pgs.ts phan an - dspace.tvu.edu.vndspace.tvu.edu.vn/jspui/bitstream/tvu_123456789/119/1/biỂu...
Post on 11-Oct-2019
14 Views
Preview:
TRANSCRIPT
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH ____________________________
ISO 9001:2008
KIÊN THỊ QUÝT THA
BIỂU TƯỢNG HOA CAU
TRONG PHONG TỤC CƯỚI
CỦA NGƯỜI KHMER NAM BỘ
Chuyên ngành: VĂN HÓA HỌC
Mã số: 60310640
LUẬN VĂN THẠC SĨ VĂN HÓA HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS PHAN AN
TRÀ VINH, NĂM 2016
-1-
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở nước ta người Khmer tập trung chủ yếu ở các
tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long. Cũng như nhiều dân tộc
anh em trong đại gia đình Việt Nam, dân tộc Khmer có
truyền thống văn hóa lâu đời mang bản sắc riêng thật độc
đáo. Họ thường sống trên những giồng đất cao nơi thuận
lợi cho hoạt động nông nghiệp. Ở miền Tây Nam Bộ
người Khmer sống tập trung ở các tỉnh như: Trà Vinh,
Vĩnh Long, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Kiên Giang,
Bạc Liêu,... Người Khmer vốn có truyền thống văn hóa
phong phú và đa dạng góp phần vào nền văn hóa chung
của các dân tôc Việt Nam.
Nét văn hóa đặc sắc của người Khmer không chỉ
thể hiện trong đời sống sinh hoạt vật chất như: ăn, mặc, ở,
đi lại…mà còn thể hiện trong đời sống tinh thần, qua
phong tục, tập quán, tôn giáo, tín ngưỡng. Đặc biệt là
trong nghi lễ cưới truyền thống của họ, đó là một phong
tục mang đậm tính dân tộc được lưu truyền từ đời này
sang đời khác. Lễ cưới của người Khmer là hiện lên bức
tranh văn hóa truyền thống của dân tộc thông qua các lễ
vật và từng nghi thức được thực hiện trong ngày cưới. Các
lễ vật được nhà trai đem sang nhà gái gồm trầu cau, nhiều
loại trái cây…trong số đó có một loại lễ vật không thể
thiếu trong các lễ cưới truyền thống của người Khmer đó
là “hoa cau”.
-2-
Hoa cau là một lễ vật rất quan trọng được nhà trai
nâng niu mang về trang trí khi được cắt từ trên cây
xuống và đội trên đầu đưa sang nhà gái làm lễ vật, phải
chăng nó đã trở thành một biểu tượng? Hay nó còn có
liên quan đến một quan niệm sâu xa nào đó trong hôn
nhân của người Khmer? Tại sao trong ngày cưới khi bên
đàng trai đem hoa cau đến nhà đàng gái các vị Archa
phải chọn từ người cắt đến người đội là một người có
tính nết tốt, gia đình không đổ vỡ, con cái ngoan hiền,
phải chăng đó là một vật linh thiêng?
Đó là hàng loạt các nghi vấn mà bấy lâu nay chưa
được các nhà nghiên cứu quan tâm. Phần lớn các công
trình nghiên cứu được công bố trước đây chỉ dừng lại ở
việc miêu tả lễ cưới của người Khmer và về hoa cau chỉ
được bàn đến nghi thức được thực hiện ở bên đàng gái đó
là nghi thức cắt hoa cau “Pithi cat pka sla”, chưa quan
tâm đến từng nghi thức trước khi hoa cau trở thành lễ vật
mang ý nghĩa thiêng liêng và được sử dụng trong ngày
cưới. Tác giả luận văn là một thành viên trong cộng đồng
dân tộc Khmer,với mong muốn tìm hiểu về lễ cưới truyền
thống của dân tộc và đặc biệt muốn hiểu rõ hơn về một
biểu tượng quan trọng nhất được sử dụng trong nghi lễ
cưới của dân tộc, đồng thời hệ thống lại các tư liệu, tài liệu
của các nhà khoa học đi trước về hôn nhân của người
Khmer.Chính vì thế tôi đã chọn đề tài “Biểu tượng hoa
cau trong phong tục cưới của người Khmer Nam Bộ” với
mong muốn được góp một phần cho việc bảo vệ và phát
huy bản sắc văn hóa của dân tộc Khmer Nam Bộ.
-3-
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Là một trong 54 dân tộc anh em góp phần làm nên
sự đa dạng của Văn hóa dân tộc, văn hóa Khmer đã và
đang có khá nhiều người quan tâm tìm hiểu và công trình
nghiên cứu của các nhà khoa học. Song, các công trình tập
trung vào nguồn gốc, phong tục, tập quán, lễ hội, chưa nhà
khoa học nào đi sâu vào “Biểu tượng hoa cau trong phong
tục cưới của người Khmer Nam Bộ”, để có được các tư
liệu, tài liệu nghiên cứu đề tài trên chúng tôi dựa trên một
số công trình nghiên cứu được công bố:Người Việt gốc
Miên của Lê Hương (xuất bản năm 1969); Người Khmer
Tỉnh Cửu Longcủa các tác giả Huỳnh Ngọc Trảng,Văn
Xuân Chí, Hoàng Túc, Đặng Vũ Thị Thảo, Phan Thị Yến
Tuyết (xuất bản năm 1987); Văn hóa người Khmer Đồng
Bằng Sông Cửu Long của Trường Lưu (xuất bản năm
1993); Phum sóc người Khmer Đồng Bắng sông Cửu
Longcủa Nguyễn Khắc Cảnh( xuất bản năm 1998); Dân
tộc Khmer Nam Bộ của Phan An ( xuất bản năm 2001); Từ
điển biểu tượng văn hóa thế giới của các tác giả Jean
Chevalier, Alain Gheerbrant - nhóm dịch Phạm Vĩnh Cư
chủ biên (xuất bản 2002); Nghiên cứu biểu tượng – một số
hướng tiếp cận lý thuyết của Đinh Hồng Hải (xuất bản
năm 2014); Phong tục và nghi lễ vòng đời người Khmer
Nam Bộ của Trần Văn Bổn (xuất bản năm 2002); Hôn
nhân và gia đình của người Khmer Nam Bộcủa Nguyễn
Hùng Khu (chủ biên), Đặng Thị Kim Oanh – Nguyễn
Khắc Cảnh, (xuất bản năm 2008).
