báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

63
TCHC Y TBY TQUNHI ĐỒNG THGII CC QUN LÝ LIÊN HIP QUC MÔI TRƯỜNG Y TBÁO CÁO ĐÁNH GIÁ LĨNH VC CP NƯỚC VÀ VSINH MÔI TRƯỜNG VIT NAM NĂM 2011 Tháng 8, 2012

Upload: lydat

Post on 31-Dec-2016

218 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

TỔ CHỨC Y TẾ BỘ Y TẾ QUỸ NHI ĐỒNG THẾ GIỚI CỤC QUẢN LÝ LIÊN HIỆP QUỐC

MÔI TRƯỜNG Y TẾ

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

NĂM 2011

Tháng 8, 2012

Page 2: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

i

MỤC LỤC

Các từ viết tắt ................................................................................................................... ii

1. Giới thiệu chung........................................................................................................1

2. Tình hình CN&VSMT ở Việt Nam..............................................................................4

2.1. Tình hình CN&VSMT khu vực ñô thị ...................................................................4

2.1.1. Tình hình cấp nước ñô thị.............................................................................4

2.1.2. Hiện trạng thoát nước và xử lý nước thải .....................................................9

2.2. Tình hình CN&VSMT khu vực nông thôn ..........................................................14

2.2.1. Hiện trạng cấp nước nông thôn ..................................................................15

2.2.2. Hiện trạng vệ sinh môi trường khu vực nông thôn......................................16

3. Nước, vệ sinh và phát triển: các khía cạnh sức khỏe, xã hội và kinh tế..................18

4. Nước, vệ sinh và môi trường ..................................................................................25

5. Cơ cấu thể chế, khung pháp lý và thông tin ............................................................29

6. Cung cấp tài chính và ñầu tư cho ngành.................................................................38

6.1. Đầu tư cho hệ thống cấp thoát nước và vệ sinh ñô thị......................................38

6.1.1. Về cấp nước ...............................................................................................38

6.1.2. Về thoát nước:............................................................................................38

6.1.3. Về vệ sinh ñô thị và xử lý chất thải : ...........................................................39

6.1.4. Về chính sách tài chính: .............................................................................39

6.2. Đầu tư cho cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ...........................41

7. Các vấn ñề chính và hạn chế trong lĩnh vực CN&VSMT.........................................46

8. Các kế hoạch và chương trình chính trong lĩnh vực ...............................................48

9. Các khuyến nghị của lĩnh vực .................................................................................51

Lời cảm ơn .....................................................................................................................56

Tài liệu tham khảo ..........................................................................................................56

Phụ lục ...........................................................................................................................56

Page 3: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

ii

Các từ viết tắt

ADB Ngân hàng phát triển Châu Á

BCR Tỷ lệ lợi ích-chi phí

BOD Nhu cầu ô xy sinh hóa

CBA Phân tích lợi ích-chi phí

CN&VSMT Cấp nước và vệ sinh môi trường

CLTS Vệ sinh tổng thể do cộng ñồng làm chủ

COD Nhu cầu ô xy hóa học

DHS Điều tra dân số và sức khỏe

DO Ô xy hòa tan

ESI Sáng kiến ñánh giá kinh tế trong lĩnh vực vệ sinh

FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp quốc tế

GDP Tổng thu nhập quốc nội

GNP Tổng sản phẩm quốc dân

GOS Tổng cục thống kê

GoV Chính phủ Việt Nam

IEC Thông tin, giáo dục và truyền thông

JBIC Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản

JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

JMP Chương trình ñồng giám sát (WHO, UNICEF)

Kg Kilôgam

KHCN Khoa học công nghệ

KHCNAT Kế hoạch cấp nước an toàn

MDG Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ

Mg/l Miligam/lít

NGO Tổ chức phi chính phủ

NTP Chương trình mục tiêu Quốc gia

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

PTEs Các nguyên tố có tiềm năng gây ñộc

PTI Lượng dung nạp cho phép

PTNT Phát triển nông thôn

QCVN Quy chuẩn Việt Nam

SDD Suy dinh dưỡng

CTR Chất thải rắn

Page 4: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

iii

TA Hỗ trợ kỹ thuật

TCCP Tiêu chuẩn cho phép

UBND Ủy ban Nhân dân

UNICEF Quỹ Nhi ñồng Liên hợp quốc

URENCO Công ty Môi trường Đô thị

USD, US$ Đô la Mỹ

USAID Cơ quan phát triển quốc tế Mỹ

VSMT Vệ sinh môi trường

VWSA Hội cấp thoát nước Việt Nam

WB Ngân hàng Thế giới

WHO Tổ chức Y tế thế giới

CNVS Cấp nước và vệ sinh

TXLNT Trạm xử lý nước thải

Page 5: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

1

1. Giới thi ệu chung Cấp nước và vệ sinh môi trường (CN&VSMT) là một trong những mục tiêu phát triển

thiên niên kỷ (MDGs) mà Chính phủ Việt Nam ñã cam kết, và lĩnh vực này luôn chiếm vị trí quan trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội của Việt Nam. Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam ñang rất cố gắng ñể cải thiện ñiều kiện cơ sở hạ tầng, nâng cao ñiều kiện sống cho người dân, góp phần thúc ñẩy xóa ñói giảm nghèo, phát triển kinh tế-xã hội của Quốc gia. Tuy nhiên, vấn ñề CN&VSMT ở Việt Nam vẫn còn phải ñối mặt với rất nhiều thách thức, ñòi hỏi có thêm nhiều nỗ lực ñể giải quyết. Trong khi ñã có những khoản ñầu tư ñáng kể ñể giải quyết các vấn ñề nước và vệ sinh, các mục tiêu cần ñạt vẫn còn ở rất xa. Các công trình nước sạch và vệ sinh cơ bản còn rất thiếu, cũng như ý thức về hành vi, thói quen vệ sinh ở nhiều nơi còn hạn chế, gây nhiều tác ñộng tiêu cực, ảnh hưởng ñến cuộc sống của cộng ñồng và chất lượng môi trường.

Trong lĩnh vực CN&VSMT ở Việt Nam, còn thiếu các cơ chế ñánh giá ngành cũng

như các ñánh giá liên ngành liên quan. Hiệu quả phối hợp và trao ñổi thông tin giữa các cơ quan chịu trách nhiệm quản lý về cấp nước, vệ sinh và bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm ở các vùng nông thôn, thành thị, khu công nghiệp, còn rất hạn chế.

Trong khi ñó, ñã có những chương trình, dự án, những hoạt ñộng liên quan ñến cấp

nước và vệ sinh môi trường ñược triển khai hiệu quả ở nhiều nơi. Rất cần thiết thu thập những bài học kinh nghiệm rút ra từ các hoạt ñộng này, ñể có cơ sở ñánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai nhân rộng hơn nữa.

Từ năm 2009, Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) ñã hợp tác với Việt Nam, hỗ trợ triển

khai hoạt ñộng “Xây dựng quá trình giám sát, ñánh giá lĩnh vực CN&VSMT ở Việt Nam”.

Các m�c tiêu c �a quá trình ñánh giá bao g �m: • Tạo ra công cụ dựa vào bằng chứng, nhằm hỗ trợ các quyết ñịnh hướng tới tăng

cường ñầu tư ñể ñạt ñược các mục tiêu về CN&VSMT trên toàn quốc, Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ, cũng như các mục tiêu của Thập kỷ hành ñộng, của Năm Quốc tế về vệ sinh;

• Chứng minh mối quan hệ giữa nước sạch, vệ sinh môi trường, sức khỏe và phát triển kinh tế;

• Hỗ trợ các sáng kiến ñến lập quy hoạch, kế hoạch, các sáng kiến ñổi mới chính sách liên quan của quốc gia;

• Cunng cấp các hướng dẫn cho các chương trình hỗ trợ kỹ thuật liên quan; • Sử dụng làm nền tảng hỗ trợ quá trình trao ñổi thông tin thông qua một cơ sở dữ

liệu dựa trên trang Web (hoặc một cơ chế hiệu quả khác) chứa thông tin thu ñược ñể phân tích ngành.

Quá trình ñánh giá lĩnh vực CN&VSMT ở Việt Nam, thông qua các hoạt ñộng thu

thập, phân tích thông tin, sẽ xây dựng nên các báo cáo lĩnh vực, dựa vào các bằng chứng thường xuyên trong thực hiện các hoạt ñộng trong toàn lĩnh vực CN&VSMT. Các báo cáo này sẽ bao gồm một loạt các vấn ñề như tổ chức ngành trong lĩnh vực, những hạn chế ñối với phát triển trong lĩnh vực, các vấn ñề quản lý và thể chế, vận hành và bảo dưỡng hệ thống, vv... Quá trình ñánh giá trong lĩnh vực này ở Việt Nam sẽ giúp cho việc thu thập và chia sẻ thông tin giữa các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà cung

Page 6: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

2

cấp dịch vụ, các nhà quy hoạch và công chúng từ cấp ñịa phương ñến cấp trung ương trở nên hài hòa hơn.

Các k�t qu� mong ñ�i chính c �a quá trình ñánh giá:

• Xây dựng ñược một quá trình thu thập số liệu, thẩm tra thông tin, phân tích có hệ thống các thông tin này trên phạm vi toàn quốc;

• Xây dựng các Báo cáo cấp quốc gia về ñánh giá, giám sát lĩnh vực CN&VSMT tại Việt Nam;

• Đề xuất các chính sách và quyết ñịnh dựa vào thông tin nhờ quá trình ñánh giá ngành, lĩnh vực;

• Có hệ thống thông tin ñáng tin cậy, ñược phân tích hợp lý về kết quả thực hiện các hoạt ñộng liên quan, thông qua các báo cáo ñánh giá lĩnh vực thường xuyên, và một hệ thống thông tin dựa trên trang web năng ñộng, ñược cập nhật thường xuyên, với các số liệu tin cậy.

Quá trình th �c hi n Báo cáo n ăm 2011: Cục Y tế dự phòng và môi trường, nay là Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế là

cơ quan ñầu mối thực hiện Quá trình ñánh giá lĩnh vực CN&VSMT. Ở Giai ñoạn 1 của Quá trình (2009 – 2010), với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi ñồng liên hợp quốc (UNICEF), dưới sự chủ trì của Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, các chuyên gia tư vấn, các sản phẩm sau ñây ñã ñược soạn thảo:

(1) Khung cấu trúc và nội dung báo cáo ñánh giá lĩnh vực; (2) Bộ câu hỏi thu thập thông tin, xác ñịnh nguồn cung cấp và phương thức thu thập

thông tin; (3) Kế hoạch xây dựng quá trình lập báo cáo ñánh giá và hệ thống CSDL; (4) Hướng dẫn quản lý hệ thống CSDL và quy trình xây dựng báo cáo ñánh giá.

Báo cáo “Đánh giá lĩnh vực CN&VSMT ở Việt Nam lần thứ 1, năm 2011” là một

trong những sản phẩm của Giai ñoạn 2 của Quá trình ñánh giá nói trên. Đơn vị chủ trì thực hiện là Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế (TS. Trần Đắc Phu, ThS. Nguyễn Bích Thủy, CN. Cao Tuyết Hạnh và các chuyên viên). Báo cáo do Tổ chức Y tế Thế giới – Văn phòng tại Việt Nam hỗ trợ tài chính và kỹ thuật (ThS. Tôn Tuấn Nghĩa, cán bộ Chương trình Sức khỏe môi trường và chuyên gia tư vấn quốc tế, TS. Jose Hueb). Báo cáo ñược biên soạn bởi 2 chuyên gia: PGS. TS. Nguyễn Việt Anh (Trưởng nhóm tư vấn) và PGS. TS. Nguyễn Khắc Hải. Báo cáo ñã ñược các thành viên Nhóm ñánh giá kỹ thuật (TAT) của các bộ, ngành và chuyên gia tư vấn, KS. Nguyễn Trọng Dương, Hội Cấp thoát nước Việt Nam cung cấp thông tin, ñọc và nhận xét, góp ý.

Các n�i dung chính ñư�c ñ c�p trong Báo cáo: Báo cáo ñề cập ñến các hoạt ñộng cấp nước phục vụ ăn uống và sinh hoạt cho

dân cư ở các khu vực ñô thị và nông thôn ở Việt Nam, cũng như các loại hình vệ sinh, tình hình quản lý chất thải hộ gia ñình và khu dân cư khu vực ñô thị và nông thôn, bao gồm chất thải lỏng phát sinh từ các hoạt ñộng sinh hoạt cũng như chất thải vật nuôi từ các trang trại, hộ gia ñình và vệ sinh cá nhân. Báo cáo cũng ñánh giá các hoạt ñộng cấp nước và vệ sinh trường học, các công trình công cộng ở khu vực nông thôn. Các hoạt ñộng trên ñược ñặt trong bối cảnh chính trị và kinh tế-xã hội, các ñặc ñiểm ñịa lý ñặc

Page 7: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

3

trưng, các nguồn tài nguyên liên quan tới CN&VSMT. Theo thời gian, các xu hướng diễn biến về mức ñộ bao phủ trong lĩnh vực CN&VSMT, xu hướng cấp kinh phí cho lĩnh vực và tỷ lệ của ngân sách Nhà nước sử dụng cho lĩnh vực CN&VSMT, các chiến lược và chính sách của Chính phủ nhằm phát triển lĩnh vực, phát triển ngành cũng ñược ñề cập.

Bám sát theo Khung cấu trúc báo cáo ñã ñược xây dựng từ Giai ñoạn 1, nhóm

chuyên gia ñã phối hợp với các bộ, ngành, thu thập thông tin qua bộ câu hỏi – ñược phân loại theo các ngành, lĩnh vực hoạt ñộng, kết hợp với các cuộc phỏng vấn sâu tại các bộ, ngành liên quan. Ở giai ñoạn này, việc thu thập thông tin mới chỉ dừng lại ở cấp các cơ quan trung ương. Trên cơ sở các dữ liệu chính thu thập ñược, nhóm biên soạn tập trung vào việc ñưa ra các ý kiến nhận ñịnh, ñánh giá, phân tích kết quả thực hiện hoạt ñộng của ngành, của lĩnh vực và từ ñó ñưa ra các ñề xuất, kiến nghị nhằm cải thiện tình hình, nâng cao hiệu quả hoạt ñộng trong lĩnh vực.

Thành viên của Nhóm Đánh giá kỹ thuật (TAT) của các bộ, ngành tham gia quá

trình ñánh giá, cung cấp tài liệu, tham gia nhận xét, góp ý cho Báo cáo bao gồm ñại diện của:

- Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính. - Cục Hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng. - Văn phòng Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi trường

Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. - Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn, Bộ Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn. - Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Tổng cục Thống kê. - Hội Cấp thoát nước Việt Nam. Đây là báo cáo ñánh giá lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường ñầu tiên ở Việt

Nam. Trong quá trình biên soạn, do có nhiều hạn chế về thời gian, nguồn thông tin, nên Báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Chúng tôi mong nhận ñược sự góp ý của Quý vị.

Page 8: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

4

2. Tình hình CN&VSMT ở Việt Nam 2.1. Tình hình CN&VSMT khu v ực ñô th ị

Tính ñến cuối năm 2011, theo Bộ Xây dựng, Việt Nam có 753 ñô thị, ñược phân loại như sau:

- 2 ñô thị ñặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

- 3 thành phố trực thuộc trung ương là ñô thị loại I, gồm: Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ.

- 8 thành phố trực thuộc tỉnh là ñô thị loại I, gồm: Huế, Vinh, Đà Lạt, Nha Trang, Quy Nhơn, Buôn Ma Thuột, Thái Nguyên và Nam Định.

- 11 thành phố trực thuộc tỉnh là ñô thị loại II gồm: Biên Hòa; Hạ Long; Vũng Tàu; Việt Trì; Hải Dương; Thanh Hóa; Mỹ Tho; Long Xuyên; Pleiku; Phan Thiết; Cà Mau.

- 47 ñô thị loại III, là một thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh

- 42 ñô thị loại IV, là thị xã hoặc thị trấn

- 640 ñô thị loại V, là thị trấn.

Theo Tổng cục Thống kê (GSO, 2011), ñến cuối năm 2010, dân số trung bình cả nước ước tính 86,93 triệu người, tăng 1,05% so với năm 2009, bao gồm dân số nam 42,97 triệu người, chiếm 49,4% tổng dân số cả nước, tăng 1,09%; dân số nữ 43,96 triệu người, chiếm 50,6%, tăng 1%. Trong tổng dân số cả nước năm 2010, dân số khu vực thành thị là 26,01 triệu người, chiếm 29,9% tổng dân số, tăng 2,04% so với năm trước; dân số khu vực nông thôn là 60,92 triệu người, chiếm 70,1%, tăng 0,63%. Mức ñộ tăng dân số nhanh, ñặc biệt là ở các trung tâm ñô thị lớn, càng gây áp lực lên hệ thống cơ sở hạ tầng vốn ñã lạc hậu, không bắt kịp với tốc ñộ tăng trưởng và gây thêm những khó khăn thách thức ñối với lĩnh vực kỹ thuật hạ tầng, ñặc biệt là cấp thoát nước và vệ sinh môi trường.

2.1.1. Tình hình c �p nư�c ñô th �

Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch bao gồm các hoạt ñộng trong lĩnh vực sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch trong các hệ thống cấp nước tập trung ở khu vực ñô thị, nông thôn, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế (ñược gọi chung là khu công nghiệp). Nghị ñịnh này quy ñịnh các quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân và hộ gia ñình tham gia vào các hoạt ñộng có liên quan ñến sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch ở Việt Nam. Qua một thời gian ngắn áp dụng, Nghị ñịnh số 124/2011 NĐ-CP ngày 28/12/2011 sửa ñổi Nghị ñịnh 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch cũng ñã ñược kịp thời ban hành, cập nhật những ñiều chỉnh cho Nghị ñịnh số0 117/2007/NĐ-CP.

Năm 2009, Chính phủ Việt Nam cũng ñã cập nhật các ñịnh hướng phát triển cho lĩnh vực cấp nước ñô thị. Quyết ñịnh số 1929/QĐ-TTg ngày 20/11/2009 ñã mô tả các ðịnh hýớng phát triển của ngành cấp nước Việt Nam tại các khu vực ñô thị và khu công nghiệp tới năm 2025, tầm nhìn ñến năm 2050. Quá trình phát triển cấp nước ñô thị ñược nghiên cứu nhằm thỏa mãn 100% nhu cầu dùng nước, với ñịnh mức sử dụng

Page 9: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

5

nước là 120 lít/ người/ ngày, giảm thất thoát nước xuống còn 15% và dịch vụ cấp nước sẽ hoạt ñộng ổn ñịnh trong 24 giờ/ ngày trong tất cả các ñô thị Việt Nam tới năm 2025.

Bảng 1. Các m ục tiêu phát tri ển cấp nước ñô th ị

Chỉ số Loại ñô thị Năm 2015 Năm 2020 Năm 2025 Loại III hoặc

cao hơn 90

Loại IV 70 90 Diện phủ dịch

vụ (%) Loại V 50 70

100

Loại III hoặc cao hơn

120

Loại IV 100 120 Nhu cầu cấp

nước ñơn vị (lít/ người/ngày)

Loại V - 100

120

Loại III hoặc cao hơn Loại IV

25 18 Thất thu nước (%)

Loại V 30 25

15

Loại III hoặc cao hơn

24

Loại IV - 24 Mức ñộ ổn ñịnh

của dịch vụ (giờ hoạt ñộng)

Loại V - -

24

(Nguồn: JICA, 2011, Báo cáo nghiên cứu quản lý môi trường ñô thị Việt Nam).

Tỷ lệ bao phủ của dịch vụ cấp nước ñô thị.

Trong thời gian qua, hệ thống cấp nước các ñô thị Việt Nam ñã ñược Đảng, Chính phủ quan tâm ưu tiên ñầu tư cải tạo và xây dựng, nhờ vậy tình hình cấp nước ñã ñược cải thiện một cách ñáng kể. Nhiêù dự án với vốn ñầu tư trong nước, vốn tài trợ của các Chính phủ, các tổ chức quốc tế ñã và ñang ñược triển khai.

Theo Bộ Xây dựng (ADB, 2010 & MOC, 2009) hiện trạng cấp nước ñô thị toàn quốc như sau:

- Tại Việt Nam có 68 công ty cấp nước, thực hiện cung cấp nước sạch cho các khu vực ñô thị. Nguồn nước mặt chiếm 70% tổng nguồn nước cấp và 30% còn lại là nước ngầm. Có hơn 420 hệ thống cấp nước với tổng công suất thiết kế ñạt 5,9 triệu m3/ngày. Công suất hoạt ñộng cấp nước ñạt mức 4,5 triệu m3/ngày tương ñương 77% công suất thiết kế.

- Tính ñến cuối năm 2010, có 18,15 triệu người dân ñô thị có thể tiếp cận ñược với nước sạch, chiếm 69% tổng số dân thành thị. Phần trăm số dân sử dụng nước sạch ở các ñô thị ñược thống kê như sau: 70% dân số ở ñô thị ñặc biệt và ñô thị loại I, 45-55% dân số ở ñô thị loại II và II, 30-35% dân số ở ñô thị loại IV và 10-15% dân số ở ñô thị loại V. Theo ñó, lượng nước sử dụng trung bình của các ñô thị là 80-90 lít/người/ngày ñêm; trong ñó tại các thành phố lớn thì lượng nước này là 120-130 lít/người/ngày ñêm (theo nghiên cứu Bench-marking, Ngân hàng Thế giới - Hội Cấp thoát nước Việt Nam). Các số liệu thực tế nêu trên ñều thấp hơn kế hoạch mục tiêu quốc gia về phát triển cấp nước ñô thị.

Page 10: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

6

Hệ thống cấp nước:

- Công suất các hệ thống cấp nước còn hạn chế do sự ñầu tư không ñầy ñủ các nhà máy xử lý nước, các mạng lưới ñường ống truyền dẫn và phân phối nước sạch.

- Do mạng lưới truyền dẫn và phân phối nước sạch hiện có không ñược cải tạo và nâng cấp ñồng bộ với các nhà máy xử lý, do ñó, theo Hội Cấp thoát nước Việt Nam, tỷ lệ rò rỉ và thất thoát nước sạch là 30%, ñặc biệt có một số thành phố tỷ lệ này rất cao như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh lên tới 38-40% (ADB, 2010).

- Mặc dù công suất cấp nước ñô thị hiện tại ñã tăng lên gấp 3 và gấp 2 lần so với năm 1975 và 1990, tuy nhiên so quá trình ñô thị hóa diễn ra nhanh chóng, rất nhiều khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñược hình thành và dân số ñô thị cũng tăng nhanh chóng, nên hệ thống cấp nước vẫn chưa ñáp ứng ñược hết nhu cầu của dân cư thành thị. Do ñó, hai phần ba thị tứ không có hệ thống cấp nước tập trung. Bên cạnh ñó, do những khó khăn về nguồn vốn ñầu tư cũng như năng lực của các công ty cấp nước, sự thiếu ñồng bộ khi quy hoạch phát triển hệ thống cấp nước và thực hiện quy hoạch, nên nhiều hệ thống cấp nước ñã nâng cấp và nâng cao công suất, nhưng không hoạt ñộng hết công suất.

- Theo số liệu Bench-marking của Hội Cấp thoát nước Việt Nam (VWSA, 2009), chỉ có 35 trong số 67 thành phố ñược khảo sát (chiếm 60%) ñảm bảo cấp nước liên tục 24 giờ/ngày. Hầu hết các thành phố còn lại chỉ hoạt ñộng 14-20 giờ/ngày và có 3-4 thành phố chỉ có thể hoạt ñộng 8-10 giờ/ngày. Do việc giảm nhanh áp lực trong hệ thống phân phối, nước chỉ có thể chảy vào các bể chứa nước dưới ñất của các hộ gia ñình mà không thể tự chảy lên các bể ở cao hơn. Hơn nữa, chất lượng nước cấp ñến các hộ gia ñình cũng không hoàn toàn ñảm bảo theo tiêu chuẩn vệ sinh, mặc dù chất lượng nước xử lý tại các máy nước có thể ñạt các chỉ tiêu của nước cấp. Nguyên nhân là do, nước ñược phân phối trong ñường ống có áp lực thấp hay không có áp lực hay thậm chí có áp suất âm, và các ñấu nối bị hỏng, những nguyên nhân trên khiến cho nước dễ dàng bị thấm khi vận chuyển trong ñường ống nước. Khi áp lực nước bên trong ống tăng cao ñến mức ñủ cho nước có thể tự chảy (lớn hơn 0,6m/s), những cặn bẩn lâu ngày trong hệ thống ống có thể chảy lẫn trong ống và làm giảm chất lượng nước khi nước ñược cấp ñến các hộ gia ñình. Theo như kết quả khảo sát, hiện nay có khoảng 50% mạng lưới phân phối ñạt tiêu chuẩn nước sạch.

- Theo Bộ Xây dựng, việc tiếp tục cải tạo, mở rộng hệ thống phân phối nước sẽ là một vấn ñề ưu tiên của ngành cấp nước ñô thị ở Việt Nam. Ở giai ñoạn tới, các khoảng ñầu tư sẽ tập trung vào các công trình như cống lấy nước thô, ñường ống truyền tải, nhà máy xử lý nước, ñường ống vận chuyển và ñường ống phân phối. Ngành nước sẽ phải khắc phục sự chậm trễ, lệch pha giữa sự phát triển của các hạn mục công trình trên ñể ñảm bảo hiệu suất khai thác của hệ thống là cao nhất.Công nghệ xử lý nước chủ yếu ở các nhà máy nước với nguồn nước mặt ở Việt Nam là trộn hóa chất keo tụ tạo bông (phèn, vôi, một số nơi dùng thêm chất trợ keo), lắng, lọc và khử trùng bằng Clo lỏng hay Javen. Đối với nguồn nước ngầm, công nghệ xử lý phổ biến nhất là làm thoáng, khử sắt bằng giàn mưa, thùng quạt gió hay tháp làm thoáng cao tải, lắng tiếp xúc, lọc và khử trùng. Ở nhiều nơi, nhiều doanh nghiệp cấp nước ñô thị ñã mạnh dạn áp dụng các công nghệ mới trong quản lý hệ thống cấp nước, ñiển hình là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý mạng lưới cấp nước, kết hợp GIS và SCADA; lắp ñặt các thiết bị quản lý mạng như thiết bị kiểm soát chất lượng nước, các van giảm áp trên mạng lưới, các thiết bị phát hiện rò rỉ, thất thoát nước, các

Page 11: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

7

thiết bị biến tần trong trạm bơm, sử dụng các biện pháp thau rửa ñường ống tiên tiến như vòi thủy lực, quả mút, vv… .

