báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty giang hải

47
1 CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIANG HẢI 1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Thông tin chung về doanh nghiệp: - Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Giang Hải - Địa chỉ: Tổ 14-P. Minh Khai - TPHG - Giám đốc: Phạm Ngọc Lợi - Mã số thuế: 5100232469 cấp ngày 11/06/2010 - Số điện thoại: 02195522296 Quá trình ra đời và phát triển công ty: Công ty TNHH Giang Hải nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại vật liệu xây dựng nhằm phục vụ các công trình trong và ngoài công ty, đồng thời đăng ký thêm nhiều ngành nghề kinh doanh phù hợp với tình hình nhiệm vụ và sự phát triển không ngừng về quy mô tổ chức, năng lực sản xuât kinh doanh đa chức năng như : Khai thác và sản xuất đá, sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn, xây lắp các công trình thuỷ điện ... 1.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty Các chức năng chính là : . Sản suất vật liệu xây dựng . . Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi và giao thông . . Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng va trang trí nội thất. . Xây dựng công trình ngầm . . Xây dựng công trình biến thế 500KV, hệ thông cấp thoát nước . . Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí xây dựng. . Khoan nổ mìn và khai thác mỏ . . Chế biến nông lâm sản và sản xuất đồ gỗ dân dụng.

Upload: duong-ha

Post on 13-Apr-2017

232 views

Category:

Economy & Finance


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

1

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN GIANG

HẢI

1.1. Quá trình hình thành phát triển và chức năng hoạt động của công ty

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Thông tin chung về doanh nghiệp:

- Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Giang Hải

- Địa chỉ: Tổ 14-P. Minh Khai - TPHG

- Giám đốc: Phạm Ngọc Lợi

- Mã số thuế: 5100232469 cấp ngày 11/06/2010

- Số điện thoại: 02195522296

Quá trình ra đời và phát triển công ty:

Công ty TNHH Giang Hải nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại vật liệu xây

dựng nhằm phục vụ các công trình trong và ngoài công ty, đồng thời đăng ký

thêm nhiều ngành nghề kinh doanh phù hợp với tình hình nhiệm vụ và sự phát

triển không ngừng về quy mô tổ chức, năng lực sản xuât kinh doanh đa chức năng

như : Khai thác và sản xuất đá, sản xuất bê tông thương phẩm, bê tông đúc sẵn,

xây lắp các công trình thuỷ điện ...

1.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty

Các chức năng chính là :

. Sản suất vật liệu xây dựng .

. Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi và giao thông .

. Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng va trang trí nội thất.

. Xây dựng công trình ngầm .

. Xây dựng công trình biến thế 500KV, hệ thông cấp thoát nước .

. Sản xuất và gia công các sản phẩm cơ khí xây dựng.

. Khoan nổ mìn và khai thác mỏ .

. Chế biến nông lâm sản và sản xuất đồ gỗ dân dụng.

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

2

. Thực hiện các nhiệm vụ khác mà công ty giao .

1.2. Tổ chức quản lý của công ty

Hình 1.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty.

Sau đây là chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:

Giám đốc: Là người điều hành chung toàn Công ty, là người quyết định các

phương án kinh doanh, các nguồn tài chính và chịu trách nhiệm về mọi mặt khả năng

XD của mình trước toàn thể Công ty và trước pháp luật về quá trình hoạt động của Công

ty.

P. KH kỹ thuật – dự án: Là phòng có nhiệm vụ lập và giao kế hoạch cho các đối

tượng XD, thi công các công trình. Phòng này luôn nắm chắc các nguồn thông tin, các

dự án đầu tư XDCB, quy mô công nghệ, vốn đầu tư cũng như tiến độ thi công của từng

công trình. Phòng này tham mưu cho Giám đốc đấu thầu các công trình XD, làm hồ sơ

đấu thầu. Nghiên cứu và thiết kế các dự án để trình duyệt, tổ chức giám sát thi công đảm

bảo chất lượng theo đúng bản thiết kế.

P.Kinh doanh-kế hoạch thị trường: Tham mưu cho Giám đốc, tìm kiếm thị

trường, lập kế hoạch mua sắm vật tư, CCDC, triển khai thực hiện đảm bảo các yêu cầu

giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, chủng loại, số lượng. Mở sổ theo dõi và

Giám đốc

P. KH kỹthuật-dự án

P.KD – KHthị trường

P.TC kế toán P.Hànhchính

P.QL vật tư-Máymóc thiết bị

Độ cơ giớisửa chữa

Xưởngsửa chữa

Đội XDsố 1

Đội XDsố 2

Đội XDsố 3

Đội XDsố 4

Đội XDsố 5

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

3

hướng dẫn các đơn vị, xưởng, đội thực hiện đầy đủ các quy định của DN, lập báo cáo

XD, soạn thảo văn bản hợp đồng XD.

P.Tài chính-Kế toán: Tham mưu cho Giám đốc, tổng hộp kịp thời ghi chép mọi

hoạt động SXXD của Công ty. Phân tích và đánh giá tình hình nhắm cung cấp thông tin

cho Giám đốc ra các quyết định. Phòng này có nhiệm vụ áp dụng chế độ kế toán hiện

hành và tổ chức chứng từ, tài khoản, sổ sách kế toán, thực hiện công tác bảo toàn và phát

triển được vốn mà Công ty giao, hạch toán kế toán, lập kế hoạch động viên các nguồn

vốn đảm bảo SXXD đúng tiến độ, kiểm tra thanh toán với các Ngân Hàng, thực hiện báo

cáo đúng quy định, tổ chức kiểm kê thường xuyên theo yêu cầu của cấp trên.

P.Hành chính: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc điều hành về công tác tổ chức

nhân sự và tính chính xác trong quá trình thực hiện, quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều

hành nhân sự, soạn thảo văn bản, quyết định, quy định trong phạm vi công việc được

giao, tổ chức thực hiện các việc in ấn tài liệu, tiếp nhận phân phối văn bản, báo chí hàng

ngày, quản lý con dấu của bản thảo, giữ gìn bí mật thông tin trong công tác SXXD.

Ngoài ra còn tham mưu cho Giám đốc trong XD kế hoạch, tổ chức đào tạo, tuyển dụng

lao động, bổ nhiệm tăng lượng, bậc thợ cho cán bộ công nhân viên, lưu trữ hồ sơ, chuẩn

bị các cuộc họp cho Công ty.

P.Quản lý máy móc thiết bị - vật tư: Tham mưu cho Giám đốc, quản lý vật tư và

máy móc thiết bị. Nghiên cứu và theo dõi về việc mua và sử dụng vật tư máy móc thiết

bị, theo dõi việc di chuyển, thay thế phụ tùng máy móc thiết bị.

Các đội XD, xưởng sửa chữa, đội cơ giới sửa chữa: Các đơn vị trực thuộc Công

ty gồm có 5 đội XD, 1 đội cơ giới sửa chữa, 1 xưởng sửa chữa trực tiếp thực hiện việc

thi công, sửa chữa tại các công trình trên khắp các địa bàn khác nhau. Sử dụng các

nguồn vốn có hiệu quả, hàng tháng báo cáo các nguồn vốn mà đội đã sử dụng để phục

vụ hoạt động XD công trình. Tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác việc làm, liên kết

với đơn vị khác để làm tốt việc thi công công trình XDCB theo trình tự thủ tục. Chấp

hành báo cáo định kỳ theo đúng tháng, quý, năm và báo cáo chính xác kết quả HĐSXKD

trong năm, từng công trình kịp thời phục vụ công tác lập báo cáo kết quả HĐSXKD -

XD của Công ty.

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

4

Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian XD và mang tính

chất đơn lẻ nên lực lượng lao động của Công ty được chia thành các đội XD, mỗi đội

phụ trách XD một công trình tùy thuộc vào yêu cấu XD thi công trong từng thời kỳ mà

số lượng các đội XD sẽ thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh cụ thể.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty thể hiện sự tương quan, tương hỗ lẫn

nhau tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó thể hiện được

tính logic, khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm đưa DN tiến hành hoạt

động SXKD - XD đạt hiệu quả cao.

1.3. Quy trình kinh doanh1.3.1 Quy trình kinh doanh tại công ty

Hình 1.2: Quy trình SXSP của Công ty

Quá trình được thực hiện trên cơ sở các hợp đồng đã ký với các đơn vị chủ thầu.

Tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật của sản phẩm XD được xác định cụ thể trong hồ sơ thiết

kế kỹ thuật đã được duyệt trước. Sản phẩm XD là những công trình, hạng mục công

trình có kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài và phải tuân thủ

theo các quy phạm, sản phẩm có giá trị lớn và đặc biệt là không di chuyển được. Vì vậy,

máy móc thiết bị phải di chuyển theo địa điểm XD.

Hồ sơ dự thầu Thông báotrúng thầu

Chỉ địnhthầu

Thông báo nhận thầu

Bảo vệphương án vàbiện pháp thi

công

Lập phương ánthi công

Thành lập ủy ban chỉ huy côngtrường

Tiến hành thi công theo kếhoạch được duyệt

Tổ chức nghiệm thu khối lượngvà chất lượng công trình

Công trình hoàn thành, quyếttoán bàn giao cho chủ thầu

Lập bản nghiệm thu,thanh toán công trình

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

5

Hiện nay hình thức tổ chức SX được áp dụng phổ biến trong các DNXD là

phương pháp giao khoán sản phẩm XD cho các đơn vị cơ sở, các đội, các tổ thi công với

hình thức khoán trọn gói và hình thức khoán theo từng khoản chi phí.

Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm XD mà công nghệ thi công trong XD

cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm XD. Mỗi công trình đòi hỏi

một quy trình công nghệ riêng biệt để phù hợp với hình dáng, kích thước, đặc điểm kết

cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng công trình XD. Tuy nhiên, tất cả các công trình XD và

hạng mục công trình đều phải trải qua các công nghệ sau:

- Xử lý nền móng: Chuẩn bị mặt bằng thi công, đổ móng công trình.v.v

- XD phần kết cấu thân chính trọng điểm nhất của công trình: Tiến hành làm từ

dưới lên trên tạo ra phần thô của sản phẩm theo bản thiết kế kỹ thuật. Đồng thời, lắp đặt

các hệ thống máy móc như điện, nước, cầu thang máy.v.v

- Hoàn thiện công trình: trang trí từ trên xuống, và tạo vẻ mỹ quan kiến trúc cho

sản phẩm như quét vôi, sơn, trang trí nội thất – ngoại thất.v.v

- Ngoài ra, Công ty là một đơn vị XDCB nên sản phẩm của Công ty có những

nét đặc trưng riêng của ngành XD: công trình, hạng mục công trình có quy mô rất lớn,

kết cấu hết sức phức tạp, thời gian thi công thì lâu dài, khối lượng thi công hầu hết đều

tiến hành ở ngoài trời. Do vậy, quá trình sản xuất rất phức tạp, sau khi hoàn thiện công

trình được nghiệm thu ngay, bàn giao và đưa vào sử dụng. Các sản phẩm của Công ty

không trực tiếp trao đổi trên thị trường như sản phẩm hàng hóa khác mà nó chỉ được

thực hiện sau khi có đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng đã ký kết. Tất cả các công trình

XD của Công ty từ lúc bắt đầu cho đến khi hoàn thành phải trải qua các giai đoạn nhất

định qua sơ đồ.

1.3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh

Bảng. Tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty

ĐVT: nghìn đồng

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

6

Nguồn: Phòng kế toán tài chính

Nhận xét:

Qua bảng cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 2012 đến

2014 có sự thay đổi khá rõ

- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong năm 2013 tăng mạnh:

13.927.198.000đ tương ứng 77.23% so với năm 2012. Trong năm 2014 có giảm

6.058.838.000đ tương ứng giảm 18.96% so với năm 2013 nhưng nhìn chung từ năm

2013 trở đi thì bán hàng và cung cấp dịch vụ của đơn vị vẫn ổn định.

- Lợi nhuận trước thuế trong năm 2013 giảm mạnh so với năm 2012 và tiếp tục

giảm trong năm 2014 kéo theo sự giảm sút của lợi nhận sau thuế, chứng tỏ chi phí của

đơn vị cao và có phần chư hợp lý, tuy nhiên chi phí trong năm 2014 có thể lý giải vì đơn

vị đang thực hiện dự án xây dựng.

Khoản mục Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014

So sánh

2013/2012 2014/2013

+/- % +/- %

Doanh thu bánhàng và cung cấpdịch vụ

18,032,441 31,959,639 25,900,801 13,927,19877.23

(6,058,838)(18.96)

Lợi nhuận kếtoán trước thuế 154,967 (6,942,131) (3,471,662) (7,097,098)

(45.79)3,470,469

(49.99)

Thuế TNDN44,350,745 - - (44,350,745)

(100)-

0.00

Lợi nhuận sauthuế TNDN (44,195,778) (6,942,131) (3,471,662) 37,253,647

(84.29)3,470,469

(49.99)

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

7

1.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty

1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán

Chú thích: : Quan hệ chỉ đạo

: Quan hệ chức năng qua lại, đối chiếu (ngang hàng )

Hình 1.3: Bộ máy kế toán của công ty

Chức năng của từng bộ phận như sau:

+ Kế toán trưởng: Phụ trách chung về Kế toán, tổ chức công tác của doanh nghiệp bao

gồm tổ chức bộ máy hoạt động, hình thức sổ, hệ thống chứng từ, tài khoản áp dụng, cách

luân chuyển chứng từ, cách tính toán lập Bảng báo cáo kế toán, theo dõi chung về tình

hình tài chính của doanh nghiệp, hướng dẫn và giám sát hoạt động chi theo đúng định

mức và tiêu chuẩn của doanh nghiệp Nhà nước.

+ Kế toán tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN: phản ánh các nghiệp vụ liên quan

tới việc trích và trả lương cho CBCNV của công ty, khen thưởng cho người lao động

+ Kế toán tiền mặt, tiền vay, tiền gửi ngân hàng: Theo dõi phản ánh chính xác, kịp thời

các nghiệp vụ liên quan đến số tiền hiện có, sự biến động tăng giảm của các loại tiền dựa

trên chứng từ như phiếu thu – chi, giấy báo nợ - giấy báo có hoặc các khoản tiền vay.

+ Kế toán công trình: ghi chép các nghiệp vụ kinh tế P/S tại công trình thi công XD.

Kế toán trưởng

KT tiền lương,BHXH, BHYT

KT tiền mặt,TGNH

KT thanhtoán công nợ

KT côngtrình

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

8

+ Kế toán thanh toán công nợ: theo dõi tình hình biến động của các khoản thu nợ, thanh

toán nợ đối với các chủ thể kinh tế.

1.4.2. Hình thức kế toán tại đơn vị

* Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty.

Chế độ kế toán là những quy định hướng dẫn kế toán về một lĩnh vực hay công

việc nào đó do cơ quan quản lý nhà nước ban hành.

Hiện nay, Công ty TNHH Giang Hải đang áp dụng chế độ kế toán trong Công ty

ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC ban hành.

* Hình thức ghi sổ kế toán tại Công ty.

Hình thức sổ kế toán là hệ thống các sổ sách dùng để ghi chép, hệ thống hóa và

tổng hợp các số liệu từ các chứng từ KT theo một trình tự và các ghi chép nhất định.

Trong chế độ KT ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC của Bộ tài chính đã

quy định rõ việc mở, ghi chép, quản lý lưu trữ và bảo quản sổ KT. Còn việc tổ chức vận

dụng sổ KT thì mỗi DN chỉ được áp dụng một hệ thống sổ sách cho một kỳ KT và căn

cứ vào hệ thống tài khoản KT, các chế độ thể lệ KT và yêu cầu quản lý của DN để mở sổ

tổng hợp và sổ chi tiết.

Hiện nay, Công ty TNHH Giang Hải đang áp dụng hình thức ghi sổ KT là nhật

ký chung.

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

9

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Ghi định kỳ hoặc cuối tháng

Đối chiếu

Hình 1.4: Trình tự ghi sổ theo nhật ký chung

Trình tự ghi sổ: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số

liệu ghi trực tiếp vào các nhật ký chung (NKC), thẻ - sổ chi tiết có liên quan. DN áp

dụng hình thức KT là ghi chép bằng tay và KT trên máy.

Hằng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán ( chứng từ đã được kiểm tra, định khoản)

để ghi vào nhật ký chung. Đồng thời ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết. Từ nhật ký

chung, định kỳ kế toán ghi vào sổ cái của các tài khoản. Với nhật ký đặc biệt thì hằng

ngày căn cứ vào chứng từ kế toán vào sổ nhật ký đặc biệt để ghi vào sổ cái tổng hợp.

Cuối tháng cộng số liệu trên sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh. Từ sổ, thẻ kế toán chi

tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát

sinh lập báo cáo tài chính.

Bảng tổng hợp chi tiết

Sổ nhật ký đặc biệt

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký chungSổ, thẻ kế toán chi

tiết

Sổ cái

Bảng cân đối sốphát sinh

Báo cáo tài chính

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

10

Phương pháp tính thuế GTGT: Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ

Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Tính giá xuất kho theo giá thực tế đích danh.

Khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Sau đây là bảng danh

mục và biểu mẫu chứng từ KT mà Công ty sử dụng:

* Hệ thống sổ sách KT Tại DN.

Sổ KT tổng hợp gồm: Sổ NKC, đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái TK.

Sổ chi tiết gồm: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết NVL , sổ chi phí SXKD, sổ chí phí phải trả,

sổ chi phí SX chung, sổ chi tiết bán hàng, sổ chi phí QLDN, sổ giá thành công trình-

hạng mục công trình, sổ chi tiết tiền gửi-tiền vay, sổ TGNH, sổ chi tiết thanh toán chi

tiết các tài khoản.v.v.

Hệ thống báo cáo KT gồm: Bảng CĐKT, báo cáo xác định kết quả KD-

HĐSXKD, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính, bảng CĐ số P/S

* Kỳ KT của DN (niên độ KT).

Kỳ KT là khoảng thời gian mà Công ty có thể cung cấp định kỳ các thông tin tài

chính, cơ sở hình thành lên các báo cáo tài chính. Cũng như hầu hết các Công ty khác,

Công ty TNHH Giang Hải áp dụng kỳ KT bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/07 hàng năm.

* Đơn vị tiền tệ mà DN sử dụng.

Các Công ty phải tổ chức công tác KT dựa trên cơ sở đơn vị đo lường duy nhất là

tiền tệ. Minh Đức là một Công ty tư nhân hoạt động tuân theo pháp luật nước Việt Nam,

và như vậy đơn vị tiền tệ mà Công ty sử dụng để ghi chép KT là VND.

* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.

Công ty TNHH Giang Hải thực hiện KT hàng tồn kho theo phương pháp kê khai

thường xuyên.

* Phương pháp khấu hao TSCĐ:

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

11

Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp khấu hao đường thẳng.

* Phương pháp tính thuế GTGT:

Công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

và hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên.

* Hệ thống tài khoản, chứng từ, sổ sách Công ty sử dụng.

Hệ thống tài khoản:

Theo QĐ/15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của BTC thì hệ thống TK của Công

ty TNHH Giang Hải sử dụng gồm 72 TK tổng hợp trong bảng CĐKT và 8 TK ngoài

bảng CĐKT. Về cơ bản hệ thống TK này nhất quán với hệ thống TK áp dụng trong

Công ty theo TT/161/2007/TT/BTC ngày 31/07/2007 của BTC (đã sửa đổi).

