bẢn cÁo bẠch - vcbs.com.vn cbcprcc - tctcp det ma… · bẢn cÁo bẠch tỔng cÔng ty cỔ...
TRANSCRIPT
BẢN CÁO BẠCH TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
(Giấy chứng nhận ĐKKD số 0400101556 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp
lần đầu ngày 30/01/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày 25/05/2012)
CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
(Giấy chứng nhận đăng ký chào bán số 43/UBCK-GCN do Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước cấp ngày 13 tháng 09 năm 2012 )
1 - Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ
Địa chỉ : 36 Ông Ích Đường, Hòa Thọ Đông, Quận Cẩm Lệ, Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại : 0511. 3846290 Fax: 0511. 3846216
Website : www.hoatho.com.vn
2 - Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS)
Trụ sở : Tầng 17, Tòa nhà Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội
Điện thoại : 04. 39360261 Fax: 04. 39360262
Website : www.vcbs.com.vn
Chi nhánh : Số 10 Hải Phòng, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng
Điện thoại : 0511. 3888991 Fax: 0511. 3888881
Họ tên : Nguyễn Văn Cường
Chức vụ : Kế toán trưởng
Điện thoại : 0511. 3846581 Fax: 0511.3846216
PHỤ TRÁCH CÔNG BỐ THÔNG TIN
BẢN CÁO BẠCH SẼ ĐƯỢC CUNG CẤP TẠI
UỶ BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC CẤP CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA
CÔNG CHÚNG CHỈ CÓ NGHĨA LÀ VIỆC ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN CỔ PHIẾU ĐÃ THỰC HIỆN THEO
CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT LIÊN QUAN MÀ KHÔNG HÀM Ý ĐẢM BẢO GIÁ TRỊ CỦA CỔ
PHIẾU. MỌI TUYÊN BỐ TRÁI VỚI ĐIỀU NÀY LÀ BẤT HỢP PHÁP.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 2
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
(Giấy chứng nhận ĐKKD số 0400101556 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp lần
đầu ngày 30/01/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày 25/05/2012)
CHÀO BÁN CỔ PHIẾU RA CÔNG CHÚNG
Tên cổ phiếu : Cổ phiếu Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ
Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông
Mệnh giá : 10.000 VND
Giá bán : 10.000 VND
Tổng số lượng chào bán : 5.000.000 cổ phần
Tổng giá trị chào bán : 50.000.000.000 VND
TỔ CHỨC KIỂM TOÁN:
CÔNG TY TNHH KPMG Việt Nam
Trụ sở chính : Tầng 16, Toà nhà Pacific, 83 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : 04.39461600 Fax : 04.39461601
Website : www.kpmg.com
TỔ CHỨC TƯ VẤN:
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Trụ sở chính : Tầng 17, Toà cao ốc Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội.
Điện thoại : 04. 39360261 Fax : 04. 39360262
Website : www.vcbs.com.vn
Email : [email protected]
Chi nhánh : Tầng 2, 10 Hải Phòng, Quận Hải châu, TP. Đà Nẵng
Số điện thoại : 0511. 3888991 Fax : 0511. 3888881
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 3
MỤC LỤC
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO ..................................................................................................... 5
1. Rủi ro kinh tế .................................................................................................................. 5
2. Rủi ro về luật pháp .......................................................................................................... 8
3. Rủi ro đặc thù ................................................................................................................. 9
4. Rủi ro của đợt chào bán................................................................................................. 10
5. Rủi ro khác ................................................................................................................... 12
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
1. Tổ chức phát hành ......................................................................................................... 13
2. Tổ chức tư vấn .............................................................................................................. 13
III. CÁC KHÁI NIỆM, CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................ 14
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH ........................................... 15
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ..................................................................... 15
2. Thông tin cơ bản về Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ ....................................... 17
3. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty ......................................................................................... 21
4. Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của Hoa Tho Corp; Danh sách cổ đông
sáng lập và tỷ lệ nắm giữ. .............................................................................................. 29
5. Cơ cấu cổ đông ............................................................................................................. 30
6. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của Hoa Tho Corp, những công ty mà Hoa
Tho Corp đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm
quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Hoa Tho Corp. ..................................... 30
7. Hoạt động kinh doanh ................................................................................................... 32
8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh .......................................................................... 39
9. Vị thế của Hoa Tho Corp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành .................... 40
10. Chính sách đối với người lao động ................................................................................ 43
11. Chính sách cổ tức .......................................................................................................... 46
12. Tình hình hoạt động tài chính ........................................................................................ 46
13. Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng .................... 53
14. Tài sản .......................................................................................................................... 65
15. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức năm 2012 ....................................... 67
16. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức ........................................ 70
17. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Hoa Tho Corp .......................... 71
18. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan đến Hoa Tho Corp ............................ 71
V. CHỨNG KHOÁN CHÀO BÁN ......................................................................................... 71
1. Loại cổ phiếu ................................................................................................................ 71
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 4
2. Mệnh giá ....................................................................................................................... 71
3. Tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán ............................................................................... 71
4. Giá chào bán dự kiến .................................................................................................... 71
5. Phương pháp tính giá .................................................................................................... 72
6. Phương thức phân phối ................................................................................................. 72
7. Thời gian phân phối cổ phiếu ........................................................................................ 72
8. Đăng ký mua cổ phiếu .................................................................................................. 73
9. Phương thức thực hiện quyền ........................................................................................ 74
10. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài ...................................................... 74
11. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng ............................................................. 74
12. Các loại thuế có liên quan ............................................................................................. 74
13. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu .......................................... 75
VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN .................................................................................................. 76
VII. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN ........................... 79
VIII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI ĐỢT CHÀO BÁN ..................................................... 79
1. Tổ chức tư vấn .............................................................................................................. 79
2. Tổ chức kiểm toán ........................................................................................................ 80
IX. PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 80
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 5
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
Tổng Công ty cổ phần Dệt May Hoà Thọ hoạt động theo luật doanh nghiệp với ngành nghề kinh
doanh chính là sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu hàng may mặc, vải, sợi, chỉ khâu, các loại thiết
bị, nguyên phụ liệu, phụ tùng ngành may. Do đặc thù của ngành nghề và phạm vi hoạt động nên
hoạt động kinh doanh của Tổng công ty chịu ảnh hưởng của các rủi ro sau:
1. Rủi ro kinh tế
Rủi ro kinh tế là những thay đổi nội tại của nền kinh tế cùng với sự thay đổi của chính sách tài
chính và tiền tệ làm ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình hoạt động của Tổng công ty.
Phần lớn doanh thu của ngành Dệt may Việt Nam đến từ hoạt động xuất nhập khẩu nên những
biến động về tỷ giá, lạm phát và sự ổn định hay suy thoái của kinh tế thế giới, đặc biệt là các
nước Châu Âu và Mỹ sẽ có ảnh hưởng lớn đến kim ngạch xuất khẩu của ngành nói chung và của
Tổng công ty nói riêng.
1.1 Rủi ro kinh tế thế giới
Cuộc khủng hoảng nợ công châu Âu diễn ra đến nay đã bước sang năm thứ ba. Hy Lạp là nước
đầu tiên đứng trước nguy cơ vỡ nợ và cần phải viện đến sự trợ giúp của Ngân hàng Trung ương
Châu Âu (ECB) và Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF). Tiếp sau là các nước Ireland, Bồ Đào Nha, Tây
Ban Nha, Italia cũng đứng trước nguy cơ vỡ nợ, và nợ công đang có nguy cơ lan dần đến trung
tâm của Châu Âu, kể cả các nước mạnh nhất trong khu vực đồng Eurozone là Đức và Pháp. Một
loạt các biện pháp cứu trợ kể từ cuối năm 2011 chỉ giúp ổn định tình hình khu vực trong vài
tháng đầu năm 2012, nhưng chưa đủ giải quyết triệt để cuộc khủng hoảng nợ công. Vấn đề này
được xem là mối quan tâm hàng đầu và sẽ tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế toàn cầu.
Trong khi đó, nền kinh tế Mỹ vẫn chưa thoát khỏi sự suy thoái và tương lai trong năm 2012 còn
rất mờ mịt, dự đoán sẽ tăng trưởng từ 2% đến 2,5% do tình trạng thất nghiệp và giảm cầu tiêu
dùng chưa được cải thiện. Mỹ được xem là đầu tàu của thế giới vì vừa là nhà nhập khẩu hàng
hoá lớn nhất thế giới, vừa giữ vai trò quan trọng trong các giao dịch tài chính quốc tế. Do vậy,
bất kỳ sự tăng trưởng hay suy giảm của nền kinh tế này sẽ tác động đến nền kinh tế các nước.
