bỘ giÁo dỤc vÀ ĐÀo tẠoi.vietnamdoc.net/data/file/2015/thang02/11/phan_tich_cac... · web...
TRANSCRIPT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH THU
TẠI CÔNG TY LỐP YOKOHAMA VIỆT NAM
CHÂU QUỐC HỒNG ÂN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆPĐỂ NHẬN VĂN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ NÔNG LÂM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 7/2009
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH CÁC
NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN DOANH THU TẠI CÔNG TY LỐP YOKOHAMA
VIỆT NAM” do Châu Quốc Hồng Ân, sinh viên khóa 31, ngành KINH TẾ NÔNG
LÂM, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
TRẦN HOÀI NAM
Người hướng dẫn,
Ngày tháng năm 2009
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày tháng năm 2009 Ngày tháng năm 2009
LỜI CẢM TẠ
Đầu tiên con xin gửi tới ba mẹ lòng biết ơn sâu sắc nhất. Cám ơn ba mẹ đã sinh
thành, nuôi nấng và tạo mọi điều kiện cho con có ngày hôm nay.
Xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu Trường Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh cùng quý thầy cô Khoa Kinh Tế đã giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý
báu cho em trong quá trình học tập.
Đặc biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến thầy Trần Hoài Nam, đã tận tình
hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám Đốc, Ban Lãnh Đạo và toàn thể các
cô, chú, anh chị ở các phòng ban của công ty Lốp YOKOHAMA Việt Nam đã hỗ trợ
và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Lời cảm ơn cuối cùng tôi xin dành đến các bạn tôi_tập thể sinh viên lớp Kinh
Tế 31 là những người đã cùng tôi sát cánh chen vai qua hơn bốn năm học đại học và
cùng chia sẻ, giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thiện khóa
luận tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !!!.
TP.HCM, ngày 10/06/2009
CHÂU QUỐC HỒNG ÂN
NỘI DUNG TÓM TẮT
CHÂU QUỐC HỒNG ÂN. Tháng 7 năm 2009. “Phân tích các nhân tố tác
động đến doanh thu tại công ty Lốp YOKOHAMA Việt Nam”.
CHAU QUOC HONG AN. July 2009. “Analysis of elements affecting
revenue at YOKOHAMA TYRE VIET NAM COMPANY”
Năm 2008, khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã tác động không nhỏ đến nền kinh
tế nước ta trong đó có ngành săm lốp nói chung và công ty lốp YOKOHAMA Việt
Nam nói riêng. Khóa luận tập trung phân tích các nhân tố tác động đến doanh thu tại
công ty lốp YOKOHAMA. Đồng thời định vị thương hiệu lốp xe YOKOHAMA từ đó
đưa ra những giải pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ. Đề tài này không những
giúp cho YOKOHAMA thấy được tổng quát về tác động của các nhân tố đến doanh
thu, mà còn góp phần giúp YOKOHAMA trong việc đưa ra quyết định đúng đắn trong
chiến lược kinh doanh và quảng bá thương hiệu của mình trong thời gian tới.
Do những hạn chế khách quan và chủ quan trong quá trình thực hiện đề tài,
chắc chắn đề tài chưa được hoàn thiện. Rất mong thầy cô, Qúy công ty, và các bạn đọc
góp ý để tôi học hỏi và khắc phục những thiếu sót trong khóa luận này.
MỤC LỤCTrang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT viiiDANH MỤC CÁC BẢNG ixDANH MỤC CÁC HÌNH xDANH MỤC PHỤ LỤC xiCHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề 11.2. Mục tiêu nghiên cứu. 11.3. Phạm vi nghiên cứu 21.4. Cấu trúc của luận văn 2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN2.1. Sơ lược về công ty YOKOHAMA Việt Nam 32.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty YOKOHAMA Việt Nam
32.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 42.4. Mục tiêu kinh doanh và tầm nhìn trong tương lai của công ty 62.5. Năng lực sản xuất của công ty 72.6. Những thuận lợi và khó khăn của công ty 7
2.6.1. Thuận lợi 72.6.2. Khó khăn 8
CHƯƠNG 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU3.1. Cơ sở lý luận 9
3.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh 93.1.2. Các nhân tố tác động đến doanh thu 9
a) Môi trường kinh doanh 9b) Gía sản phẩm 9c) Tác động của thị trường 10d) Tác động của Marketing 10
3.1.3. Định vị thương hiệu 14
v
3.2. Phương pháp nghiên cứu 163.2.1. Phương pháp thu thập số liệu 163.2.2. Phương pháp so sánh 163.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ 173.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy 17
a. Xây dựng hàm hồi quy 17b. Ước lượng các tham số của mô hình 17c. Kiểm Tra Sự Vi Phạm Các Giả Thiết của Mô Hình 18
3.2.5. Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động (Ma trận SPACE) 20
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN4.1. Tổng quan về thị trường lốp Việt Nam 22
4.1.1. Nhu cầu về thị trường lốp xe máy và xe tải nhẹ hiện nay 224.1.2. Tiềm năng phát triển thị trường lốp xe gắn máy và xe tải nhẹ. 22
4.2. Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty24
4.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty 244.2.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh qua các năm 25
a) Tình hình sử dụng tài sản cố định 25b) Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 25c) Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp 26
4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu 284.3.1. Môi trường kinh doanh của công ty lốp YOKOHAMA 28
a) Môi trường vĩ mô 28b) Môi trường vi mô 31
4.3.2. Tác động việc tăng giá bán sản phẩm đến doanh thu 38a) Nguyên nhân của việc tăng giá bán 38b) Gía của các mặt hàng chủ lực 41
4.3.3. Tác động của thị trường tiêu thụ 43a) Tình hình tiêu thụ sản phẩm 43
vi
b) Tác động của thị trường đến tiêu thụ sản phẩm 454.3.4. Tác động của hoạt động Marketing đến doanh thu 48
a) Chiến lược sản phẩm 48b) Chiến lược giá 48c) Phân phối 50d) Chiêu thị cổ động 54
4.3.5 Ước lượng mô hình hồi quy 554.5. Định vị thương hiệu lốp xe YOKOHAMA 57
4.5.1. Sự khác biệt trong định vị thương hiệu 574.5.2. Điểm tương đồng trong định vị thương hiệu 584.5.3. Các chiến lược định vị thương hiệu của Công ty YOKOHAMA
58a) Định vị rộng cho thương hiệu 58b) Lựa chọn định vị đặc thù cho thương hiệu sản phẩm 58c) Lựa chọn định vị giá trị cho thương hiệu sản phẩm 59d) Triển khai chủ trương tổng giá trị cho thương hiệu sản phẩm
594.5.4. Phân tích ma trận SPACE 60
4.6. Một số biện pháp phát triển thị trường tiêu thụ của CTy trong thời gian tới 62
4.6.1. Thành lập phòng Marketing 624.6.2. Tăng cường hoạt động nghiên cứu và dự báo tổng cầu thực của thị trường 624.6.3. Tăng sức mạnh kênh phân phối 63
a) Kênh trực tiếp 63b) Kênh gián tiếp 63
4.6.4. Tăng cường hoạt động chiêu thị cổ động 64a) Quảng cáo 65b) Quan hệ công chúng và tuyên truyền 66c) Bán hàng trực tiếp 66d) Marketing trực tiếp 67
vii
4.6.5. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng 674.6.6. Cải thiện và cũng cố uy tín của công ty trên thị trường 67
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ5.1. Kết luận 695.2. Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢOPHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVT Đơn vị tính
TP Thành Phố
TPHCM Thành Phố Hồ Chí Minh
ĐN Đồng Nai
TN Tây Nguyên
P Phường
Q1 Quận 1
LN Lợi nhuận
DT Doanh thu
CP Chi phí
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
Cty Công Ty
CASU Công ty công nghiệp cao su miền Nam CASUMINA
YTVC YOKOHAMA TYRE VIETNAM COMPANY
IRC Công ty TNHH cao su INOUE Việt Nam
DRC Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
SRC Công ty cổ phần cao cu Sao vàng
KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng3.1. Kiểm Định Hiện Tượng Tự Tương Quan 19Bảng 4.1. Những thuận lợi và khó khăn của ngành săm lốp hiện nay 24Bảng 4.2. Tình hình sử dụng tài sản cố định 25Bảng 4.3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 25Bảng 4.4. Tình hình thu nhập và lợi nhuận năm 2007- 2008 27Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2005-2008
29Bảng 4.6. Sản lượng bình quân của công ty CASUMINA 31Bảng 4.7. Sản lượng bình quân của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng 32Bảng 4.8. Tổng hợp hoạt động Marketing-Mix của các đối thủ cạnh tranh 38Bàng 4.9. Bảng giá các mặt hàng chủ lực của công ty lốp YOKOHAMA Việt Nam 41Bảng 4.10. Các mức chiết khấu 49
ix
Bảng 4.11. Hệ Số Ước Lượng Hồi Quy Tuyến Tính 58
Bảng 4.12. Các yếu tố của ma trận SPACE 60
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty 4Hình 2.2. Năng lực sản xuất của Yokohama Việt Nam 7Hình 3.1. Ma trận SPACE 20Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện sản lượng bán lốp xe máy và xe tải nhẹ năm 2008 24Hình 4.3. Biểu đồ thề hiện biến động doanh thu và lợi nhuận qua các năm 26Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ gia tăng lạm phát, GDP và xe máy qua các năm 29
x
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chênh lệch giá giữa các công ty sản xuất lốp xe máy 35Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chênh lệch giá giữa các công ty sản xuất lốp xe tải nhẹ. 36Hình 4.8. Sơ đồ nguyên liệu cho quá trình sản xuất lốp xe tải nhẹ 39Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện tác động của giá đến doanh thu 42Hình 4.10. Tình hình cung cấp lốp xe máy của YOKOHAMA Việt Nam 44Hình 4.11. Tình hình cung cấp lốp tải nhẹ của YOKOHAMA Việt Nam 45Hình 4.12. Biểu đồ thể hiện sản lương lốp xe máy lắp ráp 46Hình 4.13. Biểu đồ thể hiện sản lượng xe tải nhẹ lắp ráp 47Hình 4.14. Mô hình kênh phân phối của Cty lốp YOKOHAMA Việt Nam hiện nay 50Hình 4.15. Năng lực phân phối lốp xe máy của các khu vực đại lý 52Hình 4.16. Năng lực phân phối lốp xe tải nhẹ của các khu vực đại lý 53Hình 4.17. Ma trận SPACE 61Hình 4.18. Sơ đồ chiến lược chiêu thị cổ động 65
DANH MỤC PHỤ LỤC
xi
Phụ lục 1. Kiểm định sự vi phạm giả thuyết trong mô hình
Phụ lục 2. Giới thiệu những sản phẩm chủ lực của công ty lốp YOKOHAMA
Việt Nam
Phụ lục 3. Mạng lưới phân phối của công ty lốp YOKOHAMA Việt Nam
Phụ lục 4. Hình ảnh về dòng sản phẩm mới lốp xe nâng hàng
Phụ lục 5. Hình ảnh về bao bì sản phẩm lốp xe công ty YOKOHAMA Việt Nam
xii
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Xe máy là phương tiện di chuyển chủ yếu của phần lớn người dân đang sống và
làm việc tại Việt Nam, loại xe tải nhẹ cũng ngày càng phát triển nhanh.
Lốp xe là một trong những ngành hàng kinh doanh hấp dẫn đối với nhiều doanh
nghiệp trong nước và ngoài nước.
Thị trường vỏ lốp xe Việt Nam ngày càng có tính cạnh tranh gay gắt hơn bởi sự
tham gia của nhiều thương hiệu nổi tiếng trên thế giới. YOKOHAMA là một trong
những tên tuổi lớn trong ngành hàng sản xuất lốp xe hiện nay tại Việt Nam. Qua hơn
10 năm hoạt động và phát triển, công ty YOKOHAMA đã từng bước tạo nên uy tín và
niềm tin ở người tiêu dùng. Song để giữ vững và khẳng định hơn nữa vị trí của mình
trên thị trường, đòi hỏi YOKOHAMA phải có các chiến lược phát triển phù hợp.
Năm 2008, cả thế giới bàng hoàng trước cuộc đại suy thoái, mà Việt Nam là
nước chịu ảnh hưởng không nhỏ. Trước sóng gió thị trường, công ty YOKOHAMA đã
đứng vững và tiếp tục phát triển không ngừng. Vì thế việc xem xét những nhân tố nào
đã tác động đến doanh thu của công ty YOKOHAMA, và những hoạt động Marketing
nhằm nâng cao vị trí thương hiệu Lốp YOKOHAMA trong lòng người tiêu dung là rất
cần thiết và quan trọng.
Từ thực tế đó, được sự phân công của Khoa Kinh tế - trường ĐH Nông Lâm
TP.HCM, đồng thời được sự hướng dẫn tận tình của thầy Trần Hoài Nam, và sự chấp
thuận của Ban lãnh đạo Cty YOKOHAMA, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Phân tích
các nhân tố tác động đến doanh thu tại công ty Lốp YOKOHAMA Việt Nam”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty.
Phân tích các nhân tố tác động đến doanh thu bán hàng.
Định vị thương hiệu lốp xe YOKOHAMA và một số giải pháp để mở rộng thị
trường.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài được thực hiện trong phạm vi:
Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trong phạm vi Công ty lốp
YOKOHAMA Việt Nam. Đề tài xin đề cập tới 2 loại sản phẩm được công ty sản xuất
nhiều nhất là lốp xe gắn máy và lốp xe tải nhẹ.
Về thời gian : Đề tài được thực hiện từ ngày 02/03/2009 đến ngày 16/05/2009
1.4. Cấu trúc của luận văn
Đề tài được chia thành 5 chương chính:
CHƯƠNG 1: Đặt vấn đề
CHƯƠNG 2: Tổng quan
CHƯƠNG 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
CHƯƠNG 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
CHƯƠNG 5: Kết luận và kiến nghị
2
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Sơ lược về công ty YOKOHAMA Việt Nam
Tên Doanh Nghiệp: CÔNG TY LỐP YOKOHAMA VIỆT NAM
Tên giao dịch: YOKOHAMA TYRE VIETNAM COMPANY (Viết tắt là
YTVC)
Trụ sở giao dịch và showroom: 27B Nguyễn Đình Chiểu-P. ĐaKao-Q.1-
TPHCM
Điện thoại: 38242199 Fax: 38227743
Nhà máy sản xuất: Xã Tân Thới Hiệp-huyện Hoóc Môn-Q.12-TP HCM
Hình thức hoạt động kinh doanh: sản xuất thương mại
Lĩnh vực kinh doanh: lốp xe gắn máy, lốp xe tải nhẹ, săm xe gắn máy.
Tổng số công nhân viên: 160 người
Hình thức sổ kế toán: Áp dụng hình thức sổ nhật ký chung
Phương pháp khấu hao: Áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Đơn vị sử dụng trong ghi chép kế toán bằng đồng Việt Nam. Ngôn ngữ sử dụng
ghi chép kế toán gồm tiếng Việt và tiếng Anh
2.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty YOKOHAMA Việt Nam
Công ty lốp YOKOHAMA là một công ty liên doanh được thành lập theo quyết
định số 1867/GP cấp ngày 1/4/1997 của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư. Thời gian hoạt động
là 40 năm với loại hình sản xuất kinh doanh lốp xe gắn máy, lốp xe tải nhẹ và săm xe
gắn máy, gồm các bên đối tác liên doanh như:YOKOHAMA RUBBER COMPANY
LIMITED, Công ty CAO SU MIỀN NAM, Công ty MITSUBISHI COPORATION.
YOKOHAMA RUBBER COMPANY LIMITED: Trụ sở đặt tại 36 – 37
Shimbashi 5-Chome, Mitnato-Ku, Tokyo, Nhật Bản. Với vốn góp 13.600.000 USD
chiếm 68,45% vốn pháp định.
CÔNG TY CAO SU MIỀN NAM ( CASUMINA ): Trụ sở đặt tại 180 Nguyễn
Thị Minh Khai – Q.3 – TP.HCM, với vốn góp 5.700.000 USD chiếm 30% vốn pháp
định
CÔNG TY MITSUBISHI COPORATION: trụ sở đặt tại 6-3 Marunachi 2-
Chome, Chiyoda, Tokyo, Nhật Bản, với vốn góp 294.000 USD chiếm 1,55 % vốn
pháp định.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển đến nay công ty YOKOHAMA
Việt Nam đã không ngừng cải tiến, tự hoàn thiện, nậng cao chất lượng sản phẩm, đáp
ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng với phương châm “Chất lượng là
mục tiêu phấn đấu hàng đầu của công ty”.
2.3. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty
Nguồn : Phòng nhân sự công ty lốp YOKOHAMA Việt Nam
Tổng Giám Đốc: là người chịu trách nhiệm quản lý và điều hành toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là người đại diện đơn vị đàm phán, ký kết các hợp đồng kinh tế.
TỔNG GIÁM ĐỐC
P. TỔNG GIÁM ĐỐC QUẢN ĐỐC
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH
BỘ PHẬN
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN BÁN
HÀNG
BỘ PHẬN
KỸ THUẬT
BỘ PHẬN SẢN
XUẤT
BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH XƯỞNG
4
Xét duyệt mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh, báo cáo kết quả sản xuất kinh
doanh theo tháng, theo quí, năm …
Phó Tổng Giám Gốc: là người hỗ trợ cho Tổng Giám Đốc trong việc hoạch
định, tuyển dụng và phát triển đội ngũ nhân sự về công tác hành chính và vai trò quan
hệ cộng đồng.
Quản Đốc: là người quản lý điều hành toàn bộ nhà máy về công tác huấn
luyện, tổ chức nhân sự thực hiện sản xuất, đảm bảo về mặt hiệu quả chất lượng sản
phẩm và an toàn trật tự chung trong sản xuất tại nhà máy.
Bộ phận hành chính: Phụ trách việc lên kế hoạch quản lý, tạo sự thỏa mãn về
vấn đề phúc lợi cho toàn thể công nhân viên trong công ty, quản lý sổ kế hoạch đào
tạo, nhận công văn, quyết định phổ biến quy chế các phòng ban từ cấp trên trong công
ty.
Bộ phận kế toán: Trực tiếp quản lý là kế toán trưởng là người được quyền thực
hiện quyền hành của mình theo quy định hiện hành. Tham mưu cho ban giám đốc về
lĩnh vực kinh tế tài chính nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty hiệu quả
cao nhất và đúng quy định của pháp luật. Thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ tài sản công
ty thông qua sổ ghi chép, phản ánh với giám đốc về tình hình thực hiện kế hoạch kinh
tế tài chính của công ty bằng các công việc như lập chứng từ kế toán, kiểm kê, tính giá
thành các đối tượng kế toán, tính giá thành, mở tài khoản, ghi sổ kép và lập báo cáo kế
toán. Đồng thời phản ánh giám đốc việc chấp hành chính sách chế độ kế toán tài chính
của nhà nước, phát hiện khả năng tiềm tàng của công ty. Phối hợp với các bộ phận
chức năng của công ty, lập và theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch về chi phí và
gía thành sản phẩm.
Bộ phận bán hàng: là đội ngũ nhân viên phụ trách việc nghiên cứu thị trường,
lên kế hoách bán hàng, tìm phương án đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhằm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng đồng thời đem lại hiệu quả lợi nhuận cao nhất cho
công ty. Hỗ trợ tổng giám đốc trong việc quản lý các hoạt động tài chính của công ty,
quản lý về mảng tiếp thị bán hàng, về kế toán, về hoạt động quảng cáo tiếp thị sản
phẩm.
Bộ phận kỹ thuật: Thực hiện các công việc chuẩn bị phát triển sản phẩm mới,
nghiên cứu giải quyết các vấn đề về công nghệ sản xuất, bảo trì cải tiến máy móc ở
5
nhà máy và quản lý kiểm tra đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm
đầu ra, thiết lập qui trình sản xuất theo trình tự và định mức để giảm chi phí sản xuất
xuống mức thấp nhất có thể.
Bộ phận sản xuất:
Chức năng: tổ chức điều hành dây chuyền sản xuất, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, đạt mức kỹ thuật, ứng dụng toàn bộ kỹ thuật vào quá trình sản xuất của công ty.
