bỘ thÔng tin vÀ truyỀn thÔng trung tÂm internet …

58
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

Upload: others

Post on 23-Nov-2021

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

2020TÀI NGUYÊN SỐ VÀ HẠ TẦNG SỐ

CHO CHUYỂN ĐỔI SỐ

MỤC LỤCBAN CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN

Ông NGUYỄN HỒNG THẮNG

Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam

Bà TRẦN THỊ THU HIỀN

Phó Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 4 - Tòa nhà Bộ Công thương, số 655 Phạm Văn Đồng - Bắc Từ Liêm - Hà Nội - Việt Nam

Điện thoại: 024 3934 1562 - 3938 7163 | Fax: 024 3938 7164

Email: [email protected]

Website: http://nhaxuatbancongthuong.com.vn

NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG

In 300 cuốn khổ 19x26cm tại Công ty TNHH In Đại Thành

Địa chỉ: P3, A7, Khu TT Công ty du lịch 12, ngõ 279 Đội Cấn, P. Liễu Giai, Q. Ba Đình, Tp. Hà Nội.

Số xác nhận đăng kí xuất bản: 5172-2020/CXBIPH/04-223/CT

Số quyết định xuất bản: Số: 409/QĐ - NXBCT cấp ngày 7 tháng 12 năm 2020.

In xong và nộp lưu chiểu tháng 12 năm 2020

Mã số ISBN: 978-604-311-226-9

CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN

Giám đốc - Tổng biên tập

NGUYỄN MINH HUỆ

Biên tập

TÔN NỮ THANH BÌNH

BAN BIÊN SOẠN

NGUYỄN THỊ THU THỦY NGUYỄN TRƯỜNG THÀNH NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

THÁI HỮU LÝ TRẦN CẢNH TOÀN LÊ ĐÀO PHƯƠNG ÂN

LƯU THỊ THU TRANG TRƯƠNG KHÁNH HUYỀN NGUYỄN THỊ OANH

PHAN XUÂN DŨNG NGUYỄN VĂN TRÍ MAI THU THỦY TRẦN MINH QUANG

PHẦN I

LỜI NÓI ĐẦU

VNNIC VỚI SỨ MỆNH TIÊN PHONG THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN

INTERNET THẾ HỆ MỚI

I. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VNNIC

II. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ MANG THƯƠNG HIỆU VNNIC

PHẦN II VNNIC - NHỮNG CON SỐ VÀ HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020

I. VNNIC VÀ NHỮNG CON SỐ TIÊU BIỂU NĂM 2020

II. VNNIC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020

1. VNNIC ra mắt nhận diện thương hiệu mới

2. Các hoạt động thúc đẩy phát triển tài nguyên Internet

và hạ tầng Internet quan trọng quốc gia

3. Tăng cường hợp tác trong nước, phát triển nguồn nhân

lực về Internet

4. Hoạt động hợp tác quốc tế

5. Phát triển, kết nối cộng đồng

PHẦN III

VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ HẠ TẦNG

INTERNET QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ

VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG, DỊCH VỤ

I. TÀI NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ

II. HẠ TẦNG SỐ CHO KẾT NỐI SỐ, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ

PHẦN IVTÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN VÀ HẠ TẦNG INTERNET

QUAN TRỌNG QUỐC GIA NĂM 2020

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NĂM 2020

II. THÔNG TIN THỐNG KÊ NĂM 2020

1. Tên miền quốc gia “.vn”

2. Địa chỉ IP và số hiệu mạng (ASN)

3. Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

4. Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX)

5. Hệ thống đo tốc độ truy cập Internet, trải nghiệm người dùng

tại Việt Nam (VNNIC Internet Speed)

KẾT LUẬN

Ông LÊ NGỌC ĐỨC

Chủ tịch Hội đồng quản lý Trung tâm Internet Việt Nam

10

11

14

15

15

16

17

21

24

09

07

25

27

29

31

32

35

35

44

51

53

55

59

13

1. Tình hình phát triển tài nguyên Internet quốc gia

2. Tình hình phát triển hệ thống hạ tầng Internet quan trọng quốc gia

32

34

MỤC LỤCBAN CHỈ ĐẠO BIÊN SOẠN

Ông NGUYỄN HỒNG THẮNG

Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam

Bà TRẦN THỊ THU HIỀN

Phó Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam

Địa chỉ: Tầng 4 - Tòa nhà Bộ Công thương, số 655 Phạm Văn Đồng - Bắc Từ Liêm - Hà Nội - Việt Nam

Điện thoại: 024 3934 1562 - 3938 7163 | Fax: 024 3938 7164

Email: [email protected]

Website: http://nhaxuatbancongthuong.com.vn

NHÀ XUẤT BẢN CÔNG THƯƠNG

In 300 cuốn khổ 19x26cm tại Công ty TNHH In Đại Thành

Địa chỉ: P3, A7, Khu TT Công ty du lịch 12, ngõ 279 Đội Cấn, P. Liễu Giai, Q. Ba Đình, Tp. Hà Nội.

Số xác nhận đăng kí xuất bản: 5172-2020/CXBIPH/04-223/CT

Số quyết định xuất bản: Số: 409/QĐ - NXBCT cấp ngày 7 tháng 12 năm 2020.

In xong và nộp lưu chiểu tháng 12 năm 2020

Mã số ISBN: 978-604-311-226-9

CHỊU TRÁCH NHIỆM XUẤT BẢN

Giám đốc - Tổng biên tập

NGUYỄN MINH HUỆ

Biên tập

TÔN NỮ THANH BÌNH

BAN BIÊN SOẠN

NGUYỄN THỊ THU THỦY NGUYỄN TRƯỜNG THÀNH NGUYỄN TRƯỜNG GIANG

THÁI HỮU LÝ TRẦN CẢNH TOÀN LÊ ĐÀO PHƯƠNG ÂN

LƯU THỊ THU TRANG TRƯƠNG KHÁNH HUYỀN NGUYỄN THỊ OANH

PHAN XUÂN DŨNG NGUYỄN VĂN TRÍ MAI THU THỦY TRẦN MINH QUANG

PHẦN I

LỜI NÓI ĐẦU

VNNIC VỚI SỨ MỆNH TIÊN PHONG THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN

INTERNET THẾ HỆ MỚI

I. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VNNIC

II. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ MANG THƯƠNG HIỆU VNNIC

PHẦN II VNNIC - NHỮNG CON SỐ VÀ HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020

I. VNNIC VÀ NHỮNG CON SỐ TIÊU BIỂU NĂM 2020

II. VNNIC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020

1. VNNIC ra mắt nhận diện thương hiệu mới

2. Các hoạt động thúc đẩy phát triển tài nguyên Internet

và hạ tầng Internet quan trọng quốc gia

3. Tăng cường hợp tác trong nước, phát triển nguồn nhân

lực về Internet

4. Hoạt động hợp tác quốc tế

5. Phát triển, kết nối cộng đồng

PHẦN III

VAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN INTERNET VÀ HẠ TẦNG

INTERNET QUAN TRỌNG QUỐC GIA TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ

VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA MẠNG, DỊCH VỤ

I. TÀI NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ

II. HẠ TẦNG SỐ CHO KẾT NỐI SỐ, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ

PHẦN IVTÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN VÀ HẠ TẦNG INTERNET

QUAN TRỌNG QUỐC GIA NĂM 2020

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NĂM 2020

II. THÔNG TIN THỐNG KÊ NĂM 2020

1. Tên miền quốc gia “.vn”

2. Địa chỉ IP và số hiệu mạng (ASN)

3. Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia

4. Trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX)

5. Hệ thống đo tốc độ truy cập Internet, trải nghiệm người dùng

tại Việt Nam (VNNIC Internet Speed)

KẾT LUẬN

Ông LÊ NGỌC ĐỨC

Chủ tịch Hội đồng quản lý Trung tâm Internet Việt Nam

10

11

14

15

15

16

17

21

24

09

07

25

27

29

31

32

35

35

44

51

53

55

59

13

1. Tình hình phát triển tài nguyên Internet quốc gia

2. Tình hình phát triển hệ thống hạ tầng Internet quan trọng quốc gia

32

34

LỜI NÓI ĐẦU

huyển đổi số là xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay, đó là cơ

Chội và cũng là thách thức cho Việt Nam và các quốc gia khác

vượt lên trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Việt Nam coi

chuyển đổi số là một động lực ưu tiên chủ đạo trong cuộc cải cách và phát triển

để trở thành một quốc gia phồn vinh, hùng cường trong các thập kỷ tới. Với tinh

thần này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày

03/6/2020 phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,

định hướng đến năm 2030" với tầm nhìn Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn

định và thịnh vượng.

Trong công cuộc chuyển đổi số, Internet vạn vật (IoT), 5G, Cloud đã trở thành

những yếu tố không thể tách rời và tiếp tục là xu hướng phát triển trong thời

gian tới. Gắn bó mật thiết với sự thay đổi của Internet, Trung tâm Internet Việt

Nam (VNNIC), một NIC (Network Information Center) quốc gia sẽ phải chuyển

mình để tiếp tục đảm đương sứ mệnh mới - sứ mệnh tiên phong, thúc đẩy

Internet thế hệ mới với tinh thần . Năm 2020, VNNIC tập "Internet for all"

trung xây dựng các nền tảng, dịch vụ số, tạo đà phát triển cho giai đoạn tới. Với

sự thay đổi đó, VNNIC đã lựa chọn "Tài nguyên số và hạ tầng số cho chuyển

đổi số" là chủ đề của Báo cáo này.

“Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020” được xuất bản với hai ngôn

ngữ Việt - Anh, bên cạnh cung cấp số liệu và kết quả phát triển tài nguyên

Internet Việt Nam năm 2020, báo cáo còn cho thấy vai trò, xu thế của tài

nguyên Internet và hạ tầng Internet quan trọng quốc gia trong công cuộc

chuyển đổi số.

Chúng tôi hy vọng rằng sẽ tiếp “Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020”

tục giúp ích cho các cơ quan quản lý trong quá trình tham khảo thông tin, xây

dựng, thực thi chính sách; giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nắm bắt

được tình hình, phân tích xu hướng phát triển tài nguyên Internet tại Việt Nam,

phục vụ cho hoạt động và công tác nghiên cứu của mình. Để hoàn thành ấn

phẩm này, Ban biên soạn đã làm việc rất thận trọng và tỉ mỉ nhưng thiếu sót là

điều không thể tránh khỏi. Ban biên soạn rất mong nhận được sự góp ý của quý

độc giả để các ấn phẩm sau được hoàn thiện hơn.

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

7

LỜI NÓI ĐẦU

huyển đổi số là xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay, đó là cơ

Chội và cũng là thách thức cho Việt Nam và các quốc gia khác

vượt lên trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Việt Nam coi

chuyển đổi số là một động lực ưu tiên chủ đạo trong cuộc cải cách và phát triển

để trở thành một quốc gia phồn vinh, hùng cường trong các thập kỷ tới. Với tinh

thần này, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày

03/6/2020 phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025,

định hướng đến năm 2030" với tầm nhìn Việt Nam trở thành quốc gia số, ổn

định và thịnh vượng.

Trong công cuộc chuyển đổi số, Internet vạn vật (IoT), 5G, Cloud đã trở thành

những yếu tố không thể tách rời và tiếp tục là xu hướng phát triển trong thời

gian tới. Gắn bó mật thiết với sự thay đổi của Internet, Trung tâm Internet Việt

Nam (VNNIC), một NIC (Network Information Center) quốc gia sẽ phải chuyển

mình để tiếp tục đảm đương sứ mệnh mới - sứ mệnh tiên phong, thúc đẩy

Internet thế hệ mới với tinh thần . Năm 2020, VNNIC tập "Internet for all"

trung xây dựng các nền tảng, dịch vụ số, tạo đà phát triển cho giai đoạn tới. Với

sự thay đổi đó, VNNIC đã lựa chọn "Tài nguyên số và hạ tầng số cho chuyển

đổi số" là chủ đề của Báo cáo này.

“Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020” được xuất bản với hai ngôn

ngữ Việt - Anh, bên cạnh cung cấp số liệu và kết quả phát triển tài nguyên

Internet Việt Nam năm 2020, báo cáo còn cho thấy vai trò, xu thế của tài

nguyên Internet và hạ tầng Internet quan trọng quốc gia trong công cuộc

chuyển đổi số.

Chúng tôi hy vọng rằng sẽ tiếp “Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020”

tục giúp ích cho các cơ quan quản lý trong quá trình tham khảo thông tin, xây

dựng, thực thi chính sách; giúp cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nắm bắt

được tình hình, phân tích xu hướng phát triển tài nguyên Internet tại Việt Nam,

phục vụ cho hoạt động và công tác nghiên cứu của mình. Để hoàn thành ấn

phẩm này, Ban biên soạn đã làm việc rất thận trọng và tỉ mỉ nhưng thiếu sót là

điều không thể tránh khỏi. Ban biên soạn rất mong nhận được sự góp ý của quý

độc giả để các ấn phẩm sau được hoàn thiện hơn.

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

7

PHẦN I

PH

ẦN

I: VN

NIC

VỚ

I SỨ

MỆ

NH

TIÊ

N P

HO

NG

TH

ÚC

ĐẨ

Y P

T T

RIỂ

N IN

TE

RN

ET

TH

Ế H

Ệ M

ỚI

VNNIC VỚI SỨ MỆNH TIÊN PHONG

THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN

INTERNET THẾ HỆ MỚI

98

PHẦN I

PH

ẦN

I: VN

NIC

VỚ

I SỨ

MỆ

NH

TIÊ

N P

HO

NG

TH

ÚC

ĐẨ

Y P

T T

RIỂ

N IN

TE

RN

ET

TH

Ế H

Ệ M

ỚI

VNNIC VỚI SỨ MỆNH TIÊN PHONG

THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN

INTERNET THẾ HỆ MỚI

98

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Năm 2020, Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) tròn 20 tuổi, một mốc quan trọng ghi dấu sự trưởng

thành của tổ chức. Luôn gắn liền với sự phát triển của Internet Việt Nam, trong suốt 20 năm qua,

VNNIC đã hoàn thành xuất sắc vai trò của một NIC quốc gia (Network Information Center) với tinh

thần “Bứt phá - Sáng tạo - Tiếp bước thành công”.

Hiện nay, Internet đã bước sang giai đoạn phát triển mới. Chuyển đổi hoàn toàn mạng Internet sang

sử dụng IPv6, kết nối Internet vạn vật, 5G, chuyển đổi số là thực tiễn và xu thế phát triển trong thời

gian tới. Trước yêu cầu của thời đại, VNNIC đã chủ động thay đổi để đáp ứng sự phát triển, mở rộng

không gian hoạt động, gánh vác các sứ mệnh mới, với tầm nhìn mới.

I. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VNNIC

Về tầm nhìn, VNNIC xác định Internet kết nối toàn thế giới, bao phủ rộng khắp, an toàn, ổn định và

VNNIC cần đóng vai trò tiên phong thúc đẩy phát triển Internet Việt Nam, kết nối khu vực.

Về sứ mệnh, VNNIC thực hiện tốt vai trò là một NIC quốc gia, cung cấp các nền tảng hạ tầng, dịch vụ

thiết yếu (ccTLD, NIR, DNS, Internet Exchange, WHOIS,…) đón đầu phù hợp với xu thế phát triển của

Internet thế hệ mới; định hướng cung cấp thông tin tin cậy, dịch vụ mới trên nền tài nguyên Internet;

kết nối cộng đồng, thúc đẩy phát triển Internet an toàn, ổn định.

Sứ mệnh này được nâng đỡ bởi 7 trụ cột chiến lược giúp cho VNNIC đứng vững và phát triển trên nền

móng các giá trị và định danh do VNNIC tạo ra. Các trụ cột chiến lược đó là: hạ tầng thiết yếu

(infrastructure), Internet Registry, mạng lưới thành viên (membership), cộng đồng (community),

thông tin và thúc đẩy phát triển (information and development), thành viên mạng lưới quốc tế

(international members) và nguồn lực (capacity).

II. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ MANG THƯƠNG HIỆU VNNIC

Năm 2020, giai đoạn đầu của chặng đường mới, VNNIC đã đổi mới hình ảnh nhận diện thương hiệu để

phản ánh sứ mệnh, tầm nhìn mới, cũng như đưa thêm những giá trị mới và thể hiện sự cam kết, trách

nhiệm trước cộng đồng thông qua slogan "Internet for all".

TẦM NHÌN

SỨ MỆNH

1

ĐỊNH DANH VÀ GIÁ TRỊ

INFRASTRUCTURE

DNSVNIX.

2 3 4 5 6 7INTERNET REGISTRY

MEMBERSHIP COMMUNITY INFORMATIONAND

DEVELOPMENT

INTERNATIONALMEMBERS

CAPACITY

IPv4IPv6ASN.VN

MẠNG LƯỚI THÀNH VIÊN

VNIX-NOG/VN-NOG;

DNS FORUM/DNS ALLIANCE

INTERNET ALTAS,

ACADEMY

THÀNH VIÊN MẠNG LƯỚI

QUỐC TẾ

NGUỒN LỰC

PH

ẦN

I: VN

NIC

VỚ

I SỨ

MỆ

NH

TIÊ

N P

HO

NG

TH

ÚC

ĐẨ

Y P

T T

RIỂ

N IN

TE

RN

ET

TH

Ế H

Ệ M

ỚI

Logo mới của VNNIC trên cơ sở kế thừa tinh thần, giá trị của VNNIC trong suốt chặng đường 20 năm

trước đây, đồng thời có sự bổ sung thay đổi cho phù hợp, mang hơi thở của thời đại. Đó là tính toàn cầu

của Internet, kết nối số, hội nhập mạnh mẽ nhưng vẫn định vị được địa lý của Việt Nam, định vị thương

hiệu NIC quốc gia. Bên cạnh đó, logo mới cũng phản ánh hình ảnh, cốt cách, văn hóa và khát vọng của

VNNIC: luôn tiên phong, nghĩ trước, làm trước, hướng tới cộng đồng.

Cùng với Logo VNNIC, hình ảnh thương hiệu VNNIC còn được thể hiện đồng bộ với các Logo sản phẩm

VNNIC, nhằm tăng cường nhận diện và khắc hoạ rõ nét những hoạt động, sản phẩm dịch vụ của

VNNIC.

“TRÁI TIM”

CỦA INTERNET

VIỆT NAM

NHẬN DIỆN

TIN CẬY

AN TOÀN

HẠ TẦNG SỐ

KẾT NỐI, THÚC ĐẨY

CHUYỂN ĐỔI SỐ

TÀI NGUYÊN SỐ,

PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG

DỊCH VỤ SỐ

THÚC ĐẨY CẠNH TRANH

BẢO VỆ QUYỀN LỢI

NGƯỜI SỬ DỤNG

THÔNG TIN, GIÁM SÁT

HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG

INTERNET, THÚC ĐẨY

PHÁT TRIỂN

HỌC LIỆU MỞ, CHIA SẺ,

XÂY DỰNG TRI THỨC

CỘNG ĐỒNG

INTERNET

1110

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Năm 2020, Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) tròn 20 tuổi, một mốc quan trọng ghi dấu sự trưởng

thành của tổ chức. Luôn gắn liền với sự phát triển của Internet Việt Nam, trong suốt 20 năm qua,

VNNIC đã hoàn thành xuất sắc vai trò của một NIC quốc gia (Network Information Center) với tinh

thần “Bứt phá - Sáng tạo - Tiếp bước thành công”.

Hiện nay, Internet đã bước sang giai đoạn phát triển mới. Chuyển đổi hoàn toàn mạng Internet sang

sử dụng IPv6, kết nối Internet vạn vật, 5G, chuyển đổi số là thực tiễn và xu thế phát triển trong thời

gian tới. Trước yêu cầu của thời đại, VNNIC đã chủ động thay đổi để đáp ứng sự phát triển, mở rộng

không gian hoạt động, gánh vác các sứ mệnh mới, với tầm nhìn mới.

I. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VNNIC

Về tầm nhìn, VNNIC xác định Internet kết nối toàn thế giới, bao phủ rộng khắp, an toàn, ổn định và

VNNIC cần đóng vai trò tiên phong thúc đẩy phát triển Internet Việt Nam, kết nối khu vực.

Về sứ mệnh, VNNIC thực hiện tốt vai trò là một NIC quốc gia, cung cấp các nền tảng hạ tầng, dịch vụ

thiết yếu (ccTLD, NIR, DNS, Internet Exchange, WHOIS,…) đón đầu phù hợp với xu thế phát triển của

Internet thế hệ mới; định hướng cung cấp thông tin tin cậy, dịch vụ mới trên nền tài nguyên Internet;

kết nối cộng đồng, thúc đẩy phát triển Internet an toàn, ổn định.

Sứ mệnh này được nâng đỡ bởi 7 trụ cột chiến lược giúp cho VNNIC đứng vững và phát triển trên nền

móng các giá trị và định danh do VNNIC tạo ra. Các trụ cột chiến lược đó là: hạ tầng thiết yếu

(infrastructure), Internet Registry, mạng lưới thành viên (membership), cộng đồng (community),

thông tin và thúc đẩy phát triển (information and development), thành viên mạng lưới quốc tế

(international members) và nguồn lực (capacity).

II. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ MANG THƯƠNG HIỆU VNNIC

Năm 2020, giai đoạn đầu của chặng đường mới, VNNIC đã đổi mới hình ảnh nhận diện thương hiệu để

phản ánh sứ mệnh, tầm nhìn mới, cũng như đưa thêm những giá trị mới và thể hiện sự cam kết, trách

nhiệm trước cộng đồng thông qua slogan "Internet for all".

TẦM NHÌN

SỨ MỆNH

1

ĐỊNH DANH VÀ GIÁ TRỊ

INFRASTRUCTURE

DNSVNIX.

