bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠothcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt...

22
MC LC NỘI DUNG Trang A. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ 1 B. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ 2 C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 2 PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ. 2 1.Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá 3 1.1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn 3 1.2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh 6 1.3. Tiêu chí đánh giá bài học 8 2. Quy trình xây dựng bài học 8 PHẦN II. XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC 11 1. Phát triển năng lực tự học cho học sinh 11 1.1. Động cơ hóa hoạt động học tập của học sinh 12 1.2. Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp 13 1.3. Hướng dẫn HS chọn lọc tư liệu, tình huống liên quan đến nội dung bài học qua các kênh thông tin đại chúng hoặc qua thực tế đời sống phù hợp với bộ môn 13 2. Cách thiết kế và tổ chức hoạt động của một bài học môn Toán 14 3. Kế hoạch dạy học môn Hình học 6 chủ đề “Đường Tròn” 16 D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20

Upload: others

Post on 20-Jun-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

MỤC LỤC

NỘI DUNG Trang

A. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ 1

B. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ 2

C. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN 2

PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP,

HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ. 2

1.Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá 3

1.1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ

động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ

năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực

tiễn

3

1.2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát

triển năng lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh 6

1.3. Tiêu chí đánh giá bài học 8

2. Quy trình xây dựng bài học 8

PHẦN II. XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC THEO

NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC 11

1. Phát triển năng lực tự học cho học sinh 11

1.1. Động cơ hóa hoạt động học tập của học sinh 12

1.2. Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn

lớp 13

1.3. Hướng dẫn HS chọn lọc tư liệu, tình huống liên quan đến nội dung

bài học qua các kênh thông tin đại chúng hoặc qua thực tế đời sống phù

hợp với bộ môn

13

2. Cách thiết kế và tổ chức hoạt động của một bài học môn Toán 14

3. Kế hoạch dạy học môn Hình học 6 chủ đề “Đường Tròn” 16

D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20

Page 2: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

1

PHƯƠNG PHÁP VÀ KĨ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC

THEO NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC VÀO

CHỦ ĐỀ “ĐƯỜNG TRÒN” MÔN HÌNH HỌC 6

A. Lí do chọn chuyên đề:

Việc đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo

định hướng phát triển năng lực học sinh đã được triển khai từ hơn 30 năm qua.

Hầu hết giáo viên hiện nay đã được trang bị lí luận về các phương pháp và kĩ thuật

dạy học tích cực trong quá trình đào tạo tại các trường sư phạm cũng như quá trình

bồi dưỡng, tập huấn hằng năm. Tuy nhiên, việc thực hiện các phương pháp dạy

học tích cực trong thực tiễn còn chưa thường xuyên và chưa hiệu quả. Nguyên

nhân là chương trình hiện hành được thiết kế theo kiểu "xoáy ốc" nhiều vòng nên trong

nội bộ mỗi môn học, có những nội dung kiến thức được chia ra các mức độ khác

nhau để học ở các cấp học khác nhau (nhưng không thực sự hợp lý và cần thiết);

việc trình bày kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội dung, nặng về lập

luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức; cùng một chủ đề/vấn đề nhưng kiến

thức lại được chia ra thành nhiều bài/tiết để dạy học trong 45 phút không phù hợp

với phương pháp dạy học tích cực; có những nội dung kiến thức được đưa vào nhiều

môn học; hình thức dạy học chủ yếu trên lớp theo từng bài/tiết nhằm "truyền tải" hết

những gì được viết trong sách giáo khoa, chủ yếu là "hình thành kiến thức", ít thực

hành, vận dụng kiến thức.

Để khắc phục những hạn chế trên, tổ Toán – Tin thực hiện chuyên đề "Phương

pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học

môn Toán" nhằm để giáo viên các môn học chủ động lựa chọn nội dung sách giáo

khoa hiện hành để xây dựng các bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học

theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng tổ

chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn đề

chung về đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức, kĩ thuật tổ chức dạy học và kiểm

tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh, chuyên đề tập trung vào

việc xây dựng bài học theo chủ đề gồm 6 bước:

Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng

Bước 2: Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành

của một môn học hoặc các môn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học

Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện

hành; dự kiến các hoạt động học sẽ tổ chức cho học sinh để xác định các năng lực

và phẩm chất chủ yếu có thể góp phần hình thành/phát triển trong bài học

Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận

dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh

giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học

Page 3: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

2

Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô

tả ở Bước 4 để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra,

đánh giá, luyện tập theo chủ đề bài học

Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học theo

tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực để tổ chức cho học sinh thực

hiện ở trên lớp và ở nhà.

Trong sinh hoạt chuyên môn dựa trên "Nghiên cứu bài học", tổ/nhóm

chuyên môn có thể vận dụng quy trình này để xây dựng và thực hiện "Bài học

minh họa". Bài học được xây dựng và trình bày trong chuyên đề không phải là

"mẫu" mà được xem là "Bài học minh họa" để giáo viên trao đổi, thảo luận, điều

chỉnh, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, nhà

trường.Việc phân tích, rút kinh nghiệm bài học được thực hiện theo các tiêu chí tại

Công văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.

B. Mục đích của chuyên đề:

Trao đổi cách xây dựng chủ đề dạy học phù hợp điều kiện, cơ sở vật chất,

thiết bị dạy học, đối tượng học sinh mà vẫn đảm bảo dạy học theo chuẩn kiến thức,

kỹ năng và khung chương trình quy định. Đồng thời phát huy vai trò chủ đạo của

người thầy và tính chủ động của học trò, qua đó hệ thống được kiến thức một cách

xâu chuỗi, giúp học sinh nắm vững và vận dụng kiến thức một cách sáng tạo hơn.

Góp phần vào việc xây dựng “Kế hoạch dạy học” bộ môn Toán ở các trường

THCS trong địa bàn.

C. Giải pháp thực hiện :

PHẦN I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG

VỀ ĐỔI MỚI NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, HÌNH THỨC

TỔ CHỨC DẠY HỌC VÀ KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ

1. Một số vấn đề chung về đổi mới dạy học và kiểm tra, đánh giá

1.1. Đổi mới hình thức và phương pháp dạy học nhằm phát huy tính chủ

động, tích cực, sáng tạo và rèn luyện phương pháp tự học; tăng cường kỹ năng thực

hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn

Thực hiện định hướng nêu trên việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình

thức tổ chức dạy học và kiểm tra, đánh giá theo định hướng năng lực người học

trong giáo dục phổ thông cần được thực hiện một cách đồng bộ. Cụ thể như sau:

a) Về nội dung dạy học

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên áp dụng thường xuyên và hiệu

quả các phương pháp dạy học tích cực, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo tự chủ

xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục, phát huy vai trò sáng tạo của nhà trường

Page 4: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

3

và giáo viên. Theo đó, các cơ sở giáo dục trung học, tổ chuyên môn và giáo viên

được chủ động, linh hoạt trong việc xây dựng kế hoạch giáo dục định hướng phát

triển năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường, địa phương và

khả năng của học sinh. Nhà trường tổ chức cho giáo viên rà soát nội dung chương

trình, sách giáo khoa, điều chỉnh nội dung dạy học theo hướng tinh giản; xây dựng

các chủ đề tích hợp, liên môn nhằm khắc phục hạn chế về cấu trúc chương trình kiểu

"xoáy ốc" dẫn đến một số kiến thức học sinh đã được học ở lớp dưới có thể lại được tác

giả đưa vào sách giáo khoa lớp trên theo lôgic của vấn đề khiến học sinh phải học lại

một cách chưa hợp lý, gây quá tải.