Nhiệm vụ: quản lý theo dõi toàn bộ quá trình sản xuất, sắp xếp bố trí sử dụng
nhân lực cho phù hợp trong phạm vi điều hành sản xuất. Kết hợp cùng với phòng kinh
doanh tổ chức thu mua nguyên liệu và tính toán lỗ, lãi trong sản xuất kinh doanh.
Bộ phận hành chính xưởng: phụ trách việc lập các kế hoạch hoạt động của
nhà máy, quản lý những hoạt động nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu về lượng, lên kế
hoạch sản xuất, kết hợp với bộ phận kế toán trong công ty quản lý chi phí tại nhà máy,
quản lý các hoạt động đào tạo, huấn luyện và công tác an toàn cho nhà máy.
2.4. Mục tiêu kinh doanh và tầm nhìn trong tương lai của công ty
“For your happy life” chính là khẩu hiệu của công ty YOKOHAMA Việt
Nam với mong muốn sản phẩm của công ty sẽ mang lại cuộc sống hạnh phúc cho
khách hàng của mình bằng những sản phẩm chất lượng, an toàn làm cho cuộc sống tốt
đẹp hơn. Do ở Việt Nam tỉ lệ người thương vong do tai nạn giao thông là rất lớn, mà
phần lớn có liên quan đến nguyên nhân tai nạn cũng là do sản phẩm kém chất lượng,
do các doanh nghiệp chỉ chú trọng đến lợi nhuận mà không nghĩ đến sự an toàn của
người tiêu dùng. Công ty YOKOHAMA Việt Nam với tiêu chí phục vụ vì sự an toàn
cho người tiêu dùng, mục tiêu sẽ phấn đấu để ngày càng sản xuất những sản phẩm uy
tín, chất lượng để phục vụ cho người tiêu dùng, và tiêu chuẩn chỉ tiêu của công ty đều
dựa trên sự an toàn của người tiêu dùng là yếu tố ưu tiên hàng đầu.
YOKOHAMA đã đề ra một chiến lược phát triển hết sức hợp lý “Mang cuộc
sống hạnh phúc đến cho mọi người” và đưa ra thị trường những mẫu mã phù hợp với
môi trường, kết hợp hai yếu tố: truyền thống và hiện đại với hiệu suất sử dụng cao.
Đặc trưng của các sản phẩm YOKOHAMA là các sản phẩm đều có những mẫu gai rất
đẹp, nhiều kích cỡ, nhiều kiểu dáng, phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã,…
tạo cho người tiêu dùng một cảm giác sành điệu, an toàn. Nếu so với vỏ ruột xe cùng
6
loại trên thị trường, vỏ ruột xe máy của YOKOHAMA có thể sử dụng được khoảng
30.000 km, vỏ xe tải sử dụng được 80.000 – 100.000 km.
2.5. Năng lực sản xuất của công ty
Chính thức gia nhập thị trường săm lốp Việt Nam từ năm 1997 với hình thức
liên doanh, đến nay YOKOHAMA Việt Nam vẫn còn phụ thuộc vào đối tác kinh
doanh vừa là đối thủ trên thị trường - CASUMINA về nguyên vật liệu và xưởng sản
xuất. Chính điều này đã khiến cho năng lực sản xuất của YOKOHAMA Việt Nam sau
hơn 10 năm hoạt động tại thị trường Việt Nam vẫn còn nhiều giới hạn. Công ty vẫn
chưa thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng thông qua lượng cung sản phẩm.
Hình 2.2. Năng lực sản xuất của Yokohama Việt Nam
Năng lực sản xuất của Yokohama Việt Nam
480
600
720800
96 120 144 144
0
100
200
300
400
500
600
700
800
900
2005 2006 2007 2008
Năm
Ngà
n lố
p
Lốp xe máy Lốp ô tô
Nguồn: Phòng tiếp thị và bán hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
2.6. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
2.6.1. Thuận lợi
Thực hiện tốt các chiến lực sản phẩm và không ngừng phát triển mẫu mã mới,
công ty lốp YOKOHAMA đã có chỗ đứng trong lòng khách hàng với chất lượng sản
phẩm tốt nhất, độ bền thời gian sử dụng kéo dài và chế độ bảo hành tốt. Sản phẩm đã
có mặt trên toàn nước Việt Nam và xuất khẩu sang Malaysia, Singapore, Campuchia,
7
Nhật. Góp phần làm nên thành công đó, có một phần không nhỏ là sự đóng góp của
đội ngũ công nhân viên trên 10 năm trong nghề.
Công ty luôn phấn đấu để đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng bằng cách
nghiên cứu và cho ra sản phẩm mới, dòng xe nâng hàng, với lốp xe có độ bền cao.
2.6.2. Khó khăn
Hiện nay cầu về lốp YOKOHAMA cao trong khi sản lượng do nhà máy sản
xuất ra đáp ứng không đủ.
Nguồn nguyên liệu được nhập từ nước ngoài và thanh toán bằng đô la Mỹ, do
biến động kinh tế trong năm 2008 giá đô la tăng mạnh làm giá nguyên liệu tăng cao.
Dẫn tới giá thành tăng, gây ra không ít khó khăn trong khâu bán hàng. Kết quả là lợi
nhuận âm trong năm 2008.
Sự cạnh tranh trên thị trường lốp xe hiện nay rất gay gắt, do có nhiều hãng sản
xuất mới và các hãng ngoại nhập, làm tăng tính cạnh tranh trên thị trường.
8
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lý luận
3.1.1. Khái niệm về hoạt động kinh doanh
Lao động sản xuất cơ sở tồn tại và phát triển của con người, cùng với thời gian,
chân lý đó đã thể hiện tính đúng đắn của mình. Trình độ phát triển sản xuất xã hội ở
mỗi thời đại, mỗi khu vực khác nhau, nhưng con người luôn tìm kiếm một phương
thức sản xuất tốt hơn đem lại nhiều lợi ích hơn về vật chất lẫn tinh thần. Từ nhu cầu đó
con người trong quá trình sản xuất kinh doanh phải sát thực tế, tư duy tổng hợp và
phân tích các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, cùng với sự phát
triển của lực lượng sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, đòi hỏi con người phải nhận
thức đầy đủ và chính xác về hoạt động kinh doanh của mình giúp cho việc sản xuất tốt
hơn, nâng cao hiệu quả kinh tế hơn.
3.1.2. Các nhân tố tác động đến doanh thu
a) Môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố làm tác động
đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm có 2 loại môi trường:
o Môi trường vĩ mô: pháp luật, chính trị, kinh tế, công nghệ...
o Môi trường vi mô: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, đối tác...
Nghiên cứu môi trường kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho lãnh đạo doanh
nghiệp chủ động trong mọi tình huống có thể xảy ra trong hoạt động của mình, từ đó
có các chính sách, biện pháp phù hợp.
b) Gía sản phẩm
Một trong những vấn đề quan trọng nhất mà bạn phải quyết định là xác định giá
cả cho sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu giá quá cao hoặc quá thấp thì rất
dễ bỏ lỡ cơ hội để phát triển công việc kinh doanh. Trong trường hợp tồi tệ hơn, doanh
nghiệp có thể gặp rắc rối trước hết với doanh số, sau đó là hình ảnh nhãn hiệu bị suy
giảm trong suy nghĩ của khách hàng.
Một vấn đề quan trọng là cả giá của sản phẩm - dịch vụ và mức doanh số mà
doanh nghiệp muốn đạt được tại mức giá này sẽ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Bạn cũng cần phải theo dõi các đối thủ cạnh tranh để xem liệu giá sản phẩm của doanh
nghiệp có tính cạnh tranh không trong khi vẫn bảo đảm được sự khác biệt về sản
phẩm.
Giá sản phẩm chính là tín hiệu đến khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp.
Điều đó giải thích tại sao việc định giá đúng là rất quan trọng. Nếu giá của sản phẩm
cao, doanh nghiệp sẽ mất vị trí trên thị trường, nhưng nếu nó quá thấp, doanh nghiệp
sẽ không đủ khả năng để phát triển kinh doanh.
c) Tác động của thị trường
Những năm gần đây, kinh tế Việt Nam phát triển với tốc độ khá cao từ 7 -
8%/năm , đây là nhân tố thuận lợi tác động đến sự phát triển chung của tất cả các
ngành kinh tế trong cả nước cũng như ngành sản xuất săm lốp. Là một thành phần của
nền kinh tế, Công ty cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng và chi phối của tình hình
nền kinh tế đất nước nói chung và sự phát triển của ngành nói riêng
Theo thống kê và dự đoán của các chuyên gia kinh tế của ngân hàng Credit
Suisse, trong các năm 2005, 2006, 2007 tỷ lệ lạm phát của Việt Nam lần lượt là 8,4%;
6,6% và 12,6%, năm 2008 là 22,1%. Với tình hình lạm phát tăng cao như hiện nay
cộng với việc ngân hàng Nhà nước thắt chặt hạn mức cho vay đối với các doanh
nghiệp và lãi suất cho vay tăng cao sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
Tỷ giá hối đoái: Nguyên liệu sản xuất lốp xe chủ yếu được nhập khẩu. Vì vậy tỷ
giá hối đoái biến động ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng và phát triển của Công ty
trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
d) Tác động của Marketing
Sơ lược lý thuyết về Marketing:
Marketing là tổng hợp các hoạt động nhằm xác định các nhu cầu chưa được đáp
ứng của người tiêu dùng, nhằm tìm kiếm các sản phẩm hoặc dịch vụ để thỏa mãn nhu
cầu này, nhằm sản xuất và trình bày sản phẩm một cách hợp lý, nhằm phân phối chúng
10
đến địa điểm thuận lợi với giá cả và thời điểm thích hợp cho người tiêu thụ, đồng thời
cũng có lợi cho doanh nghiệp.
Vai trò của Marketing
Marketing có một vai trò rất quan trọng trong kinh doanh, nó hướng dẫn, phối
hợp các hoạt động sản xuất kinh doanh của cad doanh nghiệp. Nhờ các hoạt động
Marketing các quyết định đề ra trong sản xuất kinh doanh có cơ sở khoa học và vững
chắc hơn, doanh nghiệp có đủ điều kiện và thông tin đầy đủ hơn, thỏa mãn nhu cầu
khách hàng. Sản phẩm sở dĩ hấp dẫn người mua vì nó có những đặc tính sử dụng luôn
luôn được cải tiến, nâng cao hoặc đổi mới cho phù hợp với nhu cầu đa dạng và phong
phú của người tiêu dùng.
Marketing còn làm cho sản phẩm luôn thích ứng với nhu cầu của thị trường,
Marketing kích thích sự nghiên cứu và cải tiến. Nó không làm các công việc của nhà
kỹ thuật, các nhà công nghệ sản xuất, nhưng nó chỉ cho họ biết cần phải sản xuất cái
gì, sản xuất như thế nào, sản xuất với khối lượng bao nhiêu và khi nào đưa nó ra thị
trường.
Chức năng của Marketing Nghiên cứu thị trường và phân tích tiềm năng nhu cầu
tiêu dùng và dự đoán triển vọng cho tương lai.
- Luôn cải tiến sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Hoàn thiện hệ thống phân phối.
- Phối hợp các nguồn lực của tổ chức một cách có hiệu quả.
- Tạo thế chủ động cho doanh nghiệp.
- Phát triển sản xuất dẫn đến phát triển kinh tế.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người mua
- Yếu tố văn hóa (Cultural Factor). Văn hóa là yếu tố cơ bản nhất quyết
định ý muốn và hành vi của một người. Một người chịu ảnh hưởng của
nền văn hóa Á Đông sẽ có hành vi mua khác sẽ có hành vi mua khác
với những người thuộc nền văn hóa Âu, Mỹ.
- Yếu tố xã hội (Social Factor). Hành vi của người mua cũng chịu ảnh
hưởng của yếu tố xã hội như bạn bè, gia đình láng giềng, đồng sự, vai
trò và địa vị xã hội.
11
- Yếu tố cá nhân (Personal Factor). Các quyết định của người mua còn
chịu ảnh hưởng của tuổi tác và các giai đoạn của cuộc đời, nghề
nghiệp, hoàn cảnh kinh tế, phong cách sống, cá tính và sự tự quan
niệm.
- Yếu tố tâm lý (Psychological Factor). Hành vi của người mua còn chịu
ảnh hưởng của bốn yếu tố tâm lý quan trọng: động cơ, sự cảm nhận, sự
hiểu biết, niềm tin và thái độ.
Chiến lược sản phẩm
Sản phẩm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý, mua, sử dụng hay
tiêu dùng, có thể thỏa mãn một mong muốn hay nhu cầu. Những sản phẩm phải được
bán trên thị trường bao gồm hàng hóa vật chất dịch vụ địa điểm, tổ chức và ý tưởng.
Phân loại sản phẩm: Các nhà tiếp thị có những cách phân loại sản phẩm theo truyền
thống dựa trên những đặc tính khác nhau của sản phẩm. Thiết nghĩ là mỗi kiểu sản
phẩm có một chiến lược Marketing – mix thích hợp . Khái niệm và công cụ Marketing
trình bày những phân loại chủ yếu của người tiêu dùng và vật tư cùng những hàm ý về
chất lượng Marketing.
Chiến lược giá
Giá đóng vai trò quan trọng trong việc mua hàng này hay mua hàng khác đối
với người tiêu thụ. Đối với Cty, giá có vị trí quyết định trong cạnh tranh trên thị
trường.
Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh nghiệp, vì nó ảnh
hưởng đến doanh số và lợi nhuận.
Định giá chiết khấu, bớt giá và thay đổi giá. Gía chiết khấu, và hoạt động bớt
giá là doanh nghiệp chủ động điều chỉnh mức giá cơ bản của mình để khuyến khích
đối với người mua. Gía chiết khấu, bớt giá thường áp dụng trong những trường hợp
sau:
- Chiết khấu vì mua theo số lượng lớn trong một lần hay mua trong một
thời gian nhất định.
- Chiết khấu thương mại áp dụng cho những thành viên nằm trong kênh
phân phối.
12
- Chiết khấu theo thời vụ là việc giảm giá cho khách hàng trong lúc nhu
cầu hàng hóa trên thị trường đang tăng cao.
- Chiết khấu thanh toán áp dụng cho những khách hàng thực hiện thanh
toán giá trị hợp đồng nhanh chóng.
- Bớt giá là việc giảm giá bán so với giá quy định. Thường áp dụng cho
khách hàng tiêu thụ chậm hay hàng hóa sắp hết hạng sử dụng ghi trên
bao bì.
Chủ động thay đổi giá. Trong quá trình hoạt động của mình, tùy theo môi
trường kinh doanh và môi trường chính trị, doanh nghiệp phải tự mềm dẻo thay đổi giá
bán sản phẩm cho phù hợp với những điều kiện cụ thể.
Chiến lược phân phối
Phân phối là các hoạt động có liên quan đến việc tổ chức điều hành và vận
chuyển các hàng hóa, dịch vụ từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
Chiến lược kênh phân phối sản phẩm và dịch vụ góp phần không nhỏ trong quá trình
cung cấp cho khách hàng đúng sản phẩm, đúng thời gian, đúng vị trí trên cơ sở đúng
kênh hay luồng hàng tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, giảm được sự
cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hóa nhanh chóng.
Thị trường thay thế: Sản phẩm được bán sĩ và lẻ cho người tiêu dùng có nhu
cầu thay thế lốp xe đã qua sử dụng bằng lốp YOKOHAMA mới.
Thị trường lắp ráp: Sản phẩm được bán cho các nhà lắp ráp xe máy và xe ô tô
tải nhẹ.
Chiến lược chiêu thị cổ động
Đây là chiến lược gồm nhiều hoạt động khác nhau như: Quảng cáo, khuyến
mãi, chào hàng, tuyên truyền, quan hệ công chúng nhằm thỏa mãn nhu cầu và kích
thích nhu cầu nơi khách hàng.
Quảng cáo: Là bất kỳ loại hình nào của sự hiên diện không trực tiếp của hàng
hóa, dịch vụ hay tư tưởng, hành động mà quảng cáo trả tiền để được nhận biết.
Khuyến mãi: Là những hoạt động tiếp thị khác với các hoạt động bán hàng trực
tiếp, quảng cáo và tuyên truyền nhằm kích thích người tiêu dùng mua hàng làm
tăng hiệu quả các đại lí.
Mục đích của khuyến mãi
13
o Thúc đẩy, khuyến khích nổ lực bán hàng của lực lượng bán hàng.
o Khuyến mãi nhằm động viên những người trung gian hỗ trợ một cách
nhiệt tình và tích cực trong việc các sản phẩm của công ty nhằm khuyến
khích người tiêu dùng dùng thử hoặc tiếp tục sử dụng những sản phẩm
cụ thể của công ty.
Quan hệ công chúng : Là một lĩnh vực đa dạng bao gồm nhiều hoạt động lớn
thay vì chỉ thông tin giao tiếp với khách hàng tiềm năng và các yếu tố ảnh
hưởng đến mua. Quan hệ công chúng là một hành vi về cư xử của công ty, hành
vi gắn liền với phúc lợi của xã hội mà công ty đang hoạt động. Quan điểm này
ngụ ý rằng công ty có trách nhiệm rõ ràng trong việc nâng cao phúc lợi xã hội.
Tuyên truyền : Là các hoạt động để công chúng biết đến những điều tốt mà xí
nghiệp đang thực hiện bằng cách cung cấp những mẫu tin hay hình ảnh báo chí,
đài phát thanh hay truyền hình địa phương.
Bán hàng trực tiếp : Là hình thức giao tiếp mang tính chọn lọc cao cho phép
nhà tiếp thị đưa các thông điệp đến các nhu cầu cụ thể của từng người mua hoặc
người ảnh hưởng đến quyết định mua. Về cơ bản, nó là một hoạt động chiêu thị
tập trung vào từng người mua của thị trường mục tiêu, sau đó nuôi dưỡng và
khuyến khích một sự chuyển tiếp nhanh chóng từ việc nhận thức vấn đề cho
đến hành động mua. Nhiều nhà tiếp thị đã thừa nhận tầm quan trọng của bán
hàng trực tiếp đối với khách hàng rất có khả năng.
Nhân viên bán hàng là nguồn thông tin chủ yếu đối với khách hàng đang dự
định mua. Trong tiếp thị công nghiệp, nhân viên bán hàng được xem như nguồn
thông tin đáng tin cậy đối với bộ phận tiếp liệu hậu cần, thiết kế hay sản xuất.
Thậm chí khách hàng cũng phụ thuộc vào nhân viên bán hàng cung cấp những
thông tin chủ yếu để giúp họ đưa ra quyết định mua.
3.1.3. Định vị thương hiệu
Khái niệm
Định vị thương hiệu là tạo ra vị thế riêng biệt của thương hiệu trong môi trường
cạnh tranh để bảo đảm bảo khách hàng mục tiêu có thể phân biệt được thương hiệu ấy
với các thương hiệu cạnh tranh khác. Việc định vị thương hiệu mang tính chất quan
trọng là do nó có liên quan trực tiếp đến suy nghĩ và nhận định của người tiêu dùng.
14
Các nguyên tắc định vị thương hiệu
¤ Định vị thương hiệu phải được nâng cấp mỗi 3 đến 5 năm, hoặc cần nâng cấp
chiến lược phát triển chung của công ty.
¤ Định vị thương hiệu phải nhằm vào chiến lược thương hiệu chung cũng như
dòng doanh thu và lợi nhuận.
¤ Quản lý cấp cao phải chịu trách nhiệm về thực hiện định vị thương hiệu.
¤ Cán bộ nhân viên, không phải đại lý quảng cáo, chịu trách nhiệm đưa định vị
thương hiệu vào hiện thực.
¤ Định vị thương hiệu mạnh phải phù hợp với nhận thức của khách hàng về
thương hiệu.
Các bước định vị thương hiệu
¤ Nghiên cứu môi trường cạnh tranh.
¤ Xác định khách hàng mục tiêu.
¤ Thấu hiểu khách hàng.
¤ Xác định các lợi ích của thương hiệu.
¤ Hiểu tính cách và giá trị thương hiệu.
¤ Nắm lý do tin tưởng thương hiệu.
¤ Tạo ra sự khác biệt.
¤ Hiểu được cốt lõi thương hiệu.
