báo cáo thực tập đã sửa

49
Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco `LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, trong công cuộc “Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa” cũng như tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nói chung và các quốc gia trong tổ chức WTO nói riêng. Đã đặt ra cho ngành công nghệ thông tin (CNTT) cần phải đáp ứng được các yêu cầu chung của thế giới.Vì vậy,ngành CNTT đã thu hút được sự quan tâm chú ý đáng kể của công chúng bởi đây được coi là một trong những ngành có tiềm lực phát triển giúp Việt Nam hội nhập nhanh chóng với nền kinh tế toàn cầu. Lịch sử nhân loại đã chứng kiến những cuộc cách mạng về khoa học kĩ thuật và gần đây nhất là cuộc cách mạng về CNTT. Với sự trợ giúp của máy tính và hệ thống mạng máy tính, con người đã nâng cao năng suất và tự động hóa ngày một hiệu quả hơn. Nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: ”Nghiên cứu và cấu hình một số thiết bị mạng của CISCO”. Cisco System là hãng chuyên sản xuất và đưa ra các giải pháp mạng LAN & WAN lớn nhất thế giới hiện nay. Thị phần của hãng chiếm 70% đến 80% thị trường thiết bị mạng trên toàn thế giới. Các thiết bị và giải pháp của hãng đáp ứng được nhu cầu của mọi loại hình doanh nghiệp từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các doanh nghiệp có quy mô lớn và các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Do vậy việc nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco cũng đang được chú trọng không chỉ với những người trong ngành CNTT nói riêng mà đến toàn dân người Việt Nam nói chung. Và đề tài này Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 1

Upload: mrhung190

Post on 26-Jun-2015

366 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

`LỜI NÓI ĐẦU

Ngày nay, trong công cuộc “Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa” cũng như tiến trình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới nói chung và các quốc gia trong tổ chức WTO nói riêng. Đã đặt ra cho ngành công nghệ thông tin (CNTT) cần phải đáp ứng được các yêu cầu chung của thế giới.Vì vậy,ngành CNTT đã thu hút được sự quan tâm chú ý đáng kể của công chúng bởi đây được coi là một trong những ngành có tiềm lực phát triển giúp Việt Nam hội nhập nhanh chóng với nền kinh tế toàn cầu.

Lịch sử nhân loại đã chứng kiến những cuộc cách mạng về khoa học kĩ thuật và gần đây nhất là cuộc cách mạng về CNTT. Với sự trợ giúp của máy tính và hệ thống mạng máy tính, con người đã nâng cao năng suất và tự động hóa ngày một hiệu quả hơn. Nhóm chúng tôi đã chọn đề tài: ”Nghiên cứu và cấu hình một số thiết bị mạng của CISCO”. Cisco System là hãng chuyên sản xuất và đưa ra các giải pháp mạng LAN & WAN lớn nhất thế giới hiện nay. Thị phần của hãng chiếm 70% đến 80% thị trường thiết bị mạng trên toàn thế giới. Các thiết bị và giải pháp của hãng đáp ứng được nhu cầu của mọi loại hình doanh nghiệp từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đến các doanh nghiệp có quy mô lớn và các nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP).

Do vậy việc nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco cũng đang được chú trọng không chỉ với những người trong ngành CNTT nói riêng mà đến toàn dân người Việt Nam nói chung. Và đề tài này của chúng em chứa đựng khá đầy đủ về các thông tin cấu hình của các thiết bị khá nổi tiếng của Cisco.

Đây là một đề tài có khối lượng công việc khá lớn, bao gồm rất nhiều các thiết bị và cấu hình của các thiết bị đó nên đòi hỏi sự chính xác cao và có thể ứng dụng trong nhiều lĩnh vực và mang lại hiệu quả cao.

Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm đã tìm hiểu và cấu hình các thiết bị sao cho quá trình làm việc của các thiết bị là chính xác nhất, ổn định nhất,có hiệu quả nhất. Tuy nhiên, nhóm cũng đã gặp nhiều khó khăn do vấn đề thời gian và kinh nghiệm của nhóm chưa cao nên việc tìm hiểu cũng như cấu hình của một số thiết bị vẫn gặp những vấn đề chưa thể khắc phục được. Rất mong thầy cô và các bạn đóng góp ý kiến để nhóm hoàn thành tốt hơn.

Chúng em xin trân trọng và chân thành cảm ơn.!.

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 1

Page 2: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU............................................................................................- 1 -MỤC LỤC..................................................................................................- 2 -CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÁC THIẾT BỊ...............................................- 4 -

1.1 Router................................................................................................- 4 -1.1.1 Khái niệm Router........................................................................- 4 -1.1.2 Router hoạt động ở tầng mấy......................................................- 4 -1.1.3 Chức năng của Router trong mô hình mạng...............................- 4 -1.1.4 Ứng dụng của Router trong mô hình mạng................................- 5 -

1.2 Switch................................................................................................- 6 -1.2.1 Khái niệm Swicth.......................................................................- 6 -1.2.2 Switch hoạt động ở tầng mấy.....................................................- 6 -1.2.3 Chức năng của Switch trong mô hình mạng...............................- 6 -1.2.4 Ứng dụng của Switch trong mô hình mạng................................- 6 -

1.3 Hub....................................................................................................- 7 -1.3.1 Khái niệm Hub............................................................................- 7 -1.3.2 Hub hoạt động ở tầng mấy..........................................................- 7 -1.3.3 Chức năng của Hub trong mô hình mạng...................................- 7 -1.3.4 Ứng dụng Hub trong mô hình mạng...........................................- 8 -

1.4 Bridge................................................................................................- 8 -1.4.1 Khái niệm Bridge........................................................................- 8 -1.4.2 Bridge hoạt động ở tầng mấy......................................................- 9 -1.4.3 Chức năng của Bridge trong mô hình mạng...............................- 9 -1.4.4 Ứng dụng của Bridge trong mô hình mạng................................- 9 -

1..5 Một số thiết bị khác.......................................................................- 10 -1.5.1 Giới thiệu các thiết bị...............................................................- 10 -1.5.2 Tính năng của các thiết bị.........................................................- 10 -

CHƯƠNG 2: CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH 1 SỐ THIẾT BỊ.........................- 13 -2.1 Router..............................................................................................- 13 -

2.1.1 Cài đặt và cấu hình Router Cisco.............................................- 13 -2.1.2 Khắc phục sự cố của Router Cisco...........................................- 20 -

2.2 Hub..................................................................................................- 21 -2.2.1 Cài đặt và cấu hình Hub Cisco.................................................- 21 -2.2.2 Khắc phục sự cố của Hub Cisco...............................................- 23 -

2.3 Switch.............................................................................................- 24 -2.3.1 Cài đặt và cấu hình Switch Cisco.............................................- 24 -2.3.2 Khắc phục sự cố của Switch Cisco...........................................- 25 -

2.4 Birdge..............................................................................................- 28 -

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 2

Page 3: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

2.4.1 Cài đặt và cấu hình Bridge Cisco............................................- 28 -2.4.2 Khắc phục sự cố của Bridge....................................................- 31 -

2.5 TỔNG KẾT VÀ ĐÁNH GIÁ.........................................................- 31 -2.5.1 Những lợi ích của Cisco..........................................................- 31 -2.5.2 Khả năng ứng dụng của Cisco trong các hệ thống mạng........- 32 -2.5.3 Đánh giá sự thành công của Cisco...........................................- 32 -2.5.4 Các tài liệu tham khảo.............................................................- 33 -

Lời kết:......................................................................................................- 34 -

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 3

Page 4: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CÁC THIẾT BỊ

1.1 Router1.1.1 Khái niệm Router

Router là thiết bị mạng lớp 3 của mô hình OSI (Network Layer). Router kết nối hai hay nhiều mạng IP với nhau. Các máy tính trên mạng phải "nhận thức" được sự tham gia của một router, nhưng đối với các mạng IP thì một trong những quy tắc của IP là mọi máy tính kết nối mạng đều có thể giao tiếp được với Router.

Ưu điểm của Router: Về mặt vật lý, Router có thể kết nối với các loại mạng khác lại với nhau, từ những Ethernet cục bộ tốc độ cao cho đến đường dây điện thoại đường dài có tốc độ chậm.

Nhược điểm của Router: Router chậm hơn Bridge vì chúng đòi hỏi nhiều tính toán hơn để tìm ra cách dẫn đường cho các gói tin, đặc biệt khi các mạng kết nối với nhau không cùng tốc độ. Một mạng hoạt động nhanh có thể phát các gói tin nhanh hơn nhiều so với một mạng chậm và có thể gây ra sự ngẽn mạng. Do đó, Router có thể yêu cầu máy tính gửi các gói tin đến chậm hơn. Một vấn đề khác là các Router có đặc điểm chuyên biệt theo giao thức. Tức là cách một máy tính kết nối mạng giao tiếp với một router IP thì sẽ khác biệt với cách nó giao tiếp với một router Novell hay DECnet. Hiện nay vấn đề này được giải quyết bởi một mạng biết đường dẫn của mọi loại mạng được biết đến.

