bai dich _ organization culture and change
TRANSCRIPT
HỌC HỎI TỪ NGƯỜI KHÁC
Ý TƯỞNG MỚI PHÁT TRIỂN TRONG MÔI TRƯỜNG PHÙ HỢP
Nếu bạn bảo những người bạn bè và hàng xóm xác định bức thư thú
vị nhất mà họ đã nhận được gần đây,rất có thể đó là một hóa đơn giao
hang từ Netflix;dịch vụ giải trí cá nhân tận nhà,được chứa trong một
phong bì nhỏ màu trắng và đỏ. Mỗi một ngày trôi qua,có hơn 45000 DVD
và tiêu đề Blu-ray quá cảnh phục vụ một cơ sở khách hàng 8 triệu sức
mạnh và phát triển
Giám đốc điều hành Reed Hastings nói rằng đó là một sự cam kết về
dịch vụ khách hang mà giữ cho Los Gatos. California, công ty đứng đầu
trong trò chơi của nó. Đằng sau dịch vụ tuyệt vời là một sự nghèo nàn về
độ khéo léo của con người được hỗ trợ bởi công nghệ mới nhất. Và với sư
chuyển hướng sang tải video, Netflix đã gây tiếng vang với dịch vụ xem
ngay lập tức của mình. Tiện ích Netflix-ready dang phát triển nhiều và đã
bao gồm Xbox 360s, TiVos và vài máy phát đĩa Blu-ray.
Hasting luôn cố gắng đưa mọi người lại gần bằng tầm nhìn và công
nghệ mới. Tờ Wired mô tả ông là ‘một kẻ xâm nhập lặng lẽ,phá bỏ mô
hình kinh doanh một cách im lặng và không thể cứu vãn được’. Bài viết
được trích trên kết thúc với tiêu đề ‘Netflix ở khấp nơi,xin lỗi Cable, anh
chỉ là quá khứ’.
Văn hóa công ty phù hợp với người sáng lập duy nhất và theo định
hướng hiệu suất cao. Hasting nói:ở nhiều công ty, một người làm việc với
hiệu suất trung bình được tăng lương ở mức trung bình. Ở Netflix,họ được
nhận môt chính sách hào phóng. Công ty để cho nhân viên chọn bao nhiêu
lương được trả bằng tiền mặt và bao nhiêu được trả bằng cổ phần;họ có
thể có bao nhiêu ngày nghỉ họ muốn cho những kì nghỉ.và chế độ làm
việc ngày qua ngày được giữ từ tối thiểu đến tối đa sự tự do cá nhân trong
công việc. Như đã được mô tả bởi tờ Wired, Hasting là một người lãnh
đạo lặng lẽ và không can thiệp vào hoạt động… ông chỉ đặt ra mục tiêu và
để nhân viên tìm cách thực hiện chúng.
Tất nhiên thay đổi luôn là một sự ban hành, và Hastings nhận thức rõ
sự cần thiết phải tránh việc tự mãn. Ông nói:nếu một người nghĩ Netflix là
một công ty cho thuê DVD, anh ta hẳn phải cảm thấy sợ hãi. Quan điểm
của ông khác biệt và bùng nổ. Ông nghĩ Netflix là một dịch vụ phim
online với nhiều mô hình phân phối. Không có chỗ cho sự ổn định trong
khái niệm đó ở thế giới của Netflix.Thời gian sẽ kiểm chứng là ông có thể
giữ việc phân phối như đã hứa hay không.
LÀM ĐIỂM CHUẨN
Nghĩ về Netflix,về chiến lược, và về cách nhìn của giám đốc quản lý
trong lần tới bạn xem phim. Thông thường, những nhà điều hành và
những tổ chức ngày nay mất đi sự liên kết của họ với khách hàng và thị
trường. Họ hoặc xao nhãng việc học ngoài giờ, hoặc không có khả năng
làm việc đó bởi những ép buộc cá nhân và tổ chức. Có rất nhiều điều để
nghĩ về khi nào có thể làm chủ được việc quản lí văn hóa tổ chức và
những thay đổi.
HỌC HỎI BẢN THÂN
KHOAN DUNG CHO SỰ MƠ HỒ
Mặc dù sáng tạo và giải quyết vấn đề có thể thú vị, sự thay đổi và
không chắc chắn cũng gợi lên sự lo lắng. Thay đổi ngăn cách chúng ta với
thói quen và điều kiện trong quá khứ.sự không chắc chắn dẫn đến nhiều
thứ vượt khỏi tầm kiểm soát trực tiếp. Tùy thuộc vào sự khoan dung cho
mơ hồ của bạn,bạn có thể thoải mái hoặc không thoải mái khi đối mặt với
thực tế.
Hãy xem sự kiểm tra tỉ mỉ về khoan dung cho sự mơ hồ ở khung bên
cạnh. Sự thay thế nào mô tả tốt nhất cách mà bạn đã phản hồi tới những
tiến trình và những người huấn luyện khác nhau. Bên trong sự khoan dung
cho mơ hồ của bạn la gì ?
Phải có sự linh hoạt của cá nhân và sự tự tin để có thể giải quyết tốt
những việc không báo trước,bất kể là trong một khóa học ở đại học hay
một tình huống công việc. vài người,hoặc có lẽ là nhiều,tỏ ra không dễ
dàng lắm khi giải quyết những việc không giống nhau. Họ thích làm việc
với những chỉ thị cung cấp rõ rang những cơ chế quyết định và tối thiểu
sự mơ hồ. họ thích cấu trúc tổ chức máy móc với những đặc điểm quan
lieu bàn giấy. họ có xu hướng thoải mái với những nguyên mẫu cố định
và có thể rất sợ những thứ gì mới.
Những mô tả vừa rồi có đúng với bạn? hay bạn thuộc những người
sẵn lòng,có thể va vui vẻ làm việc trong cấu trúc ít có sự cố định,nơi mà
cho phép rất nhiều sự linh hoạt để đáp ứng những tình huống thay đổi.
nhiều người thích sự tự do và tự động trong cơ quan tổ chức thiết kế cho
sự đổi mới và thich nghi. Họ bị hấp dẫn bởi viễn cảnh về sự thay đổi và
những cơ hội mới.
Nhiều thách thức về quản lý hiện nay rơi vào sự thay đổi loai công
việc, và nhiều thách thức cá nhân cũng vậy. ở cái nhìn này,thật quan trọng
khi phải tìm ra một sự phù hợp giữa sở thích cá nhân và môi trường tự
nhiên của tổ chức nơi bạn chọn làm việc. để đạt được điều này,bạn phải
hiểu sự khoan dung cho mơ hồ của bạn và ban phản ứng với môi trường
thay đổi như thế nào. Thời điểm tốt nhất để khám phá chúng là bây
giờ,trước khi bạn nhận công việc đầu tiên hoặc kế tiếp.
Cuộc kiểm tra tỉ mỉ về khoan dung cho sự mơ hồ
Một người dạy đưa ra những công việc rõ ràng và không chấp nhận bất cứ
sai lệch nào
Hoặc
Một người đưa ra công việc mở và để học viên có những đề nghị thay thế
Trong một tinh huống tiêu biểu.bạn thích…
Một người dạy đưa ra một đề cương chung chung và thay đổi chúng bởi
những phản hồi của học viên
Hoặc
Một người đưa ra đề cương chi tiết và phê chuẩn nó
TRỞ NÊN HIỂU MÌNH NHIỀU HƠN
Viết một bài tường thuật ngắn mô tả cấp trên lý tưởng của bạn về cấu
trúc,văn hóa,phong cách quản lý và tần xuất những thay đổi lớn. thêm một
nhận xét giải thích tổ chức lý tưởng này phù hợp với bạn như thế nào, bao
gồm những gì bên trong sự tự đánh giá hoàn thành trong chương đầu. Điều
này nói gì về khả năng trở thành nhà lãnh đạo thay đổi của bạn. và cũng ghi
nhận những thuận lợi của chương cuối-đặc điểm sự tự đánh giá- phản ánh xa
hơn trong sự khoan dung cho mơ hồ của bạn,cũng như khả năng lãnh đạo
thay đổi tổ chức của bạn.
HÌNH ẢNH TỔNG QUAN CHƯƠNG
11 Văn hoá tổ chức và sự thay đổi
Câu hỏi 1
Văn hóa tổ chức
Hiểu văn hóa tổ chức
Những văn hóa có thể quan sát được
Những giá trị văn hóa cốt lõi
Câu hỏi 2
Những tổ chức đa văn hóa
Những tổ chức đa văn hóa và sự biểu hiện
Tổ chức tiểu văn hóa
Tính đa dạng của tổ chức tiểu văn hóa
Câu hỏi 3
Sự thay đổi trong tổ chức
Mô hình của lãnh đạo thay đổi
Gia tăng và chuyển đổi thay đổi
Các giai đoạn của sự thay đổi kế hoạch
Thay đổi chiến lược
Kháng cự lại sự thay đổi
Theo hai học giả Michael Beer và Nitin Nohria, nền kinh tế mới mở ra
những cơ hội kinh doanh tuyệt vời cũng như những sự rối loạn lớn. không
kể từ khi cuộc cách mạng công nghiệp có cổ phần đối phó với sự thay đổi
quá cao, nhiều tổ chức đã chấp nhận, ít nhất là trên giả thuyết, rằng họ phải
hoăc thay đổi hoăc bị đào thải. John Chambers, nhà quản lý của Cisco
Systems, nói rằng ‘những công ty thành công sẽ có văn hóa phát triển dựa
trên sự thay đổi mặc dù thay đổi làm nhiều người không thoải mái’.
Có vài nghi ngờ là sự không thoải mái với thay đổi có thể kéo tổ chức và
những người lãnh đạo xuống vũng bùn, làm chúng trở nên khó khăn để theo
kịp môi trường thay đổi. Sau khi Chủ tịch hội đồng quản trị General Motors
-Ed Whitacre sa thải Giám đốc điều hành Frit Henderson, ông làm vậy bởi
sự thất bại với những bước đi chậm chạp trong thay đổi ở GM. Whitacre và
hội đồng quản trị muốn nhiều sự phát triển hơn sau khi công ty đã thoát
khỏi phá sản, họ muốn công ty và những nhà quản lý của nó có thể liều lĩnh
hơn,và, họ muốn Henderson chịu trách nhiệm về việc bất lực khi để thay đổi
xảy ra. Đặc biệt, họ chỉ trích cái gọi là ‘văn hóa cẩn trọng của GM’.
NHỮNG VĂN HÓA TỔ CHỨC
Nghĩ về những của hàng nơi bạn hay mua, những nhà hàng bạn thường
lui tới, những nơi mà bạn làm việc. vậy môi trường là gì ? bạn có nhận ra,
chẳng hạn như những hãng bán lẻ nổi tiếng như Anthropogie,Gap, Hollister,
và Banana Republic có không khí phù hợp với thương hiệu và khách hàng
của họ. như là môi trường nội bộ rất quan trọng trong quản lý, và từ được
dùng để miêu tả chúng là văn hóa tổ chức.đây là hệ thống chia sẻ niềm tin và
giá trị hình thành và dẫn dắt ứng xử của mỗi thành viên. Nó cũng thường
được gọi là văn hóa cộng tác,và xuyên suốt sự ảnh hưởng lên nhân viên và
khách hàng,nó có thể có một sự tác động mạnh đến hiệu suất.
Ở Zappos.com,một cửa hàng bán lẻ trưc tuyến về giày dép,nhà quản lý
Tony Hsieh đã xây dựng một văn hóa vui vẻ,sáng tạo và khách hàng là trung
tâm.ông nói: ‘ý kiến nguyên bản là thêm một chút vui vẻ’ và sau đó mọi
người tham gia vào ý kiến ‘chúng ta có thể làm nó tốt hơn’ .bây giờ khái
niệm một khách hàng không vui vẻ khi đến với Zappos là điều không tưởng.
‘Họ có thể chỉ gọi chúng tôi một lần trong đời’,ông nói, ‘nhưng đó là cơ hội
để gây ấn tượng với họ’.nhà quản lý của Amazon.com- Jeff Bezos thích
Zappos đến nỗi ông mua công ty, và Girl scouts gửi nhà điều hành đến học
văn hóa của Zapos và đem về những ý tưởng phát triển văn hóa của họ. Lời
khuyên của Hsieh là nếu bạn ‘có văn hóa đúng,nhiều yếu tố khác như
thương hiệu và dịch vụ khách hàng sẽ tự xuất hiện’.
HIỂU VỀ VĂN HOÁ TỔ CHỨC
Văn hóa của tổ chức là cái mà bạn thấy và nghe được khi đi tham quan tổ
chức đó như một người khách, một khách hàng hay một nhân viên. Quan sát
kĩ, tiếp xúc với môi trường và lắng nghe các cuộc nói chuyện. Mỗi khi mà
bất cứ ai, ví dụ như người nói đến “cách mà chúng ta làm việc ở nơi đây” thì
người đó đã có thể hòa nhập vào văn hóa của tổ chức đó. Cũng như mỗi
quốc gia, dân tộc, gia đình có văn hóa riêng thì tổ chức cũng cần phải có để
tạo nên đặc trưng riêng và giúp phân biệt chúng với những cái khác.
Ban quản lý Smarts 11.1 đã đưa ra ý tưởng về việc biết được văn hoá tổ
chức dựa vào một số biểu hiện như động lực thúc đẩy và chấp nhận rủi ro,
làm việc nhóm, việc định hướng mọi người cũng như nhấn mạnh đến kết
quả đạt được. Ví dụ như khi xem xét về cách nhà tuyển dụng những chuyên
viên giỏi giới thiệu về văn hoá tổ chức cần tránh khi tuyển những ứng cử
viên cho những công việc hàng đầu: Hãng hàng không Anh “ Hãy như là
làm việc cho FBI”, nhà máy General “ Văn hóa nhà quý tộc của việc tránh
các xung đột”, xăng dầu phương Tây “ một môi trường độc đoán” và Oracle
“ một công ty của những người có thể vượt qua mẹ mình để đạt được vị trí
hàng đầu”.
