bai 4 phan tich ky thuat
DESCRIPTION
Bài này hướng dẫn mọi người phân tích kỹ thuật, phân tích dựa trên các công cụ, indicator, các chỉ báo, dựa và số liệu, biểu đồ trong quá khứ, dự báo tương lai. cho ta được hướng đi trong thị trường nàyTRANSCRIPT
Company
LOGO
BÀI 4 : PHÂN TÍCH KỸ THUẬT P1Thông tin liên lạc : Hà Thanh Tùng
Điện thoại: 090 4384 505
Email: [email protected]
NỘI DUNG CHÍNH
Giới thiệu nến nhật1.
Hỗ trợ và kháng cự2.
Đường xu hướng3.
Chuỗi Fibonacci4.
Các đường trung bình động5.
Các chỉ báo kỹ thuật thông dụng6.
Các mô hình kỹ thuật quan trọng7.
1.CÁCH ĐỌC NẾN NHẬT ?
NẾN TĂNG MÀU XANH NẾN GIẢM MÀU ĐỎ
BÓNG
NẾN
BÓNG NẾN
THÂN
NẾN
THÂN
NẾN
GIÁ CAO
NHẤT
GIÁ THẤP
NHẤT
GIÁ MỞ CỬA
GIÁ ĐÓNG
CỬA
GIÁ CAO
NHẤT
GIÁ THẤP
NHẤT
GIÁ ĐÓNG
CỬA
GIÁ MỞ CỬA
1.CÁCH ĐỌC NẾN NHẬT ?
2. HỖ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ ( SUPPORT AND RESISTANCE)
* Khi thị trường đi lên,trước khi bị kéo
xuống, giá đạt đến đỉnh cao nhất và
điểm cao nhất đó gọi là điểm kháng cự
( Resistance).
* Khi thị trường tiếp tục lên lần nữa,
trước khi đi lên, giá đã đạt đến điểm
thấp nhất. Điểm thấp nhất này gọi là
điểm hỗ trợ (Support).
Bóng các nến test mức hỗ trợ 1.4700. Tại những thời điểm đó mức hỗ trợ có vẻ như
đã bị phá vỡ.Bóng nến phá mức 1.4700, tuy nhiên thị trường mới chỉ test mức hỗ trợ
mà thôi,thực tế các nến đều đóng bên trên mức 1.4700 và mức 1.4700 vẫn coi là mức
hỗ trợ thành công.
Một điều cần ghi nhớ là mức hỗ trợ/kháng cự không phải là con số chính xác,mà là
một vùng (Range) .Theo dõi biểu đồ nến Nhật,nhiều khi thoạt nhìn ta thấy một mức hỗ
trợ hoặc kháng cự xuất hiện có vẻ như bị phá vỡ,nhưng thực tế cho thấyrằng giá
đang test các mức đó. Sự phá vỡ mức R-S được thể hiện qua các bóng nến ( xem ví
dụ minh họa dưới đây)
2. HỖ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ ( SUPPORT AND RESISTANCE)
Khi nào hỗ trợ / Kháng cự bị phá vỡ ?
Một số người cho rằng mức hỗ trợ hoặc kháng cự bị phá vỡ nếu nến thực sự đóng qua
mức hỗ trợ/kháng cự đó. Tuy nhiên,không phải luôn luôn là như vậy.Xét ví dụ trên để
xem những gì đã xảy rakhi giá thực sự đóng dưới mức hỗ trợ 1.4700.
Trong trường hợp này, giá
đóng cửa dưới mức hỗ trợ
1.4700 nhưng cuối cùng
lại tăng trở lại vượt lên trên
mức 1.4700. Nếu bạn đã
tin rằng mức hỗ trợ đã bị
phá vỡ và thực hiện lệnh
sell, bạn có thể đã gặp
không may. Nhìn vào biểu
đồ giờ, ta có thể kết luận
rằng hỗ trợ này không
thực sự bị phá vỡ,thậm chí
còn trở nên mạnh mẽ hơn
2. HỖ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ ( SUPPORT AND RESISTANCE)
Một số lưu ý về hỗ trợ/kháng cự
Khi giá phá mức kháng cự trong xu hướng đi lên thì mức kháng cự đó sẽ trở thành mức
hỗ trợ khi giá đảo chiều đi xuống.