Kế hoạch giáo dục của mỗi trường được xây dựng từ tổ bộ môn, được

phòng, sở góp ý và phê duyệt để làm căn cứ tổ chức thực hiện và thanh tra, kiểm

tra. Kế hoạch như vậy tạo điều kiện cho các trường được linh hoạt áp dụng các

hình thức tổ chức giáo dục, các phương pháp dạy học tiên tiến mà không bị áp đặt

từ cấp trên.

b) Về phương pháp dạy học

Có nhiều năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học

như: năng lực tự học; năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề; năng lực sáng tạo;

năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền

thông... Trong số đó, phát triển năng lực sáng tạo, năng lực phát hiện và giải quyết

vấn đề của học sinh là mục tiêu quan trọng, qua đó góp phần thúc đẩy sự hình

thành và phát triển của các năng lực khác. Để có thể đạt được mục tiêu đó, phương

pháp dạy học cần phải đổi mới sao cho phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học

để học sinh có thể tham gia vào hoạt động tìm tòi sáng tạo giải quyết vấn đề; góp

phần đắc lực hình thành năng lực hành động, phát huy tính tích cực, độc lập, sáng

tạo của học sinh để từ đó bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự học, hình thành

khả năng học tập suốt đời. Việc tập dượt cho học sinh biết phát hiện, đặt ra và giải

quyết những vấn đề gặp phải trong học tập, trong cuộc sống của cá nhân, gia đình

và cộng đồng phải được đặt như một mục tiêu của giáo dục và đào tạo.

Từ năm học 2011 - 2012, Bộ GDĐT chỉ đạo triển khai áp dụng phương pháp

"Bàn tay nặn bột" ở tiểu học và trung học cơ sở. Bản chất của phương pháp dạy

học này là tổ chức hoạt động học dựa trên tìm tòi, nghiên cứu; học sinh chiếm lĩnh

được kiến thức, kĩ năng dựa trên các hoạt động trải nghiệm và tư duy khoa học.

Tăng cường chỉ đạo việc hướng dẫn học sinh vận dụng kiến thức liên môn vào giải

quyết các vấn đề thực tiễn thông qua "Dạy học dựa trên dự án", "Dạy học theo

định hướng STEM", tổ chức các "Hoạt động trải nghiệm sáng tạo"; tổ chức câu lạc

bộ âm nhạc, mỹ thuật, thể thao… có tác dụng huy động các bậc cha mẹ, các lực

lượng xã hội tham gia giáo dục học sinh toàn diện. Các phương pháp dạy học tích

cực như vậy đều là dạy học thông qua tổ chức hoạt động học. Trong quá trình dạy

học, học sinh là chủ thể nhận thức, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định

hướng hoạt động học tập của học sinh theo một chiến lược hợp lý sao cho học sinh

tự chủ chiếm lĩnh, xây dựng tri thức. Quá trình dạy học các tri thức thuộc một môn

khoa học cụ thể được hiểu là quá trình hoạt động của giáo viên và của học sinh

trong sự tương tác thống nhất biện chứng của ba thành phần trong hệ dạy học bao

gồm: Giáo viên, học sinh và tư liệu hoạt động dạy học.

Page 5: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

4

Hoạt động học của học sinh bao gồm các hành động với tư liệu dạy học, sự

trao đổi, tranh luận với nhau và sự trao đổi với giáo viên. Hành động học của học

sinh với tư liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của học sinh với tình huống học

tập đồng thời là hành động chiếm lĩnh, xây dựng tri thức cho bản thân mình. Sự

trao đổi, tranh luận giữa học sinh với nhau và giữa học sinh với giáo viên nhằm

tranh thủ sự hỗ trợ xã hội từ phía giáo viên và tập thể học sinh trong quá trình

chiếm lĩnh tri thức. Thông qua các hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và sự

trao đổi đó mà giáo viên thu được những thông tin liên hệ ngược cần thiết cho sự

định hướng của giáo viên đối với học sinh.

Hoạt động của giáo viên bao gồm hành động với tư liệu dạy học và sự trao

đổi, định hướng trực tiếp với học sinh. Giáo viên là người tổ chức tư liệu hoạt động

dạy học, cung cấp tư liệu nhằm tạo tình huống cho hoạt động của học sinh. Dựa

trên tư liệu hoạt động dạy học, giáo viên có vai trò tổ chức, kiểm tra, định hướng

hoạt động của học sinh với tư liệu học tập và định hướng sự trao đổi, tranh luận

của học sinh với nhau.

Trong dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, học sinh vừa nắm được tri

thức mới, vừa nắm được phương pháp lĩnh hội tri thức đó, phát triển tư duy tích

cực, sáng tạo, được chuẩn bị một năng lực thích ứng với đời sống xã hội, phát hiện

kịp thời và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh.

Như vậy, phương pháp dạy học tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích

cực hóa hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính

tích cực của người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của

người dạy, tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ

lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động. Phương pháp dạy học tích cực

nhấn mạnh việc lấy hoạt động học làm trung tâm của quá trình dạy học, nghĩa là

nhấn mạnh hoạt động học và vai trò của học sinh trong quá trình dạy học, khác với

cách tiếp cận truyền thống lâu nay là nhấn mạnh hoạt động dạy và vai trò của giáo

viên. Mặc dù có thể được thể hiện qua nhiều phương pháp khác nhau nhưng nhìn

chung các phương pháp dạy học tích cực đều có những đặc trưng cơ bản sau:

- Dạy học là tổ chức các hoạt động học tập của học sinh: Trong phương

pháp dạy học tích cực, học sinh được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo

viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ

chứ không phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được giáo viên sắp đặt. Được

đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, học sinh trực tiếp quan sát, thảo

luận, làm thí nghiệm, giải quyết vấn đề đặt ra theo cách suy nghĩ của mình, từ đó

nắm được kiến thức kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp chiếm lĩnh kiến

thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mâu sẵn có, được bộc lộ và phát

huy tiềm năng sáng tạo. Dạy theo cách này thì giáo viên không chỉ giản đơn truyền

đạt tri thức mà còn hướng dẫn hành động.

- Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học: Các phương pháp dạy

học tích cực coi việc rèn luyện phương pháp học tập cho học sinh không chỉ là một

biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các

phương pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Nếu rèn luyện cho người học

có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham

Page 6: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

5

học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người, kết quả học tập sẽ được nhân

lên gấp bội. Vì vậy, cần phải nhấn mạnh mặt hoạt động học trong quá trình dạy

học, nỗ lực tạo ra sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động, đặt

vấn đề phát triển tự học ngay trong trường phổ thông, không chỉ tự học ở nhà sau

bài lên lớp mà tự học cả trong tiết học có sự hướng dẫn của giáo viên.

- Dạy học tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác: Trong

một lớp học mà trình độ kiến thức, tư duy của học sinh không thể đồng đều tuyệt

đối thì khi áp dụng phương pháp tích cực phải có sự phân hóa về cường độ, tiến độ

hoàn thành nhiệm vụ học tập, nhất là khi bài học được thiết kế thành một chuỗi

hoạt động độc lập. Áp dụng phương pháp tích cực ở trình độ càng cao thì sự phân

hóa này càng lớn. Tuy nhiên, trong học tập, không phải mọi tri thức, kĩ năng, thái

độ đều được hình thành bằng những hoạt động độc lập cá nhân. Lớp học là môi

trường giao tiếp giáo viên - học sinh và học sinh - học sinh, tạo nên mối quan hệ

hợp tác giữa các cá nhân trên con đường chiếm lĩnh nội dung học tập. Thông qua

thảo luận, tranh luận trong tập thể, ý kiến mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng định hay

bác bỏ, qua đó người học nâng mình lên một trình độ mới. Được sử dụng phổ biến

trong dạy học hiện nay là hoạt động hợp tác trong nhóm nhỏ. Học tập hợp tác làm

tăng hiệu quả học tập, nhất là lúc phải giải quyết những vấn đề gay cấn, lúc xuất

hiện thực sự nhu cầu phối hợp giữa các cá nhân để hoàn thành nhiệm vụ chung.

