lỜi mỞ ĐẦu · web view- loại hình doanh nghiệp: công ty thuộc hình thức công ty...
Post on 20-Feb-2020
2 Views
Preview:
TRANSCRIPT
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN PHÚ THÀNH
1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần phú thành
1.1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần phú thành 1
Kể từ khi nền kinh tế nước ta chuyển đổi từ kinh tế tập chung bao cấp
sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, thì bức tranh kinh tế
nước ta có nhiều khởi sắc thông qua sự phát triển của nhiều thành phần
kinh tế và đi theo nó là sự thay đổi của cơ chế quản lý kinh tế nước nhà.
Chính về thế có rất nhiều công ty, tổ chức đơn vị, cá nhân thành lập và hoạt
động với những hình thức đa dạng thích ứng phù hợp với sự phát triển nền
kinh tế mới. Để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế thì đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng cải tiến đổi mới cả hình thức lẫn nội dung, tổ
chức hoạt động. Đổi mới về công nghệ, lao động và công tác tổ chức quản
lý nhằm nắm bắt các nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng một cách chính
xác và kịp thời.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển không ngừng, công
ty cổ phần Phú Thành ra đời mà tiền thân là do 3 cổ đông đóng góp vốn
sáng lập. Có thể nói công ty cổ phần Phú Thành luôn luôn đi đầu trong
những lĩnh vực mới, để đưa những sản phẩm có công nghệ mới vào thị
trường. Điều này đồng nghĩa là công ty phải chịu nhiều thách thức và rủi ro
rất cao khi mà nước ta đang trong giai đoạn đầu của thời kỳ hội nhập kinh
1 tham khảo tài liệu của công ty cổ phần Phú Thành
1
tế thế giới, và đang dần xây dựng nền kinh tế thị trường hoàn chỉnh có sự
quản lý của nhà nước.
Công ty cổ phần phú thành thành lập có những đặc điểm sau:
- Tên công ty: Công ty cổ phần Phú Thành
- Tên giao dịch: PHU THANH JOINT STOCK COMPANY
- Tên viết tắt: PHU THANH ., JSC
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty thuộc hình thức công ty cổ phần được
thành lập trên cơ sở góp vốn của các thành viên gọi là cổ đông của công ty,
hoạt động theo luật doanh nghiệp và các quy định hiện hành khác của nhà
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Nghành nghề kinh doanh:
+ Quay phim chụp ảnh và quay video.
+ Sản xuất, lắp ráp mái hiên di động.
+ Sản xuất, lắp bảng thông tin điện tử.
+ sản xuất, kinh doanh thiết bị điện tử, điện tử dân dụng.
- Trụ sở chính: Số 304 Đường Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội.
- Điện thoại: 04.5637636.
- Fax: 04.5637868.
- Website: www.phuthanh.com.vn
- Email: sales@phuthanh.com.vn
- Số tài khoản: 0730200000
- Mã số thuế: 010129465
- Nơi đăng kí tài khoản: Ngân hàng VP Bank
- Vốn điều lệ của công ty: 1.000.000.000 ( Một tỷ đồng )
2
- Danh sách cổ đông sáng lập công ty
Số tt Tên cổ đông
Nơi đăng ký hộ khẩu đối với cá nhân hoặc chủ sở chính đối với tổ chức
Số cổ phần
1 HỒ HOÀNG HẢISố 5, phố 224, phường Văn Miếu,
quận Đống Đa, Hà Nội.900
2 NGUYỄN ANH ĐỨCThôn Me, Xã Đồng Tâm, Huyện Ninh Giang, Tỉnh Hải Dương.
50
3 HỒ HỐNG HẢISố 5, phố 224, phường Văn Miếu,
quận Đống Đa, Hà Nội.50
1.2.Lĩnh vực hoạt động
Công ty cổ phần phú thành chuyên về kinh doanh các sản phẩm chủ
yếu là:
- Quay phim, chụp ảnh và quay video.
- Sản xuất, lắp ráp mái hiên di động.
- Sản xuất, lắp ráp bảng chữ điện tử.
- Môi giới thương mại.
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa.
- Quảng cáo thương mại.
- Sản xuất, kinh doanh thiết bị điện tử, điện dân dụng.
- Kinh doanh vận tải (Vận tải hàng hóa )
3
1.3.Cơ cấu tổ chức của công ty
Từ khi thành lập công ty và cho đến bây giờ thì tổng số cán bộ công
nhân viên của công ty là 120 người, trong đó:
● Nhân viên quản lý và văn phòng: 45 người.
● Nhân viên bán hàng: 20 người.
● Công nhân phân xưởng: 55 người.