-4-
Bên cạnh đó, tài liệu viết bằng chữ Khmer nói về
phong tục cưới hỏi của người Khmer cũng được chúng tôi
sưu tầm và dịch sang tiếng Việt cũng giúp ích rất nhiều
cho việc nghiên cứu đề tài của chúng tôi. Đặc biệt, trong
số các tài liệu bằng tiếng Khmer cũng đã viết khá rõ về
vấn đề sử dụng hoa cau trong ngày cưới. Qua đó, chúng
tôi tập hợp lại để bổ sung cho việc nghiên cứu của mình.
Trong đó, có cuốn:
Ly Sovy (2001), អាពាហ៍ពិពាហ៍ខ្មែរ (Apea Pipea
Khmer) - Lễ cưới Khmer (tập 1- 2). Một công trình tiếp
theo của Ly Sovy (2010), អាពាហ៍ពិពាហ៍ខ្មែរ និយាយអំពីកាត់ខាន់ស្លា (Apea Pipea Khmer nisyeay
omphi Cat Khanhsla) - Cưới Khmer nói về tục cắt hoa cau,
có thể nói đây là công trình được tác giả viết rất rõ từng
nghi thức liên quan đến việc sử dụng hoa cau trong lễ cưới
truyền thống của người Khmer. Từ nghi thức cắt hoa cau ở
nhà đàng trai, đến nghi thức cắt hoa cau ở nhà đàng gái.
Có thể nói, đề tài về văn hóa Khmer nói chung và
về văn hóa Khmer Nam Bộ nói riêng đã thu hút khá nhiều
nhà nghiên cứu quan tâm, từ đó có các công trình rất có ý
nghĩa đã ra đời như các công trình nghiên cứu về người
Khmer như về nói phong tục tập quán của người Khmer,
các nghi lễ vòng đời, về các sinh hoạt văn hóa vật chất và
tinh thần của người Khmer. Việc nghiên cứu về biểu tượng
hoa cau trong phong tục cưới của người Khmer nhìn
chung còn khá nhiều hạn chế hầu hết các công trình đã
nghiên cứu của các nhà khoa học đã được công bố chỉ giới
thiệu về lễ cưới của người Khmer và nghi thức cắt hoa cau
-5-
chứ chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu về biểu
tượng hoa cau.
Trên cơ sở các tài liệu, tư liệu của các nhà nghiên
cứu, đã giúp chúng tôi hệ thống được nội dung và các vấn
đề để làm rõ về biểu tượng hoa cau trong phong tục cưới
của dân tộc.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng
Đề tài tập trung và hệ thống hóa các quan điểm,
nguồn gốc, các lễ vật và nghi lễ trong hôn nhân của người
Khmer ở một số vùng tiêu biểu như: Sóc Trăng, Trà Vinh,
đặc biệt là hệ thống các tư liệu làm rõ biểu tuợng hoa cau -
một biểu tượng không thể thiếu được trong phong tục cưới
của người Khmer.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào các hình thức trong nghi lễ
cưới, các lễ vật trong ngày cưới và đặc biệt là biểu tượng
hoa cau trong phong tục cưới của người Khmer Nam Bộ
nhưng chỉ tập trung vào một số vùng.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
4.1 Mục đích nghiên cứu của luận văn
Tìm hiểu nguồn gốc, giải mã biểu tượng hoa cau
trong phong tục cưới của người Khmer, qua đó nhằm làm
sáng tỏ quan niệm của dân tộc Khmer về việc sử dụng hoa
cau trong ngày cưới.
4.2 Nhiệm vụ của luận văn
Tập hợp các tài liệu về phong tục cưới của người
Khmer đã được các nhà nghiên cứu đã công bố và xuất
-6-
bản từ trước đến nay. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến
hành điền dã nghiên cứu nhằm hệ thống lại các nghi lễ,
tìm hiểu nguồn gốc của các lễ vật trong ngày cưới, đặc biệt
là biểu tượng hoa cau, nguồn gốc, các nghi thức sử dụng
hoa cau trong ngày cưới.