Những tổ chức tốt nhất như đã giới thiệu trên trang Zappos.com chắc
chắn có khả năng được đánh giá cao trong khi vẫn đang đi theo nhu cầu và
định hướng khách hướng của khách hàng. Bạn đã từng đến Disneyland hay
Disney World bao giờ chưa? Hãy nghĩ về cách mà những nhân viên làm
việc, cách mà công viên đang hoạt động, cái cách rất phù hợp và tích cực mà
khách hàng được phục vụ. Cái văn hoá tổ chức bền vững như Disneyland rất
rõ ràng, xác định cụ thể và được chia sẻ rộng rãi giữa mọi người. Họ khuyến
khích thái độ làm việc tích cực và phản đối các cách làm việc khác thường.
Họ cũng truyền cho nhân viên cách làm việc vì lý do gì hay cùng với ai đó
với thái độ tốt nhất trong tổ chức.
Một trong những cách mà các tổ chức xây dựng một văn hoá bền vững và
tích cực là qua quá trình xã hội hóa. Đây là quá trình giùp các thành viên
mới tiếp nhận văn hóa và giá trị của tổ chức cũng như thái độ và cách ứng
xử được chia sẻ giữa các thành viên. Xã hội hoá thường bắt đầu ý nghĩa của
mình trước sự giáo dục của bất cứ ai như là dạy cho một sinh viên kinh tế về
tầm quan trọng của sự xuất hiện một cách chuyên nghiệp và các kỹ năng
tương tác với nhau. Và sau đó là nó tiếp tục với việc định hướng các nhân
viên và các chương trình huấn luyện, cái mà nếu có kết quả tốt sẽ ảnh hưởng
mạnh mẽ đến các thành viên mới. Disney là một trong số những ông chủ đầu
tư lớn vào xã hội hoá và huấn luyện người mới của mình. Người sáng lập
Disney đã từng bảo rằng: “Bạn có thể mơ ước, sáng lập, thiết kế hay xây
dựng nên một nơi thật tuyệt vời trên thế giới nhưng mong muốn rằng hãy
biến giấc mơ ấy thành hiện thực”.
Ban quản lý Smart 11.1
Những câu hỏi về hiểu biết văn hoá của một tổ chức:
Nó có một cấu trúc chặt chẽ hay lỏng lẻo?
Hầu hết những quyết định thường có ảnh hưởng là làm thay đổi hay
giữ nguyên hiện trạng?
Những kết quả hay thành tích đạt được nào có gía trị cao?
Những hoàn cảnh thường nào đối với chấp nhận rủi ro và cải tiến?
Việc trao quyền và bao gồm cả các nhân viên rộng rãi như thế nào?
Cái cách cạnh tranh nội bộ hay cả với bên ngoài?
Giá trị của việc xem trọng con người, khách hàng cũng như các nhân
viên là gì?
Làm việc nhóm có phải là một cách trong tổ chức này?
Xã hội hóa là quá trình mà qua đó các thành viên mới có thể học hỏi
được văn hoá của một tổ chức.
VĂN HÓA CÓ THỂ NHẬN THỨC ĐƯỢC CỦA MỘT TỔ CHỨC
Văn hoá tổ chức được miêu tả với hai mức độ như trong phần 11.1. Mức
độ bên ngòai là cái văn hoá có thể quan sát được và mức độ bên trong là cái
văn hoá cốt lõi. Như đã được đề cập đến, bạn có thể nghĩ nó như là một tảng
băng trôi. Cái nằm dưới bề mặt và khó có thể nhận biết mới là giá trị cốt lõi.
Cái nằm ngoài bề mặt và dễ dàng nhìn thấy được là những văn hoá rõ ràng
dễ nhận ra. Những cái văn hoá có thể dễ dàng nhìn thấy được luôn là cái bên
ngoài của mọi tổ chức. Nó biểu hiện qua cái cách người ta ăn mặc tại nơi
làm việc, cách sắp xếp văn phòng hay cách họ nói chuyện và đối xử với
người khác, những cuộc nói chuyện tự nhiên hay cách họ nói chuyện và đối
xử với khách hàng. Hãy kiểm tra trong lần tới khi bạn đến các cửa hàng, nhà
hàng hay các dịch vụ khác được lập nên. Mọi người ăn mặc cư xử và hành
động như thế nảo? Họ đối xử với những người khác ra sao? Họ cư xử với
khách hàng thế nào? Họ đã nói chuyện những gì? Họ có cảm thấy thích thú
không? Khi mà bạn bắt đầu đặt câu hỏi, bạn đã bắt đầu nhận biết được cái
văn hoá dễ dàng thấy được của các tổ chức.
Cái văn hóa dễ dàng thấy được cũng có thể được tìm thấy trong các cửa
hàng, những anh hùng, các lễ nghi và những biểu tượng là một phần thường
ngày của các tổ chức. Ở trường đại học, nó bao gồm cả các lời động viên
khuyến khích và những cái va chạm sau mỗi cuộc chơi lành mạnh. Trong
một trường làm việc như Apple, Hewlett-Packard, Zappos, và Amazon, nó
có trong những câu chuyện về người sáng lập hay lịch sử của công ty cũng
như là trong các dịp kỉ niệm tự nhiên về việc thành lập hay là cột mốc quan
trọng của cá nhân như là dịp sinh nhật.
Khi mà bạn cố tìm hiểu về cái văn hoá có thể quan sát được thì hãy xem
xét những vấn đề sau :
Những anh hùng, người được nêu ra với sự thu hút đặc biệt hay sự
thành lập của họ được ghi nhận với sự tán dương và ngưỡng mộ; nó bao
gồm cả người thành lập và người gương mẫu chính.
Những lễ nghi hay nghi thức: những lễ kỉ niệm và cuộc gặp gỡ đã lên
kế hoạch tự nhiên được tổ chức vào các dịp quan trọng hay mừng ngày
thành lập.
Truyền thuyết và chuyện kể, được kể và kể lại giữa các thành viên
như là những chiến công hay nhân chứng cho công ty.
Các ẩn dụ và biểu tượng khác. Đây là một công cụ đặc biệt của ngôn
ngữ và những diễn đạt không thành lời nói về những chủ đề quan trọng và
giá trị của tổ chức.
Sự có mặt hay vắng mặt của những biểu hiện về văn hoá có thể nhìn thấy
được và cách họ thực hành có thể nói lên nhiều thứ về tổ chức. Khi vắng mặt
nó sẽ thể hiện một tổ chức không có cái văn hoá tốt. Khi có thì họ giao tiếp
và mang theo văn hoá mọi lúc, giữ cho chúng tồn tại và rõ ràng trong con
mắt của mọi người. Một bài học về văn hoá tổ chức thông qua đó là tất cả
thành viên có thể giữ cho văn hoá tồn tại bằng cách chia sẻ và thực hiện
chúng.
GIÁ TRỊ VÀ VĂN HOÁ CỐT LÕI CỦA TỔ CHỨC
Loại văn hoá thứ hai và có mức độ sâu sắc hơn của tổ chức là những văn
hoá cốt lõi. Như là một tảng băng trôi, nó bao gồm những giá trị cốt lõi hoặc
những lý thuyết và niềm tin nằm bên dưới, ái hình thành và tạo nên cách cư
xử của mọi người. Ảnh hưởng của nó kéo dài từ mức độ điều hành cao nhất
qua các cấp quản lý cho đến những công nhân người tạo ra sản phẩm hay
cung cấp dịch vụ của công ty. Bạn có thể biết đến giá trị cốt lõi và nói đến
khi biết đến chúng. Ví dụ như khi bạn đang cố gắng khai báo về những hành
lý bị mất trên máy bay và được đối xử rất tốt hay trả lại hàng hoá cho cửa
hàng và được chào đón với một nụ cười không nghi ngờ gì cả. Cái giá trị
nằm bên trong văn hoá cốt lõi ảnh hưởng mạnh đến cách kết ký hợp đồng.
Nếu mà cảm nghĩ của khách hàng về những vấn đề này không tốt, thì những
công ty này sẽ trở nên yếu đi và thể hiện ra những giá trị cốt lõi xấu hơn.
Gía trị trong một số công ty tốt nhất được tìm thấy để nhấn mạnh sự hoạt
động tố, các động lực thúc đẩy, trách nhiệm xã hội, sự chính trực, toàn thể
nhân viên, dịch vụ khách hàng và làm việc nhóm. Một ví dụ về giá trị cốt lõi
của công ty có ảnh hưởng mạnh mẽ là bao gồm “ Dịch vụ hơn cả những dịch
khác” ở Nordstrom, “ động lực im lặng” tại Merch, “Khuyến khích ý tưởng
cá nhân và sự sáng tạo” của Sony và “Thu hút bền vững đối với sự kiên định
và chi tiết” ở Disney.
Tuy nhiên, khi cố gắng đọc hay hiểu được văn hoá cốt lõi của công ty,
đừng để bị lừa bởi những giá trị riêng lẻ. Rất dễ để viết về một phần giá trị
cốt lõi, đăng lên một trang web và nói về chúng. Và càng khó hơn để cho
chúng tồn tại. Nếu những giá trị của một tổ chức đã được đề cập đến có
nhiều ảnh hưởng tích cực, mọi người trong tổ chức từ cấp trên đến cấp dưới
phải bị ảnh hưởng bởi nhưng giá trị này trong các hoạt động hằng ngày. Ở
khía cạnh này, các nhà quản lý cần có trách nhiệm để tìm đến được tất cả giá
trị và để chúng tồn tại thực sự. Sau đó, cách mà bạn phản ứng khi mà bạn
thấy các nhà điều hành trong tổ chức nói đến giá trị như là sự chân thật hay
cư xử rồi lại hành động khác đi như dùng quỹ công ty vào những bữa tiệc cá
nhân phung phí hay là các chuyến du lịch.
Văn hoá cốt lõi bao gồm các giá trị cốt lõi, những lý thuyết hay niềm tin
nằm bên dưới hình thành và tạo nên cách cư xử của mọi người trong tổ chức.
Gía trị cốt lõi là những niềm tin và giá trị được chia sẻ bởi những thành
viên trong tổ chức.
Quản lý giá trị cơ bản
Khái niệm quản lý giá trị cơ bản nói đến các nhà quản lý người gíup phát
triển, giao tiếp truyền những giá trị được chia sẻ trong tổ chức một cách tích
cực.
Những giá trị cốt lõi định hứơng cho thiết kế của Herman Miller
Những gía trị cốt lõi ủng hộ một văn hoá bền vững trong sự cải cách của nhà
thiết kế tương lai Herman Miller. Những giá trị được đề cập bao gồm:
Tạo nên một sự đóng góp có ý nghĩa đối với khách hàng
Tu dưỡng về cộng đồng, các hoạt đông và sự phát triển của mọi
người.
Tạo nên giá trị kinh tế cho cổ đông và chủ sở hữu các nhân viên
Phản hồi để thay đổi qua các thiết kế và cải cách
Tồn tại với sự chân thật và tôn trọng môi trường và phát triển nghề
nghiệp.
ALAN MULALLY, NỔI TIẾNG VỚI VĂN HÓA FORD.
Tại sao một người CEO được đem về từ một ngành công nghiệp khác lại
thành công nhất khi mà 3 nhà sản xuất ôtô đang rơi vào khủng hoảng khi
nền kinh tế gặp nhiều khó khăn? William Clay Ford Jr, chủ tịch của hãng xe
hơi Ford rất sẵn sàng. trả lời. Và người được nói đến chính là Alan Mulally,
một nhà sáng lập Boeing được Ford thuê về để tổ chức lại công ty, cũng như
đưa Ford về lại con đường cạnh tranh.
Rất nhiều người vào lúc đó đã thắc mắc làm sao một con người từ một
hãng máy bay có thể điều hành một công ty ôtô. Việc đến từ một ngành
công nghiệp khác và lãnh đạo thành công một công ty lớn là điều không hề
dễ dàng. Một chuyên gia tư vấn đã nhận xét: “ Tốc độ mà Mulally biến Ford
thành một công ty giàu có và linh hoạt là một trong những việc ấn tượng
nhất mà tôi từng biết”. Nếu không có sự ảnh hưởng của Mulally, Ford có lẽ
đã phá sản, ông ta khẳng định.
Bên cạnh việc hiện đại hóa máy móc và dây chuyền sản xuất, Mulally
cũng xóa bỏ nạn quan liêu phổ biến trong các công ty lớn, đó chính là sự
phân chia bộ phận chức năng rấr rõ ràng nhưng thiếu sự giao tiếp mở.
William Ford nói rằng, công ty có văn hóa “yêu thích gặp gỡ”, nghĩa là
những nhà quản lý phải gặp nhau để thảo luận những vấn đề mà họ muốn
trình bày với lãnh đạo cấp trên. Mulally đã thay đổi tất cả bằng cách thúc
đẩy việc ra quyết định trên cơ sở dữ liệu, cũng như việc hợp tác giữa các bộ
phận của Ford với các tổ chức cũng sản xuất phương tiện trên thế giới để có
thể bán hàng trên nhiều thị trường. Khi một lãnh đạo cấp cao không hài lòng
và muốn phàn nàn trực tiếp đến Ford, ông ta không nghe và không chấp
nhận việc đó. Đó là cách để Ford củng cố quyền lực của mình khi điều hành
công ty theo cách riêng.
