bao cao thuc_tap_tot_nghiep_tai_cong_ty_co_phan_dau_tu_va_th_uf_srs_tf8gl_20130813100617_65671

141
MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU.................................................5 Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP....................7 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp...7 1.1.1.Tên, địa chỉ doanh nghiệp............................7 1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty...............................8 1.1.3. Qui mô hiện tại của công ty........................10 1.1.3.1................................ Tình hình hoạt động: 10 1.2.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp...................13 1.2.1.Lĩnh vực kinh doanh.................................13 1.2.2. Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu của Công ty.....13 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp.......13 1.3.1. Số cấp quản lý của Công ty.........................13 1.3.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý. .18 PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...22 2.1. Phân tích tình hình lao động, tiền lương.............23 2.1.1 Cơ cấu lao động của Công ty................................23 2.1.2 Xây dựng mức thời gian lao động.............................23 2.1.3 Tình hình sử dụng lao động, năng suất lao động....24 2.1.4. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động............28 2.1.5 Cách xây dựng thang bảng lương......................30 2.1.6 Các hình thức trả lương của Công ty.................30 2.2 Phân tích các hoạt động Marketing của công ty.........41 2.2.1 Các nhóm sản phẩm của Công ty.......................41 2.2.2. Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm...............45 2.2.3. Thị trường tiêu thụ hàng hóa.......................47 1

Upload: nguyen-ngoc-phan-van

Post on 06-Apr-2017

135 views

Category:

Business


0 download

TRANSCRIPT

MỤC LỤCTrang

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................................5Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP......................................................71.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp....................................................71.1.1.Tên, địa chỉ doanh nghiệp...........................................................................................71.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty. .81.1.3. Qui mô hiện tại của công ty......................................................................................101.1.3.1 . Tình hình hoạt động:...........................................................................................101.2.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp.......................................................................131.2.1.Lĩnh vực kinh doanh..................................................................................................131.2.2. Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu của Công ty......................................................131.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp......................................................131.3.1. Số cấp quản lý của Công ty......................................................................................131.3.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý.............................................18PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP...........222.1. Phân tích tình hình lao động, tiền lương.....................................................................232.1.1 Cơ cấu lao động của Công ty....................................................................................232.1.2 Xây dựng mức thời gian lao động............................................................................232.1.3 Tình hình sử dụng lao động, năng suất lao động.....................................................242.1.4. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động.................................................................282.1.5 Cách xây dựng thang bảng lương..............................................................................302.1.6 Các hình thức trả lương của Công ty.........................................................................302.2 Phân tích các hoạt động Marketing của công ty...........................................................412.2.1 Các nhóm sản phẩm của Công ty..............................................................................412.2.2. Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩm........................................................................452.2.3. Thị trường tiêu thụ hàng hóa....................................................................................472.2.4 Hoạt động Marketing.................................................................................................492.2.5 Giá cả và phương pháp định giá của Công ty..........................................................512.2.6 Hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty..............................................................512.2.7 Các hình thức xúc tiến bán hàng của Công ty..........................................................522.2.8 Đối thủ cạnh tranh...................................................................................................522.2.9 Phân tích và nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của công ty.......532.3 Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định......................................................572.3.1 Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động SXKD...............................................57

1

2.3.2 Phương pháp quản lý dự trữ tại Công ty..................................................................582.3.3 Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu..........................................................582.3.4 Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty........................................................582.3.5 Tình hình tài sản cố định..........................................................................................602.3.6 Công tác đảm báo chất lượng sản phẩm tại Doanh nghiệp......................................652.4. Phân tích tình hình sản xuất.........................................................................................662.4.1. Quy trình công nghệ sản xuất...................................................................................662.4.2. Nội dung các bước công việc...................................................................................672.4.3. Hình thức tổ chức sản xuất.......................................................................................682.4.4. Kết cấu sản xuất.......................................................................................................682.5 Phân tích chi phí và giá thành......................................................................................692.5.1 Phân loại chi phí của doanh nghiệp..........................................................................692.5.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.....................................................712.5.3.Phương pháp tập hợp chi phí....................................................................................732.5.4 Báo cáo kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh của Công ty..................................742.5.5.Bảng cân đối kế toán.................................................................................................742.2.6. Phân tích kết quả kinh doanh..............................................................................792.5.7 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản...............................................................................802.5.8. Đánh giá và nhận xét tình hình tài chính của công ty..............................................84PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP.............................................................853.1. Đánh giá, nhận xét chung tình hình của doanh nghiệp................................................853.1.1. Đánh giá và nhận xét................................................................................................853.1.2. Nguyên nhân thành công và hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp.........................893.2. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp............89KẾT LUẬN........................................................................................................................91TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................93

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ

2

TrangHình 1.1. Mô hình tổ chức quản lý hiện tại của công ty……………………………………..15Bảng 2.1 Phân tích tình hình lao động năm 2007 với năm 2008………………………24Bảng 2.3 Phân tích tình hình lao động năm 2007 với năm 2009………………………25Bảng 2.2 Phân tích tình hình lao động năm 2008 với năm 2009……………………...25Bảng 2.4 So sánh năng suất lao động giữa 2 năm 2007 và năm 2008…………….…..26Bảng 2.5: So sánh năng suất lao động giữa 2 năm 2008 và năm 2009………….…….27Bảng 2.6: So sánh năng suất lao động giữa 2 năm 2007 và năm 2009………………..27Bảng 2.7 : Tiền lương theo điểm hay của khối nghiệp vụ………………………….…..38Bảng 2.8: Mức giá các sản phẩm…………………………………………………….…44Bảng 2.9: Cơ cấu doanh thu năm 2007, 2008 và 2009……………………………..….45Hình 1: Đồ thị biểu thị mức tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm………….…46Hình 2: Thị trường tiêu thụ hàng hoá năm 2007 ,2008 và 2009……………………....47Hình 3: Thị trường xuất khẩu hàng hoá năm 2007 ,2008 và 2009…………………....48Bảng 2.10:Tên khách hàng chính của Công ty................................................................50Bảng 2.11: So sánh một số chỉ tiêu trung bình của ngành dệt may Việt Nam năm 2009…..…53Bảng 2.12: Kế hoạch SXKD của Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG………….…56Bảng 2.13: Một số hợp đồng mua nguyên, phụ liệu đã được ký kết........................................59Bảng 2.14. Các loại tài sản cố định năm 2007,2008 và 2009...........................................61Bảng 2.15: Tăng giảm tài sản cố định năm 2007............................................................62Bảng 2.16. Tăng giảm tài sản cố định năm 2008.............................................................62Bảng 2.17: Tăng giảm tài sản cố định năm 2009……………………………………....63Bảng 2.19: Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ năm 2007 và 2008…………………....64Bảng 2.20. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ năm 2008 và 2009................................64 Bảng 2.21. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ năm 2007 và 2009................................65Sơ đồ 2.1: Các công đoạn kiểm tra trong quá trình sản xuất.............................................66Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm………………………………….……....67Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức sản xuất…………………………………………………………....68Bảng 2.22: Tổng hợp giá thành các khách hàng chính năm 2008………………………….72Bảng 2.23: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2009…….….74Bảng 2.24a: Bảng cân đối kế toán…………………………………………………………….….76Bảng 2.24b: Bảng cân đối kế toán (tiếp)…………………………………………………….…..78Bảng 2.25: Phân tích kết quả kinh doanh………………………………………………….…..79Bảng 2.26.a: Hệ số khả năng thanh toán giữa năm 2007 và 2008………………….…80

Bảng 2.26.b: Hệ số khả năng thanh toán giữa năm 2008 và 2009………………….…81

3

Bảng 2.26.c: Hệ số khả năng thanh toán giữa năm 2007 và 2009………………….…81Bảng 2.27: Phân tích khả năng hoạt động…………………………………………..….82Bảng 2.28: Phân tích khả năng quản lý vốn vay…………………………………….…82Bảng 2.29 a : Khả năng sinh lời năm 2007 so với năm 2008.........................................83Bảng 2.29 b : Khả năng sinh lời năm 2009 so với năm 2008.........................................83Bảng 2.29c : Khả năng sinh lời năm 2009 so với năm 2007..........................................84

4

LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua ngành may mặc ở Việt Nam đã có những bước phát

triển vượt bậc và được coi là ngành kinh tế mũi nhọn góp phần đem lại nguồn thu ngoại tệ cho ngân sách quốc gia. Không chỉ có vậy mà ngành may mặc còn là ngành đi đầu trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Sự phát triển lớn mạnh của các doanh nghiệp may thông qua việc nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia và hướng mở rộng thị trường trong nước, xuất khẩu ra nước ngoài đã minh chứng điều đó.

Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành bao gồm: sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, thương mại, kinh doanh vận tải và đào tạo.

Công ty được thành lập ngày 22/11/1979 là doanh nghiệp quốc doanh. Đến ngày 01/01/2003 được chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần với 100% vốn của các cổ đông với tên Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên đến ngày 05/09/2007 công ty đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. Sau 30 năm xây dựng và trưởng thành, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, công ty đã liên tục đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ; đa dạng hóa các mặt hàng; đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mục tiêu chiến lược của công ty là phát triển theo hướng đa ngành, ngành hàng sản xuất kinh doanh cốt lõi là hàng may mặc.

Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty hiện trên 6,000 người được đào tạo cơ bản, làm việc chuyên nghiệp, quản trị doanh nghiệp tiên tiến. Cùng với cơ sở vật chất khang trang được xây dựng trên diện tích mặt bằng là 130.000m2, máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001.

Sản phẩm của Công ty được xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như: Nhật Bản, Mỹ, EU... với giá cả cạnh tranh, phương thức dịch vụ luôn đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.Triết lý kinh doanh của công ty là: “Khách hàng là người trả lương cho chúng ta”

Trong thời gian thực tập, khảo sát và nghiên cứu tại công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG, được sự quan tâm hướng dẫn tận tình của thạc sỹ Phạm Thị Mai Yến – khoa Quản lý công nghiệp và Môi trường – trường đại học Kỹ thuật Công nghiệp Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của các anh, chị phòng ban nghiệp vụ của công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG, đã giúp em hoàn thành tốt bản báo cáo này.

5

Báo cáo của em gồm có 3 phần như sau:- Phần 1: Giới thiệu khái quát chung về doanh nghiệp- Phần 2: Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp- Phần 3: Đánh giá chung và đề xuất các biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp.

6

Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP

1.1Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 1.1.1.Tên, địa chỉ doanh nghiệpa) Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG là doanh nghiệp

kinh doanh đa ngành bao gồm: sản xuất hàng may mặc xuất khẩu, đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, thương mại, kinh doanh vận tải và đào tạo. Có thể khái quát một số thông tin chung về công ty như sau:

- Tên tiếng Anh: TNG INVESTMENT AND TRADING JOINT STOCK COMPANY- Tên viết tắt : TNGb) Địa chỉ trụ sở : 160 Minh Cầu – Thành phố Thái NguyênĐiện thoại : 0280 854 462 Fax : 0280 852 060Website : www.tng.vn Email : [email protected]ã số thuế : 4600305723Tài khoản giao dịch số :

3901.000000.3923 (VND) tại NHĐT & PTVN chi nhánh Thái Nguyên. 3901.037000.4036 (USD) tại NHĐT & PTVN chi nhánh Thái Nguyên 10201.00004.39204 (VND) tại NH CT VN chi nhánh Thái Nguyên 10202.00000.47206 (USD) tại NH CT VN chi nhánh Thái Nguyên

c) Giấy chứng nhận ĐKKD số 1703000036 (đăng ký thay đổi lần thứ 06) do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Thái Nguyên cấp ngày 08 tháng 10 năm 2007.

d) Logo biểu tượng của công ty:

Ý nghĩa logo TNG : TNG là tên viết tắt của Thái Nguyên Garment, tên giao dịch của Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên trước đây. Trong chiến lược phát triển thành tập đoàn đa ngành, TNG là tên viết tắt của Thái Nguyên Group hay TN Group. Còn biểu tượng chữ TNG mầu đỏ, nằm trong quả cầu mầu xanh, ý muốn nói đến thương hiệu TNG lớn mạnh mang tầm quốc tế.

e) Slogan - triết lý kinh doanh của công ty: “ KHÁCH HÀNG LÀ NGƯỜI TRẢ LƯƠNG CHO CHÚNG TA ”

7

1.1.2. Thời điểm thành lập và các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty

a) Thời điểm thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG, tiền thân là Xí nghiệp May Bắc

Thái, được thành lập ngày 22/11/1979 theo Quyết định số 488/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái (nay là tỉnh Thái Nguyên), với số vốn ban đầu là 659,4 nghìn đồng. Xí nghiệp đi vào hoạt động ngày 02/1/1980, với 02 chuyền sản xuất. Sản phẩm của Xí nghiệp là quần áo trẻ em, bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của UBND tỉnh. Từ ngày 01/01/2003 công ty được cổ phần hóa có vốn điều lệ 100% là của các cổ đông. Đến ngày 22/11/2007, cổ phiếu của công ty được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội, với số lượng là 5,430 triệu cổ phiếu.

b) Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của công ty Kể từ ngày được thành lập cho đến nay, công ty cổ phần đầu tư và thương mại

TNG đã trải qua 30 năm hình thành và phát triển. Giai đoạn hình thành và phát triển đó của công ty được chia thành năm giai đoạn:

a) Giai đoạn thứ nhất ( 1979 – 1983) - Ngày 22/11/1979: Xí nghiệp may Bắc Thái được thành lập theo quyết định số

488/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái, với số vốn ban đầu là 659,4 nghìn đồng. Xí nghiệp đi vào hoạt động ngày 02 tháng 1 năm 1980, với 02 chuyền sản xuất. Sản phẩm của Xí nghiệp là quần áo trẻ em, bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của UBND tỉnh.

- Ngày 07/5/1981 tại Quyết định số 124/QĐ-UB của UBND tỉnh Bắc Thái sáp nhập Trạm May mặc Gia công thuộc Ty thương nghiệp vào Xí nghiệp, nâng số vốn của Xí nghiệp lên 843,7 nghìn đồng và năng lực sản xuất của xí nghiệp tăng lên 08 chuyền. Năm 1981 doanh thu của Công ty tăng gấp đôi năm 1980. Nhiệm vụ chính của xí nghiệp ở giai đoạn này là sản xuất áo bảo hộ lao động theo chỉ tiêu kế hoạch của tỉnh giao. Đây là giai đoạn đặt nền móng cho việc xây dựng và phát triển công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn này theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của nhà nước.

b) Giai đoạn thứ hai ( 1984 – 1986 ) Đây là giai đoạn ổn định sản xuất để tạo đà phát triển. Hoạt động sản xuất kinh

doanh của giai đoan này vẫn theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của nhà nước.

c) Giai đoạn thứ ba ( 1986 – 1993)Đây là giai đoạn khởi đầu chuyển đổi cơ chế từ kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang

cơ chế thị trường. Doanh nghiệp phải tự hạch toán đầy đủ chi phí và tìm kiếm thị trường

8

tiêu thụ sản phẩm. Giai đoạn khởi đầu của sự nghiệp chuyển đổi cơ chế nên hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vô cùng khó khăn, cán bộ công nhân viên chưa chuyển đổi được nhận thức , tình hình kinh tế xã hội của đất nước cũng vô cùng khó khăn, lạm phát tăng cao. Chính vì vậy mà doanh nghiệp không tránh khỏi vòng xoáy của suy thoái kinh tế. Có những năm doanh nghiệp gần như phải đóng cửa vì không tìm được thị trường tiêu thụ sản phẩm, người lao động bị mất việc làm.

- Thực hiện Nghị định số 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về thành lập lại doanh nghiệp nhà nước. Xí nghiệp được thành lập lại theo Quyết định số 708/QĐ-UB ngày 22 tháng 12 năm 1992 của UBND tỉnh Bắc Thái. Theo đó số vốn hoạt động của Công ty được nâng lên 577,2 triệu đồng.

- Năm 1992 Xí nghiệp đầu tư 2.733 triệu đồng để đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng thị trường tiêu thụ ra các nước EU và Đông Âu, đưa doanh thu tiêu thụ đạt 336 triệu đồng, giải quyết việc làm ổn định, tăng thu nhập cho người lao động.

d) Giai đoạn thứ tư ( 1993 – 2002 ) Đây là giai đoạn chuyển giao thế hệ cán bộ lãnh đạo. Hoạt động sản xuất kinh

doanh theo cơ chế thị trường. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp có nhiều khởi sắc, đã có sự liên doanh liên kết với các đơn vị trong va ngoài nước để đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ và quy mô sản xuất, thu hút và giải quyết thêm được việc làm cho người lao động.

- Năm 1997 Xí nghiệp được đổi tên thành Công ty may Thái nguyên với tổng số vốn kinh doanh là 1.735,1 triệu đồng theo Quyết định số 676/QĐ-UB ngày 04/11/1997 của UBND tỉnh Thái Nguyên. Cũng trong năm 1997, Công ty liên doanh với Công ty May Đức Giang trực thuộc Tổng Công ty Dệt may Việt Nam thành lập Công ty May Liên doanh Việt Thái với số vốn điều lệ là 300 triệu đồng, năng lực sản xuất là 08 chuyền may.

- Năm 2000, Công ty là thành thành viên của Hiệp hội Dệt may Việt Nam (Vitas).e) Giai đoạn thứ năm ( từ 2003 đến nay ) Công ty chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần với 100% vốn của

các cổ đông. Hoạt động sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trường, cạnh tranh trong nước và quốc tế ngày càng trở nên khốc liệt. Việc duy trì được thị phần tiêu thụ sản phẩm phải dựa trên thương hiệu.

- Ngày 02/01/2003 Công ty chính thức trở thành Công ty Cổ phần May Xuất khẩu Thái Nguyên với vốn điều lệ là 10 tỷ đồng theo Quyết định số 3744/QĐ-UB ngày 16/12/2002.

9

- Năm 2006 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 18 tỷ đồng theo Nghị quyết Đại hội Cổ đông ngày 13/08/2006 và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng nhà máy TNG Sông Công với tổng vốn đầu tư là 200 tỷ đồng.

- Ngày 18/03/2007 Công ty nâng vốn điều lệ lên trên 54,3 tỷ đồng theo Nghị quyết Đại hội Cổ đông ngày 18/03/2007 và phê duyệt chiến lược phát triển Công ty đến năm 2011 và định hướng chiến lược cho các năm tiếp theo

- Ngày 17/05/2007 Công ty đã đăng ký công ty đại chúng với Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước

- Ngày 28/08/2007 Đại hội đồng Cổ đông bằng xin ý kiến đã biểu quyết bằng văn bản quyết định đổi tên Công ty thành Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG. Có thể nói TNG đang lớn mạnh và vững bước phát triển cùng với ngành dệt may Việt Nam.

1.1.3. Qui mô hiện tại của công ty 1.1.3.1. Tình hình hoạt động:

* Các nhóm sản phẩm của Công tyHoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tập trung vào các sản phẩm chủ yếu

sau: - Hàng áo Jackets: Jacket chất liệu Micro, Jacket áo choàng dài, Jacket có bông, hàng

jile, áo choàng, hàng trượt tuyết, hàng ép nhiệt Seam sealing, hàng đồng phục; - Hàng quần: Quần tây, quần soóc Cargo pants, quần lửng ngắn Cargo shorts, quần

trượt tuyết, Váy các loại, các loại chất liệu Denim, hàng đồng phục. Cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành may hiện nay, phần lớn sản phẩm

của Công ty được xuất khẩu theo các đơn hàng đặt trước. Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo kiểu dáng và tiêu chuẩn đặt hàng của nhà tiêu thụ với các yêu cầu khá nghiêm ngặt về nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm cũng như các quy định liên quan khác.

1.1.3.4. Cơ cấu tổ chức

a. Xí nghiệp may Việt ĐứcĐịa chỉ : 160 Đường Minh Cầu, TP. Thái Nguyên, Tỉnh

Thái Nguyên Điện thoại : 0280.3854.461Năng lực:

- Số dây chuyền sản xuất: 20- Số lao động: 1200 người.

b. Xí nghiệp may Việt Thái:

10

Địa chỉ : 221, Đường Thống Nhất, TP. Thái Nguyên, Tỉnh Thái Nguyên

Điện thoại : 0280.3858.545– Số dây chuyền sản xuất : 16 – Sản phẩm chính : Áo Jacket, Quần Âu.– Số lao động : 1.000 người.

c. Xí nghiệp TNG Sông Công 1,2Địa chỉ : Khu Công Nghiệp B, Thị Xã Sông Công, Tỉnh

Thái NguyênĐiện thoại : 0280.3662.020Năng lực:

– Số dây chuyền sản xuất : 72– Sản phẩm chính : Áo Jacket, Quần Bò, Quần Âu– Số lao động : 4700 người.

d. Xí nghiệp may TNG Phú Bình 1,2Địa chỉ : Khu Công Nghiệp Kha Sơn, Huyện Phú Bình,

Tỉnh Thái NguyênNăng lực

– Số dây chuyền sản xuất : 64– Số lao động : 4000 người.

e. Phân xưởng thêu.Địa chỉ : Khu Công nghiệp B, Thị xã Sông Công, Tỉnh

Thái NguyênNăng lực:

– Số máy thêu 18 đầu 9 kim: 15 chiếc.– Số lao động : 70 người

f. Phân xưởng giặt:Địa chỉ : Khu Công nghiệp B, Thị xã Sông Công, Tỉnh

Thái NguyênNăng lực:

– Máy giặt: 12 chiếc– Máy sấy: 21 chiếc– Máy vắt khô: 4 chiếc– Số lao động : 40 người

g. Phân xưởng bao bì:

11

Địa chỉ : Khu Công nghiệp B, Thị xã Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên.

Năng lực: - Sản xuất bao bì carton 1,5 triệu m2/ năm.- Sản xuất túi PE 120 tấn/ năm- Số lao động : 60 người

1.1.3.5. Những thành tích đạt được Trải qua một quá trình phấn đấu kiên trì, Công ty đã tự khẳng định, đứng vững

và phát triển. Ý chí quyết tâm cao của toàn thể Cán bộ CNV và Ban lãnh đạo Công ty đã được đáp lại bằng những thành quả sau:

Năm 1998- Bằng khen của Thủ trướng Chính phủ về “Đã có nhiều thành tích trong công

tác sản xuất kinh doanh, góp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội và bảo vệ Tổ quốc”.