Từ các nguồn tài liệu, tư liệu có sẵn chúng tôi tiến
hành tập hợp giãi mã biểu tượng hoa cau. Từ đó đưa ra
nhận định chung về việc sử dụng biểu tượng hoa cau trong
ngày cưới của dân tộc Khmer ở Nam Bộ nói chung và ở
một số vùng nói riêng.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn tư liệu
5.1 Phương pháp nghiên cứu
Đề tài biểu tượng hoa cau trong phong tục cưới của
người Khmer chủ yếu sử dụng phương pháp điền dã,
phỏng vấn trực tiếp. Đối tượng chúng tôi phỏng vấn là các
vị Archa, Mê ba, Maha là những người hiểu biết trực tiếp
về phong tục, tập quán, lễ hội, đặc biệt là am hiểu sâu về
tri thức dân tộc các nghi lễ, các lễ vật và việc sử dụng hoa
cau trong ngày cưới.
Bên cạnh đó, chúng tôi còn trực tiếp tham dự, quan
sát để thu thập các hình ảnh về các hình thức sử dụng biểu
tượng hoa cau khi tiến hành lễ xin cắt buồng hoa cau ở nhà
trai và lễ cắt buồng hoa cau (Pithi căt Khanhsla) ở nhà gái.
Vì đề tài “Biểu tượng hoa cau trong phong tục cưới
của người Khmer Nam Bộ” có liên quan đến phong tục
của dân tộc Khmer và muốn hiểu, giải mã được ý nghĩa
của biểu tượng hoa cau ta cần vận dụng nhiều kiến thức
của các ngành khoa học khác nên ngoài các phương pháp
-7-
kể trên chúng tôi con sử dụng phương pháp của nhiều
ngành khoa học khác nhau đó là: dân tộc học, nhân học….
5.2. Nguồn tư liệu
Nguồn tư liệu thứ nhất là các tư liệu văn bản, các
ghi chép hay có liên quan đến các khái niệm về biểu
tượng, nghi lễ, phong tục, tập quán của người Khmer hiện
đang lưu giữ.
Nguồn tư liệu thứ hai là tài liệu khảo sát điền dã
(chụp ảnh, phỏng vấn những người cao tuổi, cán bộ lãnh
đạo trong phum, sóc).
Nguồn tư liệu thứ ba là luận văn tham khảo các kết
quả nghiên cứu về đời sống văn hóa, phong tục, tập quán,
nghi lễ cưới truyền thống của người Khmer đã được công
bố trên các sách báo , tạp chí, internet, kể cả công trình
khoa học chưa được in ấn,…
6. Đóng góp của luận văn
Đề tài về “Biểu tượng hoa cau trong phong tục cưới
của người Khmer Nam Bộ” lần đầu tiên được nghiên cứu
giải mã hi vọng sẽ đóng góp sự hiểu biết một phần nào đó
vào nét văn hóa của dân tộc Khmer Nam Bộ.
Với văn hóa vật thể luận văn cố gắng chứng minh,
giải mã được hoa cau, và việc sử dụng biểu tượng này
trong nghi lễ cưới của người Khmer.
Với văn hóa phi vật thể luận văn muốn đóng góp
một phần nào đó về ý nghĩa của biểu tượng hoa cau, quan
niệm của người Khmer về biểu tượng này, và vai trò của
nó trong tâm thức của người Khmer về việc sử dụng hoa
cau trong ngày cưới là việc cần thiết.
-8-
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, nội dung của
luận văn được chia làm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
- Chương 2: Hoa cau – biểu tượng cho sự trong trắng
của người con gái Khmer Nam Bộ
- Chương 3: Hoa cau – biểu tượng cho lòng biết ơn
của người con gái Khmer Nam Bộ.
-9-
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm biểu tượng
Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do
GS. Hoàng Phê chủ biên, biểu tượng có hai nghĩa, thứ
nhất: biểu tượng là hình ảnh tượng trưng; thứ hai: biểu
tượng là hình thức của nhận thức, cao hơn cảm giác cho
ta hình ảnh của sự vật còn giữ lại trong đầu óc khi tác
động vào giác quan đã chấm dứt”.
Như vậy, có thể coi biểu tượng là là những hình ảnh
tượng trưng do con người tạo ra, tồn tại trong đời sống của
con người và có tác động đến đời sống văn hóa của con
người.
1.1.2 Khái niệm biểu tượng Văn hóa
Dưới gốc nhìn văn hóa biểu tượng là phương thức
nhận thức của con người, nó biểu thị toàn bộ tâm cách
cũng như tính cách của một dân tộc, tính phong phú của
biểu tượng cũng là sự tương ứng với tính đa dạng của cuộc
sống, mà con người cần truy tìm và nắm bắt lấy nó, nhằm
thoả mãn mọi nhu cầu của con ngưới trong đời sống xã hội
Theo Nguyễn Thị Bích Hà khi nói về “Mã và mã
văn hóa” tác giả đề cập đến biểu tượng văn hóa. Biểu
tượng văn hoá là một loại tín hiệu riêng, có chiều sâu và
phong phú hơn tín hiệu văn hoá.
-10-
1.1.3 Quá trình hình thành biểu tượng
Biểu tượng văn hóa có thể được hiểu là những kí
hiệu mang ý nghĩa biểu trưng xuất phát từ hình ảnh cụ thể
trong tự nhiên thông qua môi trường văn hóa chứa đựng
nó, cùng với thái độ ứng xử, sự phát triển của tư duy con
người tạo nên một giá trị cơ bản trong văn hóa vật thể, phi
vật thể của một xã hội, cộng đồng người nhất định.
Qua thời gian, cùng với sự tồn tại và tác động
ngược lại của môi trường tự nhiên, môi trường văn hóa,
tiếp biến, giao thoa văn hóa mà nó - hình tượng, trở thành
biểu tượng văn hóa của vùng văn hóa, của nền văn hóa
chứa đựng nó.