Với thành công của Mullaly, thời gian sẽ cho thấy, trong tương lai, Ford
sẽ hoạt động như thế nào. Còn hiện nay, Ford đã vượt trội hơn GM và
Chrysler, và hơn nữa Mulally rất được kính nể nhờ năng lực quản lý của
ông. Một trong những nhà quản lý cấp cao của ông ta đã thốt lên rằng: “Tôi
sắp bước vào năm thứ tư trong nghề, và tôi chưa bao giở có một mục tiêu
kiên định như vậy”
Mặc dù chúng ta thường có xu hướng gắn việc quản lý giá trị là việc
quản lý cấp cao, nhưng thực chất trách nhiệm thuộc về tất cả từ nhà quản lý
cho đến những người lãnh đạo nhóm. Với tổ chức là một tổng thể thì bất cứ
đội nhóm nào cũng có những văn hóa riêng. Những văn hóa này hỗ trợ
nhóm và mục tiêu hoạt động của nhóm tốt hay không phụ thuộc một phần
vào sức mạnh của giá trị cốt lõi và vai trò của người lãnh đạo nhóm, đó
chính là giá trị hướng tới thành công. Những tiêu chuẩn sau đây là một sự
đánh giá tốt cho việc quản lí những giá trị của bất kì nhóm hay tổ chức nào.
Sự phù hợp- giá trị cốt lõi cho những mục tiêu hoạt động. Sự liêm chính- giá
trị cốt lõi cho những chuẩn mực đạo đức. Sự rộng khắp- giá trị cốt lõi mà tất
cả các thành viên có thể hiểu được. Sức mạnh- giá trị cốt lõi được mọi người
chấp nhận.
Một trường hợp tại Công ty Tom’s of Maine cho chúng ta một ví dụ điển
hình về việc quản lí những giá trị. Sau một thương vụ đầu tư lớn vào một
chất khử mùi, Tom Chappell, nhà sáng lập đã thực sự mất tinh thần khi biết
rằng khách hàng rất không hài lòng về sản phẩm. Nhưng vì ông đã thành lập
công ty trên những giá trị đó là sự tín nhiệm và sự chân thật trong mọi việc
nên Tom đã quyết định hoàn lại cho khách hàng và thu hồi lại toàn bộ sản
phẩm trên thị trường. Mặc dù việc đó đã tiêu tốn hết của công ty hơn
$400,000 nhưng Tom đã làm những việc mà ông luôn cho là đúng đắn. Ông
đã nâng cao tất cả những giá trị của công ty và là một hình mẫu tích cực cho
nhân viên noi theo.
SỰ LÃNH ĐẠO BIỂU TƯỢNG
Một nhà lãnh đạo biểu tượng tài giỏi là người có thể sử dụng tốt những
biểu tượng để nêu lên những giá trị và duy trì văn hóa cốt lõi của doanh
nghiệp. Những nhà quản lí và lãnh đạo phải nói và hành động bằng ngôn
ngữ của tổ chức. Giống như Tom Chappell của công ty Tom’s of Maine, họ
luôn hành xử thận trọng theo cách để tôn vinh những giá trị cốt lõi . Họ là
những hình mẫu lí tưởng cho mọi người noi theo và cạnh tranh. Hơn nữa, họ
sử dụng những từ ngữ nói và viết để miêu tả con người, sự kiện và thậm chí
là những cuộc cạnh tranh để củng cố và truyền đạt văn hóa. Ẩn dụ ngôn từ-
việc sử dụng những câu chuyện tích cực từ những ngữ cảnh khác thì rất có
hiệu quả trong trường hợp này. Ví dụ, nhân viên mới của Disney World và
Disneyland được khuyên là luôn nghĩ đến bản thân hơn là một người làm
công, họ là những diễn viên chủ chốt của đoàn, và họ làm việc trên sân khấu.
Hơn nữa, họ được nói rằng: Disney không chỉ là kinh doanh đơn thuần
nhưng là ngành kinh doanh giải trí.
Một nhà lãnh đạo biểu tượng tài ba biết tận dụng tất cả các cơ hội để
nhấn mạnh và có thể cường điệu những giá trị cốt lõi và những văn hóa có
thể thấy được. Họ kể rất nhiều lần một câu chuyện chủ chốt và họ cũng
khuyến khích người khác kể cho họ.. Họ có thể ám chỉ những câu chuyện về
các nhà doanh nghiệp, những người đã tạo tiếng vang cho công ty nhờ
những giá trị của bản thân. Họ nhắc nhở mọi người về người hùng của tổ
chức trong quá khứ cũng như hiện tại, người mà hoạt động của họ làm điển
hình cho những giá trị cốt lõi. Ngoài ra những nhà lãnh đạo này còn dùng
những lễ nghi để tôn vinh hoạt động của tổ chức cũng như các thành viên.
Như ở công ty mỹ phẩm Mary Kay, những gala được dùng để tôn vinh
những người có doanh số bán hàng cao nhất, cũng như để họ chia sẻ câu
chuyện về thành công của bản thân đã trở thành truyền thống. Chính vì thế,
những món quà khuyến khích đa dạng, phng phú cũng được trao tặng tại dịp
này, đặc biệt là những chiếc xe hơi xa xỉ được trao cho những người bán
hàng thành công nhất.
TINH THẦN TẠI NƠI LÀM VIỆC.
Bàn luận về văn hóa công sở cùng với việc quản trị những giá trị đã trờ
thành phổ biến. Mặc dù, xu hướng chung thường gắn kết “tinh thần” với tín
ngưỡng, nhưng thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi hơn trong quản trị để
miêu tả văn hóa tổ chức mà ở đó, mỗi người có thể tìm thấy ý nghĩa trong
công việc và trải nghiệm việc sẻ chia trong cộng đồng thông qua vai trò của
mình trong tổ chức. Công việc quản trị mà trong đó tôn trọng và nuôi dưỡng
những giá trị nhân bản đã tạo nên nền tảng của văn hóa công sở. Những
nguyên tắc cơ bản đó là mỗi cá nhân đều được làm giàu từ bên trong bằng
những công việc có ý nghĩa và việc kết nối với những người trong và ngoài
tổ chức.
Những giá trị cốt lõi của văn hóa công sở tạo nên nền tảng đạo đức vững
chắc, nhận biết phẩm giá con người, tôn trọng sự khác biệt đó và tập trung
vào việc liên kết công việc với sự đóng góp của doanh nghiệp vào xã hội.
Khi một người hoạt động trong văn hóa công sở, người đó nên bắt đầu từ
việc hài lòng khi biết rằng những việc sắp được hoàn thành mang ý nghĩa
riêng với từng cá nhân, được tạo ra thông qua cộng đồng và đánh giá bởi
nhiều người. Đáp ứng những tiêu chuẩn của văn hóa công ssở là không hề dễ
dàng và không phải tất cả doanh nghiệp đều giữ vững được. Nhưng việc ra
quyết định của CEO Tom’s of Maine, tom Chappell là trường hợp điển hình.
Mặc dù quyết định thu hồi sản phẩm đã tốn rất nhiều chi phí của công ty,
nhưng điều đó đã tôn vinh vấn đề đạo đức và trách nhiệm xã hội của ông.
BIỂU TƯỢNG VÀ TRUYỀN THỐNG TẠO NÊN VĂN HÓA
DISNEY
Văn hóa tổ chức là xu hướng chính tại Disney, Inc. Tầm quan trọng của
mọi người trong chiến lược của Disney là rất rõ ràng , ngay từ đầu khi mỗi
nhân viên mới quan tâm đến truyền thống. Chương trình này cho họ biết về
lịch sử, ngôn ngữ và toàn bộ câu chuyện sáng lập của công ty. Mục đích là
để mọi người biết về văn hóa công ty và làm việc để biến giấc mơ của
Disney trở thành sự thật. Và việc này thực sự có hiệu quả, chính sách của
Walt Disney đã dẫn đến việc ra đời học viện Disney, nơi cung cấp khóa
huấn luyện tương tự cho những nhà lãnh đạo cấp cao.
TỔ CHỨC ĐA VĂN HÓA
Trong quyển sách của mình Beyond Race and Gender, chuyên gia phân
tích R. Roosevelt Thomas Jr. đã tạo ra một liên kết giữa văn hóa của doanh
nghiệp với sự đa dạng. Ông cho rằng, cách mà người ta được đối xử tại công
sở, có thể là tôn trọng hoặc không, là sự phản ánh trực tiếp văn hóa doanh
nghiệp và việc lãnh đạo tại doanh nghiệp đó.
Thuật ngữ “tính đa văn hóa” nói đến tính khái quát, đa tư tưởng và sự tôn
trọng cho những khác biệt này tại nơi làm việc. Trong một doanh nghiệp đa
văn hóa thực sự, văn hóa của tổ chức kết nối và hỗ trợ những giá trị cốt lõi
tôn trọng, làm mạnh mẽ hơn những khác biệt của mỗi thành viên. Mỗi doanh
nghiệp đa văn hóa đều có những đặc điểm sau:
+ Đa tư tưởng: thành viên thuộc nhóm văn hóa đa số hoặc thiểu số đều có
ảnh hưởng đến sự thiết lập những giá trị và những chính sách.
+ Sự thống nhất về cấu trúc: những thành viên thuộc nhóm thiểu số mang
tính đại diện trong mọi công việc ở mọi cấp độ và trong mọi trách nhiệm
thuôc về chức năng.
+ Sự thống nhất mạng lưới không chính thức: các hình thức khác nhau
của các nhóm hỗ trợ và cố vấn giúp ích cho sự phát triển nghề nghiệp của
các thành viên thiểu số.
+ Xóa bỏ thành kiến và phân biệt đối xử: nhiều hoạt động đa dạng về
huấn luyện và nhiệm vụ bắt buộc nhằm xóa bỏ sự bất bình đẳng trong nhóm
văn hóa.
+ Giảm thiểu xung đột nhóm: sự da dạng không dẫn đến các cuộc xung
đột mang tính phá hoại giữa các thành viên của nhóm văn hóa đa số và thiểu
số.
TỔ CHỨC ĐA VĂN HÓA VÀ HIỆU QUẢ
R. Roosevelt Thomas, đã được đề cập ở trên, đưa ra ý kiến tranh luận
rằng những văn hóa tổ chức mà tôn trọng sự khác biệt thì đạt được những
hiệu quả từ sự phối hợp các tài năng và triển vọng có thể đạt tới. Tờ Gallup
Management Journal cũng cho thấy nơi làm việc gắn liền với các yếu tố
chủng tộc, đạo đức thì rất tốt về mặt tinh thần. Trong một cuộc nghiên cứu
dựa trên 2014 công nhân ở Mỹ, những người cảm thấy gắn bó thì sẽ có
khuynh hướng ở lại lâu dài và giới thiệu công ty với những người khác.
Những câu hỏi thường được tiến hành trong cuộc nghiên cứu bao gồm: Bạn
có luôn tin tưởng rằng công ty của bạn công bằng với tất cả công nhân? Khi
làm việc, mọi người có được đối xử tôn trọng hay không? Quản đốc của bạn
có biết sử dụng tốt các kĩ năng của công nhân hay không?
Tuy nhiên, khi nghiên cứu về sự đa dạng trong kinh doanh, Thomas
Kochan và những đồng sự của ông tại MIT thấy rằng nếu chỉ có sự đa dạng
không thể đảm bảo một hiệu quả tích cực. Chỉ khi sự đa dạng được thúc đẩy
thông qua những hoạt động của huấn luyện và hỗ trợ nhân sựthì mới đạt
được lợi ích. Nói cách khác, chỉ khi nhấn mạnh sự tôn trọng sự khác
biệttrong văn hóa tổ chức, chúng ta mới có thể mong chờ những kết quả khả
quan. Kochan và đồng sự tóm tắt những phát hiện của họ bằng hướng dẫn về
sự khác biệt và văn hóa tổ chức như sau:
Để thành công trong công việc và đạt được những giá trị từ sự đa
dạng, đòi hỏi một sự cam kết lâu dài và sự tiếp cận dai dẳng, hệ thống.
Thành công được trang bị bởi một tiềm năng mà trong đó sự khác biệt được
xem như là một cơ hội cho tất cả mọi người trong tổ chức học hỏi lẫn nhau
làm sao để hoàn thành tốt hơn công việc của họ và là một thời cơ đòi hỏi
một nền văn hóa tổ chức mang tính hợp tác và hỗ trợ, cũng như là tính lãnh
đạo nhóm và những kĩ năng có thể gia tăng hiệu quả của việc hoạt động
nhóm.
VĂN HÓA NHÓM TỔ CHỨC
Giống như xã hội, một tổng thể như tổ chức chứa đựng sự pha trộn của
nhiều văn hóa nhóm tổ chức khác nhau. Đó là các nét văn hóa quen thuộc
với một nhóm người cùng chia sẻ với nhau về các giá trị niềm tin giống
nhau dựa trên trách nhiệm của công việc và tính cách cá nhân của mỗi
người. Văn hóa nhóm thường làm phức tạp nhiệm vụ tạo ra một tổ chức đa
văn hóa thực sự. Chính như cuộc sống nói chung, chủ nghĩa vị chủng-tín
ngưỡng cho rằng một thành viên của tổ chức hay một nhóm văn hóa là giỏi
hơn tất cả mọi người-có thể len lỏi vào nơi làm việc và có những ảnh hưởng
bất lợi đến cách mọi người liên kết với những người khác.
Công việc và chức năng
Có nhiều văn hóa nhóm có thể tồn tại trong tổ chức như nhóm văn hóa
công việc được hình thành từ những người chia sẻ cùng nhau công việc hay
những kĩ năng. Ví dụ như luật sư, nhà khoa học, kỹ sư và kế toán. Những
công việc đó thường có những yêu cầu đặc biệt cho sự tự chủ và trao quyền
hành trong công việc, hoàn toàn đối lập với các phương pháp quản trị truyền
thống như điều khiển và chỉ đạo từ cấp trên xuống. Những yêu cầu đó nếu
không được nhận ra và giải quyết một cách đúng đắn, những công việc được
trả lương tỏ ra khó khăn để hợp nhất các nền văn hóa trong một tổ chức lớn
hơn.