Ngoài ra, những động thái nâng lãi suất của Trung Quốc nhằm thắt chặt tiền tệ, khống chế lạm
phát.. khiến giá vàng tăng liên tục; giá lương thực, thực phẩm, dầu thô và nguyên vật liệu cơ bản
trên thị trường quốc tế tiếp tục tăng cao; thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh; kinh tế Nhật
Bản trì trệ sau thảm hoạ kép; bất ổn chính trị ở Trung Đông, châu Phi, tình hình căng thẳng ở
Biển Đông tăng lên.
Ý thức được sự tác động của yếu tố này, Tổng công ty đã xem xét một cách thận trọng trong việc
hoạch định chiến lược phát triển của mình trên cơ sở hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu
cực do sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng doanh
thu, lợi nhuận.
1.2 Rủi ro của tăng trưởng kinh tế Việt Nam
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 6
Sau những năm tăng trưởng cao ở mức 7%-8%, kinh tế Việt Nam bước vào giai đoạn suy thoái.
Từ năm 2008 đến nay, do tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, mức tăng trưởng đã
giảm xuống còn 5%-6%. Quý 1/2012 vừa qua, tốc độ tăng trưởng GDP chỉ còn 4%.
Tăng trưởng GDP qua các năm
Việc thực hiện chính sách tài khóa thắt chặt, chính sách tiền tệ chặt chẽ đã góp phần kiềm chế
lạm phát, ổn định vĩ mô nhưng cũng để lại hệ quả là làm cho doanh nghiệp gặp khó khăn. Nhiều
doanh nghiệp phải ngừng hoạt động hoặc phá sản, giải thể, lao động mất việc làm tăng, gây sức
ép lớn đến ổn định xã hội và đời sống của nhân dân. Tính tới 30/4/2012, trong tổng số hơn
600.000 doanh nghiệp đã có gần 82.000 doanh nghiệp giải thể, hơn 16.000 doanh nghiệp đăng
ký dừng hoạt động. Riêng 4 tháng đầu năm 2012 đã có gần 18.000 doanh nghiệp phá sản, tăng
gần 9,5% so với cùng kỳ 2011.1 Cùng với tăng trưởng tín dụng âm trong thời gian qua thể hiện
nền kinh tế Việt Nam đang đình đốn và chuyển sang giảm phát.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 13 và một số giải pháp khác để hỗ trợ cho doanh nghiệp và
phát triển thị trường. Đây là một hệ thống giải pháp tương đối đồng bộ và mong đợi có tác dụng
giúp đỡ phần nào các doanh nghiệp gặp khó khăn và thúc đẩy kinh tế.
1.3 Rủi ro lạm phát
Với việc áp dụng chính sách tiền tệ thắt chặt kể từ đầu năm 2011 theo Nghị quyết 11 của Chính
phủ, kể từ cuối năm 2011 đến nay, áp lực lạm phát liên tục giảm. Chỉ số tiêu dùng CPI của Việt
Nam tháng 4/2012 chỉ tăng nhẹ 0,05% so với tháng trước đó, CPI tháng 5/2012 tăng 0,18% và
CPI tháng 6/2012 giảm 0,26%, mức thấp nhất trong vòng nhiều năm trở lại đây. Nền kinh tế Việt
Nam được cảnh báo đang rơi vào tình trạng giảm phát và đình đốn.
1 Theo báo Thanh Niên
Nguồn: Tổng cục Thống kê
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 7
Tổng Công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ là một doanh nghiệp hoạt động trong ngành công
nghiệp phụ trợ, chính vì thế hoạt động sản xuất và kinh doanh của Tổng công ty phụ thuộc rất
nhiều vào tình hình chung của nền kinh tế vĩ mô. Khi lạm phát tăng cao, Tổng công ty phải bổ
sung nhiều vốn lưu động, đồng thời các chi phí đầu vào nội địa cũng tăng nhanh ảnh hưởng đáng
kể đến khả năng sinh lời có thể đem lại. Ngược lại, khi lạm phát giảm, giá cả hàng hoá tiêu dùng
trong nước giảm và cung lao động dôi thừa sẽ tác động giảm mức lương bình quân thuê mướn
công nhân. Đây là mức chi phí chiếm tỷ trọng cao đối với các doanh nghiệp ngành Dệt may Việt
Nam nói chung và Hoa Tho Corp nói riêng.
1.4 Rủi ro lãi suất
Theo chiều hướng giảm của lạm phát, lãi suất ngân hàng cũng từng bước giảm dần. Từ đầu năm
2012 đến nay, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) liên tục điều chỉnh giảm các mức lãi suất chủ chốt.
Hiện tại, lãi suất huy động bằng VND đã giảm 2-3% và lãi suất cho vay giảm 1-4% so với cuối
năm 2011. Tuy nhiên trên thực tế, lãi suất cho vay bình quân hiện nay vẫn ở mức khá cao,
khoảng 15-17% đối với các lĩnh vực nông nghiệp, xuất khẩu và khoảng trên 19% đối với các lĩnh
vực khác. 2
Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu hàng dệt
may có nguồn thu bằng ngoại tệ nên được vay vốn ngân hàng bằng ngoại tệ. Với chi phí vay
ngoại tệ (USD, EUR) trong thời gian qua được duy trì thấp hơn so với vay bằng VND và tỷ giá
hối đoái được NHNN kiểm soát tốt nên vay bằng đồng USD, EUR có lợi hơn so với vay bằng
VND. Hiện tại, lãi suất huy động USD phổ biến 1,9-2% năm đối với tiền gửi của dân cư và 0,5%
đối với tiền gửi của tổ chức kinh tế, kéo theo lãi suất cho vay USD phổ biến ở mức 6-7,5%/năm
đối với ngắn hạn, 7,5-9%/năm đối với trung và dài hạn.3 Do có uy tín cao trong hoạt động kinh
2 Theo thesaigontimes.vn 3 Theo Báo điện tử Chính phủ
Nguồn: Tổng cục Thống kê
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 8
doanh và khả năng trả nợ tốt nên Tổng công ty tiếp cận được những khoản vay có lãi suất thấp
hơn so với các doanh nghiệp khác.
Thời gian tới, NHNN chủ trương tiếp tục bám sát diễn biến kinh tế vĩ mô và xu hướng lạm phát
để điều hành lãi suất theo hướng mặt bằng lãi suất giảm dần phù hợp với mức giảm của lạm phát
đồng thời điều hành theo lạm phát mục tiêu (7-8%) hoặc xem xét bỏ quy định trần lãi suất huy
động VND cũng như các biện pháp hành chính tạm thời khác nếu điều kiện cho phép.
Tổng công ty cổ phần Dệt may Hòa Thọ có cơ cấu vay nợ cao, chiếm trên 60% tổng nguồn vốn
nên sự biến động của yếu tố lãi suất và chính sách tín dụng sẽ tác động lớn đến hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty. Dự báo mức lãi suất cho vay trong thời gian tới tiếp tục giảm sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho Tổng công ty tiếp cận những khoản vay dễ dàng hơn với chi phí thấp
hơn.
1.5 Rủi ro tỷ giá hối đoái
Ngày 11/2/2012, Thống đốc NHNN ban hành quyết định 230 quy định biên độ tỷ giá xuống
±1%, so với trước kia là ±3%, đồng thời thực hiện chính sách điều hành tỷ giá giao dịch bình
quân liên ngân hàng tương đối linh hoạt và theo sát thị trường. Cùng với chính sách nghiêm cấm
việc mua bán USD trên thị trường tự do và quy định về trạng thái ngoại hối được phép giữ lại
của các NHTM đã giúp tỷ giá ổn định hơn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
dự báo và lập kế hoạch tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
2. Rủi ro về luật pháp
Rủi ro về luật pháp là những thay đổi trong hệ thống các văn bản luật trực tiếp hoặc gián tiếp
điều chỉnh hoạt động của Tổng công ty.
Để tăng cường hiệu quả quản lý cũng như tạo hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp tăng
trưởng và phát triển, Nhà nước đã thực hiện ban hành một loạt các hệ thống các văn bản quy
Nguồn: NHNN
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 9
phạm pháp luật nhằm điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, phù hợp
với nhu cầu phát triển của xã hội.
Sự thay đổi các qui định, chính sách của nhà nước liên quan đến ngành dệt may đặc biệt là chính
sách thuế đối với hàng dệt may nhập khẩu, các chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với các ngành
thu hút nhiều lao động như dệt may sẽ tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh của toàn
ngành dệt may nói chung và Tổng công ty nói riêng.
