xÂy dỰng ĐỘi ngŨ cÁn bỘ chuyÊn trÁch cÔng tÁc ĐẢng trong cÔng...
Post on 25-Jun-2018
220 Views
Preview:
TRANSCRIPT
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
LÊ VĂN HẠNH
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH
CÔNG TÁC ĐẢNG TRONG CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ
CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC
Mã số: 62 31 02 03
HÀ NỘI - 2017
Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Văn Giang
2. PGS.TS. Lâm Quốc Tuấn
Phản biện 1: ...........................................................
...........................................................
Phản biện 2: ...........................................................
...........................................................
Phản biện 3: ...........................................................
...........................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án
cấp Học viện họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2017
Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia
và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài Đội ngũ CBCT công tác đảng bao gồm những người đang công tác tại các cơ
quan tham mưu, giúp việc cho cấp ủy các cấp về công tác xây dựng Đảng, như: Văn phòng, Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận, Ban Tổ chức, Ủy ban kiểm tra… Đội ngũ này có vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng, hiệu quả các mặt công tác xây dựng Đảng, từ khâu tham mưu đề ra chủ trương, đường lối; hướng dẫn tổ chức thực hiện; đến khâu kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện. Do đó, xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách (CBCT) làm công tác đảng nói riêng đủ mạnh là một nội dung quan trọng của công tác xây dựng Đảng, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt công tác xây dựng Đảng.
Công an nhân dân (CAND) là lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng và Nhà nước, làm nòng cốt trong cuộc đấu tranh bảo vệ an ninh quốc gia (ANQG), bảo đảm trật tự, an toàn xã hội (TTATXH). Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, xuất phát từ thực tiễn cách mạng Việt Nam, Điều lệ Đảng và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp bảo đảm an ninh, trật tự (ANTT) và lực lượng CAND theo nguyên tắc tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt. Để bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, việc xây dựng hệ thống tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ làm công tác đảng trong CAND là rất quan trọng.
Theo Quy định số 92-QĐ/TW ngày 15/5/2012 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tổ chức đảng trong CAND Việt Nam và Hướng dẫn số 14-HD/BTCTW ngày 26/9/2012 của Ban Tổ chức Trung ương, cấp ủy các cấp trong CAND lãnh đạo mọi mặt công tác đối với các đơn vị thuộc quyền; cấp ủy công an các cấp không thành lập các ban tham mưu, giúp việc; các cơ quan, đơn vị chuyên môn ở công an cấp nào có trách nhiệm tham mưu cho cấp ủy công an cấp đó lãnh đạo về lĩnh vực công tác được phân công. Riêng một số nhiệm vụ về công tác xây dựng Đảng (gồm xây dựng Đảng về tổ chức và công tác đảng viên; công tác văn phòng cấp ủy; công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng) có các cơ quan chuyên trách sau đảm nhiệm: ở Đảng bộ Công an Trung ương (CATW) có Cục Công tác đảng và công tác quần chúng - X16, Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy CATW, Văn phòng Đảng ủy CATW (đồng thời là Văn phòng Bộ Công an - V11) và Phòng Công tác đảng và công tác quần chúng ở đảng bộ các tổng cục, Bộ Tư lệnh Cảnh sát cơ động; ở công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh có Phòng Công tác đảng và công tác quần chúng (PX16); Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố còn lại có đội công tác đảng thuộc Phòng Công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng. Ở cấp cơ sở, các đảng bộ cơ sở được bố trí từ 01 đến 05 CBCT làm công tác đảng tùy theo số lượng đảng viên. Những cán bộ biên chế trong các đơn vị trên được giao nhiệm vụ chuyên trách làm công tác đảng (công tác kiểm tra, công tác văn phòng cấp ủy và công tác tổ chức xây dựng Đảng) được gọi là CBCT công tác đảng.
2
Đối với lực lượng CAND nói chung và công an tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nói riêng (sau đây gọi tắt là công an tỉnh, thành phố), công tác đảng có
tầm quan trọng đặc biệt, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, chiến sĩ công an có bản
lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối với Đảng, Tổ quốc và nhân dân; nâng
cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng trong công tỉnh, thành
phố; đảm bảo cho lực lượng công an tỉnh, thành phố thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
chính trị được giao trong mọi điều kiện, hoàn cảnh. Do đó, đội ngũ CBCT công tác
đảng có vị trí, vai trò rất quan trọng, có nhiệm vụ tham mưu, đề xuất cấp ủy quán triệt
và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, Đảng ủy CATW, Bộ Công an, cấp ủy địa phương, nghị quyết, mệnh lệnh của
cấp trên và của cấp ủy cấp mình đối với toàn đơn vị; xây dựng các tổ chức đảng trong
sạch, vững mạnh, có năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu cao; góp phần bảo đảm sự lãnh
đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng đối với CAND.
Thời gian qua, các cơ quan chuyên trách về công tác xây dựng đảng trong
CAND thường xuyên có sự thay đổi, phát triển về mặt tổ chức, nên đội ngũ CBCT
công tác đảng trong CAND nói chung và ở công an tỉnh, thành phố nói riêng có sự
xáo trộn, biến động nhất định, chưa được quan tâm xây dựng theo một kế hoạch,
chiến lược bài bản, dài hạn, xứng tầm với vị trí, vai trò của công tác xây dựng đảng
trong CAND. Do đó, đội ngũ cán bộ làm công tác tham mưu, giúp việc cấp ủy các
cấp trong trong công an tỉnh, thành phố về công tác đảng còn thiếu về số lượng và
yếu về chất lượng. Hầu hết các tổ chức cơ sở đảng đủ điều kiện đều không có hoặc
không bố trí đủ số lượng CBCT. Đặc biệt, phần lớn cán bộ làm công tác đảng chưa
được đào tạo chuyên sâu về chuyên môn nghiệp vụ công tác đảng, chủ yếu tốt nghiệp
các trường CAND, nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công việc. Do thiếu
CBCT nên tất cả các công việc của cấp trên về công tác đảng và nhiều lĩnh vực khác
nằm trong phạm vi lãnh đạo của Đảng đều dồn vào cán bộ giúp việc không chuyên
trách thực hiện, dẫn đến tình trạng quá tải, thực hiện công tác xây dựng đảng kém
hiệu quả hoặc mang tính chất đối phó.
Thời gian tới, nhiệm vụ bảo vệ ANQG, bảo đảm TTATXH của cả nước cũng
như ở từng địa phương, nhất là những địa bàn trọng yếu, chiến lược, đặt ra những yêu
cầu mới, nặng nề, phức tạp, đòi hỏi phải xây dựng lực lượng CAND cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; phải bảo đảm sự lãnh đạo tuyệt đối, trực
tiếp về mọi mặt của Đảng đối với CAND. Để đáp ứng yêu cầu đó, việc xây dựng đội
ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố là vấn đề rất cần thiết và cấp
bách hiện nay.
Để góp phần giải quyết vấn đề cấp bách nêu trên, tôi lựa chọn, nghiên cứu đề
tài “Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công an tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn hiện nay” làm luận án tiến sĩ, chuyên
ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước.
3
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ
CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hiện nay,
luận án đề xuất các phương hướng, giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng đội ngũ này đủ
sức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
2.2. Nhiệm vụ - Tổng quan các công trình khoa học liên quan đến luận án.
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiên về xây dựng đội ngũ CBCT công
tác đảng trong công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn hiện nay.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ CBCT công tác đảng và thực trạng xây
dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương từ năm 2005 đến nay; chỉ ra ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân, kinh nghiệm.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp khả thi nhằm xây dựng đội ngũ CBCT công
tác đảng trong công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án 3.1. Đối tượng nghiên cứu: xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3.2. Phạm vi nghiên cứu - Đề tài nghiên cứu, khảo sát công tác xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng
(gồm cán bộ chuyên trách công tác tổ chức xây dựng Đảng, công tác văn phòng cấp ủy
và công tác kiểm tra, giám sát) ở 63 công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Thời gian nghiên cứu, khảo sát từ năm 2005 đến nay.
- Đối tượng khảo sát: luận án khảo sát, nghiên cứu đội ngũ CBCT công tác
đảng công tác tại cơ quan tham mưu chuyên trách là Phòng Công tác đảng và công
tác quần chúng thuộc công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Phương hướng, giải pháp có giá trị đến năm 2025.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn - Cơ sở lý luận: Luận án được nghiên cứu dựa trên quan điểm của chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng ta về cán bộ,
công tác cán bộ nói chung và xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng nói riêng.