4
Sơ đồ tổ chức của công ty
Phòng hành chính- kế toán
Phó Giám Đốc
Giám Đốc bảng thông điện tử
Phòng kinh doanh
Xưởng sản xuất, lắp đặt và bảo hành
Tổng Giám Đốc
Giám Đốc Mái Hiên Di Động
Phó Giám Đốc
Phòng kinh doanh
Xưởng sản xuất, lắp đặt & bảo hành
Giám Đốc Ảnh kỹ thuật số
Phó Giám Đốc
Phòng hành chính- kế toán
Phòng hành chính- kế toán
Phòng kinh doanh
Các tung tâm ảnh kỹ thuật số
5
1.4.Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty cổ phần Phú Thành là đơn vị có đầy đủ tư cách pháp nhân
theo luật pháp Việt Nam, nên nó hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận và muốn
phát triển kinh doanh, đồng thời song song vơi quá trình đó công ty thực
hiện và thi hành đúng pháp luật Việt Nam để góp phần phát triển kinh tế đất
nước.
Công ty luôn tuân chỉ theo mục đích kinh doanh là lấy chất lượng và
uy tín làm đầu, tạo điều kiện kinh doanh lâu dài nhằm khẳng định chỗ đứng
chiếm lĩnh được thị trường trong nước và từng bước phát triển kinh doanh
sang các nước láng giềng. Công ty xác định lợi nhuận của công ty thu được
dựa trên cơ sở đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường, và mang lại lợi ích
cho người tiêu dùng.
Ngoài ra công ty còn phải luôn luôn khẳng định uy tín của mình, tạo
mối quan hệ với các bạn hàng ngày càng tốt đẹp, tạo điều kiện thuận lợi
trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của công ty, tạo nền tảng để khẳng
định lòng tin trong tâm trí khách hàng.
Chính vì lẽ đó, nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài của công ty là
phải xác định cho mình những mục tiêu cụ thể từ đó đề ra những biện pháp
thực hiện cụ thể phù hợp với mục tiêu đề ra. Đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt diễn ra hiện nay đòi hỏi người
quản lý phải luôn luôn trau dồi kiến thức để có những quyết định nhanh
nhạy thích ứng với nhu cầu thị trường.
6
1.5. Chức năng nhiệm vụ của các cá nhân và các phòng ban
Với cơ cấu tổ chức bộ máy như trên đã đưa hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty tiến một bước khá vững chắc. Các bộ phận chịu sự quản
lý trực tiếp của các giám đốc của từng lĩnh vực và được liên kết hỗ trợ
nhau. Nhiệm vụ của từng cá nhân và các phòng ban trong công ty được
phân chia như sau:
Tổng Giám Đốc.
Là người có quyền lực cao nhất, đại diện trước pháp luật về mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của toàn công ty. Giám sát các hoạt động của các
giám đốc và các phòng ban, trực ký kết các hợp đồng lớn cho công ty.
Giám Đốc.
Là người đứng đầu chịu trách nhiệm về hoạt động tài chính, quản lý
tình hình sản xuất, đồng thời giám sát việc bán hàng và tình hình tiêu thụ
sản phẩm của công ty.
Giám đốc còn là người đưa ra các phương hướng sản xuất cụ thể về
tất cả các phương diện, đánh giá xem xét khả năng làm việc của nhân viên
trong công ty, tình hình hoạt động của các máy móc thiết bị, trên cơ sở giao
nhiệm vụ cho từng phòng ban. Sau đó giám đốc có nhiệm vụ tổng hợp các
hoạt động để trình kết quả lên tổng giám đốc và chịu hoàn toàn trách nhiệm
trước tổng giám đốc về các kết quả đã trình.
Phó giám đốc
Là người giúp việc cho giám đốc và được phân công phụ trách trực
tiếp một hoặc một số lĩnh vực cụ thể, được thay mặt giám đốc xử lý những
công việc khi giám đốc đi vắng và chịu trách nhiệm trước giám đốc với
những công việc đã xử lý.
7
Để phù hợp với tổ chức quản lý của công ty, công ty đã tổ chưc
thành 4 phòng ban chính nhằm giải quyết tất cả các công việc liên quan đến
quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hàng hóa của công ty, cụ thể như sau:
- Phòng hành chính- kế toán.
- Phòng kinh doanh.
- Xưởng sản xuất.
- Các trung tâm chụp ảnh kỹ thuật số.