- Chất lượng nước nhìn chung tại các nhà máy nước cấp cho các ñô thị ñạt tiêu chuẩn chất lượng nước cấp cho ăn uống theo QCVN 01:2009/BYT của Bô Y tế. Tuy nhiên, do chất lượng ñường ống kém và tỷ lệ thất thoát, rò rỉ còn cao, nước cấp ñến hộ sử dụng thường không ñảm bảo yêu cầu nước uống trực tiếp mà chỉ ñạt tiêu chuẩn chất lượng nước cấp cho sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT. Đối với các hệ thống cấp nước nông thôn, việc kiểm soát chất lượng nước còn rất nhiều thách thức và bất cập. Ở nhiều nơi, vấn ñề ô nhiễm các chất ñộc hại ñang ngày càng nổi cộm như ô nhiễm asen, các hợp chất nitơ, hóa chất trừ sâu hay hóa chất công nghiệp ñộc hại, vv… Trong bối cảnh nguồn nước cấp ngày càng bị ô nhiễm, quy trình công nghệ truyền thống không cho phép loại bỏ các chất ô nhiễm ñặc biệt như chất hữu cơ bền vững, kim loại nặng, các ion ñộc hại hòa tan, … ñang ñặt ra yêu cầu bảo vệ nguồn nước, cải tiến, nâng cấp các nhà máy xử lý nước và ñổi mới phương thức quản lý hệ thống cấp nước.

Thực hiện Kế hoạch cấp nước an toàn (KHCNAT)

Khái niệm KHCNAT ñược WHO giới thiệu vào Việt Nam năm 2006 và sau ñó, các chương trình triển khai KHCNAT ñã ñược WHO (ở khu vực ñô thị) và UNICEF (ở khu vực nông thôn) thực hiện tại Việt Nam theo phương thức phòng ngừa, kiểm soát và quản lý nhằm giảm thiểu các yếu tố rủi ro có thể xảy ra từ nguồn nước, nhà máy sản xuất nước, hệ thống truyền dẫn, phân phối ñến lưu trữ và tới người sử dụng nước.

Bộ Xây dựng ñã ra Quyết ñịnh số 16/QĐ-BXD ngày 31/12/2008 về ban hành quy ñịnh ñảm bảo cấp nước an toàn. Quyết ñịnh này là một khung pháp lý chuẩn bị, thực hiện và giám sát KHCNAT nhằm ñảm bảo an toàn trong sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch. Sáng kiến KHCNAT của Việt Nam ñã ñược WHO, US Aid và Aus Aid hỗ trợ từ năm 2006. Dự kiến KHCNAT sẽ ñược Tổ chức Y tế thế giới tiếp tục hỗ trợ ở cấp quốc gia và sẽ tiếp tục có các hoạt ñộng nhằm thúc ñẩy thực hiện KHCNAT ở các tỉnh/ thành phố.Từ 2006, WHO phối hợp với Bộ Xây dựng và Hội Cấp thoát nước Việt Nam tập huấn, phổ biến kiến thức và quy trình áp dụng, cũng như tổ chức ñánh giá việc áp dụng KHCNAT cho tất cả 68 công ty cấp nước tại các tỉnh, thành phố ở Việt Nam tính ñến cuối năm 2011; ñồng thời tập huấn về ñánh giá bằng Công cụ ñảm bảo chất lượng KHCNAT cho 15 công ty cấp nước. Trên toàn quốc, ñã có 6 mô hình thí ñiểm áp dụng triển khai KHCNAT tại Hải Dương, Huế, Vĩnh Long, Hải Phòng, Khánh Hòa, Bà Rịa - Vũng Tàu và 3 mô hình thí ñiểm cấp thị xã và thị trấn tại Quảng Trị.

Công ty Cấp nước Thừa Thiên - Huế ñã triển khai KHCNAT và công bố an toàn nước máy dùng ñể uống (‘Tuyên bố cấp nước an toàn’) cho thành phố từ tháng 6/2008. Công ty Cấp nước Thừa Thiên - Huế hiện ñang mở rộng phạm vi phục vụ sang khu vực nông thôn, song song với việc thực hiện tiếp KHCNAT tại ñô thị.

Công ty Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu ñang thực hiện KHCNAT tới bước 8, tiến tới hoàn thành KHCNAT , ñặc biệt là giảm thiểu nguy cơ ñe dọa ô nhiễm nguồn nước. Hiện tại, phần lớn nguồn cấp nước của Công ty dựa vào nước hồ Đá Đen. Theo kế hoạch, Công ty Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu sẽ có thể công bố “Tuyên bố cấp nước an toàn” sau khi hoàn thành các công trình chuyền tải nước thô từ hồ chứa ñược xây dựng trên sông Ray.

Ngoài các công ty ñược chọn làm mô hình thí ñiểm trên ñây, chương trình triển khai nhân rộng KHCNAT do Tổ chức Y tế Thế giới phát ñộng ñã có ảnh hưởng khá sâu rộng tới các công ty cấp nước khác trên toàn quốc. Các công ty cấp nước lớn như

Page 12: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

8

Công ty Cấp nước Sài Gòn, Công ty Nước sạch Hà Nội, Công ty Cấp nước Đà Nẵng cũng ñã có kế hoạch thực hiện KHCNAT. Các công ty cấp nước khác ñang trong giai ñoạn chuẩn bị triển khai KHCNAT.

Từ năm 2006, UNICEF ñã phối hợp với Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, Bộ Nông nghiệp và PTNT hỗ trợ thực hiện thí ñiểm mô hình cấp nước an toàn tại xã Lộc Bình, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, và Đồng Tháp nhằm tìm kiếm một giải pháp ñể cung cấp nước hợp vệ sinh cho người dân, ñề phòng các nguy cơ gây ô nhiễm nguồn nước, nâng cao nhận thức của người dân trong việc sử dụng và bảo vệ nguồn nước.

Tuy nhiên, việc triển khai thành công KHCNAT còn phụ thuộc rất nhiều vào việc nguồn nước có ñược bảo vệ hay không, mà ñiều này phụ thuộc rất nhiều vào sự phối hợp của các cơ quan chức năng tại ñịa phương, vào quyết tâm và cam kết thực hiện của Ban giám ñốc các công ty Cấp nước, năng lực và trình ñộ của các cán bộ vận hành, cũng như các yếu tố ñặc thù của ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của ñịa phương ñó.

Nguồn nước và bảo vệ nguồn nước tại các ñô thị lớn

Ở thành phố Hà Nội, khu vực ñô thị chủ yếu ñược phục vụ bằng nguồn nước ngầm. Phần lớn lượng nước ngầm khai thác phục vụ khu vực trung tâm thành phố bao gồm các quận và khu vực ngoại ô phía tây nam sông Hồng. Kể từ thập niên 90, mối ñe dọa nguồn nước ngầm ñã ñược báo cáo như mực nước ngầm tại các giếng bị hạ thấp, lượng nước khai thác giảm, ô nhiễm nước và sụt lún ñất. Vì vậy thành phố ñã cấm khai thác mới nước ngầm trong khu vực nội thành và ñịnh hướng việc khai thác và sử dụng nước ngầm trong khu vực nội thành sẽ giảm dần, việc phát triển cấp nước trong thời gian tới sẽ chủ yếu dựa vào nguồn nước mặt lấy từ sông Đà, sông Hồng và sông Đuống.

Tại Hải Phòng, năm con sông chính là sông Bạch Đằng, sông Cấm, sông Lạch Tray, sông Văn Úc và sông Thái Bình chảy qua thành phố và ñổ thẳng vào vịnh Bắc Bộ. Vì ñây là các con sông bị ảnh hưởng bởi triều cường, nguồn cấp nước chính của thành phố Hải Phòng là các chi lưu cấp 2, ñược bảo vệ khỏi ảnh hưởng của triều (xâm nhập mặn). Các cống lấy nước thô ñược ñặt ở khu vực ngoại ô và hiện tại chưa có vấn ñề lớn về chất lượng nước thô. Số liệu giám sát chất lượng nước do Sở TN&MT thành phố Hải Phòng thu thập cho thấy nguồn nước mặt ñã có dấu hiệu của ô nhiễm do nước thải xâm nhập từ các hoạt ñộng sinh hoạt của con người. Thành phố ñã phải tính ñến các biện pháp bảo vệ nguồn nước trong tương lai.

Tỉnh Thừa Thiên - Huế và thành phố Đà Nẵng phải áp dụng các biện pháp ñối phó với tình trạng nhập mặn tại các công trình lấy nước thô. Vì các sông ở các tỉnh này có ñặc trưng của các sông miền Trung Việt Nam, với dao ñộng mực nước theo mùa lớn, nên việc ñảm bảo cấp nước cần phải xem xét trên quan ñiểm quản lý tổng hợp tài nguyên nước lâu dài.

Hồ Đá Đen cung cấp 94% nguồn nước cho các khu vực ñô thị lớn như thành phố Vũng Tàu và thị xã Bà Rịa ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Năm 2010, mực nước hồ Đá Đen hạ thấp bất thường do mùa khô kéo dài. Công ty Cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu ñã phải lắp ñặt thêm các máy bơm tại các cửa lấy nước của hồ Đá Đen. Để ñối phó với khó khăn tương tự, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ñã có kế hoạch cấp nước bổ sung từ một hồ chứa sẽ ñược xây dựng trên sông Ray sang hồ Đá Đen qua một kênh hở trên quãng ñường 30 km.

Page 13: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

9

Sông Đồng Nai là nguồn cấp nước lớn cho thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai và Bình Dương. Sông hiện ñang phục vụ 74% nguồn nước cấp của thành phố Hồ Chí Minh, 64% của Đồng Nai và 87% của Bình Dương. Tuy nhiên, một số thông số chất lượng nước thô ñã vượt giá trị cho phép loại A của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT. Với nguồn nước sông Đồng Nai, quá trình xử lý nước hiện nay cho phép bảo ñảm tiêu chuẩn nước cấp cho sinh hoạt, ăn uống trong ñô thị. Tuy nhiên, nếu vị trí cửa lấy nước thô sẽ bị ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn, do tác ñộng của biến ñổi khí hậu, thì việc ñảm bảo chất lượng nước sẽ rất khó khăn.

Tại công trình lấy nước thô trên sông Sài Gòn, nguy cơ ô nhiễm nước ñã ñến mức nghiêm trọng. Thành phố Hồ Chí Minh ñang xem xét chuyển công trình lấy nước thô trên sông Sài Gòn lên xa thượng lưu hơn, tại hồ Dầu Tiếng thuộc tỉnh Tây Ninh.

Nhìn chung, vấn ñề bảo vệ nguồn nước là tối quan trọng, ảnh hưởng ñến chất lượng cũng như số lượng nước cung cấp tới người sử dụng, ñến hoạt ñộng của doanh nghiệp cấp nước. Do sự biến ñộng lớn về số lượng và chất lượng nước theo mùa, sự chồng chéo và những khoảng trống trong quản lý nguồn nước, trong khi nguồn cung cấp nước sinh hoạt trong phần lớn trường hợp phải chia sẻ với các hoạt ñộng sử dụng nước, xả nước thải diễn ra trong cùng một lưu vực, nên ngành nước còn ñang phải ñối mặt với rất nhiều thách thức liên quan ñến vấn ñề bảo vệ nguồn nước. Một số vấn ñề cần cải thiện liên quan ñến bảo vệ nguồn nước là:

- Cần xây dựng khuôn khổ hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên nước giữa các tổ chức chịu trách nhiệm cấp nước cũng như các tổ chức có liên quan;

- Tăng cường vấn ñề nhận thức về bảo vệ tài nguyên nước giữa các công ty cấp nước, các tổ chức hữu quan và người dân;

- Phát triển nguồn nhân lực về bảo vệ tài nguyên nước cho các công ty cấp nước;

- Quy hoạch nguồn nước hợp lý, ñảm bảo nguyên tắc quản lý tổng hợp tài nguyên nước, khuyến khích tiết kiệm nước và các biện pháp bổ cập nguồn nước, tái sử dụng nước;

- Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, các hệ thống khai thác, xử lý, vận chuyển và cung cấp nước, lồng ghép trong việc thực hiện bảo vệ tài nguyên nước.

2.1.2. Hin tr �ng thoát n ư�c và x� lý nư�c th�i

Chính phủ ñã ban hành Nghị ñịnh số 88/2007/ND-CP ngày 28/5/2007 về thoát nước ñô thị và công nghiệp, quy ñịnh các hoạt ñộng liên quan ñến thoát nước trong khu vực ñô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế. Nghị ñịnh quy ñịnh quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân và hộ gia ñình tham gia vào các hoạt ñộng thoát nước. Đối với khu vực dân cư nông thôn, nếu ñiều kiện cho phép, Quyết ñịnh cũng khuyến khích xây dựng các hệ thống thoát nước tập trung. Hiện nay, Nghị ñịnh ñang ñược tiến hành rà soát, cập nhật cho phù hợp hơn với tình hình thực tế.

Năm 2009, Chính phủ ñã cập nhật Định hướng phát triển thoát nước và nước thải ñô thị, ban hành Quyết ñịnh số 1930/QĐ-TTg ngày 20/11/2009, trong ñó mô tả các ñịnh hướng phát triển của lĩnh vực thoát nước (thoát nước và xử lý nước thải ñô thị) ở các ñô thị và các khu công nghiệp tới 2025 và tầm nhìn tới năm 2050.

Page 14: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

10

Bảng 2. Các m ục tiêu phát tri ển thoát n ước và xử lý nước thải ñô th ị

Hạng mục Năm 2015 Năm 2020 Năm 2025

Ngập Sẽ khắc phục ở ñô thị loại II hoặc cao hơn

Sẽ khắc phục ở ñô thị loại IV hoặc cao hơn

Sẽ khắc phục ở tất cả các ñô thị Thoát

nước mưa

Diện phủ dịch vụ 70-80% >80% 90-95%, 100% ở các ñô thị loại IV hoặc cao hơn

40-50% ở ñô thị loại III hoặc cao hơn

60% ở ñô thị loại III hoặc cao hơn

70-80% ở ñô thị loại IV hoặc cao hơn

40% ở các ñô thị loại IV, V và các làng nghề

50% ở các ñô thị loại V và các làng nghề

Diện phủ dịch vụ của hệ thống thu gom, xử lý

Nhà máy xử lý nước thải phân cấp quản lý ñặt ở các làng nghề

Toàn bộ nước thải ñược xử lý

Nước thải công nghiệp và bệnh viện

Tất cả các khu công nghiệp có hệ thống thoát nước riêng

Thoát nước thải

Các hạng mục khác

Nhà vệ sinh công cộng ñược lắp ñặt tại các ñô thị loại IV và cao hơn

Đường ống, cống, kênh mương sẽ ñược cải tạo ñể tránh ô nhiễm môi trường tại các khu dân cư tập trung

20-30% nước thải xử lý sẽ ñược tái sử dụng

(Nguồn: JICA 2011, Báo cáo nghiên cứu quản lý môi trường ñô thị Việt Nam)

Mức ñộ bao phủ của thoát nước ñô thị

Hệ thống thoát nước ở nhiều ñô thị Việt Nam bắt ñầu hình thành từ thời kỳ thuộc ñịa (thời thực dân Pháp xâm chiếm nước ta), bị chiến tranh phá hoại nhiều, và ñược khôi phục lại sau khi ñất nước thống nhất năm 1975. Ở nhiều ñô thị, hệ thống thoát nước chỉ mới phát triển ñáng kể trong 2 thập kỷ vừa qua, khi ñất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường. Đặc ñiểm của các hệ thống này là thoát nước chung, dùng chung ñường cống hay kênh mương cho cả nước mưa và nước thải. Các hệ thống thoát nước ở các ñô thị Việt Nam ñều do các doanh nghiệp công ích nhà nước quản lý (các loại hình Công ty Thoát nước, Công ty Cấp thoát nước, hay Công ty Môi trường ñô thị, …). Nước thải sinh hoạt từ các hộ gia ñình phần lớn ñược xử lý sơ bộ tại các bể tự hoại, rồi ñổ ra cống thoát nước chung, chảy thẳng không qua xử lý vào nơi tiếp nhận (sông, suối, hồ, biển). Hiện tại mới chỉ có một số trạm xử lý nước thải ñô thị ñược xây dựng và ñang

Page 15: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

11

hoạt ñộng tại 6 ñô thị: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Đà Lạt, Buôn Ma Thuột và Hạ Long. Lượng nước thải ñô thị ñược xử lý ước tính chiếm 10% toàn bộ lượng nước thải phát sinh (Nguyễn Việt Anh, 2008). Báo cáo Dự án Đánh giá ngành nước Việt Nam (ADB, 2009) cũng ñề cập ñến một ñánh giá của Bộ Xây dựng và Hội Cấp thoát nước Việt Nam, cho thấy tỷ lệ bao phủ của dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải còn quá thấp so với dịch vụ cung cấp nước sạch. Tỷ lệ của dịch vụ thoát nước chỉ ñạt khoảng trung bình 40-50%, với tỷ lệ 70% ở các ñô thị lớn và chỉ 10-20% ở các ñô thị loại IV, V.

Các ñô thị lớn của Việt Nam chủ yếu ñược hình thành trên vùng ñồng bằng phù sa, bị ảnh hưởng bởi chế ñộ triều hoặc dao ñộng mực nước theo mùa ở các vùng sông/ biển xung quanh, dẫn ñến việc tiêu thoát nước tự nhiên trở nên khó khăn vào mùa mưa. Do vậy, úng ngập ñô thị ñược xem là vấn ñề hàng ñầu của thoát nước ñô thị. Vào mùa mưa, khoảng 30% diện tích các ñô thị vùng ñồng bằng sông Hồng bị ngập do mưa lớn, với thời gian ngập thường kéo dài từ 1 – 12 tiếng. Mặc dù hệ thống thoát nước ở các khu ñô thị hay ngập ñược nạo vét, khơi thông dòng chảy thường xuyên, tình trạng ngập úng vẫn xảy ra, bởi các nguyên nhân sau:

- Các kênh tiêu và cống tiêu bị chặn do quá trình xây dựng, do xây dựng trái phép hoặc không quy hoạch;

- Nhiều hồ và ao ñã bị lấp ñể xây nhà và làm ñường, làm giảm năng lực trữ và tiêu thoát nước mưa;

- Với mật ñộ nhà ở và ñường xá bê tông hóa cao, lưu lượng nước mưa tăng nhanh, do mất thảm thực vật, cây xanh có khả năng làm chậm dòng chảy và thấm;

- Tình trạng xả phế thải bừa bãi, không kiểm soát ñược cũng gây ra tình trạng tắc nghẽn dòng chảy nước mưa trong hệ thống thoát nước.

Theo Báo cáo ñiều tra cơ bản về Các vấn ñề quản lý vệ sinh các khu vực ñô thị của Việt Nam (WB, 2010), tỉ lệ dân số ñô thị ñược tiếp cận với dịch vụ vệ sinh năm 2008 là 91%. Công trình vệ sinh hộ gia ñình phổ biên nhất ở các ñô thị là bể tự hoại, chiếm 80% số hộ gia ñình. Tỷ lệ này rất khác nhau ở các ñô thị. Một số vấn ñề tồn tại ñối với thoát nước hộ gia ñình ở ñô thị là:

- Có nhiều hộ gia ñình có nhà tiêu tự hoại nhưng lại không ñược ñấu nối vào hệ thống cống chung, do không có mạng lưới cống trong các ngõ. Kết quả là nước thải chảy vào các rãnh hở hoặc chảy ra xung quanh hoặc ngấm vào ñất.

- Một số hộ gia ñinh có nhà vệ sinh dội nước, xả thẳng chất thải vào cống chung mà không qua bể tự hoại hay các công trình xử lý cục bộ khác.

- Các bể tự hoại nói chung thường có dung tích nhỏ, trong khi việc hút bùn không ñược thực hiện ñịnh kỳ. Nhiều hộ gia ñình hàng chục năm không hút bùn bể tự hoại của mình. Nước thải, do vậy, ñược xả vào các cống chung, có lẫn theo bùn từ các bể phốt, khiến các cống dễ bị lắng cặn và nặng mùi xú uế, nhất là vào mùa khô.

- Hoạt ñộng hút, vận chuyển và thải bỏ phân bùn bể tự hoại từ các hộ gia ñình, cơ quan, xí nghiệp, cơ sở kinh doanh, dịch vụ… ở các ñô thị còn bỏ ngỏ. Chưa có thành phố nào quản lý tốt ñược hoạt ñộng này. Các doanh nghiệp tư nhân cung cấp dịch vụ hút phân bùn một cách tự phát, và hầu hết ñều ñang thải bỏ phân bùn bừa bãi ra các bãi ñất trống, vào mương, cống thoát nước hay trực tiếp ra sông, hồ,… gần nơi hút phân bùn (ñể tiết kiệm chi phí vận chuyển) mà không bị kiểm soát, gây ô nhiễm môi

Page 16: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

12

trường và lây lan dịch bệnh. Mỗi năm, theo nghiên cứu của Viện Khoa học và Kỹ thuật môi trường, lượng phân bùn bể tự hoại phát sinh ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh tương ứng là 189.000, 80.500 và 336.000 m3 (Nguyễn Việt Anh và nnk, 2012). Các trạm thu gom và xử lý phân bùn bể tự hoại không ñủ ñáp ứng khối lượng này. Công ty Thoát nước Hải Phòng cung cấp dịch vụ hút phân bùn bể tự hoại miễn phí cho các hộ gia ñình theo lịch trình, và chi phí này ñược bù ñắp bằng cách trích từ phí thoát nước của các hộ gia ñình, thông qua ngân sách Thành phố, nhưng cũng chỉ ñáp ứng ñược một phần nhu cầu của thị trường, và lượng phân bùn ñược ñưa về xử lý tại trạm xử lý Tràng Cát rất hạn chế. Kinh doanh của các doanh nghiệp công ích hoạt ñộng trong mảng này ñều bị lỗ và phải bù ñắp từ các hoạt ñộng kinh doanh khác, hay bằng ngân sách thành phố (Nguyễn Việt Anh và nnk, 2012).

Theo Đánh giá chiến lược và lộ trình cấp nước và vệ sinh của Việt Nam (ADB, 2010), mức ñầu tư cần thiết ñể ñạt ñược mục tiêu phủ hệ thống thoát nước của Chính phủ dành cho chương trình thoát nước ñô thị trong vòng 10 năm từ 2005 ñến 2015 dự tính là 1,4 tỷ USD (theo ước tính năm 2004). Theo tính toán của chuyên gia ngành thoát nước và vệ sinh ñô thị gần ñây, mức ñầu tư cần thiết phải là 4,3 - 16,2 tỷ USD tới năm 2020, tùy thuộc vào công nghệ ñược lựa chọn (Nguyễn Việt Anh, 2008).

Công nghệ thoát nước và xử lý nước thải ñô thị

Hệ thống thoát nước ở các ñô thị Việt Nam hiện nay ñều là loại hệ thống thoát nước chung, phần lớn ñã hình thành từ lâu, chủ yếu ñể phục vụ tiêu thoát nước thải các khu vực trung tâm, tiêu thoát nước bề mặt, chống úng ngập dọc các tuyến ñường phố, rồi dần dần, các công trình xây dựng mọc lên và ñấu nối ñường xả nước thải vào ñó, tạo nên một hệ thống thoát nước chung với tình trạng xây dựng, vận hành chắp vá, không ñáp ứng ñược nhu cầu. Nhiều nơi, các tuyến cống có cao ñộ không ñược kiểm soát, gây lắng cặn và úng ngập, gâp nhiều khó khăn trong quản lý vận hành, bảo dưỡng và cải tạo. Ở các khu ñô thị mới, hệ thống thoát nước là hệ thống riêng, tuy nhiên, do nước thải hầu hết chưa ñược xử lý, nước thải và nước bề mặt từ các khu ñô thị này lại chảy chung trong các tuyến cống tập trung nước dọc các tuyến ñường ngoài khu ñô thị hay kênh mương thoát nước chính của thành phố.

Một số dự án thoát nước ñô thị ñã triển khai áp dụng phương án thoát nước riêng, ñiển hình là dự án thoát nước thành phố Buôn Ma Thuột (nguồn vốn Đan Mạch, ñưa vào sử dụng giai ñoạn 1 từ năm 2008), dự án cấp nước và vệ sinh cho các thị trấn nhỏ ở Việt Nam (nguồn vốn Phần Lan, bắt ñầu ñưa vào sử dụng).

Về công nghệ xử lý nước thải ñối với các trạm xử lý nước thải tập trung, công nghệ phổ biến ñược áp dụng là công nghệ bể aeroten với bùn hoạt tính. Một số dự án áp dụng công nghệ xử lý nước thải chi phí thấp, với hồ sinh học, như dự án thoát nước ñô thị các tỉnh ven biển miền Trung (Đồng Hới, Lăng Cô,…) của Ngân hàng Thế giới, dự án xây dựng trạm xử lý nước thải Bình Tân (nguồn vốn Bỉ) ở Thành phố Hồ Chí Minh,… Một số dự án ñã mạnh dạn áp dụng công nghệ mới: aeroten hoạt ñộng (SBR) theo mẻ như trạm xử lý nước thải Hạ Long và Bãi Cháy, Quảng Ninh, thuộc dự án vệ sinh 3 thành phố với nguồn vốn Ngân hàng Thế giới, dự án trạm xử lý nước thải Yên Sở (mô hình BT), hay kết hợp bể aeroten hoạt ñộng theo mẻ và hồ sinh học (trạm xử lư nước thải Bãi Cháy, Quảng Ninh).

Phương thức xử lý nước thải phân tán cho các cơ sở dịch vụ, sản xuất, cơ sở y tế, các cụm dân cư ñược áp dụng ngày càng nhiều ở Việt Nam, do nhu cầu ñáp ứng các tiêu chuẩn môi trường ñối với nước thải ngày càng chặt chẽ, và ưu ñiểm giảm chi

Page 17: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

13

phí xây dựng cống, tính linh hoạt trong ñầu tư và quản lý. Bên cạnh các sản phẩm nhập ngoại, ñã xuất hiện ngày càng nhiều các sản phẩm công nghệ xử lý nước thải phân tán do các ñơn vị trong nước nghiên cứu, phát triển hay Việt Nam hóa, như các bể tự hoại kiểu mới bằng bê tông cốt thép thành mỏng ñúc sẵn (Công ty Thoát nước ñô thị Bà Rịa– Vũng Tàu), bể xử lý kết hợp kỵ khí và hiếu khí chế tạo sẵn bằng vật liệu composite theo công nghệ BASTAFAT và AFSB (Viện Khoa học và Kỹ thuật Môi trường, Đại học Xây dựng), các bể xử lý nước thải phân tán bằng bê tông cốt thép với công nghệ bùn hoạt tính, công nghệ lọc sinh học, bioten… của nhiều ñơn vị trong nước.

Nhiều giải pháp công nghệ, thiết bị mới cũng ñược áp dụng ngày càng nhiều trong vận hành và bảo dưỡng mạng lưới, quản lý tài sản, quản lý khách hàng, … như quản lý mạng lưới thoát nước, quản lý khách hàng trong dịch vụ hút bùn bể tự hoại bằng GIS, giải pháp thông rửa cống bằng tời vận hành cơ khí, …

Một số vấn ñề còn tồn tại: hiện ở các ñô thị Việt Nam còn rất thiếu các trạm xử lý nước thải. Tuy nhiên ở nhiều nơi, một số trạm xử lý nước thải ñã ñược xây dựng lại hoạt ñộng không hết công suất, do việc ñầu tư không ñồng bộ, thiếu cống thu gom nước thải nên không có nước thải chảy về trạm xử lý. Nhiều nơi hạn chế, giảm thiểu chi phí, vận hành trạm xử lý không ñúng chế ñộ thiết kế. Nhìn chung, chưa có một nghiên cứu ñầy ñủ,ñánh giá tình hình áp dụng công nghệ xử lý nước thải ở các ñô thị Việt Nam và làm cơ sở ñể ñịnh hướng áp dụng các công nghệ phù hợp trong tương lai. Các vấn ñề: kết hợp giữa bể tự hoại với mạng lưới thoát nước chung, riêng hay hỗn hợp, tổ chức thoát nước và xử lý nước thải tập trung hay phân tán, vấn ñề tái sử dụng nước thải, xử lý và tái sử dụng bùn cặn, lựa chọn công nghệ xử lý nước thải, tối ưu hóa vận hành và bảo dưỡng các công trình trong hệ thống thoát nước… là những vấn ñề cần ñược quan tâm giải quyết.

