bài word nc marketing

58
MỤC LỤC PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ...................................1 1. Lý do chọn đề tài.................................. 2. Mục tiêu nghiên cứu................................ 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu...................... 4. Phương pháp nghiên cứu............................. 4.1.thiết kế nghiên cứu........................................................... ................................... 4.2. phương pháp thu thập số liệu.......................................................... ................... 4.3. phương pháp xử số liệu.......................................................... ........................ PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………….……............ Chương I. SỞ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI……, ............................................. 1. Khái niệm về đồ nhận thức…………………….............................................. 2. Khái niệm chiến lược marketing - mix .…………………. ………….................. 3.Tổng quan về công ty thực phẩm Á Châu và thương hiệu mì ăn liền Gấu Đỏ…

Upload: thathady

Post on 28-Nov-2015

438 views

Category:

Documents


5 download

TRANSCRIPT

Page 1: bài word nc marketing

MỤC LỤC

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài..................................................................................................

2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu............................................................................

4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................

4.1.thiết kế nghiên cứu..............................................................................................

4.2. phương pháp thu thập số liệu.............................................................................

4.3. phương pháp xử lý số liệu..................................................................................

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………….……............

Chương I. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI……,….............................................

1. Khái niệm về sơ đồ nhận thức……………………..............................................

2. Khái niệm chiến lược marketing - mix .………………….…………..................

3.Tổng quan về công ty thực phẩm Á Châu và thương hiệu mì ăn liền Gấu Đỏ…

4.Chiến lược marketing-mix của gấu đỏ....................................................................

4.1 Sản phẩm.............................................................................................................

4.2 giá cả...................................................................................................................

4.3 phân phối............................................................................................................

4.4 hoạt động xúc tiến...............................................................................................

Chương II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................

1. xây dựng sơ đồ nhận thức.....................................................................................

2. thống kê mức độ sử dụng mì ăn liền......................................................................

3. đánh giá mức độ cảm nhận của khách hàng đối với kênh phân phối và hoạt động truyền

thông của gấu đỏ

3.1 kiểm định thang đo khi nghiên cứu định lượng.......................................................

3.2. thống kê mô tả và nhận xét về các tiêu chí...........................................................

phần III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................

1. Kết luận..................................................................................................................

2. Kiến nghị...............................................................................................................

Phần 4 TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................

Page 2: bài word nc marketing

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài.

20 năm xây dựng và phát triển công ty thực phẩm Á Châu Asia Foods chuyên sản xuất các

loại thực phẩm ăn liền đã xây dựng được nhiều thương hiệu có uy tín trên thị trường Việt

Nam một cách có hiệu quả. Một trong số thương hiệu đó không thể không kể đến mì ăn liền

Gấu đỏ. Là sản phẩm được bình chọn liên tục 10 năm liền danh hiệu Hàng Việt Nam Chất

Lượng Cao (2001-2010), là sản phẩm Việt Nam tốt nhất do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức

(2010), mì ăn liền Gấu đỏ đã ngày càng tạo được vị thế của riêng mình trên thị trường Việt

Nam.

Trên thị trường mì ăn liền hiện nay không khó để bắt gặp những sản phẩm mì ăn liền phù

hợp với nhu cầu hiện tại của mình từ hương vị chua, cay đến sợi mì mềm, dai, làm từ khoai

tây... Tuy nhiên nhu cầu của con người luôn luôn thay đổi theo thời gian và để doanh nghiệp

giữ vững, phát huy những giá trị vốn có cũng như tạo được niềm tin cho người tiêu dùng có

lẽ một chiến lược marketing-mix đúng đắn, có tính đột phá và kịp thời sẽ giúp cho doanh

nghiệp phần nào đạt được những mục tiêu đề ra.

Là nhà quản trị, để đưa ra một quyết định mang tính chiến lược cho cả doanh nghiệp thật

không dễ dàng, quyết định này phải có cơ sở và phải dựa trên những nghiên cứu thị trường

một cách thích hợp, khôn khéo, có như vậy quyết định đưa ra mới có ý nghĩa thực tiễn.

Và để đưa ra chiến lược marketing-mix cho sản phẩm mì ăn liền Gấu đỏ(Asia foods). Nhóm

chúng em đã cẩn thận nghiên cứu và xem xét kỹ lưỡng những giải pháp, những đề xuất cho

sản phẩm thông qua những ưu điểm nổi trội của “Sơ đồ cảm nhận” trong đề tài “Nghiên cứu

va phát triển chiến lược marketing-mix cho sản phẩm mì ăn liền Gấu đỏ thông qua sơ

đồ nhận thức”.

Đây là đề tài tuy không mới nhưng việc áp dụng phương pháp khá mới “lập sơ đồ cảm

nhận” để đưa ra giải pháp và đề xuất cho chiến lược marketing-mix thực sự là một thử thách

với nhóm chúng em. Chúng em rất mong nhận được sự góp ý chân thành và quý báu của Cô

để nhóm có thể hoàn thành tốt bài làm hiện tại và sau này.

Chúc Cô luôn luôn sức khỏe và hạnh phúc!

Page 3: bài word nc marketing

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích chung

Nâng cao hiệu quả hoạt động mar-mix cho thương hiệu mì ăn liền gấu đỏ.

Mục tiêu cụ thể

Hiểu rõ thị hiếu của khách hang.

Định vị thương hiệu.

Đánh giá hoạt động mar-mix hiện tại của mì ăn liền gấu đỏ.

Đưa ra giải pháp và phát triển chiến lược mar-mix.

Câu hỏi nghiên cứu

Bạn có biết mì ăn liền gấu đỏ không?

Bạn mong muốn điều gì về mì ăn liền?

Xác định vị trí của thương hiệu mì ăn liền gấu đỏ trong tâm trí khách hàng?

Hiệu quả của hoạt động mar-mix của công ty những cái đạt được, những cái

không được?

Những chiến lược mar-mix mới là gì?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

a. Đối tượng nghiên cứu: Nhận thức những nhu cầu của người tiêu dùng đối với

các sản phẩm mì ăn liền hiện nay. Do điều kiện giới hạn nên chúng tôi chỉ

nghiên cứu 1 đại bộ phận sinh viên, học sinh.

b. Phạm vi nghiên cứu: Trường Đai Học Kinh Tế - Đại Học Huế

4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Thiết kế nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện qua 2 giai đoạn chính:

Page 4: bài word nc marketing

4.1.1. Nghiên cứu định tính

Mục đích của nghiên cứu này là nhằm tìm hiểu những tiêu chí về mì ăn liền mà sinh viên

quan tâm khi chọn mua. Nghiên cứu định tính dùng kỹ thuật xem xét, điều chỉnh và bổ sung

các biến quan sát đo lường các khái niệm nghiên cứu.

Thứ nhất, sử dụng các câu hỏi mở đối với một số bạn bè, người thân sử dụng mì ăn liền

thường xuyên.

Thứ hai, sử dụng phương pháp chuyên gia để tập hợp ý kiến của những người thường xuyên

tiếp xúc với khách hàng. Đây là những người thường xuyên tiếp xúc, tư vấn và giải đáp thắc

mắc cho khách hàng nên sẽ hiểu rõ những tiêu chí mà người tiêu dùng quan tâm.

Từ hai nguồn thông tin này kết hợp với phần lý thuyết là cơ sở để xây dựng bảng hỏi nhằm

thu thập ý kiến khách hàng, phục vụ cho phần nghiên cứu định lượng tiếp theo.

4.1.2. Nghiên cứu định lượng

Dựa vào kết quả nghiên cứu định tính sẽ thực hiện thiết kế bảng hỏi để thu thập thông tin

của sinh viên.

Bảng câu hỏi sơ bộ sẽ phỏng vấn thử 20 sinh viên xem họ có hiểu thông tin, ý nghĩa của các

câu hỏi hay không, để sau đó tiến hành chỉnh sửa bảng câu hỏi, hiệu chỉnh thang đo nhằm

đảm bảo tính tin cậy của đề tài. Bảng câu hỏi sau khi được điều chỉnh sẽ đưa vào phỏng vấn

chính thức sinh viên.

Thiết kế bảng hỏi:

Bảng hỏi thiết kế với mục đích khảo sát, tìm hiểu về mức độ nhận biết và các chiến lược

marketing-mix của Gấu Đỏ ở sinh viên của trường Đại Học Kinh Tế Huế. Nhằm để đảm bảo

thông tin thu thập sao cho phù hợp nhất với đề tài nghiên cứu thì bảng hỏi được xây dựng

gồm các phần chính sau:

Phần một: Đánh giá Gấu Đỏ và đối thủ cạnh tranh

Phần này gồm một bảng hỏi với các tiêu chí khi chọn mua mì ăn liền của sinh viên để

biết được sinh viên đánh giá như thế nào về sản phẩm mì ăn liền Gấu Đỏ và sản phẩm

cạnh tranh. Câu hỏi bao gồm các tiêu chí như: nguyên liệu, hương vị, khẩu vị, giá cả....