Mỗi phòng này bao gồm có một trưởng phòng và các nhân viên giúp
việc. Các phòng ban hoạt động độc lập nhưng hỗ trợ chặt chẽ cho nhau
trong khuôn khổ quyền hạn và trách nhiệm được giao. Chức năng chính của
mỗi phòng ban được cụ thể hóa là:
+ Phòng hành chính - kế toán
Tham mưa trực tiếp cho giám đốc về các công tác quản lý tài chính và
sử dụng vốn, sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Trực
tiếp quản lý về nghiệp vụ hoạch toán thống kê kế toán theo đúng yêu cầu
của pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước, ban hành và quản lý hồ sơ
cán bộ công nhân viên.
+ Phòng kinh doanh
Tham mưu trực tiếp cho giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh
doanh, tiêu thụ hàng hóa trong công ty, lập kế hoạch tiêu thụ hàng hóa và
đưa ra các chương trình thúc đẩy bán hàng như xúc tiến bán, khuyếch
trương, khuyến mại, quảng cáo… để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm của
công ty.
+ Xưởng sản xuất
Tham mưu trực tiếp cho giám đốc về quá trình sản xuất từ dây truyền
công nghệ, hệ thống máy móc, năng suất sản xuất, kiểm tra và giám sát
8
chất lượng sản phẩm và sản xuất theo hợp đồng đặt hàng đã ký kết. Đồng
thời bảo trì, bảo hành sản phẩm khi đến định kỳ và khi có trục trặc xảy ra
từ phía khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty.
+ Các trung tâm chụp ảnh kỹ thuật số
Là bộ phận trực tiếp giao dịch với khách hàng và nhận đơn đặt hàng
của khách hàng. Mỗi trung tâm có một người phụ trách quản lý, giám sát
tất cả các công việc, theo dõi hoạt động bán hàng và giúp cho ban lãnh đạo
công ty nắm bắt nhanh chóng được những thay đổi và biến động của thị
trường để đưa ra những quyết định kịp thời.
+ Văn phòng
Chịu trách nhiệm về các hoạt động hành chính, đoàn thể và công tác
nhân sự. Ngoài ra văn phòng còn chăm lo đến đời sống tinh thần cho cán bộ
công nhân viên của công ty giúp họ có động lực hăng say trong công việc
hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
2.Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Phú
Thành
2.1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phú
thành
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt mà công ty cổ
phần Phú Thành lại mới được thành lập, vì thế công ty có rất nhiều khó
khăn và hạn chế cần giải quyết. Mặt khác, công ty còn sản xuất và lắp đặt
những sản phẩm mới mang chứa nhiều tính chất công nghệ cao chưa được
nhiều người tiêu dùng trong nước biết đến. Do đó, công ty gặp phải không
ít khó khăn trong thời gian đầu kh tung sản phẩm ra mắt người tiêu dùng.
9
Nhưng lãnh đạo sáng suốt của tổng giám đốc cùng với đội ngũ cán bộ
công nhân viên của công ty luôn nhiệt tình, năng động sáng tạo trong công
việc đã giúp công ty dần dần khẳng định vị thế và vai trò của mình trên thị
trường. Vị thế của doanh nghiệp trên thương trường được đánh giá bằng tỷ
trọng % doanh số hoặc số lượng hàng hóa bán được so với toàn bộ thị
trường về hàng hóa đó. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ vị thế của doanh
nghiệp càng lớn và ngược lại. Đồng thời công ty đã và đang xây dựng cho
mình một thương hiệu tốt trong mắt người tiêu dùng.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty được thể hiện qua các lĩnh
vực kinh doanh cụ thể:
- Trước tiên về lĩnh vực mái hiên di động. Do đặc thù của thời tiết
nước ta nóng ẩm, mưa nhiều cho nên nhu cầu sử dụng mái hiên cho các cửa
hàng là rất lớn và cần thiết. Hơn nữa từ khi nghị định 36 CP ra đời khuyến
khích các hộ kinh doanh nên sử dụng mái hiên di động góp phần làm đẹp
mỹ quan hè phố, vì vậy sản phẩm mái hiên của công ty đã phần nào đáp
ứng được cơ bản hai nhu cầu trên và được người tiêu dùng chấp nhận. Tuy
nhiên nhận thấy một thị trường đầy tiềm năng như vậy đã không ít công ty
kinh doanh lĩnh vực mái hiên ra đời tạo ra những sự cạnh tranh gay gắt trên
thị trường, và vì thế đòi hỏi công ty phải tạo ra những sản phẩm chất lượng
tốt kiểu dáng đẹp phù hợp với nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng và công
ty dần khẳng định thương hiệu trong tâm trí khách hàng.