2 3 4 5 6 7INTERNET REGISTRY

MEMBERSHIP COMMUNITY INFORMATIONAND

DEVELOPMENT

INTERNATIONALMEMBERS

CAPACITY

IPv4IPv6ASN.VN

MẠNG LƯỚI THÀNH VIÊN

VNIX-NOG/VN-NOG;

DNS FORUM/DNS ALLIANCE

INTERNET ALTAS,

ACADEMY

THÀNH VIÊN MẠNG LƯỚI

QUỐC TẾ

NGUỒN LỰC

PH

ẦN

I: VN

NIC

VỚ

I SỨ

MỆ

NH

TIÊ

N P

HO

NG

TH

ÚC

ĐẨ

Y P

T T

RIỂ

N IN

TE

RN

ET

TH

Ế H

Ệ M

ỚI

Logo mới của VNNIC trên cơ sở kế thừa tinh thần, giá trị của VNNIC trong suốt chặng đường 20 năm

trước đây, đồng thời có sự bổ sung thay đổi cho phù hợp, mang hơi thở của thời đại. Đó là tính toàn cầu

của Internet, kết nối số, hội nhập mạnh mẽ nhưng vẫn định vị được địa lý của Việt Nam, định vị thương

hiệu NIC quốc gia. Bên cạnh đó, logo mới cũng phản ánh hình ảnh, cốt cách, văn hóa và khát vọng của

VNNIC: luôn tiên phong, nghĩ trước, làm trước, hướng tới cộng đồng.

Cùng với Logo VNNIC, hình ảnh thương hiệu VNNIC còn được thể hiện đồng bộ với các Logo sản phẩm

VNNIC, nhằm tăng cường nhận diện và khắc hoạ rõ nét những hoạt động, sản phẩm dịch vụ của

VNNIC.

“TRÁI TIM”

CỦA INTERNET

VIỆT NAM

NHẬN DIỆN

TIN CẬY

AN TOÀN

HẠ TẦNG SỐ

KẾT NỐI, THÚC ĐẨY

CHUYỂN ĐỔI SỐ

TÀI NGUYÊN SỐ,

PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG

DỊCH VỤ SỐ

THÚC ĐẨY CẠNH TRANH

BẢO VỆ QUYỀN LỢI

NGƯỜI SỬ DỤNG

THÔNG TIN, GIÁM SÁT

HOẠT ĐỘNG CỦA MẠNG

INTERNET, THÚC ĐẨY

PHÁT TRIỂN

HỌC LIỆU MỞ, CHIA SẺ,

XÂY DỰNG TRI THỨC

CỘNG ĐỒNG

INTERNET

1110

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

PHẦN IIVNNIC - NHỮNG CON SỐ VÀ

HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020

1312

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

PHẦN IIVNNIC - NHỮNG CON SỐ VÀ

HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020

1312

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Từ ngày 05/11/2020, VNNIC chính thức thay đổi

nhận diện thương hiệu với Logo VNNIC và các

Logo sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu của VNNIC bao

gồm: Tên miền ".vn"; Địa chỉ IP; Số hiệu mạng ASN;

VNIX; VNIX-NOG; DNS; VNNIC Internet Speed;

VNNIC Internet Academy; VNNIC Internet Atlas.

I. VNNIC VÀ NHỮNG CON SỐ TIÊU BIỂU 2020 II. VNNIC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020

Slogan “Internet for all”

thể hiện quyết tâm đưa

những giá trị của Internet

vào cuộc sống, làm cho

cuộc sống tốt đẹp

Ông Nguyễn Hồng Thắng

Giám đốc VNNIC

“ “Số lượng tên miền quốc gia “.vn”

Thứ 1 Đông Nam Á

TOP 10 Châu Á - Thái Bình Dương

15Nhà đăng ký tên miền “.vn”

trong nước và nước ngoài

16.054.016 Số lượng địa chỉ IPv4

thứ 2 Đông Nam Á

thứ 8 Châu Á

thứ 29 toàn cầu

9.032 tỷ tỷ tỷ Số lượng địa chỉ IPv6

45%Tỷ lệ sử dụng IPv6

thứ 2 Đông Nam Á

thứ 10 toàn cầu

34.000.000 Số người sử dụng IPv6

514.6321. VNNIC RA MẮT NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU MỚI

46Mạng thành viên Tỷ lệ tăng trưởng thành viên

38,1%

IPv4

Ra mắt nhận diện thương hiệu mới VNNIC

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

https://vnnic.vn

Thúc đẩy phát triển

Internet là cam kết và cũng

là nhiệm vụ của VNNIC phải

đảm đương trong giai đoạn

tới để xứng đáng với niềm

tin của cộng đồng trong

suốt 20 năm qua

Ông Lê Ngọc Đức

Chủ tịch Hội đồng quản lý VNNIC

“ “

Thứ 44 toàn cầu

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

1514

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Từ ngày 05/11/2020, VNNIC chính thức thay đổi

nhận diện thương hiệu với Logo VNNIC và các

Logo sản phẩm, dịch vụ tiêu biểu của VNNIC bao

gồm: Tên miền ".vn"; Địa chỉ IP; Số hiệu mạng ASN;

VNIX; VNIX-NOG; DNS; VNNIC Internet Speed;

VNNIC Internet Academy; VNNIC Internet Atlas.

I. VNNIC VÀ NHỮNG CON SỐ TIÊU BIỂU 2020 II. VNNIC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG NỔI BẬT NĂM 2020

Slogan “Internet for all”

thể hiện quyết tâm đưa

những giá trị của Internet

vào cuộc sống, làm cho

cuộc sống tốt đẹp

Ông Nguyễn Hồng Thắng

Giám đốc VNNIC

“ “Số lượng tên miền quốc gia “.vn”

Thứ 1 Đông Nam Á

TOP 10 Châu Á - Thái Bình Dương

15Nhà đăng ký tên miền “.vn”

trong nước và nước ngoài

16.054.016 Số lượng địa chỉ IPv4

thứ 2 Đông Nam Á

thứ 8 Châu Á

thứ 29 toàn cầu

9.032 tỷ tỷ tỷ Số lượng địa chỉ IPv6

45%Tỷ lệ sử dụng IPv6

thứ 2 Đông Nam Á

thứ 10 toàn cầu

34.000.000 Số người sử dụng IPv6

514.6321. VNNIC RA MẮT NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU MỚI

46Mạng thành viên Tỷ lệ tăng trưởng thành viên

38,1%

IPv4

Ra mắt nhận diện thương hiệu mới VNNIC

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

https://vnnic.vn

Thúc đẩy phát triển

Internet là cam kết và cũng

là nhiệm vụ của VNNIC phải

đảm đương trong giai đoạn

tới để xứng đáng với niềm

tin của cộng đồng trong

suốt 20 năm qua

Ông Lê Ngọc Đức

Chủ tịch Hội đồng quản lý VNNIC

“ “

Thứ 44 toàn cầu

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

1514

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC TRONG NƯỚC, PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC VỀ INTERNET

3.1. RA MẮT CHƯƠNG TRÌNH VNNIC INTERNET ACADEMY 2.1. TRIỂN KHAI DNS ROOT TẠI VIỆT NAM

Tháng 7/2020, VNNIC đã phối hợp với tổ chức ISC (Internet Systems Consortium) triển khai thành

công cụm DNS Root đầu tiên tại Việt Nam (F-Root), tại 02 điểm VNIX ở thành phố Hà Nội và thành phố

Hồ Chí Minh. Việc triển khai thành công DNS Root làm giảm sự phụ thuộc vào kết nối quốc tế khi truy

vấn tên miền từ Việt Nam được chuyển đến thẳng cụm F-Root đặt tại Việt Nam thay vì kết nối đến các

cụm máy chủ Root khác đặt tại nước ngoài như trước đây, nhờ vậy tăng tốc độ truy cập các dịch vụ sử

dụng tên miền Internet tại Việt Nam. Thời gian truy vấn tên miền nói chung và truy vấn tên miền “.vn”

trong nước giảm trung bình ít nhất 5 lần, qua đó làm tăng tốc độ truy cập các dịch vụ sử dụng tên miền

Internet tại Việt Nam. Việt Nam là nước thứ 143 trên thế giới triển khai DNS Root và cụm F-Root tại Việt

Nam lần lượt là các điểm F-Root thứ 241, 242 trên toàn cầu.

2.2. VNNIC PHỐI HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP TRIỂN KHAI 24 ĐIỂM ĐO TỐC ĐỘ

TRUY CẬP INTERNET, TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI DÙNG

Năm 2020, VNNIC đã mở rộng các điểm đo

tốc độ truy cập Internet Việt Nam, trải

nghiệm người dùng tại trạm trung chuyển

Internet quốc gia VNIX và các ISP; công bố

số liệu thống kê định kỳ nhằm phục vụ tốt

hơn cho cộng đồng Internet Việt Nam,

hướng tới mục tiêu chung là đảm bảo chất

lượng và hoạt động mạng Internet Việt

Nam an toàn, hiện đại.

CÁC HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET

VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG QUỐC GIA

2. 3.

Đo tốc độ truy cập Internet tại https://i-speed.vnix.vn

Triển khai DNS Root tại Việt Nam (VNIX) giúp tăng nhanh tốc độ truy vấn tên miền

VNNIC Internet Academy ( ) là một sản phẩm học liệu mở thể hiện nỗ lực của https://academy.vnnic.vn

VNNIC trong việc tạo cầu nối, chia sẻ kiến thức về Internet, kết nối cộng đồng trên môi trường số. Đây

là nguồn thông tin, dữ liệu tin cậy, có giá trị cho cộng đồng trong lĩnh vực Internet, bao gồm hệ thống

các bài giảng từ cơ bản đến chuyên sâu về Internet, tên miền, DNS, hạ tầng mạng, an toàn mạng

Internet,… cũng như kiến thức về công nghệ mới. Những nội dung trên được truyền tải thông qua các

hình thức phong phú, phù hợp như bài giảng online, Virtual Lab, Workshop, Webinar, hội thảo

trực tuyến.

3.2. PHỐI HỢP VỚI ITU ĐÀO TẠO TRIỂN KHAI IPv6 TRONG MẠNG 5G TẠI VIỆT NAM

Từ 6-10/01/2020, VNNIC đã phối hợp với Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) tổ chức thành công

Chương trình đào tạo triển khai IPv6 trong mạng 5G cho các kỹ sư của 04 nhà mạng di động lớn tại Việt

Nam, hỗ trợ doanh nghiệp trong triển khai mạng 5G phù hợp với tiêu chuẩn và xu thế công nghệ

toàn cầu.

Khóa đào tạo triển khai IPv6 cho mạng 5G

Ra mắt chương trình VNNIC Internet Academy

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

1716

Trong nướcNước ngoài

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC TRONG NƯỚC, PHÁT TRIỂN NGUỒN

NHÂN LỰC VỀ INTERNET

3.1. RA MẮT CHƯƠNG TRÌNH VNNIC INTERNET ACADEMY 2.1. TRIỂN KHAI DNS ROOT TẠI VIỆT NAM

Tháng 7/2020, VNNIC đã phối hợp với tổ chức ISC (Internet Systems Consortium) triển khai thành

công cụm DNS Root đầu tiên tại Việt Nam (F-Root), tại 02 điểm VNIX ở thành phố Hà Nội và thành phố

Hồ Chí Minh. Việc triển khai thành công DNS Root làm giảm sự phụ thuộc vào kết nối quốc tế khi truy

vấn tên miền từ Việt Nam được chuyển đến thẳng cụm F-Root đặt tại Việt Nam thay vì kết nối đến các

cụm máy chủ Root khác đặt tại nước ngoài như trước đây, nhờ vậy tăng tốc độ truy cập các dịch vụ sử

dụng tên miền Internet tại Việt Nam. Thời gian truy vấn tên miền nói chung và truy vấn tên miền “.vn”

trong nước giảm trung bình ít nhất 5 lần, qua đó làm tăng tốc độ truy cập các dịch vụ sử dụng tên miền

Internet tại Việt Nam. Việt Nam là nước thứ 143 trên thế giới triển khai DNS Root và cụm F-Root tại Việt

Nam lần lượt là các điểm F-Root thứ 241, 242 trên toàn cầu.

2.2. VNNIC PHỐI HỢP VỚI CÁC TỔ CHỨC, DOANH NGHIỆP TRIỂN KHAI 24 ĐIỂM ĐO TỐC ĐỘ

TRUY CẬP INTERNET, TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI DÙNG

Năm 2020, VNNIC đã mở rộng các điểm đo

tốc độ truy cập Internet Việt Nam, trải

nghiệm người dùng tại trạm trung chuyển

Internet quốc gia VNIX và các ISP; công bố

số liệu thống kê định kỳ nhằm phục vụ tốt

hơn cho cộng đồng Internet Việt Nam,

hướng tới mục tiêu chung là đảm bảo chất

lượng và hoạt động mạng Internet Việt

Nam an toàn, hiện đại.

CÁC HOẠT ĐỘNG THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET

VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG QUỐC GIA

2. 3.

Đo tốc độ truy cập Internet tại https://i-speed.vnix.vn

Triển khai DNS Root tại Việt Nam (VNIX) giúp tăng nhanh tốc độ truy vấn tên miền

VNNIC Internet Academy ( ) là một sản phẩm học liệu mở thể hiện nỗ lực của https://academy.vnnic.vn

VNNIC trong việc tạo cầu nối, chia sẻ kiến thức về Internet, kết nối cộng đồng trên môi trường số. Đây

là nguồn thông tin, dữ liệu tin cậy, có giá trị cho cộng đồng trong lĩnh vực Internet, bao gồm hệ thống

các bài giảng từ cơ bản đến chuyên sâu về Internet, tên miền, DNS, hạ tầng mạng, an toàn mạng

Internet,… cũng như kiến thức về công nghệ mới. Những nội dung trên được truyền tải thông qua các

hình thức phong phú, phù hợp như bài giảng online, Virtual Lab, Workshop, Webinar, hội thảo

trực tuyến.

3.2. PHỐI HỢP VỚI ITU ĐÀO TẠO TRIỂN KHAI IPv6 TRONG MẠNG 5G TẠI VIỆT NAM

Từ 6-10/01/2020, VNNIC đã phối hợp với Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) tổ chức thành công

Chương trình đào tạo triển khai IPv6 trong mạng 5G cho các kỹ sư của 04 nhà mạng di động lớn tại Việt

Nam, hỗ trợ doanh nghiệp trong triển khai mạng 5G phù hợp với tiêu chuẩn và xu thế công nghệ

toàn cầu.

Khóa đào tạo triển khai IPv6 cho mạng 5G

Ra mắt chương trình VNNIC Internet Academy

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

1716

Trong nướcNước ngoài

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Tiếp tục triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Chương trình chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà

nước (IPv6 For Gov) hướng tới mục tiêu là chuyển đổi hoàn toàn mạng Internet Việt Nam sang IPv6,

100% người dân truy cập Internet sử dụng IPv6 vào năm 2025, VNNIC tổ chức 02 chương trình tập

huấn, đào tạo IPv6, DNS chuyên sâu cho khối bộ, ngành Trung ương (tháng 7/2020) và cho các Sở

Thông tin và Truyền thông (Sở TT&TT) khu vực phía Nam (tháng 10/2020). Bên cạnh đó, VNNIC cũng

đã hỗ trợ thực hiện các hoạt động phổ biến, tập huấn, đào tạo về triển khai IPv6 tại các tỉnh, thành phố.

3.3. CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO IPV6 CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH CNTT

KHỐI BỘ, NGÀNH VÀ CÁC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

VNNIC phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tinh Bà Rịa – Vũng Tàu tổ chức hội nghị tuyên truyền IPv6 cho

các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

VNNIC phối hợp tổ chức Hội nghị tập huấn về chuyển đổi IPv6 cơ bản trên địa bàn tỉnh Kon Tum

3.4. THAM GIA ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN KHÓA "BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG" CHO GIÁM ĐỐC CÁC SỞ TT&TT DO

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỔ CHỨC

Khóa học được thiết kế để truyền tải đến các

Giám đốc Sở TT&TT những nội dung mới về

quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và

truyền thông, những kỹ năng cần thiết về các

lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin,

chuyển đổi số, chính phủ điện tử, chính phủ số,

đô thị thông minh, an toàn an ninh thông tin,

viễn thông công ích… Phổ biến tại chương trình

đào tạo, Ông Nguyễn Hồng Thắng, Giám đốc

VNNIC đã chia sẻ chuyên đề "Quản lý tài

nguyên Internet tại Việt Nam" với hai nội dung

chính là: Quản lý tài nguyên Internet tại Việt

Nam và quy hoạch kiến trúc hạ tầng mạng lưới

cơ quan nhà nước phục vụ chuyển đổi số.

Chương trình tập huấn, đào tạo IPv6, DNS cho các cơ quan chuyên trách CNTT Khối bộ, ngành

Chương trình tập huấn, đào tạo IPv6, DNS cho các Sở TT&TT

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

1918

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Tiếp tục triển khai các hoạt động trong khuôn khổ Chương trình chuyển đổi IPv6 trong cơ quan nhà

nước (IPv6 For Gov) hướng tới mục tiêu là chuyển đổi hoàn toàn mạng Internet Việt Nam sang IPv6,

100% người dân truy cập Internet sử dụng IPv6 vào năm 2025, VNNIC tổ chức 02 chương trình tập

huấn, đào tạo IPv6, DNS chuyên sâu cho khối bộ, ngành Trung ương (tháng 7/2020) và cho các Sở

Thông tin và Truyền thông (Sở TT&TT) khu vực phía Nam (tháng 10/2020). Bên cạnh đó, VNNIC cũng

đã hỗ trợ thực hiện các hoạt động phổ biến, tập huấn, đào tạo về triển khai IPv6 tại các tỉnh, thành phố.

3.3. CHƯƠNG TRÌNH TẬP HUẤN, ĐÀO TẠO IPV6 CHO CÁC CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH CNTT

KHỐI BỘ, NGÀNH VÀ CÁC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG

VNNIC phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tinh Bà Rịa – Vũng Tàu tổ chức hội nghị tuyên truyền IPv6 cho

các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh

VNNIC phối hợp tổ chức Hội nghị tập huấn về chuyển đổi IPv6 cơ bản trên địa bàn tỉnh Kon Tum

3.4. THAM GIA ĐÀO TẠO TRỰC TUYẾN KHÓA "BỒI DƯỠNG KIẾN THỨC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG" CHO GIÁM ĐỐC CÁC SỞ TT&TT DO

BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG TỔ CHỨC

Khóa học được thiết kế để truyền tải đến các

Giám đốc Sở TT&TT những nội dung mới về

quản lý nhà nước trong lĩnh vực thông tin và

truyền thông, những kỹ năng cần thiết về các

lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin,

chuyển đổi số, chính phủ điện tử, chính phủ số,

đô thị thông minh, an toàn an ninh thông tin,

viễn thông công ích… Phổ biến tại chương trình

đào tạo, Ông Nguyễn Hồng Thắng, Giám đốc

VNNIC đã chia sẻ chuyên đề "Quản lý tài

nguyên Internet tại Việt Nam" với hai nội dung

chính là: Quản lý tài nguyên Internet tại Việt

Nam và quy hoạch kiến trúc hạ tầng mạng lưới

cơ quan nhà nước phục vụ chuyển đổi số.

Chương trình tập huấn, đào tạo IPv6, DNS cho các cơ quan chuyên trách CNTT Khối bộ, ngành

Chương trình tập huấn, đào tạo IPv6, DNS cho các Sở TT&TT

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

1918

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Với mục tiêu tổng quát của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2020 là “năm chuyển đổi số quốc gia”

cùng tinh thần nâng cao vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đặc biệt trong khối ASEAN,

VNNIC đã chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại phù hợp trên cả bình diện song phương và đa

phương hướng tới việc hoàn thành mục tiêu chung của Bộ và các công tác trọng tâm của VNNIC, gồm:

công tác thúc đẩy triển khai IPv6; xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên địa chỉ Internet quốc gia; quản

lý, vận hành hệ thống máy chủ DNS quốc gia, trạm trung chuyển Internet quốc gia theo chuẩn mực

quốc tế nhằm hoàn thiện kiến trúc mạng Internet Việt Nam và nâng cao chất lượng truy cập Internet

Việt Nam.

Trước ảnh hưởng của dịch COVID-19, VNNIC linh hoạt điều chỉnh các hoạt động hợp tác quốc tế từ trực

tiếp sang trực tuyến để phù hợp với định hướng chung của Bộ, với kế hoạch của các đối tác quốc tế và

xu thế chung toàn cầu.

4. HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

Chương trình làm việc song phương với APNIC về xây dựng, phát triển hệ thống

quản lý tài nguyên Internet theo tiêu chuẩn NIR

HOẠT ĐỘNG SONG PHƯƠNG

3.5. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VỚI CÁC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT

TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN

Ipv6 For Gov:

KÝ THỎA THUẬN

HỢP TÁC (MOU)

TẬP HUẤN VỀ THÚC ĐẨY,

QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI

NGUYÊN INTERNET TẠI

VIỆT NAM

CUNG CẤP, CHIA SẺ THÔNG

TIN, DỮ LIỆU CHỦ THỂ VÀ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ

LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ

DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET

TRÊN ĐỊA BÀN

IPv6 FOR GOV• Tổ chức các khóa đào tạo về IPv6,

DNS cho của hơn 1.000 lượt cán bộ

56 Sở TT&TT.

• Phối hợp Cục Bưu điện Trung ương tập

huấn Mô hình tham chiếu kết nối mạng

Bộ, ngành, địa phương cho 100% các Sở

TT&TT.

• Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ 36 Sở TT&TT

trong đó có làm việc 18 Chương trình

trực tiếp

60 khóa

15 Sở TT&TT

400 yêu cầu từ 25 Sở TT&TT

(năm 2020)

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

2120

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Với mục tiêu tổng quát của Bộ Thông tin và Truyền thông năm 2020 là “năm chuyển đổi số quốc gia”

cùng tinh thần nâng cao vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, đặc biệt trong khối ASEAN,

VNNIC đã chú trọng đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại phù hợp trên cả bình diện song phương và đa

phương hướng tới việc hoàn thành mục tiêu chung của Bộ và các công tác trọng tâm của VNNIC, gồm:

công tác thúc đẩy triển khai IPv6; xây dựng hệ thống quản lý tài nguyên địa chỉ Internet quốc gia; quản

lý, vận hành hệ thống máy chủ DNS quốc gia, trạm trung chuyển Internet quốc gia theo chuẩn mực

quốc tế nhằm hoàn thiện kiến trúc mạng Internet Việt Nam và nâng cao chất lượng truy cập Internet

Việt Nam.

Trước ảnh hưởng của dịch COVID-19, VNNIC linh hoạt điều chỉnh các hoạt động hợp tác quốc tế từ trực

tiếp sang trực tuyến để phù hợp với định hướng chung của Bộ, với kế hoạch của các đối tác quốc tế và

xu thế chung toàn cầu.

4. HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC QUỐC TẾ

Chương trình làm việc song phương với APNIC về xây dựng, phát triển hệ thống

quản lý tài nguyên Internet theo tiêu chuẩn NIR

HOẠT ĐỘNG SONG PHƯƠNG

3.5. TĂNG CƯỜNG HỢP TÁC VỚI CÁC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG NHẰM THÚC ĐẨY PHÁT

TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET TRÊN ĐỊA BÀN

Ipv6 For Gov:

KÝ THỎA THUẬN

HỢP TÁC (MOU)

TẬP HUẤN VỀ THÚC ĐẨY,

QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI

NGUYÊN INTERNET TẠI

VIỆT NAM

CUNG CẤP, CHIA SẺ THÔNG

TIN, DỮ LIỆU CHỦ THỂ VÀ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ

LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ

DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET

TRÊN ĐỊA BÀN

IPv6 FOR GOV• Tổ chức các khóa đào tạo về IPv6,

DNS cho của hơn 1.000 lượt cán bộ

56 Sở TT&TT.

• Phối hợp Cục Bưu điện Trung ương tập

huấn Mô hình tham chiếu kết nối mạng

Bộ, ngành, địa phương cho 100% các Sở

TT&TT.

• Tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ 36 Sở TT&TT

trong đó có làm việc 18 Chương trình

trực tiếp

60 khóa

15 Sở TT&TT

400 yêu cầu từ 25 Sở TT&TT

(năm 2020)

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

2120

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Theo chương trình hợp tác giữa Bộ Bưu Chính Viễn thông Lào và Bộ Thông tin và Truyền thông Việt

Nam, trong hai ngày 17-18/11/2020, VNNIC đã tổ chức chương trình đào tạo trực tuyến về IPv6,

DNSSEC cho các cán bộ, kỹ sư thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông Lào và Trung tâm Internet quốc gia

Lào (LANIC).

Cuộc họp thường niên các Nhà điều hành Trạm trung chuyển Internet quốc gia

khu vực Châu Á - Thái Bình Dương năm 2020

Đào tạo trực tuyến về IPv6, DNSSEC cho các cán bộ, kỹ sư thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông Lào

VNNIC tham gia

ITU Virtual Digital World 2020

VNNIC tham gia tại APRICOT 2020,

APNIC Meeting and NIR Workshop 2020

VNNIC tham gia APTLD Meeting 79

HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC DIỄN ĐÀN INTERNET QUỐC TẾ

VNNIC tiếp tục tham gia tích cực các hoạt động của các diễn đàn Internet, công nghệ trên toàn cầu với

mục tiêu nắm bắt, cập nhật các xu hướng mới nhất về công nghệ để phục vụ công tác chuyên môn,

thông qua hình thức họp, đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến nhằm tăng cường hiện diện

quốc tế, như hoạt động tại các diễn đàn của Hiệp hội các tổ chức tên miền cấp cao mã quốc gia

(APTLD), Tổ chức quản lý địa chỉ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APNIC), Hiệp hội các nhà điều

hành trạm trung chuyển Internet khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APIX), các diễn đàn NOGs, ITU

Digital World 2020 và các hoạt động chủ trì thuộc Dự án ASEAN.

VNNIC và KISA tổ chức họp trực tuyến về quản lý phát triển tài nguyên Internet

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

2322

VNNIC chủ trì dự án ASEAN

về kiến trúc thành phố thông minh

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Theo chương trình hợp tác giữa Bộ Bưu Chính Viễn thông Lào và Bộ Thông tin và Truyền thông Việt

Nam, trong hai ngày 17-18/11/2020, VNNIC đã tổ chức chương trình đào tạo trực tuyến về IPv6,

DNSSEC cho các cán bộ, kỹ sư thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông Lào và Trung tâm Internet quốc gia

Lào (LANIC).

Cuộc họp thường niên các Nhà điều hành Trạm trung chuyển Internet quốc gia

khu vực Châu Á - Thái Bình Dương năm 2020

Đào tạo trực tuyến về IPv6, DNSSEC cho các cán bộ, kỹ sư thuộc Bộ Bưu chính và Viễn thông Lào

VNNIC tham gia

ITU Virtual Digital World 2020

VNNIC tham gia tại APRICOT 2020,

APNIC Meeting and NIR Workshop 2020

VNNIC tham gia APTLD Meeting 79

HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC DIỄN ĐÀN INTERNET QUỐC TẾ

VNNIC tiếp tục tham gia tích cực các hoạt động của các diễn đàn Internet, công nghệ trên toàn cầu với

mục tiêu nắm bắt, cập nhật các xu hướng mới nhất về công nghệ để phục vụ công tác chuyên môn,

thông qua hình thức họp, đóng góp ý kiến, chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến nhằm tăng cường hiện diện

quốc tế, như hoạt động tại các diễn đàn của Hiệp hội các tổ chức tên miền cấp cao mã quốc gia

(APTLD), Tổ chức quản lý địa chỉ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APNIC), Hiệp hội các nhà điều

hành trạm trung chuyển Internet khu vực Châu Á – Thái Bình Dương (APIX), các diễn đàn NOGs, ITU

Digital World 2020 và các hoạt động chủ trì thuộc Dự án ASEAN.

VNNIC và KISA tổ chức họp trực tuyến về quản lý phát triển tài nguyên Internet

PH

ẦN

II: VN

NIC

- NH

ỮN

G C

ON

SỐ

HO

ẠT

ĐỘ

NG

NỔ

I BẬ

T N

ĂM

20

20

2322

VNNIC chủ trì dự án ASEAN

về kiến trúc thành phố thông minh

PHẦN IIIVAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN INTERNET

VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG

QUỐC GIA TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ

Ngày 30/9/2020, VNNIC đã tổ chức thành

công hội nghị thành viên kết nối trạm trung

chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG 2020),

kết hợp hình thức họp trực tiếp (onsite) và

trực tuyến (online) để đảm bảo thực hiện

hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch

COVID-19. Gần 300 kỹ sư vận hành mạng lưới

và chuyên gia công nghệ tại Việt Nam và đại

diện các tổ chức Internet quốc tế (APNIC,

APIX) đã tham gia, kết nối, trao đổi về các giải

pháp, công nghệ mới trong quá trình vận

hành, phát triển Internet Việt Nam.

https://vnix-nog.vn

VNIX-NOG 2020 mở rộng quy mô, tăng cường kết nối cộng đồng Internet Việt Nam

5. PHÁT TRIỂN, KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

PH

ẦN

III: VA

I TR

Ò C

ỦA

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA T

RO

NG

CH

UY

ỂN

ĐỔ

I SỐ

VNIX

DNS

.VN

ASN

IPv6

5GIoT

2524

PHẦN IIIVAI TRÒ CỦA TÀI NGUYÊN INTERNET

VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG

QUỐC GIA TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ

Ngày 30/9/2020, VNNIC đã tổ chức thành

công hội nghị thành viên kết nối trạm trung

chuyển Internet quốc gia (VNIX-NOG 2020),

kết hợp hình thức họp trực tiếp (onsite) và

trực tuyến (online) để đảm bảo thực hiện

hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch

COVID-19. Gần 300 kỹ sư vận hành mạng lưới

và chuyên gia công nghệ tại Việt Nam và đại

diện các tổ chức Internet quốc tế (APNIC,

APIX) đã tham gia, kết nối, trao đổi về các giải

pháp, công nghệ mới trong quá trình vận

hành, phát triển Internet Việt Nam.

https://vnix-nog.vn

VNIX-NOG 2020 mở rộng quy mô, tăng cường kết nối cộng đồng Internet Việt Nam

5. PHÁT TRIỂN, KẾT NỐI CỘNG ĐỒNG

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

PH

ẦN

III: VA

I TR

Ò C

ỦA

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA T

RO

NG

CH

UY

ỂN

ĐỔ

I SỐ

VNIX

DNS

.VN

ASN

IPv6

5GIoT

2524

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình

Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đây là một văn bản quan trọng, xác

định tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho chuyển đổi số quốc gia Việt Nam. Chương trình

chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa

hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu. Theo đó, một trong

những nhiệm vụ giải pháp tạo nền móng cho chuyển đổi số là phát triển hạ tầng số.

Tại Việt Nam, tài nguyên Internet (tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", địa chỉ IP) và hạ tầng Internet

trọng yếu quốc gia (hệ thống máy chủ tên miền DNS quốc gia và trạm trung chuyển Internet quốc gia -

VNIX) là hạ tầng số quan trọng đã được xác định trong Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm

2025, định hướng đến năm 2030 với giải pháp và nhiệm vụ cụ thể: "Mở rộng kết nối Internet trong

nước thông qua các kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối tới trạm trung chuyển Internet (IXP), tới trạm

trung chuyển Internet quốc gia VNIX" và “Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet Việt Nam sang ứng dụng

địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử,

trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của Việt Nam sử dụng tên miền

quốc gia “.vn”.

Tài nguyên Internet (tên miền “.vn” và địa chỉ IPv6) là một trong những yếu tố cơ bản của hạ tầng số.

Phát triển tài nguyên Internet có ý nghĩa lớn trong công cuộc phát triển, hoàn thiện hạ tầng số theo

định hướng và tầm nhìn chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ. Hiện nay, khái niệm Chuyển đổi số,

Internet kết nối vạn vật (IoT), 5G, Cloud đã trở thành hiện thực và cũng là xu thế phát triển trong thời

gian tới. Trước tình hình đó, VNNIC đã chuẩn bị sẵn sàng tài nguyên Internet cho phát triển 5G, IoT,

phát triển thành phố thông minh, các thiết bị thông minh kết nối Internet, chuyển đổi 100% mạng

Internet Việt Nam sang IPv6 vào năm 2025.

Tên miền - Tên định danh địa chỉ các Website,

cổng thông tin, các cổng dịch vụ trực tuyến,

e-mail của tổ chức hoặc cá nhân trên mạng

Internet là yếu tố đầu tiên trợ giúp người sử

dụng tiếp cận với Internet thay vì các dãy địa chỉ

IP khó nhớ. Tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" đã

trở thành công cụ hữu ích, giúp kết nối, đưa

thông tin, dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp, cá nhân tại Việt Nam lên không gian

mạng Internet, khẳng định thương hiệu, sản

phẩm, dịch vụ của Việt Nam.

Giá trị của tên miền ".vn" được kết tinh từ ba thuộc tính quan trọng: nhận diện - tin cậy - an toàn. Các

Website, trang tin điện tử với tên miền mã quốc gia Việt Nam ".vn" đã xác định rõ vị trí địa lý, định danh

hình ảnh Việt Nam trên không gian mạng, tạo được niềm tin với người sử dụng trong quá trình "kết

nối", truy cập sử dụng dịch vụ công từ hệ thống các cơ quan nhà nước hay tiếp cận thông tin hàng ngày

một cách chính thống. Đối với doanh nghiệp, tên miền ".vn" đang âm thầm thực hiện sứ mệnh “Nâng

tầm thương hiệu Việt” trên không gian mạng Internet cho tất cả các sản phẩm, dịch vụ của các doanh

nghiệp Việt Nam. Với những giá trị mang lại, tên miền ".vn" chính là cầu nối giúp thể hiện hình ảnh

chuyên nghiệp và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt trên thương trường góp phần đạt

mục tiêu hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu trong công

cuộc chuyển đổi số quốc gia.

I. TÀI NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ

TÊN MIỀN “.VN”

YẾU TỐ GẮN KẾT

NGƯỜI DÂN VỚI HẠ

TẦNG SỐ CHO CÔNG

CUỘC CHUYỂN ĐỔI SỐ

QUỐC GIA.

PH

ẦN

III: VA

I TR

Ò C

ỦA

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA T

RO

NG

CH

UY

ỂN

ĐỔ

I SỐ

VNIXDNS

.VN

ASNIPv6

5G

IoT

2726

Đăng ký tại: https://tenmien.vn

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 749/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình

Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Đây là một văn bản quan trọng, xác

định tầm nhìn, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho chuyển đổi số quốc gia Việt Nam. Chương trình

chuyển đổi số quốc gia nhằm mục tiêu kép là vừa phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số, vừa

hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu. Theo đó, một trong

những nhiệm vụ giải pháp tạo nền móng cho chuyển đổi số là phát triển hạ tầng số.

Tại Việt Nam, tài nguyên Internet (tên miền quốc gia Việt Nam ".vn", địa chỉ IP) và hạ tầng Internet

trọng yếu quốc gia (hệ thống máy chủ tên miền DNS quốc gia và trạm trung chuyển Internet quốc gia -

VNIX) là hạ tầng số quan trọng đã được xác định trong Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm

2025, định hướng đến năm 2030 với giải pháp và nhiệm vụ cụ thể: "Mở rộng kết nối Internet trong

nước thông qua các kết nối trực tiếp ngang hàng, kết nối tới trạm trung chuyển Internet (IXP), tới trạm

trung chuyển Internet quốc gia VNIX" và “Chuyển đổi toàn bộ mạng Internet Việt Nam sang ứng dụng

địa chỉ giao thức Internet thế hệ mới (IPv6). Dịch vụ trực tuyến của các cơ quan nhà nước, báo điện tử,

trang thông tin điện tử tổng hợp, giáo dục, y tế, thương mại điện tử của Việt Nam sử dụng tên miền

quốc gia “.vn”.

Tài nguyên Internet (tên miền “.vn” và địa chỉ IPv6) là một trong những yếu tố cơ bản của hạ tầng số.

Phát triển tài nguyên Internet có ý nghĩa lớn trong công cuộc phát triển, hoàn thiện hạ tầng số theo

định hướng và tầm nhìn chuyển đổi số quốc gia của Chính phủ. Hiện nay, khái niệm Chuyển đổi số,

Internet kết nối vạn vật (IoT), 5G, Cloud đã trở thành hiện thực và cũng là xu thế phát triển trong thời

gian tới. Trước tình hình đó, VNNIC đã chuẩn bị sẵn sàng tài nguyên Internet cho phát triển 5G, IoT,

phát triển thành phố thông minh, các thiết bị thông minh kết nối Internet, chuyển đổi 100% mạng

Internet Việt Nam sang IPv6 vào năm 2025.

Tên miền - Tên định danh địa chỉ các Website,

cổng thông tin, các cổng dịch vụ trực tuyến,

e-mail của tổ chức hoặc cá nhân trên mạng

Internet là yếu tố đầu tiên trợ giúp người sử

dụng tiếp cận với Internet thay vì các dãy địa chỉ

IP khó nhớ. Tên miền quốc gia Việt Nam ".vn" đã

trở thành công cụ hữu ích, giúp kết nối, đưa

thông tin, dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh

nghiệp, cá nhân tại Việt Nam lên không gian

mạng Internet, khẳng định thương hiệu, sản

phẩm, dịch vụ của Việt Nam.

Giá trị của tên miền ".vn" được kết tinh từ ba thuộc tính quan trọng: nhận diện - tin cậy - an toàn. Các

Website, trang tin điện tử với tên miền mã quốc gia Việt Nam ".vn" đã xác định rõ vị trí địa lý, định danh

hình ảnh Việt Nam trên không gian mạng, tạo được niềm tin với người sử dụng trong quá trình "kết

nối", truy cập sử dụng dịch vụ công từ hệ thống các cơ quan nhà nước hay tiếp cận thông tin hàng ngày

một cách chính thống. Đối với doanh nghiệp, tên miền ".vn" đang âm thầm thực hiện sứ mệnh “Nâng

tầm thương hiệu Việt” trên không gian mạng Internet cho tất cả các sản phẩm, dịch vụ của các doanh

nghiệp Việt Nam. Với những giá trị mang lại, tên miền ".vn" chính là cầu nối giúp thể hiện hình ảnh

chuyên nghiệp và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt trên thương trường góp phần đạt

mục tiêu hình thành các doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam có năng lực đi ra toàn cầu trong công

cuộc chuyển đổi số quốc gia.

I. TÀI NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG SỐ

TÊN MIỀN “.VN”

YẾU TỐ GẮN KẾT

NGƯỜI DÂN VỚI HẠ

TẦNG SỐ CHO CÔNG

CUỘC CHUYỂN ĐỔI SỐ

QUỐC GIA.

PH

ẦN

III: VA

I TR

Ò C

ỦA

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA T

RO

NG

CH

UY

ỂN

ĐỔ

I SỐ

VNIXDNS

.VN

ASNIPv6

5G

IoT

2726

Đăng ký tại: https://tenmien.vn

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Với chuyển đổi số và IoT, dự báo số lượng thiết bị tham gia

kết nối Internet sẽ vượt quá 100 tỷ trong kỷ nguyên 5G và

điện toán đám mây, IPv6 giúp giải quyết sự thiếu hụt địa chỉ

IP. Bên cạnh số lượng địa chỉ khổng lồ, thiết kế của IPv6 cho

phép mã hóa kết nối đầu cuối - đầu cuối, định tuyến linh

hoạt, đơn giản kiến trúc mạng và hỗ trợ mạng lưới bảo mật

nhiều lớp. Vì vậy, IPv6 là giao thức mặc định trong mạng lưới

dịch vụ 5G, IoT.

Thêm vào đó, các dịch vụ mới như phương tiện giao thông

tự lái, tự động hóa công nghiệp, thực tế ảo VR, chăm sóc sức

khỏe thông minh, cloud,... đều đòi hoi yêu cầu kết nối lớn,

tự động hóa và chất lượng dịch vụ cao, nhanh hơn. Theo các

chuyên gia quốc tế, để đáp ứng các yêu cầu trên, trong tương lai gần, IPv6 sẽ kết hợp với đặc tính của trí

tuệ nhân tạo (AI), tạo ra mạng IP thông minh thế hệ tiếp theo (IPv6+) với sự ưu việt trong tự động tối ưu

định tuyến, đảm bảo SLA, ảo hóa,...

Internet là cơ sở hạ tầng thiết yếu cho hoạt

động và phát triển của các tổ chức, doanh

nghiệp và các quốc gia trên thế giới. Tương lai

đến năm 2030 Internet tiếp tục và sẽ phát triển

rất mạnh mẽ, các xu hướng công nghệ trước

đây ngày càng trở thành hiện thực, được ứng

dụng rộng rãi như 5G, IoT, Bigdata, Cloud, AI,

AR/VR, OTT, … Các ứng dụng yêu cầu và được xử

lý nhanh hơn, gần với thời gian thực (độ trễ siêu

thấp, latency <1ms). Hạ tầng DNS tiếp tục là hạ

tầng trọng yếu của mạng Internet, được cập

nhật, thay đổi giao thức phù hợp để bảo đảm

cho truy cập dịch vụ trên môi trường mạng,

trên Internet nhanh hơn, an toàn, tin cậy hơn và

tối ưu cho phát triển các công nghệ, ứng dụng.

Tại Việt Nam, hệ thống DNS quốc gia cùng với

trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX), hệ

thống quản lý tài nguyên Internet quốc gia

được phát triển theo chuẩn mực quốc tế, bảo

đảm hoạt động ổn định thông suốt, chất lượng

cao và an toàn, là nền tảng đưa ra dịch vụ/ứng

dụng mới, thúc đẩy phát triển Internet Việt

Nam, góp phần thúc đẩy nền tảng chuyển đổi

số, phát triển các dịch vụ trực tuyến, Chính phủ

điện tử hướng tới chính phủ số.

ĐỊA CHỈ IPV6 - TÀI

NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN

HẠ TẦNG, DỊCH VỤ SỐ

VÀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG

CHÍNH PHỦ SỐ.

Hiện nay, việc chuyển đổi, hướng tới hoạt động thuần IPv6 ngày càng định hình rõ nét. Để phát triển

Chính phủ điện tử, chuyển đổi số quốc gia thì ha tầng số là vô cùng quan trọng. IPv6 đã sẵn sàng để

xây dựng hạ tầng số, triển khai chính thức 5G, IoT, Smart City tại Việt Nam

Chuyển đổi số là quá trình tất yếu của sự phát

triển, VNIX định hình vai trò là một trong những

cơ sở hạ tầng trọng yếu của mạng Internet Việt

Nam góp phần trong việc thúc đẩy sự phát triển

kinh tế, xã hội của Việt Nam.

Hệ thống VNIX kết nối các mạng độc lập, bảo

đảm an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng

Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra sự

cố đối với mạng viễn thông trong nước, quốc tế,

thúc đẩy chuyển đổi, kết nối IPv6 tại Việt Nam,

mở rộng kết nối, tập trung kết nối các nền tảng

số, dịch vụ trực tuyến, mạng cơ quan nhà nước,

chính phủ điện tử, trung tâm dữ liệu, mạng

phân phối nội dung (CDN), nâng cao chất lượng

dịch vụ. Tăng cường kết nối VNIX với vai trò

trung lập là một chiến lược quan trọng trong

quá trình chuyển đổi số của Việt Nam. Đây cũng

là cơ hội để Việt Nam tận dụng, đón đầu xu

hướng, vượt lên các nước khác trong khu vực;

sử dụng tài nguyên số làm động lực mới, cơ hội

mới, tạo đà phát triển, là ưu thế trong cạnh

tranh trên trường quốc tế.