Tất cả các Router thương mại đều có thể xử lý nhiều loại giao thức, thường với chi phí phụ thêm cho mỗi giao thức.1.1.2 Router hoạt động ở tầng mấy

Router có nghĩa là bộ định tuyến,nói lên một cơ chế xác định đường đi cho các packet. Router hoạt động ở tầng 3, trên nền giao thức IP, nên có thể tái tạo lại các packet ở tầng 3 và đọc được các thông số IP, dựa vào nó mà so sánh với bảng router table (bảng dẫn đường) để chuyển tiếp gói tin trong mạng Lan hay Wan, nhiệm vụ của Router đều là định tuyến hết.Nhưng ở Wan, thì sẽ có thêm một chức năng quan trọng hơn, đó là kết nối các đường truyền chạy các giao thức khác nhau, làm cho chúng hiểu được nhau.1.1.3 Chức năng của Router trong mô hình mạng

Phân cách các mạng máy tính thành các segment riêng biệt để giảm hiện tượng đụng độ, giảm broadcast hay thực hiện chức năng bảo mật.

Kết nối các mạng máy tính hay kết nối các user với mạng máy tínhở các khoảng cách xa với nhau thông qua các đường truyền thông: Điện thoại, ISDN, T1, X.25…

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 4

Page 5: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Cùng với sự phát triển của switch, chức năng đầu tiên của router ngày nay đã được switch đảm nhận một cách hiệu quả. Router chỉ còn phải đảm nhận việc thực hiện các kết nối truy cập từ xa (remote access) hay các kết nối WAN cho hệ thống mạng LAN.

Do hoạt động ở tầng thứ 3 của mô hình OSI, router sẽ hiểu được các protocol quyết định phương thức truyền dữ liệu.Các địa chỉ mà router hiểu là các địa chỉ “giả” được quy định bởi các protocol. Ví dụ như địa chỉ IP đối với protocol TCP/IP, địa chỉ IPX đối với protocol IPX… Do đó tùy theo cấu hình, router quyết định phương thức và đích đến của việc chuyển các packet từ nơi này sang nơi khác. Một cách tổng quát router sẽ chuyển packet theo các bước sau:

• Đọc packet.• Gỡ bỏ dạng format quy định bởi protocol của nơi gửi.• Thay thế phần gỡ bỏ đó bằng dạng format của protocol của đích đến.• Cập nhật thông tin về việc chuyển dữ liệu: địa chỉ, trạng thái của nơi gửi, nơi nhận.• Gứi packet đến nơi nhận qua đường truyền tối ưu nhất.

1.1.4 Ứng dụng của Router trong mô hình mạngCác Router ứng dụng thực hiện các giao diện SipApplicationRouter,

trong đó xác định các API giữa container và các Router ứng dụng. Không có tương tác trực tiếp giữa các Router ứng dụng và ứng dụng.

Hình minh họa ROUTER

Router Cisco 800 Series

Router Cisco 1800 Series

Router Cisco 1900 Series

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 5

Page 6: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

1.2 Switch1.2.1 Khái niệm Swicth

Switch đôi khi được mô tả như là một Bridge có nhiều cổng. Trong khi một Bridge chỉ có 2 cổng để liên kết được 2 segment mạng với nhau, thì Switch lại có khả năng kết nối được nhiều segment lại với nhau tuỳ thuộc vào số cổng (port) trên Switch. Cũng giống như Bridge, Switch cũng "lọc" thông tin của mạng thông qua các gói tin (packet) mà nó nhận được từ các máy trong mạng. Switch sử dụng các thông tin này để xây dựng lên bảng Switch, bảng này cung cấp thông tin giúp các gói thông tin đến đúng địa chỉ. 

Ngày nay trong các giao tiếp dữ liệu, Switch thường có 2 chức năng chính là chuyển các khung dữ liệu từ nguồn đến đích, và xây dựng các bảng Switch.. Switch hoạt động ở tốc độ cao hơn nhiều so với Repeater và có thể cung cấp nhiều chức năng hơn như khả năng tạo mạng LAN ảo (VLAN).1.2.2 Switch hoạt động ở tầng mấy

Trong mô hình tham chiếu OSI, switch hoạt động ở tầng liên kết dữ liệu, ngoài ra có một số loại switch cao cấp hoạt động ở tầng mạng.1.2.3 Chức năng của Switch trong mô hình mạng

Công nghệ chuyển mạch là một công nghệ mới giúp làm giảm bớt lưu thông trên mạng và làm gia tăng băng thông. Bộ chuyển mạch cho LAN (LAN Switch) được sử dụng để thay thế các Hub và làm việc được với hệ thống cáp sẵn có. Giống như bridge, switch kết nối các phân đoạn mạng và xác định được phân đoạn mà gói dữ liệu cần được gửi tới và làm giảm bớt lưu thông trên mạng. Switch có tốc độ nhanh hơn bridge và có hỗ trợ các chức năng mới như VLAN (Vitural LAN). Vlan có một chức năng quan trọng trong switch, đóng vai trò như một mutiswitch. Switch được coi là thiết bị hoạt động ở lớp 2 của mô hình OSI. Ngày nay có những thiết bị Switch hoạt động ở lớp 3 chức năng giống như một router.1.2.4 Ứng dụng của Switch trong mô hình mạng

Switch hay còn gọi là thiết bị chuyển mạch, là một thiết bị dùng để kết nối các đoạn mạng với nhau theo mô hình mạng hình sao (star). Theo mô hình này, switch đóng vai trò là thiết bị trung tâm, tất cả các máy tính đều được nối về đây.

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 6

Page 7: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Hình vẽ của SWITCH

Cisco Catalyst 2960 Switch

Cisco Catalyst 3560 Switch

Cisco Catalyst 3750 Switch

Cisco Catalyst Switch 4500

Cisco Catalyst 6500 Switch

Cisco 4900 Series 4900M

1.3 Hub1.3.1 Khái niệm Hub

Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng và có thể còn nhiều hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng trong các mạng 10BASE-T hay 100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình sao (Star topology), Hub đóng vai trò là trung tâm của mạng. Với một Hub, khi thông tin vào từ một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng khác. Hub có 2 loại là Active Hub và Smart Hub. Active Hub là loại Hub được dùng phổ biến, cần được cấp nguồn khi hoạt động, được sử dụng để khuếch đại tín hiệu đến và cho tín hiệu ra những cổng còn lại, đảm bảo mức tín hiệu cần thiết. Smart Hub (Intelligent Hub) có chức năng tương tự như Active Hub, nhưng có tích hợp thêm chip có khả năng tự động dò lỗi - rất hữu ích trong trường hợp dò tìm và phát hiện lỗi trong mạng.1.3.2 Hub hoạt động ở tầng mấy

Hub họat động ở mức 1 của mô hình OSI1.3.3 Chức năng của Hub trong mô hình mạng

Hub có chức năng hoàn toàn giống như Repeater nhưng có nhiều port để kết nối với các thiết bị khác. Mỗi máy tính trong mạng sẽ được kết nối tới một hub thông qua cáp Ethernet. Hub thông thường có 4, 8, 12 và 24 port và

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 7

Page 8: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

là trung tâm của mạng hình sao. Khi một máy tính gửi yêu cầu đến một máy khác, thì nó sẽ gửi đến Hub rồi gửi ra tất cả các máy tính có trong mạng.

Mỗi card Ethernet đều được cung cấp một địa chỉ vật lý MAC (Media Access Control) duy nhất. Tất cả máy tính đều nhận dữ liệu, sau đó so sánh địa chỉ đích với địa chỉ vật lý MAC của nó. Nếu khớp, máy tính sẽ biết rằng nó chính là người nhận dữ liệu, nếu không nó sẽ lờ dữ liệu đi. Việc truyền dữ liệu trên Hub thường gây ra xung đột, khi một máy truyền dữ liệu trên dây cùng thời điểm máy khác cũng truyền thì nó sẽ gây ra xung đột, các gói tin sẽ bị phá hủy, sau một thời gian nó sẽ truyền lại, việc này sẽ làm chậm hệ thống rất nhiều và với hệ thống càng lớn thì việc xảy ra xung đột càng lớn, do đó ngày nay vai trò của Hub dần được thay thế bởi các thiết bị cấp cao hơn như switch.Phân loại: Hub có 2 loại là Active Hub và Smart Hub.

Active Hub là loại Hub được dùng phổ biến, cần được cấp nguồn khi hoạt động, được sử dụng để khuếch đại tín hiệu đến và cho tín hiệu ra những cổng còn lại, đảm bảo mức tín hiệu cần thiết.