Năm 2000- Chính thức trở thành thành viên của Hiệp hội Dệt May Việt Nam (Vitas)- Huân chương Lao động hạng ba số 75 KT/CT của Chủ tịch nước trao tặng

Năm 2001 - Chứng nhận Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO – 9001

Năm 2004 - Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Thương mại tại Quyết định số 1229/2004/QĐ –

BTM về “Đạt thành tích xuất khẩu xuất sắc trong năm 2003”Năm 2005

- Bằng khen số 0360/PTM – TĐKT của Chủ tịch phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam về “Những thành tích trong sản xuất kinh doanh và đóng góp tích cực vào sự phát triển cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam năm 2004”

- Bằng khen số 324/QĐ – VP của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp về “Thành tích trong phong trào thi đua lao động sản xuất kinh doanh năm 2004”

- Giải “Nhà cung cấp tốt nhất trong năm” do Công ty The Childrens Place Hoa Kỳ trao tặng tại Thượng Hải, Trung Quốc

- Giải “Doanh nghiệp uy tín – Chất lượng 2005” do tòa soạn Thông tin Quảng cáo ảnh Thương mại – Bộ Thương Mại trao tặng

Năm 2007- Giải “Cúp vàng Văn hóa doanh nhân Việt Nam 2007”

12

- Giải “Danh hiệu nhà quản lý giỏi lần 2 – 2007”- Giải “Doanh nghiệp tiêu biểu ngành dệt may Việt Nam – 2007/ Doanh nghiệp

có hiệu quả SXKD tốt ”- Phòng thương mại và công nghiệp Việt nam “trao tặng giải danh hiệu doanh

nhân Việt Nam tiêu biểu năm 2007”

1.2.Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp1.2.1.Lĩnh vực kinh doanh - Sản xuất và mua bán hàng may mặc - Sản xuất bao bì giấy, nhựa làm túi nilon, áo mưa nilon và nguyên, phụ liệu

hàng may mặc. - Đào tạo nghề may công nghiệp - Mua bán máy móc thiết bị công nghiệp, thiết bị phòng cháy chữa cháy.- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp- Vận tải hàng hoá đường bộ, vận tải hàng hoá bằng xe taxi- Cho thuê nhà phục vụ mục đích kinh doanh- Đầu tư xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng khu công nghiệp, khu đô thị và khu dân cư.1.2.2. Các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu của Công tyHoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tập trung vào các sản phẩm chủ yếu sau:- Hàng áo Jackets: Jacket chất liệu Micro, Jacket áo choàng dài, Jacket có bông,

hàng Jile, áo choàng, hàng trượt tuyết, hàng ép nhiệt Seam sealing, hàng đồng phục.- Hàng quần: Quần tây, quần soóc Cargo pants, quần lửng ngắn Cargo shorts, quần

trượt tuyết, váy các loại, các loại chất liệu Denim, hàng đồng phục.Cũng như nhiều doanh nghiệp khác trong ngành dệt may hiện nay, phần lớn sản

phẩm của Công ty được xuất khẩu theo các đơn hàng đặt trước. Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo kiểu dáng và tiêu chuẩn đặt hàng của

nhà tiêu thụ với các yêu cầu khá nghiêm ngặt về nguyên vật liệu, quy trình sản xuất, chất lượng sản phẩm cũng như các quy định liên quan khác.

1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp 1.3.1. Số cấp quản lý của Công tyCông ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG bao gồm ba cấp quản lý đó là: Quản

lý cấp cao, quản lý cấp trung gian và quản lý cấp cơ sở. Quản lý cấp cao nhất của Công ty là: Đại hội đồng cổ đông đây là cơ quan

quyền lực cao nhất của Công ty, các quyết định được thông qua bằng cách biểu quyết của

13

tất cả thành viên của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty có quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty trừ các vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Tổng giám đốc Công ty do hội đồng quản trị bổ nhiệm để điều hành mọi hoạt động hàng ngày của Công ty.

Quản lý cấp trung gian là người hướng dẫn hoạt động hàng ngày của Công ty, hình thành và cụ thể hoá các quyết định quản lý cấp cao thành các công việc cụ thể. Cụ thể ở Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG thì nhà quản lý cấp trung gian là: Giám đốc các chi nhánh và bộ phận giúp việc cho họ.

Những nhà quản lý cấp cơ sở là những người giám sát hoạt động của các nhân viên trực tiếp sản xuất hàng hoá hoặc dịch vụ để đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ của cấp trên giao cho. Cụ thể đối với Công ty cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG thì cấp quản trị cơ sở được thể hiện ở các tổ trưởng các tổ sản xuất, quản lý kho, …

14

TỔNG GIÁM ĐỐC

XÍ NGHIỆP MAYSÔNG CÔNG 1, 2 VÀ PHÚ BÌNH 1, 2

XÍ NGHIỆP MAYVIỆT ĐỨC VÀ VIỆT THÁI

CÁC PHÂN XƯỞNG

ĐỘC LẬP

TGDPHÓ TGĐ

Lã Anh ThắngPHÓ TGĐ

Nguyễn Huy Hoàng

PHÓ TGĐLý Thị Liên

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Phòng Tổ chức – Kế toán

Phó Giám đốcchuẩn bị sản xuất

Phó Giám đốckỹ thuật

Phó Giám đốcchất lượng

Phân xưởng+ Phân xưởng may: 06 PX+ Phân xưởng cắt: 01 PX+ Phân xưởng hoàn thiện: 01

PX

Phòng kế hoạch vật tư 1,2

Phòngquản lý thiết bị

Phòng kỹ thuật

Phòng KCS1,2

Quản đốc

Phó quản đốc

chất lượng

Điều độ

Các tổ:tổ may;tổ cắt;tổ là;

tổ hoàn thiện

Phòng kế toánPhòng XNK

Phòng XDCB

Trung tâmđào tạo

Phòngbảo vệ

Phòng CNTT

PhòngQLLĐ-TL-BH

Phòng KSNB

PhòngTB & BHLĐ

PhòngTCCB-HCQT

Phòngthiết kế mẫu

PhòngKDXK 1,2

PhòngKDND 1,2

Phân xưởng giặt

Phân xưởng bao bì

Phòng Tổ chức – Kế toán

Phòng kế hoạch vật tư

Phó Giám đốckỹ thuật

Phó Giám đốc chất lượng

Phân xưởng may:

+ Việt Đức 3PX+ Việt Thái 2PX

Phòngthiết

bị

Phòngkỹ thuật

Phòng KCS

Quản đốc

Phó quản đốc chất

lượng

Điều độ

Các tổ:tổ may;tổ cắt;tổ là;

tổ hoàn thiện

Phân xưởng thêu

Hình 1.1. Mô hình tổ chức quản lý hiện tại của công ty

Giải thích một số từ viết tắt:- PX: Phân xưởng- TGĐ: Tổng giám đốc- TCCB-HCQT: Tổ chức cán bộ - hành chính

quản trị- KDXK: Kinh doanh xuất khẩu- KDNĐ: Kinh doanh nội địa- CNTT: Công nghệ thông tin- KSNB: kiểm soát nội bộ- QLLĐ-TL-BH: Quản lý lao động – tiền

lương – bảo hiểm- TB & BHLĐ: Thiết bị và bảo hiểm lao

động- XNK: Xuất nhập khẩu- XDCB: Xây dựng cơ bản

15

Mô hình tổ chức của Công ty hoạt động theo kiểu trực tuyến chức năng, hệ thống này có đặc trưng cơ bản là vừa duy trì hệ thống trực tuyến, vừa kết hợp với việc tổ chức các bộ phận chức năng. Cách tổ chức này có ưu điểm lớn là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở mức độ nhất định.

* Đại hội đồng cổ đôngĐại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, toàn quyền quyết

định mọi hoạt động của Công ty và có nhiệm vụ: - Thông qua Điều lệ, phương hướng hoạt động kinh doanh và chủ trương chính sách

dài hạn trong việc phát triển của Công ty;- Quyết định cơ cấu vốn, cơ cấu tổ chức và hoạt đông của Công ty;- Bầu, bãi nhiệm Hội đồng Quản trị và Ban kiểm soát;- Các nhiệm vụ khác do Điều lệ quy định.* Hội đồng Quản trị Hội đồng Quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để

quyết định mọi vấn đề liên quan tới mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc Đại hội đồng cổ đông quyết định.

Hội đồng Quản trị có nhiệm vụ:- Báo cáo trước Đại hội đồng cổ đông tình hình kinh doanh, dự kiến phân phối lợi

nhuận, chia lãi cổ phần, báo cáo quyết toán năm tài chính, phương hướng phát triển và kế hoạch hoạt động sản xuất của Công ty;

- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy, quy chế hoạt động của Công ty;- Bổ nhiệm, bãi nhiệm và giám sát hoạt động của Tổng Giám đốc;- Kiến nghị sửa đổi và bổ sung Điều lệ của Công ty;

16

- Quyết định triệu tập Đại hội đồng cổ đông;Các nhiệm vụ khác do Điều lệ quy định.Hội đồng Quản trị Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG hiện có 5 thành

viên, gồm:1. Ông Nguyễn Văn Thời – Chủ tịch Hội đồng quản trị2. Ông Lã Anh Thắng – Uỷ viên3. Ông Nguyễn Việt Thắng – Uỷ viên4. Bà Lý Thị Liên – Uỷ viên5. Bà Đoàn Thị Thu – Uỷ viên

Ban kiểm soát Ban kiểm soát là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh,

quản trị và điều hành Công ty. Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầuBan kiểm soát gồm 03 thành viên:1. Ông Nguyễn Huy Hoàng – Trưởng ban2. Bà Nguyễn Thị Minh Thọ – Tiến sỹ kinh tế, chủ nhiệm khoa kế toán trường

đại học kinh tế và quản trị kinh doanh Thái Nguyên – Ủy viên3. Bà Cao Thị Tuyết – Uỷ viên Ban Giám đốc Ban Giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc, do Hội đồng Quản

trị Công ty bổ nhiệm. Trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản trị, Đại hội đồng cổ đông về các quyết định của mình. Tổng Giám đốc có nhiệm vụ:

- Tổ chức triển khai thực hiện các quyết định của HĐQT, kế hoạch kinh doanh; - Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức quản lý nội bộ Công ty theo đúng

Điều lệ Công ty, Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị; - Ký các văn bản, hợp đồng, chứng từ theo sự phân cấp của Điều lệ Công ty; - Báo cáo trước HĐQT tình hình hoạt động tài chính, kết quả kinh doanh và chịu

trách nhiệm toàn bộ hoạt động của Công ty trước Hội đồng quản trị; - Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và của Công

ty.Phó Tổng Giám đốc là người hỗ trợ cho Tổng Giám đốc trong hoạt động điều hành

Công ty trong mảng công việc được giao.Ban Giám đốc Công ty gồm 03 thành viên: 1. Ông Nguyễn Văn Thời – Tổng Giám đốc 2. Ông Lãnh Anh Thắng – Phó tổng giám đốc

17

3. Bà Lý Thị Liên – Kế toán trưởng (từ tháng 3-2008 giữ chức Phó tổng giám đốc)1.3.3. Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý* Tổ chức cán bộ - Hành chính quản trịChức năng:- Quản lý công tác tổ chức nhân sự, quản lý lao động, tiền lương và công tác quản

trị hành chính của công ty.Nhiệm vụ:- Sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của công

ty.- Xây dựng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng để thu hút nhân tài vào làm

việc tại công ty.- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.- Xây dựng nội qui, qui chế quản lý về công tác lao động, tiền lương.- Tổng hợp báo cáo, phân tích chất lượng nguồn nhân lực của công ty.- Quản lý quĩ tiền mặt của công ty.- Kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý lao động, tiền lương của toàn công ty.- Thực hiện công tác bảo vệ tài sản của CBCNV và của toàn công ty.- Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao

động toàn công ty.- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự và công tác dân quân tự vệ của công ty.* Phòng thiết kế mẫu:Chức năng:- Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác kỹ thuật và công nghệ. Nhiệm vụ:- Thiết kế, nhập mẫu sản phẩm để chào hàng cho các khách hàng;- Kiểm tra sản phẩm được khách hàng duyệt trước khi vào sản xuất;- Kiểm tra mẫu trước khi trình duyệt sản xuất;- Lập hồ sơ hàng cho các chi nhánh;- Kiểm tra về mặt kỹ thuật trước khi đưa sản phẩm vào sản xuất tại các chi nhánh

Công ty.* Phòng kinh doanh, xuất khẩu 1,2. Chức năng:- Tham mưu cho Tổng Giám đốc về công tác hoạch định các phương án sản xuất kinh

doanh của toàn Công ty dài hạn, ngắn hạn hoặc trong từng thương vụ kinh doanh cụ thể.

18

Cùng với các đơn vị trực thuộc và các phòng chức năng khác của Công ty xây dựng các phương án kinh doanh và tài chính.

- Trực tiếp nghiên cứu thị trường, nguồn hàng, khách hàng trong và ngoài nước để xúc tiến thương mại, trong đó tập trung cho việc tạo chân hàng làm hàng xuất khẩu.

- Trực tiếp quản lý và theo dõi việc sử dụng thương hiệu của Công ty. Nhiệm vụ:- Nghiên cứu theo dõi các chủ trương chính sách XNK, thuế của Nhà nước ban hành

để tổ chức triển khai và thực hiện đúng quy định.- Chịu trách nhiệm dự thảo, lập các hợp đồng thương mại, điều kiện và hình thức

thanh toán. Thực hiện tốt nghiệp vụ thủ tục XNK đúng quy định cũng như theo dõi tình hình thực hiện hợp đồng, thanh lý hợp đồng

- Xác định mặt hàng sản xuất, tỷ lệ mặt hàng sản xuất để ký hợp đồng đơn hàng cho phù hợp với cơ cấu thiết bị và khả năng đầu tư của Công ty;

- Phối hợp với các đơn vị xây dựng kế hoạch SXKD và giao kế hoạch SXKD cho các đơn vị.

- Thực hiện cung cấp chứng từ XNK, hóa đơn xuất nhập hàng hóa, đồng thời quản lý chặt chẽ hàng hóa và hệ thống kho hàng của Công ty.

* Phòng kinh doanh nội địa 1,2.Chức năng:- Tìm kiếm nguồn hàng dệt, may thêu cho công ty.- Phát triển thị trường nội địa dựa theo chiến lược của công ty.- Lập kế hoạch kinh doanh các sản phẩm dệt, nhuộm, may, thêu của công ty từ các

đơn hàng nhận được.- Tham mưu, đề xuất cho ban TGĐ, hỗ trợ các bộ phận khác về kinh doanh, tiếp thị,

thị trường, lập kế hoạch. Tham gia xây dựng hệ thống quản lý chất lượng và môi trường.Nhiệm vụ:- Tiếp khách hàng, phân tích thị trường, tìm thị trường, khách hàng cho công

ty, đảm bảo nguồn hàng ổn định cho công ty. Lên kế hoạch, theo dõi sản xuất mẫu đối mẫu chào hàng.

- Phân tích đơn hàng, lập định mức sản phẩm trên cơ sở đó chiết tính gía thành sản phẩm giá bán (FOB, CM) …trình Tổng Giám đốc duyệt.

- Nhận các đơn đặt hàng, lên hợp đồng kinh tế nội trình Tổng Giám đốc ký.- Cân đối nguyên phụ liệu, lập kế hoạch sản xuất từng đơn hàng, cấp phát nguyên phụ

liệu cho đơn vị sản xuất.- Làm packing list, lịch xuất hàng, chuyển giao cho đơn vị sản xuất, bộ phận liên

19

quan thực hiện.- Thanh lý nguyên phụ liệu với Phân xưởng sản xuất, đơn vị gia công ngoài, khách

hàng, theo dõi, đốc thúc việc thu hồi công nợ đối với khách hàng.- Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng tháng cho Tổng Giám đốc

Công ty.* Phòng Công nghệ thông tin.Chức năng: - Quản lý hệ thống mạng nội bộ, quản lý thiết bị văn phòng và quản lý Website của

công ty.Nhiệm vụ:- Thiết kế, đổi mới giao diện Website và quản trị Website của công ty.- Quản lý hòm thư điện tử.- Tổng hợp kế hoạch đầu tư thiết bị văn phòng của công ty.- Nghiên cứu, ứng dụng phần mềm quản lý vào công tác quản lý của công ty.- Quản lý trang thiết bị văn phòng của toàn công ty.- Tiếp nhận thông tin để cập nhật lên Website của công ty. - Quản trị hệ thống mạng nội bộ trong toàn công ty.* Phòng Kiểm soát nội bộ.Chức năng và nhiệm vụ:- Kiểm soát việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ của các bộ phận kinh doanh và của

người hành nghề chứng khoán.- Kiểm soát nội bộ báo cáo tài chính.- Nội dung khác theo nhiệm vụ Tổng Giám đốc Công ty giao* Phòng quản lý lao động - Tiền lương - Bảo hộ.Chức năng:- Quản lý công tác tổ chức nhân sự, quản lý lao động, tiền lương và công tác quản trị

hành chính của công ty.Nhiệm vụ:- Sắp xếp bộ máy tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh của

Công ty;- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho

Công ty;- Xây dựng nội qui, qui chế quản lý về công tác lao động, tiền lương;- Xây dựng các chính sách về tiền lương, tiền thưởng để thu hút nhân tài vào làm

việc tại Công ty;

20

- Tổng hợp báo cáo, phân tích chất lượng nguồn nhân lực toàn Công ty;- Kiểm tra, kiểm soát công tác quản lý lao động, tiền lương của toàn Công ty;- Chăm sóc sức khoẻ cho người lao động, quản lý hồ sơ sức khoẻ của người lao

động toàn Công ty;- Quản lý quĩ tiền mặt của Công ty;- Thực hiện công tác bảo vệ tài sản của CBCNV và của toàn Công ty.- Thực hiện công tác bảo vệ an ninh trật tự và công tác dân quân tự vệ của Công ty.* Phòng Thiết bị và bảo hộ lao động.Chức năng và nhiệm vụ:- Phòng Quản trị - Thiết bị và bảo hộ lao động có chức năng tham mưu Ban Giám Đốc

trong công tác quy hoạch, quản lý sử dụng cơ sở vật chất trong công ty.- Quản lý và giám sát việc sữa chữa thường xuyên các công trình nhà cửa, xưởng may,

vật kiến trúc, hệ thống điện - nước - điện thoại. thiết bị bảo hộ lao động trong công ty.- Quản lý các nhà kho, cảnh quan môi trường; theo dõi, quản lý mua sắm, xử lý tài

sản, công cụ và vật liệu phục vụ cho công tác sản xuất kinh doanh.* Phòng đào tạo và tuyển dụng ( trung tâm đào tạo).Chức năng và nhiệm vụ:- Phòng đào tạo là đơn vị chức năng trực thuộc bộ máy quản lý của công ty, tham mưu

giúp việc cho lãnh đạo công ty về công tác quản lý và phát triển đào tạo nhân viên của công ty.

- Tham mưu cho lãnh đạo công ty trong việc hoạch định chiến lược phát triển đào tạo của công ty như: quy mô đào tạo, định hướng phát triển nguồn nhân lực …

- Xây dựng kế hoạch chương trình hoạt động đào tạo các khoá học nâng cao trình độ của công nhân viên, thực hiện chương trình học đại học tại chức cho cán bộ hành chính.

* Phòng bảo vệ.Chức năng và nhiệm vụ:- Đảm bảo trật tự trong công ty, kiểm soát tất cả những đối tượng ra, vào công ty,

chịu trách nhiệm đảm bảo các tài sản của công ty và của các cá nhân thuộc công ty. - Thực hiện tất cả các công việc nhằm đảm bảo sự an toàn cho công ty.* Phòng xuất nhập khẩu.Chức năng:- Tham mưu cho Tổng giám đốc về công tác xuất, nhập khẩu và vận tải hàng hoá.Nhiệm vụ:- Xây dựng chiến lược phát triển công tác maketing, phát triển thương hiệu Công ty.- Tìm kiếm khách hàng, chăm sóc khách hàng.

21

- Quản lý Website và quảng bá hình ảnh Công ty.- Thực hiện công tác maketing.- Thực hiện nghiệp vụ xuất, nhập khẩu hàng hoá.- Thực hiện vận tải nội địa.

* Phòng Xây dựng cơ bản: Chức năng:- Quản lý công tác xây dựng cơ bản của Công ty. Phòng Xây dựng cơ bản có nhiệm

vụ.Nhiệm vụ:- Xây dựng kế hoạch đầu tư, chiến lược đầu tư của Công ty.- Xây dựng kế hoạch sửa chữa lớn.

- Lập hồ sơ thiết kế, dự toán các hạng mục công trình xây dựng cơ bản (kể cả công trình sửa chữa, cải tạo);

- Thực hiện công tác giám sát kỹ thuật các hạng mục công trình xây dựng cơ bản;- Lập phương án khai thác, sử dụng có hiệu quả toàn bộ diện tích đất đai của công

ty;- Quản lý, duy tu bảo dưỡng chất lượng công trình xây dựng cơ bản.- Xây dựng qui định phân cấp quản lý khai thác sử dụng và duy tu bảo dưỡng các

công trình xây dựng cơ bản của công ty.* Phòng Kế toánChức năng:- Quản lý công tác tài chính, kế toán , thống kê của Công ty. Nhiệm vụ:- Thực hiện công tác kế toán của các xí nghiệp, của trung tâm và văn phòng Công ty.- Đáp ứng đầy đủ, kịp thời tiền vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.- Lập hồ sơ đòi tiền khách hàng, theo dõi và thu hồi công nợ của Công ty.- Kiểm soát giá thành, kiểm soát hợp đồng nhập, xuất.- Kiểm tra thanh, quyết toán và quản lý giá thành xây dựng cơ bản.- Quản lý giá thành sản xuất của toàn Công ty.- Kiểm tra, tổng hợp báo cáo thống kê tháng, quí, năm toàn Công ty.- Kiểm tra, tổng hợp và phân tích báo cáo quyết toán tài chính tháng, quí, năm toàn

Công ty.- Tổng hợp, phân tích tỷ lệ các khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.- Phối hợp với các đơn vị xây dựng và giao kế hoạch SXKD hàng năm.- Xây dựng qui chế quản lý tài chính của Công ty

22

PHẦN 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

2.1. Phân tích tình hình lao động, tiền lương2.1.1 Cơ cấu lao động của Công ty

Nhân tố con người là yếu tố quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó công ty đã xác định: Lao động là yếu tố hàng đầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Nếu như đảm bảo số lượng, chất lượng lao động sẽ mang lại hiệu quả cao vì yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, hệ số sử dụng lao động, hiệu quả máy móc thiết bị. Do đó trong những năm qua Công ty đã không ngừng chú trọng tới việc phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng. Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG hiện có trên 6000 lao động được phân loại theo giới tính và trình độ :

*Phân loại theo giới tính : - Nữ giới có 4756 người, chiếm ~ 92%- Nam giới có 414 người, chiếm ~ 8%

Vì đặc thù của ngành là hàng may mặc, cần sự tỉ mỉ, khéo léo cho nên lực lượng lao động trong công ty chiếm đa phần là nữ giới.

*Phân loại theo trình độ : - Trình độ đại học : 148 người, chiếm 2,863%

- Trình độ thạc sỹ : 4 người, chiếm 0,077%- Trình độ cao đẳng : 55 người, chiếm 1,06%- Trình độ trung cấp : 199 người chiếm 3,85%- Công nhân : 4764 người, chiếm 92,15%.

Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực hàng dệt may nên độ tuổi lao động trung bình của Công ty là khá trẻ, đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty vì tuổi trẻ rất năng động và sáng tạo, tạo ra được những bước đột phá mới. Tuy đã không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên trong công ty, nhưng hiện nay lượng cán bộ có trình độ cao vẫn còn hạn chế. Điều này đòi hỏi công ty phải có biện pháp thu hút, tuyển chọn nhưng cán bộ có năng lực về với công ty nhiều hơn nữa.2.1.2 Xây dựng mức thời gian lao động

Mức thời gian lao động hợp lý cho cán bộ công nhân viên là một nền tảng giúp tiến độ cũng như năng suất lao động của công ty được bảo đảm, duy trì theo đúng chiến lược công ty đề ra. Mức thời gian lao động của công ty TNG cho nhân viên được đề ra như sau:

Thời gian làm việc của nhân viên trong công ty là 8giờ/ ngày, nghỉ ngày chủ nhật, ngày lễ, ngày tết theo quy định. Thời gian làm thêm không quá 01giờ/ ngày và không làm việc liên tục quá 06 ngày / tuần. Cán bộ nghiệp vụ công ty được nghỉ từ chiều thứ bảy.

23

+ Mùa hè: Sáng từ 7h00ph đến 11h30ph.Chiều từ 13h30ph đến 17h00ph.

+ Mùa đông: Sáng từ 7h30ph đến 11h30ph.Chiều từ 13h00ph đến 17h00ph.