- Cơ sở thực tiễn: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn công tác xây
dựng Đảng, xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong CAND. Đồng thời Luận
án sử dụng các văn bản, nghị quyết, tổng kết chuyên đề, đề tài khoa học, báo cáo
thống kê về công tác xây dựng Đảng, xây dựng đội ngũ cán bộ và đội ngũ CBCT
công tác đảng trong CAND và dựa trên khảo sát thực tiễn công tác xây dựng đội
ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương từ
năm 2005 đến nay.
4
4.2. Phương pháp nghiên cứu Luận án được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác -
Lênin và các phương pháp nghiên cứu của các khoa học liên ngành, chuyên ngành, cụ thể:
Phương pháp phân tích, tổng hợp: được sử dụng để phân tích những vấn đề lý luận; phân tích các số liệu khảo sát về CBCT và xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố; phân tích các nhận định, cơ sở của các giải pháp về xây dựng dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố.
Phương pháp logic - lịch sử: phân tích, luận giải các vấn đề lý luận, thực tiễn về xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố trên cơ sở kế thừa những kết quả lý luận đã được nghiên cứu, gắn với những đặc thù của công tác xây dựng Đảng trong CAND. Mọi kết luận, nhận định về xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố phải đảm bảo tính khoa học, không suy diễn chủ quan.
Phương pháp khảo sát thực tiễn: thông qua khảo sát để thu thập các số liệu, tài liệu về đội ngũ CBCT công tác đảng và công tác xây dựng đội ngũ này ở công an các tỉnh, thành phố. Trên cơ sở đó xử lý, phân tích nhằm đánh giá chính xác thực trạng và đề ra các giải pháp khả thi xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng ở công an các tỉnh, thành phố.
Phương pháp chuyên gia: quá trình thực hiện đề tài có tham khảo ý kiến của các đồng chí lãnh đạo, các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong công tác xây dựng Đảng trong CAND và nhà khoa học bằng các hình thức khác nhau: xin ý kiến, thông qua bảng hỏi, phỏng vấn sâu...
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm: các phân tích, đánh giá về thực tiễn công tác xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố xuất phát, bám sát vào những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố. Đồng thời trên cơ sở thực tiễn công tác xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố để rút ra những kinh nghiệm, kết luận có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn.
Ngoài ra còn kết hợp sử dụng các phương pháp khác, như: mô hình hóa, phân loại và hệ thống hóa lý thuyết, dự báo khoa học...
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án - Luận án làm rõ khái niệm nội dung, phương thức xây dựng đội ngũ CBCT
công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố. - Đề xuất 02 giải pháp trọng tâm để xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng
trong công an tỉnh, thành phố trong tình hình mới, đó là: Đổi mới mô hình tổ chức đơn vị tham mưu về công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố gắn với đổi mới cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảng, công tác chính trị trong CAND; Đổi mới nội dung chương trình, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án - Luận án góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về xây dựng đội ngũ CBCT
công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố.
- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu để Đảng ủy CATW, Bộ
Công an và đảng ủy công an các tỉnh, thành phố tham khảo, vận dụng xây dựng đội
ngũ CBCT công tác đảng ở cấp mình. Đồng thời, Luận án có thể cung cấp cơ sở lý
luận để xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng và được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập môn học về Xây dựng Đảng trong
các trường CAND.
7. Kết cấu của luận án Luận án được kết cấu gồm phần mở đầu, 4 chương, 10 tiết, kết luận, các công
trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan trực tiếp đến đề tài luận án, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
Luận án khái quát nội dung một số công trình khoa học ở nước ngoài có liên
quan đến đề tài trên bốn vấn đề: các nghiên cứu về CBCT, CBCT công tác đảng; các
nghiên cứu về vị trí, vai trò của cán bộ và CBCT công tác đảng; các nghiên cứu về
phẩm chất và năng lực CBCT công tác đảng; các nghiên cứu về nội dung, nhiệm vụ
xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng. Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa
học giúp nghiên cứu sinh vận dụng, kế thừa trong việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
mà Luận án đặt ra.
1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC Ở TRONG NƯỚC
Luận án trình bày khái quát nội dung một số công trình khoa học trong nước
liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, cũng được chia theo bốn vấn đề: các
nghiên cứu về CBCT, CBCT công tác đảng; các nghiên cứu về vị trí, vai trò của cán
bộ và CBCT công tác đảng; các nghiên cứu về phẩm chất và năng lực CBCT công
tác đảng; các nghiên cứu về nội dung, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCT công tác
đảng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đã có rất nhiều công trình khoa học được công bố
nghiên cứu về vấn đề CBCT công tác đảng và xây dựng đội ngũ CBCT công tác
đảng. Các công trình này đã phần nào giải quyết được những vấn đề cơ bản về lý
luận và thực tiễn về xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng. Tuy nhiên, các công
trình chưa phân định rõ ràng giữa nội dung xây dựng và phương thức xây dựng đội
ngũ CBCT công tác đảng. Đáng chú ý, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong CAND, cũng như trong công an
6
tỉnh, thành phố. Do đó, đề tài “Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác
đảng trong công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giai đoạn hiện nay”
không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố.
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG NGHIÊN CỨU
Một là, phân tích, làm rõ khái niệm về CBCT công tác đảng trong CAND.
Hai là, làm rõ đặc điểm và xây dựng các tiêu chuẩn của CBCT công tác đảng
trong công an tỉnh, thành phố.
Ba là, phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ CBCT công tác đảng và xây dựng
đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố thời gian qua, từ đó rút ra
những kinh nghiệm xây dựng đội ngũ này.
Bốn là, nghiên cứu, làm rõ những nhân tố tác động, đề xuất mục tiêu, phương
hướng và những giải pháp chủ yếu xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong
công an tỉnh, thành phố đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ ANTT cũng như nhiệm vụ
xây dựng Đảng trong CAND thời kỳ mới.
Chương 2
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG
TRONG CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG -
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ; TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ
CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG TRONG CÔNG AN TỈNH,
THÀNH PHỐ
2.1.1. Khái quát về công an tỉnh, thành phố
2.1.1.1. Về tổ chức bộ máy Tổ chức bộ máy của công an tỉnh, thành phố gồm các phòng khối an ninh,
cảnh sát và khối tham mưu, xây dựng lực lượng, hậu cần - kỹ thuật. Trong đó Phòng
Công tác đảng và công tác quần chúng (PX16) là đơn vị thuộc khối xây dựng lực
lượng, trực thuộc giám đốc công an tỉnh, thành phố.
2.1.1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Vị trí và chức năng: công an tỉnh, thành phố thuộc hệ thống tổ chức của lực
lượng CAND, có trách nhiệm tham mưu với Bộ trưởng, tỉnh ủy, thành ủy, ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố về bảo vệ ANTT; thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ
ANTT trên địa bàn tỉnh, thành phố; trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm và
các vi phạm pháp luật về ANTT; xây dựng lực lượng công an tỉnh, thành phố
vững mạnh.
Về nhiệm vụ, quyền hạn: theo quy định, công an tỉnh, thành phố có 23 nhóm
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, được quy định trong Nghị định 106/2014/NĐ-CP ngày
17/11/2014 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an, công an địa phương.
7
2.1.2. Tổ chức đảng trong công an tỉnh, thành phố
2.1.2.1. Hệ thống tổ chức đảng trong công an tỉnh, thành phố Đảng bộ công an tỉnh, thành phố bao gồm tổ chức đảng ở các phòng và đơn vị
thuộc công an tỉnh, thành phố. Đảng ủy công an tỉnh, thành phố là cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng. Ở các phòng và đơn vị trực thuộc công an tỉnh, thành phố lập tổ chức cơ sở đảng. Ở các tiểu đoàn trực thuộc trung đoàn; đơn vị trực thuộc phòng thuộc công an tỉnh, thành phố…có đông đảng viên, nhiều đầu mối trực thuộc, khó khăn trong sinh hoạt đảng thì lập đảng bộ bộ phận. Đảng ủy bộ phận là cấp ủy cấp trên trực tiếp của các chi bộ trực thuộc. Ở các đội trực thuộc phòng, đơn vị thuộc công an tỉnh, thành phố (đối với nơi lập đảng bộ cơ sở) lập chi bộ.
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ - Đảng ủy công an tỉnh, thành phố: Lãnh đạo mọi mặt công tác công an ở địa
phương; Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất tỉnh, thành ủy quyết định chủ trương, kế hoạch và biện pháp tổ chức thực hiện nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Đảng ủy CATW về bảo đảm ANTT và xây dựng lực lượng CAND; Lãnh đạo, kiểm tra công an tỉnh, thành phố; Lãnh đạo công tác giáo dục chính trị tư tưởng, công tác đảng, công tác quần chúng, công tác tổ chức, cán bộ, công tác chuyên môn nghiệp vụ, công tác hậu cần.
