ben 1 · pdf fileđăng kí kinh doanh), các điều kiện vớ ... lời...
TRANSCRIPT
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
1
ÔN TẬP MÔN LUẬT THƯƠNG MẠI
MODUL 2
Lưu ý trước khi đọc tài liệu này:
Câu hỏi ôn tập do tổ bộ môn Luật thương mại gửi các lớp K31.
Phần trả lời câu hỏi do cá nhân Ben thực hiện trong thời gian ôn tập.
Các câu hỏi từ 42 đến 48 chưa được trả lời (phần này được học rất kĩ).
Sai sót về nội dung của phần trả lời câu hỏi là không thể tránh khỏi.
Do không có nhiều thời gian nên hình thức của tài liệu cũng không được
trình bày đẹp.
Chúc các bạn thi tốt.
Câu 1: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong
thương mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với quan hệ
hàng đổi hàng, quan hệ tặng cho hàng hóa, quan hệ cho thuê hàng hóa.
Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Khái niệm: mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán;
bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá
theo thỏa thuận (Khoản 8 Điều 3)
Đặc điểm:
Các đặc điểm của hoạt động thương mại nói chung như: do
thương nhân thực hiện, nhằm múc đích sinh lợi nhuận, được thực hiện trên thị
trường một cách hợp pháp, là hoạt động mua bán mang tính chất chuyên
nghiệp.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
2
Các đặc điểm riêng:
đối tượng là hàng hóa (trong đó có sự dịch chuyển quyền sở
hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua)
phải phát sinh trên cơ sở hợp đồng (đặc trưng quan trọng là
thỏa thuận)
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa trong thương mại với một số quan
hệ có đối tượng là hàng hoặc hàng hóa.
Phân biệt với quan hệ hàng đổi hàng (có thể hiểu quan hệ hàng đổi hàng là
quan hệ trao đổi cổ xưa, là quan hệ trao đổi tài sản dân sự thuần túy, là quan hệ trao
đổi hàng hóa thương mại):
là quan hệ trao đổi cổ xưa…(chém trong phòng thi)
là quan hệ trao đổi tài sản dân sự thuần túy: khác về chủ thể, mục đích lợi
nhuận, luật thương mại không điều chỉnh nó.
Là quan hệ trao đổi hàng hóa thương mại chỉ khác với mua bán hàng hóa
thương mại ở chỗ đây là một dạng đặc biệt của mua bán hàng hóa thương mại, vì đối
tượng và phương tiện thanh toán đều là hàng hóa và mục đích lợi nhuận chưa nhìn rõ
như mua bán hàng hóa.
Với tặng cho hàng hóa: khác về mục đích lợi nhuận, khác về tính chất của hợp
đồng (song vụ có đền bù nên cũng khác về các hậu quả pháp lí…)
Với quan hệ cho thuê hàng hóa: khác ở chỗ nếu đối tượng là vật không tiêu
hao, hàng hóa ko bị chuyển quyền sở hữu, đương nhiên quyền và nghĩa vụ của các
bên khác hẳn với các bên chủ thể trong mua bán hàng hóa, có thể thỏa thuận hoặc
không thỏa thuận về vấn đề thời hạn (cái này là một điểm khác với mua bán vì mua
bán không đặt thời hạn chiếm hữu hàng), đối với 1 bên nó là hàng hóa nhưng bên còn
lại thì không.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
3
Câu 2: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong
thương mại. Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản
trong dân sự.
Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Khái niệm: mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán;
bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá
theo thỏa thuận (Khoản 8 Điều 3)
Đặc điểm:
Các đặc điểm của hoạt động thương mại nói chung như: do
thương nhân thực hiện, nhằm múc đích sinh lợi nhuận, được thực hiện trên thị
trường một cách hợp pháp, là hoạt động mua bán mang tính chất chuyên
nghiệp.
Các đặc điểm riêng:
đối tượng là hàng hóa (trong đó có sự dịch chuyển quyền sở
hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua)
phải phát sinh trên cơ sở hợp đồng (đặc trưng quan trọng là
thỏa thuận)
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá
Phân biệt quan hệ mua bán hàng hóa với quan hệ mua bán tài sản trong
dân sự.
Về chủ thể: thương nhân và ko cần là thương nhân
Về đối tượng: là hàng hóa (là hàng, vật trong dân sự), là tài sản (đối tượng rộng
hơn)
Về mục đích: lợi nhuận, các mục đích đa dạng khác ngoài lợi nhuận
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
4
Về luật điều chỉnh: luật thương mại (tập trung ở chương 2)và dân sự (các vấn
đề chung về nghĩa vụ , hợp đồng…), ko điều chỉnh bởi luật thương mại (tập trung ở
mục 1 chương 18 phần 3)
Câu 3: Phân tích khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong
thương mại. Nêu rõ nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại.
Khái niệm và đặc điểm của mua bán hàng hóa trong thương mại.
Khái niệm: mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán;
bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá
theo thỏa thuận (Khoản 8 Điều 3)
Đặc điểm:
Các đặc điểm của hoạt động thương mại nói chung như: do
thương nhân thực hiện, nhằm múc đích sinh lợi nhuận, được thực hiện trên thị
trường một cách hợp pháp, là hoạt động mua bán mang tính chất chuyên
nghiệp.
Các đặc điểm riêng:
đối tượng là hàng hóa (trong đó có sự dịch chuyển quyền sở
hữu hàng hóa từ bên bán sang bên mua)
phải phát sinh trên cơ sở hợp đồng (đặc trưng quan trọng là
thỏa thuận)
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng
hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá
Nêu rõ nguồn luật cơ bản điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa
trong thương mại.
Nguồn luật cơ bản là pháp luật quốc gia, điều ước quốc tế, tập quán, thói quen
thương mại.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
5
Câu 4: Nêu và phân tích các vấn đề pháp lý cơ bản của việc giao kết hợp
đồng mua bán hàng hóa trong TM (chủ thể, đại diện, đề nghị giao kết hợp đồng,
chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng và thời điểm giao kết, nội dung cơ bản cần
thỏa thuận)
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận giữa các bên theo đó bên bán có
nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán;
bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hoá
theo thỏa thuận
1. Chủ thể
Chủ thể giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa chủ yếu là thương nhân (hoạt
động thương mại độc lập thường xuyên liên tục, mục đích lợi nhuận, hợp pháp có
đăng kí kinh doanh), các điều kiện vớ vẩn khác (kiểu như độ tuổi, năng lực…)
phải được đảm bảo. bao gồm bên mua bên bán và bên trung gian (nếu có)
2. Đại diện
Hợp đồng mua bán hàng hóa có thể do bên đại diện giao kết (đại diện theo
pháp luật hoặc theo ủy quyền)
3. Đề nghị giao kết hợp đồng
Đề nghị giao kết hợp đồng mua bán là việc thương nhân này thể hiện rõ ý định
giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa và chịu sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề
nghị đối với bên đã được xác định cụ thể (Điều 390 Bộ luật dân sự)
Đề nghị giao kết có thể do bên bán hoặc bên mua thực hiện.
Đề nghị không được pháp luật qui định về hình thức, dựa vào hình thức của
hợp đồng mua bán hàng hóa để xác định, có thể bằng văn bản, lời nói hoặc hành vi cụ
thể hoặc kết hợp giữa các hình thức này.
Phương thức: có thể được gửi đến 1 hoặc nhiều chủ thể đã xác định
Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú hoặc trụ sở của bên đc đề nghị
Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên đề nghị
Bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua phương thức
khác
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
6
Các qui định về thay đổi hủy bỏ chấm dứt đề nghị qui định trong bộ luật dân sự
từ điều 390 đến 396 bộ luật dân sự
4. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng
Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với
bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị. (396 bộ luật dân sự)
Về thời hạn:
Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu
lực khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận
được trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của
bên chậm trả lời.
Trong trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do
khách quan mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo
chấp nhận giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay
không đồng ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại
hoặc qua các phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận
hoặc không chấp nhận, trừ trường hợp có thoả thuận về thời hạn trả lời.
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết
hợp đồng, nếu thông báo này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị nhận
được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
5. Thời điểm giao kết
Nhìn chung: Hợp đồng được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả
lời chấp nhận giao kết. Hợp đồng cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời
mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp
nhận giao kết.
Với đồng bằng lời nói: thời điểm các bên đã thỏa thuận về nội dung của hợp
đồng.
Với hợp đồng bằng văn bản: thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản.
6. Nội dung cơ bản cần thỏa thuận
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
7
Các điều khoản
Nhất thiết phải có điều khoản về đối tượng (nó là loại hàng hóa gì)
Các vấn đề về giá cả, chất lượng, thời điểm, địa điểm, phương thức thanh
toán…có thể không cần thỏa thuận mà hợp đồng vẫn không vô hiệu
Các điều khoản đương nhiên thì không phải thỏa thuận nhưng thỏa thuận thì
vẫn không vô hiệu.
Câu 5: Phân tích khái niệm, đặc điểm và nội dung chủ yếu (các điều khoản
cơ bản) của hợp đồng mua bán hàng hóa.
Khái niệm
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt
các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán hàng hóa (bao gồm cả mua bán hàng
hóa quốc tế; mua bán hàng hóa trong nước).
Đặc điểm
Về chủ thể: chủ yếu là thương nhân, có thể trong nước và cả nước ngoài, có thể
không là thương nhân nhưng vẫn áp dụng luật thương mại điều chỉnh nếu lựa chọn áp
dụng
Về hình thức: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán
hàng hoá mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì phải tuân theo các
quy định đó (Điều 24 Luật Thương mại)
Về đối tượng: là hàng hóa, hàng hóa bao gồm: tất cả các loại động sản, kể cả
động sản hình thành trong trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai (khoản 2
Điều 3 Luật Thương mại)
Về nội dung: quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán. Theo đó,
bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận
tiền, còn bên mua có nghĩa vụ nhận hàng hóa và trả tiền cho bên bán. Mục đích của
các bên mua bán là lợi nhuận.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
8
Nội dung chủ yếu
Là các điều khoản
Không bắt buộc các bên phải thỏa thuận những nội dung cụ thể nào, tuy nhiên
với điều khoản chủ yếu của hợp đồng mua bán nói chung là đối tượng thì bắt buộc
các bên phải thỏa thuận về đối tượng. Từ thực tiễn, nội dung bao gồm: đối tượng,
chất lượng, giá cả, phương thức thanh toán, thời hạn và địa điểm giao nhận hàng.
Câu 6: phân tích các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa
Chủ thể tham gia hợp đồng phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi. Đối với các thương nhân khi tham gia hợp đồngphải đáp ứng điều kiện
có đăng ký kinh doanh hợp pháp đối với hàng hóa được mua bán. Trong trường
hợp mua bán hàng hóa có điều kiện kinh doanh thì thương nhân phải đáp ứng
các điều kiện kinh doanh đó theo quy định của pháp luật.
Đại diện của các bên giao kết hợp đồng phải đúng thẩm quyền, có
thể là đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền. người không có
quyền đại diện, khi giao kết sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với
bên hợp đồng được đại diện, trừ trường hợp bên giao kết kia biết hoặc phải biết
về việc không có quyền đại diện.
Mục đích và nội dung của hợp đồng mua bán không vi phạm điều
cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội hàng hóa là đối tượng của hợp
đồng không bị cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng mua bán được giao kết đảm bảo các nguyên tắc của hợp
đồng theo quy định của pháp luật: tự do giao kết nhưng không trái pháp luật,
trái đạo đức xã hội; tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, trung thực và ngay thẳng.
Hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
9
Câu 7: phân tích các nghĩa vụ của bên bán và bên mua trong HĐMBHH
theo quy đinh của LTM 2005
Bên bán
Giao hàng đúng chất lượng
Về nguyên tắc phải căn cứ vào nội dung hợp đồng để xác định vấn đề này, nếu
không thì dựa trên quy định của pháp luật, các trường hợp sau đây được coi là hàng
hóa không phù hợp với hợp đồng (Điều 39)
không phù hợp với mục đích sử dụng sử dụng thông thường của
các hàng hóa cùng chủng loại;
không phù hợp với mục đích bên mua báo cho bên bán hoặc bên
bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng
không bảo đảm chất lượng theo mẫu mà bên mua đã giao cho bên
bán
Không được bảo quản, đóng gói theo cách thức thông thường đối
với loại hàng hoá đó hoặc không theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng
hoá trong trường hợp không có cách thức bảo quản thông thường
Giao chứng từ kèm theo hàng hóa
Các chứng từ như: chứng nhận chất lượng, chứng nhận nguồn gốc xuất xứ…
Trường hợp không có thỏa thuận, bên bán có nghĩa vụ giao cho bên mua trong thời
hạn, tại thời điểm hợp lý để bên mua có thể nhận hàng.
Giao hàng đúng thời hạn
Nghĩa vụ này được qui định tại điều 42 Luật Thương mại
Chứng từ phải giao trong thời hạn thỏa thuận hoặc thời điểm hợp lí, nếu giao
trước hạn mà thiếu sót thì trong thời hạn vẫn được khắc phục những thiếu sót này,
nhưng nếu việc này gây thiệt hại hoặc bất lợi cho bên mua thì bên mua được quyền
yêu cầu bên bán khắc phục hoặc chịu chi phí đó
Giao hàng đúng địa điểm
Theo Điều 35
Theo thỏa thuận không có thỏa thuận thì lần lượt theo các nguyên tắc sau:
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
10
Hàng hóa gắn liền với đất đai thì giao tại nơi có đất đai
Giao cho người vận chuyển đầu tiên nếu có qui định về vận chuyển
Giao tại kho nếu biết kho
Giao tại nơi kinh doanh cư trú của bên bán
Tạo điều kiện cho bên mua kiểm tra hàng hóa trước khi giao hàng
Trường hợp có thỏa thuận thì bên bán phải bảo đảm cho bên mua có điều kiện
tiến hành việc ktra hàng hóa. Nếu phát hiện hàng hóa ko đúng hợp đồng, bên mua
phải thông báo cho bên bán trong 1thời hạn hợp lý.
Đảm bảo quyền sở hữu đối với hàng hóa
Trừ trường hợp PL có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận khác, quyền
SH được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được chuyển
giao.
Rủi ro đối với hàng hóa
Trường hợp các bên ko có thỏa thuận, theo LTM xác định như sau:
Trong trường hợp có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro chuyển giao cho bên
mua khi nhận hàng tại địa điểm đó.
Trong trường hợp không có địa điểm giao hàng xác định: rủi ro được chuyển
cho bên mua khi hàng hóa đã đc giao cho người vận chuyển đầu tiên.