2.1.3 Tình hình sử dụng lao động, năng suất lao động2.1.3.1 Phân tích về mặt số lượng lao động

Ta có bảng số liệu sau:Phân tích tình hình lao động bằng mức biến động tuyệt đối

giữa năm 2008 với năm 2007Đơn vị tính: Người

STT Chỉ tiêuNăm 2007

Năm 2008

Chênh lệch

Số tuyệt đốiSố tương đối (%)

1 Lao động trực tiếp 3929 4721 792 20,16%2 Lao động gián tiếp 439 515 76 17,31%3 Tổng số nhân viên Công ty 4368 5236 868 19,87%

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và thương mại TNG)Bảng 2.1 Phân tích tình hình lao động năm 2007 với năm 2008

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng số công nhân viên của công ty năm 2008 là 5236 người, tức là tăng thêm 868 người so với năm 2007 (4368 người), tương ứng với 19,87%. Sự tăng này là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:

+Lao động trực tiếp: Năm 2008 tăng thêm 792 người so với năm 2007, tương ứng 20,16%.

+Lao động gián tiếp: năm 2008 tăng thêm 76 người so với năm 2007, tương ứng 17,31%.

24

Phân tích tình hình lao động bằng mức biến động tuyệt đối:Giữa năm 2008 với năm 2009

Đơn vị tính: Người

STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009Chênh lệch

Số tuyệt đối

Số tương đối (%)

1 Lao động trực tiếp 4721 4660 -61 -1.29%2 Lao động gián tiếp 515 510 -5 -0.97%3 Tổng số nhân viên Công ty 5236 5170 -66 -1.26%

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và thương mại TNG)Bảng 2.2 Phân tích tình hình lao động năm 2008 với năm 2009

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng số công nhân viên của công ty năm 2009 là 5170 người, tức là giảm 66 người so với năm 2008 (5236 người), tương ứng với 1,26%. Sự giảm này là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:

+ Lao động trực tiếp: năm 2009 giảm đi 61 người so với năm 2008, tương ứng với -1,29%.

+ Lao động gián tiếp: năm 2009 giảm đi 5 người so với năm 2008, tương ứng với -0,97%.

Phân tích tình hình lao động bằng mức biến động tuyệt đối giữa năm 2007 với năm 2009

STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2009Chênh lệch

Số tuyệt đối

Số tương đối (%)

1 Lao động trực tiếp 3929 4660 731 18,61%2 Lao động gián tiếp 439 510 71 16,17%3 Tổng số nhân viên Công ty 4368 5170 802 18,36%

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và thương mại TNG)Bảng 2.3 Phân tích tình hình lao động năm 2007 với năm 2009

Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng số công nhân viên của công ty năm 2009 là 5170 người, tức là tăng 802 người so với năm 2007 (4368 người), tương ứng với tăng 18,36%. Sự tăng này là do ảnh hưởng của 2 nhân tố:

+ Lao động trực tiếp: năm 2009 tăng lên 731 người so với năm 2007, tương ứng với tăng 18,61%.

+ Lao động gián tiếp: năm 2009 tăng lên 71 người so với năm 2007, tương ứng với 16,17%.

25

2.1.3.2. Phân tích năng suất lao động

NSLĐ bình quân năm của 1 CNSX

=Giá trị tổng sản

lượngSố CNSX bình quân

* So sánh năng suất lao động giữa 2 năm 2007 và 2008

STTChỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

Chênh lệchMức %

1 Doanh số sản xuất (1000USD) 6.728.178 10.834.245 4.106.067 61,03

2 T/số ngày công toàn Cty (Công) 966.678 1.528.148 561.470 58,08

Trong đó: CN trực tiếp SX 650.856 985.674 334.818 51,44

3 Năng suất LĐ (USD/ca) 6,96 7,09 0,13 1,87

T/đó: CN trực tiếp may 10,34 10,99 0,65 6,29

(Nguồn phòng kế toán Công ty TP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.4 So sánh năng suất lao động giữa 2 năm 2007 và năm 2008

Qua bảng phân tích tình hình sử dụng lao động ta thấy tổng doanh số sản xuất tăng 61,03% tương ứng 4.106.067 (đv 1000USD), Số ngày công tăng 58,08% tương ứng 561470 công, trong đó của khối trực tiếp sản xuất tăng 51,44% tương ứng với 334818 công.

Do đó NSLĐ bình quân 1 công nhân năm 2007 là 6,96 (USD/ca), năm 2008 là 7,09 tăng 0,13 (USD/ca) tương ứng 1,87% trong đó NSLĐ của khối trực tiếp sản xuất tăng 0,65 (USD/ca) tương ứng 6,29%.

* So sánh năng suất lao động giữa 2 năm 2008 và 2009

26

STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009Chênh lệchMức %

I Doanh số sản xuất (1.000USD) 10.834.245 9.638.527 -1,195,718 -11,04II T/số ngày công toàn Cty (Công) 1.528.148 1.386.569 -141.579 -9,26

Trong đó: CN trực tiếp SX 985.674 872.596 -113.078 -11,47III Năng suất LĐ (USD/ca) 7,09 6,95 -0,14 -1,97

T/đó: CN trực tiếp may 10,99 11,05 0,06 0,55(Nguồn phòng kế toán Công ty TP Đầu tư và Thương mại TNG)

Bảng 2.5: So sánh năng suất lao động giữa 2 năm 2008 và năm 2009Qua bảng phân tích tình hình sử dụng lao động ta thấy tổng doanh số sản xuất năm

2009 giảm 11,04% so với năm 2008, tương ứng giảm 1.195718 (đv 1000USD), Số ngày công giảm 9,26% tương ứng giảm 141579 công, trong đó của khối trực tiếp sản xuất giảm 11,44% tương ứng với giảm 113078 công.

Do đó NSLĐ bình quân 1 công nhân năm 2008 là 7,09 (USD/ca), năm 2009 là 6,95 giảm 0,14 (USD/ca) tương ứng giảm 1,97% trong đó NSLĐ của khối trực tiếp sản xuất tăng 0,06 (USD/ca) tương ứng tăng 0,55%.

* So sánh năng suất lao động năm 2007với 2009

STT Chỉ tiêuNăm 2007

Năm 2009

Chênh lệchMức %

I Doanh số sản xuất (1.000USD) 6.728.178 9.638.527 2.910.349 43,26II T/số ngày công toàn Cty (Công) 966.678 1.386.569 419.891 43,44

Trong đó: CN trực tiếp SX 650.856 872.596 221.740 34,07III Năng suất LĐ (USD/ca) 6,96 6,95 -0,01 -0,14

T/đó: CN trực tiếp may 10,34 11,05 0,71 6,87(Nguồn phòng kế toán Công ty TP Đầu tư và Thương mại TNG)

Bảng 2.6: So sánh năng suất lao động giữa 2 năm 2007 và năm 2009Qua bảng phân tích tình hình sử dụng lao động ta thấy tổng doanh số sản xuất năm

2009 tăng 43,26% so với năm 2007, tương ứng tăng 2.910349 (đv 1000USD), Số ngày công tăng 43,44% tương ứng tăng 419891 công, trong đó của khối trực tiếp sản xuất giảm 34,07% tương ứng với tăng 221740 công.

Do đó NSLĐ bình quân 1 công nhân năm 2007 là 6,96 (USD/ca), năm 2009 là 6,95 giảm 0,01 (USD/ca) tương ứng giảm 0,14% trong đó NSLĐ của khối trực tiếp sản xuất tăng 0,71 (USD/ca) tương ứng tăng 6,87%

27

Năng suất lao động là một yếu tố quyết định tới sự tồn tại của doanh nghiệp. Vì vậy, vấn đề của mọi công ty đều là làm sao để nâng cao được tối đa năng suất lao động của công nhân viên, song song với đó là cố gắng giảm chi phí sản xuất. Điều này không hề đơn giản đối với các công ty. Tuy nhiên với sự chỉ đạo của hội đồng cổ đông, công ty TNG đã đạt được những thành công trong việc nâng cao năng suất lao động của mình.

2.1.4. Công tác tuyển dụng và đào tạo lao động* Quy trình tuyển dụng như sau:Bước 1: Xác định nhu cầu tuyển dụngBan giám đốc Công ty căn cứ theo định hướng mở rộng quy mô sản xuất, tăng

cường quản lý, thống nhất nhu cầu sử dụng lao động quản lý hoặc công nhân sản xuất cho các phòng ban chức năng và phân xưởng trong toàn Công ty.

Các phòng ban chức năng, các phân xưởng sản xuất cân đối lực lượng lao động trong bộ phận mình nếu thiếu xin bổ sung lao động.

Bước 2: Phân tích vị trí cần tuyểnSau khi xác định được nhu cầu cần tuyển, phòng tổ chức phân tích vị trí công việc

còn thiếu.Bước 3: Xây dựng tiêu chuẩnXây dựng các tiêu chuẩn của vị trí cần tuyển.Bước 4: Thăm dò nguồn cần tuyểnXem xét nguồn cần tuyển, từ đó để có biện pháp thông báo, quảng cáo tuyển dụng

hiệu quả nhất.Bước 5: Thông báo, quảng cáoThông báo, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng.Bước 6: Thu hồ sơKiểm tra đầy đủ các tiêu chuẩn theo nội dung thông báo quy định, nếu đạt tiêu chuẩn

thì cập nhật danh sách đăng ký thi tuyển, nếu không đạt thì trả lại hồ sơ cho người đăng ký.

Bước 7: Kiểm tra, xem xét hồ sơHồ sơ sau khi được kiểm tra về mặt lý lich, trình độ nếu đủ tiêu chuẩn thì cập nhật

vào danh sách thi tuyển, nếu không đạt thì loại.- Phỏng vấn kiểm tra trình độ và sức khoẻ.Bước 8: Quyết định tuyển dụngTrên cơ sở danh sách đăng ký đã được phòng Kế hoạch - Tổng hợp phê duyệt,

phòng này phối hợp với các phòng ban chức năng có liên quan và các phân xưởng để lập

28

hội đồng thi tuyển. Hội đồng thi tuyển sẽ phỏng vấn, kiểm tra về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sau đó kiểm tra về mặt sức khoẻ từng người.

Những người không đạt sẽ bị loại.Bước 9: Hoà nhập người mớiTrưởng các phòng ban chức năng, quản đốc phân xưởng có nhân viên, công nhân

mới có trách nhiệm phân công, quản lý, theo dõi và nhận xét đánh giá kết quả thử việc và đề nghị kí hay không kí hợp đồng lao động đối với lao động mới.

Bước 10: Đánh giá chi phí tuyển dụngSau khi đã ký hợp đồng với người lao động xong, phòng Tổ chức hành chính sẽ tính

tổng chi phí tuyển dụng bao gồm: Chi phí quảng cáo, chi phí thu hồ sơ, chi phí kiểm tra, chi phí thử việc...

* Quy trình đào tạo: Bước 1: Xác định nhu cầu đào tạo.Căn cứ định hướng nâng cao trình độ đầu tư từ chiều sâu cho việc phát triển sản xuất

kinh doanh hàng năm, Ban giám đốc Công ty xác định chiến lược đào tạo nhân lực trong các ngành nghề. Các đơn vị, bộ phận, phòng ban chức năng xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm đối với bộ phận mình.

Bước 2 : Xem xét phê duyệtPhòng Tổ chức tài chính căn cứ vào định hướng đào tạo của Công ty lập kế hoach

tổng thể về chương tình đào tạo. Nếu kế hoạch đào tạo của các đơn vị, bộ phận, phòng ban chức năng không phù hợp với thực tế thì không được chấp nhận.

Bước 3: Thực hiện đào tạo mới+ Đối với công nhân trực tiếp sản xuất: Đối với những lao động đã có tay nghề ngành may thi Công ty tiến hành thi kiểm tra

tay nghề, đề và chấm thi kiểm tra tay nghề do phòng Tổ chức hành chính tiến hành. Xét điểm thi để tiến hành nâng bậc thợ cho lao động.

Đối với những người lao động chưa có tay nghề thì Công ty chuyển hồ sơ sang trung tâm đào tạo nghề của Công ty mở. Tại trung tâm các học viên học nghề theo yêu cầu, kiểm tra, có bằng chứng nhận. Sau quá trình kiểm tra nếu đạt yêu cầu thì được chuyển sang làm việc cho Công ty.

+ Đối với lao động thuộc khối gián tiếp.Căn cứ vào ngành nghề đào tạo của người lao động và nhu cầu về lao động công tiến

hành tuyển, ký hợp đồng, bố trí lao động đúng ngành nghề đào tạo của mình.Đối với người lao động mới và chưa biết nghề may công nghiệp sẽ được Công ty ký

hợp đồng đào tạo nghề. Năm 2006, Trung tâm Đào tạo TNG đã tiếp nhận khoảng 1600

29

học viên, chiếm 42 % lao động nhận mới vào Công ty, chi phí trung bình cho một học viên/tháng là 500.000 đồng. Đối với CBCNV, Công ty hỗ trợ 100% tiền lương, tiền học phí đào tạo đối với cán bộ được cử đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đặc biệt, Công ty còn hỗ trợ tiền học phí với con của CBCNV đang học tại các trường đại học có nguyện vọng vào làm việc tại Công ty.

2.1.5 Cách xây dựng thang bảng lươngThang lương, bảng lương sẽ được tính theo từng ngạch công việc theo trình tự sau:Bước 1: Xác định các yếu tố ảnh hưởng, bao gồm: Khả năng cạnh tranh tiền lương

so với các doanh nghiệp khác, các qui định của pháp luật, trước hết là so với mức lương tối thiểu Nhà nước qui định, năng suất lao động, kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm hoặc thâm niên công tác của người lao động trong doanh nghiệp, các hình thức khuyến khích hiện có, các khoản tiền thưởng...

Bước 2: Thiết lập thang lương, bảng lương: Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được và các yếu tố ảnh hưởng đã xem xét, việc thiết lập thang lương, bảng lương tiến hành theo trình tự:

- Xác định số ngạch lương trong doanh nghiệp thông qua việc lấy thông tin từ khâu phân ngạch công việc

- Xác định số bậc lương trong mỗi ngạch căn cứ vào việc tính các điểm ưu thế theo kết quả làm việc và xem xét mức độ phức tạp cần có đối với thang lương, bảng lương

- Quyết định mức lương theo ngạch và theo bậc2.1.6 Các hình thức trả lương của Công ty

a) Tiền lương của khối trực tiếp sản xuất.Tiền lương theo sản phẩm:Tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp được tính theo công thức sau.

TLSP = SLSP * KĐC * ĐG*TLSP: Tiền lương sản phẩm của từng người lao động trong 8 giờ làm việc, tối

thiểu bằng tiền lương cấp bậc đóng BHXH, tiền lương sản phẩm không đủ thì người lao động được bù để bằng tiền lương cấp bậc đóng BHXH. Nếu người lao động phải bù 3 tháng liên tục thì phải điều động làm công việc khác có mức lương thấp hơn.

*SLSP: Số lượng sản phẩm thực hiện theo mức giao khoán trong 8 giờ làm việc ( Người lao động phải được giao đủ số lượng sản phẩm trong 8 giờ làm việc để đạt tiền lương cấp bậc đóng BHXH ).

*KĐC: Là hệ số điều chỉnh đơn giá tiền lương cho từng mã hàng theo số lượng sản phẩm của mã hàng nhiều hay ít, tính chất của mã hàng khó hay dễ do giám đốc chi nhánh quyết định.

30

*ĐG: Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:

*Lương tối thiểu: Là mức lương tối thiểu do nhà nước qui định tại thời điểm hiện nay là 450.000 đồng

*HSCB: Hệ số lương cấp bậc của từng bậc lương theo thang bảng lương của công ty được sở lao động thương binh xã hội phê duyệt theo thông báo ngày 6/7/2006.

*TGCN: Thời gian công nghệ cắt, may, đóng kiện, là, nhặt chỉ, thêu, giặt sản phẩm theo thiết kế dây chuyền công nghệ.

Tiền lương của công nhân cơ điện được hưởng theo doanh thu sản xuất của các tổ sản xuất và được phân phối cho từng người theo cấp bậc thợ.

Tiền lương của: Vệ sinh công nghiệp, nấu ăn, bốc vác được hưởng theo mức khoán gọn.

Lương theo thời gian:Tiền lương thời gian trả cho những ngày nghỉ, lễ, tết, nghỉ việc riêng có lương,

nghỉ phép, học tập, nghỉ do tai nạn lao động được tính theo công thức sau:

Tiền lương ngừng việc:*Nếu do lỗi của cán bộ quản lý để người lao động phải chờ việc thì người lao động

được hưởng tiền lương chờ việc theo lương thời gian là:

*Nếu do lỗi của người lao động thì không được trả lương và phải bồi thường thiệt hại do lỗi gây ra và bị trừ thi đua khen thưởng.

*Nếu vì sự cố điện, nước hoặc sự cố bất khả kháng khác mà không do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được hưởng tiền lương chờ việc theo thoả thuận nhưng không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.

Tiền lương làm thêm giờ* Làm thêm giờ vào ngày thường trong tuần

31

*Làm thêm giờ vào ngày chủ nhật:

*Làm thêm giờ vào ngày lễ tết:

Tiền lương của cán bộ quản lý tổ: Được hưởng theo tiền lương sản phẩm của công nhân trực tiếp sản xuất tại đơn vị

trực tiếp chỉ đạo. Tiền lương của từng người được tính theo công thức sau: TL = ∑ TLSP * K1 * K2 * K3 * NC*TL: Tiền lương của cá nhân trong tháng.

*∑TLSP: Tổng tiền lương sản phẩm trong tháng của phân xưởng, của tổ trực tiếp quản lý.

*NC: Ngày công làm việc thực tế của cá nhân trong tháng.*K1: Tỉ lệ từ 3- 6%/tổng tiền lương sản phẩm của đơn vị.*K2: Hệ số điều chỉnh tiền lương của cán bộ quản lý tổ may, tổ cắt, tổ giặt, tổ là, tổ

hoàn thành, tổ cơ điện do giám đốc chi nhánh quyết định trên cơ sở hiệu quả của từng đơn vị.

b) Tiền lương của khối nghiệp vụ văn phòng Công ty, chi nhánh, xí nghiệp và trung tâm.

Tiền lương của cán bộ nhân viên Công ty hưởng theo điểm HAY được tính theo công thức sau:

*Số điểm HAY được đánh giá trên 3 thành tố: Know how, giải quyết vấn đề và trách nhiệm.

*NCLV: Ngày công làm việc trong tháng theo đúng qui định của bộ luật lao động (trường hợp đi làm vào các ngày nghỉ thì bố trí nghỉ bù vào các ngày trong tuần. Nếu không bố trí nghỉ bù được mà thanh toán trả lương thì phải có phê duyệt của tổng giám đốc, giám đốc chi nhánh, nhưng ngày công không được vượt quá số ngày theo lịch trong tháng)

*NC: Ngày công đi làm thực tế trong tháng.*Tiền lương 1 điểm Hay là 15.000 đồng.

32

*Tiền lương hàng tháng theo điểm HAY ứng với hệ số K=100 điểm của từng chức danh công việc được hưởng như sau:

33

Nhóm lương

TT Nhóm chức vụ, chức danh công việcĐiểm HAY Mức lương

Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 1 Bậc 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6

IKHỐI CÁN BỘ NGHIỆP VỤ XÍ

NGHIỆP, CÔNG TY

Nhóm I-1

1 1. Nhân viên bán hàng, bảo vệ100 110 120 130 140 150 1,500,000 1,650,000 1,800,000 1,950,000 2,100,000 2,250,0002 2. Nhân viên văn thư, lễ tân

3 3. Nhân viên phát kim

Nhóm I-2

4 1. Nhân viên hành chính, lưu trữ

110 130 150 170 190 210 1,650,000 1,950,000 2,250,000 2,550,000 2,850,000 3,150,000

5 2. Nhân viên y tế6 3. Nhân viên giao nhận hàng7 4. Nhân viên tổ bảo dưỡng8 5. Công nhân may mẫu9 6. Nhân viên QA cấp 1

107. Nhân viên Phụ kho phụ liệu, nguyên liệu, thành phẩm

118. Công nhân sửa chữa máy thông thường

129. Công nhân vận hành máy giặt, bao bì cát tông, cơ khí

Nhóm I-3

131. Cán bộ Công đoàn, đoàn thanh niên , thường trực đảng ủy

140 160 180 200 220 240 2,100,000 2,400,000 2,700,000 3,000,000 3,300,000 3,600,000

142. Nhân viên IT sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị văn phòng

15 3. Nhân viên mẫu dấu16 4. Nhân viên QC cắt17 5. Nhân viên QC may18 6. Nhân viên tuyển dụng, đào tạo19 7. Nhân viên QA cấp 220 8. Công nhân nồi hơi

Nhóm I-4

21 1. Thủ kho phụ tùng 160 180 200 220 240 260 2,400,000 2,700,000 3,000,000 3,300,000 3,600,000 3,900,000

22 2. Công nhân sửa chữa máy chuyên

34

dùng23 3. Nhân viên QA inline24 4. Nhân viên bảng mầu25 5. Nhân viên định mức26 6. Nhân viên phiên dịch27 7. Nhân viên ke gá

288. Nhân viên KH, Kỹ thuật phân xưởng Thêu, Giặt, BB- PE

Nhóm I- 5

291. Nhân viên bảo hiểm, LĐ - TL, thi đua khen thưởng

180 200 220 240 260 280 2,700,000 3,000,000 3,300,000 3,600,000 3,900,000 4,200,000

30 2. Nhân viên kế toán31 3. Nhân viên tổ chức cán bộ

324. Nhân viên bảo hộ lao động, Nhân viên phần mềm phòng CNTT, nhân viên phòng XDCB

335. Nhân viên nghiệp vụ Quản lý thiết bị

34 6. Nhân viên lái xe, tiếp liệu35 7. Nhân viên Kỹ thuật36 8. Nhân viên thiết kế chuyền, sơ đồ

379. Nhân viên điều độ PX cắt, hoàn thiện

38 10. Nhân viên điều độ PX may

Nhóm I-6

39 1. Nhân viên đơn hàng/cân đối

200 220 240 260 280 300 3,000,000 3,300,000 3,600,000 3,900,000 4,200,000 4,500,000

40 2. Nhân viên thiết kế mẫu

413. Nhân viên Nghiệp vụ Xuất nhập khẩu

424. Nhân viên KT ngân hàng, thanh toán quốc tế, tổng hợp

435. Nhân viên Thủ kho nguyên liệu, phụ liệu, thành phẩm

35

Nhóm I-7

44 1. Nhân viên phòng kinh doanh

240 260 280 300 320 340 3,600,000 3,900,000 4,200,000 4,500,000 4,800,000 5,100,00045 2. Nhân viên thiết kế mẫu phát triển

463. Nhân viên thiết kế Web, phần mềm

IIKHỐI CÁN BỘ QUẢN LÝ XÍ

NGHIỆP, CÔNG TY

Nhóm II-1

47 1. Tổ phó, trưởng ca150 170 190 210 230 250 2,250,000 2,550,000 2,850,000 3,150,000 3,450,000 3,750,00048 2. Tổ trưởng tổ vệ sinh nhặt chỉ

49 3. Tổ trưởng bảo vệ

Nhóm II-2

50 1. Tổ trưởng tổ Là hơi

170 190 210 230 250 270 2,550,000 2,850,000 3,150,000 3,450,000 3,750,000 4,050,00051 2. Tổ trưởng tổ đóng gói

523. Tổ trưởng tổ bảo dưỡng, gia công cơ khí

Nhóm II-3

53 1. Trưởng nhóm QC cắt,

190 210 230 250 270 290 2,850,000 3,150,000 3,450,000 3,750,000 4,050,000 4,350,00054 2. Trưởng QA an toàn sản phẩm

553. Trưởng nhóm định mức, bảng mầu, mẫu dấu

Nhóm II- 4

56 1. Tổ trưởng tổ cắt, may

210 230 250 270 290 310 3,150,000 3,450,000 3,750,000 4,050,000 4,350,000 4,650,000