- Tổ chức cơ sở đảng ở các phòng, đơn vị thuộc công an tỉnh, thành phố: là hạt nhân chính trị, lãnh đạo thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của cấp trên; lãnh đạo trực tiếp, mọi mặt công tác của đơn vị (lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị; công tác tư tưởng; công tác tổ chức, cán bộ; lãnh đạo các đoàn thể quần chúng, xây dựng tổ chức đảng); xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, chiến sĩ trong đơn vị.
- Đảng bộ bộ phận: Lãnh đạo mọi mặt đối với đơn vị thuộc quyền; lãnh đạo công tác cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát và phát triển đảng viên; xây dựng các đoàn thể quần chúng vững mạnh; nghiên cứu, đề xuất đảng ủy cấp trên trực tiếp xem xét, quyết định phương hướng, biện pháp thuộc lĩnh vực công tác được phân công và tổ chức thực hiện; xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng đơn vị vững mạnh toàn diện; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, đảng viên, chiến sĩ trong đơn vị.
2.1.2.3. Đặc điểm tổ chức đảng trong công an tỉnh, thành phố Một là, đảng ủy công an tỉnh, thành phố chịu sự lãnh đạo song trùng
Hai là, tổ chức đảng trong công an tỉnh, thành phố đa dạng về loại hình, mỗi loại hình thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, song đều thực hiện chức năng lãnh đạo
mọi mặt đối với đơn vị thuộc quyền.
Ba là, đảng ủy công an tỉnh, thành phố không thành lập các ban tham mưu, giúp
việc; các cơ quan chuyên môn của công an tỉnh, thành phố có trách nhiệm tham mưu
cho đảng ủy công an tỉnh, thành phố lãnh đạo về lĩnh vực công tác được phân công.
8
2.1.3. Cơ quan chuyên trách về công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố 2.1.3.1. Khái quát quá trình phát triển cơ quan chuyên trách về công tác
đảng trong Công an nhân dân - Giai đoạn trước năm 1990: cơ quan tham mưu, giúp việc về công tác xây dựng Đảng cho Đảng ủy Bội Nội vụ là các ban xây dựng Đảng.
- Từ năm 1990 đến năm 2009: về cơ bản cơ quan chuyên trách công tác đảng trong CAND được tổ chức thống nhất từ Bộ đến công an các đơn vị, địa phương, đó là Cục Công tác đảng và công tác quần chúng (ở Đảng bộ CATW) và Phòng Công tác đảng và công tác quần chúng (ở công an các tỉnh, thành phố). - Từ năm 2009 đến nay: nhiệm vụ tham mưu cho cấp ủy công an các cấp về công tác xây dựng đảng được giao cho nhiều cơ quan khác nhau đảm nhiệm, gồm cơ quan tổ chức cán bộ, cơ quan làm công tác văn phòng, cơ quan làm công tác chính trị. Từ 12/2009 cơ quan chuyên trách công tác đảng trong CAND lại được tổ chức thống nhất từ Bộ đến công an các đơn vị, địa phương, đó là Cục Công tác đảng và công tác quần chúng (ở Đảng bộ CATW) và Phòng Công tác đảng và công tác quần chúng (ở công an các tỉnh, thành phố).
2.1.3.2. Tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách về công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
Hiện nay cơ quan chuyên trách tham mưu giúp đảng ủy công an tỉnh, thành phố về công tác đảng là Phòng PX16. Tổ chức bộ máy của Phòng PX16 gồm: Đội Tổng hợp; Đội Công tác văn phòng đảng ủy (gồm cả nhiệm vụ cơ quan Ủy ban Kiểm tra); Đội Tổ chức xây dựng Đảng và công tác đảng viên. Căn cứ vào số lượng CBCT công tác thanh niên, hội phụ nữ, công đoàn, lập cơ quan đoàn thanh niên, cơ quan hội phụ nữ, cơ quan công đoàn thuộc Phòng PX16 hoặc Đội Công tác quần chúng; nếu không đủ số lượng biên chế thì bố trí thuộc Đội Tổng hợp.
2.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Chức năng: giúp đảng ủy và giám đốc công an tỉnh, thành phố thống nhất quản
lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác văn phòng đảng ủy (cả nhiệm vụ cơ quan Ủy ban Kiểm tra); công tác xây dựng đảng về tổ chức; công tác đảng viên và công tác quần chúng ở đảng bộ công an tỉnh, thành phố.
Nhiệm vụ, quyền hạn: Chủ trì nghiên cứu, đề xuất; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát; Tham mưu; Tổ chức sơ kết, tổng kết; Thực hiện chức năng thường trực Ủy ban Kiểm tra đảng ủy công an tỉnh, thành phố.
2.2. ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG VÀ KHÁI
NIỆM, NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN
TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG TRONG CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ 2.2.1. Đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công an tỉnh,
thành phố 2.2.1.1. Khái niệm Đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng ở công an tỉnh, thành phố là tập
hợp những cán bộ được giao nhiệm vụ chuyên làm công tác xây dựng Đảng trong đảng bộ công an tỉnh, thành phố.
9
2.2.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công
an tỉnh, thành phố Một là, đội ngũ CBCT công tác đảng đóng vai trò quan trọng trong việc tham
mưu, đề xuất xây dựng, ban hành các chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ công tác
xây dựng Đảng trong đảng bộ công an tỉnh, thành phố.
Hai là, đội ngũ CBCT công tác đảng góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng của đảng ủy công an tỉnh, thành phố đã đề ra.
Ba là, đội ngũ CBCT công tác đảng góp phần quan trọng nâng cao năng lực
lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy, tổ chức đảng trong công an tỉnh, thành phố.
Bốn là, hiệu quả hoạt động của đội ngũ CBCT công tác đảng góp phần quan
trọng vào kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của công an tỉnh, thành phố.
2.2.1.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công
an tỉnh, thành phố Một là, CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó đa số chưa được đào tạo chuyên sâu về xây
dựng Đảng.
Hai là, CBCT công tác đảng ở công an tỉnh, thành phố công tác trong điều
kiện cơ quan chuyên trách công tác đảng thiếu tính ổn định, thống nhất về tổ chức và
chức năng, nhiệm vụ.
Ba là, CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố vừa có kiến thức,
kinh nghiệm về xây dựng Đảng, vừa có kiến thức về pháp luật, nghiệp vụ công an.
2.2.2. Khái niệm, nội dung, phương thức xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
2.2.2.1. Khái niệm
Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công an tỉnh,
thành phố là hệ thống hoạt động của Đảng ủy Công an Trung ương, tỉnh ủy, thành
ủy, đảng ủy công an tỉnh, thành phố, với những nội dung, hình thức, biện pháp cụ
thể, từ đề ra phương hướng, nhiệm vụ đến triển khai các khâu công tác cán bộ, phối
hợp các lực lượng..., nhằm tạo nên đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng đủ về
số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác xây
dựng Đảng trong đảng bộ công an tỉnh, thành phố.
2.2.2.2. Nội dung xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng
trong công an tỉnh, thành phố
Xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố phải tiến
hành toàn diện trên tất cả các mặt, trong đó tập trung vào các nội dung sau:
Một là, xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng đủ về số lượng, hợp lý về
cơ cấu.
Hai là, xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng có phẩm chất chính trị và phẩm
chất đạo đức tốt.
10
Ba là, xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng có đủ trình độ, năng lực đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra.
Bốn là, xây dựng phong cách làm việc của đội ngũ CBCT công tác đảng
2.2.2.3. Phương thức xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng
trong công an tỉnh, thành phố
Một là, đề ra chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCT
công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố; tổ chức thực hiện và sơ kết, tổng kết
Hai là, thực hiện các khâu trong công tác cán bộ để xây dựng đội ngũ CBCT
công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố.
Ba là, thông qua phát huy vai trò gương mẫu, tích cực, tự giác học tập, tu
dưỡng, rèn luyện của bản thân CBCT công tác đảng.
Bốn là, thông qua phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng tham gia xây
dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố.
Năm là, thông qua công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng đội ngũ CBCT
công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố.
Chương 3
XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH
CÔNG TÁC ĐẢNG TRONG CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG HIỆN NAY - THỰC TRẠNG,
NGUYÊN NHÂN, KINH NGHIỆM
3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NỘI DUNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG TRONG CÔNG AN TỈNH, THÀNH
PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG HIỆN NAY
3.1.1. Ưu điểm
- Số lượng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công an tỉnh,
thành phố từng bước được tăng cường và cơ cấu có sự điều chỉnh theo hướng từng
bước hợp lý, khoa học hơn.
