anh 9 gốm xd yên thọ
TRANSCRIPT
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
MỤC LỤC
Mục lục………………………………………………………………………1
Danh mục từ điển viết tắt……………………………………………………5
Lời mở đầu…………………………………………………………………..7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH……………………………8
1.1. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán hàng hoá tiêu thụ hàng hóa và
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp…………………...........8
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến quá trình tiêu thụ và XĐKQKD…….8
1.1.2. Yêu cầu quản lý chung về công tác kế toán quá trình tiêu thụ và xác
định kết quả kinh doanh…………………………………………………..12
1.2. Những vấn đề chung về kế toán toán tiêu thụ và xác định KQKD trong
doanh nghiệp……………………………………………………………..13
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ trong doanh nghiệp……………………13
1.2.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng…………………………….13
1.2.3 Các phương thức xác định giá vốn hàng tiêu thụ………………….15
1.2.4 Nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định KQKD………………..18
1.3 Khái quát chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định KQKD….19
1.3.1 Kế toán thành phẩm………………………………..........................19
1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán………………………............................24
1.3.3 Kế toán doanh thu hàng bán…………………………………………28
1.3.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu……………………………31
1.3.5 Kế toán các khoản thanh toán tiền hàng……………………………32
1.3.6 Kế toán các khoản thuế phải nộp liên quan đến hàng bán ra…….35
1.3.7 Kế toán các khoản chi phí ngoài sản xuất…………………………36
1.3.7.1 Kế toán chi phí bán hàng…………………………………………36
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E1
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
1.3.7.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp…………………………..38
1.3.8 Kế toán hoạt động tài chính………………………………………..41
1.3.8.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính…………………………41
1.3.8.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính……………………………..42
1.3.9 Kế toán hoạt động khác…………………………………………….44
1.3.9.1. Kế toán thu nhập khác………………………………………….44
1.3.9.2 Kế toán chi phí khác……………………………………………..45
1.3.10. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp……………………47
1.3.11.Kế toán xác định KQKD………………………………………….48
1.4. Các hình thức sổ kế toán……………………………………………..49
1.4.1. Hình thức sổ kế toán nhật kí chung……………………………….49
1.4.2. Hình thức sổ kế toán nhật kí – sổ cái……………………………..51
1.4.3. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ………………………………...52
1.4.4. Hình thức kế toán nhật kí - chứng từ……………………………..54
1.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính………………………………..56
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GỐM XÂY DỰNG YÊN THỌ………………………………………..57
2.1. Đặc điểm chung về công ty cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ…….57
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển cuả công ty cổ phần gốm xây dựng
Yên Thọ………………………………………………………………….57
2.1.2. kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty………….58
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý hoạt động SXKD của công ty cổ phần gốm
xây dựng Yên thọ………………………………………………………..60
2.1.3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý ………………………………...60
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận……………………………62
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất……64
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E2
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
2.1.4.1. Công nghệ khai thác, chế biến đất sét………………………….64
2.1.4.2. Công nghệ sản xuất gạch Tuynel……………………………….65
2.1.5. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán………………………………...68
2.1.5.1. Sơ đồ bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ từng bộ phận….68
2.1.5.2. Chính sách kết toán tại công ty…………………………………...69
2.2. Thực trạng công tác kế toán bán hàng và KQKD…………………..72
2.2.1. Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán …………72
2.2.2. Kế toán quá trình tiêu thụ tại công ty……………………………..73
2.2.2.1. Tình hình thực hiện các thành phần kế toán……………………78
2.2.2.2. Tình hình công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm và XĐKQKD tại công
ty vào tháng 06 năm 2013…………………………………………87
2.2.2.3 Kế toán KQKD tại công ty………………………………………94
2.2.2.4 Kế toán CPBH và CPQLDN……………………………………..99
2.2.2.5 Kế toán hoạt động tài chính……………………………………..108
2.2.2.6 Kế toán hoạt động khác…………………………………………110
2.2.2.7 Kế toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh……………...111
CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
GÓM XÂY DỰNG YÊN THỌ ……………………………………….119
3.1. Nhận xét chung…………………………………………………….119
3.2. Những thành tựu của công ty………………………………………120
3.3. Những mặt hạn chế còn tồn tại trong công ty……………………..122
3.4. Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ……………….122
KẾT LUẬN…………………………………………………………….125DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………126NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP………………………………127NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯƠNG DẪN…………………….128
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E3
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
DANH MỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT
1 BHXH Bảo hiểm xã hội2 BHYT Bảo hiểm y tế3 KPCĐ Kinh phí công đoàn4 TSCĐ Tài sản cố định5 NVL Nguyên vật liệu6 CCDC Công cụ dụng cụ7 TK Tài khoản8 QLDN Quản lý doanh nghiệp9 CPBH Chi phí bán hàng10 SXKD Sản xuất kinh doanh11 GTGT Giá trị gia tăng12 NK Nhập kho13 XK Xuất kho14 BPBTL Bảng phân bổ tiền lương15 DT Doanh thu16 ĐVT Đơn vị tính17 VNĐ Việt Nam đồng18 SH Số hiệu19 NT Ngày tháng20 DV Dịch vụ
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn
tại, phát triển và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thì doanh nghiệp
đó phải hết sức năng động và linh hoạt. Nhất là trong cùng một lĩnh vực,
các doanh nghiệp phải cạnh tranh nhau rất quyết liệt, muốn chiến thắng
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E4
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
và đứng vững họ phải cải tiến tác phong làm việc, đổi mới công nghệ sản
xuất, tăng năng suất lao động nhằm tạo ra những sản phẩm có chất lượng
và giá cả phù hợp với thị trường.
Xã hội càng phát triển thì đòi hỏi sự đa dạng và phong phú về cả số
lượng, chất lượng của các loại sản phẩm. Điều đó đặt ra ba câu hỏi lớn
cho các doanh nghiệp sản xuất là: Sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Sản
xuất như thế nào? Vì thế các doanh nghiệp cần đặc biệt quan tâm đến
nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để sản xuất và cung ứng những sản
phẩm phù hợp, đưa sản phẩm tới tay người tiêu dùng, được người tiêu
dùng chấp nhận và thu được lợi nhuận nhiều nhất. Một trong những yếu
tố quyết định điều này là doanh nghiệp phải thực hiện tốt công tác hạch
toán tiêu thụ thành phẩm. Việc hạch toán tiêu thụ thành phẩm tốt sẽ giúp
cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách cụ thể thông qua các chỉ tiêu lãi, lỗ. Đồng
thời cung cấp những thông tin quan trọng giúp cho các nhà quản lý phân
tích, đánh giá, lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh để đầu tư đạt
hiệu quả nhất.
Xuất phát từ những lý do trên, trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Gốm Xây dựng Yên Thọ em đã có cơ hội để quan sát, tiếp xúc
và nghiên cứu công việc kế toán, đặc biệt là công tác kế toán bán hàng.
Đồng thời với sự chỉ bảo tận tình của cô Nguyễn Thu Hằng – Giảng viên
hướng dẫn cùng với sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng kế toán Công ty
Cổ phần Gốm Xây dựng Yên Thọ. Em đã lựa chọn đề tài “Bán hàng và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng Yên
Thọ” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm 3 chương:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E5
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Chương 1: Lý luân chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh .
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Gốm Xây dựng Yên Thọ
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần gốm xây dựng
Yên thọ.
Do thời gian thực tập không dài và kiến thức bản thân còn hạn chế nên
chuyên đề vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp
ý của các cô chú trong công ty và thầy cô giáo trong khoa kinh tế Trường
Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh để báo cáo thực tập của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày 06 tháng 07năm 2013
Sinh viên
Dương Thị Trang Anh
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp sản xuất.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E6
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể
xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng trước hết phải nhìn vào kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của một doanh nghiệp là một quá trình liên tục từ khâu sản xuất
đến khâu tiêu thụ sản phẩm tạo thành một vòng quay của vốn. Mỗi khâu giữ
một vai trò nhất định nhưng tất cả đều hướng vào một mục tiêu là tiêu thụ
sản phẩm, bởi tiêu thụ là tạo ra doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, là
căn cứ để doanh nghiệp xác định hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh, từ đó đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn, xây dựng kế hoạch
sản xuất kinh doanh đối với từng loại sản phẩm phù hợp với yêu cầu của thị
trường. Thực hiện tốt khâu bán hàng là cơ sở để doanh nghiệp đảm bảo thu
hồi vốn để thực hiện tái sản xuất giản đơn và có tích lũy để tái sản xuất mở
rộng. Chỉ qua khâu tiêu thụ thì tính chất hữu ích của sản phẩm mới được
thừa nhận, đồng thời thực hiện tốt khâu sản xuất và khâu tiêu thụ là tiền đề
tăng thu nhập cho doanh nghiệp, ổn định tình hình tài chính, nâng cao đời
sống cho người lao động.
1.1.1 Một số khái niệm và đặc điểm cơ bản liên quan đến quá trình
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
* Thành phẩm: Là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối của quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ
thuật quy định, được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
* Tiêu thụ: Là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm,
hàng hóa, tức là chuyển hóa vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị,
đây là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, chuyển quyền sở hữu về hàng
hóa, thành phẩm từ doanh nghiệp cho khách hàng.
* Có hai hình thức tiêu thụ: Bán buôn và bán lẻ
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E7
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
- Bán buôn: là quá trình bán hàng với số lượng lớn, khi chấm
dứt hình thức mua bán các sản phẩm hàng hóa, phần lớn các sản phẩm hàng
hóa nằm trong lĩnh vực lưu thông.
- Bán lẻ: Là quá trình bán hàng với số lượng nhỏ, khi chấm dứt
hình thức mua bán các sản phẩm, hàng hóa được sử dụng cho tiêu dùng.
Hiện nay các doanh nghiệp áp dụng nhiều phương thức bán lẻ như: Bán
hàng thu tiền tập trung (các cửa hàng bán lẻ), khách hàng đặt hàng qua điện
thoại, bán lẻ lưu động.
* Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng: Là doanh thu của việc bán hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra.
- Doanh thu nội bộ: là doanh thu của hàng hoá, dịch vụ, sản
phẩm doanh nghiệp sản xuất bán cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp hoặc bán cho đơn vị cấp dưới.
* Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu với các
khoản giảm trừ.
* Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Các loại thuế tính theo doanh
thu và các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả .
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ
hơn giá niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc
người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ với khối lượng lớn
theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi chép trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua hàng, bán hàng.
- Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp
đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E8
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính
sách bảo hành, như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại…
- Giảm giá hàng bán : Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán)
giảm trừ cho bên mua hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn... đã ghi
trong hợp đồng.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là giá trị sản phẩm, hàng hóa
đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do doanh nghiệp đã vi phạm các điều cam
kết trong hợp đồng kinh tế: Sai về thời hạn cung cấp, sai về quy cách chủng
loại, hàng không đảm bảo chất lượng.
- Một số loại thuế: Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế
GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho
người mua do người mua thanh toán mua hàng trước thời hạn theo HĐ.
* Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của sản phẩm, hàng
hóa hoặc giá thành hàng hóa lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định
tiêu thụ.
* Chi phí bán hàng: Là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động
sống, lao động vật hóa và toàn bộ các chi phí khác mà doanh nghiệp bỏ ra
trong kỳ để phục vụ quá trình bán hàng. Chi phí bán hàng gồm có chi phí về
lương, các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu
bao bì phục vụ bán hàng, chi phí về công cụ dụng cụ, chi phí bảo hành, chi
phí khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng, các chi phí bán hàng phải
được tập hợp và phân bổ.
* Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là toàn bộ chi phí liên quan đến
hoạt động chi phí kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E9
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
của toàn doanh nghiệp như: Chi lương nhân viên quản lý, khấu hao TSCĐ,
chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền.
* Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán.
* Thuế GTGT: Là loại thuế gián thu đánh trên phần giá trị tăng thêm
của hàng hóa, dịch vụ phát sinh qua mỗi khâu của quá trình sản xuất KD.
Về bản chất thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ người
tiêu dùng thông qua việc tính nộp thuế này vào giá bán mà người tiêu dùng
phải thanh toán.
Tại các công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thuế
GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:
Công thức:
Thuế GTGT
phải nộp = Thuế GTGT đầu vào
_Thuế GTGT đầu ra
Trong đó:
- Thuế GTGT đầu ra: Là phần chênh lệch giữa giá tính thuế của hàng
hóa dịch vụ bán ra với thuế suất thuế GTGT của hàng hóa dịch vụ đó.
- Thuế GTGT đầu vào: Là tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn
GTGT của hàng hóa dịch vụ mua vào.
1.1.2 Yêu cầu quản lý chung về công tác kế toán quá trình tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh.
Bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, bán
hàng giúp các DN sản xuất, tái sản xuất mở rộng. Nếu DN quản lý tốt khâu
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E10
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
BH thì mới đảm bảo hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính xác
hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi DN là:
+ Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản
phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của DN.
+ Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, khách hàng, tình hình
thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để
tránh hiện tượng thất thoát, ứ đọng vốn. DN phải lựa chọn hình thức tiêu thụ
sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò nghiên cứu thị
trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.
+ Quản lý, giám sát chặt chẽ vốn, các khoản chi phí BH, chi phí QLDN,
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng
tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác, hợp lý.
+ Quản lý về doanh thu bán hàng: Bao gồm doanh thu thực tế, các khoản
giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần.
+ Quản lý tình hình thu hồi tiền, tình hình công nợ và thanh toán công
nợ phải thu của người mua. Kế toán phải theo dõi chặt chẽ thời gian thanh
toán để thu hồi tiền hàng ngay khi đến hạn để tránh bị chiếm dụng vốn.
+ Quản lý giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ, đây cũng là cơ sở để xác
định kết quả bán hàng.
+ Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm
bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và giám
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước đầy đủ kịp thời.
1.2 Những vấn đề chung về kế toán TT và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp.
1.2.1 Các phương thức tiêu thụ trong doanh nghiệp.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E11
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Hiện nay, để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp có thể sử
dụng nhiều phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh
doanh và mặt hàng tiêu thụ của mình. Công tác tiêu thụ thường được tiến
hành theo các phương thức sau:
Phương thức tiêu thụ trực tiếp.
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các phân
xưởng sản xuất (không qua kho) của DN. Số sản phẩm này sau khi đã giao
cho khách hàng chính thức được coi là tiêu thụ.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng.
Là phương thức bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi
trong hợp đồng. Số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi
được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì toàn bộ hay một
phần số hàng chuyển giao này, thì số hàng đó mới được coi là tiêu thụ xong.
Phương thức giao hàng cho đại lý, ký gửi để nhượng bán.
Là phương thức bên chủ hàng xuất giao cho bên nhận đại lý ký gửi để
bán, và trả thù lao cho bên bán hàng dưới hình thức hoa hồng đại lý. Bên đại
lý sẽ ghi nhận hoa hồng và được hưởng phụ thuộc vào DT tiêu thụ. Hoa
hồng đại lý có thể được tính trên tổng giá thành thanh toán hay giá bán của
lượng hàng tiêu thụ (Không có VAT).
Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua thì số hàng này
được coi là tiêu thụ. Khách hàng sẽ thanh toán một phần tiền hàng ngay ở
phần đầu để nhận được hàng, phần còn lại sẽ trả dần trong một thời gian
nhất định và phải chịu một khoản lãi suất đã được quy định trong hợp đồng.
Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng.
Là hình thức doanh nghiệp lấy sản phẩm của mình để trao đổi lấy sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp khác. Việc trao đổi này có thể có trường
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E12
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
hợp sản phẩm ngang giá hoặc không ngang giá. Nếu sản phẩm có sự chênh
lệch về giá trị thì bên nào có sản phẩm có giá trị cao hơn thì phải thanh toán
khoản chênh lệch đó cho bên còn lại.
Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác.
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên các doanh nghiệp còn sử
dụng vật tư hàng hóa để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công
nhân viên(tính vào tiêu thụ nội bộ) để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay
sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh để trao đổi lấy hàng hóa khá.
1.2.2 Các phương thức thanh toán tiền hàng.
Trong quá trình tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, luôn tồn
tại mối qua hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các đối tượng khác. Các
hình thức thanh toán hiện nay cũng rất đa dạng, bao gồm các hình thức sau:
Thanh toán bằng tiền mặt.
Là hình thức sau khi khách hàng chấp nhận thanh toán, họ sẽ dùng tiền
mặt để thanh toán cho bên bán. Chứng từ thanh toán là phiếu thu.
Thanh toán bằng chuyển khoản.
Là hình thức thanh toán được thực hiện thông qua ngân hàng và
đang là hình thức thanh toán chủ yếu bởi sự nhanh chóng thuận tiện và an
toàn. Thông thường các doanh nghiệp mở tài khoản, khi thanh toán người
mua sẽ báo cho ngân hàng và ngân hàng sẽ có trách nhiệm chuyển tiền sang
tài khoản của bên bán. Chứng từ thanh toán là giấy báo nợ đến bên mua,
giấy báo có đến bên bán.
Hình thức thanh toán bù trừ công nợ.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E13
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Là hình thức khi hai DN sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau. Khi tiến
hành bù trừ công nợ số tiền mà doanh nghiệp nợ doanh nghiệp kia sẽ giảm
đúng bằng giá trị cung cấp hàng hóa, dịch vụ mà DN cung cấp cho bên kia.
1.2.3 Các phương pháp xác định giá vốn của hàng tiêu thụ .
1.2.3.1 Đối với thành phẩm nhập kho.
- Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho được phản
ánh theo giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành trong kỳ, bao
gồm chi phí NVL trực tiếp, chí phí nhân công trực tiếp và chi phí SXC.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành nhập kho, được
tính theo giá thực tế gia công, bao gồm: Chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê
gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao
hụt trong gia công,...)
- Thành phẩm đã bán bị trả lại nhập kho: Đánh giá bằng giá thực tế thời
điểm xuất trước đây.
- Hàng hóa mua vào được đánh giá theo trị giá mua (giá vốn) thực tế bao
gồm: Giá mua và chi phí mua, nếu hàng hoá mua vào phải trải qua sơ chế để
bán thì tính giá vốn thực tế (gồm cả chi phí gia công, sơ chế).