Smart Hub (Intelligent Hub) có chức năng tương tự như Active Hub, nhưng có tích hợp thêm chip có khả năng tự động dò lỗi - rất hữu ích trong trường hợp dò tìm và phát hiện lỗi trong mạng.1.3.4 Ứng dụng Hub trong mô hình mạng

Một điểm kết nối phổ biến cho các thiết bị trong một mạng trung tâm, sử dụng để kết nối các phân đoạn của một mạng LAN. Một mạng trung tâm có nhiều cổng. Khi một gói dữ liệu đến tại một cổng, nó được sao chép vào các cổng khác để tất cả các phân đoạn của mạng LAN có thể nhìn thấy tất cả các gói tin.

Hình vẽ HUB

1.4 Bridge1.4.1 Khái niệm Bridge

Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mô hình OSI (Data Link Layer). Bridge được sử dụng để ghép nối 2 mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất. Bridge được sử dụng phổ biến để làm cầu nối giữa hai mạng Ethernet.

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 8

Page 9: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Bridge quan sát các gói tin (packet) trên mọi mạng. Khi thấy một gói tin từ một máy tính thuộc mạng này chuyển tới một máy tính trên mạng khác, Bridge sẽ sao chép và gửi gói tin này tới mạng đích.

Ưu điểm của Bridge là hoạt động trong suốt, các máy tính thuộc các mạng khác nhau vẫn có thể gửi các thông tin với nhau đơn giản mà không cần biết có sự "can thiệp" của Bridge. Một Bridge có thể xử lý được nhiều lưu thông trên mạng như Novell, Banyan... cũng như là địa chỉ IP cùng một lúc.

Nhược điểm của Bridge là chỉ kết nối những mạng cùng loại và sử dụng Bridge cho những mạng hoạt động nhanh sẽ khó khăn nếu chúng không nằm gần nhau về mặt vật lý.1.4.2 Bridge hoạt động ở tầng mấy

Bridge là một thiết bị hoạt động ở lớp 2 ( Kết nối dữ liệu) của mô hình OSI.1.4.3 Chức năng của Bridge trong mô hình mạng

Được dùng để kết nối các phân mạng LAN (LAN segments) lại với nhau. Các phân mạng LAN được kết nối có thể cùng loại (Ethernet <---> Ethernet) hoặc khác loại (Ethernet <---> Token Ring) với nhau. Thông thường Bridge được "chèn" vào giữa một mạng LAN, "phân nhỏ" mạng LAN và giữ cho lưu lượng thông tin nội bộ của mỗi "mạng con" (LAN Segment) lưu thông trong phạm vi được phân định chứ không "tràn lan ra mọi nơi mọi chỗ" làm ảnh hưởng đến hiệu suất của mạng. Tương tự như cộng nghệ VLAN, Bridge được sử dụng để phân chia mạng nhằm mục đích: Hạn chế việc lưu thông lộn xộn của các gói tin trên mạng. Tăng cường độ bảo mật và an toàn của mạng. Ta có thể hiểu nôm na việc sử dụng Bridge như các trạm và ranh giới hành chính để phân định các tỉnh khác nhau trong một quốc gia. Có thể là một ví dụ tốt để phân tích hiệu quả của việc phân chia mạng LAN ra nhiều LAN segment khác nhau.1.4.4 Ứng dụng của Bridge trong mô hình mạng

Bridge là một thiết bị hoạt động không phụ thuộc vào các giao thức mạng (protocol independent) và mỗi lần nhận được gói tin, nó "không thèm" đọc các thông tin thuộc về giao thức để "nhặt" các thông tin về đường đi (routing information) của gói tin.

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 9

Page 10: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Hình vẽ minh họa Bridge

1..5 Một số thiết bị khác1.5.1 Giới thiệu các thiết bị

Cisco là 1 hãng chuyên cung cấp các thiết bị kết nối mạng đạt tiêu chuẩn. Ngoài ra hãng còn cung cấp các thiết bị bảo vệ chất lượng cao và các thiết bị truy cập mạng không dây. Do có rất nhiều sản phẩm nên chúng em chỉ xin giới thiệu 2 thiết bị có khả năng ứng dụng và cần thiết cho người sử dụng hiện nay. Đó là 2 thiết bị Camera giám sát CISCO 5000 SERIES GIÁM SÁT VIDEO HD IP CAMERADOME và Thiết bị truy cập mạng không dây Cisco Aironet 3500 Series1.5.2 Tính năng của các thiết bị

Video giám sát Cisco 5000 series là máy ảnh độ nét cao bao gồm cả IP Cisco 5010 và

5011 cố định vòm HD camera IP. Những tính năng phong phú của 1 máy ảnh kĩ thuật số được thiết kế cho một loạt các ứng dụng giám sát video.Chúng bao gồm một thiết kế, dựa trên các tiêu chuẩn mở cung cấp một nền tảng lý tưởng cho hội nhập và hoạt động hoặc như là một phần của một mạng Cisco giám sát video. Những camera IP được hỗ trợ bởi Cisco Video Giám sát quản lý 6.3.0 và cao hơn.

Nó cho phép chụp những bức ảnh chất lượng cáo và quản lý từ xa bằng trình duyệt web

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 10

Page 11: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Yêu cầu của hệ thống

Bộ vi xử lý:Hệ điều hành: Microsoft Windows XPBộ nhớ: 2 GB Ram

Thẻ giao diện mạng: 100 Mb (hoặc hơn)Màn hình: Tối thiểu là độ phân giải 1024 x 768, 16 –

hoặc 32 – bit màu độ phân giải pixelTrình duyệt web Internet Explorer 8.0Media Player Quick time 7.6.5 dành cho Windows XP

Hình ảnh minh họa:

CISCO 5000 SERIES GIÁM SÁT VIDEO

HD IP CAMERA DOME

Cisco 4000 Series Video giám sát IP

CameraCisco 2900 Series Video giám sát IP

Camera

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 11

Page 12: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Thiết bị không dâyCisco Aironet 3500 Series với công nghệ nhận danh hiệu vinh dự

CleanAir hàng đầu trong Wireless Interop và loại di động.Cisco Aironet 3500 Series điểm truy cập với CleanAir công nghệ là người đầu tiên 802.11n các điểm truy cập để tạo ra một chữa bệnh tự chủ, tự tối ưu hóa mạng không dây.Bằng cách thông minh để tránh sự can thiệp, họ cung cấp:

Các kết nối cao hiệu suất cho di động quan trọng Hiệu suất ứng dụng bảo vệ cho giao hàng đáng tin cậy

Hình ảnh minh họa:

Cisco Aironet 3500 Series

Cisco 5500 Series điều khiển mạng LAN

không dây

Hệ thống điều khiển không dây

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 12

Page 13: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

CHƯƠNG 2: CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH 1 SỐ THIẾT BỊ

2.1 Router.2.1.1 Cài đặt và cấu hình Router Cisco

Bắt đầu bạn có thể cấu hình router của mình từ một thiết bị đầu cuối. Nếu router đã được cấu hình và có tối thiểu một cổng được cấu hình với một địa chỉ IP nào đó thì nó sẽ có một kết nối vật lý với mạng, từ đó bạn có thể telnet đến router và cấu hình nó trên mạng. Nếu nó chưa được cấu hình thì bạn cần phải kết nối trực tiếp router với một thiết bị đầu cuối và cáp nối tiếp. Với các máy tính Windows, bạn có thể sử dụng Hyperterminal để kết nối một cách dễ dàng đến router. Cắm cáp nối tiếp vào cổng COM trên máy tính và đầu còn lại cắm vào cổng trên router. Khởi chạy Hyperterminal, chuyển tới cổng COM mà bạn sử dụng và kích OK. Thiết lập tốc độ kết nối là 9600 baud và kích OK. Nếu router chưa được bật nguồn, hãy bật nguồn cấp cho nó.

Nếu bạn muốn cấu hình router từ máy tính Linux, cần phải có Seyon hoặc Minicom, thì tối thiểu một trong số chúng, có thể là cả hai sẽ đi kèm bản phân phối Linux của bạn.