Trong trường hợp giao hàng cho người nhận hàng để giao mà ko phải là người
vận chuyển: rủi ro đc chuyển giao cho bên mua chỉ khi: bên mua nhận được chứng từ
sở hữu hàng hóa hoặc khi người nhận hàng để giao xác nhận quyền chiếm hữu của
bên mua.
Trong trường hợp mua bán hàng hóa đang trên đường vận chuyển: rủi ro đc
chuyển cho bên mua kể từ thời điểm giao kết HĐ.
Bảo hành hàng hóa
TH hàng hóa mua bán có bảo hành thì bên bán phải chịu trách nhiệm bảo hành
hàng hóa đó theo nội dung và thời hạn đã thỏa thuận. Bên bán phải chịu các chi phí
về bảo hành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác(Điều 49). 1.
Bên mua
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
11
Nhận hàng và thanh toán tiền
nhận hàng:
Được hiểu là bên mua tiếp nhận trên thực tế hàng hóa từ bên bán. Bên mua
hàng có ngĩa vụ nhận hàng theo thỏa thuận.
Sau khi hoàn thành việc giao nhận, bên bán vẫn phải chịu trách nhiệm về
những khiếm khuyết của hàng hóa được giao, nếu bên bán biết hoặc phải biết nhưng
không thông báo cho bên mua.
Bên bán giao hàng mà bên mua không tiếp nhận thì bị coi là VPHĐ và phải
chịu các biện pháp chế tài theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
thanh toán:
Là nghĩa vụ quan trọng nhất của bên mua. Các điều khoản thanh toán trong
hợp đồng mua bán:
Địa điểm thanh toán:
Trường hợp không có thỏa thuận, địa điểm thanh toán sẽ là:
Địa điểm kinh doanh của bên bán tại thời điểm giao kết hợp đồng, nếu không
là tại nơi cư trú của bên bán;
Địa điểm giao hàng hoặc giao chứng từ, nếu việc thanh toán trùng với giao
hàng hoặc giao chứng từ.
Thời hạn thanh toán:
Trường hợp không có thỏa thuận thì:
Bên mua phải thanh toán vào thời điểm bên bán giao hàng hoặc giao chứng từ;
Bên mua không có nghĩa vụ thanh toán khi chưa kiểm tra hàng hóa (trong
trường hợp có thảo thuận).
Bên mua phải thanh toán trong trường hợp hàng hóa mất mát, hư hỏng sau thời
điểm rủi ro được chuyển từ bên bán sang bên mua.
Xác định giá: Trường hợp không có thỏa thuận thì giá của hàng hóa được xác
định theo gía của loại hàng hóa đó trong các điều kiện tương tự về phương thức giao
hàng, thời điểm mua bán, thị trường địa lý, phương thức thanh toán và các điều kiện
khác.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
12
Chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán: Bên bán có quyền yêu cầu bên mua trả
tiền lãi trên số tiền chậm trả đó theo lãi suất nợ quá hạn trung bình trên thị trường tại
thời điểm thanh toán.
Ngừng thanh toán:
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác:
Bên mua có bằng chứng về việc bên bán lừa dối thì có quyền tạm ngừng thanh
toán;
Có bằng chứng về đối tượng của hàng hóa là đối tượng đang bị tranh chấp
Có bằng chứng bến bán giao hàng không phù hợp với HĐ.
(Bằng chứng mà bên mua đưa ra không xác thực, gây thiệt hại cho bên bán thì
bên mua phải BTTH đó và chịu các chế tài khác theo quy định.)
Câu 8: Đặc điểm của dịch vụ thương mại. Kể tên những dịch vụ thương mại
được điều chỉnh bởi luật thương mại.
Dịch vụ là hoạt động của con người nhằm đáp úng yêu cầu nào đó của con
người và được kết tinh thành các loại sản phẩm vô hình.
Dịch vụ thương mại ra đời bởi hoạt động cung ứng dịch vụ thương mại. Cung
ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng
dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử
dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng
dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận. (khoản 9 Điều 3)
Đặc điểm
- luôn có sự tham gia của 2 loại chủ thể, các chủ thể cung ứng dịch
vụ chủ yếu là thương nhân
- đối tượng của dịch vụ thương mại là dịch vụ
- các bên trong hoạt động cung ứng dịch vụ có mục đích khác nhau
một bên là nhận được thanh toán, một bên là thỏa mãn nhu cầu
- hình thức thực hiện dịch vụ phải thông qua hợp đồng
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
13
Những dịch vụ thương mại được điều chỉnh bởi luật thương mại năm 2005
Nhóm dịch vụ xúc tiến thương mại: dịch vụ khuyến mại,
quảng cáo, trưng bày giới thiệu hàng hóa dịch vụ, hội trợ triển lãm.
Nhóm dịch vụ trung gian thương mại: đại diện, môi giới, ủy
thác, đại lí
Nhóm khác: đấu giá, đấu thầu, gia công, logistics, quá cảnh
hàng hóa, giám định, cho thuê hàng hóa, nhượng quyền thương mại.
Câu 9: Phân tích quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hợp đồng
cung ứng dịch vụ thương mại.
Bên cung ứng dịch vụ (xem từ Điều 78 đến 84) (tự chém từng vấn đề trong
phòng thi)
Cung ứng các dịch vụ và thực hiện những công việc có liên quan
một cách đầy đủ, phù hợp với thoả thuận và theo quy định của Luật thương
mại:
Về kết quả thực hiện dịch vụ: trong trường hợp không có
thỏa thuận khác nếu công việc đòi hỏi phạt đạt được kết quả nhất định
thì bên cung ứng dịch vụ phải đạt được kết quả này, nếu công việc đòi
hỏi bên cung ứng dịch vụ phải nỗ lực cao nhất để đạt được kết quả như
mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ phải thực hiện dịch vụ đó với nỗ
lực và khả năng cao nhất.
Về thời hoàn thành dịch vụ: nếu không có thỏa thuận thì
phải hoàn thành trong thời gian hợp lí trên cơ sở tính toán các điều kiện
và hoàn cảnh cụ thể, trong trường hợp nghĩa vụ chỉ có thể hoàn thành
khi khách hàng đáp ứng được những điều kiện nhất định thì bên cung
ứng không có nghĩa vụ phải hoàn thành dịch vụ cho đến khi các điều
kiện đó được đáp ứng.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
14
Tuân thủ những yêu cầu hợp lí của khách hàng liên quan
đến những thay đổi trong quá trình thực hiện dịch vụ, chi phí phát sinh
do thực hiện sẽ do khách hàng trả trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Bảo quản và giao lại cho khách hàng tài liệu và phương tiện được
giao để thực hiện dịch vụ sau khi hoàn thành công việc;
Thông báo ngay cho khách hàng trong trường hợp thông tin, tài
liệu không đầy đủ, phương tiện không bảo đảm để hoàn thành việc cung ứng
dịch vụ;
Giữ bí mật về thông tin mà mình biết được trong quá trình cung
ứng dịch vụ nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định
Hợp tác với khách hàng (trao đổi thông tin, tiến hành các hoạt
động cần thiết).
Bên khách hàng
Thanh toán tiền cung ứng dịch vụ như đã thoả thuận trong hợp
đồng; nếu không có thỏa thuận khác thì việc thanh toán được tiến hành khi
dịch vụ hoàn thành
Cung cấp kịp thời các kế hoạch, chỉ dẫn và những chi tiết khác để
việc cung ứng dịch vụ được thực hiện không bị trì hoãn hay gián đoạn;
Hợp tác trong tất cả những vấn đề cần thiết khác để bên cung ứng
có thể cung ứng dịch vụ một cách thích hợp;
Trường hợp một dịch vụ do nhiều bên cung ứng dịch vụ cùng tiến
hành hoặc phối hợp với bên cung ứng dịch vụ khác, khách hàng có nghĩa vụ
điều phối hoạt động của các bên cung ứng dịch vụ để không gây cản trở đến
công việc của bất kỳ bên cung ứng dịch vụ nào.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
15
Câu 10: Phân tích khái niệm và đặc điểm của hoạt động đại diện cho thương
nhân. So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy định
của Bộ luật dân sự 2005
Khái niệm (Điều 141 Luật Thương mại )
Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm (gọi là bên
đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các hoạt động
thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được hưởng thù
lao về việc đại diện.
Trong trường hợp thương nhân cử người của mình để làm đại diện cho mình
thì áp dụng quy định của Bộ luật dân sự.
Vậy đại diện cho thương nhân được chia làm 2 thường hợp là hợp động cung
ứng dịch vụ thương mại và là trường hợp cá nhân đại diện cho tổ chức là thương
nhân. Tuy nhiên trường hợp thứ 2 không xét phân tích đặc điểm
Đặc điểm
Chủ thể: Quan hệ đại diện cho thương nhân phát sinh giữa bên đại
diện và bên giao đại diện. Cả 2 bên đều phải là thương nhân.
Bản chất: Bên giao đại diện sẽ ủy quyền cho bên đại diện thay
mặt, nhân danh bên giao đại diện thực hiện các hoạt động thương mại. Khi bên
đại diện giao dịch với bên thứ 3, thì về mặt pháp lí các hành vi do người này
thực hiện được xem như người ủy quyền (người giao đại diện thực hiện). Bên
giao đại diện phải chịu trách nhiệm về các cam kết do bên đại diện thực hiện
trong phạm vi ủy quyền.
Nội dung của hoạt động đại diện rất đa dạng: có thể thỏa thuận
thực hiện một phần hoặc toàn bộ các hoạt động thương mại thuộc pham vi hoạt
động của bên giao đại diện, nó có thể bao gồm các hoạt động như tìm kiếm cơ
hội kinh doanh cho bên giao đại diện, thay mặt bên giao đại diện để thực hiện
các hoạt động nghiên cứu thị trường, lựa chọn đối tác, đàm phán, giao kết hợp
đồng với bên thứ 3…)
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
16
Hình thức pháp lí: thông qua hợp đồng đại diện cho thương nhân
(phải được lập thành văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương)
So sánh đại diện cho thương nhân với đại diện theo ủy quyền theo quy
định của Bộ luật dân sự 2005
Tiêu chí Đại diện cho thương nhân Đại diện theo ủy quyền
Chủ thể Bắt buộc phải là TN Chỉ cần đáp ứng các điều kiện về chủ
thể đại diện trong bộ luật dân sự.
Mục
đích
Nhằm mục đích lợi nhuận Không nhất thiết phải nhằm mục đích
lợi nhuận.
Hình
thức
Phải được lập thành văn bản
hoặc các hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương
Các bên tự thỏa thuận hình thức chỉ phải
lập thành văn bản khi pháp luật qui định
Câu 11: Phân tích đặc điểm của hoạt động môi giới thương mại theo qui
định của Luật Thương mại. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt
động môi giới thương mại?
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm
trung gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ (gọi
là bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá,
dịch vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
Đặc điểm
Về chủ thể: bao gồm bên môi giới, bên được môi giới trong đó
bên môi giới phải là thương nhân có đăng kí hoạt động môi giới bên được môi
giới không nhất thiết phải là thương nhân.
Về nội dung: bao gồm tìm kiếm và cung cấp các thông tin cần
thiết về đối tác cho bên được môi giới, tiến hành các hoạt động giới thiệu về
hàng hóa, dịch vụ cần môi giới, thu xếp để các bên đc môi giới tiếp xúc với
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
17
nhau, giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn bản hợp đồng khi họ yêu
cầu.
Về mục đích: mục đích của bên môi giới là tìm kiếm lợi nhuận,
mục đích bên được môi giới là kí kết được hợp đồng.
Về phạm vi: rất rộng bao gồm tất cả các hoạt động có thể kiếm lời
như môi giới mua bán hàng hóa, môi giới chứng khoán, môi giới bảo hiểm,
môi giới bất động sản…
Hình thức: hợp đồng môi giới
* bên môi giới được kí hợp đồng với bên thứ 3 trừ trường hợp nó là đại diện.
Quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong hoạt động môi giới thương
mại
Bên môi giới
Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc
môi giới và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi
giới;
Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích
của bên được môi giới;
Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới,
nhưng không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi
giới, trừ trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
Được cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên
quan đến hàng hoá, dịch vụ;
Được trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác nếu các bên
không có thỏa thuận thì quyền hưởng thù lao môi giới được phát sinh từ khi
các bên được môi giới kí được hợp đồng với nhau, thù lao được xác định theo
giá dịch vụ (qui định tại điều 86 Luật Thương mại)
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
18
Bên được môi giới
Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan
đến hàng hoá, dịch vụ;
Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
Câu 12: Phân tích quyền và nghĩa vụ của bên đại diện, bên giao đại diện với
nhau và đối với bên thứ 3
Quyền và nghĩa vụ của bên đại diện với bên giao đại diện
Nghĩa vụ:
Thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa và vì lợi ích của
bên giao đại diện, thực hiện các hoạt động chỉ trong phạm vi đại diện và không
được thực hiện các hoạt động đó với danh nghĩa của mình hoặc của một bên
khác (đặc biệt quan trọng trong trường hợp có xung đột lợi ích giữa bên đại
diện và bên giao đại diện: trường hợp gây thiệt hại do vượt quá phạm vi đại
diện, trường hợp có xung đột lợi ích kinh tế…)
Thông báo cho bên đại diện về cơ hội và kết quả thực hiện các
hoạt động thương mại đã ủy quyền (đây là những thông tin đã biết hay phải
biết, nó sẽ giúp bên giao đại diện hoạch định kế hoạch kinh doanh và đưa ra
những chỉ dẫn cho bên đại diện tiếp tục thực hiện công việc đại diện)
Thực hiện những chỉ dẫn của bên giao đại diện nếu nó không vi
phạm qui định của pháp luật (có thể từ chối nếu nó vi phạm pháp luật hoặc trao
đổi lại nếu thấy chỉ dẫn đó nếu được thực hiện sẽ gây thiệt hại cho bên giao đại
diện)
Không được thực hiện hoạt động thương mại với danh nghĩa của
mình hoặc người thứ 3 trong phạm vi đại diện
Bảo quản các tài liệu được giao để thực hiện hoạt động đại diện
Không tiết lộ hoặc cung cấp bí mật liên quan đến hoạt động
thương mại của bên giao đại diện
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
19
Quyền:
Hưởng thù lao
Yêu cầu thanh toán chi phí
Nắm giữ các tài sản được giao (đương nhiên)
Bên giao đại diện
Nghĩa vụ
Thông báo về việc giao kết, việc thực hiện các hợp đồng mà bên
đại diện đã giao kết (bên đại diện cần phải biết bên giao đại diện có chấp nhận
hay không việc đó, về khả năng có giao kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng
được không, thông báo này cần phải kịp thời)
Cung cấp tài sản tài liệu cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt
động đại diện
Trả thù lao và các chi phí hợp lí khác
Quyền
Không chấp nhận những hợp đồng bên đại diện đã kí không đúng
thẩm quyền (nếu có thiệt hại được bồi thường)
Yêu cầu bên đại diện cung cấp những thông tin liên quan đến việc
thực hiện hoạt động thương mại được ủy quyền
Đưa ra những chỉ dẫn và yêu cầu bên đại diện tuân thủ những chỉ
dẫn đó
Nghĩa vụ với bên thứ ba:
- Của bên đại diện: báo cho bên thứ 3 về thời hạn, phạm vi đại diện,
về việc sửa đổi bổ sung phạm vi đại diện (584 Bộ luật Dân sự)
- Của bên giao đại diện: báo bằng văn bản cho bên thứ 3 về việc
đơn phương chấm dứt hợp đồng đại diện, nếu không báo thì hợp đồng mà bên
đại diện kí với bên thứ 3 vẫn có hiệu lực trừ trường hợp bên thứ 3 biết hoặc
buộc phải biết về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng này (588 Bộ luật Dân
sự )
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
20
Câu 13: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa và đại
lý thương mại.
Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác
thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã
thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm
Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác
và bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù
hợp với hàng hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách thương
nhân. Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các
hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động ủy thác
đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác
hẹp hơn so vơi đại diện.
Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình
thức khác có giá trị tương đương)
Hoạt động đại lí thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại
lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao
đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù
lao(166 Luật Thương mại)
Đặc điểm
Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả
2 bên đều phải là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền
để mua hoặc nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.
Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí,
bên đại lí nhân danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
21
(trong quan hệ đại lí mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên
giao đại lí cho tới khi nó được bán)
Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các
hình thức khác có giá trị tương đương)
Câu 14: Phân tích đặc điểm của hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa. So
sánh ủy thác mua bán hàng hóa với đại lí thương mại.
Hoạt động ủy thác mua bán hàng hóa
Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận uỷ thác
thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã
thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác (155 Luật Thương mại)
Đặc điểm
Về chủ thể: quan hệ ủy thác mua bán hàng hóa được xác lập giữa bên ủy thác
và bên nhận ủy thác. Bên được ủy thác phải là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù
hợp với hàng hóa được ủy thác, bên ủy thác không nhất thiết phải có tư cách thương
nhân. Bên nhận ủy thác tiến hành hoạt động với danh nghĩa của chính mình và các
hành vi của bên nhận ủy thác sẽ mang lại hậu quả cho chính họ. hoạt động ủy thác
đôi khi còn được gọi là hoạt động “kí gửi”.
Về nội dung: gồm việc giao kết và thực hiện ủy thác. Nội dung của ủy thác
hẹp hơn so vơi đại diện.
Về hình thức: hợp đồng ủy thác (phải được lập thành văn bản hoặc các hình
thức khác có giá trị tương đương)
So sánh trang sau
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
22
So sánh
ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điể
m g
iống
thực hiện thông qua các thương nhân trung gian
bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình
thực hiện việc mua bán hàng hóa cho người khác
mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao
Chủ thể Chỉ cần bên trung gian là
thương nhân Cả 2 bên đều phải là thương nhân
Phạm vi
Chỉ được thực hiện trong
lĩnh vực mua bán hàng
hóa
Thực hiện trong cả lĩnh vực cung
ứng dịch vụ
Quyền của
bên trung
gian
Bên thứ 3 do bên ủy thác
thỏa thuận (chỉ định) Được lựa chọn bên thứ 3
Điể
m k
hác
Tính chất
của quan hệ Mang tính vụ việc, đơn lẻ
Là quá trình hơp tác lâu dài giữa
bên đại lý và bên giao đại lý. trong
QH đại lý, bên đại lý có sự gắn bó
phụ thuộc vào bên giao đại lý đồng
thời bên giao địa lý có sự kiểm tra,
giám sát chặt chẽ đối với hoạt động
của bên đại lý.
Câu 15: Phân tích đặc điểm của hoạt động đại lí thương mại. So sánh đại
lí thương mại với ủy thác mua bán hàng hóa
Hoạt động đại lí thương mại
Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại
lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao
đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao
(166 Luật Thương mại)
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
23
Đặc điểm
Về chủ thể: quan hệ phát sinh giữa bên đại lí và bên giao đại lí, cả
2 bên đều phải là thương nhân. Bên đại lí nhận hàng hóa để bán hoặc nhận tiền
để mua hoặc nhận ủy quyền để cung ứng dịch vụ cho bên giao đại lí.
Về nội dung: bao gồm việc giao kết và thực hiện hợp đồng đại lí,
bên đại lí nhân danh chính mình để thực hiện các hợp đồng với bên thứ 3
(trong quan hệ đại lí mua bán hàng hóa, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên
giao đại lí cho tới khi nó được bán)
Về hình thức: phát sinh qua hợp đồng đại lí (văn bản hoặc các
hình thức khác có giá trị tương đương)
So sánh
ủy thác mua bán hàng hóa Đại lí thương mại
Điể
m
giốn
g
thực hiện thông qua các thương nhân trung gian bên trung gian bằng danh nghĩa của chính mình thực hiện việc mua bán hàng hóa cho người khác mục đích của bên trung gian là hưởng thù lao
Chủ thể
Chỉ cần bên trung gian là thương nhân
Cả 2 bên đều phải là thương nhân
Phạm vi
Chỉ được thực hiện trong lĩnh vực mua bán hàng hóa
Thực hiện trong cả lĩnh vực cung ứng dịch vụ
Quyền của bên trung gian
Bên thứ 3 do bên ủy thác thỏa thuận (chỉ định)
Được lựa chọn bên thứ 3
Điể
m k
hác
Tính chất của quan hệ
Mang tính vụ việc, đơn lẻ
Là quá trình hơp tác lâu dài giữa bên đại lý và bên giao đại lý. trong QH đại lý, bên đại lý có sự gắn bó phụ thuộc vào bên giao đại lý đồng thời bên giao địa lý có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ đối với hoạt động của bên đại lý.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
24
Câu 16: Phân tích đặc điểm của các hình thức đại lí theo qui định của Luật
Thương mại
Đại lý bao tiêu là hình thức đại lý mà bên đại lý thực hiện việc mua, bán trọn
vẹn một khối lượng hàng hoá hoặc cung ứng đầy đủ một dịch vụ cho bên giao đại lý.
Bên giao đại lí ấn định giá giao, bên đại lí ấn định giá bán, bên đại lí hưởng giá
chênh lệch, ngoài ra vẫn được hưởng thù lao đại lí.
Đại lý độc quyền là hình thức đại lý mà tại một khu vực địa lý nhất định bên
giao đại lý chỉ giao cho một đại lý mua, bán một hoặc một số mặt hàng hoặc cung
ứng một hoặc một số loại dịch vụ nhất định, nó được hưởng thù lao đại lí.
Tổng đại lý mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ là hình thức đại lý mà bên đại
lý tổ chức một hệ thống đại lý trực thuộc để thực hiện việc mua bán hàng hoá, cung
ứng dịch vụ cho bên giao đại lý, hình thức này tạo ưu thế trong việc phân phối sản
phẩm, nó được hưởng thù lao đại lí.
Các hình thức khác mà các bên thỏa thuận: đại lí hoa hồng: ,,,, đại lí bảo đảm
thanh toán…
Câu 17: Phân tích đặc điểm của khuyến mại. Phân tích và cho ví dụ về các
hình thức khuyến mại theo luật thương mại năm 2005
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi
ích nhất định.
Đặc điểm:
Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương
nhân tự thực hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương
nhân khác để kinh doanh (việc này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ
khuyến mại)
Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi
ích nhất định (vật chất hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là
người tiêu dùng hoặc là các trung gian phân phối.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
25
Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung
ứng dịch vụ để tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch
vụ chủ yếu thông qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử
dụng dịch vụ, giới thiệu sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý
hơn nữa tới hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
Các hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại
Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng
thử không phải trả tiền: thông thường hình thức này được áp dụng khi thương
nhân muốn giới thiệu một sản phẩm mới hoặc một sản phẩm cải tiến, hàng giới
thiệu thường là hàng đang hoặc sẽ bán trên thị trường.
Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền:
quà tặng có thể là hàng hóa dịch vụ thương nhân đang kinh doanh hoặc hàng
hóa dịch vụ của thương nhân khác, thương nhân có thể liên kết xúc tiến thương
mại.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, giá
cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã đăng
ký hoặc thông báo. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện Nhà nước quản lý
giá thì việc khuyến mại theo hình thức này được thực hiện theo quy định của
Chính phủ. Pháp luật cũng qui định mức độ giảm giá với các đơn vị hàng hóa
dịch vụ để bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu
sử dụng dịch vụ để khách hàng được hưởng một hay một số lợi ích nhất định.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng
để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương
trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua
hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham
gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
26
Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng
thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch
vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng,
phiếu ghi nhận sự mua hàng hoá, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ
thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại, việc này có thể áp
dụng với người đã hay chưa mua hàng hóa sử dụng dịch vụ.
Ngoài ra cũng có thể khuyến mại bằng các hình thức khác nhưng
trước khi tiến hành phải được cơ quan nhà nước chấp thuận.
Câu 18: Phân tích các đặc điểm của quảng cáo thương mại và nêu rõ các
hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện.
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để
giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình
Đặc điểm
Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh
doanh dịch vụ quảng cáo
Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần
thiết để quảng cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường
thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện
quảng cáo thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng
cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến
thương mại khác như hội trợ triển lãm…)
Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết
và kiến thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu
cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
27
Các hoạt động quảng cáo thương mại bị cấm thực hiện
Quảng cáo làm tiết lộ bí mật nhà nước, phương hại đến độc lập,
chủ quyền, an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội. Bởi quảng cáo là quá
trình thông tin một chiều, người xem chỉ có thể tiếp nhận thông tin chứ không
thể đối thoại hay phản hồi, chính vì vậy mà họ có thể tiếp nhận thông tin dưới
nhiều góc độ khác nhau, và có những cách hiểu không nguyên vẹn như ý tưởng
của người quảng cáo. Chính vì thế mà dù chỉ là để khuếch trương, giới thiệu
sản phẩm của mình thì cũng không một chủ thể nào được vô tình làm tổn hại
đến các lợi ích chính trị. Không một chủ thể nào được sử dụng Quốc kì, Đảng
kì, Quốc ca, hình ảnh các vị lãnh đạo của Đảng và Nhà nước Việt Nam … để
quảng cáo.
Quảng cáo có sử dụng sản phẩm quảng cáo, phương tiện quảng
cáo trái với truyền thống lịch sử, văn hoá, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt
Nam và trái với quy định của pháp luật. Để tăng thu hút người xem nhằm
quảng bá cho sản phẩm của mình, các thương nhân thường phải gây ấn tượng
cho người xem nhưng cũng không được vì thế mà gây ấn tượng bằng cách xâm
hại đến các giá trị truyền thống. Chính vì thế mà không chủ thể nào được
quảng cáo có tính chất kì thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, xâm phạm tự do tín
ngưỡng, tôn giáo, quảng cáo có tính chất kích thích bạo lực, kinh dị; dùng từ
ngữ không lành mạnh…
Quảng cáo hàng hoá, dịch vụ mà Nhà nước cấm kinh doanh,hạn
chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo. Quảng cáo là để giới thiệu sản phẩm càng
rộng rãi càng tốt, nên nếu hàng hóa dịch vụ nào nhà nước cấm kinh doanh, hạn
chế kinh doanh hoặc cấm quảng cáo thì không được phép quảng cáo dưới bất
kì hình thức nào.
Quảng cáo thuốc lá, rượu có độ cồn từ 30 độ trở lên và các sản
phẩm, hàng hoá chưa được phép lưu thông, dịch vụ chưa được phép cung ứng
trên thị trường Việt Nam tại thời điểm quảng cáo Đây không những chỉ là qui
định trong luật thương mại mà các văn bản khác cũng có qui định cụ thể về các
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
28
loại sản phẩm này. Ví dụ trong thông tư số 19/2005/TT-BVHTT cũng đã qui
định rõ về các hoạt động được coi là quảng cáo thuốc lá, trong lĩnh vực y tế
pháp lệnh quảng cáo năm 2001 nghiêm cấm quảng cáo thuốc chưa được cấp
đăng kí hoặc hết hạn đăng kí, đã bị loại khỏi danh mục thuốc cho phép sử
dụng…
Lợi dụng quảng cáo thương mại gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà
nước, tổ chức, cá nhân. Để bảo vệ cho lợi ích của nhà nước và của cá nhân, tổ
chức khác thì qui định này là vô cùng cần thiết. Lợi ích của nhà nước, tổ chức,
cá nhân ở đây có thể là lợi ích về vật chất hoặc cũng có thể là lợi ích về danh
dự, uy tín.
Quảng cáo bằng việc sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình với hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ cùng loại của thương nhân khác. Quảng cáo bằng
việc sử dụng phương pháp so sánh là một cách tự đề cao hàng hóa dịch vụ của
mình bằng cách cho rằng sản phẩm của mình tốt hơn sản phẩm của thương
nhân khác, hạ thấp sản phẩm của thương nhân khác hoặc quảng cáo rằng sản
phẩm cũng tốt như sản phẩm cùng loại đã có uy tín trên thị trường. Việc so
sánh này có thể là so sánh về chất lượng, về giá cả, về qui trình sản xuất sản
phẩm… mọi hành vi hạ thấp hoặc dựa dẫm vào sản phẩm của người khác để
quảng bá cho hình ảnh sản phẩm của mình đều bị coi là đi ngược lại với bản
chất của quảng cáo.
Quảng cáo sai sự thật về một trong các nội dung số lượng, chất
lượng, giá, công dụng, kiểu dáng, xuất xứ hàng hóa, chủng loại, bao bì, phương
thức phục vụ, thời hạn bảo hành của hàng hoá, dịch vụ. Vì là quảng cáo thương
mại, chủ thể thực hiện quảng cáo là thương nhân nên qui định để đảm bảo
quảng cáo đúng sự thật được khắt khe hơn so với qui định về quảng cáo thông
thường, và các qui định về nội dung không được quảng cáo sai sự thật theo thời
gian cũng được hoàn chỉnh hơn (theo luật thương mại năm 1997 thì chưa có
qui định về xuất xứ hàng hóa). Qui định không những chỉ nhằm đảm bảo cho
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
29
thương nhân cố tình đưa sai một thông tin nào đó về sản phẩm hòng tạo ra lợi
thế hơn cho mình so với đối thủ mà còn đảm bảo cho lợi ích của người tiêu
dùng.