Mô hình quản lý dịch vụ

Theo Báo cáo Đánh giá ngành nước Việt Nam (ADB, 2009), có 76 công ty hiện ñang cung cấp dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải ñô thị, trong ñó có 49 công ty của các thành phố trực thuộc trung ương hoặc tỉnh, 23 ñô thị loại IV thuộc tỉnh, và 4 thị trấn huyện trực thuộc thành phố hoặc tỉnh. Trong số này, chỉ có 4 công ty thuộc các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh, Hải Phòng và Bà Rịa - Vũng Tàu là chuyên về dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải, còn lại các công ty khác vừa cung cấp dịch vụ thoát nước, xử lý nước thải ñô thị, vừa cung cấp các dịch vụ khác như thu gom chất thải rắn, quản lý ñường phố, công viên, cây xanh, chiếu sáng ñô thị và nghĩa trang, vv…. Mô hình quản lý dịch vụ thoát nước hiện nay ở các ñô thị lớn chủ yếu vận hành theo cơ chế ñặt hàng, trong ñó các doanh nghiệp thoát nước ñược chính quyền thành phố giao quản lý tài sản của hệ thống thoát nước ñô thị, do chính quyền tỉnh, thành phố làm chủ sở hữu (mương, cống, xe máy, nhà xưởng, …). Ngân sách vận hành và bảo trì hệ thống thoát nước và xử lý nước thải ñô thị hoàn toàn lấy từ nguồn ngân sách của thành phố hay của tỉnh. Nghị ñịnh số 88/2007/ND-CP quy ñịnh sự cần thiết phải thu kinh phí từ các hộ thoát nước ñủ ñể trang trải chi phí vận hành bảo dưỡng hệ thống thoát nước. Tuy nhiên phí nước thải phổ biến hiện nay chỉ ñược quy ñịnh là 10% phụ thu trên hóa ñơn tiền nước, dưới sự giám sát của UBND thành phố. Phí thoát nước này nhìn chung chỉ ñáp ứng 10 – 20% chi phí vận hành, bảo dưỡng hệ thống thu gom nước thải, chưa kể ñến chi phí vận hành, bảo dưỡng các trạm xử lý nước thải (nếu có) và các chi phí ñầu tư quy ñổi hằng năm (khấu hao). Duy nhất chỉ có Thành phố Hải Phòng thu mức phí thoát nước là 15% giá nước cấp, và ñang dự kiến tăng phí thoát nước theo lộ trình lên ñến 45% giá nước cấp vào năm 2015. Thành phố Sóc Trăng cũng mới nghiên cứu áp dụng

Page 18: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

14

khung giá nước thải mới, hướng tới bù ñắp ñủ chi phí vận hành của hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. Ở hai thành phố này, trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước cũng tăng lên. Các hộ gia ñình ở Hải Phòng ñược cung cấp dịch vụ hút bùn bể tự hoại theo lịch trình miễn phí (nếu ngoài lịch trình thì vẫn trả phí), còn Công ty Công trình ñô thị Sóc Trăng chịu trách nhiệm quản lý hệ thống thoát nước ñến cả ñiểm ñấu nối vào các hộ gia ñình.

Trong quan niệm truyền thống của chính quyền ñô thị, hệ thống thoát nước ñô thị bao gồm các tuyến cống rãnh, ao hồ và kênh mương mà việc quản lý tương ñối ñơn giản, không cần nhiều kiến thức và giải pháp kỹ thuật. Tuy nhiên ngày nay khi diện tích ñô thị ngày càng lớn, tỷ lệ bao phủ dịch vụ ngày càng tăng, nhu cầu tiếp cận dịch vụ của người nghèo cần ñược ñáp ứng, yêu cầu bảo vệ môi trường ngày càng chặt chẽ, nhiều công nghệ phức tạp hơn ñược áp dụng, yêu cầu chi phí ngân sách cho thoát nước ngày càng phình to ra, thì cách quản lý truyền thống theo phương thức quản trị tài sản của chính quyền ñô thị ñối với lĩnh vực thoát nước không còn thích hợp nữa, cần ñược ñổi mới và chuyển sang phương thức cung ứng dịch vụ thoát nước dựa trên các nguyên tắc thương mại. Mô hình ñặt hàng – ñấu thầu thực hiện dịch vụ công ích: vận hành, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thu gom và xử lý nước thải là hướng ñi thích hợp trong giai ñoạn hiện nay cho mảng thoát nước ñô thị, trong khi khối tư nhân chưa tìm thấy sự hấp dẫn ñầu tư trong các hoạt ñộng này vì các nguồn thu thu không bủ bù ñắp chi phí.

Đối với hoạt ñộng quản lý nước thải bệnh viện, kết quả khảo sát tại 854 bệnh viện trên toàn quốc của Viện Y học lao ñộng và Vệ sinh môi trường, Bộ Y tế năm 2006 cho thấy: 41% bệnh viện có hệ thống cống thu gom nước thải riêng tách khỏi nước mưa; 34% bệnh viện có hệ thống xử lý nước thải, nhưng chỉ có 27% hệ thống xử lý nước thải ñang hoạt ñộng, số còn lại ñã hỏng không sử dụng nữa.

Với khối lượng nước thải trung bình của mỗi bệnh viện dao ñộng từ 20 – 360 m3/ngày ñêm, nhiều bệnh viện bố trí xen kẽ trong các khu dân cư và công xả nước thải chung với hệ thống thoát nước khu dân cư, vấn ñề kiểm soát ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện trên toàn quốc ñang là một thách thức lớn. Ngày 15/11/2011, Thủ tướng Chính phủ ñã ký Quyết ñịnh số 2038/QĐ-TTg Phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải y tế giai ñoạn 2011 - 2015 và ñịnh hướng ñến năm 2020, trong ñó ñối với nước thải mục tiêu cụ thể ñến 2015 là:

- 100% các cơ sở y tế tuyến Trung ương, 70% các cơ sở y tế tuyến tỉnh, 50% các cơ sở y tế tuyến huyện và 100% các cơ sở y tế tư nhân thực hiện xử lý nước thải bảo ñảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường. Trong ñó ñến hết năm 2012, 100% các cơ sở y tế gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thực hiện xử lý nước thải bảo ñảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;

- 30% các cơ sở y tế còn lại ở tuyến tỉnh, 50% các cơ sở y tế còn lại ở tuyến huyện và 100% các trạm y tế, nước thải nguy hại tại các cơ sở này ñược xử lý ban ñầu trước khi thải ra môi trường.

2.2. Tình hình CN&VSMT khu v ực nông thôn

Khi thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai ñoạn 1 (1998 – 2005) và giai ñoạn 2 (2006 – 2011), với sự quan tâm ñầu tư của Nhà nước, sự hỗ trợ quốc tế và sự tham gia tích cực của nhân dân, một phần ñáng kể hệ thống cơ sở hạ tầng nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ñã

Page 19: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

15

ñược xây dựng, trong ñó vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn ñược quan tâm ưu tiên ñầu tư. Tập quán và hành vi vệ sinh lạc hậu của người dân ñã và ñang ñược cải thiện. Tình trạng không sử dụng nhà tiêu hoặc sử dụng phân chưa qua xử lý giảm dần ở nhiều ñịa phương, ñặc biệt ở vùng núi phía Bắc, vùng ñồng bằng sông Hồng. Nhà tiêu ao cá ở ñồng bằng sông Cửu Long từng bước ñược thay thế bằng nhà tiêu hợp vệ sinh. Môi trường nông thôn ñang thay ñổi theo hướng tích cực. Tỷ lệ người dân nông thôn ñược hưởng dịch vụ nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tăng lên. Tuy nhiên, so với yêu cầu ñặt ra của Chiến lược Quốc gia về Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn ñến năm 2020, với chỉ tiêu 100% dân số nông thôn ñược hưởng dịch vụ cấp nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh, các thành tựu ñạt ñược vẫn c9n rất khiêm tốn, và c9n rất nhiều thách thức ñặt ra ñể có thể hoàn thành ñược mục tiêu này.

2.2.1. Hin tr �ng c �p nư�c nông thôn

Theo tài liệu Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai ñoạn 3 (2011 – 2015), tính ñến năm 2010, tổng số dân nông thôn ñược sử dụng nước hợp vệ sinh là 48.752.457 người, tăng 8.630.000 người so với cuối năm 2005, tỷ lệ số dân nông thôn ñược sử dụng nước hợp vệ sinh tăng từ 62% lên 80%, thấp hơn kế hoạch 5%, trung b;ình tăng 3,6%/năm. Trong ñó, tỷ lệ số dân nông thôn ñược sử dụng nước sinh hoạt ñạt QCVN 02/2009:BYT trở lên là 40%, thấp hơn kế hoạch 10%.

Trong 7 vùng kinh tế - sinh thái, vùng Đông Nam bộ có tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh ñạt 90%, cao hơn trung bình cả nước 10%. Thấp nhất là vùng Tây Nguyên 72% và Bắc Trung bộ 73%, thấp hơn trung bình 8% (Bộ Y tế, 2011).

Một số tiến bộ khoa học - công nghệ cấp nước phù hợp với ñiều kiện ñịa hình, khí tượng, thuỷ văn của ñịa phương ñã ñược áp dụng. Trong cấp nước nhỏ lẻ ñã cải tiến và áp dụng công nghệ, kỹ thuật xử lý nước như dàn mưa và bể lọc cát ñể xử lý sắt và ô nhiễm Asen từ các giếng khoan sử dụng nước ngầm tầng nông. Nhiều thiết bị ñồng bộ bằng nhiều loại vật liệu phù hợp ñể xử lý nước ñược giới thiệu và áp dụng trên cả nước. Một số công trình cấp nước tập trung ñã áp dụng công nghệ lọc tự ñộng không van, xử lý hoá học (xử lý sắt, mangan, asen, xử lý ñộ cứng...), hệ thống bơm biến tần, hệ thống tin học trong quản lý vận hành.... Công nghệ hồ treo ñược cải tiến có quy mô và chất lượng khá hơn góp phần giải quyết khan hiếm nguồn nước ở vùng cao núi ñá trong mùa khô. Khi xảy ra thiên tai, lũ lụt các ñịa phương ñã sử dụng cloramin B và Aqua tab, túi PUR ...ñể xử lý nước phục vụ ăn uống.

Một số mô hình và cơ chế quản lý vận hành, bảo dưỡng công trình cấp nước tập trung và vệ sinh công cộng phù hợp, bước ñầu có hiệu quả ñã xuất hiện ở nhiều ñịa phương như mô hình sự nghiệp có thu (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh), mô hình doanh nghiệp công tư phối hợp dựa vào kết quả ñầu ra, mô hình tư nhân ñấu thầu quản lý hệ thống cấp nước...

Nhiều ñơn vị cấp nước ñã tổ chức hạch toán, tính ñúng, tính ñủ các chi phí, xây dựng giá thành nước trên cơ sở Nghị ñịnh số 117/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Thông tư liên tịch số 95/TTLT-BTC-BXD-BNN trình cấp thẩm quyền phê duyệt giá bán cho người sử dụng. Nhiều tỉnh ñã ban hành khung giá nước tại ñịa phương với mức giá tính ñúng, tính ñủ chi phí vận hành bảo dưỡng hợp lý, thu một phần khấu hao cơ bản. Khung giá nước

Page 20: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

16

này ñã tạo ñiều kiện chủ ñộng cho hoạt ñộng tài chính, thúc ñẩy sự sáng tạo và hấp dẫn các ñơn vị cấp nước.

Tuy nhiên, còn nhiều mô hình, cơ chế quản lý khai thác các công trình cấp nước tập trung ở nhiều nơi chưa hiệu quả và thiếu bền vững. Phương thức hoạt ñộng cơ bản vẫn mang tính phục vụ, chưa chuyển ñược sang phương thức dịch vụ, thị trường hàng hóa. Việc lựa chọn mô hình quản lý ở nhiều nơi chưa phù hợp, còn tồn tại nhiều mô hình quản lý thiếu tính chuyên nghiệp, như mô hình UBND xã, cộng ñồng, tổ hợp tác quản lý. Năng lực cán bộ, công nhân quản lý vận hành còn yếu. Nhiều ñịa phương chưa ban hành quy chế quản lý vận hành, bảo dưỡng công trình cấp nước tập trung.

Cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tài chính chưa phù hợp, nên chưa ñảm bảo hoạt ñộng bền vững của công trình. Công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát chất lượng nước chưa ñược quan tâm ñầy ñủ.

Trách nhiệm của người dân trong quản lý, sử dụng, bảo vệ và giám sát công trình cấp nước chưa cao. Nhiều nơi ñã có công trình cấp nước tập trung với chất lượng tốt, nhưng tỷ lệ ñấu nối còn thấp, nhiều hộ chỉ dùng nước máy ñể ăn uống, còn sinh hoạt vẫn dùng nước chưa ñảm bảo vệ sinh.

Nhiều công trình cấp nước nông thôn xây dựng xong nhưng không hoạt ñộng ñược, hoặc hoạt ñộng kém hiệu quả, gây lãng phí và tác ñộng tiêu cực ñến cuộc sống của người dân, ñến quan ñiểm và thái ñộ của cộng ñồng với dịch vụ cấp nước và vệ sinh.

2.2.2. Hin tr �ng v sinh môi tr ư�ng khu v �c nông thôn

Theo tài liệu Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai ñoạn 3 (2011-2015), khoảng 11.436.500 hộ gia ñình nông thôn có nhà tiêu, chiếm 77% tổng số hộ, trong ñó 8.905.988 hộ gia ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh, tăng 1.762.000 hộ so với khi bắt ñầu thực hiện Chương trình giai ñoạn 2 (2006 – 2011), trung bình tăng 2%/năm, nâng tỷ lệ số hộ gia ñình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh là 40% cuối năm 2005 lên 55% năm 2010, thấp hơn kế hoạch 15%.

Khoảng 32.006 trường học phổ thông, mầm non có nước sạch và công trình vệ sinh, ñạt 80% thấp hơn kế hoạch 20%. Số trường học có nước sạch và công trình vệ sinh tăng 4.000 trường so với khi bắt ñầu thực hiện Chương trình giai ñoạn 2, trung bình tăng 2%/năm. Khoảng 8.675 trạm y tế xã có nước sạch và công trình vệ sinh, tăng 24% so với cuối năm 2005, trung bình mỗi năm tăng 4,6% ñạt 80%, thấp hơn kế hoạch 20%. Số công trình nước sạch và vệ sinh tại chợ nông thôn là 1.537 công trình tăng từ 17% cuối năm 2005 lên 48%, thấp hơn kế hoạch 52% (Bộ Y tế, 2011)

Trong số 9.728 trụ sở UBND xã ñã có 7.003 trụ sở có nước sạch và công trình vệ sinh, ñạt 72%; trong ñó, 1.459 công trình ñược xây mới trong Chương trình NTP2 giai ñoạn 2006 – 2010 (Bộ Y tế, 2011).

Số chuồng trại chăn nuôi ñược cải tạo và xây dựng mới ñáp ứng việc quản lý chất thải ñã tăng lên. Đến năm 2010, khoảng 2.700.000 hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, chiếm 45% trên tổng số 6.000.000 hộ chăn nuôi; khoảng 18.000 trang trại chăn nuôi tập trung hầu hết chất thải ñã ñược thu gom và xử lý. Số chuồng trại ñã có công trình Biogas là 1.000.000 chuồng trại, chiếm gần 17% (Bộ Y tế, 2011).

Việc thu gom, xử lý rác thải cũng bắt ñầu ñược quan tâm, khoảng 3.310 xã và thị trấn có tổ thu gom rác thải, ñạt 32% trên tổng số 9.728 xã trên cả nước.

Page 21: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

17

Hiện cả nước có 2.790 làng nghề, phân bố không ñồng ñều giữa các vùng, miền; miền Bắc khoảng 60%, miền Trung 30%, miền Nam 10%. Một số làng nghề ñã ñược quy hoạch, chất thải cũng ñã ñược thu gom và xử lý, bước ñầu ñã hạn chế ô nhiễm môi trường (Bộ Y tế, 2011).

Thông qua hỗ trợ tài chính xây dựng các mô hình thí ñiểm và chương trình tín dụng ưu ñãi của Ngân hàng Chính sách xã hội, các mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh chuẩn theo Quyết ñịnh số 08/2005/QĐ-BYT ñã ñược phổ biến tới cộng ñồng. Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế ñã biên soạn và ban hành Tài liệu hướng dẫn thiết kế, xây dựng và bảo quản nhà tiêu hộ gia ñình và công trình công cộng, với gần 20 loại nhà tiêu ñáp ứng các yêu cầu về vệ sinh cho các vùng miền. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng ñã ban hành mẫu thiết kế công trình vệ sinh cho trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, tiểu học và trường mầm non thân thiện và phù hợp với các ñộ tuổi học sinh. Bên cạnh ñó, các mô hình bể biogas mới như bể biogas bằng chất dẻo, bằng composit ñúc sẵn, bằng gạch hay bê tông cốt thép cải tiến, … xử lý chất thải chuồng trại chăn nuôi cũng ñã xuất hiện. Công nghệ sản xuất phân vi sinh từ phế thải nông nghiệp và chất thải chăn nuôi, có hay không sử dụng chế phẩm vi sinh cũng ñang ñược áp dụng ở nhiều nơi.

Công tác quản lý vận hành công trình sau ñầu tư ñược quan tâm hơn trước. Các ñơn vị thực hiện ñã xác ñịnh mục ñích của Chương trình chỉ ñạt ñược khi có cơ chế quản lý khai thác và sử dụng công trình hiệu quả và bền vững. Tuy vậy, công tác triển khai, tổ chức thực hiện cũng như năng lực và kỹ năng về CN&VSMT nông thôn còn nhiều hạn chế và thách thức.

Page 22: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

18

3. Nước, vệ sinh và phát tri ển: các khía c ạnh sức khỏe, xã hội và

kinh t ế Kết quả ñiều tra vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 cho thấy cơ

cấu nguồn nước ăn uống, sinh hoạt chính ở các hộ gia ñình vùng nông thôn hiện nay như sau: 33,1% giếng khoan, 31,2% giếng khơi, 1,8% nước mưa, 11,7% nước máy, 7,5% nước suối ñầu nguồn, 11% nước sông ao hồ, 3,7% nguồn nước khác. Chỉ có 25,1% trong tổng số 2958 mẫu nước xét nghiệm lấy từ các nguồn nước sinh hoạt của các gia ñình ở nông thôn thuộc 8 vùng sinh thái ñạt tiêu chuẩn vệ sinh về vi sinh.

Tỷ lệ số dân nông thôn ñược sử dụng nước sinh hoạt ñạt QCVN 02:2009/BYT là 40%, 80% trường học phổ thông, mầm non có nước sạch và công trình vệ sinh, 48% chợ nông thôn có công trình nước sạch và vệ sinh (Bộ Y tế, 2011).

Theo Báo cáo kết quả ñề tài “Nghiên cứu mối liên quan giữa vệ sinh môi trường, nguồn nước hộ gia ñình và hành vi vệ sinh chăm sóc trẻ của bà mẹ với tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam” do Cục Quản lý môi trường y tế phối hợp với UNICEF thực hiện năm 2010 cho thấy: Điều kiện nguồn nước, nhà tiêu hộ gia ñình ở các ñịa bàn ñiều tra không ñồng ñều và còn nhiều khó khăn: 15,1% số gia ñình hiện vẫn ñang sử dụng nước sông suối/ao hồ làm nguồn nước chính cho ăn uống và sinh hoạt; 30,4% hộ gia ñình có nguồn nước chính không HVS; 4,6% và 15,3% nguồn nước có nguy cơ ô nhiễm cao và rất cao. Tỉnh với tỷ lệ nguồn nước hộ gia ñình có nguy cơ ô nhiễm cao và rất cao: cao nhất là An Giang (54,1%) và thấp nhất là Hà Tĩnh (3,6%).

Hình 1. Tỷ lệ gia ñình có nguồn nước chính ñược ñánh giá

cảm quan là hợp vệ sinh (Nguồn: Cục Quản lý môi trường y tế - UNICEF, 2010)

Nhiều nghiên cứu gần ñây ñã cho thấy Việt Nam có nguồn nước ngầm ở nhiều nơi bị ô nhiễm asen khá trầm trọng. Để giảm thiểu tác hại của asen trong nguồn nước, ngày 25 tháng 8 năm 2006 Bộ Tài Nguyên và Môi trường ra Quyết ñịnh số Số 1115/QĐ- BTNMT về việc phê duyệt Đề án ''Giảm thiểu tác hại của Arsenic trong nguồn nước sinh hoạt ở Việt Nam''. Nội dung chính của Đề án gồm:

- Điều tra tổng quan xác ñịnh hiện trạng nhiễm asen trong nguồn nước sinh hoạt trên phạm vi toàn quốc; khoanh ñịnh các vùng ô nhiễm cần ñiều tra chi tiết.

Page 23: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

19

- Điều tra xác ñịnh mức ñộ ô nhiễm ở những vùng ñiều tra chi tiết và ñề xuất pháp khắc phục.

- Điều tra ảnh hưởng của việc sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm asen tới sức khỏe cộng ñồng.

- Tổng hợp, ñánh giá hiệu qủa, khả năng áp dụng các công nghệ xử lý asen và ñề xuất công nghệ xử lý phù hợp ñể áp dụng trong ñiều kiện cụ thể ở các vùng trọng ñiểm.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu về asen trong nguồn nước sinh hoạt. Thông tin, tuyên truyền về hiện trạng nhiễm asen trong nguồn nước sinh hoạt, tác hại của việc sử dụng nước ô nhiễm asen tới sức khỏe cộng ñồng và các biện pháp giảm thiểu tác hại.

Năm 2010 Cục Quản lý Tài nguyên nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường cơ bản ñã hoàn thành việc xây dựng bản ñồ khoanh vùng nguy cơ ô nhiễm asen trong nguồn nước dưới ñất ở 1.385 xã, thuộc ñịa bàn của 207 huyện ở 40 tỉnh trên phạm vi cả nước. Nguy cơ ô nhiễm asen cao tập trung ở các vùng ñồng bằng Bắc bộ, ñồng bằng sông Cửu Long và các vùng ñồng bằng ven biển khu vực miền Trung.

Ô nhiễm asen trong nước ngầm có nguyên nhân chủ yếu từ cấu tạo ñịa chất, ngoài ra còn do asen trong thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong nông nghiệp và nước thải từ các nhà máy hóa chất có asen ngấm theo các kẽ nứt xuống mạch nước ngầm (WHO, 1999). Việc khai thác nước ngầm quá mức, ñặc biệt là ở một số vùng ñồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, theo nhiều nhà nghiên cứu, cũng là một nguyên nhân làm gia tăng ô nhiễm asenic trong nguồn nước ngầm nông.

Kết quả ñề tài KHCN cấp nhà nước KC.10.06/06.10 "Nghiên cứu ảnh hưởng của ô nhiễm asen trong nguồn nước ăn uống, sinh hoạt tới sức khỏe, bệnh tật của cộng ñồng dân cư vùng ñồng bằng sông Hồng và biện pháp khắc phục" năm 2005 - 2007 cho thấy nhân dân sử dụng nhiều loại nguồn nước, nhưng nước giếng khoan vẫn là một nguồn chính trong 74,2% hộ gia ñình, trong ñó 90,1% có sử dụng ñể ăn uống, rửa rau, vo gạo. Có 87,5% gia ñình ñã dùng nước giếng khoan từ 6 ñến 10 năm. Có 88% gia ñình sử dụng nước giếng khoan trên 10 tháng/năm. Có 77,6% mẫu nước trước lọc có nồng ñộ asen > 50mg/l, trong ñó 50% mẫu >100mg/l. Tuy nhiên, nước sau khi lọc qua bể lọc cát tự làm của các hộ dân thì nồng ñộ asen ñã giảm ñi ñáng kể: 85,3% ñã ñạt tiêu chuẩn cho phép của nước sinh hoạt (<50mg/l), trong ñó có 36,5% có thể dùng ñể ăn uống.

Theo thống kê năm 2010 của Bộ Xây dựng, tuy có nhiều tiến bộ so với những năm trước, cho ñến hết 2010 mới chỉ có 62% người dân ñô thị có thể tiếp cận ñược với nước sạch. Chỉ có 35 trong số 67 thành phố ñược khảo sát (chiếm 60%) ñảm bảo cấp nước liên tục 24 giờ/ngày. Hầu hết các thành phố còn lại chỉ hoạt ñộng 14-20 giờ/ngày và có 3-4 thành phố chỉ có thể hoạt ñộng 8-10 giờ/ngày. Tỷ lệ clo dư trong nước tại nhà máy nước từ 0,3mg/l – 0,5mg/l ñạt 90%, nhưng tỷ lệ clo dư trong nước cấp tại hộ sử dụng thì chưa có thống kê. Chỉ có khoảng 50% mạng lưới phân phối ñạt tiêu chuẩn nước sạch.

Theo kết quả ñiều tra vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007, tỷ lệ nhà tiêu hộ gia ñình vùng nông thôn Việt Nam ñạt tiêu chuẩn vệ sinh theo Quyết ñịnh số 08/2005/QĐ-BYT còn rất thấp. Chỉ có 18% số hộ nông thôn có nhà tiêu ñạt tiêu chuẩn vệ sinh về xây dựng và sử dụng bảo quản, bao gồm 7,9% nhà tiêu thấm dội nước, 7,7% nhà tiêu tự hoại, 2,0% nhà tiêu hai ngăn và 0,3% nhà tiêu Biogas. Có 22,5% số hộ gia

Page 24: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

20

ñình nông thôn Việt Nam có nhà tiêu ñạt tiêu chuẩn vệ sinh về xây dựng, bao gồm 8,8% thấm dội nước, 8,6% nhà tiêu tự hoại, 4,8% nhà tiêu hai ngăn, 0,4% nhà tiêu Biogas. Có 22,2% số hộ gia ñình nông thôn Việt Nam có nhà tiêu ñạt tiêu chuẩn vệ sinh về sử dụng bảo quản, bao gồm 10,2% nhà tiêu tự hoại, 9,0% nhà tiêu thấm dội nước, 2,3% nhà tiêu hai ngăn, 0,6% nhà tiêu Biogas. 75% số gia ñình ở các vùng nông thôn có nhà tiêu, nhưng chỉ có 33% số hộ nông thôn Việt Nam có nhà tiêu thuộc loại hợp vệ sinh mà chưa ñánh giá chất lượng xây dựng, sử dụng. Số hộ gia ñình không có nhà tiêu tập trung nhiều ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và vùng các dân tộc thiểu số. Người nghèo, người có trình ñộ học vấn thấp, người dân tộc thiểu số, người dân sống ở vùng núi ít có cơ hội tiếp cận với nhà tiêu hợp vệ sinh so với người không nghèo, người học vấn cao, người Kinh, người sống ở vùng ñồng bằng, trung du.