- Dạy học có sự kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò: Trong quá

trình dạy học, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực

trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận

định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Trong phương pháp tích cực,

giáo viên phải hướng dẫn học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá để tự điều chỉnh

cách học. Liên quan với điều này, giáo viên cần tạo điều kiện thuận lợi để học sinh

được tham gia đánh giá lẫn nhau.

Trong dạy học tích cực, giáo viên không còn đóng vai trò đơn thuần là người

truyền đạt kiến thức, giáo viên trở thành người thiết kế, tổ chức, hướng dẫn các

hoạt động độc lập hoặc theo nhóm nhỏ để học sinh tự lực chiếm lĩnh nội dung học

tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chương

trình. Trên lớp, học sinh hoạt động là chính, giáo viên có vẻ "nhàn" hơn nhưng

trước đó, khi soạn giáo án, giáo viên đã phải đầu tư công sức, thời gian rất nhiều so

với kiểu dạy và học thụ động mới có thể thực hiện bài lên lớp với vai trò là người

gợi mở, xúc tác, động viên, cố vấn, trọng tài trong các hoạt động tìm tòi hào hứng,

tranh luận sôi nổi của học sinh. Giáo viên phải có trình độ chuyên môn sâu rộng,

có trình độ sư phạm lành nghề mới có thể tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của

học sinh mà nhiều khi diễn biến ngoài tầm dự kiến của giáo viên.

c) Về kĩ thuật tổ chức hoạt động học của học sinh

Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh, quá trình

dạy-học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích của giáo viên tổ chức

hoạt động trí óc và tay chân của học sinh, đảm bảo cho học sinh chiếm lĩnh được

nội dung dạy học, đạt được mục tiêu xác định. Trong quá trình dạy học, giáo viên

tổ chức định hướng hành động chiếm lĩnh tri thức của học sinh phỏng theo tiến

Page 7: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

6

trình của chu trình sáng tạo khoa học. Như vậy, chúng ta có thể hình dung diễn

biến của hoạt động dạy học như sau:

- Giáo viên tổ chức tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh. Học sinh hăng

hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới

sự chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu

dạy học và các nội dung cụ thể đã xác định.

- Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra. Với sự theo dõi, định

hướng, giúp đỡ của giáo viên, hoạt động học của học sinh diễn ra theo một tiến

trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp luận.

- Giáo viên chỉ đạo sự trao đổi, tranh luận của học sinh, bổ sung, tổng kết,

khái quát hóa, thể chế hóa tri thức, kiểm tra kết quả học phù hợp với mục tiêu dạy

học các nội dung cụ thể đã xác định.

Tổ chức tiến trình dạy học như vậy, lớp học có thể được chia thành từng

nhóm nhỏ. Tùy mục đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia

ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng phần của

tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau. Trong

nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài

người hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm

hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Kết quả làm việc

của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp. Các kĩ thuật dạy

học tích cực như sẽ được sử dụng trong tốt chức hoạt động nhóm trên lớp để thực

hiện các nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học.

Như vậy, mỗi bài học bao gồm các hoạt động học theo tiến trình sư phạm

của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng. Mỗi hoạt động học có thể sử

dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào đó để tổ chức nhưng đều được thực hiện

theo các bước như sau:

(1) Chuyển giao nhiệm vụ học tập: nhiệm vụ học tập rõ ràng và phù hợp với

khả năng của học sinh, thể hiện ở yêu cầu về sản phẩm mà học sinh phải hoàn

thành khi thực hiện nhiệm vụ; hình thức giao nhiệm vụ sinh động, hấp dẫn, kích

thích được hứng thú nhận thức của học sinh; đảm bảo cho tất cả học sinh tiếp nhận

và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

(2) Thực hiện nhiệm vụ học tập: khuyến khích học sinh hợp tác với nhau khi

thực hiện nhiệm vụ học tập; phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh và có

biện pháp hỗ trợ phù hợp, hiệu quả; không có học sinh bị "bỏ quên".

(3) Báo cáo kết quả và thảo luận: hình thức báo cáo phù hợp với nội dung

học tập và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng; khuyến khích cho học sinh trao

đổi, thảo luận với nhau về nội dung học tập; xử lí những tình huống sư phạm nảy

sinh một cách hợp lí.

(4) Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập: nhận xét về quá trình thực

hiện nhiệm vụ học tập của học sinh; phân tích, nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện

nhiệm vụ và những ý kiến thảo luận của học sinh; chính xác hóa các kiến thức mà

học sinh đã học được thông qua hoạt động.

Page 8: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

7

1.2. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình dạy học theo định hướng phát triển

năng lực học sinh, vì sự tiến bộ của học sinh

a) Đánh giá quá trình học tập của học sinh

Trong quá trình dạy học, căn cứ vào đặc điểm và mục tiêu của bài học, của

mỗi hoạt động trong bài học, giáo viên tiến hành một số việc như sau:

- Theo dõi, kiểm tra quá trình và từng kết quả thực hiện nhiệm vụ của học

sinh theo tiến trình dạy học; quan tâm tiến độ hoàn thành từng nhiệm vụ của học

sinh để áp dụng biện pháp cụ thể, kịp thời giúp đỡ học sinh vượt qua khó khăn.

- Ghi nhận xét vào phiếu, vở, sản phẩm học tập... của học sinh về những kết

quả đã làm được hoặc chưa làm được, mức độ hiểu biết và năng lực vận dụng kiến

thức, mức độ thành thạo các thao tác, kĩ năng cần thiết...

- Đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của học sinh,

quan sát các biểu hiện trong quá trình học tập, sinh hoạt và tham gia các hoạt động

tập thể để nhận xét sự hình thành và phát triển một số phẩm chất, năng lực của học

sinh; từ đó động viên, khích lệ, giúp học sinh khắc phục khó khăn; phát huy ưu

điểm và các phẩm chất, năng lực riêng; điều chỉnh hoạt động, ứng xử để tiến bộ.

- Khuyến khích, hướng dẫn học sinh tự đánh giá và tham gia nhận xét, góp ý

bạn, nhóm bạn: Học sinh tự rút kinh nghiệm ngay trong quá trình thực hiện từng

nhiệm vụ học tập, hoạt động giáo dục khác; trao đổi với giáo viên để được góp ý,

hướng dẫn; Học sinh tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá trình

thực hiện các nhiệm vụ học tập môn học và hoạt động giáo dục; thảo luận, hướng

dẫn, giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm vụ.

Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được tiến hành trong quá trình học sinh

thực hiện các nhiệm vụ học tập. Mục đích và phương thức kiểm tra, đánh giá trong

mỗi giai đoạn thực hiện một nhiệm vụ học tập như sau:

- Chuyển giao nhiệm vụ: Giáo viên tổ chức một tình huống có tiềm ẩn vấn

đề, lựa chọn một kỹ thuật học tích cực phù hợp để giao cho học sinh giải quyết tình

huống. Trong quá trình chuyển giao nhiệm vụ, giáo viên cần quan sát, trao đổi với

học sinh để kiểm tra, đánh giá về khả năng tiếp nhận và sẵn sàngthực hiện nhiệm

vụ học tập của học sinh trong lớp.