1.2.3.2 Đối với thành phẩm xuất kho.
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế
xuất kho. Thành phẩm thuộc nhóm tài sản hàng tồn kho, do vậy theo chuẩn
mực số 02 "Kế toán hàng tồn kho", việc giá thành thực tế của sản phẩm tồn
kho hoặc xuất kho được áp dụng một trong bốn phương pháp sau:
- Phương pháp bình quân gia quyền (cả kỳ).
- Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO)
- Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO)
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E14
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Do thành phẩm nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn khác nhau nên
giá thực tế của từng lần nhập, từng đợt nhập không hoàn toàn giống nhau ở
từng thời điểm trong kì hạch toán. Để tính toán toán chính xác giá thực tế
thành phẩm xuất kho có thể áp dụng các phương pháp sau:
(a)-Phương pháp tính theo giá đơn giá thực tế bình quân gia quyền.
Theo phương pháp này, giá thực tế thành phẩm xuất kho được căn cứ
vào số lượng xuất kho trong kì và đơn giá thực tế bình quân:
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
trong kỳ=
Số lượng thành
phẩm xuất kho trong
kỳ
*Đơn giá bình
quân
Đơn giá thực
tế=
Giá thực tế thành
phẩm tồn kho đầu kì+
Giá thành phẩm thực
tế xuất kho trong kì
Số lượng thành phẩm
tồn đầu kì
+ Số lượng thành phẩm
nhập kho trong kì
(b)-Phương pháp nhập trước xuất trước:
Theo phương pháp này, trước hết ta phải xác định được đơn giá thự tế
nhập kho của từng lần nhập và giả thiết rằng hàng nào nhập trước thì xuất
trước, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần
nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế lần nhập sau. Như vậy
giá thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của số thành
phẩm nhập kho thuộc lần nhập sau cùng.
(c) -Phương pháp nhập sau-xuất trước.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E15
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Theo phương pháp này, hàng nào nhập kho sau thì xuất trước. Sau đó căn
cứ vào số lượng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo
đơn giá thực tế của các lần nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế thành phẩm
tồn kho cuối kỳ là giá thực tế thành phẩm thuộc các lần nhập đầu kì.
(d )-Phương pháp đích danh.
Theo phương pháp này, DN phải quản lý theo từng lô hàng, DN căn cứ
vào số lượng xuất kho và đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
+ Đánh giá theo giá hạch toán.
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình
biến động hàng ngày của thành phẩm một cách ổn định. Giá có thể chọn làm
giá hạch toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định.
Cuối kì xác định giá thực tế thành phẩm nhập kho.
Giá thực tế =Giá hạch toán thành
phẩm trong kì*
Hệ số giá thành phẩm
xuất kho
Đơn giá
thực tế=
Giá thực tế thành phẩm
tồn đầu kì+
Giá thực tế thành phẩm
nhập trong kì
Giá hạch toán thành
phẩm tồn đầu kì+
Giá hạch toán thành phẩm
nhập trong kì
1.2.4 N hiệm vụ của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh .
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tiêu thụ, kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E16
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại SP theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và
giá trị, qua đó cung cấp cho nhà quản lý những thông tin kịp thời để trợ giúp
cho việc kiểm tra và chỉ đạo quá trình sản xuất tại các đơn vị sản xuất.
- Phản ánh, ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản doanh thu,
các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp đồng thời theo dõi các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh, tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ đối với NN và tình hình phân phối kết quả hoạt động.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
kết quả và phân phối kết quả.
- Tổ chức hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển
chứng từ.
- Tổ chức vận động tốt hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế
toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán tiêu thụ thành phẩm thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình sẽ
đem lại hiệu quả thiết thực cho công tác bán hàng nói riêng và cho hoạt
động của doanh nghiệp nói chung. Nó giúp cho người sử dụng những
thông tin của kế toán nắm được toàn diện hoạt động kinh doanh của DN,
giúp cho nhà quản lý của doanh nghiệp chỉ đạo kinh doanh kịp thời, phù
hợp với tình hình biến động thực tế của thị trường cũng như việc lập kế
hoạch kinh doanh trong tương lai.
1.3 Khái quát chung về công tác KTTT và XĐKQKD trong DN.
1.3.1. Kế toán thành phẩm
1.3.1.1. Kế toán thành phẩm theo phương pháp KKTX
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E17
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Là phương pháp theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm vật
tư, hàng hoá một cách thường xuyên, liên tục, phương pháp này được áp
dụng trong các doanh nghịêp kinh doanh sản xuất hay kinh doanh thương
mại, kinh doanh các mặt hàng sản xuất khác có giá trị lớn, kỹ thuật cao.
Chứng từ, tài khoản sử dụng.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ.
Tài khoản sử dụng: TK 155, TK 157, TK 632.
Tài khoản liên quan: TK154, TK 331, TK111, TK 112.
Nội dung và kết cấu của các loại tài khoản
Tài khoản 155 “Thành phẩm”: Sử dụng để phản ánh giá trị hiện có và
tình hình biến động của TP nhập kho theo giá thành thực tế của các loại
thành phẩm của doanh nghiệp.
Nội dung và kết cấu:
Nợ TK 155 Có
- Trị giá thực tế của TP nhập kho.
- Trị giá thực tế của thành phẩm thừa
phát hiện khi kiểm kê.
- Kết chuyển giá trị thực tế của thành
phẩm tồn kho cuối kỳ (theo phương
pháp kiểm kê định kỳ)
- Trị giá thực tế của TP xuất kho
- Trị giá thực tế của thành phẩm
thiếu hụt phát hiện khi kiểm kê
- Kết chuyển trị giá thực tế của
thành phẩm tồn kho đầu kỳ
(theo phương pháp KKĐK)
Dư CK: Trị giá thực tế của TP tồn
kho Tài khoản 157 ”Hàng gửi đi bán”: Phản ánh sự biến động và số hiện
có về giá vốn của hàng gửi bán:
Nội dung và kết cấu:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E18
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Nợ TK 157 Có
- Giá vốn hàng hóa, giá thành thành
phẩm gửi cho khách hàng hoặc gửi
đại lý.
- Trị giá vốn thực tế lao vụ, dịch vụ
đã thực hiện với khách hàng chưa
được khách hàng chấp nhận.
- Kết chuyển trị giá vốn thành
phẩm, hàng hóa gửi đi, lao vụ đã
cung cấp chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán cuối kỳ
(phương pháp kiểm kê định kỳ).
- Giá vố hàng hóa, giá thành sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ đã được khách
hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán.
- Trị giá vốn thành phẩm, hàng hóa
đã gửi đi bị khách hàng hoặc đại lý
trả lại.
- Kết chuyển trị giá vốn hàng hóa,
thành phẩm đã gửi đi, lao vụ đã
cung cấp chưa được khách hàng
chấp nhận thanh toán đầu kỳ
(phương pháp kiểm kê định kỳ).
Dư CK: Trị giá vốn thành phẩm,
hàng hóa đã gửi đi, lao vụ đã cung
cấp chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
TK 154 TK 155,156 TK 632
(1) (8)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E19
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
TK 157 TK 157
(9c) (9a) (9b)
TK 111,112,331,311 TK 128,221,222,223
(2) (10)
TK 151
( 3a) ( 3b) TK 136
TK 411 (11)
(4)
TK 138(1)
TK 711 (12)
(5)
TK 338(1) TK 621,622,627,641,642
(6) (13)
TK 632
(7)
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán kế toán thành phẩm phương pháp KKTX
Trong đó:
(1) Nhập kho thành phẩm do sản xuất hoàn thành.
(2) Mua ngoài hàng hoá nhập kho.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E20
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
(3a) Cuối kỳ hàng mua chưa về nhập kho.
(3b) Kỳ sau khi hàng về nhập kho.
(4) Nhận vốn do được cấp vốn dưới dạng hàng hoá.
(5) Được biếu, tặng dưới dạng hàng hoá.
(6) Kiểm kê phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân.
(7) Hàng hoá, thành phẩm bị trả lại nhập kho.
(8) Xuất bán hàng hoá, thành phẩm.
(9a) Hàng hoá, thành phẩm gửi bán.
(9b) Hàng hóa,thành phẩm gửi bán đã bán.
(9c) Hàng gửi bán không bán được nhập lại kho.
(10) Mang thành phẩm, hàng hoá đi góp vốn.
(11) Dùng thành phẩm, hàng hoá cấp cho đơn vị cấp dưới.
(12) Kiểm kê phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân.
(13) Xuất kho hàng hoá, thành phẩm phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
1.3.1.2 Kế toán thành phẩm theo phương pháp kiểm kê đinh kỳ
Là phương pháp theo dõi không thường xuyên, liên tục về tình hình biến
động của các loại vật tư hàng hoá mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và
cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ. Phương pháp này thích hợp với các
doanh nghiệp sản xuất có quy mô nhỏ, chỉ tiến hành một loại hoạt động hoặc
ở các đơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị thấp, mặt hàng nhiều.
Tài khoản và chứng từ sử dụng.
Chứng từ sử dụng: Giống như phương pháp KKTX gồm: Phiếu nhập
kho, phiếu xuất kho…
Tài khoản sử dụng: TK155, TK157, TK632.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E21
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
TK 155, 157 TK 155 TK 632
(1) (5)
TK 631 TK 138(1)
(2) (6)
TK 157 TK 155
(3) (7)
TK 338(1)
(4)
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán kế toán thành phẩm theo PP KKĐK
Trong đó:
(1) Xuất thành phẩm bán.
(2) Nhập kho thành phẩm từ sản xuất.
(3) Hàng gửi bán không bán được nhập lại kho.
(4) Kiểm kê phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân.
(5) Giá thành thực tế xuất kho gửi bán.
(6) Giá trị thành phẩm thiếu chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý.
(7) Hàng bán bị trả lại ghi theo giá xuất kho trước đây.
1.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E22
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất
bán trong kỳ. Trong doanh nghiệp thương mại, giá vốn hàng bán trong kỳ
được tính theo công thức sau:
Giá vốn
hàng đã bán=
Giá vốn hàng xuất
kho đã bán+
CPBH và CPQLDN phân bổ
cho hàng đã bán
Trị giá vốn hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí
mua của số hàng đã xuất kho. Với:
Giá mua hàng
xuất bán=
Giá phải trả cho
người bán+
Thuế nhập khẩu,thuế
TTĐB (nếu có)
Tài khoản sử dụng: TK 632 “giá vốn hàng bán”
TK 632 dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ
dịch vụ xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng
thực tế của sản phẩm xuất bán hay thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc
trị giá mua trực tế của hàng hoá tiêu thụ.
1.3.2.1 Theo phương pháp KKTX
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E
CP thu mua
phân bổ cho
hàng hóa TT
trong kỳ
=
CP thu mua
đầu kỳ+
CP thu mua phát
sinh trong kỳ*
Tiêu thức
phân bổ cho
hàng đã tiêu
thụ
Tổng tiêu thức phân bổ cho hàng
hóa
23
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Tài khoản sử dụng:
TK 632 ” Giá vốn hàng bán”.
Nợ TK 632 Có
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm ,
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên liệu, chi
phí nhân công vượt mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố
định không phân bổ, không được
tính vào trị giá hàng tồn kho mà
phải tính vào giá vốn hàng bán
- Phản ánh mất mát của hàng tồn
kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm do cá nhân gây ra
- Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế
TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa
số dự phòng giảm giá hàng tồn kho
phải lập năm nay lớn hơn khoản
lập dự phòng năm trước chưa sử
dụng hết.
- Phản ánh khoản phải thu lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính.
- Trị giá hàng bán nhập lại kho
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong
kỳ sang TK 911.
Dư CK: TK này không có số dư
Trình tự hạch toán.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E24
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
TK 154 TK 155 TK 632 TK 911
(1) (2) (7)
(3) TK157 (5)
(6)
TK338
TK 138
(4a) (4b)
Sơ đồ 1.3: Hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Trong đó:
(1) Nhập kho thành phẩm do DN sản xuất ra thuê ngoài gia công chế biến.
(2) Xuất kho thành phẩm giao cho khách hàng
(3) Trị giá thành phẩm xuất gửi đi bán hoăch xuất cho cơ sở nhận bán đại lý
(4a) Phát hiện thừa khi kiểm kê.
(4b) Phát hiện thiếu khi kiểm kê.
(5) Sản phẩm sản xuất song không nhập kho mà giao bán hoặc gửi đi bán
ngay.
(6) Đối với thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã gửi đi bán nay mới
xác định là hàng đã tiêu thụ.
1.3.2.2 Theo phương pháp KKĐK.
Tài khoản sử dụng
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E25
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
TK 632 :” Giá vốn hàng bán”
Nội dung, kết cấu :
Nợ TK 632 Có
- Trị giá vốn của hàng xuất kho
bán trong kì (với đơn vị kinh
doanh vật tư hàng hoá).
- Trị giá vốn của TP tồn kho đầu
kì và sản xuất trong kì, giá trị lao
vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong
kì ( với đơn vị sản xuất và dịch
vụ).
- Trị giá hàng hoá đã xuất bán nhưng
chưa được xác định là tiêu thụ.
- Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kì
(với đơn vị sản xuất và dịch vụ).
- Kết chuyển trị giá vốn của hàng đã
tiêu thụ trong kì vào TK XĐKQKD.
Dư CK: TK này không có số dư
Trình tự hạch toán.
(3)
TK 155, 157 TK 632 TK 911
(1) (4)
TK 631
(2)
Sơ đồ 1.4: sơ đồ hạch toán kế toán giá vốn theo phương pháp KKĐK
Trong đó:
(1) Đầu kì kết chuyển trị giá thự tế thành phẩm tồn kho đầu kì.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E26
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
(2) Giá thành của sản phẩm hoàn thành nhập kho, giá trị lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành.
(3) Cuối kì căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tông kho.
(4) Xác định kết quả kinh doanh cuối kì.
1.3.3 Kế toán doanh thu bán hàng.
Nguyên tắc xác định doanh thu bán:
Doanh thu bán hàng được xác định khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện (theo
chuẩn mực số 14) sau:
- Doanh nghiệp chuyển giao phần lớn rủi ro lợi ích gắn với quyến
sở hữu sản phẩm.
- Doanh thu xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý, quyền kiểm
soát sản phẩm.
- Doanh nghiệp đã thu hay sẽ thu được lợi ích kinh tế từ bán hàng
- Xác định được chi phí liên quan đến bán hàng.
Tài khoản sử dụng
TK 511 ” DT bán hàng và cung cấp dịch vụ” Dùng để phản ánh
doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung
cấp được xác định là tiêu thụ trong kỳ, không phân biệt doanh thu đã
thu tiền hay chưa thu tiền.
Nội dung, kết cấu tài khoản:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E27
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Nợ TK511 Có
- Thuế GTGT (trường hợp doanh
nghiệp nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp), thuế TTĐB, thuế XNK.
- Giá trị hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển DT thuần vào TK 911
- Doanh thu bán sản phẩm hàng
hóa và cung cấp dịch vụ tực hiện
trong kỳ kế toán
Dư CK: TK này không có số dư.
• TK 511 gồm các TK chi tiết sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
TK 512”Doanh thu nội bộ” Dùng để phản ánh doanh thu của một số
sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
• TK 512 gồm các TK chi tiết như sau:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Trình tự hạch toán:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E28
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
• Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán buôn trực
tiếp qua kho:
TK 511 TK 111, 112, 131 TK 1388
Doanh thu tiêu thụ
Chi phí bao bì và các khoản
TK 33311 chi hộ bên mua
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Sơ đồ 1.5: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương
thức bán buôn trực tiếp qua kho.
• Sơ đồ kÕ to¸n doanh thu b¸n hµng theo ph¬ng thøc b¸n lÎ qua
kho:
• Error: Reference source not found
Sơ đồ 1.6: Kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán lẻ
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E29
TK 511 TK 1381TK 111, 112, 131
Doanh thu tiêu thụ hàng bán lẻ trong kỳ
Số tiền thiếu chưa rõ nguyên nhân
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra phải nộp
TK 3381
Số tiền thừa chưa rõ nguyên nhân
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
hàng hóa
1.3.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.
Tài khoản sử dụng
TK 521 “Chiết khấu thương mại”
Nội dung, kết cấu:
Nợ TK 521 Có
- Số chiết khấu thương mại đã chấp
thuận thanh toán.
- Kết chuyển toàn bộ chiết khấu
thương mại sang TK 511 để xác định
doanh thu thuần. Dư CK: TK này không có số dư
TK 531 “Hàng bán bị trả lại”
Nội dung, kết cấu :
Nợ TK 531 Có
- Trị giá của hàng bán bị khách
hàng trả lại hoặc trừ vào nợ phải
thu của khách hàng
- Kết chuyển của hàng bán bị trả lại vào
TK511 để xác định doanh thu thuần
Dư CK: TK này không có số dư
TK 532 “ Giảm giá hàng bán”
Nội dung, kết cấu :
Nợ TK 532 Có
- Các khoản giảm giá hàng bán
chấp thuận cho người mua hàng
- Kết chuyển toàn bộ khoản giảm
giá hàng bán sang TK 511
Dư CK: TK này không có số dư
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E30
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ hạch toán:
Error: Reference source not found
Sơ đồ số 1.7: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.3.5 Kế toán các khoản thanh toán tiền hàng.
Tài khoản sử dụng
- TK 111- Tiền mặt: Phản ánh tình hình thu, chi, tiền tại quỹ của doanh
nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, tiền ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí đá quý.
Tài khoản 111- “Tiền mặt” có 3 tài khoản chi tiết:
+ Tài khoản 1111- “ Tiền Việt Nam”
+ Tài khoản 1112- “ Tiền ngoai tệ”
+ Tài khoản 1113- “ Vàng, bạc, kim khí, đá quý.”
- Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 111 Có
Số dư đầu kỳ: Phản ánh số tiền mặt
hiện còn tại quỹ ở thời điểm đầu kỳ.
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh làm tăng quỹ tiền mặt.
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh làm giảm quỹ tiền mặt.