Quảng cáo cho hoạt động kinh doanh của mình bằng cách sử dụng
sản phẩm quảng cáo vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; sử dụng hình ảnh của tổ
chức, cá nhân khác để quảng cáo khi chưa được tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
Đây là qui định hoàn toàn mới so với luật thương mại năm 1997 và pháp lệnh
quảng cáo năm 2001, qui định này không nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ,
quyền của cá nhân với hình ảnh.
Quảng cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh theo quy định của
pháp luật. Theo qui định của luật cạnh tranh những hành vi được coi là quảng
cáo nhằm cạnh tranh không lành mạnh:
So sánh trực tiếp hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá,
dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác;
Bắt chước một sản phẩm quảng cáo khác để gây nhầm lẫn
cho khách hàng;
Đưa thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng
về một trong các nội dung: giá, số lượng, chất lượng, công dụng, kiểu
dáng, chủng loại, bao bì, ngày sản xuất, thời hạn sử dụng, xuất xứ hàng
hoá, người sản xuất, nơi sản xuất, người gia công, nơi gia công; cách
thức sử dụng, phương thức phục vụ, thời hạn bảo hành; các thông tin
gian dối hoặc gây nhầm lẫn khác.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
30
Câu 19: Trình bày các hình thức khuyến mại theo Luật Thương mại năm
2005 và hạn mức về giá trị khuyến mại, thời gian khuyến mại áp dụng cho các
hình thức khuyến mại đó.
Hình thức Hạn mức về giá trị Hạn mức về thời gian
Đưa sản phẩm mẫu
Tặng quà Tổng giá trị dịch vụ
hàng hóa dùng để
khuyến mại không
được vượt quá 50%
tổng giá trị hàng hóa
dùng để khuyến mại
Giảm giá 50% giá trị sản phấm
trước thời gian khuyến
mại/đơn vị sản phẩm
hàng hóa
Tổng giá trị dịch vụ
hàng hóa dùng để
khuyến mại không
được vượt quá 50%
tổng giá trị hàng hóa
dùng để khuyến mại
Không quá 90 ngày/năm
Không quá 45 ngày với 1 chương
trình
kèm phiếu mua hàng,
phiếu sử dụng dịch vụ
Tổng giá trị dịch vụ
hàng hóa dùng để
khuyến mại không
được vượt quá 50%
tổng giá trị hàng hóa
dùng để khuyến mại
Giá trị vật chất của sản
phẩm được khuyến mại
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
31
không được vượt quá
50% gái trị đơn vị hàng
hóa.
Kèm phiếu dự thi Tổng giá trị dịch vụ
hàng hóa dùng để
khuyến mại không
được vượt quá 50%
tổng giá trị hàng hóa
dùng để khuyến mại
Kèm việc tham dự các
chương trình có tính
chất may rủi
Tổng giá trị dịch vụ
hàng hóa dùng để
khuyến mại không
được vượt quá 50%
tổng giá trị hàng hóa
dùng để khuyến mại
Không quá 180 ngày trong 1 năm
với 1 nhãn hiệu
không quá 90 ngày cho 1 chương
trình
Các chương trình khách
hàng thường xuyên
Tổng giá trị dịch vụ
hàng hóa dùng để
khuyến mại không
được vượt quá 50%
tổng giá trị hàng hóa
dùng để khuyến mại
Các chương trình văn
hóa văn nghệ giải trí…
Các hình thức khác Giá trị vật chất của sản
phẩm được khuyến mại
không được vượt quá
50% gái trị đơn vị hàng
hóa.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
32
Câu 20 So sánh quảng cáo thương mại và khuyến mại nêu một số ảnh
hưởng tiêu cực của hoạt động này với người tiêu dùng
Tiêu
chí Quảng cáo Khuyến mại
Chủ
thể Phải có chủ thể là thương nhân có sản phẩm
Giố
ng
Mục
đích Mục đích xúc tiến thương mại
Chủ
thể
Thường có nhiều chủ
thể tham gia: người quảng
cáo, người phát hành quảng
cáo, người cho thuê phương
tiện quảng cáo (bởi quảng cáo
cần phải thông qua các
phương tiện truyền thông)
Chủ thể thường không đa
dạng bằng thường chỉ là thương
nhân có sản phẩm khuyến mại và
thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại.
Các
thức
Mang lại thông tin về
sản phẩm cho khách hàng
Mang lại cho khách hàng
một số lợi ích nhất định
Mục
đích trực
tiếp
Giới thiệu về sản phẩm Xúc tiến việc bán hàng, cung
ứng dịch vụ
khác
Thủ
tục Không phải đăng kí Phải đăng kí
Câu 21: Trình bày các đặc điểm của khuyến mại và nêu rõ các hoạt động
khuyến mại bị cấm thực hiện
Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi
ích nhất định.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
33
Đặc điểm:
Chủ thể thực hiện hoạt động khuyến mại là thương nhân, thương
nhân tự thực hiện việc khuyến mại cho mình hoặc làm dịch vụ cho thương
nhân khác để kinh doanh (việc này hình thành trên cơ sở hợp đồng dịch vụ
khuyến mại)
Cách thức xúc tiến thương mại: dành cho khách hàng những lợi
ích nhất định (vật chất hoặc phi vật chất). Khách hàng được khuyến mại là
người tiêu dùng hoặc là các trung gian phân phối.
Mục đích của việc khuyến mại là xúc tiến việc bán hàng và cung
ứng dịch vụ để tăng thị phần của doanh nghiệp trên thị trường hàng hóa dịch
vụ chủ yếu thông qua việc lôi kéo khách hàng thực hiện hành vi mua sắm, sử
dụng dịch vụ, giới thiệu sản phẩm mới, kích thích trung gian phân phối chú ý
hơn nữa tới hàng hóa của doanh nghiệp, tăng lượng hàng đặt mua
Các hoạt động khuyến mại bị cấm thực hiện:
Khuyến mại cho hàng hóa dịch vụ bị cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông trên thị trường, dịch vụ chưa
được phép cung ứng
Hàng hóa dịch vụ sử dụng để khuyến mại là hàng hóa dịch vụ bị
cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh, hàng hóa chưa được phép lưu thông trên
thị trường, dịch vụ chưa được phép cung ứng.
Khuyến mại hoặc sử dụng rượu bia để khuyến mại cho người dưới
18 tuổi
Khuyến mại hoặc sử dụng thuốc lá rượu có độ cồn từ 300 trở lên
để khuyến mại dưới bất kì hình thức nào
Khuyến mại thiếu trung thực hoặc gây hiểu lầm về sản phẩm để
lừa dối khách hàng.
Khuyến mại để tiêu thụ hàng hóa kém chất lượng, làm phương hại
đến môi trường, sức khỏe con người và các lợi ích công cộng khác
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
34
Khuyến mại tại bệnh viện trường học, trụ sở các cơ quan nhà
nước, các tổ chức chính trị xã hội đơn vị vũ trang nhân dân
Hứa thưởng nhưng không thực hiện
Nhằm cạnh tranh không lành mạnh
Câu 22: Trình bày các đặc điểm pháp lí của xúc tiến thương mại và nêu rõ
các hoạt động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện.
Xúc tiến thương mại là hoạt động thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá
và cung ứng dịch vụ, bao gồm hoạt động khuyến mại, quảng cáo thương mại, trưng
bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ và hội chợ, triển lãm thương mại (khoản 10 Điều 3
Luật Thương mại).
Đặc điểm pháp lí:
Về tính chất: nó là hoạt động thương mại nhưng khác với các hoạt
động thương mại khác ở chỗ nó có ý nghĩa thúc đẩy hỗ trợ hoạt động mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Về chủ thể: chủ thể chủ yếu là thương nhân. Pháp luật không cho
phép văn phòng đại diện của thương nhân tiến hành hoạt động xúc tiến thương
mại, chỉ có chi nhánh của thương nhân mới được tham gia một số hoạt động
xúc tiến thương mại.
Về mục đích: hỗ trợ thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa cung ứng
dịch vụ nhằm kiếm lợi nhuận.
Về cách thức: tự tiến hành hay thuê dịch vụ, thông qua các hoạt
động quảng cáo, khuyến mại, hội trợ, triển lãm, trưng bày, giới thiệu
Các hoạt động xúc tiến thương mại bị cấm thực hiện
Xúc tiến thương mại với các sản phẩm bị cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh, hàng hóa cấm lưu thông, hạn chế lưu thông, dịch vụ chưa được
phép cung ứng
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
35
Xúc tiến thương mại làm phương hại đến an ninh quốc gia, đến
thuần phong mĩ tục, truyền thống văn hóa, môi trường…nói chung là các lợi
ích của cộng đồng
Xúc tiến thương mại một cách gian dối (quảng cáo, trưng bày,
giới thiệu sản phẩm không đúng với chất lượng thật).
Xúc tiến thương mại tạo sự cạnh tranh không lành mạnh
Các trường hợp khác bị pháp luật cấm (cụ thể với từng hoạt động
đều có điều luật qui định cụ thể)
Câu 23: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mại. Phân biệt
khuyến mại và quảng cáo thương mại.
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để
giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình
Đặc điểm
Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh
doanh dịch vụ quảng cáo
Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần
thiết để quảng cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường
thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện
quảng cáo thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng
cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến
thương mại khác như hội trợ triển lãm…)
Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết
và kiến thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu
cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
36
Phân biệt quảng cáo thương mại và khuyến mại
Tiêu chí Quảng cáo Khuyến mại
Khái niệm
hoạt động xúc tiến thương mại
của thương nhân để giới thiệu
với khách hàng về hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
của mình
hoạt động xúc tiến thương mại
của thương nhân nhằm xúc tiến
việc mua bán hàng hoá, cung ứng
dịch vụ bằng cách dành cho khách
hàng những lợi ích nhất định.
Chủ thể
Thường có nhiều chủ thể tham
gia: người quảng cáo, người phát
hành quảng cáo, người cho thuê
phương tiện quảng cáo (bởi
quảng cáo cần phải thông qua
các phương tiện truyền thông)
Chủ thể thường không đa dạng
bằng thường chỉ là thương nhân
có sản phẩm khuyến mại và
thương nhân kinh doanh dịch vụ
khuyến mại.
Các thức Mang lại thông tin về sản phẩm
cho khách hàng
Mang lại cho khách hàng một số
lợi ích nhất định
Mục đích
trực tiếp Giới thiệu về sản phẩm
Xúc tiến việc bán hàng, cung ứng
dịch vụ
Thủ tục Không phải đăng kí Phải đăng kí
Câu 24: Trình bày các đặc điểm của quảng cáo thương mai. Phân biệt
quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa.
Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để
giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình
Đặc điểm
Chủ thể là thương nhân có thể quảng cáo cho mình hoặc kinh
doanh dịch vụ quảng cáo
Về tổ chức thực hiện: thương nhân tiến hành các hoạt động cần
thiết để quảng cáo cho sản phẩm của mình, thông thường thương nhân thường
thuê dịch vụ quảng cáo để đạt hiệu quả cao.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
37
Về cách thức: thương nhân sử dụng sản phẩm và phương tiện
quảng cáo thương mại để thông tin về sản phẩm quảng cáo (phương tiện quảng
cáo là đặc trưng quan trọng để phân biệt quảng cáo với các hình thức xúc tiến
thương mại khác như hội trợ triển lãm…)
Mục đích là giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ nhằm tạo sự nhận biết
và kiến thức của khách hàng về sản phẩm, thu hút khách hàng để đáp ứng nhu
cầu cạnh tranh và mục tiêu lợi nhuận của thương nhân.
Phân biệt quảng cáo thương mại với trưng bày giới thiệu hàng hóa
Tiêu
chí Quảng cáo thương mại
Trưng bày giới thiệu hàng
hóa
Khái
niệm
hoạt động xúc tiến
thương mại của thương nhân để
giới thiệu với khách hàng về
hoạt động kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ của mình
hoạt động xúc tiến thương
mại của thương nhân dùng hàng
hoá, và tài liệu về hàng hoá để giới
thiệu với khách hàng về hàng hoá,
đó.
Đối
tượng Hàng hóa, dịch vụ Chỉ là hàng hóa
Chủ
thể
Thường có nhiều chủ thể
tham gia: người quảng cáo,
người phát hành quảng cáo,
người cho thuê phương tiện
quảng cáo (bởi quảng cáo cần
phải thông qua các phương tiện
truyền thông)
Chủ thể thường không đa
dạng bằng thường chỉ là thương
nhân có hàng hóa cần trưng bày
giới thiệu và và thương nhân kinh
doanh dịch vụ trưng bày giới thiệu
hàng hóa
Phương
tiện
Các phương tiện thông
tin như xuất bản phẩm, băng
rôn, biển, đài phát thanh, truyền
hình…
Là chính hàng hóa đó (điều
này tạo nên sự đặc biệt cho hoạt
động xúc tiến thương mại này)
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
38
Câu 25: Trình bày điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics và giới hạn trách
nhiệm của người kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận
với khách hàng để hưởng thù lao
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp
ứng các điều kiện sau:
Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật
Việt Nam
Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:
Với dịch vụ logistics chủ yếu1:Có đủ phương tiện, thiết bị,
công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên
đáp ứng yêu cầu. Ngoài ra nếu là thương nhân nước ngoài thì phải đáp
ứng các điều kiện cụ thể sau: trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ
hàng hoá thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%; trường hợp kinh doanh
dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp
vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%; hạn chế này chấm dứt
vào năm 2014; trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải thì được
thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước
ngoài không quá 51%, được thành lập công ty liên doanh không hạn chế
tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài kể từ năm 2014; trường hợp
kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty liên doanh, 1 Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container; Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị; Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa; Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
39
trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn
chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
Với dịch vụ logistics liên quan đến vận tải2: Tuân thủ các
điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra nếu thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ thì còn cần
phải đáp ứng các điều kiện sau: trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải
hàng hải thì chỉ được thành lập công ty liên doanh vận hành đội tàu từ
năm 2009, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá
49%; được thành lập liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế
trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, hạn
chế này chấm dứt vào năm 2012; trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải
thuỷ nội địa thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp
vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; trường hợp kinh doanh
dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng
không dân đụng Việt Nam ; trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải
đường sắt thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp
vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; trường hợp kinh doanh
dịch vụ vận tải đường bộ thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó
tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là
51% kể từ năm 2010; không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
Với các dịch vụ logistics liên quan khác3: thương nhân nước
ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-
gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
2 bao gồm: Dịch vụ vận tải hàng hải; Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa; Dịch vụ vận tải hàng không; Dịch vụ vận tải đường sắt; Dịch vụ vận tải đường bộ; Dịch vụ vận tải đường ống 3 bao gồm: Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật; Dịch vụ bưu chính; Dịch vụ thương mại bán buôn; Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng; Các địch vụ hỗ trợ vận tải khác
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
40
a. Trường hợp kinh doanh dịch vụ kiểm tra và phân tích
kỹ thuật: đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm
quyền của Chính phủ thì chỉ được thực hiện dưới hình thức liên
doanh sau ba năm hoặc dưới các hình thức khác sau năm năm, kể
từ khi doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ
đó; không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng
nhận cho các phương tiện vận tải; việc thực hiện dịch vụ kiểm tra
và phân tích kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý
được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc
phòng.
b. Trường hợp kinh doanh dịch vụ bưu chính, dịch vụ
thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo
quy định riêng của Chính phủ.
c. Không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải
khác, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ logistics
Giới hạn trách nhiệm là hạn mức tối đa mà thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho khách hàng đối với những tổn thất
phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện địch vụ logistics.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không dược hưởng giới
hạn trách nhiệm nếu người có quyền và nghĩa vụ liên quan chứng minh được
việc làm hư hỏng hoặc giao hàng hóa chậm là do lỗi cố ý của bên kinh doanh
dịch vụ logistics.