Thông thường bạn cần phải nhất phím Enter để thấy được nhắc nhở từ phía router. Nếu nó chưa được cấu hình thì những gì bạn thấy sẽ như dưới đây:Router>

Nếu nó đã được cấu hình từ trước với một hostname, khi đó bạn sẽ thấy:hostname of router>

Nếu bạn vừa mới bật router, sau khi khởi động nó sẽ yêu cầu bạn xem có muốn bắt đầu cấu hình từ đầu hay không. Hãy từ chối trả lời. Nếu bạn đồng ý thì nó sẽ đưa bạn đến giao diện menu. Chính vì vậy hãy chọn nó.Các chế độ

Giao diện dòng lệnh của Cisco IOS được tổ chức theo ý tưởng các chế độ (mode). Bạn chuyển vào và ra một vài chế độ khác nhau trong khi cấu hình router, chế độ nào bạn nằm trong đó sẽ quyết định những lệnh nào bạn có thể sử dụng. Mỗi một chế độ có một tập các lệnh hiện hữu cho nó, một số các lệnh chỉ có sẵn trong chế độ nào đó. Trong bất cứ chế độ nào, việc đnahs một dấu hỏi chấm sẽ hiển thị một danh sách các lệnh hiện hữu trong chế độ đó.Router>?Các chế độ đặc quyền và không đặc quyền

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 13

Page 14: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Khi bạn lần đầu tiên kết nối đến router và cung cấp mật khẩu (nếu cần thiết), bạn sẽ vào chế độ EXEC, chế độ đầu tiên mà bạn có thể sử dụng các lệnh từ dòng lệnh. Từ đây, bạn có thể sử dụng các lệnh không đặc quyền như ping, telnet, and rlogin. Có thể sử dụng lệnh show để thu về các thông tin hệ thống. Trong chế độ đặc quyền, bạn có thể sử dụng lệnh show version để hiển thị phiên bản của IOS mà router đang chạy.

Đánh “show ? ” sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ mà bạn đang hiện diện.Router>show ?

Bạn phải vào chế độ đặc quyền để cấu hình cho router của mình. Thực hiện điều đó bằng cách sử dụng lệnh enable. Chế độ đặc quyền thường được bảo vệ mật khẩu trừ khi router chưa được cấu hình. Bạn có thể chọn chế độ đặc quyền không bảo vệ mật khẩu tuy nhiên tất cả đều nên đặt mật khẩu để an toàn. Khi phát lệnh enable và cung cấp mật khẩu, bạn sẽ vào chế độ đặc quyền. Để giúp người dùng theo dõi được chế độ nào họ đang ở trong, nhắc lệnh của dòng lệnh sẽ thay đổi mỗi khi bạn vào một chế độ khác. Khi bạn chuyển từ chế độ không đặc quyền sang chế độ đặc quyền, nhắc nhở sẽ thay đổi từ:Router>

ThànhRouter#

Điều này sẽ không cần thiết nếu chỉ có hai chế độ. Tuy nhiên trong thực tế, với nhiều chế độ nên tính năng này rất cần thiết. Bạn cũng cần chú ý đến nhắc nhở mọi lúc.

Bên trong chế độ đặc quyền lại có nhiều chế độ nhỏ. Khi bạn vào chế độ đặc quyền (hay có thể gọi là chế độ cha - parent), nhắc nhở sẽ kết thúc bằng dấu (#). Có nhiều chế độ mà bạn chỉ có thể vào sau khi vào được chế độ đặc quyền. Mỗi một trong các chế độ này đều có nhắc nhở như mẫu dưới đây:Router(arguments)#

Chúng vẫn kết thúc bằng dấu (#) và được gộp vào trong chế độ đặc quyền. Nhiều chế độ có các chế độ con trong bản thân nó. Khi ban vào chế độ đặc quyền, bạn có thể truy cập vào tất cả các thông tin cấu hình cũng như các tùy chọn mà IOS cung cấp, trực tiếp từ chế độ cha hay từ một trong các chế độ con của nó.Cấu hình router Cisco

Nếu bạn vừa mới bật router, nó sẽ hoàn toàn chưa được cấu hình. Nếu nó đã được cấu hình, bạn có thể xem được cấu hình hiện hành của nó. Thậm chí nếu nó chưa được cấu hình từ trước thì bạn cũng có thể tự khai thác bằng lệnh show trước khi bắt đầu cấu hình router. Vào chế độ đặc quyền bằng

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 14

Page 15: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

cách phát lệnh enable, sau đó phát một vài lệnh show để xem những gì chúng hiển thị. Nhớ rằng, lệnh show ? sẽ hiển thị tất cả các lệnh show hiện hữu trong chế độ hiện hành. Hãy thử với các lệnh duới đây:Router#show interfacesRouter#show ip protocolsRouter#show ip routeRouter#show ip arp

Khi vào chế độ đặc quyền bằng cách sử dụng lệnh enable, khi đó bạn sẽ nằm trong chế độ top-level của chế độ đặc quyền, được biết trong tài liệu này là “chế độ cha – parent”. Nó là chế độ mà bạn có thể hiển thị hầu hết các thông tin về router. Như những gì bạn biết, bạn có thể thực hiện điều đó với các lệnh show. Ở đây bạn có thể biết được về cấu hình của giao diện. Có thể hiển thị các giao thức IP đang được sử dụng là gì, chẳng hạn như các giao thức định tuyến động. Bạn có thể xem tuyến và bản định tuyến ARP và một số các tùy chọn quan trọng khác.

Khi cấu hình router, bạn sẽ vào trong một số chế độ con để thiết lập các tùy chọn, sau đó trở về chế độ cha để hiển thị các kết quả. Bạn cũng trở về chế độ cha để vào các chế độ con khác. Để trở vè chế độ cha, bạn chỉ cần nhấn ctrl-z. Thao tác này sẽ làm các lệnh mà bạn vừa phát ra có hiệu lực và đưa bạn trở về chế độ cha.Cấu hình toàn cục

Để cấu hình bất cứ tính năng nào của router, bạn phải vào chế độ cấu hình. Đây là chế độ con đầu tiên của chế độ cha. Trong chế độ cha, bạn phát lệnh config.Router#config => Router(config)#

Như minh chứng ở trên, nhắc nhở sẽ thay đổi để chỉ thị rằng bạn đang ở trong chế độ nào lúc này. Trong chế độ cấu hình, bạn có thể thiết lập các tùy chọn để sử dụng cho toàn hệ thống, được ám chỉ như là các cấu hình mang tính toàn cục. Cho ví dụ, đặt tên cho router để bạn có thể dễ dàng nhận ra nó. Bạn có thể thực hiện điều đó trong chế độ cấu hình với lệnh hostname.Router(config)#hostname ExampleNameExampleName(config)#

Như minh chứng ở trên, khi bạn thiết lập tên của host với lệnh hostname, nhắc nhở sẽ ngay lập tức thay đổi bằng cách thay thế Router thành ExampleName. (Lưu ý: Nên đặt tên cho các router của bạn theo một lược đồ tên có tổ chức).

Một lệnh hữu dụng khác được phát từ chế độ cấu hình là lệnh để chỉ định máy chủ DNS nhằm sử dụng cho router:ExampleName(config)#ip name-server aa.bb.cc.dd

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 15

Page 16: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

ExampleName(config)#ctrl-ZExampleName#

Đây cũng là nơi bạn thiết lập mật khẩu cho chế độ đặc quyền.ExampleName(config)#enable secret examplepasswordExampleName(config)#ctrl-ZExampleName#

Cho tới khi bạn nhấn ctrl-Z (hoặc đánh exit cho tới khi bạn vào được chế độ cha) lệnh của bạn mới không bị ảnh hưởng. Bạn có thể vào chế độ cấu hình, phát một vài lệnh khác nhau, sau đó nhấn ctrl-Z để kích hoạt chúng. Mỗi lần bạn nhấn ctrl-Z, bạn sẽ trở về chế độ cha và nhắc:ExampleName#

Ở đây bạn sử dụng lệnh show để thẩm định các kết quả của các lệnh mà mình đã phát trong chế độ cấu hình. Để thẩm định các kết quả của lệnh ip name-server, phát lệnh show host.Cấu hình giao diện

Việc đặt tên giao diện Cisco rất đơn giản. Các giao diện riêng biệt được dẫn đến bởi thủ tục này:media type slot#/port#

"Media type" là kiểu thiết bị có giao diện là cổng, chẳng hạn như Ethernet, Token Ring, FDDI, nối tiếp,… Số khe chỉ thích hợp với các router cung cấp số khe để bạn có thể cài đặt các modul. Các modul gồm có một vài cổng cho thiết bị đã cho. Serie 7200 là một ví dụ. Các modul này có thể thay nóng. Bạn có thể remove một modul nào đó ra khỏi khe của nó và thay thế nó bằng một modul khác mà không cần phải ngắt dịch vụ được cấp bởi các modul khác đã cài đặt trong router. Các khe này được đánh số trên router.Số cổng dựa vào cổng tham chiếu với các cổng khác trong modul đó. Việc đánh số được tiến hành từ trái sang phải và tất cả đều bắt đầu từ số 0, không phải một chữ số.