Có 30,1% số hộ nông thôn Việt Nam ñang sử dụng phân người trong sản xuất nông nghiệp, nuôi cá. Đa số những hộ này không ủ phân hoặc ủ phân không ñủ thời gian quy ñịnh. Đây là một trong những nguyên nhân quan trọng góp phần gây ô nhiễm phân người ra nguồn nước và môi trường xung quanh (Bộ Y tế, 2007).

Đến năm 2010, khoảng 45% hộ có chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh trong tổng số hộ có chuồng trại chăn nuôi. Số chuồng trại ñã có công trình Biogas chỉ chiếm gần 17%. Việc thu gom, xử lý rác thải cũng mới bắt ñầu ñược quan tâm, khoảng 32% xã và thị trấn có tổ thu gom rác thải (Bộ Y tế, 2011).

Theo Báo cáo kết quả ñề tài “Nghiên cứu mối liên quan giữa vệ sinh môi trường, nguồn nước hộ gia ñình và hành vi vệ sinh chăm sóc trẻ của bà mẹ với tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tài Việt Nam” do Cục Quản lý môi trường y tế phối hợp với UNICEF thực hiện năm 2010 cho thấy tại Bảng 3: 30,9% số hộ gia ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh. Điện Biên và Kon Tum có tỷ lệ nhà tiêu hợp vệ sinh thấp nhất là 4,3% và 10,2%.

Bảng 3. Tỷ lệ nhà tiêu ñạt tiêu chu ẩn vệ sinh v ề xây dựng, sử dụng và bảo quản tính trên t ổng số hộ ñiều tra

Loại nhà tiêu Nam Định

(n=489)

Điện Biên

(n=494)

Hà Tĩnh (n=506)

Kon Tum

(n=403)

Ninh Thuận

(n=482)

An Giang

(n=495)

Chung (n=2869)

Tự hoại 56,0 1,8 15,0 8,9 35,9 14,7 22,3 Hai ngăn 0,8 2,2 9,9 0,2 0,2 0,0 2,3 Chìm có ống thông hơi 0,0 0,0 0,0 0,2 0,4 0,0 0,1 Thấm dội nước 1,6 0,2 0,6 0,5 9,3 21,8 5,8 Biogas 1,2 0,0 0,4 0,2 0,0 0,0 0,3 Tính chung 59,7 4,3 25,9 10,2 45,9 36,6 30,9 (Nguồn: Cục Quản lý môi trường y tế - UNICEF, 2010)

Kết quả ñiều tra vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007 còn cho thấy:

Tỷ lệ ñối tượng thường xuyên thực hiện hành vi rửa tay xà ph9òng trước khi ăn là 12%, sau khi tiểu tiện là 12,2% và sau khi ñại tiện là 15,6%. Nhóm ñối tượng có học vấn cao, phụ nữ, dân tộc Kinh, ñối tượng sống tại Đồng bằng sông Hồng, Đông Nam Bộ có tỷ lệ rửa tay xà phòng cao hơn các nhóm tương ứng khác.

Page 25: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

21

Có 11,6% ñối tượng ñược phỏng vấn vẫn thường xuyên uống nước lã. Thói quen uống nước lã sẽ ñưa ñến những hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ cộng ñồng do mắc phải những bệnh dịch lan truyền theo nước.

Tỷ lệ ñối tượng thường xuyên uống nước lã rất cao ở nhóm học vấn thấp, ở người dân tộc Ba Na, Ê Đê, Vân Kiều, Ra Glai, Mnông và ở vùng Tây Nguyên, Đồng bằng sông Cửu Long và Đông Nam Bộ.

Đến 2010 tình hình vệ sinh cá nhân trong cộng ñồng có khả quan hơn. Theo ñiều tra của Bộ Y tế, 2010 cho thấy ñã có 59% hộ gia ñình có xà phòng bánh/gel tại chỗ rửa tay, trong ñó thấp nhất là ở Điện Biên (29,1%). Nhiều bà mẹ/người chăm sóc trẻ chính thiếu hiểu biết và không thực hiện các hành vi vệ sinh cá nhân, vệ sinh trong chăm sóc trẻ: 23,8% bà mẹ/người chăm sóc trẻ chính thỉnh thoảng mới rửa tay; 36,2% thường xuyên rửa tay bằng xà phòng sau ñại tiện, 22,8% rửa tay xà phòng trước khi ăn, 19% rửa tay xà phòng trước và sau khi chế biến thức ăn, và 14,9% rửa tay xà phòng sau khi ðổ bô, rửa cho trẻ; 41,2% bà mẹ/người chăm sóc trẻ chính ñã không xử lý ñúng phân của trẻ, như: ñể cho chó, lợn ăn (21,1%), ñổ ra vườn (16,3%), ñổ ra ñồng/sông (13,6%)…; Tỷ lệ biết những công việc cần làm ñể ñảm bảo vệ sinh khi chế biến thức ăn, khi sử dụng và bảo quản thức ăn ñều thấp: tỷ lệ biết cần rửa tay trước khi chế biến và trước khi ăn là 36,4%, biết cần ngâm kỹ thực phẩm, rửa sạch rau quả khi ăn sống là 38,9%, biết thức ăn sống, chín phải ñể riêng là 13,8%.

Hình 2. Tỷ lệ thường xuyên r ửa tay xà phòng tính trên

tổng số ñối tượng ñược phỏng vấn

(Nguồn: Cục Quản lý môi trường y tế - UNICEF, 2010)

Theo ñánh giá của WASH, 2011 chỉ có dưới 15% dân cư nông thôn rửa tay sau khi ñi vệ sinh và trước khi ăn và chỉ có khoảng 5% các trường ở nông thôn có sẵn xà phòng rửa tay cho học sinh.

Page 26: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

22

Như ñã mô tả ở trên, trong những năm qua tình hình cấp nước sạch, vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân chưa ñược cải thiện nhiều, ñặc biệt ở vùng nông thôn. Điều ñó ñã ảnh hưởng nhất ñịnh ñến sức khỏe người dân, ñến phát triển xã hội và kinh tế.

Theo thống kê của Bộ Y tế năm 2008 các bệnh liên quan ñến nước: tiêu chảy, hội chứng lỵ, lỵ trực khuẩn là 3 trong số 10 bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất, trong ñó tiêu chảy là bệnh ñứng thứ 6 trong các bệnh có tỷ lệ tử vong lớn nhất (0,009/100 000 dân). Năm 2009 tình hình cũng chưa ñược cải thiện, tỷ lệ mắc/100 000 dân với bệnh tiêu chảy là 1081,66 ; tả là 0,56 ; lỵ trực khuẩn là 30,55 ; lỵ amip là 10,97 ; thương hàn là 1,77. Tỷ lệ mắc các bệnh này chỉ ñứng thứ 5 sau một số bệnh ñường hô hấp.

Số mắc thương hàn ở trẻ em năm 2008 là 1316 trẻ, bệnh tả là 1049 trẻ. Năm 2009 các tỷ lệ này có giảm (thương hàn 823 trẻ và tả 474 trẻ), nhưng tỷ lệ chết không thay ñổi (Cục Y tế dự phòng, 2008, 2009).

Theo Báo cáo kết quả ñề tài “Nghiên cứu mối liên quan giữa vệ sinh môi trường, nguồn nước hộ gia ñình và hành vi vệ sinh chăm sóc trẻ của bà mẹ với tình trạngdin h dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tại Việt Nam” do Cục Quản lý môi trường y tế phối hợp với UNICEF thực hiện năm 2010 cho thấy: Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở ñịa bàn ñiều tra còn ở mức cao và chênh lệch nhiều giữa các thể suy dinh dưỡng cũng như giữa các ñịa phương: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi theo tuổi chung của trẻ em dưới 5 tuổi ở 6 tỉnh ñược ñiều tra là 35,4% và tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân là 21,3%. Cả 2 tỷ lệ này ñều cao nhất ở Kon Tum (46,4% và 27,8%) và thấp nhất ở Nam Định (23,9% và 14,9%). Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi và thể nhẹ cân có xu hướng tăng lên khá rõ theo ñộ tuổi, kể từ khi trẻ ñược 1 tuổi trở lên. Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi và thể nhẹ cân ở dân tộc Kinh thấp hơn so với các dân tộc khác; ở các gia ñình nghèo cao hơn ở các gia ñình không nghèo; ở khu vực miền núi cao hơn khu vực ñồng bằng. Tỷ lệ trẻ SDD thể thấp còi và thể nhẹ cân có xu hướng giảm dần theo trình ñộ học vấn của mẹ/người chăm sóc trẻ, và tăng dần theo số con của mẹ.

Hình 3. Tỷ lệ SDD ở 6 tỉnh trong ñiều tra so v ới kết quả toàn qu ốc năm 2009

(Nguồn: Cục Quản lý môi trường y tế - UNICEF, 2010.)

Các chỉ tiêu cơ bản về sức khỏe liên quan ñến nước và vệ sinh ở Việt Nam ñược nêu trong Bảng 4.

Page 27: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

23

B�ng 4. Các ch � tiêu c ơ b�n v s�c kh�e liên quan ñ�n nư�c và v sinh � Vit Nam

Tỷ lệ trẻ em tử vong trước 1 tuổi/ 1000 trẻ em sinh 24 DALYs do các bệnh liên quan ñến nước và vệ sinh (năm) 765 738 Tỷ lệ % DALYs do các bệnh liên quan ñến nước trong tổng

DALYs 6%

Số tử vong do các bệnh liên quan ñến nước và vệ sinh/năm 14 531 Tỷ lệ chết do các bệnh liên quan ñến nước và vệ sinh 3%

(Nguồn: WASH: Vietnam Water, Sanitation and Hygiene Sector Brief, 2011).

Cũng theo ñánh giá của WASH, 2011 khoảng 90% dân cư Việt Nam, ñặc biệt vùng nông thôn bị nhiễm các loại giun ñường tiêu hóa.

Khảo sát tại xã Nghĩa Phú, huyện Nghĩa Hưng, Nam Định, nơi có 65 ha ao hồ nuôi cá có sử dụng nước thải chưa xử lý, cho thấy 31% người dân ñược xét nghiệm phân có sán lá gan nhỏ. Lý do là người dân ở ñây có tập quán ăn gỏi cá. Sán lá gan từ phân người bệnh vào nước thải rồi vào cá ñược nuôi băng nước thải, rồi vào người ăn gỏi cá (Chau LV, De NV, Son DT et al. 2001)..

Các bệnh liên quan ñến chất thải là các bệnh thường gặp tại Việt Nam. Trong nước thải, nhất là từ bệnh viện, có chứa nhiều mầm bệnh: vi khuẩn, vius, Protoza, trứng giun...Có tới trên 30 loại bệnh khác nhau lây nhiễm từ chất thải, ñó là vấn ñề sức khỏe cộng ñồng quan trọng (Dalsgard A, 2009). Một số khảo sát cho thấy bệnh phổ biến ở người trồng trọt có sử dụng nước thải là các bệnh tiêu chảy, ngoài da, ñau mắt hột, bệnh phụ khoa (Trang DT and Lan NTP, 2002).

Tái sử dụng nước thải chưa xử lý làm trầm trọng hơn tình trạng nhiễm giun cho người sản xuất và cả cho người tiêu dùng. Nông dân, ñặc biệt là người ñể chân trần làm việc, tiếp xúc với nước thải dễ bị nhiễm giun móc câu hơn là nông dân làm việc không tiếp xúc nước thải. Tải sử dụng nước thải ñã qua xử lý thích hợp thì không thấy hiện tượng tăng nhiễm giun ñũa trên người sản xuất và người tiêu dùng sản phẩm (Dalsgard A, 2009).

Qua kiểm tra tình hình sức khỏe của 3.700 người dân sử dụng nguồn nước ngầm có ô nhiễm asen trên 0,05 mg/lít ñể ăn uống và sinh hoạt tại 8 tỉnh ñồng bằng sông Hồng của ñề tài KHCN cấp nhà nước KC10.06/06-10 năm 2007 cho thấy một số biểu hiện bệnh lý liên quan ñến asen như bị suy nhược thần kinh (64,7%); rối loạn vận mạch (32,8%); bệnh lý về thai sản (32,7%); rụng tóc (25,6%), rối loạn cảm giác (19%)... Tỷ lệ bệnh nhiễm ñộc asen mãn tính (mức ñộ nhẹ) trong cộng ñồng dân cư sử dụng nước ô nhiễm asen ñể ăn uống tại ñây là 1,6%.

Kết quả nghiên cứu của Cục Quản lý môi trường y tế, 2010 về thực trạng thâm nhiễm asen và sức khỏe, bệnh tật của người sử dụng nước giếng khoan bị ô nhiễm asen tại 10 xã ñại diện vùng ñồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long cho thấy: có 27,2% mẫu tóc, 44,2% mẫu nước tiểu có hàm lượng asen vượt ngưỡng bình thường và có 15,9% mẫu tóc, 25,9% mẫu nước tiểu có hàm lượng asen ở mức nhiễm ñộc. Hàm lượng asen tóc và niệu ở nam ñều cao hơn nữ và tỷ lệ ở mức nhiễm ñộc ở nam cũng cao hơn nữ. Có môi tương quan rõ giữa nồng ñộ asen trong nguồn nước với asen trong

Page 28: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

24

tóc, trong nước tiểu. Các tổn thương bệnh lý có liên quan ñến asen thường gặp là: dày sừng (8,4%), giảm sắc tố da (5,6%), sạm da (4,9%), tăng sắc tố da (4,6%). Phát hiện ñược 6,3% bị mắc bệnh nhiễm ñọc asen mạn tính (188 người).

Theo nghiên cứu ESI (Economics of Sanitation Initiative) của Chương trình Nước và Vệ sinh (WSP), Ngân hàng Thế giới (WB), thiệt hại về kinh tế hàng năm do tình trạng vệ sinh kém ở Việt Nam khoảng 780 triệu USD, trong ñó thiệt hại do nguồn nước không tốt và ảnh hưởng sức khỏe chiếm tỷ lệ ñáng kể là khoảng 260 triệu USD (chiếm khoảng 1/3).

Các chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường như Chương trình MTQG Nước sạch &VSMTNT sẽ làm tăng tỷ lệ hộ gia ñình ñược sử dụng nước sạch và nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia ñình, góp phần làm giảm tỷ lệ trẻ mắc bệnh tiêu chảy, bệnh ñường tiêu hóa khác, bệnh giun sán, góp phần giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng. Cải thiện ñiều kiện cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn sẽ ñem lại tác ñộng tích cực ñối với việc phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em. Cải thiện cấp nước và vệ sinh môi trường sẽ hạn chế tình trạng bệnh tật trong dân cư, ñặc biệt là các bệnh có liên quan ñến nước và vệ sinh như thương hàn, tiêu chảy, lỵ, sốt rét, tả, mắt hột…một số bệnh thường gặp nhất là ñối với trẻ em, chị em phụ nữ, giảm chi phí khám chữa bệnh cho gia ñình và xã hội, tăng cường sức khoẻ nhân dân.

Page 29: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

25

4. Nước, vệ sinh và môi tr ường

Vệ sinh môi trường không tốt, ñặc biệt là nước thải, rác thải, phân thải ñang ngày càng tăng cả về lưu lượng và nồng ñộ các chất ô nhiễm, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn nước, ñặc biệt là nước mặt. Hầu hết lượng nước thải ñô thị ở Việt Nam ñều chưa ñược xử lý, ñổ thẳng ra sông, hồ.

Các số liệu quan trắc hàng năm cho thấy môi trường nước ở 4 sông chính và một số hồ ở Hà Nội ñã bị ô nhiễm tới mức báo ñộng, nhất là ô nhiễm các chất hữu cơ, nước sông ñã bốc mùi hôi thối gây ô nhiễm không khí xung quanh một cách trầm trọng. Ô nhiễm các sông, kênh thoát nước còn gây hậu quả làm ô nhiễm sông Nhuệ, sông Đáy, ảnh hưởng ñến các tỉnh hạ lưu.

Việc khai thác nước ngầm quá mức, ñặc biệt là ở một số vùng ñồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long, theo nhiều nhà nghiên cứu, cũng là một nguyên nhân làm gia tăng ô nhiễm asenic trong nguồn nước ngầm nông.

Đã có một số nghiên cứu cho thấy nhiều vùng ven ñô, nông dân sử dụng nước thải nuôi trồng rau và thủy sản ñể lợi dụng nguồn nước tưới và các chất hữu cơ trong nước thải. Mỗi 1000m3 nước thải ñã qua xử lý chứa trung bình 52,9 kg nitơ, 13,9 kg P2O5 và 28 kg K2O. Đó là nguồn phân bón rất có giá trị cho cây trồng và là thức ăn tốt cho cá (Huong VTT, 2001).Tuy nhiên do nguồn nước thải ñô thị, bao gồm cả nước thải công nghiệp và bệnh viện, do không ñược xử lý hoặc xử lý không hiệu quả, cho nên rau và thủy sản nuôi trồng bằng nước thải có nguy cơ bị nhiễm các chất ñộc hại như kim loại nặng, vi khuẩn gây bệnh... ảnh hưởng sức khỏe người nuôi trồng và người tiêu dùng, ñồng thời có nguy cơ cao làm ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt (giếng ñào, giếng khơi, ao hồ...).

Tại Hà Nội, người dân sử dụng nước thải ñể nuôi trồng chủ yếu ở các huyện ngoại thành như Gia Lâm, Hoàng Mai và Thanh Trì. Người dân bơm nước từ 4 con sông (chủ yếu là sông Kim Ngưu và Tô Lịch) vào hệ thống kênh, mương, từ ñó phân phối vào các khu vực sản xuất, nuôi trồng (Edwards P, 2005; Phuong NTD, Tuan PA, 2005; Phuong NTD, Tuan PA, Tien NTH, Bau P, Diep HK, Tan NT, 2006). Một tuần bơm khoảng 1 hoặc 2 lần. Một ha lúa ñông xuân thường sử dụng 2563 m3 nước thải, chiếm 47,6% tổng nhu cầu nước tưới cho 1 vụ, với ngô là 1000 m3/ vụ chiếm 35,7% với khoai tây là 902 m3/vụ chiếm 34,2% tổng nhu cầu. Sau 5 ngày tưới lượng BOD5 giảm 74,6%, COD giảm 63,8%, tổng coliform giảm 97,2% và E. Coli giảm 98,6% (Huong VTT, 2001).

Ở Việt Nam, tái sử dụng nước thải chủ yếu trong trồng rau và nuôi cá. Rau trồng ở ngoại thành Hà Nội là nguồn cung cấp rau chính cho thành phố. Khoảng 62 – 80% nhu cầu tiêu dùng rau của Hà Nội (184870 tấn/năm) là sản xuất tại ngoại thành, trong ñó rau muống có lượng tiêu thụ nhiều nhất: trung bình 77,3 g/người/ngày ( Anh MTP, Ali M, Anh HL, Ha TTT, 2004). Các loại rau ñược tưới bằng nước thải thường là: rau muống, cải xoong, water mimosa... Diện tích trồng rau muống của 2 huyện Hoàng Mai và Thanh Tŕ, Hà Nội là 1669 ha với sản lượng là 50145 tấn/năm (Lan VT, 2004). Một khảo sát khác cho thấy, tại 2 thôn Trần Phú và Bàng B xã Hoàng Liệt thuộc huyện Hoàng Mai và Thanh Trì, Hà Nội diện tích trồng rau muống sử dụng nước thải trung bình 1 hộ là 536m2 và 563m2. Tại 2 ñịa ñiểm trồng rau có sử dụng nước thải ở thôn Bàng B, xã Hoàng Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội lượng nước thải sử dụng là 13.400m3 và 52.000m3/ năm (Khai NM, Ha PQ, Öborn I, 2007).

Page 30: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

26

Sản lượng cá nuôi ở Hà Nội năm 2004 khoảng 8972 tấn, trong ñó 57% là nuôi tại quận Hoàng Mai và huyện Thanh trì (Phuong NTD, Tuan PA, 2005). Trong 1019 ha nuôi cá tại 2 huyện này năm 2002 có 417 ha sử dụng nước thải. Thời gian từ lúc thả cá ñến lúc thu hoạch khoảng 10 tháng. Các loại cá thường nuôi bằng nước thải là : cá chép thường, cá chép cỏ, các chép bạc Trung Quốc, cá chép Ấn Độ, các chép ñầu to, cá rô phi Mô Zăm Bích, cá rô phi Nile...Các khảo sát về tiêu dùng cá còn rất ít. Một ñiều tra 500 hộ gia ñình ở Hà Nội về tiêu thụ các loại cá (nước ngọt, nước mặn...) cho thấy lượng tiêu thụ trung bình ở nội thành là 50,5g/người/ngày, ở ngoại thành là 36,9g/người/ngày (Ali M, Quan NT, Nam NV, 2006). Một nghiên cứu khác ở Miền Bắc Việt Nam (Dey MM, Rab MA, Paraguas FJ, Piumsombun S, Bhatta R, Alam MF, Ahmed M, 2005) cho thấy lượng tiêu thụ cá là 6,86 ñến 19,32kg/người/năm tùy theo mức thu nhập. Theo công bố của FAO năm 2003 thì tiêu thụ cá trung bình của người Việt Nam là 14,7kg/năm, trong ñó có 6,9kg là cá tươi (FAO, 2003).

Một nghiên cứu tại xã Yên Sở, huyện Thanh Trì, Hà Nội cho thấy: sông Kim Ngưu chảy qua xã Yên Sở là con sông bị ô nhiễm nhiều nhất vì hàng ngày có khoảng 100.000m3 nước thải các loại chứa rất nhiều loại hóa chất công nghiệp, phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật và phân súc vật và cả phân người ñổ vào con sông này. Hàm lượng BOD5 , COD cao gấp 3-7 lần tiêu chuẩn cho phép, lượng coliform tổng số cao hơn tiêu chuẩn cho phép ñến cả trăm, thậm chí ngàn lần (Trang DT và Lan NTP, 2002). Tại xã này hơn 50% diện tích ñất nông nghiệp (khoảng 185ha) ñược sử dụng ñể làm ao nuôi cá, ña số trong ñó sử dụng nước thải từ sông Kim Ngưu. Cứ 7 ñến 10 ngày bơm nước từ sông vào các ao nuôi cá 1 lần, mỗi lần bơm khoảng 10% dung lượng của ao. Khoảng 25 ha ruộng rau, chủ yếu là rau muống, ñược tưới bằng nước sông Kim Ngưu. Tuy nhiên không bơm nước trực tiếp từ sông mà nước sông Kim Ngưu ñược bơm vào các ao cá, sau ñó qua ruộng lúa, ruộng rau hoặc qua ruộng lúa rồi mới ñến ruộng rau liền kề.

Các nguyên tố như: Cr, Cu, Fe, Mo, Mn, Ni, Zn là các yếu tố vi lượng rất cần thiết cho hoạt ñộng và phát triển cơ thể. Tuy nhiên, hấp thu nhiều các nguyên tố này cũng có khả năng gây ñộc. Có một số trong ñó có khoảng cách giữa liều có lợi và liều ñộc rất gần nhau, một số khác như Be, Cd, Pb thì hầu như không có chức năng gì trong cơ thể và có thể gây ñộc với liều rất thấp. Theo nghiên cứu của Marcussen H. , 2007 về tái sử dụng nước thải ñể trồng rau và nuôi cá tại huyện Thanh Trì và Hoàng Mai, Hà Nội cho thấy hàm lượng lớn nhất của các nguyên tố có tiềm năng gây ñộc (PTEs: potentially toxic elements) có trong rau muống như sau (Bảng 5).

Bảng 5. Các nguyên t ố ñộc hại và hàm l ượng của chúng trong rau mu ống tưới bằng nước th ải ở ngoại thành Hà N ội

Nguyên tố Hàm lượng (mg/kg trọng lượng ướt)

Nguyên tố Hàm lượng (mg/kg trọng lượng ướt)

As 0,190 Ni 0,412 Cd 0,032 Pb 0,206 Cu 2,950 Zn 9,080

(Nguồn: Marcussen H, Holm PE, Dalsgaard A, 2007)

Hàm lượng các PTEs trong rau muống ñược tưới bằng nước thải có xu hướng cao hơn nhưng cao hơn không có ý nghĩa so với hàm lượng của chúng trong rau muống tưới bằng nước sạch. Theo tính toán, với lượng tiêu thụ rau muống hàng ngày như hiện nay thì người sử dụng loại rau muống tưới bằng nước thải có lượng PTEs vào

Page 31: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

27

cơ thể hàng ngày chỉ chiếm khoảng 11% khả năng dung nạp tối ña cho phép (PTI: permit toleranable intake). Do ñó có thể thấy rau muống ñược tưới bằng nước thải ở ñây chỉ có nguy cơ thấp ñối với người sử dụng.

Hàm lượng As, Cd và Pb trong thịt cá, gan và da cá ñược nuôi bằng nước thải là thấp, ña số dưới ngưỡng phát hiện. Tuy nhiên, lượng Cd và Pb trung bình trong gan cá rô phi là o,336 và 0,31mg/kg trọng lượng ướt, lượng As trong da cá rô phi là 0,15mg/kg trọng lượng ướt. Cũng theo tính toán, lượng As, Pb và Cd vào cơ thể hàng ngày do ăn cá nuôi bằng nước thải ở ñây chỉ chiếm 9% PTI. Do vậy cũng có thể nói nguy cơ nhiễm ñộc các kim loại nặng này do ăn cá nuôi bằng nước thải ở ñây là không cao (Marcussen H, Holm PE, Dalsgaard A, 2007,III).

Cũng theo kết quả nghiên cứu này, bùn lắng tại sông Tô Lịch, nước sông ñược sử dụng nuôi trồng ở ñây, bị ô nhiễm nặng bởi As, Ba, Cd, Cu, Ni, Pb và Sb. Nồng ñộ cao nhất của Cd ở bùn sông Tô Lịch là 427mg/kg trọng lượng khô. Theo tác giả, khả năng giữ các PTEs ở bùn lắng tại các sông thải ở Hà Nội là cơ chế ngăn chặn sự vận chuyển các PTEs qua nước thải tái sử dụng vào các hệ thống nuôi trồng (Marcussen H, Dalsgaard A, Holm PE, 2007,IV).

Hiện nay chưa có nghiên cứu nào tại Việt Nam ñánh giá hàm lượng các chất ñộc hại, kim loại nặng trong cây lương thực, cây ăn quả ñược tưới bằng nước thải tái sử dụng.

Phân người, nếu không ñược thu gom và xử lý hợp vệ sinh sẽ gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm thực phẩm, ô nhiễm môi trường xung quanh và gây nên nhiều loại bệnh tật, trong ñó phải kể ñến bệnh tiêu chảy, giun sán, ngoài da, phụ khoa, mắt và các bệnh khác. Phân người cần ñược thu gom, xử lý ñể tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh bằng các loại nhà tiêu hợp vệ sinh.