1.1.4 Chức năng của biểu tượng
Từ các khái niệm chung về biểu tượng và cuốn Từ
điển Biểu tượng Văn hóa thế giới của Jean Chevealier, Alain
Gheerbrant nêu lên các chức năng của biểu tượng như sau:
- Chức năng thăm dò
- Chức năng thay thế
- Chức năng trung gian
- Chức năng giáo dục
- Chức năng xã hội hóa
- Chức năng liên kết
- Chức năng siêu nghiệm
- Chức năng biến đổi
1.1.5 Khái niệm phong tục
Theo từ điển tiếng Việt cho rằng “Phong tục là thói
quen, tục lệ đã ăn sâu vào đời sống xã hội, được mọi
người công nhận và làm theo”.
-11-
Phong tục được hiểu là những hoạt động sống của
con người, được hình thành trong suốt chiều dài lịch sử và
ổn định thành nề nếp, được mọi thành viên trong cộng
đồng thừa nhận và tự giác thực hiện có tính kế thừa từ thế
hệ này sang thế hệ khác trong cộng đồng nhất định.
1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Người Khmer Nam Bộ
Văn hóa Khmer Nam Bộ là một bộ phận của văn
hóa cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Theo thời gian, đã
hình thành nên những nét riêng biệt trong đời sống vật
chất, tinh thần của cư dân nới đây. Tuy mỗi tộc người có
những đặc điểm kinh tế, xã hội, văn hóa, tôn giáo riêng
biệt nhưng vì cùng chung sống lâu đời trên một địa bàn
nên đã có những thích nghi, ảnh hưởng, giao lưu và tiếp
biến văn hóa, hình thành một diện mạo văn hóa có đầy đủ
đặc điểm của vùng lịch sử, văn hóa.
1.2.2 Lễ cưới của người Khmer Nam Bộ
Đám cưới truyền thống của người Khmer Nam Bộ
có nhiều nghi thức phức tạp, mỗi nghi thức đều có một ý
nghĩa rất đẹp. Người Khmer xem lễ cưới là một sinh hoạt
thuộc lĩnh vực văn hóa dân gian, gắn liền với gia phong và
phong tục tập quán của cộng đồng.
Ngày nay cưới hỏi trong đồng bào dân tộc Khmer đã
được tiết giảm hợp lý cho phù hợp với cuộc sống mới. Tuy
vậy, vẫn bắt buộc phải có một số lễ chính như lễ hỏi, lễ cắt
buồng hoa cau, lễ cột chỉ tay...và qua đó, cho thấy đám cưới
của một gia đình luôn là một ngày hội của cả phum sóc, thể
hiện tính cộng đồng của người Khmer rất cao.
-12-
1.2.3 Cây cau, hoa cau
Cây cau(ដ ើមស្លើើើ ើ ើ ា - Đờm Sla) Nguồn gốc: Cây cau
là một loại cây thuộc nhóm cọ, một loại cọ mọc phần lớn
vùng nhiệt đới.
Hoa cau
Hoa cau với vẻ đẹp thánh thiện và linh thiêng, khi
hoa nở tỏa mùi hương thoang thoảng ngọt ngào được nở
vào cuối xuân đầu mùa hạ, có hàng trăm cánh vươn dài,
nối kết nhau thành những chùm hoa tuyệt đẹp mà như đã
được ai đó đã dày công sắp sẵn trên lưng chừng gần cuối
của ngọn cây. Hoa cau đặc biệt hơn các loài hoa khác ở
chỗ hoa chỉ có nở chứ không có ngày tàn mà chỉ chờ đến
ngày kết thành quả.
1.2.4 Cây cau trong văn hóa Việt Nam
Từ lâu đời, Trầu cau đã gắn liền với đời sống của
người Việt. Từ truyền thống xa xưa, trầu cau được dùng
để tiếp khách hàng ngày, trầu có mặt trong mỗi cuộc vui
buồn của làng quê. Trầu cau là vật lễ trong các lễ tế thần,
tế gia tiên, lễ tang, lễ cưới, hỏi, lễ mừng thọ. Ngày nay,
trầu cau vẫn là thứ không thể thiếu trong việc giao hiếu,
kết thân, cưới hỏi..., bởi miếng trầu tuy đơn giản nhưng
mang bao ý nghĩa sâu đậm trong đời sống văn hóa của
người Việt Nam.
Tiểu kết chương 1
Nam bộ là một vùng thiên nhiên đa dạng , đồng
bằng rộng lớn và trù phú. Với môi trường sinh thái phong
phú, Nam Bộ đã là nơi hội tụ các nền văn hóa của các
thành phần dân cư khác nhau, đặc biệt, văn hóa người
-13-
Khmer nơi đây đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
nhiều nhà khoa học. Nét đặc thù của vùng đất Nam Bộ đã
làm hình thành nên nét văn hóa Khmer Nam Bộ rất riêng,
độc đáo thể hiện trong đời sống văn hóa vật chất và tinh
thần. Phong tục cưới của người Khmer Nam Bộ đã có
nhiều công trình nghiên cứu, tuy nhiên họ chỉ miêu tả về
các nghi lễ chưa đi sâu vào biểu tượng chính để minh
chứng cho tình yêu lứa đôi.
Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn về biểu tượng, ta
thấy biểu tượng là đề tài nghiên cứu được các nhà khoa học
quan tâm theo các khía cạnh khác nhau, và chức năng của nó
trong các lĩnh vực nghiên cứu. Khi nghiên cứu về biểu tượng
hoa cau trong phong tục của người Khmer ta cần hiểu sâu
hơn về hình ảnh của cây cau và hoa trong đời sống tinh thần
cũng như đời sống vật chất của dân tộc Khmer Nam Bộ nói
riêng và trong văn hóa Việt Nam nói chung.
-14-
CHƯƠNG 2
HOA CAU – BIỂU TƯỢNG CHO SỰ TRONG TRẮNG
CỦA NGƯỜI CON GÁI KHMER NAM BỘ
2.1 Quan niệm về trinh tiết
Trinh tiết với người Khmer (ព្ពហើចារើើើ ើ ែើ ើ ី - Phrum
mchà rêy) được hiểu như là những gì còn mới, đó là sự
tinh khiết, đẹp như một bông hoa trong còn trong bẹ được
bao bọc không một loài ong loài bướm nào có thể đến gần
và chạm vào hoa được.
Người Khmer họ quan niệm về sự trong trắng của
người con gái qua hình ảnh hoa cau còn trong buồng.
Quan niệm đó liên quan đến việc cắt hoa cau từ trên cây,
họ cho rằng hoa cau được cắt từ trên cây xuống còn
nguyên vẹn, không bị nứt ra thì người con gái đó còn trong
trắng. Ngược lại, nếu người được chọn lên cắt không cận
thận vô tình làm hoa cau bị nứt lớp vỏ bên ngoài ra họ cho
rằng người con gái ấy không còn nguyên vẹn và đã mất đi
sự trong trắng. Họ không nghĩ đó chỉ là hành động bất cẩn
của người cắt mà luôn quan niệm theo người xưa là hoa
cau được đem xuống từ trên cây bị nứt thì người con gái
ấy dường như mất làm mất đi bản sắc của dân tộc. Qua hai
tình tiết trên ta thấy người Khmer rất quan trọng về trinh
tiết của người con gái trước khi cưới.
2.2 Từ lễ vào bóng mát đến hoa nở trong buồng
Lễ vào bóng mát được thực hiện khi cô thiếu nữ
bước vào tuổi trưởng thành. Lễ được thực hiện nhằm mục
đích giáo dục con gái trước khi bước vào hôn nhân. Cô
thiếu nữ ở trong bóng mát là không được tiếp xúc với
-15-
người lạ. Bên cạnh được sự giáo dục truyền lại những kiến
thức về văn hóa dân tộc còn để rèn luyện đức hạnh, phẩm
chất và tâm hồn trong sáng mà còn được sự che chở của
gia đình và người thân.
2.3 Nghi thức cắt hoa cau ở nhà trai
2.3.1 Nguồn gốc của hoa cau
2.3.2 Chọn người cắt hoa cau từ trên cây
Theo truyền thống xa xưa, người ta xem rất kỹ
lưỡng hành động của người cắt buồng hoa cau, người cắt
hoa cau phải hội đủ các yếu tố sau: Người có cha mẹ còn
sống, có gia phong dòng tộc tốt, là người kỹ lưỡng trong
công việc và người thật sự biết trèo cây cau hoặc cây dừa
và đặc biệt là người đã có gia đình, vợ hiền con ngoan, gia
đình không đỗ vỡ. Khi cắt buồng hoa cau từ trên cây
xuống, tránh làm hoa cau bị bung ra hoặc nứt.
2.3.3 Nghi thức cắt buồng hoa cau từ trên cây
Nghi lễ đầu tiên trong lễ cưới của của người Khmer
là lễ cắt buồng hoa cau từ trên cây. Ngày nay, nghi thức
cắt hoa cau trong lễ cưới của người Khmer Nam Bộ dường
như bị lãng quên, nhưng trong một số gia đình họ vẫn thực
hiện nghi thức này trước khi chuẩn bị qua bên đàng gái.
Đây là một nghi thức xin hoa cau từ trên cây và mong
được sự giúp đỡ chúc phúc của P’ră In, P’rum cho đôi trai
gái và có sự tham gia đầy đủ của ông bà, cha mẹ anh chị
em họ hàng bên chú rể.
2.3.4 Nghi thức chuẩn bị hoa cau
2.3.5 Đội hoa cau sang nhà đàng gái
Đó là người phụ nữ đã có gia đình, tốt nhất là chị
gái hay dì, cô trong dòng họ bên đàng trai nếu không có
-16-
thì có thể chọn người ngoài nhưng người đó phải có đầy
đủ các tố chất như: là người phụ nữ có cuộc sống gia đình
hạnh phúc, có tính nết tốt, quan hệ tốt với hàng xóm, láng
giềng và điều đặc biệt sinh con đầu lòng ngoan hiền, mẹ
tròn con vuông. Bên đàng trai họ rất kỵ chọn những người
phụ nữ mà khi sinh con đầu lòng không được thuận buồm
xuôi gió. Vì họ cho rằng những người phụ nữ này khi đội
hoa cau thì sẽ mang lại những điều không tốt trong việc
sinh nở của cô dâu chú rể sau này.