- Thực hiện nhiệm vụ: Học sinh hoạt động tự lực giải quyết nhiệm vụ (Cá

nhân, cặp đôi hoặc nhóm nhỏ). Hoạt động giải quyết vấn đề có thể (thường) được

thực hiện ở ngoài lớp học và ở nhà. Trong quá trình học sinh thực hiện nhiệm vụ

học tập, giáo viên quan sát, theo dõi hành động, lời nói của học sinh để đánh giá

mức độ tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh; khả năng phát hiện vấn đề cần

giải quyết và đề xuất các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề; khả năng lựa chọn,

điều chỉnh và thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; phát hiện những khó khăn,

sai lầm của học sinh để có giải pháp hỗ trợ phù hợp giúp học sinh thực hiện được

nhiệm vụ học tập.

- Báo cáo, thảo luận: Sử dụng kĩ thuật được lựa chọn, giáo viên tổ chức cho

học sinh báo cáo và thảo luận về kết quả thực hiện nhiệm vụ, có thể là một báo cáo

Page 9: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

8

kết quả thực hiện một dự án học tập; dự án nghiên cứu khoa học, kĩ thuật; báo cáo

kết quả thực hành, thí nghiệm; bài thuyết trình (bài viết, bài trình chiếu, video

clip,…) về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập.

b) Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Định hướng chung trong đánh giá kết quả học tập của học sinh là phải xây

dựng đề thi, kiểm tra theo ma trận; đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh

trong dạy học được thực hiện qua các bài kiểm bao gồm các loại câu hỏi, bài tập

theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao.

1.3. Tiêu chí đánh giá bài học

Mỗi bài học có thể được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học

tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có

thể chỉ thực hiện một số hoạt động học trong tiến trình bài học theo phương pháp

dạy học tích cực được sử dụng. Khi phân tích, rút kinh nghiệm một bài học cần sử

dụng các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm về kế hoạch và tài liệu dạy học đã

được nêu rõ trong Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014.

2. Quy trình xây dựng bài học

Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết trọn vẹn một vấn đề học tập. Vì vậy,

việc xây dựng mỗi bài học cần thực hiện theo quy trình như sau:

a) Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học.

Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:

- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.

- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.

- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.

Căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những

ứng dụng kĩ thuật, hiện tượng, quá trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên môn xác

định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện

hành, từ đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học

đơn môn. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học,

lãnh đạo nhà trường giao cho các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội

dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn.

b) Bước 2: Xây dựng nội dung chủ đề bài học

Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử

dụng để tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng,

dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của

học sinh, từ đó xác định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề bài học. Lựa

chọn các nội dung của chủ đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn học

hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học. Thông thường,

các bài học thuộc cùng một chủ đề trong sách giáo khoa hiện hành được đặt gần

nhau, trong cùng một chương, gồm: các bài học lí thuyết mới; bài học luyện tập;

bài học thực hành; bài ôn tập, củng cố… Về thực chất, mỗi bài học này tương ứng

Page 10: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

9

với 1 loại hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích

cực.

c) Bước 3: Xác định mục tiêu bài học

Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và

các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích

cực, từ đó xác định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong

chuyên đề sẽ xây dựng.

- Về năng lực: Qua việc thực hiện các hoạt động học trong bài học, học sinh

được rèn luyện về năng lực tự học, phát hiện và giải quyết vấn đề.

d) Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,

vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá

năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.

đ) Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả

để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra, đánh giá,

luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.

- Đánh giá bằng nhận xét: Với tiến trình dạy học như trên, chúng ta có thể hình

dung các hoạt động học của học sinh được diễn ra trong 2 tuần với 3 tiết học trên lớp.

Thông qua quan sát, trao đổi và các sản phẩm học tập của học sinh, giáo viên có thể

nhận xét, đánh giá được sự tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh trong học tập:

+ Đánh giá tính tích cực, tự lực của học sinh: Mức độ hăng hái tham gia phát

biểu ý kiến của học sinh; Thái độ lắng nghe của học sinh khi giáo viên gợi ý,

hướng dẫn; Mức độ hăng hái thảo luận nhóm của học sinh để giải quyết nhiệm vụ học

tập; Khả năng tập trung, tự lực giải quyết các nhiệm vụ học tập của mỗi cá nhân; Vai

trò của nhóm trưởng trong việc tổ chức hoạt đông của nhóm; Trách nhiệm của mỗi

thành viên trong nhóm, thể hiện ở trách nhiệm hoàn thành các phần việc được phân

công; nêu ý kiến độc lập và tham gia thảo luận để thống nhất được ý kiến chung;

Sự tiến bộ về khả năng hoàn thành nhiệm vụ của học sinh sau mỗi tiết học, thể hiện

từ chỗ giáo viên phải gợi ý từng bước để học sinh trả lời câu hỏi đến việc giáo viên

chỉ đưa các nhiệm vụ và hỗ trợ khi thực sự cần thiết; Khả năng ghi nhớ những điều

đã học để có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng và vận dụng

được những kiến thức vào thực tiễn; Sự tự tin của học sinh khi trình bày, bảo vệ

kết quả hoạt động của nhóm trước lớp một cách chặt chẽ, thuyết phục.

+ Đánh giá khả năng sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề của học sinh:

Trong quá trình học tập, học sinh được thực tế hoạt động phỏng theo con đường

nhận thức của nhà khoa học: đề xuất giả thuyết, dự đoán giải pháp, đề xuất phương

án thí nghiệm, phân tích kết quả thực nghiệm, dự đoán quy luật đồ thị,... Giáo viên

có thể đánh giá được mức độ đáp ứng của học sinh đối với các hoạt động sáng tạo

này thông qua quan sát, nhận xét sự trải nghiệm hoạt động nhận thức sáng tạo và

khả năng “luyện tập” tư duy sáng tạo, phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua học

tập theo tiến trình dạy học kể trên.

Page 11: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

10

- Đánh giá kết quả học tập của học sinh: Căn cứ vào các mức độ yêu cầu của

câu hỏi, bài tập được mô tả trong bảng trên, giáo viên có thể xây dựng các câu hỏi,

bài tập tương ứng để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. Căn cứ vào

mức độ phát triển năng lực của học sinh ở từng học kỳ và từng khối lớp, giáo viên

và nhà trường xác định tỷ lệ các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu trong các

bài kiểm tra trên nguyên tắc đảm bảo sự phù hợp với đối tượng học sinh.

e) Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học

Thiết kế tiến trình dạy học chủ đề thành các hoạt động học được tổ chức cho

học sinh có thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực

hiện một số hoạt động trong tiến trình sư phạm của phương pháp và kĩ thuật dạy

học được sử dụng. Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình

huống xuất phát.

Trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học mỗi chủ đề theo phương pháp

dạy học tích cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi

với đời sống, dễ cảm nhận và các em sẽ tham gia giải quyết các tình huống đó.

Trong quá trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý kiến của mình, đưa ra tập

thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân, từ đó có những hiểu biết mà

nếu chỉ có những hoạt động, thao tác riêng lẻ không đủ tạo nên. Những hoạt động

do giáo viên đề xuất cho học sinh được tổ chức theo tiến trình sư phạm nhằm nâng

cao dần mức độ học tập. Các hoạt động này làm cho các chương trình học tập được

nâng cao lên và dành cho học sinh một phần tự chủ khá lớn. Mục tiêu chính của

quá trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh dần dần các khái niệm khoa học và kĩ

thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là sự củng cố ngôn ngữ viết và nói.