II. HẠ TẦNG SỐ CHO KẾT NỐI SỐ, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ

Hệ thống DNS quốc gia - trái tim của Internet

Trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX,

kết nối số cho hạ tầng số

PH

ẦN

III: VA

I TR

Ò C

ỦA

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA T

RO

NG

CH

UY

ỂN

ĐỔ

I SỐ

Kỷ nguyên mới của công nghệ IP với IPv6 và IPv6+

Address exhaustion

Increase connections

Stimulate innovation

4.3 billion IP addressesIPv6

IPv6+

IPv4

Numerous addresses

Industry chain mature

IPv6 + 5Gbusiness mode innovation

IPv6 + AIreduce O&M costs

IPv6 + SRv6support path planning

383.4x10 IPv6 addresses

IPv6 + 5G, Ipv6 + AI,...

IP

HTTPS://IPV6.VN

TOÀN BỘ MẠNG INTERNET VIỆT NAM

100% NGƯỜI SỬ DỤNG TRUY CẬP

INTERNET IPv6 NĂM 2025

2928

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Với chuyển đổi số và IoT, dự báo số lượng thiết bị tham gia

kết nối Internet sẽ vượt quá 100 tỷ trong kỷ nguyên 5G và

điện toán đám mây, IPv6 giúp giải quyết sự thiếu hụt địa chỉ

IP. Bên cạnh số lượng địa chỉ khổng lồ, thiết kế của IPv6 cho

phép mã hóa kết nối đầu cuối - đầu cuối, định tuyến linh

hoạt, đơn giản kiến trúc mạng và hỗ trợ mạng lưới bảo mật

nhiều lớp. Vì vậy, IPv6 là giao thức mặc định trong mạng lưới

dịch vụ 5G, IoT.

Thêm vào đó, các dịch vụ mới như phương tiện giao thông

tự lái, tự động hóa công nghiệp, thực tế ảo VR, chăm sóc sức

khỏe thông minh, cloud,... đều đòi hoi yêu cầu kết nối lớn,

tự động hóa và chất lượng dịch vụ cao, nhanh hơn. Theo các

chuyên gia quốc tế, để đáp ứng các yêu cầu trên, trong tương lai gần, IPv6 sẽ kết hợp với đặc tính của trí

tuệ nhân tạo (AI), tạo ra mạng IP thông minh thế hệ tiếp theo (IPv6+) với sự ưu việt trong tự động tối ưu

định tuyến, đảm bảo SLA, ảo hóa,...

Internet là cơ sở hạ tầng thiết yếu cho hoạt

động và phát triển của các tổ chức, doanh

nghiệp và các quốc gia trên thế giới. Tương lai

đến năm 2030 Internet tiếp tục và sẽ phát triển

rất mạnh mẽ, các xu hướng công nghệ trước

đây ngày càng trở thành hiện thực, được ứng

dụng rộng rãi như 5G, IoT, Bigdata, Cloud, AI,

AR/VR, OTT, … Các ứng dụng yêu cầu và được xử

lý nhanh hơn, gần với thời gian thực (độ trễ siêu

thấp, latency <1ms). Hạ tầng DNS tiếp tục là hạ

tầng trọng yếu của mạng Internet, được cập

nhật, thay đổi giao thức phù hợp để bảo đảm

cho truy cập dịch vụ trên môi trường mạng,

trên Internet nhanh hơn, an toàn, tin cậy hơn và

tối ưu cho phát triển các công nghệ, ứng dụng.

Tại Việt Nam, hệ thống DNS quốc gia cùng với

trạm trung chuyển Internet quốc gia (VNIX), hệ

thống quản lý tài nguyên Internet quốc gia

được phát triển theo chuẩn mực quốc tế, bảo

đảm hoạt động ổn định thông suốt, chất lượng

cao và an toàn, là nền tảng đưa ra dịch vụ/ứng

dụng mới, thúc đẩy phát triển Internet Việt

Nam, góp phần thúc đẩy nền tảng chuyển đổi

số, phát triển các dịch vụ trực tuyến, Chính phủ

điện tử hướng tới chính phủ số.

ĐỊA CHỈ IPV6 - TÀI

NGUYÊN SỐ PHÁT TRIỂN

HẠ TẦNG, DỊCH VỤ SỐ

VÀ XÂY DỰNG HẠ TẦNG

CHÍNH PHỦ SỐ.

Hiện nay, việc chuyển đổi, hướng tới hoạt động thuần IPv6 ngày càng định hình rõ nét. Để phát triển

Chính phủ điện tử, chuyển đổi số quốc gia thì ha tầng số là vô cùng quan trọng. IPv6 đã sẵn sàng để

xây dựng hạ tầng số, triển khai chính thức 5G, IoT, Smart City tại Việt Nam

Chuyển đổi số là quá trình tất yếu của sự phát

triển, VNIX định hình vai trò là một trong những

cơ sở hạ tầng trọng yếu của mạng Internet Việt

Nam góp phần trong việc thúc đẩy sự phát triển

kinh tế, xã hội của Việt Nam.

Hệ thống VNIX kết nối các mạng độc lập, bảo

đảm an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng

Internet Việt Nam trong trường hợp xảy ra sự

cố đối với mạng viễn thông trong nước, quốc tế,

thúc đẩy chuyển đổi, kết nối IPv6 tại Việt Nam,

mở rộng kết nối, tập trung kết nối các nền tảng

số, dịch vụ trực tuyến, mạng cơ quan nhà nước,

chính phủ điện tử, trung tâm dữ liệu, mạng

phân phối nội dung (CDN), nâng cao chất lượng

dịch vụ. Tăng cường kết nối VNIX với vai trò

trung lập là một chiến lược quan trọng trong

quá trình chuyển đổi số của Việt Nam. Đây cũng

là cơ hội để Việt Nam tận dụng, đón đầu xu

hướng, vượt lên các nước khác trong khu vực;

sử dụng tài nguyên số làm động lực mới, cơ hội

mới, tạo đà phát triển, là ưu thế trong cạnh

tranh trên trường quốc tế.

II. HẠ TẦNG SỐ CHO KẾT NỐI SỐ, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ

Hệ thống DNS quốc gia - trái tim của Internet

Trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX,

kết nối số cho hạ tầng số

PH

ẦN

III: VA

I TR

Ò C

ỦA

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA T

RO

NG

CH

UY

ỂN

ĐỔ

I SỐ

Kỷ nguyên mới của công nghệ IP với IPv6 và IPv6+

Address exhaustion

Increase connections

Stimulate innovation

4.3 billion IP addressesIPv6

IPv6+

IPv4

Numerous addresses

Industry chain mature

IPv6 + 5Gbusiness mode innovation

IPv6 + AIreduce O&M costs

IPv6 + SRv6support path planning

383.4x10 IPv6 addresses

IPv6 + 5G, Ipv6 + AI,...

IP

HTTPS://IPV6.VN

TOÀN BỘ MẠNG INTERNET VIỆT NAM

100% NGƯỜI SỬ DỤNG TRUY CẬP

INTERNET IPv6 NĂM 2025

2928

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Để thực hiện điều này, VNIX tập trung vào các mục tiêu sau:

PHẦN IVTÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN

VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG

QUỐC GIA NĂM 2020

Thành viên

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

Số liệu thống kê tính đến 31/10/2020

Với vai trò thiết yếu, tài nguyên Internet và hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia là nhân tố thực hiện

việc gắn kết, kết nối giữa người sử dụng với Hạ tầng số, phục vụ chuyển đổi số, góp phần tạo nên thành

công cho công cuộc chuyển đổi số quốc gia.

ü Bảo đảm an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong trường hợp

xảy ra sự cố đối với mạng viễn thông trong nước, quốc tế.

ü Thúc đẩy chuyển đổi, kết nối IPv6 tại Việt Nam.

ü Mở rộng kết nối, xây dựng nền tảng kết nối số, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tập trung kết

nối các nền tảng số, dịch vụ trực tuyến, mạng cơ quan nhà nước, chính phủ điện tử, trung

tâm dữ liệu, mạng phân phối nội dung (CDN).

ü Tham gia kết nối với các trạm trung chuyển Internet khu vực và quốc tế, góp phần đưa Việt

Nam trở thành một trong những trung tâm kết nối Internet khu vực.

3130

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Để thực hiện điều này, VNIX tập trung vào các mục tiêu sau:

PHẦN IVTÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN

VÀ HẠ TẦNG INTERNET QUAN TRỌNG

QUỐC GIA NĂM 2020

Thành viên

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

Số liệu thống kê tính đến 31/10/2020

Với vai trò thiết yếu, tài nguyên Internet và hạ tầng Internet trọng yếu quốc gia là nhân tố thực hiện

việc gắn kết, kết nối giữa người sử dụng với Hạ tầng số, phục vụ chuyển đổi số, góp phần tạo nên thành

công cho công cuộc chuyển đổi số quốc gia.

ü Bảo đảm an toàn cho hoạt động của toàn bộ mạng Internet Việt Nam trong trường hợp

xảy ra sự cố đối với mạng viễn thông trong nước, quốc tế.

ü Thúc đẩy chuyển đổi, kết nối IPv6 tại Việt Nam.

ü Mở rộng kết nối, xây dựng nền tảng kết nối số, nâng cao chất lượng dịch vụ. Tập trung kết

nối các nền tảng số, dịch vụ trực tuyến, mạng cơ quan nhà nước, chính phủ điện tử, trung

tâm dữ liệu, mạng phân phối nội dung (CDN).

ü Tham gia kết nối với các trạm trung chuyển Internet khu vực và quốc tế, góp phần đưa Việt

Nam trở thành một trong những trung tâm kết nối Internet khu vực.

3130

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Tên miền quốc gia ".vn": năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tác động lên nền kinh tế

toàn cầu dẫn tới ngành công nghiệp tên miền cũng gặp nhiều khó khăn. Nhìn chung tại các quốc gia,

tỷ lệ tên miền hủy đều cao và nhu cầu đăng ký mới sụt giảm. Tại Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2020,

tăng trưởng kinh tế rơi xuống mức thấp nhất trong 10 năm qua. Trong 10 tháng đầu năm 2020, cả

nước có 111.160 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm 2019 (Theo số liệu công

bố tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp). Những ngành bị tác động nặng nề nhất là

nghệ thuật, vui chơi và giải trí, du lịch, lữ hành, khách sạn, dịch vụ việc làm, kinh doanh bất động sản….

Thực trạng trên dẫn đến nhu cầu đăng ký và sử dụng tên miền nói chung bị giảm sút. Tuy nhiên, theo

nhận định của các chuyên gia, COVID-19 cũng là cơ hội chuyển mình cho các hoạt động vốn thực hiện

theo phương thức truyền thống chuyển sang môi trường trực tuyến, và đó chính là cơ hội cho ngành

công nghiệp tên miền xét về lâu dài.

Năm 2020 cũng ghi dấu mốc quan trọng về xu thế dịch chuyển trong đăng ký sử dụng các loại tên miền

tại Việt Nam. Tính đến ngày 31/10/2020, tên miền quốc gia ".vn" đã vượt lên chiếm ưu thế với 50,6% thị

phần so với tên miền quốc tế được đăng ký, sử dụng tại Việt Nam. Kết quả trên có được xuất phát từ

việc tên miền mã quốc gia luôn chứa đựng những giá trị đã được thừa nhận, phục vụ đắc lực cho hoạt

động kinh tế, xã hội: nhận diện – tin cậy – an toàn.

Kể từ năm 2011, tên miền “.vn” liên tục giữ vững vị trí đứng đầu tại khu vực Đông Nam Á, khu vực

châu Á-Thái Bình Dương, thứ 44 trên thế giới về số lượng duy trì sử dụng. Tính tới hết tháng 10/2020,

tổng số tên miền “.vn” lũy kế đạt 514.632, tăng 2,3% so với thời điểm cuối năm 2019. Mức tăng trưởng

tuy có thấp so với năm 2019 (xấp xỉ 8%) nhưng thể hiện sự phát triển liên tục, bền vững của tên miền

".vn" trong giai đoạn dài từ 2005-2020. Năm 2020, trong khi nhiều quốc gia khác đối mặt tên miền mã

quốc gia tăng trưởng âm hoặc tăng trưởng dương không đáng kể, tên miền “.vn” vẫn đạt tăng trưởng

dương, cao hơn mức tăng trung bình của ngành công nghiệp tên miền tại khu vực Châu Á-Thái Bình

Dương. Điều đó càng khẳng định vị trí của tên miền ".vn" trên bản đồ tên miền thế giới, đóng góp tích

cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội Việt Nam và là biểu tượng của một Việt Nam hội nhập trên môi

trường Internet toàn cầu, trở thành một nguồn lực quan trọng để Việt Nam sẵn sàng bước vào công

cuộc chuyển đổi số quốc gia.

Địa chỉ Internet mới IPv6: Việt Nam tiếp tục tăng tốc trong công tác ứng dụng IPv6 trên mạng lưới,

dịch vụ Internet. Tính đến hết tháng 10/2020, số lượng tài nguyên IPv6 Việt Nam đạt hơn 9.000 tỷ tỷ tỷ

địa chỉ, sẵn sàng tài nguyên Internet cho chuyển đổi số quốc gia. Ứng dụng IPv6 Việt Nam tăng trưởng

tốt với 45,6% người dùng truy cập Internet qua IPv6, 34 triệu người sử dụng IPv6 Việt Nam. Các doanh

nghiệp chủ đạo cũng đã triển khai đồng loạt IPv6 cho dịch vụ băng rộng cố định, băng rộng di động,

thử nghiệm IPv6 cho mạng 5G, IoT….

Khối cơ quan nhà nước đã tăng tốc trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai IPv6 cho mạng lưới, dịch

vụ. Việt Nam đã có 03 Bộ, Ngành và 32 tỉnh/thành phố đã ban hành kế hoạch chuyển đổi IPv6; 03 Bộ,

Ngành và 07 tỉnh thành phố đã có ứng dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ. Chuyển đổi IPv6 là giải pháp

bền vững cho công cuộc chuyển đổi quốc gia, gắn với mục tiêu đến năm 2025 là “Chuyển đổi toàn bộ

mạng Internet Việt Nam sang IPv6”. Trong giai đoạn 05 năm tới, công tác thúc đẩy hỗ trợ chuyển đổi

IPv6 Việt Nam tập trung vào khối cơ quan nhà nước, dịch vụ nội dung và các dịch vụ Internet mới như

5G, IoT, thành phố thông minh.

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NĂM 2020

1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET QUỐC GIA

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

Tương quan về tăng trưởng tên miền quốc gia

“.vn” và tên miền quốc tế tại Việt Nam

50,60%49,40%

gTLD ".vn" ccTLD

3332

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Tên miền quốc gia ".vn": năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tác động lên nền kinh tế

toàn cầu dẫn tới ngành công nghiệp tên miền cũng gặp nhiều khó khăn. Nhìn chung tại các quốc gia,

tỷ lệ tên miền hủy đều cao và nhu cầu đăng ký mới sụt giảm. Tại Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm 2020,

tăng trưởng kinh tế rơi xuống mức thấp nhất trong 10 năm qua. Trong 10 tháng đầu năm 2020, cả

nước có 111.160 doanh nghiệp thành lập mới, giảm 2,9% so với cùng kỳ năm 2019 (Theo số liệu công

bố tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp). Những ngành bị tác động nặng nề nhất là

nghệ thuật, vui chơi và giải trí, du lịch, lữ hành, khách sạn, dịch vụ việc làm, kinh doanh bất động sản….

Thực trạng trên dẫn đến nhu cầu đăng ký và sử dụng tên miền nói chung bị giảm sút. Tuy nhiên, theo

nhận định của các chuyên gia, COVID-19 cũng là cơ hội chuyển mình cho các hoạt động vốn thực hiện

theo phương thức truyền thống chuyển sang môi trường trực tuyến, và đó chính là cơ hội cho ngành

công nghiệp tên miền xét về lâu dài.

Năm 2020 cũng ghi dấu mốc quan trọng về xu thế dịch chuyển trong đăng ký sử dụng các loại tên miền

tại Việt Nam. Tính đến ngày 31/10/2020, tên miền quốc gia ".vn" đã vượt lên chiếm ưu thế với 50,6% thị

phần so với tên miền quốc tế được đăng ký, sử dụng tại Việt Nam. Kết quả trên có được xuất phát từ

việc tên miền mã quốc gia luôn chứa đựng những giá trị đã được thừa nhận, phục vụ đắc lực cho hoạt

động kinh tế, xã hội: nhận diện – tin cậy – an toàn.

Kể từ năm 2011, tên miền “.vn” liên tục giữ vững vị trí đứng đầu tại khu vực Đông Nam Á, khu vực

châu Á-Thái Bình Dương, thứ 44 trên thế giới về số lượng duy trì sử dụng. Tính tới hết tháng 10/2020,

tổng số tên miền “.vn” lũy kế đạt 514.632, tăng 2,3% so với thời điểm cuối năm 2019. Mức tăng trưởng

tuy có thấp so với năm 2019 (xấp xỉ 8%) nhưng thể hiện sự phát triển liên tục, bền vững của tên miền

".vn" trong giai đoạn dài từ 2005-2020. Năm 2020, trong khi nhiều quốc gia khác đối mặt tên miền mã

quốc gia tăng trưởng âm hoặc tăng trưởng dương không đáng kể, tên miền “.vn” vẫn đạt tăng trưởng

dương, cao hơn mức tăng trung bình của ngành công nghiệp tên miền tại khu vực Châu Á-Thái Bình

Dương. Điều đó càng khẳng định vị trí của tên miền ".vn" trên bản đồ tên miền thế giới, đóng góp tích

cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội Việt Nam và là biểu tượng của một Việt Nam hội nhập trên môi

trường Internet toàn cầu, trở thành một nguồn lực quan trọng để Việt Nam sẵn sàng bước vào công

cuộc chuyển đổi số quốc gia.

Địa chỉ Internet mới IPv6: Việt Nam tiếp tục tăng tốc trong công tác ứng dụng IPv6 trên mạng lưới,

dịch vụ Internet. Tính đến hết tháng 10/2020, số lượng tài nguyên IPv6 Việt Nam đạt hơn 9.000 tỷ tỷ tỷ

địa chỉ, sẵn sàng tài nguyên Internet cho chuyển đổi số quốc gia. Ứng dụng IPv6 Việt Nam tăng trưởng

tốt với 45,6% người dùng truy cập Internet qua IPv6, 34 triệu người sử dụng IPv6 Việt Nam. Các doanh

nghiệp chủ đạo cũng đã triển khai đồng loạt IPv6 cho dịch vụ băng rộng cố định, băng rộng di động,

thử nghiệm IPv6 cho mạng 5G, IoT….

Khối cơ quan nhà nước đã tăng tốc trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai IPv6 cho mạng lưới, dịch

vụ. Việt Nam đã có 03 Bộ, Ngành và 32 tỉnh/thành phố đã ban hành kế hoạch chuyển đổi IPv6; 03 Bộ,

Ngành và 07 tỉnh thành phố đã có ứng dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ. Chuyển đổi IPv6 là giải pháp

bền vững cho công cuộc chuyển đổi quốc gia, gắn với mục tiêu đến năm 2025 là “Chuyển đổi toàn bộ

mạng Internet Việt Nam sang IPv6”. Trong giai đoạn 05 năm tới, công tác thúc đẩy hỗ trợ chuyển đổi

IPv6 Việt Nam tập trung vào khối cơ quan nhà nước, dịch vụ nội dung và các dịch vụ Internet mới như

5G, IoT, thành phố thông minh.

I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NĂM 2020

1. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN INTERNET QUỐC GIA

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

Tương quan về tăng trưởng tên miền quốc gia

“.vn” và tên miền quốc tế tại Việt Nam

50,60%49,40%

gTLD ".vn" ccTLD

3332

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia,

năm 2020 ghi dấu sự tăng trưởng truy vấn tên

miền, đặc biệt là truy vấn qua IPv6 (tính đến

31/10/2020, số lượng truy vấn tăng 173% so

với cùng kỳ năm trước). Tốc độ truy vấn tên

miền tăng nhanh gấp trên 5 lần so với trước,

với việc VNNIC đã đưa về và triển khai hệ

thống máy chủ tên miền gốc (DNS Root) tại

Việt Nam. Hệ thống DNS quốc gia được triển

khai theo chuẩn mực quốc tế, ứng dụng

Anycast, DNSSEC, IPv6, giúp đưa dịch vụ DNS

đến gần người sử dụng hơn, an toàn và tin cậy hơn, qua đó giúp tăng cường chất lượng, độ tin cậy khi

truy cập, sử dụng các dịch vụ Internet tại Việt Nam trên nền tảng tên miền. Hệ thống DNS quốc gia

phát triển, sẵn sàng cho thúc đẩy thương mại điện tử, Chính phủ điển tử hướng tới Chính phủ số một

cách an toàn.

II. THÔNG TIN THỐNG KÊ NĂM 2020 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG INTERNET

QUAN TRỌNG QUỐC GIA

1. TÊN MIỀN QUỐC GIA “.VN”

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

Trạm trung chuyển Internet quốc gia, năm 2020 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng:

• Thiết lập 02 node F-Root tại VNIX Hà Nội và Tp.HCM;

• Triển khai thêm các điểm đo lường chất lượng Internet Việt Nam tại mạng của các nhà cung cấp dịch

vụ và các miền;

• Tổ chức thành công hội nghị VNIX-NOG trong điều kiện dịch COVID-19;

• Phát triển đạt 46 mạng thành viên đấu nối VNIX tại 3 điểm Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng;

Tỷ lệ tăng trưởng thành viên 38,1%.

Dự kiến cuối năm đạt 48-51 mạng thành viên đấu nối, tỷ lệ tăng trưởng thành viên 61,9%.