Công an các tỉnh, thành phố đã thực hiện các nhiệm vụ: nghiên cứu, đề xuất
cấp có thẩm quyền quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy
của Phòng PX16; điều động, đề xuất tuyển dụng mới cán bộ, phân công đa số sinh
viên tốt nghiệp đại học ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước tại Học viện
An ninh nhân dân bố trí cho Phòng PX16… Do đó, số lượng CBCT công tác đảng ở
công an tỉnh, thành phố đã được tăng cường: ở 63 công an tỉnh, thành phố trong cả
nước có khoảng 1.160 CBCT công tác đảng (chiếm khoảng 1,85% tổng biên chế của
công an tỉnh, thành phố và 0,79% tổng biên chế của cả công an cấp tỉnh và công an
cấp huyện).
11
- Phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức của đội ngũ CBCT công tác đảng
trong công an tỉnh, thành phố có nhiều chuyển biến tích cực
Các cấp có thẩm quyền đã chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện quyết liệt nhiều
giải pháp xây dựng, rèn luyện phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức cho đội ngũ
CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố: đẩy mạnh công tác giáo dục
chính trị tư tưởng; đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
gắn với phong trào “CAND học tập và làm theo Sáu điều Bác Hồ dạy”; thực hiện
nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 4 khóa XI và Trung ương 4 khóa XII về xây
dựng Đảng… Do đó, đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố đã
có nhiều chuyển biến tích cực về phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức. Hầu hết
CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố có bản lĩnh chính trị vững vàng,
trung thành tuyệt đối với Đảng, Nhà nước và nhân dân; đại bộ phận giữ vững phẩm
chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; có ý thức tổ chức kỷ luật tốt. Theo số
liệu thống kê, năm 2016 toàn lực lượng CAND có 1.595 cán bộ, chiến sĩ sai phạm bị
xử lý kỷ luật, chiếm 0,48% tổng quân số, trong đó không có trường hợp nào là CBCT
công tác đảng của công an tỉnh, thành phố.
- Trình độ, năng lực của đội ngũ CBCT công tác đảng ngày càng được
nâng cao
Đảng ủy, lãnh đạo công an các tỉnh, thành đã tập trung vào đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ cho CBCT công tác đảng bằng nhiều hình thức: thông qua thực tiễn
công tác, qua quá trình tự đào tạo, rèn luyện của bản thân cán bộ. Bộ Công an đã chỉ
đạo tổ chức đào tạo ngành học Xây dựng Đảng và Chính quyền Nhà nước ở Học viện
An ninh nhân dân, đề xuất Chính phủ thành lập Học viện Chính trị CAND. Đây là
giải pháp căn cơ, mang tính chiến lược để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ
CBCT công tác đảng trong CAND.
Do đó, trình độ của đội ngũ CBCT công tác đảng ở công an tỉnh, thành phố đã
được nâng lên rõ rệt, đa phần có trình độ cao đẳng, đại học (chiếm 83,75%); sau đại
học là 4,01%; số có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ công an chiếm 67,63%; trình
độ trung cấp chính trị chiếm 64,96%, và cao cấp chính trị chiếm 16,5%.
- Phong cách làm việc của CBCT công tác đảng có nhiều tiến bộ
Công an các tỉnh, thành phố đã tổ chức triển khai nhiều biện pháp: tổ chức học
tập các chuyên đề về tư tưởng, tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; xây dựng quy định
cơ chế, trách nhiệm trong việc tiếp công dân, lắng nghe ý kiến của dân; đề ra các hình
thức xử lý cụ thể với tình trạng thiếu trách nhiệm, vô cảm trước yêu cầu chính đáng
của nhân dân; thực hiện cải cách hành chính, đổi mới lề lối làm việc; duy trì thường
xuyên việc kiểm tra, thanh tra, ngăn chặn, xử lý vi phạm và các hiện tượng tiêu cực
trong thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ; triển khai thực hiện cuộc vận động
“CAND chấp hành nghiêm điều lệnh; xây dựng nếp sống văn hóa vì nhân dân phục
12
vụ”. Qua đó hình thành phong cách làm việc tỉ mỉ, thận trọng, sâu sát địa bàn, cơ sở,
gần dân, ứng xử có văn hóa trong đội ngũ CBCT công tác đảng.
3.1.2. Hạn chế, yếu kém Số lượng CBCT công tác đảng còn thiếu so với yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra, nhất
là ở những địa phương có đông quân số. Ở các đảng bộ cấp cơ sở, CBCT công tác
đảng phải đảm nhiệm nhiều công việc khác nhau của lĩnh vực công tác đảng nên
không chuyên sâu, chất lượng công tác xây dựng đảng còn hạn chế. Cơ cấu đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố chưa thực
sự khoa học. Số có độ tuổi dưới 40 chiếm tỷ lệ cao, gần 70%; số có thâm niên công
tác dưới 5 năm chiếm đa số (65,58%); số cán bộ được đào tạo chuyên môn về công
tác công an chiếm đại bộ phận, số cán bộ được đào tạo đúng chuyên ngành về xây
dựng Đảng rất ít (hơn 7%).
Phẩm chất chính trị, đạo đức của CBCT công tác đảng trong công an tỉnh,
thành phố còn có những hạn chế nhất định. Một số ít CBCT công tác đảng chưa thực
sự vững vàng về bản lĩnh chính trị. Mặc dù không có CBCT công tác đảng bị xử lý
kỷ luật vì vi phạm về đạo đức, lối sống, nhưng một số dấu hiệu biểu hiện của sự suy
thoái về đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên công an ở một số bộ phận, lĩnh vực
công tác, trong đó có CBCT công tác đảng, chưa được ngăn chặn có hiệu quả .
Trình độ của đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố còn
bất cập. Số cán bộ có trình độ sau đại học rất ít. Số CBCT công tác đảng được đào
tạo đúng chuyên ngành chiếm tỷ lệ thấp (7,03%). Vẫn còn 18,54% CBCT công tác
đảng trong tổng số được điều tra, khảo sát có trình độ sơ cấp lý luận chính trị.
Phong cách làm việc của một số CBCT công tác đảng còn có biểu hiện chưa
thực sự tiến bộ. Một bộ phận cán bộ tinh thần trách nhiệm đối với công việc chưa
cao, chưa tâm huyết với công tác đảng, còn bình quân chủ nghĩa, không quan tâm
đến chất lượng công việc.
3.2. THỰC TRẠNG PHƯƠNG THỨC XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG TRONG CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ
TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG HIỆN NAY
3.2.1. Ưu điểm
3.2.1.1. Đảng ủy, lãnh đạo công an các tỉnh, thành phố đã chú trọng xác
định chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ cơ bản về xây dựng đội ngũ cán bộ
chuyên trách công tác đảng và gắn kết ở mức độ nhất định với việc sơ kết, tổng kết
quá trình thực hiện Mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng đã được công an
các tỉnh, thành phố xác định và tthường được thể hiện lồng ghép trong mục tiêu,
nhiệm vụ, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ nói chung.
Sau khi đã xác định chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ
CBCT công tác đảng, quá trình tổ chức thực hiện, đảng ủy công an tỉnh, thành phố đã
13
quan tâm nhất định đến việc sơ kết, tổng kết để điều chỉnh hoặc đề xuất cấp có thẩm
quyền điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn.
3.2.1.2. Thực hiện tương đối đồng bộ các khâu công tác xây dựng đội ngũ
cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố - Quán triệt nghiêm túc và vận dụng linh hoạt, sáng tạo các quy định của Bộ
Công an, Tổng cục Chính trị CAND trong việc xác định các tiêu chuẩn chức danh cụ
thể đối với CBCT công tác đảng
Nhìn chung việc xác định tiêu chuẩn của CBCT công tác đảng ở công an các
tỉnh, thành phố đã quán triệt nghiêm túc các quy định của Bộ Công an về tiêu chuẩn
cán bộ, cơ bản đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng; phù hợp
với thực trạng đội ngũ CBCT hiện có.
- Tuyển chọn, bố trí sử dụng CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành
phố đảm bảo khách quan, khoa học, hiệu quả
Việc lựa chọn, tuyển dụng CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
được thực hiện theo đúng các quy trình, thủ tục và quy định của Bộ. Cán bộ CBCT
công tác đảng nhìn chung đã được bố trí công việc, giao nhiệm vụ cụ thể, đúng
người, đúng việc, đúng chuyên môn được đào tạo. Theo kết quả khảo sát ở 37 công
an tỉnh, thành phố, số CBCT công tác đảng được bố trí như sau: CBCT công tác kiểm
tra, giám sát có 208 đồng chí (chiếm 30,54%); CBCT công tác văn phòng cấp ủy có
222 đồng chí (chiếm 32,59%); CBCT công tác tổ chức xây dựng đảng có 251 đồng
chí (chiếm 36,85%).