Những yêu cầu mang tính nguyên tắc nói trên của phương pháp dạy học tích cực là

sự định hướng quan trọng cho việc lựa chọn các chuyên đề dạy học. Như vậy, việc

xây dựng các tình huống xuất phát cần phải đảm bảo một số yêu cầu sau đây:

- Tình huống xuất phát phải gần gũi với đời sống mà học sinh dễ cảm nhận

và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng.

- Việc xây dựng tình huống xuất phát cần phải chú ý tạo điều kiện cho học

sinh có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải quyết, qua đó hình thành mâu

thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện được vấn đề, đề xuất được các giải pháp

nhằm giải quyết vấn đề.

Tiếp theo tình huống xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp

giải quyết vấn đề; thực hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết

luận, nhận định, hợp thức hóa kiến thức...

Tóm lại, mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm

tra đánh giá của quá trình giáo dục có liên quan chặt chẽ với nhau nên cần phải đổi

mới một cách đồng bộ, trong đó khâu đột phá là đổi mới kiểm tra, đánh giá theo

định hướng chuyển từ chú trọng kiểm tra kết quả ghi nhớ kiến thức sang coi trọng kết

hợp kết quả đánh giá phong cách học và năng lực vận dụng kiến thức trong quá trình

giáo dục và tổng kết cuối kỳ, cuối năm học để hướng tới phát triển năng lực của học

sinh; coi trọng đánh giá để giúp đỡ học sinh về phương pháp học tập, động viên sự cố

gắng, hứng thú học tập của các em trong quá trình dạy học. Việc kiểm tra, đánh giá

Page 12: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

11

không chỉ là việc xem học sinh học được cái gì mà quan trọng hơn là biết học sinh

học như thế nào, có biết vận dụng không.

PHẦN II

XÂY DỰNG BÀI HỌC VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC

THEO NHÓM VÀ HƯỚNG DẪN HỌC SINH TỰ HỌC

Nội dung phần này hướng dẫn cụ thể việc lựa chọn nội dung để xây dựng

bài học theo chủ đề; thiết kế tiến trình dạy học theo các phương pháp và kĩ thuật

dạy học tích cực; hướng dẫn tổ chức hoạt động học của học sinh theo tiến trình bài

học đã thiết kế.

1. Phát triển năng lực tự học cho học sinh

Tự học là quá trình mà trong đó chủ thể người học tự biến đổi mình, tự biến đổi

các giá trị của mình, tự làm phong phú giá trị của mình bằng các thao tác tư duy và

ý chí, nghị lực và sự say mê học tập của cá nhân. Tự học trong nhà trường trên thực tế vẫn còn là một vấn đề chưa được thực

hiện một cách thường xuyên và phổ biến, mặc dù giáo dục hiện đại đã được đề cập

đến từ lâu nay. Không thể phủ nhận trong nhà trường vẫn có những học sinh say

mê học hỏi và luôn có ý thức tự học nhưng chưa nhiều. Trong xu thế xã hội ngày

càng phát triển, vấn đề tự học trong nhà trường lại càng được quan tâm hơn bao

giờ hết. Tự học cần phải trở thành một trong những kỹ năng quan trọng số một của

giáo dục, năng lực trong mỗi cá nhân HS. Bản thân người học cần phải làm quen

với vấn đề tự học, hình thành một năng lực tự học để sau này có điều kiện học tiếp

nữa hay không vẫn có thể tự học hỏi để trau dồi tri thức và thích nghi với thời đại.

Cho nên, vấn đề tự học của HS là một vấn đề cần thiết mang tính chiến lược. Tự học của HS THCS cũng như tự học của HS nói chung là tổng hợp của

nhiều năng lực. Mục đích tự học của HS là hoàn thành tốt những phần nào đó

trong nhiệm vụ học tập của mình mà không có thầy bên cạnh. Như vậy, tự học của

HS luôn gắn với năng lực chủ động, tích cực, HS phải tự nghiên cứu tài liệu, tự

mình phát hiện kiến thức, tự mình nắm bắt một phần kiến thức. HS phải thường

xuyên tự tìm tòi những tài liệu liên quan đến bài học để có sự so sánh, đối chiếu, tự

biết vận dụng chuyển hóa kiến thức bài học dưới sự định hướng và dẫn dắt của

GV. Năng lực tự học của HS mới chỉ dừng lại ở mức độ thấp, nhưng đây lại là cơ

sở vô cùng quan trọng cho việc hình thành năng lực tự học, tự nghiên cứu ở mức

độ cao sau này. Nhà trường sẽ là nơi tạo dựng một nền móng vững chắc cho kinh

nghiệm tự học, tự nghiên cứu thuần thục của một nhà khoa học sau này. - GV là người hướng dẫn, tổ chức cho HS tự nghiên cứu tìm ra kiến thức và tự thể

hiện mình trong lớp học, GV là một trọng tài cố vấn. Kết luận trong các cuộc tranh

luận đối thoại (HS – HS – GV – GV) để khẳng định kiến thức do HS tìm ra và GV

là người kiểm tra đánh giá kết quả tự học của HS. - HS tự đánh giá, tự kiểm tra lại sản phẩm ban đầu sau khi đã trao đổi, hợp tác với

bạn bè và dựa vào kết luận của GV, tự sửa chữa, tự điều chỉnh, tự hoàn thiện đồng

Page 13: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

12

thời tự rút kinh nghiệm về cách học, cách xử lý tình huống, cách giải quyết vấn đề

của mình. Trong quá trình tự học, HS luôn tự chủ, năng động và sáng tạo, biết học hỏi

và đánh giá, biết so sánh và đối chiếu, biết kiểm nghiệm và xử lý tình huống. Quan

trọng hơn là HS phải biết tự tìm cho mình một cách tự chiếm lĩnh tài liệu. Song

song với việc phát huy tối đa nội lực của học sinh trong quá trình tự học, vai trò

của GV vô cùng quan trọng. Nếu như việc tự học ngoài xã hội, người học có quyền

chọn kiến thức để tự học và tự học một cách tự do. Thì tự học trong nhà trường có

tính chất định hướng, GV có trách nhiệm hướng dẫn các em từ cách tự mình

nghiên cứu SGK đến việc điều chỉnh kiến thức mà các em thu nhận được để có

được lượng kiến thức chính xác nhất. Qua đó, GV hình thành và phát triển năng

lực tự học cho HS với những cách suy nghĩ, tìm tòi để có thể tự đặt vấn đề, tự giải

quyết vấn đề và tự nghiên cứu. Những định hướng của GV còn có tác dụng phát

huy tính năng động, tự giác và lòng say mê học hỏi trong quá trình học tập của HS. Như vậy, tự học của HS không đòi hỏi mức độ cao như tự học của các nhà

nghiên cứu, mà chủ yếu dựa vào bài học cụ thể trong SGK, những tài liệu có liên

quan đến bài học để đối chiếu, so sánh, mở rộng làm cho quá trình nhận thức của

HS mang tính chủ động và có tính chất nghiên cứu. Mục đích tự học của HS giúp

các em hiểu sâu sắc, trọn vẹn bài học bằng chính năng lực của mình và biết vận

dụng kiến thức thành kinh nghiệm của bản thân. Vậy làm thế nào để phát triển năng lực tự học cho học sinh? 1.1. Động cơ hóa hoạt động học tập của học sinh Động cơ hóa hoạt động học tập của HS có vai trò tích cực đối với hiệu quả