Cũng có nhiều nhóm văn hóa chức năng được hình thành từ những
người làm việc cùng nhau trong cùng một bộ phận chức năng. Và những
người đến từ những bộ phận chức năng khác nhau có thể gặp khó khăn trong
việc hiểu nhau và làm việc tốt cùng nhau. Ví dụ như những nhân viên trong
một doanh nghiệp kinh doanh có thể nghĩ về họ như một “con người hệ
thống”, “con người thị trường”, “con người sản xuất” hay là “con người tài
chính”. Khi sự đồng nhất này được cường điệu hóa, thành viên trong một
nhóm chức năng có thể dành nhiều thời gian của họ cho mọi người, phát
triển những biệt ngữ chuyên môn cùng nhau, cũng như là các ngôn ngữ kỹ
thuật và vai trò của họ trong tổ chức ngày càng trở nên quan trọng hơn
những người khác trong các bộ phận chức năng khác.
Tính sắc tộc và văn hóa quốc gia
Những điểm khác nhau của nhóm văn hóa sắc tộc và nhóm văn hóa
quốc gia được hình thành ở nơi làm việc giữa những người chia sẻ với nhau
cùng một nền tảng trong giới hạn cộng đồng sắc tộc, quê hương hay vùng
miền trên thế giới. Chúng ta đều biết rằng đôi khi thật khó để làm việc với
người có nền văn hóa khác với chúng ta. Sự hiểu biết tốt nhất về so sánh các
nền văn hóa có được phần lớn nhờ vào tương tác trực tiếp và có cách nhìn
cởi mở hơn. Những lời khuyên giống như vậy thường đúng với hầu hết các
cộng đồng với nhiều nền văn hóa đa dạng khác nhau. Mặc dù một người có
thể có các cuộc đối thoại mỗi ngày về văn hóa của “người Mỹ gốc Phi”,
“người Mỹ La-tinh”, “người Mỹ gốc Pháp hay Tây Ban Nha”; những sự việc
hiện tại đang xảy ra chứng minh rằng việc hiểu và tôn trọng các nền văn hóa
thực sự rất khó đối với một thành viên của các nền văn hóa này. Hãy nhìn
lại, ví dụ như một trong những cuộc hội thoại về chính trị diễn ra trong khi
ông Barack Obama đang ứng cử cho vị trí tổng thống của nước Mỹ. Nếu
những hiểu biết về so sánh các nền văn hóa được hoàn thiện có thể giúp cho
mọi người làm việc tốt hơn vượt qua cả các biên giới quốc gia. Sự hiểu biết
này liệu có thể giúp mọi người từ những chủng tộc, sắc tộc khác nhau cùng
nhau làm việc tốt hơn hay không?
Giới tính và các thế hệ
Các vấn đề về nhóm văn hóa về giới tính của những thành viên chia sẻ
với nhau những đặc điểm đồng nhất về giới tính cũng có thể làm phức tạp
hơn môi trường làm việc. Những nghiên cứu cho thấy rằng khi đàn ông làm
việc cùng nhau, nhóm văn hóa có thể được hình thành trong một bầu không
khí cạnh tranh nơi có rất nhiều các vận động viên thể thao, các trò chơi và
câu chuyện thường được giải quyết bằng việc thắng và thua. Khi phụ nữ làm
việc cùng nhau, nhóm văn hóa được hình thành với sự nhấn mạnh về những
mối quan hệ cá nhân và sự cộng tác cùng nhau.
Chúng ta đang sống trong giai đoạn mà nhóm văn hóa về thế hệ- sự tồn
tại giữa những người trong cùng một độ tuổi- thường là chủ đề cho những
cuộc hội thoại tại nơi làm việc. Có đến 5 nhóm văn hóa về thế hệ có thể là
tiêu biểu cho một tổ chức hiện nay: người theo chủ nghĩa truyền thống sinh
trước năm 1945, người ra đời trong thời kỳ bùng nổ sinh sản (sau Thế chiến
thứ II) từ năm 1945 đến đầu những năm 1960, thế hệ X sinh từ năm 1965-
1990, thế hệ Y hay thế hệ Millenials sinh từ 1980-1995, và thế hệ Internet
sinh ra sau năm 1995. Những người thuộc các thế hệ này lớn lên trong
những giai đoạn thế giới khác nhau và bị ảnh hưởng bởi những giá trị và cơ
hội khác nhau. Một người nào đó bây giờ đã 60 tuổi, độ tuổi phổ biến cho vị
trí nhà quản trị có thâm niên, đã từng là một vị thành niên vào những năm
1960. Bà ấy hoặc ông ấy có lẽ đã gặp những khó khăn trong việc tìm hiểu,
làm việc và cũng như dẫn dắt những nhà quản trị trẻ hơn-những người sinh
ra vào khoảng những năm 1980 hay 1990, và tự lập vào những năm 2000.
Hãy nhìn xem vào bảng sau về những lời khuyên về việc làm việc với những
người thuộc thế hệ Millenials.
Lời khuyên cho việc làm việc với những người thuộc thế hệ Millenials.
Thử thách họ-đưa ra những công việc có ý nghĩa.
Khen thưởng họ với trách nhiệm và việc hoàn thành công việc.
Hỏi ý kiến của họ để tránh sự xuất hiện của những yêu cầu và sự kiểm
soát.
Kết nối với họ như một người cố vấn dày kinh nghiệm.
Thường xuyên có các ý kiến phản hồi; họ đã quen với việc hài lòng
ngay lập tức với công việc.
SỰ ĐA DẠNG VÀ VĂN HÓA NHÓM TỔ CHỨC
Thuật ngữ “đa dạng” về cơ bản có nghĩa là sự tồn tại của những điểm
khác biệt. Nhưng điều gì sẽ xảy ra khi những điểm khác biệt này được phân
phối một cách bất công trong một nền văn hóa nhóm tổ chức và trong kết
cấu quyền lực đang nắm quyền? Chính như vậy, điều gì sẽ xảy ra khi một
nhóm văn hóa ở trong tình trạng “đa số” trong khi những người còn lại trở
nên “thiểu số”.
Rào cản vô hình (Tấm trần bằng kính)
Dù cho các tổ chức ngày nay đang dần thay đổi, tuy nhiên có thể có nhiều
đội ngũ lao động đang ở vị trí thấp và trung bình so với những người ở cấp
trên. Quan sát vào những con số ở mục 11.2. Nó mô tả về rào cản vô hình,
được định nghĩa ở Chương 1 như một rào cản vô hình làm hạn chế sự thăng
tiến của những người phụ nữ hay người dân tộc thiểu số trong các tổ chức .
Là hàm ý gì đối với các thành viên là thiểu số, như là phụ nữ hay những
người da màu, tìm kiếm sự tiến bộ và thành đạt trong một tổ chức-nơi mà
nền văn hóa chiếm đa số là của những người đàn ông da trắng? Việc đó liệu
có dễ dàng để họ tiếp tục tiến lên khi sự thăng tiến và quyền lực cao hơn
được điều khiển bởi những người ra quyết định-là một phần của một nền văn
hóa thay thế chiếm vị trí chủ đạo.
Lấy trường hợp của những người phụ nữ. Bây giờ họ chiếm hơn
50% đội ngũ lao động của nước Mỹ và đến năm 2011 phụ nữ học đại
học sẽ nhiều hơn 2.5 triệu người so với đàn ông. Mặc dù ở các trường
đại học, phụ nữ ngày càng tăng, nhưng trong công việc và trong quản
trị, họ chỉ nắm giữ khoảng 2% những vị trí cấp cao trong những doanh
nghiệp của Mỹ. Trong năm 2009 chỉ có 12 CEOs của 100 doanh
nghiệp toàn cầu là phụ nữ và chỉ có 1 trong số đó là người Mỹ gốc
Phi-Ursula Burns of Xerox.
Tại sao không có nhiều hơn những người phụ nữ có thể lên đến
đỉnh cao sự nghiệp? Một câu trả lời chính là rào cản vô hình vẫn còn
11.2
Rào cản vô hình làm hạn chế sự thăng tiến của
người phụ nữ và những người dân tộc thiểu số trong các tổ chức
Tuyể
n
n
g
ư
ời
m
ới
Phần
lớ
n
n
ắ
m
gi
ữ
Ít
n
ắ
m
g
i
ữ
Tuy
ể
n
n
g
ư
ờ
i
Xuất
h
i
ệ
n
ở
m
ọ
Nắm
g
i
ữ
h
ầ
u
h
Văn hóa thiểu số:
Phụ nữ, người da
màu và người thiểu
số khác.
Văn hóa chủ đạo:
Đàn ông da trắng
gây ra nhiều trở ngại trong những giai đoạn đầu của sự nghiệp. Rào
cản vô hình này không phải luôn luôn dựa trên hoàn toàn thành kiến
về giới tính. Nhưng nó có thể chỉ ra rằng sự ưu thế hơn của đàn ông
trong văn hóa của một tổ chức hay trong những quan niệm về quản trị,
thật sự đây là thời gian thử thách khó khăn khi phụ nữ muốn cả gia
đình và sự nghiệp. Vì vậy thực sự khó khăn cho họ để giải quyết “việc
xuất hiện và tái xuất hiện các vấn đề nan giải”. Thậm chí khi người
lao động được hưởng các chính sách thuận tiện cho phụ nữ như thời
gian làm việc linh hoạt hay tự sắp xếp các công việc, một số phụ nữ
vẫn cảm thấy bị ép buộc khi phải chọn giữa gia đình và sự nghiệp. Ví
dụ như, có 24% trong mẫu khảo sát, nói rằng họ lo lắng về những tác
động bất lợi của sự nghiệp khi họ bỏ qua những cơ hội trong công
việc bởi vì trách nhiệm của họ với gia đình.
Sự quấy rối và phân biệt đối xử
Những người chiếm thiểu số thường đối mặt với những thử
thách hằng ngày trong công việc và phụ nữ thường gặp phải từ những
việc hiểu lầm đến những chuyện thiếu sự nhạy cảm ở một mặt của
những giới hạn rào cản vô hình và ở mặt còn lại chính là sự quấy rối
và phân biệt đối xử. Theo số liệu của Ủy ban bình đẳng cơ hội việc
làm (EEOC), các công nhân đưa ra một con số đang lớn dần lên về sự
thiên vị và sự phân biệt giới tính là một nhân tố chiếm 30%. EEOC
cũng báo cáo rằng sự phân biệt đối xử với người mang thai cũng tăng
lên. Chú ý đến sự phân biệt đối xử cũng là một vấn đề khác. Một nhà
quản trị cấp cao trong ngành công nghiệp máy tính nói rằng cô ấy thật
sự ngạc nhiên khi biết rằng trong nhóm làm việc của cô ấy, người Mỹ
gốc Phi được trả thấp hơn 25% những người còn lại. Cô ấy nói rằng
đó không phải là vì lương của anh ấy bị cắt giảm ở cấp làm việc đó.
Mà là vì phần lương đó được chuyển sang cho những đồng nghiệp da
trắng của anh ấy. Những điểm khác biệt này tăng lên rõ rệt theo thời
gian, nhưng không một ai chú ý và tiến lên phía trước để tạo ra một sự
điều chỉnh phù hợp.
Sự quấy rối tình dục là một hình thức của việc không mong
muốn tình dục nhưng yêu cầu được quan hệ và những lời tán tỉnh tình
dục là một vấn đề mà phụ nữ nói riêng thường gặp phải. Không phải
lạ thường gì khi các công nhân thiểu số là đối tượng cho các chuyện
đùa về văn hóa; một cuộc khảo sát cho thấy có 45% người trả lời nói
rằng họ đã gặp phải những chuyện đối xử tàn tệ như thế. Đôi khi
những người thuộc nền văn hóa thiểu số cố gắng quen với sự dung
hòa hai nền văn hóa (là khi những người thiểu số phải chấp nhận
những nét văn hóa đa số để có được thành công). Điều này cho thấy
thể hiện những nét văn hóa chiếm đa số là cần thiết để có được thành
công trong môi trường làm việc. Ví dụ như, một người đồng giới che
giấu giới tính của mình với đồng nghiệp để tránh sự sợ hãi về thành
kiến và phân biệt đối xử. Tương tự, một người Mỹ gốc Phi cẩn thận tự
tập luyện để không dùng những từ hay cụm từ nào đó khi làm việc để
có thể được xem như cùng nhóm văn hóa với các đồng nghiệp da
trắng.
Đa dạng hóa cách lãnh đạo
Không nên nghi ngờ gì nữa khi các công nhân chiếm thiểu số
muốn có được thứ mà ai cũng muốn-sự tôn trọng cho năng lực của họ
và sự bố trí công việc để họ có thể phát huy hết khả năng của mình.
Nó bao gồm nền văn hóa của tổ chức và điều tốt nhất là sự lãnh đạo
đa dạng ở tất cả mọi cấp bậc trong quản trị tổ chức để đạt được những
mong muốn đó.
R. Roosevelt Thomas miêu tả sự liên tục của quá trình lãnh đạo
đa dạng qua sơ đồ 11.3. Đầu tiên là hành động quả quyết, nhà quản trị
thay đổi tổ chức để tuyển dụng và giúp những phụ nữ và người thiểu
số thăng tiến trong công việc. Thứ hai là coi trọng sự khác biệt, nhà
quản trị đưa ra những chương trình giáo dục và đào tạo được thiết kế
để giúp đỡ họ được hiểu hơn và tôn trọng hơn những giá trị khác biệt
đó. Thứ ba và cũng là toàn diện nhất chính là đa dạng hóa cách quản
trị, nhà quản trị tạo ra văn hóa của tổ chức cho phép mọi thành viên,
bao gồm cả người thiểu số và phụ nữ, phát huy hết khả năng của
mình. Nhà quản trị cam kết đa dạng hóa cách lãnh đạo để xây dựng
văn hóa của tổ chức và điều mà Thomas gọi là sự đa dạng trưởng
thành. Họ có nhiều nhiệm vụ cũng như các nhiệm vụ của tổ chức và
họ sẽ thấy được sự đa dạng như một nhu cầu chiến lược.