Phần hai: Tìm hiểu về marketing-mix của Gấu đỏ

Phần này được xây dựng dựa theo thông tin thu thập được qua điều tra định tính ban đầu

nhằm tìm hiểu về việc sinh viên biết đến mì ăn liền Gấu Đỏ qua những kênh thông tin nào,

Page 5: bài word nc marketing

địa điểm sinh viên chọn mua mì ăn liền và sản phẩm của Gấu Đỏ sinh viên sử dụng nhiều

nhất là sản phẩm nào. Thông qua những thông tin đó để làm cơ sở cho việc phát triển chiến

lược marketing-mix cho Gấu Đỏ.

Phần ba: Thông tin của sinh viên.

4.2. Phương pháp thu thập số liệu

4.2.1. Số liệu thứ cấp

Thu thập các tài liệu liên quan từ sách chuyên ngành, báo chí, Internet, các khóa luận tốt

nghiệp những năm trước,…

4.2.2. Số liệu sơ cấp

- Thu thập thông tin qua phỏng vấn trực tiếp sinh viên Đại học Huế.

- Đề tài nghiên cứu tiến hành khảo sát trên mẫu đại diện và suy rộng kết quả cho tổng thể.

- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống tại thực địa để phù hợp với đặc

điểm của khách hàng. Để tính kích cỡ mẫu, đề tài nghiên cứu đã sử dụng công thức sau:

Do tính chất p + q = 1, vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p=q= 0,5 nên p.q= 0,25. Ta tính cỡ mẫu

với độ tin cậy là 95% và sai số cho phép là e = 8% . Lúc đó mẫu ta cần chọn sẽ có kích cỡ

mẫu lớn nhất:

=

Cỡ mẫu = 150 x 1.5 = 225

Do bị giới hạn về thời gian và nguồn lực nên nhóm chỉ tiến hành phát 150 bảng hỏi. Trong

đó, có 113 bảng hỏi hợp lệ và 37 bảng hỏi bị loại.

- Phương pháp chọn mẫu: Nhóm tiến hành điều tra phát bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp.

Đối với phương pháp phỏng vấn trực tiếp:

Phỏng vấn ngẫu nhiên những người trong lớp thuộc trường Đại Học Kinh Tế Huế

Đối với phương pháp phát bảng hỏi:

Page 6: bài word nc marketing

Nhóm sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên thực địa nên nhóm tiến hành phát những

lúc nghỉ giữa giờ và trong mỗi phòng của trường, trong mỗi phòng thì chọn ngẫu nhiên 2

sinh viên thuộc 2 dãy khác nhau của cùng bàn số 3 để phát bảng hỏi.

4.3. Phương pháp phân tích dữ liệu

- Nhóm dùng phần mềm SPSS để phân tích dữ liệu.

- Trong quá trình mã hóa dữ liệu sử dụng các loại thang đo như:

+ Thang đo danh nghĩa.

+ Thang đo khoảng,

+ Thang đo Likert.

- Tiến hành mã hóa và nhập dữ liệu thu được từ các phiếu điều tra, sau đó nhóm sử dụng

các kỹ thuật phân tích trong phần mềm spss16.0.

- Nhóm tiến hành thống kê mô tả trên spss cho ra các bảng tần số, tính toán các đại lượng

thống kê mô tả đối với biến định lượng và vẽ các biểu đồ làm căn cứ để tiến hành nhận xét

và kết luận.

- Dùng kỹ thuật tương hợp (CA) để xây dựng sơ đồ nhận thức

- Thực hiện đánh giá thang đo thông qua hệ số Cronbach's Alpha qua đó thang đo được chấp

nhận khi hệ số tin cậy Cronbach's Alpha đạt được yêu cầu là > 0.6.

Page 7: bài word nc marketing

PHẦN 2. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI

1. Khái niệm về sơ đồ nhận thức

Sơ đồ nhận thức: Perceptual Mapping – Bản đồ nhận thức

Dùng để phân tích và diễn giải về việc khách hàng tiềm năng của bạn đánh giá sản phẩm,

dịch vụ bạn cung cấp so với những đối thủ cạnh tranh khác. Hẩu hết các biểu đồ đánh giá

thường thể hiện 2 khía cạnh trong cùng 1 thời điểm,ví dụ một trục thể hiện giá, một trục thể

hiện chất lượng. Cũng có một số biểu đồ có thể thể hiện nhiều khía cạnh trên nhiều trục khác

nhau.

2. Khái niệm về Marketing

Lý thuyết Marketing xuất hiện trước hết ở Mỹ. Vào những năm đầu thế kỷ XX,

những bài giảng đầu tiên về môn học Marketing được thực hiện tại các trường đại học ở Hoa

Kỳ, sau đó lan san các trường đại học khác và dần trở thành phổ biến ở hầu hết khắp các

nước có nền kinh tế thị trường. Lý thuyết Marketing ban đầu chỉ gắn với những vấn đề của

tiêu thụ, nhưng nó ngày càng trở nên hoàn chỉnh và lý thuyết đó bao quát cả những hoạt

động có trước tiêu thụ như: nghiên cứu thị trường, khách hàng, thiết kế và sản xuất sản phẩm

theo đúng yêu cầu của khách hàng, định giá và tổ chức hệ thống tiêu thụ, chăm sóc khách

hàng, hiện nay, Marketing được ứng dụng trong mọi lĩnh vực của cuộc sống.

Page 8: bài word nc marketing

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Marketing. Sau đây là một số định nghĩa tiêu

biểu:

- Theo Philip Kotler: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó

mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra,

chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.

- Theo hiệp hội Marketing Hoa Kỳ: Marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực

hiện các vấn đề sản phẩm dịch vụ, ý tưởng nhằm tạo ra sự trao đổi để thỏa mãn các mục tiêu

của các cá nhân và tổ chức.

- Theo Peter Ducker: Marketing co bản đến nỗi chúng ta không thể xem nó là một

chức năng riêng biệt. Trước tiên nó là thành phần trung tâm của toàn bộ hoạt động doanh

nghiệp. Nó là toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp nhìn từ phía khách hàng. Vì vậy,

chức năng và trách nhiệm của Marketing phải xuyên suốt trong mọi hoạt động của doanh

nghiệp.

- Các định nghĩa khác về Marketing:

Marketing là một quá trình qua đó một tổ chức quan hệ một cách sáng tạo, có hiệu

quả và có lời với thị trường.

Marketing là nghệ thuật sáng tạo và thõa mãn khách hàng một cách có lời.

Marketing đã đưa ra đúng hàng hóa và dịch vụ đến đúng người, đúng địa chỉ, đúng

thời gian, đúng giá và thông tin và thông tin chính xác cùng khuyến mãi.

Sự khác nhau giữa các định nghĩa này cũng như nhiều định nghĩa khác về Marketing

chỉ là ở quan điểm, gốc độ nhìn nhận vấn đề. Ở đây các học giả đều nhấn mạnh đến tầm

quan trọng của sự trao đổi nhằm thõa mãn nhu cầu của người bán, người mua dù họ là một

cá nhân hay một tổ chức.

Hiện nay, định nghĩa về Marketing của Philip Kotler và của hiệp hội Marketing Hoa

Kỳ được xem là hoàn chỉnh và được thừa nhận rộng rãi nhất trên phạm vi toàn thế giới.

2.1. Vị trí của Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp

2.1.1. Vai trò của Marketing trong kinh doanh của doanh nghiệp

Doanh nghiệp được ví như là một cơ thể sống của đời sống kinh tế. Còn thị trường,

đó chính là môi trường bên ngoài. Cơ thể sống không thể tồn tại nếu không trao đổi chất với

Page 9: bài word nc marketing

môi trường bên ngoài. Tương tự vậy, doanh nghiệp không thể đứng vững và phát triển nếu

không gắn với thị trường.

Do vậy, ngày nay không một doanh nghiệp nào tiến hành kinh doanh mà lại không tìm

cách gắn doanh nghiệp mình với thị trường. Thành công hay thất bại của doanh nghiệp tùy

thuộc vào việc nó cung cấp cho thị trường đúng cái thị trường cần không? Có phù hợp với

mong muốn và khả năng thanh toán của khách hàng hay không?

Marketing giúp doanh nghiệp nắm bắt các thông tin về thị trường thông qua các hoạt

động về nghiệp vụ như: nghiên cứu thị trường, nghiên cứu sản phẩm mới, nghiên cứu khách

hàng, thiết lập hệ thống kênh phân phối…

Bên cạnh đó, một doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải có các hoạt động chức năng như

sản xuất, tài chính, nhân sự… Marketing đóng vai trò kết nối hoạt động chức năng với thị

trường. Điều đó có nghĩa là đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hướng

theo thị trường, biết lấy thị trường, nhu cầu và ước muốn của khách hàng làm cơ sở cho mọi

quyết định kinh doanh.

2.1.2. Những lợi ích của hoạt động Marketing trong doanh nghiệp

- Phân tích cơ hội marketing giúp công ty lựa chọn lĩnh vực kinh doanh cải tiến kết quả

kinh doanh đảm bảo tồn tại và tăng trưởng những biến đổi của môi trường kinh doanh.

- Doanh nghiệp nghiên cứu và lựa chọn thị trường mục tiêu, thiết kế những sản phẩm

hữu hình có khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu và ước muốn của khách hàng phù hợp với

hoàn cảnh đã được xác đinh của môi trường kinh doanh bao gồm: chất lượng, mẫu mã, tính

năng, nhãn hiệu, cung ứng dịch vụ cụ thể sau khi bán.