Theo kết quả ñiều tra vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ Y tế năm 2007, 25% số hộ gia ñình nông thôn Việt Nam không có nhà tiêu, như vậy những thành viên trong các gia ñình ñó phải ñi vệ sinh nhờ hoặc ñi vệ sinh ra cánh ñồng hoặc bất cứ nơi nào có thể ñược. Trong số hộ có nhà tiệu th; 82% là nhà tiêu không ñạt tiêu chuẩn vệ sinh về xây dựng hoặc về sử dụng theo Quyết ñịnh số 08/2005/QĐ-BYT. Có 30% số hộ gia ñình sử dụng phân người trong sản xuất nông nghiệp, trong ñó chỉ có 20,6% ủ phân 6 tháng theo quy ñịnh. Chính ñây là những nguyên nhân quan trọng góp phần gây ô nhiễm phân người ra nguồn nước và môi trường xung quanh.

Sự có mặt của E. coli trong một nguồn nước là biểu hiện của sự ô nhiễm phân của nguồn nước này. Kết quả nghiên cứu của Nhi, TTH, 2009 tại hai xă Tả Pời và Hợp Thành, Lào Cai cho thấy trên 90% số mẫu nước tại bể chứa hộ gia ñình và trên 70% mẫu nước uống bị ô nhiễm E. coli, trong ñó từ 15% ñến 65% số mẫu nước có lượng E coli trên 100 vi khuẩn/100ml nước. Theo kết quả ñiều tra vệ sinh môi trường nông thôn của Bộ y tế năm 2007 thì tỷ lệ nguồn nước không ñạt ñạt tiêu chuẩn vi sinh vật (ô nhiễm phân) cũng rất cao, chiếm 75% trong tổng số 2958 mẫu nước xét nghiệm trong toàn quốc, trong ñó nước bề mặt và nước giếng khơi bị ô nhiễm nhiều nhất (83,6% mẫu nước bề mặt và 87% mẫu nước giếng khơi không ñạt tiêu chuẩn về vi sinh vật).

Nhìn chung, vấn ñề tái sử dụng nước thải, phân người và ñộng vật nuôi trong nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản còn chứa ñựng rất nhiều vấn ñề bất cập, chưa ñược nghiên cứu một cách tổng thể. Rất cần những chương trình nghiên cứu bài bản, cung cấp cơ sở khoa học cho việc ban hành những chính sách phù hợp. Những chính sách này rất cần thiết phải ñược xây dựng sớm, nhằm tăng cường kiểm soát ô nhiễm môi

Page 32: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

28

trường, kiểm soát dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe của người dân, bên cạnh ñó, vẫn tận thu ñược những tài nguyên có ích là nước thải, chất dinh dưỡng, … phục vụ nông nghiệp. Vấn ñề tái sử dụng phân, nước thải ở vùng ngoại thành, các vùng nông nghiệp dưới hạ lưu cần ñược xem xét cẩn thận khi xây dựng quy hoạch thoát nước ñô thị. Nhận thức của cộng ñồng trong tái sử dụng chất thải trong nông nghiệp, thủy sản cần ñược tăng cường.

Page 33: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

29

5. Cơ cấu thể chế, khung pháp lý và thông tin

Các hoạt ñộng cung cấp nước, quản lý chất thải, vệ sinh môi trường ñô thị ñang chịu sự quản lý của nhiều bộ ngành, trong ñó có các Bộ Xây dựng, Y tế, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, ... Bộ Xây dựng có chức năng qui hoạch phát triển, ñưa ra công nghệ, ñưa ra các qui ñịnh và tiêu chuẩn xây dựng cho mảng hoạt ñộng này. Cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn thuộc sự quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Nguồn nước và bảo vệ nguồn nước thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Chất lượng và tiêu chuẩn nước sạch cung cấp cho ăn uống, sinh hoạt thuộc sự quản lý của Bộ Y tế. Kế hoạch ñầu tư và quyết ñịnh ñầu tư phát triển cấp nước và vệ sinh thuộc trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, kết hợp với các bộ ban ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan. Bên cạnh ñó, còn nhiều hoạt ñộng cấp nước và vệ sinh môi trường ñược thực hiện do nguồn tài trợ, giúp ñỡ trực tiếp của các tổ chức quốc tế, của cộng ñồng ñịa phương, hay do khối tư nhân ñầu tư và khai thác trên cơ sở dịch vụ (chủ yếu trong lĩnh vực cấp nước và quản lý chất thải rắn).

Việc xác ñịnh giá nước sạch ñược thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng và Bộ Tài chính. Quyết ñịnh giá nước ñược thực hiện bởi Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi ñược Hội ñồng nhân dân tỉnh thông qua.

Việc quản lý cấp nước tại ñịa phương ñóng vai trò chính và trực tiếp ảnh hưởng ñến việc phát triển cấp nước và vệ sinh. Để thực hiện nhiệm vụ cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh ra các quyết ñịnh về kế hoạch phát triển hay trình lên Thủ tướng phê duyệt các dự án cấp nước tại ñịa phương. Tại tất cả các tỉnh thành phố trực thuộc ñều có các công ty cấp nước, nhưng các công ty này chủ yếu sản xuất và phân phối nước sạch cho các ñô thị loại IV và cao hơn. Ở các khu dân cư nông thôn, các ñô thị loại V, còn rất thiếu các công trình cấp nước. Chính quyền ñịa phương, hoặc Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn thuộc Sở NN&PTNT thường ñóng vai trò ñầu mối trong triển khai các dự án ñầu tư cung cấp nước sạch ở những ñối tượng này. Vốn ñầu tư ñược cấp từ Chính phủ và sau khi xây dựng xong, các công trình này ñược bàn giao cho ñịa phương quản lý. Do năng lực quản lý yếu, không chuyên nghiệp, kinh phí hoạt ñộng không tính ñến khấu hao và chi phí bảo trì, sửa chữa, do ñó, các hệ thống cấp nước loại này thường xuống cấp rất nhanh. Bộ Xây dựng ñã ban hành một số văn bản ñề nghị các tỉnh giao nhiệm vụ cấp nước tại các thị trấn nhỏ và thị tứ cho công ty cấp nước. Cho ñến nay, mới chỉ có một số tỉnh thực hiện yêu cầu trên. Mô hình chuyển giao hệ thống cấp nước trên ñịa bàn ñô thị loại V, các ñiểm dân cư nông thôn, ven ñô cho các công ty cấp nước tỉnh quản lý, ñầu tư cải tạo và phát triển dịch vụ cấp nước theo hướng tập trung, chuyên nghiệp hóa, ñảm bảo nguyên tắc cung cấp dịch vụ và mối quan hệ nhà cung cấp dịch vụ - khách hàng theo cơ chế thị trường ñang cho thấy nhiều dấu hiệu tích cực. Cần thiết ñánh giá, rút kinh nghiệm và nhân rộng mô hình này, ñể tăng cường tính hiệu quả ñầu tư và quan trọng hơn nữa là ñể ñảm bảo tăng số người dân ñược hưởng các dịch vụ cấp nước sạch một cách bền vững.

Cổ phần hóa doanh nghiệp cấp nước

Quyết ñịnh số 38/QĐ-TTg, ngày 20/3/2007 quy ñịnh tiêu chuẩn phân loại và danh mục các doanh nghiệp với 100% vốn nhà nước, có nêu các doanh nghiệp nhà nước

Page 34: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

30

tham gia cấp thoát nước và xử lý nước thải ñô thị ñược phân loại thành doanh nghiệp cổ phần hóa với hơn 59% cổ phần do nhà nước nắm giữ.

Mặc dù ñã có quá trình cổ phần hóa các công ty cấp nước như trên, ADB vẫn chỉ ra rằng quá trình phân cấp vẫn ñang ñược thực hiện và chính quyền ñịa phương và các cơ quan liên quan vẫn chưa hoàn toàn sẵn sang tiếp nhận các trách nhiệm phân cấp do các nguyên nhân hiện tại sau:

- Quá trình cổ phần hóa không mang lại hiệu quả hoạt ñộng cao hơn, vì các công ty cấp nước vẫn chủ yếu thực hiện theo nhiệm vụ công ích ñược giao và chưa có các khuyến khích mở rộng hệ thống phân phối ra các khu vực lân cận.

- Các quyết ñịnh liên quan ñến việc tăng giá nước không do các công ty cấp nước quyết ñịnh mà do UBND quyết ñịnh trong khi các UBND không có nhiều ñộng lực ñể tăng giá.

Do sự thiếu rõ ràng trong việc sở hữu các cơ sở hạ tầng xử lý, truyền tải và phân phối của hệ thống cấp nước ñã dẫn ñến nguy cơ hoạt ñộng vận hành và bảo trì thiếu hiệu quả và sẽ khiến giá trị của các công trình này ngày càng xuống cấp.

Quản lý thoát nước theo phương thức quản trị tài sản

Phương thức quản lý hệ thống thoát nước ở các ñô thị vẫn không có thay ñổi ñáng kể so với mô hình hàng chục năm về trước. Sự thay ñổi lớn nhất là bộ máy quản lý chuyển từ ñơn vị sự nghiệp thành doanh nghiệp công ích. Tại các thành phố lớn, doanh nghiệp thoát nước do UBND tỉnh thành lập và trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh, còn các ñô thị khác thì do UBND thị xã thành lập và quản lý. Tỷ lệ các hộ ñấu nối vào hệ thống thoát nước nhiều nơi còn thấp, trung bình ñạt khoảng 60~70%. Chi phí ñấu nối do người sử dụng dịch vụ chi trả. Dịch vụ thoát nước ñô thị cho ñến trước năm 2004 ñược cung cấp miễn phí, trừ thoát nước công nghiệp. Chỉ từ năm 2004 mới bắt ñầu thu phí nước thải sinh hoạt nhưng với mức phí rất thấp (10% phụ thu trên hóa ñơn tiền nước). Dịch vụ hút phân bùn các bể tự hoại phải trả tiền, và phần lớn do khu vực tư nhân cung cấp.

Quản lý hệ thống thoát nước ñô thị bao gồm từ khâu quy hoạch phát triển, ñầu tư, thiết kế, xây dựng ñến vận hành, làm sạch ñường cống, quét dọn các rãnh nước mưa, nạo vét kênh mương, sửa chữa ñịnh kỳ và không ñịnh kỳ, ... Hầu hết chi phí cho quản lý hệ thống thoát nước ñều do ngân sách tỉnh hoặc ngân sách ñô thị cấp. Mục tiêu quản lý chủ yếu nhằm bảo ñảm tuổi thọ của công trình, duy trì trạng thái thông suốt không bị tắc nghẽn, chống úng ngập của các tuyến ñường cống và các kênh mương. Phương thức quản lý này ñã bộc lộ những nhược ñiểm sau:

- Do không thu phí nước thải sinh hoạt trực tiếp từ người sử dụng dịch vụ nên dịch vụ thoát nước chưa có tính ñáp ứng cao với nhu cầu của người xả thải. Còn người sử dụng vì không nhận thức ñược rõ nhu cầu chi phí ñể làm ra dịch vụ, nên cũng không quan tâm ñến sự vận hành của hệ thống thoát nước và bảo vệ, giữ gìn nó, ngoại trừ khi xẩy ra lụt lội lúc có mưa to hay khi các nơi tiếp nhận nước thải (kênh mương, hồ, sông suối, dải nước ven bờ biển) và tầng nước ngầm bị ô nhiễm.

- Vì nguồn thu từ phí nước thải không ñáng kể nên việc vận hành hệ thống thoát nước chủ yếu phải dựa vào nguồn vốn ngân sách ñịa phương. Tuy nhiên, ngân sách ñịa phương lại luôn thiếu hụt vì chỉ riêng trong lĩnh vực dịch vụ hạ tầng thôi thì còn phải trợ cấp cho cấp nước và giao thông công cộng do phí các dịch vụ này cũng rất thấp, ngoài ra phải chi cho các loại hình dịch vụ công cộng không thu phí, như hè ñường,

Page 35: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

31

chiếu sáng công cộng, công viên cây xanh v.v.. Do không ñủ kinh phí vận hành và bảo trì nên hệ thống thoát nước bị xuống cấp nhanh chóng.

- Các khu vực người nghèo ñô thị thường có ñường xá quanh co chật hẹp, không có hệ thống thoát nước, nên nước mưa và nước thải xả thẳng vào ao hồ và kênh mương cạnh ñó. Chính quyền ñô thị có xu hướng xóa bỏ các khu vực này ñể thay thế bằng khu ñô thị hiện ñại, nhưng trong khi chưa có dự án phát triển thì công ty thoát nước lại không quan tâm ñến các khu vực này, vì ở ñó chưa có hệ thống thoát nước cần quản lý! Mấy năm gần ñây, 4 thành phố lớn với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới ñã thực hiện chương trình nâng cấp ñô thị bắng cách khuyến khích các hộ dân hiến ñất ñể nắn thẳng và mở rộng ñường cho xe cứu hỏa có thể ñi vào, ñặt ñèn ñường và xây cống rãnh thoát nước hai bên ñường. Chương trình rất thành công nhưng kinh nghiệm của nó lại chưa ñược nhân rộng do nhiều nguyên nhân khác nhau.

- Số người tại các không gian công cộng trong ñô thị như các khu thương mại, các ñường phố, chợ, vườn hoa, nhà ga, bến xe… ngày càng tăng nhanh, nhưng số lượng các nhà vệ sinh công cộng ở những nơi này còn rất thiếu.

- Do ñô thị phát triển nhanh, lượng nước thải cũng tăng nhanh nhưng xả thẳng vào nơi tiếp nhận mà không qua xử lý, nên không những môi trường nước của ñô thị mà cả khu vực hạ lưu các dòng sông cũng bị ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng.

- Hệ thống thoát nước thường phát triển chậm hơn hệ thống cấp nước và cấp ñiện, tỷ lệ bao phủ dịch vụ cũng thấp hơn nhiều. Nguyên nhân là do chính quyền ñô thị và cả người dân cho rằng thoát nước còn có thể ñợi nhưng cấp ñiện và cấp nước thì không, mà quên mất rằng sự phát triển lệch pha của hệ thống hạ tầng sẽ gây tốn kém hơn nhiều khi phát triển ñồng bộ.

- Phương thức quản lý hệ thống thoát nước ñô thị hiện hành ở nước ta có thể gọi là “quản trị tài sản” vì lấy tài sản thực, tức là cơ sở vật chất của hệ thống thoát nước, làm ñối tượng quản lý, tiến hành ñăng ký tài sản, khai thác và bảo trì tài sản theo các tiêu chuẩn kỹ thuật, thu thập thông tin. Phương thức này chỉ có hiệu quả trong phạm vi kinh phí ñược cấp, sao cho ñạt ñược các chỉ tiêu phục vụ ñược giao. Phương thức quản lý này rõ ràng không phù hợp với tư duy phát triển ñô thị hiện ñại, coi trọng tính bền vững và công bằng xã hội, gây trở ngại cho sự phát triển thoát nước ñô thị nước ta trong tương lai theo các xu hướng tiên tiến trên thế giới.

Công tác tổ chức, chỉ ñạo

Việc tổ chức cấp nước và vệ sinh môi trường ở các ñịa phương chưa thống nhất. Sự phối hợp và chỉ ñạo của các ngành Xây dựng, Nông nghiệp & PTNT, Y tế, Tài nguyên và Môi trường và Kế hoạch & Đầu tư chưa chủ ñộng và chưa chặt chẽ.

Mô hình tổ chức quản lý nhà nước về nước sạch & VSMTNT ở cấp tỉnh, huyện chưa ñược thực hiện thống nhất theo Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT -BNN-BNV ngày 15/5/2008 của Bộ NN&PTNT và Bộ Nội vụ. Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thuỷ lợi và Trung tâm Nước sạch & VSMTNT chưa rõ ràng và còn chồng chéo.

Lập kế hoạch, xây dựng và quản lý xây dựng công trình: Đối với công tác quy hoạch Nước sạch &VSMT, nhiều ñịa phương chưa cập nhật ñầy ñủ, kịp thời, chưa quan tâm ñến ảnh hưởng của biến ñổi khí hậu. Chất lượng và quản lý quy hoạch còn hạn chế và chưa sát thực tế, chưa ñáp ứng ñầy ñủ những ñòi hỏi của công tác lập kế hoạch cấp nước và vệ sinh môi trường.

Page 36: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

32

Việc lập kế hoạch, tổng hợp kế hoạch và thực hiện quy trình xây dựng kế hoạch vẫn còn tư tưởng bao cấp, phân bổ từ trên xuống, người dân chưa ñược tham gia ñầy ñủ với tư cách vừa là người thực hiện vừa là người ñược thụ hưởng kết quả từ các Chương trình.

Trong một số trường hợp, công tác lập dự án, báo cáo ñầu tư, khảo sát thiết kế chưa ñảm bảo chất lượng, ñặc biệt còn coi nhẹ công tác chuẩn bị ñầu tư nhất là công tác khảo sát... ñã ảnh hưởng ñến chất lượng thiết kế, ảnh hưởng ñến tiến ñộ thực hiện và thanh quyết toán hàng năm.

Chủ quản lý vận hành công trình ở nhiều ñịa phương chưa ñược xác ñịnh rõ ràng ngay từ khi bắt ñầu có dự án ñầu tư. Còn nhiều ñịa phương chưa thực hiện quy ñịnh chủ ñầu tư là ñơn vị quản lý vận hành công trình trừ một số ñịa phương gần ñây giao cho Doanh nghiệp hoặc Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn làm chủ ñầu tư, xây dựng và trực tiếp quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung.

Các công trình cấp nước & VSMT nông thôn tuy có số lượng lớn, nhưng quy mô nhỏ, ñặc biệt ở vùng sâu vùng xa, không thu hút ñược các ñơn vị tư vấn và xây dựng có năng lực tham gia cũng ảnh hưởng ñến chất lượng công trình.

Công tác chuẩn bị ñầu tư chậm, vẫn còn tình trạng sau khi có kế hoạch phân bổ vốn mới tiến hành lập dự án ñầu tư, thiết kế, hầu hết các công trình gần cuối năm mới thi công, giải ngân chậm.

Phần lớn các nhà tiêu hộ gia ñình do các gia ñình tự xây hoặc thợ xây chưa ñược tập huấn lại thiếu thông tin về mức chi phí xây dựng, thiếu sự hướng dẫn, giám sát, nên nhiều công trình vệ sinh chưa ñảm bảo chất lượng, không ñạt quy cách, ngay cả xây dựng nhà tiêu bằng vốn hỗ trợ của các Chương trình.

Quản lý, khai thác và sử dụng

Nhiều mô hình và cơ chế quản lý khai thác các công trình cấp nước tập trung chưa hiệu quả và thiếu bền vững. Phương thức hoạt ñộng cơ bản vẫn mang tính phục vụ, chưa chuyển ñược sang phương thức dịch vụ, thị trường hàng hóa.

Việc lựa chọn mô hình quản lý nhiều nơi chưa phù hợp, còn tồn tại nhiều mô hình quản lý thiếu tính chuyên nghiệp, ñặc biệt là cấp nước nông thôn như mô hình UBND xã, cộng ñồng, tổ hợp tác quản lý. Năng lực cán bộ, công nhân quản lý vận hành còn yếu. Nhiều ñịa phương chưa ban hành quy chế quản lý vận hành, bảo dưỡng công trình cấp nước tập trung.

Cơ chế quản lý, nhất là cơ chế tài chính chưa phù hợp, nên chưa ñảm bảo hoạt ñộng bền vững của công trình. Công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát chất lượng nước chưa ñược quan tâm ñầy ñủ.

Trách nhiệm của người dân trong quản lý, sử dụng, bảo vệ và giám sát công trình cấp nước chưa cao. Nhiều nơi ñã có công trình cấp nước tập trung với chất lượng tốt, nhưng tỷ lệ ñấu nối còn thấp, nhiều hộ chỉ dùng nước máy ñể ăn uống, còn sinh hoạt vẫn dùng nước chưa ñảm bảo vệ sinh.

Việc ñầu tư hệ thống cấp nước ở nhiều nơi còn chưa ñồng bộ, chủ yếu chỉ chú trọng ñến nhà máy xử lý nước, còn mạng lưới ñường ống phân phối và dịch vụ thì chưa ñược quan tâm, vì vậy, chất lượng dịch vụ vẫn còn rất hạn chế và không phát huy ñược hiệu quả ñầu tư.

Page 37: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

33

Công tác truyền thông

Nhận thức về tầm quan trọng của công tác truyền thông trong cấp nước và vệ sinh môi trường ngày càng ñược cải thiện. Đầu tư cho mảng hoạt ñộng này ngày càng tăng, cả về kinh phí, các hình thức thực hiện và phạm vi ảnh hưởng. Những chương trình truyền thông ở cộng ñồng, trên các phương tiện thông tin ñại chúng ngày càng nhiều, và ñược cộng ñồng hưởng ứng. Có thể kể ñến các chương trình, các hoạt ñộng truyền thông tạo tác dụng tích cực như Chương trình rửa tay bằng xà phòng (Ngân hàng Thế giới, Unilever, Bộ Y tế và Văn phòng NTP), Đại sứ thiện chí về Nước sạch và VSMTNT (nghệ sỹ Xuân Bắc), Chương trình Go Green (Toyota và Đài THVN), vv… Các chương trình tập huấn, nâng cao nhận thức, các khóa ñào tạo tăng cường năng lực xuất hiện như các hợp phần bắt buộc trong các dự án cấp nước và vệ sinh, kể cả các dự án quốc tế và trong nước, ngày càng phổ biến.

Mặc dù ñã có sự cải thiện ñáng kể về kinh phí ñầu tư, số lượng hoạt ñộng và số lượng ban, ngành, ñơn vị tham gia tổ chức thực hiện, song các hoạt ñộng truyền thông còn chưa tạo ra sự thay ñổi lớn về hành vi của người dân trong sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, thực hành các hành vi vệ sinh cá nhân và giữ gìn vệ sinh môi trường công cộng. Cho ñến nay, mới có khoảng 15% người dân ở Việt Nam có thói quen rửa tay với xà phòng trước khi ăn. Tình trạng sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh chưa ñúng quy ñịnh còn phổ biến. Nhiều vùng, người dân vẫn giữ thói quen sử dụng phân tươi ñể bón ruộng, cho cá ăn. Tình trạng vứt rác thải ra nơi công cộng trở thành vấn ñề nhức nhối trong cộng ñồng...

Đặc biệt, sự chuyển biến về xây dựng nhà tiêu hộ gia ñình còn chậm. Một bộ phận dân cư chưa chủ ñộng ñầu tư, còn trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Tỷ lệ hộ gia ñình có nhà tiêu hợp vệ sinh tăng chậm, nhất là ở những tỉnh có áp dụng hình thức trợ cấp xây dựng nhà tiêu, trong khi ñó những nơi thực hiện tốt công tác truyền thông thúc ñẩy hành vi vệ sinh an toàn và huy ñộng cộng ñồng ñầu tư thì tỷ lệ hộ gia ñình ñầu tư xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh cao hơn. Những nơi chỉ chú trọng trợ cấp xây dựng nhà tiêu mà ít có các hoạt ñộng truyền thông thay ñổi hành vi ñược thực hiện thì các hộ gia ñình cũng thường không thay ñổi thói quen trong việc ñi vệ sinh.

Nguyên nhân của tình trạng trên là do:

- Hầu hết các tỉnh và các ngành không xây dựng kế hoạch truyền thông tổng thể về NS&VSMTNT.

- Tần suất các hoạt ñộng truyền thông không ñều và chưa thường xuyên, phần lớn hoạt ñộng tập trung vào dịp Tuần lễ Quốc gia NS &VSMT, thời gian còn lại triển khai phân tán, thiếu hệ thống, chủ yếu do các ngành, các hội, các dự án thực hiện tại ñịa bàn xây dựng công trình cấp nước tập trung hoặc xây dựng mô hình ñiểm nhà tiêu hộ gia ñình...

- Diện bao phủ các hoạt ñộng IEC rất hạn chế. Ngoại trừ các Chương trình trên truyền hình và ñài phát thanh, ña số hoạt ñộng IEC chỉ tập trung ở những xã, thôn có dự án xây dựng công trình cấp nước tập trung hoặc xây dựng nhà tiêu hộ gia ñình mà không triển khai trên diện rộng do thiếu kinh phí và hạn chế về nhân lực.

- Thiếu sự phối hợp giữa các ngành, ñoàn thể trong triển khai thực hiện các hoạt ñộng. Các ñơn vị ñược phân bổ vốn mỗi ñơn vị tự thiết kế và tổ chức thực hiện các hoạt ñộng truyền thông một cách riêng rẽ, ít phối hợp với nhau và với các hội ñoàn thể có thế

Page 38: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

34

mạnh trong triển khai các hoạt ñộng tuyên truyền như Hội Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên...

- Cộng tác viên cơ sở thiếu và yếu. Ở cấp thôn, xóm không có ñội ngũ cộng tác viên truyền thông về vệ sinh môi trường mà chỉ dựa vào các hoạt ñộng lồng ghép của các hội, ñoàn thể. Một số dự án tài trợ quốc tế có thiết lập mạng lưới tuyên truyền viên cấp thôn nhưng tính bền vững chưa cao do không có kinh phí hỗ trợ cho ñội ngũ này sau khi dự án kết thúc.

- Kinh phí phân bổ cho truyền thông thấp, không thu hút ñược sự tham gia của các cộng tác viên, các tổ chức ñoàn thể. Tỷ lệ phân bổ ngân sách cho IEC chỉ chiếm từ 1,4% ñến 3% tổng ngân sách hàng năm của Chương trình phân bổ cho mỗi tỉnh. Hầu hết các ñoàn thể ở cấp tỉnh trở xuống không ñược cấp kinh phí trực tiếp thực hiện các hoạt ñộng truyền thông. Hơn nữa, các ñơn vị này ñược ñề nghị phối hợp thực hiện theo tính chất hợp tác chứ không giao trách nhiệm cụ thể.

- Các doanh nghiệp thoát nước cũng chưa thật chú ý ñến hoạt ñộng truyền thông, phần vì do quan niệm và nhận thức, phần vì do lợi nhuận kinh doanh thấp nên không ñủ ñể ñầu tư cho các chương trình hỗ trợ trong doanh nghiệp.

- Hoạt ñộng truyền thông trong trường học chủ yếu là tập huấn cho giáo viên, ít có các hoạt ñộng ñến học sinh, tại các trường có xây dựng công trình vệ sinh công tác truyền thông cũng chưa ñược quan tâm ñúng mức.

- Nhiều bài học truyền thông và các hình thức truyền thông ñã ñược thí ñiểm có kết quả chưa ñược nhân rộng thực hiện.

- Chưa có bộ chỉ số ñánh giá tác ñộng của các hoạt ñộng Thông tin - Giáo dục - Truyền thông thống nhất.

Khoa học và công nghệ

Việc triển khai các chương trình nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ chậm. Còn thiếu những công nghệ cấp nước, nhà vệ sinh giá rẻ phù hợp với những vùng sâu, vùng nghèo.

Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo ñã ñưa ra các mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia ñình và trường học, ngoài vấn ñề mức chi phí xây dựng từng loại nhà tiêu hộ gia ñình như ñã ñề cập, các mô hình ñã có vẫn còn những hạn chế:

- Mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh chưa ña dạng. Ngành y tế ñã ban hành các quy ñịnh về nhà tiêu hợp vệ sinh, tuy nhiên các hướng dẫn thiết kế kèm theo còn hạn chế. Còn rất thiếu các loại hình công trình vệ sinh mới, phù hợp, ñược nghiên cứu phát triển và ñánh giá hiệu quả ở Việt Nam.

- Mô hình công trình vệ sinh trường học ñã ñược thiết kế chi tiết và ban hành, nhưng chưa ña dạng về loại hình nhà tiêu, chi phí cao chưa phù hợp với vùng khó khăn, vùng nghèo, các trường lẻ. Việc áp dụng thực tế cũng chưa ñược ñánh giá, rút kinh nghiệm và sửa ñổi, cập nhật ñầy ñủ.

- Chưa có ñịnh hướng công nghệ rõ ràng, cụ thể, dễ áp dụng cho các loại hình xử lý chất thải làng nghề, nước thải, rác thải sinh hoạt và phế thải nông nghiệp, chăn nuôi, …

- Các giải pháp công nghệ chi phí thấp, phù hợp chưa ñược phổ cập và khuyến khích áp dụng.

Page 39: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

35

- Các doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu, ứng dụng phát triển các giải pháp công nghệ, thiết bị trong nước chưa ñược khuyến khích, hỗ trợ.

- Vấn ñề tái sử dụng nước thải, bùn cặn trong nông nghiệp, thủy sản còn chưa ñược quan tâm ñúng mức. Sự phối hợp liên ngành ñể lồng ghép vấn ñề tái sử dụng nước thải, bùn cặn, … trong nông nghiệp và thủy sản và quy hoạch phát triển ñô thị còn rất yếu.

- Vấn ñề quản lý phân bùn bể tự hoại còn chưa ñược quan tâm ñúng mức.

- Vẫn còn nhiều những khoảng trống về mặt thể chế, sự phối hợp giữa các ban ngành các cấp trung ương cũng như ñịa phương.

- Hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn Quốc gia, tiêu chuẩn ngành còn nhiều bất cập. Việc giám sát, kiểm soát chất lượng nước hiện tại vẫn áp dụng phương pháp tiếp cận mang tính "thụ ñộng, ñối phó chữa bệnh" – tức là kiểm tra phân tích nước tại nơi người sử dụng thay vì phương pháp tiếp cận "chủ ñộng, phòng ngừa" – phát hiện rủi ro và chủ ñộng phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro từ ñầu nguồn nước tới vòi nước của người tiêu thụ (nguyên tắc của Kế hoạch cấp nước an toàn). Số lượng các chỉ tiêu cần phân tích kiểm tra nhiều, trong ñó có nhiều chỉ tiêu quá chặt chẽ, khó áp dụng hoặc không khả thi, trong khi nhiều chỉ tiêu mà thế giới ñã và ñang áp dụng nhưng vẫn chưa ñược Việt Nam nghiên cứu ñể ñưa vào tiêu chuẩn. Ví dụ, ở bang Victoria (Úc), các chỉ tiêu về các sản phẩm phụ phát sinh trong quá trình khử trùng bằng clo ñã ñược ñưa vào quy ñịnh trong tiêu chuẩn chất lượng như trihalomethanes, chloroacetic acid, dichloroacetic acid, trichloroacetic acid, bromate and forlmaldehyde (Nguồn: Safe Drinking Water Act 2003).

Ngoài ra, trong hệ thống 14 chỉ tiêu ñể theo dõi, ñánh giá của Bộ NN&PTNT, khái niệm nước hợp vệ sinh và nước sạch, khái niệm nhà tiêu hợp vệ sinh ñược dùng không thống nhất, ñồng thời có sự khác biệt với khái niệm mà quốc tế ñang dùng (so sánh với Chương trình theo dõi và ñánh giá của Liên hợp quốc thông qua JMP của WHO/UNICEF, ñể ñánh giá tiến ñộ thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ số 7), dẫn ñến sự không thống nhất trong ñánh giá giữa số liệu quốc gia và số liệu quốc tế.

- Vấn ñề kiểm soát ô nhiễm môi trường còn ñang rất yếu. Hiện không có sự khuyến khích hay có chế tài kiểm tra, xử lý phù hợp, còn bỏ qua nhiều ñối tượng vi phạm, gây ô nhiễm môi trường và gây bức xúc cho người dân cũng như các doanh nghiệp khác.

- Vấn ñề ñấu nối hệ thống thoát nước hộ gia ñình vào hệ thống thoát nước khu dân cư còn rất bất cập. Ở hầu hết các ñô thị, việc quản lý mạng lưới cống thoát nước cấp 3 không thuộc phạm vi kiểm soát của doanh nghiệp thoát nước. Chính quyền ñịa phương, về danh nghĩa, ñược giao quản lý mạng lưới cống này, nhưng trên thực tế không ñủ năng lực ñể quản lý. Các hoạt ñộng như xây dựng công trình vệ sinh hộ gia ñình, ñấu nối với cống thoát nước bên ngoài hay xả nước thải ra ngoài môi trường, nạo vét, thông tắc kênh rãnh, cống thoát nước ngõ xóm ñều tự phát, hầu như không kiểm soát ñược. Các hộ gia ñình không bị bắt buộc tuân thủ các hướng dẫn kỹ thuật hiên hành. Các tiêu chuẩn kỹ thuật và văn bản pháp quy quy ñịnh chi tiết về công trình vệ sinh, xử lý cục bộ, ñấu nối và xả thải còn rất thiếu và không thống nhất.

- Vấn ñề bảo vệ nguồn nước, phục vụ cấp nước cho ñô thị và nông thôn còn ñang nhiều bất cập, do nguyên tắc quản lý tổng hợp nguồn nước còn chưa ñược thực thi.

Page 40: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

36

- Vấn ñề tiết kiệm nước, tiết kiệm năng lượng trong lĩnh vực CN&VSMTcòn chưa thực sự ñược quan tâm.

Nhận thức về biến ñổi khí hậu và những ñáp ứng trong quy hoạch cấp nước, thoát nước, các giải pháp thiết kế, xây dựng và vận hành các công trình cấp thoát nýớc còn chưa ñược quan tâm ñúng mức. Biến ñổi khí hậy còn nhiều thách thức, trong ñó, vấn ñề nhận thức chưa ñầy ñủ, kinh phí ñầu tư hạn chế và chưa tìm ra ñược những công nghệ thích hợp trong thiết kế, xây dựng và vận hành. Quy hoạch nguồn cấp nước và việc áp dụng các giải pháp thích ứng với biến ñổi khí hậu trong cấp nước ñô thị, nông thôn còn rất thiếu cơ sở khoa học và lúng túng trong triển khai áp dụng.

Hợp tác quốc tế:

Trong những năm gần ñây, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ, các ñối tác nước ngoài ñóng vai trò rất tích cực trong việc cung cấp thông tin, thay ñổi nhận thức, hỗ trợ tài chính, chuyển giao công nghệ và hỗ trợ kỹ thuật trong lĩnh vực Cấp nước và Vệ sinh môi trường ở Việt Nam. Nguồn lực từ nước ngoài cho cấp nước và vệ sinh môi trường ở Việt Nam ñóng vai trò rất quan trọng ñể thúc ñẩy, làm thay ñổi cục diện hạ tầng cấp nước và vệ sinh ở nước ta trong thời gian qua. Bên cạnh ñó, vẫn còn rất nhiều vấn ñề liên quan ñến sự phối hợp, ñiều phối, huy ñộng và phát huy hiệu quả các nguồn lực từ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực Cấp nước và Vệ sinh môi trường. Nguyên nhân gây khó khăn trong việc phối hợp giữa các tổ chức phi chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước là sự khác nhau về chu trình lập kế hoạch và tốc ñộ thực hiện, thiếu sự ñóng góp và tham gia của cơ quan quản lý nhà nước ñể tiếp thu các sáng kiến, kinh nghiệm của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức nước ngoài khác.

Vệ sinh hộ gia ñình và nơi công cộng

Nhận thức và hành vi của người dân sử dụng nhà tiêu hộ gia ñình còn hạn chế. Hiện vẫn còn khoảng 23% số hộ dân nông thôn không có nhà tiêu, khoảng một phần ba số hộ có nhà tiêu HVS nhưng sử dụng và bảo quản không ñúng quy ñịnh trong Quyết ñịnh số 08/2005/QĐ-BYT.

Chủ trương xây dựng mô hình nhà tiêu hợp vệ sinh mẫu theo từng xã ñã không góp phần phổ biến nhân rộng các loại nhà tiêu. Hơn nữa, người dân có xu hướng ñợi Nhà nước hỗ trợ thay vì tự bỏ tiền ñầu tư xây dựng.

Công việc tư vấn, hướng dẫn cho các hộ gia ñình xây dựng và sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh chưa ñầy ñủ.

Việc quản lý và sử dụng công trình vệ sinh tại các trường học, trạm y tế, chợ gặp nhiều khó khăn. Vẫn còn công trình vệ sinh ñã ñược xây dựng nhưng ñóng cửa không sử dụng. Một số công trình bị hư hỏng thiếu kinh phí sửa chữa. Nhận thức và hành vi sử dụng công trình vệ sinh của học sinh còn kém. Nhiều trường thiếu kinh phí ñể thu dọn hàng ngày.

Tình trạng sử dụng phân người và gia súc chưa ñược xử lý an toàn ñể bón ruộng, nuôi cá vẫn còn tồn tại ở một số vùng nông thôn, phát tán mầm bệnh ra môi trường, nguy cơ phát triển thành dịch.

Cùng với sự phát triển kinh tế nhanh, chất lượng cuộc sống người dân nông thôn tăng cao, kéo theo chất thải sinh hoạt ngày càng nhiều; Tính ñến năm 2007, lượng phát sinh chất thải rắn sinh hoạt ở các vùng nông thôn trong cả nước là 9.939.000 tấn/năm, trong ñó, chất thải rắn sinh hoạt từ khu dân cư là 7.585.000 tấn/năm, chiếm 76%; chất

Page 41: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

37

thải rắn từ khu vực công cộng, kinh doanh- dịch vụ là 2.354.000 tấn/năm, chiếm 24%. Ước tính mỗi người dân vùng nông thôn mỗi ngày trung bình phát thải 0,34 kg rác thải ra môi trường.

Trong khi quỹ ñất ở ngày càng thu hẹp, rác thải chưa ñược xử lý gây ô nhiễm môi trường ñã ñến lúc báo ñộng. Trong những năm qua, nhiều ñịa phương cũng ñã có tổ thu gom rác thải, song tỷ lệ rác thải sinh hoạt ðýợc thu gom hiện nay rất thấp, biện pháp xử lý chủ yếu là ñổ lộ thiên và ñốt thủ công, hầu như chưa có bãi chôn lấp hợp vệ sinh và tái chế rác vô cơ....Theo kết quả ñiều tra năm 2007, mới có 85,7% số thị trấn và 28,5% số xã có tổ thu gom rác thải. Hoạt ñộng của các tổ thu gom rác thải không thường xuyên, số lần thu gom rác thải ở cấp xã 0,5-2 lần/tuần, ñối với các thị trấn từ 2-6 lần/tuần dẫn ñến tình trạng cả những ñịa phương ñã có tổ thu gom thì tỷ lệ rác thải ñược thu gom kịp thời cũng rất thấp và tình trạng ứ ñọng rác trong khu dân cư vẫn là phổ biến.

Page 42: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

38

6. Cung c ấp tài chính và ñầu tư cho ngành 6.1. Đầu tư cho h ệ thống cấp thoát n ước và vệ sinh ñô th ị

6.1.1. V c�p nư�c

Theo báo cáo của Bộ Xây dựng năm 2012, hiện nay có gần 500 ñô thị có hệ thống cấp nước tập trung (còn khoảng 200 ñô thị loại V chưa có hệ thống cấp nước tập trung) với tổng công suất thiết kế khoảng 6,2 triệu m3/ngñ, trong ñó công suất khai thác khoảng 5.68 triệu m3/ngñ, chiếm 80% công suất thiết kế.

Các hệ thống cấp nước ñược ñầu tư xây dựng bằng nhiều nguồn vốn khác nhau như: vốn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn ngân sách Nhà nước, vốn các thành phần kinh tế khác v.v... Tính từ năm 1998 ñến nay, tổng mức ñầu tư cho cấp nước ñô thị khoảng trên 19.000 tỷ VNĐ. Trong các nguồn ñầu tư cho công tác xây dựng và cải tạo hệ thống cấp nước thì nguồn vốn nước ngoài chiếm 81%. Trong những năm gần ñây, với chính sách xã hội hoá ngành cấp nước, nhiều doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước ñã ñầu tư xây dựng các hệ thống cấp nước với hình thức BOO, BOT, BT. Nhiều công ty cấp nước ñã sử dụng vốn tự có, vốn vay ñể ñầu tư xây dựng hệ thống cấp nước ñạt hiệu quả cao như Công ty cấp nước Thừa thiên - Huế, Công ty cấp nước Vũng Tàu, Công ty cấp nước Sơn La. Bên cạnh ñó, nhiều công ty kém năng ñộng trong ñầu tư, phát triển hệ thống cấp nước, ñặc biệt trong lĩnh vực mở rộng hệ thống dịch vụ, dẫn ñến công suất nhà máy lớn song khai thác ñạt tỷ lệ thấp. Sự không thống nhất giữa chính quyền ñô thị, công ty cấp nước với các công ty ñầu tư xử lý nước không thống nhất dẫn ñến tình trạng ñô thị thiếu nước song dự án kéo dài và hoạt ñộng có hiệu quả thấp. Điển hình là nhà máy nước sông Đà công suất 300.000m3/ngñ ñã hoàn thành công tác xây dựng 3 năm nhưng hiện nay phát nước với công suất 120.000m3/ngñ.

Dự báo tổng nhu cầu ñầu tư phát triển cấp nước giai ñoạn 2011-2020 khoảng 98.500 tỷ ñồng, trong ñó:.

- Giai ñoạn 2011-2015: dự báo nhu cầu sử dụng nước ñô thị và khu công nghiệp vào khoảng 8,8 triệu m3/ngñ. Nhu cầu vốn ñầu tư cho xây dựng và mở rộng công suất các nhà máy nước ñến năm 2015 khoảng 27.000 tỷ ñồng; Ngoài ra nguồn vốn ñầu tư phát triển mạng lưới ñường ống cấp nước khoảng 32.000 tỷ ñồng; cho cải tạo, thay thế mạng ñường ống cũ chống thất thoát nước khoảng 4.500 tỷ ñổng. Tổng nhu cầu ñầu tư ñến năm 2015 khoảng 63.500 tỷ ñồng.

- Giai ñoạn 2015-2020: dự báo nhu cầu sử dụng nước ñô thị và khu công nghiệp vào khoảng 9,5 triệu m3/ngñ; Nhu cầu vốn ñầu cho tư xây dựng và tăng công suất nhà máy nước khoảng 10.000 tỷ ñồng; ñầu tư mở rộng mạng lưới ñường ống khoảng 20.000 tỷ ñồng; tiếp tục thay thế mạng ñường ống cũ chống thất thoát, thất thu nước khoảng 5.000 tỷ ñồng. Tổng nhu cầu ñầu tư giai ñoạn này khoảng 35.000 tỷ ñồng.

6.1.2. V thoát n ư�c:

Trong 10 năm trở lại ñây, hệ thống thoát nước của các ñô thị Việt Nam ñã có những ñầu tư lớn nhằm cải tạo, mở rộng hệ thống thoát nước, giảm ngập úng cục bộ, cải thiện ñiều kiện vệ sinh môi trường. Trên tổng số hơn 100 thành phố, thị xã ñã có 32 ñô thị có dự án từ nguồn vốn ODA ñã và ñang triển khai với các mức ñộ khác nhau. Tổng mức ñầu tư của các dự án khoảng 32.000 tỷ ñồng, tuy nhiên hệ thống thoát nước các ñô thị còn nhiều yếu kém.

Page 43: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

39

Dự báo nhu cầu ñầu tư thoát nước ñến năm 2020:

* Giai ñoạn 2011-2015: tổng nhu cầu vốn ñầu tư thoát nước (kể cả các dự án ñã cam kết) ñến năm 2015 vào khoảng 85.000 tỷ ñồng, trong ñó tập trung giải quyết một số nhiệm vụ chính như sau:

- Lập quy hoạch thoát nước cho các ñô thị từ loại III trở lên chưa có quy hoạch tổng thể.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các dự án thoát nước ñô thị ñã ñược phê duyệt và có cam kết nguồn vốn từ các nhà tài trợ.

* Giai ñoạn 2015-2020: tổng nhu cầu ñầu tư phát triển thoát nước giai ñoạn 2015-2020 khoảng 70.000 tỷ ñồng, trong ñó tập trung vào một số nhiệm vụ chính như:

- Đầu tư hoàn chỉnh các trạm xử lý nước thải và các tuyến cống thu gom tại các ñô thi lớn như TP. Hà Nội, TP.Hồ Chí Minh, TP. Đà Nẵng, ước tính nhu cầu kinh phí khoảng 30.000 tỷ ñồng.

- Tiếp tục ñầu tư hệ thống thoát nước cho các ñô thị từ loại IV trở lên, dự kiến khoảng 40.000 tỷ ñồng.

6.1.3. V v sinh ñô th � và x� lý ch �t th�i :

- Biện pháp chôn lấp rác thải ñang là hình thức xử lý phổ biến tại các ñô thị và ñịa phương trên cả nước. Theo số liệu báo cáo thống kê của các ñịa phương hiện có khoảng 450 bãi chôn lấp (trong ñó bãi chôn lấp không hợp vệ sinh hoặc có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao bởi mùi và nước rỉ rác chiếm khoảng 80 - 85%).

- Cả nước hiện mới có khoảng 20 cơ sở xử lý rác (bao gồm nhà máy xử lý rác và các bãi chôn lấp hợp vệ sinh) ñang hoạt ñộng với tổng công suất xử lý khoảng 17.000 tấn/ngày và 15 cơ sở ñang xây dựng nhưng cũng chỉ tập trung tại một số ñô thị, công nghệ chủ yếu là sản xuất phân compost (Hà Nội, Nam Định, Thừa Thiên-Huế, Thái Bình, TP. Hồ Chí Minh, Hải Dương, Hải Phòng, Bình Phước, Bình Định...). Công tác xã hội hóa việc thu gom, xử lý chất thải rắn hiện mới chỉ ñược thực hiện ở một số ñô thị.

Dự báo nhu cầu ñầu tư xử lý chất thải rắn ñến năm 2020 :

Ước tính tổng nhu cầu vốn ñầu tư xây dựng các khu/cơ sở xử lý chất thải rắn thông thường và nguy hại giai ñoạn 2011-2020 khoảng 74.100 tỷ ñồng (chi tiết xem tại bảng dưới ñây).

Bảng 6. Dự báo nhu c ầu vốn ñầu tư xử lý CTR theo các giai ñoạn

Đến năm 2015 Đến năm 2020

TT Nội dung Đơn vị CTR thông

thường

CTR nguy hại

CTR thông

thường

CTR nguy hại

1 Nhu cầu ñầu tư xử lý tấn/ngày 35.990 2.860 39.196 2.726 2 Nhu cầu vốn ñầu tư xử lý tỷ VNĐ 28.800 7.200 31.300 6.800

3 Tổng nhu c ầu vốn tỷ VNĐ 36.000 38.100

(Nguồn: Bộ Xây dựng, 2012).

Page 44: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

40

6.1.4. V chính sách tài chính:

Hiện nay chính sách tài chính về cấp thoát nước và vệ sinh ñô thị của Việt Nam thể hiện chủ yếu trong các Nghị ñịnh số 117/2007/NĐ-CP về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch, Nghị ñịnh số 88/2007/NĐ-CP về thoát nước ñô thị và khu công nghiệp và Nghị ñịnh số 124/2011/NĐ-CP về sửa ñổi và bổ xung một số ñiều của Nghị ñịnh số 117/2007/NĐ-CP.

Về ñầu tư vốn:

Theo Nghị ñịnh số 117/2007/NĐ-CP và Nghị ñịnh số 124/2011/NĐ-CP, ñầu tư vốn cho các công trình cấp nước ñô thị có thể từ 3 nguồn: vốn ngân sách nhà nước (chỉ hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng ngoài hàng rào như cấp ñiện, ñường, chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng ñất và một phần chi phí ñầu tư xây dựng công trình cho các dự án tại các vùng ñặc biêt khó khăn về nguồn nước, dân tộc ít người, miền núi, hải ñảo); Nguồn vố tự có của các doanh nghiệp tham gia ñầu tư phát triển cấp nước và vốn vay ODA, vay ưu ñãi, vay tín dụng ở các ngân hàng. Nhà nước chủ trương thành lập Quỹ quay vòng cấp nước do Ngân hàng Phát triển Việt Nam quản lý. Các doanh nghiêp có thể vay vốn ưu ñãi từ quỹ này cho các dự án phát triển cấp nước ñô thị nhỏ và khu dân cư tập trung.Theo Nghị ñịnh số 88/2007/NĐ-CP, hệ thống thoát nước của các ñô thị ñược ñầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn hợp pháp khác. Nhà nước khuyến khích và tạo ñiều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia ñầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước phù hợp với Quy hoạch thoát nước dưới mọi hình thưc ñầu tư. Các nhà ñầu tư ñược hưởng các chính sách ưu ñãi, hỗ trợ ñầu tư theo quy ñịnh của pháp luật. Hệ thống thoát nước của các khu công nghiệp, khu ñô thị mới ñược ñầu tư từ nguồn vốn ngân sách hỗ trợ, vốn tự có, vốn huy ñộng hợp pháp khác của ñơn vị ñược giao làm chủ ñầu tư kinh doanh, phát triển hạ tầng khu công nghiệp, khu ñô thị mới.

Về phí nước sạch và phí nước thải:

Theo Nghị ñịnh số 117/2007/NĐ-CP, Bộ Tài chính ban hành khung giá nước sạch sinh hoạt trên phạm vi toàn quốc. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt phương án giá nước và ban hành biểu giá nước sạch sinh hoạt trên ñịa bàn do mình quản lý, phù hợp với khung giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. Đơn vị cấp nước tự quyết ñịnh giá nước sạch cho các mục ñích sử dụng khác bảo ñảm phù hợp với phương án giá nước ñã ñược Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Giá nước sạch bán buôn do ñơn vị cấp nước bán buôn và ñơn vị cấp nước bán lẻ tự thoả thuận, trong trường hợp không thống nhất ñược thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu tổ chức hiệp thương giá theo quy ñịnh của pháp luật. Hiện tại giá nước sinh hoạt ñô thị ở Việt Nam rất khác nhau tại từng ñịa phương và từng ñối tượng sử dụng, nhưng tối thiểu là 4.000 ñồng/m3.

Theo Nghị ñịnh số 88/2007/NĐ-CP, tất cả các hộ xả nước thải vào hệ thống thoát nước phải có nghĩa vụ trả phí thoát nước và nếu xả nước thải trực tiếp ra môi trường phải có nghĩa vụ trả thêm phí BVMT ñối với nước thải theo quy ñịnh của Nghị ñịnh số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí BVMT ñối với nước thải và Nghị ñịnh số 04/2007/NĐ-CP ngày 8/1/2007 về sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 67/2003/NĐ-CP. Mức thu phí thoát nước ñược tính theo khối lượng nước thải ñối với nước thải sinh hoạt và tính theo cả khối lượng nước thải lẫn hàm lượng chất gây ô nhiễm trong nước thải ñối với các loại nước thải khác. Đối với nước thải sinh hoạt, nếu sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải tính thu phí

Page 45: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

41

ñược lấy bằng 100% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa ñơn thu tiền nước. Trong trường hợp tiêu thụ ít, ñược lấy bằng 4 m3/người/tháng. Đối với các loại nước thải khác, nếu sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung, khối lượng nước thải tính thu phí ñược lấy bằng 80% khối lượng nước sạch tiêu thụ theo hóa ñơn thu tiền nước.

Phí thoát nước ñược xác ñịnh theo tỷ lệ % và không thấp hơn 10% giá tiêu thụ nước sạch áp dụng cho các ñối tượng sử dụng nước khác nhau và hàm lượng chất gây ô nhiễm thu phí sẽ ñược xác ñịnh theo chỉ tiêu COD (mg/l). Mức thu phí nước thải bằng 10% giá nước sinh hoạt như hiện nay là quá thấp, không ñủ chi phí vận hành, bảo dưỡng hệ thống thoát nước thải. Đó là một trong những lý do chủ yếu không thu hút ñược khối tư nhân tham gia ñầu tư vào quản lý nước thải hiện nay.

6.2. Đầu tư cho c ấp nước sạch và v ệ sinh môi tr ường nông thôn

Tại vùng nông thôn, theo báo cáo kết quả tình hình thực hiện Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai ñoạn 2006-2010, số vốn huy ñộng khoảng 20.700 tỷ ñồng ñạt 91,6 % so với dự kiến, gấp 3 lần số vốn huy ñộng giai ñoạn 1999 - 2005. Nhờ ñó, ñã ñáp ứng ñược cơ bản yêu cầu thưc hiện các mục tiêu của Chương trình.

Đặc biệt, việc huy ñộng vốn ñược ña dạng hóa so với nhiều chương trình, dự án khác. Trong ñó có những nguồn chiếm vị trí rất quan trọng như nguồn tài trợ quốc tế, nguồn tín dụng ưu ñãi và nguồn từ dân bước ñầu cũng ñã ñược khởi tạo theo ñúng phương châm của Chương trình là người sử dụng công trình phải tự lo là chính. Cụ thể:

- Nguồn tài trợ quốc tế ước tính khoảng 3.566 tỷ, chiếm 17,2% tổng nguồn huy ñộng. Nguồn này ñã tăng mạnh qua các năm: từ 270 tỷ năm 2006 lên hàng 1.000 tỷ từ năm 2009 và 2010.

- Nguồn tín dụng ưu ñãi thực hiện là 8.820 tỷ, chiếm tới 42,6 % tổng nguồn huy ñộng. Đây là nguồn huy ñộng lớn nhất cho Chương trình, cũng là nguồn có khả năng hiệu quả nhất vì người sử dụng tự vay, tự trả, chỉ hưởng lãi suất ưu ñãi của Nhà nước.

- Nguồn từ dân ước thực hiện là 3.073 tỷ ñồng, chiếm tới 14,8% tổng nguồn huy ñộng, thể hiện chủ trương xã hội hóa cũng ñã ñược người dân hưởng ứng tích cực.