- Thường xuyên đánh giá CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
một cách toàn diện, khách quan
Việc đánh giá CBCT công tác đảng được tiến hành vào cuối mỗi năm công tác
và cuối nhiệm kỳ, khi bổ nhiệm, luân chuyển. Nội dung đánh giá toàn diện, trong đó
lấy tiêu chuẩn chức danh cán bộ, chức trách nhiệm vụ và hiệu quả công tác làm thước
đo chủ yếu. Qua đánh giá, kịp thời phát hiện, khen thưởng những đồng chí có thành
tích xuất sắc. Theo thống kê ở 37 công an tỉnh, thành phố, kết quả đánh giá CBCT
công tác đảng trong 5 năm gần đây cho thấy, số lượt cán bộ đạt danh hiệu chiến sĩ thi
đua cơ sở, chiến sĩ tiến tiến chiếm số lượng lớn (1934 lượt đồng chí), một số đồng chí
đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn lực lượng (05 đồng chí) và có 524 đồng chí được
các cấp khen thưởng.
- Đã có sự quan tâm nhất định đến công tác quy hoạch, luân chuyển CBCT
công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
Quy hoạch CBCT công tác đảng ở công an tỉnh, thành phố đã gắn liền với yêu
cầu, nhiệm vụ của công tác xây dựng đảng trong CAND; đảm bảo động và mở, tạo
sự chủ động và chuyển tiếp vững vàng giữa các thế hệ cán bộ; đồng thời đảm bảo gắn
kết với các khâu khác của công tác cán bộ.
14
Trong những năm qua, công tác luân chuyển CBCT công tác đảng ở công an
các tỉnh, thành phố bước đầu có chuyển biến tích cực. Theo kết quả điều tra, khảo sát
trực tiếp ở 37 công an tỉnh, thành phố, trong 5 năm qua, các đơn vị này đã luân
chuyển được 372 cán bộ đi và đến đơn vị tham mưu chuyên trách công tác đảng.
- Đào tạo, bồi dưỡng CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố được
đẩy mạnh và có nhiều chuyển biến mới
Bồi dưỡng CBCT công tác đảng bước đầu điều chỉnh theo hướng gắn với tiêu
chuẩn cán bộ ở từng chức vụ và chức danh cụ thể. Số lượng CBCT công tác đảng
được công an các tỉnh, thành phố cử đi học các loại hình đào tạo ngày một tăng.
Cùng với việc cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ công tác đảng do cấp
trên triệu tập, đảng ủy công an nhiều tỉnh, thành phố tổ chức nhiều lớp tập huấn cho
CBCT công tác đảng. Theo thống kê, tại 37 công an tỉnh, trong 5 năm gần đây đã có
tổng cộng 599 lượt lớp bồi dưỡng kiến thức về công tác đảng với 1.594 lượt lãnh đạo
và 6.514 lượt CBCT công tác đảng tham gia, trong đó số lớp do công an các địa
phương tự tổ chức là 259 lớp và 291 lớp do cấp trên triệu tập.
Từ năm 2010, Bộ Công an đã triển khai đào tạo ngành Xây dựng Đảng và
Chính quyền nhà nước tại Học viện An ninh nhân dân; đồng thời triển khai hoạt
động của Học viện Chính trị CAND (01/3/2014) phục vụ công tác đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ CBCT công tác đảng trong CAND nói chung và công an tỉnh, thành
phố nói riêng.
- Quản lý CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố đảm bảo chặt
chẽ, đúng quy định
Công tác quản lý CBCT công tác đảng đã trở thành nền nếp theo 05 nội dung
quản lý: tư tưởng, công tác, quan hệ, sinh hoạt và hồ sơ. Các đơn vị chủ quản của
CBCT công tác đảng (Phòng PX16), các đảng bộ cơ sở rất chú trọng quản lý cán bộ
qua thực tiễn công tác, qua công việc đang đảm nhận; quản lý cán bộ ở đơn vị và
quản lý cán bộ ở nơi cư trú.
- Chính sách và chế độ đãi ngộ đối với CBCT công tác đảng trong công an
tỉnh, thành phố đã ngày càng được cải thiện
Ngoài chính sách chung đối với lực lượng CAND, đã triển khai thực hiện được
một số chính sách đặc thù đối với CBCT công tác đảng, như: tăng tỉ lệ cán bộ được đi
nghỉ mát, nghỉ dưỡng; thực hiện chế độ phụ cấp đối với CBCT công tác đảng; thực
hiện chính sách thu hút cán bộ có chuyên môn, năng lực, sinh viên tốt nghiệp loại
giỏi vào làm công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố…
3.2.1.3. Đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công an tỉnh,
thành phố nhìn chung đã tích cực, tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện để đủ sức
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao Đảng ủy, lãnh đạo công an các tỉnh, thành phố đã có nhiều biện pháp để tổ
chức, thúc đẩy đội ngũ CBCT công tác đảng của đơn vị mình tích cực, tự giác học
15
tập, tu dưỡng, rèn luyện để đủ sức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Do đó đã thúc
đẩy cán bộ tích cực, tự giác học tập, góp phần quan trọng nâng cao trình độ, phẩm
chất của đội ngũ CBCT công tác đảng.
3.2.1.4. Công an tỉnh, thành phố về cơ bản đã biết khai thác, phát huy hiệu
quả vai trò của các tổ chức, các lực lượng liên quan cùng tham gia xây dựng đội
ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố vững mạnh Nhiều công an tỉnh, thành phố đã tranh thủ tốt sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy
và cơ quan chuyên môn của công an cấp trên; phối kết hợp chặt chẽ giữa các đơn vị
chuyên môn và các tổ chức quần chúng trong công an tỉnh, thành phố; giữa cơ quan
chủ quản với nhân dân nơi cư trú trong xây dựng đội ngũ CBCT của công an tỉnh,
thành phố.
3.2.1.5. Công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố được quan tâm triển khai và
đạt được những kết quả nhất định Hằng năm đảng ủy công an tỉnh, thành phố đều xây dựng kế hoạch, chương
trình kiểm tra, giám sát, trong đó có những nội dung liên quan đến xây dựng đội ngũ
CBCT công tác đảng; tập trung vào kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ đảng
viên và nhiệm vụ công tác chuyên môn. Ngoài công tác kiểm tra, giám sát của cấp
ủy, tổ chức đảng, Ủy ban Kiểm tra, đảng ủy công an tỉnh, thành phố còn phát huy vai
trò kiểm tra, giám sát của thủ trưởng đơn vị và các tổ chức quần chúng trong công an
tỉnh, thành phố có CBCT công tác đảng tham gia sinh hoạt.
3.2.2. Hạn chế, yếu kém
Luận án cũng chỉ rõ những hạn chế, yếu kém trong công tác xây dựng đội ngũ
CBCT công tác đảng ở công an tỉnh, thành phố. Đó là:
3.2.2.1. Một số đảng ủy, lãnh đạo công an các tỉnh, thành phố chưa xác định
rõ, cụ thể các chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác đảng và chưa thực sự quan tâm sơ kết, tổng kết việc thực hiện
Hầu hết các đảng ủy công an tỉnh, thành phố chưa đề ra chủ trương, nhiệm vụ,
chương trình, kế hoạch riêng đối với xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng mà lồng
vào các chủ trương, kế hoạch, nhiệm vụ về công tác cán bộ và công tác xây dựng
Đảng nói chung. Công tác sơ kết, tổng kết các chuyên đề công tác đảng nói chung và
việc thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng nói riêng chưa được
quan tâm. Do đó, chưa chủ động tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền trong việc đề
ra chủ trương, nhiệm vụ và các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, bất
cập trong xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng.
3.2.2.2. Thực hiện các khâu công tác xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách
công tác đảng còn nhiều hạn chế, bất cập
Chưa xây dựng được tiêu chuẩn chức danh CBCT công tác đảng trong CAND
nói chung và trong công an tỉnh, thành phố nói riêng theo yêu cầu, nhiệm vụ và đặc
16
thù của công tác xây dựng Đảng trong CAND. Do đó, chưa có đầy đủ cơ sở để thực
hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đánh giá đối với CBCT
công tác đảng. Đa phần cán bộ được tuyển dụng, điều động về làm công tác đảng
chuyên trách đều chưa được đào tạo chuyên sâu về công tác xây dựng Đảng. Theo
điều tra, thống kê ở 37 công an tỉnh, thành phố, hiện nay chỉ có 7% CBCT công tác
đảng được đào tạo đúng các chuyên ngành về xây dựng Đảng. Quy hoạch CBCT
công tác đảng ở một số công an tỉnh, thành phố chưa thực sự đi vào nền nếp, còn
chắp vá, chưa thường xuyên bổ sung, đánh giá quy hoạch. Nhiều nơi mới chỉ quan
tâm đến quy hoạch cán bộ lãnh đạo, chỉ huy, chưa quan tâm thực hiện quy hoạch để
bổ nhiệm chức danh cán bộ đối với CBCT công tác đảng. Công tác luân chuyển, điều
động đối với CBCT công tác đảng chưa được quan tâm đúng mức, chủ yếu thức hiện
đối với số cán bộ làm công tác nghiệp vụ an ninh, cảnh sát, tham mưu, tổ chức cán
bộ, ít thực hiện luân chuyển, điều động đối với số CBCT công tác đảng. Đánh giá
CBCT công tác đảng còn chung chung, chủ quan, cảm tính, chưa dựa trên căn cứ
chính là kết quả công tác chuyên môn, chưa phán ánh đúng thực chất năng lực, sở
trường, chiều hướng phát triển của cán bộ. Chế độ, chính sách mặc dù đã được điều
chỉnh một bước, nhưng vẫn còn những bất hợp lý, tác động đến tâm tư, tình cảm, sự
tâm huyết, gắn bó với công việc.