Trong công tác nghiên cứu phát triển, VNNIC đã triển khai khảo sát hơn 500 thành viên địa chỉ IP/ASN

tại Việt Nam về nhu cầu kết nối VNIX, phân tích báo dự báo nhu cầu, tình trạng và điều kiện kết nối;

Nghiên cứu các mô hình và tiêu chuẩn kết nối mới phục vụ mở rộng đối tượng thành viên kết nối là các

IP/ASN Việt Nam; Nghiên cứu phương án doanh nghiệp xuyên biên kết nối VNIX. Năm 2020, VNNIC đã

đề xuất quy định mới về VNIX trong văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện để thúc đẩy phát

triển, đảm bảo an toàn Internet Việt Nam.

VNIX

MLPA

BLPA

SpeedTest

Looking Glass

DNS ROOT

NTP .vn DNS

1.1. THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG TÊN MIỀN “.VN” DUY TRÌ

Biểu đồ 1: Tên miền “.vn” duy trì sử dụng qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng

543 1.198 2.176 5.478 9.037 14.34534.924

55.87275.175

99.185

127.364

180.332

232.749

266.028

299.153

348.514

386.751

430.454

472.905

503.150514.632

120,6%

81,6%

151,7%

65,0%

58,7%

143,5%

60,0%

34,5% 31,9%

41,6%

29,1%

14,3% 12,5% 16,5%11,0% 11,3% 9,9%

6,4%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

120%

140%

160%

0

100.000

200.000

300.000

400.000

500.000

600.000

Tên miền Tỷ lệ tăng trưởngTên miền

m

%

2,3%

28,4%

1.515 2.021 2.921 8.44021.559

171.897

303.523

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

350.000

.name.vn .gov.vn .org.vn .net.vn .edu.vn .com.vn .vn

Tên miền

Đu

ôi tê

n m

iền

Biểu đồ 2: Các đuôi tên miền có số lượng tên miền duy trì nhiều nhất

3534

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia,

năm 2020 ghi dấu sự tăng trưởng truy vấn tên

miền, đặc biệt là truy vấn qua IPv6 (tính đến

31/10/2020, số lượng truy vấn tăng 173% so

với cùng kỳ năm trước). Tốc độ truy vấn tên

miền tăng nhanh gấp trên 5 lần so với trước,

với việc VNNIC đã đưa về và triển khai hệ

thống máy chủ tên miền gốc (DNS Root) tại

Việt Nam. Hệ thống DNS quốc gia được triển

khai theo chuẩn mực quốc tế, ứng dụng

Anycast, DNSSEC, IPv6, giúp đưa dịch vụ DNS

đến gần người sử dụng hơn, an toàn và tin cậy hơn, qua đó giúp tăng cường chất lượng, độ tin cậy khi

truy cập, sử dụng các dịch vụ Internet tại Việt Nam trên nền tảng tên miền. Hệ thống DNS quốc gia

phát triển, sẵn sàng cho thúc đẩy thương mại điện tử, Chính phủ điển tử hướng tới Chính phủ số một

cách an toàn.

II. THÔNG TIN THỐNG KÊ NĂM 2020 2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG HẠ TẦNG INTERNET

QUAN TRỌNG QUỐC GIA

1. TÊN MIỀN QUỐC GIA “.VN”

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

Trạm trung chuyển Internet quốc gia, năm 2020 đã đạt được nhiều kết quả quan trọng:

• Thiết lập 02 node F-Root tại VNIX Hà Nội và Tp.HCM;

• Triển khai thêm các điểm đo lường chất lượng Internet Việt Nam tại mạng của các nhà cung cấp dịch

vụ và các miền;

• Tổ chức thành công hội nghị VNIX-NOG trong điều kiện dịch COVID-19;

• Phát triển đạt 46 mạng thành viên đấu nối VNIX tại 3 điểm Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng;

Tỷ lệ tăng trưởng thành viên 38,1%.

Dự kiến cuối năm đạt 48-51 mạng thành viên đấu nối, tỷ lệ tăng trưởng thành viên 61,9%.

Trong công tác nghiên cứu phát triển, VNNIC đã triển khai khảo sát hơn 500 thành viên địa chỉ IP/ASN

tại Việt Nam về nhu cầu kết nối VNIX, phân tích báo dự báo nhu cầu, tình trạng và điều kiện kết nối;

Nghiên cứu các mô hình và tiêu chuẩn kết nối mới phục vụ mở rộng đối tượng thành viên kết nối là các

IP/ASN Việt Nam; Nghiên cứu phương án doanh nghiệp xuyên biên kết nối VNIX. Năm 2020, VNNIC đã

đề xuất quy định mới về VNIX trong văn bản quy phạm pháp luật nhằm tạo điều kiện để thúc đẩy phát

triển, đảm bảo an toàn Internet Việt Nam.

VNIX

MLPA

BLPA

SpeedTest

Looking Glass

DNS ROOT

NTP .vn DNS

1.1. THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG TÊN MIỀN “.VN” DUY TRÌ

Biểu đồ 1: Tên miền “.vn” duy trì sử dụng qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng

543 1.198 2.176 5.478 9.037 14.34534.924

55.87275.175

99.185

127.364

180.332

232.749

266.028

299.153

348.514

386.751

430.454

472.905

503.150514.632

120,6%

81,6%

151,7%

65,0%

58,7%

143,5%

60,0%

34,5% 31,9%

41,6%

29,1%

14,3% 12,5% 16,5%11,0% 11,3% 9,9%

6,4%

0%

20%

40%

60%

80%

100%

120%

140%

160%

0

100.000

200.000

300.000

400.000

500.000

600.000

Tên miền Tỷ lệ tăng trưởngTên miền

m

%

2,3%

28,4%

1.515 2.021 2.921 8.44021.559

171.897

303.523

0

50.000

100.000

150.000

200.000

250.000

300.000

350.000

.name.vn .gov.vn .org.vn .net.vn .edu.vn .com.vn .vn

Tên miền

Đu

ôi tê

n m

iền

Biểu đồ 2: Các đuôi tên miền có số lượng tên miền duy trì nhiều nhất

3534

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

Tổ chức Cá nhân

Miền Nam

Nước ngoài

Miền Trung

Miền Bắc

51,03% 48,97%

44,89%

4,11%

8,55%

42,45%

Biểu đồ 3: Cơ cấu tên miền luỹ kế phân bổ theo chủ thể tên miền

Biểu đồ 4: Cơ cấu tên miền luỹ kế phân bổ theo vùng địa lý Hình 01: Cơ cấu tên miền tại các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương

Quảng Ninh

Nghệ An

Thừa Thiên Huế

Quảng Nam

Bình Định

Gia Lai

Phú Yên

Lâm ĐồngNinh ThuậnBình Phước

Bình ThuậnĐồng Nai

Bà Rịa Vũng Tàu

Bình Dương

Hồ Chí MinhLong AnAn Giang

Đồng ThápTiền Giang

Hà Nam

Đak Nông

Kiên Giang Hậu Giang

Vĩnh Phúc

Hà Giang

Lào Cai

Lai Châu

Yên Bái

TuyênQuang

Bắc Kạn

Cao Bằng

Lạng Sơn

Thái Nguyên

Bắc GiangPhú Thọ HÀ NỘISơn La

ĐiệnBiên Phủ Bắc Ninh

Hải Dương Hải PhòngHưng YênHòa Bình

Thái BìnhNam ĐịnhNinh Bình

Thanh Hóa

Hà Tĩnh

Quảng Bình

Quảng Trị

Đà Nẵng

Quảng Ngãi

Khánh Hòa

Đak Lak

Tây Ninh

Bến TreVĩnh LongCần Thơ

Trà Vinh

Sóc Trăng

Bạc LiêuCà Mau

Côn Đảo

Đảo Phú Quốc

QĐ. HOÀNG SA

QĐ. TRƯỜNG SA(TỈNH KHÁNH HÒA, VIỆT NAM)

< 200 tên miền

200-500 tên miền

500 - 1.000 tên miền

1.000 - 2.000 tên miền

2.000 - 5.000 tên miền

5.000 - 10.000 tên miền

> = 10.000 tên miền

3736

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

Tổ chức Cá nhân

Miền Nam

Nước ngoài

Miền Trung

Miền Bắc

51,03% 48,97%

44,89%

4,11%

8,55%

42,45%

Biểu đồ 3: Cơ cấu tên miền luỹ kế phân bổ theo chủ thể tên miền

Biểu đồ 4: Cơ cấu tên miền luỹ kế phân bổ theo vùng địa lý Hình 01: Cơ cấu tên miền tại các tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương

Quảng Ninh

Nghệ An

Thừa Thiên Huế

Quảng Nam

Bình Định

Gia Lai

Phú Yên

Lâm ĐồngNinh ThuậnBình Phước

Bình ThuậnĐồng Nai

Bà Rịa Vũng Tàu

Bình Dương

Hồ Chí MinhLong AnAn Giang

Đồng ThápTiền Giang

Hà Nam

Đak Nông

Kiên Giang Hậu Giang

Vĩnh Phúc

Hà Giang

Lào Cai

Lai Châu

Yên Bái

TuyênQuang

Bắc Kạn

Cao Bằng

Lạng Sơn

Thái Nguyên

Bắc GiangPhú Thọ HÀ NỘISơn La

ĐiệnBiên Phủ Bắc Ninh

Hải Dương Hải PhòngHưng YênHòa Bình

Thái BìnhNam ĐịnhNinh Bình

Thanh Hóa

Hà Tĩnh

Quảng Bình

Quảng Trị

Đà Nẵng

Quảng Ngãi

Khánh Hòa

Đak Lak

Tây Ninh

Bến TreVĩnh LongCần Thơ

Trà Vinh

Sóc Trăng

Bạc LiêuCà Mau

Côn Đảo

Đảo Phú Quốc

QĐ. HOÀNG SA

QĐ. TRƯỜNG SA(TỈNH KHÁNH HÒA, VIỆT NAM)

< 200 tên miền

200-500 tên miền

500 - 1.000 tên miền

1.000 - 2.000 tên miền

2.000 - 5.000 tên miền

5.000 - 10.000 tên miền

> = 10.000 tên miền

3736

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

Tp. Hồ Chí Minh

Hà Nội

Đà Nẵng

Bình Dương

Hải Phòng

Đồng Nai

Thanh Hóa

Nghệ An

Khánh Hòa

Nam Định

Tỉnh/Thành phố

195.557

175.897

9.852

8.447

7.823

6.674

4.810

4.525

4.072

3.873

Tổng số tên miền

quốc gia “.vn”

187

699

32

26

40

31

56

63

52

16

Tên miền “.gov.vn”

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

STT

Bảng 01: Các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có số lượng tên miền “.vn” cao nhất

Bảng 02: Cơ cấu doanh nghiệp đăng ký tên miền “.vn”/ số doanh nghiệp

tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

STT Tỉnh/

Thành phố

Tỷ lệ Doanh nghiệp

đăng ký tên miền “.vn”

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

32

17,46%

21,13%

10,16%

7,60%

7,62%

6,82%

3,83%

4,18%

8,06%

4,21%

9,14%

5,85%

6,16%

8,24%

4,31%

7,26%

4,62%

7,59%

5,66%

4,93%

5,71%

3,77%

5,06%

5,35%

3,28%

4,99%

5,41%

3,76%

3,91%

6,38%

3,77%

3,34%

Tp. Hồ Chí Minh

Hà Nội

Đà Nẵng

Bình Dương

Hải Phòng

Đồng Nai

Thanh Hóa

Nghệ An

Khánh Hòa

Nam Định

Bà Rịa - Vũng Tàu

Hải Dương

Bắc Ninh

Cần Thơ

Thái Bình

Hưng Yên

Quảng Nam

Long An

Quảng Ninh

Bình Định

Lâm Đồng

Bắc Giang

Đắk Lắk

Vĩnh Phúc

Phú Thọ

Thái Nguyên

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ngãi

Thừa Thiên - Huế

Kiên Giang

Hà Tĩnh

STT Tỉnh/

Thành phố

33

34

35

36

37

38

39

40

41

42

43

44

45

46

47

48

49

50

51

52

53

54

55

56

57

58

59

60

61

62

63

5,88%

4,63%

4,63%

3,53%

2,57%

3,00%

4,80%

3,72%

4,76%

3,75%

3,73%

4,19%

4,87%

2,88%

3,95%

2,67%

3,54%

2,63%

2,60%

3,32%

2,57%

2,34%

3,53%

3,15%

3,66%

2,10%

2,23%

2,12%

2,21%

2,53%

2,25%

Bình Thuận

Tiền Giang

Bến Tre

An Giang

Quảng Bình

Bình Phước

Tây Ninh

Gia Lai

Hòa Bình

Phú Yên

Đồng Tháp

Lào Cai

Ninh Thuận

Cà Mau

Vĩnh Long

Quảng Trị

Yên Bái

Tuyên Quang

Trà Vinh

Sóc Trăng

Lạng Sơn

Bạc Liêu

Kon Tum

Hậu Giang

Sơn La

Đắk Nông

Hà Giang

Bắc Kạn

Điện Biên

Cao Bằng

Lai Châu

Tỷ lệ Doanh nghiệp

đăng ký tên miền “.vn”

602 607 633 7171.089 1.111

1.333 1.464 1.5991.925

5.890

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

Hồng

Kông

Thụy Sỹ úc Nhật Bản Trung

Quốc

Anh Đức Pháp Singapore Hàn Quốc Hoa Kỳ

Tên miền

Qu

ốc

gia

/Vù

ng

nh

th

Biểu đồ 5: Tên miền “.vn” tại một số quốc gia/vùng lãnh thổ

Megazone

VinaHost

InternetX

EuroDNS

InstraViettel-CHT

WEBNIC

Hi-tek

ESC

VNPT

iNET

Nhân Hòa

GMO-Z.COM Runsystem

Mắt Bão

P.A Việt Nam

35,56%

0,04%

0,29%

0,41%

0,42%

0,88%

1,74%

11,83%

10,36%

8,64%

2,72%

1,89%

24,62%

0,29%

0,32%

Biểu đồ 6: Cơ cấu tên miền lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký

Tên miền

10

6

1.0

66

17

.46

8 24

.19

7

29

.40

1

43

.25

1

46

.58

7

48

.12

5

46

.04

8

43

.48

9

39

.66

7

36

.90

7

33

.01

1

27

.95

5

22

.15

8

16

.45

6

11

.51

4

7.8

31

5.6

64

3.9

78

2.8

47

1.8

79

1.3

87

94

6

72

1

52

9

36

8

26

3

19

2

62

9

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 >=30 Ký t

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

Biểu đồ 7: Tên miền luỹ kế phân bổ theo độ dài ký tự nhãn tên miền

3938

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

Tp. Hồ Chí Minh

Hà Nội

Đà Nẵng

Bình Dương

Hải Phòng

Đồng Nai

Thanh Hóa

Nghệ An

Khánh Hòa

Nam Định

Tỉnh/Thành phố

195.557

175.897

9.852

8.447

7.823

6.674

4.810

4.525

4.072

3.873

Tổng số tên miền

quốc gia “.vn”

187

699

32

26

40

31

56

63

52

16

Tên miền “.gov.vn”

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

STT

Bảng 01: Các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có số lượng tên miền “.vn” cao nhất

Bảng 02: Cơ cấu doanh nghiệp đăng ký tên miền “.vn”/ số doanh nghiệp

tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

STT Tỉnh/

Thành phố

Tỷ lệ Doanh nghiệp

đăng ký tên miền “.vn”

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

30

31

32

17,46%

21,13%

10,16%

7,60%

7,62%

6,82%

3,83%

4,18%

8,06%

4,21%

9,14%

5,85%

6,16%

8,24%

4,31%

7,26%

4,62%

7,59%

5,66%

4,93%

5,71%

3,77%

5,06%

5,35%

3,28%

4,99%

5,41%

3,76%

3,91%

6,38%

3,77%

3,34%

Tp. Hồ Chí Minh

Hà Nội

Đà Nẵng

Bình Dương

Hải Phòng

Đồng Nai

Thanh Hóa

Nghệ An

Khánh Hòa

Nam Định

Bà Rịa - Vũng Tàu

Hải Dương

Bắc Ninh

Cần Thơ

Thái Bình

Hưng Yên

Quảng Nam

Long An

Quảng Ninh

Bình Định

Lâm Đồng

Bắc Giang

Đắk Lắk

Vĩnh Phúc

Phú Thọ

Thái Nguyên

Hà Nam

Ninh Bình

Quảng Ngãi

Thừa Thiên - Huế

Kiên Giang

Hà Tĩnh

STT Tỉnh/

Thành phố

33

34

35

36

37

38

39

40

41

42

43

44

45

46

47

48

49

50

51

52

53

54

55

56

57

58

59

60

61

62

63

5,88%

4,63%

4,63%

3,53%

2,57%

3,00%

4,80%

3,72%

4,76%

3,75%

3,73%

4,19%

4,87%

2,88%

3,95%

2,67%

3,54%

2,63%

2,60%

3,32%

2,57%

2,34%

3,53%

3,15%

3,66%

2,10%

2,23%

2,12%

2,21%

2,53%

2,25%

Bình Thuận

Tiền Giang

Bến Tre

An Giang

Quảng Bình

Bình Phước

Tây Ninh

Gia Lai

Hòa Bình

Phú Yên

Đồng Tháp

Lào Cai

Ninh Thuận

Cà Mau

Vĩnh Long

Quảng Trị

Yên Bái

Tuyên Quang

Trà Vinh

Sóc Trăng

Lạng Sơn

Bạc Liêu

Kon Tum

Hậu Giang

Sơn La

Đắk Nông

Hà Giang

Bắc Kạn

Điện Biên

Cao Bằng

Lai Châu

Tỷ lệ Doanh nghiệp

đăng ký tên miền “.vn”

602 607 633 7171.089 1.111

1.333 1.464 1.5991.925

5.890

0

1000

2000

3000

4000

5000

6000

7000

Hồng

Kông

Thụy Sỹ úc Nhật Bản Trung

Quốc

Anh Đức Pháp Singapore Hàn Quốc Hoa Kỳ

Tên miền

Qu

ốc

gia

/Vù

ng

nh

th

Biểu đồ 5: Tên miền “.vn” tại một số quốc gia/vùng lãnh thổ

Megazone

VinaHost

InternetX

EuroDNS

InstraViettel-CHT

WEBNIC

Hi-tek

ESC

VNPT

iNET

Nhân Hòa

GMO-Z.COM Runsystem

Mắt Bão

P.A Việt Nam

35,56%

0,04%

0,29%

0,41%

0,42%

0,88%

1,74%

11,83%

10,36%

8,64%

2,72%

1,89%

24,62%

0,29%

0,32%

Biểu đồ 6: Cơ cấu tên miền lũy kế phân bổ theo Nhà đăng ký

Tên miền

10

6

1.0

66

17

.46

8 24

.19

7

29

.40

1

43

.25

1

46

.58

7

48

.12

5

46

.04

8

43

.48

9

39

.66

7

36

.90

7

33

.01

1

27

.95

5

22

.15

8

16

.45

6

11

.51

4

7.8

31

5.6

64

3.9

78

2.8

47

1.8

79

1.3

87

94

6

72

1

52

9

36

8

26

3

19

2

62

9

1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 >=30 Ký t

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

Biểu đồ 7: Tên miền luỹ kế phân bổ theo độ dài ký tự nhãn tên miền

3938

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

1.2. THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG TÊN MIỀN ĐĂNG KÝ MỚI NĂM 2020

Biểu đồ 8: Tên miền “.vn” đăng ký mới qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng

330 655 978 3.302 3.559 5.308

20.57925.860

32.388

40.576

47.302

80.246

97.315 100.384106.206

121.373

127.955

143.427 143.261

150.491

116.545

0%

98,5%

49,3%

237,6%

7,8%

49,1%

287,7%

25,7%25,2%

25,3%

16,6%

69,6%

21,3%3,2% 5,8%

14,3%5,4% 12,1%

-0,1% 5,0%

-50%

0%

50%

100%

150%

200%

250%

300%

350%

0

20.000

40.000

60.000

80.000

100.000

120.000

140.000

160.000

Tên miền

m

Tên miền Tỷ lệ tăng trưởng

-22,6%

%

Điểm đặc biệt trong năm 2020, tỷ lệ chủ thể là cá nhân đăng ký tên miền tăng mạnh (chiếm 62.87%).

Nếu như 10 năm trước đây, chủ thể là tổ chức chiếm đa số (65%) so với chủ thể cá nhân (35%), hiện

nay, con số này đã thu hẹp đáng kể, đặc biệt tăng nhanh trong 3 năm trở lại đây. Đến cuối tháng

10/2020, trong tổng số 514.632 tên miền lũy kế, tổ chức chiếm 51.03%, cá nhân chiếm 48.97%. Với xu

hướng vận động như vậy, theo dự báo trong năm 2021, tỷ trọng khách hàng cá nhân sẽ cân bằng với

khách hàng tổ chức, và trong 5 năm tới, khách hàng cá nhân sẽ vượt khách hàng tổ chức. Kết quả này

phù hợp với xu hướng phát triển của thương mại điện tử và nhu cầu cá nhân hóa trên không gian

mạng.

Miền Nam

46,53%

Nước ngoài

1,84%Miền Trung

9,95%

Miền Bắc

41,68%

Biểu đồ 11: Cơ cấu tên miền “.vn” đăng ký mới trong năm 2020 phân bổ theo vùng địa lý

Tổ chức

37,13%

Cá nhân

62,87%

Biểu đồ 10: Cơ cấu tên miền “.vn” đăng ký mới trong năm 2020 phân bổ theo loại hình chủ thể

329 1.7184.762

33.389

74.745

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

.name.vn .net.vn edu.vn .com.vn .vn

Đu

ôi tê

n m

iền

Tên miền

Biểu đồ 9: Top 5 đuôi tên miền “.vn” được đăng ký nhiều nhất trong năm 2020

4140

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

1.2. THỐNG KÊ VỀ SỐ LƯỢNG TÊN MIỀN ĐĂNG KÝ MỚI NĂM 2020

Biểu đồ 8: Tên miền “.vn” đăng ký mới qua các năm và tỷ lệ tăng trưởng

330 655 978 3.302 3.559 5.308

20.57925.860

32.388

40.576

47.302

80.246

97.315 100.384106.206

121.373

127.955

143.427 143.261

150.491

116.545

0%

98,5%

49,3%

237,6%

7,8%

49,1%

287,7%

25,7%25,2%

25,3%

16,6%

69,6%

21,3%3,2% 5,8%

14,3%5,4% 12,1%

-0,1% 5,0%

-50%

0%

50%

100%

150%

200%

250%

300%

350%

0

20.000

40.000

60.000

80.000

100.000

120.000

140.000

160.000

Tên miền

m

Tên miền Tỷ lệ tăng trưởng

-22,6%

%

Điểm đặc biệt trong năm 2020, tỷ lệ chủ thể là cá nhân đăng ký tên miền tăng mạnh (chiếm 62.87%).