- Marketing giúp doanh nghiệp và lựa chọn danh mục mặt hàng kinh doanh đảm bảo cho

Công ty khả năng tăng trưởng và chống đỡ những rủi ro kinh doanh khi môi trường biến đổi và

đem lại khả năng thu lời cao nhất khi môi trường kinh doanh cho phép.

- Nhờ có hoạt động kinh doanh mà doanh nghiệp xác định các mức giá bán buôn, bán

lẻ, chiết khấu giá và các phương thức thanh toán về giá.

- Thông qua hoạt động Marketing mà các doanh nghiệp tổ chức các kênh phân phối,

quản lý hệ thống phân phối bán lẻ, bán sĩ hiệu quả nhất nhằm đưa ra sản phẩm đến người

tiêu dung. Hoạt động kênh phân phối nhằm tổ chức và đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến

người tiêu thụ ở thị trường mục tiêu.

Page 10: bài word nc marketing

- Marketing còn giúp Công ty tiến hành để thông tin, tuyên truyền và thuyết phục

khách hàng mua sản phẩm của Công ty, giúp Công ty xác định được sản phẩm đang ở giai

đoạn nào trong chu kỳ sống. Từ đó, đề ra các biện pháp kéo dài tuổi thọ của sản phẩm. Điều

này giúp cho nhà sản xuất thu hút được khách hàng nhiều hơn, tăng doanh thu, nâng cao

hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Như vậy, trong quá trình kinh doanh hiện đại, Marketing đóng vai trò rất quan trọng

trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Marketing còn là mối quan tâm hàng

đầu và lâu dài của toàn thể các Công ty.

2.1.3. Mối quan hệ giữa Marketing với các bộ phận chức năng khác của doanh

nghiệp

- Marketing phản ánh một chức năng cơ bản của kinh doanh, giống như chức năng

sản xuất, tài chính, quản trị nhân lực, kế toán, cung ứng vật tư. Những chức năng này đều là

những bộ phận tất yếu về mặt tổ chức của một Công ty. Chức năng cơ bản của hoạt động

Marketing là tạo ra khách hàng cho doanh nghiệp giống như sản xuất tạo ra sản phẩm.

- Từ đó xét về mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành trong hệ thống hoạt động chức

năng quản trị doanh nghiệp thì Marketing là một chức năng có nhiệm vụ kết nối đảm bảo sự

thống nhất hữu cơ giữa các chức năng

Như vậy, xét về quan hệ chức năng thì Marketing vừa chi phối, vừa bị chi phối bởi

các chức năng khác. Nói một cách khác, khi xác định chiến lược Marketing, đề ra các mục

tiêu chiến lược, các nhà quản trị Marketing phải đặt các nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược

marketing trong mối tương quan, ràng buộc với các chức năng khác.

2.2. Marketing Mix trong kinh doanh của doanh nghiệp

2.2.1. Khái niệm Marketing Mix

Marketing Mix (Marketing hỗn hợp) bao gồm tất cả những gì mà Công ty có thể vận

dụng để tác động lên nhu cầu về hàng hóa của mình. Có thể tập hợp rất nhiều khả năng

thành bốn nhóm cơ bản:

- Chính sách sản phẩm (Products)

- Chính sách giá (Prices)

- Chính sách phân phối (Places)

- Chính sách xúc tiến hỗn hợp ( Promotions)

Page 11: bài word nc marketing

3. Tổng quan về công ty thực phẩm Á Châu và thương hiệu mì ăn liền Gấu Đỏ

Công ty thực phẩm công nghiệp Á Châu tiền thân là công ty Vifood được thành lập

vào năm 1990 tại thành phố Hồ Chí Minh. Vào năm 1995, công ty đổi tên thành Công ty

thực phẩm công nghiệp Á Châu với nhà máy đặt tại ấp Đồng An, xã Bình Hoà, huyện

Thuận An, tỉnh Bình Dương.

Công ty thực phẩm công nghiệp Ấ Châu là một trong những nhà nhà sản xuất hàng

đầu các sản phẩm ăn liền như Mì, Cháo, Bún, Phở đóng gói hay đóng hộp với nhiều

hương vị và nguyên liệu sạch cung cấp hàng tỷ bữa ăn cho người dân tại Việt Nam, cung

cấp mỗi năm hàng tỉ bữa ăn ngon, chất lượng và tiện lợi cho người tiêu dùng trong và

ngoài nước.

Từ năm 1997 công ty đã vươn sang các thị trường nước ngoài khác như Nga, Đức, Châu

Úc...và đặc biệt tại Campuchia, sản phẩm của công ty đã chiếm hơn 50% thị phần đồ ăn

liền của quốc gia này.

MARKETING- MIX

Chính sách sản

phẩm ( Products)

Chính sách

giá ( Prices)

Chính sách phân

phối (Places)

Chính sách xúc tiến,

khuyến mãi (Promotions)

Page 12: bài word nc marketing

Năm 2003, công ty đã phải đầu tư mở rộng thêm nhiều nhà máy như khu công

nghiệp An Phú có công suất lên tới hơn 1 triệu gói/ năm.

Năm 2011 để đáp ứng sự cung ứng nhanh cho thị trường miền Bắc nên công ty đã

xây dựng nhà máy sản xuất các sản phẩm ăn liền tại Bắc Ninh.

Mục tiêu hướng tới của Công ty là trở thành công ty Việt Nam sản xuất thực phẩm

tiện dụng hàng đầu Đông Nam Á, có nền tảng kinh doanh chính trực và vững bền, được

người tiêu dùng yêu thích và tin tưởng.

Danh mục sản phẩm của công ty

Mì Gấu Đỏ Mì Hello_Cháo hello Cháo Shang-ha

Mì Vifood (ko bik) _ _” Mì Gấu yêu

2.1.2. Tổng quan về thương hiệu mỳ ăn liền Gấu Đỏ

Mỳ Gấu Đỏ là một trong những thương hiệu của công ty thực phẩm công nghiệp

Á Châu, là một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam về mỳ ăn liền và các

thực phẩm ăn liền khác. Trải qua nhiều năm liên tục phát triển, thương hiệu Gấu Đỏ đã

thực sự trở thành cái tên quen thuộc đối với người dùng Việt Nam.

2001-2010: Sản phẩm mì ăn liền Gấu Đỏ được bình chọn liên tục 10 năm liền

danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao.

Page 13: bài word nc marketing

2010: Sản phẩm mì ăn liền Gấu Đỏ được bình chọn là Sản phẩm Việt Nam tốt

nhất do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.

Các sản phẩm của Gấu Đỏ hết sức đa dạng và phù hợp với nhiều khẩu vị của người

tiêu dùng. Với các nhãn hiệu sản phẩm chuyên về cháo ăn liền, mì gói, phở ăn liền... thị

trường của mỳ Gấu Đỏ đang ngày càng mở rộng và cạnh tranh hơn với các tên tuổi lớn

khác như Vina Acecook, Vifon...

2.2. Hoạt động marketing-mix của công ty đối với thương hiệu mỳ ăn liền Gấu Đỏ

2.2.1. Thị trường mục tiêu

Sản phẩm ăn liền của Gấu Đỏ đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu cho mọi đối tượng KH

là:

- Những hộ gia đình

- Học sinh, sinh viên

- Những người ăn chay

Việc đưa ra các sản phẩm khác biệt dành cho khách hàng cũng dựa vào khách

hàng mục tiêu của Gấu Đỏ:

Gấu đỏ tôm chua cay đậm đà: dành cho những khách hàng thích hương vị chua

cay tinh tế và vị cay nồng của ớt.

Gấu đỏ tôm chua cay: Với vị chua cay giảm bớt, sẽ dành cho các khách hàng thích

ăn độ chua cay vừa phải.

Mì gấu đỏ Gà sợi phở: dành cho những khách hàng thích sự dai ngon, mềm mịn

của phở, nước súp với mùi thơm tinh tế của gà

Mì gấu đỏ tôm gà sa tế hành: dành cho những khách hàng thích thưởng thức vị

tôm và gà thật 100%, thêm hành phi sa tế.

Mì gấu đỏ thịt bằm: Dành cho những khách hàng thích ăn thịt lợn, thịt bằm.

Mì gấu đỏ Bò bít tết: dành cho những khách hàng yêu thích Hương vị bò bít tết hòa

quyện trong từng sợi mì giòn dai

Mì gấu đỏ chay rau nấm: sản phẩm dành cho người ăn chay với Sợi mì dai ngon, 

hương vị của nấm, nước súp rau nấm, ăn ngon, không sợ nóng, không sợ ngán.

Page 14: bài word nc marketing

Trong thời gian tới công ty sẽ sản xuất thêm nhiều sản phẩm hơn nữa nhằm phục vụ

tốt cho những khách hàng có nhu cầu cao và nhằm đa dạng hóa các loại sản phẩm, tạo cho

khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn.