3.2.2.3. Một số công an tỉnh, thành phố chưa thực sự quan tâm, tạo điều
kiện để thúc đẩy đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng tích cực, tự giác học
tập, tu dưỡng, rèn luyện
Nhiều đảng ủy, lãnh đạo công an tỉnh, thành phố chủ yếu tập trung lãnh đạo
công tác công tác nghiệp vụ, coi nhẹ công tác đảng và vai trò của CBCT công tác
đảng, tạo tâm lý chán nản, không hứng thú với công tác và việc học tập, rèn luyện
trong cán bộ. Một bộ phận CBCT công tác đảng không chịu tu dưỡng, rèn luyện,
phấn đấu trong công tác, làm việc theo kiểu “cầm chừng”, “bình quân chủ nghĩa”,
trông chờ, ỷ lại vào tổ chức.
3.2.2.4. Vai trò của các tổ chức, các lực lượng liên quan trong tham gia xây
dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng ở công an tỉnh, thành phố chưa
thực sự hiệu quả
Nhìn chung, công an các tỉnh, thành phố chưa phát huy được sức mạnh tổng
hợp, chưa định hướng được sự phối hợp, tham gia của các tổ chức, các lực lượng
chức năng có liên quan tham gia xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng. Trên thực
tế, nhiệm vụ này dường như vẫn chỉ là nhiệm vụ của riêng đảng ủy công an tỉnh,
thành phố và phòng PX16. Các hoạt động phối hợp với các ban xây dựng Đảng của
cấp ủy địa phương cùng cấp còn mang nặng tính hình thức. Các đoàn thể quần chúng
nơi có CBCT công tác đảng sinh hoạt chưa thực sự góp phần giáo dục, rèn luyện đội
ngũ CBCT công tác đảng. Chưa có cơ chế để huy động nhân dân tham gia đóng góp
17
ý kiến đối với CBCT công tác đảng và đồng thời cũng chưa có cơ chế bắt buộc tiếp
thu các ý kiến đóng góp của nhân dân.
3.2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát việc xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố chưa được duy trì thường xuyên
Kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng
chưa được quan tâm, chủ yếu lồng ghép trong chương trình kiểm tra, giám sát chung
của cấp ủy và ủy ban kiểm tra. Hầu hết đảng ủy công an tỉnh, thành phố và Ủy ban
Kiểm tra cùng cấp chưa có chương trình, kiểm tra giám sát chuyên đề xây dựng đội
ngũ CBCT công tác đảng. Do đó những yếu kém, thậm chí sai quy định, quy trình
trong xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng chưa được, thậm chí không được phát
hiện, xử lý kịp thời.
3.3. NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG TRONG CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ
3.3.1. Nguyên nhân của những ưu điểm và hạn chế, yếu kém
3.3.1.1. Nguyên nhân của những ưu điểm
Một là, sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng ủy CATW, Bộ Công an đối
với công tác xây dựng Đảng.
Hai là, đảng ủy công an các tỉnh, thành phố rất quan tâm đến công tác xây
dựng đội ngũ cán bộ, coi đây là khâu đột phá để nâng cao chất lượng, hiệu quả các
mặt công tác.
Ba là, sự chủ động, sáng tạo của các cơ quan tham mưu chuyên trách về công
tác xây dựng Đảng cũng như của các đảng bộ cơ sở thuộc đảng ủy công an tỉnh,
thành phố.
Bốn là, tinh thần, thái độ tích cực, tự giác phấn đấu, rèn luyện của mỗi CBCT
công tác đảng.
3.3.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Một là, các cơ quan có thẩm quyền, trước hết và trực tiếp là đảng ủy, lãnh đạo
công an các tỉnh, thành phố chưa thực sự tập trung xây dựng đội ngũ CBCT công
tác đảng.
Hai là, công tác xây dựng Đảng chưa được quan tâm đúng mức, cơ quan tham
mưu chuyên trách cho cấp ủy công an về công tác xây dựng Đảng thiếu ổn định về tổ
chức đã ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của đội ngũ CBCT công tác đảng.
Ba là, những hạn chế, bất cập trong nhận thức và tổ chức thực hiện nhiệm vụ
xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong toàn lực lượng CAND là nguyên nhân
dẫn đến những yếu kém trong xây dựng đội ngũ này ở công an tỉnh, thành phố.
3.3.2. Kinh nghiệm
Một là, nhận thức đầy đủ, sâu sắc về vai trò quan trọng của công tác đảng và
đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố; xác định rõ chủ trương,
18
nhiệm vụ, biện pháp xây dựng đội ngũ này phù hợp với tính chất của lực lượng vũ
trang và đặc điểm của công an tỉnh, thành phố.
Hai là, gắn xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng với củng cố, kiện toàn tổ
chức bộ máy cơ quan tham mưu chuyên trách về công tác xây dựng Đảng thống nhất
từ Đảng ủy CATW đến công an cấp cơ sở.
Ba là, thực hiện đồng bộ các khâu xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng ở
công an tỉnh, thành phố và phát huy trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền của
Đảng ủy CATW, Bộ Công an; tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của tỉnh ủy,
thành ủy.
Bốn là, phát huy tinh thần, trách nhiệm của đội ngũ CBCT công tác đảng trong
tự học tập, bồi dưỡng, rèn luyện.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH
CÔNG TÁC ĐẢNG TRONG CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG ĐẾN NĂM 2025
4.1. DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG VÀ MỤC TIÊU, PHƯƠNG
HƯỚNG XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG
TRONG CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2025
4.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ
chuyên trách công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
4.1.1.1. Thuận lợi
- Công tác đảng, công tác chính trị được Đảng ủy CATW đặc biệt coi trọng,
xác định là nhiệm vụ then chốt, trọng yếu, thường xuyên của các cấp ủy, tổ chức
đảng trong CAND
- Đảng, Nhà nước, Đảng ủy CATW, Bộ Công an luôn quan tâm xây dựng đội
ngũ cán bộ công an vững mạnh về mọi mặt, trong đó đội CBCT công tác đảng là một
bộ phận quan trọng.
- Toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ là điều kiện
thuận lợi để CBCT công tác đảng học tập nâng cao trình độ.
- Việc đổi mới cơ chế, thiết lập hoạt động của Tổng cục Chính trị CAND là
điều kiện thuận lợi căn bản để đổi mới hoạt động công tác đảng, công tác chính trị
CAND và xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố.
4.1.1.2. Khó khăn
Thời gian tời, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an
tỉnh, thành phố gặp phải những khó khăn chủ yếu sau:
19
- Nhiệm vụ bảo vệ ANTT ngày càng nặng nề, đặt ra những yêu cầu mới cho
công tác xây dựng Đảng nói chung và xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong
CAND nói riêng.
- Diễn biến phức tạp trên thế giới, khu vực, trong nước và mặt trái của toàn cầu
hóa, kinh tế thị trường đang và sẽ còn có tác động tiêu cực đến tư tưởng, tình cảm và
tinh thần, trách nhiệm công tác của đội ngũ CBCT công tác đảng.
- Việc tăng cường số lượng CBCT công tác đảng sẽ gặp khó khăn do yêu cầu
tinh giản biên chế theo chủ trương của Đảng ta đã đề ra.