Thêm vào đó, là công ty đại chúng, ngoài luật doanh nghiệp và các luật liên quan, hoạt động kinh
doanh của Tổng công ty còn chịu sự tác động của Luật chứng khoán và các văn bản pháp luật
khác. Luật và các văn bản dưới luật trong lĩnh vực chứng khoán đang trong quá trình hoàn thiện,
sự thay đổi về mặt chính sách luôn có thể xảy ra, ảnh hưởng đến hoạt động quản trị và kinh
doanh của doanh nghiệp.
3. Rủi ro đặc thù
Ngoài những rủi ro trên, hoạt động của Hoa Tho Corp còn phải đối mặt với các rủi ro đặc thù
trong ngành may mặc như rủi ro về nguồn nhân lực, rủi ro về cạnh tranh, rủi ro về nguồn nguyên
vật liệu…
3.1 Rủi ro về nguồn nhân lực
Tình trạng khan hiếm lao động, cũng như chất lượng lao động đang là nỗi lo cho các doanh
nghiệp trong ngành dệt may. Trong những năm gần đây, nhiều doanh nghiệp may mặc Việt Nam
luôn phải đối phó với việc thiếu lao động diễn ra gần như quanh năm. Đội ngũ lao động sau mỗi
kỳ nghỉ lễ, đặc biệt là tết âm lịch lại giảm mạnh. Do vậy, doanh nghiệp phải mất một khoản chi
phí lớn cho việc tuyển dụng và đào tạo lao động mới.
Để đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra liên tục, không bị gián đoạn do việc thiếu nhân công, ban
lãnh đạo Tổng công ty đã áp dụng cơ chế lương hợp lý cùng với những đãi ngộ, chăm lo cho đời
sống công nhân viên, tạo cho người lao động một môi trường làm việc chuyên nghiệp với mức
thu nhập khá. Do đó, Hoa Tho Corp luôn có một đội ngũ lao động dồi dào, chuyên môn cao và
sẵn sàng gắn bó lâu dài với lợi ích của Tổng công ty.
3.2 Rủi ro về cạnh tranh
Dệt may vốn là lĩnh vực nhạy cảm trong quan hệ thương mại của các quốc gia. Hàng may mặc
Việt Nam với ưu thế giá thành thấp vừa là yếu tố cạnh tranh so với hàng xuất khẩu của các quốc
gia khác, nhưng cũng lại là một hạn chế do dễ bị các nước nhập khẩu điều tra và áp dụng thuế
chống bán phá giá.
Đối với thị trường trong nước, do xu hướng và thị hiếu thẩm mỹ của người tiêu dùng đối với các
sản phẩm may mặc liên tục thay đổi nên đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may phải chú trọng đầu tư
vào khâu thiết kế và chất lượng sản phẩm. Hàng may mặc Trung Quốc với kiểu dáng mẫu mã đa
dạng, khá phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam và giá rẻ nên chiếm lĩnh thị trường may mặc
Việt Nam. Các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nếu không đổi với công nghệ, nâng cao năng lực
sản xuất và cạnh tranh của mình thì khả năng thua ngay trên sân nhà là hoàn toàn có thể xảy ra.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 10
3.3 Rủi ro về nguồn nguyên vật liệu
Nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của Tổng công ty chủ yếu được nhập từ nước ngoài. Do đó,
Tổng công ty có thể sẽ gặp phải rủi ro khi giá nguyên vật liệu trên thế giới có những biến động
bất thường dẫn đến việc tăng giá nguyên vật liệu đầu vào. Tuy nhiên, rủi ro này cũng được giảm
nhẹ bởi khả năng dự trữ nguyên vật liệu và các mối quan hệ mật thiết với các nhà cung cấp trong
và ngoài nước của Hoa Tho Corp.
3.4 Rủi ro của việc sử dụng vốn vay
Sử dụng vốn vay trong hoạt động kinh doanh được xem như là một đòn bẩy tài chính hữu hiệu
của các doanh nghiệp, nhằm gia tăng năng lực hoạt động và nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên,
doanh nghiệp với cơ cấu vốn phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay sẽ đối mặt với một số rủi ro
nhất định. Trong điều kiện lãi suất liên tục tăng sẽ gây áp lực lên khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Và khi lợi nhuận thu được không đủ chi trả các khoản nợ vay có thể dẫn doanh nghiệp
đến bờ vực phá sản nhanh hơn.
Hiện tại, trong cơ cấu vốn của Tổng công ty CP Dệt May Hòa Thọ, nguồn vốn vay nợ chiếm tỷ
trọng khá lớn, cụ thể: tính đến 31/12/2011, tỷ trọng vốn vay/tổng nguồn vốn là 0,71 lần hay tỷ
trọng vốn vay/vốn chủ sở hữu là 2,51 lần. Việc sử dụng nhiều khoản vay nợ trong thời gian qua,
một mặt đã giúp Hoa Tho Corp tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh nhưng mặt khác đặt
ra yêu cầu Tổng công ty phải thường xuyên cân đối nguồn tiền, đảm bảo khả năng thanh toán tốt.
Trong các năm qua, Tổng công ty đã thực hiện tốt việc hoàn trả gốc và lãi vay đúng hạn, không
để xảy ra tình trạng nợ quá hạn và có uy tín cao đối với các NHTM hoạt động trên địa bàn.
4. Rủi ro của đợt chào bán
4.1 Rủi ro của đợt chào bán
Trong quá trình tổ chức chào bán cổ phiếu cũng như sau khi đợt chào bán kết thúc, có thể có
những rủi ro nhất định. Bản cáo bạch này đưa ra dự báo về những rủi ro có khả năng xảy ra
nhưng không bao hàm ý nghĩa chắc chắn sẽ xảy ra. Những rủi ro từ đợt chào bán nếu có sẽ gây
ảnh hưởng đến nguồn thu từ đợt phát hành của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ.
Tình hình kinh tế vĩ mô nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng đang trong giai đoạn
khủng hoảng và chưa có nhiều tín hiệu tích cực về sự phục hồi. Thị giá của các cổ phiếu trên các
sàn giao dịch HOSE, HNX, UPCOM nhìn chung thấp hơn giá trị thực. Đấy cũng là những rủi ro
ảnh hưởng đến quyết định của cổ đông hiện hữu về việc mua cổ phiếu phát hành thêm.
4.2 Rủi ro về sử dụng vốn
Đây là đợt tăng vốn thứ tư kể từ khi Tổng công ty thực hiện cổ phần hoá. Tổng giá trị số vốn
phát hành đợt này là 50 tỷ đồng, tăng thêm 33,33% Vốn điều lệ hiện có. Toàn bộ số tiền thu
được từ đợt phát hành sẽ được Ban Tổng giám đốc sử dụng để trả nợ vay ngân hàng, bổ sung vào
nguồn vốn lưu động nhằm giảm áp lực vay, đồng thời đầu tư bổ sung vào 1 dây chuyền may
Veston. Đây là kế hoạch sử dụng vốn đã được HĐQT và Ban Tổng giám đốc cân nhắc kỹ và
được ĐHĐCĐ Tổng công ty thông qua nên rủi ro sử dụng vốn của đợt phát hành là không lớn.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 11
4.3 Rủi ro pha loãng giá cổ phiếu
Sau khi Tổng công ty chào bán thêm cổ phần tăng vốn, số lượng cổ phiếu HTG lưu hành trên thị
trường cũng tăng lên tương ứng. Số lượng cổ phiếu lưu hành của Tổng công ty tăng lên sẽ dẫn
đến hiện tượng cổ phiếu bị pha loãng. Việc pha loãng cổ phiếu có thể gây ra các ảnh hưởng sau:
- Phần trăm sở hữu hay quyền bỏ phiếu của các cổ đông hiện thời có thể giảm xuống đối với
các cổ đông không thực hiện quyền mua cổ phiếu phát hành thêm.
- Thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phần (EPS) có thể suy giảm do thu nhập được chia cho một số
lượng cổ phiếu lớn hơn. Tuy nhiên điều này còn phần nào phụ thuộc vào số tiền mà Tổng
công ty huy động được trong đợt chào bán này để bổ sung cho kế hoạch kinh doanh và lợi
nhuận thu được từ đầu tư số tiền đó. Thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu được tính như sau:
EPS = Lợi nhuận sau thuế chia cho cổ đông thường
Tổng khối lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ (*)
( * ) Tổng khối lượng cổ phiếu phổ thông đang lưu hành bình quân trong kỳ là đại lượng bình
quân theo số ngày. Tổng số ngày thực tế theo lịch, bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ, được
tính như sau:
Tổng khối lượng
cổ phiếu lưu hành
bình quân trong kỳ
=
Số lượng
cổ phiếu
đầu kỳ
+
Số lượng cổ phiếu phát
hành thêm x Số ngày lưu
hành trong kỳ
-
Sô lượng cổ phiếu mua
lại trong kỳ x Số ngày
được mua lại trong kỳ
Tổng số ngày trong kỳ
Ví dụ:
Theo báo cáo tài chính hợp nhất đã kiểm toán năm 2011, EPS năm 2011 của Tổng công ty là:
EPS 2011 = 43.764.356.653
4
=
4.023 (đồng)
10.879.301
Giả sử vào ngày 01/09/2012, Tổng công ty đã phát hành thành công 5.000.000 cổ phiếu
(mệnh giá là 10.000 đồng/CP) cho cổ đông hiện hữu và lợi nhuận sau thuế năm 2012 chia
cho cổ đông thường đạt 51.500.000.000 đồng. Theo đó:
Tổng khối lượng cổ
phiếu HTG lưu hành
bình quân trong kỳ
= 15.000.000 +
5.000.000 * 122
= 16.671.232 (cổ phần) 365
4 LNST đã loại trừ phần phân bổ cho cổ đông thiểu số
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 12
EPS 2012 = 51.500.000.000
= 3.089 (đồng)
16.671.232
Như vậy, mặc dù lợi nhuận sau thuế năm 2012 ước tính cao hơn so với năm 2011là 17,6%,
nhưng chỉ số EPS của Hoa Tho Corp năm 2012 thấp hơn EPS năm 2011 (tốc độ tăng trưởng
EPS âm), làm cho mức độ hấp dẫn của cổ phiếu này đối với nhà đầu tư bị suy giảm.
Các rủi ro từ việc pha loãng cổ phiếu nêu trên là một trong những yếu tố rủi ro của việc phát
hành cổ phần để tăng thêm vốn điều lệ. Tuy nhiên, nếu xét về bản chất thì thị trường chứng
khoán là kênh huy động vốn để sản xuất kinh doanh. Việc phát hành cho cổ đông hiện hữu có thể
làm ảnh hưởng đến giá cổ phiếu nhưng trong bối cảnh vay vốn ngân hàng khó khăn, lãi suất cao
thì việc phát hành tăng vốn là một hướng đi hoàn toàn hợp lý. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn có
hiệu quả, sản xuất đạt sản lượng cao thì sẽ nhanh chóng làm tăng giá trị cổ phiếu.
5. Rủi ro khác
Các rủi ro bất khả kháng như động đất, thiên tai, bão lụt, hoả hoạn, chiến tranh, dịch bệnh, khủng
bố,... đều gây ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của Tổng công ty.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 13
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO
BẠCH
1. Tổ chức phát hành
Ông Trần Văn Phổ Chức vụ: Chủ tịch HĐQT
Ông Nguyễn Đức Trị Chức vụ: Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Văn Cường Chức vụ: Kế toán trưởng
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là phù hợp với thực tế
mà chúng tôi được biết, hoặc đã điều tra, thu thập một cách hợp lý.
2. Tổ chức tư vấn
Ông Phạm Kim Ngọc (*) Chức vụ: Phó Giám đốc VCBS Đà Nẵng
Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ đăng ký chào bán do Công ty TNHH Chứng khoán
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (VCBS) tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn phát
hành với Tổng công ty cổ phần Dệt may Hoà Thọ. Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh
giá và lựa chọn ngôn từ trên Bản cáo bạch này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng
dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Tổng công ty cổ phần Dệt May Hoà Thọ cung cấp.
(*) Theo giấy ủy quyền số 06/2012/VCBS-ĐN
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 14
III. CÁC KHÁI NIỆM, CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ, cụm từ Ngữ nghĩa
UBCKNN : Ủy Ban Chứng khoán Nhà nước
Tổng công ty : Tổng Công ty cổ phần Dệt may Hoà Thọ
Hoa Tho Corp : Tổng Công ty cổ phần Dệt may Hoà Thọ
HTG : Cổ phiếu Tổng công ty cổ phần Dệt may Hoà Thọ
VCBS : Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Tổ chức tư vấn : Công ty Chứng khoán Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Điều lệ Công ty : Điều lệ Tổng Công ty cổ phần Dệt may Hoà Thọ
CP : Cổ phần
CTCP : Công ty cổ phần
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
HĐQT : Hội đồng quản trị
BTGĐ : Ban Tổng giám đốc
BKS : Ban kiểm soát
HĐSXKD : Hoạt động sản xuất kinh doanh
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TMCP : Thương mại cổ phần
VN : Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
DT : Doanh thu
DTT : Doanh thu thuần
LN : Lợi nhuận
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
LNST : Lợi nhuận sau thuế
TSCĐ : Tài sản cố định
CBCNV : Cán bộ, công nhân viên
SGDCK : Sở giao dịch chứng khoán
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 15
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty cổ phần Dệt may Hoà Thọ được thành lập từ năm 1962, tiền thân có tên là
Nhà máy Dệt Hoà Thọ (SICOVINA) thuộc Công ty Kỹ nghệ Bông vải Việt Nam. Năm
1975, khi thành phố Đà Nẵng được giải phóng, Nhà máy Dệt Hoà Thọ được chính quyền
tiếp quản và đi vào hoạt động trở lại vào ngày 21/04/1975.
Năm 1993, Nhà máy Dệt Hoà Thọ chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước với tên gọi là
Công ty Dệt Hoà Thọ theo quyết định thành lập số 241/TCLĐ ngày 24/03/1993 của Bộ
Công nghiệp nhẹ.
Năm 1997, Công ty đổi tên thành Công ty Dệt May Hoà Thọ theo quyết định số 433/QĐ-
TCLĐ của Tổng Công ty Dệt May Việt Nam.
Năm 2005, Công ty chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt May
Hoà Thọ theo quyết định số 200/2005/QĐ-TTg ngày 08/08/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước của Chính phủ. Ngày
15/11/2006, Công ty chuyển đổi mô hình hoạt động thành công ty cổ phần với tên gọi Tổng
Công ty Cổ phần Dệt May Hoà Thọ theo quyết định số 3252/QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp,
và chính thức đi vào hoạt động vào ngày 01 tháng 02 năm 2007 với số vốn điều lệ ban đầu là
45.000.000.000 đồng.
Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hoà Thọ là đơn vị thành viên của Tập đoàn Dệt May Việt
Nam (Vinatex) và Hiệp Hội Dệt May Việt Nam (Vitas) thuộc Bộ Công thương. Tổng diện
tích của Công ty: 191.666m2, trong đó diện tích nhà xưởng và kho khoảng 93.681m
2. Tổng
công suất điện lắp đặt: 8.000 KW. Nguồn điện, khí nén, nước sạch sẵn có và dồi dào để mở
rộng qui mô sản xuất.
Quá trình hình thành các đơn vị trực thuộc:
Năm 1975 : Thành lập Nhà máy Sợi Hoà Thọ.
Năm 1997 : Thành lập Nhà máy May Hoà Thọ 1
Năm 1999 : Thành lập Nhà máy May Hoà Thọ 2
Năm 2002 : Thành lập Nhà máy May Hoà Thọ 3 đến năm 2010 sáp nhập vào Nhà
máy may Hòa Thọ 2
Năm 2001 : Thành lập Công ty May Hoà Thọ - Điện Bàn
Năm 2002 : Thành lập Công ty May Hoà Thọ - Quảng Nam
Năm 2003 : Thành lập Công ty May Hoà Thọ - Hội An
Năm 2007 : Đầu tư mới hai công ty:
- Công ty May Hoà Thọ - Duy Xuyên
- Công ty May Hoà Thọ - Đông Hà
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 16
Năm 2011 : Thành lập Nhà Máy May Veston Hòa Thọ
Trải qua 50 năm xây dựng và trưởng thành, Tổng Công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ đã phát
triển hơn về mọi mặt, từng bước củng cố và mở rộng hệ thống kinh doanh, vươn ra thị trường
quốc tế, tạo dựng thương hiệu, hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nước giao, đảm bảo việc
làm cho người lao động, thực hiện tốt các công tác xã hội, đền ơn đáp nghĩa, các hoạt động từ
thiện. Sản phẩm dệt may Hoà Thọ đã có mặt ở hầu hết các thị trường trên thế giới như Hoa Kỳ,
EU, Nhật Bản, Trung Đông, Nam Mỹ,…thông qua các nhà nhập khẩu lớn tại nhiều nước.
Dệt May Hoà Thọ đã thực sự trở thành một trong nhưng doanh nghiệp may lớn nhất của ngành
Dệt May Việt Nam.
Các thành tích Tổng Công ty đã đạt được trong những năm qua:
Đảng bộ đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh tiêu biểu (2003 – 2007).
Bốn năm liền đạt Cờ thi đua của Chính Phủ 2004-2005-2006-2007.
Bốn năm liền đạt Danh hiệu xuất khẩu uy tín 2004-2005-2006-2007.
Bốn năm liền đạt Cúp vàng thương hiệu Việt 2004-2005-2006-2007.