- Đối với lĩnh vực quay phim chụp ảnh kỹ thuật số. Với tình hình thị
trường bào hòa như hiện nay, do có quá nhiều các cửa hàng tư nhân cạnh
tranh. Vì vậy mà công ty cũng phải đương đầu với những khó khăn thách
thức không nhỏ. Công ty đã phải rất cố gắng và nổ lực để đề ra các phương
10
thức cải tiến, áp dụng công nghệ mới cũng như xây dựng một đội ngũ nhân
viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn giỏi đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng. Công ty cũng không ngừng đẩy mạnh khâu
Marketing để người tiêu dùng biết và hiểu sản phẩm của công ty không chỉ
địa bàn thành phố mà còn trên khắp cả nước.
- Riêng về lĩnh vực bảng điện tử. Đây là một lĩnh kinh doanh sản
phẩm có công nghệ khá cao, nó khá mới mẻ với các khách hàng việt nam
mà chủ yếu là khách hàng là tổ chức, các công ty, doanh nghiệp có nhu
cầu… và nó chỉ thật sự được khách hàng biết đến khoảng 2 năm gần đây.
Đối với bảng thông tin điện tử đã đem về cho công ty một giải thưởng rất
danh giá đó là giải thưởng “ Sao Vàng Đất Việt”. Có được giải thưởng trên
là có sự cố gắng làm việc của tất cả các thành viên trong công ty.
Một số chỉ tiêu phản ánh mức tăng trưởng và phát triển của công ty:
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN PHÚ THÀNH TỪ NĂM 2003-2005
Đơn vị: VND
Chỉ tiêu Mã số Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005
Tổng doanh thu 01 7.786.938.512 9.758.395.576 13.737.610.853
1.doanh thu thuần 10 7.786.938.512 9.758.395.576 13.737.610.853
2.Giá vốn hàng bán 11 5.134.062.034 6.746.529.447 8.995.732.049
3.lợi nhuận gộp 20 2.652.876.478 2.719.114.262 4.196.919.057
4.chi phí bán hàng 21 315.864.536 342.658.312 377.002.310
11
5.chi phí QLDN 22 1.228.146.213 1.231.465.917 1.232.201.729
6. lãi thuần từ hoạt động kinh doanh
30 1.108.856.729 1.144.990.132 2.587.715.018
7. tổng lợi nhuận trước thuế
60 1.108.856.729 1.144.990.132 2.587.715.018
8. thuế thu nhập phải nộp
70 203.510.689 200.372.237 452.846.628
9. lãi sau thuế 80 908.514.040 944.616.859 2.134.868.390
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy tổng lợi nhuận sau thếu của công
ty tăng lên theo hàng năm, tuy nhiên năm 2004 so với năm 2003 tăng
không đáng kể. Nhưng năm 2005 công ty đã tăng được lợi nhuận của mình
vượt mức so với hai năm trên. Nhìn chung là tình hình kinh doanh của công
ty là có hiệu quả, tổng doanh thu và doanh thu thuần đều tăng chứng tỏ
mức độ chiếm lĩnh thị trường của năm 2005 của công ty có cao hơn so với
hai năm trước. Doanh thu thuần tăng làm cho lợi nhuận thuần tăng, trị giá
của hàng xuất bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp vẫn
tăng, điều đó cho thấy công ty ngoài việc tích cực đẩy mạnh tiêu thụ sản
phẩm mà còn quản lý tốt các khoản chi phí. Với mức kinh doanh có lãi thì
thu nhập của những cán bộ công nhân viên của công ty không ngừng tăng
và điều đó sẽ là động lực để họ cố gắng phấn đấu thực hiện công việc ngày
càng tốt hơn.
Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh cảu công ty cổ phần Phú
Thành ta tính được các chỉ tiêu của hai năm 2004-2005 như sau:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
12
Tỷ xuất giá vốn hàng
bán trong tổng doanh
thu thuần
6.746.529.447
9.758.395.576
8.995.732.049
13.737.610.853
Tỷ xuất chi phí bán
hàng trong tổng doanh
thu thuần
342.658.213
9.758.395.576
377.002.310
13.737.732.049
Tỷ xuất chi phí QLDN
trong tổng doanh thu
thuần
1.231.465.917
9.758.395.576
1.232.201.729
13.737.732.049
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Kết quả tính toán trên cho ta thấy: Tỷ xuất giá vốn hàng bán năm
2005 giảm 3,6% so với năm 2004. Đây chứng tỏ công ty đã có cố gắng
trong việc quản lý các khoản chi phí trong giá vốn hàng bán chậm hơn tốc
độ tăng doanh thu thuần tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể tăng lợi
nhuận hàng bán nếu việc quản lý và chi phí quản lý doanh nghiệp tiết kiệm
và hợp lý.