572. Tổ trưởng tổ cơ điện, quản lý thiết bị

583. Trưởng nhóm kỹ thuật chuyền, thiết kế chuyền

594. Trưởng nhóm hành chính, bảo hiểm, LĐ-TL

60 5. Trưởng nhóm CNTT

61 6. Trưởng nhóm QC may

62 7. Trưởng nhóm QA may63 8. Trưởng nhóm Sơ đồ64 9. Bí thư đoàn thanh niên

Nhóm 65 1. Trưởng nhóm thiết kế mẫu 270 290 310 330 350 370 4,050,000 4,350,000 4,650,000 4,950,000 5,250,000 5,550,000

36

II-5

66 2. Trưởng nhóm kinh doanh67 3. Trưởng phòng cơ điện

684. Trưởng nhóm KT Ngân hàng, TT quốc tế, tổng hợp

Nhóm II-6

691. Phó phòng Tổ chức, Kế toán chi nhánh

300 320 350 370 390 410 4,500,000 4,800,000 5,250,000 5,550,000 5,850,000 6,150,000

70 2. Phó phòng nghiệp vụ công ty

713. Phó quản đốc phân xưởng may, phó QĐ chất lượng PX

72 4. Quản đốc phân xưởng cắt

735. Quản đốc phân xưởng hoàn thiện

74 6. Phó phòng kỹ thuật75 7. Phó phòng QLCL76 8. Phó phòng Kế hoach vật tư77 9. Phó phòng sản xuất78 10. Phó chủ tịch Công đoàn

Nhóm II-7

79 1. Quản đốc phân xưởng may

350 370 400 450 500 600 5,250,000 5,550,000 6,000,000 6,750,000 7,500,000 9,000,000

802. Trưởng phòng Tổ chức, Kế toán Xí nghiệp

813. Trưởng phòng KHTH Phân xưởng Giặt, Thêu, Bao bì

82 3. Trưởng phòng kỹ thuật83 4. Trưởng phòng QLCL

845. Trưởng phòng nghiệp vụ Công ty

Nhóm II-8

85 1. Phó phòng Kinh doanh 400 450 500 600 700 800 6,000,000 6,750,000 7,500,000 9,000,000 10,500,000 12,000,000

86 2. Phó phòng phát triển mẫu

873. Trưởng phòng kinh doanh nội địa

88 4. Trưởng phòng Kế hoạch vật tư

37

89 5. Trưởng phòng Sản xuất90 6. Thư ký công ty

917. Quản đốc Phân xưởng Thêu, Giặt, Bao bì

Nhóm II-9

921. Phó giám đốc chuẩn bị Sản xuất

500 600 700 800 900 1,000 7,500,000 9,000,000 10,500,000 12,000,000 13,500,000 15,000,00093 2. Phó giám đốc kỹ thuật94 3. Phó giám đốc chất lượng95 4. Chủ tịch công đoàn

Nhóm II-10

96 1. Trưởng phòng kinh doanh,

800 1,000 1,200 1,400 1,600 1,800 12,000,000 15,000,000 18,000,000 21,000,000 24,000,000 27,000,000972. Trưởng phòng Kiểm soát nội bộ

98 3. Trưởng phòng phát triển mẫu

Nhóm II-11

99 1. Kế toán trưởng

900 1,100 1,300 1,500 1,700 2,000 13,500,000 16,500,000 19,500,000 22,500,000 25,500,000 30,000,000100 2. Phó tổng giám đốc

1013. GDXN may Việt đức, Việt Thái, Sông Công 1,2; Phú Bình

Nhóm II-12

102 1. Tổng giám đốc Công ty 1,000 1,500 2,000 2,500 3,000 3,500 15,000,000 22,500,000 30,000,000 37,500,000 45,000,000 52,500,000

(Nguồn phòng kế toán Công ty TP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.7 : Tiền lương theo điểm hay của khối nghiệp vụ

38

* Việc xếp vào nhóm, bậc lương cho từng người căn cứ vào chấm điểm HAY, do Tổng giám đốc quyết định. Nhóm trưởng được phụ cấp 10%.

* Cán bộ công nhân viên từ nhóm 3 trở lên làm việc tại khu vực chi nhánh Việt Mỹ được hưởng thêm phụ cấp 10%.

* Thời gian để xem xét nâng bậc lương tối thiểu là 12 tháng.Những trường hợp được nâng lương đặc cách do Tổng giám đốc quyết định.

* Nhân viên trong thời gian thử việc được hưởng 70% tiền lương của nhóm bậc lương kí hợp đồng.

* Tiền BHXH,BHYT,KPCĐ thực hiện theo qui định của bộ luật lao động.Tiền ăn ca là 2%/tiền lương sản phẩm.

* Cán bộ công nhân viên phải làm thêm giờ, tiền lương cho giờ làm thêm được hưởng theo đúng qui định của bộ luật lao động.

c) Tiền thưởng.Tiền thưởng tháng.Nguồn tiền thưởng hàng tháng của các đơn vị bằng tổng nguồn tiền lương trừ đi

tiền lương sản phẩm, tiền BHXH, BHYT, tiền ăn ca và tiền lương dự phòng. Được xác định theo công thức sau:

NTT = NTL - TLSP - TBH - TAC - TLDP + %DTDGC*NTT: Là nguồn tiền chi trả thưởng trong tháng.*NTL: Nguồn tiền lương được tính theo tỷ lệ % doanh số sản xuất (hoặc doanh

thu tiêu thụ) được xây dựng trong bảng xây dựng giá thành kế hoạch giao khoán cho từng đơn vị.

*TLSP, TBH, TAC: Là tiền lương sản phẩm, tiền BHXH, BHYT, tiền ăn ca đã chi trong tháng.

*TLDP: Tiền lương dự phòng 10% nguồn tiền lương.*%DTDGC: Là doanh thu đưa đi gia công, do giám đốc chi nhánh tự quyết định.

Tiền thưởng của từng người được tính theo công thức:

*TLSP: Là tiền lương sản phẩm của mỗi cá nhân*K: Là tổng điểm của mỗi cá nhân trong tháng.

*TT: Tiền thưởng hàng tháng của cá nhân.Tiêu chí xét thưởng hàng tháng theo tiêu chí của từng phòng, từng chi nhánh và

trung tâm do trưởng phòng, giám đốc chi nhánh, trung tâm đề nghị Tổng giám đốc phê duyệt. Theo nguyên tắc vi phạm nội qui, qui chế Công ty theo tiêu chí nào thì trừ điểm

39

theo số điểm theo tiêu chí đó, vi phạm ngày nào thì trừ điểm ngày ấy, không được cộng dồn đến cuối tháng trừ điểm.

Đối tượng không được xét thưởng hàng tháng là:- Đối với CBCNV hưởng lương theo điểm HAY không hoàn thành công việc

theo bảng mô tả công việc.- Đối với công nhân trực tiếp sản xuất không đạt tiền lương sản phẩm theo lương

cấp bậc đóng BHXH.- CBCNV vi phạm nội qui qui chế bị trừ điểm đến > 30 điểm.Tiền thưởng năm.

Tiền thưởng của chi nhánh, xí nghiệp và các trung tâm được hình thành từ hai nguồn như sau:

*Nguồn thứ nhất là phần lãi còn lại sau khi trích nộp đủ cho Công ty theo mức giao khoán và hạch toán đúng đủ các khoản mục chi phí vào giá thành sản phẩm.

*Nguồn thứ hai Công ty trích thưởng cho chi nhánh, xí nghiệp, trung tâm 3% theo mức trích nộp lợi nhuận cho Công ty theo mức giao khoán (trừ khấu hao cơ bản)

Tiền thưởng của CBCNV văn phòng Công ty: Được chi từ nguồn tiền lương còn lại của khối văn phòng Công ty theo cơ chế phân phối thu nhập của Công ty.

Tiền thưởng riêng cho phòng thị trường hàng tháng được tính bằng 0.05%/doanh thu xuất khẩu. Đây là phần tiền thưởng thêm ngoài nguồn tiền thưởng của Công ty cho phòng thị trường có công tìm kiếm khách hàng mang nhiều đơn hàng về cho Công ty.

Tiêu chí xét thưởng năm căn cứ tổng điểm bị trừ hàng tháng và tổng điểm được cộng thưởng hàng tháng. Tiền thưởng của từng người được tính theo công thức:

*TT: Tiền thưởng của từng người được hưởng.*NTT: Là nguồn tiền thưởng của từng đơn vị.*∑(TLSP x K ): Là tổng tiền lương sản phẩm và tổng điểm cá nhân đã trừ đi số

điểm bị trừ của cá nhân trong cả năm.Đối tượng không được xét thi đua khen thưởng năm.

*CBCNV có ba tháng không hoàn thành nhiệm vụ theo bản mô tả công việc đối với người hưởng lương theo điểm HAY,còn đối với công nhân trực tiếp sản xuất là có 3 tháng bị bù tiền lương.

*CBCNV vi phạm nội qui, qui chế Công ty bị kỉ luật từ hình thức ra quyết định khiển trách trở lên.

40

*CBCNV vi phạm nội qui, qui chế Công ty làm thiệt hại kinh tế cho Công ty từ 50 triệu đồng trở lên.

2.2 Phân tích các hoạt động Marketing của công ty2.2.1 Các nhóm sản phẩm của Công tyHoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tập trung vào các sản phẩm chủ yếu

sau:- Hàng áo Jackets: Jacket chất liệu Micro, Jacket áo choàng dài, Jacket có

bông, hàng jile, áo choàng, hàng trượt tuyết, Hàng ép nhiệt Seam sealing, hàng đồng phục.

Đây là sản phẩm được tiêu thụ với số lượng lớn trong những năm vừa qua ở các thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Số lượng sản phẩm xuất khẩu mặt hàng áo Jacket và áo khoác vào các thị trường năm 2007 đạt 1.290.172 chiếc và năm 2008 đạt 2.701.630 chiếc, tăng 109%. Tuy năm 2009 sản lượng xuất khẩu mặt hàng này có giảm so với năm 2008 do việc xuất khẩu sang một số hãng giảm hoặc hết hạn ngạch. Tuy nhiên sản phẩm này có xu hướng tăng lên do giá thành gia công so với các nước khác còn khá rẻ. Sản phẩm sản xuất vẫn tiếp tục tăng qua các năm, năm 2008 tăng 109% so với năm 2007, nhưng đến năm 2009 thì giảm so với năm 2008, chứng tỏ mặt hàng này của Công ty tuy vẫn rất được chú trọng đầu tư phát triển mở rộng sản xuất và đẩy mạnh tiêu thụ nhưng mặt hàng tăng giảm không đồng đều bởi mặt hàng này tăng thì mặt hàng khác lại giảm tuy nhiên thị phần của sản phẩm này chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh thu xuất khẩu.

- Hàng quần: Mặt hàng quần các loại bao gồm: Quần soóc, quần trẻ em, quần bơi… là mặt hàng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu của công ty. Trong những năm trước do thị trường xuất khẩu chính mặt hàng này của Công ty là Mỹ còn gặp nhiệu khó khăn do đó Công ty không ký được hợp đồng xuất khẩu nào, chỉ đến những năm gần đây Công ty mới bắt đầu lấy lại được thị trường. Năm 2007 sản lượng xuất khẩu quần các loại đạt 3.168.472 chiếc và tăng dần trong năm sau, cụ thể năm 2008 đạt 3.481.512 chiếc tăng 9% nhưng sang năm 2009 do chịu ảnh hưỏng của khủng hoảng kinh tế mà đặc biệt là thị trường Mỹ nên sản lượng giảm rõ rệt chỉ đạt 2.792.050 chiếc, giảm 19%. Mỹ là thị trường tương đối dễ tính, do đó Công ty cần quan tâm đầu tư vào mặt hàng này. Hiện nay Công ty đã đầu tư nhiều thiết bị hiện đại chuyên dùng để sản xuất loại vải hàng Jean. Mặt hàng quần Jean đang được thị trường trong nước và nước ngoài tiêu thụ được một lượng khá lớn đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. Trong thời gian tới nếu các Công ty sản xuất vải trong nước nâng cao chất lượng hơn nữa vải Jean, đồng thời Công ty thiết kế kiểu dáng phù hợp với thị trường trong nước thì mặt hàng quần Jean của Công ty chắc chắn sẽ tiêu thụ được một

41

lượng khá lớn ngay tại thị trường nội địa với nhu cầu quần áo Jean khá cao đặc biệt với giới trẻ.

- Áo Jilê các loạiÁo Jilê là mặt hàng truyền thống của Công ty. Công ty rất có uy tín trong sản

xuất và gia công các loại áo Jilê các chất cotton, vải visco. Nhiều năm nay mỗi năm Công ty xuất khẩu sang thị trường Mỹ khoảng trên dưới 30.000 chiếc, có được điều này là do chất lượng áo đã nâng lên rất nhiều, kiểu dáng đẹp rất được khách hàng ưa chuộng. Trong những năm gần đây số lượng sản phẩm này không ngừng tăng lên. Năm 2009 tăng 41% so với năm 2008, đạt 42.638 chiếc, năm 2007 và 2008 đạt 26.846 và 42.638 chiếc. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư rất lớn vào máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho người lao động để sản xuất có hiệu quả hơn. Kết quả về kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này năm vừa qua đạt 342.669,83 USD. Điều này chứng tỏ vị trí của mặt hàng này của Công ty đã được khẳng định trên thị trường nước bạn.

Hiện nay Công ty có các dây truyền công nghệ hiện đại như máy ép cổ, máy sấy, máy giặt… có thể tạo ra các loại áo jilê sáng bóng bền đẹp đủ tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu. Hàng Jilê nam nữ là một trong những mặt hàng Công ty dự định sẽ tiếp tục đầu tư, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ và là một trong những mặt hàng trọng điểm của Công ty.

- Váy :Đây là sản phẩm chủ yếu xuất sang thị trường Italia, Mỹ. Năm 2007 loại sản phẩm này đạt 180.576 chiếc, nhưng lại có xu hướng giảm mạnh vào các năm sau. Năm 2008 và 2009 lần lượt chỉ đạt 33.469 chiếc và 11.482 chiếc. Tổng khối lượng sản phẩm của cả hai năm gộp lại cũng chưa bằng ½ số lượng sản phẩm năm 2007. Mặt hàng này giảm đi là do doanh nghiệp đầu tư chủ yếu vào sản xuất chuyên môn hoá các loại sản phẩm trên vì chúng đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn mặt khác nguyên nhân cũng là do khan hiếm thị trường và xu thế thời trang mới. Tuy nhiên trong thời gian tới Công ty vẫn tiếp tục nghiên cứu thị trường và phát triển các loại mặt hàng làm cho sản phẩm của Công ty ngày càng phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu của thị trường và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Bộ quần áo: Đây là mặt hàng bao gồm các sản phẩm rất đa dạng về mẫu mã, chất lượng tốt như bộ quần áo trẻ em, bộ quần áo ngủ…Do ý thức được nhu cầu của thị trường, đặc biệt là thị trường các nước phát triển như Mỹ, Pháp…. Đây là hai thị trường nhập khẩu chủ yếu loạt sản phẩm này của Công ty và cũng do nắm bắt được cơ hội phát triển, Công ty đã đẩy mạnh đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác tìm hiểu thị trường để đẩy mạnh xuất khẩu loạt sản phẩm này và cũng đã từng bước đạt được hiệu quả. Cụ thể qua báo cáo về hoạt động xuất khẩu của Công ty cho thấy số lượng xuất khẩu sản phẩm này tăng lên qua các năm. Cụ thể năm 2008 đạt

42

11.087 sản phẩm tăng 5% so với năm 2007. Năm 2009 tăng 10% so với năm 2008 và đạt 12.206 sản phẩm. Trong thời gian tới Công ty sẽ tiếp tục nghiên cứu loạt sản phẩm này và cho ra đời nhiều kiểu dáng mẫu mã đẹp, phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng, đồng thời đầu tư máy móc trang thiết bị và dây chuyền sản xuất hiện đại để tăng năng suất sản phẩm này đưa nó vào danh sách những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty.

* Mẫu mã: Chủ yếu Công ty chịu trách nhiệm sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng đã có mẫu mã với kích thước, mầu kiểu dáng theo hợp đồng giữa Công ty và khách hàng.

* Các yêu cầu về chất lượng: các yêu cầu về chất lượng sản phẩm được xuất phát từ 2 phía Công ty và khách hàng.

- Từ phía khách hàng: Có các yêu cầu về mẫu mã, sản lượng, quy cách và phẩm chất của sản phẩm….

- Từ phía Công ty:+ Đạt được các yêu cầu của khách hàng đã được quy định trong hợp đồng kinh

tế. Trong sản xuất phải tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng … với giá thành nhỏ.+ Nâng cao thu nhập cho Cán bộ công nhân viên.Bên cạnh ngành truyền thống là may mặc Công ty còn triển khai một số hoạt

động khác như sản xuất bao bì, nguyên phụ liệu ngành may, vận tải hàng hoá, đào tạo nghề may,… Tuy nhiên, các hoạt động này mới chỉ đáp ứng nhu cầu trong nội bộ Công ty, chưa trực tiếp đem lại doanh thu và lợi nhuận.

43

Mức giá của các chủng loại sản phẩm Đvt: 1000đ

Chủng loại Mức giá

Áo

Jacket Nam 2 lớp 350

Jacket 3 in 1Ladies Jacket 1 298

Ladies Jacket 2 248

Vest 450

Áo Nỷ Polar fleece 110

Quần

Soóc Caggo 70

Soóc Lửng 80

Soóc Denim

Demin Overall nam 66

Demin Overall nữ 1 80

Demin Overall nữ 2 60

Short pant 155

Bảng 2.8: Mức giá các sản phẩm

44

2.2.2. Số liệu về kết quả tiêu thụ sản phẩmĐơn vị: triệu đồng

Chủng loạiNăm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Doanh thu Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ

Áo 197,9 57,5% 390,9 63,3% 284,1 60%

Jacket Nam 2 lớp 29,26 8,5% 200 32,4% 142,34 30,1%

Jacket 3 in 1 55,05 16% 44,6 7,2% 47,2 10%

Vest 48,19 14% 52,4 8,5% 45,19 9,5%

Áo Nỷ Polar fleece 65,40 19% 93,9 15,2% 49,37 10,4%

Quần 146,3 42,5% 226,5 36,7% 189,4 40%

Soóc Caggo 30,98 9% 118,1 19,1% 40,48 8,6%

Soóc Lửng 27,54 8% 9,0 1,5% 8,57 1,8%

Soóc Denim 37,86 11% 52,8 8,6% 60,28 12,7%

Short pant 49,91 14,5% 46,6 7,5% 80,06 16,9%

Tổng cộng 344,2 100% 617,5 100% 473,5 100%

Bảng 2.9: Cơ cấu doanh thu năm 2007, 2008 và 2009

45

Cơ cấu doanh thu của Công ty hơi thiên về các sản phẩm áo. Trong đó Áo Jacket 3 in 1, Áo Nỷ Polar fleece đều chiếm 18% doanh thu... Trong những năm tới Công ty cần tăng cường khâu thiết kế nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, tạo doanh thu lớn cho Công ty.

Hình 1: Đồ thị biểu thị mức tiêu thụ sản phẩm của công ty qua các năm

46

2.2.3. Thị trường tiêu thụ hàng hóa

TCP, 11,727,649

Columbia , 3,430,698

Capital, 3,397,127

Comtextile, 369,004

Hàng NGA, 410,825

Việt Kiều, 349,863

KH FOB khác, 85,234 Pan, 619,631

Global, 185,718

Quangxi, 135,291 KH CM

khác, 6,826 Levy, 219,436

TCP, 10,352,317

Columbia , 14,168,025

Capital, 3,180,647

Target, 3,203,525

Fleet street, 1,810,1

05

Comtextile, 1,729,430

Hàng NGA, 19,259

Việt Kiều, 6,734 S&B, 161,028

KH FOB khác, 572,457

Pan, 1,135,775 Global, 75,654

Quangxi, 92,772 KH CM

khác, 39,681 Levy, 196,103

Youngone, 571,944

Yoolim, 146,361

N¡ M 2007 N¡ M 2008

Kh¸ ch hµng N¡ M 2007 & 2008 (USD)

Kh¸ ch hµng N¡ M 2009 (USD)

TCP, 10,180,478

Columbia , 10,817,440

Capital, 7,395,005

Fleet street, 1,000,000

Comtextile, 899,210 Pan, 1,035,263

KH CM khác, 1,440,948 Levy, 766,000 Youngone, 400,000

Yoolim, 105,000

Hình 2: Thị trường tiêu thụ hàng hoá năm 2007 ,2008 và 2009

47

PHÂN BỔ THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU

USA79%

CANADA16%

EU3% Braxin +

Mexico0.6 %

Nga2%

Các nước khác0.8%

Nội địa0.2%

Năm 2007

USA88%

CANADA8%

EU2%

Braxin + Mexico0.2 %

Nga0.1%

Các nước khác1%

Nội địa1%

Năm 2008

THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU NĂM 2009

USA64%

CANADA19%

EU7%

Nga0%

Các nước khác7%

Nội địa3%

Hình 3: Thị trường xuất khẩu hàng hoá năm 2007 ,2008 và 2009

Sau 7 năm cổ phần hoá, doanh thu của Công ty đã có bước tăng trưởng vượt bậc, từ 42 tỷ năm 2002 lên 473,5 tỷ năm 2009 (gấp 11,3 lần). Xuất khẩu là nguồn thu chính

Năm 2005

48

của Công ty, trong đó Hoa Kỳ là thị trường lớn nhất với 64% tổng doanh thu xuất khẩu (năm 2009), sau đó là các thị trường Ca-na-đa và Đức. Đây đồng thời cũng là các thị trường đem lại nguồn lợi nhuận chính cho Công ty. Tương tự như doanh thu, thị trường nước ngoài cũng là nơi đem lại cho Công ty 99% lợi nhuận trước thuế hàng năm.2.2.4 Hoạt động Marketing

Trải qua 28 năm hoạt động và phát triển, TNG đã trở nên khá quen thuộc với các hãng cung cấp hàng may mặc trên thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Hoa Kỳ và Canada. Năm 2006 Công ty đã được The Children’s Place (Hoa Kỳ) trao tặng danh hiệu “Nhà cung cấp uy tín”. Đạt được điều này, bên cạnh chất lượng và giá thành sản phẩm không thể không kể tới sự đóng góp của hoạt động marketing.

Trong những năm tới, Công ty xác định thị trường xuất khẩu vẫn là chủ lực. Tuy nhiên để tránh việc quá phụ thuộc vào thị trường Hoa Kỳ, Công ty sẽ đẩy mạnh phát triển thị trường Mê –hi –cô và Nam Mỹ. Đồng thời, Công ty sẽ tăng cường tiếp cận, mở rộng và từng bước thâm nhập vào thị trường nội địa.

Đối với khách hàng truyền thống: Công ty luôn duy trì và không ngừng củng cố, phát triển mối quan hệ với khách hàng truyền thống để khách hàng luôn cảm thấy hài lòng với các sản phẩm, dịch vụ của Công ty. Hằng năm Công ty đều tổ chức gặp gỡ, trao đổi đánh giá quá trình làm việc trong năm để lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng, từ đó rút kinh nghiệm trong giai đoạn tiếp theo.

Để tiếp cận các khách hàng mới, nhất là tại thị trường xuất khẩu, Công ty cũng thường xuyên tham gia các hội chợ quốc tế (như hội chợ hàng dệt may tại Hoa Kỳ, Đức, Trung Quốc, Liên bang Nga...) và các chương trình xúc tiến thương mại cấp Quốc gia, các chương trình liên kết với Vinatex và Vitas, các hội thảo về dệt may và xuất khẩu tổ chức tại Hà Nội, các đơn vị trong ngành.

Đối với các nhà cung cấp, hàng năm Công ty đều đánh giá, tôn vinh các nhà cung cấp đã có nhiều đóng góp cho kết quả của Công ty.