Giải thưởng Sao vàng Đất Việt 2005, 2007, 2009, 2011.
Doanh nghiệp Dệt may tiêu biểu.
Quả cầu vàng.
Cúp vàng Đà Nẵng năm 2005.
Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu 2007.
Doanh nghiệp ASEAN được ngưỡng mộ nhất - “Honouring ASEAN’s Most Admired
Enterprises”.
Giải khuyến khích “Thực hiện tốt trách nhiệm xã hội doanh nghiệp”.
Danh hiệu công sở văn hoá.
Danh hiệu “Doanh nghiệp tiêu biểu về An toàn lao động năm 2008” do Bộ Lao động
và TBXH tặng.
Doanh nghiệp Dệt May tiêu biểu 2009, thuộc tốp 10 Doanh nghiệp hàng đầu của ngành
Dệt May Việt Nam.
Cúp vàng vì sự nghiệp bảo vệ môi trường Việt Nam do Bộ Tài nguyên - Môi trường trao
tặng năm 2009.
Giải nhì toàn quốc về “Doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm xã hội” do Phòng
Thương mại & Công nghiệp Việt Nam phối hợp với Bộ Lao động và TBXH tặng năm
2009.
Giải thưởng Doanh nghiệp tiêu biểu về Phòng cháy chữa cháy năm 2009 của ngành
Công Thương Việt Nam.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 17
Cờ thi đua xuất sắc của Chính Phủ năm 2010, 2011.
Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Công Thương về Doanh nghiệp dệt may tiêu biểu năm
2010.
Bằng khen của Chủ tịch Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam về Doanh nghiệp
có nhiều đóng góp tích cực vào sự nghiệp phát triển cộng đồng Doanh nghiệp Việt Nam
năm 2010, 2011.
Cờ thi đua của UBND Thành phố Đà Nẵng về thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong
trào thi đua yêu nước Thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2006-2010.
Bằng khen của UBND TP. Đà Nẵng về làm tốt công tác an ninh quốc phòng năm 2010.
Đảng bộ tiêu biểu được tôn vinh trong các doanh nghiệp toàn quốc lần thứ 1 năm 2011.
2. Thông tin cơ bản về Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ
2.1 Thông tin chung
Tên tiếng Việt : TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ
Tên tiếng Anh : HOA THO TEXTILE – GARMENT JOINTSTOCK CORPORATION
Tên viết tắt : HOA THO CORP
Logo :
Trụ sở chính : 36 Ông Ích Đường, Phường Hòa Thọ Đông, Quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng
Điện thoại : (+84) 511 3846290
Fax : (+84) 511 3846216
Email : [email protected]
Website : www.hoatho.com.vn
Vốn điều lệ : 150.000.000.000 VND
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400101556 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Đà
Nẵng cấp lần đầu ngày 30/01/2007, đăng ký thay đổi lần thứ 11 ngày 25/5/2012.
Ngành nghề kinh doanh:
- Sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục): sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng may
mặc, vải, sợi, chỉ khâu, các loại thiết bị, nguyên phụ liệu, phụ tùng ngành dệt may.
- Kinh doanh nhà hàng, siêu thị, khách sạn. Kinh doanh vận tải hàng. Kinh doanh bất động
sản. Xây dựng công nghiệp, dân dụng. Khai thác nước sạch phục vụ sản xuất công nghiệp và
sinh hoạt. Kinh doanh giấy các loại.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 18
Các đơn vị trực thuộc:
Nhà máy may Veston Hoà Thọ
36 - Ông Ích Đường - Q. Cẩm Lệ - Tp. Đà Nẵng
Chuyên sx/kd: Veston nam
Năng suất: 400.000 SP/năm
Nhà Máy May Hòa Thọ 1
36 Ông Ích Đường, Q.Cẩm Lệ,
Tp. Đà Nẵng
Chuyên sx/kd: Quần tây các
loại, quần chống nhăn
Năng suất: 1.800.000 SP/năm
Nhà Máy May Hòa Thọ 2
36 Ông Ích Đường, Q. Cẩm Lệ,
Tp. Đà Nẵng
Chuyên sx/kd: Quần tây các
loại
Năng suất: 1.600.000 SP/năm
Công Ty Sợi Hòa Thọ
36 Ông Ích Đường, Q. Cẩm
Lệ, Tp. Đà Nẵng
Chuyên sx/kd: Sợi cotton chải
thô, chải kỹ, sợi T/C, sợi
Polyester (chi số Ne20 – Ne45)
Năng suất: 9.000 tấn/năm
Công ty May Hòa Thọ
- Điện Bàn
Xã Điện Thắng Bắc, huyện
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam
Chuyên sx/kd: Áo quần bảo hộ
lao động
Năng suất: 800.000 SP/năm
Công ty May Hòa Thọ
- Duy Xuyên
Khu CN Gò Dỗi, huyện Duy
Xuyên, tỉnh Quảng Nam
Chuyên sx/kd: Quần tây các
loại
Năng suất: 850.000 SP/năm
Công ty May Hòa Thọ
- Đông Hà
Khu CN nam Đông Hà, Tp.
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
Chuyên sx/kd: Áo Jacket, áo
quần bảo hộ lao động
Năng suất: 1.100.000 SP/năm
Công ty con:
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 19
CTCP May Hòa Thọ -
Quảng Nam
Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam
Chuyên sx/kd: Áo quần bảo hộ
lao động, quần tây các loại
Năng suất: 1.900.000 SP/năm
CTCP May Hòa Thọ - Hội An
50 Lê Hồng Phong, TP. Hội An,
tỉnh Quảng Nam
Chuyên sx/kd: Áo Jacket
Năng suất: 600.000 SP/năm
CTCP Thời Trang Hòa Thọ
31 Phan Chu Trinh, Quận Hải
Châu, TP. Đà Nẵng
Chuyên sx/kd:
, hàng công sở nam
Năng suất: 150.000 SP/năm
2.2 Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu, giá trị cốt lõi mà Hoa Tho Corp đã và đang thực hiện
Tầm nhìn
Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ trở thành doanh nghiệp đa sở hữu, đa ngành nghề, là
một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam.
Sứ mệnh
- Phát triển bền vững cùng các doanh nghiệp trong Tập Đoàn Dệt May Việt Nam, bạn hàng
trong và ngoài nước.
- Sáng tạo và đa dạng hóa sản phẩm mang tính thời trang cao cấp phục vụ mọi tầng lớp người
tiêu dùng.
- Trung tâm của ngành dệt may khu vực.
- Liên minh, liên kết đối tác chiến lược với các nhà sản xuất, phân phối và bán lẻ.
- Vừa kinh doanh, vừa hướng dẫn tiêu dùng trong nước phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc
Việt Nam.
Mục tiêu
Là sự lựa chọn tối ưu của khách hàng trên cơ sở tối đa hóa lợi nhuận cho khách hàng và cải thiện
tốt nhất đời sống người lao động.
Giá trị cốt lõi
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 20
2.3 Tổng hợp quá trình tăng vốn
Để đáp ứng cho sự tăng trưởng và phát triển, Hoa Tho Corp đã thực hiện các đợt tăng vốn. Cụ
thể như sau:
Bảng 1: Quá trình tăng vốn của Tổng công ty Dệt may Hòa Thọ
Đợt tăng vốn Thời điểm tăng
vốn
Vốn điều lệ
(1.000đ)
Số vốn tăng thêm
(1.000đ) Hình thức tăng vốn
VĐL ban đầu Tháng 11/2006 45.000.000 Cổ phần hoá
Đợt 1 Tháng 12/2008 62.000.000 17.000.000 Phát hành cho cổ đông
hiện hữu
Đợt 2 Tháng 10/2009 96.500.000 34.500.000
Phát hành trả cổ tức
bằng cổ phiếu, phát hành
cổ phiếu thưởng, phát
hành riêng lẻ
Đợt 3 Tháng 12/2011 150.000.000 53.500.000
Phát hành theo chương
trình lựa chọn người lao
động, phát hành trả cổ
tức, phát hành cho cổ
đông hiện hữu
(*) Chú thích về các đợt tăng vốn
Đợt 1:
Tổng công ty CP Dệt May Hòa Thọ đăng ký chào bán 2.000.000 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2008.
Ngày 4/9/2008, Chủ tịch UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phần ra công
chúng số 324/UBCK-GCN cho Tổng Công ty CP Dệt may Hòa Thọ.
Đợt 2:
Theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2009 về việc thông qua phương án phát hành tăng
vốn, Tổng công ty CP Dệt May Hòa Thọ thực hiện phát hành 3.450.000 cổ phiếu phổ thông,
mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu, trong đó:
- Phát hành trả cổ tức : 450.000 cổ phiếu;
- Phát hành cổ phiếu thưởng: 500.000 cổ phiếu;
- Phát hành riêng lẻ: 2.500.000 cổ phiếu.