• Khi giá phá mức hỗ trợ trong xu hướng đi xuống thì mức hỗ trợ đó sẽ trở thành mức
kháng cự khi giá đảo chiều đi lên.
• Các mức hỗ trợ/kháng cự mà tại đó giá test nhiều lần mà không phá vỡ, được coi
là mức hỗ trợ/kháng cự mạnh.
• Khi giá phá hỗ trợ/kháng cự,sức mạnh của xu hướng tùy thuộc đó là hỗ trợ/kháng cự
mạnh hay yếu.
2. HỖ TRỢ VÀ KHÁNG CỰ ( SUPPORT AND RESISTANCE)
3. ĐƯỜNG XU HƯỚNG ( TRENDLINES)
Nguyên lý cơ bản để vẽ đường xu hướng là :
-Trong một xu hướng lên,đường xu hướng tăng được vẽ dọc theo phía dưới khu vực hỗ
trợ (các đáy).
-Trong một xu hướng xuống,đường xu hướng giảm được vẽ dọc phía trên vùng kháng
cự (các đỉnh).
Để vẽ các đường
xu hướng đúng
cần phải xác định
vị trí hai đỉnh hoặc
đáy lớn và kết nối
chúng với nhau
Có ba loại xu hướng :
1. Xu hướng tăng (Đáy sau cao hơn đáy trước)
2. Xu hướng giảm (Đỉnh sau thấp hơn đỉnh trước)
3. Đi ngang (Sideway
Ghi nhớ
1. Phải cần có ít nhất hai đỉnh hoặc đáy để vẽ một đường xu hướng,nhưng phải cần
ít nhất ba đỉnh hoặc đáy để xác nhận đường xu hướng đó. Càng nhiều đỉnh hoặc
đáy, sự chính xác càng cao.
2. Có thể coi các đường xu hướng là những đường hỗ trợ/kháng cự xiên và trở nên
mạnh hơn khi những mức này được test nhiều lần hơn.
3. ĐỪNG BAO GIỜ vẽ các đường xu hướng một cách gượng ép chỉ để phù hợp thị
trường vì đường xu hướng vẽ theo cách đó không đúng và không còn giá trị.
3. ĐƯỜNG XU HƯỚNG ( TRENDLINES)
3. KÊNH XU HƯỚNG
Nếu chúng ta sử dụng lý thuyết đường xu hướng này và thêm một bước nữa là vẽ
một đường song song có cùng góc của xu hướng tăng hoặc giảm, chúng ta sẽ tạo ra
một kênh xu hướng
GIAO DỊCH VỚI ĐƯỜNG XU HƯỚNG
1. Phương pháp đảo chiều (Reversal).
2. Phương pháp phá vỡ (Breakout).
Phá vỡ chủ động Phá vỡ thụ động
3. KÊNH XU HƯỚNG
4. CHUỖI FIBONACCI
Tỉ số Fibonacci đã được sử dụng rất nhiều trong các lĩnh vực kinh doanh,đặc
biệt là công cụ hữu hiệu khi phân tích kỹ thuật trong kinh doanh tài chính,vì vậy
chúng ta hãy học và quan tâm đến nó.
Chuỗi Fibonacci được hình thành như thế nào và ai là người đã phát hiện ra
chuỗi số đó?
Leonardo Fibonacci,một nhà toán học vĩ đại người Ý (1175-1250),người đã phát
hiện ra qui luật của dãy số tự nhiên như vậy,và chuỗi số đó được mang tên ông
: Chuỗi Fibonacci
Các mức fibonacci là 23.6%,38.2%,50% và 61.8%,76,4%.Ngoài ra có một số
mức phần trăm chi tiết hơn cũng được sử dụng như 100%,1.382,161.8% và
423%...Các tỷ lệ này được dùng trong phân tích kỹ thuật như là công cụ để tìm các
mức hỗ trợ,kháng cự tiềm năng và tìm giá mục tiêu.