Giới hạn trách nhiệm theo thỏa thuận trong hợp đồng trừ trường
hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics liên quan đến vận tải (thực hiện
theoquy định của pháp luật có liên quan về giới hạn trách nhiệm trong lĩnh vực
vận tải)
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
41
Nếu không có thỏa thuận trong hợp đồng toàn bộ trách nhiệm đối
với thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không vượt quá giới hạn trách
nhiệm đối với tổn thất toàn bộ hàng hóa. Cụ thể: trường hợp khách hàng đã
thông báo trước về giá trị của hàng hoá và được thương nhân kinh doanh dịch
vụ logistics xác nhận thì giới hạn trách nhiệm là toàn bộ giá trị của hàng hoá
đó; trường hợp khách hàng không có thông báo trước về gía trị của hàng hoá
thì giới hạn trách nhiệm tối đa là 500 triệu đồng đối với mỗi yêu cầu bồi
thường.
Giới hạn trách nhiệm đối với trường hợp thương nhân kinh doanh
dịch vụ logistics tổ chức thực hiện nhiều công đoạn có quy định giới hạn trách
nhiệm khác nhau là giới hạn trách nhiệm của công đoạn có giới hạn trách
nhiệm cao nhất.
Câu 26: Phân tích khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và điều kiện
kinh doanh dịch vụ logistics theo pháp luật Việt Nam
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận
với khách hàng để hưởng thù lao
Đặc điểm:
Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng,
người làm dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được
các điều kiện kinh doanh cụ thể. Khách hàng có thể không phải là thương
nhân, là thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng có thể bao gồm các
công việc sau:
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
42
Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói
bao bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm
giao hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận.
Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa
được chuyển đến
Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương
tiện vận chuyển theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa
hoặc tổ chức việc giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có
quyền nhận hàng
Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân kinh
doanh dịch vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Để đáp ứng điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics các doanh nghiệp phải đáp
ứng các điều kiện sau:
Là doanh nghiệp có đăng kí kinh doanh hợp pháp theo pháp luật
Việt Nam
Đáp ứng các điều kiện với từng loại dịch vụ logistics cụ thể:
Với dịch vụ logistics chủ yếu4:Có đủ phương tiện, thiết bị,
công cụ đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, kỹ thuật và có đội ngũ nhân viên
đáp ứng yêu cầu. Ngoài ra nếu là thương nhân nước ngoài thì phải đáp
ứng các điều kiện cụ thể sau: trường hợp kinh doanh dịch vụ bốc dỡ
hàng hoá thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ vốn
góp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 50%; trường hợp kinh doanh
dịch vụ kho bãi thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp
vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%; hạn chế này chấm dứt 4 Dịch vụ bốc xếp hàng hoá, bao gồm cả hoạt động bốc xếp container; Dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa, bao gồm cả hoạt động kinh doanh kho bãi container và kho xử lý nguyên liệu, thiết bị; Dịch vụ đại lý vận tải, bao gồm cả hoạt động đại lý làm thủ tục hải quan và lập kế hoạch bốc dỡ hàng hóa; Dịch vụ bổ trợ khác, bao gồm cả hoạt động tiếp nhận, lưu kho và quản lý thông tin liên quan đến vận chuyển và lưu kho hàng hóa trong suốt cả chuỗi lô-gi-stíc; hoạt động xử lý lại hàng hóa bị khách hàng trả lại, hàng hóa tồn kho, hàng hóa quá hạn, lỗi mốt và tái phân phối hàng hóa đó; hoạt động cho thuê và thuê mua container
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
43
vào năm 2014; trường hợp kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải thì được
thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước
ngoài không quá 51%, được thành lập công ty liên doanh không hạn chế
tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài kể từ năm 2014; trường hợp
kinh doanh dịch vụ bổ trợ khác thì được thành lập công ty liên doanh,
trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn
chế này là 51% kể từ năm 2010 và chấm dứt hạn chế vào năm 2014.
Với dịch vụ logistics liên quan đến vận tải5: Tuân thủ các
điều kiện về kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ngoài ra nếu thương nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ thì còn cần
phải đáp ứng các điều kiện sau: trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải
hàng hải thì chỉ được thành lập công ty liên doanh vận hành đội tàu từ
năm 2009, trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá
49%; được thành lập liên doanh cung cấp dịch vụ vận tải biển quốc tế
trong đó tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%, hạn
chế này chấm dứt vào năm 2012; trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải
thuỷ nội địa thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp
vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; trường hợp kinh doanh
dịch vụ vận tải hàng không thì thực hiện theo quy định của Luật hàng
không dân đụng Việt Nam ; trường hợp kinh doanh dịch vụ vận tải
đường sắt thì chỉ được thành lập công ty liên doanh, trong đó tỷ lệ góp
vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; trường hợp kinh doanh
dịch vụ vận tải đường bộ thì được thành lập công ty liên doanh, trong đó
tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%; hạn chế này là
51% kể từ năm 2010; không được thực hiện dịch vụ vận tải đường ống,
trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên có quy định khác.
5 bao gồm: Dịch vụ vận tải hàng hải; Dịch vụ vận tải thuỷ nội địa; Dịch vụ vận tải hàng không; Dịch vụ vận tải đường sắt; Dịch vụ vận tải đường bộ; Dịch vụ vận tải đường ống
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
44
Với các dịch vụ logistics liên quan khác6: thương nhân nước
ngoài kinh doanh dịch vụ lô-gi-stíc chỉ được kinh doanh các dịch vụ lô-
gi-stíc khi tuân theo những điều kiện cụ thể sau đây:
a. Trường hợp kinh doanh dịch vụ kiểm tra và phân tích
kỹ thuật: đối với những dịch vụ được cung cấp để thực hiện thẩm
quyền của Chính phủ thì chỉ được thực hiện dưới hình thức liên
doanh sau ba năm hoặc dưới các hình thức khác sau năm năm, kể
từ khi doanh nghiệp tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụ
đó; không được kinh doanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng
nhận cho các phương tiện vận tải; việc thực hiện dịch vụ kiểm tra
và phân tích kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lý
được cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc
phòng.
b. Trường hợp kinh doanh dịch vụ bưu chính, dịch vụ
thương mại bán buôn, dịch vụ thương mại bán lẻ thực hiện theo
quy định riêng của Chính phủ.
c. Không được thực hiện các dịch vụ hỗ trợ vận tải
khác, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Câu 27: Trình bày khái niệm đặc điểm của dịch vụ logistics và liệt kê chuỗi
dịch vụ logistics
Khái niệm
Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký
6 bao gồm: Dịch vụ kiểm tra và phân tích kỹ thuật; Dịch vụ bưu chính; Dịch vụ thương mại bán buôn; Dịch vụ thương mại bán lẻ, bao gồm cả hoạt động quản lý hàng lưu kho, thu gom, tập hợp, phân loại hàng hóa, phân phối lại và giao hàng; Các địch vụ hỗ trợ vận tải khác
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
45
mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận
với khách hàng để hưởng thù lao
Đặc điểm:
Chủ thể gồm 2 bên: người làm dịch vụ logistic và khách hàng,
người làm dịch vụ phải là thương nhân có đăng kí kinh doanh và đáp ứng được
các điều kiện kinh doanh cụ thể. Khách hàng có thể không phải là thương
nhân, là thương nhân thậm chí cũng là thương nhân kinh doanh dịch vụ
logistics, có thể là chủ sở hữu hay không phải là chủ sở hữu hàng hóa.
Nội dung của dịch vụ logistics rất đa dạng
Dịch vụ logistics là một dịch vụ thương mại, thương nhân kinh
doanh dịch vụ được khách hàng trả tiền công và chi phí hợp lí khác.
Chuỗi dịch vụ logistics:
Nhận hàng từ người gửi để tổ chức vận chuyển: đóng gói
bao bì, ghi mã hiệu; chuyển hàng từ kho của người gửi đến địa điểm
giao hàng hoặc địa điểm khác theo thỏa thuận.
Làm các thủ tục giấy tờ cần thiết để gửi hoặc nhận hàng hóa
được chuyển đến
Giao hàng cho người vận chuyển, xếp hàng hóa lên phương
tiện vận chuyển theo qui định, nhận hàng hóa được vận chuyển đến.
Tổ chức nhận hàng, lưu kho lưu bãi, bảo quản hàng hóa
hoặc tổ chức việc giao hàng hóa được vận chuyển đến cho người có
quyền nhận hàng
Câu 28: Trình bày khái niệm đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Phân biệt các
phương thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật hiện hành.
Khái niệm:
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình
hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn
người mua trả giá cao nhất.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
46
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)
Đặc điểm đặc thù là:
Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc
không. Người bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá.
Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán
thực tế có thể thấp hơn.
Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập
dưới hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá
Phân biệt các phương thức đấu giá hàng hóa theo qui định của pháp luật
hiện hành
Phương thức trả giá lên là phương thức bán đấu giá, theo đó người
trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là người có quyền mua hàng;
Phương thức đặt giá xuống là phương thức bán đấu giá, theo đó
người đầu tiên chấp nhận ngay mức giá khởi điểm hoặc mức giá được hạ thấp
hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng.
Câu 29: Nêu các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa và phân tích
quyền và nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá hàng hóa.
Các chủ thể tham gia quan hệ đấu giá hàng hóa
Người bán hàng là chủ sở hữu hàng hoá, người được chủ sở hữu
hàng hoá uỷ quyền bán hoặc người có quyền bán hàng hoá của người khác theo
quy định của pháp luật
Người tham gia đấu giá hàng hoá là tổ chức, cá nhân đăng ký
tham gia cuộc đấu giá.
Người điều hành đấu giá là người tổ chức đấu giá hoặc người
được người tổ chức đấu giá uỷ quyền điều hành bán đấu giá.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
47
Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức đấu giá
Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các
thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ
chức đấu giá hoặc người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hoá đấu giá và giao
hàng hoá được bán đấu giá cho người mua hàng trong trường hợp người tổ
chức đấu giá không phải là người bán hàng đấu giá;
Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là
người bán hàng hóa
Tổ chức cuộc đấu giá;
Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo thỏa
thuận, nếu không có thỏa thuận thì theo qui định về giá dịch vụ nếu đấu giá
thành, chỉ trả một nửa nếu như đấu giá không thành
Câu 30: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa. Nêu khái quát thủ tục và
trình tự đấu giá hàng hóa
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình
hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn
người mua trả giá cao nhất.
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại):
mục đích lợi nhuận, chủ yếu do thương nhân thực hiện, mang tính chuyên nghiệp…
Đặc điểm đặc thù là:
Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không.
Người bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá.
Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán
thực tế có thể thấp hơn.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
48
Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập
dưới hợp đồng ủy quyền bán đấu giá (xác lập giữa người bán hàng và người
làm dịch vụ bán đấu giá phát sinh quan hệ giữa các bên trong quan hệ ủy quyền
bán đấu giá) và văn bản bán đấu giá (xác lập giữa các bên liên quan: người
bán, người mua, người tổ chức đấu giá là cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ các
bên cũng như căn cứ xác lập sở hữu với bên mua).
Thủ tục và trình tự bán đấu giá
Thủ tục
Lập thủ hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hóa: nếu tự bán
đấu giá thì không cần lập hợp đồng dịch vụ này tuy nhiên để đảm bảo thành
công cho cuộc đấu giá người bán hành thường làm hợp đồng dịch này. Hợp
đồng này phải lập bằng văn bản hoặc các hình thức pháp lí khác có giá trị
tương đương. Trong trường hợp hàng hóa đang được cầm cố thế chấp thì việc
này phải được sự đồng ý của người nhận cầm cố thế chấp và việc này phải
được thông báo đến những người tham gia đấu giá, khi người bán là người
nhận cầm cố thế chấp mà bên cầm cố thế chấp vắng mặt không có lí do chính
đáng thì hợp đồng chỉ cần phải lập giữa người nhận cầm cố thế chấp và thương
nhân tổ chức đấu giá => bên gửi và bên nhận được coi là người bán hàng
nhưng ưu thế nghiêng về bên nhận.
Xác định giá khởi điểm: người bán hàng xác định giá khởi điểm,
nếu có ủy quyền thì tổ chức bán đấu giá xác định giá khởi điểm.
Chuẩn bị bán đấu giá hàng hóa: bao gồm những việc sau:
niêm yết công khai việc bán đấu giá (Thông báo và niêm yết đấu
giá hàng hóa phải có đầy đủ các nội dung sau đây: thời gian, địa điểm đấu
giá;Tên, địa chỉ của người tổ chức đấu giá; Tên, địa chỉ của người bán hàng;
Danh mục hàng hoá, số lượng, chất lượng hàng hóa; Giá khởi điểm; Thông tin
cần thiết liên quan đến hàng hoá; Địa điểm, thời gian trưng bày hàng hoá;. Địa
điểm, thời gian tham khảo hồ sơ hàng hoá; Địa điểm, thời gian đăng ký mua
hàng hoá)
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
49
Đăng kí mua hàng bán đấu giá và đặt cọc :Người tổ chức đấu giá
có thể yêu cầu người tham gia đấu giá phải đăng kí trước và cũng có thể yêu
cầu đặt cọc trước, nhưng mức đặt cọc này không được quá 2% giá khởi điểm,
nếu người tham gia mua được hàng thì có tiền này được trừ vào giá mua, nếu
không mua được thì được hoàn lại, nếu vắng mặt tại phiên đấu giá không có lí
do thì không được hoàn lại.
Trưng bày hàng hóa bán đấu giá: Hàng hoá, mẫu hàng hoá, tài liệu
giới thiệu về hàng hoá và các thông tin cần thiết khác về hàng hoá đó phải
được trưng bày tại địa điểm được thông báo từ khi niêm yết.