Cho ví dụ, Cisco 7206 là router serie 7200 có 6 khe. Để ám chỉ cho một giao diện là cổng thứ ba của một modul Ethernet đã được cài đặt trong khe thứ sáu, nó sẽ là giao diện 6/2. Chính vì vậy, để hiển thị cấu hình của giao diện, bạn cần sử dụng lệnh:ExampleName#show interface ethernet 6/2

Nếu router của bạn không có các khe, giống như 1600, thì tên giao diện chỉ gồm có:media type port#

Cho ví dụ:ExampleName#show interface serial 0

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 16

Page 17: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Đây là một ví dụ về việc cấu hình một cổng nối tiếp với một địa chỉ IP:ExampleName#configExampleName(config)#interface serial 1/1ExampleName(config-if)#ip address 192.168.155.2 255.255.255.0ExampleName(config-if)#no shutdownExampleName(config-if)#ctrl-ZExampleName#

Sau đó thẩm định cấu hình:ExampleName#show interface serial 1/1

Lưu ý về lệnh no shutdown. Một giao diện có thể được cấu hình đúng và kết nối vật lý nhưng vẫn gặp phải vấn đề. Trong trạng thái này nó sẽ không hoạt động. Lệnh gây ra lỗi này là shutdown.ExampleName(config)#interface serial 1/1ExampleName(config-if)#shutdownExampleName(config-if)#ctrl-ZExampleName#show interface serial 1/1

Trong Cisco IOS, cách đảo hoặc xóa các kết quả cho bất cứ lệnh nào là đặt no vào đằng trước nó. Cho ví dụ, nếu bạn muốn hủy gán địa chỉ IP mà đã gán cho giao diện nối tiếp 1/1:ExampleName(config)#interface serail 1/1ExampleName(config-if)#no ip address 192.168.155.2 255.255.255.0ExampleName(config-if)ctrl-ZExampleName#show interface serial 1/1

Việc cấu hình hầu hết các giao diện cho các kết nối LAN có thể chỉ gồm việc gán một địa chỉ lớp mạng và bảo đảm rằng giao diện không bị shutdown. Thường không cần thiết phải quy định sự gói gọn lớp liên kết dữ liệu. Lưu ý rằng thường cần phải quy định sự gói gọn lớp liên kết dữ liệu tương thích, chẳng hạn như frame-relay và ATM. Các giao diện nối tiếp mặc định phải sử dụng HDLC. Tuy nhiên việc thảo luận sâu về các giao thức liên kết dữ liệu lại nằm ngoài phạm vi của tài liệu này. Bạn sẽ cần phải tra cứu lệnh IOS encapsulation để có thêm thông tin chi tiết.Cấu hình và định tuyến

Việc định tuyến IP được kích hoạt một cách hoàn toàn tự động trên các router Cisco. Nếu nó đã bị vô hiệu hóa từ trước trên router của bạn thì bạn có thể kích hoạt nó trở lại trong chế độ cấu hình bằng lệnh ip routing.ExampleName(config)#ip routingExampleName(config)#ctrl-Z

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 17

Page 18: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Có hai cách chính một router biết được nơi nó gửi các gói. Quản trị viên có thể gán các tuyến tĩnh static routes hoặc router có thể biết về các tuyến bằng cách sử dụng giao thức định tuyến động dynamic routing protocol.Ngày nay, phương pháp định tuyến tĩnh nhìn chung thường được sử dụng trong các mạng rất đơn giản hoặc trong những trường hợp mà ở đó bắt buộc cần phải sử dụng đến chúng. Để tạo một tuyến tĩnh, quản trị viên chỉ cần lệnh cho hệ điều hành để bất cứ lưu lượng mạng nào được dự trù cho địa chỉ lớp mạng cụ thể nào đó cần phải được chuyển tiếp đến một địa chỉ lớp mạng cụ thể như vậy. Trong Cisco IOS, điều này được thực hiện với lệnh ip route.ExampleName#configExampleName(config)#ip route 172.16.0.0 255.255.255.0 192.168.150.1ExampleName(config)#ctrl-ZExampleName#show ip route

Có hai thứ cần phải nói trong ví dụ này. Đầu tiên đó là địa chỉ đích phải chứa subnet mask cho mạng đích đó. Thứ hai, địa chỉ nó gửi chuyển tiếp đến là địa chỉ được chỉ định của router tiếp theo cùng với đường dẫn đến đích. Đây là cách chung nhất cho việc thiết lập một tuyến tĩnh.

Các giao thức định tuyến động, chạy trên các router được kết nối, cho phép các router này chia sẻ các thông tin định tuyến. Điều đó cho phép các router biết được các tuyến nào có sẵn đối với chúng. Ưu điểm của phương pháp này là các router có thể điều chỉnh để thay đổi topo mạng. Nếu một tuyến vật lý nào đó bị gỡ bỏ hoặc router bên cạnh sẽ liền kề đó gặp trục trặc thì giao thức định tuyến sẽ tìm kiếm tuyến mới. Giao thức định tuyến có thể chuyển động giữa các tuyến có thể dựa trên các biến như sự tắc nghẽn mạng hay khả năng tin cậy của mạng. Có nhiều giao thức định tuyến khác nhau, tất cả chúng đều sử dụng các biến khác nhau để quyết định trên các tuyến thích hợp. Tuy nhiên, một router cần phải chạy cùng các giao thức định tuyến như các router liền kề của nó. Mặc dù vậy nhiều router có thể chạy nhiều giao thức. Thêm vào đó cũng có nhiều giao thức được thiết kế để có thể chuyển qua các thông tin định tuyến đến được các giao thức định tuyến khác. Điều này được gọi là sự phân phối lại. Ở đây chúng tôi chỉ giới thiệu một lệnh IOS redistribute để bạn có thể nghiên cứu nếu cần thiết.

Báo cáo miêu tả các cấu hình Routing Information Protocol (RIP) trên các router Cisco. Từ dòng lệnh, chúng ta phải lệnh cho router về giao thức nào để nó sử dụng và những mạng gì giao thức sẽ định tuyến cho.ExampleName#configExampleName(config)#router ripExampleName(config-router)#network aa.bb.cc.ddExampleName(config-router)#network ee.ff.gg.hh

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 18

Page 19: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

ExampleName(config-router)#ctrl-ZExampleName#show ip protocols

Lúc này, khi phát lệnh show ip protocols, bạn sẽ thấy một entry miêu tả về cấu hình RIP.Lưu cấu hình router

Khi bạn đã cấu hình việc định tuyến trên router, đã cấu hình các giao diện riêng và router của bạn có khả năng định tuyến lưu lượng. Hãy cho phép nó trao đổi với các mạng xung quanh, sau đó phát lệnh show ip route và show ip arp. Có các entry trong bảng đã biết từ giao thức định tuyến. Nếu tắt router và bật nó trở lại, bạn sẽ phải bắt đầu việc cấu hình lại lần nữa. Cấu hình đang chạy của bạn không được lưu vào bất cứ kho lưu trữ vĩnh cửu nào. Bạn có thể thấy được cấu hình này bằng lệnh show running-config.ExampleName#show running-config

Nếu muốn lưu cấu hình đang chạy thành công, bạn hãy phát lệnh copy running-config startup-config.ExampleName#copy running-config startup-config

Cấu hình của bạn lúc này sẽ được lưu vào non-volatile RAM (NVRAM). Phát lệnh show startup-config.ExampleName#show startup-config

Lúc này bất cứ khi nào bạn cần đưa router của mình về cấu hình đó, hãy phát lệnh copy startup-config running-config.ExampleName#copy startup-config running-configCấu hình ví dụ

1. Router>enable 2. Router#config 3. Router(config)#hostname N115-7206 4. N115-7206(config)#interface serial 1/1 5. N115-7206(config-if)ip address 192.168.155.2 255.255.255.0 6. N115-7206(config-if)no shutdown 7. N115-7206(config-if)ctrl-z 8. N115-7206#show interface serial 1/1 9. N115-7206#config10. N115-7206(config)#interface ethernet 2/311. N115-7206(config-if)#ip address 192.168.150.90 255.255.255.012. N115-7206(config-if)#no shutdown13. N115-7206(config-if)#ctrl-z14. N115-7206#show interface ethernet 2/315. N115-7206#config

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 19

Page 20: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

16. N115-7206(config)#router rip 17. N115-7206(config-router)#network 192.168.155.0 18. N115-7206(config-router)#network 192.168.150.0 19. N115-7206(config-router)#ctrl-z 20. N115-7206#show ip protocols 21. N115-7206#ping 192.168.150.1 22. N115-7206#config 23. N115-7206(config)#ip name-server 172.16.0.10 24. N115-7206(config)#ctrl-z 25. N115-7206#ping archie.au 26. N115-7206#config 27. N115-7206(config)#enable secret password 28. N115-7206(config)#ctrl-z 29. N115-7206#copy running-config startup-config 30. N115-7206#exit

2.1.2 Khắc phục sự cố của Router CiscoChắc hẳn trong quá trình sử dụng sẽ nảy ra các vấn đề. Thường nó là lỗi

mà người dùng thấy rằng họ không thể đến được một đích nào đó, hoặc tất cả các đích. Bạn cần phải biết cách để kiểm tra cách router đang cố gắng định tuyến lưu lượng và phải có khả năng kiểm tra và phát hiện điểm lỗi.