Về chi phí bán hàng năm 2005 tăng so với năm 2004. Song nhìn vào
thực tế tỷ suất chi phí bán hàng trên doanh thu thuần ta thấy để tạo ra 100
đồng doanh thu thuần năm 2004 công ty cần bỏ ra 3,51 đồng chi phí bán
hàng, nhưng đến năm 2005 thì công ty chỉ phải bỏ ra một lượng là 2,74
đồng, nó giảm so với năm 2004 một lượng là 0,77 đồng. Điều đó có nghĩa
* 100
= 69,1
* 100
= 3.51
* 100
= 12,41
*100
= 65,5
*100
= 2,74
*100
= 9
13
năm 2005 doanh thu đã tiết kiệm được chi phí bán hàng từ đó tăng hiệu quả
kinh doanh đây là biểu hiện tích cực mà doanh nghiệp cần phát huy.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2004 là 12,61% năm 2005 là
9%, điều này cho thấy công ty đã chú trọng đến công tác quản lý và sử
dụng có hiệu quả các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp. Một đồng chi phí
doanh nghiệp bỏ ra đã tạo ra nhiều đồng doanh thu hơn. Khi xem xét các
chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh qua bảng ta thấy:
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005
Tỷ xuất lợi nhuận gộp
tính trên DTT
2.719.114.262
9.758.395.576
4.196.919.057
13.737.610.853
Tỷ xuất lợi nhuận tính
trên DTT
1.144.990.132
9.758.395.576
2.578.715.018
13.737.610.853
Tỷ xuất lợi nhuận sau
thuế
944.616.859
9.758.395.576
2.134.868.390
13.737.610.853
*100
= 28
*100
= 12
*100
= 10
*100
= 31
*100 1000
= 19
*100
= 16
14
( Nguồn: Phòng tài chính kế toán )
Tỷ suất lợi nhuận năm 2005 cao hơn năm 2004, cụ thể như sau: tỷ
suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần tăng 3% , tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu thuần tăng 7%, tỷ suất lợi nhuận sau thuế tăng 6%. Điều đó có
nghĩa kết quả kinh doanh trong năm 2005 là khả quan, tỷ suất lợi nhuận sau
thuế bằng 16% là tương đối lớn, điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc
mở rộng quy mô kinh doanh nếu công ty có chính sách phát triển bề rộng,
đồng thời ổn định được tình hình tài chính. Có thể đảm bảo tăng lợi ích cho
các cổ đông là những người chủ sở hữu của công ty.
2.2. Đánh giá chung về kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
Nhìn vào các bảng thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
ta thấy, hiện nay công ty đang làm ăn có hiệu quả, thể hiện ở lợi nhuận tăng
đều qua các năm. Tình hình kinh doanh của công ty không ngừng được cải
thiện, đi đôi với nó là đời sống công nhân viên của công ty không ngừng
được nâng cao. Trên cơ sở của sự phát triển công ty cổ phần Phú Thành
đang dần mở rộng thêm quy mô sản xuất và hiện đang sở hữu các cơ sở vật
chất sau:
Trụ sở công ty và xưởng sản xuất bảng thông tin điện tử đặt tại 304
Trường Chinh - Đống Đa - Hà Nội, với dây truyền công nghệ và hệ thống
máy móc hiện đại đây là nơi sản xuất ra các sản phẩm bảng thông tin điện
tử, sản phẩm này mang tính chất công nghệ hiện đại và chuyên môn hóa
cao của công ty. Ngoài ra công ty còn đặt thêm các trung tâm khác như:
- Các trung tâm ảnh kỹ thuật số được đặt tại 113 Kim Mã.
- 188 Kim Mã và 36 Mai Hắc Đế- Hà Nội.
15
- Văn phòng mái hiên di động được đặt tại 23 Hàng Mành- Hà Nội và
xưởng sản xuất đặt tại 933 Đê La Thành - Hà Nội.
3. Thực trạng công tác quản lý tại công ty cổ phần Phú Thành
3.1. Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty
Đời sống cán bộ công nhân viên của công ty là tương đối ổn định. Vì
đây là công ty cổ phần mức lương phụ thuộc vào mức lợi nhuận mà công ty
đạt được. trong quá trình 3 năm hoạt động vừa qua, lợi nhuận của công ty
không ngừng tăng, công ty làm ăn có hiệu quả nên đời sống của công nhân
viên công ty không ngừng được cải thiện, công ty trả lương đúng kỳ, mức
lương trung bình hàng tháng đều lớn hơn 900.000 VND. Ngoài ra công ty
còn có những chính sách trích thưởng những tập thể hoặc cá nhân có thành
tích trong công việc, điều này đồng nghĩa với biện pháp khuyến khích nhân
viên lao động tích cực, sáng tạo đạt kết quả cao trong công việc được giao.