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

12

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀTÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH GIANG HẢI

2.1 Đặc điểm sản phẩm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty

CP Xây dựng Thái Khang

2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp

Chi phí sản xuấtChi phí sản xuất trong Công ty CP Xây dựng Thái Khang là biểu hiện bằng tiền

toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác phải bỏ

ra để tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.

Phân loại chi phí sản xuất

Tại Công ty CP Xây dựng Thái Khang để thuận tiện cho việc quản lý, theo dõi và

hạch toán thì chi phí sản xuất được chia ra làm 4 khoản mục:

- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

- Chi phí nhân công trực tiếp

- Chi phí sử dụng máy thi công

- Chi phí sản xuất chung

Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động

vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành của công ty.

Tại công ty giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra làm giá thành dự toán và giá

thành thực tế.

2.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây

lắp

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Việc tập hợp chi phí ở công ty được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với

công trình, hạng mục công trình. Chi phí phát sinh ở công trình, hạng mục công trình nào

thì được tập hợp cho từng công trình, hạng mục công trình đó. Các chi phí gián tiếp

không được đưa vào một công trình cụ thể thì có thể phân bổ giữa các công trình, hạng

mục công trình theo tiêu thức thích hợp.

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

13

Đối với phần việc cần tính giá thành thực tế thì đối tượng là từng phần việc có kết

cấu riêng, dự toán riêng và đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định trong hợp

đồng. Để xác định giá thành thực tế của đối tượng này thì công ty phải xác định giá trị

sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí cho việc chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Công ty CP Xây dựng Thái Khang sử dụng phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

trực tiếp, theo phương pháp này các chi phí có liên quan trực tiếp tới công trình nào thì

được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí gián tiếp nếu phát sinh ở công trình

nào thì hạch toán vào công trình đó. Đối với những chi phí gián tiếp có tính chất chung

toàn công ty thì cuối tháng, kế toán tiến hành tập hợp, phân bổ cho từng công trình

(HMCT) theo tiêu thức phân bổ thích hợp.

Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp

Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty là công trình, hạng mục

công trình. Đối với những công trình có thời gian thi công dài thì giá thành sản phẩm

chính là những hạng mục công trình đã hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật.

2.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất

Dựa trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kếtoán Công ty TNHH Giang Hải đã lựa chọn phương pháp hạch toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành dự án như sau:

- Sử dụng phương pháp tập hợp chi phí phát sinh theo từng dự án- Sử dụng phương pháp trực tiếp để tính giá thành

Sản phẩm phần mềm sản phẩm công nghệ, sản phẩm của chất xám.

BẢNG 2.1: CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT

Stt Chỉ tiêu

Năm 2013 Năm 2014

Số tiền

(đồng)

Tỷ trọngtrongtổng

CPSX(%)

Số tiền

(đồng)

Tỷ trọngtrongtổng

CPSX(%)

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

14

1

2

3

Chi phí nhân côngtrực tiếp

Chi phí sản xuấtchung

Tổng chi phí sảnxuất

6.478.167.176

2.452.932.234

8.931.099.410

72,53

27,47

100

7.871.218.746

2.373.147.570

10.244.366.316

76,83

23,17

100

Ghi chú:

- Số liệu năm 2013 là số liệu của 07 tháng, từ tháng 6 đến hết tháng 12/2013 doCông ty mới bắt đầu đi vào hoạt đông từ tháng 6/2013- Số liệu năm 2014 là số liệu của 05 tháng, từ tháng 1 đến hết tháng 5/2014

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

15

Theo quy trình sản xuất mô tả trong Sơ đồ về quy trình sản xuất và Bảng số liệuvề cơ cấu chi phí sản xuất trên đây ta có thể thấy rằng chi phí sản phẩm phầnmềm tại Công ty TNHH Giang Hải gồm hai loại :

- Chi phí nhân công trực tiếp- Chi phí sản xuất chung

Trong đó chi phí nhân công chiếm tỷ trọng chủ yếu, khoảng 72,53% năm 2013 và76,83 % năm 2014 so với tổng toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp.

2.2.1. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Theo chế độ lương bổng và phúc lợi của Công ty TNHH Giang HảiNam, chi phí nhân công trực tiếp bao gồm:

- Chi phí đối với tiền lương: Hợp đồng lao động thỏa thuận mức lương net (mứclương thực nhận đã trừ đi khoản thuế thu nhập cá nhân, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểmy tế và Bảo hiểm thất nghiệp).

- Chi phí đối với các khoản phụ, trợ cấp: phụ cấp thâm niên, phụ cấp chứng chỉ,phụ cấp kỹ thuật

- Chi phí thưởng: bao gồm thưởng kết quả công việc, thưởng các ngày lễ tết vàthưởng tháng lương thứ 13. Thưởng dự án (thưởng kết quả công việc) được trả vàotrước tết âm lịch và tương đương với ba lần mức lương thực nhận của một tháng

- Các khoản Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất nghiệp: Theo quyđịnh của pháp luật, Công ty phải trích tiền Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế(BHYT) và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Để tăng thêm đãi ngộ cho người laođộng, Công ty TNHH Giang Hải thực hiện chính sách đóng toàn bộ BHXH, BHYT,BHTN cho người lao động mà không khấu trừ vào lương phần cá nhân phải đóng.Toàn bộ chi phí BHXH, BHYT, BHTN được ghi nhận vào chi phí nhân công trựctiếp.

- Kinh phí công đoàn: Công ty không thành lập tổ chức Công đoàn nên khôngtrích kinh phí công đoàn.

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

16

BẢNG 2.2: TỶ LỆ TRÍCH NỘP BHXH, BHYT, BHTN

Năm Chỉ tiêu

Quy định của pháp luật công ty TNHH Giang Hải

Công tyNgười

laođộng

Tổng Công tyNgười

laođộng

Tổng

2013

BHXH 18% 8% 26% 18% 8%

26%

BHYT 3% 1,5% 4,5% 3% 1,5%

4,5%

BHTN 1% 1% 2% 1% 1%

2%

Tổng 23% 10.5%

32.5% 23% 10.5%

32.5%

2014

BHXH 18% 8% 24% 18% 8%

24%

BHYT 3% 1,5% 4,5% 3% 1,5%

4,5%

BHTN 1% 1% 2% 1% 1%

2%Tổng 23% 10.5

%30,5% 23% 10.5

%30,5%

Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí tiền lương và Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế và Bảo hiểm thất

nghiệp:

Kỳ tính lương được quy định tại Công ty TNHH Giang Hải là từ ngày 21 của thángnày đến hết ngày 20 của tháng sau. Lương của người lao động được trả chậm nhấtvào ngày làm việc cuối cùng của tháng.

Hiện tại Công ty đang triển khai Hệ thống chấm công theo từng dự án. Theo đóngười lao động sẽ thực hiện báo cáo online về số giờ công cho mỗi dự án tham gia,nội dung công việc chi tiết. Qua khảo sát hệ thống này cho phép kết xuất ra dữ liệudưới dạng excel về số lượng giờ công theo từng dự án của từng nhân viên. Tuynhiên, Bảng chấm công theo từng dự án không được sử dụng làm căn cứ tính lươnghàng tháng cho người lao động.

Quy trình tập hợp, tính toán chi phí tiền lương, tiền công được thực hiện theo trìnhtự như sau:

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

17

- Hàng tháng căn cứ vào bảng chấm công, phụ trách tính lương tính lương lậpbảng tính lương gửi kèm Bảng kê khai BHXH, BHYT, BHTN cho Trưởng phòngHành chính tổng hợp, đồng thời là trưởng bộ phận kế toán kiểm tra.

oLương của người lao động được xác định theo công thức sau:

Tổng lương & phụ cấpLương thực nhận =

Số giờ côngx Số giờ công thực tế

oLương làm thêm giờ được tính trên cơ sở lương thực nhận và tuân thủ Bộ luậtlao động về hệ số tính.

Lương làm

thêm giờ thực

nhận

Tổng lương & phụ cấp= x

Số giờ công

Hệ số làm

thêm giờSố giờ làm

xthêm thực tế

Hệ số làm thêm giờ được xác định như sau:

BẢNG 2.3 : HỆ SỐ LÀM THÊM GIỜ

Stt Loại Hệ số1 Làm thêm vào ngày thường 150%2 Làm thêm vào ban đêm ngày thường (từ 22h đến 6h sáng) 180%3 Làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần 200%4 Làm thêm vào ban đêm ngày nghỉ hàng tuần (từ 22h đến 6h sáng) 230%5 Làm thêm vào ngày nghỉ quốc gia 300%6 Làm thêm vào ban đêm ngày nghỉ quốc gia (từ 22h đến 6h sáng) 330%

oThuế thu nhập cá nhân: Lương thực nhận được quy đổi thành lương trướcthuế để xác định thuế Thu nhập cá nhân.

- Sau khi được Trưởng phòng hành chính tổng hợp kiểm tra, xác nhận số liệu,Bảng tính lương và Tờ khai BHXH, BHYT, BHTN được chuyển cho Giám đốc/Phó giám đốc phê duyệt.

- Phụ trách nhân sự chuyển Bảng lương đã được Giám đốc/ Phó giám đốc phêduyệt cho phụ trách kế toán để kế toán thanh toán và làm căn cứ ghi nhận chi phí.

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

18

BẢNG 2.4: BẢNG TÍNH LƯƠNG THÁNG 5/2014

Phần 1: Bảng tính tính chi tiết

SttBộ

phậnHọ tên Số net về tay

Số net trướcthuế

Thu nhậptrước thuế

ThuếTNCN

1 HCTH Lê Anh Tuấn

2 Dự án Đặng VươngAnh

3 HCTH Dương ThịKiều Giang

4 HCTH Phạm ThịĐoan Trang

5 Dự án Vũ Tuấn Anh

6 Dự án Lê MinhHoàng

7 Nguyễn VănThắng

.... ........ ........