Cho đến đây bạn đã thân thiện với các lệnh show, cả hai lệnh cụ thể và cách học những gì lệnh show hiện có. Một số các lệnh cơ bản và hữu dụng nhất mà bạn có thể sử dụng cho việc khắc phục sự cố đó là:ExampleName#show interfacesExampleName#show ip protocolsExampleName#show ip routeExampleName#show ip arpKiểm tra kết nối

Rất có thể rằng điểm lỗi không nằm trong cấu hình của router hoặc không liên quan đến router của bạn tí nào. Nếu bạn kiểm tra cấu hình của router và hoạt động cũng như mọi thứ đều tốt thì vấn đề có thể nằm ở đường truyền. Một công cụ chuẩn đoán đơn giản và hữu dụng đó chính là lệnh ping. Ping là một thực thi của IP Message Control Protocol (ICMP). Lệnh này sẽ gửi đi một yêu cầu ICMP echo đến địa chỉ IP đích. Nếu đích nhận được yêu cầu thì nó đáp trả lại bằng một gói phúc đáp ICMP echo. ExampleName#ping xx.xx.xx.xx

Nếu sau khi ping thành công, bạn sẽ biết được rằng đích đến mà bạn đang muốn truy cập hiện đang tồn tại và có thể kết nối đến.

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 20

Page 21: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Nếu có nhiều router giữa router của bạn và đích đến thì bạn sẽ khó khăn trong việc kết nối đến chúng, khi đó vấn đề có thể nằm ở các router khác. Thậm chí nếu bạn ping một router và nó đáp trả lại thì có thể một số các giao diện khác gặp vấn đề, bảng định tuyến của nó có thể bị lỗi hoặc một số vấn đề khác có thể phát sinh.

Để xem nơi các gói tin bị bỏ lại trên router của bạn khi trên đường đi đến một đích nào đó, khoảng cách bao xa, bạn hãy sử dụng lệnh trace.ExampleName#trace xx.xx.xx.xx

Có thể mất đến vài phút cho tiện ích này làm việc, chính vì vậy bạn cần phải kiên nhẫn chờ đợi. Nó sẽ hiển thị một danh sách tất cả các bước nhảy thực hiện trên đường đến đích.Lệnh debug

Có một số lệnh debug được cung cấp bởi IOS. Các lệnh này không được giới thiệu ở đây, các bạn có thể tham khảo nó trong các website của Cisco.Các kết nối phần cứng và vật lý

Cũng rất có thể điểm lỗi đến từ kết nối phần cứng hoặc vật lý của bạn. Bất cứ số nào trong chúng đều có thể gặp sự cố, từ lỗi bo mạch chủ đến đứt cáp hoặc lỗi nguồn. Tuy nhiên báo cáo sẽ không mô tả cách khắc phục sự cố các vấn đề đó, ngoại trừ một số cách khắc phục đơn giản dưới đây.Kiểm tra xem router của bạn có được bật hay không. Cũng cần phải bảo đảm rằng không có cáp nào bị hỏng hoặc lỏng. Cũng cần bảo đảm rằng các cáp được cắm đúng cổng. Ngoài lời khuyên đơn giản này, bạn cần phải kiểm tra thêm các nguồn trợ giúp khác.Ngoài tầm kiểm soátNếu điểm lỗi không nằm trên đường dây thì vấn đề có thể nằm trên thiết bị. Khi đó bạn có thể gọi đến quản trị viên thiết bị, thông báo cho họ biết về vấn đề bạn gặp phải và hỏi trợ giúp từ họ.2.2 Hub2.2.1 Cài đặt và cấu hình Hub Cisco

Cấu hình ACL xác định các lưu thông thích hợp với VPN! ACL này sẽ được router sử dụng để sinh PROXY_IDIP access-list extended VPN_ACL.permit ip 192.168.1.0 0.0.0.255 192.168.2.0 0.0.0.255!! Định nghĩa KEYRING chứa các preshared-keys! không cần lắm vì chỉ có một cặpcrypto keyring VPN-KEY.pre-shared-key address 8.8.8.1 key KEY-TO-SHARE

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 21

Page 22: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

!! Định nghĩa IKE Phase 1 Proposal policy!crypto isakmp policy 10! phương thức mã hóa.encryption 3des! thuật toán băm để sinh khóa.hash sha! phương thức xác thực.authentication pre-share! Diffie-Hellman group.group 2!crypto isakmp profile HUB2SPOKE.description VPN-to-SPOKE.keyring VPN-KEY.match identity address 8.8.8.1 255.255.255.255.keepalive 10 retry 5!! Định nghĩa IKE Phase 2 Proposal policycrypto ipsec transform-set 3DES-SHA esp-3des esp-sha-hmac!! Khai báo crypto mapcrypto map VPN-CRYPTO 10 ipsec-isakmp.set peer 8.8.8.1.set transform-set 3DES-SHA.set isakmp-profile HUB2SPOKE.match address VPN_ACL.reverse-route!! Gán crypto map đã khai báo cho giao diện kết nốiinterface Serial 0.crypto map VPN-CRYPTO

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 22

Page 23: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

2.2.2 Khắc phục sự cố của Hub Cisco

Hub tắt sau khi được vào trong một thời gian ngắn.

•   Kiểm tra trang web yêu cầu môi trường trong phần "trang web yêu cầu" trong tuân thủ pháp quy và An toàn thông tin cho tài liệu của Cisco Hub  đi kèm với trung tâm của bạn.•   Kiểm tra các kết nối điện lỏng lẻo, tổn thất điện năng, hoặc triều cường tại các ổ cắm điện.•   Kiểm tra nhiệt độ của các phòng, trong đó trung tâm đang hoạt động. Hãy tham khảo những phụ lục cho phạm vi nhiệt độ hoạt động thể chấp nhận được.•   Kiểm tra một thất bại cung cấp điện. Hãy thử thay thế các bộ chuyển đổi điện bên ngoài.•   Xác minh rằng các lỗ thông hơi trên các trung tâm không phải là cản trở, ngăn chặn lưu lượng không khí. Nếu họ đã bị che khuất, biến trung tâm ra và chờ đợi 20 phút trước khi chuyển nó vào. Nếu nó không bật, tắt, đợi thêm 20 phút, và bật nó lên. Nếu các trung tâm không để bật, liên hệ với Cisco của bạn đại lý bán lẻ.

Hub một phần khởi động, nhưng vẫn tắt đèn LED.

Kiểm tra một thất bại cung cấp điện

Các PWR LED trên mặt trước là về, nhưng trung tâm không phải là giao tiếp với các thiết bị đầu cuối hoặc máy PC.

Kiểm tra OK LED:•   Nếu OK LED nhấp nháy, những quyền lực trong bài kiểm tra tự động (POST) vẫn đang trong quá trình.•   Nếu các LED OK là tắt, các POST đã thất bại. Nếu điều này xảy ra, liên hệ với Cisco của bạn đại lý bán lẻ.

Không thể thiết lập kết nối mạng có giá trị cho một nút kết nối với trung tâm này.

•   Xác minh rằng các loại cáp là chính xác. Để biết thêm thông tin về loại cáp sử dụng với các trung tâm, tham khảo phụ lục Sử dụng. Thẳng cáp cho tất cả các kết nối đến các thiết bị mạng.•   Khi kết nối một Cisco Micro Hub đến trung tâm khác, hãy chắc chắn để nhấn nút bảng điều

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 23

Page 24: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

khiển phía sau nhãn MDI / MDI-X cho các Ở vị trí và 5 cổng dùng để kết nối với các trung tâm thứ hai. Nếu cổng 5 là không có, bạn có thể sử dụng một cáp Ethernet rollover (không được cung cấp với các trung tâm). Không kết nối nhiều hơn năm trung tâm với nhau.•   Hãy chắc chắn tất cả các kết nối cáp được an toàn ngồi ở các cổng cần thiết. Thiết bị có thể đã vô tình ngắt kết nối mạng.•   Đảm bảo rằng một trong những cổng máy trạm đã không được ngăn cách với phần còn lại của trung tâm này. Làm điều này bằng cách kiểm tra các cổng tương ứng LED trên mặt trước của trung tâm và thực hiện các bước sau:-   Ổn định màu vàng-port đã được tự động phân chia bởi các trung tâm. Kiểm tra các thiết bị đã kết nối đến cổng này cho một thẻ giao diện mạng bị lỗi hoặc adapter mạng LAN bị lỗi.-   Nhấp nháy màu vàng-Các cảng đã được tự vô hiệu hóa với lệnh tác cảng. Kích hoạt lại các cổng bằng cách sử dụng lệnh.