FIBONACCI THOÁI LUI (RETRACEMENT)
FIBONACCI MỞ RỘNG (Extensions)
4.1 FIBONACCI THOÁI LUI (RETRACEMENT)
Fibonacci hoạt động tốt nhất khi thị trường có xu hướng.Fibo retracement thường
được chia thành 6 đường ngang để chỉ ra các mức thoái lui (các vùng hỗ trợ và kháng
cự,tương ứng với các tỷ lệ 100%,61.8%,50%,38.2%,23.6% và 0% ).
Ý nghĩa của các mức thoái lui này là : Sau một đợt biến động giá lên hay xuống,những
mức hỗ trợ và kháng cự mới thường rơi vào ngay hoặc gần các đường này.
- Sự điều chỉnh giá dừng ở mức
38.2% thường được xem là dấu
hiệu của xu hướng cũ còn tiếp
tục.
- Mức điều chỉnh 50% được xem
là mức trung lập,chưa chắc
chắn xu hướng (Neutral)
- Mức điều chỉnh 61.8% cho
thấy giá không còn là sự điều
chỉnh mà là bắt đầu một xu
hướng mới;
4.1 FIBONACCI THOÁI LUI (RETRACEMENT) - Cách vẽ
Bước 1: Xác định các mức cao và thấp (Đỉnh hoặc đáy) của đồ thị giá trong giai đoạn
phân tích.
Bước 2: Xác định xu hướng hiện tại của giá.Nếu :
a. Xu hướng hiện tại đang là tăng thì xu hướng trước đó là giảm.Kéo vẽ
Fibonacci
Retracement từ đỉnh tới tới đáy của xu hướng trước đó.
b. Xu hướng hiện tại đang là giảm thì xu hướng trước đó là tăng.Kéo vẽ
Fibonacci
Retracement từ đáy tới đỉnh tới của xu hướng trước đó.
Bước 3: Vẽ hình để xác định những mức Fibo để tìm những đường hỗ trợ và kháng cự.
4.1 FIBONACCI THOÁI LUI (RETRACEMENT)
Cách vẽ - xu hướng lên (uptrend)
4.1 FIBONACCI THOÁI LUI (RETRACEMENT)
Cách vẽ- xu hướng xuống (downtrend)
4.1 FIBONACCI THOÁI LUI (RETRACEMENT)
Cách vẽ- xu hướng xuống (downtrend)
4.2 KHI FIBONACCI BỊ SAI ?
Mặc dù Fibo cung cấp cho ta một xác suất thành công cao,tuy nhiên giống như các
công cụ kỹ thuật khác, nó không phải lúc nào cũng đúng. Bạn không biết chắc giá sẽ
đảo chiều tại mức 38.2% để tiếp tục xu hường ban đầu.Đôi khi nó có thể đạt mức
50% hoặc mức 61.8% rồi mới đảo chiều hoặc tệ hơn, giá hình thành xu hướng mới.
Bây giờ, hãy xem một ví dụ khi Fibo thoái lui không thành công
4.2 KHI FIBONACCI BỊ SAI ?
Nó chỉ ra rằng Swing low đó là đáy của xu hướng giảm và thị trường bắt
đầu tăng điểm so với điểm Swing high. Đó là lý do tại sao bạn cần phải trau
dồi kỹ năng của bạn kết hợp Fibo với các công cụ khác để giúp cho ta một
xác suất thành công cao hơn
KẾT HỢP FIBONACCI VỚI HỖ TRỢ / KHÁNG CỰ
4.3 KẾT HỢP FIBONACCI VỚI HỖ TRỢ / KHÁNG CỰ
4.4 KẾT HỢP FIBONACCI VỚI ĐƯỜNG XU HƯỚNG
4.4 KẾT HỢP FIBONACCI VỚI ĐƯỜNG XU HƯỚNG
4.5 CÁC DẠNG FIBONACCI KHÁC
Fibonacci Arcs Fibonacci Fans
Fibonacci Time Zones
5. ĐƯỜNG TRUNG BÌNH (Moving Average)
Đường trung bình được sử dụng để giúp dự báo giá cả trong tương lai.