Tên các khách hàng chính của Công ty như sau:

49

Khách hàng chính Nước Nhãn hiệuThe Children’s

PlaceUSA The Children’s Place

Columbia Sportswear

USA Columbia Sportswear

The Capital Garment

Canada Julio, Suburbia,

Mast Industry Co., Ltd

USA New York & Co. Hollister

Comtextile USA Lollytog, LeeCentrotex & Martex Russia Hamilton, Silverline

Pan-pacific Korea Target, C&A, GAPChico Korea Bershka

Steve & Barry USA Steve & Barry (Nguồn phòng thị trường Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)

Bảng 2.10:Tên khách hàng chính của Công ty

* Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyềnNhãn hiệu thương mại của công ty là LIMA và TNG đã được đăng ký với cơ

quan hữu quan. Ngoài ra, với vị thế và uy tín của công ty đã được các khách hàng tín nhiệm ủy quyền sản xuất các nhãn hiệu như: The Childrensplace, Columbia Sport wear, Julio, Lolitog, Target, Steve & Barry...Công ty đã đăng ký Logo TNG tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam. Biểu tượng Công ty đã được đăng ký phát minh, sáng chế tại Cục Sở hữu Trí tuệ Việt Nam ngày 24 tháng 08 năm 2005.

50

2.2.5 Giá cả và phương pháp định giá của Công tyĐối với các hợp đồng gia công xuất khẩu: Công ty căn cứ vào hợp đồng gia công

với khách hàng mà thoả thuận đơn giá gia công. Đối với loại hàng này khách hàng sẽ giao nguyên phụ liệu cho Công ty tiến hành sản xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh. Khách hàng sẽ đặt hàng gia công với một mức giá nhất định, Công ty tiến hành nghiên cứu hạch toán có lãi hay không rồi mới kí hợp đồng với khách hàng.

Đối với thị trường nội địa: Căn cứ vào giá thành sản xuất sản phẩm, căn cứ vào từng sản phẩm cụ thể, căn cứ vào từng thời điểm của thị trường, đưa ra tỷ lệ lợi nhuận trên đơn hàng hình thành giá bán. Định giá theo giá thành sản xuất.

Giá bán

=Giá thành sản

xuất+ Lợi nhuận đơn vị sản phầm cụ thể

Khi định giá bán sản phẩm theo phương thức này Công ty cần phải nghiên cứu kỹ các loại chi phí cấu thành nên sản phẩm của mình, chi phí cho một đơn vị sản phẩm sẽ lớn nếu Công ty sản xuất một lượng nhỏ còn khi Công ty sản xuất một lượng sản phẩm lớn thì chi phí cho một đơn vị sản phẩm sẽ nhỏ do khoản chi phí phân bổ cho một đơn vị sản phẩm sẽ nhỏ và khi lượng sản phẩm lớn Công ty có thể tích lũy được kinh nghiệm quản lý, người công nhân tích lũy được kinh nghiệm sản xuất tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sản xuất. Vì vậy Công ty cần chú ý đến kiểm tra công tác tiết kiệm chi phí trong sản xuất, tạo được giá thành thấp thì khi đó sẽ tăng được lợi nhuận của mình lên và tạo được ưu thế cạnh tranh về giá.

* Đối với sản phẩm bán FOB: Khách hàng sẽ gửi mẫu hàng, yêu cầu về chất lượng đến Công ty, Công ty sẽ tiến hành may mẫu và gửi lại cho khách hàng nếu khách hàng chấp nhận sản phẩm của Công ty thì Công ty sẽ tiến hành hạch toán tính giá thành sản phẩm và thoả thuận ký kết hợp đồng với khách hàng. Hoặc Công ty mua nguyên vật liệu, phụ liệu tổ chức sản xuất ra hàng hoá và hạch toán các loại chi phí và cộng thêm một tỷ lệ phần trăm lợi nhuận đó chính là giá để Công ty đi chào bán với khách hàng.

Giá bán FOB

Chi phínguyên

phụ liệu+

Chi phí

theo giá CM

+5

% lợi nhuận

+T

huế+

Hoa hồng

(nếu có)

2.2.6 Hệ thống phân phối sản phẩm của Công tyCông ty chỉ sử dụng kênh phân phối đó là kênh cấp 0

51

Kênh cấp 0

Khách hàng sẽ kí hợp đồng với Công ty hoặc mua hàng thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty. Điều này có nghĩa là sản phẩm của Công ty sẽ đến tận tay người tiêu dùng không thông qua khâu trung gian.2.2.7 Các hình thức xúc tiến bán hàng của Công ty

Xúc tiến bán là một thành phần của hỗn hợp marketing nhằm thông tin, thuyết phục và nhắc nhở thị trường về sản phẩm hoặc người bán sản phẩm đó, hy vọng ảnh hưởng đến thái độ và hành vi của người nhận tin.

Mục đích của xúc tiến bán là nhằm cung cấp nhiều thông tin hơn cho người ra quyết định mua, tác động tới quá trình ra quyết định, tạo cho sản phẩm có những nét khác biệt và thuyết phục những người mua tiềm năng. Xúc tiến bán có ba mục đích cơ bản đó là thông báo, thuyết phục và nhắc nhở khách hàng về sản phẩm của mình. Hoạt động xúc tiến bán hàng của Công ty bao gồm:

- Quảng cáo: Là những hoạt động truyền thông không mang tính cá nhân, thông qua một phương tiện truyền tin phải trả tiền. Công ty giới thiệu tên, nhãn mác, địa chỉ, sản phẩm của Công ty trên một số ấn phẩm như lịch, túi đựng hàng...Bên cạnh đó Công ty thuê viết bài trên một số báo, tạp chí, lập trang Web...Ngoài gia Công ty còn tham gia các hội thảo, hội chợ giới thiệu sản phẩm để quảng bá thương hiệu của mình. Quảng cáo qua các cửa hàng giới thiệu sản phẩm.

- Khuyến mãi: Là các hoạt động kích thích nhu cầu mua sắm bằng cách đưa thêm các lợi ích cho khách hàng trong một giai đoạn. Các hình thức Công ty áp dụng là các đợt giảm giá, hưởng hoa hồng....

- Bán hàng trực tiếp: Là hình thức thuyết trình sản phẩm do nhân viên của doanh nghiệp thực hiện trước khách hàng, có thể là mặt đối mặt hoặc qua điện thoại.

- Quan hệ công chúng: Bao gồm nhiều hình thức truyền thông nhằm tạo nên thái độ thân thiện đối với doanh nghiệp và những sản phẩm của doanh nghiệp. Các hình thức phổ biến là bản tin, báo cáo hàng năm, tài trợ cho các sự kiện từ thiện hoặc thể thao văn hóa trong tỉnh Thái Nguyên...2.2.8 Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh của Công ty bao gồm các doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc trong nước và quốc tế.

Nhà sản xuất

Người tiêu dùng

52

Ở trong nước ví dụ như: Công ty may 10, Công ty may Việt Tiến, Xí nghiệp may 6, Công ty may Nhà Bè...

Ở nước ngoài ví dụ như: Trung Quốc, Ấn độ, Indonêsia...là những nước có sự phát triển rất mạnh ngành dệt may trong những năm gần đây.

Doanh thu chủ yếu của Công ty từ việc xuất khẩu, các Công ty khác cũng đang tăng tốc xuất khẩu. Đây sẽ là cuộc cạnh tranh lớn đòi hỏi Công ty phải có những bước đi lớn trong hoạt động kinh doanh.

* Vị thế của Công ty trong ngành

Chỉ tiêu năm 2009 Đơn vị tínhToàn

ngành TB ngành TNG So sánh

Doanh thu năm 2009 Tỷ đồng 354,247 98,24 473,53 301%Kim ngạch XK năm

2009 Triệu đô –la 9065 2,92 11,23 385%Số lao động năm

2009 người 4.000.000 2.000 6.000 300%

Doanh thu/Lao độngTriệu đồng/ người/năm 61,07 61,36 100%

Lương bình quânTriệu đồng/ tháng/tháng 1.500.000 2.000.000 133%

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu của Hiệp hội Dệt may Việt Nam năm 2009)Bảng 2.11: So sánh một số chỉ tiêu trung bình của ngành dệt may Việt Nam năm

2009Tính đến hết năm 2009, cả nước có khoảng hơn 2000 doanh nghiệp dệt may, sử

dụng hơn 4 triệu lao động, với tổng doanh thu hơn 7.63 tỷ đô –la (76.4% xuất khẩu). Lương bình quân tháng của lao động trong ngành là 1.500.000 đồng (đầu năm 2010). Xét về quy mô (về cả doanh thu, kim ngạch, vốn), TNG không phải là một doanh nghiệp nhỏ trong ngành. TNG chỉ chiếm 0,15% thị phần doanh thu và 0,19% thị phần kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhiên, so với toàn ngành nói chung, doanh thu TNG vẫn đạt mức trung bình khá (gấp khoảng 3 lần mức trung bình ngành, xem bảng so sánh)

Trong thời gian tới, khi giai đoạn 2 của nhà máy mới tại khu công nghiệp Sông Công đi vào hoạt động (đầu năm 2008), Công ty sẽ trở thành một trong những công ty có năng lực sản xuất lớn nhất tại khu vực phía Bắc với số lượng cán bộ công nhân viên lên tới 6.700 người và 15.000.000 sản phẩm quần/năm hoặc 7.500.000 sản phẩm áo/năm.2.2.9 Phân tích và nhận xét về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của công ty2.2.9.1. Phương pháp xây dựng chiến lược

Đánh giá SWOT

53

Điểm mạnh (Strengths) Đội ngũ lãnh đạo cao cấp có tầm nhìn chiến lược, có năng lực lãnh đạo và định

hướng phát triển tốt với gần 20 năm kinh nghiệm trong ngành may. Công ty có hệ thống máy móc hiện đại, đồng bộ, hệ thống sản xuất được tổ

chức một cách khoa học, chặt chẽ. Công ty có cơ sở khách hàng tốt trong đó có những khách hàng lớn như The

Children’s Place, Colombia Sportwear,… Công ty cũng xây dựng được mối quan hệ tốt với khách hàng, đặc biệt là các khách hàng lớn, nhờ đó nguồn cầu đầu ra của Công ty tương đối dồi dào và ổn định.

Trung tâm Đào tạo chuyên trách giúp Công ty không ngừng nâng cao tay nghề của người lao động và phần nào tự đáp ứng được nhu cầu lao động trong quá trình mở rộng sản xuất.

Điểm yếu (Weaknesses) Công tác quảng bá và phát triển thương hiệu chưa thực sự tốt. Thương hiệu

TNG – Thainguyen Garment (May Thái Nguyên) tuy được các nhà nhập khẩu nước ngoài đánh giá cao song chưa quen thuộc với người tiêu dùng trong nước.

Khâu thiết kế sản phẩm của Công ty chưa mạnh, chưa đóng góp nhiều giá trị gia tăng vào sản phẩm. Đây cũng là điểm yếu chung của ngành dệt may Việt Nam.

Cơ hội (Opportunities) Việt Nam gia nhập WTO sẽ là cánh cửa mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam

nói chung và ngành may nói riêng tham gia bình đẳng vào thị trường toàn cầu. Chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước cũng như của tỉnh

Thái Nguyên sẽ tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi cho Công ty trong những giai đoạn phát triển sắp tới.

Thị trường xuất khẩu như Mỹ, EU,… đã khá quen thuộc với hàng dệt may Việt Nam nói chung, trong đó có thương hiệu TNG. Thị trường nội địa với dân số hơn 80 triệu người là thị trường đầy tiềm năng với Công ty.

Chiến lược phát triển về chất của ngành Dệt may Việt Nam sẽ là tiền đề thuận lợi cho các đơn vị trong ngành, giảm tỷ lệ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu

Nguy cơ (Threats) Sự cạnh tranh gay gắt từ các nước xuất khẩu dệt may khác như Trung Quốc, Ấn

Độ,… là những nước có nhiều lợi thế hơn về thị trường, nguyên phụ liệu,… không chỉ đe doạ thị trường xuất khẩu mà còn chiếm lĩnh cả thị trường nội địa.

Hiện tại, khi Việt Nam đang trong lộ trình thực hiện các cam kết gia nhập WTO, hàng dệt may Việt Nam vẫn phải chịu một số hàng rào phi thuế quan như các tiêu chuẩn chất lượng, quy định chống bán phá giá, quy chế giám sát,… 2.2.9.2. Chiến lược chung của Công ty trong năm 2011

54

a. Về mặt hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm- Về mặt hàng sản xuất kinh doanh từ nay đến 2011 Công ty vẫn xác định mặt

hàng may mặc là chủ lực và từng bước đầu tư kinh doanh thêm các mặt hàng mới, trước hết là mặt hàng phục vụ trực tiếp cho hàng may mặc là giặt, bao bì, thêu. Tiến tới đầu tư kinh doanh chợ, kinh doanh thương mại, khách sạn, nhà hàng và kinh doanh bất động sản.

- Về mặt hàng sản xuất kinh doanh từ nay đến 2011 vẫn xác định xuất khẩu là chính. Năm 2007 tỷ trọng xuất khẩu là 94,76%, nội địa 5,24%. Từ 2008 tăng dần tỷ trọng nội địa đến 2011 đạt tỷ lệ 10%. Thị trường xuất khẩu chính năm 2007 là thị trường Mỹ chiếm 65%, thị trường Canada 20%, còn lại là các thị trường khác. Từ năm 2008 giảm dần tiêu thụ tại thị trường Mỹ, tăng tiêu thụ các thị trường khác đặc biệt là thị trường EU để cân bằng giữa các thị trường, tránh phụ thuộc vào các thị trường Bắc Mỹ.

b. Về đầu tư. Trong năm 2007 và 2008 đầu tư hoàn chỉnh nhà máy TNG Sông Công với diện

tích hơn 8 ha, tổng vốn đầu tư 200 tỷ đồng. Quy mô gồm 48 chuyền may quần âu, áo Jacket, xưởng giặt, xưởng sản xuất bao bì cát tông và túi PE.

Năm 2007 lập tiếp dự án đầu tư xây dựng chợ trung tâm thị xã Sông Công với diện tích là 2 ha, tổng vốn đầu tư ước tính 50 tỷ đồng. Năm 2008 khởi công xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng.

Năm 2008 lập tiếp thiết kế dự toán xây dựng toà nhà 5 tầng đa năng, tại mặt tiền xí nghiệp may Việt Thái thuộc phường Tân Lập thành phố Thái Nguyên với diện tích sản là 10000m2. Tổng vốn đầu tư tạm tính 30 tỷ đồng. Năm 2009 khởi công xây dựng và đưa vào khai thác sử dụng.

Năm 2010 và 2011 lập tiếp dự án đầu tư xây dựng trung tâm thương mại tại văn phòng Công ty số 160 đường Minh Cầu thành phố Thái Nguyên với quy mô 15 tầng diện tích sàn hơn 30.000m2, tổng vốn đầu tư tạm tính 100 tỷ đồng.

Từ 2007 đến 2011 tiếp tục đầu tư bổ sung đổi mới máy móc thiết bị theo hướng công nghệ mới tạm tính 30 tỷ.

Tổng vốn đầu tư năm 2007 đến 2011 ước tính là 400 tỷ đồng, đưa tổng giá trị tài sản cố định của Công ty theo nguyên giá lên 500 tỷ đồng.

c. Vốn điều lệ: tăng dần từ 30 tỷ đồng đầu năm 2007 lên 100 tỷ đồng vào năm 2011.

d. Về sản xuấtTừ năm 2007 không đầu tư mở rộng nhà xưởng sản xuất nữa mà tập trung đầu tư

hoàn chỉnh nhà máy TNG Sông Công vào đầu năm 2008 và đầu tư bổ sung thêm máy móc thiết bị công nghệ mới để tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Tuyển

55

dụng và đào tạo thêm công nhân dần dần từng bước chuyển xí nghiệp may Việt Đức và xí nghiệp may Việt Thái sang làm việc 2 ca để khai thác hết công suất máy móc thiết bị, thu hồi khấu hao nhanh để lấy vốn đầu tư sang lĩnh vực thương mại và các lĩnh vực khác.

Năm 2008 tuyển dụng thêm 3.200 công nhân cho giai đoạn 2 nhà máy TNG Sông Công và cho xí nghiệp may Việt Đức, xí nghiệp may Việt Thái làm 2 ca. Đưa tổng số lao động làm việc tại Công ty lên là 6.700 người.

Năm 2009 số lao động làm việc ổn định trong Công ty là 7.570 người.e. Về các chỉ tiêu sản xuất kinh doanhKhi xí nghiệp may Việt Đức, xí nghiệp may Việt Thái làm việc ổn định 2 ca và

nhà máy TNG Sông Công làm việc ổn định 1 ca. Thì tổng doanh thu của Công ty đến năm 2011 đạt 1.038 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu là 84 triệu USD, lợi nhuận trước thuế là 96,4 tỷ đồng. Chỉ tiêu của từng năm như sau:

TT Chỉ tiêu Đơn vịKế hoạch SXKD 5 năm (2007-2011) Tăng trưởng

BQ (%)2007 2008 2009 2010 2011

1 Doanh thu Tỷ đồng 367 548 898 991 1.038 29,6%

2Kim ngạch

XKTr USD 20 38 62 72 84 43,2%

3 Lao động Người 3.500 6.700 7.570 7.570 7.570 21,3%

4Lợi nhuận trước thuế

Tỷ đồng 23,9 36,9 56,7 86,3 96,4 41,7%

(Nguồn phòng tổ chức Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.12: Kế hoạch SXKD của Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNGf. Trách nhiệm xã hộiTừ năm 2007 Công ty tập trung chỉ đạo xây dựng văn hoá doanh nghiệp và thực

hiện cam kết của tổng giám đốc với người lao động theo tiêu chuẩn SA8000. Công ty không phân biệt người lao động trong Công ty có cổ phần hay không có cổ phần, mọi người đều được bình đẳng ngang nhau về quyền lợi và nghĩa vụ. Công ty cam kết làm hết sức mình để mang lại quyền lợi tối đa cho tất cả mọi người lao động. Với điều kiện phát triển như hiện nay thì đến năm 2011 cán bộ quản lý của Công ty 100% có xe riêng và được đóng thuế thu nhập cá nhân.

2.2.9.3. Nhận xét chungCông tác quảng bá và phát triển thương hiệu chưa thực sự tốt. Thương hiệu TNG –

Thainguyen Garment (May Thái Nguyên) tuy được các nhà nhập khẩu nước ngoài đánh giá cao song chưa quen thuộc với người tiêu dùng trong nước.

56

Song song với việc mở rộng thị trường nước ngoài, Công ty cần khai thác và mở rộng thị trường trong nước, việc chiếm lĩnh thị trường nội địa được xúc tiến sau một thời gian dài chưa quan tâm đúng mức. . .

Hiện tại Công ty mới chỉ có 1 kênh phân phối đó là Nhà sản xuất – Khách hàng. Trong thời gian tới Công ty cần xây dựng thêm 1 số kênh phân phối nữa, nhằm quảng cáo thương hiệu, thuận tiện hơn trong việc đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.

Công tác Marketing của Công ty cần được tăng cường, tổ chức các hệ thống phân phối sản phẩm như mở các đại lý bán hàng.... Công ty cần xây dựng đội ngũ nhân viên có nhiều kiến thức nhiều về marketing, về cách thức giao dịch trực tiếp với khách hàng... 2.3 Phân tích tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định 2.3.1 Các loại nguyên vật liệu dùng cho hoạt động SXKD

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty may là loại hình sản xuất làm ra phụ thuộc vào đơn đặt hàng nên chủng loại sản phẩm rất phong phú và đa dạng. Sản phẩm của Công ty xuất khẩu ra nhiều thị trường khác nhau như Canada, Mỹ, Nam Mỹ, Trung Đông, Đông Nam Á. Mỗi loại thị trường khác nhau có những đòi hỏi khác nhau về kiểu dáng và mẫu mã. Mà nguyên vật liệu là yếu tố tạo nên đặc thù của sản phẩm. Vì vậy nguyên vật liệu của Công ty rất phong phú và đa dạng cả về chủng loại.

Nguyên vật liệu của Công ty được cung cấp bởi nhiều nguồn khác nhau, cả trong nước (khoảng 3%) và nước ngoài (hơn 97%). Trong hai năm gần đây tỷ trọng nguyên vật liệu từ Trung Quốc (woven, lông giả, taffeta,…) tăng đột biến (từ 17% năm 2004 lên 44,5% năm 2006), vượt qua cả Hàn Quốc và Hồng Kông, do chất lượng đáp ứng được yêu cầu, chủng loại phong phú và giá cả cạnh tranh. Nguồn cung cấp nguyên phụ liệu của Công ty chủ yếu là từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan (chiếm hơn 90%). Ngoài ra Công ty còn nhập nguyên phụ liệu từ những nước khác như Pa-kix-tan, Ma-lai-xi-a,...

- Nguyên vật liệu của Công ty phân thành:+ Nguyên liệu chính: Là những thứ sau quá trình gia công chế biến nó sẽ tạo nên

thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (nó bao hàm cả bán thành phẩm mua vào). Bao gồm các loại vải, vải da, vải kaki, lót …

Công ty phân chia nguyên liệu chính thành các nhóm khác nhau theo khách hàng đặt hàng như: Hàng Nga, Capital,Yuongshin, hàng Dalimex, Hoàn Liễu, các loại khác.

+ Nguyên liệu phụ (phụ liệu): là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để hoàn thiện sản phẩm. Bao gồm khoá các loại, chỉ các loại, chun, cúc các loại, chốt mũ, …

57

2.3.2 Phương pháp quản lý dự trữ tại Công tyCông ty cổ phần may xuất khẩu Thái Nguyên sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và

tiêu dùng trong nước theo 3 phương thức:- Nhận gia công toàn bộ: Theo hình thức này Công ty nhận nguyên vật liệu của

khách hàng theo hợp đồng để gia công thành sản phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng.

- Sản xuất hàng hoá xuất khẩu dưới hình thức FOB: Ở hình thức này phải căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, Công ty tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng ( mua nguyên liệu bán thành phẩm ).

- Sản xuất hàng nội địa: Công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước.

Khi có hợp đồng ký kết, dựa trên mức sản phẩm sản xuất. Công ty sẽ tính toán được số lượng nguyên vật liệu dùng trong tháng và mức dự trữ là 2% - 3% nguyên vật liệu đặt hàng trong tháng.

Nguyên vật liệu được phân loại cụ thể theo từng loại hàng trong đó lại được chia thành từng mã hàng để dễ cho công tác quản lý.2.3.3 Cách xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu

Khi có hợp đồng được ký kết thì căn cứ vào số lượng, chủng loại, mẫu mã mà khách hàng yêu cầu, trên cơ sở định mức nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm, Công ty xây dựng mức sử dụng nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm.

Mức sử dụng nguyên vật liệu được xây dựng cho từng loại nguyên vật liệu cho từng mã hàng sản phẩm, sau đó tổng hợp thành tổng chi phí nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm đối với từng mã sản phẩm.

2.3.4 Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty2.3.4.1 Tình hình cung cấp nguyên vật liệu

Trải qua quá trình hoạt động, Công ty đã hợp tác và xây dựng được mối quan hệ truyền thống ổn định với các nhà cung cấp (kể cả các nhà cung cấp được chỉ định) từ Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan,… đồng thời để tiếp cận các thị trường này, Công ty có người của Công ty đại diện tại thành phố Thượng Hải, Trung Quốc để tìm nguồn, kiểm tra chất lượng, tiến độ và giá cả nhằm chủ động nguồn nguyên, phụ liệu kịp thời cho sản xuất.