Hub khởi động, nhưng giao diện điều khiển màn hình là đông lạnh.

•   Kiểm tra bên ngoài giao diện điều khiển kết nối và chắc chắn rằng nó là an toàn.•   Xác minh rằng các thông số cho thiết bị đầu cuối của bạn được thiết lập như sau:-   9600 baud-   8 bit dữ liệu

2.3 Switch2.3.1 Cài đặt và cấu hình Switch Cisco

1.Đặt password cho SWSW(config)#enable secret ciscoSW(config)#line vty 0 15SW(config-line)#loginSW(config-line)#pass cisco2.Tạo VLANSW# vlan database

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 24

Page 25: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

SW(Vlan)# VTP server/client/transparentSW(Vlan)# VTP domain SDC.COMSW(Vlan)# Vlan 10 name SDC1 (tạo ra vlan 10 tên là SDC1)SW(Vlan)# Vlan 20 name SDC2 (tạo ra vlan 20 tên là SDC2)Tương tự cho các vlan khác.3.Cấu hình port trunk.VD bật trunk cho port 1 F0/1SW(config)# interface f0/1SW(config-if)# switchport  mode trunkSW(config-if)# Switchport trunk encapsulation dot1q/islKhi làm trên packet tracert 5.1 thi dùng câu lệnh sau.SW(config-if)# Switchport trunk allow vlan all.4. Gán port cho vlan Giả sử port 2,3,4 thuộc vlan 10 Port 5,6,7 thuộc vlan 20Cách thứ 1:SW(config)# interface F0/2SW(config-if)# switchport mode accessSW(config-if)# switchport access vlan 10 (gán port 2 f0/2 vào vlan 10)Thực hiện tương tự đối với các port còn lại.Cách thứ 2:SW(config)#interface range fastEthernet 0/2 - 4SW(config-if-range)#switchport mode accessSW(config-if-range)#switchport access vlan 10 (Gán port 2,3,4 cho vlan 10)

2.3.2 Khắc phục sự cố của Switch CiscoHầu như mỗi khi phải động đến Switch là bạn phải khắc phục sự cố cổng

Switch hoặc thay đổi cấu hình cổng Switch. Cách nhanh nhất để hiển thị tình trạng của mỗi cổng Switch là lệnh show interfaces status:

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 25

Page 26: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

CÁCH KHẮC PHỤC

Lệnh này hiển thị: Nếu cổng kết nối với thiết bị,VLAN là IN, hiển thị cùng với tốc độ, kiểu mẫu của cổng. Đây là cách nhanh và tốt nhất để có thể biết được tình trạng của mỗi cổng switch.

Đa số các switch thông thường được sử dụng trong các doanh nghiệp nhỏ và tại nhà là những nơi không yêu cầu cấu hình -- Các switch này tuân theo chuẩn “plug and play" (cắm vào là chạy). Tuy nhiên, có điều rất quan trọng cần phải ghi nhớ đó là đôi khi “plug and play” không phải lúc nào cũng hoạt động. Ngoài ra, những switch này chắc chắn sẽ không đưa ra bất kỳ việc xử lý sự cố nào cũng như ghi dữ liệu, bảo mật hay khả năng điều khiển được.Do đó mỗi lần bạn sẵn sàng thực hiện chuyển sang một switch phức tạp hơn thì điều cần biết là gì? Chúng ta hãy trả lời một số câu hỏi thường gặp nhất và khám phá cấu hình cơ bản của các Cisco IOS switch.

VLAN nào là mặc định? VLAN mặc định trên tất cả các switch là VLAN 1. Tất cả các cổng trên switch được mặc định là VLAN 1. Với tất cả các cổng trên VLAN 1 thì chúng có thể giao tiếp với nhau. Ngay khi bạn thay đổi VLAN ấn định trên một cổng switch sang VLAN khác, cổng switch này sẽ không có khả năng giao tiếp với phần còn lại của các thiết bị trên cổng khác.

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 26

Page 27: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Hình A biển thị sự chuyển đổi với cấu hình mặc định. Hãy chú ý các cổng trên VLAN1 như thế nào.

Hình A Tại sao cần phải cấu hình giao diện "vlan 1”? Nếu bạn muốn có khả năng quản lý quá trình chuyển đổi từ xa thông qua

mạng, thì switch cần một địa chỉ IP. Nếu như switch được cấu hình nhiều VLAN và bạn muốn có khả năng quản lý switch từ mỗi VLAN, thì nó cần một địa chỉ IP trên giao diện VLAN trong mỗi VLAN.

Để có thể quản lý switch – thậm chí nếu như tất cả các cổng ở dạng mặc định VLAN 1 - thì bạn sẽ vẫn cần phải cấu hình một địa chỉ IP trên giao diện switch “vlan 1” và tất nhiên là trên VLAN 1. Hình B cho chúng ta thấy switch đã chuyển giao diện được cấu hình với địa chỉ IP trên VLAN 1 như thế nào:

Hình B Tại sao cần một cổng mặc định? Trên thực tế thì switch sẽ không phải có một cổng vào mặc định được

cấu hình. Tuy nhiên, nếu bạn muốn có khả năng giao tiếp với switch từ một mạng cấp dưới khác thì cần phải cấu hình một cổng nối mặc định trên nó để có thể kết nối với bộ chuyển đổi LAN nội bộ. Đây là cách cầu hình một cổng nối mặc định trên switch: Switch(config)# ip default-gateway 10.92.103.254

Cách tăng tốc các cổng switch?

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 27

Page 28: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Switch Cisco có thể thực hiện nhiều công việc khác bên cạnh việc kết nối máy tính thông thường vào mạng. Đó là lí do tại sao bạn nên sử dụng các một cách đổi tối ưu – Chúng cần phải được cấu hình thêm.

Để sử dụng cổng và báo cho switch rằng sẽ luôn có các “thiết bị truy cập” (ví dụ như các máy tính) trên cổng đó, bạn hãy dùng hai lệnh sau đây: Switch(config)# interface FastEthernet0/48 Switch(config-if)# switchport mode access Switch(config-if)# no shutdown Switch(config-if)# spanning-tree portfast

Tốc độ và song công các cổng switch quan trọng như thế nào? Đối với các cổng switch thì tốc độ và song công là rất quan trọng. Điều

này không có nghĩa là tốc độ và song công không quan trọng trên các cổng Ethernet switch.

Tuy nhiên, tất cả các switch đều kết nối một thiết bị tới mạng LAN, và có rất nhiều thiết bị cần sự kết nối, vì vậy sẽ thích hợp hơn nếu bạn tăng tốc độ và áp dụng song công trên các cổng switch. Trên mạng sẽ luôn có những thiết bị đã cũ và chậm chạp không tương thích với switch của bạn, chúng không thực hiện tăng tốc và song công một cách chính xác

Sử dụng lệnh sau để thấy tốc độ và song công một cổng chuyển đổi đang thực hiện gì: Switch# show interface gigabitEthernet 1/0/3

Bạn sẽ thấy dòng lệnh như sau: Full-duplex, 100Mb/s, media type is 10/100/1000BaseTX

Để thay đổi tốc độ và thực hiện song công bạn hãy dùng lệnh sau đây: Switch(config)# interface gigabitEthernet 1/0/3 Switch(config-if)# speed 100 Switch(config-if)# duplex half

Kết luận Switch Cisco rất mạnh, và có rất nhiều điều mà bạn cần phải tìm hiểu.

Tuy nhiên, hiểu được những đặc tính cơ bản trong bài viết này thì bạn đã nắm được tương đối cách thức và lý do cấu hình switch.2.4 Birdge2.4.1 Cài đặt và cấu hình Bridge CiscoDo có nhiều loài trên đây chỉ được áp dụng cho loại cisco AIRONET 1200

ap#show running-config Building configuration... Current configuration : 1707 bytes !

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 28

Page 29: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

version 12.3 no service pad service timestamps debug datetime msec service timestamps log datetime msec service password-encryption ! hostname ap ! enable secret 5 $1$QbJ1$ohdm7LPdzFxks2u2RPcwG0 ! ip subnet-zero ip domain name ioit.ac.vn ip name-server 202.151.160.12 ip dhcp excluded-address 172.16.1.1 172.16.1.20 ! ip dhcp pool hao network 172.16.1.0 255.255.255.0 default-router 172.16.1.1 ! ! no aaa new-model ! dot11 ssid netdep_AP1 authentication open guest-mode ! ! ! username Cisco password 7 01300F175804 username trung privilege 15 password 7 071B3359400E5757474253 ! bridge irb ! ! interface Dot11Radio0 ip address pool hao no ip route-cache

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 29

Page 30: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

! ssid netdep_AP1 ! speed basic-1.0 basic-2.0 basic-5.5 6.0 9.0 basic-11.0 12.0 18.0 24.0 36.0 48.0 54.0 station-role root infrastructure-client bridge-group 1 bridge-group 1 subscriber-loop-control bridge-group 1 block-unknown-source no bridge-group 1 source-learning no bridge-group 1 unicast-flooding bridge-group 1 spanning-disabled ! interface FastEthernet0 no ip address no ip route-cache duplex auto speed auto bridge-group 1 no bridge-group 1 source-learning bridge-group 1 spanning-disabled ! interface BVI1 ip address 10.30.9.2 255.255.255.0 no ip route-cache ! ip default-gateway 10.30.9.1 ip http server no ip http secure-server ip http help-path http://www.cisco.com/warp/public/779/smbiz/prodconfig/help/eag ! ! control-plane !