2.2.2. Phân tích chính sách marketing-mix mà công ty đã áp dụng

2.2.2.1. Sản phẩm

 Công ty nhấn mạnh đến yếu tố chất lượng, giá cả với chủ trương: "Ngon miệng,

tiện dụng, giá hợp lý nhưng phải an toàn vệ sinh"

Với tiêu chí luôn lấy chất lượng và sự hài lòng của khách hàng làm yếu tố tiên quyết

và định hướng, trong suốt thời gian qua, nhãn hiệu mỳ gấu đỏ đã thực sự chiếm được cảm

tình của đông đảo người tiêu dùng.

Với rất nhiều sản phẩm độc đáo, có hương vị thơm ngon và đặc biệt là giá cả cạnh

tranh, thị trường của mì Gấu đỏ đã thực sự tăng trưởng ấn tượng. Mỗi gói mì Gấu Đỏ là

đỉnh cao món ngon đặc sắc, được chế biến bởi tâm huyết của bếp trưởng Gấu Đỏ: Từ việc

tỉ mỉ lựa chọn những hạt lúc mì Úc vàng ươm thượng hạng để làm nên những sợi mì mỏng

mịn, giòn dai đến nước súp mang hương vị thơm ngon từ 100% tôm và gà thật, hòa quyện

cùng hành phi sa tế ngon tuyệt đem lại cho bạn trải nghiệm khó quên. 

Sản phẩm của Gấu Đỏ rất đa dạng và phù hợp với nhiều khẩu vị của người tiêu dùng:

Mì Gấu Đỏ Tôm chua cay đậm đà

Mì Gấu Đỏ Tôm chua cay thanh khiết

Mì Gấu Đỏ Tôm gà sa tế hành

Page 15: bài word nc marketing

Gấu Đỏ Mì Gà Sợi Phở

Gấu Đỏ Mì Tôm Chua Cay

Gấu Đỏ Mì Tôm Gà

Gấu Đỏ Mì thịt bằm

Gấu Đỏ Bò bít tết

Gấu Đỏ Mì chay rau nấm

2.2.2.2. Giá

Giá cả là yếu tố linh hoạt nhất của Marketing-mix, ảnh hưởng đến quyết định mua

của khách hàng. Thị trường mì gói ở Việt Nam hiện có khoảng 50 doanh nghiệp cùng

hàng trăm nhãn hiệu mì khác nhau, chưa kể hàng chục nhãn hàng mì gói nước ngoài cũng

đang hiện diện khắp nơi, tạo sự phong phú cho thị trường cả về bao bì, mẫu mã lẫn giá cả.

Điều này làm cho mức độ cạnh tranh để giành thị phần của các doanh nghiệp cũng sẽ

khốc liệt hơn.

Trong thời điểm hiện nay, việc tăng giá sản phẩm là điều không thể tránh khỏi, do sự tác

động xấu của tình trạng lạm phát gia tăng đến doanh nghiệp. Tuy nhiên công ty luôn cố gắng

đảm bảo một mức giá hợp lý và phù hợp với người tiêu dùng và không quá chênh lệch so với

các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trong một phân khúc thị trường.

Page 16: bài word nc marketing

STT Tên sản phẩm Hình thức Quy cách(g) Giá bán(đồng)

1 Mì tôm chua cay đậm đà Gói 70 4.000

2 Mì tôm chua cay thanh khiết Gói 70 4.000

3 Mì tôm gà sa tế hành Gói 70 4.000

4 Mì gà sợi phở Gói 65 3.500

5 Mì tôm chua cay Gói 65 3.500

6 Mì tôm gà Gói 65 3.500

7 Mì thịt bằm Gói 65 3.500

8 Mì bò bít tết Gói 65 4.000

9 Mì chay rau nấm Gói 65 3.000

Giá bán lẻ của các sản phẩm mì Gấu đỏ

Công ty cũng đưa ra các hình thức chiết khấu cho các đại lí nhằm nâng cao khả năng

cạnh tranh và thu hút thêm được nhiều khách hàng. Đồng thời, việc giảm giá trong mùa thấp

điểm cũng được công ty áp dụng thường xuyên qua các năm nhằm bảo đảm sự ổn định trong

quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Theo đánh giá của các khách hàng thì việc định giá sản

phẩm cũng không có nhiều sự thay đổi lớn. Trong đó, tùy vào tình hình thị trường và giá

nguyên vật liệu mà công ty tiến hành thay đổi giá.

Hầu hết các khu vực khác nhau đều có được áp dụng đồng nhất mức giá giống nhau,

không có sự chênh lệch về giá giữa các khu vực. Điều này tránh được sự thua thiệt, bất công

về giá tại các khu vực nhất là các vùng giáp ranh với nhau.

2.2.2.3. Phân phối

Mì ăn liền tấn công vào hầu hết các kênh phân phối, từ các siêu thị hiện đại cho đến

những tiệm tạp hóa nhỏ, từ thành thị đến nông thôn. Có thể nói hầu như bất cứ người tiêu

dùng Việt Nam nào cũng dùng sản phẩm này dù ít hay nhiều. Không chỉ cạnh tranh gay gắt

về sản phẩm và giá cả, các công ty còn giành từng “tấc đất” trên “mặt trận” phân phối.

Công ty phân phối theo hệ thống đại lý (bán sỉ) tức là chọn ra nhiều nhà bán sỉ (đại lý

cấp 1) và nhiệm vụ của các nhà bán sỉ này là phân phối xuống các nhà bán sỉ cấp dưới rồi

phủ đến các tiệm bán lẻ. Khi khách hàng có nhu cầu, các tiệm bán lẻ sẽ báo lên các nhà bán

sỉ và 2 doanh nghiệp này sẽ cung cấp sản phẩm theo hình thức bán đứt.

Page 17: bài word nc marketing

Ngoài những ưu đãi, chiết khấu hoa hồng thỏa đáng cho từng thành quả mà 1 thành

viên đại lý mang lại, các đại lí còn được nhận sự hỗ trợ trong mảng đào tạo - quản lý và

quảng bá thương hiệu cá nhân. Ngoài ra, mỗi thành viên đại lý sau khi tham gia hệ thống mì

Gấu Đỏ, với thời gian khoảng 2-3 tháng là đã được hưởng các chính sách, chế độ bảo trợ

như 1 thành viên lâu năm.

Sơ đồ kênh phân phối của công ty

Quan sát sơ đồ trên cho thấy Công ty phân phối cho các đại lý chính (đại lý cấp 1),

không phân phối trực tiếp và không có quan hệ trực tiếp với các đại lý cấp 2, cấp 3 và điểm

bán khác cũng như người tiêu dùng cuối cùng. Đại lý cấp 1 lại phân phối trực tiếp cho đại lý

cấp 2, cấp 3 như: các điểm bán lẻ, chợ, quầy tạp hóa…

2.2.2.4. Xúc tiến

Chính sách xúc tiến hỗn hợp sẽ giúp khách hàng hiện tại và tiềm năng có những

thông tin cần thiết về Công ty và sản phẩm của công ty, để tạo điều kiện để họ tiếp cận tìm

hiểu và dùng thử sản phẩm của Công ty. Công ty có các hoạt động hỗ trợ như sau:

- Quảng cáo:

Quảng cáo là một hình thức truyền đạt thông tin của sản phẩm của công ty đến khách

hàng một cách thuận lợi nhất. Quảng cáo trên tivi là một trong những hình thức hiệu quả vì

nó thu hút được giác quan của người xem đập mắt ấn tượng, ghi sâu đậm được sản phẩm cần

quảng cáo thông qua hình ảnh, âm thanh, lời nói. Bên cạnh đó, Công ty còn kết hợp quảng

cáo trên báo, tạp chí có uy tín, website.

Công ty đã áp dụng hình thức quảng cáo EPS ( Emotional Selling Proposition): quảng

cáo ưu thế về mặt tình cảm. Quảng cáo EPS dựa trên "thương ai thương cả đường đi - ghét ai

CÔNG

TY

TNHH

BIA

HUẾ

Đại lý cấp 1

Đại lý cấp 1

Đaị lý cấp 1

Đại lý cấp 2

Đại lý cấp 2

Điểm bán NGƯỜI

TIÊU

DÙNG

CUỐI

CÙNG

CÔNG

TY

TNHH

BIA

HUẾ

Đại lý cấp 1

Đại lý cấp 1

Đaị lý cấp 1

Đại lý cấp 2

Đại lý cấp 2

Điểm bán NGƯỜI

TIÊU

DÙNG

CUỐI

CÙNG

CÔNG

TY

THỰC

PHẨM

Á

CHÂU

Đại lý cấp 1

Đại lý cấp 1

Đaị lý cấp 1

Đại lý cấp 2

Đại lý cấp 2

Điểm lẻNGƯỜI

TIÊU

DÙNG

CUỐI

CÙNG

Page 18: bài word nc marketing

ghét cả tông ty họ hàng", khi mua những sản phẩm người tiêu dùng có sự lựa chọn rất cảm

tính. Họ có thể mua sản phẩm chỉ vì đơn giản con của họ thích hình ảnh con tôm trên gói

mỳ. Khác với các đối thủ cạnh tranh thường nhấn mạnh sự khác biệt về đặc tính hay lợi ích

sản phẩm (ví dụ như Omachi là mỳ làm từ khoai tây “ăn không bị nóng”, Tiến Vua là mỳ

“có lợi cho sức khỏe” vì không sử dụng màu hóa học, v.v…), thông điệp của Gấu Đỏ lại là

“gắn kết yêu thương” với mục đích đánh vào lòng trắc ẩn của khách hành nhằm phát huy

truyền thống tương thân tương ái của người Việt Nam. Gấu Đỏ đã Trade-offs (đánh đổi) các

lợi lích lý tính sản phẩm của mình để nhường chỗ cho thông điêp “gắn kết yêu

thương”.Tuy nhiên, Gấu Đỏ đã chọn cách chuyển tải thông điệp hơi bị “qúa đà” trong việc

khơi dậy lòng trắc ẩn và thông điệp “từ thiện” là khá nhạy cảm khi thể hiện trong một quảng

cáo thương mại và dễ gây ra cảm giác “khó chịu” cho người tiếp nhận thông tin.