Về quản lý vận hành công trình cấp nước: một số mô hình và cơ chế quản lý vận hành, bảo dưỡng công trình cấp nước tập trung và vệ sinh công cộng phù hợp, bước ñầu có hiệu quả, triển vọng bền vững ñã xuất hiện ở nhiều ñịa phương như mô hình sự nghiệp có thu (Trung tâm NS&VSMTNT tỉnh), mô hình doanh nghiệp công tư phối hợp dựa vào kết quả ñầu ra, tư nhân ñấu thầu quản lý...). Nhiều ñơn vị cấp nước ñã tổ chức hạch toán, tính ñúng, tính ñủ các chi phí, xây dựng giá thành nước trên cơ sở Nghị ñịnh số 117/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch; Thông tư liên tịch số 95/TTLT-BTC-BXD-BNN trình cấp thẩm quyền phê duyệt giá bán cho người sử dụng. Nhiều tỉnh ñã ban hành khung giá nước tại ñịa phương với mức giá tính ñúng, tính ñủ chi phí vận hành bảo dưỡng hợp lý, thu một phần khấu hao cơ bản. Khung giá nước này ñã tạo ñiều kiện chủ ñộng cho hoạt ñộng tài chính, thúc ñẩy sự sáng tạo và hấp dẫn các ñơn vị cấp nước.

Tuy nhiên, việc thực hiện cung cấp tài chính và ñầu tư cho ngành ở giai ñoạn này vẫn còn nhiều bất cập:

Page 46: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

42

- Các công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn tuy có số lượng lớn, nhưng quy mô nhỏ, ñặc biệt ở vùng sâu vùng xa, không thu hút ñược các ñơn vị tư vấn và xây dựng có năng lực tham gia cũng ảnh hưởng ñến chất lượng công trình. Phần lớn các nhà tiêu hộ gia ñình do các gia ñình tự xây hoặc thợ xây chýa ðýợc tập huấn lại thiếu thông tin về mức chi phí xây dựng, thiếu sự hýớng dẫn, giám sát, nên nhiều công trình vệ sinh chưa ñảm bảo chất lượng, không ñạt quy cách, ngay cả xây dựng nhà tiêu bằng vốn hỗ trợ của Chương trình.

- Việc phân bổ vốn còn chưa hợp lý:

+ Bố trí vốn: Nguồn vốn ngân sách của Chương trình còn hạn hẹp nên khó cân ñối ñáp ứng ñược cho nhiều tỉnh nghèo khó khăn về nguồn nước; một số tỉnh chưa quan tâm ñúng mức ñến bố trí vốn ngân sách của ñịa phương cho Chương trình.

+ Cơ cấu vốn bố trí còn nặng về ñầu tư, nhẹ về vốn sự nghiệp (trong giai ñoạn 2006-2010 chỉ bố trí 9% tổng nguồn huy ñộng), trong vốn ñầu tư lại nặng mục tiêu cấp nước, nhẹ về mục tiêu vệ sinh môi trường (trong 3.200 tỷ ñồng của ngân sách trung ương trong giai ñoạn này dành cho Chương trình ñã bố trí 72% cho ñầu tư cấp nước, 28% cho vệ sinh môi trường)…

+ Việc phân bổ vốn ngân sách chưa thể hiện rõ chính sách ưu tiên với tỉnh nghèo, vùng sâu, vùng xa, ...

+ Chưa phân biệt hộ nghèo, hộ chính sách… với các hộ nông dân khác

- Nguồn tín dụng ưu ñãi chiếm vị trí quan trọng nhưng lãi suất ưu ñãi lại không ổn ñịnh (lúc ñầu 0,5%/ tháng nhưng nay lại là 0,9%/tháng)

- Việc xã hội hóa nguồn vốn còn hạn chế do chậm có những chính sách cụ thể nên chưa khuyến khích phát triển.

- Các nguồn tài trợ quốc tế luôn ñóng vai trò rất quan trọng nhưng cơ chế quản lý còn nhiều phương thức nên chưa tạo ñiều kiện thuận lợi cho quản lý.

- Nhiều dự án, chương trình có cùng mục tiêu nhưng việc lồng ghép có nhiều khó khăn.

Trong Chương trình giai ñoạn 2011-2015 tổng vốn dự kiến huy ñộng là: 40.000 tỷ ñồng, trong ñó bố trí như sau (Tài liệu NTP3, 2011):

a. Đầu tư phát triển : 31.423,977 tỷ ñồng

- Nước sạch: 15.852,031 tỷ ñồng

- Vệ sinh: 7.490,326 tỷ ñồng

- Môi trường: 8.081,620 tỷ ñồng

b. Sự nghiệp kinh tế : 8.576,024 tỷ ñồng

Bao gồm: Kinh phí hỗ trợ cho các hộ nghèo, hộ chính sách xây dựng công trình cấp nước nhỏ lẻ, hố xí hộ gia ñình, kinh phí truyền thông, ñào tạo, tập huấn; hỗ trợ cộng tác viên, ñiều tra khảo sát; thuê chuyên gia trong và ngoài nước; thẩm ñịnh; quản lý, giám sát, ñánh giá Chương trình; các kinh phí cần thiết khác.

c. Cơ cấu nguồn vốn và huy ñộng các nguồn vốn.

- Ngân sách TW: 6.800 tỷ ñồng chiếm 17%

Page 47: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

43

- Viện trợ quốc tế: 8.600 tỷ ñồng chiếm 21,5%

- Ngân sách ñịa phương: 5.342 tỷ ñồng chiếm 13,4%

- Tín dụng ưu ñãi: 12.900 tỷ ñồng chiếm 32,2%

- Vốn của dân: 3.808 tỷ ñồng chiếm 9,5%

- Tư nhân tham gia ñầu tư: 2.550 tỷ ñồng chiếm 6,4%

d. Cơ cấu phân bổ vốn:

- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các công trình cấp nước, nâng cao chất lượng nước 15.852,031 tỷ ñồng khoảng 39,6%, tăng gấp 1,8 lần NTP2 (9.000 tỷ ñồng).

- Đầu tư xây dựng các công trình vệ sinh 7.490,326 tỷ ñồng khoảng gần 18,7%, tăng gấp 1,6 lần NTP2 (4.800 tỷ ñồng).

- Đầu tư xây dựng các công trình vệ sinh môi trường 8.081,620 tỷ ñồng khoảng gần 20,2%, tăng gấp 1,2 lần NTP2 (6.800 tỷ ñồng).

- Vốn sự nghiệp ñã bố trí : 8.576,024 tỷ ñồng khoảng 21,4%, tăng gấp 4,25 lần NTP2 (2.000 tỷ ñồng), chủ yếu ñể hỗ trợ cho các gia ñình khó khăn trong diện chính sách xây dựng hố xí hợp vệ sinh và nước sạch, công tác IEC, tăng cường năng lực, hỗ trợ cộng tác viên và quản lý chương trình ....

ñ. Triển khai các biện pháp ñể hình thành và phát triển mạnh thị trường nước sạch nông thôn, kêu gọi ñầu tư và quản lý vận hành các công trình cấp nước tập trung theo Quyết ñịnh số 131/QĐ-TTg. Cụ thể:

Việc quản lý công trình cấp nước tập trung nông thôn hiệu quả và bền vững là một trọng tâm sẽ ñược ñặc biệt quan tâm chỉ ñạo. Mô hình tổ chức, cơ chế quản lý vận hành phải ñảm bảo tính chuyên nghiệp, lực lượng phải ñược ñào tạo, có chuyên môn nghiệp vụ, ñủ năng lực quản lý vận hành theo ñúng các tiêu chuẩn hiện hành.

Từ cơ chế quản lý chung của nền kinh tế, xu thế phát triển, từ những ñặc ñiểm công trình cấp nước tập trung nông thôn, áp dụng 4 mô hình tổ chức ñể quản lý vận hành công trình cấp nước tập trung nông thôn gồm: Doanh nghiệp, Đơn vị sự nghiệp có thu, Tư nhân và Hợp tác xã. Hai mô hình ñược khuyến khích áp dụng là mô hình doanh nghiệp và ñơn vị sự nghiệp có thu. Những công trình quá nhỏ, phân tán có thể giao cho cá nhân, hợp tác xã quản lý vận hành, những ñơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp trên ñịa bàn hỗ trợ về kỹ thuật, cung ứng vật tư và sửa chữa công tŕnh ñể ñảm bảo bền vững. Những cá nhân, HTX sẽ như những vệ tinh trong mạng lưới quản lý của ñőn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp trên ñịa bàn.

Giá thành nước sạch phải ñược tính ñúng, tính ñủ các yếu tố chi phí hợp lý trong quá trình sản xuất, phân phối nước sạch, thuế và lợi nhuận bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của các ñơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước ñược Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận.

Giá bán nước sạch ñược xác ñịnh phù hợp với ñặc ñiểm nguồn nước, ñiều kiện kinh tế - xã hội từng vùng, từng ñịa phương, từng khu vực do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết ñịnh trong khung giá nước do Bộ Tài chính ban hành ñảm bảo người dân nông thôn có thể chi trả.

Với nguyên tắc giá thành dịch vụ ñược tính ñúng, tính ñủ các chi phí hợp lý, thuế và lợi nhuận ñịnh mức, trong ñó bao gồm cả khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa

Page 48: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

44

lớn là ñiều kiện ñể ñơn vị quản lý tái sản xuất mở rộng. Khi nguồn vốn của ñơn vị quản lý vận hành ñược giữ vững cũng có nghĩa nguồn vốn Nhà nước hỗ trợ cho Chương trình mục tiêu quốc gia ñược bảo toàn.

Có thể căn cứ vào ñiều kiện kinh tế xã hội của từng vùng ñể xác ñịnh giá nước sạch bán cho người sử dụng như sau:

- Vùng thu nhập ổn ñịnh, ñời sống khá: thu ñúng, ñủ giá thành với khung giá từ 5.000ñ - 8.000ñ/m3 có xét ñến các mục ñích sử dụng khác nhau ñể có thể bù chéo. Tất nhiên ñể thực hiện ñược yêu cầu này cần phải xây dựng một lộ trình và thực hiện dần tránh gây sốc cho người sử dụng.

- Vùng có ñời sống trung bình: thu một phần giá thành, Nhà nước hỗ trợ một phần, cụ thể là giá nước chưa tính ñến thu hồi phần vốn Nhà nước ñầu tư ban ñầu với khung giá từ 3.000ñ - 5.000ñ/m3, có xét ñến các mục ñích sử dụng khác nhau ñể có thể bù chéo.

- Vùng khó khăn: giá nước chỉ thu ñủ chi phí quản lý vận hành và sửa chữa thường xuyên chưa thu khấu hao sửa chữa lớn và vốn ñầu tư ban ñầu với khung giá từ 1.000 - 3.000ñ/m3. Khi công trình phải sửa chữa lớn nhà nước sẽ ñầu tư ñể sửa chữa từ ngân sách.

Huy ñộng vốn cho CN&VSMTNT

- Tổng mức huy ñộng vốn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu. Nhiều ñịa phương không bố trí ngân sách ñịa phương cho các Chương trình.

- Việc phân bổ vốn còn chưa hợp lý:

+ Bố trí vốn: Nguồn vốn ngân sách của các Chương trình còn hạn hẹp nên khó cân ñối ñáp ứng ñược cho nhiều tỉnh nghèo khó khăn về nguồn nước; một số tỉnh có tỷ lệ ñiều tiết các nguồn thu về ngân sách trung ương ñược hỗ trợ rất ít vốn sự nghiệp ñể hoạt ñộng truyền thông tập huấn... lại chưa quan tâm ñúng mức ñến bố trí vốn ngân sách của ñịa phương cho các Chương trình. Đăc biệt một số ngành, ñoàn thể ở trung ương cũng ñược phân bổ vốn ñầu tư phát triển mà lẽ ra chỉ làm công tác truyền thông và phối hợp ñể chỉ ñạo công tác theo ngành dọc ở ñịa phương.

+ Cơ cấu vốn bố trí còn nặng về ñầu tư, nhẹ về vốn sự nghiệp, trong vốn ñầu tư lại nặng mục tiêu cấp nước, nhẹ về mục tiêu vệ sinh môi trường. Hơn nữa, vốn hỗ trợ xây dựng nhà tiêu hộ gia ñình bố trí trong vốn ñầu tư khó thực hiện do quá nhiều thủ tục nên ñã gây nhiều khó khăn khi triển khai ở ñịa phương.

- Cơ chế hỗ trợ vốn chưa rõ, chưa ñồng bộ với nhiều dự án khác ngay trên ñịa bàn:

+ Việc phân bổ vốn ngân sách chưa thể hiện rõ chính sách ưu tiên với tỉnh nghèo, vùng sâu, vùng xa, ...

+ Chưa phân biệt hộ nghèo, hộ chính sách… với các hộ nông dân khác, cơ chế hỗ trợ vốn cho dân có Chương trình ñược hỗ trợ 100% nhưng Chương trình này chỉ hỗ trợ cao nhất ñối với các ñối tượng ưu tiên không quá 90%, ñồng thời mức hỗ trợ vệ sinh chưa có sự ưu tiên ñối với hộ nghèo.

+ Nguồn tín dụng ưu ñãi chiếm vị trí quan trọng nhưng lãi suất ưu ñãi lại không ổn ñịnh (lúc ñầu 0,5%/ tháng nhưng nay lại là 0,9%/tháng)

Page 49: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

45

+ Chưa có cơ chế hỗ trợ cộng tác viên như nhiều dự án khác nên gặp khó khăn trong vận ñộng và duy trì phong trào nhất là việc xây dựng nhà tiêu ở các hộ gia ñình .

+ Việc hỗ trợ kinh phí xây dựng mô hình nhà tiêu mẫu chưa góp phần làm ñòn bẩy tăng tỷ lệ bao phủ về vệ sinh, một phần là do việc hỗ trợ kinh phí chưa ñược sử dụng như dự kiến, mặt khác khi có nguồn hỗ trợ người dân lại trông chờ, không tự bỏ tiền ñầu tư xây dựng nhà tiêu.

- Nhiều ñịa phương chưa quan tâm ñúng mức ñến Chương trình, coi Chương trình như của cấp trên nên trông chờ, ỷ lại, thiếu phần trách nhiệm trong việc triển khai tại ñịa phương.

- Việc xã hội hóa nguồn vốn còn hạn chế do chậm có những chính sách cụ thể nên chưa khuyến khích phát triển (mãi ñến cuối năm 2009 mới có Quyết ñịnh của Chính phủ về các chính sách ưu ñãi trong việc xây dựng và quản lý các công trình cấp nước).

- Các nguồn tài trợ quốc tế luôn ñóng vai trò rất quan trọng nhưng cơ chế quản lý còn nhiều phương thức nên chưa tạo ñiều kiện thuận lợi cho quản lý.

- Nhiều dự án, chương trình có cùng mục tiêu nhưng việc lồng ghép có nhiều khó khăn.

Page 50: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

46

7. Các vấn ñề chính và h ạn chế trong l ĩnh vực CN&VSMT

Tỷ lệ tiếp cận nước sạch và vệ sinh môi trường ở Việt Nam cao hơn các nước láng giềng, tuy nhiên với dân số 87 triệu người Việt Nam là quốc gia ñông dân thứ 13 trên thế giới, tỷ lệ người nghèo và không tiếp cận nước sạch và vệ sinh môi trường còn cao. Việt Nam ñang ở trong giai ñoạn phát triển nhanh về kinh tế và dân số. Trong bối cảnh hiện nay, ñể theo kịp với tốc ñộ phát triển, vấn ñề thách thức ñặt ra là xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt ñộng cấp nước và vệ sinh thật phù hợp, nhịp nhàng với các hoạt ñộng quy hoạch và ñầu tư, tập trung nguồn lực, thực thi quy hoạch trong phát triển. Vấn ñề cải thiện ñiều kiện vệ sinh môi trường hiện ñang bị tụt hậu hơn so với cấp nước sạch.

Các hệ thống thoát nước ñô thị ñều là các hệ thống cống chung, kết hợp ñể thoát cả nước mưa và nước thải, gồm các kênh hở, ao hồ, cống bê tông, rãnh nước thải có nắp ñậytong, ... Mới chỉ có một số khu vực ở một vài ñô thị có hệ thống thoát nước tương ñối hoàn chỉnh, với cả mạng lưới thoát nước và nhà máy xử lý nước thải. Còn lại, hầu hết các khu vực ñô thị ñều không có xử lý nước thải. Nước thải chỉ ñược xử lý sơ bộ qua bể tự hoại và xả thẳng vào các cống chung hay trực tiếp vào môi trường. Nước thải và bùn cặn không ñược kiểm soát ñang gây ô nhiễm môi trường và nguy hại cho sức khỏe cộng ñồng. Việc kiểm soát, ngăn chặn chất thải từ nguồn còn chưa ñược thực thi.

Vấn ñề biến ñổi khí hậu và ô nhiễm nguồn nước: Việt Nam ñược xác ñịnh là một trong năm quốc gia trên Thế giới dễ bị ảnh hưởng nhất của việc nước biển dâng cao. Nguồn nước sạch hiện ñang có nguy cơ bị ô nhiễm cao. Do sự biến ñộng lớn về số lượng và chất lượng nước theo mùa, sự chồng chéo và những khoảng trống trong quản lý nguồn nước, trong khi nguồn cung cấp nước sinh hoạt trong phần lớn trường hợp phải chia sẻ với các hoạt ñộng sử dụng nước, xả nước thải diễn ra trong cùng một lưu vực, nên ngành nước còn ñang phải ñối mặt với rất nhiều thách thức liên quan ñến vấn ñề bảo vệ nguồn nước. Việc quản lý một cách tổng hợp, theo lưu vực sông, bảo vệ nguồn nước một cách bền vững phụ thuộc rất nhiều vào sự phối hợp của các cơ quan chức năng tại ñịa phương, vào quyết tâm và cam kết thực hiện của ban giám ñốc các công ty cấp nước, năng lực và trình ñộ của các cán bộ vận hành, cũng như các yếu tố ñặc thù của ñiều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của ñịa phương ñó.

Việc sắp xếp tổ chức quản lý các hoạt ñộng quy hoạch, ñầu tư, vận hành khai thác các hệ thống và công trình cung cấp dịch vụ nước sạch và vệ sinh môi trường ñã có nhiều phát triển tích cực trong những năm gần ñây, nhưng còn rất nhiều bất cập và hạn chế. Sự thiếu ñồng bộ trong quản lý từ trung ương ñến các cơ quan quản lý ở ñịa phương, cũng như thiếu hụt về tài chính và nhân lực của các nhà cung cấp dịch vụ ñịa phương là các rào cản cho các dịch vụ bền vững. Nhiều mô hình và cơ chế quản lý, khai thác các công trình cấp nước tập trung chưa hiệu quả và thiếu bền vững. Phương thức hoạt ñộng cơ bản vẫn mang tính phục vụ, chưa chuyển ñược sang phương thức dịch vụ, thị trường hàng hóa. Việc lựa chọn mô hình quản lý nhiều nơi chưa phù hợp, còn tồn tại nhiều mô hình quản lý thiếu tính chuyên nghiệp, như mô hình UBND xã, cộng ñồng, tổ hợp tác quản lý. Năng lực cán bộ, công nhân quản lý vận hành còn yếu. Công tác kiểm tra, giám sát, kiểm soát chất lượng nước chưa ñược quan tâm ñầy ñủ.

Trách nhiệm của người dân trong quản lý, sử dụng, bảo vệ và giám sát công trình cấp nước chưa cao. Nhiều nơi ñã có công trình cấp nước tập trung với chất lượng

Page 51: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

47

tốt, nhưng tỷ lệ ñấu nối còn thấp, nhiều hộ chỉ dùng nước máy ñể ăn uống, còn sinh hoạt vẫn dùng nước chưa ñảm bảo vệ sinh.

Phí thu gom và xử lý nước thải ở ñô thị còn quá thấp. Lĩnh vực thoát nước ñô thị không hấp dẫn ñầu tư ñối với khối tư nhân, chưa huy ñộng ñược nguồn lực của khối tư nhân. Còn rất thiếu các chính sách, những mô hình thích hợp, kể các các mô hình hợp tác công – tư, ñể huy ñộng các nguồn lực ngoài ngân sách và nguồn vốn vay trong ñầu tư cho lĩnh vực này, nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính cho Nhà nước và tăng nhanh tỷ lệ bao phủ cũng như chất lượng dịch vụ. Chưa có cơ sở khoa học và thông tin ñầy ñủ, ñịnh hướng cho các giải pháp công nghệ phù hợp trong quản lý nước, chất thải và hệ thống kỹ thuật hạ tầng ñô thị một cách tổng hợp, bền vững. Việc quy hoạch các hệ thống cấp, thoát nước ñô thị còn yếu, chắp vá, chưa cập nhật và không ñồng bộ.

Nhận thức của một bộ phận ñội ngũ cán bộ quản lý, cũng như của cộng ñồng về nước sạch và vệ sinh môi trường còn hạn chế. Vấn ñề ñầu tư cho nước sạch và vệ sinh môi trường ở nhiều nơi còn chưa ñược coi là hướng ñầu tư ưu tiên. Những thiệt hại kinh tế do ñiều kiện nước sạch và vệ sinh môi trường kém có ảnh hưởng không nhỏ ñến sức khỏe, ñiều kiện sống, ñến môi trường xung quanh và tác ñộng tiêu cực ñến ñời sống kinh tế - xă hội của ñịa phương và của cả ñất nước. Cần có những nỗ lực lớn, những quyết ñịnh căn bản về sắp xếp hệ thống tổ chức, ban hành hệ thống văn bản và xây dựng cơ chế thực thi pháp luật cũng như ñầu tư nguồn lực mạnh mẽ ñể cải thiện tình hình cấp nước và vệ sinh môi trường ở Việt Nam trong giai ñoạn tới, ñể Việt Nam có thể trở thành một nước công nghiệp tới năm 2020.

Page 52: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

48

8. Các kế hoạch và ch ương trình chính trong l ĩnh vực

Trong 15 năm, từ 1991 ñến 2005, Chính phủ ñã ñầu tư cho ngành cấp nước với tổng ñầu tư là 18.567 tỉ VNĐ (tương ñương 1,2 tỉ USD), trong ñó ñầu tư nước ngoài là 15.020 tỉ VNĐ (tương ñương 1,0 tỉ USD) chiếm 81% tổng ñầu tư (JICA, 2011). Ngành cấp nước Việt Nam ñã tăng trưởng mạnh từ sau năm 1990 khi ra ñời một loạt các dự án cải tạo, nâng cấp, và xây mới các hệ thống cấp nước, chủ yếu dựa trên nguồn vốn vay hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).

Tổng số từ năm 1993 cho ñến năm 2011 ñã có 135 dự án dự án quốc tế ñầu tư trong lĩnh vực CV&VSMT ñô thị ở Việt Nam bằng nguồn vốn vay, 67 dự án hỗ trợ kỹ thuật và 98 dự án viện trợ ñã và ñang ñược thực thi (Nguồn: ADB, 2012).

Bảng 6. Các d ự án phát tri ển cấp nước tại các thành ph ố lớn ở Việt Nam

Tỉnh/ thành phố

Dự án Nguồn tài trợ chính Giai ñoạn

Dự án cấp nước cho các ñô thị Việt Nam

Ngân hàng thế giới 1997-2006

Dự án phát triển cơ sở hạ tầng ñô thị Thành phố Hà Nội (TXLNT Bắc Thăng Long – Vân Trì)

Nhật Bản 1999-2009

Dự án cấp nước sông Đà Tư nhân 2004-2009

Hà Nội

Dự án cấp nước sông Đuống PPP (có thể thực hiện)

Đang chuẩn bị

Chương trình cấp nước và vệ sinh thành phố Hải Phòng

Phần Lan 1991-2004

Dự án cấp nước Việt Nam Ngân hàng thế giới 1997-2006

Dự án phát triển cấp nước Việt Nam Ngân hàng thế giới 2004-ñang thực hiện

Hải Phòng

Dự án cấp nước TP. Hải Phòng ADB Đang thực hiện

Huế Dự án cấp nước thành phố Huế ADB Đang chuẩn bị

Đà Nẵng Dự án cấp nước Thành phố Đà Nẵng ADB Đang chuẩn bị

Dự án cấp nước Đồng Nai/BR-VT Nhật Bản 2000-ñang thực hiện

Đồng Nai Dự án cải thiện môi trường Đồng Nai Nhật Bản (có thể

thực hiện) Đang chuẩn bị

Bình Dương Dự án phát triển cấp nước Việt Nam Ngân hàng thế giới 2004-ñang thực hiện

BR-VT Dự án cấp nước Đồng Nai/BR-VT Nhật Bản/ Việt Nam 2000-2007 Dự án cấp nước và vệ sinh TP Hồ Chí Minh

ADB 1994-2004

Dự án phát triển cấp nước Việt Nam Ngân hàng thế giới 2004-ñang thực hiện

Dự án BOO Thủ Đức Tư nhân 2004-2009

TP Hồ Chí Minh

Dự án cấp nước Kênh Đông Tư nhân Đang thực

Page 53: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

49

hiện

Dự án cấp nước TP Hồ Chí Minh ADB Đang chuẩn bị

(Nguồn: Nghiên cứu của JICA, 2011, có bổ sung)

Cũng theo ñánh giá, chiến lược và lộ trình Cấp nước và Vệ sinh của Việt Nam (ADB, tháng 6/2010), mức ñầu tư cần thiết ñể ñạt ñược mục tiêu phủ nước sạch của chính phủ dự tính là 750 triệu USD dành cho cấp nước ñô thị trong một chương trình 10 năm từ 2005-2015 (theo ước tính năm 2004). Theo một tính toán của ngành cấp nước ñô thị gần ñây cho thấy mức ñầu tư cần thiết phải là 2 tỉ USD ñể có thể phủ 100% dân số ñô thị ñược cấp nước sạch tới năm 2020 (theo ước tính năm 2008).