Số dư cuối kỳ: Phản ánh số tiền mặt
hiện còn tại quỹ ở thời điểm cuối kỳ
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E31
TK 511TK 521, 531, 532
Các khoản giảm trừ doanh thu
TK 111, 112, 131
Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu
TK 33311
Thuế GTGT đầu ra tương ứng với các khoản giảm trừ DT
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
- TK 112 - Tiền gửi ngân hàng: Để theo dõi số hiện có và tình hình biến
động tăng, giảm của tiền gửi ngân hàng.TK này có 3 tài khoản chi tiết:
+ Tài khoản 1121 - “Tiền Việt Nam”
+ Tài khoản 1122 - “ Tiền ngoai tệ”
+ Tài khoản 1123 - “ Vàng, bạc, kim khí, đá quý”
Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 112 Có
Dư đầu kỳ: Phản ánh số tiền gửi ngân - Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế
hàng hiện còn tại thời điểm đầu kỳ. phát sinh làm giảm tiền gửi ngân
- Phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát hàng.
sinh làm tăng tiền gửi ngân hàng.
Số dư cuối kỳ: Phản ánh số tiền gửi ngân
hàng hiện còn tại thời điểm cuối kỳ.
- TK 131- Phải thu của khách hàng: Phản ánh tình hình công nợ phải thu
của khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ.
Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 131 Có
- Số tiền vật tư, hàng hóa, dịch
vụ phải thu của khách hàng.
- Các nghiệp vụ khác làm tăng
nợ phải thu của khách hàng.
- Số tiền đã thu và tiền ứng trước của
khách hàng.
- Các khoản CKTT, CKTM, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại chấp
nhận trừ vào số nợ phải thu.
- Các nghiệp vụ khác phát sinh làm
giảm nợ phải thu của khách hàng.Số dư nợ: Phản ánh số tiền còn
phải thu của khách hàng.
Số dư có: Phản ánh số tiền người
mua đặt trước hoặc trả thừa. Trình tự hạch toán:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E32
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.8: Hạch toán tài khoản phải thu khách hàng
Trong đó:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E33
TK 511 TK 131 TK 635
TK 3331
TK 711
TK 413
TK 3331
TK 331
(1) (6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(2)
(3)
(4)
(5)
TK 521,531,532
TK 111,112 TK 111, 112
TK 159
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
(1) Doanh thu chưa thu tiền
(2) Thu nhập khác chưa thu tiền
(3) Các khoản chi hộ khách hàng
(4) Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tăng khi đánh giá lại các khoản phải
thu của khách hàng vào cuối kỳ.
(5) Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ giảm khi đánh giá lại các khoản phải
thu của khách hàng vào cuối kỳ.
(6) Chiết khấu thanh toán
(7) Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại
(8) Khách hàng ứng trước hoặch thanh toán tiền
(9) Bù trừ công nợ
(10) Nợ khó đòi xử lý xoá sổ
1.3.6 Kế toán các khoản thuế phải nộp liên quan tới hàng bán ra.
TK sử dụng:
TK 333 “Thuế và các khoản phải nộp nhà nước”
Kết cấu tài khoản:
Nợ TK 333 Có
1.3.7 Kế toán các khoản chi phí ngoài sản xuất.
1.3.7.1 Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá
trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E34
- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
của hàng hóa, dịch vụ.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp đã nộp vào NSNN.
- Số thuế GTGT của hàng bán bị
trả lại, bị giảm giá.
- Số thuế GTGT đầu ra phải nộp
của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Số thuế GTGT phải nộp của hàng
hóa nhập khẩu.
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải
nộp vào NSNN.
Số dư bên có: Số thuế GTGT còn phải
nộp.
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Tài khoản sử dụng
TK 641 - Chi phí bán hàng
Nội dung và kết cấu:
Nợ TK 641 Có
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh
trong kỳ.
- Các khoản ghi giảm chi phí bán
hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào
tài khoản 911 để xác định kết quả
kinh doanh.T K này không có số dư
TK 641 được mở chi tiết theo từng nội dung, yếu tố chi phí như sau :
- TK 6411: Chi phí nhân viên
- TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
- TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng
- TK 6415: Chi phí bảo hành
- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6418: Chi phí khác bằng tiền
Trình tự hạch toán:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E35
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
TK 334,338 TK 641 TK 111,112,138
Lương, các khoản trích theo
lương trả nhân viên bán hàng. Giá trị thu hồi ghi giảm chi phí.
TK152,153,611 TK 911
Chi phí nguyên liệu, CCDC Kết chuyển chi phí bán hàng
phục vụ bán hàng. để XĐKQKD
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố
định ở bộ phận bán hàng.
TK 352
Chi phí bảo hành sản phẩm
TK 111, 112, 141, 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế của dịch
vụ mua ngoài
TK 512
Xuất dùng nội bộ tính vào
chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng.
1.3.7.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E36
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt
động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác
có tính chất chung toàn doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng
TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Nội dung, kết cấu :
Nợ TK 642 Có
- Chi phí doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kì.
- Các khoản ghi giảm chi phí quản
lý doanh nghiệp .
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh
nghiệp vào TK liên quan.
T K này không có số dư
TK 642 được chi tiết thành :
- TK 6421: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6422: Chi phí nhân viên quản lý
- TK 6423 : Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424 : Chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho DN
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí
- TK 6426 : Chi phí dự phòng
- TK 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428 : Chi phí khác bằng tiền
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E37
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Trình tự hạch toán:
TK 334,338 TK 642 TK 111,112,138
Lương và các khoản trích theo Giá trị thu hồi giảm chi phí
lương trả nhân viên QLDN
TK152,153 TK 911
Chi phí nguyên vật liệu và CCDC Kết chuyển chi phí QLDN
phục vụ cho quản lý doanh nghiệp để xác định kết quả kinh doanh
TK 214
Chi phí khấu hao tài sản cố định
ở bộ phận quản lý doanh nghiệp.
TK 333(7),333(8),333(9)
Thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK 335, 142
Chi phí theo dự toán
TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
Thuế GTGT của
dịch vụ mua ngoài
TK 139, 351
Dự phòng phải thu khó đòi và
dự phòng trợ cấp mất việc làm
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E38
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ kế toán chi phí quản lí doanh nghiệp
1.3.8 Kế toán hoạt động tài chính.
1.3.8.1 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt độnsg tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán. Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh từ các khoản tiền lãi, tiền bản
quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng:
TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính: Dùng để phản ánh
doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu
hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Kết quả
hoạt động
tài chính
=Doanh thu hoạt động
tài chính-
Chi phí hoạt động
tài chính
Nội dung, kết cấu :
Nợ TK 515 có
- Số thuế GTGT phải nộp trong
trường hợp doanh nghiệp nộp thuế
theo phương pháp trực tiếp.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động
tài chính vào TK 911.
- Doanh thu hoạt động tài chính
phát sinh trong kỳ.
Tk này không có số dư
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E39
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Trình tự hạch toán
TK 911 TK 515 TK 111,112,152,153,138(8)
DT cổ tức được chia từ góp vốn đầu tư
Kết chuyển doanh thu TK 121,222,223
HĐTC để XĐKQKD Doanh thu cổ tức được
chia tiếp tục đầu tư.
TK 111,112
Phần CL giữa giá bán trừ giá trị đầu tư
ban đầu khi nhượng bán chứng khoán
các khoản đầu tư
TK 121,128,221,228
Giá trị ban đầu
TK 111(1),112(1)
Phần lãi khi bán ngoại tệ
TK 111(2),112(2)
Giá xuất quỹ
TK 138(8) TK 111,112
Định kỳ xác định số lãi phải Khi thu được
thu khi cho vay trong kỳ.
TK 111,112,331
CKTT được hưởng khi mua hàng
TK 413
Đánh giá lại các khoản có gốc ngoại tệ
nếu có lãi
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E40
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.3.8.2 Kế toán chi phí hoạt động tài chính.
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn, các hoạt dộng đầu tư về vốn, hoạt động đầu tư tài chính và các
nghiệp vụ mang tính chất tài chính của doanh nghiêp.
Tài khoản sử dụng
TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính.
Nội dung và kết cấu:
Nợ TK 635 Có
- Các khoản chi phí hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ
- Các khoản lỗ do thanh lý, các
khoản đầu tư ngắn hạn
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ
- Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ do đánh
giá lại số dư cuối kỳ của các khoản
phải thu và phải trả dài hạn
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán, chi phí đất chuyển nhượng,
cho thuê cơ sơ hạ tầng được xác
định là tiêu thụ.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn
bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ
phát sinh trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
TK này không có số dư cuối kỳ
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E41
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Trình tự hạch toán
TK 111,112,131,141,311,152 TK 635 TK 911
Các chi phí bán chứng khoán, vay Kết chuyển chi phí
vốn,…cho người mua được hưởng. hoạt động tài chính
TK 221,222,223
Phần chệch lệch giữa giá trị nhận về
với giá trị vốn góp ban đầu.
TK 111,112,152,153
Giá trị tài sản được chia
TK 129,229
Trích lập dự phòng, giảm giá đầu tư tài chính
TK 111(2),112(2)
Phần chêch lệch giá bán < giá xuất quỹ
TK 111(1),112(1)
TK 111, 112 TK 142, 242
Trả trước lãi vay cho Định kỳ phân bổ
bên cho vay lãi vay phải trả
TK 413
Cuối kỳ đánh giá các khoản có gốc
ngoại tệ, nếu lỗ.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E42
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.3.9 Kế toán hoạt động khác .
1.3.9.1 Kế toán thu nhập khác.
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của
doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng
TK 711: Thu nhập khác.
Nội dung, kết cấu :
Nợ TK 711 Có
- Số thuế GTGT phải nộp trong
trường hợp doanh nghiệp nộp
thuế theo phương pháp trực tiếp
đối với khoản thu nhập khác.
- Kết chuyển thu nhập khác vào
TK 911.
- Các khoản thu nhập khác phát sinh
trong kỳ như thanh lý tài sản, thu do
phạt vi phạm hợp đồng….
TK này không có số dư
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E43
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Trình tự hạch toán
TK 911 TK 711 TK 111,112
K/C thu nhập khác Thu nhập từ nhượng bán TSCĐ
để xác định kết quả KD TK 333(1)
VAT đầu ra
TK 111,112
Thu tiền vi phạm hợp đồng, các khoản
phải thu khó đòi đã xử lý xoá sau thu hồi được.
TK152,153
Được biếu, tặng bằng hiện vật
TK 331,338
Các khoản nợ không xác định được chủ
TK 333
Thuế được miễn giảm.
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ kế toán thu nhập khác
1.3.9.2 Kế toán chi phí khác.
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản
lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp.
Tài khoản sử dụng
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E44
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
TK 811: Chi phí khác.
Nội dung, kết cấu:
Nợ TK 811 có
- Các khoản chi phí khác phát sinh:
+ Bị phạt do vi phạm hợp đồng
+ CP thanh lý nhượng bán TSCĐ
+ Giá trị còn lại của TSCĐ khi
thanh lý, nhượng bán.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển
toàn bộ chi phí khác phát sinh
trong kỳ vào TK 911.
TK này không có số dư
Trình tự hạch toán:
TK 111,112,152,153 TK 811 TK 911
CP thanh lý, nhượng bán tài sản, Kết chuyển chi phí khác
các khoản phạt do vi phạm hợp đồng. để XĐKQKD
TK 133
Thuế GTGT của CP
thanh lý, nhượng bán tài sản.
TK 211,213
Giá trị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn TSCĐ
TK 333
Các khoản bị phạt, truy nộp thuế.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E45
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ kế toán chi phí khác
1.3.10 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chi phí thế thu nhập doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành.
Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 821: Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Nội dung kết cấu:
Nợ TK 821 Có
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E46
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh
trong năm.
- Thuế TNDN hiện hành của các năm
trước phải nộp bổ sung cho phát hiện sai
sót không trọng yếu của các năm trước
được ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện
hành của năm hiện tại.
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh
trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập
hoãn lại phải trả.
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại.
- K/c chênh lệch giữa số phát sinh bên
Có TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên Nợ
TK 8212 phát sinh trong kỳ vào bên Có
TK 911 để xác định kết quả.
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế
phải nộp trong năm nhỏ hơn số thuế
thu nhập hiện hành tạm nộp được giảm
trừ vào chi phí thuế thu nhập hiện hành
đã ghi nhận trong năm.
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi
giảm do phát hiện sai sót không trọng
yếu của các năm trước được ghi giảm
chi phí thuế TNDN hiện hành trong
năm hiện tại.
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn
lại.
- K/c chênh lệch giữa số phát sinh bên
Nợ TK 8212 lớn hơn số phát sinh bên
Có TK 8212 phát sinh trong kỳ vào
bên Nợ TK 911 để xác định kết quả.
Dư cuối kì: Tk không có số dư cuối kỳ
Trình tự hạch toán
TK 111,112 TK 333(4) TK821 TK 333(4) Số thuế TNDN tạm nộp các Nộp thuế TNDN CP thuế TNDN quý >Số thuế thực tế phải nộp
TK 911
K/C chi phí thuế TNDN
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E47
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.15: Sơ đồ kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
1.3.11 Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản sử dụng
TK 911: Xác định kết quả kinh doanh.
Nội dung, kết cấu :
Nợ TK 911 Có
- Kết chuyển giá vốn hàng bán.
- Kết chuyển chi phí tài chính, chi
phí thuế TNDN và chi phí khác.
- Kết chuyển CPBH, CP QLDN.
- Kết chuyển lãi.
- Kết chuyển doanh thu thuần.
- Kết chuyển DT hoạt động TC, TN
khác.
- Kết chuyển lỗ.
Dư cuối kì: Tk này không có số
dư cuối kỳ.
Trình tự hạch toán:
TK 632, 641,642 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển giá vốn hàng bán, Kết chuyển DT bán hàng và
CPBH, CPQLDN cung cấp dịch vụ, DT nội bộ
TK 635 TK 515
K/C chi phí hoạt động tài chính Kết chuyển doanh thu
hoạt động tài chính
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E48
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
TK 811 TK 711
Kết chuyển chi phí khác Kết chuyển thu nhập khác
TK 821 TK 421
Kết chuyển chi phí thuế Kết chuyển lỗ
thu nhập doanh nghiệp
Kết chuyển lãi
Sơ đồ 1.16: Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng.
1.4 Các hình thức sổ kế toán
Tùy thuộc từng hình thức kế toán áp dụng ở DN mà hệ thống sổ kế
toán được mở để ghi chép, theo dõi, tính toán xử lý và tổng hợp số liệu lên
các báo cáo kế toán. Dưới đây là các loại sổ sách:
1.4.1 Hình thức sổ kế toán nhật ký chun g :
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung:
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh dều phải được ghi
vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian
phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó.
Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ.
- Hình thức kế toán nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
+ Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đăc biệt.
+ Sổ cái.
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ưu, nhược điểm của hình thức kế toán nhật ký chung:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E49
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
- Ưu điểm: Thuận lợi cho việc đối chiếu kiểm tra chi tiết theo chứng từ
gốc, tiện cho việc kết chuyển trên máy vi tính và phân công công tác.
- Nhược điểm: Ghi một số nghiệp vụ trùng lặp vì vậy cuối tháng phải
loại bỏ môt số nghiêp vụ để ghi vào sổ cái.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung:
Sơ đồ 1.17: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký
chung
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E50
Chứng từ kế toán
sổ nhật ký đặc biệt
sổ nhật ký chung sổ, thẻ kế toán chi tiết
sổ cái bảng tổng hợp chi tiết
bảng cân đối số phát sinh
báo cáo tài chính
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
1.4.2 Hình thức sổ kế toán nhật ký – sổ cái.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký - sổ cái.
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo
trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng
một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ nhật ký – sổ cái. Căn cứ để ghi
vào sổ nhật ký – sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại.
- Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký – sổ cái;
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Ưu, nhược điểm của hình thức kế toán nhật ký – sổ cái.
- Ưu điểm: Mẫu sổ đơn giản dễ ghi chép, dễ đối chiếu kiểm tra, không
đòi hỏi kế toán có trình độ cao.
- Nhược điểm: + Khó phân công quản lý
+ Sử dụng trong doanh nghiệp có quy mô nhỏ
+ Sử dụng ít các tài khoản tổng hợp.
Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán nhật ký – sổ cái.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E51
chứng từ kế toán
sổ quỹ bảng tổng hợpkế toán chứng từ
cùng loại
sổ, thẻ kế toán chi tiết
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ 1.18: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký – sổ cái
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “chứng từ ghi sổ” việc
ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán
đính kèm phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
- Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E52
nhật ký sổ cái bảng tổng hợp chi tiết
báo cáo tài chính
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
+ Chứng từ ghi sổ; + Sổ cái;
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; + Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ưu, nhược điểm của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
- Ưu điểm: Tiến hành đơn giản dễ làm.
- Nhược điểm: Ghi chép trùng lặp, công việc dồn vào cuối tháng ảnh
hưởng tới thời gian lập báo cáo kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.19: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E53
Chứng từ kế toán
sổ, thẻ kế toán chi tiết
sổ quỹbảng tổng hợp kế toán chứng từ cùng loại
chứng từ ghi sổsổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sổ cáibảng tổng
hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
báo cáo tài chính
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.4 Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký – chứng từ.
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có
của các tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo
các tài khoản nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo
trình tự thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế.
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên
cùng một sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu
quản lý kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán nhật ký – chứng từ gồm các loại sổ kế toán sau:
+ Nhật ký chứng từ; + Sổ cái;
+ Bảng kê; + Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Ưu, nhược điểm của hình thức kế toán nhật ký – chứng từ.
- Ưu điểm:
+ Giảm nhẹ công việc ghi sổ kế toán
+ Dễ kiểm tra số liệu và việc kiểm tra số liệu được tiến hành
thường xuyên.
- Nhược điểm:
+ Mẫu sổ phức tạp, đòi hỏi kế toán phải có trình độ cao
+ Không thuận tiện cho việc sử dụng các phương tiện hiện đại.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E54
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký – chứng từ
Sơ đồ 1.20: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký –
chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra
1.4.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E55
Bảng kê
Chứng từ kế toán và các bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Báo cáo tài chính
Sổ cáiBảng tổng hợp
chi tiết
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
- Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo ngyên tắc của một
trong bốn hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên
đây. Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán,
nhưng phải in được đầy đủ sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.