Hành động quả quyếtTạo ra sự thay đổi tiến bộ cho người thiểu số
và phụ nữ
Coi trọng sự khác biệtXây dựng mối quan hệ với sự tôn trọng cho
sự đa dạng
Đa dạng hóa cách lạnh đạo
11.3
SỰ THAY ĐỔI CỦA TỔ CHỨC
Điều gì sẽ xảy ra nếu nền văn hóa hiện tại của tổ chức không dẫn đến
thành tích cao và cần được thay đổi? Sẽ như thế nào khi các tiểu văn hóa của
tổ chức mâu thuẩn với nhau và sự thay đổi là cần thiết? Và sẽ ra sao nếu khả
năng lãnh đạo đa dạng đòi hỏi các thành viên trong tổ chức thay đổi cách cư
xử với nhau?
Chúng ta sử dụng từ “thay đổi” nhiều đến mức mà có vẻ như việc thực
hiện thay đổi của tổ chức là điều dễ dàng, hầu như chỉ là vấn đề do thói quen
hằng ngày. Nhưng trên thực tế, cố gắng thay đổi tổ chức và thái độ của mỗi
người trong đó là hoàn toàn khác với những gì ta nghĩ. CEO của British
Airways, ông Rod Eddington từng nói rằng: “việc thay đổi văn hóa của
ngành hàng không giống như việc cố gắng thay đổi một động cơ trong
chuyến bay”. Khi Angel Martinez trở thành CEO của Rockport, ông ấy cố
thay đổi công ty thoát khỏi những cách truyền thống không phù hợp với việc
cạnh tranh trong tương lai. Thay vì làm theo những thay đổi mà ông ấy đề
ra, những nhân viên chống lại nó. Martinez nói rằng họ “giả vờ ủng hộ ý
tưởng của tôi và mong tôi đi cho khuất mắt”. Và sau khi ngân hàng Mỹ
thông báo về tổn thất trong việc hoạt động hằng quý , tân CEO lúc bấy giờ,
Samuel Armacost, than phiền về sự thiếu hụt những “nhân tố thay đổi” trong
những nhà quản lí cấp cao của mình. Khẳng định rằng những nhà quản lí có
vẻ thích nhận mệnh lệnh hơn là làm quen với sự thay đổi. ông ấy nói rằng: “
Tôi rất buồn vì những buổi họp ban giám đốc đầu tiên. Tôi không những
không thể cảm thấy mâu thuẩn mà còn không được bình luận. Tất cả bọn họ
đầu đợi xem gió sẽ thổi chiều nào”.
NHỮNG TẤM GƯƠNG VỀ KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO THAY ĐỔI
Một nhà lãnh đạo thay đổi là người mà có khả năng lãnh đạo thích ứng để
thay đổi thái độ hiện tại của người khác hay một hệ thống xã hội. Họ là
những nhà quản lí, người đóng vai trò như những nhân tố thay đổi và làm
mọi thứ xảy ra, thậm chí khi tính trì trệ khiến nhiều hệ thống và con người
phải miễn cưỡng tuân theo cách làm việc mới. Các nhà quản lí-những nhà
lãnh đạo thay đổi tốt-luôn tỉnh táo trước những tình huống hay những người
cần được thay đổi, gợi mở những ý tưởng và cơ hội tốt, sẵn sàng và ủng hộ
việc thực hiện ý tưởng mới vào thực tế.
Theo lý thuyết, mỗi nhà quản lí nên hành động như một nhà lãnh đạo
thay đổi. Nhưng thực tế cho thấy mọi người trong các tổ chức có xu hướng
giữ nguyên hiện trạng – chấp nhận những thứ mà họ chẳng muốn thay đổi.
Hình 11.4 cho thấy sự tương phản giữa một “nhà lãnh đạo” thay đổi chân
chính và một “nhà quản lí muốn giữ nguyên hiện trạng”. Trong khi nhà quản
lí giữ nguyên hiện trạng nhìn về phía sau, lặp lại hành động và thoải mái với
thói quen thì nhà lãnh đạo thay đổi nhìn về phía trước, tiên phong hành
động, ủng hộ ý tưởng mới và mở cửa cho sự phê bình. Ví dụ, tại Xerox,
CEO Ursula Burns nói về “gia đình Xerox” khi đề cập đến văn hóa công sở
của công ty mình. Nhưng khi nói đến người làm thuê với tư cách 1 nhà lãnh
đạo thay đổi, cô ấy nói rằng: “Khi chúng tôi ở trong một gia đình, bạn không
phải câu nệ như khi bạn ở bên ngoài. Tôi muốn chúng ta sống dân chủ và tử
tế, nhưng chúng ta phải thẳng thắn-và lý do chúng ta có thể thẳng thắn là vì
tất cả chúng ta là một gia đình”.
NHỮNG VẤN ĐỀ TRONG QUẢN TRỊ SỰ THAY ĐỔI
Có nhiều cách để làm quen với sự thay đổi trong một tổ chức. Sử dụng
quyền uy, thuyết phục và chia sẻ quyền lực là những cách mà nhà quản lí sử
dụng để thực hiện thay đổi. Mỗi phương pháp có những ưu và nhược điểm
khác nhau.
Chia sẻ quyền lực có nghĩa là cấp dưới được quyền ra quyết định trong
suốt các giai đoạn của quá trình thay đổi. Mặc dù cách này có thể giúp phát
sinh những người làm thuê “mua trữ” và ủng hộ cho sự thay đổi, nó có thể
dẫn đến long thù hận và thái độ tiêu cực nếu ý tưởng của ai đó không được
áp dụng. Thêm vào đó, giao cho cấp dưới quyền hạn để làm quen với sự
thay đổi có thể gặp nhiều rủi ro. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu ý tưởng của họ
cuối cùng đưa tổ chức đi xuống, những gì bạn tin tưởng là sai lầm?
Một vài nhà quản lí cố gắng giảm rủi ro trong khi vẫn nêu bật rằng người
làm thuê đóng 1 vai trò quan trọng trong quá trình thay đổi. Họ theo những
vấn đề ẩn bằng cách lựa chọn những thành viên theo nhóm chịu trách nhiệm
về quá trình thay đổi, lựa chọn những người phù hợp nhất với sự thay đổi
như mong muốn, ngăn chặn những người có thể phản kháng hay đề xuất ra
những ý tưởng thay thế. Theo cách này nhà quản lí đảm bảo rằng sự thay đổi
của tổ chức được thực hiện.
Bạn quyết định
Mặc dù tình huống này xảy ra thường xuyên trong tổ chức, có thực sự
như vậy không? Những vấn đề đạo đức bao gồm những thứ gì? Khi nào một
phương pháp gọi là đúng chuẩn mực đạo đức? Là nhà quản lí, bạn có chọn
những nhà lãnh đạo có sự luôn cố gắng thay đổi thay đổi-mặc dù điều đó có
nghĩa là những quan điểm khác bị loại trừ? Sẽ như thế nào nếu sếp chọn bạn
trình bày về nhà của mình để hoàn thành nhiệm vụ vì bạn đồng ý phương
pháp của anh/cô ấy? nếu bạn biết nhiều người trong nhà của bạn sẽ không
đồng ý, bạn sẽ làm những gì mà sếp yêu cầu hay cố gắng những mong muốn
của số đông người trong nhà bạn với sếp?
Management Smart 11.2
Làm thế nào để lãnh đạo sự thay đổi của tổ chức
Hình thành khả năng nhận biết khi nào cần thay đổi
Hình thành một sự liên kết mạnh mẽ để lãnh đạo sự thay đổi
Tạo ra và truyền đạt tầm nhìn về sự thay đổi
Trao quyền cho người khác để xúc tiến sự thay đổi
Đánh dấu những “bàn thắng” định kì và nhận ra nào giúp ta
Hướng đến sự thành công; những con người và hệ thống đã được sắp xếp
với những phương pháp mới
Theo đuổi nó; kiên định giữ vững thông điệp; ủng hộ tầm nhìn
Thay đổi từ trên xuống
Thay đổi từ trên xuống là nơi những nhà quản lí cấp cao làm quen những
thay đổi với mục đích cải thiện việc hoạt động của tổ chức. Mặc dù nghe có
vẻ dễ hiểu, nghiên cứu chỉ ra rằng khoảng trên 70% nổ lực thay đổi của các
công ty ở Mỹ thất bại, chỉ 20% các công ty châu Âu báo cáo “thành công
đáng kể” trong khi 63% báo cáo “thỉnh thoảng” thành công.
Lý do phổ biến nhất của sự thất bại do thay đổi từ phía trên là do thực
hiện không tốt. Và điều này tạo nên lợi ích của việc lập kế hoạch của người
tham gia như đã bàn ở Chapter 8-con người được đảm bảo thực hiện đầy đủ
kế hoạch do họ xây dựng. những chương trình thay đổi khó có cơ hội thành
công nếu không có sự ủng hộ của người thực hiện chúng. Bất kì sự thay đổi
nào được chỉ đạo từ phía trên và vô ý trong việc nhìn nhận về nhu cầu của
nhân viên cấp dưới có thể dễ dàng thất bại. Như bài Manahemrnt Smarts
11.2 đã nêu,thay đổi từ trên xuống thành công được thực hiện bằng những
cách tranh thủ sự ủng hô của những người của cả tổ chức.
Thay đổi từ dưới lên
Thay đổi từ dưới lên cố gắng mở ra những ý tưởng và được chủ động ở
các cấp dưới của tổ chức sau đó hướng lên trên. Những sự thay đổi như vậy
tạo điều kiện cho việc trao quyền, sự thu hút và việc tham gia.
Nhiều tổ chức thì lớn và dễ có những ý tưởng thay đổi dẫn đến việc mất
phương hướng trong hệ thống quan liêu. Một cách để khai phá những tìm
năng ở sự thay đổi từ bên dưới là thông qua “những cuộc họp chéo” nơi
những nhà quản lí cấp cao gặp gỡ những người lao động ở các chức năng và
cấp độ khác nhau để lấy ý kiến của họ về những điều sai và những thay đổi
nào là cần thiết để cái thiện những vấn đề đó. Cách khác để xây dựng một
văn hóa tổ chức là dựa trên niềm tin, đó là người lao động nên được khuyến
khích sử dụng kiến thức nghề nghiêp và những giác quan thông thường để
cải thiên mọi thứ.
Tại General Electric, CEO Jack Welch sử dụng phương pháp tiếp cận
từng phần với việc lãnh đạo thay đổi. Ông ấy bắt đầu với việc tái cấu trúc từ
trên xuống hết sức nghiêm ngặt dẫn đến sự cắt giảm 1 lượng lao động lớn và
thu gọn cấu trúc của tổ chức. Tiếp theo, ông ta bắt đầu những thay đổi từ
dưới lên, sử dụng 1 chương trình chuẩn áp dụng rộng rãi gọi là Work-Out để
thu hút sự quan tâm của nhân viên đến quá trình đánh giá diễn ra liên tục.
Trong những buổi họp Work-Out nhân viên gặp trực tiếp nhà quản lí của họ
trong một cuộc họp goi là “town meeting”, những nhà quản lí sẽ lắng nghe
những lời đề nghị. Các nhà quản lí phải phản hồi ngay lập tức và ủng hộ
những thay đổi tích cực trong suốt buổi họp. Welch nhận thấy rằng những
phương pháp này giống như một cách thay đổi tiện lợi vì chúng “mang
những cuộc tranh luôn về sự đổi mới đến với những người gần gũi nhất đến
sản phẩm, dịch vụ và phương pháp thực hiện”.
Một
vài thay
đổi chiến
lược, quy mô
lớn cho việc tổ
chức tái định vị
Thay đổi quan trọng
để cải thiện hoạt động thông
qua cấu trúc mới, hệ thống,
công nghệ, sản phẩm và con người.
Thay đổi thường xuyên, quy mô nhỏ
để tinh chỉnh hiệu suất, cho phép những
lợi nhuận ngắn hạn, và cung cấp sự cải thiện
tiếp tục trong các hoạt động
Sự thay đổi về gia tăng và cải biên
Một cách để xem xét khả
năng lãnh đạo thay đổi đối với
cái được gọi là tháp thay đổi
về tổ chức. Ở quan điểm này,
những thay đổi có kế hoạch tại
các cấp độ hàng đầu có thể có
quy mô lớn và những thay đổi
xác định lại vị trí chiến lược
được tập trung vào những vấn
đề lớn ảnh hưởng đến toàn thể
tổ chức. Những thay đổi ở cấp
độ trung bình thường xử lý
những điều chỉnh chủ yếu về
các cấu trúc, hệ thống, công nghệ, sản phẩm, và con người để hỗ trợ xác
định vị trí chiến lược. Tại những cấp độ thấp hơn, những thay đổi thường
xuyên với quy mô nhỏ tìm kiếm sự cải tiến liên tục trong các hoạt động. Cả
thay đổi về gia tăng lẫn thay đổi cải biên đều quan trọng trong tháp thay đổi
về tổ chức này. Những thay đổi về gia tăng sẽ giữ cho mọi thứ được tăng
lên (như động của một chiếc xe) trong những sự cải biên (giống như khi
thay thế chiếc xe cũ bằng một chiếc xe mới).
Thay đổi về gia tăng là thay đổi vừa phải, khung uốn (uốn cong kết cấu).
Về cơ bản, nó làm cong hoặc đẩy nhẹ những hệ thống hiện hành và luyện
tập để sắp xếp chúng tốt hơn với những cơ hội và vấn đề mới nổi lên. Mục
đích không phải để phá vỡ và làm lại hyệ thống, nhưng để đưa nó về phía
trước thông qua những cải tiến liên tục. Những thay đổi về gia tăng thông
thường trong các tổ chức liên quan đến những tiến triển trong sản phẩm, quá
trình, công nghệ và hệ thống làm việc.