Bằng cách nhìn vào độ dốc của đường trung bình (MA), ta có thể xác định
hướng tiềm năng của giá cả thị trường tốt hơn.
5. ĐƯỜNG TRUNG BÌNH (Moving Average)
Giống như bất kỳ công cụ khác, các đường trung bình hoạt động như một bộ delay
(trễ). Bởi vì ta đang lấy giá trị trung bình của giá trong quá khứ làm cơ sở cho dự
báo giá tương lai và không có gì đảm bảo dự báo đó chắc chắn sẽ xảy ra đúng như
vậy.
Dưới đây là một ví dụ về cách các đường trung bình làm “trơn tru” hoạt động của giá
cả.Trên đồ thị, ta có thể thấy 03 đường SMA khác nhau.
5. ĐƯỜNG TRUNG BÌNH (Moving Average)
Tất cả các đường trung bình là các công cụ báo biểu trễ (lagging
indicator) và luôn luôn theo sau giá thật. Nếu giá đang đi xuống thì
SMA nằm trên giá,nếu giá đang lên thì SMA hầu hết sẽ nằm bên dưới
giá.Bởi vì các đường trung bình là những công cụ báo biểu trễ nên
chúng được xếp vào loại công cụ báo biểu theo sau xu hướng.
Khi giá theo xu hướng thì đường trung bình hoạt động tốt, nhưng
không phải lúc nào giá cũng theo xu hướng do đó đường trung bình
có thể đưa ra tín hiệu sai lệch.
5. ĐƯỜNG TRUNG BÌNH (Moving Average)
Có nhiều công dụng đối với đường trung bình, nhưng các công dụng nổi bật là :
- Nhận biết và xác định xu hướng.
- Nhận biết và xác định các mức hỗ trợ và kháng cự.
- Thiết lập hệ thống giao dịch.
5. ĐƯỜNG TRUNG BÌNH (Moving Average)
Có 03 cách nhận biết xu hướng với đường trung bình :
hướng, vị trí và giao cắt.
Hướng
Để nhận biết xu hướng là sử dụng hướng của đường trung bình để xác định xu
hướng. Nếu đường trung bình đi lên, xu hướng lên. Nếu đường trung bình đi xuống,
xu hướng xuống. Hướng của đường trung bình có thể xác định đơn giản bằng cách
nhìn vào đường trung bình trên đồ thị.
5. ĐƯỜNG TRUNG BÌNH (Moving Average)
Sự giao cắt
Để nhận biết xu hướng là dựa trên vị trí của một đường trung bình ngắn so với một
đường trung bình dài. Nếu đường trung bình ngắn bên trên đường trung bình dài thì xu
hướng lên. Nếu đường trung bình ngắn bên dưới đường trung bình dài thì xu hướng
xuống.
5. ĐƯỜNG TRUNG BÌNH (Moving Average)
Xác định các mức hỗ trợ và kháng cự
Một công dụng khác của đường trung bình là xác định các mức hỗ trợ và kháng cự.
Việc này được thực hiện với một đường trung bình và được dựa trên sự kiện trước đó
Thiết lập hệ thống giao dịch (Sẽ học ở các bài sau này)
5. ĐƯỜNG TRUNG BÌNH (Moving Average)
Được John Bollinger phát triển, Bollinger Bands là một công cụ được sử dụng để
đo lường độ bất ổn định của thị trường,nó cho ta biết thị trường yên lặng hay sôi
động. Khi thị trường yên lặng, dải băng co hẹp lại, khi thị trường sôi động dải băng
rộng ra
6. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG
6.1 BOLLINGER BANDS
Công cụ này bao gồm 03 đường được thiết kế để bao quanh phần lớn hoạt
động của giá:
- Một đường trung bình ở giữa – Middle band
- Một đường bên trên – upper band
- Một đường bên dưới – lower band
6. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG
6.1 BOLLINGER BANDS
6. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG
6.1 BOLLINGER BANDSĐường Bollinger không được thiết kế để xác định xu hướng trong tương lai. Nó
được thiết kế để bổ
sung cho việc phân tích kỹ thuật và kết hợp với các công cụ khác. Bản thân đường
Bollinger đáp ứng
02 chức năng chính :
- Xác định các khoảng thời gian độ biến động cao hoặc thấp
- Xác định các khoảng thời gian giá đang ở mức kháng cự hay hỗ trợ.