2.4 Biểu tượng hoa cau trong ca dao, dân ca Khmer
Nam Bộ
Hoa cau suốt hiện trong suốt nghi lễ cưới của người
Khmer, từ nghi thức xin cắt hoa cau từ trên cây và nghi
thức chuẩn bị tiễn đưa chú rễ sang nhà đang gái làm lễ vật
minh chứng cho cuộc hôn nhân đôi trai gái cũng được thể
hiện trong từng câu ca dao êm ái và dịu dàng.
Từng lễ thức được thực hiện trong lễ cưới truyền
thống của người Khmer Nam Bộ đều gắn liền với từng câu
ca dao, dân ca. Đặc biệt, trong lễ thức xin cắt buồng hoa
cau (som căch pka sla) được nhà trai thực hiện lúc người
cắt trèo lên cây xin cắt hoa cau về làm lễ vật cưới và nghi
thức cắt hoa cau ở nhà đàn gái (pithi căch khanh sla) từng
câu hát được tấu lên cùng với phần diễn tấu thực hiện nghi
thức quan trọng này như tô thêm không khí trang nghiêm
và đầy ý nghĩa trong lễ cưới truyền thống cũng như trong
phong tục hôn nhân của người Khmer.
Tiểu kết chương 2
Theo quan niệm của người Khmer, hoa cau tượng
trưng cho trinh tiết, không có tỳ vết của người con gái, như
-17-
hoa cau còn nguyên trong bẹ được bao bọc bởi một lớp mo
cau cứng bên ngoài, ví như người gái trong tuổi trưởng
thành được sự che chở cha, mẹ. Cũng theo quan niệm đó,
làm ta liên tưởng đến lễ vào bóng mát của người Khmer.
Lễ được thực hiện khi con gái đến tuổi trưởng thành chuẩn
bị bước vào hôn nhân. Qua lễ vào bóng mát ta thấy người
Khmer rất coi trọng việc giáo dục con cái, việc truyền thụ
những kinh nghiệm cho thế hệ trẻ phải biết giữ gìn phong
tục tập quán của dân tộc.
Hoa cau trở thành một lễ vật không thể thiếu trong
lễ cưới của người Khmer Nam Bộ. Với yếu tố tâm linh
trong quan niệm của người Khmer qua việc sử dụng hoa
cau trong ngày cưới phải còn nguyên vẹn, không bị nứt thì
cặp vợ chồng mới có cuộc sống hạnh phúc, răng lông đầu
bạc nên nhà trai rất chú trọng trong việc chọn người cắt và
đội hoa cau.
Hình ảnh đẹp, dịu dàng, duyên dáng của người con
gái Khmer trong ca dao dân ca luôn được ví như các loài
hoa đặc trưng mà rất giản dị mộc mạc trong đời sống
thường ngày của người Khmer như hoa Baty, hoa rau ngổ,
hoa Đọt chiếc, hoa sen, hoa súng….Bên cạnh các loài hoa
đó có hoa cau, với hình ảnh hoa cau trong buồng như vẻ
đẹp của người con gái mới lớn cũng xuất hiện trong các
bài ca dao dân ca Khmer được thể hiện qua các nghi thức
như tô thêm phần không trí trang nghiêm, sinh động và
mang đậm ý nghĩa trong phong tục cưới hỏi của người
Khmer Nam Bộ.
-18-
CHƯƠNG 3
HOA CAU – BIỂU TƯỢNG CHO LÒNG BIẾT ƠN
CỦA NGƯỜI CON GÁI KHMER NAM BỘ
3.1 Quan điểm về chữ hiếu
Trong văn hóa Việt, quan niệm về chữ hiếu thể hiện
qua việc thờ cúng tổ tiên. Theo quan niệm của người xưa
những người đã khuất thường xuyên can dự vào cuộc sống
của những người đang sống, họ hướng dẫn chỉ đạo, che
chở cho chúng ta, bảo vệ chúng ta. Có thể nói rằng, người
đã khuất luôn tồn tại trong kí ức trong ước mơ của người
sống. Vì thế việc thờ cúng tổ tiên có một vị trí quan trọng
trong đời sống gia đình và xã hội Việt Nam. Thờ cúng tổ
tiên là thông qua những lễ nghi để tỏ lòng thành kính, biết
ơn của con cháu đối với những người đã khuất.
Với người Khmer កតញ្ញូ: lòng biết ơn.Báo hiếu
hay ka-ta-nhu thì phải đi từ những hành động cụ thể trong
truyền thống của người Khmer. Trước hết việc hiếu đạo
thể hiện trong việc đi tu. Đối với những người Khmer đi
tu, họ quan niệm đi tu là báo hiếu là giúp cha mẹ thực hiện
bổn phận dạy dỗ con cái. Như vậy đã làm cho cha mẹ
được vui lòng. Mặc khác, đi tu có thể nâng cao uy tín cho
gia đình.
Sự hiếu nghĩa của con cái đối với cha mẹ không chỉ
được thể hiện trong sự cung phụng về vật chất mà còn trong
lĩnh vực tinh thần. Cha mẹ cần tình cảm và sự chăm sóc của
con cái: “Trẻ cậy cha, già cậy con”. Vì thế, bên cạnh việc lo
chu đáo “miếng cơm, manh áo” cho cha mẹ, chúng ta cần
-19-
phải “sớm viếng, tối thăm”, trò chuyện, vấn an cha mẹ để
cha mẹ thật sự vui vẻ an hưởng tuổi già. Nhất là khi cha mẹ
đau yếu, phải “rước thầy, đổi thuốc: hết lòng chăm sóc từ
miếng ăn, nước uống, trên sắc mặt lúc nào cũng vui tươi,
cầu cho bệnh chóng khỏi. Bổn phận làm con, làm được như
thế, gọi là báo hiếu trong muôn một”.