hoạt động học tập của HS, để thực hiện giải pháp này chúng ta có thể thực hiện

các biện pháp sau: - Tăng cường hứng thú học tập của HS Trong quá trình dạy học người GV làm cho bộ não của HS luôn đặt trong tình

trạng ham muốn hiểu biết, làm cho HS hứng thú khi học. Để làm được điều này

GV cần phải: + Làm cho HS ý thức được là họ cần phải học, thấy được rằng mình thực sự đang

thiếu tri thức mới, cảm nhận được sự thiếu hụt sẽ là một yếu tố kích thích HS tìm

kiếm một sự cân đối mới, thỏa mãn nhu cầu tri thức của mình. + Phương pháp dạy của GV, phải khơi dậy ở người học một sự hứng thú thực sự,

muốn làm điều này thì GV phải tạo ra được tình huống thực sự có ý nghĩa với HS,

làm cho HS muốn tự mình tìm ra giải pháp để giải quyết vấn đề. - Kết hợp chặt chẽ phương pháp dạy của GV và phương pháp tự học của HS Đối với học sinh thì các em tự học chủ yếu qua sự hướng dẫn của GV. Cho nên, GV

phải xây dựng động cơ tự học cho học sinh vì tự giác học tập phải bắt nguồn từ bên

trong, từ năng lực nội sinh. Ngày nay, nhu cầu học tập, tìm hiểu và nhận thức cái

mới của học sinh cũng rất cao, việc sử dụng phương pháp này cũng không phải là

khó. Điều quan trọng là GV phải tạo ra những nội dung mới, đột ngột, bất ngờ,

những yếu tố chứa đựng mâu thuẫn liên quan đến quyền lợi và hứng thú của các em.

Chúng ta đều biết cái bên trong của con người như : Nhu cầu, ham muốn, hứng

thú…đều chịu ảnh hưởng bởi môi trường điều kiện bên ngoài .Vì vậy, có thể hình

thành động cơ nhận thức lành mạnh của học sinh là nhờ sự kích thích của GV trực

tiếp giảng dạy. Do vậy, để sử dụng tốt phương pháp này thì GV phải kích thích

Page 14: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

13

hứng thú dần dần rồi từ đó chú ý rèn luyện cho HS khả năng tư duy lý luận, hướng

dẫn các em cách làm việc với SGK; nghe và ghi khi nghe giảng theo tinh thần tự

học…

1.2. Tổ chức cho học sinh làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn

lớp Tổ chức dạy học cho HS làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp

là giải pháp nhằm bảo đảm quá trình học tập diễn ra tích cực và hiệu quả. Thông

qua làm việc theo nhóm kết hợp với thảo luận toàn lớp làm cho việc học của HS

trở nên mềm mại, linh hoạt, không máy móc, rập khuôn. Đồng thời sử dụng tối đa

các nguồn lực dạy học và tạo không gian hoạt động đa dạng, dễ thay đổi, nâng cao

khả năng hợp tác giữa GV với HS, giữa HS với HS. Với biện pháp này sẽ có tác

dụng tạo môi trường học tập đa thông tin cho HS, tạo cơ hội giúp HS tự nghiên

cứu, tự bộc lộ để thể hiện năng lực và kết quả nghiên cứu của cá nhân. Tự kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập và nghiên cứu, đồng thời có tác dụng giúp HS phát triển

hài hòa nhân cách của mình. Thông qua môi trường học tập hợp tác, HS không chỉ

học được tri thức, kinh nghiệm, thái độ mà còn học được các kỹ năng thực hành,

kỹ năng hợp tác, cộng tác, học cách tương tác. Ngoài ra học tập theo nhóm kết hợp

với thảo luận toàn lớp còn giúp HS phát triển ý thức làm việc tập thể, phát huy trí

tuệ tập thể, phát huy tính tích cực học tập, năng lực tự học của HS như năng lực tổ

chức, quản lý, tạo điều kiện để HS trải nghiệm thành công hay thất bại của mình. Như vậy, nhờ việc thảo luận giữa các thành viên trong nhóm kết hợp với

việc thảo luận toàn lớp mà kiến thức thu được của HS bớt phần chủ quan, phiếm

diện, làm tăng thêm tính khách quan, khoa học. Qua việc hợp tác giữa các HS mà

kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững, dễ nhớ. Nhờ không khí thảo luận sôi nổi, cởi

mở nên những HS nhút nhát trở nên bạo dạn hơn, các em học được cách trình bày

ý kiến của mình, biết lắng nghe, có phê phán ý kiến của bạn, từ đó HS dễ hòa nhập,

tạo cho các em sự tự tin, hứng thú trong học tập. Ngoài ra học tập theo nhóm kết

hợp với thảo luận toàn lớp còn giúp các em phát triển ý thức làm việc tập thể, phát

huy trí tuệ tập thể, phát huy tính tích cực học tập, năng lực tự học, năng lực tổ

chức, quản lý, tự quản của HS. Tạo điều kiện để mỗi HS có cơ hội trải nghiệm

thành công hay thất bại của bản thân mình để từ đó có những biện pháp khắc phục

những hạn chế phát huy những những điểm mạnh vốn có. 1.3. Hướng dẫn HS chọn lọc tư liệu, tình huống liên quan đến nội dung

bài học qua các kênh thông tin đại chúng hoặc qua thực tế đời sống phù hợp với

bộ môn Nếu chúng ta chỉ căn cứ đơn thuần vào các số liệu trong SGK mà thiếu

thông tin mới sẽ không thuyết phục được người học mà phải biết kết hợp với

những kiến thức bổ trợ khác. Ngày nay, các điều kiện thông tin rất thuận lợi, HS

rất thông minh, nhanh nhạy, nếu chúng ta biết tận dụng, khai thác sẽ là nguồn tư

liệu phong phú và quý giá phục vụ cho quá trình dạy học. Vì vậy, tùy vào bài học

cụ thể, mà GV khuyến khích, giao cho HS thu thập tài liệu, tình huống liên quan

đến nội dung bài học. Đây cũng là bước đầu tiên tập đợt cho các em nghiên cứu

khoa học. GV có thể hướng dẫn HS những cách chọn lọc tư liệu, tình huống liên

quan đến bộ môn bằng cách sau: + Hướng dẫn HS chọn lọc tư liệu từng bài học, tiết học hoặc theo chủ đề.

Page 15: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

14

+ Cần hướng dẫn HS các địa chỉ tin cậy để tìm tư liệu + Nên khuyến khích HS tìm những tư liệu, tình huống ở từng địa phương cụ thể

nơi HS sinh sống. Những tư liệu mà các em tìm được sẽ là những minh chứng sống động làm

cho giờ học trở nên thực tế hơn. Hơn nữa, các em sẽ phấn khởi, tự tin khi khiến

thức mà mình thu thập được thầy cô ứng dụng vào bài học, được các bạn trong lớp

phân tích, mổ xẻ trở thành những kiến thức sống động. Đây chính là một biện pháp

hiệu quả nhất làm nâng cao năng lực tự học của HS. Phát triển năng lực tự học cho HS là hình thành cho các em lòng say mê học

hỏi, năng lực độc lập suy nghĩ, tư duy sáng tạo. GV dạy không chỉ thực hiện việc

cung cấp kiến thức cho HS trong giờ học, mà người GV luôn cố gắng tạo cho HS

một ý thức tự giác học tập, một phương pháp tự học, tự củng cố, phát triển kiến

thức trước và sau giờ học. Bằng cách này, qua bài học, GV có thể hình thành cho

HS một số kỹ năng tự học như kỹ năng thu thập tư liệu, hình ảnh minh họa, kỹ

năng ứng dụng kiến thức đã học vào thực tiễn… Đây chính là nền móng vững chắc

giúp các em học tập tốt hơn các em vẫn có thể tự mình học hỏi, nghiên cứu, cập

nhật kiến thức khi không có điều kiện học tiếp. Có như vậy thế hệ trẻ mới có đủ

bản lĩnh để vững tin bước vào đời đối mặt với sự thay đổi của cuộc sống.