Một chiến thuật dựa trên quan điểm là giá có khuynh hướng luôn luôn
trở lại giữa hai dải băng Bollinger. Sử dụng tốt nhất trong các thị trường
đi ngang (sideway)
6.2 ĐƯỜNG TRUNG BÌNH HỘI TỤ PHÂN KỲ MACD
6. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG
Được phát triển bởi Gerald Appel,MACD - viết tắt của Moving Average
Convergence Divergence (Trung bình động phân kỳ hội tụ) là công cụ sử
dụng để xác định xu hướng mới, tăng giá hay giảm giá, là một trong
những công cụ hữu dụng đáng tin cậy và đơn giản nhất.MACD sử dụng
các đường trung bình như là các công cụ trễ (lagging indicators) - công
cụ theo sau xu hướng.Các công cụ trễ được biến thành xung dao động
(momentum oscillator) bằng cách trừ đường trung bình dài với đường
trung bình ngắn.Kết quả được vẽ thành các đường kẻ dao động xung
quanh mức 0 và không có giới hạn giá trị cao nhất hay thấp nhất.MACD
là một “centered oscillator”.
6. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG
MACD6.2 ĐƯỜNG TRUNG BÌNH HỘI TỤ PHÂN KỲ MACD
6. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG
Với đồ thị MACD, bạn sẽ thường thấy có 03 thông số được sử dụng để cài đặt nó :
1. Số khoảng thời gian dùng để tính trung bình động nhanh.
2. Số khoảng thời gian được dùng trong trung bình động chậm.
3. Số thanh được sử dụng để tính trung bình của sai biệt giữa các đừơng trung bình
động nhanh và đường trung bình động chậm
Ví dụ nếu bạn có các thông số MACD là “12, 26, 9” (thường là giá trị ngầm định
cho đồ thị), chúng ta hiểu như sau :
1. Số 12 đại diện cho 12 thanh trước đó của đường trung bình biến đổi nhanh
2. Số 26 đại diện cho 26 thanh trước đó của đường trung bình biến đổi chậm
3. Số 9 đại diện cho 9 thanh trước đó của sai biệt giữa 02 đường trung bình biến
đổi
6.2 ĐƯỜNG TRUNG BÌNH HỘI TỤ PHÂN KỲ MACD
6. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG
. Công dụng của MACD
MACD thể hiện xu hướng thị trường.
- Thị trường tăng giá thì 2 đường Fast MACD và Signal line
cùng lúc đều nằm trên đường zero (0)
- Thị trường giảm giá thì 2 đường Fast MACD và Signal line
cùng lúc đều nằm dưới đường zero (0)
6.2 ĐƯỜNG TRUNG BÌNH HỘI TỤ PHÂN KỲ MACD
Các báo hiệu của MACD
6. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG
6.2 ĐƯỜNG TRUNG BÌNH HỘI TỤ PHÂN KỲ MACD
6. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG
6.2 ĐƯỜNG TRUNG BÌNH HỘI TỤ PHÂN KỲ MACD
6. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG
6.2 ĐƯỜNG TRUNG BÌNH HỘI TỤ PHÂN KỲ MACD
6. CÁC CHỈ BÁO KỸ THUẬT THÔNG DỤNG
6.2 ĐƯỜNG TRUNG BÌNH HỘI TỤ PHÂN KỲ MACD
7.GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH KĨ THUẬT
Các hình mẫu kỹ thuật cũng là một công cụ để nhận ra các tín hiệu, ta có thể dự
đoán điểm “bùng nổ” của thị trường ngay khi chúng xảy ra. Điều này mang lại rất
nhiều tiền trong quá trình tham gia thị trường. Mô hình kỹ thuật sẽ giúp chúng ta
phát hiện những dấu hiệu cho thấy thị trường chuẩn bị phá vỡ. Mô hình có thể cho
biết giá sẽ tiếp tục theo xu hướng hiện tại hoặc đảo chiều để có thể đưa ra các
chiến lược mua bán phù hợp với từng mô hình.