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 30

Page 31: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

bridge 1 route ip ! ! ! line con 0 transport preferred all transport output all line vty 0 4 login local transport preferred all transport input all transport output all line vty 5 15 login transport preferred all transport input all transport output all ! end ap#

2.4.2 Khắc phục sự cố của BridgeDo chưa có thông tin gì về các sự cố nên hang chưa có các biện pháp

khắc phục.2.5 TỔNG KẾT VÀ ĐÁNH GIÁ2.5.1 Những lợi ích của Cisco

Tránh được nguy cơ sản phẩm lỗi Các hệ thống mạng máy tính được cài đặt các thiết bị mạng của Cisco

sẽ có tính ổn định và tương thích phần cứng cao hơn. Các sản phẩm mới nhất của Cisco cho phép khách hàng khai thác tối

đa tốc độ và hiệu năng của hệ thống khi quản lý và bảo trì các hệ thống mạng lớn.

Được nhận sự hỗ trợ trực tiếp về kỹ thuật từ nhà sản xuất và các đại lý bán hàng đã được đào tạo bởi Cisco system. Trong trường hợp các vấn đề kỹ thuật đó không giải quyết được từ các nhà cung cấp hoặc các đại lý bán hàng, khách hàng sẽ được Cisco system hỗ trợ trực tuyến, qua điện thoại hoặc email.

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 31

Page 32: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Được tư vấn về bảo mật từ Trung tâm hỗ trợ khách hàng của Cisco system.

Là những đơn vị và cá nhân tuân thủ Luật Sở hữu trí tuệ.2.5.2 Khả năng ứng dụng của Cisco trong các hệ thống mạng

Các sản phẩm công nghệ cao của Cisco có khả năng ứng dụng rất cao trong các hệ thống mạng của các doanh nghiệp, công ty, … Cisco cung cấp các thiết bị kết nối mạng rất đồng bộ và đạt tiêu chuẩn.Vì vậy khi khách hàng lắp đặt các thiết bị của Cisco sẽ yên tâm khi sử dụng. Ngoài ra Cisco còn có đội ngũ nhân viên quản trị có nhiều kinh nghiệm và trình độ về điều hành và quản lý các hệ thống mạng.2.5.3 Đánh giá sự thành công của Cisco

Cơ cấu điều hành hệ thống một cách tập trung hoàn hảo.Khi Morgride bắt đầu điều hành tập đoàn, ông tin tưởng rằng rất nhiều

doanh nghiệp tại Thung Lũng Silicon sẽ phân quyền một cách nhanh chóng và ông không đánh giá cao khả năng minh chứng cho các cơ quan chức năng trong việc phát triển mà không cần có công cụ quản lý hoàn hảo. Theo đó, Morgride đã duy trì một tổ chức chức năng tập trung. Trong khi bộ phận Marketing Sản phẩm và bộ phận Nghiên cứu và Phát triển được phân quyền thành 3 “Hình thức kinh doanh” (Doanh nghiệp, Doanh nghiệp nhỏ và vừa, Nhà cung cấp dịch vụ, thì Bộ phận sản xuất, hỗ trợ khách hàng, tài chính, nhân sự, công nghệ thông tin và các tổ chức kinh doanh được duy trì quản lý một cách tập trung.

Có tầm nhìn xa và đầy tham vọngNếu sai lầm hiếm hoi và lớn nhất của Microsoft và Bill Gates là không

đánh giá đúng vai trò của Internet thì Cisco Systems và John Chambers lại quá nhạy cảm và chính xác khi coi sự phát triển của Internet chính là cơ hội kinh doanh của mình. John Chambers đặt hai mục tiêu song song, vừa tăng trưởng, phát triển các lĩnh vực công nghệ mới vừa tìm cách khống chế các đối thủ cạnh tranh. Chính vì vậy ông rất kiên định và quyết liệt với chiến lược “thu gom”, mua lại các công ty khác khi tập đoàn Cisco Systems chưa phải là đại gia. Và bây giờ khi đã là tập đoàn lớn nhất về cung cấp thiết bị mạng thì không có lí gì mà John Chambers lại không tiếp tục làm vậy. Khi phát hiện ra một công ty hoạt động ở đúng lĩnh vực hay địa bàn mà tập đoàn cần phát triển thì John Chambers tỏ ra khá mạnh tay để mua bằng được. Những gì mà Microsoft đang có và đang làm với lĩnh vực phần mềm thì John Chambers muốn Cisco Systems cũng phải được như vậy trong lĩnh vực thiết bị mạng. Hàng loạt công ty khá tên tuổi nhưng nhỏ hơn như Proxim hay Cerent đã bị “Big Brother” - biệt danh ông anh vĩ đại của John Chambers - nuốt chửng một cách không thương tiếc. Cerent là một công ty

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 32

Page 33: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

chuyên về các thiết bị Router và Switches cho việc nối mạng đã được mua với giá 6,9 tỉ USD. Đây là một giá được đánh giá là không rẻ chút nào cho một công ty chỉ có doanh số 10 tỉ USD.

Luôn chủ động đi trước thời gianLuôn đi trước thời gian và không để cho các yếu tố bất ngờ chi phối hoạt

động là một triết lí quản lý điều hành quan trọng của John Chambers. Từ khi Chambers nắm quyền điều hành cao nhất của tập đoàn thì Cisco Systems đã lập tức phải chuyển đổi rất nhiều.Trước kia, các kỹ sư nghiên cứu là người có tiếng nói gần như quyết định thì ngày nay người quyết định hướng phát triển lại là từ đội ngũ marketing và xúc tiến thị trường. Cả tập đoàn Cisco Systems trước hết phải là một cỗ máy marketing được vận hành trôi chảy mà Chambers là vị tổng chỉ huy. John Chambers không muốn bị phụ thuộc vào bất cứ công ty hay nhà cung cấp nào cho nên ông quyết tâm không chỉ dừng lại là nhà cung cấp phần cứng tin học. Cisco Systems vẫn nghiên cứu và phát triển phần mềm để có thể bán trọn gói cho khách hàng, cả phần cứng cũng như phần mềm. Với vai trò và quyền hạn của mình, ông đã đảo ngược cách suy nghĩ trước kia: không phải trình độ công nghệ và sản phẩm của tập đoàn quyết định mà là thị trường và khách hàng. Nếu công nghệ và sản phẩm có sẵn không đáp ứng được thị trường thì phải đi mua. Mua sản phẩm hay mua cả một công ty có sản phẩm đó. Với định hướng hoạt động như vậy, Cisco Systems không chỉ còn là một công ty chuyên cung cấp các thiết bị chuyển mạch Router cho mạng Internet như trước kia, tuy rằng doanh thu từ sản phẩm này vẫn còn chiếm tới gần 80% doanh thu toàn tập đoàn. Cisco Systems hiện có thể cung cấp mọi thiết bị liên quan tới các loại mạng và tất cả các thiết bị viễn thông kèm theo.2.5.4 Các tài liệu tham khảo

http://cisco.com http://tailieu.vn http://thuvienluanvan.com Giáo trình quản trị mạng và thiết bị mạng Tài liệu CCNA Tài liệu quản trị Windows Sever 2003Ngoài ra còn có ý kiến đóng góp của thầy giáo hướng dẫn và các bạn góp

ý kiến và chia sẻ tài liệu để giúp nhóm em hoàn thành bài báo cáo này.

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 33

Page 34: Báo cáo thực tập đã sửa

Đề tài: Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco

Lời kết:

Chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Vũ Văn Huân và các thầy cô giáo bộ môn đã hướng dẫn chúng em hoàn thành bài báo cáo: ”Nghiên cứu và cấu hình 1 số thiết bị mạng của Cisco”.

Nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn và khả năng của bọn em còn hạn chế nên một số nội dung làm vẫn chưa được tốt và đề tài có nội dung vẫn chưa cụ thể toàn diện, nhóm sẽ tìm hiểu và hoàn thiện những nội dung chưa thực hiện được trong báo cáo.

Trường Cao Đẳng Công Nghệ Bắc Hà – Nhóm SV: TM2N1 34