Nếu như 10 năm trước đây, chủ thể là tổ chức chiếm đa số (65%) so với chủ thể cá nhân (35%), hiện

nay, con số này đã thu hẹp đáng kể, đặc biệt tăng nhanh trong 3 năm trở lại đây. Đến cuối tháng

10/2020, trong tổng số 514.632 tên miền lũy kế, tổ chức chiếm 51.03%, cá nhân chiếm 48.97%. Với xu

hướng vận động như vậy, theo dự báo trong năm 2021, tỷ trọng khách hàng cá nhân sẽ cân bằng với

khách hàng tổ chức, và trong 5 năm tới, khách hàng cá nhân sẽ vượt khách hàng tổ chức. Kết quả này

phù hợp với xu hướng phát triển của thương mại điện tử và nhu cầu cá nhân hóa trên không gian

mạng.

Miền Nam

46,53%

Nước ngoài

1,84%Miền Trung

9,95%

Miền Bắc

41,68%

Biểu đồ 11: Cơ cấu tên miền “.vn” đăng ký mới trong năm 2020 phân bổ theo vùng địa lý

Tổ chức

37,13%

Cá nhân

62,87%

Biểu đồ 10: Cơ cấu tên miền “.vn” đăng ký mới trong năm 2020 phân bổ theo loại hình chủ thể

329 1.7184.762

33.389

74.745

0

10.000

20.000

30.000

40.000

50.000

60.000

70.000

80.000

.name.vn .net.vn edu.vn .com.vn .vn

Đu

ôi tê

n m

iền

Tên miền

Biểu đồ 9: Top 5 đuôi tên miền “.vn” được đăng ký nhiều nhất trong năm 2020

4140

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

1.3. CÁC DỊCH VỤ TIỆN ÍCH

1.4. CHỈ SỐ SỬ DỤNG TÊN MIỀN “.VN”

Biểu đồ 16: Chỉ số sử dụng tên miền trung bình năm 2020

Có Website hoạt động: Website

có hiển thị nội dung, có thể

tương tác được bởi người dùng

Chuyển hướng Website:

chuyển hướng truy cập đến tên

miền khác có Website hoạt động

Dịch vụ cho thuê tên miền

(Domain Parking): tên miền cho

thuê được gắn vào Website của

công ty cung cấp dịch vụ Domain

Parking.

Không có Website: Website có

tên miền đang chờ thu hồi hoặc

chưa khai báo web hosting;

Website không thể truy cập được

hoặc không hoạt động

0,06%4,36%

47,34%48,23%

Dịch vụ cho thuê tên miền

(Domain Parking) Chuyển hướng

Website

Không có

Website

Có Website

hoạt động

Bảng 3: Danh sách tên miền không dấu có truy vấn

nhiều nhất qua hệ thống DNS quốc gia

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

shopee.vn

tiki.vn

agribank.com.vn

google.com.vn

thanhnien.com.vn

coccoc.vn

soha.vn

vov.vn

zing.vn

vnmedia.vn

vietinbank.vn

vtv.vn

rungrinh.vn

speedtest.vn

24h.com.vn

dantri.com.vn

zalopay.vn

techcombank.com.vn

lazada.vn

tuoitre.vn

Bảng 4: Danh sách tên miền tiếng Việt được

truy vấn nhiều nhất trên thống DNS quốc gia

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

cửahàngcamera.vn

mỹphẩmsakura.vn

trắcnghiệm.vn

bộtmỳkimngưu.vn

bánnhàhànội.vn

giànphơinhậpkhẩu.vn

luậtvn.vn

máyincũtphcm.vn

mũikhoantừ.vn

hệthốngtrungchuyểnvnix.vn

bếpđiệntừhcm.vn

túichânkhông.vn

usbsáchnói.vn

kháchsạnsầmsơn.vn

bổtúctayláihcm.vn

phúcancity.vn

mónngon.vn

kếtquảviệt.vn

tênmiềntiếngviệt.vn

chănlôngcừu.vn

1.5. DANH SÁCH TÊN MIỀN “.VN” CÓ TRUY VẤN NHIỀU NHẤT QUA HỆ THỐNG DNS QUỐC GIA

đã triển khai DNSSEC

năm 2020.

1.630 tên miền “.vn” 2.612 tên miền “.vn”

đã chuyển nhượng thành

công năm 2020

2.927 tên miền “.vn”

đã triển khai dịch vụ bảo vệ

tên miền năm 2020

Nh

à đ

ăn

g k

ý

P.A V

iệt N

amM

ắt B

ãoN

hân H

òa

iNET

GM

O-Z

.CO

M

Runsyst

em ESC

Tên miền

2.426

184 181 80 542

Biểu đồ 13: Tên miền triển khai

Registry Lock năm 2020 theo Nhà đăng ký

3.000

2.500

2.000

1.500

1.000

500

0

Biểu đồ 14: Tên miền triển khai DNSSEC

năm 2020 theo Nhà đăng ký

Biểu đồ 15: Tên miền chuyển nhượng triển

khai năm 2020 theo Nhà đăng ký

Nh

à đ

ăn

g k

ý

P.A V

iệt N

am

Mắt

Bão

iNET

GM

O-Z

.CO

M

Runsyst

emESC

Tên miền

1.200

1.000

800

600

400

200

0

1.136

339

6917 11 8 3

VNPT

Inte

rnet

X Nh

à đ

ăn

g k

ý

P.A V

iệt N

amM

ắt B

ãoN

hân H

òaiN

ET

GM

O-Z

.CO

M

Runsyst

em VNPT ESC

Viet

tel-C

HT

Vinah

ost

Hi-t

ek

Tên miền

1.000

900

800

700

600

500

400

300

200

100

0

925

555

366327 307

48 42 20 7 1

DỊCH VỤ BẢO VỆ TÊN MIỀN

(REGISTRY LOCK)

TIÊU CHUẨN DNSSEC

(DOMAIN NAME SYSTEM

SECURITY EXTENSIONS)

CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN

SỬ DỤNG TÊN MIỀN “.VN” ĐƯỢC

CẤP KHÔNG THÔNG QUA ĐẤU GIÁ

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

94 161 251 280 281 357 586 684 1.442 1.6595.196

12.53215.105

31.156

38.524

0

5000

10000

15000

20000

25000

30000

35000

40000

45000

Tên miền

Nh

à đ

ăn

g k

ý

Meg

azon

e

Hi-t

ekIn

tern

etX

Inst

raEu

roD

NS

VNPT

WEB

NIC

VinaH

ost

ESC

Viet

tel-C

HT

Nhân

Hòa

iNET

GM

O-Z

.CO

M

Runsyst

emM

ắt B

ãoP.

A Việ

t Nam

Biểu đồ 12: Tên miền “.vn” đăng ký mới phân bổ theo Nhà đăng ký

4342

NHÀ ĐĂNG KÝ TRONG NƯỚC

NHÀ ĐĂNG KÝ NƯỚC NGOÀI

Công ty TNHH P.A Việt Nam

Công ty Cổ phần Mắt Bão

Công ty Cổ phần GMO-Z.COM Runsystem

Công ty TNHH

Phần mềm Nhân HòaCông ty TNHH MTV

Phần mềm iNETBan khách hàng TCDN

CN tổng CTDV Viễn thông Công ty TNHH

Giải pháp trực tuyến

Công ty Qinetics Solution Berhad

Công ty Instra

Công ty EuroDNS SA

Công ty

InterNetXCông ty

HI-TEK, INC.Công ty

Megazone

Công ty TNHH VIETTEL-CHT

Công ty TNHH VINAHOST

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

1.3. CÁC DỊCH VỤ TIỆN ÍCH

1.4. CHỈ SỐ SỬ DỤNG TÊN MIỀN “.VN”

Biểu đồ 16: Chỉ số sử dụng tên miền trung bình năm 2020

Có Website hoạt động: Website

có hiển thị nội dung, có thể

tương tác được bởi người dùng

Chuyển hướng Website:

chuyển hướng truy cập đến tên

miền khác có Website hoạt động

Dịch vụ cho thuê tên miền

(Domain Parking): tên miền cho

thuê được gắn vào Website của

công ty cung cấp dịch vụ Domain

Parking.

Không có Website: Website có

tên miền đang chờ thu hồi hoặc

chưa khai báo web hosting;

Website không thể truy cập được

hoặc không hoạt động

0,06%4,36%

47,34%48,23%

Dịch vụ cho thuê tên miền

(Domain Parking) Chuyển hướng

Website

Không có

Website

Có Website

hoạt động

Bảng 3: Danh sách tên miền không dấu có truy vấn

nhiều nhất qua hệ thống DNS quốc gia

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

shopee.vn

tiki.vn

agribank.com.vn

google.com.vn

thanhnien.com.vn

coccoc.vn

soha.vn

vov.vn

zing.vn

vnmedia.vn

vietinbank.vn

vtv.vn

rungrinh.vn

speedtest.vn

24h.com.vn

dantri.com.vn

zalopay.vn

techcombank.com.vn

lazada.vn

tuoitre.vn

Bảng 4: Danh sách tên miền tiếng Việt được

truy vấn nhiều nhất trên thống DNS quốc gia

01

02

03

04

05

06

07

08

09

10

11

12

13

14

15

16

17

18

19

20

cửahàngcamera.vn

mỹphẩmsakura.vn

trắcnghiệm.vn

bộtmỳkimngưu.vn

bánnhàhànội.vn

giànphơinhậpkhẩu.vn

luậtvn.vn

máyincũtphcm.vn

mũikhoantừ.vn

hệthốngtrungchuyểnvnix.vn

bếpđiệntừhcm.vn

túichânkhông.vn

usbsáchnói.vn

kháchsạnsầmsơn.vn

bổtúctayláihcm.vn

phúcancity.vn

mónngon.vn

kếtquảviệt.vn

tênmiềntiếngviệt.vn

chănlôngcừu.vn

1.5. DANH SÁCH TÊN MIỀN “.VN” CÓ TRUY VẤN NHIỀU NHẤT QUA HỆ THỐNG DNS QUỐC GIA

đã triển khai DNSSEC

năm 2020.

1.630 tên miền “.vn” 2.612 tên miền “.vn”

đã chuyển nhượng thành

công năm 2020

2.927 tên miền “.vn”

đã triển khai dịch vụ bảo vệ

tên miền năm 2020

Nh

à đ

ăn

g k

ý

P.A V

iệt N

amM

ắt B

ãoN

hân H

òa

iNET

GM

O-Z

.CO

M

Runsyst

em ESC

Tên miền

2.426

184 181 80 542

Biểu đồ 13: Tên miền triển khai

Registry Lock năm 2020 theo Nhà đăng ký

3.000

2.500

2.000

1.500

1.000

500

0

Biểu đồ 14: Tên miền triển khai DNSSEC

năm 2020 theo Nhà đăng ký

Biểu đồ 15: Tên miền chuyển nhượng triển

khai năm 2020 theo Nhà đăng ký

Nh

à đ

ăn

g k

ý

P.A V

iệt N

am

Mắt

Bão

iNET

GM

O-Z

.CO

M

Runsyst

emESC

Tên miền

1.200

1.000

800

600

400

200

0

1.136

339

6917 11 8 3

VNPT

Inte

rnet

X Nh

à đ

ăn

g k

ý

P.A V

iệt N

amM

ắt B

ãoN

hân H

òaiN

ET

GM

O-Z

.CO

M

Runsyst

em VNPT ESC

Viet

tel-C

HT

Vinah

ost

Hi-t

ek

Tên miền

1.000

900

800

700

600

500

400

300

200

100

0

925

555

366327 307

48 42 20 7 1

DỊCH VỤ BẢO VỆ TÊN MIỀN

(REGISTRY LOCK)

TIÊU CHUẨN DNSSEC

(DOMAIN NAME SYSTEM

SECURITY EXTENSIONS)

CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN

SỬ DỤNG TÊN MIỀN “.VN” ĐƯỢC

CẤP KHÔNG THÔNG QUA ĐẤU GIÁ

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

94 161 251 280 281 357 586 684 1.442 1.6595.196

12.53215.105

31.156

38.524

0

5000

10000

15000

20000

25000

30000

35000

40000

45000

Tên miền

Nh

à đ

ăn

g k

ý

Meg

azon

e

Hi-t

ekIn

tern

etX

Inst

raEu

roD

NS

VNPT

WEB

NIC

VinaH

ost

ESC

Viet

tel-C

HT

Nhân

Hòa

iNET

GM

O-Z

.CO

M

Runsyst

emM

ắt B

ãoP.

A Việ

t Nam

Biểu đồ 12: Tên miền “.vn” đăng ký mới phân bổ theo Nhà đăng ký

4342

NHÀ ĐĂNG KÝ TRONG NƯỚC

NHÀ ĐĂNG KÝ NƯỚC NGOÀI

Công ty TNHH P.A Việt Nam

Công ty Cổ phần Mắt Bão

Công ty Cổ phần GMO-Z.COM Runsystem

Công ty TNHH

Phần mềm Nhân HòaCông ty TNHH MTV

Phần mềm iNETBan khách hàng TCDN

CN tổng CTDV Viễn thông Công ty TNHH

Giải pháp trực tuyến

Công ty Qinetics Solution Berhad

Công ty Instra

Công ty EuroDNS SA

Công ty

InterNetXCông ty

HI-TEK, INC.Công ty

Megazone

Công ty TNHH VIETTEL-CHT

Công ty TNHH VINAHOST

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

2.1. TÀI NGUYÊN ĐỊA CHỈ IP, SỐ HIỆU MẠNG (ASN) TẠI VIỆT NAM

Biểu đồ 17: Tăng trưởng địa chỉ IPv4 qua các năm

Địa chỉ

m

16.896456.704

775.680

824.320

3.839.232

6.624.0006.774.272

12.605.440

15.516.416

15.564.544

15.587.072

15.631.104

15.782.656

15.861.504

15.907.072

15.961.600

16.007.424

16.054.016

0

2.000.000

4.000.000

6.000.000

8.000.000

10.000.000

12.000.000

14.000.000

16.000.000

18.000.000

Từ năm 2011, địa chỉ IPv4 toàn cầu cạn kiệt, mỗi tổ chức được xét cấp tối đa 01 dải nhỏ IP nên tỷ lệ tăng

trưởng IPv4 giảm theo chính sách chung toàn cầu. Tỷ lệ tăng trưởng địa chỉ IPv4 bình quân 10 năm gần

đây khoảng 0.3%.

Biểu đồ 18: Tăng trưởng địa chỉ IPv6 qua các năm

100,00%

0,00%

20,00%

40,00%

60,00%

80,00%

100,00%

120,00%

140,00%

160,00%

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

7.000

8.000

9.000

10.000

Tỷ tỷ tỷ địa chỉ

m

Tỷ lệ tăng trưởngTỷ tỷ tỷ địa chỉ

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

31/1

0/20

20

150,01%

20,00%25,00%

13,33%

5,88% 11,11%

33,33%

57,14%

20,46%31,03%

64,15%

5,00%

%

Biểu đồ 20: Tăng trưởng số lượng thành viên địa chỉ qua các năm

ASN

m

%

8 14 20 2638

54

75

113123

139

161

183

209 214

275

304

334

379

0

10

20

30

40

50

60

70

80

0

50

100

150

200

250

300

350

400

Số lượng ASN Tỷ lệ tăng trưởng

0

10

20

30

40

50

60

70

80

0

100

200

300

400

500

600

Thành viên

m

%

6 10 13 18 25 3154

73102

127

155191

249

309340

377

437

526

Địa chỉ IPv6 Việt Nam tăng trưởng đột biến năm 2008 (sau khi Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

ban hành Chỉ thị số 03/CT-BTTTT ngày 06/5/2008 về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới

IPv6) và tăng trưởng đều hàng năm. Hiện tại, Việt Nam có 9.032 tỷ tỷ tỷ địa chỉ IPv6.

2. ĐỊA CHỈ IP VÀ SỐ HIỆU MẠNG (ASN)

Biểu đồ 19: Tăng tưởng số hiệu mạng (ASN) qua các năm

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

4544

Số lượng thành viên Tỷ lệ tăng trưởng

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

2.1. TÀI NGUYÊN ĐỊA CHỈ IP, SỐ HIỆU MẠNG (ASN) TẠI VIỆT NAM

Biểu đồ 17: Tăng trưởng địa chỉ IPv4 qua các năm

Địa chỉ

m

16.896456.704

775.680

824.320

3.839.232

6.624.0006.774.272

12.605.440

15.516.416

15.564.544

15.587.072

15.631.104

15.782.656

15.861.504

15.907.072

15.961.600

16.007.424

16.054.016

0

2.000.000

4.000.000

6.000.000

8.000.000

10.000.000

12.000.000

14.000.000

16.000.000

18.000.000

Từ năm 2011, địa chỉ IPv4 toàn cầu cạn kiệt, mỗi tổ chức được xét cấp tối đa 01 dải nhỏ IP nên tỷ lệ tăng

trưởng IPv4 giảm theo chính sách chung toàn cầu. Tỷ lệ tăng trưởng địa chỉ IPv4 bình quân 10 năm gần

đây khoảng 0.3%.

Biểu đồ 18: Tăng trưởng địa chỉ IPv6 qua các năm

100,00%

0,00%

20,00%

40,00%

60,00%

80,00%

100,00%

120,00%

140,00%

160,00%

0

1.000

2.000

3.000

4.000

5.000

6.000

7.000

8.000

9.000

10.000

Tỷ tỷ tỷ địa chỉ

m

Tỷ lệ tăng trưởngTỷ tỷ tỷ địa chỉ

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

2017

2018

2019

31/1

0/20

20

150,01%

20,00%25,00%

13,33%

5,88% 11,11%

33,33%

57,14%

20,46%31,03%

64,15%

5,00%

%

Biểu đồ 20: Tăng trưởng số lượng thành viên địa chỉ qua các năm

ASN

m

%

8 14 20 2638

54

75

113123

139

161

183

209 214

275

304

334

379

0

10

20

30

40

50

60

70

80

0

50

100

150

200

250

300

350

400

Số lượng ASN Tỷ lệ tăng trưởng

0

10

20

30

40

50

60

70

80

0

100

200

300

400

500

600

Thành viên

m

%

6 10 13 18 25 3154

73102

127

155191

249

309340

377

437

526

Địa chỉ IPv6 Việt Nam tăng trưởng đột biến năm 2008 (sau khi Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông

ban hành Chỉ thị số 03/CT-BTTTT ngày 06/5/2008 về việc thúc đẩy sử dụng địa chỉ Internet thế hệ mới

IPv6) và tăng trưởng đều hàng năm. Hiện tại, Việt Nam có 9.032 tỷ tỷ tỷ địa chỉ IPv6.

2. ĐỊA CHỈ IP VÀ SỐ HIỆU MẠNG (ASN)

Biểu đồ 19: Tăng tưởng số hiệu mạng (ASN) qua các năm

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

4544

Số lượng thành viên Tỷ lệ tăng trưởng

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Trong 5 năm gần đây, số lượng thành viên địa chỉ của VNNIC tăng bình quân 48 thành viên mỗi năm.

Riêng 10 tháng đầu năm 2020, số lượng thành viên địa chỉ đã tăng 89 thành viên. Dự báo số lượng

thành viên phát triển mới 2020 của VNNIC là 100 thành viên (tập trung nhiều vào khối CQNN và doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Cloud, IDC), gấp 02 lần so với phát triển bình quân trong 5 năm

gần đây.

Biểu đồ 21: Cơ cấu thành viên địa chỉ Việt Nam

19,58%

31,37%

3,42%

16,54%

7,79%

8,17%

13,12%

Doanh nghiệp ISP

ICP

Cơ quan nhà nước

Tổ chức tài chính, ngân hàng,

chứng khoán, bảo hiểm

DNVT có hạ tầngKhác

IDC, Hosting, Cloud

Mobifone

NetNam

CMCSPT

SCTV

Các tổ chức khác

FPT

Viettel

VNPT

0,20%

0,41%

0,54% 0,78%

1,23%

6,02%

8,80%

34,05%

48,10%

Biểu đồ 22: Cơ cấu vùng địa chỉ IPv4 cấp cho thành viên địa chỉ Việt Nam

2.2. ỨNG DỤNG ĐỊA CHỈ INTERNET THẾ HỆ MỚI – IPV6 TẠI VIỆT NAM

Người

02.500.000

6.000.000

16.000.000

26.900.000

34.000.000

0

5.000.000

10.000.000

15.000.000

20.000.000

25.000.000

30.000.000

35.000.000

40.000.000

2015 2016 2017 2018 2019 31/10/2020 Nă

m

Biểu đồ 24: Tăng trưởng số lượng người sử dụng IPv6 tại Việt Nam qua các năm

STT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

Quốc gia/

Vùng lãnh thổ

Tỷ lệ

ứng dụng IPv6

Saint Barthelemy

Ấn Độ

Bỉ

Mayotte

Malaysia

Hoa Kỳ

Đài Loan

Đức

Hy Lạp

Việt Nam

Thụy Sỹ

Pháp

Guiana - Pháp

Nhật Bản

Puerto Rico

76,29%

70,09%

60,24%

58,69%

53,40%

51,30%

49,46%

48,96%

48,51%

45,60%

45,37%

44,12%

41,10%

40,98%

40,56%

Bảng 05: Xếp hạng ứng dụng IPv6 toàn cầu

STT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Quốc gia/

Vùng lãnh thổ

Tỷ lệ

ứng dụng IPv6

Malaysia

Việt Nam

Thái Lan

Singapore

Myanmar

Philippines

Indonesia

Campuchia

Đông timo

Brunei

Lào

53,04%

45,60%

35,54%

19.26%

17.73%

11.00%

0.62%

0.00%

0.00%

0.00%

0.00%

Bảng 06: Xếp hạng ứng dụng IPv6 khu vực ASEAN

Biểu đồ 23: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của Việt Nam (Nguồn số liệu: APNIC)

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

4746

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Trong 5 năm gần đây, số lượng thành viên địa chỉ của VNNIC tăng bình quân 48 thành viên mỗi năm.