- Các loại sổ của hình thức kế toán trên máy vi tính: Phần mềm kế toán
được thiết kế theo hình thức kế toán nào sẽ có loại sổ của hình thức kế toán
đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng tay.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Sơ đồ 1.21: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi
tính
ghi chú:
ghi hàng ngày :
ghi cuối tháng :
đối chiếu, kiểm tra
CHƯƠNG 2
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E56
Phần mềm kế toán máy vi tính
Chứng từ kế toán
- Sổ kế toán- Sổ tổng hợp- Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp kế toán chứng từ
cùng loại
- Báo cáo tài chính- Báo cáo kế toán
quản trị
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY
DỰNG YÊN THỌ
2.1. Đặc điểm chung về Công ty cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ
- Tên công ty: Công ty Cổ phần Gốm xây dựng Yên Thọ
- Địa chỉ: Thôn Yên Trung_Xã Yên Thọ_Huyện Đông Triều_Tỉnh QN
- Điện thoại: 0333.584.768
- Fax: 0333.584.768
- Mã số thuế: 5701260527
- Tổng số vốn điều lệ: 6.000.000.000
- Tổng số cán bộ công nhân viên : 209 người
- Hình thức hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty Cổ phần
- Lĩnh vực kinh doanh: Sản xuất vật liệu xây dựng.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất gạch ngói đất sét nung
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần gốm XD
Yên Thọ:
Công ty Cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ tiền thân là Nhà máy gốm
màu Gò Đá được đầu tư xây dựng từ năm 2001, nằm trên địa bàn xã Yên
Thọ, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Qua nhiều năm hoạt động sản
xuất kinh doanh không hiệu quả, không đảm bảo trả nợ đúng hạn ngân hàng
vì vậy vào ngày 22 tháng 10 năm 2007 toàn bộ tài sản của Nhà máy được
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT huyện Đông Triều phát mại cho Công ty
cổ phần Bến Triều tổ chức quản lý và tiếp tục sản xuất kinh doanh. Công ty
được thành lập ngày 11 tháng 5 năm 2009 theo Quyết định số 42/QĐ/HĐQT
của Hội đồng Quản trị Công ty CP Bến Triều trên cơ sở tách từ Công ty cổ
phần Bến Triều thành hai Công ty hoạt động độc lập và được Sở kế hoạch
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E57
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
5701260527 ngày 11 tháng 6 năm 2009.
Công ty cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ hoạt động theo mô hình
công ty cổ phần, hạch toán độc lập, có tài khoản riêng, có con dấu riêng, và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hành vi của mình.
2.1.2 Kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty
Bảng 2.1: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2011- 2012 (Đvt: VNĐ).
Chỉ tiêuMã số
Thuyết minh
Năm 2011 Năm 2012Chênh lệch
Số tuyệt đối %1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01 VI.25 29.782.267.820 18.993.559.653 10.788.708.167 156,80
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng (10= 01-02)
10 29.782.267.820 18.993.559.653 10.788.708.167 156,80
4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 24.723.476.022 15.431.000.457 9.292.475.565 160,22
5. LN gộp về BH và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
20 5.058.791.798 3.562.559.196 1.496.232.602 142,00
6. Doanh thu từ hoạt động Tài chính
21 VI.26 20.808.172 14.168.715 6.639.457 146,86
7. Chi phí hành chính 22 VI.28 1.041.133.660 475.389.626 565.744.034 219,01
Trong đó: Chi phí lãi vay 23 1.041.133.660 475.389.626 565.744.034 219,01
8. Chi phí bán hàng 24 1.031.059.258 1.033.594.923 - 2.535.665 99,75
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25 1.396.117.681 1.130.369.788 265.747.893 123,51
10. Lợi nhuận từ HĐKD (30=20+(21-22)-(24+25))
30 1.611.289.371 937.373.574 673.915.797 171,89
11.Thu nhập khác 31
12. Chi phí khác 32 6.000.000 - 18.678.176 24.678.176 (32,12)
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40 6.000.000 18.678.176 - 24.678.176 (32,12)
14. Tổng LN trước thuế (50=30+40)
50 1.605.289.371 956.051.750 649.237.621 167,91
15. Thuế TNDN hiện hành (25%)
51 VI.30 401.322.343 239.012.938 162.309.405 167,91
16. Chi phí thuế TNDN hoàn lại
52 VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51-52)
60 1.203.967.028 717.038.813 486.928.216 167,91
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E58
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Trong năm 2012, doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ thực
hiện là 29.782.267.820đ. Doanh thu năm 2012 tăng hơn doanh thu của năm
2011 là 10.288.708.1679đ. Qua tính toán cho thấy để có được 1 đồng doanh
thu thuần trong kỳ công ty đã phải bỏ ra 0,83 đ chi phí cho sản xuất sản
phẩm gạch (thể hiện thông quan giá vốn hàng bán), tăng hơn so với năm
2011 là 0,03đ chi phí. Tuy nhiên điều đó chưa phản ánh được kết quả sản
xuất kinh doanh thực sự mà công ty đã tạo ra trong kỳ mà còn có nhiều
khoản chi phí khác như: Chi phí bán hàng giảm 2.535.665 đ so với năm
2012 với tỷ lệ giảm 0,25%. Doanh nghiệp đã thực hiện nhiều chính sách tiêu
thụ sản phẩm đạt kết quả tốt lên doanh thu tăng mạnh Tuy nhiên CP sản xuất
cũng tăng lên, vì vậy doanh nghiệp cần phải có biện pháp khắc phục để hạ
giá thành sản phẩm.
Tóm lại, trong điều kiện sản xuất kinh doanh mà giá cả các yếu tố
đầu vào có nhiều biến động, nguồn vốn chủ sở hữu không thật dồi dào
yêu cầu doanh nghiệp phải đi vay nhiều từ ngân hàng và các tổ chức cá
nhân khác khiến cho chi phí tài chính tăng cao, doanh thu hoạt động tài
chính không đủ bù đắp chi phí tài chính là một sức ép và thách thức lớn
đòi hỏi doanh nghiệp phải có những đường đi nước bước đúng đắn. Với
kết quả lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
673.915.797đ, và lợi nhuận sau thuế đạt 1.605.289.371 đ, tăng cao so với
đầu năm là 649.237.621đ với tỷ lệ tăng 67,91% là do năm 2012 sản lượng
sản xuất gạch cũng tăng cao hơn năm 2011. Năm 2012 là năm mà chi
phí đầu vào nhiều biến động, giá nguyên vật liệu tăng mạnh làm cho giá
thành sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy
nhiên với số lượng sản phẩm tiêu thụ rất lớn cho thấy được uy tín chất
lượng của sản phẩm ngày càng được nâng cao , và có chỗ đứng trên thị
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E59
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
trường. Với kết quả như trên đã phần nào phản ánh tất cả những thành
công trong
2.1.3 Đặc điểm tổ chức quả n lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty Cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ.
2.1.3.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của Công ty
Cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ
a. Khái quát mô hình tổ chức quản lý:
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh là tập trung khai thác
nguyên vật liệu, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và quản lý sử dụng vốn
có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường nên Công ty xây dựng cho mình một
bộ máy quản lý phù hợp nhất để có hiệu quả quản lý cao.
Công ty Cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ tổ chức bộ máy quản lý theo
cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng. Với cơ cấu này người lãnh đạo doanh
nghiệp được sự chỉ đạo giúp đỡ của hội đồng quản trị, quyết định, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện quyết định trong phạm vi doanh nghiệp. Việc
thực hiện theo quyết định, mệnh lệnh theo trực tuyến chức năng đã quy định,
các lãnh đạo ở các bộ phận không trực tiếp ra lệnh cho những người thừa
hành ở các bộ phận sản xuất, mà mọi hoạt động sản xuất phải thông qua sự
chỉ đạo của ban giám đốc Công ty.
Là một Công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, Công ty thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của mình theo quy định của pháp luật.
* Cơ cấu nhân sự của Công ty cổ phần gốm XD Yên Thọ:
Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 209 người.
Trong đó: Lao động nam là 82 người.
Lao động nữ là 127 người.
Tổng số cán bộ tham gia quản lý và chuyên môn nghiệp vụ có 23 người.
Trong đó: Người có trình độ đại học: 3 người,
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E60
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Người có trình độ cao đẳng: 5 người,
Người có trình độ trung cấp: 15 người
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E61
Hội đồng quản trị
Phòng tài chính kế
toán
Phân xưởng
chế biến tạo hình
Phân xưởng
Sấy nung
Phân xưởng
Cơ điện
Phòng Tổ chức hành
chính
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế hoạch kỹ
thuật
Giám đốc điều hành
Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
Từ sơ đồ 2.1: Cho thấy cơ cấu tổ chức quản lý của công ty, đứng đầu
là hội đồng quản trị, sau đó tới giám đốc điều hành, tiếp đó là 2 phó giám
đốc và các phòng ban trong Công ty.
Giám đốc:
Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về hoạt động sản xuất kinh
doanh, trực tiếp điều hành Công ty. Điều hành hoạt động của Công ty thông
qua các Phó giám đốc phụ trách, Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ.
Phó giám đốc phụ trách sản xuất :
Trực tiếp phụ trách toàn bộ khối sản xuất của Công ty bao gồm: các
phòng nghiệp vụ, các phân xưởng sản xuất. Điều hành công tác kế hoạch,
quản lý hành chính, thi đua khen thưởng, an ninh, y tế, an toàn lao động,
phòng chống cháy nổ và các chính sách với người lao động.
Phó Giám đốc phụ trách kinh doanh
Trực tiếp phụ trách toàn bộ khối kinh doanh của Công ty bao gồm:
các phòng nghiệp vụ, phòng ban liên quan. Chịu trách nhiệm chỉ đạo toàn bộ
hoạt động khối kinh doanh bán hàng. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về
kế hoạch, kết quả sản lượng, doanh số bán hàng, thu hồi công nợ. Tham mưu
giúp Giám đốc về các thông tin thị trường, chính sách bán hàng, chính sách
giá, chiến lược marketing.
Phòng Tài chính kế toán:
Thực hiện toàn bộ khối lượng kế toán của Công ty. Tổ chức xây
dựng quy chế quản lý nghiệp vụ thống nhất về tài chính kế toán, thống kê số
liệu, hồ sơ lưu trữ và chế độ báo cáo trong toàn Công ty. Tổng kết đánh giá
tình hình quản lý, phân tích hoạt động kinh tế tài chính, đánh giá việc sử
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E62
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
dụng, bảo toàn, phát triển vốn. Tham mưu giúp Giám đốc các biện pháp sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Phòng Tổ chức hành chính :
Thực hiện các chức năng tham mưu trong lĩnh vực quản lý lao động-
tiền lương, quản lý hành chính - quản trị - an ninh, vệ sinh an toàn lao động.
Triển khai công tác y tế, chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, cho
người lao động, công tác bảo hộ lao động. Thực hiện công tác tuyển dụng
lao động, xây dựng đào tạo nhân lực, phương án quy hoạch, bổ sung lao
động từng thời kỳ. Tổ chức phối hợp và xây dựng các quy định, quy chế nội
bộ phù hợp với quy định của Pháp luật.
Phòng Kế hoạch kỹ thuật:
Xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế
hoạch cung ứng vật tư nguyên liệu, kế hoạch xây dựng cơ bản của Công ty.
Theo dõi đôn đốc các phân xưởng, các bộ phận và các phòng ban có liên
quan đến việc cung ứng vật tư để phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch sản
xuất đề ra. Xây dựng các định mức tiêu hao NVL, định mức dự trữ hàng tồn
kho. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu phục vụ cho công tác kế hoạch. Đánh giá
chất lượng máy móc, thiết bị, vật tư, công cụ nhập kho. Quản lý hệ thống
quản lý chất lượng. Mua sắm vật tư thiết bị. Dự thảo hợp đồng kinh tế và
theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế.
Phòng Kinh doanh:
Quản lý toàn bộ khối kinh doanh của Công ty. Xây dựng, thực hiện
chiến lược tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm
tháng, quý, năm. Xác định cung, cầu thị trường qua từng thời kỳ để tham
mưu cho sản xuất kinh doanh giúp lãnh đạo điều tiết sản xuất kinh doanh
phù hợp với từng thời kỳ. Điều hành mạng lưới tiêu thụ, phương tiện vận
chuyển đến thị trường cần. Xây dựng quy chế, quy định quản lý tài chính
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E63
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
đối với công tác thanh toán sau tiêu thụ, chỉ đạo quản lý giá cả. Tổ chức thu
thập tài liệu, tư liệu, thống kê lưu trữ số liệu liên quan đến kinh doanh.
Phân xưởng Chế biến tạo hình, phân xưởng Sấy nung và phân
xưởng Cơ điện:
Có chức năng quản lý kỹ thuật về thiết bị máy móc của Công ty. Tổ
chức thực hiện các công việc cụ thể phục vụ cho dây chuyền hoạt động ổn
định, bền, đảm bảo thiết bị hoạt động an toàn, vận hành phục vụ sản xuất.
Kịp thời xử lý các sự cố hỏng hóc đảm bảo sản xuất chủ động liên hoàn.
Tại các phân xưởng, các tổ chức sản xuất có các quản đốc phân xưởng
trực tiếp điều hành, quản lý công nhân của phân xưởng trong thời gian làm
việc, bảo quản và sử dụng có hiệu quả TSCĐ, vật tư, nguyên nhiên liệu, phụ
tùng, CCLĐ, giữ bí mật về công nghệ sản xuất trong quá trình sản xuất.
Các phòng ban và các phân xưởng có mối liên hệ chặt chẽ, cùng bàn
bạc triển khai công việc khi có lệnh của giám đốc.
Với bộ máy quản lý tương đối gọn nhẹ, có sự phân cấp quản lý rõ
ràng, có sự phân công nhiệm vụ cụ thể, trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh đã phát huy tốt hiệu quả. Kết quả hoạt động của Công ty được
thể hiện trong bảng 2.1:Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
năm 2011-2012.
2.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất của
công ty Cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ .
2.1.4.1 Công nghệ khai thác, chế biến đất sét
Hiện nay Công ty Cổ phần Gốm xây dựng Yên Thọ sở hữu mỏ sét
Khe Giang – Bãi Dài, Công ty áp dụng công nghệ khai thác lộ thiên và khai
thác theo lớp xiên tầng nhỏ. Đất sét được máy xúc thuỷ lực gầu ngược xúc
lên xe vận tải chở về kho. Sau đó đất sét được phun nước làm ẩm và ngâm ủ:
Các hạt sét có điều kiện ngậm nước, trương nở thể tích làm tăng tính dẻo và
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E64
Söa ch÷a
ĐỘI SAN GẠT
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
đồng đều về độ ẩm. Tiếp đó đất sét lại được đảo trộn cho đều. Đất sét sau
khi đảo trộn đều sẽ tiếp tục phong hoá sau đó mới được đưa vào sản xuất.
Sơ đồ công nghệ khai thác chế biến sét được thể hiện qua hình 2:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ công nghệ khai thác chế biến sét
2.1.4.2 Công nghệ sản xuất gạch Tuynel
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E65
Đảo trộn đất sét
Phong hoá - sử dụng SX
Bãi đất sét
Bốc xúc
Vận chuyển
Kho chứa sét
Ngâm ủ đất sét
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Công ty Cổ phần Gốm xây dựng Yên thọ có nhiệm vụ chính là sản
xuất và kinh doanh gạch tuynel. Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch tuynel được
thể hiện qua hình 2.3:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E66
Kho đất sét phong hoá
Máy cán thô
Máy cán mịn
Máy nhào đùn liên hợp
Máy cắt tư động
Phơi gạch mộc
Kho thành phẩm
Hầm sấy tuynel
Kho than
Nghiền sấy
Nước
Lò nung tuynel
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ công nghệ sản xuất gạch tuynel
Công nghệ sản xuất gạch tuynel được thực hiện trên cơ sở :
- Tạo hình theo phương pháp dẻo. Các loại gạch xây tạo hình bằng
máy nhào đùn.
- Sấy tự nhiên trong nhà cáng kính, sử dụng hiệu ứng nhà kính.
- Sấy và nung bằng lò tuynel.
Nguyên liệu đất sét từ kho chứa sau khi ngâm ủ, phong hoá được máy
ủi đưa vào máy cấp liệu thùng, qua hệ thống máy cán thô (có khe hở giữa
hai quả cán là 3-5mm), cấu trúc ban đầu của đất bị phá vỡ nhờ chuyển động
xé, ép, miết của hai quả cán rồi rơi xuống băng tải đưa đến máy cán mịn (có
khe hở giữa hai quả cán là <3mm), đất hầu như bị phá vỡ hoàn toàn cấu trúc
ban đầu sau đó rơi xuống máy nhào hai trục có lưới lọc.
Than cám nghiền mịn (cỡ hạt <1mm) từ phễu định lượng cấp qua
băng tải vào máy cán mịn sau đó xuống máy nhào, trộn với đất (lượng than
pha 70-85%), bổ sung thêm nước để đạt độ ẩm tạo hình. Tại đây đất sét
được nhào trộn một lần nữa, cấp thêm nước nếu độ ẩm chưa đạt yêu cầu, qua
buồng chân không để loại bỏ các bọt khí còn lại làm tăng độ sít đặc sau đó
đùn ra ngoài qua khuôn tạo hình và qua máy cắt để cắt thành sản phẩm theo
kích thước đã định.
Bán thành phẩm (gạch mộc) được chuyển đi hong phơi tự nhiên trong
nhà phơi, quá trình này kéo dài 10-15 ngày tùy loại sản phẩm và điều kiện
thời tiết. Độ ẩm của gạch sẽ giảm từ độ ẩm tạo hình 19-21% xuống khoảng
14-16%. Gạch ẩm đạt đến độ ẩm yêu cầu được thu gom vận chuyển và xếp
lên goòng sấy, chuyển vào hầm sấy. Nhiệt cung cấp cho quá trình sấy mộc
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E67
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
lấy từ hệ thống thu hồi khí thải của lò nung và được bổ sung thêm từ buồng
đốt phụ. Sau khi qua hầm sấy được vận chuyển qua lò nung để thực hiện quá
trình nung. Sản phẩm sau khi ra lò được phân loại và tập kết vào kho thành
phẩm.
2.1.5. Đặc điểm, tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần gốm xây
dựng Yên Thọ.