70 Dự án Đặng Thị Hân

Tổng cộng 1.628.150.000 1.273.150.000 1.449.390.537 175.640.537

Phần 2: Bảng tính tổng hợp theo từng bộ phận

Bộ phậnLương & phụcấp thực nhận Thu nhập net

trước thuếThu nhậptrước thuế Thuế TNCN

HCTH 190.875.000 151.675.000 174.063.398 22.388.398

Dự án 1.437.275.000 1.122.075.000 1.275.237.139 153.252.139

Tổng cộng 1.461.000.000 1.273.150.000 1.449.390.537 175.640.537

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

19

Ghi chú: Do vấn đề bảo mật thông tin lương chi tiết của doanh nghiệp nên bảngtính lương mẫu trên đây đã lược bỏ thông tin lương của từng cá nhân

Bảng tính lương của Công ty được chia thành hai phần, phần tính lương chi tiết chotừng cá nhân và phần tính lương tổng hợp cho từng bộ phận. Do đặc thù nhiệm vụquản lý, chi phí tiền lương của Giám đốc được tổng hợp vào chi phí quản lý chungcùng chi phí lương của bộ phận HCTH. Chi phí lương của Phó Giám đốc được phânbổ vào chi phí của bộ phận dự án. Kế toán sẽ sử dụng thông tin lương tổng hợptrong phần hai để ghi nhận chi phí.

Chi phí thưởng- Chi phí thưởng ngày lễ tết được ghi nhận trên cơ sở Quyết định chi thưởng tại

từng thời điểm.- Chi phí thưởng tháng lương thứ 13 được tính theo công thức sau:

Lương tháng

thứ 13

Lương thực nhận hàng tháng theo HĐLĐ= x

12 tháng

Số tháng

làm việctrong năm

-Chi phí thưởng dự án và thưởng doanh thu dự án được xác định trên cơ sở kếtquả dự án, doanh thu dự án đem lại cho Công ty, mức độ thành công, đóng góp vềcông nghệ của dự án và sự đóng góp của các thành viên. Tuy nhiên, tổng quỹ trảthưởng này được xác định bằng khoảng 03 lần mức lương trung bình thực nhậnhàng tháng của người lao động.

Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện thông qua tài khoản 1541(Chi phí nhân công trực tiếp).

BẢNG 2.5: DANH MỤC TÀI KHOẢN HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG

TK cấp 1 TK cấp 2 TK cấp 3 Tên tài khoản

154

1541

154101

154102

154103

154104

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Chi phí nhân công

Chi phí tiền lương

Chi phí nhân công theo luật định

Thưởng tháng lương thứ 13

Thưởng dự án và thưởng khác

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

20

154109 Chi phí nhân công khác

- Tài khoản 154101 (Chi phí tiền lương): Do Công ty TNHH Giang Hải thựchiện chế độ trả lương net (lương thực nhận) nên toàn bộ chi phí về tiền lương,phụ cấp (như phụ cấp năng lực, phụ cấp chứng chỉ,...) và thuế Thu nhập cá nhân củanhân công trực tiếp được ghi nhận vào tài khoản này.

- Tài khoản 154102 (Chi phí nhân công theo luật định): Tài khoản này đượcdùng để hạch toán chi phí về BHXH, BHYT, BHTN

- Tài khoản 15403 (Thưởng tháng lương 13): Tài khoản này sử dụng để ghinhận về chi phí tháng lương thứ 13 Công ty trích trả cho người lao động. Hàngtháng Công ty đề trích ra một khoản tương ứng bằng 1/12 tổng mức lương và phụcấp hàng tháng của người lao động thuộc bộ phận phát triển dự án.

- Tài khoản 15404 (Thưởng dự án và thưởng khác): Ngoài chế độ thưởng thánglương thứ 13 theo quy định của pháp luật, Công ty TNHH Giang Hải còn thựchiện việc trả thưởng vào các ngày lễ, tết và thưởng dự án căn cứ trên sự đóng gópcủa dự án đối với Công ty. Toàn bộ các khoản thưởng của bộ phận sản xuất đượcghi nhận chi phí trên tài khoản 15404 này. Kế toán không thực hiện chế độ tríchtrước chi phí mà ghi nhận một lần tại thời điểm ban hành Quyết định trả thưởng.

- Tài khoản 15409 (Chí phí nhân công khác): tài khoản này được sử dụng đểphản ánh các khoản chi phí nhân công trực tiếp khác

Để hiểu rõ hơn về cách hạch toán chi phí nhân công trực tiếp của Công ty TNHHGiang Hải, ta cùng tham khảo Danh mục tài khoản phải trả liên quan đến chi phínhân công trực tiếp trong bảng 2.6 dưới đây.

Căn cứ trên bảng số liệu tổng hợp chi phí nhân công như Bảng tính lương, Báo cáoBảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, Quyết định chi thưởng,...phụ trách kế toán thực hiện ghi nhận trên phần mềm kế toán theo Sơ đồ 6 dưới đây.

Cuối tháng, sau khi chốt số liệu và khóa sổ kỳ kế toán, phụ trách kế toán thực hiệnin, hoàn thiện chữ ký, dấu và kẹp lưu chứng từ kế toán, Sổ cái các tài khoản cùngbảng kê chi tiết vào Sổ chứng từ.

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

21

BẢNG 2.6: DANH MỤC TÀI KHOẢN PHẢI TRẢ NGƯỜI LAO ĐỘNG

TK cấp 1 TK cấp 2 Tên tài khoản

334

338

333

3341

3342

3343

3344

3383

3384

3389

3335

Phải trả người lao động

Lương phải trả người lao động

Tháng lương thứ 13 phải trả người lao động

Thưởng phải trả người lao động

Các khoản phải trả khác cho người lao động

Phải trả phải nộp khác

Bảo hiểm xã hội phải nộp

Bảo hiểm y tế phải nộp

Bảo hiểm thất nghiệp phải nộp

Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp Nhà nước

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

22

BẢNG 2.7: MẪU CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG

Công ty TNHH Giang Hải

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Tên: Nhân viên (Như bảng kê đính kèm)

Địa chỉ: Nhân viên (Như bảng kê đính kèm)

Số: JV1205008

Ngày: 31/5/2014

STT Diễn giải Ghi nợ Ghi có Thành tiền

1 Trích quỹ lương tháng5/2014

154101 3341 1.437.275.000

Cộng 1.437.275.000

Thành tiền bằng chữ: Một tỷ bốn trăm ba mươi bảy triệu hai trăm bảy mươi lămnghìn đồng chẵn

Ghi chú:

Phụ trách kế toán KT. Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

23

BẢNG 2.8: MẪU CHỨNG TỪ HẠCH TOÁN THUẾ TNCN

Công ty TNHH Giang Hải

Tổ 14-P. Minh Khai - TPHG

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Tên: Cục thuế Thành phố Hà Nội

Địa chỉ: 187 Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội

Số: JV1205009

Ngày: 31/5/2014

STT Diễn giải Ghi nợ Ghi có Thành tiền

1 Thuế TNCN tháng 5/2014 154101 3335 153.252.139

Cộng 153.252.139

Thành tiền bằng chữ: Một trăm năm mươi ba triệu hai trăm năm mươi hainghìn một trăm ba mươi chín đồng chẵn./.

Ghi chú:

Phụ trách kế toán KT. Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

BẢNG 2.9: SỔ CÁI TÀI KHOẢN CHI PHÍ TIỀN LƯƠNG

Công ty TNHH Giang HảiTổ 14-P. Minh Khai - TPHG

SỔ CÁI

Mẫu số: S03b-DNN(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)Tháng 5 năm 2014

Tài khoản: 154101 – Chi phí lươngNgày,

tháng ghiChứng từ Diễn giải Nhật ký chung Số hiệu TK

đối ứngSố tiền

Số hiệu Ngày tháng Trang số STT dòng Nợ CóA B C D E G H 1 2

Số dư đầu kỳSố phát sinh trong kỳ

31/5/2014 JV1205008 31/05/2014 Trích quỹ lương tháng 5/2014 3341 1.437.275.00031/5/2014 JV1205009 31/05/2014 Thuế TNCN tháng 5/2014 3335 153.252.13931/5/2014 JV1205012 31/05/2014 Kết chuyển CPSX 5/2014 632 1.590.527.139

Cộng số phát sinh 1.590.527.139 1.590.527.139Số dư cuối kỳCộng lũy kế từ đầu năm 1.239.174.966 1.239.174.966

-Sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 1-Ngày mở sổ: ............. Ngày.... tháng......năm.....

Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)

Tạ Thị Minh Lưu KT. Dương Thị Kiều Giang KT. PGĐ. Đặng Vương Anh

28

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

29

2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất chung

Công ty TNHH Giang Hải không phát sinh chi phí nhân công sản xuất chung. Dođặc thù của việc phát triển dự án phầm mềm, quản lý dự án được xác định lànhân công trực tiếp cho dự án.

Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm:

- Chi phí về văn phòng phẩm cho đội dự án- Chi phí về trang thiết bị, công cụ dụng cụ- Chi phí khấu hao tài sản cố định- Chi phí thuê văn phòng, điện nước, mạng được phân bổ cho đội dự án- Chi phí đi công tác phục vụ mục đích dự án- Chi phí sửa chữa trang thiết bị- Chi phí thuê trang thiết bị- Chi phí đào tạo phục vụ dự án- Chi phí phúc lợi cho nhân viên thuộc đội dự án- Chi phí khác

BẢNG 2.10: CƠ CẤU CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

Stt Chỉ tiêu 1/2014 2/2014 3/2014 4/2014 5/2014

1Chi phí trangthiết bị, côngcụ dụng cụ

29.501.518 36.636.054 30.864.316 23.001.257 27.946.054

2Chi phí khấuhao TSCĐ

21.578.020 22.267.786 28.478.303 31.281.830 32.564.952

3Chi phí thuêvăn phòng

161.922.472 162.698.412 165.656.565 139.772.727 139.772.728

4Chi phí đicông tác nướcngoài

174.824.291 168.967.287 150.600.000 188.068.001 274.773.258

5Chi phí sảnxuất chungkhác

68.536.334 58.134.881 51.978.479 82.771.828 100.550.217

6 Tổng 456.362.635 448.704.420 427.577.663 464.895.643 575.607.209

Trong các chi phí sản xuất chung trên đây, chi phí thuê văn phòng, chi phí đi côngtác nước ngoài, chi phí trang thiết bị và chi phí khấu hao là những chi phí chiếm tỷ

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

30

trọng lớn nhất. Đồng thời qua bảng số liệu trên đây ta cũng nhận thấy sự ổn định, ítbiến động của các loại chi phí sản xuất chung. Đây cũng có thể coi là một đặc thùcủa ngành công nghệ phần mềm, khi mà chi phí nằm chủ yếu ở chi phí về nhâncông.

Tổng hợp chi phí sản xuất chung

Như đã trình bày, Công ty TNHH Giang Hải không thực hiện tập hợp chi phí theotừng dự án/ đơn hàng mà tổng hợp chi chí cho toàn bộ dự án/ đơn hàng.

Đối với các chi phí nhỏ và/ hoặc không liên quan đến kỳ sau kế toán thực hiện ghinhận trực tiếp vào phần mềm và không mở sổ theo dõi riêng.

Đối với những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh như chi phí internet, chi phíđiện nước, chi phí đi công tác,... để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tếkhông gây đột biến cho phi phí sản xuất, kinh doanh, kế toán Công ty TNHH GiangHải thực hiện việc lập dự toán trên cơ sở hợp đồng ký với nhà cung cấp và/ hoặcsố phát sinh của kỳ trước để trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trongkỳ.

Đối với chi phí khấu hao tài sản cố định, các khoản chi phí trả trước cho nhà cungcấp và các chi phí lớn như chi phí trang thiết bị không đủ điều kiện làm tài sản cốđịnh, kế toán thực hiện mở sổ chi tiết theo dõi và phân bổ chi phí tương ứng theotiêu chí thời gian và bộ phận sử dụng .

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

BẢNG 2.11: BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Bộphận Tên tài sản Nguyên giá

Ngày bắtđầu sửdụng

Số dư kỳtrước chuyển

sang

Trích khấu hao năm 2014 Số dưchuyển sang

kỳ sau01-2014 05-2014 12-2014

Dự án Notebook AsusK53SS-VNX174 13,681,818 16/6/2013 11,211,487 380,051 380,051 380,051 6,650,875

Dự án Macbook 24,800,000 20/6/2013 20,414,073 688,889 688,889 688,889 12,147,405

Dự án Laptop Dell INS15RN5110 12,263,636 22/6/2013 10,117,497 340,657 340,657 340,657 6,029,613

Dự án Iphone 4 28,000,000 27/6/2013 23,229,628 777,778 777,778 777,778 13,896,292

Dự án Macbook 25,000,000 04/8/2013 21,594,984 694,444 694,444 694,444 13,261,656

….. ….. …… ….. ……….. ….. ….. ….

Dự án Macbook pro 20,948,419 29/5/2014 20,948,419 - 56,313 581,901 16,818,799

Tổng cộng 1,353,215,433 Tổng cộng 1,295,322,688 24,179,908 35,324,690 38,326,531 877,989,510

Dự án 1,253,864,887 1,196,860,060 21,578,020 32,564,952 35,566,793 812,485,888

HCTH 99,350,546 98,462,628 2,601,888 2,759,738 2,759,738 65,503,622

Tổng cộng 1,353,215,433 - 1,295,322,688 24,179,908 35,324,690 38,326,531 877,989,510

32

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

33

Hạch toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung được hạch toán trên đầu tài khoản 1542 – chi phí sản xuấtchung. Và cũng giống như việc tổ chức tài khoản ghi nhận chi phí nhân công trựctiếp, Công ty TNHH Giang Hải cũng thực hiện phân cấp chi tiết tài khoản hạchtoán tương ứng với từng loại chi phí sản xuất chung cụ thể. Sự phân cấp hạch toánchi phí như vậy giúp Công ty có được sự quản lý biến động chi phí tốt hơn, kịp thờikiểm tra cân đối những thay đổi đột biến.

BẢNG 2.12: DANH MỤC TÀI KHOẢN

HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG

TK cấp 1 TK cấp 2 TK cấp 3 Tên tài khoản

154

1542

154201

154202

154203

154204

154205

154206

154207

154208

154209

154210

154211

154212

154213

154299

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Chi phí sản xuất chung

Chi phí văn phòng phẩm, vật liệu tiêu hao

Chi phí trang thiết bị, công cụ dụng cụ

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí thuê văn phòng

Chi phí điện nước

Chi phí thông tin liên lạc

Chi phí đi công tác trong nước

Chi phí đi công tác nước ngoài

Chi phí thuế, phí, lệ phí

Chi phí sửa chữa

Chi phí thuê tài sản, trang thiết bị

Chi phí đào tạo

Chi phí phúc lợi

Chi phí sản xuất chung khác

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung tại Công ty TNHH Giang Hảiđược thực hiện theo sơ đồ sau:

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

34

Trong đó Tài khoản 1542xx là các tài khoản chi phí sản xuất chung cấp 3 thuộcdanh mục tài khoản được trình bày trong Bảng 16 về Danh mục tài khoản hạch toánchi phí sản xuất chung trên đây.

Như đã trình bày trên đây, các chi phí nhỏ và/ hoặc không liên quan đến kỳ sau, kếtoán sẽ ghi nhận trực tiếp vào phần mềm và không mở sổ theo dõi riêng.

Trong tháng, khi chi phí phát sinh thực tế của chi phí trích trước của tháng trướcđược quyết toán, căn cứ trên hóa đơn/ biên bản quyết toán số liệu kế toán ghi nhậnphần chênh lệch với với số đã trích trước. Đồng thời, cuối tháng, căn cứ trên bảngdự toán chi phí đã lập, kế toán thực hiện ghi nhận chi phí trích trước của tháng hiệntại vào phần mềm kế toán.

Đối với những khoản chi phí được tập hợp và theo dõi trên Sổ chi tiết để phân bổnhư khấu hao tài sản cố định, chi phí trả trước cho nhiều kỳ, tại thời điểm cuốitháng, kế toán mở sổ (bảng biểu) theo dõi tổng hợp chi tiết để ghi nhận chi phítương ứng.

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

35

BẢNG 2.13: MẪU CHỨNG TỪ TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ

Công ty TNHH Giang Hải

Tổ 14-P. Minh Khai - TPHG

CHỨNG TỪ KẾ TOÁN

Tên:

Địa chỉ:

Số: JV1205006

Ngày: 31/5/2014

STT Diễn giải Ghi nợ Ghi có Thành tiền

1 Trích khấu hao TSCĐtháng 5/2014

154203 2141 32.564.952

Cộng 32.564.952

Thành tiền bằng chữ: Ba mươi hai triệu năm trăm sáu mươi tư nghìn chín trămnăm mươi hai đồng chẵn./.

Ghi chú:

Phụ trách kế toán KT. Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu)

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

BẢNG 2.14: SỔ CÁI TÀI KHOẢN CHI PHÍ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH

Công ty TNHH Giang HảiTổ 14-P. Minh Khai - TPHG

Mẫu số: S03b-DNN(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)

SỔ CÁI(Dùng cho hình thức kế toán Nhật ký chung)

Tháng 5 năm 2014

Tài khoản: 154203 – Chi phí khấu hao TSCĐNgày,

tháng ghisổ

Chứng từDiễn giải

Nhật ký chung Số hiệu TKđối ứng

Số tiền

Số hiệu Ngàytháng

Trang số STT dòng Nợ Có

A B C D E G H 1 2Số dư đầu kỳSố phát sinh trong kỳ

31/5/2014 JV1205006 31/5/2014 Trích khấu hao TSCĐ tháng 5/2014 2141 32.564.95231/5/2014 JV1205012 31/5/2014 Kết chuyển CPSX 5/2014 632 32.564.952

Cộng số phát sinh 32.564.952 32.564.952Số dư cuối kỳCộng lũy kế từ đầu năm 193.175.718 193.175.718

-Sổ này có 1 trang, đánh số từ trang 1 đến trang 1-Ngày mở sổ: ............. Ngày.... tháng......năm.....

Người lập sổ Kế toán trưởng Giám đốc(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký tên, đóng dấu)

37

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

38

2.2.3. Kế toán giá trị sản phẩm dở dang

Do đặc thù các đơn đặt hàng được thực hiện và hoàn thành gọn trong tháng nên chođến thời điểm hiện tại Công ty TNHH Giang Hải không phát sinh chi phí sản phẩmdở dang.

Việc đã giao hàng và hàng giao đã được chấp nhận chưa được thực hiện thông quavăn bản chính thức. Trên cơ sở cam kết của Hợp đồng khung với các khách hàng,Yêu cầu thanh toán tiền hàng chỉ được phát hành khi hàng giao đã được chấp nhận.Cho đến thời điểm hiện tại kế toán vẫn căn cứ trên xác nhận hàng đã giao của bộphận dự án và Yêu cầu thanh toán do Giám đốc – đầu mối liên hệ trực tiếp vớikhách hàng phát hành để ghi nhận sự hoàn thành của dự án, thực hiện bút toán kếtchuyển toàn bộ chi phí sản phẩm hoàn thành từ tài khoản 154 – Chi phí sản xuất,kinh doanh dở danh sang tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán (Nợ 632 và Có 154xx)

2.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Công ty TNHH Giang Hải không thực hiện tính giá thành cho từng dự án/ đơn đặthàng mà thực hiện tính tổng giá thành cho toàn bộ các dự án hoàn thành trong kỳ.