Riêng 10 tháng đầu năm 2020, số lượng thành viên địa chỉ đã tăng 89 thành viên. Dự báo số lượng

thành viên phát triển mới 2020 của VNNIC là 100 thành viên (tập trung nhiều vào khối CQNN và doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Cloud, IDC), gấp 02 lần so với phát triển bình quân trong 5 năm

gần đây.

Biểu đồ 21: Cơ cấu thành viên địa chỉ Việt Nam

19,58%

31,37%

3,42%

16,54%

7,79%

8,17%

13,12%

Doanh nghiệp ISP

ICP

Cơ quan nhà nước

Tổ chức tài chính, ngân hàng,

chứng khoán, bảo hiểm

DNVT có hạ tầngKhác

IDC, Hosting, Cloud

Mobifone

NetNam

CMCSPT

SCTV

Các tổ chức khác

FPT

Viettel

VNPT

0,20%

0,41%

0,54% 0,78%

1,23%

6,02%

8,80%

34,05%

48,10%

Biểu đồ 22: Cơ cấu vùng địa chỉ IPv4 cấp cho thành viên địa chỉ Việt Nam

2.2. ỨNG DỤNG ĐỊA CHỈ INTERNET THẾ HỆ MỚI – IPV6 TẠI VIỆT NAM

Người

02.500.000

6.000.000

16.000.000

26.900.000

34.000.000

0

5.000.000

10.000.000

15.000.000

20.000.000

25.000.000

30.000.000

35.000.000

40.000.000

2015 2016 2017 2018 2019 31/10/2020 Nă

m

Biểu đồ 24: Tăng trưởng số lượng người sử dụng IPv6 tại Việt Nam qua các năm

STT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

Quốc gia/

Vùng lãnh thổ

Tỷ lệ

ứng dụng IPv6

Saint Barthelemy

Ấn Độ

Bỉ

Mayotte

Malaysia

Hoa Kỳ

Đài Loan

Đức

Hy Lạp

Việt Nam

Thụy Sỹ

Pháp

Guiana - Pháp

Nhật Bản

Puerto Rico

76,29%

70,09%

60,24%

58,69%

53,40%

51,30%

49,46%

48,96%

48,51%

45,60%

45,37%

44,12%

41,10%

40,98%

40,56%

Bảng 05: Xếp hạng ứng dụng IPv6 toàn cầu

STT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

Quốc gia/

Vùng lãnh thổ

Tỷ lệ

ứng dụng IPv6

Malaysia

Việt Nam

Thái Lan

Singapore

Myanmar

Philippines

Indonesia

Campuchia

Đông timo

Brunei

Lào

53,04%

45,60%

35,54%

19.26%

17.73%

11.00%

0.62%

0.00%

0.00%

0.00%

0.00%

Bảng 06: Xếp hạng ứng dụng IPv6 khu vực ASEAN

Biểu đồ 23: Tỷ lệ ứng dụng IPv6 của Việt Nam (Nguồn số liệu: APNIC)

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

4746

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Biểu đồ 25: Top 10 ASN có tỷ lệ ứng dụng IPv6 cao nhất Việt Nam (Nguốn số liệu: APNIC)

2.3. CHUYỂN ĐỔI IPv6 TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC – IPV6 FOR GOV

Chương trình IPv6 For Gov nhằm hỗ trợ việc triển khai ứng dụng IPv6 trong mạng lưới, dịch vụ của các

cơ quan Nhà nước; hỗ trợ các đơn vị chuyên trách CNTT của khối Bộ/Ngành, các Sở Thông tin và

Truyền thông các tỉnh/thành phố trong việc thúc đẩy chuyển đổi sử dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ

ứng dụng CNTT của Bộ/Ngành, các Tỉnh/thành phố, bắt kịp với xu thế thay đổi công nghệ trên toàn

cầu; Hỗ trợ các cơ quan Nhà nước về kiến thức, kế hoạch, triển khai các hoạt động cần thiết để ứng

dụng IPv6 cho hệ thống, mạng lưới, dịch vụ cơ quan Nhà nước.

Chương trình IPv6 For Gov định hướng lộ trình chuyển đổi IPv6 của Việt Nam, tập trung vào chuyển

đổi IPv6 cho mạng lưới, dịch vụ cơ quan nhà nước hướng tới chuyển đổi toàn bộ mạng Internet Việt

Nam sang hoạt động với IPv6 từ năm 2025 theo mục tiêu của “Chương trình chuyển đổi số quốc gia

đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

32 tỉnh, thành phố Ban hành Kế hoạch chuyển đổi IPv6

11 Bộ, ngành;

19 tỉnh, thành phố Đăng ký sử dụng

địa chỉ IP (IPv4 và IPv6) độc lập

03 Cổng TTĐT Bộ, ngành Hoạt động tốt với IPv6

IPv6 For Gov

10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, Internet các cơ quan nhà nước

Đào tạo, truyền thông

- Tập huấn, đào tạo, chuẩn bị nhân sự;- Truyền thông, nâng cao nhận thức.

Lập kế hoạch

- Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới, dịch vụ (thiết bị, phần mềm; hạ tầng, hệ thống DNS,...);- Lập kế hoạch, phương án tổng thể, chi tiết.

Tài nguyên* Đăng ký địa chỉ IPv6, IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập; * Quy hoạch địa chỉ cho:+ Hệ thống dịch vụ, IDC, Cloud,...;+ Hệ thống quản lý;+ Hệ thống IT nội bộ.

Kết nối, định tuyến- Làm việc với ISP:+ Yêu cầu đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6;+ Yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của đơn vị trên Internet toàn cầu; - Kết nối IPv6 với mạng số liệu chuyên dùng.

Phần mềm, ứng dụng

Yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm, ứng dụng giải pháp, thuê ngoài dịch vụ CNTT hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6.

dụng, dịch vụ

IPv6 cho phân mạng kết nối Internet , dịch vụ DNS và Website quy mô nhỏ;

- Thử nghiệm với các hệthống mạng LAN và Wifikết nối Internet sử dụngIPv6.

Đánh giá- Đánh giá sau thử nghiệm;- Xây dựng kế hoạch tiếp theo.

Chuyển đổi IPv6 cho Trung tâm tích hợp dữ liệu

- Hệ thống mạng lõi, kết nối Internet;- Hệ thống DNS;- Cổng thông tin (Website dưới tên miền .gov.vn), dịch vụ công trực tuyến;- Các dịch vụ Internet cơ bản: Email, phần mềm ứng dụng nội bộ,...

Chuyển đổi IPv6 kết nối WAN tới

các đơn vị- Mở rộng triển khai mạng LAN;

đổi hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 cho mạng kết nối diện rộng (WAN).

- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống IT nội bộ;- Chuyển đổi các dịch vụ có kết nối Internet còn lại;- Sẵn sàng triển khai mạng thuần IPv6 (IPv6 only).

Hoàn thiện

- Thực hiện chuyển

Thử nghiệm ứng

- Thử nghiệm ứng dụng

Thông tin, tài liệu hướng dẫn:https://www.vnnic.vn/ipv6/

04 05 06 07

08 09 10

GIAI ĐOẠN 3 - CHUYỂN ĐỔI CHÍNH THỨC

GIAI ĐOẠN 2 - KẾT NỐI, THỬ NGHIỆM

GIAI ĐOẠN 1 - CHUẨN BỊ

01 02 03

IPv6IPv4

%

92,5%

69,0% 67,7%

57,8%

41,7%

27,5%

7,5%4,4% 3,9% 3,1%

0,0%

10,0%

20,0%

30,0%

40,0%

50,0%

60,0%

70,0%

80,0%

90,0%

100,0%

Mạn

g A

SN

BKNS-VN

MO

BIFO

NE-VN

VIETTEL-V

N (1)

VIETTEL-V

N (2)

VNPT-VN

FPT-VN

VTCWLB-V

N

VNPT-VN

INCO

MSG-V

N

FPTONLIN

E-VN

ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC IPv6

CHO CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO IPv6, DNS TRỰC TUYẾN

TRÊN VNNIC INTERNET ACADEMY

Chuyển đổi

IPv6

Xây dựng vận hành

DNS

Quy hoạch mạng lưới

hiện đại

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

KẾT QUẢ TRIỂN KHAI IPv6 TRONG KHỐI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

2.131 Cán bộ, kỹ sư Việt Nam

1.296 Cán bộ của các cơ quan nhà nước

20 Bộ, ngành

56 Tỉnh, thành phố

HỖ TRỢ BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

TRONG QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI,

XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH

CHUYỂN ĐỔI IPv6

Bộ, Ngành

Tỉnh, thành phố

05

36

07 Cổng TTĐT

tỉnh, thành phố

GOVHoạt động tốt với IPv6

4948

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Biểu đồ 25: Top 10 ASN có tỷ lệ ứng dụng IPv6 cao nhất Việt Nam (Nguốn số liệu: APNIC)

2.3. CHUYỂN ĐỔI IPv6 TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC – IPV6 FOR GOV

Chương trình IPv6 For Gov nhằm hỗ trợ việc triển khai ứng dụng IPv6 trong mạng lưới, dịch vụ của các

cơ quan Nhà nước; hỗ trợ các đơn vị chuyên trách CNTT của khối Bộ/Ngành, các Sở Thông tin và

Truyền thông các tỉnh/thành phố trong việc thúc đẩy chuyển đổi sử dụng IPv6 trên mạng lưới, dịch vụ

ứng dụng CNTT của Bộ/Ngành, các Tỉnh/thành phố, bắt kịp với xu thế thay đổi công nghệ trên toàn

cầu; Hỗ trợ các cơ quan Nhà nước về kiến thức, kế hoạch, triển khai các hoạt động cần thiết để ứng

dụng IPv6 cho hệ thống, mạng lưới, dịch vụ cơ quan Nhà nước.

Chương trình IPv6 For Gov định hướng lộ trình chuyển đổi IPv6 của Việt Nam, tập trung vào chuyển

đổi IPv6 cho mạng lưới, dịch vụ cơ quan nhà nước hướng tới chuyển đổi toàn bộ mạng Internet Việt

Nam sang hoạt động với IPv6 từ năm 2025 theo mục tiêu của “Chương trình chuyển đổi số quốc gia

đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

32 tỉnh, thành phố Ban hành Kế hoạch chuyển đổi IPv6

11 Bộ, ngành;

19 tỉnh, thành phố Đăng ký sử dụng

địa chỉ IP (IPv4 và IPv6) độc lập

03 Cổng TTĐT Bộ, ngành Hoạt động tốt với IPv6

IPv6 For Gov

10 bước chuyển đổi IPv6 cho hệ thống CNTT, Internet các cơ quan nhà nước

Đào tạo, truyền thông

- Tập huấn, đào tạo, chuẩn bị nhân sự;- Truyền thông, nâng cao nhận thức.

Lập kế hoạch

- Rà soát, đánh giá tổng thể mạng lưới, dịch vụ (thiết bị, phần mềm; hạ tầng, hệ thống DNS,...);- Lập kế hoạch, phương án tổng thể, chi tiết.

Tài nguyên* Đăng ký địa chỉ IPv6, IPv4, số hiệu mạng ASN độc lập; * Quy hoạch địa chỉ cho:+ Hệ thống dịch vụ, IDC, Cloud,...;+ Hệ thống quản lý;+ Hệ thống IT nội bộ.

Kết nối, định tuyến- Làm việc với ISP:+ Yêu cầu đường truyền Internet hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6;+ Yêu cầu quảng bá vùng địa chỉ IPv6 của đơn vị trên Internet toàn cầu; - Kết nối IPv6 với mạng số liệu chuyên dùng.

Phần mềm, ứng dụng

Yêu cầu đơn vị cung cấp phần mềm, ứng dụng giải pháp, thuê ngoài dịch vụ CNTT hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6.

dụng, dịch vụ

IPv6 cho phân mạng kết nối Internet , dịch vụ DNS và Website quy mô nhỏ;

- Thử nghiệm với các hệthống mạng LAN và Wifikết nối Internet sử dụngIPv6.

Đánh giá- Đánh giá sau thử nghiệm;- Xây dựng kế hoạch tiếp theo.

Chuyển đổi IPv6 cho Trung tâm tích hợp dữ liệu

- Hệ thống mạng lõi, kết nối Internet;- Hệ thống DNS;- Cổng thông tin (Website dưới tên miền .gov.vn), dịch vụ công trực tuyến;- Các dịch vụ Internet cơ bản: Email, phần mềm ứng dụng nội bộ,...

Chuyển đổi IPv6 kết nối WAN tới

các đơn vị- Mở rộng triển khai mạng LAN;

đổi hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 cho mạng kết nối diện rộng (WAN).

- Chuyển đổi toàn bộ hệ thống IT nội bộ;- Chuyển đổi các dịch vụ có kết nối Internet còn lại;- Sẵn sàng triển khai mạng thuần IPv6 (IPv6 only).

Hoàn thiện

- Thực hiện chuyển

Thử nghiệm ứng

- Thử nghiệm ứng dụng

Thông tin, tài liệu hướng dẫn:https://www.vnnic.vn/ipv6/

04 05 06 07

08 09 10

GIAI ĐOẠN 3 - CHUYỂN ĐỔI CHÍNH THỨC

GIAI ĐOẠN 2 - KẾT NỐI, THỬ NGHIỆM

GIAI ĐOẠN 1 - CHUẨN BỊ

01 02 03

IPv6IPv4

%

92,5%

69,0% 67,7%

57,8%

41,7%

27,5%

7,5%4,4% 3,9% 3,1%

0,0%

10,0%

20,0%

30,0%

40,0%

50,0%

60,0%

70,0%

80,0%

90,0%

100,0%

Mạn

g A

SN

BKNS-VN

MO

BIFO

NE-VN

VIETTEL-V

N (1)

VIETTEL-V

N (2)

VNPT-VN

FPT-VN

VTCWLB-V

N

VNPT-VN

INCO

MSG-V

N

FPTONLIN

E-VN

ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC IPv6

CHO CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO IPv6, DNS TRỰC TUYẾN

TRÊN VNNIC INTERNET ACADEMY

Chuyển đổi

IPv6

Xây dựng vận hành

DNS

Quy hoạch mạng lưới

hiện đại

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

KẾT QUẢ TRIỂN KHAI IPv6 TRONG KHỐI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC

2.131 Cán bộ, kỹ sư Việt Nam

1.296 Cán bộ của các cơ quan nhà nước

20 Bộ, ngành

56 Tỉnh, thành phố

HỖ TRỢ BỘ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

TRONG QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI,

XÂY DỰNG VÀ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH

CHUYỂN ĐỔI IPv6

Bộ, Ngành

Tỉnh, thành phố

05

36

07 Cổng TTĐT

tỉnh, thành phố

GOVHoạt động tốt với IPv6

4948

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

STT

Bộ Thông tin và Truyền thông

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

UBND thành phố Đà Nẵng

UBND thành phố Hồ Chí Minh

UBND tỉnh Lâm Đồng

UBND tỉnh Long An

UBND tỉnh Đông Nai

UBND tỉnh Hòa Bình

UBND tỉnh Bắc Kạn

Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng

Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh

Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng

Sở TT&TT tỉnh Long An

Sở TT&TT tỉnh Hòa Bình

Sở TT&TT tỉnh Thừa Thiên Huế

Sở TT&TT tỉnh Vĩnh Long

Tên cơ quan Cổng thông tin

Bảng 07: Danh sách các bộ, ngành, tỉnh, thành phố và Sở TT&TT

chuyển đổi IPv6 thành công cho Cổng Thông tin điện tử

Biểu đồ 26: Mức độ ứng dụng IPv6 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

6

1 2 36

13 2

20

118

1

17

5 6 6

56

21

1619

0

10

20

30

40

50

60

Tổng Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Cổng UBND có IPv6 Cổng Sở TTTT có IPv6

Kế hoạch cấp tỉnh/thành phố Đã có IPv4, IPv6, ASN độc lập

Được đào tạo IPv6

Tỉnh/thành phố

Kh

u v

ực

Truy vấn

27%

11%

13%8%

12%

13%

16% DNS-A

DNS-B

DNS-CDNS-D

DNS-E

DNS-F

DNS-G

Biểu đồ 28: Phân bổ truy vấn giữa các cụm hệ thống DNS quốc gia năm 2020

Tỷ lệ truy vấn đến các cụm máy chủ DNS quốc gia “.vn” phân tán đồng đều, trong đó tỷ lệ truy vấn đến

cụm máy chủ DNS-A và DNS-G là nhiều nhất. Các cụm máy chủ này đều hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 và

được ứng dụng công nghệ phân tán Anycast, phân bố với hơn 100 điểm tại các thành phố lớn ở 5 châu

lục trên thế giới, phục vụ truy vấn tên miền “.vn” cho người dùng Internet khắp toàn cầu. Với cơ chế

hoạt động của công nghệ Anycast, truy vấn tên miền “.vn” từ phía người dùng trên khắp thế giới sẽ

được máy chủ DNS gần nhất trả lời nhanh chóng.

0

m

711.

819.

546

1.07

3.69

7.77

5

3.00

0.00

0.00

0

8.00

0.00

0.00

0

20.0

00.0

00.0

00

24.2

52.8

00.0

00

31.5

17.7

02.1

50

42.5

27.5

21.2

23

80.2

45.2

43.2

13

109.

654.

875.

862

106.

931.

669.

668

131.

314.

755.

587

242.

382.

949.

214

162.

134.

774.

165

190.

219.

641.

946

187.

178.

172.

741

569.

555.

06750.000.000.000

100.000.000.000

150.000.000.000

200.000.000.000

250.000.000.000

300.000.000.000

560.

753.

430

556.

333.

848

670.

222.

921

Biểu đồ 27: Số lượng truy vấn DNS qua các năm

3. HỆ THỐNG MÁY CHỦ TÊN MIỀN (DNS) QUỐC GIA

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

mic.gov.vn

monre.gov.vn

sbv.gov.vn

danang.gov.vn

hochiminhcity.gov.vn

lamdong.gov.vn

longan.gov.vn

dongnai.gov.vn

hoabinh.gov.vn

backan.gov.vn

tttt.danang.gov.vn

ict-hcm.gov.vn

stttt.Lamdong.gov.vn

stttt.longan.gov.vn

sothongtin.hoabinh.gov.vn

stttt.thuathienhue.gov.vn

stttt.vinhlong.gov.vn

5150

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14

15

16

17

STT

Bộ Thông tin và Truyền thông

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

UBND thành phố Đà Nẵng

UBND thành phố Hồ Chí Minh

UBND tỉnh Lâm Đồng

UBND tỉnh Long An

UBND tỉnh Đông Nai

UBND tỉnh Hòa Bình

UBND tỉnh Bắc Kạn

Sở TT&TT thành phố Đà Nẵng

Sở TT&TT thành phố Hồ Chí Minh

Sở TT&TT tỉnh Lâm Đồng

Sở TT&TT tỉnh Long An

Sở TT&TT tỉnh Hòa Bình

Sở TT&TT tỉnh Thừa Thiên Huế

Sở TT&TT tỉnh Vĩnh Long

Tên cơ quan Cổng thông tin

Bảng 07: Danh sách các bộ, ngành, tỉnh, thành phố và Sở TT&TT

chuyển đổi IPv6 thành công cho Cổng Thông tin điện tử

Biểu đồ 26: Mức độ ứng dụng IPv6 của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

6

1 2 36

13 2

20

118

1

17

5 6 6

56

21

1619

0

10

20

30

40

50

60

Tổng Miền Bắc Miền Trung Miền Nam

Cổng UBND có IPv6 Cổng Sở TTTT có IPv6

Kế hoạch cấp tỉnh/thành phố Đã có IPv4, IPv6, ASN độc lập

Được đào tạo IPv6

Tỉnh/thành phố

Kh

u v

ực

Truy vấn

27%

11%

13%8%

12%

13%

16% DNS-A

DNS-B

DNS-CDNS-D

DNS-E

DNS-F

DNS-G

Biểu đồ 28: Phân bổ truy vấn giữa các cụm hệ thống DNS quốc gia năm 2020

Tỷ lệ truy vấn đến các cụm máy chủ DNS quốc gia “.vn” phân tán đồng đều, trong đó tỷ lệ truy vấn đến

cụm máy chủ DNS-A và DNS-G là nhiều nhất. Các cụm máy chủ này đều hỗ trợ đồng thời IPv4/IPv6 và

được ứng dụng công nghệ phân tán Anycast, phân bố với hơn 100 điểm tại các thành phố lớn ở 5 châu

lục trên thế giới, phục vụ truy vấn tên miền “.vn” cho người dùng Internet khắp toàn cầu. Với cơ chế

hoạt động của công nghệ Anycast, truy vấn tên miền “.vn” từ phía người dùng trên khắp thế giới sẽ

được máy chủ DNS gần nhất trả lời nhanh chóng.

0

m

711.

819.

546

1.07

3.69

7.77

5

3.00

0.00

0.00

0

8.00

0.00

0.00

0

20.0

00.0

00.0

00

24.2

52.8

00.0

00

31.5

17.7

02.1

50

42.5

27.5

21.2

23

80.2

45.2

43.2

13

109.