3.2.Thực trạng nguồn nhân lực của công ty
Hiện nay tổng nhân viên của công ty cổ phần Phú Thành vào khoảng 120
người trong đó bao gồm: 15 nhân viên quản lý đều có trình độ đại học trở
lên, 30 nhân viên văn phòng và có khoảng 20 nhân viên bán hàng có trình
độ cao đẳng trở lên, ngoài ra công ty còn có khoảng 55 công nhân lành
nghề, số lượng công nhân viên được phân bố hợp lý ở các lĩnh vực sao cho
đáp ứng được yêu cầu của những công việc cụ thể. Mặt khác độ tuổi trung
bình của công nhân viên trong công ty là tương đối trẻ vào khoảng 25- 35
tuổi đây vừa là lợi thế, vừa là những thách thức đối với các nhà quản lý của
công ty với bài toán lao động là làm sao và tận dụng được sức trẻ, nhưng
16
đòi hỏi họ phải vững vàng trong công việc mà các nhà quản lý vẫn chưa có
lời giải đáp.
Bảng cơ cấu lao động của công nhân viên công ty cổ phần Phú Thành
( Đơn vị tính: VND)
Loại CNV Số lượng
( người
Tiền lương bình
quân năm 2004
Tiền lương bình
quân năm 2005
1. công nhân 55 750.000 950.000
2. Nhân viên kỹ thuật 20 900.000 1.000.000
3. Nhân viên quản lý
kinh tế
15 850.000 1.200.000
4. Nhân viên quản lý
hành chính
30 800.000 1.000.000
(Nguồn Phòng tài chính - Kế toán)
Về năng lực và tổ chức quản lý: Hiện nay theo đánh giá của hội đồng
quản trị của công ty, thì bộ máy quản lý của công ty đang dần đáp ứng được
yêu cầu của công việc. Đặc biệt dưới sự chỉ đạo của độ ngũ ban giám đốc là
những người được đào tạo khá cơ bản về lĩnh vực quản lý, năng động, nhạy
bén, cùng với kinh nghiệm sẵn có do hoạt động nhiều năm trên thị trường
đã giúp cho việc điều hành của công ty trở nên có hiệu quả và đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý trong hiện tại.
3.3.Công tác quản lý nguồn nhân lực của công ty cổ phần Phú Thành
3.3.1.Những vấn đề còn tồn tại
17
Bộ máy quản lý của công ty cổ phần Phú Thành được tổ chức theo kiểu
trực tiếp, kiểu quản lý này tương đối ưu việt, nó nêu bật tầm quan trọng, vai
trò của người quản lý trong công ty. Khai thác hết khả năng của các giám
đốc và các phòng chức năng tạo điều kiện quản lý sâu sát, dẫn đến thúc đẩy
quá trình điều hành tất cả các hoạt động sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cung
cấp dịch vụ cũng như công tác chăm sóc khách hàng. Song thực tế hiệu lực
của công tác quản lý còn yếu, chưa đảm bảo hết các chức năng quản lý
nguồn nhân lực. Mặt khác đòi hỏi của công tác quản lý là phải phân định rõ
ràng chức năng cụ thể của từng phòng ban nói chung và từng cá nhân người
quản lý nói riêng như: Chủ tịch hội đồng quản trị, các thành viên trong hội
đồng, tổng giám đốc, các giám đốc, các trưởng phòng.
Riêng chủ tịch hội đồng quản trị và các thành viên thì lương và lợi
tức được chia theo tỷ lệ đóng góp vốn.
Theo ông HỒ HOÀNG HẢI thành viên nắm quyền cao nhất của công
ty cổ phần Phú Thành đánh giá về khả năng quản lý nguồn nhân lực của đội
ngũ quản lý của công ty như sau:
Kể từ khi thành lập công ty cho đến thời điểm hiện tại, công ty không
ngừng thay đổi để tìm ra cách thức tổ chức nhằm hoàn thiện cơ cấu bộ máy
quản lý làm sao hoạt động của bộ máy phải thật sự có hiệu quả. Trong hiện
tại về cơ bản công ty đã xây dựng được cho mình một nội quy, quy chế về
mọi hoạt động của cán bộ công nhân viên trong công ty và điều này đã giúp
cho công ty vượt qua những thời kỳ khó khăn trong những buổi đầu thành
lập, tuy nhiên nó vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hoạt động của
công ty. Lý do thì có nhiều nhưng gói gọn trong một số đặc điểm chính như
sau:
18
- Phong cách làm việc của nhân viên chưa đáp ứng yêu cầu của công
việc, vẫn nhiều nhân viên làm việc theo bản năng sinh lý và ý thích cá nhân
chưa có tinh thần tập thể.
- Khả năng nhìn nhận, và đánh giá khả năng của nhân viên của đội
ngũ quản lý là chưa cao, điều này ảnh hưởng đến sự sắp xếp nhân sự cho
từng công việc gặp nhiều hạn chế.