2. Cách thiết kế và tổ chức hoạt động của một bài học môn Toán

Để đổi mới dạy học, bài học nên được thiết kế và tổ chức theo các hoạt động

cơ bản sau đây.

* Hoạt động khởi động

Mục đích là tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp các em ý thức được nhiệm

vụ học tập, hứng thú với học bài mới.

Giáo viên sẽ tạo tình huống học tập dựa trên việc huy động kiến thức, kinh

nghiệm của học sinh có liên quan đến vấn đề xuất hiện trong tài liệu hướng dẫn học;

làm bộc lộ "cái" học sinh đã biết, bổ khuyết những gì cá nhân học sinh còn thiếu, giúp

học sinh nhận ra "cái" chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó, giúp

học sinh suy nghĩ và bộc lộ những quan niệm của mình về vấn đề sắp tìm hiểu, học

tập. Vì vậy, các câu hỏi, hay nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những câu hỏi,

hay vấn đề mở, chưa cần HS phải có câu trả lời hoàn chỉnh.

Kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt về kiến thức mà chỉ giúp học

sinh phát biểu được vấn đề để chuyển sang các hoạt động tiếp theo nhằm tiếp cận,

hình thành những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả lời hoặc

giải quyết được vấn đề.

* Hoạt động hình thành kiến thức

Mục đích là giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ năng mới và bổ

sung vào hệ thống kiến thức, kỹ năng của mình.

Giáo viên giúp học sinh hình thành được những kiến thức mới thông qua các

hoạt động khác nhau, như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành;

hoạt động trải nghiệm sáng tạo,...

Page 16: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

15

Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở kết quả hoạt động của học sinh thể hiện ở

các sản phẩm học tập đã hoàn thành, giáo viên cần chốt kiến thức mới để các em

chính xác hoá, ghi nhận và vận dụng.

* Hoạt động luyện tập

Mục đích là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh

hội được.

Trong hoạt động này, học sinh được luyện tập, củng cố các đơn vị kiến thức

vừa học, thông qua áp dụng kiến thức vào giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình

huống/vấn đề nảy sinh trong học tập, hay từ thực tiễn.

Kết thúc hoạt động này, nếu cần, giáo viên cần giúp học sinh lĩnh hội cả về

tri thức lẫn tri thức phương pháp, biết cách thức giải quyết các câu hỏi/bài

tập/tình huống/vấn đề và vận dụng, ít nhất là giải quyết được vấn đề đặt ra trong

"Hoạt động khởi động".

* Hoạt động vận dụng

Mục đích là giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ năng đã học để

phát hiện và giải quyết các tình huống/vấn đề nảy sinh trong cuộc sống gần gũi, ở

gia đình, địa phương.

Giáo viên cần gợi ý để học sinh phát hiện những hoạt động, sự kiện, hiện

tượng nảy sinh trong cuộc sống hàng ngày, mô tả yêu cầu cần đạt (về sản phẩm) để

học sinh lưu tâm thực hiện.

Hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp và không đòi hỏi tất cả học sinh

phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm, động viên để có thể thu hút

nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyến khích những học sinh có sản

phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.

* Hoạt động tìm tòi mở rộng

Mục đích là giúp học sinh không ngừng tiến tới, không bao giờ dừng lại với

những gì đã học và hiểu rằng ngoài những kiến thức được học trong nhà trường

còn rất nhiều điều có thể và cần phải tiếp tục học, góp phần học tập suốt đời.

Giáo viên cần khuyến khích học sinh tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức

ngoài sách vở, ngoài lớp học. Học sinh tự đặt ra các tình huống có vấn đề nảy sinh

từ nội dung bài học, từ thực tiễn cuộc sống, vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học

để giải quyết bằng những cách khác nhau.

Cũng như Hoạt động vận dụng, hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp

và không đòi hỏi tất cả học sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm,

động viên để có thể thu hút nhiều học sinh tham gia một cách tự nguyện; khuyến

khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn trong lớp.

Page 17: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

16

3. Minh họa chủ đề

CHỦ ĐỀ: ĐƯỜNG TRÒN TIẾT PPCT 25 – HÌNH HỌC 6

MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: - Biết các khái niệm đường tròn, hình tròn, tâm, cung tròn, dây cung, đường kính,

bán kính - Nhận biết được điểm nằm bên trong, bên ngoài, trên đường tròn. 2. Kỹ năng: - Biết dùng compa để vẽ đường tròn, cung tròn.

- Biết gọi tên và kí hiệu đường tròn - Biết giữ nguyên độ mở của compa

- Biết sử dụng compa để so sánh độ dài hai đoạn thẳng và biết tổng độ dài hai đoạn

thẳng mà không đo riêng từng đoạn thẳng. 3. Thái độ: - Giáo dục tính đo vẽ cẩn thận, chính xác khi sử dụng compa vẽ hình.

- Vận dụng các kiến thức đã học vào các bài toán thực tế, ứng dụng STEM, liên

môn vào chủ đề.

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG:

- Gv chiếu đoạn video clip về các hình ảnh thực tế của đường tròn để dẫn vào

bài.

- Gieo vấn đề bằng bài tập: Yêu cầu học sinh vẽ lại các hình sau theo đúng

kích thước như hình đã cho (BT 42 SGK/93)

Page 18: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

17

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC:

1. Đường tròn và hình tròn

1.1 Tiếp cận:

- Yêu cầu HS vẽ đường tròn tâm O có bán kính bằng 2 cm trên vở. Lấy một

điểm M nằm trên đường tròn, điểm N nằm bên trong đường tròn, điểm P nằm bên

ngoài đường tròn.

- Yêu cầu HS nêu cách vẽ

- Cho HS quan sát lại thao tác vẽ bằng video

- GV vẽ lại trên bảng đường tròn tâm O, HS lên vẽ thêm các điểm M, N, P như

yêu cầu

1.2 Hình thành:

- Điểm M cách điểm O một khoảng cách bằng bao nhiêu?

- GV giới thiệu: Hình gồm các điểm cách O một khoảng bằng 2cm được gọi là

đường tròn tâm O bán kính 2cm.

- GV giới thiệu bán kính của đường tròn.

- Thế nào là đường tròn tâm O bán kính R (R>0)? Kí hiệu như thế nào? Cách

đọc kí hiệu.

- Chốt: M O;R OM R

- Cho HS làm bài tập so sánh khoảng cách từ một điểm đến tâm so với bán

kính.

- GV giới thiệu là hình tròn.

- Cho HS quan sát hình ảnh thực tế của đường tròn và hình tròn

- Yêu cầu HS vẽ một đường tròn tâm O bán kính tùy ý, rồi dùng bút màu tô

màu hình tròn đó.

1.3 Củng cố:

- Yêu cầu HS nhắc lại các khái niệm về đường tròn và hình tròn thông qua bài

tập điền vào chỗ trống

- Yêu cầu HS đọc kí hiệu, chỉ ra tâm, bán kính của một số đường tròn.