Tổng công ty đã báo cáo đầy đủ và đã được sự chấp thuận của UBCKNN vào ngày 14/9/2009.
Đợt 3:
Theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2011 về việc thông qua phương án phát hành tăng
vốn, Tổng công ty CP Dệt May Hòa Thọ đã xin phép UBCKNN chào bán cổ phiếu ra công
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 21
chúng. Tổng số cổ phiếu đăng ký chào bán: 5.350.000 cổ phiếu, mệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếu,
trong đó:
- Phát hành theo chương trình lựa chọn người lao động: 482.500 cổ phiếu;
- Phát hành trả cổ tức cho cổ đông hiện hữu: 965.000 cổ phiếu;
- Phát hành chào bán cho cổ đông hiện hữu: 3.902.500 cổ phiếu.
Ngày 9/8/2011, Chủ tịch UBCKNN cấp Giấy chứng nhận đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng số 81/UBCK-GCN cho Tổng Công ty CP Dệt may Hòa Thọ.
3. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty CP Dệt May Hòa Thọ
ĐẠI HỘI ĐỒNG
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
VĂN PHÒNG
ĐẠI DIỆN
CÁC PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG
BAN KIỂM SOÁT
CÁC ĐƠN VỊ
TRỰC THUỘC
Công ty
TNHH
Thêu
Thiên
Tín
Nhà
máy
sợi
Hòa
Thọ
Nhà
máy
may
Hòa
Thọ I
I
CT
may
HT
Đông
Hà
CT
May
HT
Duy
xuyên
CT
may
HT
Điện
Bàn
Nhà
máy
may
Hòa
Thọ II
II
CÁC ĐƠN VỊ
HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC
CÁC CÔNG TY LIÊN KẾT
Công ty
TNHH
May
Tuấn
Đạt
Công ty
CP May
HT
Thăng
Bình
Công ty
CP Bao
bì HT
Quảng
Đà
Công ty
CP May
Phú
Hòa An
CTCP
thương
mại
chọn
Nhà
máy
veston
Hoà
Thọ
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 22
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức Tổng Công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
- Tuyển dụng - Lương - Thi đua - Kỷ luật - Giá - Thanh lý - Bảo hộ lao động - Hòa giải
- Khoa học kỷ thuật
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐẢNG ỦY
BAN CHẤP HÀNH
CÔNG ĐOÀN
BAN CHẤP HÀNH
ĐOÀN THANH NIÊN
CÁC ĐƠN VỊ
SẢN XUẤT
CÁC PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG
CÁC CÔNG TY CON
Văn
ph
òng
Ph
òn
g T
ài chín
h – K
ế to
án
Ph
òn
g K
ỹ th
uật đ
ầu
tư &
qu
ản
lý
ch
ất lư
ợn
g S
P sợ
i
P.Q
uản
lý ch
ất lư
ợn
g S
P m
ay
P.K
ỹ th
uật cô
ng
ng
hệ m
ay
Ph
òn
g k
inh
do
anh
may
Ph
òn
g đ
ời số
ng
Cô
ng
ty C
P th
ời tran
g H
òa T
họ
Cô
ng
ty C
P m
ay H
T H
ội A
n
Cty
May
Hò
a Th
ọ - Đ
ôn
g H
à
CT
May
Hò
a Th
ọ - D
uy
Xu
yên
Cô
ng
ty S
ọi H
òa T
họ
Nh
à máy
May
Hò
a Th
ọ 2
Nh
à máy
May
Hò
a Th
ọ 1
Cty
May
Hò
a Th
ọ-Đ
iện
Bàn
Cty
May
vesto
n H
òa T
họ
Ban
NC
và P
TS
X n
gàn
h m
ay
Ban
xây
dự
ng
thư
ơn
g h
iệu
Cô
ng
ty C
P m
ay H
T Q
uản
g N
am
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 23
Đại hội đồng cổ đông
Theo Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Tổng công ty, Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm
quyền cao nhất của Tổng Công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền bỏ phiếu hoặc người
được cổ đông uỷ quyền. ĐHĐCĐ có các quyền sau:
- Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
- Thông qua kế hoạch phát triển của Tổng công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, các
báo cáo của BKS, của HĐQT và của các kiểm toán viên;
- Quyết định số lượng thành viên của HĐQT;
- Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT và BKS; phê chuẩn việc HĐQT bổ nhiệm
Tổng Giám đốc điều hành;
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Tổng công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay
mặt Tổng công ty quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Tổng công ty,
ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHĐCĐ. HĐQT do ĐHĐCĐ bầu ra. HĐQT có các
quyền sau:
- Quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy của Tổng công ty;
- Quyết định chiến lược đầu tư, phát triển của Tổng công ty trên cơ sở các mục đích chiến lược
do ĐHĐCĐ thông qua;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, giám sát hoạt động của Ban Tổng giám đốc và các cán bộ
quản lý Tổng công ty;
- Kiến nghị sửa đổi bổ sung Điều lệ, báo cáo tình hình kinh doanh hàng năm, báo cáo tài
chính, quyết toán năm, phương án phân phối, sử dụng lợi nhuận và phương hướng phát triển,
kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm của Tổng công ty trình
ĐHĐCĐ;
- Triệu tập, chỉ đạo chuẩn bị nội dung và chương trình cho các cuộc họp ĐHĐCĐ;
- Đề xuất việc tái cơ cấu lại hoặc giải thể Tổng công ty;
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra, gồm 3 thành viên. BKS là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của Tổng công ty. BKS chịu trách
nhiệm trước ĐHĐCĐ và pháp luật về những công việc thực hiện theo quyền và nghĩa vụ của
Ban:
- Kiểm tra sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính của Tổng công ty, kiểm tra tính hợp lý hợp
pháp của các hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính Tổng công ty, kiểm tra việc thực
hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT;
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 24
- Trình ĐHĐCĐ báo cáo thẩm tra các báo cáo tài chính của Tổng công ty, đồng thời có quyền
trình bày ý kiến độc lập của mình về kết quả thẩm tra các vấn đề liên quan tới hoạt động kinh
doanh, hoạt động của HĐQT và Ban Tổng Giám đốc;
- Yêu cầu HĐQT triệu tập ĐHĐCĐ bất thường trong trường hợp xét thấy cần thiết;
- Các quyền khác được quy định tại Điều lệ.
Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc là cơ quan điều hành mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Tổng công
ty, chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ và HĐQT toàn bộ việc tổ chức sản xuất kinh doanh và thực
hiện các biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu, kế hoạch của ĐHĐCĐ, của HĐQT.
a. Tổng giám đốc
Do HĐQT bổ nhiệm, bãi nhiệm, là người đại diện theo pháp luật của Tổng công ty, chịu trách
nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Tổng
công ty. Bổ nhiệm cán bộ ban quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty
b. Phó Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc phụ trách lãnh vực công tác chuyên môn nào sẽ chịu trách nhiệm theo dõi tổng
hợp, hướng dẫn chỉ đạo chung về chuyên môn đó. Trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, văn phòng đại
diện và các đơn vị trực thuộc do Tổng giám đốc phân công. Tham mưu cho Tổng giám đốc về
công tác kỹ, mỹ thuật, chất lượng, tiến độ thực hiện công việc của các đơn vị trực thuộc.
c. Giám đốc điều hành:
- Giám đốc điều hành phụ trách lãnh vực công tác chuyên môn nào sẽ chịu trách nhiệm theo dõi
tổng hợp, hướng dẫn chỉ đạo chung về chuyên môn đó.
- Trực tiếp theo dõi đơn vị nào sẽ chịu trách nhiệm chỉ đạo, xử lý thường xuyên toàn bộ các hoạt
động liên quan đến phạm vi trách nhiệm của Tổng công ty tại đơn vị đó.
- Được Tổng giám đốc uỷ quyền và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và pháp luật về việc ký
một số văn bản theo phân công trách nhiệm điều hành công việc:
Biên bản thanh lý hợp đồng với khách hàng theo giấy uỷ quyền của Tổng giám đốc Tổng
Công ty.
Các yêu cầu mua nguyên phụ liệu, phụ tùng phục vụ sản xuất hoặc các yêu cầu phục vụ
cho hoạt động của các đơn vị do mình phụ trách và các văn bản giao nhiệm vụ cho các
đơn vị thực hiện.
Các báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ, biên bản làm việc với các đơn vị.
Giấy giới thiệu , Giấy đi đường, Giấy xác nhận người lao động làm việc tại Tổng Công
ty.