2.1.5.1 Sơ đồ bộ máy kế toán và chức năng nhiệm vụ của từng bộ
phận kế toán.
Bộ máy kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức kế toán tập
trung. Toàn bộ công tác kế toán của Công ty như: Ghi sổ chi tiết, tổng hợp,
lập báo cáo tài chính, đều tập trung ở bộ phận kế toán.
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty
Bộ máy kế toán Công ty được tổ chức theo từng phần hành sau:
Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về toàn bộ công
tác tài chính kế toán của Công ty. Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp
với tính chất sản xuất kinh doanh và phụ trách lên các báo cáo tài chính.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E68
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán tài sản cố định
Kế toán tiền lương và BHXH
Kế toán
vật tư
Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay.
Phó phòng kế toán
Thủ quỹ
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Phó phòng kế toán: Là người chịu trách nhiệm tổng hợp công việc
của kế toán viên kiêm phụ trách phần tiêu thụ, tập hợp CP và tính giá thành
sản phẩm.
Kế toán TSCĐ: Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu một cách
đầy đủ kịp thời hiện trạng và TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm và di chuyển
TSCĐ. Tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao TSCĐ vào CP SXKD.
Kế toán vật tư: Theo dõi và phản ánh giá trị thực tế, tình hình nhập,
xuất, tồn kho NVL,CCDC trên cả hai mặt hiện vật và giá trị... Tính toán phân
bổ chi phí nguyên vật liệu, công cụ lao động vào chi phí sản xuất.
Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: Hạch toán tiền lương, tiền
thưởng, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ, các khoản khấu trừ vào lương, các
khoản thu nhập khác và các khoản phải trả, phải nộp khác.
Kế toán vốn bằng tiền, tiền vay: Quản lý và hạch toán các khoản vốn
bằng tiền về số hiện có, tình hình tăng, giảm các quỹ tiền mặt, tiền gửi, tiền
vay. Kiểm tra tính hợp lý của chứng từ, bảo quản và lưu trữ theo qui định.
Thủ quỹ: Có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn tiền mặt, thu chi tiền.
2.1.5.2 Chính sách kế toán của công ty.
* Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức, tính chất, quy mô, sự phân cấp quản lý,
tình hình trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của từng
nhân viên kế toán, công ty áp dụng hình thức hạch toán kế toán theo phương
pháp Nhật ký - chứng từ.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E69
Sổ cái
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng kê Nhật ký - chứng từThẻ và sổ
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ 2.5 Sơ đồ kế toán theo hình thức nhật ký - chứng từ
Ghi chú :
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra.
* Quy trình hạch toán:
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy
số liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc
mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân
loại trong các bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi
vào các bảng kê và nhật ký liên quan.
Đối với nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào bảng kê, sổ chi tiết,
cuối tháng chuyển số liệu vào nhật ký - chứng từ.
(2) Cuối tháng khoá sổ cộng số liệu trên các nhật ký – chứng từ, kiểm
tra đối chiếu các nhật ký chứng từ với các sổ thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết liên quan và lấy số liệu tổng hợp từ các nhật ký chứng từ ghi
trực tiếp vào sổ cái.
(3) Cuối cùng lấy số liệu trên sổ cái, trên các nhật ký chứng từ, bảng
kê và bảng tổng hợp để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính.
Đối với chứng từ liên quan đến sổ, thể kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Đến cuối tháng, cộng các sổ, thẻ kế
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E70
Báo cáo tài chính
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
toán chi tiết và căn cứ vào các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết theo từng TK để
đối chiếu với sổ cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chi tiết trong nhật ký – chứng từ,
bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Áp dụng hình thức kế toán này cho phép giảm bớt khối lượng ghi
chép, cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân công công tác.
* Niên độ kế toán của Công ty: Bắt đầu tư 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 hàng năm.
* Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là VNĐ.
* Chế độ kế toán áp dụng: QĐ Số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006
chế độ kế toán doanh nghiệp.
* Phương pháp tính giá vốn xuất kho: Theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ.
* Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX
* Đơn vị tính thuế giá trị gia tăng: Theo phương pháp khấu trừ.
* Tài sản cố định và phương pháp tính khấu hao: Giá trị tài sản cố định
được tính theo nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. Khấu hao tài
sản cố định theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
* Chế độ báo cáo tài chính: Công ty thực hiện hệ thống Báo cáo Tài
chính theo Quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, gồm 4 báo cáo chính:
- Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
- Kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
- Lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)
- Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
- Phương pháp tính thuế GTGT: Doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E71
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Cuối tháng quyết toán các bộ phận có trách nhệm đối chiếu sổ kế toán,
thống nhất số liệu tổng hợp lên Báo cáo tài chính của công ty.
Tổ chức kế toán được tập trung ở phòng kế toán của công ty còn các
phân xưởng không tổ chức kế toán riêng mà chỉ bố trí nhân viên thực hiện
ghi chép ban đầu định kỳ gửi các chứng từ về phòng kế toán.
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ.
2.2.1 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán được
áp dụng tại công ty.
* Phương thức bán hàng tại Công ty.
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp: Là phương thức giao hàng cho khách
hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp. Đồng thời khách hàng thanh toán
ngay tiền cho doanh nghiệp.
- Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: Là phương thức bên bán
chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Số hàng này
vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán thì số hàng này mới được coi là tiêu thụ.
- Phương thức giao hàng cho đại lý, ký gửi để nhờ bán: Là phương thức
bán hàng mà doanh nghiệp giao hàng cho cơ sở nhận bán đại lý để các cơ sở
này trực tiếp bán hàng. Sau khi bán được hàng cơ sở đại lý thanh toán tiền
cho doanh nghiệp và được hưởng hoa hồng đại lý. Số hàng này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp, cho đến khi cơ sở đại lý thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán thì mới hoàn thành nghiệp vụ bán hàng.
- Phương thức bán hàng trả chậm trả góp: Là phương thức bán hàng mà
DN dành cho người mua ưu đãi được trả tiền hàng trong nhiều kỳ. DN được
hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay. Khi
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E72
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
DN giao hàng cho người mua thì được coi là tiêu thụ, khoản lãi chênh lệch
được phân bổ dần vào doanh thu HĐTC trong nhiều kỳ.
* Kế :toán thanh toán:
Hiện nay công ty CP gốm XD Yên thọ thanh toán tiền hàng bằng các
hình thức: Trả bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc thanh toán bù trừ giữa
công ty với khách hàng.
Căn cứ vào các chứng từ gốc khi mua, bán hàng (Hoá đơn GTGT, Phiếu
nhập kho, Phiếu chi...), kế toán vào Sổ chi tiết thanh toán với người mua,
bán. Sổ này dùng để theo dõi tình hình thanh toán với người mua, bán và
được mở theo từng tài khoản, từng đối tượng và từng thời hạn thanh toán.
2.2.2 Kế toán quá trình tiêu thụ tại công ty.
Hệ thống chứng từ và quá trình luân chuyển chứng từ tại công
ty Cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ.
a. Hệ thống chứng từ:
+ Giấy báo giá
+ Hợp đồng kinh tế
+ Phiếu xuất kho
+ Hoá đơn giá trị gia tăng: Được lập làm 3 liên:
Liên 01: Lưu tại gốc
Liên 02: Giao cho khách hàng
Liên 03: Lưu chứng từ hàng hoá bán ra
+ Kèm theo (Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra).
b. Quá trình luân chuyển:
Khi khách hàng có nhu cầu mua hàng với khối lượng lớn và thường
xuyên họ sẽ yêu cầu công ty gửi cho họ giấy báo giá, nếu đồng ý với giá cả
của công ty thì khách hàng sẽ đến công ty mua hàng, phòng kế hoạch và tiêu
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E73
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
thụ sẽ lập một hợp đồng mua bán. Sau khi hợp đồng mua bán được ký kết thì
kế toán sẽ viết hoá đơn và phiếu xuất kho. Sau đó, khách hàng cầm phiếu
xuất kho xuống kho lấy hàng. Với khách hàng có nhu cầu mua gạch với khối
lượng ít, giá trị thấp phòng kế toán chỉ viết phiếu xuất kho để xuống kho lấy
hàng mà không cần lập hợp đồng kinh tế.
Mẫu biểu 2.1
Đông triều, ngày 01 tháng 06 năm 2013
BÁO GIÁ
(V/v: Giá bán sản phẩm gạch Tuynel)
Kính gửi: Quý công ty
Công ty Cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ xin gửi tới quý khách hàng
lời chào trân trọng và hợp tác. Và bày tỏ sự cảm ơn về sự quan tâm của Quý
khách hàng tới sản phẩm gạch Tuynel của công ty chúng tôi trong suốt thời
gian qua.
Căn cứ vào quyết định giá bán sản phẩm gạch Tuynel ngày 01/01/2012
và quyết định điều chỉnh giá bán sản phẩm ngày 01/03/2013 của giám đốc
Công ty Cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ. Chúng tôi xin gửi báo giá sản
phẩm gạch Tuynel tới quý khách hàng như sau:
STT
Tên
Tên quy cách
sản phẩm
Số
lượng
viên/
ĐVXD
Phẩm
cấp
Giá bán
Giá bán
chưa
thuế
Thuế
GTGT
Thành
tiền/SP
1
Gạch rỗng 2
lỗ R60.2T32
( 220x105x60
)
540v/m
3
A1(S) 690,909 69,091 760
A1(H) mới 654,545 65,455 720
A1(H) cũ 636,364 63,636 700A2 ( mới) 563,636 56,364 620
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E74
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Giá được tính bốc xếp hàng hoá trên phương tiện vận chuyển của
khách hàng tại kho của bên bán.( Xã Yên Thọ- huyện Đông Triều-QN)
Chúng tôi rất mong được sự giúp đỡ và hợp tác của quý khách hàng.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận:
Mẫu biểu 2.2:
HỢP ĐỒNG MUA BÁN SẢN PHẨM
( SỐ: 18/HĐMB/KH – TT)
Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005 –QH 11 và Bộ Luật dân sự số
33/2005 – QH được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
khoá XI thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01 tháng 01 năm 2006.
Căn cứ vào khả năng và nhu cầu của hai bên.
Hôm nay, ngày 02 tháng 06 năm 2013 tại công ty Cổ phần gốm xây
dựng Yên Thọ chúng tôi gồm có:
ĐẠI DIỆN BÊN BÁN( BÊN A) : CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY
DỰNG YÊN THỌ
Địa chỉ: Thôn Yên Trung-Xã Yên Thọ-huyện Đông triều-Quảng Ninh
Tel/Fax: 033.3584.768 Fax:
Tài khoản: 10201000022570 – Tại NH TMCP Công thương Việt Nam
– CN Uông Bí.
Mã số thuế : 5701266527
Đại diện: Bà – Giám đốc
ĐẠI DIỆN BÊN MUA ( BÊN B): XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG UÔNG BÍ
Địa chỉ: P. Quang Trung – Uông Bí – Quảng Ninh
Tel/Fax: 033.3854296 Fax:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E75
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Tài khoản: 44310000000080 – Tại NH đầu tư và phát triển – CN Tây
Nam Quảng Ninh
Mã số thuế : 5700100263
Đại diện ông : Lê Khắc Nguyễn – Giám đốc
Hai bên thống nhất thoả thuận nội dung hợp đồng như sau:
Điều1: Nội dung công việc giao dịch.
Bên B đồng ý mua gạch tuynel của bên Avới giá bán đã bao gồm thuế
GTGT được quy định tại thời điểm ngày 01/04/2013 như sau:
STT Tên hàng ĐVT
Đơn
giá Ghi chú
1 Gạch rỗng 2 lỗA1 Sẫm Viên 760 Số lượng theo đơn hàng
2
Gạch rỗng 2 lỗ A1 Hồng
mới Viên 720 Số lượng theo đơn hàng
3 Gạch rỗng 2 lỗ loại A2 Viên 620 Số lượng theo đơn hàng
Điều 2: Giá cả.
Giá bán sản phẩm được quy định theo từng thời điểm . Trong quá
trình thực hiện nếu có thay đổi hoặc do biến động giá cả thị trường và các
điều kiện khác thì bên mua cùng bên bán sẽ gặp nhau bàn bạc để cùng thống
nhất điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3: Chất lượng và quy cách hàng hoá.
1. Chất lượng sản phẩm: Bên bán đảm bảo cung cấp hàng theo đúng
yêu cầu của bên mua về số lượng, chất lượng và kỹ thuật.
2. Sản phẩm hàng hoá đạt tiêu chuẩn : TCVN 1450: 1998.
loại Sản phẩm: Gạch rỗng 2 lỗ kích thước ( 220x105x60) .
Ký hiệu: RG60 2 T32.
Điều 4: Phương thức giao nhận.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E76
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
1. Bên A giao hàng cho bên B tại kho bên A.
- Địa điểm giao hàng: Nhà máy gạch Yên thọ-xã Yên Thọ-huyện
Đông Triều-tỉnh Quảng Ninh.
2. Phương tiện vận chuyển và chi phí bốc dỡ do bên B chịu.
3. Nếu bên B có mua hàng với khối lượng lớn và giao nhận hàng
đồng thời thì phải báo trước cho bên A từ 2 đến 3 ngày, để bên A có thời
gian chuẩn bị hàng hoá.
Điều 5: Phương thức thanh toán.
1. Hình thức thanh toán: Bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc bù trừ
công nợ.
2. Thời gian thanh toán : Bên B thanh toán cho bên A theo hình thức
trả sau 1 tháng (30ngày) của tháng liền kề.
Điều 6: Cam kết chung.
Hai bên cam kết thực hiện nghiêm túc các điều khoản đã ghi trong
hợp đồng và không đơn phương thay đổi hoặc huỷ bỏ hợp đồng, bên nào
không thực hiện hoặc đơn phương đình chỉ hợp đồng mà không có lý do
chính đáng sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.
Hai bên chủ động thông báo cho nhau biết tiến độ thực hiện hợp đồng,
nếu có vấn đề gì bất lợi phát sinh phải thông báo cho nhau biết và chủ động
bàn bạc giải quyết.
Trường hợp có sự tranh chấp hai bên không tự giải quyết được thì đưa
ra toà án kinh tế tỉnh Quảng Ninh để giải quyết. Quyết định của toà án là
quyết định cuối cùng. Mọi án phí do bên có lỗi chịu.
Điều 7: Hiệu lực của hợp đồng.
Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký.
Hợp đồng mua bán hàng hoá được thiết lập trên cơ sở cùng thoả thuận
giữa hai bên .
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E77
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Hợp đồng này thành lập thành 4 bản, mỗi bên giữ hai bản có giá trị
pháp lý như nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN A ĐẠI DIỆN BÊN B
2.2.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán.
a. Giá vốn hàng bán là trị giá thực tế thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
xuất bán trong kỳ.
b. TK sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán
c. Chứng từ sử dụng và phương pháp hạch toán qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.7: Trình tự kế toán thành phẩm và giá vốn
Để phản ánh giá vốn hàng bán, trước hết kế toán phải lập bảng kê số 8:
Nhập xuất tồn kho thành phẩm vào cuối tháng. Sau đó sử dụng bảng kê số 8
để ghi vào NKCT số 8 – TK 155, NKCT số 8 – TK 632 và vào các sổ Cái
liên quan (Sổ cái tài khoản 155, 632).
Công ty tính giá TP xuất kho theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
Hàng ngày khi xuất kho gạch để bán, kế toán chỉ tiến hành ghi theo số
lượng của từng chủng loại xuất bán không ghi ngay giá thực tế xuất kho.
Đến cuối tháng tổng hợp số lượng gạch các loại để tính giá xuất bán thực tế.
Đơn giá bình quân Giá TT tồn đầu kỳ + Giá TT nhập trong kỳ
một viên gạch xuất =
bán trong kỳ SL tồn đầu kỳ + SL nhập trong kỳ
Ví dụ : Trong tháng 06 năm 2013 sản lượng gạch 2 lỗ A1 sẫm tồn đầu
tháng là 256.321 viên, tổng giá trị tồn là 153.792.600 đồng, sản lượng nhập
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E78
Phiếu xuất kho
Bảng kê số 8 TK 155,632
NKCT số 8 TK 155,632
Sổ cái TK 155.632
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
trong tháng là 1.232.541 viên, giá trị nhập trong tháng là 745.687.305 đồng.
Như vậy đơn giá bình quân của một viên gạch xuất bán được tính như sau:
Đơn giá bình quân 153.792.600 + 745.687.305
một viên gạch xuất = = 604 (đ/viên)
bán trong kỳ 256.321 +1.232.541
Giá thành xuất bán gạch 2 lỗ loại A1 (s) là:
1.298.232 x 604 = 778.696.128 đ
Các sản phẩm khác trong bảng kê được tính tương tự.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E79
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Mẫu biểu 2.4
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10 tháng 06 năm 2013 Nợ: 632
Số:01 Có: 156
Họ tên người nhận hàng: Đào Công Thế
Lý do xuất kho: Xuất bán
Xuất tại kho: Số 13 Địa điểm : Kho 01
TT
Tên, nhãn hiệu, quy
cách sản phẩm hàng
hoá
Mã
số
Đơn
vị
tính
Số lượngĐơn
giáThành tiềnTheo
chứng từ
Thực
xuất
1Gạch rỗng 2 lỗA1
Sẫm2 Viên 5.921 5.921 604 3.576.284
2Gạch rỗng 2 lỗA1
Hồng3 Viên 29.510 29.510 551 16.260.010
Gạch rỗng 2 lỗ loại
A24 Viên 7.900 7.900 507 4.005.300
Tổng cộng 43.331 23.841.594
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi ba triệu tám trăm bốn mươi mốt
nghìn năm trăm chín mươi tư đồng.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E
Đơn vị: Công ty CP gốm XD Yên thọ
Địa chỉ: Đông triều – Quảng Ninh
Mẫu số: 01- VT
(Ban hành theoQĐ15/2006/BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
80
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Ngày 10 tháng 06 năm 2013
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên) (Ký, họ tên
Mẫu biểu 2.3
Công ty CP gốm XD
Yên Thọ
PHÒNG KH - TT
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN HÀNG HÓA
Căn cứ vào hợp đồng số: 18/ HĐMB, ký ngày 02 tháng 06 năm 2013
giữa công ty CP gốm xây dựng Yên Thọ với xí nghiệp xây dựng Uông Bí “
Về việc ký hợp đồng mua bán gạch Tuynel”
Hôm nay, ngày 10/06/2013.Tại kho số 13 nhà máy gạch Tuynel Yên Thọ
I. Đại diện bên giao hàng: Công ty CP gốm xây dựng Yên Thọ
Ông Nguyễn Văn Lương: Thủ kho số 13
II. Đại diện bên nhận hàng: Xí nghiệp xây dựng uông Bí
Ông: Đào Công Thế – Chức vụ : Đội trưởng
Cùng nhau tiến hành giao nhận và kiểm tra hàng hoá thực tế như sau:
STT Tên hàng ĐVT
Số
lượng Kèm theo phiếu xuất
1 Gạch rỗng 2 lỗA1 Sẫm Viên 5.921 Số 01
2Gạch rỗng 2 lỗA1 Hồng
Viên
29.51
0Số 01
3 Gạch rỗng 2 lỗ loại A2 Viên 7.900 Số 01
* Phương tiện vận chuyển: Xe 14N – 7786
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E81
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Chúng tôi cùng nhau thống nhất số lượng trên và ký vào biên bản bàn
giao. Biên bản được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản làm cơ sở thanh
quyết toán.