Tiến hành bán đấu giá: phải theo các trình tự sau đây
Hoàn thành văn bản bán đấu giá: văn bản bán đấu giá phải được
lập ngay tại cuộc bán đấu giá kể cả trường hợp đấu giá không thành, văn bản
này phải được gửi tới người bán hàng, người mua hàng và các bên liên quan,
nội dung của nó tương tự nội dung của một hợp đồng (đối với hàng hóa yêu
cầu công chứng thì phải công chứng)
Trình tự tiến hành bán đấu giá:
Người điều hành đấu giá điểm danh người đã đăng ký tham gia
đấu giá hàng hoá;
Người điều hành đấu giá giới thiệu từng hàng hoá bán đấu giá,
nhắc lại giá khởi điểm, trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá và yêu
cầu người tham gia đấu giá trả giá;
Đối với phương thức trả giá lên, người điều hành đấu giá phải
nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác giá đã trả sau cùng cao hơn giá người
trước đã trả ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người
điều hành đấu giá chỉ được công bố người mua hàng hoá bán đấu giá, nếu sau
ba lần nhắc lại giá người đó đã trả mà không có người nào trả giá cao hơn;
Đối với phương thức đặt giá xuống, người điều hành đấu giá phải
nhắc lại một cách rõ ràng, chính xác từng mức giá được hạ xuống thấp hơn giá
khởi điểm ít nhất là ba lần, mỗi lần cách nhau ít nhất ba mươi giây. Người điều
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
50
hành đấu giá phải công bố ngay người đầu tiên chấp nhận mức giá khởi điểm
hoặc mức giá hạ thấp hơn mức giá khởi điểm là người có quyền mua hàng hóa
đấu giá;
Trường hợp có nhiều người đồng thời trả mức giá cuối cùng đối
với phương thức trả giá lên hoặc mức giá đầu tiên đối với phương thức đặt giá
xuống, người điều hành đấu giá phải tổ chức rút thăm giữa những người đó và
công bố người rút trúng thăm được mua là người mua hàng hoá bán đấu giá;
Người điều hành đấu giá phải lập văn bản bán đấu giá hàng hoá
ngay tại cuộc đấu giá.
Câu 31: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa và các nguyên tắc cơ bản
trong đấu giá hàng hóa
Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình
hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn
người mua trả giá cao nhất.
Đặc điểm:
Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại):
mục đích lợi nhuận, chủ yếu do thương nhân thực hiện, mang tính chuyên nghiệp…
Đặc điểm đặc thù là:
Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không.
Người bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.
Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá.
Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán
thực tế có thể thấp hơn.
Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập
dưới hợp đồng ủy quyền bán đấu giá (xác lập giữa người bán hàng và người
làm dịch vụ bán đấu giá phát sinh quan hệ giữa các bên trong quan hệ ủy quyền
bán đấu giá) và văn bản bán đấu giá (xác lập giữa các bên liên quan: người
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
51
bán, người mua, người tổ chức đấu giá là cơ sở xác định quyền và nghĩa vụ các
bên cũng như căn cứ xác lập sở hữu với bên mua).
Các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá hàng hóa (188 Luật Thương mại)
Công khai: công khai để đảm bảo cuộc đấu giá được thành công
và khách quan. Các nội dung cần công khai: hàng hóa (chất lượng, số lượng,
các tài liệu liên quan, nơi trưng bày các tài liệu và hàng hóa), địa điểm, thời
gian đấu giá, họ tên về người bán, tên tổ chức bán đấu giá, người đăng kí tham
gia đấu giá (trong trường hợp bắt buộc phải đăng kí), phải công khai các mức
trả và tên người trả giá cao nhất tại các cuộc đấu giá.
Trung thực: các thông tin về cuộc đấu giá, các thông tin về hàng
hóa, các thông tin liên quan khác phải được đảm bảo trung thực, phải trung
thực trong việc xác định giá khởi điểm. Người mua có thể trả lại hàng và yêu
cầu bồi thường thiệt hại nếu như chất lượng hàng không đúng như thông báo.
Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia: quyền
lợi của các bên phải được tôn trọng và được đảm bảo đầy đủ (người bán hàng
có quyền xác định giá khởi điểm, yêu cầu tổ chức đấu giá thanh toán đủ tiền
sau khi kết thúc cuộc đấu giá, người mua được xem hàng, được cung cấp đủ
thông tin, được xác lập quyền sở hữu, quyền lợi được đảm bảo hơn so với
trường hợp được coi là chiếm hữu không hợp pháp ngay tình, tổ chức bán đấu
giá được thanh toán lệ phí…)
Câu 32: Phân tích khái niệm, đặc điểm của đấu thầu hàg hóa, dịch vụ theo
quy định của Luật Thương mại và trình bày hai phương thức đấu thầu hàg hóa
dịch vụ
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua
hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số
các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng
(gọi là bên trúng thầu).
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
52
Đặc điểm:
Các đặc điểm của hoạt động thương mại
Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu
thầu chỉ được tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử
dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
Đấu thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên
trong hoạt động thương mại, không có tính độc lập.
Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là
các bên mua và bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên
dự thầu có năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ
này không xuất hiện thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng
hóa dịch vụ (mặc dù có sự tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của
quy trình tổ chức đầu thầu như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ
chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu..)
Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một
bên mời thầu và nhiều nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua
lựa chọn người bán do đó trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng
lớn càg tốt giữa những người có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng
nhà thầu tham dự một gói thầu phải nhiều hơn 1.
Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ
mời thầu và hồ sơ dự thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi,
chấm dứt quyền v à nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa,
dịch vụ.
Phương thức đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
Đấu thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về
kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu để nhà mời thầu xem xét và đánh giá chung và việc mở thầu được tiến
hành một lần.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
53
Đấu thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu
cầu đặc biệt về chỉ tiêu khĩ thuật)bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về
kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong
cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật sẽ được mở trước, những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật nhất
định theo tiêu chuẩn mới được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá
Câu 33: trình bày về các phương thức đấu thầu hàng hóa dịch vụ và thủ tục,
trình tự đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
Phương thức đấu thầu hàg hóa, dịch vụ
Đấu thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về
kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu để nhà mời thầu xem xét và đánh giá chung và việc mở thầu được tiến
hành một lần.
Đấu thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu
cầu đặc biệt về chỉ tiêu khĩ thuật)bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về
kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong
cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật sẽ được mở trước, những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật nhất
định theo tiêu chuẩn mới được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá
Trình tự thủ tục:
Mời thầu: bên mua sản phẩm đưa ra lời đề nghị mua hàng, dịch vụ
kèm theo những điều kiện cụ thể của việc cung cấp sản phẩm. Cần tiến hành
các bước
Sơ tuyển nhà thầu: Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển
các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng
các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra. Thường áp dụng với những gói
thầu lớn hoặc hàng hóa dịch vụ có yêu cầu phức tạp về công nghệ, hoặc
trường hợp mà chi phí làm hồ sơ dự thầu cao khiến cho các nhà thầu
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
54
ngần ngại tham dự hoặc chi phí cho việc đánh giá tất cả các hồ sơ dự
thầu quá lớn. Lúc đó bên mời thầu sẽ gửi thư mời sơ tuyển, các
Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: là một trong những yếu tố căn bản
quyết định chất lượng và hiệu quả gói thầu, bên mời thầu cần chuẩn bị
những hồ sơ cần thiết để bên dự thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho phù
hợp. Hồ sơ mời thầu bao gồm: Thông báo mời thầu; Các yêu cầu liên
quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; Phương pháp đánh giá, so
sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu; Những chỉ dẫn khác liên quan đến
việc đấu thầu. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong
hồ sơ mời thầu thì phải gửi thông báo bằng văn bản cho tất cả các bên dự
thầu trước ít nhất là 10 ngày để các bên dự thầu hoàn chỉnh hồ sơ của
mình. Việc thu lệ phí phát hành hồ sơ do bên mời thầu tự qui định (đôi
khi lệ phí thu cũng bị pháp luật giời hạn)
Thông báo mời thầu: Tất cả các gói thầu khi tổ chức đấu
thầu đều phải thông báo rộng rãi, thông báo nhằm đưa đến cho nhà thầu
sự nắm bắt thông tin đến những gói thầu liên quan nên cần đầy đủ các
thông tin sau đây: Tên, địa chỉ của bên mời thầu; Tóm tắt nội dung đấu
thầu; Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; Thời hạn, địa
điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu; Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời
thầu. Hình thức của thông báo mời thầu cũng phải phù hợp hình thức
đấu thầu.
Dự thầu: Các nhà thầu phải là thương nhân và cần có những tiêu
chuẩn nhất định, hồ sơ dự thầu bao gồm các tài liệu lập theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu. hồ sơ phải được niêm phong, trên túi hồ sơ ghi rõ tên gói thầu, tên dự
án tên địa chỉ nhà thầu kèm theo dòng chữ “không được mở ra trước
ngày…giờ…”. Hồ sơ mời thầu phải được nộp trước thời điểm đóng thầu. Hồ
sơ dự thầu phải được bảo mật theo qui định của luật. các nhà thầu phải nộp 1
khoản tiền đảm bảo dự thầu (khoản này sẽ được trả lại cho nhà thầuưu nếu
không trúng thầu, nhà thầu sẽ không được hoàn lại trong các trường hợp: trúng
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
55
thầu mà không kí hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng; rút hồ sơ dự thầu
sau thời điểm đóng thầu; có sự vi phạm qui chế đấu thầu).
Mở thầu: là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được
ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời
điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu. Sau khi mở thầu các bên không được
sửa đổi hồ sơ dự thầu tuy nhiên trong quá trình đánh giá có thể yêu cầu bên dự
thầu giải trình các thông tin liên quan. Trình tự mở thầu được diễn ra theo các
bước: thông báo thành phần tham dự, thông báo số lượng và tên nhà thầu đã
nộp hồ sơ đấu thầu, kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu, ghi bên bản mở
thầu, tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu kí xác nhận vào từng trang chính các tài
liệu để làm cơ sở cho việc đánh giá, thông qua biên bản mở thầu.
Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu được đánh giá
và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện. ác tiêu chuẩn
đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định. Có thể đánh giá theo thang
điểm hoặc theo những các phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở
thầu. Việc đánh giá tiến hành theo 2 bước: đánh giá về mặt kĩ thuật của hồ sơ
dự thầu và đánh giá về tài chính thương mại
Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ
dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương
pháp đã được ấn định. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số
điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà
thầu.
Thông báo kết quả thầu và kí hợp đồng: Ngay sau khi có kết quả
đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự
thầu. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu
trên cơ sở: Kết quả đấu thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Nội dung
nêu trong hồ sơ dự thầu.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
56
Câu 34: Phân tích đặc điểm của đấu thầu hàng hóa dịch vụ. Phân biệt với
đấu giá hàng hóa theo qui định của Luật Thương mại 2005.
Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua
hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số
các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất
các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng
(gọi là bên trúng thầu).
Đặc điểm:
Các đặc điểm của hoạt động thương mại
Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu
thầu chỉ được tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử
dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.
Đấu thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên
trong hoạt động thương mại, không có tính độc lập.
Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là
các bên mua và bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên
dự thầu có năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ
này không xuất hiện thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng
hóa dịch vụ (mặc dù có sự tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của
quy trình tổ chức đầu thầu như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ
chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu..)
Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một
bên mời thầu và nhiều nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua
lựa chọn người bán do đó trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng
lớn càg tốt giữa những người có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng
nhà thầu tham dự một gói thầu phải nhiều hơn 1.
Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ
mời thầu và hồ sơ dự thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi,
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
57
chấm dứt quyền v à nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa,
dịch vụ.
Phân biệt với đầu giá hàng hóa:
Tiêu chí Đầu thầu hàng hóa dịch vụ Đấu giá hàng hóa
Khái
niệm
Là hoạt động thương mại, theo đó
một bên mua hàng hoá, dịch vụ
thông qua mời thầu nhằm lựa
chọn trong số các thương nhân
tham gia đấu thầu thương nhân
đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do
bên mời thầu đặt ra và được lựa
chọn để ký kết và thực hiện hợp
đồng
Là hoạt động thương mại, theo đó
người bán hàng tự mình hoặc thuê
người tổ chức đấu giá thực hiện việc
bán hàng hoá công khai để chọn
người mua trả giá cao nhất
Chủ thể
Tất cả đều là thương nhân
Trong đó có nhiều chủ thể cung
cấp sản phẩm
Không có thương nhân hoặc chỉ bên
bán là thương nhân
có nhiều chủ thể mua sản phẩm
Đối
tượng Hàng hóa và dịch vụ Hàng hóa
Hình
thức
pháp lí
Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá và
văn bản bán đấu giá
Tiêu chí
lựa chọn Nhiều tiêu chí khác nhau Giá cao nhất
Câu 35: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại, hình
thức và nội dung cơ bản của hợp đồng gia công
Khái niệm: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
58
công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu
của bên đặt gia công để hưởng thù lao. (178 Luật Thương mại )
Hình thức: văn bản hoặc tương đương (179 Luật Thương mại )
Nội dung cơ bản của hợp đồng gia công: các điều khoản: hàng gia công(bắt
buộc phải có đối tượng: hàng hóa được xác định trước theo mẫu theo tiêu chuẩn mà
các bên thỏa thuận hoặc pháp luật qui định), thù lao gia công, thời hạn…
Câu 36: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại,
quyền và những nghĩa vụ cơ bản của mỗi bên trong quan hệ gia công hàng hóa.
Khái niệm: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia
công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu
của bên đặt gia công để hưởng thù lao. (178 Luật Thương mại )
Bên nhận gia công
Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công
theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ
thuật và giá.
Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác. (thù lao gia
công có thể bằng tiền và máy móc gia công)
Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên
nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị
thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo
uỷ quyền của bên đặt gia công.
Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên
nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên
liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia
công theo quy định của pháp luật về thuế.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
59
Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng
hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất
khẩu, cấm nhập khẩu.
Bên đặt gia công
Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo
đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất
lượng và mức giá thoả thuận.
Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê
hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp
đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.
Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết
bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm,
phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.
Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận
gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng
sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.
Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ
của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia
công chuyển cho bên nhận gia công.
Câu 37: Trình bày về khái niệm cho thuê hàng hóa, hình thức và những nội
dung cơ bản của hợp đồng cho thuê hàng hóa
Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền
chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê)
trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.
Hình thức: theo hình thức chung của hợp đồng
Nội dung: hàng hóa cho thuê, thời hạn, việc cho thuê lại, thù lao…
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
60
Câu 38: Trình bày khái niệm dịch vụ giám định thương mại và giá trị pháp
lí của chứng thư giám định
Khái niệm:
Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực
hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả
cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Giá trị pháp lí của chứng thư giám định
Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch
vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu
Giá trị pháp lí:
Điều kiện: phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương
nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải
được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Phạm vi: chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.