Các chiến lược định vị thương hiệu
Định vị thương hiệu thông qua 4 chiến lược chính: định vị rộng cho thương
hiệu; định vị đặc thù; định vị giá trị; định vị tổng giá trị đối với thương hiệu sản phẩm.
Lựa chọn định vị rộng cho thương hiệu: các doanh nghiệp thường không đủ
tiềm lực tài chính để dẫn đầu trong toàn bộ các lĩnh vực, họ phải tập trung
nguồn lực của mình vào một số lĩnh vực để dẫn đầu trong lĩnh vực đó, có 3
cách lựa chọn định vị thương hiệu là:
o Trở thành nhà sản xuất sản phẩm độc đáo phân biệt với các sản phẩm
khác.
o Dẫn đầu về giá thành thấp nhất.
o Khai thác thị trường chuyên biệt hay trở thành người phục vụ các thị
trường chuyên biệt.
15
Lựa chọn định vị đặc thù cho thương hiệu sản phẩm : Đó là cách định vị dựa
vào các khả năng tốt nhất về sản phẩm của mình như: chất lượng, kết quả, uy
tín, sử dụng bền, an toàn, nhanh, dễ sử dụng, thuận tiện, kiểu dáng, phong
cách,... tốt nhất.
Lựa chọn định vị giá trị cho thương hiệu sản phẩm: Các công ty phải định vị
một cách an toàn để người tiêu dùng lượng hóa được chi phí bỏ ra, để người
mua lượng hóa được chi phí họ bỏ ra có giá trị hữu dụng thỏa đáng.
o Đắt tiền hơn để có chất lượng tốt hơn: khi sản phẩm hiện tại có giá trị
được định vị trong tâm trí người tiêu dùng cao thì việc định vị sản phẩm
mới hoàn toàn thuận lợi.
o Giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn: Nếu sản phẩm hiện tại có giá
trị định vị thấp thì các công ty sử dụng hình thức định vị giá trị cao hơn
nhưng giữ nguyên giá (giá có thể không đổi trong một thời gian dài).
o Giữ nguyên giá nhưng chất lượng rẻ hơn: giữ nguyên chất lượng nhưng
nâng cao số lượng để giá đơn vị rẻ hơn hoặc bao bì nhỏ hơn,...không
vượt ngưỡng giá dành cho khách hàng mục tiêu.
Triển khai các chủ trương tổng giá trị cho thương hiệu sản phẩm:
Các công ty tập trung định vị dịch vụ hậu mãi của mình, làm cho giá trị hữu
dụng của sản phẩm tăng lên.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu từ các sổ sách, chứng từ, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
của các phòng ban trong công ty: Phòng kế toán tài vụ, phòng tổ chức hành chánh,
phòng kỹ thuật, Phòng marketing.
Tham khảo một số tài liệu có liên quan: Báo chí, các nguồn tin từ internet có
liên quan khác.
Ta tiến sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích với nhau để đánh giá tình
hình doanh nghiêp một cách xác thực nhất.
3.2.2. Phương pháp so sánh
Điều kiện để sử dụng phương pháp này là các chỉ tiêu (phải thống nhất về nội
dung, phương pháp, thời gian và đơn vị tính toán của các chỉ tiêu so sánh) và theo mục
16
đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể chọn gốc về thời gian hoặc
không gian. Và để phục vụ mục đích phân tích chúng ta có thể so sánh bằng các cách:
so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so sánh bằng số bình quân…
3.2.3. Phương pháp phân tích tỷ lệ
Là phương pháp truyền thống, được sử dụng phổ biến trong phân tích các nhân
tố tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là phương pháp có tính
hiện thực cao so với điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện.
3.2.4. Phương pháp phân tích hồi quy
Có nhiều nhân tố tác động đến doanh thu, trong phần này chú trọng 2 nhân tố là
giá bán và chi phí quảng cáo.
a. Xây dựng hàm hồi quy
Hàm hồi quy có dạng
Hàm Cobb- Doughlas
Y = X1β1*X2
β2
Hay dạng hàm log-log
Ln Y = α+ β1 Ln X1 +β2 LnX2
Trong đó
Y: Doanh thu của công ty trong 1 tháng (1000 đồng)
X1: Giá bán sản phẩm ( 1000 đồng)
X2: Chi phí quảng cáo (1000 đồng)
Định nghĩa các biến và kỳ vọng dấu
Giá bán sản phẩm: Giá là nhân tố tác động nhiều nhất đến doanh thu. Chúng ta
kỳ vọng giá đồng biến với doanh thu của công ty.
Chi phí quảng cáo: Chi phí sử dụng cho hoạt động quảng cáo nhằm thu hút
người tiêu dùng. Chi phí quảng cáo được kỳ vọng đồng biến với doanh thu của công
ty. Chi phí quảng cáo càng nhiều doanh thu càng lớn.
Doanh thu: thu nhập từ việc bán hàng của công ty.
b. Ước lượng các tham số của mô hình
Kiểm định t
Để tìm hiểu mối quan hệ của các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu thật sự đúng
không?
17
Đặt giả thiết
H0: βi = 0 ( tất cả các biến Xi không ảnh hưởng đến Y )
H1: βi ≠ 0
Tính toán T α,n-k-1 và T stat
Trong đó
α: mức ý nghĩa
k: số biến độc lập
n: số mẫu quan sát
Kết luận
/T stat /< T tra bảng chấp nhận H0, bác bỏ H1
/T stat/ > T tra bảng chấp nhận H1, bác bỏ H0
Kiểm định F
Đặt giả thiết
H0: βi = 0 (tất cả các biến Xi đều không ảnh hưởng đến mô hình ).
H1: βi ≠ 0 ( có ít nhất một Bi ≠ 0 ).
Kết luận
F tính > F k-1,n-k,α: bác bỏ giả thiết H0
F tính < F k-1,n-k,α : chấp nhận giả thiết Ho
Trong đó
k: số biến độc lập
n: số mẫu quan sát
α: mức ý nghĩa
c. Kiểm Tra Sự Vi Phạm Các Giả Thiết của Mô Hình
Hiện tượng phương sai không đồng đều
Hiện tượng phương sai không đồng đều là hiện tượng phương sai sai số ứng với
các giá trị của biến độc lập là khác nhau (phương sai không là hằng số).
Để kiểm tra hiện tượng này chúng ta tiến hành kiểm định White.
Đặt giả thiết :
Ho: Không có hiện tượng phương sai không đồng đều.
H1: Có hiện tượng phương sai không đồng đều.
Tính trị thống kê White Statistics Wstat = n* R2phụ ~ χ2
df=k,α
18
Với k là số biến trong phương trình hồi quy nhân tạo.
Mức α cho trước Wstat < χ2df=k,α , có thể chấp nhận Ho. Như vậy mô hình không
có hiện tượng phương sai không đồng đều.
Hiện tượng tự tương quan
Hiện tượng này là hiện tựơng mà một số hạng sai số của một mẫu quan sát cụ
thể nào đó của tổng thể có quan hệ tuyến tính với một hay nhiều các số hạng sai số của
các mẫu quan sát khác trong tổng thể.
Chúng ta tiến hành kiểm định Durbin-Watson để kiểm tra mô hình này có hiện
tượng tự tương quan hay không.
Đặt giả thuyết :
Ho : không có hiện tượng tự tương quan dương.
Ho* : không có hiện tượng tự tương quan âm.
H1 : có hiện tượng tự tương quan.
Tiến hành kiểm định Durbin- Watson.
Từ kết xuất của mô hình hồi quy gốc, ta có được trị Durbin- Watson d.
Tra bảng giá trị tới hạn của Durbin- Watson với k biến độc lập và n là tổng số
mẫu ta có giới hạn dưới d1 và giới hạn trên du. Chúng ta đưa ra kết luận dựa vào
nguyên tắc sau :
Bảng 3.1. Kiểm Định Hiện Tượng Tự Tương Quan
Giả thiết Ho / Ho* So sánh Kết luận
Không có tự tương quan
dương
0< d <du Bác bỏ Ho
di< d <du Không thể kết luận
du < d Chấp nhận Ho
Không có tự tương quan
âm
d < 4- du Chấp nhận Ho
4- du < d < d1 Không thể kết luận
4-d1 < d < 4 Bác bỏ Ho
Nguồn tin : Giáo trình Kinh tế lượng, năm 2007
Hiện tượng đa cộng tuyến
Hiện tượng đa cộng tuyến là hiện tượng xảy ra khi mà tồn tại một mối quan hệ
tuyến tính hoàn hảo hồi quy.
19
3.2.5. Ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động (Ma trận SPACE)
Hình 3.1. Ma trận SPACE
Nguồn: Thu thập từ internet
Các trục của ma trận SPACE đại diện cho hai khía cạnh bên trong của tổ chức:
o Sức mạnh tài chính (FS - Financial Strength)
o Lợi thế cạnh tranh (CA- Competitive Advance)
o Sự ổn định của môi trường (ES - Enviromental Stability)
o Sức mạnh của ngành (IS - Internal Strength)
Bốn yếu tố này là những yếu tố quyết định quan trọng nhất cho vị trí chiến lược
chung của một tổ chức. Phương pháp này cho thấy chiến lược tấn công, thận trọng,
phòng thủ hay cạnh tranh là thích hợp nhất đối với một tổ chức.
Các bước phát triển của ma trận SPACE
Chọn một nhóm các biến số cho sức mạnh tài chính (FS), lợi thế cạnh tranh (CA),
sự ổn định của môi trường (ES), và sức mạnh của ngành (IS).
-6
-6 6
6
Sức mạnh tài chính
Tính ổn định của môi trường
Lợi thế cạnh tranh
Sức hấp dẫn của ngành kinh doanh
Thận trọng Tấn công
Phòng thủ Cạnh tranh
20
Ấn định giá trị bằng số từ: +1 (xấu nhất) tới +6 (tốt nhất) cho mỗi biến số thuộc
khía cạnh FS và IS. Ấn định giá trị bằng số từ - 1 (tốt nhất) tới - 6 (xấu nhất) cho
mỗi biến số khía cạnh ES và CA.
Tính số điểm trung bình cho FS, IS, ES, và CA bằng cách cộng các giá trị đã ấn
định cho những biến số của mỗi khía cạnh rồi chia chúng cho biến số thuộc khía
cạnh tương ứng.
Đánh dấu số điểm trung bình của FS, IS, ES và CA trên trục thích hợp của ma trận
SPACE.
Cộng 2 số điểm của trục X và đánh dấu điểm kết quả trên X. Cộng 2 số điểm trên
trục Y và đánh dấu kết quả trên Y. Đánh dấu giao điểm của 2 điểm mới trên trục
XY này.
Vẽ vectơ có hướng từ điểm gốc của ma trận SPACE qua giao điểm mới. Vectơ này
biểu thị loại chiến lược cho tổ chức: tấn công, cạnh tranh, phòng thủ, hay thận
trọng.
21
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Tổng quan về thị trường lốp Việt Nam
4.1.1. Nhu cầu về thị trường lốp xe máy và xe tải nhẹ hiện nay
Dân số nước ta tính đến năm 2008 đã đạt hơn 80 triệu người, trong đó số người
ở tuổi lao động chiếm tỷ lệ 65%. Thêm vào đó theo thống kê hiện nay thì cả nước có
trên 20 triệu xe máy, có nghĩa là cứ 04 người thì có 01 người có xe máy và con số này
ngày càng tăng. Bên cạnh đó với chất lượng cuộc sống ngày càng nâng cao nhu cầu sử
dụng các phương tiện vận chuyển như ôtô, tải nhẹ tại Việt Nam ngày càng gia tăng,
theo thống kê gần đây Cục Đăng kiểm Bộ Giao thông Vận tải tổng số xe ô tô hiện
đang lưu hành trong nước ta khoảng 1.050.000 – 1.100.000 chiếc. Đây là yếu tố tác
động rất mạnh đến nhu cầu sử dụng săm lốp xe hiện nay trên thị trường Việt Nam. Các
nhãn hiệu không ngừng đua nhau trong việc đầu tư thiết bị, cải tiến nâng cao chất
lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
4.1.2. Tiềm năng phát triển thị trường lốp xe gắn máy và xe tải nhẹ.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam đã có gần 20 nhãn hiệu săm lốp xe ôtô, xe
máy trong đó khoảng 50% là nhãn hiệu các liên doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài sản xuất tại Việt Nam và săm lốp xe nhập khẩu. Tình hình cạnh tranh giữa
các nhãn hiệu ngày càng trở nên quyết liệt khi mà thị trường biến động ngày càng khó
khăn, người tiêu dùng ngày càng khó tính, các doanh nghiệp bên cạnh việc cải tiến
chất lượng sản phẩm cũng đang đua nhau trong việc đầu tư thiết bị công nghệ để nâng
cao năng suất sản xuất nhằm đáp ứng đủ nhu cầu ngày càng rộng lớn của thị trường.
Thị trường săm lốp ôtô, tải nhẹ vẫn có phần lợi thế cho các nhãn hiệu sản xuất
trong nước hơn do chất lượng sản phẩm gần tương đương nhưng lại rẻ hơn nhiều so
với săm lốp ôtô, tải nhẹ nhập khẩu. Tuy nhiên do sự tham gia ngày càng nhiều của các
nhãn hiệu săm lốp uy tín trên thế giới vào thị trường Việt Nam và do tình hình suy
thoái kinh tế đang diễn ra gây ảnh hưởng mạnh đến ngành công nghiệp lắp ráp ôtô, tải
nhẹ nên sự cạnh tranh trong lĩnh vực săm lốp này ngày càng trở nên khó khăn. Thị
phần lớn của các nhãn hiệu chiếm được chủ yếu là nhờ phân phối cho các nhà lắp ráp
ôtô, tải nhẹ trên thị trường Việt Nam.
Trên thị trường săm lốp xe gắn máy các nhãn hiệu sản xuất trong nước còn
mạnh hơn rất nhiều so với các nhãn hiệu nhập khẩu. Cho đến nay Casumina vẫn là tên
tuổi dẫn đầu trong ngành công nghiệp sản xuất săm lốp tại Việt Nam với thị phần săm
lốp xe gắn máy chiếm hơn 45%, thị phần ôtô, tải nhẹ chiếm gần 15% kế đó là nhãn
hiệu SRC của công ty Sao Vàng Hà Nội và YOKOHAMA Việt Nam.
Hình 4.1. Thị phần lốp xe máy Việt Nam năm 2008
ĐVT: %
45%
7%
26.2%
4.3%
6.2%11.3%
CASUMINAYOKOHAMAINOUESRCDRCCác nhãn khác
Nguồn: Tổng hợp từ Vina Security
23
Bảng 4.1. Những thuận lợi và khó khăn của ngành săm lốp hiện nay
Thuận lợi Khó khăn
- Việt Nam có nền kinh tế phát triển nhanh chóng, thu hút nhiều nhà đầu tư nước ngoài.
- Nhiều sản phẩm ngoại xâm nhập vào thị trường.
- Thu nhập của người dân ngày càng tăng → Nhu cầu sử dụng sản phẩm lốp chất lượng cao.
- Đòi hỏi công ty phải thường xuyên nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm
- Các nhà sản xuất săm lốp nhạy bén trong kinh doanh
- Sự cạnh tranh không lành mạnh của các doanh nghiệp nhỏ (phá giá)
- Chính sách kiềm chế lạm phát của chính phủ
- Lạm phát, giá xăng dầu tăng cao
- Lãi suất cho vay của ngân hàng cao
- Gía nguyên liệu đầu vào biến động
Nguồn tin: Thu thập tổng hợp
4.2. Tình hình chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
4.2.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện sản lượng bán lốp xe máy và xe tải nhẹ năm 2008
ĐVT: Cái lốp
24
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12Tháng
Sản lượng bán vỏ xe gắn máy
Sản lượng bán vỏ xe tải nhẹ
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Qua hình 4.2 ta thấy sản lượng tiêu thụ lốp xe máy biến động nhiều hơn so với
lốp xe tải nhẹ. Tháng 2 do ảnh hưởng của đợt nghỉ tết âm lịch, nên sản lượng bán hàng
không cao. Qua tháng 3 sản lượng bán lốp xe gắn máy và xe tải nhẹ tăng. Sự biến
thiên về sản lượng bán tuy có khác nhau giữa lốp xe máy và xe tải nhẹ, nhưng điểm
chung nhất là do tác động của các đợt tăng giá.
4.2.2. Tình hình sản xuất và kinh doanh qua các năm
a) Tình hình sử dụng tài sản cố định
Bảng 4.2. Tình hình sử dụng tài sản cố định
ĐVT : Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch± ∆ %
Tổng tài sản lưu động 49.882.369 46.195.341 -3.687.027 -7,39
Tổng tài sản cố định 15.568.994 13.271.258 -2.297.735 -14,76
Tỗng tài sản 65.451.363 59.466.599 -5.984.763 -9,14Nguồn tin : Phòng kế toán
25
Nhận thấy tổng tài sản lưu động cũng như tổng tài sản cố định trong năm 2008
giảm so với năm 2007. Nguyên nhân là do khủng khoảng kinh kinh tế gây khó khăn
cho tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty.
b) Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 4.3. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp
ĐVT : Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch ± ∆ %Nguồn vốn chủ sở hữu 37.822.508 36.697.958 -1.124.549 -2,97
Nợ phải trả 27.628.855 22.768.641 -4.860.213 -17,6Tổng nguồn vốn 65.451.363 59.466.599 -5.984.763 -9,14
Nguồn tin : Phòng kế toán
Phân tích bảng 4.3. cho ta thấy nguồn vốn của doanh nghiêp năm 2008 giảm so
với 2007 một khoản 5.984.763 ngàn đồng tương ứng với tỉ lê 9,14%. Nguyên nhân là
do nguồn vốn chủ sỡ hữu giảm 1.124.549 ngàn đồng tương ứng với tỷ lệ 2,97% , nợ
phải trả có giảm một lượng là 4.860.213 ngàn đồng tương đương với 17,59. Nguồn
vốn của doanh nghiệp giảm qua 2 năm, điều này cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó
khăn vì thị trường bất ổn và kinh tế bị khủng hoảng.
c) Tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
Tình hình thu nhập và lợi nhuận qua các năm
Trong quá trình hơn 10 năm thành lập và phát triển, YOKOHAMA Việt Nam
luôn duy trì được tốc độ phát triển ổn định. Vượt qua mọi khó khăn sau nhiều biến
động của thị trường, nhìn chung doanh thu doanh thu của công ty luôn tăng sau mỗi
năm hoạt động kinh doanh.
Hình 4.3. Biểu đồ thề hiện biến động doanh thu và lợi nhuận qua các năm
ĐVT: Tỷ đồng
26
-50
0
50
100
150
200
2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008Năm
Tổng doanh thu
Lợi nhuận ròng từ kinh doanh
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Ta nhận thấy, sự chênh lệch rất lớn giữa doanh thu và lợi nhuận. Năm 2005
công ty lốp Yokahama mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhà máy để đưa đến mức sản
lượng và doanh số bán tăng trội từ năm 2006 trở đi. Sự biến động giá nguyên liệu đầu
vào đã làm cho lợi nhuận ròng từ kinh doanh trong năm 2008 giảm mạnh.
Tình hình thu nhập và lợi nhuận năm 2007 – 2008
Bảng 4.4. Tình hình thu nhập và lợi nhuận năm 2007- 2008
ĐVT: Nghìn đồng
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Chênh lệch± ∆ %
Tổng doanh thu 174.345.802 187.911.160 13.565.357 7,78Doanh thu thuần 174.028.440 187.661.396 13.632.956 7,83
27
Gía vốn hàng bán 147.330.164 174.537.807 27.207.643 18,47Lợi nhuận gộp 25.698.275 13.123.589 -12.574.686 -48,93
Chi phí bán hàng 9.173.750 10.736.913 1.563.163 17,04Chi phí marketing 707.646 780.247 72.601 10,26Lợi nhuận sau thuế 12.789.963 -684.264 -13.474.228 -105,35
Tỉ suất LN/DT 0,07 -0,0036 -0,99 -13,54Tỉ suất LN/CP 0,09 -0,0039 -0,5 -5,7
Nguồn tin : Phòng kế toán
Doanh thu thuần của công ty năm 2008 so với 2007 tăng 13.565.357 nghìn
đồng tức 7,78%. Sau khi trừ giá vốn hàng bán thì lợi nhuận gộp năm 2008 giảm và đạt
giá trị âm so với năm 2007 là – 12.574.686 nghìn đồng tức giảm 48,93%, do thấy giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng 27.207.643 nghìn đồng tức tăng 18,47% , với mức tăng
rất cao này đã gây khó khăn rất lớn cho doanh nghiệp trong việc định giá sản phẩm.