- Các hoạt động tài trợ

Bên cạnh việc chú trọng hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty vẫn không ngừng

chú trọng quảng bá tên tuổi của mình trên thị trường. Trong đó hoạt động nổi bật nhất là

“Gắn kết yêu thương”, từ thông điệp cao đẹp qua quảng cáo, công ty kêu gọi vận động và

kết hợp sự chung tay, chung tâm, chung sức của tất cả các tầng lớp xã hội nhằm mục đích

nhân đạo là hỗ trợ cứu chữa các trẻ em bị bệnh hiểm nghèo, có hoàn cảnh gia đình khó khăn

không có điều kiện chữa trị.

Chương II: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

1. Xây dựng sơ đồ nhận thức (Perpectual Map):

1.1. Sử dụng SPSS để lập sơ đồ với kỹ thuật MDS:

Page 19: bài word nc marketing

1.2. Sơ đồ nhận thức đã được xử lý( sơ đồ thô)

Page 20: bài word nc marketing

1.3. Sơ đồ hoàn thiện:

1.4. Nhận xét về sơ đồ nhận thức

Page 21: bài word nc marketing

Nhìn vào sơ đồ nhận thức khách hàng đánh giá chất lượng sản phẩm của gấu đỏ là

khá tôt. Với 2 tiêu chí hương vị thơm ngon và nguyên liệu chính sử dụng được đánh

giá là vượt trội hơn so với các sản phẩm của kokomi và tiến vua.

Tuy nhiên với tiêu chí khẩu vị phù hợp khách hàng cảm nhân Gấu đỏ có phần kém

hơn so với Tiến vua và kokomi.

Đối với tiêu chí quảng cáo thì Hảo hảo là đối thủ cạnh tranh rất mạnh so với Gấu

đỏ, người tiêu dùng cảm nhận quảng cao của hảo hảo vượt trội hơn so với quảng cáo

của gấu đỏ.

Người tiêu dùng vẫn chưa cảm nhận sự đa dạng của mỳ ăn liền gấu đỏ trong khi đó

sản phẩm của gấu đỏ rất đa dạng. như mì bò bít tết, tôm chua cay, tôm và gà, bỏ rau

thơm…

Về khuyến mãi thì gấu đỏ vẫn còn hạn chế chưa chú trọng nhiều mà chỉ tập trung vào

các chiến lược PR.

Về tiêu chí giá cả hợp lý thi gấu đỏ vẫn chưa được người tiêu dùng cảm nhận đó là

mức giá phù hợp với sản phẩm.

2. Thống kê mức độ sử dụng Gấu đỏ

Tỉ lệ sinh viên đã sử dụng mì ăn liền Gấu Đỏ

Biểu đồ 1: Thống kê số người đã sử dụng mì ăn liền gấu đỏ

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

Nhận xét:

Page 22: bài word nc marketing

Theo số liệu kết quả điều tra, trong tổng số 113 sinh viên được hỏi, có 101 sinh viên chiếm tỉ

lệ 89% đã sử dụng mì ăn liền Gấu Đỏ và 12 sinh viên chiếm 11% chưa sử dụng mì ăn liền

Gấu Đỏ.

Qua đó, có thể thấy được Gấu Đỏ đã định vị khá tốt ở sinh viên. Đây là điều có thể hiểu

được vì sản phẩm của mì Gấu đỏ là sản phẩm tầm trung với giá cả hợp lí nên được khá nhiều

sinh viên chọn mua.

Bảng 1. Sản phẩm của Gấu Đỏ được sinh viên chọn mua

(Đơn vị tính: Người)

Sản phẩmSố lượng

(người)

Phần trăm

(%)

Mì bò bít tết 46 21%

Mì bò rau thơm 50 23%

Mì tôm chua cay 54 25%

Mì sa tế hành 35 16%

Mì gà sợi phở 14 7%

Mì tôm và gà 14 7%

Mì khác 2 1%

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

Biểu đồ 2: Thống kê về các chủng loại mì được sử dụng

Page 23: bài word nc marketing

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

Nhận xét:

Nhìn chung, sản phẩm của mì Gấu Đỏ đều được sinh viên chọn mua. Qua kết quả điều tra,

sản phẩm “mì tôm chua cay” có số lượng sinh viên sử dụng nhiều nhất, có 54 sinh viên

chiếm 25%, tiếp đến là mì bò rau thơm có 50 sinh viên chiếm 23% . 46 sinh viên chiếm 21%

sử dụng mì bò bít tết. Có được kết quả này cũng dễ hiểu vì sản phẩm “Mì Tôm Chua Cay”

dành cho những khách hàng yêu thích vị chua cay tinh tế, hợp với khẩu vị của người Huế

thích ăn cay. “Mì bò rau thơm” và “Bò bít tết” hai loại sản phẩm này có vị bò dễ ăn và thịt

bò cũng là thực phẩm yêu thích của nhiều sinh viên. “Mì sa tế hành”, “Mì gà sợi phở” và”Mì

tôm và gà” chiếm tỉ lệ khá thấp theo tỉ lệ lần lượt là 16% tương ứng với 35 sinh viên, 7%

tương ứng với 14 sinh viên và 7 % tương ứng với 14 sinh viên. Qua đó, có thể thấy được,

những loại sản phẩm có thể ít phù hợp với khẩu vị của sinh viên nên số lượng sinh viên sử

dụng nó là khá ít. Một số rất ít sinh viên chiếm tỉ lệ 1% tương ứng với 2 sinh viên sử dụng

sản phẩm khác của Gấu đỏ cụ thể đó là: mì chay rau nấm.

Những nhà nghiên cứu thị trường cần phải hiểu được khẩu vị của sinh viên để có thể sản

xuất thêm nhiều loại sản phẩm nữa để đáp ứng nhu cầu sinh viên một cách tốt nhất.

Bảng 2. Thống kê về địa điểm mua mì ăn liền gấu đỏ

(Đơn vị tính: Người)

Địa điểmSố lượng

(người)

Phần trăm

(%)

Quầy bán nhỏ, lẻ 65 32%

Siêu thị 47 23%

Chợ 34 17%

Tạp hóa 53 26%

Khác 3 1%

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

Page 24: bài word nc marketing

Biểu đồ 3: Thống kê địa điểm mua mì ăn liền gấu đỏ

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

Nhận xét:

Qua kết quả điều tra, có 65 sinh viên tương ứng với 32% mua ở “Quầy bán nhỏ, lẻ”, 53 sinh

viên tương ứng với 26% chọn mua ở “tạp hóa”. Số sinh viên mua sản phẩm ở “siêu thị” có

47 người chiếm 23%, số còn lại gồm có 34 sinh viên chiếm 17% mua ở “chợ” và 3 sinh viên

chiếm 1% mua ở nơi khác không thuộc những địa điểm trên.

Từ kết quả trên, có thể giải thích được như sau, mì ăn liền là sản phẩm thiết yếu dường như

ai cũng cần sử dụng nó, nhất là sinh viên và có thể mua nó ở bất cứ “Quầy bán nhỏ, lẻ” và

“tạp hóa” nào có thể: ở gần trọ, gần nhà, người quen bán…cho nên “Quầy bán nhỏ, lẻ”, “tạp

hóa” là nơi dễ dàng mua nhất nên được sinh viên thường xuyên mua. Còn ở “Siêu thị” và

“chợ” sinh viên có thể ít chọn vì việc mua phức tạp hơn mua ở “quầy bán nhỏ, lẻ” và “tạp

hóa”. Như vậy, Gấu Đỏ cần biết rõ những địa điểm mua của sinh viên để có thể phân phối

sản phẩm của mình một cách hợp lí để đáp ứng nhu cầu của sinh viên của mình khi cần.