Không có giá trị pháp lí trong trường hợp: bên yêu cầu hoặc các bên
trong hợp đồng chứng minh được kết quả giám định không khách quan, trung
thực hoặc sai về kĩ thuật, nghiệp vụ giám định. Thương nhân kinh doanh dịch
vụ giám định phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận
trong chứng thư giám định.
Chứng thư giám định có giá trị pháp lí đối với bên yêu cầu giám định,
với các bên trong hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng
thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định. Nếu các
bên trong hợp đồng không thỏa thuận về việc sử dụng dịch vụ giám định của 1
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định này thì chứng thư giám định chỉ có
giá trị với một bên yêu cầu, bên kia có thể yêu cầu giám định lại, nếu kết quả
giám định 2 lần khác nhau mà thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định lần 1
thừa nhận kết quả lần 2 thì theo kết quả lần 2, nếu thương nhân kinh doanh
dịch vụ giám định lần 1 không thừa nhận thì các bên trong hợp đồng phải thỏa
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
61
thuận lại để chọn 1 thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thứ 3 và kết quả
giám định này có giá trị với tất cả các bên trong hợp đồng.
Câu 39: Phân tích các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại,
quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại
Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực
hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả
cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại:
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 257 LTM, bao gồm:
Phải được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp. Các thương nhân
khác không phải là doanh nghiệp (như: tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể) sẽ
không được kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.
Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.
Là doanh nghiệp hoạt động độc lập và chuyên kinh doanh dịch vụ
giám định thương mại. Các doanh nghiệp này không được cung ứng dịch vụ
thương mại và mua bán hàng hóa trừ các hàng hóa phục vụ cho việc kinh
doanh dịch vụ giám định hàng hóa của doanh nghiệp. Mục đích của quy định
này để đảm bảo tính độc lập, khách quan của của hoạt động giám định thương
mại do thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định tiến hành.
Có giám định viên có trình độ chuyên môn; có quy trình, phương
pháp giám định trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ được yêu cầu giám định.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có quyền ra quyết định công nhận
giám định viên đối với người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của của pháp luật
và chịu trách nhiệm về việc giám định của giám định viên của mình.
Các thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại còn
phải tiến hành việc đăng ký đấu nghiệp vụ theo tiêu chuẩn tại khoản 2 Điều 8
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
62
Nghị định 20/2006/NĐ-CP. Việc lập hồ sơ đăng kí theo quy định tại khoản 1
Điều 10 Nghị định 20/2006/NĐ-CP và nộp tại Sở thương mại nơi thương nhân
đó đăng ký kinh doanh (khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2006/NĐ-CP).
Riêng các tổ chức giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Hải quan,
Quản lý Thị trường, Toà án, Công an, Kiểm sát, Thanh tra...) trưng dụng thực hiện
giám định hàng hoá liên quan đến thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước với các
điều kiện sau đây:
Tổ chức giám định đã hoạt động ít nhất 18 tháng kể từ ngày được
cấp giấy đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định.
Có giám định viên đạt tiêu chuẩn quy định trong Nghị định
20/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
Có đủ phương tiện kỹ thuật, thử nghiệm được các chỉ tiêu quan
trọng chủ yếu của hàng hoá đăng ký kiểm tra.
Có quy trình nghiệp vụ kỹ thuật giám định phù hợp với hàng hoá
cần được giám định theo trưng dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Được cấp một trong ba loại chứng chỉ (đang còn thời hạn hiệu
lực) sau đây:
Chứng chỉ công nhận tổ chức phù hợp Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN/ISO/IEC 17020:2001 do Văn phòng Công nhận Chất lượng
thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp đối với lĩnh vực
hàng hoá đăng ký được kiểm tra.
Chứng chỉ công nhận Phòng thử nghiệm phù hợp Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN/ISO/IEC 17025:2002 do Văn phòng Công nhận
Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp đối với
phạm vi thử nghiệm các chỉ tiêu cơ bản của hàng hoá đăng ký được kiểm
tra.
Chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đối với
hoạt động giám định phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000 do các Tổ
chức chứng nhận cấp.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
63
Như vậy, kinh doanh dịch vụ giám định là loại hình kinh doanh có điều kiện,
một thương nhân muốn hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định phải được Sở Kế
hoạch Đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép. Thương
nhân là người nước ngoài chỉ được thực hiện dịch vụ giám định hàng hoá tại Việt
Nam hoặc được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép, phù hợp với Luật Thương mại và Luật Đầu tư nước ngoài
Các thương nhân có quyền cung cấp dịch vụ giám định cho khách hàng theo
đúng quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp. Tuy nhiên, làm thế nào để biết được một thương nhân có đủ năng
lực kỹ thuật và năng lực quản lý để cung cấp dịch vụ giám định thông qua các chứng
thư giám định là có chất lượng và đáng tin cậy? Điều này chỉ có thể được giải quyết
thông qua hoạt động công nhận năng lực giám định của một cơ quan độc lập, khách
quan tiến hành.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định
thương mại
Quyền
Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài
liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;
Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác,
Được ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định
hàng hóa khác thực hiện việc giám định của mình.
Nghĩa vụ
Bảo đảm việc giám định hàng hóa phù hợp với nội dung kinh
doanh đã đăng kí theo đúng yêu cầu của bên yêu cầu giám định;
Thực hiện việc giám định hàng hóa một cách độc lập, trung lập,
khách quan, khoa học, kịp thời và chính xác;
Cấp chứng thư giám định phù hợp với yêu cầu giám định và phải
chịu trách nhiệm trước các bên yêu cầu giám định và trước pháp luật về kết quả
giám định;
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
64
Chịu trách nhiệm tài sản đối với khách hàng do giám định sai (nếu
sai do lỗi vô ý thì trả tiền phạt cho khách hàng, mức phạt các bên thỏa thuận
nhưng không được quá 10 lần thù lao dịch vụ, nếu sai do lỗi cố ý thì phải bồi
thường thiệt hại cho khách hàng)
Câu 40: Trình bày khái niệm về gia công hàng hóa trong thương mại. Phân
biệt hợp đồng gia công với hợp đồng hợp tác kinh doanh
Khái niệm: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên
nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia
công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu
của bên đặt gia công để hưởng thù lao. (178 Luật Thương mại )
Phân biệt
Gia công Hợp tác trong kinh doanh
Giống Đều cùng hợp tác để tạo nên sản phẩm
Mục đích lợi nhuận chỉ có ở
bên nhận gia công
Mục đích lợi nhuận ở cả 2
bên
Bên nhận gia công là
thương nhân, còn lại có thể không
Cả 2 đều là thương nhân
Khác
Bên nhận gia công được trả
thù lao
Chia % đối với lợi nhuận
Câu 41: Phân tích các đặc điểm của chế tài thương mại theo qui định của
Luật Thương mại và các căn cứ áp dụng đối với từng loại chế tài.
Đặc điểm
Áp dụng với hành vi vi phạm hợp đồng đã có hiệu lực.
Nội dung gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và
trách nhiệm về tài sản.
Do cơ quan có thẩm quyền áp dụng hoặc do bên bị vi phạm áp
dụng
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
65
Câu 42: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài buộc thực hiện đúng hợp
đồng
Câu 43: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài phạt vi phạm. So sánh
chế tài bồi thường thiệt hại với chế tài phạt vi phạm.
Câu 44: Phân tích nội dung và ý nghĩa của chế tài bồi thường thiệt hại. So
sánh chế tài bồi thường thiệt hại với chế tài phạt vi phạm.
Câu 45: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và
nội dung của chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng.
Câu 46: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài phạt vi phạm và nội dung qui định
pháp luật về chế tài phạt vi phạm.
Câu 47: Phân tích căn cứ áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại và nội dung
qui định pháp luật về chế tài bồi thường thiệt hại trong thương mạil
Câu 48: Phân tích khái niệm chế tài tạm ngừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng
và nêu căn cứ áp dụng các chế tài đó.
Câu 49: phân tích các trường hợp miễn áp dụng chế tài thương mại và cho
ví dụ với từng trường hợp.
Câu 50: Phân tích đặc điểm của tranh chấp thương mại và nêu khái quát 4
hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền
và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại.
Đặc điểm:
Tranh chấp thương mại phải hội tụ đủ các yếu tố:
Là những mâu thuẫn bất đồng về quan điểm của các bên trong
mối quan hệ cụ thể.
Phát sinh từ hoạt động thương mại
Phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
66
4 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại
Thương lượng: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
thông qua việc các bên cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng
phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết
của bất kì bên thứ 3 nào.
Hòa giải: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại với sự
tham gia của bên thứ 3 làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên
tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.
Trọng tài thương mại: Là phương thức giải quyết tranh chấp phát
sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành
theo trình tự, thủ tục tố tụng do Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định.
Tòa án: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại cơ
quan xét xử nhân danh quyền lực Nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ
tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh
chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức
mạnh cưỡng chế của Nhà nước.
Câu 51: Phân tích khái niệm của trọng tài thương mại và phân biệt hai hình
thức trọng tài thương mại
Khái niệm: Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp phát
sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo
trình tự, thủ tục tố tụng do Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định.
Là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại.
Do các bên thỏa thuận: linh hoạt, mềm dẻo trong thủ tục, bảo đảm tối đa quyền
tự định đoạt của các bên và bảo đảm uy tin cho các bên, giữ gìn bí mật kinh doanh
cho các bên.
Không có cơ chế riêng cho việc bảo đảm thực thi phán quyết.
Phhân biệt hai hình thức trọng tài thương mại
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
67
Tiêu chí Trọng tài vụ việc (ad hoc) Trọng tài thường trực
(quy chế)
Khái
niệm
Là phương thức trọng tài do các
bên tranh chấp thỏa thuận thành
lập để giải quyết vụ việc giữa các
bên và trọng sẽ chấm dứt sự tồn
tại khi giải quyết xong vụ tranh
chấp.
Là trọng tài có tổ chức được thành lập
để hoạt động một cách thường xuyên,
có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét
xử riêng.
Tổ chức
Không có tổ chức, không có bộ
máy, không có trụ sở, không có
qui chế riêng, không có nguyên
tắc tố tụng
Tổ chức thành trung tâm trọng tài, có
tư cách pháp nhân, là tổ chức phi
chính phủ, có qui chế riêng.
Thành
lập và
giải thể
Thành lập khi các bên phát sinh
tranh chấp thỏa thuận lựa chọn
Chấm dứt khi giải quyết xong vụ
việc
Thành lập và chấm dứt theo các qui
định của pháp lệnh trọng đài
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
68
Câu 52: Phân tích đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của 2 hình thức giải quyết
tranh chấp thương mại: Thương lượng và hòa giải.
Thương lượng Hòa giải
Cơ chế
Các bên tranh chấp tự gặp nhau bàn bạc thỏa thuận
Có sự hiện diện của bên thứ ba làm trung gian để trợ giúp các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp
Quá trình
Không chịu bất kì ràng buộc của nguyên tắc pháp lí hay qui định khuôn mẫu nào về giải quyết tranh chấp
Đặc
điể
m
Kết quả
Kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào các bên và không được bảo đảm thi hành
Đơn giản, hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém Bảo vệ uy tín cho các bên tranh chấp, bảo vệ bí mật kinh doanh
Ưu
điểm
Cơ hội thành công cao hơn vì có người thứ ba Không được đảm bảo bởi cơ chế bắt buộc Uy tín, bí mật kinh doanh vẫn bị ảnh hưởng
Như
ợc
Tốn kém chi phí dịch vụ cho người thứ 3
Câu 53: Phân tích đặc điểm của trọng tài thương mại thường trực. Phân biệt
trọng tài thương mại thường trực và trọng tài kinh tế nhà nước trước đây
Trọng tài thường trực là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một
cách thường xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.
Đặc điểm:
Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan
nhà nước: được thành lập theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có
thẩm quyền cho phép.
Có tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với
nhau
Tổ chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các
trọng tài viên của trung tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các
phó chủ tịch.
Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có
qui tắc tố tụng riêng.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
69
Phân biệt trọng tài thương mại thường trực và trọng tài kinh tế nhà nước
trước đây
Tiêu chí Trọng tài thương mại thường trực
Trọng tài kinh tế nhà nước
Khái niệm
Trọng tài thường trực là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một cách thường xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.
Trọng tài kinh tế là cơ quan giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế, xử lý vi phạm pháp luật hợp đồng kinh tế và thực hiện quản lý Nhà nước về chế độ hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật.
Cơ chế thàh lập
Thành lập theo sáng kiến của các trọng tài viên sau khi được cơ quan NN có tq cho phép
Cơ cấu
Gọn nhẹ, gồm ban điều hành và các trọng tài viên, không có phân cấp quản lí
Phân cấp quản lí: Tổ chức trọng tài kinh tế gồm có : Trọng tài kinh tế Nhà nước ; Trọng tài kinh tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương ; Trọng tài kinh tế huyện, quận và cấp tương đương. Trọng tài kinh tế Nhà nước chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Hội đồng bộ trưởng. Trọng tài kinh tế địa phương chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Uỷ ban nhân dân cùng cấp, đồng thời chịu sự chỉ đạo, giám sát của Trọng tài kinh tế cấp trên
Nhiệm vụ, quyền hạn
Theo điều lệ của trung tâm trọng tài, trong phạm vi đã đăg ký
Nhiệm vụ quyền hạn theo qui định của pháp luật: Giải quyết tranh chấp hợp đồng kinh tế ; Kiểm tra, kết luận và xử lý các hợp đồng kinh tế trái pháp luật ; Tuyên truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế ; Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác hợp đồng kinh tế và trọng tài kinh tế. Trọng tài kinh tế có thể được giao nhiệm vụ và quyền hạn khác, khi cần thiết
Bản chất Là pháp nhân Tổ chức phi chính phủ
Cơ quan nhà nước
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
70
Câu 54: Khái niệm, đặc điểm của trung tâm trọng tài thương mại thường
trực. Hãy làm rõ bản chất phi chính phủ của tổ chức trọng tài thường trực
Khái niệm:
Là một tổ chức phi chính phủ, hoạt động với tư cách là 1 tổ chức nghề nghiệp,
do các trọng tài viên thành lập ra để giải quyết các tranh chấp thương mại
Đặc điểm:
Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan
nhà nước: được thành lập theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có
thẩm quyền cho phép.
Có tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với
nhau
Tổ chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các
trọng tài viên của trung tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các
phó chủ tịch.
Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có
qui tắc tố tụng riêng.
