Nội.
18. Trần Thị Thanh Tú (2018), Phân tích tài chính DN, NXB Đại học Quốc
gia, Hà Nội.
PHỤ LỤC
top related