Thay đổi về cải biên là thay đổi triệt để hay phá vỡ khung dẫn đến sự
chuyển hướng quan trọng và toàn diện của một tổ chức. Nó thường được dẫn
dắt từ đầu và tạo ra những thay đổi cơ bản trong chiến lược, văn hóa, cấu
trúc, và thậm chí ý thức cơ bản về mục đích và nhiệm vụ.
Như bạn có thể nghĩ được, thay đổi cải biên là rất lớn, rất căng thẳng, và
rất phức tập đạt được. Khi dẫn đầu một sự cải biên của General Motors sau
sự phá sản của nó, ví dụ, CEO Ed Whitacre thực hiện 5 điều thay đổi quan
trọng:
1) Loại bỏ 5 giám đốc điều hành cao cấp
2) Thay đổi chiến lược quảng cáo của công ty
3) Hủy bỏ kế hoạch bán hàng của Opel
4) Bán Saab và giết chết Pontiac và the Hummer
5) Tuyên bố sẽ trả lại hàng tỷ được cho vay trong gói cứu trợ tài chính
của chính phủ Mỹ và Canada.
Trong một thông điệp gửi đến các nhân viên những người đang bắt đầu lo
lắng trước những điều kiện thay đổi lớn, ông đã nói: “tôi muốn trấn an các
bạn rằng những thay đổi khả năng lãnh đạo chủ chốt nằm ở phía sau chúng
ta”.
GIAI ĐOẠN THAY ĐỔI DỰ KIẾN
Những nhà quản lý, người cố gắng tìm kiếm để dẫn dắt sự thay đổi trong
những tổ chức có thể hưởng lợi từ một mô hình đơn giản nhưng hữu ích đã
phát triển từ nhiều năm trước bởi nhà tâm lý học Kurt Lewin. Ông đề nghị
rằng bất kỳ thay đổi có kế hoạch nào đều được xem như là một quá trình với 3
giai đoạn:
1) GĐ 1: làm tan – chuẩn bị một hệ thống cho sự thay đổi
2) GĐ 2: thay đổi – thực hiện thay đổi thực tế trong hệ thống
3) GĐ3: tái đóng băng - ổn định hệ thống sau khi thay đổi
Với tốc độ phát triển nhanh ngày nay, những môi trường tổ chức chúng ta
cũng có thể nói đến một giai đoạn còn lại được gọi là ứng biến – thực hiện
những điều chỉnh cần thiết trong khi sự thay đổi đang diễn ra.
LÀM TAN
Bất kỳ thay đổi có kế hoạch nào cũng có cơ hội tốt hơn để thành công khi
mọi người đều sẵn sang cho nó và mở lòng để làm những việc một cách
khác đi. Làm tan là một giai đoạn mà trong đó một tình huống được chuẩn bị
để thay đổi và được nhận thấy nhu cầu thay đổi để phát triển. Mục tiêu là để
mọi người nhận thức được thay đổi như một cách giải quyết vấn đề hay theo
đuổi một cơ hội.
Một số người gọi làm tan là giai đoạn “đốt cây cầu” của sự thay đổi, lập
luận rằng để khiến con người nhảy ra khỏi một cây cầu bạn chỉ có thể phải
đốt nó. Các nhà quản lý có thể mô phỏng việc đốt cầu bởi những con người
lôi cuốn qua các sự việc và thông tin truyền đạt nhu cầu thay đổi – áp lực về
môi trường, giảm hiệu suất, và những ví dụ về các tiêu chuẩn hay các
phương pháp tiếp cận thay thế. Và như bạn có lẽ từng trải nghiệm, xung đột
có thể giúp con người phá vỡ thói quen cũ và phát hiện ra những cách thức
mới trong suy nghĩ hay làm một điều gì đó. Những sai lầm thường gặp trong
giai đoạn làm tan bao gồm không tạo ra cảm giác cấp bách cho sự thay đổi
và quên xây dựng một liên minh của những người có thế lực – những người
hỗ trợ.
Nhiệm vụ của nhà lãnh đạo thay đổi: tạo cảm giác cần thiết thay đổi
Thực hiện bằng cách:
Thiết lập mối quan hệ tốt với những người có liên quan
Giúp người khác nhận ra cách hành động hiện tại là không hiệu quả
Giảm thiểu sự cản trở thay đổi
Nhiệm vụ của nhà lãnh đạo thay đổi: thực hiện thay đổi
Thực hiện bằng cách:
nhận ra những cách mới, hiệu quả hơn trong cách hành động
Chọn lựa những thay đổi trong nhiệm vụ, con người, văn hóa, công
nghệ, cấu trúc
Thực hiện hành động để đưa các thay đổi vào vị trí
Nhiệm vụ của nhà lãnh đạo thay đổi: ổn định thay đổi
Thực hiện bằng cách:
GĐ 1
Làm tan
GĐ 2
Thay đổi
GĐ 3
Đóng
băng
tạo ra sự chấp thuận và liên tục cho cách hành động mới
Cung cấp bất kỳ nguồn hỗ trợ cần thiết
Sử dụng phần thưởng hiệu suất ngẫu nhiên và củng cố tích cực
THAY ĐỔI
Hình 11.5 cho thấy rằng làm tan được tiếp nối bởi giai đoạn thay đổi, nơi
một thứ gì mới diễn ra trong một hệ thống và thay đổi thực sự được thực
hiện. Đây là điểm mà thay đổi được thực hiện trong các mục tiêu tổ chức
như các nhiệm vụ, con người, văn hóa, công nghệ, và cấu trúc. Giai đoạn
thay đổi được theo đuổi một cách lý tưởng chỉ sau một chuẩn đoán tốt về
một vấn đề hay một sự kiểm tra cẩn thận các lựa chọn thay thế.
Lewin tin rằng nhiều tác nhân thay đổi sẽ sớm đưa vào những sai lầm khi
bước vào giai đoạn thay đổi. Thay đổi quá nhanh sẽ kết thúc việc tạo ra
những cản trở có hại. Khi việc thay đổi diễn ra trước khi con người và những
hệ thống sẵn sàng cho nó, khả năng cản trở và thay đổi thất bại là rất lớn.
Trong tình huống này, quá trình thay đổi giống như xây một ngôi nhà; bạn
cần đặt nền tảng tốt tại chỗ trước khi bắt đầu dựng sườn nhà. Bài học là nếu
bạn cố hoàn thành thay đổi trước khi con người được chuẩn bị và cảm thấy
cần thiết cho nó, khả năng thất bại sẽ tăng lên.
Hình 11.5 : 3 giai đoạn của Lewin về sự thay đổi tổ chức có kế hoạch
TÁI ĐÓNG BĂNG
Giai đoạn cuối cùng trong quá trình thay đổi có kế hoạch của Lewin là tái
đóng băng. Ở giai đoạn này, nhà quản lý quan tâm đến việc ổn định sự thay
đổi và tạo ra các điều kiện cho sự liên tục dài hạn của nó. Tái đóng băng
được thực hiện bằng cách liên kết thay đổi với những phần thưởng thích
hợp, củng cố tích cực và hỗ trợ nguồn lực. Giai đoạn này quan trọng để đánh
giá kết quả, cung cấp thông tin phản hồi đến người liên quan, và tạo bất kỳ
sự thay đổi cần thiết cho sự thay đổi ban đầu.
Khi tái đóng băng được thực hiện tốt, sự thay đổi nên kéo dài hơn vì con
người thiết lập nó vào thói quen của họ. Khi tái đóng băng được làm không
tốt, thay đổi dễ dàng bị quên đi và bị từ bỏ với sự trôi qua của thời gian. Sai
lầm thường gặp nhất trong giai đoạn này là tuyên bố chiến thắng quá sớm và
thu hồi hỗ trợ trước khi sự thay đổi thật sự được thích ứng với thói quen.
Thật vậy,với môi trường năng động ngày nay không có nhiều thời gian để tái
đóng băng trước khi mọi thứ sẵn sang thay đổi lần nữa. Chúng ta kết thúc
việc chuẩn bị cho nhiều thay đổi hơn ngay cả trước khi những thay đổi hiện
tại chưa được thực hiện đầy đủ.
ỨNG BIẾN
Mặc dù mô hình của Lewin mô tả sự thay đổi như một tiến trình từng
bước, trên một đường kẻ, thực tế thay đổi năng động và phức tạp. những
người quản lý không chỉ phải hiểu mỗi giai đoạn của sự thay đổi có kế
hoạch, họ còn phải chuẩn bị để giải quyết chúng cùng một lúc. Họ cũng nên
sẵn sàng kích hoạt một quá trình thay đổi ứng biến là khi những điều chỉnh
được thực hiện liên tục như mọi thứ đang được thực hiện.
Xem xét trường hợp thay đổi công nghệ. Vì công nghệ mới thường được
thiết kế bên ngoài tổ chức nơi nó được sử dụng, các tác động đối với các ứng
dụng địa phương có lẽ khó dự đoán trước.một công nghệ thu hút trong nhận
thức có lẽ xuất hiện phức tạp với người dùng mới, lợi ích đầy đủ của nó hay
những bất cập có lẽ không biết được cho tới khi thử nó. Do đó, nhà lãnh đạo
thay đổi nên thu thập liên tục và xử lý thông tin liên quan đến sự thay đổi, và
sẵn sàng ứng biến bằng cách tùy chỉnh các công nghệ mới để đáp ứng tốt
nhất nhu cầu địa phương.
CÁC CHIẾN LƯỢC THAY ĐỔI
Khi một nhà quản lý thật sụ cố đưa con người và hệ thống đến sự thay
đổi, kết quả rút ra để thay đổi chiến lược. hình 11.6 tóm tắt 3 chiến lược thay
đổi thường gặp là sự ép buộc, thuyết phục hợp lý, và chia quyền lực. nhà
quản lý, khi thay đổi các nhân viên và nhà lãnh đạo, nên hiểu mỗi chiến lược
và những kết quả có thể xảy ra.
Chiến lược bắt buộc
Một chiến lược bắt buộc sử dụng quyền chính thức cũng như phần
thưởng và hình phạt như điều thuyết phục quan trọng nhất để thay đổi. mộtra
thay đổi thông qua cưỡng chế bắt buộc tin rằng con người được thúc đẩy bởi
lợi ích cá nhân và bởi hoàn cảnh cung cấp về mặt có hay mất của cá nhân.
Trong sự bắt buộc trực tiếp, tác nhân thay đổi thực hiện hoạt động trực tiếp
và đơn phương để “ra lệnh” cho sự thay đổi diễn ra. Trong sự vận động
chính trị, tác nhân thay đổi làm việc không trực tiếp để đạt lợi ích đặc biệt
trên người khác và do đó làm họ thay đổi. điều này liên quan đến sự giao
kèo, việc kiểm soát các nguồn lực quan trọng, hình thành liên minh, hay cho
phép một đặc ân nhỏ.
Hình 11.6 những chiến lược thay thế và gợi ý sự lãnh đạo của chúng
Chiến lược thay đổi bằng “Lực lượng cưỡng chế” này thường đem lại
những kết quả nhất định, nguyên nhân là do hầu hết mọi người đều có tâm
lý sợ bị phạt và thích được thưởng. Kết quả thường chỉ là sự đáp ứng tạm
thời ý muốn của người quản lý. Có nghĩa là, cách làm việc, cư xử, và thái
độ trong công việc mới này chỉ được tiếp tục khi mà những hình phạt và
phần thưởng còn tồn tại. Đây là lý do khiến chiến lược này được nhiều
Chiến lược thay đổi
Bắt buộc
Sử dụng các quyền
chính thức để tạo
sự thay đổi bằng
sắc lệnh và vị trí
quyền lực
Thuyết phục hợp lý
Tạo thay đổi thông qua
sự thuyết phục hợp
lý và luận cứ dựa
trên kinh nghiệm
Quyền lực được chia
sẻ
Phát triển sự hỗ trợ
cho thay đổi thông
qua giá trị cá nhân
và những cam kết.
Những nền
tảng
quyền lực
Tính hợp pháp
Những phần
thưởng
Những hình
phạt
Chuyên môn
Tham khảo
Hành vi quản lý
Sự bắt buộc trực tiếp và
hành động đơn phương
Vận động chính trị và hành
động gián tiếp
Những nỗ lực có tính chất
thông tin
Sử dụng kiến thức đáng tin
cậy, những sự kiện được
minh chứng, và lập luận
logic
Những nỗ lực có tính tham
gia
Để chia sẻ quyền lực và
những thứ liên quan
khác về lập kế hoạch và
thực hiện thay đổi
Các kết quả
khả thi
Nhanh hơn,
nhưng cam
kết thấp và
chỉ tuân thủ
tạm thời
Chậm hơn,
nhưng cam
kết cao và
quốc tế hóa
dài hạn.
người cho là chiến lược linh động có tác dụng nhất trong việc giúp chúng ta
phá vỡ những khuôn mẫu cũ và có được động lực để thử những thứ mới.
Ví dụ: chương trình Work-out của General Electric. Jack Welch tổ chức
chưng trình này để hình thành 1 diễn đàn để trao quyền cho những nhân
viên năng động về sự thay đổi liên tục. Nhưng sự tham gia vào chương
trình này là bắt buộc, chứ không phải tự nguyện. 1 phần trong cam kết của
Welch là sự sẵn sàng sử dụng thẩm quyền để khởi động chương trình này.
Một khi nó đã được khởi động, ông tự tin là nó sẽ tồn tại và thành công, và
đúng vậy!