2. Cung và dây cung

2.1 Tiếp cận:

- Cho HS quan sát hình ảnh chiếc cung tên rồi dẫn dắt vào phần 2

Page 19: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

18

- GV chiếu hình cho HS quan sát: Hai điểm A và B nằm trên đường tròn tâm

O. GV giới thiệu về cung. Nối A với B, giới thiệu về dây cung, đường kính.

- Cho HS làm bài tập nhận biết dây cung thông qua hình vẽ

2.2 Hình thành:

- GV vẽ đường tròn tâm O trên bảng rồi yêu cầu HS lên bảng vẽ dây AB là

đường kính của (O) và dây CD

- HS thực hiện lại thao tác vẽ vào vở

- Cho HS thực hiện thao tác gấp miếng bìa hình tròn để tìm đường kính của

đường tròn.

- GV gấp tiếp làm đôi miếng bìa vừa gấp được. Yêu cầu HS so sánh độ dài của

đường kính và bán kính trong cùng một đường tròn.

2.3 Củng cố:

- Bài toán thực tế: Một bồn hoa có dạng hình tròn có bán kính là 5m. Ngay bên

cạnh bồn hoa có đặt một dây tưới nước dài 11m để tưới cây. Hỏi rằng có thể dùng

sợi dây tưới đó để tưới toàn bộ cây được trồng trên bồn hoa hay không?

3. Một số công dụng khác của compa

3.1 Tiếp cận:

- Yêu cầu HS nêu thêm một số công dụng khác của compa

3.2 Hình thành:

- GV đưa ra 2 ví dụ yêu cầu HS thực hiện

VD1: Cho hai đoạn thẳng AB và MN. Dùng compa so sánh hai đoạn thẳng ấy

mà không đo độ dài từng đoạn thẳng.

VD2: Cho hai đoạn thẳng AB và CD. Làm thế nào để biết tổng độ dài của hai

đoạn thẳng đó mà không đo riêng từng đoạn thẳng.

3.3 Củng cố:

- Chốt lại: Ngoài việc sử dụng compa để vẽ đường tròn, ta còn có thể dùng

compa để so sánh độ dài hai đoạn thẳng và để biết tổng độ dài hai đoạn thẳng mà

không đo riêng từng đoạn thẳng.

- GV giới thiệu thêm cách sử dụng dây để vẽ đường tròn trong trường hợp độ

rộng của compa nhỏ hơn bán kính đường tròn cần vẽ.

Page 20: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

19

C. LUYỆN TẬP:

- Trò chơi tiếp sức: Lớp chia làm 2 đội, mỗi đội là một dãy lớp gồm 5 bàn.

Nhiệm vụ: bàn trên vẽ hình theo yêu cầu của đề bài vào phiếu học tập và truyền

cho bàn sau vẽ tiếp yêu cầu tiếp theo.

ĐỘI 1 ĐỘI 2

Yêu cầu 1 Vẽ tia Ax Vẽ tia By

Yêu cầu 2 Trên tia Ax dùng compa vẽ

đoạn thẳng AM=5cm

Trên tia By dùng compa vẽ

đoạn thẳng BC=7cm

Yêu cầu 3 Vẽ đường tròn (A, 5cm) Vẽ đường tròn (B, 7cm)

Yêu cầu 4 Vẽ dây MH Vẽ dây DK

Yêu cầu 5 Vẽ đường kính CM Vẽ đường kính DQ

- Gv chiếu bài hai đội, nhận xét và cho điểm.

D. VẬN DỤNG, TÌM TÒI, MỞ RỘNG:

- Quay trở lại bài toán vẽ hình ở phần đầu, yêu cầu học sinh hoạt động theo

nhóm (từng bàn) để vẽ lại các hình sau theo đúng kích thước như hình đã cho

- Giáo viên gợi ý cách vẽ hai hình còn lại để học sinh về nhà nghiên cứu thực

hiện.

+ Vẽ đường tròn có bán kính đo được trên hình

+ Chia đường tròn thành 6 phần bằng nhau bằng cách vẽ các đường kính tạo

với nhau một góc bằng 600.

Page 21: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

20

+ Kéo dài các đường kính, trên các đường kéo dài đó lấy các điểm sao cho độ

dài đoạn thẳng từ tâm đến các điểm đó bằng hai lần bán kinh đường tròn.

+ Vẽ các đường tròn có tâm là các điểm vừa lấy, bán kính bằng bán kính

đường tròn ban đầu.

ỨNG DỤNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN, STEM VÀO CHỦ ĐỀ:

- Học sinh cho ví dụ về các đồ vật trong cuộc sống có dạng đường tròn, hình

tròn.

- Giáo viên giới thiệu các sản phẩm mà học sinh đã thực hiện được ở nhà có

sử dụng họa tiết đường tròn để trang trí…

- Gợi ý học sinh làm thêm nhiều sản phẩm khác có sử dụng họa tiết đường

tròn để trang trí góc học tập, …

- Tại sao miệng chén (bát), miệng xoong (nồi), cái đĩa lại có dạng đường tròn,

hình tròn?

- Yêu cầu học sinh chuẩn bị một vật dụng có dạng hình tam giác cho nội dung

học bài mới tiếp theo.

D. Kết luận và kiến nghị:

Dạy học theo chủ đề (Themes based learning) là sự kết hợp giữa mô hình

dạy học truyền thống và hiện đại. Là phương pháp dạy học tích cực nhằm

phát huy tối đa tính tự chủ, sáng tạo của người học. Rèn kỹ năng phối hợp,

phân công, làm việc theo nhóm, khả năng quan sát, đánh giá, phân tích, tổng

hợp tư liệu, giải quyết vấn đề từ đó phát huy tính tích cực học tập của học

sinh.

Tuy nhiên, không có phương pháp giáo dục nào là toàn năng. Khi tiến

hành dạy học theo chủ đề, mỗi giáo viên cần nghiên cứu, vận dụng phù hợp

với đặc điểm môn học, người học và điều kiện của địa phương, kết hợp với

Page 22: BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠOthcsquangtrung.pgdbaoloc.edu.vn/upload/39309/... · chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Ngoài các vấn

21

các phương pháp đã có để phát huy tối đa hiệu quả mà mục tiêu dạy học đề

ra.

Thông qua chuyên đề này chúng tôi mong muốn cùng với đồng

nghiệp từng bước tiếp cận, làm quen với những phương pháp, mô hình dạy

học mới, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, chuẩn bị

cho việc tổ chức dạy học theo mô hình trường học mới, thay SGK.

Qua đây cũng xin kính đề nghị với BGH nhà trường chỉ đạo hoạt

động chuyên môn cụ thể:

+ Tổ chức cho GV xây dựng kế hoạch phù hợp với tình hình thực tế, mang

tính khả thi cao, song vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức, kĩ năng theo yêu cầu.

+ Tăng cường thêm cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học hỗ trợ cho việc dạy

học theo chủ đề đạt hiệu quả hơn.

+ Tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên môn theo định hướng dạy học

theo chủ đề để GV có cơ hội được trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau.

Tuy đã hết sức cố gắng nhưng chuyên đề không tránh khỏi những

thiếu sót. Tổ Toán - Tin mong nhận được ý kiến góp ý BGH nhà trường

cùng các thầy giáo, cô giáo để chuyên đề được hoàn thiện hơn, đáp ứng

được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Bảo Lộc, tháng 3 năm 2019

Tổ Toán - Tin