58

Đơn vị: Nghìn USD

Đối tác Tên hợp đồng 2007 2008 2009 Hàng hoáLIBERTY MILLS LTD 01 TN –LM(TCP 07)

(22/12/2006) 4.142 5.652 7.700 Vải chính, vải lót các loại

KAI CHERNG ENTER PRICE 01 TN –T W (CS –F07) 572 1.572 2.572

Vải chính, phụ liệu các loại

REALTY TEXTILE CO., LTD

02TN –RT(TCP –07) (10/01/2007) 1.349 3.349 5.500 Vải chính, vải lót các loại

JANGKI TEXTILE CO., LTD 01 TN –JK(CAP –07) 175 775 1.000 Vải chính, vải lót các loại

OS – SONG 01 TN –JK(CAP –07) 1.175 1.775 3.000 Vải chính, vải lót các loạiFULTIDE ENTERPRISE CO., LTD 01TN –FT (CAP –SPR 07) 691 1.691 3.000 Vải chính, vải lót các loại

(Nguồn phòng kế toán Công ty TP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.13: Một số hợp đồng mua nguyên, phụ liệu đã được ký kết

Mặc dù nguồn cung nguyên vật liệu trong nước không sẵn (hơn 70% nguyên phụ liệu ngành may phải nhập khẩu) song nguồn cung từ các nước Trung Quốc, Đài Loan,… lại khá dồi dào, phong phú và giá cả hợp lý và rất cạnh tranh. Ngoài ra đây đều là những thị trường có ngành may mặc khá phát triển, vị trí địa lý lại khá thuận lợi nên việc tiếp cận các nguồn cung này khá dễ dàng. Nhờ xây dựng được quan hệ tốt với các nhà cung cấp, Công ty đã tìm kiếm được nguồn nguyên vật liệu đáp ứng hơn 90% nguyên phụ liệu cần thiết cho hoạt động sản xuất từ nay đến năm 2015.2.3.4.2. Tình hình bảo quản nguyên vật liệu

Công ty đã xây dựng được một hệ thống kho tàng và trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản nguyên vật liệu tốt, bố trí, sắp xếp nguyên vật liệu trong kho một cách khoa học, hợp lý đảm bảo thuận tiện trong việc theo dõi cũng như sử dụng nguyên vật liệu

Vì Công ty sản xuất theo đơn đặt hàng và có một số hợp đồng chỉ định thầu, giá cả nguyên vật liệu được khách hàng chấp nhận trước khi ký kết, khách hàng chỉ định nhà cung cấp nguyên phụ liệu nên ngoài việc quản lý nguyên vật liệu theo mã Công ty còn tiến hành quản lý nguyên vật liệu theo mã hàng của từng khách hàng. Tại Công ty có một số mã hàng với từng khách hàng như sau:

Khách hàng Colombia Sport Wear có các mã hàng chủ yếu: XM6981, XM6861, WM7035, WT7042, SB5221

Khách hàng TCP (The Children's Place) có các mã hàng chủ yếu: T2725, C00033, I2128, C7015, 2128L0011.2.3.4.3. Tình hình cấp phát nguyên vật liệu

59

Căn cứ vào kế hoạch sản xuất giao cho từng chi nhánh, Phòng Điều Độ sản xuất của từng chi nhánh sẽ xây dựng kế hoạch sản xuất mã hàng cho các tổ sản xuất. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất mã hàng, định mức kĩ thuật của phòng kỹ thuật giao cho tổ điều độ sản xuất viết lệnh xuất nguyên liệu trình trưởng phòng sản xuất phê duyệt và chuyển cho thủ kho nguyên liệu xuất nguyên liệu cho tổ cắt.

Tỉ lệ tiêu hao nguyên liệu được cộng thêm:Vải ngoài + 0,5%Vải lót + 0,3%Mex, bông + 0,1%Thủ kho nguyên liệu căn cứ vào lệnh xuất nguyên liệu tiến hành xuất nguyên liệu

cho tổ cắt đảm bảo đủ số lượng chúng loại và kịp tiến độ kế hoạch sản xuất. Trường hợp xuất ngoài định mức phải có giấy đề nghị và được giám đốc phê duyệt.

Sau khi tổ cắt cắt xong bán thành phẩm của mã hàng tiến hành quyết toán nguyên liệu. Thủ kho đối chiếu lượng nguyên liệu đã tiêu hao với lệnh yêu cầu xuất sẽ viết phiếu quyết toán nguyên liệu rồi chuyển về phòng kế toán để kế toán viết phiếu xuất kho nguyên liệu. Kế toán căn cứ vào quyết toán tiêu hao nguyên liệu tại tổ cắt tiến hành viết phiếu xuất kho và lập làm 3 liên. Một liên giữ lại ở phòng kế toán chi nhánh để vào máy. Một liên gửi lên cho phòng kế toán Công ty. Một liên chuyển cho thủ kho để làm căn cứ ghi vào thẻ kho.2.3.5 Tình hình tài sản cố định2.3.5.1 Cơ cấu tài sản cố định

* Nếu phân theo hình thái biểu hiện, TSCĐ của Công ty thành:- TSCĐ hữu hình gồm:+ Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình xây dựng như: Nhà Văn phòng,

nhà xưởng, sân, đường xá............+ Thiết bị máy móc+ Thiết bị thông gió: Bao gồm điều hòa nhiệt độ các loại, dàn thông gió+ Thiết bị nhiệt: Lò sưởi.+ Máy móc động lực: Máy biến thế, máy bơm, tủ điện.+ Máy may công nghiệp và các loại máy chuyên dụng.+ Máy móc thiết bị công tác: Máy phôtô, máy fax, tủ lạnh.+ Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Bao gồm các loại xe ôtô...TSCĐ khác...- Tài sản cố định vô hình gồm: Quyền sử dụng đất, bản quyền sáng chế, nhãn

hiệu hàng hoá, phần mềm vi tính, tài sản cố định vô hình khác.

60

Loại TSCĐ Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007Tài sản cố định hữu hình 174.156.072.519 178.810.729.475 135.422.105.778Nguyên giá 268.099.437.764 245.934.291.967 179.682.008.197

Giá trị hao mòn lũy kế (93.943.365.245) (67.123.562.492) (44.259.902.419)

Tài sản cố định vô hình 2.788.303.593 470.542.112 287.510.689Nguyên giá 3.145.822.946 739.109.553 466.759.553Giá trị hao mòn lũy kế (357.519.353) (268.567.441) (179.248.864)Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

14.916.348.405 9.053.581.877 31.595.954.490

Giá trị còn lại 191.860.724.517 188.334.853.464 167.305.570.957

Bảng 2.14. Các loại tài sản cố định năm 2007,2008 và 2009

Để biết tình trạng tài sản cố định là cũ hay mới ta đi xác định hệ số hao mòn:

Hệ số hao mòn TSCĐ = Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐNguyên giá TSCĐ

* Các bảng thể hiện sự tăng, giảm tài sản qua các năm 2007, 2008, 2009Đvt: VNĐ

STT Chỉ tiêuLoại tài sản

TổngTSCĐ hữu hình TSCĐ vô hình

1 Nguyên giáSố đầu năm 76.782.805.793 78.000.000 76.860.805.793Tăng trong năm 104.219.233.809Giảm trong năm 1.320.031.405Số cuối năm 179.682.008.197 466.759.553 180.148.767.750

2 Giá trị hao mòn lũy kếSố đầu năm 29.937.831.751 22.000.000 29.959.831.751Tăng trong năm 15.319.004.281Giảm trong năm 996.933.613Số cuối năm 44.259.902.419 179.248.864 44.439.151.283

3 Giá trị còn lạiSố đầu năm 135.422.105.778 56.000.000 135.478.105.778Số cuối năm 46.844.974.042 287.510.689 47.132.484.731

61

4 Hệ số hao mònSố đầu năm 0,39 0,28 0,39Số cuối năm 0,25 0,38 0,25

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.15: Tăng giảm tài sản cố định năm 2007

Đvt: VNĐ

STT Chỉ tiêuLoại tài sản

TổngTSCĐ hữu hình TSCĐ vô hình

1 Nguyên giá

Số đầu năm179.682.008.19

7466.759.553 180.148.767.750

Tăng trong năm 70.154.851.238Giảm trong năm 3.902.567.468

Số cuối năm245.934.291.96

7739.109.553 246.673.401.520

2Giá trị hao mòn lũy kếSố đầu năm 44.259.902.419 179.248.864 44.439.151.283Tăng trong năm 25.948.644.401Giảm trong năm 3.084.984.328Số cuối năm 67.123.562.492 268.567.441 67.392.129.933

3 Giá trị còn lại

Số đầu năm135.422.105.77

8287.510.689 135.709.616.467

Số cuối năm178.810.729.47

5470.542.112 179.281.271.587

4 Hệ số hao mònSố đầu năm 0,25 0,38 0,25Số cuối năm 0,27 0,36 0,27

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.16. Tăng giảm tài sản cố định năm 2008

Đơn vị tính: VNĐ

STT Chỉ tiêu Loại tài sảnTổngTSCĐ hữu hình TSCĐ vô hình

1 Nguyên giáSố đầu năm 245.934.291.967 739.109.553 246.673.401.520 Tăng trong năm 117.758.373.797 388.759.553 118.147.133.350

62

Giảm trong năm 14.921.159.642 - - Số cuối năm 268.099.437.764 3.145.822.946 271.245.260.710

2 Giá trị hao mòn lũy kế Số đầu năm 67.123.562.492 268.567.441 67.392.129.933 Tăng trong năm 15.759.123.099 201.648.864 15.960.771.963 Giảm trong năm 1.437.052.431 44.400.000 1.481.452.431 Số cuối năm 93.943.365.245 357.519.353 94.300.884.598

3 Giá trị còn lại Số đầu năm 46.906.962.291 56.000.000 46.962.962.291 Số cuối năm 135.422.105.778 287.510.689 135.709.616.467

4 Hệ số hao mòn Số đầu năm 0.390 0.282 0.286Số cuối năm 0.246 0.384 0.333

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)

Bảng 2.17: Tăng giảm tài sản cố định năm 2009

2.3.5.2 Tình hình sử dụng tài sản cố định

Danh mục NămNhà cửa, vật kiến trúc 5 – 15 năm

Máy móc, thiết bị 03 – 10 nămPhương tiện vận tải 06 – 8 năm

Thiết bị, dụng cụ quản lý 03 – 05 nămBảng 2.18: Danh mục thời gian khấu hao

Ta có các công thức để đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định như sau:

Nguyên giá bình quân TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ hiện có đầu kỳ + Nguyên giá TSCĐ hiện có cuối kỳ

2Và :

Hiệu suất sử dụng TSCĐ

=Doanh thu thuần

Nguyên giá bình quân TSCĐ

Từ các công thức trên ta có bảng số liệu sau:

63

Đơn vị tính: Đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008Chênh lệch

Số tuyệt đốiSố tương đối(%)

1 Doanh thu thuần 343.002.846.695 613.459.959.376 270.457.112.681 78.85

2NG bình quân

TSCĐ128.504.786.772 213.411.084.635 84.906.297.863 66,07

3Hiệu suất sử dụng

TSCĐ2,67 2,87 0,20 7,52

(Nguồn phòng kế toán Công ty TP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.19: Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ năm 2007 và 2008

Đơn vị tính: Đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009

Chênh lệch

Số tuyệt đốiSố

tương đối(%)

1 Doanh thu thuần 613.459.959.376 471.347.826.846 -142.112.132.530-

23,17

2NG bình quân TSCĐ

213.411.084.635

258.959.331.115 45.548.246.480 21,34

3Hiệu suất sử dụng TSCĐ

2,87 1,82 -1,05 -36,59

(Nguồn phòng kế toán Công ty TP Đầu tư và Thương mại TNG) Bảng 2.20. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ năm 2008 và 2009

64

Đơn vị tính: Đồng

STT Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2009

Chênh lệch

Số tuyệt đốiSố

tương đối(%)

1Doanh thu

thuần343.002.846.695 471.347.826.846 128.344.980.151 37,42

2NG bình

quân TSCĐ128.504.786.772 258.959.331.115 130.454.544.343 101,52

3Hiệu suất sử

dụng TSCĐ2,67 1,82 -0,85 -31,84

(Nguồn phòng kế toán Công ty TP Đầu tư và Thương mại TNG) Bảng 2.21. Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ năm 2007 và 2009

Qua bảng phân tích trên ta thấy, hiệu suất sử dụng TSCĐ năm 2009 giảm so với năm 2007 và 2008. Nguyên nhân do:

- Công ty đã đổi mới, sửa chữa TSCĐ vì vậy đã nâng công suất hoạt động của máy móc lên rất nhiều, tuy nhiên số sản phẩm tiêu thụ còn hạn chế, cho nên các máy móc hoạt động còn cầm chừng.

- Nguyên vật liệu nhiều khi còn chưa cung ứng kịp thời đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục.

Tóm lại: Công suất các nhà máy của Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG hiện chưa được sử dụng hết, các nhà máy mới hoạt động một ca. Cùng với việc đầu tư mới 60 chuyền may và thường xuyên đổi mới máy móc thiết bị cũng như tăng cường sản xuất lên hai đến ba ca/ ngày có thể đưa công suất của Công ty lên gấp 1,8 – 2,7 lần so với năm 2007.2.3.6 Công tác đảm báo chất lượng sản phẩm tại Doanh nghiệp

Thị trường Hoa Kỳ (chiếm hơn 65% doanh thu xuất khẩu của Công ty) là một thị trường đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng. Cụ thể như các khách hàng The Children’s Place, Colombia Sport Wear,… trước khi đặt hàng đều tiến hành đánh giá xem các nhà máy có đạt Tiêu chuẩn của Hoa Kỳ (American Standard) hay không. Do đó việc xây dựng các quy trình sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng để đảm bảo hàng do Công ty sản xuất ra đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng, giảm thiểu tỷ lệ sản phẩm hỏng, lỗi, qua đó vừa tiết kiệm chi phí, vừa nâng cao uy tín của Công ty.

65

Sơ đồ 2.1: Các công đoạn kiểm tra trong quá trình sản xuất

Năm 2001 Công ty đã nghiên cứu và triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 –2000. Để đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình xây dựng và chuẩn hoá các quy trình chuẩn cho mọi khâu của quá trình sản xuất, từ khi nhập đầu vào đến khi ra sản phẩm cuối cùng, Công ty đã mời Trung tâm chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn tại Hà Nội tư vấn xây dựng quy trình và đào tào cho cán bộ công nhân viên của Công ty về việc quản lý theo tiêu chuẩn ISO. Hiện Công ty đã ban hành và áp dụng 25 quy trình trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và tổ chức điều hành Công ty. Tháng 9/2001 TNG đã được tổ chức Directorate for Standards and Quality STAMEQ, Tổ chức QUACERT và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001.

Bộ phận chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là phòng kỹ thuật, khớp nối tất cả các khâu kiểm tra và xử lý khi có vấn đề phát sinh. Hỗ trợ bộ phận kỹ thuật là các kiểm tra viên là những cán bộ kỹ thuật giàu kinh nghiệm đã từng công tại các trường may, viện công nghệ may, có mặt trong từng dây chuyền của quá trình sản xuất, tạo nên một hệ thống kiểm tra liên hoàn.2.4. Phân tích tình hình sản xuất2.4.1. Quy trình công nghệ sản xuất

Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG gồm 4 chi nhánh sản xuất chính là TNG1 (Việt Đức), TNG2 (Việt Thái), TNG3 (Sông Công 1) và TNG4 (Sông Công 2) Tại 4 chi nhánh này đều có tổ chức thành các chuyền sản xuất. Chi nhánh TNG-1 có 14 chuyền, TNG-2 có 16 chuyền, TNG-3 có 24 chuyền và TNG-4 có 36 chuyền. Các chuyền của các chi nhánh này được sắp xếp theo trình tự hợp lý, mỗi công nhân thực hiện một hoặc một số bước công nghệ nhất định là cắt và may từ vải thành thành phẩm hoàn chỉnh. Bốn chi nhánh này đều có mô hình sản xuất dây chuyền công nghệ khép kín từ công đoạn đầu đến công đoạn cuối gồm: Cắt, may, là, đóng gói, nhập kho.

Một phân xưởng thêu và giặt mài được bố trí ở chi nhánh may Việt Mỹ. Có nhiệm vụ thêu và mài các mặt hàng theo mẫu mã mà người đặt hàng đã yêu cầu. Ngoài ra mỗi chi nhánh còn tổ chức các bộ phận sản xuất phụ trợ đó là ban cơ điện và đội xe

66

vận tải có nhiệm vụ phục vụ sản xuất như các công việc về cơ, điện, sửa chữa phụ tùng, hỏng hóc về máy móc và các nhu cầu chuyên chở của Công ty cũng như của khách hàng.

Các chi nhánh này đều chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc chi nhánh và các phòng ban chức năng.

Công nghệ sản xuất gồm 3 giai đoạn:- Giai đoạn thiết kế, chế thử sản phẩm ( giác mẫu ).- Giai đoạn cắt, may.- Giai đoạn hoàn thiện sản phẩm.

Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau:

Sơ đồ 2.2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm

2.4.2. Nội dung các bước công việc* Giai đoạn thiết kế, chế thử sản phẩm (giác mẫu): Đây là khâu quan trọng nhất

ảnh hưởng đến độ chính xác của sản phẩm cuối cùng. Trên cơ sở về số liệu về kích thước theo yêu cầu của đơn đặt hàng hoặc của bộ phận kỹ thuật mà tiến hành thiết kế, chế thử sản phẩm. Sau đó bộ phận này phải thông qua kiểm tra của phòng kỹ thuật của Công ty hoặc của khách hàng và cuối cùng chuyển thông tin của bộ phận mình sang giai đoạn tiếp theo (cắt, thêu, may) để đảm bảo đúng kích thước mà khách hàng hoặc phòng kỹ thuật giao.

* Giai đoạn cắt, may: Trong giai đoạn này gồm các công đoạn sau:

- Thiết kế mẫu- Chế thử sản phẩm- Xác định quy trình công nghệ và yêu cầu kỹ thuật

- Thiết kế bản giác và cho cắt bán thành phẩm.

- Chuẩn bị vật tư- Cấp vật tư theo phiếu

- Cắt bán thành phẩm- Kiểm tra cắt bán thành phẩm

- Cấp bán thành phẩm cắt cho phân xưởng may

- May sản phẩm- Là chi tiết- Kiểm tra sản phẩm

- Là hơi toàn bộ sản phẩm

- Kiểm tra sản phẩm lần cuối- Đóng gói sản phẩm- Kiểm tra đóng gói

- Nhập kho sản phẩm- Xuất kho sản phẩm

67

- Cắt: Sau khi nhận được mẫu chi tiết từ bộ phận thiết kế chuyển xuống, công nhân tiến hành cắt hàng loạt đảm bảo độ chính xác về kích thước thành phẩm sau khi hoàn thành.

- Là: Sau khi cắt xong, công nhân tiến hành là từng chi tiết của sản phẩm như là ép mex, … rồi chuyền sang công đoạn may hàng loạt.

- May: Các dây chuyền may thực hiện may từng chi tiết sau đó tiến hành ghép lại ở công đoạn cuối cùng tạo thành sản phẩm.

- Khuy cúc: Đây là khâu giúp cho sản phẩm hoàn thiện. Ở khâu này, các thành phẩm được thùa khuy, đơm cúc tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.

* Giai đoạn hoàn thiện sản phẩm: Sau khi sản phẩm được may từng chi tiết và ghép hoàn chỉnh thì được chuyển qua bộ phận là hơi để tạo độ phẳng cho sản phẩm cuối cùng. Sau đó chuyển qua bộ phận kiểm tra sản phẩm lần cuối để phát hiện các sản phẩm không đạt yêu cầu trước khi giao hàng cho khách. Các sản phẩm đã được kiểm tra được đóng gói, nhập kho chờ tiêu thụ.2.4.3. Hình thức tổ chức sản xuất

Để đạt hiệu quả trong quá trình sản xuất Công ty đã chuyên môn hoá từng công đoạn. Sau đây là mô hình tổ chức sản xuất:

Sơ đồ 2.3: Mô hình tổ chức sản xuất

2.4.4. Kết cấu sản xuất Theo sơ đồ ta thấy được mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất, theo đó các bộ

phận trong tổ chức sản xuất có nhiệm vụ cụ thể như sau: - Phòng thị trường+ Giao kế hoạch sản xuất: Bộ tác nghiệp, mẫu cứng, sản phẩm mẫu (gia công).

Thông báo tình hình vật tư, thông tin về đơn đặt hàng và hồ sơ thông tin đơn đặt hàng,

Kho nguyên liệu, phụ liệu

Tổ cơ điện

Nhà

cun

g cấ

p

Phòng thị trườngPhòng

kỹ thuật CN

Phòng sản xuất từng chi nhánh

Kho thành phẩm

68

hồ sơ kỹ thuật mã hàng FOB và các thông tin về kỹ thuật mã hàng FOB cho phòng Kỹ thuật – Công nghệ.

+ Giao các kế hoạch về nguyên phụ liệu cho kho nguyên phụ liệu làm căn cứ xuất nguyên phụ liệu để sản xuất sản phẩm (đưa ra các định mức về nguyên phụ liệu), theo dõi tình hình biến động nguyên phụ liệu từ đó có kế hoạch mua nguyên phụ liệu.

+ Giao kế hoạch về năng suất lao động, tiến độ sản xuất và chất lượng sản phẩm cho tổ cắt và tổ sản xuất.

+ Giao kế hoạch sản xuất thành phẩm theo đúng tiến độ (thời gian, số lượng, mẫu mã, mầu, kích thước …).

- Phòng Kỹ thuật – Công nghệ+ Nhận kế hoạch từ trên xuống và thông tin tình hình về vật tư, biên bản kỹ thuật

nguyên phụ liệu, tiến độ sản xuất về phòng thị trường. + Lệnh chuẩn bị thiết bị, công cụ cho tổ cơ điện. Cung cấp tài kiệu kỹ thuật, hướng

dẫn kỹ thuật và kiểm tra chất lượng sản phẩm cho tổ cắt và tổ sản xuất. - Phòng sản xuất bao gồm: + Tổ cắt: Nhận kế hoạch sản xuất của phòng thị trường, nhận tài liệu kỹ thuật từ

phòng Kỹ thuật – Công nghệ, nhận thiết bị công cụ từ tổ Cơ điện và thông báo về thiết bị hỏng cho tổ Cơ điện. Thực hiện cắt và cấp bán thành phẩm cho tổ may.

+ Tổ may: Nhận kế hoạch sản xuất của phòng thị tường, nhận các tài liệu và hướng dẫn về kỹ thuật của phòng Kỹ thuật – công nghệ, nhận bán thành phẩm từ tổ cắt và chuyển các chi tiết hỏng về cho tổ cắt, nhận thiết bị công cụ từ tổ Cơ điện và thông báo về thiết bị hỏng cho tổ Cơ điện. Thực hiện sản xuất sản phẩm theo tiến độ và bảo đảm chất lượng sản phẩm. Thực hiện nhập kho thành phẩm đã đạt chất lượng.

+ Tổ Cơ điện: Nhận lệnh chuẩn bị các thiết bị công cụ từ phòng thị trường và phòng Kỹ thuật – Công nghệ. Thông báo về tình hình thiết bị công cụ cho phòng Kỹ thuật – Công nghệ. Sửa chữa máy móc thiết bị, đảm bảo về thiết bị cho các tổ và ổn định về điện cho toàn Xí nghiệp.

+ Kho thành phẩm: Nhập xuất thành phẩm theo tiến độ cho khách hàng, thông báo về tình hình biến động hàng tồn kho đến phân xưởng sản xuất.

+ Kho nguyên liệu, phụ liệu: Thông báo về tình hình biến động nguyên phụ liệu cho cấp trên, đảm nhận việc xuất nguyên phụ liệu cho các tổ sản xuất.2.5 Phân tích chi phí và giá thành2.5.1 Phân loại chi phí của doanh nghiệp

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Vậy giá thành là cơ sở để xác định giá bán của Công ty nên cần phải

69

xác định một cách chính xác để không ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, sự tồn tại và sự phát triển của doanh nghiệp.

Toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ được tập hợp vào tính giá thành sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên phụ liệu, chi phí nhân công trực tiếp, trích khấu hao vào giá thành sản phẩm, điện năng và các chi phí khác được tập hợp tính vào giá thành cho từng mã hàng

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí về các loại nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ,…để sản xuất sản phẩm. Ví dụ như chi phí mua vải chính, vải lót, khóa nẹp, cúc dập, chỉ may…

Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm các khoản phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm như tiền lương, tiền công, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,chi phí công đoàn.

Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, phục vụ sản xuất sản phẩm bao gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dụng cụ sản xuất, khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, ăn ca….

Chi phí sản xuất chung được phân bổ theo tỷ lệ doanh thu của từng tháng. VD: Chi phí sản xuất chung phân bổ cho đơn hàng A theo công thức:

CP SXC phân bổ cho đơn hàng A

=DT đơn hàng A

*

∑CPSX chung

∑DT các đơn hàng

Chi phí bán hàng: là các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng…

Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu văn phòng, công cụ trong văn phòng như máy tính, máy photo…

* Tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩmCông ty tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn (phương pháp trực

tiếp). Công việc tính giá thành sản phẩm được tiến hành vào cuối mỗi tháng. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm tại các nhà máy của Công ty được tính như sau:

∑Zsp = Dđk + C - Dck

Trong đó: Dđk : Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳC : Chi phí phát sinh trong kỳ

70

Dck : Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳGiá thành đơn vị sản phẩm được tính theo công thức sau:

Zđv =∑Zsp

∑Khối lượng SP sản xuất

2.5.2 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thànhTa có bảng số liệu liên quan đến tình hình thực kiện kế hoạch giá thành năm

2008 như sau:

71

Tên khách hàng Chi phí NVL Chi phí nhân công Chi phí chung

Chi phí dở dangGiá thành SX Doanh thu

thuầnGiá vốn hàng

bánChi phí

QLDN, bán hàng

Lãi (lỗ) Tỷ lệ/DT(%)Đầu kỳ Cuối kỳ

Hàng bán FOB 208.062.238.540 38.020.006.198 35.013.694.817 1.599.839.344 2.993.363.713 279.702.415.186 324.049.840.346 264.967.474.479 38.508.210.390 20.574.155.477 6,3

Hàng Capital 33.590.799.937 4.459.853.081 5.000.428.437 353.693.87242.704.387.58

3 54.354.036.459 42.115.936.254 6.750.042.6315.488.057.57

4 10,1Hàng TCP 115.210.254.54

724.030.774.65

221.576.977.96

9 812.517.1851.929.805.9

93159.700.718.3

60187.642.389.54

1158.018.254.02

819.841.875.57

69.782.259.93

7 5,2

Hàng Columpia 37.193.550.493 5.088.220.441 3.658.167.21745.939.938.15

1 54.891.162.470 44.689.220.596 6.699.347.7203.502.594.15

4 6,4Hàng DISNEY 3.313.975.433 719.403.503 678.745.275 4.712.124.211 5.558.766.568 3.806.142.919 1.448.862.373 303.761.276 5,5

Hàng Nga 7.628.002.009 1.227.288.118 1.203.518.800 723.335.401 709.863.84810.072.280.48

0 6.573.207.728 5.177.585.936 789.896.276 605.725.525 9,2Hàng Comtex 3.332.072.870 574.277.464 374.226.422 4.280.576.756 5.904.063.632 4.208.547.340 1.333.810.312 361.705.980 6,1Hàng Elandword 363.674.241 641.974.386 721.686.614 1.727.335.241 2.164.661.552 1.436.750.883 606.188.625 121.722.044 5,6Hàng GAMA 5.110.817.088 791.861.473 1.394.784.688 7.297.461.249 2.182.382.283 1.628.151.900 393.993.429 160.236.954 7,3Hàng Mr.Hùng 549.685.308 163.227.785 118.602.210 831.515.303 1.117.443.744 816.928.167 177.980.015 122.535.562 11,0Hàng Branex 710.751.008 166.229.289 134.492.300 1.011.472.597 1.363.744.285 1.014.251.341 223.468.054 126.024.890 9,2Hàng Hoàn Liễu 1.058.656.606 156.896.006 145.065.885 63.986.758 1.424.605.255 2.297.982.084 2.055.705.115 242.745.389 -468.420 0,0Hàng Gia công 389.936.983 5.383.605.962 4.599.765.022 12.654.672

10.360.653.295 16.643.035.194 11.896.830.909 3.489.977.615

1.256.226.670 7,5

Hàng PAN 222.148.483 3.342.600.264 2.977.037.355 6.541.786.102 9.914.094.580 7.335.212.545 1.949.784.588 629.097.447 6,3Hàng gia công Minh Hoàng 124.274.227 245.097.131 192.873.101 12.654.672 549.589.787 1.249.707.922 960.697.391 209.672.207 79.338.324 6,3Hàng gia công may Hưng Long 1.131.665 356.226.461 250.143.766 607.501.892 1.163.106.159 873.240.005 221.116.875 68.749.279 5,9Hàng gia công Hải Dương 134.922 144.865.477 151.428.734 296.429.133 426.383.636 295.886.484 56.337.812 74.159.340 17,4Hàng gia công Hưng Yên 123.480 53.512.749 36.311.597 89.947.826 186.945.363 89.947.826 73.148.739 23.848.789 12,8Hàng GLOBAL 41.357.247 1.037.339.957 811.385.865 1.890.083.069 2.971.487.276 1.880.391.583 786.764.409 304.331.284 10,2Hàng Hanosimex 52.660 167.348.984 115.433.148 282.834.792 484.833.862 282.834.792 143.777.217 58.221.853 12,0Hàng Guangxi 69.679 36.614.939 29.921.352 66.605.970 109.224.264 65.846.359 29.023.555 14.354.350 13,1Hàng MAHA 644.620 35.230.104 35.874.724 137.252.132 112.773.924 20.352.214 4.125.994 3,0Cộng 208.452.175.523 43.403.612.160 39.613.459.839 1.599.839.344 3.006.018.385 290.063.068.481 340.692.875.540 276.864.305.388 41.998.188.005 21.830.382.147 6,4

72

(Nguồn phòng kế toán Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.22: Tổng hợp giá thành các khách hàng chính năm 2008

73

Từ bảng số liệu trên cho thấy:- Mặc dù doanh thu bán FOB cao hơn so với doanh thu gia công nhưng tỷ lệ lãi

trên doanh thu của FOB lại ít hơn so với gia công do một số nguyên nhân sau:+ Công ty chưa sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu.+ Chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý còn quá lớn vì vậy đã đẩy giá thành

lên rất cao làm giảm lợi nhuận của Công ty. Vì vậy Công ty cần phải tinh giảm bộ máy quản lý, sử dụng máy móc vào quản lý.

- Công ty cần tính toán kỹ những hợp đồng sẽ ký kết, để tránh tình trạng có những hợp đồng bị lỗ. VD như: Hợp đồng hàng Hoàn Liễu lỗ 468.420 đồng.

Tóm lại: Trong thời gian tới Công ty cần có chính sách tiết kiệm, để hạ giá thành, Đẩy mạnh hoạt động bán FOB, sử dụng mọi biện pháp để tăng tỷ lệ lãi trên doanh thu của hàng bán FOB.2.5.3.Phương pháp tập hợp chi phí

Xí nghiệp tập hợp chi phí theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp để tính giá thành kế hoạch là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tính toán chi tiết dựa trên lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản phẩm và chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ. Chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý và chi phí bán hàng được phân bổ theo tỷ trọng doanh thu tiêu thụ từng loại mặt hàng trong kỳ tính toán. Nhìn chung việc tính toán và phân bổ chi phí của công ty là chi tiết và hợp lý. Việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo tỷ trọng doanh thu giúp chi phí được phân bổ hợp lý, tránh đè nặng chi phí lên những sản phẩm tiêu thụ được ít, kiểm soát chi phí chung hiệu quả

74

2.5.4 Báo cáo kết quả hoạt động Sản xuất kinh doanh của Công ty

Đơn vị tính : Đồng

Chỉ tiêu Mã sốThuyết minh

Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

01 13 473.530.263.078 617.542.693.828 344.240.386.388

2. Các khoản giảm trừ doanh thu

02 13 2.182.436.232 4.082.734.452 1.237.539.693

3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10=01-02)

10 13 471.347.826.846 613.459.959.376 343.002.846.695

4. Giá vốn hàng bán 11 386.189.413.867 508.197.664.752 281.699.572.853

5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)

20 85.158.412.979 105.262.294.624 61.303.273.842

6. Doanh thu hoạt động tài chính

21 10.542.025.016 8.812.471.867 143.158.194

7. Chi phí tài chính 22 24.468.942.418 37.966.551.857 7.829.179.748

Trong đó : Chi phí lãi vay 23 19.219.135.484 25.507.163.616 7.280.707.950

8. Chi phí bán hàng 24 10.504.580.976 26.333.586.163 10.722.763.007

9. Chi phí quản lý doanh nghiệp

25 40.439.265.371 34.593.136.915 28.132.673.054

10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD [30=20+(21-22)-(24+25)]

30 20.287.649.230 15.181.491.556 14.761.816.227

11. Thu nhập khác 31 86.493.889 6.112.723.932 3.514.866.317

12. Chi phí khác 32 22.415.465 1.282.447.773 586.897.464

13. Lợi nhuận khác (40=31-32)

40 64.078.424 4.830.276.159 2.927.968.853

14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50=30+40)

50 20.351.727.654 20.011.767.715 17.689.785.080

15. Chi phí thuế TNDN hiện hành

51 14 2.100.601.426 297.607.018 589.821.762

16. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50-51)

60 18.251.126.228 19.714.160.697 17.099.963.318

17. Lãi cơ bản trên cổ phiếu

70 15 3.361 3.631 4.236

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.23: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2009

2.5.5.Bảng cân đối kế toán

75

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁNTại ngày 31/12/2009

Đơn vị: VND

TÀI SẢNMã số

Thuyết minh

Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007

ATÀI SẢN NGẮN HẠN(100=110+120+130+140+150)

100 141.331.376.594 199.032.389.371 130.933.152.239

I Tiền 110 5 12.746.019.707 12.363.630.931 7.569.954.110

1 Tiền 111 12.746.019.707 12.363.630.931 7.569.954.110

IICác khoản phải thu ngắn hạn

130 57.748.618.204 67.805.897.291 45.501.255.207

1Phải thu của khách hàng

131 41.861.436.067 59.384.000.405 43.387.696.024

2Trả trước cho người bán

132 5.815.821.754 4.164.982.943 2.483.140.640

3Các khoản phải thu khác

135 13.316.560.293 6.058.110.356 518.872.297

4Dự phòng các khoản phải thu khó đòi

139 (3.245.199.910) (1.801.196.413) (888.453.754)

III

Hàng tồn kho 140 6 67.027.034.803 106.998.495.806 66.776.114.801

1 Hàng tồn kho 141 67.027.034.803 108.316.676.841 67.640.709.772

2Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

149 - (1.318.181.035) (864.594.971)

IV

Tài sản ngắn hạn khác 150 3.809.703.880 11.864.365.343 11.085.828.121

1Chi phí trả trước ngắn hạn

151 1.094.377.086 - 2.244.338.869

2Thuế GTGT được khấu trừ

152 7 2.094.712.743 9.671.476.306 7.292.290.049

3Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước

154 7 - 718.158.157 158.023.194

4 Tài sản ngắn hạn khác 158 620.614.051 1.474.730.880 3.391.176.009

BTÀI SẢN DÀI HẠN (200=220+250+260)

200 213.360.905.967 208.260.467.733 173.992.770.770

I Tài sản cố định 220 191.860.724.517 188.334.853.464167.305.570.957

1Tài sản cố định hữu hình

221 8 174.156.072.519 178.810.729.475 135.422.105.778

Nguyên giá 222 268.099.437.764 245.934.291.967179.682.008.197

Giá trị hao mòn lũy kế 223 (93.943.365.245)(67.123.562.492) (44.259.902.419)

2 Tài sản cố định vô hình 227 2.788.303.593 470.542.112 287.510.689

76

Nguyên giá 228 3.145.822.964 739.109.553466.759.553

Giá trị hao mòn lũy kế 229 (357.519.353) (268.567.441) (179.248.864)

3Chi phí xây dựng cơ bản dở dang

230 9 14.916.348.405 9.053.581.877 31.595.954.490

IICác khoản đầu tư tài chính dài hạn

250 1.300.000.000 - -

1 Đầu tư dài hạn khác 258 1.300.000.000 - -

III

Tài sản dài hạn khác 260 20.200.181.450 19.925.614.2699 6.687.199.831

1Chi phí trả trước dài hạn

261 20.200.181.450 19.925.614.2699 6.687.199.831

TỔNG TÀI SẢN (270=100+200)

270 354.692.282.561 407.292.857.104 304.925.923.009

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.24a: Bảng cân đối kế toán

77

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN (tiếp theo)Tại ngày 31/12/2009

Đơn vị: VND

NGUỒN VỐNMã số

Thuyết minh

Năm 2009 Năm 2008 Năm 2007

ANỢ PHAI TRẢ(300=310+330)

300 266.052.685.710 323.055.250.525 230.559.279.186

I Nợ ngắn hạn 310 198.060.435.991 214.846.480.499 161.361.121.933

1Vay và nợ ngắn hạn

311 10 167.392.053.742 147.426.270.024 93.704.398.165

2Phải trả cho người bán

312 15.380.456.156 54.999.480.582 47.566.584.801

3Người mua trả tiền trước

313 679.054.443 2.171.601.484 1.687.704.397

4Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước

314 2.086.067.602 770.326.215 534.840.300

5Phải trả người lao động

315 9.172.012.312 8.088.190.791 16.505.759.082

6 Chi phí phải trả 316 1.149.936.155 817.185.092 429.662.848

7

Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác

319 490.378.885 573.426.311 932.172.340

8Quỹ khen thưởng, phúc lợi

323 1.710.476.696 1.023.864.086 94.062.027

II Nợ dài han 330 67.992.249.719 108.208.770.026 69.198.157.253

1 Vay và nợ dài hạn 334 11 66.172.028.455 106.016.647.078 67.925.229.761

2Dự phòng trợ cấp mất việc làm

336 1.820.221.264 2.192.122.948 1.272.927.492

BNGUỒN VỐN (400=410)

400 12 88.639.596.851 84.237.606.579 74.366.643.823

I Vốn chủ sở hữu 410 88.639.596.851 83.213.742.493 74.272.581.796

1 Vốn điều lệ 411 54.300.000.000 54.300.000.000 54.300.000.000

2Thặng dư vốn cổ phần

412 3.360.000.000 3.360.000.000 3.360.000.000

3Vốn khác của chủ sở hữu

413 54.994.591 54.994.591 54.994.591

4Chênh lệch tỷ giá hối đoái

416 (2.004.592.366) 4.587.587.205 -

5Quỹ đầu tư phát triển

417 10.501.747.872 1.197.000.000 -

78

6Quỹ dự phòng tài chính

418 3.168.000.000 19.714.160.697 16.557.587.205

7Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu

419 986.000.000 1.023.864.086 94.062.027

8Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

420 18.273.446.754 - -

TỔNG NGUỒN VỐN (440=300+400)

440 345.692.282.561 407.292.857.104 304.925.923.009

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.24b: Bảng cân đối kế toán (tiếp)

79

2.2.6. Phân tích kết quả kinh doanh

Phân tích kết quả kinh doanh

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Chênh lệchNăm 2008 so với năm 2007 Năm 2009 so với năm 2007 Năm 2009 so với năm 2008

Số tuyệt đốiSố tương đối(%)

Số tuyệt đốiSố tương đối(%)

Số tuyệt đốiSố tương đối(%)

1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 344.240.386.388 617.652.693.828 473.530.263.078 273.412.307.440 79,43 129.289.876.690 37,56 -144.122.430.750 -23,332. Các khoản giảm trừ doanh thu 1.237.539.693 4.082.734.452 2.182.436.232 2.845.194.759 229,91 944.896.539 76,35 -1.900.298.220 -46,543. Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 343.002.846.695 613.459.959.376 471.347.826.846 270.457.112.681 78,85 128.344.980.151 37,42 -142.112.132.530 -23,174. Giá vốn hàng bán 281.699.572.853 508.197.664.752 386.189.413.867 226.498.091.899 80,4 104.489.841.014 37,09 335.291.749.115 658,765. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 61.303.273.842 105.262.294.624 85.158.412.979 43.959.020.782 71,71 23.855.139.137 38,91 -20.103.881.645 -19,106. Doanh thu hoạt động tài chính 143.158.194 8.812.471.867 10.542.025.016 8.669.313.673 6.055,76 10.398.866.822 7.263,9 1.729.553.149 19,637. Chi phí tài chính 7.829.179.748 37.966.551.857 24.468.942.418 30.137.372.109 384,94 16.639.762.670 212,54 -13.497.609.439 -35,558. Chi phí bán hàng 10.722.763.007 26.333.586.163 10.504.580.976 15.610.823.156 145,59 -218.182.031 -2,04 -15.829.005.187 -60,119. Chi phí quản lý doanh nghiệp 28.132.673.054 34.593.136.915 40.439.265.371 6.460.463.861 22,96 12.306.592.317 43,75 5.846.128.456 16,9010. Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD 14.761.816.227 15.181.491.556 20.287.649.230 419.675.329 2,84 5.525.833.003 37,43 5.106.157.674 33,6311. Thu nhập khác 3.514.866.317 6.112.723.932 86.493.889 2.597.857.615 73,91 -3.428.372.428 -97,54 -6.026.230.043 -98,5912. Chi phí khác 586.897.464 1.282.447.773 22.415.465 695.550.309 118,51 -564.481.999 -96,18 -1.260.032.308 -98,2513. Lợi nhuận khác 2.927.968.853 4.830.276.159 64.078.424 1.902.307.306 64,97 -2.863.890.429 -97,81 59.248.147 1.226,6014. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 17.689.785.080 20.011.767.715 20.351.727.654 2.321.982.635 13,13 2.661.942.574 15,05 339.959.939 1,7015. Chi phí thuế TNDN hiện hành 589.821.762 297.607.018 2.100.601.426 292.214.744 -49,54 1.510.779.664 256,14 1.802.994.408 605,8316. Chi phí thuế TNDN hoãn lại - - - - - - - - -17. Lãi (lỗ thuần) trong công ty liên doanh/liên kết - - - - - - - - -18. Lợi nhuận (lỗ) sau thuế 17.099.963.318 19.714.160.697 18.251.126.228 2.614.197.379 15,29 1.151.162.910 6,73 -1.463.034.469 -7,4219. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 4.236 3.631 3.361 - 605 -14,28 -875 -20,66 -270 -7,44

Đơn vị tính: Đồng

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.25: Phân tích kết quả kinh doanh

80

Theo bảng phân tích trên cho thấy Doanh thu bán hàng năm 2009 giảm so với năm 2008 là 14.412.243.0750 đồng tương ứng giảm 23.33% do hai nguyên nhân là: Sản phẩm tiêu thụ giảm hoặc giá bán của sản phẩm giảm.

Doanh thu thuần giảm đi 142.112.132.530 đồng tương ứng với giảm 23.17%. Giảm thấp hơn so với doanh thu bán hàng. Doanh thu thuần giảm ít hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ nguyên nhân chủ yếu do các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty năm 2009 giảm 46,54% tương ứng với trị giá là 1.900.298.220 đồng.

Lợi nhuận gộp năm 2009 giảm so với năm 2008 là 20.103.881.645 đồng tương ứng 19,1%.

Xem xét mối quan hệ của giá vốn hàng bán và doanh thu thuần năm 2009 so với năm 2008 cho thấy:

Giá vốn hàng bán trong năm 2009 giảm là 122.008.251.885 đồng, tương ứng 24% nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần và doanh thu bán hàng. Đồng thời chi phí bán hàng cũng giảm với tỷ lệ là 60,11% tương ứng 15.829.005.187 đồng... Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 5.846.128.456 đồng tương ứng với 16,9% do vậy Công ty cần có các biện pháp tiết kiệm chi phí quản lí doanh nghiệp và giảm giá vốn hàng bán để có được lợi nhuận mong muốn.2.5.7 Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản2.5.7.1 Hệ số khả năng thanh toán

Chỉ tiêuCông thức

Năm 2007

Năm 2008

Chênh lệchTuyệt

đốiTương

đối

HS thanh toán hiện hành

Tài sản NHNợ Ngắn hạn

0,81 0,93 0,12 14,81

HS thanh toán nhanh

Tài sản NH -Hàng tồn kho

Nợ Ngắn hạn0,40 0,43 0,03 7,5

HS thanh toán tức thời

Tiền mặtNợ Ngắn hạn

0,01 0,001 -0,009 -90

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.26.a: Hệ số khả năng thanh toán giữa năm 2007 và 2008

81

Chỉ tiêu Công thức Năm 2008

Năm 2009

Chênh lệchTuyệt

đốiTương đối(%)

HS thanh toán hiện hành

Tài sản NHNợ Ngắn hạn 0,93 0,71 -0,22 -23,66

HS thanh toán nhanh Tài sản NH -Hàng tồn

khoNợ Ngắn hạn 0,43 0,38 -0,05 -11,63

HS thanh toán tức thời

Tiền mặtNợ Ngắn hạn

0,001 0,01 0,01 900(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)

Bảng 2.26.b: Hệ số khả năng thanh toán giữa năm 2008 và 2009

Chỉ tiêu Công thức Năm 2007

Năm 2009

Chênh lệchTuyệt

đốiTương đối(%)

HS thanh toán hiện hành

Tài sản NHNợ Ngắn hạn

0,81 0,71-0,1 -12,35

HS thanh toán nhanh

Tài sản NH -Hàng tồn kho

Nợ Ngắn hạn0,40 0,38

-0.02 -5HS thanh toán tức

thờiTiền mặt

Nợ Ngắn hạn0,01 0,01

0 0(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)

Bảng 2.26.c: Hệ số khả năng thanh toán giữa năm 2007 và 2009

Năm 2009 Công ty phát triển mạnh theo hướng chú trọng xuất khẩu hàng FOB, do đó nguyên phụ liệu dự trữ thường rất lớn. Ngoài ra, với đặc thù sản xuất kinh doanh của Công ty, giá trị hợp đồng xuất khẩu thường từ vài trăm nghìn đến hàng triệu đô-la, thủ tục thanh toán mất khá nhiều thời gian (lên tới cả tháng), cộng với dự trữ nguyên phụ liệu và thành phẩm chờ xuất cho các đơn hàng lớn khiến hàng tồn kho chiếm tỷ lệ không nhỏ trong tổng tài sản. Mặc dù vậy, nhờ việc tìm nguồn, ký kết các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm và mua nguyên vật liệu từ trước khi bắt đầu năm tài chính, Công ty

82

vẫn chủ động được vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, đảm bảo được khả năng thanh toán

2.5.7.2 Khả năng hoạt động.

Chỉ tiêu Công thứcNăm 2009

Năm 2008

Chênh lệch

Vòng quay của tổng tài sản

Doanh thu thuầnTổng tài sản BQ

1,33 1,51 -0,18

Vòng quay của vốn lưu động

Doanh thu thuầnVốn lưu động BQ

3,45 3,65 -0,2

Vòng quay của vốn cố định

Doanh thu thuầnVốn cố định BQ

2,89 3,77 -0,88

Kỳ thu tiền bình quânNợ phải thu

Doanh thu bình quân 1 ngày

52,03 31,89 20,14

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.27: Phân tích khả năng hoạt động

Năm 2009 là năm đánh dấu khả năng hoạt động của Công ty không được tốt. Vòng quay của tổng tài sản, của vốn lưu động, vốn cố định giảm, kỳ thu tiền bị kéo dài. Công ty đang bị chiếm dụng vốn, Công ty nên tăng cường quản trị sản xuất cũng như các chính sách bán hàng để tận dụng vốn và sử dụng vốn ngày càng hiệu quả hơn.