CHIẾN LƯỢC THUYẾT PHỤC HỢP LÝ
Nhà quản lý sử sụng chiến lược này để mang đến những đổi mới thông
qua sự thuyết phục dựa vào những kiến thức đặc biệt, dữ liệu thực nghiệm
và những tranh cãi hợp lý. Những nhà quản lý theo đuổi chiến lược này tin
rằng con người ta vốn không nghe theo sự hướng dẫn của ai mà không có
lý do. Một khi một hành động nhất định được thể hiện bằng thông tin và
thực tế, nhà quản lý có thể cho rằng những lý do và sự hợp lý làm con
người ta đồng ý với thay đổi đó. Và khi thành công, chiến lược này giúp
“unfreeze” và “refreeze” một tình huống thay đổi. Nó có thể chậm hơn
chiến lược “Lực lượng cưỡng chế” nhưng mà kết quả tồn tại lâu hơn và
đem đến sự thay đổi từ bên trong tổ chức.
Để thành công với chiến lược này, nhà quản lý phải thuyết phục mọi
người rằng sự thay đổi này là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực và tốt
cho mọi người. Hiệu quả của sự thuyết phục có thể tới trực tiếp từ chính
nhà quản lý nếu bản than họ đã có uy tín của 1 chuyên gia, hoặc có thể từ
những chuyên gia, những chuyên viên tư vấn, hoặc những dự án đả thành
công từ trước. Ví dụ, rất nhiều công ty lấy Disney làm tiêu chuẩn để cho
nhân viên của họ thấy lợi ích mang lại từ văn hóa định hướng khách hang
CHIẾN LƯỢC CHIA SẺ QUYỀN LỰC
Chiến lược này sử dụng sự hợp tác để xác định những giá trị, giả định, và
những mục đích, nơi mà sự thay đổi sẽ xuất hiện. Sự tiếp cận này được dựa
trên sự trao quyền, để mọi người cùng tham gia vào việc kiểm tra những
nhu cầu và giá trị cá nhân, định mức nhóm và đặt ra những mục tiêu liên
quan đến vấn đề. Quyền lực được chia nhỏ khi mà nhà quản lý và mọi
người cùng làm việc để nâng cao sự d9ồng thuận và hỗ trợ những thay đổi
cần thiết. Đó là lý do mà chiến lược này thường diễn ra chậm, nhưng nó tồn
tại lâu và thường tạo ra những thay đổi từ bên trong.
1 nhà quản lý chia sẻ quyền lực thường bắt đầu bằng việc nhận ra rằng
mỗi người có những nhu cầu khác nhau và những động lực phức tạp. Sự
thay đổi trong cách tổ chức được hiểu là sự thay đổi thái độ, giá trị, kĩ năng,
và những mối quan hệ quan trọng, không phải chỉ là kiến thức, thông tin hay
thực hành. Do đó, những nhà quản lý này rất nhạy cảm với cách mà áp lực
nhóm có thể tác động tích cực-hỗ trợ, hay tiêu cực-ngăn cản sự thay đổi. Khi
làm việc, mọi cố gắng là để tập hợp ý kiến, xác định cảm xúc và mong muốn
của họ, và kết nối hoàn toàn vớiquá trình thay đổi.
Sự hiệu quả của chiến lược này nằm ở việc kích thích óc sang tạo và
kinh nghiệm của mọi người vào hệ thống chung. Một số nhà quản lý do dự,
ngại dùng chiến lược này vì sợ việc mất kiểm soát hay phải thỏa hiệp trong
những mục tiêu tổ chức quan trọng. Nhưng, 1 nhà học giả trường Harvard
Terese M. Amabile cho rằng nhà quản lý nên tự tin trong việc chia sẻ quyền
lực của mình về những phương tiện và cách thức thay đổi. Cô nói rằng ” Họ
sẽ trở nên rất sáng tạo, nếu ta cho họ quyền tự do để họ quyết định cách leo
núi, thì ta không cần phải để họ chọn ngọn núi nào để leo”
NHỮNG RÀO CẢN CỦA SỰ THAY ĐỔI
Bạn có thể đã từng nghe ai đó nói rằng “ Sự thay đổi có thể là bạn thân
nhất của ta” Về việc này, chúng ta có lẽ nên them vào rằng” chỉ khi nào bạn
có thể vượt qua những rào cản của nó cách đúng đắn!”
Khi mọi người chống lại việc thay đổi, họ thường ra sức bảo vệ những
thứ quan trọng với họ, thứ mà đang dần trở thành mối đe dọa trong công
việc. Nhà quản lý có thể học được rất nhiều từ việc lắng nghe những ý kiến
trái chiều và từ đó cải tiến sự thay đổi và tiến trình thay đổi.
Ví dụ: Sự thay đổi lịch làm việc ở 1 công ti làm nhiều nhân viên không
hài long. Sauk hi xem xét, các nhà quản lý nhận được mhững ý kiến của
nhân viên rằng lịch làm việc cuối tuần làm ảnh hưởng đến cuộc sống gia
đình của họ. Và vấn đề đã được giải quyết khi lịch làm việc mới được đưa ra
với những thông tin từ nhân viên.
TẠI SAO NGƯỜI TA CHỐNG LẠI SỰ THAY ĐỔI:
Có rất nhiều lý do. Sự thay đổi thường được cho là mối đe dọa tới giá
trị,là nguồn dẫn đến những điều không chắc chắn, hay sẽ đem lại chi phí cao
hoặc lợi ích có hạn. Đây là những lý do thường gặp nhất. Và hãy thừa nhận
đi, đôi khi bạn cũng mắc phải những trường hợp này, phải không ?
Sợ những việc mơ hồ - chúng ta thường sợ việc không thể biết
trước được những gì sẽ xảy ra sau này.
Thói quen bị phá vỡ - chúng ta thường thấy khó chịu khi những
cách làm việc, những thói quen cũ bị bỏ đi.
Mất tự tin – chúng ta thường gặp 1 số khó khăn trong công việc
khi phải làm theo những cách làm mới.
Mất kiểm soát – cảm giác là công đã được hoàn thành 1 cách qua
loa, hoặc với sự giúp đỡ của người khác.
Kiểm soát thời gian kém – cảm thấy mọi việ cđang diễn ra quá
nhanh và áp lực, quá tải với lượn gcông việc phải giải quyết.
Làm việc quá sức – không có đủ sức khỏa hoặc tinh thần để thích
ứng với sự thay đổi.
“Mất mặt” – cảm thấy khó chịu, xấu hổ vì cách làm việc cũ của
mình không tốt.
Thiếu mục đích – không thấy được lý do của việc thay đỗi, hoặc
không hiểu được những lợi ích từ nó.
Những cam kết mà nhà quản lý cấp cao phải có và giữ để việc chia sẻ
quyền lực có hiệu quả song song với việc thay đổi từ trên xuống
Tình huống về các tổ chức lĩnh vực công cộng do Harry Sminia và
Antonie Van Nistelrooij đã chỉ ra được điều gì sẽ xảy ra khi mà việc thay đổi
từ trên xuống và việc chia sẻ quyền lực được diễn ra đồng thời.
Viết ra “Hàn trình quản lý sự thay đổi”, họ đã mô tả cách bắt đầu 1 thay
đổi mang tính chiến lược, bao gồm thiết kế tổ chức, quy trình, tiểu chuẩn
làm việc, và cả hệ thống. Được gọi là ”project strand”, sự thay đổi này được
xây dựng khéo léo với những deadline và hệ thống phân cấp quản lý tốt.
Cùng lúc đó, 1 sự thay đổi, gọi là “change strand” được bắt đầu với sự can
thiệp vào việc cải tiến của tổ chức để làm phát triển các luồng thông tin và
tạo ra những nền tảng có ích đối với sự thành công của cả tiến trình. Sự thay
đổi đó được nhắc đến cả những cuộc họp, hội thảo, và hội nghị. Mục tiêu là
ở cả hai, “project strand” và “change strand” đều được tiến hành song song
và kết thúc bằng việc cùng đưa đến 1 kết quả, 1 hoàn thành chung.
Vậy, họ đã nghiên cứu được gì? Họ thấy được rằng, sự quản lý cấp cao
ủng hộ “project strand” và ngăn cản những thách thức đối với quyền ưu tiên
quyết định đến từ “change strand”. Cuối cùng thì, việc chia sẻ quyền lực
phần nào mất đi và những hoạt động tập trung vào việc hoàn thành dự án
theo đúng lịch trình. Sminia và Van Nistelrooij kết luận rằng sự thay đổi bi
ngăn bởi sự từ chối việc chia sẻ quyền lực với nhân viên.
BẠN – NGƯỜI NGHIÊN CỨU
Việc thay đổi từ trên xuống và từ dưới lên có thể xảy ra đồng thời
không ? Chiến lược chia sẻ quyền lực có thể thành công khi không có sự hỗ
trợ hoàn toàn và liên tục từ sự quản lý cấp trên ? Bạn sẽ thiết kế dự án
nghiên cứu như thế nào để kiểm chứng những câu hỏi này?
CÁCH GIẢI QUYẾT NHỮNG RÀO CẢN CỦA SỰ THAY ĐỔI
Nhà quản lý có thể nhìn nhận rằng những rào cản này phải được giải
quyết để việc thay đổi có thể thành công. Nhưng như đã được nói ở trên, sự
phản đối từ nhân viên nên được nhìn nhận là thông tin phản hồi. Sự hiện
diện của những rào cản, sự không đồng tình này thường có nghĩa là một thứ
có thể được hoàn thành để đạt được 1 sự thích hợp tốt hơn cho những kế
hoạch đã được lên kế hoạch, cho tình huống và những người có liên quan.
Cách dùng của những điểm căn bản dưới đây có thể giúp rất nhiều trong
việc giải quyết những rào cản và thực hiện những thay đổi thành công trong
việc tổ chức:
Kiểm tra lợi ích mang lại: Hãy chắc chắn rằng những người liên quan
thấy được những ưu điểm của việc thay đổi.
Kiểm tra khả năng tương thích: Hãy giữ sự thay đổi càng gần hững
giá trị sẵn có và cách làm việc quen thuộc càng tốt. Thu nhỏ phạm vi thay
đổi giúp nó trở nên dễ chấp nhận và ít đe dọa hơn.
3. Đảm bảo tính đơn giản: sự thay đổi nên dễ hiểu và dễ tiếp cận. mọi
người nên được đào tạo và giúp đỡ để có thể chuyển giao phương thức dễ
dàng.
4. Đảm bảo triability ??? : cho phép mọi người tiếp cận sự thay đổi từng
chút một và điều chỉnh trong quá trình thay đổi. Đừng hấp tấp (vội vã) thay
đổi, đảm bảo rằng bạn điều chỉnh thời điểm phù hợp nhất với lịch trình và
khối lượng công việc.
Ngoài những điểm đáng lưu ý trên, những phương pháp (kỹ thuật) khác
cũng có thể sử dụng để đối mặt với những trở ngại khi thay đổi. “Giáo dục
và giao tiếp”: sử dụng những cuộc thảo luận, thuyết trình, và thuyết minh để
dạy cho mọi người biết trước về sự thay đổi. “Sự tham gia và liên quan”:
cho phép người khác đóng góp ý tưởng và giúp lên kế hoạch và tiến hành
thay đổi. “Tạo điều kiện thuận lợi và sự ủng hộ”: khích lệ và đào tạo; chủ
động lắng nghe những vấn đề và phàn nàn; tìm cách giảm thiểu áp lực khi
thực hiện. “Đàm phán và thỏa thuận”: thúc đẩy tranh thủ sự ủng hộ từ
những người chống đối hoặc sẳn sang chống đối.
Còn có 2 cách tiếp cận khác để quản lý sự chống đối nhưng 2 cách này
khá mạo hiểm vì chúng có thể gây ra những tác động phụ tiêu cực. “Lôi kéo
và kết nạp”: ngầm gây ảnh hường đến những người khác bằng cách cung cấp
thông tin một cách có chọn lọc và tổ chức các sự kiện nhằm hướng tới sự
thay đổi mong muốn. “Nói thẳng và ngầm ép buộc”: bắt buộc mọi người
chấp nhận sự thay đổi bằng cách đe dọa những người chống đối với những
hậu quả không mong muốn nếu họ không thực hiện theo yêu cầu.
Đảm bảo rằng bạn có thể:
- Xác định rõ người dẫn đầu thay đổi và bộ phận thay đổi.
- Thảo luận ưu nhược điểm của các phương pháp thay đổi từ cấp cao và
thay đổi từ cấp thấp.
- Phân biệt thay đổi từng bước (tiến bộ) và thay đổi về bản chất.
- Miêu tả 3 giai đoạn thay đổi kế hoạch của Lewin.
- Thảo luận ưu nhược điểm của ép buộc bằng quyền lực, thuyết phục
bằng lý lẽ và chiến lược thay đổi chia sẻ quyền lực. (chia sẻ quyền thay
đổi??)
- Đưa ra các lý do mọi người chống đối sự thay đổi.
- Đưa ra các chiến lược đối phó với sự chống đối thay đổi.
Review:
1. Văn hóa tổ chức là gì?
Văn hóa tổ chức là một môi trường nội bộ tạo nên nét đặc trưng của tổ
chức và ảnh hưởng đến hành vi của các thành viên.
Những nét văn hóa dễ thấy được thể hiện trong các nghi lễ, nghi thức,
lịch sử (mẩu chuyện), các nhân vật kiệt xuất và các biểu tượng của tổ chức.
Văn hóa cốt lõi bao gồm các giá trị cốt lõi và niềm tin cơ sở mà tổ chức
được thành lập dựa trên.
Trong những tổ chức có nền văn hóa vững mạnh, các thành viên cư xử
với sự thấu hiểu chung và hành động tuân theo các giá trị cốt lõi.
Những phương diện chính yếu của văn hóa tổ chức bao gồm sự đổi mới,
chấp nhận rủi ro, chú trọng làm việc nhóm, quan tâm nhân viên và định
hướng thi hành.
Trong số những xu hướng quản lý văn hóa tổ chức, quản trị văn hóa nền
tảng, tinh thần nơi làm việc, sự lãnh đạo hình tượng là những cân nhắc và
phương hướng phổ biến.
Thảo luận: Trong những phương diện của văn hóa tổ chức, theo bạn
phương diện nào quan trọng nhất đối với nhân viên?