4.1.2. Mục tiêu, phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách
công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố đến năm 2025
4.1.2.1. Mục tiêu Xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố vững
mạnh nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả các mặt công tác xây
dựng đảng, góp phần xây dựng tổ chức trong trong công an tỉnh, thành phố trong
sạch, vững mạnh. Đồng thời xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an
tỉnh, thành phố vững mạnh góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu xây dựng lực
lượng CAND cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
4.1.2.2. Phương hướng Một là, bảo đảm sự lãnh đạo mọi mặt của đảng ủy công an tỉnh, thành phố
Hai là, xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
xuất phát, bám sát và góp phần thực hiện thắng lợi yêu cầu, nhiệm vụ công tác xây
dựng Đảng và nhiệm vụ bảo vệ ANTT trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Ba là, xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
trong sạch, vững mạnh, chính quy, chuyên nghiệp, gắn bó chặt chẽ với nhân dân, vừa
phát huy bản chất cách mạng, truyền thống tốt đẹp của CAND, vừa đảm bảo sự kế
thừa, liên tục và không ngừng phát triển.
Bốn là, xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
toàn diện về mọi mặt.
Năm là, thực hiện đồng bộ các nội dung xây dựng và các phương thức xây
dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố.
4.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
CHUYÊN TRÁCH CÔNG TÁC ĐẢNG TRONG CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ
ĐẾN NĂM 2025
4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền
trong xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng ở công an tỉnh,
thành phố Việc nâng cao nhận thức cần tập trung vào các vấn đề:
Một là, nhận thức đúng về vị trí, vai trò quan trọng của công tác xây dựng
Đảng trong CAND nói chung và trong công an tỉnh, thành phố nói riêng.
20
Hai là, nhận thức sâu sắc, đầy đủ về bối cảnh, tình hình kinh tế - xã hội, đặc
biệt là tình hình ANTT trong nước, trên địa bàn tỉnh, thành phố.
Ba là, nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ quan trọng của CBCT công
tác đảng.
Bốn là, nhận thức đúng, đánh giá khách quan về thực trạng đội ngũ CBCT
công tác đảng; hiệu quả thực sự của công tác xây dựng Đảng ở công an tỉnh,
thành phố.
Để nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo công an các cấp và
CBCT về việc xây dựng đội ngũ CBCT, cần tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau:
- Tăng cường tuyên truyền, làm tốt công tác chính trị tư tưởng.
- Quán triệt nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Đảng ủy CATW,
Bộ Công an, Cục X16, tỉnh, thành ủy về công tác xây dựng Đảng.
- Lấy kết quả đánh giá về chất lượng hoạt động của đội ngũ CBCT công tác
đảng và chất lượng công tác xây dựng đội ngũ này là một trong những tiêu chí đánh
giá, xếp loại thi đua, khen thưởng hằng năm.
- Phê bình nghiêm khắc và có hình thức xử lý thích đáng theo đúng quy định
của Đảng đối với các đồng chí bí thư đảng ủy, lãnh đạo công an tỉnh, thành phố có tư
tưởng coi nhẹ công tác xây dựng Đảng, coi nhẹ vai trò của CBCT công tác đảng.
- Xác định rõ trách nhiệm của các chủ thể trong xây dựng đội ngũ CBCT công
tác đảng ở công an tỉnh, thành phố, khắc phục tình trạng buông lỏng lãnh đạo hoặc
trông chờ, ỷ lại, đùn đẩy trách nhiệm.
4.2.2. Xây dựng, cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh cán bộ chuyên trách
công tác đảng trong Công an nhân dân, làm cơ sở xây dựng đội ngũ này ở công
an tỉnh, thành phố
- Đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy cơ quan tham mưu chuyên trách về công tác
xây dựng Đảng thuộc công an tỉnh, thành phố (PX16):
Về phẩm chất chính trị và đạo đức: ngoài những tiêu chuẩn của chức danh cán
bộ lãnh đạo, chỉ huy nói chung, CBCT công tác đảng trong công an cần có lập trường
chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân; gương
mẫu về đạo đức, có tinh thần đoàn kết và ý thức tổ chức kỷ luật cao, được cán bộ,
chiến sĩ trong đơn vị tín nhiệm.
Về năng lực, trình độ: được đào tạo chuyên sâu về xây dựng Đảng, nắm vững
kiến thức về công tác công an; có năng lực tham mưu, điều hành tổ chức thực hiện
hiệu quả các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy và mệnh lệnh công tác của
lãnh đạo, chỉ huy.
Về phong cách, phương pháp công tác: có khả năng quy tụ cán bộ, chiến sĩ
và tạo dựng sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; sáng tạo, quyết đoán, dám chịu
trách nhiệm.
21
- Đối với CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
Về phẩm chất chính trị: ngoài các tiêu chuẩn chung, cần có bản lĩnh chính trị
vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân; nhạy bén về
chính trị; nhiệt tình với công tác, nhiệm vụ được giao.
Về phẩm chất đạo đức: thật sự gương mẫu; trung thực, thật thà; lối sống giản
dị, trong sạch, lành mạnh
Về trình độ, năng lực: được đào tạo đúng chuyên ngành về xây dựng Đảng; có
khả năng tham mưu và thực hiện các nội dung công tác đảng; nắm vững và thực hiện
thành thạo các quy trình về nghiệp vụ công tác đảng.
Về phương pháp công tác: bám sát đời sống xã hội và thực tiễn công tác công
an nói chung và công tác xây dựng Đảng trong CAND và trong đơn vị mình nói
riêng; phương pháp làm việc nghiêm túc, cẩn trọng, tỷ mỉ.
4.2.3. Đổi mới mô hình tổ chức cơ quan tham mưu về công tác đảng trong
công an tỉnh, thành phố gắn với đổi mới cơ chế lãnh đạo của Đảng đối với công
tác đảng, công tác chính trị trong Công an nhân dân
Trước hết, phải đổi mới cơ chế, phương lãnh đạo của Đảng đối với CAND
theo hướng
- Đảng ủy CATW nghiên cứu, đề xuất Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương
Đảng cho phép triển khai thực hiện chế độ chính ủy, chính trị viên trong CAND.
- Đảng ủy CATW nghiên cứu, đề xuất Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương
đổi mới cơ chế tổ chức thực hiện nguyên tắc lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi
mặt của Đảng đối với CAND nói chung và công tác công tác chính trị trong CAND
nói riêng.
- Trên cơ sở tổng kết thực hiện Quy định số 92-QĐ/TW, ngày 15/5/2012 của
Bộ Chính trị về tổ chức đảng trong CAND Việt Nam, Đảng ủy CATW đề xuất Bộ
Chính trị sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với thực tiễn.
Hai là, đổi mới mô hình cơ quan tham mưu chuyên trách công tác đảng, công
tác chính trị trong CAND, theo hướng:
- Xây dựng hệ thống tổ chức cơ quan chính trị 4 cấp
- Xác định chức danh lãnh đạo cơ quan chính trị trong CAND: thủ trưởng cơ
quan chính trị là chủ nhiệm chính trị.
- Xác định chức danh cán bộ chính trị các cấp trong CAND:
Ba là, trong thời gian quá độ đổi mới mô hình cơ quan tham mưu chuyên trách
công tác đảng, công tác chính trị trong CAND, tiến củng cố ngay về tổ chức bộ máy,
hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của Phòng PX16 theo hướng:
- Chuyển nhiệm vụ của cơ quan Ủy ban Kiểm tra đảng ủy công an tỉnh,
thành phố từ Đội Công tác văn phòng đảng ủy để thành một đầu mối độc lập trực
thuộc PX16.
22
- Ở những công an tỉnh, thành phố chưa lập đủ các đội trực thuộc Phòng PX16
theo quy định của Bộ Công an cần tăng cường bố trí đủ số lượng biên chế để đủ điều
kiện thành lập đội.
- Quy định cụ thể mối quan hệ phối hợp giữa PX16 với các đơn vị thuộc công
an tỉnh để xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị và tạo cơ chế hoạt động thông
suốt, hiệu quả trong công tác tham mưu cho đảng ủy công an tỉnh, thành phố.
- Phân định rõ mối quan hệ giữa một số chức danh cán bộ thuộc PX16, như
phó chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra đảng ủy, ủy viên chuyên trách Ủy ban Kiểm tra
đảng ủy với lãnh đạo phòng và lãnh đạo đội.
4.2.4. Tăng cường số lượng cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công
an tỉnh, thành phố đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đặt ra Thứ nhất, tổ chức tổng rà soát, đánh giá toàn diện các mặt hoạt động đối với
đội ngũ CBCT công tác đảng, nhất là hiệu quả và chất lượng thực hiện công việc
được giao để có kế hoạch bố trí, sắp xếp, sử dụng cho phù hợp.
Thứ hai, trên cơ sở tinh giản biên chế của toàn công an tỉnh, thành phố để cân
đối, điều chỉnh, tăng cường cán bộ cho Phòng PX16.
Thứ ba, nghiên cứu xây dựng vị trí việc làm trong các đơn vị chuyên trách
công tác xây dựng Đảng của lực lượng CAND nói chung làm cơ sở xác định số
lượng, quản lý biên chế CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố.