Việc tính giá thành được thực hiện theo phương pháp giản đơn (phương pháp trựctiếp). Căn cứ trên số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số dư cuối kỳ của các tàikhoản 154xx để xác định giá thành.

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

39

BẢNG 2.15: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH CHI TIẾT

Đơn vị: đồng

Tài khoản Tên tài khoản 5-2014

154101 Chi phí tiền lương 1,590,527,139

154102 Chi phí nhân công theo luật định 46,661,160

154103 Thưởng tháng lương thứ 13 119,772,917

154104 Thưởng dự án và thưởng khác

154109 Chi phí nhân công khác

Tổng chi phí nhân công trực tiếp 1,756,961,216

154201 Văn phòng phẩm, vật liệu tiêu hao

154202 Chi phí trang thiết bị, công cụ dụng cụ 27,946,054

154203 Chi phí khấu hao TSCĐ 32,564,952

154204 Chi phí thuê văn phòng 139,772,728

154205 Chi phí điện nước 18,652,722

154206 Chi phí thông tin liên lạc 22,770,666

154207 Chi phí đi công tác trong nước

154208 Chi phí đi công tác nước ngoài 274,773,258

154209 Chi phí thuế, phí, lệ phí

154210 Chi phí sửa chữa

154211 Chi phí thuê trang thiết bị 6,818,182

154212 Chi phí đào tạo 34,203,421

154213 Chi phí phúc lợi 18,000,000

154294 Chi phí sản xuất chung khác 105,226

Tổng chi phí sản xuất chung 575,607,209

Tổng chi phí sản xuất 2,332,568,425

154 Số dư đầu kỳ chi phí sản xuất dở dang

154 Số dư cuối kỳ của chi phí sản xuất dở dang -

632 2,332,568,425

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

40

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾTOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNGTY TNHH GIANG HẢI

3.1. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm tại Công ty TNHH Giang Hải

Công ty TNHH Giang Hải mới được thành lập. Trong năm đầu tiên hoạt động, Côngty đặt trọng tâm vào sự đầu tư về cơ sở vật chất, đào tạo nhân lực cho đội ngũ kỹthuật, xây dựng quy trình phát triển dự án, sự ổn định nhân sự cùng việc hoàn thiệncơ cấu tổ chức lãnh đạo và các phòng ban. Công tác kế toán chỉ giới hạn mục tiêu ởviệc quản lý dòng tiền và thiết lập cơ chế báo cáo quản trị phục vụ việc cung cấpthông tin cho các chủ đầu tư.

Với một khoảng thời gian ngắn, có được lợi thế từ nguồn thị trường Nhật Bản mangtính “sẵn có” , Công ty TNHH Giang Hải không ngừng có những bước tăng trưởngmạnh mẽ về doanh thu, quy mô nhân sự. Trong khi các doanh nghiệp mới thành lậpthường gặp nhiều khó khăn khi tìm kiếm các đơn hàng, thì doanh thu trong 12 thángđầu tiên của Công ty đã đạt mức 24.332.510.000 đồng, số lượng nhân viên tăng gấp10 lần từ 11 người lên 110 người. Dựa trên nguồn tài chính vững mạnh của chủđầu tư, Công ty đã tăng mức vốn điều lệ lên12.500.000.000 đồng. Đây là tiền đề giúp Công ty đầu tư vào cơ sở vật chất và côngnghệ kỹ thuật, không ngừng mở rộng về quy mô sản xuất.

Sự phát triển không ngừng của sản xuất trong khi công tác kế toán còn nhiều hạnchế về mặt quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí sản xuất đã đặt Công ty TNHHGiang Hải vào tình trạng cấp thiết phải cải thiện công tác hạch toán chi phí sản xuấtvà tính giá thành sản phẩm.

Trong phạm vi Báo cáo thực tập tốt nghiệp này, tôi xin đưa ra một số nhận xét vềcông tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty TNHHGiang Hải như sau:

3.1.1. Ưu điểm

Ứng dụng công nghệ phục vụ công tác kế toán

Là một công ty phần mềm, Công ty TNHH Giang Hải ngay từ thời điểm thành lậpđã thực hiện áp dụng nhiều ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kế toán nhưviệc sử dụng Hệ thống quản lý về thời gian làm việc của từng

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

41

nhân viên cho từng dự án, Hệ thống chấm công tự động và triển khai thực hiện ghisổ kế toán trên phần mềm kế toán ngay từ ngày đầu thành lập,....

Thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng

Việc thực hiện chế độ báo cáo giúp Công ty TNHH Giang Hải có thể gọn số liệutheo từng tháng, tăng cường hiệu quả giám sát nhất là trong điều kiện các chủ đầu tưkhông có điều kiện để điều hành và theo dõi các hoạt động hàng ngày của Công ty.

Đồng thời, cùng với chế độ này, công việc kế toán cuối năm không bị dồn lại, giảmtải cho người phụ trách kế toán khi phải thực hiện nhiều hạng mục có yêu cầu chặtvề thời hạn hoàn thành như Quyết toán các loại thuế, Báo cáo tài chính được kiểmtoán

Tổ chức hệ thống tài khoản hạch toán

Công ty TNHH Giang Hải đã thực hiện tổ chức phân cấp tài khoản hạch toán chiphí chi tiết phù hợp với đặc điểm kinh doanh và sản xuất của mình. Khi thực hiệnxây dựng hệ thống tài khoản chi phí, Công ty đã cân nhắc đến khả năng tổng hợp,kiểm tra, đối chiếu và kiểm soát chi phí nhân công theo từng hạng mục chi phí chitiết. Và trên thực tế, thông qua việc ghi nhận chi phí trên hệ thống tài khoản này,Công ty đã thực hiện kiểm soát tốt hơn về chi phí.

Tổ chức nhân lực phụ trách kế toán

Mặc dù đã thực hiện chế độ báo cáo hàng tháng ngay từ khi thành lập nhưng trướcthời điểm 02/2014, báo cáo hàng tháng mới chỉ dừng lại ở báo cáo về dòng tiền ravào theo phương pháp trực tiếp.

Với sự ra đời của Phòng hành chính tổng hợp và sự bố trí 03 nhân lực chuyên biệtphụ trách kế toán, việc tính toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đã đượctriển khai. Mặc dù mới chỉ dừng lại ở việc tính tổng chi phí sản xuất và giá thànhcho toàn bộ đơn nhưng cũng đã bước đầu tạo nền tảng để triển khai tổng hợp chi phísản xuất và tính giá thành cho từng dự án/ đơn hàng riêng biệt.

Việc tổ chức nhân lực cho công tác kế toán là phù hợp với đặc thù các giao dịchphát sinh nhiều nhưng không phức tạp về nghiệp vụ, việc quản lý công nợ khôngphải là vấn đề lớn, luồng tiền ra vào lớn và nhiều giao dịch thanh toán bằng tiền mặt.

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

42

Trên thực tế, cùng với sự bổ sung và tổ chức cơ cấu lại nhân sự kế, công tác kế toánđã bắt đầu đi vào ổn định, đáp ứng được yêu cầu quản lý tài chính của Công ty, đặcbiệt đối với vấn đề quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Tính tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành cho toàn bộ dự án

Việc không tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng dự án/ đơn hàngriêng biệt mà chỉ tính tổng hợp chi phí, giá thành cho toàn bộ các dự án/ đơn hàngtrong kỳ kế toán giúp cho công tác kế toán được đơn giản mà vẫn đảm bảo đượctính chính xác tương đối ở mức tổng số. Điều này là phù hợp với mục tiêu quản lýkế toán ban đầu của Công ty là tập trung vào việc quản lý dòng tiền và cũng là phùhợp với đặc thù dự án/ đơn hàng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, khi:

Gần như toàn bộ đơn hàng đều nhận từ Chủ đầu tư chiếm tới 99% vốn góp, Công tyCổ phần Adways Nhật Bản và các công ty thành viên cuả chủ đầu tư này

Các đơn hàng đều được triển khai, hoàn thiện bàn giao cho khách hàng gọn trongtháng, không phát sinh trường hợp dự án triển khai vắt từ tháng này sang tháng kếtiếp.

3.1.2. Những tồn tại

Cùng với các ưu điểm trên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sảnphẩm của Công ty TNHH Giang Hải cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định.

Hạn chế trong việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Như đã trình bày, chi phí nhân công trực tiếp chiếm đến hơn 70% trong cơ cấu vềtổng chi phí sản xuất. Những hạn chế trong việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếpsẽ có những ảnh hưởng lớn tới công tác tổng họp chi phí sản xuất và tính giá thànhsản phẩm. Qua tìm hiểu thực trạng trong Chương 2, ta có thể đưa ra một số nhữngđiểm hạn chế đối với việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp của Công ty TNHHGiang Hải như sau:

- Sự không “ ăn khớp” giữa kỳ tính lương và kỳ tổng hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm: Kỳ tính lương được xác định là từ ngày 21 của thángnày đến ngày 20 của tháng sau trong khi kỳ xác định sản phẩm hoàn thành cũng nhưkế toán lại được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng đối với kỳ kế toántháng và từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 đối với kỳ kế toán năm. Ta cóthể mô tả sự không ăn khớp này trong sơ đồ minh họa về kỳ tính chi phí dự án và kỳtính chí phí nhân công trực tiếp sau:

Page 37: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

43

21/11 20/12Kỳ tập hợp chi phí cho dự án

SƠ ĐỒ 3.1: KỲ TẬP HỢP CHI PHÍ DỰ ÁN

Kỳ tập hợp chi phí cho dự án21/11 20/12

01/12 31/12

Kỳ xác định dự án đã hoàn thành chưa

Như vậy, nếu dự án A được triển khai từ ngày 01/12 và hoàn thành vào ngày 31/12thì chi phí nhân công được tập hợp cho dự án A là chi phí tiền lương, tiền công,..cho giai đoạn từ ngày 21/11 đến ngày 20/12. Điều này cũng có nghĩa là toàn bộ tiềnlương, tiền công,..từ ngày 21/12 đến ngày 31/12 sẽ không được tập hợp trong chiphí nhân công trực tiếp của dự án A.