BÊN GIAO HÀNG BÊN NHẬN HÀNG
Mẫu biểu 2.5 Mẫu số 01-GTKTLLLT/210B 0089564
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 10 tháng 06 năm 2013
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ
Địa chỉ: Thôn Yên Trung - Xã Yên thọ– huyện Đông Triều– Quảng Ninh
Số tài khoản:
Mã số thuế :5701260527Họ tên người mua hàng: Đào công Thế
Tên đơn vị: XN xây dựng Uông Bí
Địa chỉ: 513 – Quang Trung – Uông Bí - Quảng Ninh
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: CK /TM Mã số thuế: 5700100263
ST
T Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn
vị
tính
Số
lượng Đơn giá Thành tiềnA B C 1 2 3=1x2
1 Gạch rỗng 2 lỗA1 Sẫm Viên 5.921 690,909 4.090.9002 Gạch rỗng 2 lỗA1 Hồng Viên 29.510 654,545 19.315.6003 Gạch rỗng 2 lỗ loại A2 Viên 7900 563,636 4.452.700 Cộng tiền hàng 27.859.200Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2.785.920 Tổng cộng tiền thanh toán 30.645.120
Số tiền viết bằng chữ: Ba mươi triệu sáu trăm bốn mươi năm nghìn một trăm
hai mươi đồng.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E82
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Đóng dấu, ghi rõ họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E83
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Công ty Cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ Mẫu số S04b8 – DN Yên thọ–Đông Triều – Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
BẢNG KÊ SỐ 8 NHẬP – XUẤT – TỒN KHO Thành phẩm (TK 155)
Tháng 06 năm 2013
TT
Diễn giải
Tồn đầu kỳGhi Nợ TK 155 - Ghi Có các TK Ghi Có TK 155 - Ghi Nợ các TK
154Cộng Nợ TK 155
TK 632
SL (Viên)Thành tiền (đồng)
SL (Viên)Thành tiền (đồng)
SL (Viên)Thành tiền (đồng)
1
Gạch 2 lỗ A1 (S)
256.321
153.792.600
1.232.541
745.687.305
745.687.305
1.289.232
778.696.128
2
Gạch 2 lỗ A1 (H)
521.452
286.798.600
986.251
544.410.552
544.410.552
1.052.632
580.000.232
3Gạch 2 lỗ A2 325.63
2 162.816.000
745.213
380.058.630
380.058.630
895.210
453.871.470
4Gạch đặc 142.15
0 130.778.000
254.123
236.334.390
236.334.390
300.251
278.032.426
5Gạch 6 lỗ to 53.62
3 21.449.200
65.232
26.092.800
26.092.800
85.621
34.248.400
6Gạch 6 lỗ nhỏ 24.52
1 9.440.585
32.563
12.862.385
12.862.385
45.210
17.677.110
Cộng 1.323.699 765.074.985
3.315.923
1.945.446.062
1.945.446.062
3.668.156
2.142.525.766
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E84
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Từ bảng kê số 8: Tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm, kế toán tính ra
tổng giá trị xuất kho của thành phẩm bán cho khách hàng, lấy số liệu Có TK
155 trên bảng kê để ghi vào cột có TK 155 trên NKCT số 8 ( Mẫu biểu 2.7)
Công ty CP gốm XD Yên Thọ Mẫu số 04 a10 -DN
Đông triều – Quảng Ninh ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
GHI CÓ TK 155 – Thành phẩm
Tháng 06 năm 2013 Bảng 2.7
STT
Số hiệu
TK ghi
Nợ
TK ghi Có
TK ghi NợTK 155 Cộng
1 632 Xuất bán cho Ông Thế
23.841.5
94 23.841.594
2 632 Xuất bán cho Ông Tuấn
160.214.6
24 160.214.624
3 632 Xuất bán cho Cty XD Uông Bí
75.748.8
48 75.748.848
…………………………… -
Cộng
2.142.525.76
6 2.142.525.766( Đã ghi Sổ Cái ngày 30 tháng 06 năm 2013
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E85
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Từ bảng kê số 8, kế toán sử dụng số liệu tổng hợp trên ghi Nợ TK 632 để ghi
vào cột Có TK 632 trên sổ NKCT số 8 – TK 632 bút toán kết chuyển giá vốn
hàng bán (Mẫu biểu 2.8)
Mãu biểu 2.8
Đơn vị: Công ty CP gốm XD Yên Thọ Mẫu số S04a8- DN
Địa chỉ: Đông triều – Quảng ninh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
(Đã ghi Sổ Cái ngày 30 tháng 06 năm 2013)
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Sổ cái TK 155 – Thành phẩm
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
GHI CÓ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Tháng 06 năm 2013 ĐVT: VNĐ
STT
Số hiệu
ghi Nợ
TK
Tk ghi Nợ TK ghi có TK 632 Cộng
1 911 Kết chuyển kết quả kinh doanh
2.142.525.7
66
2.142.525.76
6
……………………………
-
Cộng
2.142.525.7
66
2.142.525.76
6
86
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Đến cuối tháng kế toán lấy số liệu tổng hợp ở cột có TK 155 trên sổ
NKCT số 8 - TK 155 để ghi vào dòng “Cộng phát sinh Có” trên sổ Cái TK
155. Trên dòng ghi Nợ TK 155, ghi Có TK 154 kế toán sử dụng NKCT số
7 tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp để ghi.
Công ty CP gốm XD Yên Thọ Mấu số S05 -DN
Đông Triều–Quảng ninh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức nhật ký- chứng từ)
TK 155 – Thành Phẩm Số dư đầu nămNợ Có Ghi có các TK đối ứng nợ
với TK này Tháng 05 Tháng 06 Cộng TK 154 1.945.446.062 Cộng phát sinh Nợ 1.945.446.062 Tổng số phát sinh Có 2.142.525.766
Số dư cuối
tháng
Nợ 765.074.985 567.995.281
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Sổ cái TK 632 – Giá vốn hàng bán
Đến cuối tháng kế toán tiến hành sử dụng các sổ NKCT liên quan để
ghi vào sổ cái TK 632. Phương pháp ghi sổ cái như sau:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E87
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Lấy kết quả cột tổng cộng trên cột có TK 632 của NKCT số 632 ghi
vào dòng “Cộng phát sinh Có” trên sổ cái của TK 632, cột phản ánh nợ TK
632, Có các TK khác lấy đươc tìư NKCT số 8 TK 155.
Công ty CP gốm XD Yên Thọ Mấu số S05 - DN
Đông Triều – Quảng Ninh (Banh hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI
(Dùng cho hình thức nhật ký- chứng từ)
TK 632 - Giá vốn hàng bánMẫu biểu 2.10
Số dư đầu nămNợ Có
Ghi có các TK đối ứng
nợ với tk nàyTháng 05 Tháng 06 Cộng
Tk 155 2.142.525.766
Cộng phát sinh Nợ 2.142.525.766
Tổng số phát sinh Có 2.142.525.766Số dư cuối
tháng
Nợ
Có Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ và thuế phải nộp của hàng tiêu thụ tại Công
ty CP gốm xây dựng Yên Thọ.
Trình tự kế toán được biểu diễn qua sơ đồ sau:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E
Hoá đơn GTGT
Sổ chi tiết tiêu thụ
NKCT số 8 ghi có TK 511,911
Sổ cái TK 511
88
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ 2.6: Trình tự kế toán DT tiêu thụ và thuế phải nộp
a. Kế toán doanh thu tiêu thụ
Ghi sổ chi tiết DT tiêu thụ gạch: Sản lượng gạch được coi là tiêu thụ khi
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hàng ngày khi nhận hoá
đơn về bán hàng tại Công ty kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết doanh thu bán
hàng. Mỗi hoá đơn ghi một dòng, cuối tháng tính ra tổng số DT để làm cơ sở ghi sổ
NKCT số 8 TK 511.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E
Bảng kê HĐ HHDV
bán ra
Bảng quyết toán thuế
GTGT
Sổ chi tiết TK 333
NKCT số 10
Sổ cái TK 3331
89
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
CHI TIẾT TIÊU THỤTháng 06 năm 2013
Bảng 2.11
Hoá đơn Tên khách hàng
Tên hàng hoá, dịch vụ
Mã KH
Số lượng
Chủng loại Đơn giá
Trị giá
Số Ngày A1(S) A1(H) A2Gạch đặc
6 lỗ nhỏ
6 lỗ to
Tiền hàng Tiền thuế Cộng
89555
1/06 Trần Văn TuấnGạch A1(S)
G 265.256
265.256
760
183.267.758
18.326.776
201.594.533
89556
1/06 Nguyễn Thị Lan Gạch A1(H)
G 250.000
250.000
720
140.909.000
14.090.900
154.999.900
89557
2/06Cty CP xây dựng Uông Bí
Gạch A1(S)
G 125.412
125.412
760
86.648.280
8.664.828
95.313.107
89558
2/06 XN XD Uông BíGạch A1(S)
G 120.123
120.123
760
82.994.062
8.299.406
91.293.468
89560
05/06 Trần Văn Tuấn 6 lỗ to G 31.000
31.000
600
16.908.950
1.690.895
18.599.845
89561
7/06 DNTN Xuân Lãm 6 lỗ nhỏ G 25.000 25.000 500 11.363.500 1.136.350 12.499.850
89564
10/06XNXD Uông Bí (Ô.Thế)
Gạch A1(S)
G 5.921
5.921
760 4.090.900 409.090 4.499.990
89564
10/06XNXD Uông Bí (Ô.Thế)
Gạch A1(H)
G 29.510 29.510 720 19.315.600 1.931.560 21.247.200
………………..
89565
30/06 XN XD Uông Bí Gạch A2 G 210.000 210.000 620 118.363.560 11.836.356 130.199.916
……………….
Cộng phát sinh tháng 06 3.315.923
1.232.541
986.251
745.213
254.123
32.563
65.232
2.482.667.058
248.266.706
2.730.933.764
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E90
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Mẫu biểu 2.12
Ghi sổ NKCT số 8 – TK 511 “ Doanh thu bán hàng” :
Công ty CP gốm XD Yên Thọ Mẫu số S04a8 - DN
Đông Triều – Quảng Ninh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
Ghi có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tháng 06 năm 2013
STT
Số hiệu
ghi Nợ
TK
Tk ghi Nợ TK ghi có TK 511 Cộng
1 111 Tiền mặt
2 112 Chuyển khoản
3 131 Phải thu của khách hàng 2.482.667.05
8
2.482.667.05
8
Cộng 2.482.667.05
8
2.482.667.05
8
( Đã ghi Sổ Cái ngày 30 tháng 06 năm 2013)
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Sổ cái Tk 511 – Doanh thu bán hàng
Mẫu biểu 2.13 Mẫu số S05- DN
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E91
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Công ty CP gốm XD Yên Thọ (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Đông Triều – Quảng Ninh ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TK 511
Dùng cho hình thức nhật ký – chứng từTK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Mẫu biểu 2.13Số dư đầu nămNợ Có
Ghi có các TK đối
ứng nợ với tk này Tháng 05 Tháng 06 Cộng
Tk 911
2.482.667.05
8
Cộng phát sinh Nợ
2.482.667.05
8
Tổng số phát sinh Có
2.482.667.05
8
Số dư cuối
tháng
Nợ
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cuối tháng để phục vụ cho công tác quản lý tiêu thụ sản phẩm, kế toán lập báo
cáo tiêu thụ sản phẩm
BÁO CÁO DOANH THU TIÊU THỤ GẠCH Bảng 2.14THÁNG 06 NĂM 2013
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E92
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
STT Diễn giải
Số lượng
(viên) Đơn giá Thành tiền
1 Gạch 2 lỗ A1 (S) 1.289.232 690,909 851.573.669
2 Gạch 2 lỗ A1 (H) 1.052.632 654,545 680.995.021
3 Gạch A2 895.210 563,636 555.299.823
4 Gạch đặc 300.251 1090,91 327.546.818
5 Gạch 6 lỗ to 85.621 545,45 46.701.974
6 Gạch 6 lỗ nhỏ 45.210 454,54 20.549.753
Cộng 3.668.156 2.482.667.058
b. Kế toán thuế phải nộp của hàng tiêu thụ.
Khi công ty thực hiện bán hàng thì theo quy định của Nhà nước Công ty CP gốm
xây dựng Yên Thọ cũng phải nộp một khoản tiền thuế GTGT đầu ra. Để phản ánh tình
hình thuế GTGT đầu ra phải nộp thì trước tiên kế toán sử dụng sổ chi tiết TK 333.3 để
ghi hàng ngày khi có hoá đơn GTGT. Sau khi đã ghi sổ chi tiết này đến cuối tháng kế
toán sẽ sử dụng số liệu tổng cộng để ghi vào sổ NKCT số 10 – TK 333.3 đồng thời khoá
sổ NKCT và ghi vào sổ Cái.
Mấu biểu 2.15
SỔ CHI TIẾTTK 333(3): Thuế GTGT phải nộp nhà nước
Tháng 06 năm 2013
Số dư đầu Nợ:
Có: 145.256.23
TTChứng từ
Nội dungTK đối
ứng
Số phát sinh
Số Ngày Nợ Có
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E93
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
1
8955
5 01/06/2013 Thuế bán gạch 131 18.326.776
2
8955
6 01/06/2013 Thuế bán gạch 131 14.090.900
3
8955
7 02/06/2013 Thuế bán gạch 131 8.664.828
4
8955
8 02/06/2013 Thuế bán gạch 131 9.828.224
5
8955
9 05/06/2013 Thuế bán gạch 131 5.472.696
6 623 10/06/2013Nộp thuế tháng
05112 120.000.000
7 ………………
8 30/06/2013
K/c thuế đầu
vào được khấu
trừ tháng 06
133 25.632.541
Cộng 145.632.541 248.266.706
Sốdư CK Nợ:Có: 247.890.395
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E94
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
SỔ CÁI TK 333- THUẾ VÀ CÁC KHOẢN PHẢI NỘP NHÀ NƯỚCTháng 06 năm 2013
Số dư đầu năm
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E
BẢNG KÊ HOÁ ĐƠN, CHỨNG TỪ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ BÁN RA( Kèm theo tờ kê khai GTGT theo mẫu số 01/ GTGT)Kỳ tính thuế : Tháng 06 năm 2013Người nộp thuế: Công ty CP gốm xây dựng Yên ThọMã số thuế : 5701260527 Mẫu 2.16
STT
Hoá đơn, chứng từ bán
Tên người muaMã số thuế
người tmuaMặt hàng
DT bán hàng
chưa thuế
Thuế suất
(%)Thuế GTGTKý hiệu
HĐSố HĐ
NT năm
phát hành(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10)
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%
1 LT/2010B 89555 01/06/2013 Trần Văn Tuấn 5700156214 Gạch A1 (S) 183.267.758 10 18.326.776
2 LT/2010B 89556 01/06/2013 Nguyễn Thị Lan 5700256325 Gạch A1 (H) 140.909.000 10 14.090.900
3 LT/2010B 89557 02/06/2013 Cty CP xây dựng Uông Bí 5700128785 Gạch A1 (S)
86.648.28
0 10 8.664.828 …………………………
Cộng
2.482.667.05
8 248.266.706
Tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra:
2.482.667
.058 Tổng thuế suất GTGT của hàng hoá dịch vụ bán ra: 248.266.706
Đông triều, Ngày..., tháng... ,năm…NGƯỜI NỘP THUẾ HOẶC ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA
NGƯỜI NỘP THUẾKý tên, đóng dấu ( Ghi rõ họ tên chức vụ)
95
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Nợ Có Ghi có các TK đối ứng nợ với tk này Tháng 05 Tháng 06 Cộng
TK 112
120.000.000
TK 133 25.632.541
Cộng phát sinh Nợ 145.632.541 Tổng số phát sinh Có 248.266.706
Số dư cuối tháng
Nợ 291.265.082
Có 145.256.231
247.890.395
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.3 Trình tự kế toán các khoản thanh toán với khách hàng
Trình tự kế toán dược biểu diễn qua sơ đồ sau:
-Trường hợp phát sinh nghiệp vụ khách hàng không thanh toán ngay.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E
Phiếu xuất kho
Hoá đơn
GTGT
Sổ chi tiết TK
131
Bảng kê số 11
Sổ cải TK 131
96
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Sơ đồ
Sơ đồ 2.8: Trình tự kế toán thanh toán với khách hàng không thanh toán ngay
Sổ chi tiết TK 131 dùng để theo dõi công nợ của khách hàng, làm cơ sở để thanh toán với khách hàng. Hàng
ngày khi có phát sinh nghiệp vụ bán hàng, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết phải thu của khách hàng.
Dưới đây là ví dụ về sổ chi tiết TK 131 được mở cho đối tượng khách hàng là Ông Đào Công Thế - XN xây
dựng Uông Bí.