2.5.7.3 Khả năng quản lý vốn vay

Chỉ tiêuCông thức

Năm 2009

Năm 2008

Chênh lệch

Hệ số nợTổng nợ

Tổng TS bình quân0,77 0,79 -0.02

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

LN trước thuế và lãi vayChi phí lãi vay

1,06 0,78 0,28

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.28: Phân tích khả năng quản lý vốn vay

Trong năm 2007, 2008 và đầu năm 2009 Công ty triển khai dự án Nhà máy TNG Sông Công với tổng vốn đầu tư lên tới 200 tỷ đồng, vì vậy dư nợ của Công ty tăng lên

83

đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên, Công ty vẫn được các Ngân hàng xếp định mức tín nhiệm AA và Công ty sẽ tiếp tục tận dụng nguồn vốn vay dài hạn qua kênh huy động này. Đồng thời, Công ty cũng dự kiến huy động nguồn vốn dài hạn cho sản xuất bằng hình thức phát hành tăng vốn.2.5.7.4 Khả năng sinh lời.

Chỉ tiêu Công thứcNăm 2007

Năm 2008

Chênh lệchMức %

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS

LN sau thuếDT thuần

0,05 0,03-0,02

-40

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)

LN sau thuếTổng tài sản BQ

0,06 0,05 -0,01-

16,67Tỷ suất lợi nhuận

trên vốn chủ sở hữu (ROE)

LN sau thuếVốn chủ sở hữu BQ

0,23 0,24 0,014

,35

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.29 a : Khả năng sinh lời năm 2007 so với năm 2008

Chỉ tiêu Công thứcNăm 2008

Năm 2009

Chênh lệchMức %

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

LN sau thuếDT thuần

0,030,04 0,01 33,33

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)

LN sau thuếTổng tài sản BQ

0,050,05 0 0

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

(ROE)

LN sau thuếVốn chủ sở hữu BQ

0,24 0,21 -0,03 -12,5

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.29 b : Khả năng sinh lời năm 2009 so với năm 2008

84

Chỉ tiêu Công thứcNăm 2007

Năm 2009

Chênh lệchMức %

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)

LN sau thuếDT thuần

0,050,04 -0,01 -20

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)

LN sau thuếTổng tài sản BQ

0,060,05 -0,01 -16,67

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu

(ROE)

LN sau thuếVốn chủ sở hữu BQ

0,23 0,21 -0,02 -8,7

(Nguồn phòng kế toán Công ty CP Đầu tư và Thương mại TNG)Bảng 2.29c : Khả năng sinh lời năm 2009 so với năm 2007

Năm 2009 là năm Công ty có sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô và chỉ tăng thực sự vào nửa cuối năm, tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế mạnh. Các chỉ số khả năng sinh lời trên vốn chủ sở hữu bình quân và tổng tài sản bình quân rất tốt. Dự kiến năm 2010 khả năng sinh lời của Công ty sẽ được cải thiện rõ hơn khi các tài sản được đưa vào khai thác. 2.5.8. Đánh giá và nhận xét tình hình tài chính của công ty

Qua quá trình phân tích tình hình tài chính, ta có thể thấy “bức tranh” tổng quát về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư TNG năm 2009 như sau:

Qui mô sản xuất của Công ty đã được mở rộng, giá trị tổng tài sản luôn gia tăng kể từ khi cổ phần hoá. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất là các khoản nợ vay và phát hành cổ phần. Tuy nhiên các khoản vay này lại chiếm tỷ lệ quá cao, do đó Công ty nên thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn vay. Trong tổng TSLĐ thì chủ yếu là khoản phải thu sau đó là hàng tồn kho và vốn bằng tiền. Đó là biểu hiện của sự tồn đọng vốn, lượng vốn tồn đọng lớn mà hoàn toàn không có khoản đầu tư tài chính. Điều đó thể hiện việc sử dụng vốn tại doanh nghiệp chưa có hiệu quả. Kết cấu vốn và nguồn vốn tương đối hợp lý, tình hình đầu tư theo chiều sâu được khả quan. Công ty đã gia tăng vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động.Các tỉ số về khả năng thanh toán đang được cải thiện dần, thể hiện tăng năng lực trả các khoản nợ ngắn hạn. Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này hơn để đảm bảo tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tuỳ vào tình hình thực tế của thị trường, Công ty nên có chiến lược quản lý dòng tiền ra hợp lý nhất, đồng thời tăng cường các dòng tiền vào bằng nhiều hình thức.

85

PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

3.1. Đánh giá, nhận xét chung tình hình của doanh nghiệp3.1.1. Đánh giá và nhận xét

Qua nghiên cứu và phân tích tình hình công ty cổ phần Đầu tư và thương mại Thái Nguyên, ta có thể nhận xét như sau:

* Về cơ cấu tổ chức: Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy tinh gọn và hợp lý đối với một công ty cổ

phần. Tuy nhiên, để phát triển và hội nhập thành công thì cần tiếp tục đổi mới hoàn thiện bộ máy và đẩy mạnh chính sách thu hút nhân tài.

* Về tình hình tiêu thụ và công tác marketing của Công ty: Trong thời gian tới Công ty cần lấy xuất khẩu làm mục tiêu cho phát triển

Công ty, mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời phát triển tối đa thị trường nội địa. Tập trung phát triển mạnh các dịch vụ và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, nâng cao giá trị gia tăng của các sản phẩm Công ty..

Tình hình tiêu thụ của Công ty tương đối tốt, mức tiêu thụ tăng hàng năm, tạo nên doanh thu tăng hàng năm. Tuy nhiên Công ty chỉ chú trọng đến việc xuất khẩu hàng hoá, chưa quan tâm đúng mức đến thị trường trong nước. Theo đánh giá của Tổng Công ty Dệt may Việt nam là một nước với dân số hơn 80 triệu người và thu nhập của dân cư không ngừng được nâng cao, thị trường nội địa được đánh giá là có triển vọng, nếu không có được chiến lược cụ thể thị trường này sẽ bị bỏ ngỏ cho hàng ngoại nhập.

Ta thấy, doanh thu hàng xuất khẩu vẫn giữ vị trí chủ đạo trong tổng doanh thu của Công ty. Trong thời gian tới Công ty cần đẩy mạnh các hoạt động về mọi mặt để tăng doanh thu bán FOB lên cao hơn nữa. Vì bán FOB sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn gia công rất nhiều.

Công tác quảng bá và phát triển thương hiệu chưa thực sự tốt. Thương hiệu TNG – Thainguyen Garment (May Thái Nguyên) tuy được các nhà nhập khẩu nước ngoài đánh giá cao song chưa quen thuộc với người tiêu dùng trong nước.

Song song với việc mở rộng thị trường nước ngoài, Công ty cần khai thác và mở rộng thị trường trong nước, việc chiếm lĩnh thị trường nội địa được xúc tiến sau một thời gian dài chưa quan tâm đúng mức. . .

86

Hiện tại Công ty mới chỉ có 1 kênh phân phối đó là Nhà sản xuất – Khách hàng. Trong thời gian tới Công ty cần xây dựng thêm 1 số kênh phân phối nữa, nhằm quảng cáo thương hiệu, thuận tiện hơn trong việc đưa sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng.

Công tác Marketing của Công ty cần được tăng cường, tổ chức các hệ thống phân phối sản phẩm như mở các đại lý bán hàng.... Công ty cần xây dựng đội ngũ nhân viên có nhiều kiến thức nhiều về marketing, về cách thức giao dịch trực tiếp với khách hàng...

* Về tình hình lao động tiền lương của Công ty:Là một doanh nghiệp với 4.368 lao động (tại thời điểm 31/12/2007), Công ty

luôn quan tâm tới đời sống và môi trường làm việc cho người lao động. Bên cạnh các chế độ về Bảo hiểm, an toàn lao động mà Bộ luật Lao động quy định, Công ty còn áp dụng các tiêu chuẩn về lao động khác như tiêu chuẩn Trách nhiệm Xã hội SA8000, để đảm bảo các quyền lợi của người người lao động, từ đó, người lao động luôn an tâm gắn bó với Công ty.

Công ty cũng thực hiện chính sách công khai mức lương, theo đó lao động của Công ty được xếp thành từng cấp khác nhau, tiêu chí xếp hạng và mức lương của từng hạng được công khai để người lao động cùng theo dõi và phấn đấu.

Ngoài chế độ khen thưởng bằng tiền, Công ty còn khen thưởng dưới hình thức tham quan dã ngoại nước ngoài, bằng cổ phiếu để vừa động viên người lao động, vừa tạo ra sự gắn bó của người lao động với Công ty.

Nhưng mức lương chênh lệch quá cao giữa bộ phận quản lý và công nhân trực tiếp sản xuất, chính điều này đã gây bất bình cho rất nhiều công nhân. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần có điều chỉnh để không gây mâu thuẫn trong nội bộ và đình công làm gián đoạn sản xuất. Để giải quyết vấn đề này mức tiền lương của Công ty cần thay đổi một cách hợp lý, sao cho không thấp quá để tương xứng với ngành, nhưng không cao quá để bị mất sức cạnh tranh

Mặt khác, thị trường lao động của Công ty hiện chưa ổn định, lao động phần nhiều là phổ thông chưa qua đào tạo, chưa có đội ngũ thiết kế chuyên nghiệp tạo ra các mẫu mã phong phú phù hợp với thị hiếu. Do đó, trong thời gian tới, Công ty cần phải chú trọng đến khâu đào tạo này.

* Về công tác quản lý sản xuất tại Công ty- Tình hình về nguyên vật liệu Vì nguồn nguyên vật liệu chính của Công ty thường phải nhập khẩu từ nước

ngoài (hơn 90%), nên sự biến động về số lượng và giá cả của nguồn cung có thể ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Trong thời gian qua, Công ty đã thực hiện các biện pháp để hạn chế các rủi ro này. Rủi ro về nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Việc Công ty quản lý theo từng mã hàng sẽ thuận tiện hơn trong việc kiểm tra nguyên vật liệu,

87

xuất và nhập nguyên vật liệu, tuy nhiên công tác quản lý nguyên vật liệu còn thủ công, chưa áp dụng máy móc thiết bị hiện đại vào dẫn đến tình trạng nhầm lẫn trong việc quản lý.

- Tình hình về TSCĐ: Công ty đã quan tâm đổi mới máy móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động, công tác quản lý tài sản cố định là tương đối tốt có 1 phòng phụ trách công việc này đó là Phòng Quản lý thiết bị.

Máy móc thiết bị hỏng hóc được sửa chữa kịp thời. Tuy nhiên trang thiết bị tại Công ty chưa có sự đồng bộ, sự đan xen giữa máy móc cũ và mới, đôi khi máy cũ hỏng lại ảnh hưởng đến cả dây chuyền hoạt động, gây lãng phí trong việc sử dụng máy móc mới, nhân công...

Chi phí sản xuất còn cao, điều này sẽ làm giảm doanh thu gây nhiều trở ngại cho quá trình hoạt động sau này. Công ty cần phát huy tác dụng của máy móc thiết bị, tăng cường công tác quản trị sản xuất để tiết kiệm chi phí một cách hợp lý nhất.

* Về tình hình chi phí và giá thành của Công tyLợi nhuận của Công ty ảnh hưởng bởi hai nhân tố là: Doanh thu và chi phí. Công

ty phải không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí một cách hợp lý. Tất cả các doanh nghiệp muốn hoạt động hiệu quả trong giai đoạn hiện nay đều phải hạn chế những chi phí không đáng. Công ty phải chú trọng từ khâu cắt - may - đóng gói – tiêu thụ…Không nên để những trường hợp lỗi gây ra những chi phí không đáng.

Chi phí quản lý của Công ty còn cao điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và khả năng cạnh tranh của Công ty. Vì vậy Công ty phải nâng cao trình độ quản lý của các phòng ban và năng lực làm việc của bản thân mỗi công nhân trong toàn Công ty để hạn chế đến mức thấp nhất các chi phí và đẩy mạnh lợi nhuận lên.

Nói chung giá thành sản phẩm còn cao, khả năng cạnh tranh về giá của Công ty so với đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước còn yếu. Nguồn nguyên vật liệu 90% nhập khẩu ở nước ngoài nên có thể gặp rủi ro thương mại.

* Về tình hình tài chính của Công tyQua quá trình phân tích tình hình tài chính, ta có thể thấy “bức tranh” tổng quát

về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư TNG năm 2007 như sau:

Qui mô sản xuất của Công ty đã được mở rộng, giá trị tổng tài sản luôn gia tăng kể từ khi cổ phần hoá. Nguồn tài trợ chủ yếu cho việc mở rộng sản xuất là các khoản nợ vay và phát hành cổ phần. Tuy nhiên các khoản vay này lại chiếm tỷ lệ quá cao, do đó Công ty nên thận trọng hơn trong vấn đề sử dụng vốn vay.

Trong tổng TSLĐ thì chủ yếu là khoản phải thu sau đó là hàng tồn kho và vốn bằng tiền. Đó là biểu hiện của sự tồn đọng vốn, lượng vốn tồn đọng lớn mà hoàn toàn

88

không có khoản đầu tư tài chính. Điều đó thể hiện việc sử dụng vốn tại doanh nghiệp chưa có hiệu quả.

Kết cấu vốn và nguồn vốn tương đối hợp lý, tình hình đầu tư theo chiều sâu được khả quan. Công ty đã gia tăng vốn chủ sở hữu để đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động.

Các tỉ số về khả năng thanh toán đang được cải thiện dần, thể hiện tăng năng lực trả các khoản nợ ngắn hạn. Công ty nên tăng cường chỉ tiêu này hơn để đảm bảo tính ổn định cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tuỳ vào tình hình thực tế của thị trường, Công ty nên có chiến lược quản lý dòng tiền ra hợp lý nhất, đồng thời tăng cường các dòng tiền vào bằng nhiều hình thức . Theo kế hoạch của Hiệp hội dệt may Việt Nam (Vitas), xuất khẩu dệt may năm 2007 đạt 7,5 tỷ đô–la, năm 2010 đạt 10 – 12 tỷ đô–la, năm 2020 đạt 18 – 20 tỷ, tương đương tốc độ tăng trưởng từ 10% – 17%/năm, nhờ những lợi thế như:

- Chi phí nhân công cạnh tranh- Nguồn lao động dồi dào, với hơn 40% dân số trong độ tuổi lao động và hằng

năm bổ sung thêm 1.3 triệu lao động. Ngoài ra, lao động Việt Nam được đánh giá là khéo léo, cần cù

- Thị trường nội địa với dân số 80 triệu người hứa hẹn nhiều cơ hội cho ngành dệt may

- Thị trường nước ngoài như Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU,... đã khá quen thuộc với các mặt hàng dệt may Việt Nam và sẽ có nhiều cơ hội mở rộng hơn nữa theo lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam

Thêm vào đó, Hiệp hội Dệt may đã xây dựng chiến lược phát triển về chất cho ngành dệt may Việt Nam, điều này chắc chắn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để ngành đạt được những bước phát triển toàn diện trong thời gian tới.

Trên cơ sở định hướng chung của ngành, TNG nên xây dựng định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới như sau:

- May mặc giữ vai trò chủ đạo, từng bước đầu tư kinh doanh thêm các mặt hàng mới, trước hết là các mặt hàng phục vụ trực tiếp cho hàng may mặc là giặt, bao bì, in, thêu,…

- Thị trường xuất khẩu vẫn là chính, tăng dần tỷ lệ nội địa lên 10 –15% năm 2011, cân bằng giữa các thị trường, tránh phụ thuộc quá nhiều vào thị trường Mỹ.

- Liên tục phát triển sản xuất theo cả chiều rộng và chiều sâu bằng việc đầu tư hoàn chỉnh nhà máy TNG Sông Công với quy mô 60 chuyền may và thường xuyên bổ sung đổi mới máy móc thiết bị theo công nghệ mới

Định hướng phát triển ngành may là chủ lực, mở rộng sang các lĩnh vực phụ trợ rất phù hợp với chiến lược phát triển toàn diện của ngành Dệt may Việt Nam trong thời gian tới. Việc tăng cường đầu tư được xác định trên cơ sở nhận định về tiềm năng

89

và lợi thế của Việt Nam trên thị trường hàng dệt may thế giới và mục tiêu chiến lược của Dệt may Việt Nam giai đoạn tới. Bên cạnh đó, cũng như các đơn vị trong ngành, Công ty cũng cần ý thức được sức nặng của thị trường nội địa với hơn 80 triệu dân với cơ cấu dân số trẻ, nhu cầu tiêu dùng lớn.3.1.2. Nguyên nhân thành công và hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp3.1.2.1. Nguyên nhân thành công

- Hiệp định thương mại dệt may Việt Mỹ có hiệu lực, tạo điều kiện cho công ty phát triển mạng lưới khách hàng, mở rộng thị trường khiến kim ngạch xuất sang thị trường Mỹ tăng 74%, chiếm 88% tổng doanh thu của toàn Công ty năm 2008.

- Năm 2005, EU xoá bỏ chế độ hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam cũng tạo điều kiện cho công ty phát triển thị trường này, góp phần cho mở rộng đa dạng thị trường, tìm kiếm các khách hàng lớn. Nhờ vậy kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU tăng.

- Sự thông thoáng hơn của nền kinh tế đã thúc đẩy các nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam, trong đó có ngành cung ứng nguyên phụ liệu dệt may, đây chính là tiền đề thuận lợi để Công ty chủ động phát triển kinh doanh theo hình thức FOB.

- Nắm bắt cơ hội Việt Nam gia nhập WTO, trong 3 năm gần đây Công ty đã mạnh dạn đầu tư mở rộng sản xuất và đầu tư mới nhà xưởng, máy móc thiết bị, công nghệ. Chính điều này đã giúp Công ty nhận được thêm nhiều đơn đặt hàng mới và đây cũng là nhân tố tác động mạnh để doanh thu của Công ty có những tăng trưởng vượt bậc trong năm 2007, 2008,2009 (năm 2008 tăng 179% so với năm 2007).

3.1.2.2. Hạn chế còn tồn tại của doanh nghiệp - Lao động tại địa phương hầu hết là lao động phổ thông, chưa qua đào tạo.

Do đó, khi có nhu cầu Công ty phải thực hiện đào tạo rồi mới đưa vào sử dụng. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới chi phí, thời gian mà còn dễ dẫn tới tình trạng chảy máu chất xám nếu không quản lý nguồn nhân lực tốt

- Do khủng hoảng kinh tế toàn cầu - Các rào cản phi thuế quan như hạn ngạch, yêu cầu kỹ thuật,… áp đặt đối với

dệt may Việt Nam cùng gây không ít khó khăn cho ngành, đòi hỏi TNG và các doanh nghiệp may phải đầu tư lớn về công nghệ để vượt qua các rào cản kỹ thuật

3.2. Đề xuất một số biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - Trên thực tế chủ yếu Công ty sản xuất hàng để xuất khẩu, sản phẩm may mặc

của Công ty tiêu thụ trong nước chưa nhiều, chưa được thị trường nội địa biết đến. Nhất là ngay tại Tỉnh Thái Nguyên, sản phẩm quần áo thời trang mang thương hiệu TNG của

90

Công ty cũng chưa phổ biến. Đánh giá được vấn đề này nên mục tiêu, kế hoạch dài hạn của Công ty trong tương lai chính là phải đầu tư hơn vào thị trường trong nước. Không những tiếp tục thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mà còn chú trọng cho thị trường trong nước. TNG sẽ đầu tư đáng kể, không ngừng nâng cao thương hiệu.

- Mở rộng tìm kiếm bạn hàng trên thế giới bằng uy tín, bằng chất lượng bảo đảm mà Công ty đã gây dựng được với những khách hàng cũ. Năm 2007, Công ty đã mở rộng và đào tạo chuyên sâu tay nghề cho công nhân, thể hiện ở chi phí đào tạo tăng và được khách hàng đánh giá sản phẩm làm ra có kỹ thuật tốt. Cùng với đó chất lượng cán bộ quản lý cũng được nâng cao lên nhiều. Đây chính là lợi thế và sẽ là nhân tố tạo nên uy tín cho sản phẩm của Công ty.

- Về nguồn nguyên phụ liệu, kế hoạch của Công ty là tiến đến làm việc trực tiếp với các nhà cung cấp nguyên phụ liệu nước ngoài để đảm bảo về chất lượng và giảm được giá thành.

Để thực hiện được mục tiêu trên thì cần thời gian không ít và đội ngũ cán bộ thực sự có trình độ. Vì vậy trong tương lai Công ty sẽ phải triển khai rất tốt kế hoạch này vì Công ty có nhiều lợi thế và có nhiều triển vọng.

91

KẾT LUẬN

Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG được thành lập phù hợp với định hướng phát triển của đất nước nói chung và tỉnh Thái Nguyên nói riêng, từ khi chính thức đi vào hoạt động Công ty luôn được sự quan tâm của các cấp chính quyền. Quá trình hoạt động thời gian qua của công ty rất có hiệu quả, tuy vậy khả năng phát triển sản phẩm của công ty còn yếu, nhưng với những chuyển biến tích cực của ngành may Việt Nam sẽ tạo cơ hội cho công ty khắc phục những yếu kém, thực hiện bước đột phá về lĩnh vực sản xuất kinh doanh.

Hiện nay quy mô công ty đã được mở rộng và từng bước phát triển, trình độ quản lý đã được cải thiện đáng kể, công nghệ đã được đổi mới sẵn sàng cho ra đời những sản phẩm chất lương hàng đầu, hứa hẹn trong những năm tới sẽ có những thay đổi lớn. Đặc biệt với kế hoạch tìm kiếm khách hàng ở thị trường trong và ngoài tỉnh, Công ty đã nỗ lực trong nghiên cứu thị trường, xem phát triển sản phẩm đặt lên hàng đầu, cố gắng phục vụ tốt mọi nhu cầu của khách hàng...đó là những định hướng hoàn toàn phù hợp với hình mới hiện nay, nếu được thực hiện hiệu quả chắc chắn Công ty sẽ hoạt động tốt hơn trước rất nhiều.

Do đó để nắm bắt các cơ hội kinh doanh, hoà nhập vào thị trường quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh trên thương trường Công ty Cổ phần Đầu tư và Thương mại TNG phải không ngừng khắc phục những yếu kém về khả năng phát triển sản phẩm cũng như năng lực sản xuất, nâng cao trình độ, tăng cường tiếp thu thông tin, đảm bảo ổn định các nguồn hàng, sử dụng hiệu quả lao động… tạo tiền đề cho Công ty vượt qua những chặn đường đầy thách thức khi Việt Nam mở cửa hội nhập với Quốc tế. Sau một thời gian thực tế, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị trong công ty TNG, em đã được tiếp cận với một môi trường làm việc năng động, với hoạt động sản xuất kinh doanh thực tiễn tại doanh nghiệp, các nghiệp vụ chuyên môn trong quản lý điều hành và sản xuất kinh doanh, được tìm hiểu cách thức làm việc cũng như học hỏi về giao tiếp, ứng xử trong công sở và những nơi công cộng, học hỏi tác phong làm việc hiệu quả, khoa học, ý thức kỉ luật và tinh thần tự giác trong công việc.

Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Mai Yến, cùng các anh chị trong Công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tế và hoàn thiện bản báo cáo này.

Do lần đầu tiên tiếp cận thực tế công việc, do còn hạn chế về trình độ hiểu biết nên bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được lời góp ý của các thầy, cô. Em xin chân thành cảm ơn!.

92

Thái Nguyên, ngày 24 tháng 03 năm 2011Sinh viên thực hiện

Lương Chí Dũng

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. http://ezsearch.fpts.com.vn 2. Báo cáo tài chính Công ty các năm 2007, 2008, 20093. Báo cáo thường niên công ty các năm 2007, 20084. www.vietnamtextile.org.vn (Hiệp hội dệt may Việt Nam)5. www.tng.vn (Công ty cổ phần đầu tư và thương mại TNG)6. www.tailieu.vn7. www.google.com.vn

94