Bản chất phi chính phủ được thể hiện ở những điểm sau:
Việc thành lập là do sáng kiến của trọng tài viên (ít nhất là 5
người, những người đủ tiêu chuẩn trọng tài viên) được hội luật gia Việt Nam
giới thiệu, bộ tư pháp chỉ xem xét quyết định cấp giấy phép thành lập (chứ
không ra quyết định thành lập)
Kinh phí hoạt động không từ ngân sách nhà nước.
Nhân danh 1 bên thứ ba ra phán quyết
Không mang tính quyền lực nhà nước
Câu 55: Nêu và phân tích 2 căn cứ xác định thẩm quyền của trọng tài
thương mại (cụ thể là qui định của pháp luật về thẩm quyền của trọng tài thương
mại và thỏa thuận trọng tài).
Một tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại nếu như
có cả hai căn cứ sau:
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
71
Tranh chấp phải là tranh chấp thương mại: một tranh chấp có thể được giải
quyết bằng trọng tài thương mại phải là tranh chấp thương mại theo qui định của
pháp luật, nếu không phải là tranh chấp thương mại theo qui định của pháp luật thì
các bên không thể giải quyết bằng trọng tài thương mại. Ngay cả khi có thỏa thuận
trọng tài mà tranh chấp không thuộc lĩnh vực thương mại thì thỏa thuận trọng tài
cũng vô hiệu và trọng tài không thể có thẩm quyền giải quyết
Giữa các bên tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài: thỏa thuận trọng tài phải
chỉ rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài nào có thẩm quyền giải quyết. Nếu
không có thỏa thuận trọng tài thì trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vì thẩm
quyền của trọng tài là thẩm quyền về vụ việc không giống với thẩm quyền của tòa án.
Thỏa thuận trọng tài cũng phải không vô hiệu thì trọng tài mới có thẩm quyền giải
quyết.
Câu 56: Nêu và phân tích 5 nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại
bằng trọng tài thương mại. So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp
thương mại của tòa án.
Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
Thỏa thuận trọng tài: Khác với giải quyết tranh chấp tại tòa án,
các bên phải cùng đồng ý về việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài, nguyên tắc
chung là không có thỏa thuận trọng tài, không có tố tụng trọng tài. Thỏa thuận
trọng tài có thể là thỏa thuận riêng hoặc thỏa thuận trong hợp đồng, có thể
trước hoặc sau khi có tranh chấp. Nhưng tóm lại là nếu không có thỏa thuận
trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì thẩm quyền giải quyết không
thuộc về trọng tài.
Trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan: Đây là vấn đề được đặc
biệt quan tâm. Trọng tài viên phải đáp ứng những điều kiện nhất định để chứng
tỏ rằng họ vô tư, khách quan, độc lập, và trọng tài viên sẽ không được giải
quyết các tranh chấp trong trường hợp, họ đồng thời là người thân thích của
một bên hoặc đại diện của bên đó; có lợi ích trong vụ tranh chấp; có căn cứ rõ
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
72
ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ.
Từ khi được chọn hoặc được chỉ định và trong quá trình tố tụng trọng tài,
Trọng tài viên phải thông báo công khai và kịp thời những việc có thể gây nghi
ngờ về tính khách quan, vô tư của mình. Trọng tài viên không bị chi phối bởi
bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Quyết định của trọng tài viên phải đúng với sự thật
khách quan. Nếu trọng tài viên ko vô tư, ko khách quan trong việc giải quyết
tranh chấp vi phạm nghĩa vụ của trọng tài viên thì quyết định của hội đồng
trọng tài có trọng tài viên đó (hoặc của trọng tài viên duy nhất giải quyết tranh
chấp) sẽ bị hủy.
Trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật: Để giải quyết công bằng
và hợp lí, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên thì cần phải tuân theo các qui
định của pháp luật. (Về nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp
đã được ghi tại Điều 7)
Trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên: Một trong
những ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp thương mại theo thủ tục trọng tài
là các bên có tranh chấp được đảm bảo thỏa tối đa quyền tự do định đoạt trên
nhiều phương diện trong quá trình giải quyết. các bên có thể thỏa thuận về thủ
tục giải quyết và các trọng tài viên phải tôn trọng điều này, nếu không quyết
định trọng tài sẽ bị hủy theo yêu cầu của các bên.
Giải quyết một lần: Quyết định của trọg tài có giá trị chung thẩm,
không bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu quyết định trọng tài ko bị tòa hủy bỏ theo
đơn yêu cầu của một trong các bên mà bên phải thi hành ko tự nguyện thi hành
thì sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định trọng tài,
bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh nơi
có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi hành quyết
định trọng tài.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
73
So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của tòa án
Trọng tài Tòa án
Độc lập, vô tư, khách quan Giống
Tuân theo pháp luật
Tôn trọng sự thỏa thuận về thủ tục Thủ tục do luật qui định
Phải có thỏa thuận Thẩm quyền theo qui định của pháp
luật Khác
Giải quyết 1 lần Có thể kháng cáo, kháng nghị
Câu 57: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại
(đối với trọng tài vụ việc). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục giải
quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thường trực
Khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài
vụ việc
Đơn kiện: Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn, đơn kiện phải được
gửi trong thời hiệu pháp luật qui định đối với từng loại tranh chấp
Bản tự bảo vệ của bị đơn: nếu không có thỏa thuận gì khác, trong thời hạn 30
ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện của nguyên đơn bị đơn phải làm bản tự bảo vệ
gửi cho nguyên đơn và tên trọng tài viên mà mình lựa chọn, chứng cứ có thể gửi sau
30 ngày nhưng phải trước ngày hội đồng trọng tài mở phiên họp.
Thành lập hội đồng trọng tài: các bên thành lập hội đồng trọng tài với sự giúp
đỡ của tòa án. Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên thì nguyên đơn yêu cầu tòa án
cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở chỉ định trọng tài viên. Trong thời hạn 7
ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu chánh án giao cho một thẩm phán chỉ định
trọng tài viên cho bị đơn và thông báo cho các bên. Trong thời hạn 15 ngày 2 trọng
tài viên được 2 bên chọn thống nhất chọn trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch, không
được thì yêu cầu tòa án chỉ định
Các thủ tục tiếp theo giống trọng tài thường trực
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
74
Điểm khác biệt:
Do tòa án giúp thành lập và do trung tâm trọng tài tự thành lập
Trọng tài viên bất kì, trọng tài viên thuộc trung tâm
Không lưu hồ sơ và lưa hồ sơ tại trung tâm
Câu 58: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại
(đối với trọng tài thường trực). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục
giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án.
Khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài
thường trực
1. Đơn kiện và thụ lí đơn kiện
Để giải quyết vụ tranh chấp tại trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn
kiện gửi đến đúng trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn. kèm theo
là bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài hoặc các bản sao tài liệu chứng cứ và
nộp tạm ứng phí nếu không có thỏa thuận khác
Thời hiệu theo pháp luật qui định hoặc là 2 năm nếu không qui định
Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện trước khi hội đồng trọng tài
ra quyết định trọng tài.
Tố tụng trọng tài tại trung tâm trọng tài bắt đầu từ khi trung tâm trọng tài nhận
được đơn kiện.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn kiện, Trung tâm
Trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn và những tài liệu kèm
theo mà nguyên đơn cung cấp và danh sách trọng tài viên của trung tâm.
2. Tự bảo vệ của bị đơn:
Nếu các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ
ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn do Trung tâm
Trọng tài gửi đến, bị đơn phải gửi cho Trung tâm Trọng tài bản tự bảo vệ. trong đó có
tên trọng tài viên mà mình lựa chọn. Thời hạn bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ kèm theo
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
75
chứng cứ có thể dài hơn ba mươi ngày, nhưng phải trước ngày Hội đồng Trọng tài
mở phiên họp.
3. Thành lập hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn năm
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải gửi cho bị
đơn bản sao đơn kiện, tên Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn và các tài liệu kèm
theo cùng với danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài. Nếu các bên không
có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện
và các tài liệu kèm theo do Trung tâm Trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài
viên có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài và báo cho Trung
tâm Trọng tài biết hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên
cho mình. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không yêu
cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên thì trong thời hạn bảy ngày
làm việc, kể từ ngày hết hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài
chỉ định Trọng tài viên có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài
cho bị đơn.
Trong trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì các bị đơn phải thống nhất
chọn một Trọng tài viên trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu
chọn Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không
chọn được Trọng tài viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên có tên trong danh sách
Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài cho các bị đơn.
Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hai Trọng tài viên được các bên
chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này phải
chọn Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm
Trọng tài làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài. Hết thời hạn này, hai Trọng tài viên được
chọn hoặc được chỉ định không chọn được Trọng tài viên thứ ba thì trong thời hạn
bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn, theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Chủ
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
76
tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh sách Trọng
tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.
Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất
của Trung tâm Trọng tài giải quyết, nhưng không chọn được Trọng tài viên thì theo
yêu cầu của một bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên duy nhất
cho các bên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu và thông
báo cho các bên.
Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ như một Hội đồng Trọng tài. Quyết định
của Trọng tài viên duy nhất có hiệu lực thi hành như quyết định của Hội đồng Trọng
tài.
Sau khi đã chọn trọng tài viên, các bên mới phát hiện trọng tài viên do mình
lựa chọn thuộc trường hợp cần phải thay đổi trọng tài viên thì việc thay đổi Trọng tài
viên do các Trọng tài viên khác trong Hội đồng Trọng tài quyết định. Trong trường
hợp không quyết định được hoặc nếu hai Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất
từ chối giải quyết vụ tranh chấp thì chủ tịch trung tâm trọng tài quyết định. Trong quá
trình tố tụng trọng tài, nếu trọng tài viên khôg thể tiếp tục tham gia thì việc thay đổi
trọng tài viên cũng được giải quyết theo trình tự này.
4. Chuẩn bị giải quyết
Để tiến hành giải quyết tranh chấp mà trung tâm trọng tài đã nhận đơn, các
trọng tài viên sau khi được chọn hoặc chỉ định phải tiến hành các công việc cần thiết
cho việc giải quyết là: nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc, thu thập chứng cứ.
5. Hòa giải
Hòa giải không phải là một nguyên tắc bắt buộc đối với tố tụng trọng tài
Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể tự hoà giải. Trong trường hợp
hoà giải thành thì theo yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng.
Các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tiến hành hoà giải. Trong trương
hợp hoà giải thành thì các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài lập biên bản hoà
giải thành và ra quyết định công nhận hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
77
được các bên và các Trọng tài viên ký. Quyết định công nhận hoà giải thành của Hội
đồng Trọng tài là chung thẩm và được thi hành
5. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và quyết định trọng tài
Trong tố tụng trọg tài tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên nên các bên có
thể thỏa thuận cả thời gian giải quyết tranh chấp tức là các bên quyết định khi nào tổ
chức phiên họp giải quyết, hội đồng trọng tài phải tôn trọng quyết định đó và chỉ khi
các bên không có thỏa thuận thì chủ tịch hội đồng trọng tài mới quyết định thời gian
mở phiên họp
Khi Chủ tịch Hội đồng Trọng tài quyết định thời gian mở phiên họp thì Giấy
triệu tập các bên tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp phải gửi cho các bên
chậm nhất ba mươi ngày trước ngày mở phiên họp, nếu các bên không có thoả
thuận khác.
Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai. Trong trường hợp có sự
đồng ý của các bên, Hội đồng Trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự
phiên họp.
Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp
giải quyết vụ tranh chấp. Các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình.
Các bên hoặc người đại diện cho các bên phải tham dự phiên họp giải quyết vụ
tranh chấp nếu khôg yêu cầu HĐTT giải quyết vắng mặt
Nếu Nguyên đơn đã được triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp
mà không tham dự phiên họp không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà
không được Hội đồng Trọng tài đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện. Trong trường
hợp này, Hội đồng Trọng tài tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu
hoặc có đơn kiện lại
Bị đơn đã được triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không
tham dự phiên họp không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội
đồng Trọng tài đồng ý thì Hội đồng Trọng tài vẫn tiến hành giải quyết vụ tranh chấp
căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
78
Trong trường hợp các bên yêu cầu, Hội đồng Trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ
để giải quyết vụ tranh chấp mà không cần các bên có mặt.
Trường hợp có lý do chính đáng, các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài
hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Hội đồng Trọng tài phải hoãn phiên họp giải
quyết vụ tranh chấp nếu xét thấy chưa đủ cơ sở để giải quyết vụ tranh chấp
Toàn bộ diễn biến của phiên họp phải lập thành bb, kết thúc giải quyết tranh
chấp hội đồng trọng tài phải đưa ra quyết định của hội đồng trọng tại (quyết định
trọng tài của Hội đồng Trọng tài được lập theo nguyên tắc đa số, trừ trường hợp vụ
tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất giải quyết. Ý kiến của thiểu số được ghi vào
biên bản phiên họp)
Quyết định trọng tài có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc
sau đó, nhưng chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.
Toàn văn quyết định trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày công bố.
Theo yêu cầu của các bên, Trung tâm Trọng tài hoặc Hội đồng Trọng tài do các bên
thành lập cấp cho bên có yêu cầu bản sao quyết định trọng tài. Trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, một bên có thể yêu cầu Hội
đồng Trọng tài sửa chữa những lỗi về tính toán, lỗi đánh máy, lỗi in hoặc những lỗi
kỹ thuật khác. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu,
Hội đồng Trọng tài tiến hành sửa chữa và phải thông báo cho bên kia. Quyết định sửa
chữa là một phần của quyết định trọng tài và phải được Hội đồng Trọng tài ký.
Điểm khác biệt
Hòa giải: bắt buộc và không bắt buộc
Xét xử công khai và giải quyết không công khai
Được lựa chọn và không được lựa chọn người giải quyết
Câu 59: Phân tích nội dung, thời điểm và hình thức của thỏa thuận trọng
tài. Nêu và cho ví dụ về các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng
tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại.
Ben www.phamlinhnham.wordpress.com
ơ
♥ αμ Λιυη ΝηαΘμ ♥ ♥ ♥ ξοοδ λωγχο ψοω
79
Nội dung: cam kết của các bên về các việc sau: đối tượng tranh chấp, tổ chức
trọng tài được giải quyết tranh chấp.
Thời điểm: có thể lập trước hay sau khi có tranh chấp
Hình thức: văn bản hoặc tương đương (telex, điện báo, thư, fax, email…), có
thể là một thỏa thuận riêng hoặc 1 điều khoản trọng tài trong hợp đồng.
Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu
Tranh chấp phát sinh không phải là tranh chấp thương mại
Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo
quy định của pháp luật;
Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ;
Thoả thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối
tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp mà
sau đó các bên không có thoả thuận bổ sung;
Thoả thuận trọng tài không đảm bảo về hình thức
Bên ký kết thoả thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe doạ và có yêu cầu
tuyên bố thoả thuận trọng tài vô hiệu;