Lợi nhuận sau thuế ở năm 2007 từ giá trị dương sang năm 2008 đã chuyển
thành âm , với chênh lệch là 13.474.228 ngàn đồng tức giảm 105,35%. Mức giảm này
tương đối lớn và là nỗi lo của công ty.
Tỉ suất LN/DT là -0,0036 tức là 1 đồng doanh thu thì công ty bị lỗ 0,0036 đồng
lợi nhuận. Tỉ suất LN/CP là -0,0039 tức là 1 đồng chi phí thì công ty bị lỗ 0,0039 đồng
lợi nhuận. Các tỉ suất lợi nhuận trên cho ta thấy trong năm 2008 công ty hoạt động
thua lỗ.
Tóm lại, qua việc phân thích trên ta thấy năm 2008 là một năm tương đối khó
khăn đối với công ty lốp Yokohama Việt Nam, với lợi nhuận của hoạt động kinh
doanh giảm rất nhiều so với năm 2007 và mang giá trị âm. Tình hình là do biến động
giá nguyên liệu đầu vào, làm đẩy giá thành sản phẩm lên cao, gây phản ứng xấu từ
phía người tiêu dùng, họ sẽ chọn những mặt hàng cùng cấp của các công ty khác. Sự
lựa chọn đó làm công ty mất một phần doanh thu, cũng như mất đi một lượng khách
hàng vãng lai.
4.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu
4.3.1. Môi trường kinh doanh của công ty lốp YOKOHAMA
a) Môi trường vĩ mô
Môi trường chính trị pháp luật.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần phát triển theo cơ
chế thị trường có sự điều tiết của Nhà Nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Đảng
28
và Nhà Nước ta đã xác định rõ con đường để phát triển đất nước là công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước, do đó trong những năm vừa qua đã tạo ra được một môi trường
kinh tế ổn định để phát triển đất nước. Chính sách mở cửa đã tạo cho các ngành sản
xuất nói chung và ngành sản xuất lốp nói riêng một bộ mặt mới, khả quan và có nhiều
triển vọng hơn.
Bên cạnh những tích cực mà môi trường chính trị mang lại, công ty còn phải
đối mặt với những bất lợi mà nó gây ra. Chẳng hạn như chủ trương khuyến khích
người dân ở những thành phố lớn sử dụng các phương tiện giao thông công cộng, giảm
các phương tiện giao thông cá nhân nhất là xe máy để giải quyết tình trạng tắc nghẽn
giao thông. Nếu như chính sách này thành công thì lượng tiêu thụ săm, lốp của công ty
ở các thành phố lớn như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh sẽ giảm mạnh.
Nhìn chung, hệ thống luật pháp của nước ta cho tới nay đã có nhiều cải thiện
song vẫn còn nhiều bất cập về nhiều mặt, đặc biệt là các luật, chính sách kinh tế. Kể từ
khi có luật doanh nghiệp, các công ty được khuyến khích phát triển nhiều hơn, nền
kinh tế thông thoáng hơn, cạnh tranh cũng mạnh và khốc liệt hơn trước rất nhiều. Từ
sự thay đổi của hệ thống pháp luật mà công ty đã có nhiều cải tổ để nâng cao hiệu quả
kinh doanh, vững bước vào nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên hệ thống pháp luật nước
ta vẫn còn nhiều chồng chéo, không ổn định. Đây là vấn đề nan giải mà vẫn chưa được
giải quyết triệt để.
Môi trường kinh tế
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu ảnh hưởng nhiều đến đời sống của người dân.
Trong năm 2008 vừa qua nhiều doanh nghiệp đã trụ không vững trước những cơn biến
động của thị trường. Kết quả là hàng loạt công nhân bị sa thải, người lao động bị giảm
biên chế, gây rất nhiều khó khăn cho đời sống của người dân.
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu kinh tế năm 2005-2008
ĐVT : %
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008
Lạm phát 8,4 6,6 12,6 22,1
GDP 7,5 8,2 8,5 6,23
Tỷ lệ gia tăng xe máy 14,17 13,87 15,38 11,11
29
Nguồn : Bộ Thương Mại ngày 12-12-2008
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ gia tăng lạm phát, GDP và xe máy qua các năm
ĐVT : %
0
5
10
15
20
25
2005 2006 2007 2008Năm
%
Lạm phátGDPTỷ lệ gia tăng xe máy
Nguồn : Bộ Thương Mại ngày 12-12-2008
Môi trường công nghệ
Công nghệ sản xuất là thế mạnh của công ty YOKOHAMA VIỆT NAM. Toàn
bộ máy móc dây chuyền sản xuất đều được nhập từ Nhật Bản, các sản phẩm luôn được
đảm bảo chất lượng cao mà giá thành vẫn tương đương với các đối thủ cạnh tranh
trong nước, và thấp hơn so với các sản phẩm nhập khẩu. Thêm vào đó là công ty
không ngừng đổi mới mẫu mã, thay thế sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, để mang
lại nhiều sự lựa chọn hơn cho người tiêu dùng.
Hình 4.5. Sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất lốp
30
Nguồn: Phòng kỹ thuật
Nguyên vật liệu
Cao su sống Hóa chất Vải mành Thép tanh
Cắt sống Sàng sấy Sấy Đảo tanh
Sơ luyện Phối liệu Cán tráng Cắt tanh
Hồn luyện Xé vải Luồn ống
Nhiệt luyện Cắt cuộc ống Dập, cắt
Cán hình lốp Vòng tanh
Thành hình lốpCốt hơi
Định hình lốp
Lưu hóa
KCS
Nhập kho
31
b) Môi trường vi mô
Nhận định về đối thủ cạnh tranh
Theo thống kê của danh bạ doanh nghiệp sản xuất lốp xe có đăng ký chính thức
tại TP. Hồ Chí Minh là 12 doanh nghiệp, tuy nhiên đây chỉ là con số tương đối vì số
lượng lốp xe nhập khẩu trôi nổi trên thị trường rất khó kiểm soát.
Công ty công nghiệp cao su miền Nam CASUMINA
Được thành lập vào 19/04/1076 là một trong những doanh nghiệp phát triển lâu
đời, với hình thức sản xuất kinh doanh ban đầu là săm lốp xe đạp, các ống cao su kỹ
thuật.Hiện nay công ty Casumina sản xuất và kinh doanh các sản phẩm chính là : săm
lốp xe đạp, săm lốp xe gắn máy, lốp ô tô. Với sản lượng bình quân thể hiện qua bảng
4.6.
Bảng 4.6. Sản lượng bình quân của công ty CASUMINA
Danh mục Sản lượng
Lốp xe đạp (triệu lốp) 3,61
Săm xe đạp (triệu săm) 8,22
Lốp ô tô (nghìn lốp) 588
Lốp xe máy (triệu lốp) 4,15
Săm xe máy (triệu săm) 14,56
Nguồn tin : www.Casumina .com
Điểm mạnh: Thị trường phân phối rộng khắp cả nước. Vì là doanh
nghiệp đã hoạt động lâu năm trong ngành sản xuất lốp xe, được nhiều
người biết đến. Hiện nay công ty Casumina đang vương ra thị trường thế
giới với mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận nơi thị trường xuất khẩu.
Điểm yếu: Tuy nhiên, theo thông tin thị trường gần đây công ty
Casumina mất thị trường tại Miền Tây, vì các nhà phân phối cho công ty
này tại thị trường Miền Tây hoạt động kém hiệu quả. Để lấy lại thị
trường công ty Casumina đang tìm cách phục hồi hoạt động của các nhà
phân phối.
32
Công ty TNHH CAO SU INOUE VIỆT NAM (viết tắt IRC)
Được thành lập vào 02/01/1997, là công ty liên doanh giữa các bên Nhật, Thái
Lan, Malaysia, và Việt Nam. Sản phẩm chính của công ty là săm lốp xe máy, săm lốp
xe đẩy các loại và các sản phẩm cao su kỹ thuật.
Điểm mạnh: Sản lượng sản xuất của công ty chủ yếu cung cấp cho các
hảng sản xuất lắp ráp xe máy như : Công ty HONDA Việt Nam, Công ty
YAMAHA Việt Nam, Công ty KAWASAKI, Công ty VMEP,... Các
hợp đồng được ký kết đem lại cho IRC một lợi thế là ổn định về nơi tiêu
thụ và doanh số bán sản phẩm.
Điểm yếu: Do hạn chế về năng lực sản xuất nên công ty chủ yếu cung
cấp cho các nhà lắp ráp, thị trường thay thế chưa mạnh, luôn bị thiếu
hàng.
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (viết tắt DRC)
Được thành lập năm 1975, với các sản phẩm chính là săm lốp xe đạp - xe máy,
lốp ô tô tải nặng – nhẹ, sử dụng công nghệ Châu Âu để sản xuất.
Bảng 4.7. Sản lượng bình quân của công ty cổ phần cao su Đà Nẵng
Danh mục Sản lượng
Lốp xe đạp ( triệu lốp) 4.7
Săm xe đạp (triệu săm) 3
Lốp xe máy (nghìn lốp) 748Săm xe máy (nghìn săm) 838
Lốp ô tô ( nghìn lốp) 581
Săm ô tô (nghìn săm) 440
Nguồn tin www.drc.com.vn
Điểm mạnh: Là một doanh nghiệp có mặt trên thị trường từ rất sớm,
DRC đã mau chóng vươn rộng mạng lưới phân phối trên toàn quốc, với
chiến lược đa dạng hóa sản phẩm và chất lượng, công ty đã có vị thế
trong lòng người tiêu dùng.
Điểm yếu: tuy mạng lưới phân phối rộng, nhưng thị trường chính của
DRC vẫn là khu vực Miền Trung – Tây Nguyên.
Công ty cao su KENDA Việt Nam
33
Thành lập vào 12/02/2007, là công ty liên doanh giữa Đài Loan - British Virgin
Island.Với sản phẩm chính là săm lốp các loại xe đạp, gắn máy, xe công nghiệp.Mạng
lưới tiêu thụ chủ yếu là khu vực miền Nam, miền Tây, miền Trung.
Điểm mạnh: Là một công ty mới thành lập, KENDA đã mạnh dạn sử
dụng những chiến lược Marketing mạnh mẽ, cụ thể như áp dụng chiến
lược giá thấp để cạnh tranh cùng các thương hiệu lốp xe khác... KENDA
đang từng bước xâm nhập thị trường và tìm cho mình một chỗ đứng nhất
định trong lòng người tiêu dùng.
Điểm yếu: Sản phẩm của KENDA chưa tiếp cận được với thị trường
miền Bắc, vị thế thương hiệu ít được biết đến vì mới được thành lập
không lâu. Chưa có trang web riêng, và rất ít thông tin về công ty, gây
khó khăn cho người tiêu dùng khi họ muốn tiếp cận với công ty.
Công ty cổ phần Cao cu Sao vàng (viết tắt SRC)
Tiền thân là Công ty Cao su Sao Vàng được thành lập từ năm 1960, chuyên sản
xuất các loại săm lốp dùng cho máy bay phản lực, ô tô, xe đặc chủng, xe máy, xe đạp
và các sản phẩm cao su kỹ thuật.
Điểm mạnh: Là một trong những công ty kỳ cựu trong ngành săm lốp xe,
công ty tập trung nghiên cứu và cho ra những sản phẩm lốp tốt với chất
lượng cao, là doanh nghiệp duy nhất hiện nay có thể sản xuất lốp máy
bay. SRC hiện nay được tiêu thụ chủ yếu ở khu vực miền Nam, miền
Tây, miền Trung.
Điểm yếu: so với thị trường miền Bắc, thì sự hiện diện của SRC trên thị
trường Miền Nam mờ nhạt hơn. Vì chi phí vận chuyển cao, nên SRC
không có thế mạnh trên thị trường Miền Nam.
Phân tích đối thủ cạnh tranh chính hiện tại của công ty YOKOHAMA trong
ngành kinh doanh săm lốp
Đối thủ cạnh tranh cũng là một mối quan tâm của doanh nghiệp khi xây dựng
chiến lược. Đây là điểm để doanh nghiệp xem xét và so sánh để biết được vị trí hiện
tại của mình đang ở đâu. Các tiêu thức so sánh gồm: thị phần, giá cả, sản phẩm, chất
lượng hàng hóa cung ứng, uy tín, tiềm lực ... trên cơ sở phân tích những yếu tố này để
phát hiện ra những lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với đối thủ, thấy được điểm
34
mạnh yếu của hai bên từ đó tìm ra giải pháp và đối sách phù hợp cho hoạt động của
mình
Chiến lược sản phẩm
- Công ty công nghiệp cao su miền Nam CASUMINA: đa dạng sản phẩm
bao gồm các loại săm lốp xe đạp, xe máy và các loại lốp ô tô tải nhẹ, tải nặng, chất
lượng sản phẩm được đánh giá tương đối cao của người tiêu dùng.
- Công ty TNHH CAO SU INOUE VIỆT NAM (viết tắt IRC): chất lượng
sản phẩm cao, công nghệ Nhật Bản, là sản phẩm cùng cấp với công ty lốp
YOKOHAMA Việt Nam
- Công ty cổ phần Cao cu Sao vàng (viết tắt SRC): đa dạng sản phẩm, là
doanh nghiệp săm lốp duy nhất sản xuất lốp máy bay.
- Công ty cao su KENDA Việt Nam: chất lượng sản phẩm tương đối tốt,
đang trong quá trình hình thành và phát triển những mẫu sản phẩm lốp xe mới.
- Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (viết tắt DRC): đa dạng sản phẩm,
nhiều năm trong ngành, chất lượng được người tiêu dùng tin tưởng.
Chiến lược giá
Gía của các mặt hàng đặc trưng của công ty Yokahama được so sánh với các
đối thủ cạnh tranh. Từ đó ta sẽ thấy được mức giá chênh lệch.
Hình 4.6. Biểu đồ thể hiện chênh lệch giá giữa các công ty sản xuất lốp xe máy
35
ĐVT: Nghìn đồng
Bảng so sánh giá lốp xe máy
0
50
100
150
200
2502.2
5-17
4 F1
00
2.25-
17 4
F200
2.25-
17 4
F300
2.50-
17 4
F300
A
2.50-
17 4
R100
2.50-
17 4
R200
2.50-
17 4
R300
2.50-
17 6
R100
2.75-
17 4
R300
2.75-
17 6
R300
70/9
0-17
38L
F500
80/9
0-17
R500
TL
90/1
00-1
0
E001
TL
Size
1000VND
IRC CASUKENDA YTVC
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Nhìn hình 4.6. ta thấy giá các sản phẩm do Công ty cao su Kenda Việt Nam sản
xuất có nhiều điểm tương đồng với Công ty Casumina và thấp nhất. Công ty cao su
Kenda mới xâm nhập thị trường vào năm 2007, và áp dụng các chiến lược giá, nhằm
mở rộng thị trường.
36
Hình 4.7. Biểu đồ thể hiện chênh lệch giá giữa các công ty sản xuất lốp xe tải nhẹ.
ĐVT: Nghìn đồng
Bảng so sánh giá lốp xe tải nhẹ
0
500
1000
1500
2000
2500
2.25-
17 4
F100
2.25-
17 4
F200
2.25-
17 4
F300
2.50-
17 4
F300
A
2.50-
17 4
R100
2.50-
17 4
R200
2.50-
17 4
R300
2.50-
17 6
R100
2.75-
17 4
R300
2.75-
17 6
R300
70/9
0-17
38L
F500
Size
1000VND
CASU SRCDRC YTVC
37
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Qua hình 4.7. ta thấy giá các mặt hàng lốp xe tải nhẹ không có sự chênh lệch
nhiều. Lốp xe tải nhẹ do công ty Yokohama Việt Nam sản xuất vẫn có giá cao cả so
với các hãng khác. Vì giá chênh lệch ít nên sự cạnh tranh là rất lớn. Nhưng dựa trên uy
tín và chất lượng, sản phẩm lốp xe tải nhẹ của công ty Yokohama luôn được người tiêu
dùng ủng hộ, cụ thể là lượng lốp sản xuất và cung cấp không đủ so với nhu cầu thị
trường.
Chiến lược phân phối
- Công ty công nghiệp cao su miền Nam CASUMINA: Có mạng lưới
phân phối toàn quốc, bên cạnh đó công ty còn xuất các sản phẩm qua các nước Đông
Nam Á, Đức, Châu Âu và Bắc Mỹ.
- Công ty TNHH CAO SU INOUE VIỆT NAM (viết tắt IRC): Phân phối
tại thị trường miền Nam là chủ yếu.
- Công ty cổ phần Cao cu Sao vàng (viết tắt SRC): Hệ thống phân phối
rộng khắp nhưng chính vẫn là khu vực miền Bắc.
- Công ty cao su KENDA Việt Nam: Khu vực phân phối chính là miền
Nam, miền Tây, miền Trung.
- Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (viết tắt DRC): Khu vực phân phối
chính là Miền Trung – Tây Nguyên, ngoài ra công ty còn xuất sản phẩm qua Lào,
Campuchia.
Chiến lược chiêu thị
- Công ty công nghiệp cao su miền Nam CASUMINA: Là doanh nghiệp
sản xuất săm lốp xe lâu đời và có tiếng tại Việt Nam, công ty CASUMINA có những
chiến lược chiêu thị cổ động riêng, và mang lại hiệu quả cao, cụ thể như tham gia các
hoạt động từ thiện, hội chợ hàng tiêu dùng, hội chợ trưng bày, tổ chức hội nghị khách
hàng, các hoạt động tìm hiểu về công ty, in ấn cataloge và giới thiệu sản phẩm đến các
đối tác, các khách hàng, cùng với hoạt động bán hàng trực tiếp tại các showroom...
- Công ty TNHH CAO SU INOUE VIỆT NAM (viết tắt IRC): Là doanh
nghiệp chuyên sản xuất lốp xe chất lượng cao cung cấp cho các nhà lắp ráp, công ty
38
INOUE áp dụng chiến lược chiêu thị cổ động như tham gia hội chợ, hàng trưng bày,
bán hàng qua showroom, thiết lập web ...
- Công ty cổ phần Cao cu Sao vàng (viết tắt SRC): Là doanh nghiệp có thế
mạnh cạnh tranh cao tại thị trường miền Bắc, cũng áp dụng chiến lược chiêu thị tương
tự với CASUMINA
- Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng (viết tắt DRC): Là doanh nghiệp có thế
mạnh cạnh tranh tại thị trường miền Trung, công ty đang ra sức phát triển thị trường
bằng nhiều hoạt động chiêu thị quảng cáo, hoạt động hội chợ và hàng trừng bày.
Bảng 4.8. Tổng hợp hoạt động Marketing-Mix của các đối thủ cạnh tranh
Công ty CASUMINA IRC SRC DRC KENDA
Chiến lược
sản phẩm
Đa dạng Đa dạng Đa dạng Đa dạng Đa dạng
Chiến lược
giá
Phân biệt Phân biệt Linh hoạt Thay đổi giá
phù hợp
Linh hoạt
Chiến lược
phân phối
Trong và
ngoài nước
Trong nước Trong nước Trong và
ngoài nước
Trong
nước
Chiến lược
chiêu thị
Đẩy mạnh Chưa chú
trọng
Đẩy mạnh Đẩy mạnh Chưa chú
trọng
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
4.3.2. Tác động việc tăng giá bán sản phẩm đến doanh thu
a) Nguyên nhân của việc tăng giá bán
Nguồn nguyên liệu
Lốp xe gắn máy: Nguyên liệu để sản xuất lốp xe gắn máy là cao su tổng hợp,
loại cao su này đòi hỏi quy trình sản xuất công nghệ cao được tổng hợp từ dầu mỏ và
các hợp chất cần thiết khác, hiện tại Việt Nam chưa sản xuất được nên 100% cao su
được nhập từ nước ngoài. Công ty YOKOHAMA nhập cao su tổng hợp từ Nhật, Thái
Lan… Bên cạnh nguyên liệu chính là cao su thì hóa chất chế tạo vỏ xe cũng rất quan
trọng, hóa chất đặc trưng được nhập khẩu là chủ yếu, một số hóa chất thông dụng được
thu mua từ các đơn vị trong nước.