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng Tổng công ty có trách nhiệm tham mưu cho Tổng giám đốc trong công tác tài
chính, vốn và trực tiếp quản lý, chỉ đạo bộ máy kế toán - thống kê toàn Tổng công ty.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 25
Các phòng chức năng
a. Văn phòng
- Tham mưu Tổng Giám đốc về tuyển dụng, đào tạo, quy hoạch cán bộ và thực hiện các thủ
tục bổ nhiệm - miễn nhiệm cán bộ, điều động, kỹ luật, khen thưởng người lao động.
- Thực hiện các thủ tục ký kết hợp đồng lao động, các chính sách - chế độ Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm rủi ro và các chính sách nội bộ của Tổng Công ty đối với người lao
động.
- Xây dựng và triển khai thực hiện các nội quy - quy định - quy chế - phương án có liên quan
đến quản lý lao động, quản lý chung và các chính sách nội bộ của Tổng Công ty.
- Triển khai thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước về tiền lương,
nâng bậc lượng cho người lao động đến hạn theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Hướng dẫn nghiệp vụ công tác lao động, tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao
động ở các đơn vị trực thuộc và kiểm tra kết quả thực hiện của các đơn vị.
- Tổ chức hướng dẫn và thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ an toàn Tổng Công ty, công tác bảo hộ
lao động, công tác phòng cháy chữa cháy, công tác quân sự tự vệ, phòng chống tội phạm và
phòng chống thiên tai bão lụt.
- Tiếp nhận các loại văn bản đến trình Tổng giám đốc và chuyển các loại văn bản theo phê
duyệt của Tổng giám đốc.
- Lưu giữ và bảo quản con dấu, các loại văn bản của Tổng Công ty kể cả các văn bản đến, văn
bản đi và ban hành nội bộ theo đúng pháp lệnh lưu trữ hồ sơ và quy định bảo mật Nhà nước
và Tổng Công ty.
- Đảm bảo thông tin liên lạc, phục vụ hội nghị, trang trí lễ hội, quản lý nhà khách, xe con,
chăm sóc cây cảnh, công tác hành chính Văn phòng.
b. Phòng Tài chính - Kế toán:
- Chỉ đạo, tổ chức và hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận kế toán ở văn phòng và các đơn vị trực
thuộc Tổng Công ty , chi nhánh theo Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và các qui định hiện
hành.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, đánh giá đúng đắn và kịp thời các kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng Công ty. Điều phối chính xác và kịp thời các dòng tiền của Tổng
công ty.
- Tham mưu, giúp Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn
của cổ đông, các nguồn vốn khác và tài sản của Tổng Công ty, kể cả phần vốn của Tổng
Công ty ở các Công ty con và các Công ty mà Tổng Công ty có góp vốn hoặc các Công ty
liên doanh - liên kết với Tổng Công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc quản lý sổ đăng ký cổ đông và lập các thủ tục phát
hành, chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu của Tổng Công ty pháp hành theo đúng quy định.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 26
- Tham mưu, giúp Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc xây dựng các đề án, kế hoạch, hình
thức huy động vốn phục cho mục tiêu đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và tham gia thị
trường chứng khoán.
- Giải quyết kịp thời các nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển sản xuất
và đời sống người lao động.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ thu chi tài chính theo đúng quy định trước khi trình
Tổng giám đốc phê duyệt.
- Cân đối và thực hiện các thủ tục vay vốn - trả nợ hợp lý và thu hồi nhanh các khoản công nợ
trên khách hàng.
- Điều phối chính xác và kịp thời các dòng tiền của Tổng công ty.
- Tham gia xây dựng giá thành - giá bán sản phẩm, giá bán tài sản thanh lý, giá mua các loại
nguyên nhiên vật liệu, phụ tùng, thiết bị phục vụ sản xuất và đầu tư.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thành viên trực thuộc Tổng Công ty tổ chức hạch toán kết
quả sản xuất, kiểm kê tài sản, các thủ tục thanh toán, chi trả tiền mặt, xuất nhập hàng hoá - tài
sản của Tổng Công ty ở các đơn vị thành viên theo đúng các quy định hiện hành của pháp
luật.
- Tổ chức thực hiện nghiêm túc công tác quản lý tài chính, kiểm kê tài sản, hạch toán - quyết
toán kết quả sản xuất kinh doanh và báo cáo đầy đủ - kịp thời kết quả hoạt động tài chính của
Tổng Công ty hằng tháng - quý - năm và các công trình đầu tư của Tổng Công ty theo đúng
các quy định pháp luật.
- Thu nhập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế toán,
chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ; kiểm
tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện và ngăn ngừa các
hành vi vi phạm các quy định về tài chính, kế toán.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản
trị và quyết định kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật.
c. Phòng Kế hoạch kinh doanh May:
- Thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại; triển lãm quảng cáo hàng may; thương mại
điện tử; tìm chọn khách hàng đàm phán, xây dựng giá thành, đề xuất ký kết các hợp đồng và
triển khai sản xuất, giao hàng theo đúng cam kết hợp đồng đã ký.
- Xây dựng định mức, kế hoạch và đề xuất Tổng giám đốc quyết định giao định mức, kế hoạch
sản xuất kinh doanh hàng may cho các Công ty/Nhà máy may của Tổng Công ty, theo dõi
đôn đốc tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất hàng may đã giao cho các đơn vị.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 27
- Lập các thủ tục xuất nhập khẩu nguyên phụ liệu - vật tư sản xuất hàng may theo hợp đồng đã
ký và thanh lý - quyết toán dứt điểm các hợp đồng đã thực hiện xong với khách hàng và các
cơ quan Nhà nước có liên quan.
- Quản lý văn phòng đại diện, các kho nguyên phụ liệu may, tổng hợp xây dựng kế hoạch,
thống kê báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh hàng may (tuần, tháng, quý, năm) theo yêu cầu
của Tổng Công ty.
d. Phòng Kỹ thuật đầu tư và quản lý chất lượng sản phẩm:
- Xây dựng, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật sử
dụng nguyên vật liệu, năng lượng dùng cho sản xuất sợi.
- Xây dựng , kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện lịch xích bảo trì thiết bị, năng suất, hiệu suất
hoạt động thiết bị sợi.
- Xây dựng, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm sợi.
- Xây dựng, kiểm tra, báo cáo tình hình thực hiện quy trình vận hành thiết bị sợi và các thiết bị
điện, thiết bị áp lực của Tổng Công ty ở các đơn vị và tổ chức kiểm định các thiết bị điện -
thiết bị áp lực theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Xây dựng giáo trình tiêu chuẩn nâng bậc thợ - thợ giỏi công nhân ngành sợi và phối hợp với
Văn phòng Tổng Công ty - Nhà máy sợi Hoà Thọ tổ chức đào tạo nâng cao tay nghề, nâng
bậc thợ, thi thợ giỏi ngành sợi.
- Nghiên cứu, xây dựng, đề xuất phương án sản xuất các loại sản phẩm sợi mới thích hợp với
nhu cầu thị trường.
- Nghiên cứu, khảo sát, lập các dự án tiền khả thi và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư đổi
mới thiết bị công nghệ và đầu tư phát triển mở rộng sản xuất trong toàn Tổng Công ty theo
đúng quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp, phương án ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất và quản lý mang lại hiệu quả.
- Kiểm tra, đánh giá, đề xuất xét công nhận, khen thưởng các đề tài khoa học, các sáng kiến
tiết kiệm của người lao động Tổng Công ty đột xuất và hằng năm.
- Thường trực Hội đồng khoa học kỹ thuật Tổng Công ty - Hội đồng chấm thi nâng bậc thợ -
thợ giỏi công nhân sợi.
- Quản lý, đánh giá, báo cáo, đề xuất các giải pháp đảm bảo môi trường sản xuất của Tổng
Công ty theo quy định.
- Tổ chức kiểm tra xác nhận chất lượng sợi đạt tiêu chuẩn quy định trước khi xuất cho khách
hàng.
- Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện ISO 9001: 2000 của Tổng Công ty.
- Báo cáo định kỳ và theo yêu cầu của Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, cơ quan chức
năng địa phương và Tập đoàn Dệt May Việt Nam về công tác kỹ thuật, đầu tư và môi trường.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 28
e. Phòng Kỹ thuật Công nghệ May:
- Xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật sử dụng nguyên phụ liệu sản xuất, gia công các
loại sản phẩm may của Tổng Công ty trình Tổng giám đốc phê duyệt giao cho các Công
ty/Nhà máy may thực hiện và kiểm tra báo cáo kết quả thực hiện.
- Thiết kế thông số kỹ thuật, gá cữ, sơ đồ, may mẫu các loại sản phẩm may theo đơn đặt hàng
hoặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng may mặc của Tổng Công ty thích ứng
với thị hiếu tiêu dùng hoặc theo yêu cầu của khách hàng.