- Ý thức xây dựng văn hóa của công ty là chưa rõ ràng, điều này ảnh
hưởng đến môi trường hoạt động của công ty, và gián tiếp ảnh hưởng đến
hiệu quả công việc.
3.3.2. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong yêu cầu công việc
3.3.2.1. Những thuận lợi
Trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế bản thân người lao động tự ý
thức trong việc nâng cao trình độ, cũng như kỹ năng trong công việc nhằm
đáp ứng những yêu cầu của các nhà tuyển dụng. Vì thế nó tạo nhiều cơ hội
cho các nhà tuyển dụng có nhiều khả năng lựa chọn được những con người
thích hợp với công việc cần tuyển.
- Ý thức người lao động ngày càng được nâng cao, lý do là được
thường xuyên giáo dục về ý thức công việc, trách nhiệm của bản thân với
công ty, quan hệ giữa các đồng nghiệp.
- Tinh thần đoàn kết giữa các thành viên công ty, các thành viên
thường xuyên trao đổi kinh nghiệm trong công việc, giúp đỡ bổ xung cho
nhau với mục đích hoàn thành công việc một cách xuất sắc nhất.
- Công ty luôn tìm hiểu các phương tiện thông tin hiện đại phục vụ
tốt cho công tác quản lý.
- Sản phẩm của công ty đã khẳng định được vị trí trên thị trường,
được người tiêu dùng chấp nhận. Do nhu cầu của thị trường ngày càng cao
19
nên quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đang gặp nhiều thuận lợi, thị
trường phát triển ổn định. Tạo tâm lý ổn định trong đội ngũ công nhân viên
yên tâm lao động sản xuất.
- Công tác quản lý hành chính, quản lý công nghệ bằng máy tính đã
giúp cho công tác quản lý bớt phần phức tạp, nhưng nó vẫn không thể hiện
hết được vai trò của con người trong quản lý.
- Tuy chưa thể nói là đầy đủ nhưng công ty luôn cố gắng hết sức đảm
bảo cho công nhân viên của công ty có một mức sống ổn định tạo tâm lý tốt
trong quá trình thực hiện công việc.
Để có được những thuận lợi như trên đội ngũ lãnh đạo nòng cốt của
công ty đã phải cố gắng từng bước xây dựng cho công ty mình một bản sắc
riêng, dựa trên những con người cụ thể.
3.3.2.2. Khó khăn
- Sản phẩm của doanh nghiệp khá đa dạng cho nên công tác quản lý
gặp nhiều khó khăn.
- Công tác phổ biến các nội quy, quy định của công ty chưa có hiệu
qủa cao, cho nên ý thức chấp hành còn nhiều tính hình thức chiếu lệ là
chính, không đi kèm với ý thức tự giác.
- Kế hoạch sản xuất của công ty phụ thuộc vào yếu tố môi trường bên
ngoài, cụ thể là nhu cầu của khách hàng, vì thế nó không ổn định, lúc ít, lúc
nhiều.
Những khó khăn trên có thể do những nguyên nhân sau gây ra, trong
đó có cả những nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan mang
lại:
- Nguyên nhân đầu tiên cũng có thể coi là nguyên nhân có ảnh hưởng
lớn nhất đến công tác quản lý nguồn nhân lực đó là sự ổn định của bộ máy
quản lý. Việc điều động , hay công tác thuyên chuyển cán bộ quản lý gây ra
20
nhiều ảnh hưởng tâm lý làm việc của cán bộ công nhân viên. Các phòng
ban chưa xây dựng cho mình một kế hoạch làm việc cụ thể khoa học và ổn
định, nhiều lĩnh vực cần quản lý bị bỏ sót, lãng quên hoặc ít được chú
trọng. Nhiệm vụ các phòng thường chung chung chưa có công việc cụ thể,
liên quan đến cá nhân cụ thể. Nhằm mục đích gắn quyền lợi nhân viên với
trách nhiệm mà nhân viên đảm nhiệm.
- Việc sắp xếp cán bộ trong công ty còn gặp nhiều khó khăn, một số
vị trí không phù hợp gây nhiều khó khăn trong công việc, đặc biệt là khi có
những công việc quan trọng cần giải quyết thì không tránh khỏi sự lúng
túng, bị động. Vì vậy thường xuyên xảy ra hiện tượng một số ít công nhân
viên có năng lực thật sự luôn phải làm thêm thời gian, trong khi một số lại
không hoàn thành công việc của mình.
- Đứng trước thực tế phát triển của công ty, đòi hỏi cần có những đội
ngũ quản lý thực sự có đầy đủ năng lực, thì đội ngũ quản lý hiện tại của
công ty chưa thể đáp ứng được yêu cầu trong tình hình mới.