39
Lốp xe ô tô tải nhẹ : Nguồn nguyên liệu cao su tổng hợp chiếm 70%, được nhập
từ Nhật, Mỹ, Thái… Theo quy định của nhà nước, các mặt hàng nào trong nước hiện
có nếu doanh nghiệp muốn nhập khẩu phải chịu thiếu cao, vì vậy công ty
YOKOHAMA đã tận dụng nguyên liệu cao su thiên nhiên trong nước để phục vụ cho
sản xuất lốp xe tải nhẹ. Nguyên liệu được thu mua từ các doanh nghiệp như Công ty
cao su Dầu Tiếng, Công ty cao su Bà Rịa, Công ty cổ phần cao su Phước Hòa, và đối
tác chính là Tổng công ty cao su Việt Nam.
Hình 4.8. Sơ đồ nguyên liệu cho quá trình sản xuất lốp xe tải nhẹ
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Biến động giá nguyên liệu
Nguyên liệu sản xuất lốp xe gắn máy và xe tải nhẹ chủ yếu được nhập khẩu,
cho nên biến động giá xăng dầu trong năm 2008 đã ảnh hưởng rất lớn đến giá nguyên
liệu của công ty YOKOHAMA. Với giá nguyên liệu tăng gần 60% đó là một áp lực rất
lớn cho quyết định giá sản phẩm của công ty.
Nguyên liệu trong nước chiếm
30%
Nguyên liệu nhập khẩu chiếm 70%
Cao su thiên nhiên
Cao su tổng hợp
Cao su nguyên liệu
Thành phẩm
40
Khủng hoảng dầu lửa : Từ đầu năm 2008 giá xăng dầu đã biến động không
ngừng và xu hướng tăng. Cơn sốt xăng dầu bắt đầu ảnh hưởng đến các ngành sản xuất
có liên quan, và nhất là ngành sản xuất cao su tổng hợp, bởi bản chất cao su tổng hợp
được tạo nên bởi quá trình chưng cất dầu và các chất phụ gia khác. Gía dầu thô tiếp tục
tăng mà đỉnh điểm là những ngày đầu tháng 7, giá dầu thô ở Mỹ đã tăng tới ngưỡng
147 đôla/1 thùng, và hạ nhiệt vào cuối tháng với giá dầu thô thế giới giao động 120 –
126 đôla/1 thùng. Ở trong nước giá bán xăng không chì RON 92: Từ 14.500 đ/lít lên
19.000 đ/lít. Dầu diezel (0,05S) từ 13.950 đ/lít lên 15.950 đ/lít. Giá dầu hỏa từ 13.900
đ/lít lên 20.000 đ/lít. Ngành công nghiệp cao su là ngành chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
giá dầu. Vì thế khi giá dầu trên thế giới tăng lập tức giá nguyên liệu cao su tổng hợp để
sản xuất lốp xe tăng cao. Thị trường dầu hỏa bất ổn định phát sinh tâm lý đầu cơ, cũng
là nguyên nhân dẫn đến giá cao su nguyên liệu tăng.
Đầu cơ: “Thế giới năm 2008 khủng hoảng và biến động” Đó là câu nói tóm gọn
tình hình thế giới trong năm vừa qua. Bắt đầu bằng “cơn địa chấn phố Wall”, bước vào
năm 2008 nền kinh tế Mỹ chựng lại, nhiều người kỳ vọng vào nền kinh tế siêu cường.
Châm ngòi nổ cho cuộc khủng hoảng đó là sự kiện đầu tháng 8/2008, tập đoàn tài
chính chuyên cho vay thế chấp địa ốc của Mỹ- Country Financial bị phá sản do nợ
xấu, kéo theo đó là một loạt các ngân hàng đại gia lâm vào cảnh khốn khó. Cuối tháng
9, gần 30 ngàn doanh nghiệp Mỹ phá sản. Nhật Bản, EU rồi Nga công nhận suy thoái
kinh tế. Tại Iceland, thị trường bất động sản tê liệt, các ngân hàng phá sản hàng loạt.
Tại Hàn Quốc đồng won mất giá tới hơn 40%. Tại Hungary, Ukraine tình trạng cũng
tương tự. Tiếp theo khủng hoảng là bạo lực và những đổ vỡ về chính trị. Tháng 2/2008
Kosovo tuyên bố độc lập, nối gót sau đó là chiến sự tại Nam Ossetia, tất cả như làm
căng thêm mối quan hệ Nga – Mỹ. Các hoạt động trả đủa khác góp phầm làm nóng lên
các mối quan hệ giữa các nước. Tình hình thế giới bất ổn, kinh tế khủng hoảng đã dẫn
đến tâm lý lo ngại xuất hiện tình trạng đầu cơ. Dầu và các sản phẩm liên đới của nó là
đối tượng được giới đầu cơ quốc tế quan tâm đến. Đầu cơ dẫn đến việc giá dầu và các
sản phẩm liên đới tăng giá cao, trong đó có cao su tổng hợp. Vậy khủng hoảng kinh tế
và bất ổn chính trị là nguồn gốc sâu xa của việc đầu cơ tích trữ và dẫn đến giá dầu và
các sản phẩm liên đới tăng giá trong đó có cao su tổng hợp.
41
Tỷ giá hối đoái : Nguyên liệu đầu vào là cao su và hóa chất, chủ yếu nhập từ
nước ngoài nên công ty phải thanh toán bằng ngoại tệ là USD. Cơn sốt ngoại tệ
bắt đầu từ ngày 27/5 đến đầu tháng 6, giá USD cao nhất có lúc lên 18.500 đồng. Sự bất
ổn về tỷ giá hối đoái đã làm cho giá vốn hàng bán tăng cao và buộc công ty phải tăng
giá để bù lỗ.
b) Gía của các mặt hàng chủ lực
Bàng 4.9. thể hiện giá của các mặt hàng chủ lực của công ty qua hai thời điểm
thay đổi giá. Đợt một vào tháng 3 và đợt hai vào tháng 7 năm 2008.
Bàng 4.9. Bảng giá các mặt hàng chủ lực của công ty lốp YOKOHAMA Việt Nam
ĐVT: Nghìn đồng
Mẫu lốp xe máy Tháng 3/2008 Tháng 7/20082.25-17 4 F100 92 1082.25-17 4 F200 98 1142.25-17 4 F300 102 119
2.50-17 4 F300A 124 1402.50-17 4 R100 102 1192.50-17 4 R200 109 1352.50-17 4 R300 124 1402.50-17 6 R100 120 1292.75-17 4 R300 144 1632.75-17 6 R300 155 173
70/90-17 38L F500 117 14680/90-17 R500 TL 225 16590/100-10 E001 TL 187 211Mẫu lốp ô tô tải nhẹ Tháng 3/2008 Tháng 7/2008500-12 12 Y823 TT 471 605
5.50-13 14 Y108 610 7856.00-13 14 Y108 728 8856.50-15 10 Y45 861 10757.00-15 12 Y45 947 12556.50-16 12 Y45 888 15707.00-16 12 Y755 1059 12957.50-16 14 Y776 1332 17308.25-16 14 Y45 1600 20257.50-16 16 Y776 1418 17958.25-16 18 Y45 1701 2095
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
42
c) Tác động của giá bán đến doanh thu
Hình 4.9. Biểu đồ thể hiện tác động của giá đến doanh thu
ĐVT: Đồng
0
5000000000
10000000000
15000000000
20000000000
25000000000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12Tháng
Thay đổi giá đợt 1
Thay đổi giá đợt 2
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Đầu tháng 3 công ty quyết định thay đổi giá bán tăng 6% so với giá áp dụng từ
tháng 8/2007. Nguyên nhân của sự thay đổi này là trong 2 quý cuối năm 2007, chỉ số
giá tiêu dùng bình quân tăng 1,14%/tháng và 3 tháng đầu năm 2008 là gần 2,5%/tháng.
43
Chứng tỏ tình trạng đáng lo ngại về lạm phát gia tăng dẫn đến việc tăng giá sản phẩm
là cần thiết.
Sự thay đổi giá vào đầu tháng 3 đã làm cho doanh thu sụt giảm ước tính là 7%
trong tháng 4 và tiếp tục giảm thêm 5% trong tháng 5. Nguyên nhân của sự sụt giảm
doanh thu có thể được giải thích sau đây:
o Chỉ số tiêu dùng 3 tháng đầu năm 2008 tăng xấp xỉ 8%, những mặt hàng
thiết yếu lương thực thực phẩm, phương tiện đi lại, giá xăng dầu ở mức
cao (17.000 đồng/lít), hàng hóa trở nên đắt đỏ hơn và người tiêu dùng
đắn đo hơn trong sự lựa chọn mua hàng của họ
o Gía của các mặt hàng thay thế. Trong tình hình kinh tế khó khăn, người
tiêu dùng đứng trước quyết định chọn lựa với tiêu chí tiết kiệm, họ sẽ
chọn những mặt hàng thay thế có giá rẻ hơn giá của công ty.
Sự sụt giảm doanh thu có chiều hướng khá hơn trong tháng 6 với mức tăng trở
lại 4% so với tháng 5.Thị trường bắt đầu thích ứng với thay đổi giá, và có sự lựa chọn
trở lại với các mặt hàng cao cấp của công ty. Mặt khác, khi giá nguyên liệu tăng phản
ứng dây chuyền tác động làm các công ty khác cũng tăng giá. Khoảng cách giá giữa
các mặt hàng thay thế không còn lớn. Người tiêu dùng chọn lốp xe YOKOHAMA vì
chất lượng và thương hiệu.
Doanh thu tiếp tục theo đà tăng đến cuối tháng 7 và đạt giá trị cao nhất. Đợt
thay đổi giá lần 2 được công ty áp dụng vào cuối tháng 7 với mức tăng trung bình là
6%.
Đúng như dự đoán, phản ứng của người tiêu dùng trước đợt tăng giá lần 2
tương tự như đợt 1, doanh thu trung bình giảm 7% vào các tháng cuối năm. Mặc dù
chính phủ có những biện pháp kiềm chế lạm phát vào những tháng cuối năm, nhưng
tình hình kinh tế cũng chưa khá hơn, lạm phát năm 2008 là 22%. Nhiều doanh nghiệp
làm ăn thua lỗ giải thể, đã làm không ít người bị mất việc. Các doanh nghiệp cũng có
những động thái tăng lương cho người lao động, nhưng mức tăng vẫn chưa đủ để bù
lạm phát và tình hình giá lương thực tăng cao. Trước đồng lương hạn hẹp, người tiêu
dùng có sự điều chỉnh trong chi tiêu và quyết định lựa chọn mặt hàng của họ. Những
mặt hàng của Yokohama có giá bán cao hơn những mặc hàng cùng cấp khác từ 10%
đến 15%, dẫn tới khách hàng lựa chọn các sản phẩm thay thế.
44
4.3.3. Tác động của thị trường tiêu thụ
a) Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Với năng lực sản xuất có giới hạn thì cho đến nay lượng lốp xe máy được sản
xuất ra hàng năm của YOKOHAMA Việt Nam vẫn tập trung phân phối chủ yếu cho
thị trường lốp thay thế trong nước, như hình 4.10, với số lượng chiếm 73,5% trên tổng
số lượng 695.117 lốp xe máy được bán ra năm 2007 và 70,2% trên tổng số lượng
659.247 lốp xe máy được bán ra năm 2008.
Hình 4.10. Tình hình cung cấp lốp xe máy của YOKOHAMA Việt Nam
ĐVT: %
75.3%
19.5%
5.1%
72.1%
23.4%
4.5%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2007 Năm 2008
Thị trường xuất khẩuThị trường lắp rápThị trường thay thế
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Theo hình 4.11, lượng lốp tải nhẹ của YOKOHAMA Việt Nam sản xuất cũng
được phân phối chủ yếu cho thị trường thay thế trong nước và một phần lớn cho thị
trường của các nhà lắp ráp tại Việt Nam với số lượng chiếm 49,6% trên tổng số lượng
45
124.925 lốp tải nhẹ công ty bán ra năm 2007 và 52,5% trên tổng số lượng 113.970 lốp
công ty bán ra năm 2008.
Hình 4.11. Tình hình cung cấp lốp tải nhẹ của YOKOHAMA Việt Nam
ĐVT: %
46
43.50%
49.60%
6.90%
47.45%
52.50%
0.05%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Năm 2007 Năm 2008
Thị trường xuất khẩuThị trường lắp rápThị trường thay thế
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Với sự duy trì tổng sản lượng sản phẩm bán ra liên tục tăng trong 10 năm thành
lập và phát triển, năm 2008 có thể nói là năm có nhiều biến động nhất của
YOKOHAMA Viêt Nam khi cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài trong năm 2008 đã gây
ảnh hưởng mạnh đến doanh số bán ra của công ty trên mọi “mặt trận” trong nước cũng
như xuất khẩu. Doanh số lốp xe máy bán ra năm 2008 của công ty giảm 5,2% và
doanh số lốp tải nhẹ giảm 8,8% so với năm 2007.
b) Tác động của thị trường đến tiêu thụ sản phẩm
Thị trường lắp ráp :
Như đã trình bày ở trên, sản lượng lốp xe máy và xe tải nhẹ của công ty cung
cấp cho các nhà lắp ráp chiếm một tỷ trọng không nhỏ trong sản lượng hàng bán. Sự
thay đổi trong thị trường lắp ráp tất yếu ảnh hưởng đến sản lượng bán và doanh thu
của công ty.
47
Hình 4.12. Biểu đồ thể hiện sản lương lốp xe máy lắp ráp
ĐVT: Cái lốp
0
5000
10000
15000
20000
25000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Qua biểu đồ hình 4.12, ta thấy sự tăng giảm thất thường của lượng vỏ xe lắp
ráp, đặc biệt chú ý đến 3 mức giảm nhiều nhất.
Đầu năm, do trong dịp tết âm lịch, lượng tiêu thụ xe giảm, đây là một yếu tố
mùa vụ vì trong thời gian đó quá trình sản xuất của các công ty lắp ráp bị ngắt quãng.
Đợt giảm sản lượng tiêu thụ tiếp theo là vào tháng 5 và tháng 9, với tác động
của hai lần thay đổi giá của công ty và một phần không nhỏ của thị trường tiêu thụ xe
máy. Năm 2008 là năm không mấy thành công đối với ngành công nghiệp lắp ráp xe
máy, vì sức tiêu thụ kém. Lượng xe máy tiêu thụ trong năm 2008 giảm 4,27% so với
năm 2007. Tâm lý lo ngại của người dân do giá xăng tăng cao, và tình trạng lạm phát
nên người dân giảm chi tiêu.
Những tháng cuối năm 2008 được xem là ảm đạm nhất, theo lẽ thường, những
tháng cuối năm là dịp mua sắm xe mới đón tết. Nhưng trên thực tế lượng xe tiêu thụ
nhỏ giọt, đã khiến các nhà lắp ráp làm chậm quá trình sản xuất của họ, chờ sự khởi sắc
48
trở lại của thị trường. Điều này giải thích cho sự sụt giảm số lượng lốp xe máy vào các
tháng cuối năm của công ty.
Hình 4.13. Biểu đồ thể hiện sản lượng xe tải nhẹ lắp ráp
ĐVT: Cái lốp
0
2000
4000
6000
8000
10000
12000
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Tháng
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
So với thị trường xe gắn máy lắp ráp, thị trường xe tải nhẹ có vẻ không khả
quan. Dựa vào sự biến động trên biểu đồ ta thấy được sản lượng lốp xe tải nhẹ cung
cấp cho các nhà lắp ráp tăng vọt vào tháng 3 là do cơn sốt xe tải nhẹ và các hãng sản
xuất nhiều xe hơn. Sau đó sản lượng lốp xe có chiều hướng giảm nhiều vào tháng 4
tháng 5. Tình hình cải thiện đôi chút vào tháng 6, 7, 8 nhưng chuyển hướng xấu đi vào
tháng 9 và tệ nhất vào tháng 12. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự sụt giảm sản lượng
này. Trước hết phải kể tới những nguyên nhân sau:
o Ảnh hưởng của 2 đợt tăng giá của công ty
o Ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ xe tải nhẹ. Sau đợt sốt xe tải nhẹ vào
cuối tháng 3, tình hình tiêu thụ trở về trạng thái ế ẩm, Theo các đại lý, có
nhiều lý do để khách hàng dừng việc mua xe tải nhẹ, nhưng chủ yếu vẫn
là lãi suất ngân hàng mấy tháng đầu năm 2008 tăng quá cao, có lúc lên
49
đến 18,5%/năm, trong khi đó, nhiều người đã mua được xe nhưng vẫn
không có hàng để chạy. Lượng xe tải nhẹ trong thành phố dư thừa, cung
vượt quá cầu. Dẫn đến việc bán xe trở nên khó khăn, các nhà sản xuất
giảm sản lượng.
Thị trường xuất khẩu
Nhìn chung sản lượng xuất khẩu của công ty trong năm 2008 giảm nhiều so với
năm 2007. Sản lượng lốp xe máy giảm 0,6%. So với lốp xe máy, thì tình hình xuất
khẩu lốp xe ô tô tải nhẹ u ám hơn. Trong năm vừa qua công ty lốp YOKOHAMA Việt
Nam không nhận nhiều đơn đặt hàng từ phía khách hàng nước ngoài. Với số lượng ít
ỏi 12 cái lốp xe xuất khẩu, nguyên nhân chính cũng là cho chi phí vận chuyển cao, nên
khách hàng đã chọn những sản phẩm trong nước của họ. Trong năm 2009 công ty
đang phấn đấu nối lại thị trường xuất khẩu, tìm kiếm đối tác lâu dài.
4.3.4. Tác động của hoạt động Marketing đến doanh thu
a) Chiến lược sản phẩm
Đứng trước đòi hỏi của thị trường không ngừng thay đổi và phát triển từng
ngày. Công ty Yokohama đang ứng dụng các công nghệ máy móc hiện đại nhập từ
Nhập Bản để sản xuất vỏ xe với chất lượng tốt nhất. Với khí hậu nhiệt đới gió mùa, hai
mùa mưa nắng, thì điều kiện về chất lượng vỏ xe phải được bảo đảm. Với thời gian sử
dụng lâu trên 30.000 km đối với vỏ xe máy và 80.000 – 100.000 km đối với vỏ xe tải
nhẹ. Bên cạnh đòi hỏi về chất lượng thì mẫu mã cũng hết sức quan trọng, các sản
phẩm của Yokohama để có những mẫu gai đẹp, bắt mắt nhiều cỡ nhiều chủng loại,
mẫu mã đa dạng tạo cho người tiêu dùng có nhiều sự chọn lựa và cảm giác an toàn
sành điệu.
Việt Nam đang phấn đấu để trở thành nước công nghiệp, ngành công nghiệp
của nước ta đang trên đà phát triển. Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, trong năm
2008, công ty đã cho ra đời dòng sản phẩm lốp xe nâng hàng. Sau thời gian nghiên cứu
và thử nghiệm tại Nhật, dòng sản phẩm lốp xe nâng hàng lâu mòn, độ tin cậy cao, và
vận hành êm ái cùng mẫu mã đẹp.
b) Chiến lược giá
Giảm giá hàng bán: Chương trình chỉ áp dụng cho những khách hàng mua sản
phẩm trực tiếp ở showroom của công ty Yokohama 27B, Nguyễn Đình Chiểu,
50
Q1, Tp.HCM vào trong những dịp lễ tết do công ty tổ chức, với mức giá giảm
5-10%
Chiết khấu: YOKOHAMA Việt Nam có các chính sách bổ trợ cho hoạt động
kinh doanh của các nhà phân phối như sau
Bảng 4.10. Các mức chiết khấu
Doanh số mua (triệu đồng) Mức chiết khấu (%)< 80 2,5
80 – 180 3180 – 300 3,5300 - 400 4400 – 500 4,5
>500 5Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Đại lý thanh toán tiền hoặc chuyển khoản trong vòng 10 ngày: +1,5% (sau 10
ngày kể từ ngày nhận hàng sẽ không được hưởng 1,5%)
Xét hưởng cuối năm nếu đạt doanh số từng tháng, công nợ cuối tháng bằng 0 và
công nợ chậm nhất đến ngày 31/12 mỗi năm bằng 0
Hoa hồng sẽ được công ty tổng kết từng tháng và được trả bằng cách khấu trừ
vào đơn giá của hóa đơn tháng tiếp theo
Công ty chỉ tạm tính hoa hồng và trả bằng cách chiết khấu trực tiếp hoa hồng
vào trong đơn giá của hóa đơn mua hàng trong tháng. Nếu không trả vượt cho đại lý
thì tháng sau sẽ trừ lại, nếu trả không đủ thì tháng sau sẽ trả bổ sung…(Cơ sở xem xét
việc trả vuợt quá hay chưa đủ là dựa trên doanh số mua hàng trong tháng và thời gian
trả tiền mua hàng).