Trong điều kiện không tính chi phí theo từng dự án mà tính tổng chi phí của toàn bộcác dự án thì phần thiếu hụt chi phí nhân công từ 20/12 đến 31/12 sẽ được bù đắpbởi khoản chi phí từ ngày 21/11 đến ngày 30/11. Mặc dù khoảng thời gian tính chiphí nhân công bù đắp là tương đương nhau (10 ngày) tuy nhiên không thể nói làđảm bảo được độ chính xác bởi bản chất đó không phải là thời gian phục vụ đốitượng dự án tập hợp chi phí chưa kể đến chi phí nhân công còn có sự ảnh hưởngkhông nhỏ của lương làm thêm giờ với các hệ số tính 150%, 200%, 300% so vớilương ngày thường.

-Không thực hiện trích trước khoản thưởng dự án theo từng tháng:

Theo số liệu đã trình bày trong phần Kế toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phíthưởng (ngoài thưởng tháng lương thứ 13 và thưởng các ngày lễ tết) trong nămtương đương với mức bằng ba lần mức lương thực nhận hàng tháng của người laođộng. Đồng thời đây lại là mức thưởng sau khi đã trừ đi thuế thu nhập cá nhân nênsẽ ảnh hưởng không nhỏ tới chi phí thuế thu nhập cá nhân mà Công ty phải chịu chongười lao động. Việc trả thưởng được thực hiện vào thời điểm trước tết âm lịch vàchốt số liệu tại thời điểm cuối tháng 12. Với thực tế triển khai báo cáo theo tháng,việc hạch toán toàn bộ chi phí thưởng vào tháng 12 sẽ làm mất cân đối giữa các báocáo hàng tháng, tạo nên sự đột biến về chi phí cho tháng 12.

-Chưa tập hợp được chi phí nhân công trực tiếp cho từng dự án/ đơn hàng:

Mặc dù Công ty TNHH Giang Hải đã xác định được đối tượng tập hợp chi phí làđơn đặt hàng/ dự án và đã triển khai Hệ thống quản lý về thời gian

Page 38: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

44

làm việc của từng nhân viên cho từng dự án nhưng lại chưa tập hợp được chi phínhân công trực tiếp theo đối tượng tập hợp chi phí mà lại tổng hợp chung cho cả Bộphận sản xuất. Như vậy doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở phạm vi tính tổng chi phícho toàn bộ các dự án mà không tách riêng được chi phí cho từng dự án sẽ dẫn đếnhiệu quả không quản lý được tính kinh tế, lợi nhuận thực tế mỗi dự án đem lại.

Xét về tương lai, Công ty TNHH Giang Hải sẽ không chỉ thụ động ngóng chờnguồn hàng “sẵn có” từ chủ đầu tư. Ngay trong kế hoạch tăng vốn điều lệ, Công tycũng đã xác định mục tiêu mở rộng thị trường, đa dạng hóa nguồn khách hàng. Nếukhông quản lý được chi phí theo từng đơn hàng, từng dự án, Công ty sẽ không thểcó những quyết định hiệu quả trong việc tiếp nhận đơn hàng và đầu tư cho dự án.

Mặt khác, trong điều kiện chi phí nhân công đang chiếm tỷ trọng rất lớn, trên 70%trong cơ cấu chi phí sản xuất và các chế độ về lương, thưởng cho người lao độngcần gắn chặt với kết quả thực tế của dự án thì đây là một vấn đề cần đặt trọng tâmđể khắc phục sớm.

Hạn chế trong việc tập hợp chi phí sản xuất chung

Cũng giống như việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chungcũng chưa được tách riêng theo từng dự án. Các chi phí sản xuất chung đang đượccộng tổng lại và phân bổ đều cho toàn bộ các dự án được triển khai trong kỳ. Điềunày sẽ dẫn đến trường hợp dự án không phát sinh chi phí sản xuất chung nhưng sẽbị tính và trường hợp chi phí sản xuất chung của dự án này được san xẻ sang các dựán khác. Đặc biệt đáng lưu tâm là chi phí đi công tác nước ngoài. Theo thực tế sốliệu, ngoài chi phí đi công tác nước ngoài của Giám đốc, tháng 05/2014 Công tyTNHH Giang Hải đang có 03 nhân viên đang công tác tại Nhật Bản phục vụ trựctiếp cho 03 dự án riêng biệt nhau. Ngoài chi phí tiền lương hàng tháng theo Hợpđồng lao động, chi phí thuê nhà ở, điện nước sinh hoạt tại Nhật, vé máy bay, tàu xeđi lại,...03 nhân viên này đang hưởng mức phụ cấp công tác phí là150.000 Yên Nhật/ tháng, tương đương khoảng 39 triệu đồng một tháng. Toàn bộkhoản chi phí này đang được bổ đều cho 09 dự án khác cùng triển khai và hoànthành trong tháng 05/2014.

Hạn chế trong việc xác định sản phẩm dở dang và sản phẩm hoàn thànhtrong kỳ:

Căn cứ xác định sản phẩm hoàn thành không thực hiện bằng văn bản chính thức:Hoàn toàn kế toán đang xác định sự hoàn thành dự án trên cơ sở suy đoán từ Hợp

Page 39: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

45

đồng thương mại với khách hàng về điều kiện thanh toán và sự xác nhận từ nội bộCông ty là dự án đã bàn giao cho khách hàng. Về nguyên tắc, dự án chỉ được coi làhoàn thành khi khách hàng đã chấp nhận hàng giao. Có thể nói Thông báo chấpnhận hàng giao của khách hàng là căn cứ pháp lý chắc chắn nhất để xác định dự ánhoàn thành và ghi nhận doanh thu cũng như chi phí hàng bán trong kỳ. Mọi suyđoán không thể coi là căn cứ xác đáng. Cho đến thời điểm này, cũng một phần dokhách hàng của Công ty TNHH Giang Hải đều là khách hàng mang tính “nội bộ” từchủ đầu tư Nhật Bản và mọi số liệu về doanh thu, chi phí đều được báo cáo kịp thờitrong tháng với chủ đầu tư nên chưa có sai sót trong việc xác định dự án hoàn thànhcũng như dở dang. Tuy nhiên, đây cũng là một vấn đề Công ty TNHH Giang Hảicần khắc phục sớm vì khách hàng sẽ không chỉ hạn chế trong phạm vi khách hàng“nội bộ” và ngoài việc nội bộ, Công ty sẽ còn phải đối mặt với các vấn đề về thuế,đặc biệt là thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng.

3.2. Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giáthành sản phẩm tại Công ty TNHH Giang Hải

Trong khoảng thời gian công tác sáu tháng tại Công ty TNHH Giang Hải, được tìmhiểu về thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, tôixin đưa ra một số kiến nghị sau:

Khớp giữa kỳ tính lương và kỳ kế toán: Như đã phân tích trong mục 3.1về những ảnh hưởng của sự không “ăn khớp” giữa kỳ tính lương và kỳ xác định dựán hoàn thành, để đảm bảo sự chính xác của công tác tổng hợp chi phí sản xuất vàtính giá thành sản phẩm, sự thống nhất giữa kỳ tính lương với kỳ kế toán là yêu cầucần thiết. Theo ý kiến cá nhân tôi, cần chuyển thời gian chấm công từ ngày 01 đếnngày cuối cùng của tháng.

Thực hiện trích chi phí thưởng dự án theo tháng:

Việc thực hiện trích trước chi phí thưởng dự án, thưởng doanh thu sẽ không tạo nênsự đột biến về mặt chi phí giữa các báo cáo hàng tháng.

Mức trích hàng tháng sẽ căn cứ trên Quỹ trả thưởng bằng 03 tháng lương thực nhậnhàng tháng theo hợp đồng lao động và được xác định theo công thức sau:

Mức trích thưởng cho mỗi=

cá nhân mỗi tháng

3 x Lương thực nhận theo Hợp đồng

12 tháng

Page 40: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

46

Tổng Mức trích thưởng

cho các dự án= ∑Mức trích thưởng cho mỗi cá nhân mỗi tháng

Việc phân bổ chi phí thưởng cho từng dự án sẽ được trình bày trong kiến nghị tínhchi phí sản xuất và giá thành cho từng dự án ở phần sau

Thực hiện tập hợp chi phí nhân công trực tiếp theo từng dự án:

Xét về tính khả thi của việc thực hiện tập hợp chi phí nhân công theo từng dự án,hiện Công ty TNHH Giang Hải đang có những nền tảng để hoàn toàn có thể thựchiện được điều này.

Công ty đã triển khai áp dụng quản lý Hệ thống quản lý giờ công của dự án nhưnghoàn toàn chưa khai thác những tính năng có được từ hệ thống này. Với dữ liệu cóthể coi là sẵn có từ hệ thống này, bộ phận kế toán hoàn toàn có thể tổ chức đượcviệc tính chi phí nhân công trực tiếp cho từng dự án một cách riêng biệt.