Có hai loại mô hình :
1. Mô hình củng cố – duy trì xu thế hiện tại của thị trường.
2. Mô hình đảo chiều – ngược với xu thế hiện tại của thị trường.
Chúng ta sẽ nghiên cứu các mô hình :
• Mô hình hai đỉnh / hai đáy.
• Mô hình vai đầu vai / vai đầu vai ngược.
• Mô hình cái nêm hướng xuống/ hướng lên.
• Mô hình hình chữ nhật tăng / giảm.
• Mô hình cờ đuôi nheo tăng / giảm.
• Mô hình tam giác : cân, hướng lên / hướng xuống.
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.1. Mô hình hai đỉnh – hai đáy
2.1.1 Mô hình hai đỉnh
2.1. Mô hình hai đỉnh – hai đáy
2.1.2 Mô hình hai đáy
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.2 Mô hình vai đầu vai
2.2.1. Mô hình vai đầu vai thuận
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.2 Mô hình vai đầu vai
2.2.2. Mô hình vai đầu vai ngược
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.3 Mô hình cái nêm
2.3.1 Mô hình cái nêm hướng lên
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.3 Mô hình cái nêm
2.3.1 Mô hình cái nêm hướng lên
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.3.2 Mô hình cái nêm hướng xuống
2.3 Mô hình cái nêm
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.3.2 Mô hình cái nêm hướng xuống
2.3 Mô hình cái nêm
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.4 Mô hình hình chữ nhật
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.4 Mô hình hình chữ nhật
2.4.1 Mô hình hình chữ nhật giảm giá
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.4 Mô hình hình chữ nhật
2.4.2 Mô hình hình chữ nhật tăng giá
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.5 Mô hình cờ đuôi nheo
2.5.1 Mô hình cờ đuôi nheo giảm giá.
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.5.2 Mô hình cờ đuôi nheo tăng giá
2.5 Mô hình cờ đuôi nheo
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.6 Mô hình tam giác
2.6.1 Mô hình tam giác cân
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.6 Mô hình tam giác
2.6.2 Tam giác hướng lên
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
2.6 Mô hình tam giác
2.6.3 Tam giác hướng xuống
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
7.7 Cách giao dịch theo mô hình kỹ thuật
7.7.1 Mô hình đảo chiều :
1. Mô hình hai đỉnh
2. Mô hình hai đáy
3. Vai đầu vai thuận
4. Vai đầu vai ngược
5. Mô hình cái nêm hướng xuống
6. Mô hình cái nêm hướng lên
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
7.7 Cách giao dịch theo mô hình kỹ thuật
7.7.2 Mô hình tiếp tục xu hướng
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
7.7.3 Mô hình hai chiều
7.7 Cách giao dịch theo mô hình kỹ thuật
7. CÁC MÔ HÌNH KỸ THUẬT
Company
LOGO
BÀI 4 : PHÂN TÍCH KỸ THUẬT P3
BÀI 5 : PHÂN TÍCH CƠ BẢN
BÀI 6 : THIẾT LẬP HỆ THỐNG GIAO DỊCH
BÀI 7 : TÂM LÝ GIAO DỊCH VÀ QUẢN LÝ VỐN
BÀI 8 : GIAO DỊCH TỰ ĐỘNG
BÀI 9 : HƯỚNG DẪN MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH THẬT
BÀI 10 : ÔN TẬP VÀ GIẢI ĐÁP THẮC MẮC
BÀI 4 : PHÂN TÍCH KỸ THUẬT P2