Định mức công nợ tích lũy tối đa đuợc phép mua hàng tiếp tục lô mới: 20 triệu
đồng, nếu quá hạn mức công nợ trên phải thanh toán trước khi mua lô hàng mới.
51
c) Phân phối
Cấu trúc kênh phân phối của YOKOHAMA Việt Nam
Hình 4.14. Mô hình kênh phân phối của công ty lốp YOKOHAMA Việt Nam hiện
nay
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Đặc điểm và hoạt động của các thành viên tham gia trong kênh
o YOKOHAMA Việt Nam: Với vai trò là nhà sản xuất YOKOHAMA
Việt Nam đóng vai trò chủ chốt trong việc cung cấp và tổ chức vận
chuyện đến các nhà phân phối đúng và đủ nguồn sản phẩm mà các nhà
YOKOHAMA Việt Nam
Các đại lý phân phối lớn
SHOWROOM
Xuất khẩu
Hệ thống siêu thị METRO
Các cửa hàng bán lẻ, phụ tùng, sửa chữa,
…
KHÁCH HÀNG CUỐI CÙNG
Các nhà lắp ráp xe máy, tải
nhẹ
52
phân phối yêu cầu để đáp ứng kịp thời nhu cầu về lốp xe máy và lốp tải
nhẹ của thị trường. Đồng thời công ty cũng giữ vai trò quản lý và giám
sát để đảm bảo cho dòng chảy của kênh được thông suốt.
o Các đại lý phân phối: Các đại lý phân phối lớn là những đại lý hoạt
động theo hợp đồng dưới sự quản lý và giám sát của công ty, hưởng hoa
hồng theo doanh số bán, mua số lượng lớn sản phẩm của công ty thông
qua đơn đặt hàng qua fax hay điện thoại và phân phối chủ yếu cho các
cửa hàng bán lẻ, các tiệm sửa chữa với giá sỉ và phân phối cho khách
hàng cuối cùng với giá lẻ.
o Các cửa hàng bán lẻ phụ tùng, sửa chữa,.. : Các thành viên phân phối
này không phụ thuộc vào sự quản lý và giám sát trực tiếp của công ty,
chủ yếu mua sản phẩm của công ty để bán lẻ đến khách hàng tiêu dùng
cuối cùng thông qua các đại lý lớn của YOKOHAMA Việt Nam tại khu
vực.
o SHOWROOM: là cửa hàng trưng bày sản phẩm và phân phối trực tiếp
sản phẩm của công ty đến khách hàng cuối cùng với giá lẻ thống nhất,
thực hiện bảo hành sản phẩm và chăm sóc khách hàng đối với khách
hàng mua sản phẩm của công ty trực tiếp tại cửa hàng , chịu sự quản lý
và giám sát thường xuyên của công ty tại văn phòng đại diện.
o Hệ thống siêu thị METRO: là kênh phân phối mới của YOKOHAMA
Việt Nam. Mua sản phẩm của công ty thông qua đơn đặt hàng, trưng bày
và phân phối sản phẩm của công ty đến khách hàng với số lượng giới
hạn và áp dụng giá thống nhất của YOKOHAMA Việt Nam theo hợp
đồng thương mại.
o Các nhà lắp ráp: là đối tác kinh doanh của công ty, đặt mua sản phẩm
của công ty thông qua đơn đặt hàng với số lượng lớn để phục vụ cho
việc kinh doanh lắp ráp sản phẩm của họ.
o Khách hàng cuối cùng: là người mua và sử dụng cuối cùng sản phẩm
của công ty thông qua các kênh phân phối, có quyền phản hồi ý kiến và
yêu cầu thay đổi sản phẩm theo quy định bảo hành của nơi mua sử dụng
sản phẩm.
53
Năng lực phân phối và tiêu thụ từng khu vực
Hiện nay mạng lưới phân phối của YOKOHAMA Việt Nam đã trải đều trên 50
tỉnh thành trên khắp cả nước với 18 đại lý lốp tải nhẹ, 38 đại lý lốp xe máy và 31 đại lý
lốp tải nhẹ & xe máy.
Thị trường phân phối trong nước được YOKOHAMA Việt Nam chia làm 4
cụm đại lý chính
+ Cụm Tp HCM + Đồng Nai + Tây Ninh : 26 đại lý
+ Cụm Miền Bắc: 19 đại lý
+ Cụm Miền Trung + Cao Nguyên: 23 đại lý
+ Cụm Mê Kông: 35 đại lý
Hình 4.15. Năng lực phân phối lốp xe máy của các khu vực đại lý
ĐVT: Cái lốp
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000Lốp
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2007 26651 82620 134244 267366
Năm 2008 21848 66449 130078 244223
Miền Bắc Miền Trung
Mê Công HCM+ĐN+TN
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
54
Cụm Tp HCM + Đồng Nai + Tây Ninh với 26 đại lý thì đã có 18 đại lý trực
thuộc khu vực TP HCM mạng lưới đại lý tuy chỉ trải rộng trên 4 tỉnh thành là TP
HCM, Đồng Nai, Bình Dương và Tây Ninh nhưng lại là cụm đại lý phân phối chủ lực
có năng lực phân phối các sản phẩm của YOKOHAMA mạnh nhất trên cả nước.
Cụm Miền Bắc tuy cũng tập trung cả một khu vực lớn của cả nước với 19 đại lý
trong đó có Hà Nội, nhưng với vị trí địa lý xa xôi khó khăn cho việc vận chuyển với
chi phí cao và thị truờng lốp xe máy miền Bắc lại được chiếm lĩnh bởi công ty Sao
Vàng Hà Nội nên đến nay YOKOHAMA Việt Nam vẫn gặp nhiều khó khăn trong
việc đẩy mạnh năng lực phân phối lốp xe máy ở khu vực miền Bắc, khu vực phân phối
có doanh số lốp xe máy thấp nhất của công ty. Tuy nhiện cùng với sự phát triển của
phương tiện giao thông vận tải ở các tỉnh thành miền Bắc, thị truờng lốp tải nhẹ của
YOKOHAMA Việt Nam ở khu vực này cũng ngày càng tăng trưởng. Năm 2008 với
nhiều biến động khó khăn của nền kinh tế, doanh số lốp tải nhẹ bán ra ở các khu vực
của YOKOHAMA VIệt Nam đều giảm đáng kể nhưng doanh số lốp tải nhẹ ở khu vực
miền Bắc của công ty vẫn giữ được mức doanh số tăng trưởng (tuy không lớn).
Hình 4.16. Năng lực phân phối lốp xe tải nhẹ của các khu vực đại lý
ĐVT: Cái lốp
0
5000
10000
15000
20000
25000
Lốp
Năm 2007Năm 2008
Năm 2007 16154 9982 7831 20034
Năm 2008 16713 9450 7484 20212
Miền Bắc Miền Trung Mê Công HCM+ĐN
+TN
55
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Cụm đại lý Mê Kông có năng lực phân phối lốp xe máy chiếm một lượng doanh
số cũng đáng kể trong tổng doanh số bán ra hàng năm trên thị trường thay thế của
YOKOHAMA Việt Nam. Tuy nhiên năng lực phân phối của các đại lý cũng như khả
năng tiêu thụ lốp tải nhẹ của khách hàng ở khu vực này chưa cao, doanh số lốp tải nhẹ
thấp nhất trong 4 khu vực đại lý và mức tăng tưởng rất chậm trong 10 năm qua.
Cụm đại lý miền Trung và Tây Nguyên cũng có lượng doanh số lốp xe máy và
lốp tải nhẹ bán ra giảm xuống cùng với tình hình doanh số bán giảm chung của
YOKOHAMA Việt Nam trong năm 2008, tuy nhiên đây là khu vực đại lý có mức
doanh số tăng tưởng ổn định nhất trong 10 năm qua của công ty.
d) Chiêu thị cổ động
Hội chợ hàng tiêu dùng
Mỗi năm công ty lốp Yokohama tham gia bốn kỳ hội chợ hàng tiêu dùng. Với
mục tiêu đưa sản phẩm đến với người tiêu dùng, khách hàng mua sản phẩm của công
ty ở hội chợ sẽ được giảm 5-10% và những tặng phẩm kèm theo của công ty. Chi phí
cho mỗi kỳ hội chợ giao động từ 80 đến 120 triệu đồng, mục đích chính không phải là
sản lượng bán trong kỳ hội chợ, mà chính là xây dựng hình ảnh một Yokohama thân
thiện, củng cố niềm tin của người tiêu dùng khi sử dụng lốp Yokohama. Tiếp nhận ý
kiến phản hồi từ khách hàng, giải đáp các thắc mắc, từ đó rút ra kinh nghiệm và phục
vụ khách hàng tốt hơn. Thật xúc động khi nghe một khách hàng phát biểu “Chúng tôi
cám ơn Yokohama đã đến với hội chợ Long Xuyên, chúng tôi mong Yokohama sẽ
thường xuyên về với Long Xuyên để chúng tôi có thể mua hàng chất lượng cao với giá
rẻ”.
Hội nghị các nhà phân phối Yokohama
Hằng năm công ty lốp Yokohama đều tổ chức hội nghị các nhà phân phối để
gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Qúy đại lý vì sự nỗ lực không ngừng cùng với Công ty lốp
Yokohama. Hội nghị diễn ra mỗi năm một lần, để đánh giá hoạt động của công ty năm
cũ và nêu phương hướng phát triển trong năm mới, đồng thời tiến hành khen thưởng
các đại lý có sản lượng bán cao và đạt chỉ tiêu mà công ty đề ra riêng cho mỗi nhà
phân phối. Các nhà phân phối không ngại đường xá xa xôi để đến với buổi hội nghị
chứng tỏ uy tín của công ty Yokohama rất cao.
56
Các hoạt động như hội nghị, ăn trưa, tham quan… được diễn ra trong không khí
ấm cúng, thân mật nhưng không kém phần trang trọng. Tất cả là để thể hiện một công
ty Yokohama luôn quan tâm đến khách hàng của mình, các nhà phân phối.
Hỗ trợ bảng hiệu cho đại lý phân phối
Mỗi đại lý phân phối các sản phẩm lốp xe gắn máy, xe tải nhẹ của công ty lốp
Yokohama được công ty hỗ trợ bộ màng che, hoặc bảng hiệu, tùy theo quy mô và
doanh thu bán hàng của từng đại lý. Mục đích của việc này là chia bớt phần khó khăn
cho các đại lý phân phối cũng như góp phần quảng bá thương hiệu YOKOHAMA
Bán hàng trực tiếp
Showroom của công ty YOKOHAMA tại 27B, Nguyễn Đình Chiểu, Quận 1,
TP. Hồ Chí Minh, đây là nơi bán hàng trực tiếp của công ty, là nơi trưng bày và giới
thiệu sản phẩm, đồng thời cũng là nơi thực hiện các chương trình khuyến mãi, tư vấn
và chăm sóc khách hàng. Khách hàng có nhu cầu bảo hành lốp xe cũng tìm tới đây.
Trong năm vừa qua cửa hàng đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình và đạt được sản
lượng bán tương đối cao, 12.548 lốp xe máy, 227 lốp xe tải nhẹ, đạt doanh thu 2,2 tỷ
đồng.
Hoạt động bán hàng trực tiếp tại các xí nghiệp của công ty YOKOHAMA trong
năm 2008 khá sôi nổi. Công ty đã kết hợp với Công ty TNHH Yazaki Eds Việt Nam
và Công ty TNHH Mabuchi Motors Việt Nam để được bán hàng trực tiếp cho công
nhân với giá ưu đãi. Kế hoạch được thông báo trước để công nhân chuẩn bị, vì thời
gian bán chỉ vỏn vẹn trong vòng 1 tiếng giải lao ăn trua, nên công tác chuẩn bị là rất
cần thiết và thật chu đáo. Buổi bán hàng trực tiếp được tổ chức vào các ngày giữa
tháng vì công nhân lãnh lương nửa tháng 1 lần.
Trong khi hoạt động bán lốp xe gắn máy tại các xí nghiệp được tổ chức thường
xuyên thì hoạt động bán hàng trực tiếp lốp xe tải nhẹ có phần ít hơn. Vào ngày 19-
20/11/2008 bộ phận tiếp thị và bán hàng của công ty đã tổ chức hoạt động bán hàng
trực tiếp lốp xe tải nhẹ tại đại lý Thanh Long (Bến xe Miền Đông) và thu được kết quả
tốt, với số lượng bán ra là 46 lốp xe tải nhẹ.
4.3.5 Ước lượng mô hình hồi quy
57
Dựa vào số liệu điều tra về các mức giá thay đổi qua các năm và chi phí quảng
cáo mà công ty bỏ ra thông qua phần mềm Eviews tiến hành xây dựng hàm hồi quy
đánh giá tác động của giá và chi phí quảng cáo đến doanh thu.
Mô hình hồi quy tuyến tính dạng log – log
Sau khi phân tích số liệu, tiến hành xây dựng hàm hồi quy theo hai dạng tuyến
tính và dạng log- log, nhận thấy các hệ số ước lượng và các tham số của hàm dạng log-
log có ý nghĩa về mặt thống kê hơn và dạng hàm log- log phù hợp để xây dựng. Do đó
tiến hành xây dựng mô hình hồi quy có dạng hàm log- log
Ln Y = α+ β1 Ln X1 +β2 LnX2
Ước lượng các tham số của mô hình
Bảng 4.11. Hệ Số Ước Lượng Hồi Quy Tuyến Tính
Các Biến Độc lập Hệ Số Ước Lượng Đại Lượng Thống Kê Mức Ý Nghĩa(T-stat)
Ln G 1,165 8,34 0,0000LnCPQ 0,224 3,389 0,0018
Hệ số góc (C) 8,46 9,516 0,0000Nguồn: Ước lượng và tính toán
Biến phụ thuộc là doanh thu của công ty, đơn vị tính là ngàn đồng.
R-square = 0,74
Durbin Watson = 1,713
F- statistic = 47,56
Prob (F-stat) = 0,000000.
R2 = 0,74 điều này cho thấy 74 % mức độ biến thiên của biến phụ thuộc được giải
thích trong mô hình.
Ở phụ lục 2, kiểm định t cho thấy tất cả các biến trong mô hình đều có ảnh
hưởng đến biến doanh thu. Kiểm tra sự vi phạm các giả thiết của mô hình như hiện
tượng phương sai không đồng đều, đa cộng tuyến cho thấy mô hình không mắc phải
các hiện tượng trên. Mặt khác, Durbin-Watson = 1,713 nên không xảy ra hiện tượng tự
tương quan. Dựa vào prob của các biến độc lập, ta thấy rằng tất cả các biến đều có ý
nghĩa về mặt thống kê.
Phương trình hồi quy dạng log – log
58
Sau khi phân tích và chạy mô hình hồi quy tuyến tính ta thu được kết quả như
sau:
LOG(DT) = 0,2247643337*LOG(CPQ) + 1,16583633*LOG(G) + 8,460090275
Từ phương trình hồi quy ta thấy hệ số 0,224 phản ánh mối quan hệ giữa chi phí
marketing doanh thu, khi chi phí marketing tăng lên 1% thì doanh thu tăng 0,224%,
chi phí quảng cáo mang dấu dương, đúng với kỳ vọng dấu. Giá tăng lên 1% thì doanh
thu tăng 1,165%.
4.5. Định vị thương hiệu lốp xe YOKOHAMA
Định vị thương hiệu là đòn bẩy giúp hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ổn
định và hiệu quả hơn, đặc biệt là trong dài hạn. Trên thị trường tràn ngập các thương
hiệu lốp xe nội lẫn ngoại với các thông điệp khác nhau. Để người tiêu dùng ghi nhớ
được thương hiệu và thông điệp của sản phẩm thì doanh nghiệp phải có chiến lược
định vị thương hiệu. Đó là thương hiệu phải thường xuyên định vị bản thân, định vị
dựa trên những điểm tương đồng và sự khác biệt.
Sự tương đồng và điểm khác biệt đóng một vai trò quan trọng và có ảnh hưởng
quyết định đến sự thành bại của một thương hiệu. Công ty YOKOHAMA được thành
lập ngày 01/04/1997 với thương hiệu lốp xe YOKOHAMA công nghệ Nhật Bản tính
đến thời điểm này đã hơn 10 năm hoạt động. Một thương hiệu không hẳn là mới
nhưng vẫn còn nhiều người chưa biết đến. Vì thế việc định vị thương hiệu cho lốp xe
YOKOHAMA là cần thiết và cần chiến lược lâu dài.
4.5.1. Sự khác biệt trong định vị thương hiệu
Sự khác biệt là lợi thế để thu hút sự chú ý của người tiêu dùng và là yếu tố để
thuyết phục người tiêu dùng chuyển đổi từ sản phẩm đang dùng sang sản phẩm mới.
Những ý tưởng chứa đựng sự khác biệt rõ ràng là lợi thế để thuyết phục khách hàng.
Đối với YOKOHAMA thì sự khác biệt ở đây chính là chất lượng và mẫu mã của sản
phẩm.
Công ty đã áp dụng phương pháp quản lý Seiruuka và Kanban, kiểm tra chất
lượng sản phẩm trong từng công đoạn sản xuất, sản xuất theo đơn hàng cụ thể, chất
lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn Zis (Nhật Bản), máy móc và thiết bị đều được nhập
59
khẩu, với bàn tay khéo léo lành nghề của những người thợ có nhiều năm kinh nghiệm
trong nghề, cho ra những sản phẩm tốt nhất. Sản phẩm được đảm bảo chất lượng để
không còn thiếu sót đưa đến tay người tiêu dùng. Chính vì thế mà sản phẩm lốp xe gắn
máy và xe tải nhẹ của Công ty YOKOHAMA đã được người tiêu dùng tin tưởng và
bầu chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều năm liền.
Bên cạnh chất lượng thì mẫu mã cũng là nhân tố quan trọng nhằm đánh dấu sự
khác biệt giữa sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, bên cạnh đó việc tạo ra những sản
phẩm có mẫu mã đẹp bắt mắt đồng thời phù hợp với địa hình, đất đai và khí hậu của
Việt Nam là điều rất quan trọng. Việc nghiên cứu và đưa vào sản xuất những mẫu gai
mới được thực hiện tại Nhật Bản, và chuyễn giao công nghệ cho công ty
YOKOHAMA Việt Nam.
4.5.2. Điểm tương đồng trong định vị thương hiệu
Sự kết hợp giữa điểm tương đồng và điểm khác biệt sẽ làm nổi bật ưu thế của
sản phẩm mới, thương hiệu mới. Các điểm tương đồng có vai trò cân bằng, triệt tiêu
hoặc phủ nhận điểm khác biệt của sản phẩm cạnh tranh..Sản phẩm công ty lốp
YOKOHAMA có tính tương đồng với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh, vì cùng là
sản xuất lốp xe. Trên thực tế thì chất lượng của lốp xe thì chỉ có người tiêu dùng qua
thời gian sử dụng mới biết được. Và ai đã sử dụng qua lốp xe YOKOHAMA của công
ty thì 90% sẽ quay trở lại sử dụng.