Dưới đây là màn hình tổng hợp giờ công cho dự án CafeIdol của nhân viên có mãthangnv trong khoảng thời gian từ ngày 01 đến ngày 31/5/2014

BẢNG 3.1: BẢNG TÍNH GIỜ CÔNG DỰ ÁN THEO TỪNG NHÂN VIÊN

Từ cơ sở dữ liệu giờ công của từng cá nhân cho mỗi dự án như trên, kế toán hoàntoàn có thể xây dựng được bảng tổng hợp chi phí nhân công cho các dự án theo mẫusau:

Page 41: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

BẢNG 3.2: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP TỪNG DỰ ÁN

Mã Họ tên Loại TổngKhông

tham giadự án

Dự ánA

Dự ánB ..... Dự án

X

1 2 7 8 9 10 11 .... 20

thangnv Nguyễn Văn ThắngGiờ công

Chi phí lao động

anhdv Đặng Vương AnhGiờ côngChi phí lao động

handt Đặng Thị HânGiờ côngChi phí lao động

thaovtp Vũ Thị Phương ThảoGiờ côngChi phí lao động

....... .................Giờ côngChi phí lao động

47

Page 42: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

48

Trong đó:

- Ô Chi phí lao động trong Cột 8 là tổng chi phí tiền lương, tiền công, chi phíthuế TNCN được tập hợp từ Bảng lương hàng tháng, chi phí về BHXH, BHYT,BHTN theo bảng kê khai của bộ phận nhân sự và thưởng dự án, thưởng thánglương thứ 13 trích trước

- Dòng giờ công trong các cột dự án từ cột số 10 đến cột 20, kế toán sẽ nhập giờcông từng dự án theo từng cá nhân từ dữ liệu kết xuất trên Hệ thống chấm công

- Ô tổng giờ công tại Cột số 8 sẽ là tổng cộng giờ công trong tháng theo Bảngchấm công của bộ phận nhân sự

- Ô chi phí lao động của các dự án, không tham gia dự án sẽ được tính theocông thức sau:

Chi phí lao=

động dự án A

Tổng chi phí lao động trong tháng

Tổng giờ công trong tháng

Số giờ công củax

dự án A

Tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng dự án

Để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng dự án cần phân loại ra hai loại chínhsau:

-Chi phí sản xuất chung thực hiện phân bổ theo số lượng dự án: ví dụ như chiphí khấu hao, chi phí trang thiết bị dùng chung, chi phí internet, chi phí điện nước,chi phí thuê văn phòng,...

-Chi phí sản xuất chung ghi nhận trực tiếp cho dự án như chi phí đi công tác, chiphí trang thiết bị mua riêng cho dự án,...

Trên cơ sở phân loại trên đây, kế toán mở sổ chi tiết theo dõi chi phí sản xuất chungphân bổ và chi phí sản xuất chung ghi nhận trực tiếp cho dự án.

Tổng hợp và ghi nhận vào phần mềm kế toán chi phí sản xuất chotừng dự án:

-Lập bảng tính chi phí sản xuất cho từng dự án:

Từ dữ liệu tổng hợp chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung cho từng dự án cóđược trên đây, kế toán lập bảng tính chi phí sản xuất cho từng dự án theo mẫu sau:

Page 43: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

49

BẢNG 3.3: BẢNG TÍNH CHI PHÍ SẢN XUẤT CHO TỪNG DỰ ÁN

Stt Loại chi phí Dự án A ..... Dự án X Tổng1 Chi phí nhân công trực tiếp

2Chi phí sản xuất chungphân bổ

3Chi phí sản xuất chung ghinhận trực tiếp

Tổng cộng

-Hạch toán chi phí sản xuất theo từng dự án trên phần mềm kế toán

Trước hết, kế toán thiết lập chức năng tạo danh mục quản lý chi phí trên phần mềmkế toán theo dự án.

Sau khi đã thiết lập được chức năng ghi nhận chi phí theo dự án, căn cứ trên Bảngtập hợp chi phí sản xuất và chứng từ giao dịch phát sinh cụ thể, kế toán thực hiệnghi nhận vào phần mềm theo danh mục chi phí dự án tương ứng.

Hoàn thiện bộ chứng từ dự án

Như đã trình bày, cho đến thời điểm này việc xác định dự án hoàn thành hay chưađều được kế toán thực hiện trên cơ sở suy đoán. Để đảm bảo tính pháp lý về thuếcũng như tính chính xác của công tác tính giá thành dự án Công ty TNHH GiangHải cần hoàn thiện bộ chứng từ dự án đầy đủ. Căn cứ trên đặc điểm khách hàngthường xuyên, trong phạm vi báo cáo này, tôi xin đưa ra ý kiến về bộ chứng từ dự ánnhư sau:

- Hợp đồng khung: ký một lần duy nhất- Đơn đặt hàng cụ thể cho từng dự án- Thông báo đã giao hàng- Thông báo chấp nhận hàng giao- Yêu cầu thanh toán- Hóa đơn tài chính

Kế toán có nghĩa vụ theo dõi tiến độ giao hàng, xúc tiến để nhận được thông báochấp nhận hàng giao từ khách hàng chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng.

Tiếp tục tổ chức tài khoản hạch toán phân cấp chi tiết khi áp dụngchế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20tháng 3 năm 2006

Page 44: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

50

Từ năm tài chính 2013, Công ty TNHH Giang Hải sẽ thực hiện áp dụng chế độ kếtoán theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC thay vì áp dụng chế độ kế toán chodoanh nghiệp vừa và nhỏ theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BCT. Cùng với việc thayđổi này, Công ty sẽ có những thay đổi về tài khoản hạch toán. Với Quyết định số15/2006/QĐ-BTC, tài khoản sử dụng để hạch toán chi phí sản xuất sẽ là:

- Tài khoản 622: chi phí nhân công trực tiếp- Tài khoản 627: chi phí sản xuất chung

Công ty TNHH Giang Hải cần phát huy và chuyển giao được tính hiệu quả của việcphân cấp chi tiết các tài khoản hạch toán chi phí của việc áp dụng Quyết định số48/2006/QĐ-BTC. Khi chuyển sang hệ thống tài khoản kế toán mới, Công ty cầntiếp tục phân cấp nhỏ theo từng loại chi phí đặc thù của mình

Trong phạm vi báo cáo này, tôi xin đề xuất danh mục tài khoản hạch toán chi phísản xuất chi tiết áp dụng Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC cho Công ty TNHHGiang Hải như sau:

BẢNG 3.4: DANH MỤC TÀI KHOẢN HẠCH TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNGTRỰC TIẾP ÁP DỤNG QUYẾT ĐỊNH 15/2006/QĐ-BTC

TK cấp 1 TK cấp 2 Tên tài khoản

622

622001

622002

622003

622004

622009

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí tiền lương, tiền công

Chi phí nhân công theo luật định

Thưởng tháng lương thứ 13

Thưởng dự án và thưởng khác

Chi phí nhân công khác

Page 45: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

51

BẢNG 3.5: DANH MỤC TÀI KHOẢN HẠCH TOÁNCHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG ÁP DỤNG QUYẾT ĐỊNH 15/2006/QĐ-BTC

TK cấp 1 TK cấp 2 TK cấp 3 Tên tài khoản

627

6271

6272

6273

6274

6277

6278

627101

627102

627103

627104

627109

627301

627302

627401

627402

627701

627702

627703

627704

627705

627706

627707

627801

627802

627803

Chi phí sản xuất chungChi phí nhân công phân xưởng

Chi phí tiền lương, tiền công

Chi phí nhân công theo luật định

Thưởng tháng lương thứ 13

Thưởng dự án và thưởng khác

Chi phí nhân công khác

Chi phí vật liệu

Chi phí dụng cụ sản xuất

Chi phí văn phòng phẩm

Chi phí trang thiết bị, công cụ, dụng cụ

Chi phí khấu hao TSCĐ

Chi phí khấu hao TSCĐ hữu hình Chi

phí khấu hao TSCĐ vô hình Chi phí

dịch vụ mua ngoài

Chi phí thuê văn phòng

Chi phí điện nước

Chi phí thông tin liên lạc

Chi phí đi công tác trong nước Chi

phí đi công tác nước ngoài Chi phí

sửa chữa

Chi phí thuê mượn trang thiết bị

Chi phí bằng tiền khác

Thuế, phí, lệ phí

Chi phí đào tạo

Chi phí phúc lợi

Page 46: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

627804 Chi phí bằng tiền khác

52

Page 47: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá công ty Giang Hải

53

KẾT LUẬN

Công tác quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí sản xuất có ý nghĩa quan trọng trongviệc duy trì sự tồn tại cũng như sự phát triển của doanh nghiệp. Trong quá trình làmviệc và tìm hiểu thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tạiCông ty TNHH Giang Hải tôi đã có cơ sở vững chắc để khẳng định điều đó.

Thực tế tại Công ty TNHH Giang Hải cho thấy rằng sự điều chỉnh dần dần từngbước trong công tác quản lý chi phí sản xuất đã tạo nên những cải thiện trực tiếp vàto lớn ở kết quả kinh doanh đó là lợi nhuận.

Trong phạm vi nghiên cứu của Báo cáo này, tôi đã trình bày những tìm hiểu và kiếnnghị cá nhân nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh trên cơ sở quản lý chi phísản xuất và tính giá thành sản phẩm cho Công ty TNHH Giang Hải.

Do giới hạn về thời gian nghiên cứu cũng như hạn chế về kiến thức, những kiếnnghị đưa ra trong báo cáo có thể chưa phải là hợp lý và hiệu quả nhất. Với tư cáchlà người viết báo cáo và cũng là một nhân viên của Công ty TNHH Giang Hải, tôimong muốn nhận được những ý kiến đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn vàđồng thời xác định được những biện pháp hiệu nhất đối với công tác kế toán chi phísản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Giang Hải.

Xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của các giảng viên!

Học viên