3.2 Nghi thức cắt hoa cau ở nhà gái
3.2.1 Nghi thức cắt hoa trong lễ cưới của người
Khmer (pithi Cat Khanhsla)
Lễ cắt hoa cau được xem là một lễ rất quan trọng, là
nghi thức chính cho phép đôi trai gái thành vợ thành
chồng. Lễ cắt hoa cau được người Khmer gọi là “Pithi Cat
khanh sla”, được tổ chức tại nhà của cô dâu. Ông Achar
thắp nhang đèn đọc kinh cầu ơn trên ban phước lành cho
đôi tân hôn. Trước khi cắt buồng cau, ông Maha múa điệu
“Rom bơk bai sây” có nghĩa là họ hàng thân tộc hai bên đã
chính thức cho phép hai người kết hôn.
3.2.2 Nghi thức rải hoa cau
Nghi thức này được thực hiện sau khi lễ buộc chỉ
tay cho cô dâu chú rể. Trong nghi thức này ông Maha múa
điệu “Rom bơk Phka sla” và lấy hai bó hoa cau (hoa cau
giữa và hoa cau út) để rải hoa cau trên mình cô dâu chú rể
và từ chỗ họ đến buồng tân hôn để chúc phúc cho họ sẽ
sinh con đầy đàn.
3.3 Hoa cau – sự báo đáp công ơn của người con gái
Trong lễ cưới của người Khmer còn thể hiện sự biết
ơn tổ tiên ông bà qua các bày trí các lễ vật do bên nhà trai
đem sang.
-20-
Qua cách thực hiện cột hoa cau thành ba bó ta thấy
bó hoa cau nào cũng có sự kết hợp của hoa cau, trái cau và
lá trầu thêm vào đó là cột lại bằng sợi chỉ màu trắng như
ngụ ý gắn chặt tình thân, tình cảm keo sơn gắn bó giữa anh
chị em trong gia đình. Các cọng hoa cau trang trí trong ba
bó đều có số lượng từ nhiều xuống ít. Bó hoa cau lớn nhất
(Pka Sla Chbon) với 21 cọng hoa cau thể hiện sự biết ơn,
tạ ơn công lao dưỡng dục, sự hi sinh to lớn không ngại
gian khó của cha; bó hoa cau giữa (Pka Sla bontop) với 12
cọng hoa cau để tạ người mẹ mang nặng đẻ đau; bó hoa
cau út (Pka Sla Pov) được bó với 6 cọng hoa cau để tạ ơn
anh, chị bên cạnh luôn bảo vệ khỏi tai kiếp.
Trong bài xin mua hoa cau hình ảnh hoa cau trong lễ
cưới của người Khmer Nam Bộ ngoài yếu tố thách cưới còn
mang đậm ý nghĩa là kể công dưỡng dục cao cả của cha mẹ.
Như đã trình bày, trong lễ cưới của người Khmer
Nam Bộ, hoa cau là lễ vật quan trọng và không thể thiếu.
Hoa cau vừa tượng trưng cho sự trong trắng, vừa biểu thị
tình nghĩa keo sơn, lòng biết ơn của người con gái đối với
cha mẹ, anh chị và người thầy đáng kính. Chính vì lẽ đó,
nghi thức cắt hoa cau ở nhà đàng gái được thực hiện rất
trang trọng. Mẹ cô dâu là người được quyền mở hoa cau
trước vì bà đã sinh thành, dưỡng dục cô tới ngày hôm nay.
3.4 So sánh hoa cau của người Khmer Nam Bộ và trầu
cau của người Việt.
Trong hôn nhân của người Kinh, cũng như người
Khmer việc chọn buồng hoa cau còn nguyên trong bẹ, hay
buồng cau thật đẹp và vài lá trầu vàng cũng xuất phát từ
thực tế là muốn có cuộc sống gia đình hạnh phúc, vợ
-21-
chồng hòa thuận, con cháu ngoan hiền. Như vậy, trầu cau
nói chung hoa cau nói riêng như đã trở thành biểu tượng
trong hôn nhân, việc chuẩn bị hoa cau, trầu cau đều thực
hiện nghi thức xin thần linh, dâng lễ vật lên tổ tiên, ông bà
điều đó thể hiện tín ngưỡng tâm linh của người Khmer.
Trầu cau trong văn hóa Việt Nam nói chung, hoa cau với
người Khmer nói riêng không chỉ mang yếu tố vật chất mà
còn mang đậm yếu tố tinh thần và đã trở thành biểu tượng
thiêng liêng kết nối trong đời sống thực tại và đời sống
tâm linh của con người.
Tiểu kết chương 3
Hoa cau luôn được sử dụng trong lễ cưới truyền
thống của người Khmer Nam Bộ và đã trở thành một biểu
tượng không thể thiếu trong lễ cưới. Thái độ nâng niu buồng
hoa cau từ nhà trai sang nhà gái nói lên giá trị, sự quan trọng
của hoa cau trong hôn nhân của người Khmer. Đó là một lễ
vật dù đám cưới đó giàu hay nghèo cũng phải có. Người
Khmer quan niệm rằng, hoa cau không chỉ là biểu tượng cho
sự trong trắng, trinh tiết, vẻ đẹp thanh cao của người con gái
mà còn là biểu tượng cho sự chung thủy trong tình yêu và sự
biết ơn của đôi trai gái với tổ tiên, ông bà, cha mẹ.