4.5.3. Các chiến lược định vị thương hiệu của Công ty YOKOHAMA
a) Định vị rộng cho thương hiệu
Thương hiệu lốp xe YOKOHAMA xuất phát từ Nhật Bản. Tổng công ty
YOKOHAMA RUBBER COMPANY, LIMITED được thành lập 13/10/1917 tại Nhật
Bản. Sau thời gian hoạt động và phát triển, YOKOHAMA đã vương ra các nước trên
thế giới và có mặt tại Mỹ, Canada, Europe, Autralia, Philipines, Thái Lan. Từ lâu sản
phẩm của lốp xe YOKOHAMA đã được các nước trên thế giới biết đến và tin dùng,
với chất lượng cao, lốp xe YOKOHAMA là thương hiệu nổi tiếng tại Nhật, Mỹ, và các
nước. Khi đến Việt Nam năm 1997, với hình thức là công ty liên doanh, Công ty
YOKOHAMA Việt nam từng bước khẳng định vị trí của mình trong lòng người tiêu
dùng. Nhưng so với các thương hiệu lốp xe đã có từ lâu tại Việt Nam như Casumina
hay Công ty cao su Sao Vàng (SRC) thì YOKOHAMA Việt Nam vẫn là thương hiệu
60
còn con trẻ. Xâm nhập vào thị trường sau các công ty lốp xe đã có sẳn, điều này gây
rất nhiều khó khăn trong việc định vị thương hiệu. Công ty lốp YOKOHAMA Việt
Nam không đủ tiềm lực tài chính để dẫn đầu trong toàn bộ các lĩnh vực, vì thế công ty
tập trung nguồn lực của mình vào một số lĩnh vực để dẫn đầu trong lĩnh vực đó.
b) Lựa chọn định vị đặc thù cho thương hiệu sản phẩm
Đó chính là phương cách mà công ty đang áp dụng. Định vị dựa vào các khả
năng tốt nhất về sản phẩm của mình như: chất lượng, uy tín, sử dụng bền, an toàn, kiểu
dáng và phong cách tốt nhất.
c) Lựa chọn định vị giá trị cho thương hiệu sản phẩm
Các công ty phải định vị một cách an toàn để người tiêu dùng lượng hóa được
chi phí bỏ ra, để người mua lượng hóa được chi phí họ bỏ ra có giá trị hữu dụng thỏa
đáng. Ở đây công ty lốp YOKOHAMA sử dụng phương cách định vị giá trị cho
thương hiệu sản phẩm, đắt tiền hơn để chất lượng tốt hơn. Qua quá trình phân tích và
hiểu rõ về quá trình sản xuất lốp xe, ta có thể nhận ra rằng, để cho ra một lốp xe chất
lượng cao thì chi phí bỏ ra cũng không nhỏ. Gía của sản phẩm một phần thể hiện chất
lượng của sản phẩm.
d) Triển khai chủ trương tổng giá trị cho thương hiệu sản phẩm
Việc sản xuất đôi lúc củng có thiếu sót, nhưng làm sao để cho khách hàng hài
lòng và tin tưởng chất lượng lốp xe của công ty, đó là điều quan trọng. Công tác bảo
hành của công ty được chú trọng, tiêu chuẩn bảo hành được công ty thông báo đến
từng đại lý. Công ty lốp YOKOHAMA sẽ đền bù tất cả các lốp hư do lỗi sản xuất
trong phạm vi 30% độ mòn gai dựa vào điểm chỉ định ở rãnh gai. Nhà phân phối và
các đại lý bán hàng phải ghi đầy đủ những thông tin khiếu nại của người sử dụng lốp
từ đó phân tích và đánh giá nhanh chóng từng khiếu nại. Nếu nhà phân phối hoặc đại
lý không đánh giá được thì giữ lốp tại đại lý. Người của bộ phận kỹ thuật sẽ đến các
đại lý phân tích và đánh giá một lần trên tháng. Các trường hợp cho lỗi sản xuất như:
o Dộp mặt lốp do lốp bị lỗi trong quá trình sản xuất.
o Hở mối nối mặt lốp.
o Rãnh gai bị nứt do quá trình sản xuất gây ra.
o Vải mành vùng tai bị lõi tanh cắt đứt.
61
o Những lỗi khác do quá trình sản xuất gây ra.
4.5.4. Phân tích ma trận SPACE
Dựa vào tình hình cụ thể của công ty, xem xét các yếu tố tác động từ bên trong
và bên ngoài, ta xây đựng ma trận vị trí chiến lược và đánh giá hoạt động (Ma trận
SPACE).
Bảng 4.12. Các yếu tố của ma trận SPACE
VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN TRONG VỊ TRÍ CHIẾN LƯỢC BÊN NGOÀI
* Sức mạnh tài chính (FS) * Sự ổn định của môi trường (ES)
1) Doanh lợi đầu tư 4 1) Tỷ lệ lạm phát -4
2) Đòn cân nợ 4 2) Sự biến đổi của nhu cầu săm lốp xe
-3
3) Khả năng thanh toán tốt 4 3) Loại giá của những sản phẩm cạnh tranh
-3
4) Vốn luân chuyển 4.3 4) Hàng rào thâm nhập thị trường -2
5) Lưu thông tiền mặt tốt 4 5) Áp lực cạnh tranh -2.6
6) Rủi ro trong kinh doanh 1.3 6) Sự đàn hồi theo giá của nhu cầu -2
Bình quân 3.6 Bình quân -2.6
*Lợi thế cạnh tranh (CA) * Sức mạnh của ngành (IS)
1) Thị phần -3 1) Mức tăng trưởng tiềm tàng 4
2) Chất lượng sản phẩm -2 2) Mối lợi nhuận tiềm tàng 4
3) Chu kỳ sống của sản phẩm -2 3) Sự ổn định về tài chính 4
62
4) Lòng trung thành của khách hàng
-2 4) Bí quyết công nghệ 5
5) Bí quyết công nghệ -2 5) Sự sử dụng nguồn lực 3.3
6) Sự kiểm soát đối với nhà cung cấp và người phân phối
-4 6) Qui mô vốn 4
7) Sự dễ dàng thâm nhập thị trường 3
Bình quân -2.5 Bình quân 3.9
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Hình 4.17. Ma trận SPACE
Nguồn: Phòng Tiếp Thị & Bán Hàng công ty YOKOHAMA Việt Nam
Quan sát ma trận Space thấy rằng hiện nay công ty YOKOHAMA Việt Nam
đang ở vị trí tốt nhất là vị trí ở “góc tấn công” với tọa độ (1,1;1,3). Vì vậy, các chiến
lược thích hợp mà công ty YOKOHAMA Việt Nam sử dụng cho phù hợp với năng lực
Sức hấp dẫn của ngành kinh doanh (IS)
Lợi thế cạnh tranh (CA)
Tính ổn định của môi trường (ES)
Sự gia tăng bất ổn thị trường
Ít lợi thế cạnh tranh
-6
-6 6
6
Sức mạnh tài chính (FS)
Thận trọng Tấn công
Phòng thủ Cạnh tranh
63
hiện nay của mình để có thể tận dụng được những cơ hội bên ngoài, vượt qua những
điểm yếu bên trong và tránh khỏi các mối đe dọa từ môi trường bên ngoài là (vẫn phải
tập trung vào ngành hiện tại):
- Tăng trưởng tập trung, bao gồm cả thâm nhập thị trường, phát triển sản phẩm
và đa dạng hóa mẫu mã.
- Quan hệ chặt chẽ với các nhà cung cấp.
4.6. Một số biện pháp nhằm phát triển thị trường tiêu thụ của công ty trong thời
gian tới
Đối với một thương hiệu muốn tồn tại và phát triển thì điều đầu tiên cần làm là
xây dựng hình ảnh tốt về thương hiệu đó trong mắt khách hàng, chính vì thế mỗi nhân
viên của công ty lốp YOKOHAMA điều là một sứ giả của thương hiệu. Tiếp xúc với
khách hàng, tư vấn và ân cần giải thích những tính năng của sản phẩm cho khách hàng.
Mục đích là xây dựng vị trí của sản phẩm theo thương hiệu lốp YOKOHAMA hàng
Việt Nam chất lượng cao theo công nghệ Nhật Bản. Để khi nhớ tới lốp YOKOHAMA
là khách hàng nhớ tới một thương hiệu với chất lượng sản phẩm tốt nhất, độ bền và
thời gian sử dụng lâu nhất, cùng với thái độ và cung cách phục vụ bán hàng ân cần,
niềm nỡ. Nhưng để có được vị trí đó không phải là dễ vì bên cạnh sản phẩm lốp của
công ty còn rất nhiều đối thủ cạnh tranh, họ là những thương hiệu mạnh đã có mặt trên
thị trường lâu năm và cũng đang tìm cách chiếm lĩnh thị trường với những phương
thức và chiến lược riêng. Không vì thế mà chùn bước, công ty YOKOHAMA tự tin
với nguồn nhân lực dồi dào, với đội ngủ nhân viên nhiệt tình đầy tâm huyết với công
việc và sự sáng suốt của các nhà lảnh đạo công ty, tất cả quyết tâm chung sức chung
lòng xây dựng thương hiệu lốp YOKOHAMA trong lòng người tiêu dùng bằng những
phương pháp sáng tạo phù hợp.
4.6.1. Thành lập phòng Marketing
Điều quan trọng đầu tiên mà công ty cần phải thực hiện. Hiện nay công ty chưa
có phòng Marketing do vậy vấn đề xây dựng một chiến lược phát triển thương hiệu
vẫn do phòng kinh doanh đảm nhiệm mà thực ra cần có bộ phận chuyên sâu vào lĩnh
vực này thực hiện tức là phòng Marketing. Từ đó phòng Marketing sẽ thực hiện nhiệm
64
vụ của mình đó là khảo sát thị trường, nghiên cứu sản phẩm, chính sách giá, chính
sách phân phối, chính sách chiêu thị cổ động.
4.6.2. Tăng cường hoạt động nghiên cứu và dự báo tổng cầu thực của thị trường
Nghiên cứu qua tài liệu, sách báo, niên giám thống kê, hội nghị khách hàng.
Tạo mối quan hệ thân thiết với các đại lý, nhà phân phối, thường xuyên thăm hỏi từ đó
thu thập những ý kiến phản hồi từ các đại lý, nhà phân phối để biết diễn biến của thị
trường. Đặt niềm tin nơi các đại lý, nhà phân phối là điều cần thiết để làm nên thành
công, vì chính họ là những người trực tiếp bán sản phẩm của công ty, và nắm vững thị
trường, cũng như nhu cầu của thị trường về loại sản phẩm nào. Qua quá trình phản hồi
từ kênh phân phối mà công ty sẽ dự báo nhu cầu thị trường và cải thiện những thiếu
sót cũng như mạnh dạng đầu tư sản xuất những loại lốp mới phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
4.6.3. Tăng sức mạnh kênh phân phối
a) Kênh trực tiếp
Tích cực chủ động liên hệ trực tiếp với các công ty, tổ chức có nhu cầu
về sản phẩm như các công ty vận tải, các công ty sản xuất xe máy và xe
tải nhẹ để khai thác các hợp đồng cung ứng dài hạn. Để làm tốt điều này
công ty cần lập một danh mục các công ty, đơn vị có nhu cầu như các
đơn vị vận tải ở Miền Nam, Miền Trung, các hãng sản xuất xe máy và xe
tải nhẹ và lập kế hoạch tiếp cận chào hàng đến các công ty này một cách
phù hợp nhất.
Đối với một số khách hàng có quan hệ cung ứng lâu dài với công ty, mua
hàng năm với số lượng lớn công ty thiết lập mối quan hệ đặc biệt với họ
thông qua các ưu đãi như hình thức thanh toán, bảo hành dài hạn, vận
chuyển tận nơi và thường xuyên có hoạt động giao tiếp quan hệ với
khách hàng này.
Đẩy mạnh hoạt động của cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các chi nhánh ở
từng khu vực thị trường. Nếu cần nên thiết lập các cửa hàng chuyên mua
bán, thay thế các sản phẩm của công ty tại thị trường các tỉnh, thành phố.
Việc đẩy mạnh tiêu thụ trực tiếp, sử dụng có hiệu quả kênh tiêu thụ trực tiếp là
biện pháp quan trọng đối với công ty trong việc nâng cao năng lực tiêu thụ, khai thác
65
tối đa thị trường Miền Nam và Miền Trung và từng bước chiếm lĩnh thị trường này.
Do vậy công ty cần chú trọng hoàn thiện hơn kênh phân phối trực tiếp.
b) Kênh gián tiếp
Kênh gián tiếp là kênh phân phối chủ yếu của công ty, có vai trò rất lớn trong
việc phát triển thị trường tiêu thụ tại các tỉnh và thành phố. Hiện nay do lực lượng đại
lý còn đang phân tấn nên công tác giám sát hệ thống đại lý còn lỏng lẻo dẫn đến công
ty khó khăn trong việc nắm bắt được thông tin về thị trường, lượng tiêu thụ, tồn kho
của từng đại lý. Vì vậy để nâng cao sức mạnh của kênh gián tiếp công ty cần thực hiện
những biện pháp sau:
Hệ thống lại mạng lưới đại lý tiêu thụ, đánh giá hiệu quả hoạt động của
các đại lý cùng khả năng tài chính, năng lực phân phối để có sự xắp xếp
điều chỉnh và cơ cấu lại hệ thống quản lý cho phù hợp. Sử dụng các tiêu
chuẩn về sức mạng tài chính, sức mạnh phân phối, sức mạnh uy tín để
đánh giá tổng hợp phân cấp các đại lý như đại lý cấp I, đại lý cấp II, để
có biên pháp chọn lựa, khuyến khích cũng như loại bỏ thích hợp.
Có biện pháp ưu đãi, kích thích hoạt động tiêu thụ của các đại lý một
cách linh hoạt, trong đó cần thiết phải đa dạng hóa các hình thức thanh
toán.
Áp dụng hai mức giá bán sĩ và bán lẻ một cách hợp lý để khuyến khích
các trung gian phân phối nổ lực hơn nữa trong tiêu thụ.
Công ty cần tiềm hiểu rõ về yêu cầu, đòi hỏi của các đại lý trong tiêu thụ
cũng như các vướng mắc, khó khăn của họ để có biện pháp giúp đỡ, giải
quyết và gắn bó quyền lợi của đại lý với quyền lợi của công ty.
Sau khi thực hiện phân cấp các đại lý, theo đó có biện pháp đãi ngộ với
từng cấp đại lý, chọn lựa một số đại lý cấp I đủ tiêu chuẩn làm nồng cốt
tại từng khu vực thị trường để kích hoạt hoạt động tại thị trường đó hoặc
thông qua đại lý cấp I, để điều tiết, quản lý các đại lý phân phối khác.
Các đại lý cấp I này thực hiện chức năng thu thập thông tin thị trường,
quảng cáo trực tiếp và thực hiện các chế độ với khách hàng tiêu dùng.
Đồng thời họ cũng phản ánh những vướng mắc khó khăn của các đại lý
trong khu vực, đề xuất các phương án hữu hiệu để giải quyết. Như vậy
66
họ đã san sẻ bớt công việc quản lý giám sát và kích thích tốt các đại lý
trong khu vực thị trường đó.
4.6.4. Tăng cường hoạt động chiêu thị cổ động
Chiêu thị cổ động là công cụ bổ trợ hiệu quả nhằm nâng cao hình ảnh chất
lượng hàng hóa, uy tín nhãn hiệu trong tâm trí người tiêu dùng. Trong thời gian tới
công ty sẽ tăng cường hoạt động chiêu thị cổ động theo sơ đồ sau :
Hình 4.18. Sơ đồ chiến lược chiêu thị cổ động
Nguồn tin: Phân tích đánh giá
a) Quảng cáo: là hoạt động quan trọng nhất trong chính sách chiêu thị cổ
động, công ty cần chú ý tới các biện pháp sau:
_ Xây dựng kế hoạch quảng cáo chu đáo, xác định nội dung thông điệp
quảng cáo một cách rõ ràng, để làm nổi bật được hình ảnh về sản phẩm của
công ty. Và đặc biệt khi chất lượng sản phẩm được cải thiện thì phải nhấn
mạnh sự khác biệt của sản phẩm cũng như đặc tính chất lượng sản phẩm
Chiến lược chiêu thị cổ
động
Quảng cáo
Quan hệ quần chúng và tuyên truyền
Bán hàng trực tiếp
Marketing trực tiếp
Báo, tạp chí
Tivi đài
Bao bì, sản phẩm
Hội nghị hội thảo
Tài trợ bảo trợ
Hội chợ, bán hàng trực tiếp
Thư,Cataloge
67
mới. Để thực hiện điều này công ty phải có một bộ phận chuyên trách về
quảng cáo để xây dựng chiến lược quảng cáo và tổ chức thực hiện chu đáo.
_ Lựa chọn những phương tiện quảng cáo phù hợp với sản phẩm là lốp xe.
Loại phương tiện thích hợp nhất là các ấn phẩm chuyên ngành, các tạp chí,
áp phích quảng cáo ngoài trời có chi phí khá thấp. Bên cạnh đó nếu có đủ
tiềm lực về tài chính công ty có thể truyền tải thông tin qua các phương tiện
thông tin đại chúng như ti vi, đài, báo làm sao để có mức độ bao phủ rộng
nhất với tầng số cao nhất tới công chúng mục tiêu. Tuy nhiên giải pháp này
chỉ trên giấy, công ty chưa thể đưa vào thực hiện, vì chi phí của nó quá cao.
_ Xác nhận ngân sách quảng cáo rõ ràng bằng con số % cụ thể trên doanh
thu tiêu thụ. Khi sản lượng sản xuất tăng thì đòi hỏi phải đẩy mạnh hoạt
động quảng cáo một cách mạnh mẽ, chi phí quảng cáo vì thế có thể tăng.
Việc hoạch định ngân sách rõ ràng cho quảng cáo cho phép bộ phận phụ
trách quảng cáo lập kế hoạch chi tiêu cụ thể cũng như có thể đo lường hiệu
quả quảng cáo chính xác và đầy đủ hơn.
_ Bên cạnh phương tiện quảng cáo thương mại công ty cần đẩy mạnh
quảng cáo qua bao bì sản phẩm, qua các niên giám, qua biểu tượng công ty
để làm nổi bật và khắc sâu hình ảnh sản phẩm vào tâm trí người tiêu dùng.
Hiện tại công ty lốp YOKOHAMA không thiết kế bao bì sản phẩm khô
cứng như các hãng lốp xe khác trên thị trường, bao bì các sản phẩm của
công ty YOKOHAMA luôn được thiết kế với nhiều màu sắc trẻ trung và
tươi mới. Mỗi dòng sản phẩm của công ty đuợc thiết kế bao bì mang một
màu sắc đặc trưng riêng với các mã số được ký hiệu trên bao bì và tem dán
sản phẩm giúp các nhà phân phối và khách hàng đễ dàng nhận diện và lựa
chọn sản phẩm khi mua hàng.
b) Quan hệ công chúng và tuyên truyền: tiếp tục thực hiện qua các hoạt
động:
_ Tổ chức các hội thảo chuyên đề, tham gia các buổi họp báo, nói chuyện
với khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng hằng năm.
_ Tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo, các hoạt động tài trợ và thực
hiện các phong trào do nhà nước phát động.
68
c) Bán hàng trực tiếp: Tiếp tục thực hiện qua các hoạt động:
_ hực hiện giao tiếp thường xuyên với khách hàng, chào hàng trực tiếp đến
các công ty, tổ chức, có nhu cầu về sản phẩm lốp xe của công ty.
_ Tham gia các hội chợ thương mại, hội chợ triển lãm, trình bày thực hiện
mẫu sản phẩm để chào hàng thu hút khách hàng trực tiếp quan tâm và mua
sản phẩm.
_ Tiếp tục tổ chức các hoạt động bán hàng trực tiếp, tiếp thu ý kiến khách
hàng và vun đắp quan hệ với khách hàng.
d) Marketing trực tiếp: Gửi thư, cataloge đến khách hàng tiềm năng để
chào hàng. Thực hiện giao dịch bán hàng qua các phương tiện thư tín,
fax, điện thoại.
4.6.5. Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng
Tiếp tuc phát huy tinh thần “sứ giả thương hiệu”, mỗi nhân viên bán hàng được
đào tạo để làm hài lòng mọi thắc mắc của khách hàng. Tuy nhiên cần có thêm những
hoạt động sau đây để nâng cao chất lượng phục vụ:
Trực tiếp lắp ráp, chỉ dẫn sử dụng cho các khách hàng sử dụng sản phẩm
của công ty.