4.2.5. Đổi mới nội dung chương trình, hình thức, phương pháp đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công an tỉnh,
thành phố Tập trung xây dựng, hoàn thiện chương trình và nội dung đào tạo, bồi dưỡng
theo các hướng cụ thể sau:
Một là, nghiên cứu và triển khai đào tạo các chuyên ngành cần thiết để có thể
bao phủ được toàn bộ công tác đảng, công tác chính trị trong CAND đang tiến hành
trên thực tiễn.
Hai là, đồng thời với xây dựng chương trình ngành học, đẩy nhanh tiến độ
biên soạn giáo trình, tài liệu dạy học, đặc biệt là những tài liệu mang tính đặc thù của
công tác đảng, công tác chính trị trong CAND.
Ba là, sớm chuẩn bị các điều kiện tổ chức đào tạo sau đại học các ngành đã
được đào tạo đại học chính quy, đáp ứng yêu cầu nghiên cứu chuyên sâu và phục vụ
công tác đảng, công tác chính trị ở tầm chiến lược, ở các cơ quan chính trị của Bộ và
các tổng cục, bộ tư lệnh.
Về hình thức, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng, cần có sự kết hợp đồng bộ,
linh hoạt các hình thức, phương pháp đào tạo. Trong đó đào tạo chính quy, tập trung
tại trường lớp là vấn đề chiến lược, cốt lõi nhất; đào tạo, bồi dưỡng qua thực tiễn
công tác là vần đề thường xuyên; quá trình tổ chức đào tạo, bồi dưỡng mang tính nền
tảng và quá trình tự đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò đặc biệt quan trọng.
23
4.2.6. Tăng cường sự chỉ đạo, hướng dẫn của các ban xây dựng Đảng của
tỉnh ủy, thành ủy trong xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng Một là, tổng kết, đánh giá thực trạng tình hình, kết quả thực hiện mối quan hệ
phối hợp trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị giữa Đảng ủy
CATW với các ban Đảng, các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương.
Hai là, tăng cường tranh thủ sự chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp giúp đỡ của các
ban xây dựng Đảng của tỉnh ủy, thành ủy trong việc quán triệt, triển khai thực hiện
các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, nhiệm vụ của ban thường vụ, tỉnh ủy, thành ủy về
xây dựng Đảng.
Ba là, phối hợp với các ban xây dựng Đảng của tỉnh ủy, thành ủy trong việc
tham mưu cho tỉnh ủy, thành ủy lãnh đạo triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng ủy CATW về đảm bảo ANTT và xây dựng lực lượng CAND trên địa bàn
tỉnh, thành phố.
Bốn là, phối hợp trong bồi dưỡng, huấn luyện CBCT công tác đảng của công
an tỉnh, thành phố.
KẾT LUẬN 1. Đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố là
tập hợp những cán bộ được giao nhiệm vụ chuyên làm công tác xây dựng Đảng trong
đảng bộ công an tỉnh, thành phố.
Đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố có vai trò quan
trọng trong việc tham mưu, đề xuất xây dựng, ban hành và thực hiện thắng lợi các
chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng của đảng bộ công an
tỉnh, thành phố, góp phần, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các cấp ủy,
tổ chức đảng trong công an tỉnh, thành phố.
2. Xây dựng đội ngũ cán CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố là
hệ thống hoạt động của Đảng ủy CATW, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy công an tỉnh,
thành phố, với những nội dung, hình thức, biện pháp cụ thể, từ đề ra phương hướng,
nhiệm vụ đến triển khai các khâu công tác cán bộ, phối hợp các lực lượng..., nhằm
tạo nên đội ngũ CBCT công tác đảng đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, chất lượng tốt,
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng trong đảng bộ công an tỉnh,
thành phố.
Nội dung xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
gồm: xây dựng về số lượng, cơ cấu; về phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức; về
trình độ, năng lực; về phong cách làm việc. Phương thức xây dựng là: đề ra chủ
trương, phương hướng, nhiệm vụ xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công
an tỉnh, thành phố và tổ chức thực hiện, sơ kết, tổng kết; thực hiện các khâu công tác
cán bộ trong xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng; thông qua phát huy vai trò
24
gương mẫu, tích cực, tự giác học tập, tu dưỡng, rèn luyện của bản thân CBCT công
tác đảng; thông qua phát huy vai trò của các tổ chức, các lực lượng tham gia xây
dựng đội ngũ CBCT công tác đảng; thông qua công tác kiểm tra, giám sát việc xây
dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố.
3. Những năm qua, công tác xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong
công an tỉnh, thành phố có những chuyển biến tích cực. Đảng ủy công an các tỉnh,
thành phố đã xác định được chủ trương, phương hướng, nhiệm vụ cơ bản trong xây
dựng đội ngũ CBCT công tác đảng; thực hiện tương đối đồng bộ, hiệu quả các khâu
công tác xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng; phát huy được tính tự giác, tích cực
tu dưỡng, rèn luyện của đa số CBCT công tác đảng; về cơ bản đã huy động được các
tổ chức, các lực lượng tham gia xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng; đồng thời có
sự quan tâm nhất định đến công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ xây
dựng đội ngũ CBCT công tác đảng.
Tuy nhiên, công tác xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh,
thành phố vẫn còn những hạn chế, yếu kém. Hầu hết các đảng ủy công an tỉnh, thành
phố không đề ra nghị quyết chuyên đề về xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng;
thực hiện một số khâu trong công tác cán bộ còn hình thức, yếu kém; có lúc, có nơi
chưa quan tâm tổ chức, thúc đẩy đội ngũ CBCT công tác đảng tự giác tu dưỡng, rèn
luyện; chưa phát huy hết sức mạnh tổng hợp của các lực lượng tham gia xây dựng đội
ngũ CBCT công tác đảng; công tác kiểm tra, giám sát nhiều nơi còn chung chung.
4. Để xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, cần tập trung thực hiện tốt một số
giải pháp chủ yếu: Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các chủ thể có thẩm quyền
trong xây dựng đội ngũ CBCT công tác đảng ở công an tỉnh, thành phố; Xây dựng,
cụ thể hóa tiêu chuẩn chức danh CBCT công tác đảng trong CAND, làm cơ sở xây
dựng đội ngũ này ở công an tỉnh, thành phố; Đổi mới mô hình tổ chức cơ quan tham
mưu về công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố gắn với đổi mới cơ chế lãnh đạo
của Đảng đối với công tác đảng, công tác chính trị trong CAND; Tăng cường số
lượng CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố, đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ đặt ra; Đổi mới nội dung chương trình, hình thức, phương pháp đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ CBCT công tác đảng trong công an tỉnh, thành phố; Tăng cường sự
chỉ đạo, hướng dẫn của các ban xây dựng Đảng của tỉnh ủy, thành ủy trong xây dựng
đội ngũ CBCT công tác đảng.
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Lê Văn Hạnh (2012), “Xây dựng đội ngũ cán bộ công an cấp huyện
trong tình hình mới”, Tạp chí Công an nhân dân, (6), kỳ 1, tr.91-93.
2. Lê Văn Hạnh (2012), “Tăng cường nguồn nhân lực cho lực lượng Công
an nhân dân theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần
thứ XI”, Tạp chí Khoa học và Chiến lược, (2), tr.14-17.
3. Lê Văn Hạnh (2012), “Luân chuyển cán bộ trong Công an nhân dân”,
Tạp chí Xây dựng Đảng, (8), tr.45-47; 63.
4. Lê Văn Hạnh (2012), “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác xây dựng lực lượng Công an nhân dân”, Tạp chí Khoa học và
Chiến lược, (11), tr.11-14.
5. Lê Văn Hạnh (2012), “Một số điểm mới trong quy định của Bộ Chính
trị về tổ chức đảng trong Công an nhân dân”, Tạp chí Công an nhân
dân, (8), kỳ 2, tr.86-88.
6. Lê Văn Hạnh (2014), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chuyên
trách công tác đảng trong Công an nhân dân”, Tạp chí Công an
nhân dân, (1), tr.83-85; 95.
7. Lê Văn Hạnh (2014), “Chính sách cán bộ trong lực lượng Công an
nhân dân”, Tạp chí Xây dựng Đảng, (8), tr.16-19.
8. Lê Văn Hạnh (2016), “Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ chuyên trách công
tác đảng trong Công an nhân dân”, Tạp chí Công an nhân dân, (3),
kỳ 2, tr.66-69.
9. Lê Văn Hạnh, Nguyễn Mạnh Hùng (2016), “Một số vấn đề trao đổi về
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong Công an nhân dân”,
Tạp chí Lý luận chính trị Công an nhân dân, (5), tr.59-64.
top related