Page 25: bài word nc marketing

Bảng 3. Kênh truyền thông giúp sinh viên biết đến Gấu Đỏ

(Đơn vị tính: Người)

Kênh truyền thông Số lượng (người) Phần trăm (%)

Tivi 97 62%

Internet 13 8%

Báo chí 9 6%

Người thân 25 16%

Banner 7 5%

Khác 5 3%

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

Biểu đồ 4. Kênh truyền thông giúp sinh viên biết đến Gấu Đỏ

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

Nhận xét:

Từ số liệu điều tra, đa số sinh viên biết đến Gấu Đỏ đều qua Tivi chiếm 62% tương ứng với

97 sinh viên. Điều này cũng dể hiểu, vì quảng cáo của Gấu Đỏ mang thông điệp “Gắn kết

yêu thương” đánh trúng vào lòng trắc ẩn của khách hàng . Bên cạnh đó, quảng cáo của Gấu

Đỏ không đi theo hướng quảng cáo nhấn mạnh sự khác biệt sản phẩm như đối thủ cạnh tranh

mà đi theo hướng ngược lại nên rất dễ thu hút sự chú ý của người xem. Do đó, tỉ lệ sinh biết

Page 26: bài word nc marketing

đến Gấu Đỏ thông qua tivi cũng là một điều hiển nhiên. Tiếp theo, có 25 sinh viên chiếm tỉ

lệ 16% biết đến Gấu Đỏ nhờ sự giới thiệu của người thân và bạn bè, đây cũng là một tín hiệu

đáng mừng cho Gấu Đỏ và cũng giúp cho Gấu Đỏ tiết kiệm được chi phí xây dựng chiến

lược để thu hút thêm khách hàng mới. Có 8% tương ứng với 13 sinh viên biết đến Gấu Đỏ

qua internet, 6% tương ứng với 9 sinh viên biết đến thông qua báo chí, một số rất ít sinh viên

chiếm 5% tương ứng với 7 sinh viên biết đến Gấu Đỏ thông qua Banner.

Như vậy, công ty muốn giới thiệu sản phẩm của mình đến tay người tiêu dùng một cách hiệu

quả và tiêt kiệm được chi phí thì công ty cần phải nắm được những kênh truyền thông nào

thu hút được sự chú ý của nhiều người nhất để phát triển nó lên và cắt bỏ đi những kênh

truyền thông không có hiệu quả.

3. Đánh giá mức độ cảm nhận của khách hàng đối vơi kênh phân phối và hoạt

động truyền thông của Gấu Đỏ

3.1. Kiểm định thang đo khi nghiên cứu định lượng- tra hệ số Cronbach’s alpha:

3.1.1. Khái niêm và mục đích của hệ số Cronbach’s alpha:

- Hệ số cronbach’s alpha là một phép kiểm định thống kê dùng để kiểm tra sự chặt chẽ và

tương quan giữa các biến quan sát. Điều này liên quan đến hai khía cạnh là tương quan giữa

bản thân các biến và tương quan các điểm số của từng biến với điểm số toàn bộ các biến của

mỗi người trả lời.

- Phương pháp này cho phép người phân tích loại bỏ những biến không phù hợp và hạn chế

các biến rác trong mô hình nghiên cứu vì nếu không chúng ta không thể biết chính xác độ

biến thiên cũng như độ lỗi của các biến. Theo đó, chỉ những biến có hệ số tương quan tổng

biến phù hợp (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0.3 và có Hệ số Alpha lớn hơn 0.6

mới được xem là chấp nhận được.

- Hệ số cronbach’s alpha > 0.8 thang đo lường tốt, nếu 0.8 > Hệ số cronbach’s alpha > 0.7

thì thang đo sử dụng được, còn nếu 0.7 > Hệ số cronbach’s alpha > 0.6 thì thang đo chấp

nhận nếu đang đo lường khái niệm mới.

Page 27: bài word nc marketing

3.1.2. Kết quả kiểm định thang đo

Bảng 4:

Reliability Statistics

Cronbach's

Alpha N of Items

,718 3

Item-Total Statistics

Scale Mean

if Item

Deleted

Scale

Variance if

Item Deleted

Corrected

Item-Total

Correlation

Cronbach's

Alpha if

Item Deleted

phân phối rộng rãi 7,74 2,474 ,503 ,676

thương hiệu nổi tiếng,

uy tín7,94 1,878 ,598 ,550

quan hệ công chúng

tốt7,95 1,968 ,528 ,644

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

Nhận xét:

Ta thấy khi kiểm định sự phù hợp, tin cậy của thang đo đối với 3 biến là phân phối rộng rãi,

thương hiệu nổi tiếng, uy tín và quan hệ công chúng tốt của mì ăn liền gấu đỏ thì cả 3 biến

quan sát đều có Hệ số tương quan tổng biến phù hợp > 0.3 và hệ số Cronbach's Alpha =

0,718 > 0,7 chứng tỏ rằng thang đo này sử dụng được để phân tích định lượng.

3.2. Thống kê mô tả và nhận xét về các tiêu chí của mì ăn liền gấu đỏ.

Page 28: bài word nc marketing

3.2.1. Nhận xét chung

Bảng 5:

Statistics

phân phối

rộng rãi

thương hiệu

nổi tiếng, uy

tín

quan hệ

công chúng

tốt

N Valid 102 102 102

Missing 11 11 11

Mean 4,08 3,87 3,86

Mode 4 4 3

Minimum 2 2 2

Maximum 5 5 5

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

Nhận xét:

Dựa vào bảng số liệu trên ta thấy, trong số 102 người hiện tại đang sử dụng mì ăn liền gấu

đỏ, khi được yêu cầu cho ý kiến đánh giá về ba tiêu chí là: Sản phẩm mì ăn liền gấu đỏ phân

phối rộng rãi, dễ tiếp cận; thương hiệu mì ăn liền gấu đỏ là thương hiệu nổi tiếng, quen

thuộc; và các hoạt động xã hội quan hệ công chúng của gấu đỏ là rất tốt thì nhận được kết

quả: Các tiêu chí trên được đánh giá theo thang đo Likert từ 1 cho đến 5 tương ứng với từ rất

không đồng ý đến rất đồng ý. Ở cả ba tiêu chí thì giá trị lớn nhất mà người được phỏng vấn

đánh giá là ở mức 5 và giá trị nhỏ nhất là ở mức 2, điều này có nghĩa là không có người nào

đánh giá rất không đồng ý với các ý kiến nhóm đưa ra với các tiêu chí trên của mì gấu đỏ.

Qua số Mode trên bảng số liệu, ta có thể thấy rằng mức độ được nhiều người đánh giá nhiều

nhất cho từng tiêu chí. Và ở giá trị mode của hai tiêu chí là phân phối rộng rãi và thương

hiệu nổi tiếng uy tín là 4, điều này cho thấy hầu hết ý kiến đồng ý với hai tiêu chí này mà

nhóm đưa ra. Còn đối với ý kiến hoạt động quan hệ công chúng của gấu đỏ tốt thì thu được

phần lớn ý kiến ở mức 3- trung lập.

3.2.2. Đối với tiêu chí phân phối rộng rãi

Page 29: bài word nc marketing

Bảng 6:

Phân phối rộng rãi

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative

Percent

Valid Không đồng

ý4 3,5 3,9 3,9

Trung lập 11 9,7 10,8 14,7

Đồng ý 60 53,1 58,8 73,5

Rất đồng ý 27 23,9 26,5 100,0

Total 102 90,3 100,0

Missing 9 11 9,7

Total 113 100,0

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

Nhận xét:

Dựa vào biểu đồ và bảng tần số ta thấy, trong số 102 người trả lời câu hỏi cho ý kiến đánh

giá về ý kiến sản phẩm mì ăn liền gấu đỏ phân phối rộng rãi, dễ tiếp cận thì có 4 người đánh

giá là không đồng ý với ý kiến này (chiếm 3.9 %), 60 người đánh giá đồng ý (chiếm 58.8 %)

Biểu đồ 5: đánh giá của khách hàng với tiêu chí phân phối của mì gấu đỏ

0

10

20

30

40

50

60

không đồng ý trung lập Đồng ý Rất đồng ý

3,9

10,8

58,8

26,5

Page 30: bài word nc marketing

và ý kiến rất đồng ý là 27 người (chiếm 26.5 %). Điều này cho thấy đa số khách hàng đánh

giá tốt đối với hoạt động phân phối của gấu đỏ, họ cho rằng phân phối sản phẩm gấu đỏ tốt

và người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận và mua được sản phẩm dễ dàng.

3.2.3. Đối với tiêu chí thương hiệu nổi tiếng, uy tín.

Bảng 7

Thương hiệu nổi tiếng, uy tín

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative

Percent

Valid Không đồng

ý7 6,2 6,9 6,9

Trung lập 27 23,9 26,5 33,3

Đồng ý 40 35,4 39,2 72,5

Rất đồng ý 28 24,8 27,5 100,0

Total 102 90,3 100,0

Missing 9 11 9,7

Total 113 100,0

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

6,9

26,5

39,2

27,5

0

5

10

15

20

25

30

35

40

không đồng ý trung lập Đồng ý Rất đồng ý

Nhận xét:Biểu đồ 6:đánh giá của khách hàng với tiêu chí thương hiệu của mì gấu đỏ

Page 31: bài word nc marketing

Dựa vào biểu đồ và bảng tần số ta thấy, trong số 102 người trả lời câu hỏi cho ý kiến đánh

giá về ý kiến thương hiệu mì ăn liền gấu đỏ nổi tiếng và uy tín, quen thuộc thì có 7 người

đánh giá là không đồng ý với ý kiến này (chiếm 6.9 %), 40 người đánh giá đồng ý (chiếm

39.2 %) và ý kiến rất đồng ý là 28 người (chiếm 27.5 %). Điều này cho thấy đa số khách

hàng đánh giá tốt đối với thương hiệu mì ăn liền gấu đỏ, thương hiệu mì gấu đỏ đã phần nào

đi vào tâm trí khách hàng, trở nên quen thuộc và là thương hiệu uy tín. Do vậy gấu đỏ cần

duy trì và phát triển hơn nữa ý kiến đánh giá tốt này từ phía khách hàng.