Liên tục thực hiện các trương trình khuyến mại, các trương trình bảo
hành đối với sản phẩm của công ty.
Xây dựng nhiều trạm dịch vụ bảo dưỡng gần khách hàng.
4.6.6. Cải thiện và cũng cố uy tín của công ty trên thị trường
Uy tín là tài sản vô hình nhưng có giá trị rất lớn đối với bất kỳ doanh nghiệp
nào. Có thể nói, mọi nổ lực trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty lốp
YOKOHAMA đều nhằm vào mục tiêu tạo lập chữ “tín” trên thị trường. Có chữ “tín”
công ty dễ dàng có các mối quan hệ làm ăn tốt đẹp với bạn hàng, hàng hóa của công ty
sẽ dễ dàng được thị trường chấp nhận và công ty cũng dễ dàng thành công trên một số
lĩnh vực kinh doanh mới nhờ vào danh tiếng đã tạo lập trước đó của mình. Uy tính của
công ty được thể hiện qua ba khía cạnh sau đây:
Uy tín về chất lượng sản phẩm: Điều này thể hiện ở chỗ là các giá trị sử
dụng, thẩm mỹ của sản phẩm đáp ứng tối đa những đòi hỏi của người
tiêu dùng.
69
Uy tín về tác phong kinh doanh của công ty: Điều này thể hiện ở tinh
thần cầu thị, hết lòng vì khách hàng, tuân thủ chặt chẽ về thời gian, có
trách nhiệm thực hiện mọi cam kết trong hợp đồng với khách hàng, bạn
hàng.
Uy tín thể hiện trong sản xuất kinh doanh: Có lẽ không ai muốn hợp tác
với một công ty có chỉ tiêu kinh tế thấp kém. Do vậy một công ty có tăng
trưởng kinh tế cao, tình hình tài chính rõ ràng sẽ tạo niềm tin đối với
khách hàng, bạn hàng.
Do vậy để xây dựng và củng cố uy tín của mình trên thị trường công ty cần phải
làm một số việc sau đây:
Tiếp tục đầu tư chiều sâu vào các công tác nghiên cứu và phát triển sản
phẩm mới.
Áp dụng công nghệ sản xuất mới, hiện đại từ Nhật Bản, kết hợp với đào
đạo nâng cao tay nghề của người công nhân trực tiếp làm ra sản phẩm,
để sản phẩm cuối cùng đạt chất lượng cao, và hạ giá thành sản phẩm.
Thường xuyên quan tâm đến các bạn hàng truyền thống, khách hàng lâu
năm và cả những khách hàng ở thị trường mới thâm nhập qua các hình
thức: tổ chức các buổi tọa đàm, thi tìm hiểu về công ty.
70
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Đứng trước cơn bão kinh tế năm 2008 và sóng gió trên thị trường, công ty
YOKOHAMA vẫn trụ vững và tiếp tục phát triển không ngừng. Thành quả đó kết quả
của quá trình làm việc chăm chỉ của những thành viên trong công ty lốp
YOKOHAMA. Việt Nam. Dựa vào phân tích, đánh giá, tìm hiểu những tác nhân ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh, giúp rút ra được những bài học kinh nghiệm thực
tiễn, từ đó có thể dự đoán và nhanh chóng có những chính sách phát triển hợp lý và kịp
thời trước sự biến thiên không ngừng của thị trường. Đồng thời từng bước xây dựng
thương hiệu lốp YOKOHAMA vững mạnh trong lòng khách hàng.
5.2. Kiến nghị
Việc hoạt động kinh doanh tại công ty lốp YOKOHAMA đúng thật là gặp rất
nhiều khó khăn trong năm 2008 vừa qua. Lợi nhuận đạt giá trị âm, và công ty phải
chịu lỗ lần đầu tiên trong hơn 10 năm hoạt động. Điều đó buộc công ty phải có những
biện pháp nhằm khắc phục và ngăn ngừa tình trạng tương tự xảy ra.
Nhận thức được điều đó, kết hợp với lý thuyết và kinh nghiệm trong quá trình
thực tập tại công ty em đã mạnh dạn đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế những tác
động xấu từ các nhân tố bên ngoài lẫn bên trong. Tuy nhiên đó chỉ là những ý kiến,
theo tầm nhìn hạn chế của một sinh viên với mong muốn góp phần cải thiện tình hình
kinh doanh, đem lại lợi nhận, hiệu quả kinh doanh và nâng cao vị thế cạnh tranh của
công ty.
Đầu tư phát triển Marketing để danh tiếng và thương hiệu lốp xe
YOKOHAMA được nhiều người biết đến hơn nữa. Lập một ngân sách dành
riêng cho Marketing, chú trọng đến các hoạt động khuyến mãi và bán hàng
trực tiếp. Xây dựng trang web riêng cho công ty, để quảng bá thương hiệu,
đồng thời giúp khách hàng hiểu rõ hơn về công ty qua thông tin cập nhật trên
trang web.
Đẩy mạnh công tác quảng cáo, tìm kiếm khách hàng và các đại ly tại miền
Bắc. Thị trường miền Bắc là thị trường tìm năng, nhưng để khẳng định vị trí
của sản phẩm lốp YOKOHAMA tại thị trường này còn gặp rất nhiều khó
khăn. Xa nơi cung cấp nên chi phí vận chuyển cao. Giải pháp lâu dài là xây
dựng nhà máy sản xuất lốp xe tại miền Bắc để triệt tiêu chi phí vận chuyển
đem lại lợi nhuận cao hơn.
Nghiên cứu những phương thức sản xuất tiết kiệm và thân thiện với môi
trường, hạ giá thành sản phẩm.
Tìm kiếm những nhà cung cấp nguyên liệu với giá rẻ chất lượng tốt.
Đầu tư thêm nhà máy sản xuất để đáp ứng nhu cầu của thị trường và hướng ra
thị trường xuất khẩu còn rất khiêm tốn.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
Nguyễn Thị Liên Điệp và Phan Văn Nam, 2008. Chiến lược và chính sách kinh doanh.
Sách tham khảo. Nhà xuất bản lao động xã hội, 488 trang
Hoàng Ngọc Nhậm, 2006. Kinh tế lượng. Giáo trình. Nhà xuất bản TPHCM, 271 trang
Lê Thị Anh Thư, 2006. Nghiên cứu phối thức tiếp thị và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh tại xí nghiệp vận tải ô tô SASCO. Luận văn tốt nghiệp
đại học, Khoa kinh tế, Đại học Nông Lâm TPHCM, 2006
Báo cáo tổng kết các năm. Phòng tiếp thị và bán hàng Công ty YOKOHAMA Việt
Nam
Báo cáo kế toán thường niên. Phòng hành chính kế toán Công ty YOKOHAMA Việt
Nam
WEBSITE
Công ty công nghiệp cao su miền Nam CASUMINA <www.Casumina .com>
Công ty TNHH cao su INOUE Việt Nam < www.ircvietnam.com>
Công ty cổ phần cao su Đà Nẵng <www.drc.com.vn>
Công ty cổ phần cao su Sao vàng <src.com.vn>
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1. KIỂM ĐỊNH SỰ VI PHẠM GIẢ THUYẾT TRONG MÔ HÌNH
Kiểm định t
Bảng 4.12. Kiểm Định t Cho Các Hệ Số βi Ước Lựơng Hồi Quy Tuyến TínhCác biến Hệ số i T stat T ,n-k-1 Mức ý nghĩa Kết luận
Ln G 1.165 8.34 2.03 0,05 Bác bỏ H0
Ln CPQ 0.224 3.389 2.03 0,05 Bác bỏ Ho
Tung độ góc (C) 8.46 9.516 2.03 0,05 Bác bỏ Ho
Nguồn: Ước lượng và tính toán
Kiểm định Fisher
Qua kết quả hồi quy ta có F tính = 47.56
Tra bảng phân phối Fisher ta có F k-1,n-k, = F 1,34,0.05 = 4.13
Ta có F tính > F k-1,n-k, do đó bác bỏ Ho, chấp nhận H1 tức sự biến động của biến phụ
thuộc được giải thích bởi các biến độc lập theo mô hình hồi quy.
Hệ số xác định R- square
Hệ số R- Square hay còn gọi là hệ số xác định, là đại lượng dùng để đo lường
tính thích hợp của đường hồi quy. Hay nói cách khác, hệ số xác định đo lường phần
trăm biến thiên của Y được giải thích bởi mô hình hồi quy.
Theo kết quả hồi quy ta có R2 = 0.74 nghĩa là 74% sự biến động của doanh thu được
giải thích bởi mô hình.
Hiện tượng phương sai không đồng đều
Từ phương trình hồi quy nhân tạo ta có hệ số xác định R2aux = 0.22
Ta có Wstat = n * R2aux = 36 *0.22 = 7.92
Tra bảng phân phối Chi Square ta có: χ2 0.05,5 = 11.07
Wstat < χ2 0.05,20 nên chấp nhận Ho, tức là mô hình không có hiện tượng phương sai
không đồng đều
White Heteroskedasticity Test:
F-statistic 1.774664 Prob. F(5,30) 0.148349Obs*R-squared 8.217449 Prob. Chi-Square(5) 0.144652
Test Equation:Dependent Variable: RESID^2Method: Least SquaresDate: 03/11/03 Time: 10:37Sample: 1 36Included observations: 36
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
C 5.500574 4.492795 1.224310 0.2304LOG(CPQ) 0.197867 0.468875 0.422004 0.6760
(LOG(CPQ))^2 -0.024479 0.022153 -1.105014 0.2779(LOG(CPQ))*(LOG(G)) 0.070034 0.069219 1.011774 0.3197
LOG(G) -2.744769 1.226698 -2.237526 0.0328(LOG(G))^2 0.206927 0.106184 1.948755 0.0607
R-squared 0.228262 Mean dependent var 0.007058Adjusted R-squared 0.099640 S.D. dependent var 0.007881S.E. of regression 0.007478 Akaike info criterion -6.802594Sum squared resid 0.001678 Schwarz criterion -6.538674Log likelihood 128.4467 F-statistic 1.774664Durbin-Watson stat 2.370511 Prob(F-statistic) 0.148349
Hiện tượng tự tương quan
Tiến hành kiểm định Durbin Watson
Từ kết xuất của mô hình hồi quy gốc ta có trị số Durbin Watson d = 1.658
Tra bảng Durbin Watson với k =2 và n = 36 ta có dl = 1,28 và du = 1,57
Ta so sánh dl < du < d < 2 nên chắc chắn không có hiện tượng tự tương quan.
Vậy mô hình không có hiện tượng tự tương quan.
Hiện tượng đa cộng tuyến
Bảng 4.13. R2aux của Các Mô Hình Hồi Quy Bổ Sung
Biến Độc Lập R2aux Kết Luận
Ln G 0,03 Không có hiện tượng đa cộng tuyến
Nguồn: Ước lượng và tính toán
Qua bảng ta thấy R2 từ mô hình hồi quy bổ sung nhỏ hơn R2 của mô hình gốc là 0.74.
Vậy mô hình không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Mô hình hồi quy phụ kiểm định đa cộng tuyến
Dependent Variable: LOG(CPQ)Method: Least SquaresDate: 03/11/03 Time: 10:38Sample: 1 36Included observations: 36
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(G) 0.397675 0.355012 1.120173 0.2705C 9.072690 1.692740 5.359766 0.0000
R-squared 0.035592 Mean dependent var 10.96838Adjusted R-squared 0.007227 S.D. dependent var 0.227785S.E. of regression 0.226961 Akaike info criterion -0.074126Sum squared resid 1.751382 Schwarz criterion 0.013848Log likelihood 3.334260 F-statistic 1.254787Durbin-Watson stat 2.426673 Prob(F-statistic) 0.270491
Dependent Variable: LOG(DT)Method: Least SquaresDate: 03/11/03 Time: 10:31Sample: 1 36Included observations: 36
Variable Coefficient Std. Error t-Statistic Prob.
LOG(CPQ) 0.224764 0.066307 3.389760 0.0018LOG(G) 1.165836 0.139769 8.341170 0.0000
C 8.460090 0.888948 9.516970 0.0000
R-squared 0.742428 Mean dependent var 16.48285Adjusted R-squared 0.726818 S.D. dependent var 0.167889S.E. of regression 0.087750 Akaike info criterion -1.948986Sum squared resid 0.254104 Schwarz criterion -1.817026Log likelihood 38.08175 F-statistic 47.55977Durbin-Watson stat 1.713117 Prob(F-statistic) 0.000000
Estimation Command:=====================LS LOG(DT) LOG(CPQ) LOG(G) C
Estimation Equation:=====================LOG(DT) = C(1)*LOG(CPQ) + C(2)*LOG(G) + C(3)
Substituted Coefficients:=====================LOG(DT) = 0.2247643337*LOG(CPQ) + 1.16583633*LOG(G) + 8.460090275
PHỤ LỤC 2. GIỚI THIỆU NHỮNG SẢN PHẨM CHỦ LỰC CỦA CÔNG TY
LỐP YOKOHAMA VIỆT NAM
Lốp xe máy
Lốp xe máy là sản phẩm mang lại nguồn lợi nhuận kinh doanh chính cho
YOKOHAMA trên thị truờng Việt Nam. Sản phấm lốp xe máy của YOKOHAMA
Việt Nam được chia làm 2 nhóm chính nhóm sản phẩm trung cấp thông dụng và nhóm
sản phẩm cao cấp đặc trưng YOKOHAMA - vốn là nhóm sản phẩm chủ lực của công
ty
Nhóm sản phẩm trung cấp thông dụng
Speedline 020 ( S020) – mẫu gai thể thao và
tiện ích:
Mẫu gai này có cấu trúc tạo cảm giác
vững chắc và đầm xe khi vận hành.
Hông lốp mỏng giúp giảm sốc bảo vệ
phuộc xe, thích hợp cho việc chuyên chở ở
mức độ vừa phải ( chở người ).
Thích hợp cho Wave và các loại xe
Cup
Speedline 100 ( S100 ) – mẫu gai truyền
thống
Lốp trước có mẫu gai sọc đơn
giản. Mẫu gai này đảm bào tay lái
vững chắc và giảm thiểu tối đa sự
trượt sang hai bên khi vận hành trên
bề mặt trơn trợt và bùn lầy.
Lốp sau có mẫu gai khối đặc trưng, mẫu gai này có đặc tính bám đường cao và
tính năng này được tăng lên tối đa trong điều kiện đường trơn ướt và bùn lầy, tạo
cảm giác vững vàng và đầm xe khi vận hành.
Thích hợp nhất cho Dream
Nhóm sản phẩm cao cấp đặc trưng YOKOHAMA
Speedline 200 ( S200 ) – mẫu gai tiện dụng và
hiệu suất cao
Có khả năng tải nặng cho cấu trúc hông
chắc chắc
Bám đường tốt khi vận hành ở tốc độ cao
va trời mưa, trơn trợt.
Cấu trúc gai đẹp, chắc chắn làm tăng sự
mạnh mẽ cho chiếc xe. Thích hợp cho các loại xe Dream, Wave, Max,...
Speedline 300 ( S300 ) – mẫu gai thể thao và
hiệu suất cao
Đây là sản phẩm chủ lực của công ty
với mẫu gai có hình khối chắc chắn và mạnh
mẽ giúp xe tải nặng, lâu mòn và hạn chế bị
đá chém
Bám đường tốt trên mọi địa hình.
Rãnh gai rộng và sâu giúp thoát nước
tốt khi vận hành trong điều kiện trời mưa, tạo khả năng bám đường và an toàn cho
người sử dụng
Thích hợp cho các loại xe Dream, Wave, Max, Future, Viva, FX,...
Speedline 400 ( S400 ) – mẫu gai siêu
thể thao
Mẫu gai thể thao phù hợp với các
bạn trẻ
Siêu bám đường khi vận hành ở
tốc độ cao, thắng gấp không sàng
xe.
Thích hợp cho người sử dụng hay
đi công tác liên tỉnh bằng xe gắn máy.
Mẫu gai thời trang hiện đại thích hợp cho các loại xe mang dáng dấp trẻ trung,
mạnh mẽ như Wave, Future, Viva, FX,...
Speedline 500 ( S500 ) – mẫu gai chinh phục
mọi thử thách
Mẫu gai được thiết kế đăc biệt cho các
loại xe có phân khối lớn, vận hành tốc độ
cao.
Bề ngang vỏ xe rộng giúp xe giữ thăng
bằng khi ôm cua, thắng gấp tạo sự an toàn
tuyệt đối cho người sử dụng.
Thích hợp cho các loại xe Jupiter, Sirius, X bike, Wave S, RS,…
Speedline 501 ( S501 ) – mẫu gai mở ra tầm
nhìn mới
Phiên bản được thiết kế từ S500 nhưng
sắc xảo hơn bởi những rãnh gai phụ làm
tăng khả năng bám đường và mang đậm
tính thời trang.
Thích hợp cho việc sử dụng xe gắn máy trên đường trường và sự chăm chút
cho chiếc xe yêu thương.
Thích hợp nhất cho các loại xe Jupiter, Sirius, Wave S, RS,…
E500 – vỏ xe tay ga với phong cách hiện đại
Mang phong cách sành điệu, dáng vẻ hiện đại, là niềm tự hào
của công ty. Mang tính đổi mới, sản phẩm E500 được sử
dụng cho các loại xe tay ga cao cấp như Atilla, Dylan, SH,...
là dòng sản phẩm đột phá của công ty vì trước đây công ty
đa phần chỉ tập trung sản xuất phục vụ cho những sản phẩm
xe máy với phân khúc là xe số như Wave, Dream, Future,...
Lốp tải nhẹ.
Y775
Đây là sản phẩm lốp tải nhẹ chủ lực đuợc ưa chuộng nhất của
YOKOHAMA tại thị trường Việt Nam, có cấu hình gai xuôi
( vốn là cấu hình gai thế mạnh của YOKOHAMA Việt Nam),
loại lốp dùng ruột, có độ bền cao và tuổi thọ dài, thích hợp cho
chuyên chở các loại xe khách và xe tải vận chuyện nội thành
hay đuờng dài, sử dụng tốt trong mọi địa hình, chịu tải trọng
cao.
Y776 – Đây là loại lốp dùng ruột, được thiết kế để sử dụng ở tốc độ cao và tuổi thọ
dài, sử dụng thích hợp trong mọi địa hình
Y45 – loại lốp dùng ruột, thiết kế sử dụng ở tốc độ cao và tuổi thọ dài, sử dụng thích
hợp ở loại đường nhựa và đường bằng phẳng
Y823 – lọai lốp dùng ruột và không dùng ruột, độ bền cao và tuổi thọ dài. Thích hợp
cho chuyên chở các loại xe khách, xe tải vận chuyển nội thành, đường dài và trong các
trang trại, được thiết kế giảm độ ồn, êm ái khi sử dụng.
Y825 – Loại lốp dùng ruột và không dùng ruột, độ bền cao và tuổi thọ dài. Thích hợp
cho chuyên chở các loại xe khách, xe vận chuyển nội thành, đường dài và trong các
trang trại. Thiết kế giảm độ ồn, êm ái khi sử dụng.
Y108Loại lốp dùng ruột, lực bám đường lớn và siêu bền. Thích
hợp cho chuyên chở quá tải, sử dụng tốt cho các loại đường xấu
( đường gồ ghề, bùn, đất, đá,...)
Y20 – Loại lốp dùng ruột, thiết kế được sử dụng ở tốc độ cao và tuổi thọ dài, sủ dụng
thích hợp trong mọi địa hình và chịu tải nặng.
PHỤ LỤC 3. MẠNG LƯỚI PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY YOKOHAMA
VIỆTNAM
PHỤ LỤC 4. HÌNH ẢNH VỀ DÒNG SẢN PHẨM MỚI LỐP XE NÂNG HÀNG
Mạng lưới phân phối của Công ty YOKOHAMA Việt Nam ( Mỗi tỉnh thành ít nhất 1 đại lý )
PHỤ LỤC 5. HÌNH ẢNH VỀ BAO BÌ SẢN PHẨM LỐP XE CÔNG TY
YOKOHAMA