Mẫu biểu 2.18
SỔ CHI TIẾT PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNGTài khoản 131Đối tợng: Đào Công Thế - Xí nghiệp xây dựng Uông Bí Mẫu biểu 2.18
Chứng từDiễn giải
TK
đối
ứng
Số phát sinh Số dưSố
hiệu
Ngày
tháng Nợ Có Nợ Có Số dư đầu kỳ 36.521.450 89564 10/06/2013 Mua gạch A1(S) 511 4.090.900
89564 10/06/2013 Mua gạch A1(H) 511 19.315.600 89564 10/06/2013 Mua gạch A2 511 4.452.700
Thuế GTGT 333 2.785.920
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E97
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Cộng PS 30.645.120
Số dư cuối
tháng 67.166.570
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên)
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E98
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
BẢNG KÊ SỐ 11
Tài khoản 131 ( Phải thu của khách hàng)
Tháng 06 năm 2013
Mẫu biểu 2.20
STT Diễn giảiTồn đầu kỳ Ghi nợ TK 131, ghi có các Tk Ghi Có TK 131, ghi Nợ các Tk Tồn cuối kỳ
Nợ Có Tk 511 Tk 333 Cộng Nợ 111 112 Cộng Có Nợ Có
1 Trần Văn Tuấn 56.230.000 200.176.516 20.017.671 220.194.387 15.000.000 198.562.100 213.562.100 62.862.287
2 Nguyễn Thị Lan 154.125.621 313.454.540 31.345.454 344.799.994 200.000.000 200.000.000 298.925.615
3 Đào Công Thế 36.521.450 27.859.200 2.785.920 30.645.120 - 67.166.570
4
Nguyễn Thị
Nhinh 256.321.450 562.365.412 56.236.541 618.601.953 662.123.050 662.123.050 212.800.353
5
Cty CPXD uông
Bí 123.650.213 425.621.320 42.562.132 468.183.452 32.000.000 452.632.150 484.632.150 107.201.515
6 Vũ Trường Giang 25.621.023 121.365.210 12.136.521 133.501.731 35.000.000 100.000.000 135.000.000 24.122.754
………………….. - - - -
………………… - - - -
Cộng 1.056.215.621 2.482.667.058 248.266.706 2.730.933.764 952.632.120 1.617.219.112 2.569.851.232 1.217.298.153
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E99
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
*Ghi sổ NKCT số 8 – TK 131 “ Phải thu của khách hàng”
Kế toán căn cứ vào số liệu tổng cộng của từng loại TK thuộc cột ghi Có TK
131 trên bảng kê số 11 để ghi vào cột Có TK 131. Cuối tháng kế toán phải khoá sổ
NKCT 8 – TK 131, xác định tổng số phát sinh bên Có TK 131 đối ứng nợ các TK
liên quan và lấy tổng cộng để ghi vào sổ cái TK 131 ( Mẫu 2.21).
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 - GHI CÓ TK 131
Tháng 06 năm 2013 Mãu biểu 2.21
STT
Số
hiệu
ghi Nợ
TK
Tk ghi Nợ TK ghi có TK 131 Cộng
1 111 Tiền mặt 952.632.1
20
952.632.12
0
2 112 Chuyển khoản 1.617.219.1
12
1.617.219.11
2
3 131 Phải thu của khách hàng
Cộng
2.569.851.23
2
2.569.851.23
2
( Đã ghi Sổ Cái ngày 30 tháng 06 năm 2013)
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E100
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
SỔ CÁI TK 131 - PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNGTháng 06 năm 2013
Mẫu biểu 2.22Số dư đầu nămNợ Có Ghi có các TK đối
ứng nợ với tk này Tháng 05 Tháng 06 Cộng Tk 333 248.266.706 248.266.706 Tk 511 2.482.667.058 2.482.667.058Cộng phát sinh Nợ 2.730.933.764 2.730.933.764 Tổng số phát sinh Có 2.569.851.232 2.569.851.232Số dư
cuối
tháng
Nợ
1.056.215.62
1 1.217.298.153 1.217.298.153
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E101
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
2.2.2.4. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm Công ty phải bỏ ra các khoản chi phí
ngoài sản xuất gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như: Chi phí
tiền lương trả nhân viên, Chi phí nguyên, nhiên liệu, chi phí khấu hao TSCĐ, các
chi phí mua ngoài, chi phí bằng tiền khác như: Chi phí điện thoại, tiền điện...
Để hạch toán các khoản chi phí ngoài sản xuất, Công ty sử dụng TK 641
"Chi phí bán hàng", và Tk 642 " Chi phí quản lý doanh nghiệp"
* Sổ chi tiết chi phi bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp: Hàng ngày, căn
cứ vào các chứng từ liên quan đến chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp, căn cứ
vào các bảng phân bổ khấu hao, kế toán tiến hành ghi vào sổ chi tiết chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Mẫu biểu 2.23, 2.24.
Ghi sổ NKCT số 8 - TK 641,642
Từ bảng kê số 5, kế toán sử dụng số tổng cộng trên cột ghi nợ Tk 641, 642
để ghi vào NKCT số 8 - TK 641,642 để ghi vào NKCT số 8 bút toán kết chuyển chi
phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Cuối tháng, kế toán tiến hành ghi sổ Cái TK 641,642 như sau: Số liệu dòng "
Cộng Có phát sinh Có" trên sổ Cái được lấy từ số tổng cộng trên cột ghi Có TK
641, 642 của NKCT số 8 TK 641,642. Cột ghi Nợ TK 641,642 được phản ánh chi
tiết theo từng loại TK đối ứng Có lấy từ các NKCT liên quan.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E102
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký,họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E
Mẫu biểu 2.23 TRÍCH BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG
Tháng 06 năm 2013
STTGhi Có các TK đối tượng
sử dụng
TK 334 - Phải trả người lao động TK 338 - Phải trả phải nộp khácTổng cộng
LươngCác khoản
khác
Cộng Có TK
334KPCĐ (2%)
BHXH
(17%)
BHYT
(3%)BHTN (1%)
Cộng Có TK
338
1 TK 622 - CP NCTT 526.541.200 526.541.200 10.530.824 35.577.557 7.347.177 2.412.451 55.868.009 582.409.209
Tổ tạo hình 138.452.100 138.452.100 2.769.042 23.536.857 1.615.220 687.541 14.593.333 153.045.433
Tổ bốc xếp 152.632.500 152.632.500 3.052.650 25.947.525 1.865.241 741.520 16.179.531 168.812.031
........... ............... .............. ..........
2 TK 627 - CP SX C 100.541.200 1.525.621 102.066.821 2.010.824 4.568.740 875.415 265.874 7.720.853 109.787.674
Tổ tạo hình 25.452.300 1.305.150 26.757.450 509.046 4.548.766 254.120 83.485 2.391.776 29.149.226
Tổ bốc xếp 27.542.100 27.542.100 550.842 4.682157 261.254 85.421 2.584.768 30.126.868
........... ................ - ............
3 TK 641 - CP bán hàng 45.251.420 5.265.421 50.516.841 905.028 1.787.451 452.145 150.542 3.295.166 53.812.007
Bộ phận bán hàng 45.251.420 45.251.420 905.028 1.787.451 452.145 150.542 3.295.166 48.546.586
Tiền ăn ca 5.265.421 5.265.421 - 5.265.421
4 TK 642 - CP QL DN 65.452.152 7.542.150 72.994.302 1.309.043 2.568.412 521.420 173.521 4.572.396 77.566.698
BP quản lý 65.452.152 65.452.152 1.309.043 2.568.412 521.420 173.521 4.572.396 70.024.548
Tiền ăn ca 7.542.150 7.542.150 - 7.542.150
5 ........................ .................. - ............
Cộng 737.785.972 14.333.192 752.119.164 14.755.719 44.502.160 9.196.157 3.002.388 71.456.424 823.575.588
103
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên)
SỔ CHI TIẾT TK 641 – CHI PHÍ BÁN HÀNG
Tháng 06 năm 2012Mẫubiểu 2.26
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 1Ghi Có TK 111- Tiền mặt
Tháng 06 năm 2013Mẫu biểu 2.25
STT Nội dungGhi Có TK 111 - Ghi Nợ TK
.........
.
.......
. 641 642
.......
. Cộng Có1 TT tiền tiếp khách 1.600.000 1.600.0002 TT tiền tiếp khách 2.540.000 2.540.0003 TT tiền văn phòng phẩm 2.125.400 2.125.400
4
TT tiền vận chuyển cho công ty Vận
Tải uông Bí 9.091.000 9.091.0005 TT tiền khuyến mại gạch 1.542.000 1.542.0006 TT tiền mua BH xe ô tô 0862 5.564.284 5.564.2847 TT tiền đổ mực + sửa máy phô tô 950.000 950.000
......................................... -Cộng 18.452.145 26.541.210 44.993.355
104
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Số chứng từNội dung Họ và tên
TK đối
ứng
Số phát sinh
SH N/T Nợ Có
562 10/06/2013 TT tiền VC cty Vận tải Ubí Nguyễn Đức Cương 111 9.091.000 570 12/06/2013 TT tiền V/c xe chở gạch Phạm Thị Liên 111 1.541.250 576 15/06/2013 TT tiền khuyến mại gạch tháng 11/10 Nguyễn Thị Nhinh 111 1.542.000 30/06/2013 Trích BPB tiền lương 334 50.516.841 Trích BPB tiền lương 338 3.295.166 Trích bảng phân bổ khấu hao 214 15.521.452 ........................................... Cộng 92.036.624
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E105
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP - TK 642Tháng 06 năm 2013
Mẫu biểu 2.27Số chứng từ
Nội dungHọ và
tên
TK đối
ứng
Số phát sinh
SH N/T Nợ Có54
8 11/06/2013 TT tiền tiếp khách Huệ 111 1.600.000 55
1 13/06/2013 TT tiền tiếp khách Nhinh 111 2.540.000 58
5 17/06/2013 TT tiền văn phòng phẩm Hằng 111 2.125.400 59
5 30/06/2013 TT tiền mua BH xe ô tô 0862 Huệ 111 5.564.284 TT tiền đổ mực + sửa máy phô tô 111 950.000 Trích BPB tiền lương 334 72.994.302 Trích BPB tiền lương 338 4.572.396 Trích bảng phân bổ khấu hao 214 6.542.315 ....................................... ................. Cộng 110.650.223
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E106
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
BẢNG KÊ SỐ 5: CHI PHÍ BÁN HÀNG , CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆPTháng 06 năm 2013
STT TK ghi NợTK ghi Có
Cộng152 334 338 111 214
TK 641 - CP bán hàng 7.251.020 50.516.841 3.295.166 18.452.145 12.874.521 92.036.624
1 CP nhân công 50.516.841 3.295.166 53.812.007Tiền lương 50.516.841 50.516.841
BHXH, BHYT, BHTN 3.295.166 3.295.1662 Chi phí vật liệu 7.251.020 7.251.0203 CP khấu hao TSCĐ 12.874.521 12.874.5215 CP khác 18.452.145 18.452.145
TK 642 - CP QLDN 72.994.302 4.572.396 26.541.210 6.542.315 110.650.2231 CP nhân công 72.994.302 4.572.396 77.566.698
Tiền lương 72.994.302 72.994.302BHXH, BHYT, BHTN 4.572.396 4.572.396
2 CP khấu hao TSCĐ 6.542.315 6.542.3153 CP khác 26.541.210 26.541.210
Cộng 7.251.020 123.511.143 7.867.562 44.993.355 19.063.767 202.686.847 Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký họ tên) (Ký họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E107
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 - GHI CÓ TK 641, TK 642Tháng 06 năm 2013
Mãu biểu 2. 29
ST
T
Số
hiệu
ghi
Nợ
TK
Tk ghi Nợ TK ghi có TK 641 TK 642 Cộng
1 911 Xác định kết quả kinh doanh
92.036.62
4
110.650.22
3 202.686.847
Cộng
92.036.62
4
110.650.22
3 202.686.847
108
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
SỔ CÁI TK 641 - CHI PHÍ BÁN HÀNGTháng 06 năm 2013
Mẫu biểu 2.30Số dư đầu nămNợ Có
Ghi có các TK đối
ứng nợ với tk này Tháng 05 Tháng 06 CộngTK 111 18.452.145TK 152 7.251.020TK 214 12.521.452TK 334 50.516.841TK 338 3.295.166
Cộng phát sinh Nợ 92.036.624Tổng số phát sinh
Có 92.036.624Số dư
cuối
tháng
Nợ -
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SỔ CÁI TK 642 - CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆPTháng 06 năm 2013
Mẫu biẻu 2.31Số dư đầu nămNợ Có
Ghi có các TK đối Tháng 05 Tháng 06 Cộng
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E109
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
ứng nợ với tk nàyTK 111 26.541.210TK 214 6.542.315TK 334 72.994.302TK 338 4.572.396
Cộng phát sinh Nợ 110.650.223Tổng số phát sinh
Có
110.650.223
Số dư
cuối
tháng
Nợ -
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.5 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
Trong quá trình tiêu thụ tháng 06, Công ty phát sinh các khoản chi phí và
doanh thu hoạt động tài chính:
SỔ CÁI TK 635 - CHI PHÍ TÀI CHÍNHTháng 06 năm 2013
Mẫu biểu 2.32Số dư đầu nămNợ Có
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E110
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Ghi có các TK đối
ứng nợ với tk này Tháng 05 Tháng 06 CộngTK 111 6.264.801TK 112 50.451.452
Cộng phát sinh Nợ 56.716.253Tổng số phát sinh
Có 56.716.253Số dư
cuối
tháng
Nợ -
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SỔ CÁI TK 515 - DOANH THU TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNHTháng 06 năm 2013
Mẫu biểu 2.35Số dư đầu nămNợ Có Ghi có các TK đối
ứng nợ với tk này Tháng 05 Tháng 06 Cộng
TK 911
13.563.7
25
Cộng phát sinh Nợ
13.563.7
25
Tổng số phát sinh Có
13.563.7
25 Số dư cuối
tháng
Nợ - -
Có
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E111
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.6 Kế toán các khoản thu nhập khác, chi phí khác
SỔ CÁI TK 711 - THU NHẬP KHÁCTháng 6 năm 2013
Số dư đầu nămNợ Có
Ghi có các TK đối
ứng nợ với tk này Tháng 05 Tháng 06 CộngTK 911 17.854.122
Cộng phát sinh Nợ 17.854.122Tổng số phát sinh Có 17.854.122Số dư cuối
tháng
Nợ -
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E112
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
SỔ CÁI TK 811 - CHI PHÍ KHÁCTháng 06 năm 2013
Số dư đầu năm Mẫu biểu 2.34Nợ Có Ghi có các TK đối
ứng nợ với TK này Tháng 05 Tháng 06 CộngTK 111 7.863.724 Cộng phát sinh Nợ 7.863.724 Tổng số phát sinh Có 7.863.724 Số dư cuối
tháng
Nợ -
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.7 Kết toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Cuối tháng, sau khi đã hạch toán doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí QLDN,
giá vốn hàng bán, CP tài chính, doanh thu tài chính, thu nhập khác, chi phí khác...
Công ty gốm xây dựng Yên Thọ hạch toán kết quả kinh doanh thông qua sổ NKCT
số 8 - Tk 911.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E113
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8 - GHI CÓ TK 911Tháng 06 năm 2013
Mãu biểu 3- 36
STT
Số hiệu
ghi Nợ
TK
Tk ghi Nợ TK ghi có TK 911 Cộng
1 511 K/chuyển doanh thu bán hàng 2.482.667.05
8
2.482.667.058
2 515 K/ chuyển doanh thu tài chính 13.563.725 13.563.725 3 711 K/ chuyển doanh thu khác 17.854.12
2
17.854.122
Cộng 2.514.084.90
5
2.514.084.905
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Bút toán kết chuyển:
• Kết chuyển giá vốn hàng bán: Nợ TK 911: 2.142.525.766
Có TK 632: 2.142.525.766
• Kết chuyển chi phí bán hàng: Nợ TK 911: 92.036.624
Có TK 641: 92.036.624
• Kết chuyển chi phí QLDN: Nợ TK 911: 110.650.223
Có TK 642: 110.650.223
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E114
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
• Kết chuyển CP tài chính : Nợ TK 911: 56.716.253
Có TK 635: 56.716.253
• Kết chuyển chi phí khác: Nợ TK 911: 7.863.724
Có TK 811 7.863.724
• Kết chuyển doanh thu bán hàng, doanh thu hoạt động tài chính, và các
khoản thu nhập khác:
Nợ TK 511: 2.482.667.058
Nợ TK 515: 13.563.725
Nợ TK 711: 17.854.122
Có TK 911: 2.514.084.905
* Kết quả hoạt động kinh doanh :
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
= 2.514.084.905-(2.142.525.766+92.036.624+110.650.223+56.716.253-7.863.724)
= 104.292.315
Xác định thuế TNDN phải nộp = 104.292.315 x 25% = 26.073.079
- Nợ TK 821: 26.073.079
Có TK 333.4: 26.073.079
• Kết chuyển CP thuế doanh nghiệp sang TK 911:
- Nợ TK 911: 26.073.079
Có TK 821: 26.073.079
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E115
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
SỔ CÁI TK 821- Thuế thu nhập doanh nghiệp Tháng 06 năm 2013
Mẫu biểu 2.37Số dư đầu nămNợ Có Ghi có các TK đối
ứng nợ với tk này Tháng 05 Tháng 06 CộngTK 333 26.073.079 Cộng phát sinh Nợ 26.073.079 Tổng số phát sinh
Có 26.073.079 Số dư
cuối
tháng
Nợ - -
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đến cuối tháng, kế toán sử dụng các sổ NKCT có liên quan để ghi vào cột
Ghi Nợ TK 911. Dòng " Cộng phát sinh Có" được lấy từ số tổng cộng trên cột Có
TK 911 của sổ cái TK 911 (mẫu biểu 2.38)
SỔ CÁI TK 911 - XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E116
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Tháng 06 năm 2013
Số d đầu năm Mẫu biểu 2.38Nợ Có
Ghi có các TK đối ứng
nợ với tk này Tháng 05 Tháng 06 CộngTK 632 2.142.525.766TK 641 92.036.624TK 642 110.650.223TK 635 56.716.253TK 811 7.863.724TK 821 26.073.079TK 421 78.219.236
Cộng phát sinh Nợ 2.514.084.905Tổng số phát sinh Có 2.514.084.905Số dư cuối
tháng
Nợ
Có
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
• Kế toán thực hiện bút toán kết chuyển lãi:
Nợ TK 911 : 78.219.236
Có Tk 421: 78.219.236
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E117
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Đã ghi sổ cái ngày 30/06/2013
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế tán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Đến cuối tháng, kế toán sử dụng các sổ NKCT có liên quan để ghi vào cột
Nợ TK 421. Dòng "Cộng phát sinh Có" được lấy từ số tổng cộng trên cột Có TK
421 của sổ cái TK 421. ( Mẫu biểu 2.40)
SỔ CÁI TK 421 - LỢI NHUẬN CHƯA PHÂN PHỐITháng 06 năm 2013
Số dư đầu năm Mẫu biểu 2.40Nợ Có
Ghi có các TK đối
ứng nợ với tk này Tháng 05 Tháng 06 Cộng
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10Ghi Có TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Tháng 06 năm 2013Mẫu biểu 3-39
STT Nội dungGhi Có TK 421 - Ghi nợ các TK
911 Cộng Có TK 4211 K/ chuyển lãi tháng 06 78.219.236 78.219.236
Cộng 78.219.236 78.219.236
118
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
TK 411 70.000.000 70.000.000TK 414 50.000.000 50.000.000
Cộng phát sinh Nợ 120.000.000 120.000.000Tổng số phát sinh
Có 123.561.452 78.219.236 78.219.236Số dư
cuối
tháng
Nợ -
Có 123.561.452 81.780.688 81.780.688
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (Mẫu biểu 2.42)
Dựa trên các số liệu các sổ cái, NKCT, bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết
để lập báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu chi phí thuế TNDN
và chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm báo cáo của công ty, chỉ tiêu
này tính theo quý và không tính theo tháng.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
Tháng 06 năm 2013
Chỉ tiêuMã
sốThuyết minh Tháng 06
1. DT BH và cung cấp DV 01 VI.25 2.482.667.058
2. Các khoản giảm trừ DT 023. DTT về BH (10= 01-02) 10 2.482.667.0584. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 2.142.525.7665. LN gộp về BH và cung cấp DV (20=10-11) 20 340.141.292
6. DT từ hoạt động Tài chính 21 VI.26 13.563.7257. Chi phí tài chính 22 VI.28 56.716.253Trong đó: Chi phí lãi vay 23 56.716.2538. Chi phí BH 24 92.036.6249. Chi phí QLDN 25 110.650.223