3.2.4. Đối với tiêu chí quan hệ công chúng của gấu đỏ.

Bảng 8

Quan hệ công chúng tốt

Frequency Percent Valid Percent

Cumulative

Percent

Valid Không đồng

ý3 2,7 2,9 2,9

Trung lập 41 36,3 40,2 43,1

Đồng ý 25 22,1 24,5 67,6

Rất đồng ý 33 29,2 32,4 100,0

Total 102 90,3 100,0

Missing 9 11 9,7

Total 113 100,0

(Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS)

Page 32: bài word nc marketing

2,9

40,2

24,5

32,4

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

không đồng ý trung lập Đồng ý Rất đồng ý

Nhận xét:

Ta thấy trong số 102 người trả lời câu hỏi cho ý kiến đánh giá về hoạt động xã hội và quan

hệ công chúng của gấu đỏ thì có 3 người đánh giá là không đồng ý với ý kiến này (chiếm 2.9

%), 41 người cho ý kiến trung lập (chiếm 40.2 %), 25 người đánh giá đồng ý (chiếm 24.5 %)

và ý kiến rất đồng ý là 33 người (chiếm 32.4 %). Ở tiêu chí này tỉ lệ người đánh giá rất đồng

ý có tăng lên so với hai tiêu chí trước nhưng tỉ lệ người cho ý kiến trung lập chiếm tỉ lệ cao

nhất so với các ý kiến còn lại. Điều này cho thấy hoạt động xã hội và quan hệ công chúng

của gấu đỏ đã được một bộ phận khách hàng biết đến và đánh giá cao, tuy nhiên bên cạnh đó

số lượng người không biết rõ về tiêu chí này cũng khá lớn. Do đó doanh nghiệp cần có

những biện pháp thích hợp để những hoạt động xã hội của mình được nhiều người biết đến

hơn. Bên cạnh đó giữ gìn những thế mạnh đã có, được khách hàng đánh gia cao và tăng

cường khắc phục khuyết điểm để tăng thêm sức mạnh cho thương hiệu mình.

Biểu đồ 7: đánh giá của khách hàng với tiêu chí quan hệ công chúng của mì gấu đỏ

Page 33: bài word nc marketing

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Những thành công và hạn chế của chiến lược marketing – mix của Gấu đỏ

Những thành công

Qua kết quả điều tra và những chiến lược marketing mà công ty đưa ra nhóm nhận thấy

rằng:

Sản phẩm

Chiến lược sản phẩm được coi là nền tảng, là xương sống quyết định trực tiếp đến hiệu quả

và uy tín của công ty, doanh nghiệp.

- Mẫu mã, bao bì

Ngày nay, xu hướng tiêu dùng của khách hàng luôn chú trọng đến mẫu mã, bao bì. Trước

thực trạng như vậy, tất cả các doanh nghiệp, các công ty đều chấp nhận bỏ ra chi phí để ra

sức đổi mới và cải tiến chúng. Mặc dù sau những chiến dịch này, họ có thể mất lợi thế về giá

bán, nhưng bù lại, doanh thu tăng mạnh hơn và người tiêu dùng nhớ đến thương hiệu nhiều

hơn.

Mẫu mã, bao bì của Gấu Đỏ luôn thay đổi phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, hình ảnh

chú gấu đáng yêu với nụ cười thân thiết luôn là hình ảnh thân quen trên tất cả các sản phẩm

của Gấu đỏ không hề thay đổi, đây là một cách đê ghi dấu ấn, khách hàng sẽ nhớ đên thương

hiệu nhiều hơn.

- Chất lượng sản phẩm

Trải qua nhiều năm liên tục phát triển, thương hiệu Gấu Đỏ đã thực sự trở thành cái tên

quen thuộc đối với người dùng Việt Nam. Chất lượng Gấu đỏ luôn được bình chọn là sản

phẩm có chất lượng cao. Điển hình:

Từ năm 2001-2010: Sản phẩm mì ăn liền Gấu Đỏ được bình chọn liên tục 10 năm

liền danh hiệu Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao.

Năm 2010: Sản phẩm mì ăn liền Gấu Đỏ được bình chọn là Sản phẩm Việt Nam tốt

nhất do báo Sài Gòn Tiếp Thị tổ chức.

- Đa dạng chủng loại sản phẩm

Page 34: bài word nc marketing

Các sản phẩm của Gấu Đỏ hết sức đa dạng và phù hợp với nhiều khẩu vị của người tiêu

dùng.

Với các nhãn hiệu sản phẩm chuyên về cháo ăn liền, mì gói, phở ăn liền... thị trường của mỳ

Gấu Đỏ đang ngày càng mở rộng và cạnh tranh hơn với các tên tuổi lớn khác như Vina

Acecook, Vifon....

Gấu Đỏ có các sản phẩm mì gói nổi tiếng như:Mì Gấu Đỏ chay rau nấm ,Mì gà sợi phở, Mì

gấu yêu, Mì tôm gà hương vị sa tế hành, Mì tôm chua cay đậm đà, Mì tôm chua ncay thanh

khiết, Mì sa tế hành.Cháo Gấu Đỏ Bé yêu thích – Mẹ an tâm, Cháo Shang – Ha,Cháo Hello,

Cháo Gấu Đỏ, Phở Gấu Đỏ. Để tạo cho người tiêu dùng có nhiều lựa chọn đồng thời cũng để

cạnh tranh với những sản phẩm mì khác trên thị trường như Hảo Hảo, Tiến Vua, Omachi,

Kokomi…

Giá cả

Đa số các loại mì Gấu Đỏ đều có giá từ 3000 – 4000 đồng, hiện nay Asia Food đang đứng

sau đại gia Acecook vì vậy chiến lược định giá thấp nhằm thâm nhập sâu vào trong thị

trường để cạnh tranh trực tiếp với đối thủ cạnh tranh .

Với mục tiêu dẫn đầu thị phấn vì vậy mà chiến lược về giá cả của công ty là rất quan trọng ,

với mức giá hiện nay thí câc sản phẩm mang thương hiệu Gấu Đỏ rất phù hợp với người tiêu

dùng tuy nhiên với sự cạnh tranh của đối thủ dẫn đầu là Acecook thì Asia Food còn phải cố

gắng rất nhiều trong hoạt động marketing đồng thời không ngừng cải tiến sản phẩm mới đạt

được hiệu quả cao trong dài hạn.

Phân phối

Công ty Asia Food đã sử dụng canh phân phối rộng rãi :công ty , đại lý, nhà bán buôn , nhà

bán lẻ nhờ đó mà sản phẩm của công ty được phân phối một cách dễ dàng và thuận tiện cho

người mua.

Qua kết quả điều tra thì khách hàng mua sản phẩm của công ty tập trung chủ yếu ở các quầy

bán tạp hóa, nhỏ lẻ…và trên 50% khách hàng đồng ý sản phẩm Gấu đỏ phân phối rộng rãi,

dễ mua, dễ tiếp cận… điều này cho thấy những chiến lược về phân phối ban đầu mà công ty

đưa ra là rất đúng đắn do đó công ty cần duy trì những kênh phân phối tốt này đông thời

công ty cung cần có những chính sách khuyến mãi hấp dẫn với các nhà bán buôn, bán lẻ, hỗ

trợ về mọi mặt trong việc phân phối sản phẩm điều này sẽ giúp công ty có mối quan hệ tốt

Page 35: bài word nc marketing

đẹp làm ăn lâu dài hơn với các chủ kênh phân phối bởi đây là những người tiếp xúc trực tiếp

với người tiêu dùng.

Xúc tiến hỗn hợp

Công ty đã đảy mạnh quan hệ với quan hệ công chúng với khách hàng , đồng thời đẩy mạnh

hoạt động quảng cáo, tuyên truyền nhằm để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng. Bên

cạnh đó công ty còn đưa ra các khẩu hiệu nhằm tăng tình cảm thân thiện với khách hàng

như: “Gấu Đỏ gắn kết yêu thương” , ngoài ra còn có nhiều chương trình từ thiện giúp đỡ

người ngèo , người tàn tật .Công ty cũng đã tiêu tốn một khoản không nhỏ cho hoạt dộng

quảng cáo trên các phương tiện đại chúng đặc biệt trên truyền hình, báo tạp chí và internet.