Bảng 7. Các d ự án phát tri ển thoát n ước ñô th ị

Tỉnh/ thành phố

Dự án Nguồn tài trợ chính Giai ñoạn

Dự án thoát nước cải tạo môi trường TP Hà Nội (giai ñoạn I)

Nhật Bản 1997-2005

Dự án phát triển cơ sở hạ tầng ñô thị TP Hà Nội (Bắc Thăng Long-Vân Trì)

Nhật Bản 1999-2009

Dự án thoát nước cải tạo môi trường TP Hà Nội (giai ñoạn II)

Nhật Bản 2007-ñang thực hiện

Dự án phát triển công viên Yên Sở (xây dựng nhà máy XLNT)

Tư nhân Đang thực hiện

Hà Nội

Dự án xây dựng TXLNT Yên Xá Có thể thực hiện Đang chuẩn bị

Dự án vệ sinh 3 thành phố Ngân hàng thế giới, Phần Lan 2000-2008

Dự án nâng cấp ñô thị Việt Nam Ngân hàng thế giới 2005-ñang thực hiện

Hợp phần thoát nước và xử lý nước thải trong dự án TN, NT và quản lý CTR TP Hải Phòng

Nhật Bản 2007-ñang thực hiện

Hải Phòng

Dự án CN&TN cho các thị trấn nhỏ (HP: Thị trấn Minh Đức) Phần Lan

2005 – ñang thực hiện

Huế Dự án cải thiện môi trường nước TP Huế

Nhật Bản 2010-ñang thực hiện

Đà Nẵng Dự án vệ sinh 3 thành phố Ngân hàng thế giới 2000-2008

Đồng Nai Dự án cải thiện môi trường nước tỉnh Đồng Nai (thoát nước, nước thải)

Nhật Bản (có thể thực hiện)

Đang chuẩn bị

Bình Dương Dự án cải thiện môi trường phía Nam Nhật Bản 2007-ñang

Page 54: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

50

tỉnh Bình Dương thực hiện

BR-VT Dự án phát triển thoát nước TP Vũng Tàu

Pháp Đang thực hiện

Dự án vệ sinh môi trường TP Hồ Chí Minh

Ngân hàng thế giới 2001-ñang thực hiện

Dự án nâng cấp ñô thị Việt Nam Ngân hàng thế giới 2005-ñang thực hiện

Dự án cải tạo môi trường nước TP Hồ Chí Minh

Nhật Bản 2000-2010

TP Hồ Chí Minh

Dự án Trạm XLNT Bình Hưng Bỉ 2003 – 2007

Buôn Ma Thuột

Dự án TN&XLNT Đan Mạch 2003 – 2008

Đà Lạt Dự án TN&XLNT Đan Mạch 2003 – 2008

Bắc Cạn Dự án CN&TN cho các thị trấn nhỏ (Bắc Cạn: Thị trấn Chợ Mới, Thị trấn Chợ Rã)

Phần Lan 2005 – ñang thực hiện

Cao Bằng Dự án CN&TN cho các thị trấn nhỏ (Cao Bằng: Thị trấn Nước Hai) Phần Lan

2008 – ñang thực hiện

Thái Bình Dự án CN&TN cho các thị trấn nhỏ (TB: Thị trấn An Bài) Phần Lan

2005 – ñang thực hiện

Hưng Yên Dự án CN&TN cho các thị trấn nhỏ (HY: Thị trấn Hưng Nhân) Phần Lan

2005 – ñang thực hiện

7 tỉnh + 3 tỉnh

Chương trình Quản lý nước thải và chất thải rắn tại các tỉnh: Bắc Ninh, Hải Dương, Nghệ An, Sóc Trăng, Trà Vinh, Cần Thơ. Từ 2011 mở rộng thêm Lạng Sơn, Cao Bằng, Hòa Bình

Đức 2005 – ñang thực hiện

Page 55: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

51

9. Các khuy ến ngh ị của lĩnh vực Tăng cường quản lý Nhà nước

- Nhà nước cần thiết lập một ñơn vị, cơ quan quốc gia chịu trách nhiệm quản lý việc ñánh giá, thu thập số liệu và duy trì cơ sở dữ liệu về CN&VSMT trong toàn quốc, trong ñó cơ chế phối hợp giữa các Bộ, ngành liên quan tới lĩnh vực CN&VSMT cần phải ñược cải thiện, ñể khắc phục sự chồng chéo và lấp các chỗ trống trong quản lý Nhà nước các cấp trong lĩnh vực, ñặc biệt là vấn ñề quy hoạch, khung pháp lý và các công cụ kiểm soát, hệ thống văn bản pháp quy và quy chuẩn, tiêu chuẩn trong lĩnh vực, việc phân bổ nguồn lực ñầu tư cho kỹ thuật hạ tầng và bảo vệ môi trường.

- Xây dựng, nâng cấp, nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành các công trình cấp nước sạch hiệu quả, bền vững, ñảm bảo cả số lượng và chất lượng nước cấp. Đẩy mạnh hoạt ñộng cung cấp nước sạch từ phục vụ sang dịch vụ hàng hoá. Xây dựng mới, cải tạo nâng cấp các công trình cấp nước nông thôn và ñô thị ở cả khía cạnh kỹ thuật và xã hội ñể tăng tỷ lệ bao phủ về cấp nước. Trọng tâm nhằm phát triển bền vững, hiệu quả, ñảm bảo chất lượng nước phù hợp môi trường, thích ứng với biến ñổi khí hậu. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát chất lượng nước các công trình cấp nước nông thôn và ñô thị, ñặc biệt là công trình cấp nước tập trung.

- Ban hành và thực thi các chính sách nhằm thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân trong cấp nước và vệ sinh môi trường.

Xây dựng hệ thống văn bản chính sách phù hợp, ñi vào cuộc sống

- Bổ sung và cập nhật quy hoạch CN&VSMT nông thôn và ñô thị ñến năm 2020, tầm nhìn ñến năm 2030 của các tỉnh, thành. Lồng ghép tốt quy hoạch kỹ thuật hạ tầng với quy hoạch chung phát triển ñô thị.

- Lưu ý vấn ñề tiết kiệm năng lượng, tái sử dụng nước, thu hồi tài nguyên từ quản lý chất thải, thích ứng với biến ñổi khí hậu. Đối với CN&VSMT nông thôn, cụ thể hoá quy hoạch ñến cấp huyện, xã gắn với quy hoạch thực hiện Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới.

Đẩy mạnh triển khai nghiên cứu khoa học và ứng dụng

- Tiếp tục triển khai nhân rộng việc áp dụng Kế hoạch cấp nước an toàn trong cả khu vực cấp nước ñô thị và nông thôn, coi ñó là biện pháp hữu hiệu ñảm bảo cấp nước an toàn, giảm thiểu rủi ro phòng ngừa các bệnh lây truyền qua ñường nước, ñảm bảo sức khỏe cho cộng ñồng.

- Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng xây dựng thí ñiểm các mô hình quản lý, công nghệ phù hợp các vùng ñặc thù; tổ chức ñánh giá và nhân rộng những mô hình thành công ở những vùng có ñiều kiện tương tự trên toàn quốc. Tiếp tục nghiên cứu ứng dụng, sử dụng và sản xuất nguyên vật liệu và thiết bị trong nước phù hợp với các vùng ñặc thù, hạ giá thành trong xây dựng và xử lý nước, hình thành mạng lưới dịch vụ cung cấp.

- Trang bị thông tin mới về các giải pháp kỹ thuật nhà tiêu chi phí thấp và thông tin về các phương án tài chính, hỗ trợ vốn hoặc vay ưu ñãi ñối với các

Page 56: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

52

doanh nghiệp. Phối hợp với Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam, Unicef và các tổ chức NGOs tuyên truyền tốt hơn về các chương trình vay vốn ưu ñãi cho mục tiêu vệ sinh hộ gia ñình, và ñịnh hướng hơn vào ñối tượng người nghèo xây dựng và sử dụng hiệu quả các công trình nhà tiêu hộ gia ñình, trường học, trạm y tế. Tạo ñiều kiện cho mỗi gia ñình nông thôn lựa chọn, ñầu tư và xây dựng một nhà tiêu hợp vệ sinh phù hợp với nhu cầu, sở thích, năng lực tài chính và sử dụng hiệu quả nhà tiêu hợp vệ sinh hộ gia ñình.

- Tăng cường hợp tác quốc tế. Tiếp tục kêu gọi sự hỗ trợ của quốc tế cả về kinh nghiệm, khoa học công nghệ, vốn. Tăng cường phối hợp với các tổ chức phi chính phủ (NGOs) trong áp dụng thực tế, ñẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ, kế thừa kinh nghiệm quản lý vận hành, xây dựng cơ chế mới và phương pháp tiếp cận hiệu quả.

Tăng cường ñào tạo, tập huấn, thông tin – giáo dục - truyền thông

- Thông tin, giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân trong sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, xây dựng và sử dụng chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh, thực hành các hành vi vệ sinh và bảo vệ môi trường nông thôn và ñô thị.

- Thông tin, giáo dục, truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành hành vi vệ sinh trong trường học, mẫu giáo, nhà trẻ, trạm xá và khu vực công cộng.

- Đẩy mạnh các hoạt ñộng ñào tạo, phát triển nguồn nhân lực, kể cả ñào tạo dài hạn và ñào tạo ngắn hạn, tại chỗ ñể cung cấp nguồn nhân lực cho lĩnh vực Nước sạch và Vệ sinh môi trường, ñặc biệt là cho khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa.

Vận dụng các xu hướng tiếp cận mới, phù hợp trong quản lý nước và nước thải ñô thị

Các nguyên lý Quản lý tổng hợp nguồn nước cần phải ñược tuân thủ (Tuyên bố Dublin năm 1992):

• Nước tự nhiên là hữu hạn và dễ hư tổn;

• Quản lý và phát triển nước phải dựa trên cách tiếp cận tham dự;

• Phụ nữ giữ vị trí trung tâm trong cung ứng, quản lý và giữ gìn nước;

• Nước có giá trị kinh tế và phải ñược xem như hàng hóa kinh tế;

Nhiều cách tiếp cận ñổi mới trong quản lý nước thải ñô thị ñã ñược hình thành dựa trên các nguyên tắc sau:

• Coi trọng phẩm giá con người, chất lượng cuộc sống và an toàn môi trường.

• Nhạy bén ñối với nhu cầu tại ñịa phương, quản lý nước thải theo nhu cầu.

• Khi ra quyết ñịnh, phải thu hút sự tham dự của mọi bên hữu quan, nhất là người tiêu dùng và bên cung ứng dịch vụ.

• Nước thải phải ñược coi là tài nguyên và ñược quản lý từ nguồn. Hạn chế việc dùng nước ñể vận chuyển chất thải. Hết sức tái sử dụng nước thải.

Trên cơ sở các quan niệm kể trên, hiện nay ñang hình thành ba xu hướng quốc tế mới trong quản lý nước thải ñô thị là:

Page 57: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

53

1) Quản lý nước thải phân tán;

2) Tái sử dụng nước thải;

3) Trở lại áp dụng hệ thống thoát nước mưa và nước thải hỗn hợp, với các giải pháp quy hoạch và hệ thống kỹ thuật, công trình theo xu hýớng bền vững.

Trừ xu hướng sau cùng, việc phát triển thoát nước ñô thị theo hai xu hướng trước ñòi hỏi phải thay ñổi khuôn khổ thể chế hiện hành.

Chuyển quản lý thoát nước sang phương thức cung ứng dịch vụ

Trong khi phương thức quản trị tài sản ñặt trọng tâm vào các hoạt ñộng xây dựng, vận hành và bảo trì cơ sở vật chất của hệ thống thoát nước thì phương thức cung ứng dịch vụ lại quan tâm ñến việc quản lý hệ thống thoát nước theo các nguyên tắc thương mại với bốn ñặc trưng cơ bản như sau:

• Có mục tiêu rõ ràng và nhất quán tập trung vào cung ứng dịch vụ;

• Quan tâm ñến tuổi thọ thực tế của công trình, bao gồm tuổi thọ kinh tế, ðýợc giới hạn bởi hiệu quả kinh tế khi vận hành, và tuổi thọ dịch vụ kéo dài ðến khi vận hành khai thác không còn ñạt ñược các chỉ tiêu kỹ thuật;

• Quản lý tự chủ với trách nhiệm giải trình về kết quả;

• Độc lập tài chính.

Để chuyển quản lý thoát nước sang phương thức cung ứng dịch vụ thì chính quyền ñô thị phải ñối mặt với các thách thức sau ñây:

1) Doanh nghiệp hóa triệt ñể tổ chức sự nghiệp thị chính, tức là doanh nghiệp phải kiếm ñược ñủ thu nhập ñể chi cho các hoạt ñộng của mình và ñược tự chủ trong tổ chức và quản lý biên chế.

2) Có chính sách ñịnh giá dịch vụ ñảm bảo ñộc lập tài chính cho doanh nghiệp.

3) Chính quyền ñô thị ký hợp ñồng ñặt hàng cung ứng dịch vụ với doanh nghiệp.

Các thách thức nói trên thực ra gắn chặt với nhau: có ñịnh giá dịch vụ ñúng thì mới có ñiều kiện ký kết hợp ñồng cung ứng dịch vụ, mà có ký ñược hợp ñồng này thì doanh nghiệp mới có thể hoạt ñộng theo nguyên tắc thương mại. Như vậy khâu khởi ñầu và then chốt là ñịnh giá dịch vụ.

Giá dịch vụ bao gồm hai phần chính: Phần A cho khấu hao cơ bản ñể thu hồi vốn ñầu tư, và phần B cho chi phí vận hành và bảo trì hệ thống cộng với lợi nhuận ñịnh mức. Trên nguyên tắc thì người tiêu dùng phải chi trả ñầy ñủ cho bên cung ứng dịch vụ cả hai phần A và B như tại phần lớn các nước phát triển, thế nhưng việc áp dụng nguyên tắc ñó tại các nước ñang phát triển như Việt Nam thì rất khó thực hiện vì phải xét ñến khả năng chi trả và nguyện vọng chi trả rất thấp của người tiêu dùng dịch vụ. Xu hướng chung hiện nay là người tiêu dùng chỉ trả phần B còn ngân sách ñô thị gánh chịu toàn bộ phần A.

Người tiêu dùng chi trả phí dịch vụ thoát nước theo nguyên tắc “kẻ gây ô nhiễm chi trả”, còn người tiêu dùng nước thải ñã qua xử lý thì chi trả theo nguyên tắc “người hưởng lợi chi trả”. Doanh nghiệp tự hạch toán kinh doanh phần thu nàỳ.

Do có quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng nên quản lý thoát nước ñô thị theo phương thức cung ứng dịch vụ nên sẽ nhạy bén với nhu cầu của họ, lại thuận lợi cho

Page 58: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

54

việc tổ chức thoát nước phân tán tại những khu ñô thị mới ở rải rác ven nội và quan tâm xử lý nước thải cũng như tồn trữ nước mưa ñể tái sử dụng.

Đẩy mạnh ñầu tư ñúng ñịnh hướng và và tăng cường hiệu quả CN&VSMT nông thôn

Trong CN&VSMT nông thôn, Chiến lược Quốc gia về hoạt ñộng này, giai ñoạn ñến 2020 ñang ñược rà soát, cập nhật, ñể ñảm bảo thích ứng với những yêu cầu mới của thực tế và ñịnh hướng ñầu tư nguồn lực ñúng những mục tiêu cần thiết, ñó là hướng tới người nghèo, những ñối tượng ở vùng sâu, vùng xa, ñảm bảo sự ổn ñịnh và bền vững về mặt tài chính, … Chương trình mục tiêu Quốc gia về NS&VSMT nông thôn giai ñoạn 3 (2011 – 2015) cũng ñặt trọng tâm hướng vào lĩnh vực vệ sinh và vệ sinh cá nhân, cùng với các hoạt ñộng cấp nước cần phải ñược duy trì. Sự ñiều chỉnh này ñã ñược nhấn mạnh trong các văn kiện của Chương trình hay các hoạt ñộng triển khai, rút kinh nghiệm từ các kết quả của thực hiện Chương trình mục tiêu giai ñoạn 1 và 2 trước kia (1996 – 2004, 2005 – 2010).

Một số chương trình, dự án, với các phương thức tiếp cận mới ñiển hình trong truyền thông ñang ñược triển khai, ñánh giá và nhân rộng trong lĩnh vực CN&VSMT nông thôn Việt Nam là:

- Tạo thị trường cho các hoạt ñộng cấp nước và tiếp thị vệ sinh;

- Vệ sinh tổng thể do cộng ñồng làm chủ (community led total sanitation - CLTS).

- Chiến dịch rửa tay với xà phòng (NHWI).

- Câu lạc bộ sức khỏe cộng ñồng.

Page 59: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

55

Lời cảm ơn

Cục Quản lý Môi trường Y tế, Bộ Y tế và nhóm biên soạn Báo cáo xin cảm ơn sự hỗ trợ về tài chính và kỹ thuật của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi ñồng Liên hiệp quốc (UNICEF) – Văn phòng tại Việt Nam. Xin chân thành cảm ơn các ñơn vị và cá nhân ñã cung cấp thông tin, ñọc và nhận xét, ñóng góp ý kiến trong quá trình xây dựng Báo cáo năm 2011 này. Đặc biệt, chúng tôi xin cảm ơn:

- Vụ Đầu tư, Bộ Tài chính.

- Cục Hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng.

- Văn phòng Chương trình mục tiêu Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

- Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh Môi trường Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

- Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Tổng cục Thống kê.

- Hội Cấp thoát nước Việt Nam.

Page 60: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

56

Tài li ệu tham kh ảo (1) ADB, 2009, Báo cáo Dự án ñánh giá ngành nước Việt Nam.

(2) ADB, 2010, Báo cáo ñánh giá, chiến lược và lộ trình Cấp nước và Vệ sinh của Việt Nam.

(3) AECOM International Development, Inc. and the Department of Water and Sanitation in Developing Countries (Sandec), Swiss Federal Institute of Aquatic Science and Technology (Eawag). A Rapid Assessment of Septage Management in Asia: Policies and Practices in India, Indonesia, Malaysia, the Philippines, Sri Lanka, Thailand, and Vietnam. ECO-Asia. USAID: Regional Development Mission for Asia (RDMA). January 2010.

(4) Ali M, Quan NT, Nam NV, 2006. An Analysis of Food Demand Patterns in Hanoi: Predicting the Structural and Qualitative Changes. Technical Bulletin No. 35. AVRDC publication No. 06-671. The World Vegetable Center (AVRDC), Shunhua, Taiwan.

(5) Anh MTP, Ali M, Anh HL, Ha TTT, 2004. Urban and Peri-urban Agriculture in Hanoi: Opportunities and Constraints for Safe and Sustainable Food Production, Technical Bulletin, No.32, AVRDC publication No. 04-601, The World Vegetable Center (AVRDC), Shanhua, Taiwan.

(6) Aquaculture in Vietnam. In: Workshop Proceeding: Wastewater Reuse in Agriculture in Vietnam: Water Management, Environment and Human Health Aspects. Hanoi, Vietnam 14 March 2001; 26-27

(7) Bộ Y tế, 2011, Báo cáo chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai ñoạn 2011 - 2015.

(8) Bộ Y tế. Vệ sinh môi trường nông thôn Việt Nam. Nhà xuất bản Y hoc, 2007

(9) CEETIA, 2005. Decentralised wastewater management in Vietnam – a Hanoi case study. Project report form a DIFD funded research project (EMG KaR 8056). Center for Environmental Engineering of Towns and Industrial Areas (CEETIA), Hanoi University of Civil Engineering, Hanoi, Vietnam.

(10) Chau LV, De NV, Son DT et al. Epidemiology of Clonorchiasis in Northern Vietnam. . In: Workshop Proceeding: Wastewater Reuse in Agriculture in Vietnam: Water Management, Environment and Human Health Aspects. Hanoi, Vietnam 14 March 2001; 28-30

(11) Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế. Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm năm 2008, 2009

(12) Cục quản lý môi trường y tế & UNICEF, 2010, Báo cáo nghiên cứu mối liên quan giữa vệ sinh môi trường, nguồn nước hộ gia ñình và hành vi vệ sinh chăm sóc trẻ của bà mẹ với tình trạng dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi tài Việt Nam

(13) Dalsgard A, 2001. Health Aspects of the Reuse of Wastewater in Agriculture and Demographic and Health Surveys (DHS) reports 2006 - 2009.

(14) Dey MM, Rab MA, Paraguas FJ, Piumsombun S, Bhatta R, Alam MF, Ahmed M, 2005. Fish consumption and food security: a disaggregated analysis by types of fish and classes of consumers in selected Asian countries. Aquaculture Economics and Management 9;89-111.

(15) DOSTE, 2003. General planning of environment in Hanoi in the period 2001-2010, Vol.1.The real environmental situation of Hanoi. Department of Science, Technology and Environment (DOSTE), Peoples Committee of Hanoi, Hanoi, Vietnam .

(16) Economic assessment of sanitation interventions in Vietnam. Report by Nguyen, VA., Lan, HT., Dan PH., Hoa, LT., Nhung, BT., Hutton, G. World Bank, Water and Sanitation Program. 2011. See www.wsp.org.

Page 61: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

57

(17) Economic Impacts of Sanitation in Vietnam. Thang, PN., Tuan, HA., Hutton, G. World Bank, Water and Sanitation Program. 2008.

(18) Edwards P, 2005. Development status of, and prospects for, wastewater-fed aquaculture in urban environments. In: Urban Aquaculture, Costa-Pierce B, Desbonnet A, Edwards P, Baker D (eds.). CABI International, Wallingford, UK; 45-59.

(19) FAO, 2003. Food Balance Sheet Vietnam, 2003. FAO Statistical Division, Food and Agriculture Organization

(20) General Statistics Office (GSO). Year book of Vietnam. 2010.

(21) Hanoi Sewerage and Drainage Company (HSDC). Annual reports. 2004 - 2010.

(22) Hanoi Water Supply Company, 2010.

(23) http://thoatnuochp.com.vn

(24) http://www.monre.gov.vn.

(25) Huong VTT, 2001. Treatment of Domestic Wastewater and its Reuse in Farm Irrigation in the Red River Delta. In: Workshop Proceeding: Wastewater Reuse in Agriculture in Vietnam: Water Management, Environment and Human Health Aspects. Hanoi, Vietnam 14 March 2001; 11-13

(26) JICA, 2011, Báo cáo nghiên cứu quản lý môi trường ñô thị Việt Nam.

(27) Khai NM, Ha PQ, Öborn I, 2007. Nutrint flows in small-scale peri-urban vegetable farming systems in Southeast Asia – A case study in Hanoi. Agriculture, Ecosystems and Environment 122; 192-202.

(28) Klingel, Florian. “Nam Dinh Urban Development Project Septage Management Study.” Colenco Urban Development International, Nov. 2001.

(29) Lai, Trinh Xuan. Comprehensive Approaches to Develop and Maintain Drainage & Sewerage Systems in Urban Areas of Vietnam. Paper presented at the ADB Workshop on Sanitation and Wastewater Management, Manila, 9 Aug. 2005.

(30) Lan VT, 2004. Socioeconomic characteristics of Hanoi. Part III. In: Agricultural Diversification and International Competitiveness. Selected Country Reports, Sri Lanka, Thailand, Vietnam, Ali M (ed.). Asian Productivity Organization;266-275.

(31) Marcussen H, Dalsgaard A, Holm PE, 2007a,IV. Content, distribution and fate of 33 elements in sediments of rivers receiving wastewater in Hanoi, Vietnam. Environmental Pollution

(32) Marcussen H, Holm PE, Dalsgaard A, 2007b,I. Element contents and food safety of water spinach (Ipomoea aquatica Forssk.) cultivated with wastewater in Hanoi, Vietnam. Environmental Monitoring and Assessment.

(33) Marcussen H, Holm PE, Dalsgaard A, 2007,III. Food safety aspects of toxic element accumulation in fish from wastewater-fed ponds in Hanoi, Vietnam. Tropical Medicine and International Health.

(34) MOC official web-site. 2009. www.moc.gov.vn.

(35) Ngân hàng thế giới, 2010, Báo cáo về quản lý và ñiều tra cơ bản các vấn ñề vệ sinh các khu vực ñô thị của Việt Nam.

(36) Nguyen Viet Anh (2007). Septic tank and improved septic tank. Construction Publishing house (Book, in Vietnamese).

(37) Nguyen Viet Anh (2009). Sustainable Urban Sewerage and Drainage. Journal of Construction (ISSN 0866 – 8762). #10/2009. 32-37 pp. (in Vietnamese).

Page 62: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

58

(38) Nguyen Viet Anh et al. Landscape Analysis and Business Model Assessment in Fecal Sludge Management: Extraction and Transportation Models in Vietnam. Final Report. December 2011. Bill & Melinda Gates Foundation.

(39) Nhi, TTH (2009). Study on the quality and rick factors of faecal contamination of household water in Ta Phoi and Hop Thanh commune, Lao Cai province. Workshop on Hygiene in Ethnic Minority People in Lao cai Provine: Current Situations and Future Hygiene Promotion, Hanoi, 19 November 2009.

(40) Paul Schuttenbelt, Nguyen Viet Anh, Barbara Withney (2009). Challenges in the wastewater and waste sector in Vietnam. Background paper. Sustainable Urban Development Forum 2009. Published by InWEnt, for German Federal Ministry for Economic Cooperation and Development (BMZ) and Vietnam Ministry of Construction.

(41) Phuong NTD, Tuan PA, 2005. Current status of periurban aquatic production in Hanoi. Urban Agriculture Magazine 14;10-12.

(42) Phuong NTD, Tuan PA, Tien NTH, Bau P, Diep HK, Tan NT, 2006. Report on Baseline and Monitoring Survey in aquatic producer households in peri-urban Hanoi. PAPUSSA,

(43) Report on demand and composting market expansion. Project Management Unit - JICA Expert Team. VAST. Hanoi. 3/2008. (in Vietnamese).

(44) Sy DT, Vien TD, Quang NV, 2005. Environment and food safety in peri-urban Hanoi. Centre for Agricultural Research and Ecological Studies (CARES), Hanoi University and Wageningen University and Research Centre

(45) Trang DT and Lan NTP, 2002. Overview of Yen So Commune (Thanh Tri distric-Hanoi). Issues on Wastewater Reuse. ENRECA-DANIDA Project: Sanitory Aspects of Drinking Water and Wastewater Reuse in Vietnam.

(46) Vietnam WASH Sector Brief. 2010.

(47) Vietnam Water, Sanitation and Hygiene Sector Brief, prepared for AusAID by the Institute for Sustainable Futures, University of Technology Sydney, October 2011.

(48) Water and Sanitation Programme for Small Towns in Vietnam – Component G. Three Cities Sanitation Project, Hai Phong Sub-Project - Project Completion Report. Construction Management Consultant (CMC) – PMU/SADCO.

(49) Water sector review project report (ADB TA 4903-VIE). Asian Development Bank. 2008.

(50) WHO/UNICEF Joint Monitoring Programme for 2008.

(51) WHO/UNICEF, 2008, and ADB, 2006.

(52) WSP/WB. Quản lý vệ sinh các khu vực ñô thị của Việt Nam - Báo cáo ñiều tra cơ bản. PEM – Hydroconcel. Tháng 1/2010.

(53) www.haiphong.gov.vn

(54) www.vnexpress.net, September 6th, 2011.

(55) http://vwsa.org.vn, Bench-marking, 18/02/2009

(56) Year reports. Hai Phong Sewerage and Drainage Company. 2005 – 2010.

(57) WHO - Fact Sheet No 210 February 1999. Arsenic in drinking water.

Page 63: báo cáo đánh giá lĩnh vc cp nưc và v sinh môi trưng vit nam

BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ L ĨNH VỰC CẤP NƯỚC VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM. NĂM 2011

59

PHỤ LỤC

Danh sách Nhóm công tác k ỹ thuật (TAT) của quá trình ñánh giá l ĩnh vực CN&VSMT ở Việt Nam

1. Bà Nguyễn Bích Thủy- Phó trưởng phòng Sức khỏe môi trường cộng ñồng, Cục

Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế- Nhóm trưởng;

2. Bà Nguyễn Thị Hồng Khánh- chuyên viên Cục Hạ tầng kỹ thuật, Bộ Xây dựng-

Thành viên;

3. Ông Trịnh Xuân Lai- Hội Cấp thoát nước Việt Nam- Thành viên;

4. Ông Phạm Xuân Lượng- chuyên viên Vụ Thống kê xã hội và Môi trường, Tổng

cục Thống kê- Thành viên;

5. Ông Phạm Quốc Hưng- chuyên viên Vụ Quản lý nguồn nước và Nước sạch nông

thôn, Tổng cục Thủy lợi- Thành viên;

6. Ông Đào Ngọc Tú- chuyên viên Trung tâm Quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi

trường nông thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Thành viên;