3.4.Đánh giá những ưu nhược điểm trong công tác quản lý
Qua quá trình thực tập và tìm hiểu thực tế tại công ty, em nhận thấy
được những cái được và những cái còn tồn tại trong công tác quản lý nguồn
nhân lực của công ty như sau:
♦Ưu điểm:
- Tổ chức bộ mày quản lý của công ty theo dạng trực tiếp, tức là nó
phát huy được vai trò của người đứng đầu và cơ cấu của các phòng ban, tạo
điều kiện thúc đẩy sản xuất kinh doanh của công ty.
- Các bộ phận quản lý và sản xuất được sắp xếp theo khả năng
chuyên môn cao, và đi sâu vào nhiệm vụ của mình.
21
- Công ty đang dần áp dụng cách thức quản lý trực tuyến, cán bộ
công nhân viên phải thường xuyên cập nhập về tiến độ công việc được
giao, điều này có nghĩa là mọi thành viên trong công ty phải luôn vận động
độc lập giải quyết các công việc của mình.
- Cơ cấu lao động hợp lý, khai thác tối đa cơ sở vật chất hiện có để
tạo điều kiện thuận lợi trong công tác quản lý.
- Công ty luôn có những kế hoạch về nguồn nhân lực, phù hợp với
mục tiêu kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ nhất định. Sử dụng biện
pháp giao khoán định mức cho từng mặt hàng và quản lý qúa trình thực
hiện công việc.
♦Nhược điểm:
Bên cạng những ưu điểm trong công tác quản lý của công ty, em nhận
thấy nó còn một số nhược điểm còn tồn tại, cụ thể như sau:
- Đội ngũ quản lý của công ty tuy nắm vững về chuyên môn nhưng
lại thiếu kiến thức và khả năng trong công tác quản lý, điều này ảnh hưởng
không nhỏ đến hiệu quả của quá trình quản lý nguồn nhân lực của công ty.
- Khả năng dự đoán sự thay đổi của các nhân tố thị trường ảnh hưởng
đến quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, cũng như phân tích mức độ
cạnh tranh trong lĩnh vực mà công ty kinh doanh là chưa cao, điều này dẫn
đến việc cán bộ công nhân viên của công ty phải thường xuyên đối phó
những thay đổi xuất phát từ yếu tố thị trường một cách bị động, làm mất đi
khả năng sáng tạo của đội ngũ nhân viên của công ty.
- Tuy công ty làm trong lĩnh vực cung cấp sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, nhưng việc áp dụng công nghệ thông tin vào công tác quản
22
lý nguồn nhân của công ty là chưa hiệu quả. Trong khi hệ thống quản lý
này đang được áp dụng rộng rãi ở các nước phát triển.
23
3.5. Nhận xét chung về công ty cổ phần Phú Thành
Công ty cổ phần Phú Thành là một doanh nghiệp cổ phần do các cổ
đông góp vốn nên ít nhiều cũng gặp những khó khăn trong quá trình quản
lý và điều hành, điều này thể hiện sự yếu kém nói chung ở các công ty cổ
phần của nước ta nói chung khi chuyển đổi hình thức hoạt động công ty khá
mới mể này.
Trong 5 năm hoạt động công ty vẫn bảo toàn và tăng số vốn của các
cổ đông và kết nạp các thành viên cổ đông mới khi họ tham gia góp vốn
vào công ty.
Mặc dù những năm gần đây hàng hóa của công ty đang phải chịu rất
nhiều sức ép từ các đối thủ cạnh tranh trong nước, cũng như các hãng sản
xuất có uy tín ở nước ngoài thâm nhập vào thị trường Việt Nam do sự mở
cửa hội nhập kinh tế của nhà nước ta. Tuy nhiên công ty vẫn duy trì được
nhịp độ tăng trưởng hàng năm, hoàn thành tốt kế hoạch đề ra cho từng năm,
dần đạt đến kế hoạch dài hạn.
Vì thế lợi nhuận của công ty không ngừng tăng lên đồng nghĩa với
việc đời sống của cán bộ công nhân viên không ngừng được đảm bảo, thu
nhập tăng theo hàng năm, bên cạnh đó còn có những chính sách khen
thưởng khác như: tổ chức tham quan du lịch cho con em cán bộ công nhân
viên công ty vào dịp lễ, hội hè…nhằm mục đích tạo sự yên tâm làm việc
của nhân viên công ty. Đó chính là sự nỗ lực của toàn thể cán bộ và công
nhân viên công ty, đặc biệt là tổng giám đốc đã góp phần không nhỏ đến sự
thành công của công ty như ngày nay.
24
top related