Những hạn chế mà công ty gặp phải

Mặc dù được người tiêu dùng nhận định là thương hiệu có uy tín tốt tuy nhiên:

Qua sơ đồ nhận thức về tiêu chí khẩu vị phù hợp sản phẩm Gấu đỏ vẫn chưa thật sự được

người tiêu dùng đồng ý so với các sản phẩm Tiến vua và Kokomi. Bên cạnh đó Người tiêu

dùng vẫn chưa cảm nhận sự đa dạng của mỳ ăn liền gấu đỏ trong khi đó trên thực tế sản

phẩm mà công ty đưa ra rất đa dạng như mì bò bít tết, tôm chua cay, tôm và gà, bỏ rau

thơm…điều này cho thấy dù là kênh phân phối rộng nhưng việc đưa ra hàng loạt sản phẩm

đa dạng vẫn chưa thật sự tới tay người tiêu dùng tuy nhiên cũng có thể do các yếu tố chủ

quan của kênh phân phối khi mà khách hàng chỉ thích một hoặc hai loại sản phẩm của gấu

đỏ.

Các hoạt động khuyến mãi vẫn chưa được chú trọng, chủ yếu tập trung vào các hoạt động

truyền thông quá nhiều. Điều này có thể làm cho lượng khách hàng mua Gấu đỏ giảm xuống

khi mà với tâm lý của bất kỳ khách hàng nào nếu mua sản phẩm mà được khuyến mãi thêm

khách hàng dễ chuyển sang lựa chọn sản phẩm được khuyến mãi nhiều hơn.

2. Kiến nghị

Đối với đề tài nghiên cứu

+ Tiếp tục mở rộng phạm vi nghiên cứu trên quy mô lớn hơn, đặc biệt là các đối tượng khảo

sát cần phải đa dạng để đạt được kết quả có độ tin cậy cao.

Page 36: bài word nc marketing

+ Tiếp tục mở rộng và chi tiết hoá các tiêu chí điều tra, khảo sát thêm nhiều tính chất, yếu tố

có ảnh hưởng đến sản phẩm và hành vi khách hàng để xác định rõ các phân đoạn thị trường

nhằm đưa ra các nhận định và chiến lược phù hợp cũng như các biện pháp khắc phục.

Đối với công ty sản xuất sản phẩm mì ăn liền gấu đỏ

Giải pháp đề xuất trong các chiến lược marketing – mix của công ty

- Sản phẩm

Phát huy lợi thế các lợi thế của mình như về hương vị thơm ngon, bên cạnh đó chú trọng vào

khẩu vị sản phẩm cho phù hợp với người tiêu dùng. Sự đa dạng về sản phẩm là rất quan trọng, nó

tạo cho người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn hơn tuy nhiên công ty cần có các cuộc nghiên cứu thị

trường để nắm rõ được nhu cầu cũng như các sở thích của người tiêu dùng, biết họ muốn gì cần gì

để từ đó có thể đáp ứng được tốt những mong muốn đó tạo ra được giá trị cho doanh nghiệp. Ngày

nay khi điều kiện mức sống ngày càng được nâng cao thì những nhu cầu cho bản thân càng lớn, với

người tiêu dùng sản phẩm phải đạt chất lượng tốt, chất lượng tốt ở đây không phải chỉ là hương vị

thơm ngon, khẩu vị phù hợp mà nó còn phải đảm bảo an toàn vệ sinh, đảm bảo sức khỏe cho mọi

người khi sử dụng. Do đó công ty cần có những chiến lược mới như xây dựng các chương trình sản

phẩm đảm bảo chất lượng, các trung tâm nghiên cứu sản phẩm tạo uy tín lớn trên thị trường và niềm

tin cho người sử dụng.

- Giá cả

Với chiến lược phát triển bên vững công ty cần đưa ra những chiến lược giá phù hợp. Giữ

nguyên mức giá hiện tại hoặc tạo ra lợi thế khác biệt để có thể định giá cao hơn. Hãy tạo cho mình

sự khác biệt ( như sản phẩm, mẫu mã bao bì…) công ty sẽ tìm ra vị trí đứng vững mạnh trên thị

trường.

- Phân phổi

Kênh phân phối mà công ty đưa ra rất phù hợp, dù chỉ có một đại lý cấp 1 nhưng việc phân

phổi sản phẩm đển tay người tiêu dung với mạng lưới phân phổi dày đặc đạt hiệu quả cao.

Tuy nhiên công ty nên chú trọng nhiều đến nhà bán buôn và bán lẻ vì đây là những người tiếp

súc trực tiếp với người tiêu dùng, vì vậy cần đưa ra nhiều cơ chế tài chính giúp đỡ các thành

viên trong kênh phân phối của mình bằng các hình thức đưa hàng về các cơ sở đại lý , hỗ trợ

về chi phí , có nhiều chương trình khuyến mãi ….Đồng thờ công ty cần đẩy mạnh phân phối

để đưa sản phẩm thâm nhập vào thị trường như nông thôn , vùng sâu nhằm để đẩy mạnh

doanh số bán và đạt được hiệu quả kinh doanh.

Page 37: bài word nc marketing

- Xúc tiến hỗn hợp

Mặc dù đứng sau thương hiệu mì ăn liền Hảo Hảo về quảng cáo nhưng thông qua sơ đồ

nhận thức dường như khách hàng đánh giá khá tốt về cách quảng bá truyền thông của Gấu

đỏ, không rầm rộ với các chương trình khuyến mãi gây sốc như Hảo Hảo, Gấu đỏ đi ngược

lại hoàn toàn so với đối thủ. Các chương trình “Gấu đỏ gắn kết yêu thương”, ủng hộ giúp đỡ

khuyên góp cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn mắc bệnh hiểm nghèo đã làm thương hiệu

Gấu đỏ được người tiêu dung biết đến và ủng hộ nhiều hơn trong thời gian gần đây.

Đây cũng là một cách marketing có hiệu ứng lan tỏa tốt giúp cho doanh số của Gấu đỏ tăng

lên hơn 30% chỉ trong một thời gian ngắn. Công ty cần phát huy tốt các thế mạnh này bên

cạnh đó cũng cần tập trung vào các chương trình khuyến mãi không nên quá đầu tư sâu vào

một công việc.

Đề xuất chiến lược lâu dài

Từ những kết quả thu được trong quá trình nghiên cứu và phát triển chiến lược

marketing – mix cho sản phẩm mì ăn liền gấu đỏ thông qua sơ đồ nhận thức, chúng tôi nhận

thấy rằng để tăng cường sự cảm nhận, đánh giá tốt của khách hàng cũng như giúp sản phẩm

mì ăn liền gấu đỏ chiếm thị phần lớn hơn thì cần phải có các giải pháp sau:

Thứ nhất: Gấu đỏ phải xác định một cách rõ ràng về khách hàng của mình- họ là những ai,

điều gì sẽ thu hút và hấp dẫn họ?

- số lượng người sẽ nằm trong nhóm này?

- sở thích tiêu dùng của họ thế nào?

- họ đi mua hàng lúc nào và ở đâu?

Nghiên cứu bên ngoài sẽ giúp gấu đỏ hiểu rõ hơn khách hàng của mình: Họ là ai? Họ mong

muốn điều gì? Mức độ trung thành với thương hiệu?...  Nó còn giúp gấu đỏ đánh giá được

mức độ tương quan của thương hiệu so với đối thủ cạnh tranh và xu hướng phát triển của thị

trường.

Thứ hai: Tiếp tục phát huy các thế mạnh vốn có để nắm chắc thị phần truyền thống như

nâng cao chất lượng sản phẩm đặc biệt là đối với các tiêu chí được xem là thế mạnh. Ngoài

ra cần chú trọng đến các tiêu chí khác nhằm thoả mãn tốt hơn đối với nhu cầu, tâm lý khách

hàng để lại ấn tượng tốt trong tâm trí khách hàng.

Page 38: bài word nc marketing

Thứ ba: Chú trọng quan tâm đối với các yếu tố khiến khách hàng không biết đến và cảm

nhận tốt về các hoạt động mà doanh nghiệp đã làm như sự đa dạng của mỳ ăn liền gấu đỏ

trong khi đó trên thực tế sản phẩm mà công ty đưa ra rất đa dạng như mì bò bít tết, tôm chua

cay, tôm và gà, bỏ rau thơm…điều này cho thấy dù là kênh phân phối rộng nhưng việc đưa

ra hàng loạt sản phẩm đa dạng vẫn chưa thật sự tới tay người tiêu dùng. Do đó công ty cần

lưu ý để nhằm đánh bật các đối thủ cạnh tranh, giành và chiếm lấy các thị phần mới.

Thứ tư: Tăng cường chiến lược marketing sản phẩm như các chương trình khuyến mãi và

tiếp thị, quan tâm đến với vấn đề giá cả đề phù hợp với thu nhập của khách hàng, tạo ra

nhiều loại sản phẩm đa dạng về nhiều mặt phù hợp cho các đối tượng khác nhau.

Thứ năm: Đầu tư công nghệ, tìm ra các hướng đi mới, đi trước một bước so với các đối thủ

cạnh tranh. Nghiên cứu mở rộng thị trường, chú ý đến các chiến lược phát triển bền vững,

nghiên cứu các giải pháp công nghệ để tiết kiệm chi phí sản xuất, góp phần hạ giá thành sản

phẩm.

PHẦN IV: TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2009), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với

SPSS Tập 1, nhà xuất bản Hồng Đức.

2. GS, TS. Trần Minh Đạo ( 2009 ), Giáo trình marketing căn bản, nhà xuất bản Đại

Học Kinh Tế Quốc Dân.