654.

875.

862

106.

931.

669.

668

131.

314.

755.

587

242.

382.

949.

214

162.

134.

774.

165

190.

219.

641.

946

187.

178.

172.

741

569.

555.

06750.000.000.000

100.000.000.000

150.000.000.000

200.000.000.000

250.000.000.000

300.000.000.000

560.

753.

430

556.

333.

848

670.

222.

921

Biểu đồ 27: Số lượng truy vấn DNS qua các năm

3. HỆ THỐNG MÁY CHỦ TÊN MIỀN (DNS) QUỐC GIA

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

mic.gov.vn

monre.gov.vn

sbv.gov.vn

danang.gov.vn

hochiminhcity.gov.vn

lamdong.gov.vn

longan.gov.vn

dongnai.gov.vn

hoabinh.gov.vn

backan.gov.vn

tttt.danang.gov.vn

ict-hcm.gov.vn

stttt.Lamdong.gov.vn

stttt.longan.gov.vn

sothongtin.hoabinh.gov.vn

stttt.thuathienhue.gov.vn

stttt.vinhlong.gov.vn

5150

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

A

AAAA

MX

NS

SOA

PTR Khác

52,76%

18,63%

4,43%

16,51%

0,86%

0,16% 6,65%

Biểu đồ 29: Phân bổ truy vấn theo loại bản ghi tên miền trên hệ thống DNS quốc gia năm 2020

Truy vấn IPv4Truy vấn IPv6

75,36%24,64%

Biểu đồ 32: Băng thông kết nối theo các thành viên (Gbps)

1 1 1 1 1 2 2 2 2

10 10 10 10 10 11

20 21 22

4042

50 51

0

10

20

30

40

50

60

GD

S

NET

NAM

VTVC

abO

DS

VNTT FPT

MBG

F-Roo

tSC

TVTP

COM

VIN

ADAT

A

LCS

DCN

ETM

TTH

TC VTC

VNN

ICSP

T

MBF

VIET

TEL

VNPT

CMC

Gbps

Th

àn

h v

iên

4. TRẠM TRUNG CHUYỂN INTERNET QUỐC GIA (VNIX)

Biểu đồ 30: Truy vấn địa chỉ IPv4 và IPv6 trên hệ thống DNS quốc gia năm 2020

Lưu lượng sử dụng đỉnh và số lượng tuyến trao đổi qua VNIX

IPv6 prefixes tăng 31% so với năm trước

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

2

4

6 6

78

12

19 19

1617

18

20 20

18

21 21

0,0041,5 6,3 9,2

20

3239

77 79 82

158169 167

176

222

290 290

0

50

100

150

200

250

300

350

0

5

10

15

20

25

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Gbps

m

29

364

2018 2019 2020

21

18

21

222

290 290

Số thành viên Băng thông

Thành viên

Biểu đồ 31: Tăng trưởng thành viên và băng thông kết nối VNIX qua các năm

Điểm kết nối

VNIX

Lưu lượng

sử dụng đỉnh

(max)

60,9Gbps

IPv4

prefix

12.223

IPv6

prefix

2.7603

Mạng thành

viên

46

5352

400

...

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

A

AAAA

MX

NS

SOA

PTR Khác

52,76%

18,63%

4,43%

16,51%

0,86%

0,16% 6,65%

Biểu đồ 29: Phân bổ truy vấn theo loại bản ghi tên miền trên hệ thống DNS quốc gia năm 2020

Truy vấn IPv4Truy vấn IPv6

75,36%24,64%

Biểu đồ 32: Băng thông kết nối theo các thành viên (Gbps)

1 1 1 1 1 2 2 2 2

10 10 10 10 10 11

20 21 22

4042

50 51

0

10

20

30

40

50

60

GD

S

NET

NAM

VTVC

abO

DS

VNTT FPT

MBG

F-Roo

tSC

TVTP

COM

VIN

ADAT

A

LCS

DCN

ETM

TTH

TC VTC

VNN

ICSP

T

MBF

VIET

TEL

VNPT

CMC

Gbps

Th

àn

h v

iên

4. TRẠM TRUNG CHUYỂN INTERNET QUỐC GIA (VNIX)

Biểu đồ 30: Truy vấn địa chỉ IPv4 và IPv6 trên hệ thống DNS quốc gia năm 2020

Lưu lượng sử dụng đỉnh và số lượng tuyến trao đổi qua VNIX

IPv6 prefixes tăng 31% so với năm trước

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

2

4

6 6

78

12

19 19

1617

18

20 20

18

21 21

0,0041,5 6,3 9,2

20

3239

77 79 82

158169 167

176

222

290 290

0

50

100

150

200

250

300

350

0

5

10

15

20

25

2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017

Gbps

m

29

364

2018 2019 2020

21

18

21

222

290 290

Số thành viên Băng thông

Thành viên

Biểu đồ 31: Tăng trưởng thành viên và băng thông kết nối VNIX qua các năm

Điểm kết nối

VNIX

Lưu lượng

sử dụng đỉnh

(max)

60,9Gbps

IPv4

prefix

12.223

IPv6

prefix

2.7603

Mạng thành

viên

46

5352

400

...

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Biểu đồ 33: Cơ cấu các dịch vụ sử dụng trao đổi qua VNIX

https

http

TCP Protocol Unknown

UDP Protocol Unknown

GRE Protocol Application

ESP Protocol Application

rdp

domain

SSH

ms-sql-s

l2tp

ICMP Protocol Application

Other

41,07%

24,73%

17,78%

11,83%

1,26%

0,84%

0,35%

0,27%

0,24%

0,24%

0,22%

0,15%

1,02%

128

200

36

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Đà Nẵng

16

23

7

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Đà Nẵng

Biểu đồ 34: Băng thông kết nối

theo điểm VNIX (Gbps)

Biểu đồ 35: Số lượng thành viên

kết nối theo điểm VNIX

VNNIC Internet Speed được Trung tâm Internet Việt Nam xây dựng từ cuối năm 2019 tại

https://i-speed.vn. Đây là hệ thống đo độc lập, người dùng Internet có thể chủ động lựa chọn điểm đo,

thực hiện đo tốc độ truy cập Internet của mình, và tự đánh giá chất lượng theo các tiêu chuẩn và gói

cước cung cấp bởi các nhà mạng. Các thông số về tốc độ truy cập Internet bao gồm tốc độ tải xuống

(Download), tốc độ tải lên (Upload), thời gian truyền trung bình của gói tin (Ping) và độ trễ thời gian

giữa hai gói tin truyền liên tiếp (Jitter).

Ÿ đo băng thông tải xuống từ điểm kiểm tra tới thiết bị người dùng. Thông số Tốc độ Download:

này ảnh hưởng tới việc sử dụng dịch vụ của người dùng như tải dữ liệu, hay xem truyền hình. Ví

dụ, trong trường hợp người dùng muốn xem truyền hình Ultra HD của Netflix, băng thông

khuyến nghị là 25Mbps.

Ÿ đo băng thông tải lên từ thiết bị người dùng tới điểm kiểm tra. Thông số này Tốc độ Upload:

thường ảnh hưởng đến các dịch vụ streaming, upload chia sẻ của người dùng lên mạng. Ví dụ,

băng thông streaming hình ảnh HD 720p với Facebook là 4Mbps hình ảnh và 128Kbps cho âm

thanh, Youtube là 1,5Mbps-4Mbps hình ảnh và 128Kbps cho âm thanh.

Ÿ là thời gian truyền trung bình của gói tin đi và về từ thiết bị người dùng tới điểm kiểm Độ trễ Ping:

tra. Thông số này ảnh hưởng tới các ứng dụng sử dụng thoại và hình, như Facebook Messenger,

Skype, Viber, Zalo,… Tiêu chuẩn khuyến nghị độ trễ cho thoại qua Internet là dưới 150ms.

Ÿ đo độ trễ thời gian giữa hai gói tin truyền liên tiếp trong cùng một luồng. Thông số Độ trễ Jitter:

này có ảnh hưởng tới hoạt động trực tuyến về hình ảnh và âm thanh. Tiêu chuẩn Jitter trong

thoại Internet ở mức chấp nhận được là 30ms.

Ÿ Ping và Jitter là hai tham số rất quan trọng với các dịch vụ thoại và video trên Internet, nếu chất

lượng không đảm bảo thì sẽ gây ra hiện tượng méo tiếng và vỡ hình.

Hiện nay các điểm đo lường được triển khai tại 24 điểm tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam tại 03

điểm VNIX và trên 10 mạng của các IPS lớn tại Việt Nam.

TIN CẬY CHÍNH XÁCHTTPS://I-SPEED.VN

5. HỆ THỐNG ĐO TỐC ĐỘ TRUY CẬP INTERNET, TRẢI NGHIỆM

NGƯỜI DÙNG TẠI VIỆT NAM (VNNIC INTERNET SPEED)

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

5554

200 22

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Biểu đồ 33: Cơ cấu các dịch vụ sử dụng trao đổi qua VNIX

https

http

TCP Protocol Unknown

UDP Protocol Unknown

GRE Protocol Application

ESP Protocol Application

rdp

domain

SSH

ms-sql-s

l2tp

ICMP Protocol Application

Other

41,07%

24,73%

17,78%

11,83%

1,26%

0,84%

0,35%

0,27%

0,24%

0,24%

0,22%

0,15%

1,02%

128

200

36

0

20

40

60

80

100

120

140

160

180

Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Đà Nẵng

16

23

7

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

Hà Nội Tp. Hồ Chí Minh Đà Nẵng

Biểu đồ 34: Băng thông kết nối

theo điểm VNIX (Gbps)

Biểu đồ 35: Số lượng thành viên

kết nối theo điểm VNIX

VNNIC Internet Speed được Trung tâm Internet Việt Nam xây dựng từ cuối năm 2019 tại

https://i-speed.vn. Đây là hệ thống đo độc lập, người dùng Internet có thể chủ động lựa chọn điểm đo,

thực hiện đo tốc độ truy cập Internet của mình, và tự đánh giá chất lượng theo các tiêu chuẩn và gói

cước cung cấp bởi các nhà mạng. Các thông số về tốc độ truy cập Internet bao gồm tốc độ tải xuống

(Download), tốc độ tải lên (Upload), thời gian truyền trung bình của gói tin (Ping) và độ trễ thời gian

giữa hai gói tin truyền liên tiếp (Jitter).

Ÿ đo băng thông tải xuống từ điểm kiểm tra tới thiết bị người dùng. Thông số Tốc độ Download:

này ảnh hưởng tới việc sử dụng dịch vụ của người dùng như tải dữ liệu, hay xem truyền hình. Ví

dụ, trong trường hợp người dùng muốn xem truyền hình Ultra HD của Netflix, băng thông

khuyến nghị là 25Mbps.

Ÿ đo băng thông tải lên từ thiết bị người dùng tới điểm kiểm tra. Thông số này Tốc độ Upload:

thường ảnh hưởng đến các dịch vụ streaming, upload chia sẻ của người dùng lên mạng. Ví dụ,

băng thông streaming hình ảnh HD 720p với Facebook là 4Mbps hình ảnh và 128Kbps cho âm

thanh, Youtube là 1,5Mbps-4Mbps hình ảnh và 128Kbps cho âm thanh.

Ÿ là thời gian truyền trung bình của gói tin đi và về từ thiết bị người dùng tới điểm kiểm Độ trễ Ping:

tra. Thông số này ảnh hưởng tới các ứng dụng sử dụng thoại và hình, như Facebook Messenger,

Skype, Viber, Zalo,… Tiêu chuẩn khuyến nghị độ trễ cho thoại qua Internet là dưới 150ms.

Ÿ đo độ trễ thời gian giữa hai gói tin truyền liên tiếp trong cùng một luồng. Thông số Độ trễ Jitter:

này có ảnh hưởng tới hoạt động trực tuyến về hình ảnh và âm thanh. Tiêu chuẩn Jitter trong

thoại Internet ở mức chấp nhận được là 30ms.

Ÿ Ping và Jitter là hai tham số rất quan trọng với các dịch vụ thoại và video trên Internet, nếu chất

lượng không đảm bảo thì sẽ gây ra hiện tượng méo tiếng và vỡ hình.

Hiện nay các điểm đo lường được triển khai tại 24 điểm tại miền Bắc, miền Trung và miền Nam tại 03

điểm VNIX và trên 10 mạng của các IPS lớn tại Việt Nam.

TIN CẬY CHÍNH XÁCHTTPS://I-SPEED.VN

5. HỆ THỐNG ĐO TỐC ĐỘ TRUY CẬP INTERNET, TRẢI NGHIỆM

NGƯỜI DÙNG TẠI VIỆT NAM (VNNIC INTERNET SPEED)

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

5554

200 22

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Bảng 8: Thống kê điểm đo theo các nhà mạng

SCTV

FPT

CMC

Viettel

Mobifone

VTC

SPT

HTC-ICT

Netnam

VNPT

Doanh nghiệp

(ISP)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

STT

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Hà Nội

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

TP.HCM Đà Nẵng

Địa điểm/Máy chủ

Biểu đồ 36: Tốc độ trung bình upload/download mạng Internet Việt Nam (Mbps)

Mbps

Th

án

g

70

60

50

40

30

20

10

0Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10

Download Upload

42,95 44,5039,34

45,76

50,14

62,8759,19

51,50

42,17 44,06

35,01 35,35 34,4536,98

38,93

44,14 41,55 43,59

35,09 35,81

Biểu đồ 37: Tốc độ trung bình Download/Upload mạng di động Việt Nam năm 2020 (Mbps)

Mbps

Th

án

g

Download Upload

70,00

60,00

50,00

40,00

30,00

20,00

10,00

0,00Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10

32,0333,19

25,73

37,15 41,30

60,7256,31

43,95

34,71 34,45

21,92 20,6218,40

24,23 25,3629,19

26,3328,72

23,3121,98

Biểu đồ 38: Tốc độ trung bình Download/Upload mạng băng rộng cố định năm 2020 (Mbps)

MbpsDownload Upload

70,00

60,00

50,00

40,00

30,00

20,00

10,00

0,00Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 T

ng

53,8755,81

52,9554,37

58,99

65,0262,06 59,05

49,6353,66

48,10 50,07 50,4949,72

52,50

59,0956,77

58,46

46,8649,64

Tốc độ Upload trung bình mạng Internet Việt Nam: 48,25 Mbps.

Tốc độ Download trung bình mạng Internet Việt Nam: 38,09 Mbps.

Tốc độ trung bình Download và Upload là và mạng di động 39.9 Mbps 24 Mbps.

Tốc độ trung bình Download và Upload mạng băng rộng cố định là và . 56,5 Mbps 52,17 Mbps

Năm 2020 tại Việt Nam diễn ra 2 đợt bùng phát dịch COVID-19 từ cuối tháng 3 tới cuối tháng 9. Để đáp

ứng nhu cầu làm việc từ xa, các nhà mạng đều cam kết gấp đôi băng thông, nâng cao chất lượng dịch

vụ mạng. Do vậy, đây cũng là khoảng thời gian có chất lượng dịch vụ tốt nhất.

Chi tiết tham khảo https://i-speed.vnix.vn hoặc https://i-speed.vn

TỐC ĐỘ MẠNG DI ĐỘNG:

TỐC ĐỘ MẠNG BĂNG RỘNG CỐ ĐỊNH:

24 ĐIỂM ĐO

10ISPs lớn

tại Việt Nam

Bắc, Trung, Namđặt tại 3 điểm Trạm trung chuyển

Internet quốc gia

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

5756

O C

ÁO

TÀI N

GU

N IN

TE

RN

ET

VIỆ

T N

AM

20

20

Bảng 8: Thống kê điểm đo theo các nhà mạng

SCTV

FPT

CMC

Viettel

Mobifone

VTC

SPT

HTC-ICT

Netnam

VNPT

Doanh nghiệp

(ISP)

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

STT

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

Hà Nội

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

1

TP.HCM Đà Nẵng

Địa điểm/Máy chủ

Biểu đồ 36: Tốc độ trung bình upload/download mạng Internet Việt Nam (Mbps)

Mbps

Th

án

g

70

60

50

40

30

20

10

0Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10

Download Upload

42,95 44,5039,34

45,76

50,14

62,8759,19

51,50

42,17 44,06

35,01 35,35 34,4536,98

38,93

44,14 41,55 43,59

35,09 35,81

Biểu đồ 37: Tốc độ trung bình Download/Upload mạng di động Việt Nam năm 2020 (Mbps)

Mbps

Th

án

g

Download Upload

70,00

60,00

50,00

40,00

30,00

20,00

10,00

0,00Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10

32,0333,19

25,73

37,15 41,30

60,7256,31

43,95

34,71 34,45

21,92 20,6218,40

24,23 25,3629,19

26,3328,72

23,3121,98

Biểu đồ 38: Tốc độ trung bình Download/Upload mạng băng rộng cố định năm 2020 (Mbps)

MbpsDownload Upload

70,00

60,00

50,00

40,00

30,00

20,00

10,00

0,00Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Tháng 7 Tháng 8 Tháng 9 Tháng 10 T

ng

53,8755,81

52,9554,37

58,99

65,0262,06 59,05

49,6353,66

48,10 50,07 50,4949,72

52,50

59,0956,77

58,46

46,8649,64

Tốc độ Upload trung bình mạng Internet Việt Nam: 48,25 Mbps.

Tốc độ Download trung bình mạng Internet Việt Nam: 38,09 Mbps.

Tốc độ trung bình Download và Upload là và mạng di động 39.9 Mbps 24 Mbps.

Tốc độ trung bình Download và Upload mạng băng rộng cố định là và . 56,5 Mbps 52,17 Mbps

Năm 2020 tại Việt Nam diễn ra 2 đợt bùng phát dịch COVID-19 từ cuối tháng 3 tới cuối tháng 9. Để đáp

ứng nhu cầu làm việc từ xa, các nhà mạng đều cam kết gấp đôi băng thông, nâng cao chất lượng dịch

vụ mạng. Do vậy, đây cũng là khoảng thời gian có chất lượng dịch vụ tốt nhất.

Chi tiết tham khảo https://i-speed.vnix.vn hoặc https://i-speed.vn

TỐC ĐỘ MẠNG DI ĐỘNG:

TỐC ĐỘ MẠNG BĂNG RỘNG CỐ ĐỊNH:

24 ĐIỂM ĐO

10ISPs lớn

tại Việt Nam

Bắc, Trung, Namđặt tại 3 điểm Trạm trung chuyển

Internet quốc gia

PH

ẦN

IV: T

ÌNH

HÌN

H P

T T

RIỂ

N TÀ

I NG

UY

ÊN

HẠ

TẦN

G IN

TE

RN

ET

QU

AN

TR

ỌN

G Q

UỐ

C G

IA N

ĂM

20

20

5756

rong giai đoạn 20 năm vừa qua, sự tăng trưởng ngoạn

Tmục của tài nguyên Internet Việt Nam, hoạt động an

toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet

quan trọng quốc gia đã đồng hành, góp phần tạo động lực cho sự tăng

trưởng mạnh mẽ của Internet Việt Nam. Với các kết quả đó, Việt Nam đã

hội nhập sâu, rộng và có những đóng góp tích cực trong sự phát triển

chung của Internet toàn cầu.

Trong giai đoạn phát triển mới của Internet với xu thế chuyển

đổi số trên toàn cầu, chúng tôi tin tưởng rằng tài nguyên Internet Việt

Nam, các hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet quan trọng quốc gia sẽ tiếp

tục đồng hành, phát huy vai trò tích cực của mình trong sự phát triển

chung của hoạt động mạng, dịch vụ Internet Việt Nam và góp phần vào

công cuộc chuyển đổi số quốc gia.

Ấn phẩm Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020 lần này,

ngoài việc cung cấp thông tin cho quý độc giả, còn là một lời cảm ơn chân

thành từ Trung tâm Internet Việt Nam tới các đối tác trong nước, quốc tế

và toàn thể cộng đồng Internet Việt Nam. Mong rằng, trên chặng đường

phát triển mới của Trung tâm, VNNIC sẽ tiếp tục nhận được sự tin cậy,

ủng hộ và đồng hành của quý vị để cùng nhau xây dựng Internet Việt

Nam phát triển, hội nhập cùng thế giới với tinh thần "Internet for all".

Trân trọng!

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

5958

rong giai đoạn 20 năm vừa qua, sự tăng trưởng ngoạn

Tmục của tài nguyên Internet Việt Nam, hoạt động an

toàn, ổn định của hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet

quan trọng quốc gia đã đồng hành, góp phần tạo động lực cho sự tăng

trưởng mạnh mẽ của Internet Việt Nam. Với các kết quả đó, Việt Nam đã

hội nhập sâu, rộng và có những đóng góp tích cực trong sự phát triển

chung của Internet toàn cầu.

Trong giai đoạn phát triển mới của Internet với xu thế chuyển

đổi số trên toàn cầu, chúng tôi tin tưởng rằng tài nguyên Internet Việt

Nam, các hệ thống kỹ thuật hạ tầng Internet quan trọng quốc gia sẽ tiếp

tục đồng hành, phát huy vai trò tích cực của mình trong sự phát triển

chung của hoạt động mạng, dịch vụ Internet Việt Nam và góp phần vào

công cuộc chuyển đổi số quốc gia.

Ấn phẩm Báo cáo tài nguyên Internet Việt Nam 2020 lần này,

ngoài việc cung cấp thông tin cho quý độc giả, còn là một lời cảm ơn chân

thành từ Trung tâm Internet Việt Nam tới các đối tác trong nước, quốc tế

và toàn thể cộng đồng Internet Việt Nam. Mong rằng, trên chặng đường

phát triển mới của Trung tâm, VNNIC sẽ tiếp tục nhận được sự tin cậy,

ủng hộ và đồng hành của quý vị để cùng nhau xây dựng Internet Việt

Nam phát triển, hội nhập cùng thế giới với tinh thần "Internet for all".

Trân trọng!

TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM

5958