Bên cạnh đó, tục ăn trầu, truyện Trầu cau của người
Việt thể hiện qua câu ca dao, tục ngữ trong phong tục và
tình cảm của con người quanh miếng trầu và hỗ trợ nhau
tôn vinh làm sang trọng, phong phú thêm món ăn truyền
thống của người Việt. Trầu cau của người Việt nói chung,
hoa cau của người Khmer nói riêng cùng kết hợp với nhau
thành các lễ vật trong lễ cưới và trở thành biểu tượng trong
hôn nhân, của sự may mắn, hạnh phúc lứa đôi.
-22-
KẾT LUẬN
“Biểu tượng hoa cau trong phong tục cưới của
người Khmer Nam Bộ” được tìm hiểu xoay quanh các vấn
đề: Hoa cau – biểu tượng cho sự trong trắng của người con
gái Khmer Nam Bộ và hoa cau – biểu tượng cho lòng biết
ơn của người con gái Khmer Nam Bộ. Từ các vấn đề trên,
chúng tôi có một số kết luận như sau:
Từ cơ sở lý luận cho ta thấy được việc nghiên cứu
biểu tượng dân tộc đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm
nghiên cứu của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước.
Biểu tượng mang ý nghĩa biểu thị hết sức sinh động tạo
nên những liên tưởng hấp dẫn và rộng lớn. Vì vậy, trong
vấn đề giải mã văn hóa thì giải mã biểu tượng là phổ biến
và có ý nghĩa. Theo tác giả Nguyễn Thị Bích Hà “thấu
hiểu ý nghĩa của các biểu tượng, nói rộng ra là hiểu được
hệ giá trị văn hóa của một dân tộc được kết tinh lại trong
biểu tượng tức là có thể hiểu đến tận cùng con người và
dân tộc ấy”. Biểu tượng nó luôn mang tính quan niệm, nó
thật sự không nằm ở bề mặt của sự vật hiện tượng, mà
chìm sâu, lặn trong các lớp nghĩa của sự vật hiện tượng đó.
Mỗi dân tộc có một nền văn hóa riêng, nền văn hóa
đó chính là cái hồn dân tộc. Bởi vậy, mỗi con người chúng
ta sinh ra đều mang trong mình nét văn hóa gắn liền với
tộc người mình, dường như cái thiêng liêng ấy đã ăn sâu
vào tiềm thức, dòng máu dù cư trú trên mảnh đất nào.
Người Khmer Nam Bộ có một nền văn hóa phong phú, đa
dạng bộc lộ rõ hơn trong phong tục và lễ hội. Với người
-23-
Khmer, lễ cưới có một ý nghĩa vô cùng quan trọng. Đó là
một trong số các nghi thức quan trọng nhất trong đời sống
xã hội.
Khi nhìn vào lễ cưới, ta thấy hoa cau luôn được sử
dụng trong lễ cưới truyền thống của người Khmer. Hoa
cau- biểu tượng cho sự trong trắng, lòng biết ơn của người
con gái Khmer Nam Bộ. Việc tìm hiểu nguồn gốc của biểu
tượng hoa cau trong phong tục cưới của người Khmer như
đã làm phong phú thêm hệ thống biểu tượng trong kho
tàng văn hóa Việt Nam nói chung và văn hóa Khmer Nam
Bộ nói riêng. Qua các nguồn truyện về nguồn gốc của hoa
cau ta thấy được mỗi dân tộc có lối tư duy về sự vật trong
tự nhiên cũng như trong đời sống sinh hoạt, phong tục, tập
quán riêng. Trong văn hóa Việt, trầu cau là biểu hiện nét
văn hóa độc đáo của dân tộc. Miếng trầu chứa đựng nhiều
tình cảm, nhiều ý nghĩa thiêng liêng, gắn bó thân thiết
trong tâm hồn mỗi người. Nếu như người Khmer xem hoa
cau là một lễ vật quan trọng, không thể thiếu trong lễ cưới
thì với người Việt, họ cũng coi trầu cau là lễ vật không thể
thiếu trong các nghi lễ: cưới hỏi, tế tự….
Ngày nay, do bước chuyển của thời đại, về đời sống
tinh thần có sự thay đổi, đó là tình trạng bị mai một của
một số nét văn hóa truyền thống. Và thực tế, trong lễ cưới
của người Khmer, chúng ta vẫn thấy buồng hoa cau – một
trong những lễ vật không thể thiếu. Nghiên cứu về biểu
tượng hoa cau trong phong tục cưới của người Khmer
Nam Bộ với mong muốn đóng góp vào việc giữ gìn bản
sắc của dân tộc. Thông qua đó để giáo dục giá trị truyền
-24-
thống cho lớp trẻ, để thế hệ trẻ ngày nay biết cách trân
trọng, giữ gìn kho báu mà cha ông đã để lại cho họ đó là
giữ gìn phẩm chất đạo đức, về sự biết ơn tổ tiên, ông bà,
cha mẹ. Vì thế, việc sử dụng biểu tượng hoa cau trong lễ
cưới cần được bảo tồn và phát huy để làm phong phú thêm
nét văn hóa đặc sắc trong lễ cưới cũng như trong văn hóa
truyền thống của người Khmer Nam Bộ.
top related