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E119
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
10. LN từ hoạt động KD (30=20+(21-22)-(24+25)) 30 94.301.917
11.Thu nhập khác 31 17.854.122
12. Chi phí khác 32 7.863.72413. LN khác (40=31-32) 40 9.990.39814. Tổng LN kế toántrước thuế (50=30+40) 50 104.292.315
15. Thuế TNDN hiện hành (25%) 51 VI.30 26.073.079
16. Chi phí thuế TNDN hoàn lại 52 VI.30
17. LN sau thuế (60=50-51-52) 60 78.219.236
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70
CHƯƠNG 3
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GỐM XÂY DỰNG YÊN
THỌ
3.1 Nhận xét chung.
Qua nghiên cứu tình hình chung về các điều kiện sản xuất chủ yếu của Công
ty cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ cho thấy bước vào thực hiện nhiệm vụ sản xuất
năm 2013 Công ty đứng trước những thuận lợi, khó khăn sau:
Thuận lợi: Công ty thành lập phù hợp với chủ trương của Đảng về cổ phần
hoá các doanh nghiệp nhà nước, lại được sự ủng hộ của Công ty cổ phần Bến
Triều. Công ty cổ phần Gốm xây dựng Yên Thọ được đáp ứng một phần vốn trong
hoạt động tài chính của Công ty cổ phần Bến Triều- Quảng ninh đồng thời địa bàn
Công ty đặt ngay trục đường chính nên có nhiều thuận lợi về giao thông.
Ban lãnh đạo công ty có năng lực, năng động với cơ chế thị trường kết hợp
với sự nhiệt tình, không chịu bó tay trước những thử thách khó khăn, tinh thần đoàn
kết gắn bó của tập thể công nhân viên trong công ty đã tạo nên sức mạnh tổng hợp
duy trì, nâng cao sản lượng, đứng vững trước sự nghiệt ngã của nền kinh tế thị
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E120
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
trường xây dựng công ty ngày càng lớn mạnh và phát triển, ổn định thu nhập đời
sống người lao động. Hiện nay Công ty cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ đã và đang
là một trong những đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất về sản xuất gạch .
Khó khăn: Địa bàn của công ty gần dân, công tác giải phóng mặt bằng mất
rất nhiều thời gian và tiền của, các chi phí về hoàn nguyên môi trường lớn, số dân
quanh khu vực mỏ sét luôn gây khó khăn cho hoạt động khai thác làm ách tắc cản
trở nhiều cho Công ty, trong khi đây là một mô hình mới nên các chính sách,
hướng dẫn của Nhà nước để tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động còn rất ít.
Công ty cổ phần Gốm Xây dựng Yên Thọ phải tiếp nhận hệ thống thiết bị
còn chưa đươc đồng bộ khó khăn cho việc duy trì sản xuất ổn định, nâng cao chất
lượng sản phẩm .
3.2 Những thành tựu đạt được của công ty
Qua tìm hiểu về công tác kế toán của công ty CP gốm XD Yên Thọ cho thấy
bộ máy kế toán của công ty được tổ chức rất phù hợp, chặt chẽ, công ty luôn nắm
bắt kịp thời các quy chế, quy định của Nhà nước ban hành. Để trở thành công cụ
quản lý có hiệu lực, thì kế toán nói chung và đặc biệt kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ nói riêng luôn không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu
ngày càng tăng cao của công tác quản lý nhằm phát hiện và khai thác kịp thời khả
năng tiềm ẩn của công ty, Tuy nhiên khi tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiêu
thụ tại công ty bên cạnh những ưu điểm vẫn còn những nhược điểm cần hoàn thiện.
* Ưu điểm:
Nhìn chung hệ thống sổ nhật ký- chứng từ của công ty được ghi chép đầy đủ
kịp thời đúng theo quy định. Để hạch toán trên các sổ NKCT kế toán đã mở các sổ
chi tiết, bảng kê như sổ chi tiết doanh thu, sổ chi tiết phải thu của khách hàng, sổ
chi tiết thành phẩm....Do vậy các nhà quản lý của công ty luôn có được những
thông tin đầy đủ và chính xác cần thiết.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E121
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Các công việc liên quan đến vấn đề hạch toán đặc biệt là vấn đề tiêu thụ
thành phẩm đều được phòng kế toán thực hiện từ khâu thu thập, kiểm tra chứng từ
đến xử lý ghi sổ, lập báo kế toán, nên bộ máy kế toán có thể nắm được toàn bộ
thông tin của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, qua đó có thể tham
mưu cho cấp trên trong các quyết định một cách đúng đắn và kịp thời.
Bên cạnh đó đội ngũ kế toán của công ty có trình độ chuyên môn cao phù
hợp với yêu cầu công việc đặt ra.
Tuy công ty hoạt động trong nhiều năm kinh nghiệm phải đối mặt với rất
nhiều khó khăn, nhưng ban lãnh đạo của tổng công ty đã tổ chức bộ máy quản lý,
cơ chế sản xuất, linh hoạt đưa nhiều biện pháp kinh tế có hiệu quả nhằm khắc phục
mọi khó khăn hiện tại hoà nhập với guồng quay của kinh tế thị trường.
Trước mắt đơn vị đã quan tâm đến trình độ tay nghề của cán bộ công nhân
viên, tạo cho họ niềm tin với công ty cùng nhau khắc phục khó khăn,tìm ra giải
pháp tốt nhất để giúp công ty đứng vững và dần dần phát triển.
Hệ thống quản lý ở công ty nói chung và bộ phận kế toán nói riêng không
ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong công
tác quản lý và hạch toán của tổng công ty.Trong sự cố gắng cũng như những thành
tích chung đó, không thể không kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của công
tác thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm.
Mặt khác, trong công tác tổ chức kế toán, việc hạch định thành phẩm và tiêu
thụ TP được tiến hành thường xuyên đã tạo điều kiện để công ty nắm bắt được
chính xác nhu cầu thị trường , từ đó tiến hành sản xuất kinh doanh một cách chủ
động, qua tình hình thực tế tại tổng công ty cho thấy việc tổ chức hạch toán TP, tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ đã đáp ứng được nhu cầu đặt ra, cụ thể là:
+Về hạch toán thành phẩm: Đã phản ánh đầy đủ các hoạt động kinh tế diễn
ra có liên quan đến khâu công tác kế toán này, mọi hoạt động nhập xuất kho thành
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E122
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
phẩm đều được phản ánh đầy đủ trên sổ sách chứng từ kế toán theo các quy định
của công ty cũng như chế độ kế toán chi tiết tổng hợp, các mối liên hệ giữa sổ sách
kế hoạch. Đồng thời phản ánh kịp thời các hoạt động kinh tế diễn ra qua đó theo
dõi được chi tiết tình hình sản xuất kinh doanh phát sinh hàng ngày, bên cạnh đó
phản ánh đôi nét tình hình tiêu thụ của công ty với từng khách hàng, từng mặt hàng
về số lượng và chất lượng, từ đó có kế hoạch, hoạch định các biện pháp phù hợp
với nền kinh tế thị trường hiện nay.
- Về hạch toán tiêu thụ TP: Trong công tác kế toán đã đảm bảo tiết kiệm thời
gian lao động giảm bớt thời gian cho công tác hạch toán chi tiết, hạch toán tổng
hợp nhờ được trang bị máy vi tính với trương trình kế toán khoa học chính xác.
-Phòng kế toán của tổng công ty đã được trang bị kĩ thuật hiện đại, tổ chức
bộ máy gọn nhẹ phù hợp với yêu cầu công việc của chuyên môn từng người.
3.3 Những mặt hạn chế còn tồn tại trong công ty
Trên thực tế công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ ở công
ty cũng còn một số tồn tại nhỏ cần được xem xét và hoàn thiện.
Thứ nhất: Việc tính giá xuất kho thành phẩm theo phương pháp bình quân
gia quyền khiến cho công tác tính giá dồn nhiều vào cuối tháng và không theo dõi
được chính xác giá xuất kho của từng loại sản phẩm tiêu thụ.
Thứ 2: Hiện nay công ty vẫn sử dụng kế toán thủ công, vẫn chưa đưa ứng
dụng được phần mềm kế toán máy vào công tác kế toán, vì vậy khối lượng công
việc của kế toán viên nhiều, công việc tổng hợp, cung cấp số liệu nhanh còn gặp
nhiều khó khăn.
Thứ 3: Việc theo dõi doanh thu của công ty thường không mở chi tiết cho
từng loại gạch mà chỉ tính bình quân số lượng gạch xuất bán trong tháng. Với cách
xác định đó không đáp ứng được thông tin cho nhà quản lý để phân tích đánh giá
hiệu quả cho từng chủng loại gạch.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E123
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
3.4 Một số ý kiến hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ tại công ty CP gốm xây
dựng Yên Thọ.
Phương hướng để hoàn thiện công tác quản lý nói chung cũng như công tác
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng là tiếp tục phát thu những ưu
nhược điểm đang còn tồn tại của công ty nhằm đảm bảo hạch toán theo chế độ nhà
nước quy định và đáp ứng được nhu cầu của quản trị doanh nghiệp.
Những yêu cầu chung với công tác hoàn thiện:
Thứ nhất: Hiện nay công ty CP gốm xây dựng Yên Thọ thường không xác
định được kết quả tiêu thụ cho từng loại gạch mà chỉ tính bình quân số lượng gạch
bán ra trong tháng. Với cách xác định đó không đáp ứng được thông tin cho nhà
quản lý để phân tích để đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng chủng loại gạch.
Do đó công ty cần mở sổ chi tiết theo dõi cho từng chủng loại gạch. Mở sổ chi tiết
doanh thu cho từng loại gạch bằng việc khai báo thêm tài khoản cấp 3, khai báo
chi tiết đuôi 1: Gạch 2 loại A1 sẫm, đuôi 2 A1 Hồng....
- TK 511(1): Doanh thu gạch 2 lỗ A1 sẫm - TK 511(4): Doanh thu gạch đặc
- TK 511(2): Doanh thu gạch 2 lỗ A1 Hồng - TK 511(5): Doanh thu gạch 6 lỗ to
- TK 511(3): Doanh thu gạch 6 lỗ nhỏ - TK 511(6): Doanh thu gạch 2 lỗ A2
Thứ 2: Một trong những mục tiêu cải cách hệ thống kế toán lâu nay của nhà
nước là tạo điều kiện cho việc ứng dụng tin học vào hạch toán kế toán, bởi vì tin
học đã đang và sẽ trở thành một trong những công cụ quản lý kinh tế hàng đầu.
Trong khi đó ở công ty CP gốm XD Yên Thọ kế toán chủ yếu được tiến hành bằng
phần mềm Excel do vậy các công thức tính toán khi sao chép từ sheet này sang
sheet khác có thể bị sai lệch dòng dẫn đến đưa ra các báo cáo không chính xác. Do
vậy, cần thiết phải sử dụng phần mềm kế toán, bởi vì:
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E124
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
+ Tránh tình trạng thủ công, giảm bớt khối lượng ghi chép và tính toán
+ Tạo điều kiện cho việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kế toán nhanh
chóng, kịp thời về tình hình tài chính của công ty.
+ Tạo niềm tin vào các báo cáo tài chính mà công ty cung cấp cho các đối
tượng bên ngoài.
+ Giải phóng các kế toán viên khỏi công việc tìm kiếm kiểm tra số liệu trong
việc tính toán số học đơn giản nhàm chán để họ giành nhiều thời gian cho lao động
sáng tạo, chú trọng vào công tác xử lý thông tin quản trị DN, tham mưu đề xuất
mang tính chiến lược cho sự phát triển ngày càng lớn mạnh của công ty.
- Khi áp dụng máy vi tính, nhân viên kế toán chỉ việc chuẩn bị các điều kiện
về máy và nhập dữ liệu (các chứng từ và bút toán về các chứng từ gốc đó) vào máy
và tự xử lý cho thông tin đầu ra (các sổ kế toán, báo cáo kế toán ).
Việc tổ chức ghi chép, hạch toán vào sổ kế toán tài chính, kế toán quản trị do
máy tính nhận dữ liệu do nhân viên kế toán nhập từ chứng từ liên quan vào.
Cuối kỳ lập các bút toán kết chuyển (bút toán khoá sổ )và nhập vào máy, tự máy
xử lý và hạch toán vào sổ kế toán.
Căn cứ vào yêu cầu của chủ DN, Giám đốc, kế toán trưởng... người sử dụng sẽ
khai báo với những yêu cầu cần thiết (sổ Cái TK hoặc báo cáo doanh thu, kết quả
bán hàng...) Máy sẽ tự xử lý và in ra những thông tin yêu cầu đã khai báo với máy.
Thứ 3: Việc tính giá thành phẩm xuất kho phải được xem xét lại để có
phương pháp tốt nhất.
Nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng ngay gắt, sự tồn tại và phát triển
của một DN là yếu tố khách quan. Để thường để ngày càng đi lên và khẳng định
thương hiệu của mình trên thị trường không bị tụt hậu trượt khỏi quỹ đạo chung
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E125
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
của nền kinh tế thì DN cần phải ngày càng hoàn thiện mình hơn nữa. Chính vì vậy
mà công tác kế toán nói chung và công tác TT và XĐKQKD nói riêng ngày càng
trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Cũng như các DN khác việc tổ chức đổi mới,
hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và XĐKQKD là thực sự cần thiết và có vai trò
quan trọng trong việc quản lý chặt chẽ DT bán hàng, mở rộng các phương thức bán
hàng, phương pháp thanh toán, tạo lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
KẾT LUẬN
Sau thời gian thực tập tìm hiểu, thu thập số liệu về công ty, em đã hoàn thành
xong chuyên đề của mình với đề tài "tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ".
Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là bộ phận không thể
thiếu được trong toàn bộ công tác kế toán, nó cung cấp số liệu kịp thời cho việc kế
toán và phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, phản ánh chính xác đầy đủ cuối
cùng của quá trình bán hàng, cung cấp các thông tin cần thiết cho ban giám đốc để
hoạch định những chiến lược kinh doanh mới.
Hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh không chỉ
là vấn đề bên trong của hạch toán kế toán mà phải hoàn thiện công tác kế toán,
nghiên cứu tổ chức, kiểm tra kế toán.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần gốm xây dựng Yên Thọ giúp em
hiểu rằng người làm kế toán không những phải nắm vững lý luận mà còn phải hiểu,
xâm nhập thực tế, vận dụng lý luận vào thực tế một cách khoa học sáng tạo và đúng
với chế độ quy định.
Do thời gian tìm hiểu thực tế với kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên
chuyên đề của em không khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô để báo cáo tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E126
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
Em xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành nhất đến Cô Nguyễn Thu Hằng -
Giảng viên hướng dẫn, cùng toàn thể các thầy cô giáo Khoa Kinh tế Trường Đại
học Công nghiệp Quảng Ninh, cũng như sự giúp đỡ của CBCNV trong Công ty cổ
phần gốm xây dựng Yên Thọ đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E127
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Giáo trình: Kế toán tài chính doanh nghiệp
Chủ biên: PGS.TS. Đặng Thị Loan
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân-2006.
2. Giáo trình kế toán tài chính
GS.TS.NGND Ngô Thế Chi
TS.Trương Thị Thủy
Nhà xuất bản tài chính
3. Giáo trình: Kế toán doanh nghiệp (Lý thuyết-Bài tập mẫu & bài giải)
Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Văn Công
Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc Dân-2007
4. Hệ thống Kế toán Việt Nam
Nhà xuất bản lao động năm 2011
5.Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam
Nhà xuất bản lao động năm 2011
6. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty cổ phần gốm xây dựng Yên
Thọ
7. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012,2013 của công ty cổ
phần gốm xây dựng Yên Thọ.
8. Sổ sách, chứng từ kế toán năm 2013 của Công ty cổ phần gốm xây
dựng Yên Thọ.
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E128
Trường ĐHCN Quảng Ninh Báo cáo thực tập
SV: Dương Thị Trang Anh Lớp KT: 20E129