2. Tổ chức đa văn hóa là gì?
Tổ chức đa văn hóa hoạt động với những văn hóa nội bộ coi trọng tính đa
nguyên, tôn trọng sự đa dạng và xây dựng sức mạnh từ môi trường tổng thể.
Tổ chức có nhiều nền văn hóa nhỏ, bao gồm những nét văn hóa dựa trên
sự khác biệt về nghề nghiệp, chức vụ, chủng tộc, tuổi tác và giới tính. Những
thách thức mà những thành viên thuộc nền văn hóa nhỏ thiểu số phải đối mặt
trong tổ chức gồm có quấy rối tình dục, phân biệt mức lương, phân biệt công
việc và hiệu ứng trần kính.
Quản trị sự đa dạng là quá trình phát triển bao gồm môi trường làm việc
cho phép mọi người phát huy hết tiềm năng.
Thảo luận: Trong làm việc nhóm, nhà quản trị có thể làm gì để giảm
thiểu thành kiến về sự đa dạng ở nơi làm việc?
3. Bản chất của sự thay đổi trong tổ chức?
Người dẫn đầu thay đổi đổi là những nhân viên chủ động đề xướng sự
thay đổi trong cách hành xử của mọi người và hệ thống tổ chức.
Sự thay đổi trong tổ chức có thể bắt đầu từ tầm quan trọng cấp cao đến
cấp thấp, tầm quan trọng cấp thấp đến cấp cao hoặc kết hợp cả hai.
Thay đổi từng bước gồm những sự điều chỉnh liên tiếp trong phương
pháp và thực tiễn hiện hữu, thay đổi về bản chất thay đổi hoàn toàn phương
hướng của tổ chức.
3 giai đoạn thay đổi kế hoạch của Lewin: tan chảy (bãi bỏ sự kiểm soát)
– chuẩn bị chuẩn bị hệ thống cho sự thay đổi, thay đổi – tiến hành sự thay
đổi, đóng băng lại – đưa hệ thống đi vào ổn định.
Bộ phận thay đổi nên hiểu rõ ép buộc bằng quyền lực, thuyết phục bằng
lý lẽ và chiến lược thay đổi chia sẻ quyền lực.
Con người có nhiều lý do để chống lại sự thay đổi, vd: lo lắng vì không
biết điều đang xảy ra và kết quả của nó và không muôn thay đổi thói quen.
Những bộ phận thay đổi tốt giải quyết sự chống đối bằng nhiều cách bao
gồm giáo dục, sự tham gia, động viên và tạo điều kiện thuận lợi.
Thảo luận: Giai đoạn chuẩn bị trong thay đổi kế hoạch có thể thực hiện
hoàn toàn trong những môi trường năng động ngày nay?
SELF-TEST
Multiple-choice:
1. Chủ nghĩa đa nguyên và không có sự phân biệt, định kiến về chính
sách cũng như thực tiễn là 2 dấu hiệu nhận biết tiêu chuẩn của:
a. Hiệu ứng trần kính
b. Tổ chức đa văn hóa
c. Nhóm chất lượng
d. Hành động quả quyết
2. Khi những thành viên của nhóm văn hóa thiểu số cảm thấy phải xử sự
giống nhóm văn hóa chiếm đa số, đây được gọi là:
a. Chủ nghĩa song văn hóa
b. Lãnh đạo hình tượng
c. Hiệu ứng trần kình
d. Khả năng chịu đựng??
3. Nhà lãnh đạo theo đuổi sự thay đổi bản chất sẽ ưu tiên thay đổi mục
tiêu nào nhất?
a. Chính sách lỗi thời
b. Văn hóa tổ chức
c. Hệ thống thông tin marketing mới
d. Thiết kế công việc trong bộ phận chăm sóc khách hảng
4. Nhà quản lý sử dụng chiến lược ép buộc bằng quyền lực sẽ dựa vào
____ để thay đổi.
a. Kiến thức chuyên môn
b. Benchmarking (dấu kiểm soát??)
c. Quyền lực
d. Thông tin
5. Điểm có tính hợp tác nhất của chiến lược thay đổi theo kế hoạch là:
a. Ép buộc bằng quyền lực
b. Thuyết phục bằng lý lẽ
c. Chia sẻ quyền lực
d. Mệnh lệnh và kiểm soát
6. Cố gằng ngầm gây ảnh hưởng đến người khác, đưa ra những thông
tin chọn lọc và tổ chức sự kiện hướng tới sự thay đổi mong muốn là cách
giải quyết sự chống đối sử dụng:
a. Sự tham gia/ đóng góp
b. Vận động và kết nạp
c. Ép buộc bằng quyền lực
d. Tạo điều kiện thuận lợi
7. Những câu chuyện, nghi thức, anh hùng liên quan đến nét văn
hóa_____ của tổ chức:
a. Dễ nhận thấy
b. Ẩn
c. Cốt lõi
d. Bao quát
8. Sự tồn tại hay thiếu vằng cảm nhận cần thiết của sự thay đổi là vấ đề
chính yếu trong giai đoạn ____ của tiến trình thay đổi theo kế hoạch:
a. ứng biến
b. đánh giá
c. rã đông (unfreezing)
d. đông lại (refreezing)
9. Ý tưởng chung của việc ủy quyền thường liên quan đến chiến lược
_____ của sự thay đổi theo kế hoạch:
a. Hướng thị trường
b. Thuyết phục bằng lý lẽ
c. Ép buộc trực tiếp
d. Đào tạo lại theo quy chuẩn
10. Kĩ sư, nhà khoa học, chuyên gia hệ thống thông tin dễ trở thành một
phần của nhóm văn hóa tách biệt về_____ trong tổ chức:
a. Chủng tộc
b. Thế hệ
c. Chức năng
d. Công việc
11. Ý tưởng chung về chất lượng của sự tiến bộ không ngừng phù hợp
nhất với khói niệm của:
a. Thay đổi gia tăng
b. Thay đổi bản chất
c. Thay đổi hoàn toàn
d. Thay đổi tác động lại
12. Nội bộ hóa và giao ước với thay đổi theo kế hoạch gần như xảy ra khi
nhà quản trị sử dụng một chiến lược thay đổi:
a. Giáo dục và giao tiếp
b. Thuyết phục bằng lý lẽ
c. Vận động và kết nạp
d. Chia sẽ quyền lực
13. Khi nhà quản lý lắng nghe người sử dụng, điều chỉnh để thích nghi,
không ngừng cải tiến và thay đổi hệ thống thông tin marketing mới khi thực
hiện kế hoạch, sự tiếp cận đổi mới kĩ thuật có thể được miêu tả như:
a. Từ cấp cao xuống cấp thấp
b. Ứng tác
c. Sự phát triển của tổ chức
d. Phá vỡ cấu trúc
14. Trong quản trị thay đổi, nên xem sự chống đối thay đổi như:
a. Thông tin phản hồi của những giá trị tiềm năng
b. Một chỉ tiêu của vận động chính trị
c. Dấu hiệu cho biết sự thay đội đang tiến hành quá chậm
d. Một cảnh báo cho biết có thể cần đến ép buộc bằng quyền lực
15. Khi một thành viên trong nhóm văn hóa ưu thế gây khó dễ cho sự
thăng tiến của những thành viên trong nhóm văn hóa thiểu số của tổ chức,
đây là hiệu ứng:
a. Người thống lĩnh
b. Trần kính
c. Tường gạch
d. Cuối hàng
Câu hỏi:
1. Những giá trị cốt lõi có thể thấy trong văn hóa tổ chức cấp cao?
2. Tại sao việc nhà quản trị hiểu rõ những nét văn hóa nhỏ trong tổ chức
lại quan trọng?
3. 3 giai đoạn của sự thay đổi theo Lewin? Sự liên quan của chúng trong
việc lãnh đạo sự thay đổi?
4. Sự khác biệt chủ yếu (căn bản) trong kết quả tiềm năng của việc sử
dụng chiến lược ép buộc bằng quyền lực, thuyết phục bằng lý lẽ và chia sẻ
quyền lực của thay đổi theo kế hoạch?
5. 2 doanh nhân nữ từng là bạn cùng phòng đại học đang bàn về công
việc và sự nghiệp của họ trong giờ ăn trưa. Bạn nghe được 1 người nói:
“Mình làm trong một tập đoàn lớn, trong khi cậu sở hữu kinh doanh bán lẻ
nhỏ. Trong công ty mình tồn tại văn hóa tập đoàn và mọi người đều cảm
nhận được ảnh hưởng của nó. Trong thực tế, bọn mình được cho rằng sẽ xử
sự theo cách cổ vũ nền văn hóa đó và là hình mẫu để những người khác làm
theo. Điều này bao gồm giao ước với sự đa dạng và chủ nghĩa đa văn hóa.
Vì quy mô công ty cậu khá nhỏ, những thứ như văn hóa tập đoàn, sự đa
dạng, chủ nghĩa đa văn hóa không phải vấn đề quan trọng để lo lắng”. Bạn
có đồng ý với ý kiến trên? Vì sao?
QUẢN TRỊ KĨ NĂNG VÀ NĂNG LỰC
Về bản thân bạn: khả năng chịu đựng sự mơ hồ.
Lần tới, khi bạn lái xe đến nơi nào đó theo lộ trình quen thuộc và thấy
bảng hiệu “đường vòng” (đường tránh), hãy kiểm tra khả năng chịu đựng sự
mơ hồ của bản thân. Có phải con đường vòng chỉ là một bất tiện nho nhỏ và
bạn vẫn tiếp tục đi tới mà không nghĩ ngợi gì? Hay nó trở thành một vấn đề
lớn, có thể khiến bạn lo sợ hay giận dữ và thể hiện xu hướng chống lại sự
thay đổi trong lộ trình thường ngày? Phần mở đầu vấn đề liên hệ với khả
năng chấp nhận sự mơ hồ trong văn hóa tổ chức và quá trình thay đồi của tổ
chức. Ngày nay đòi hỏi con người phải sáng tạo và đổi mới trong công việc
hơn bao giờ hết; các tổ chức cũng vậy. Nhà quản trị được mong đợi sẽ ủng
hộ những sáng kiến thay đổi khởi xướng từ cấp trên; họ cũng được mong đợi
se trở thành những người tiên phong thay đổi trong nhóm hoặc đơn vị. đây là
cơ hội tốt để kiểm tra sự sẵn sàng để tiếp nhận thử thách từ sự thay đổi trong
tổ chức.
Change leadership IQ:
Chọn đúng sai:
1. Con người luôn chống lại sự thay đổi.
2. Một trong những trách nhiệm lớn nhất của nỗ lực thay đổi là người
đứng đầu phải vạch ra rõ ràng tương lai mong đợi.
3. Việc thông báo những thứ sẽ giữ nguyên sau thay đổi cũng quan trọng
như việc thông báo những khác biệt.
4. Việc lên kế hoạch thay đổi nên được thực hiện bởi một nhóm nhỏ
những người có kiến thức chuyên sâu (am hiểu), sau đó nhóm đó nên thông
báo kế hoạch đó cho mọi người.
5. Quản trị sụ chống đối thay đổi khó hơn quản trị sự hờ hững đối với
thay đổi.
6. Những than phiền về nỗ lực thay đổi thường là dấu hiệu của sự tiến
hành thay đổi.
7. Nhà lãnh đạo cho rằng việc thay đổi mục tiêu tổ chức khó hơn việc
thay đổi cách thức đạt mục tiêu.
8. Nỗ lực thay đổi thành công luôn bao gồm thay đổi chế độ khen
thưởng để khuyến khích sự thay đổi.
9. Càng nhiều thành viên trong tổ chức tham gia lên kế hoạch cho sự
thay đổi, càng nhiều hứa hẹn cho sự thành công của thay đổi đó.
10. Thay đổi tổ chức thành công đòi hỏi những bước hoặc bước nhảy to
lớn và kịch tính hơn là những bước khiêm tốn hay tăng dần.
(2, 3, 6, 8, 9, 10 là những câu đúng)
Team exercise:
1. Chia lớp thành nhóm thảo luận theo mô hình phân tích các khía cạnh
tác động: tắc động dẫn tới sự ủng hộ đối với sự thay đổi đã được lên kế
hoạch và những tác động chống đối thay đổi.
2. Dùng phân tích các khía cạnh tác động, liệt kê các tác động dẫn đến
hoặc chống đối trong các tình huống:
a. Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ máy tính sử dụng mạng,
khóa học bạn đang theo học có thể tạo cơ hội học trực tuyến. Điều này cũng
có nghĩa giảm bớt thời lượng lên lớp yêu cầu và tăng trách nhiệm của học
sinh đối với việc hoàn thành các hoạt động học tập và bài tập thông qua sự
sắp xếp của máy tính. Trưởng khoa mong muốn tất cả các khoa có ít nhất
một vài môn học trực tuyến trong toàn bộ kháo học.
b. Người chủ mới vừa tiếp quản một cửa hàng pizza nhỏ ở làng đại học.
Hiện có 8 nhân viên, 3 toàn thời gian, 5 bán thời gian. Cửa hàng mở của 7
ngày 1 tuần từ 10.30 sáng đến nửa đêm. Người chủ mới tin rằng pizza ăn
khuya là một thị trường trống và mong muốn mở cửa cho đến 4 am. Cô ấy
muốn thay đổi nhanh nhất có thể.
3. Chọn 3 tác động quan trọng nhất có thể dẫn đến sự thay đổi được đưa
ra. Đối với mỗi tác động, triển khai các ý tưởng về cách nó có thể huy động
và tăng thêm sự ủng hộ cho sự thay đổi.
4. Chọn 3 tác động quan trọng nhất có thể chống lại sự thay đổi được
đưa ra. Đối với mỗi tác động, triển khai các ý tưởng về cách hạn chế nó hoặc
biến nó trở thành động lực.
5. Tham gia thảo luận.