- Xây dựng quy trình vận hành và bảo trì các loại thiết bị may của Tổng Công ty trình Tổng
giám đốc phê duyệt giao cho các Công ty/Nhà máy may thực hiện và kiểm tra báo cáo kết
quả thực hiện của các đơn vị.
- Cùng với Phòng Kinh doanh XNK May xây dựng giá thành sản xuất kinh doanh các loại sản
phẩm may mặc của Tổng Công ty giao cho các Công ty/Nhà máy thực hiện và kiểm tra giám
sát kết quả thực hiện của các đơn vị.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc Tổng Công ty về việc hướng dẫn kiểm tra các thông
số kỹ thuật, gá cữ, sơ đồ sản xuất các loại sản phẩm may của Tổng Công ty đã ký kết với
khách hàng.
- Cùng với Phòng Kinh doanh May làm việc với khách hàng thống nhất các yêu cầu kỹ thuật
sản xuất, gia công sản phẩm may của Tổng Công ty với khách hàng trước khi trình Tổng
giám đốc Tổng Công ty ký kết hợp đồng với khách hàng.
- Xây dựng, ban hành giáo trình tiêu chuẩn nâng bậc thợ - thợ giỏi công nhân ngành may và
phối hợp với Văn phòng Tổng Công ty và các Công ty/Nhà máy may tổ chức đào tạo nâng
cao tay nghề, nâng bậc thợ, thi thợ giỏi ngành may.
f. Phòng Quản lý chất lượng sản phẩm May:
- Tổ chức kiểm tra và hướng dẫn các Công ty/Nhà máy may kiểm tra chất lượng sản phẩm
may theo đúng tiêu chuẩn của khách hàng và Tổng Công ty ban hành.
- Chịu trách nhiệm kiểm tra lại chất lượng sản phẩm may của các Công ty/Nhà máy may đã
sản xuất trước khi xuất hàng cho khách hàng theo hợp đồng đã ký.
- Tổ chức kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu may đầu vào trước khi cho nhập kho và xuất
cho các đơn vị sản xuất.
- Làm việc với các Công ty/Nhà máy may - các đơn vị liên quan và khách hàng xác nhận chất
lượng sản phẩm may đã sản xuất trước khi xuất hàng cho khách hàng để đảm bảo việc thanh
toán.
- Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm xã hội, WRAP và chương trình an ninh tại các
Công ty/Nhà máy và đón tiếp phục vụ việc kiểm tra đánh giá khi khách hàng có yêu cầu.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 29
g. Phòng đời sống:
- Thực hiện các nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ, sơ cấp cứu, khám - cấp phát thuốc chữa bệnh
cho người lao động theo quy định của Bảo hiểm y tế, chăm lo công tác phòng chống dịch
bệnh, an toàn sức khoẻ và tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo quy định.
- Xây dựng phương án và tổ chức huấn luyện phương pháp sơ cấp cứu tai nạn lao động.
- Tổ chức thực hiện - kiểm tra công tác vệ sinh môi trường và kiểm định định kỳ chất lượng
nước uống của công nhân ở các đơn vị.
- Phối hợp với các đơn vị tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện công tác vệ sinh lao
động, môi trường làm việc tại các đơn vị thành viên.
- Quản lý và sửa chữa hệ thống nước và điện khối Văn phòng Tổng Công ty.
- Tổ chức phục vụ tốt bữa cơm ca cho người lao động đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm kể
cả các đơn vị thành viên ngoài khuôn viên Tổng Công ty.
h. Các đơn vị trực thuộc
Các Nhà máy/ Công ty trực thuộc Tổng Công ty có nhiệm vụ thực hiện một phần chức năng và
phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của Tổng Công ty. Cơ cấu bộ máy quản lý của Nhà máy/
Công ty trực thuộc gồm: Giám đốc chi nhánh, các Phó giám đốc chi nhánh, trưởng các phòng,
ban, bộ phận.
4. Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của Hoa Tho Corp; Danh sách cổ đông
sáng lập và tỷ lệ nắm giữ.
4.1 Cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của Hoa Tho Corp
Bảng 2: Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần tại thời điểm 31/12/2011
TT Tên cổ đông Địa chỉ Loại cổ
phần Số cổ phần Vốn góp
Tỷ lệ
vốn góp
1 Tập đoàn Dệt May
Việt Nam
25 phố Bà Triệu,
Hà Nội
Phổ
thông 10.742.482 107.424.820.000 71,62%
Tổng cộng: 10.742.482 107.424.820.000 71,62%
( Nguồn: Hoa Tho Corp cung cấp theo Danh sách cổ đông chốt với TTLKCKVN tại 31/12/2011 )
4.2 Cổ đông sáng lập
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 84 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH-11 “cổ đông sáng lập
của Công ty bị hạn chế chuyển nhượng số cổ phần đang sở hữu trong thời hạn 03 năm kể từ ngày
Công ty được đăng ký kinh doanh lần đầu”. Tổng Công ty Cổ phần Dệt May Hòa Thọ được cấp
Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu vào ngày 30/01/2007. Như vậy, đến ngày
30/03/2010 đã hết thời gian hạn chế chuyển nhượng cổ phần của cổ đông sáng lập Tổng Công ty.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 30
Bảng 3: Danh sách cổ đông sáng lập
TT Tên cổ đông Địa chỉ Số cổ phần
sở hữu Vốn góp
Tỷ lệ
vốn góp
1 Tập đoàn dệt may VN 25 phố Bà Triệu, Hà Nội 10.742.482 107.424.820.000 71,62%
2 Trần Văn Phổ 30/8 Trần Phú, Đà Nẵng 150.273 1.502.730.000 1%
3 Nguyễn Đức Trị 80 Phan Kế Bình, Đà Nẵng 54.138 541.380.000 0,36%
4 Đào Ngọc Phương 20 Mẹ Nhu, Đà Nẵng 38.878 388.780.000 0,26%
5 Đoàn Thị Xuân 298/3 Cách Mạng Tháng
Tám, Q. Cẩm Lệ, Đà Nẵng 27.708 277.080.000 0,18%
( Nguồn: Giấy CNĐKKD 0400101556 của Hoa Tho Corp thay đổi lần thứ 11 ngày 25/05/2012)
5. Cơ cấu cổ đông
Cơ cấu cổ đông của Tổng công ty được phân loại như sau:
Bảng 4: Cơ cấu cổ đông
( Nguồn: Hoa Tho Corp cung cấp theo Danh sách cổ đông chốt với TTLKCKVN tại 31/12/2011 )
6. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của Hoa Tho Corp, những công ty mà Hoa
Tho Corp đang nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền
kiểm soát hoặc cổ phần chi phối đối với Hoa Tho Corp.
6.1 Danh sách những công ty mẹ và công ty đang nắm quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối
đối với Hoa Tho Corp
TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM5
Tên gọi đầy đủ : Tập đoàn Dệt may Việt Nam
5 Nguồn: Quyết định 340/QĐ-TTg ngày 7/3/2011 của Thủ tướng Chính phủ v/v Phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Tập đoàn Dệt may Việt Nam
TT Cơ cấu cổ đông Số lượng Số cổ phiếu
sở hữu Số tiền Tỷ lệ trên
Vốn điều lệ
1 Cổ đông trong nước 5.021 15.000.000 150.000.000.000 100%
- Cá nhân 5.020 4.25.7518 42.575.180.000 28,38%
- Tổ chức 1 10.742.482 107.424.820.000 71,62%
2 Cổ đông ngoài nước - - - -
- Cá nhân - - - -
- Tổ chức - - - -
Tổng cộng: 5.021 15.000.000 150.000.000.000 100%
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 31
Tên giao dịch quốc tế : Viet Nam National Textile and Garment Group
Tên viết tắt : VINATEX
Địa chỉ trụ sở chính : 25 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Vốn điều lệ: 3.400.000.000.000 VNĐ
Tỷ lệ sở hữu: 71,62%, tương đương 107.424.820.000 VNĐ
Ngành nghề kinh doanh:
- Công nghiệp dệt may: sản xuất kinh doanh từ nguyên liệu, vật tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu,
hoá chất, thuốc nhuộm và các sản phẩm cuối cùng của ngành dệt may; sản xuất kinh doanh
hàng dệt may gồm các chủng loại xơ, sợi, vải, hàng may mặc, dệt kim, chỉ khâu, khăn bông,
len, thảm, đay tơ, tơ tằm.
- Sản xuất kinh doanh: nguyên liệu bông xơ; đai, nẹp, bao bì cho sản xuất và chế biến bông;
dịch vụ kỹ thuật và kinh doanh các loại giống cây trồng, phân bón và vật tư nông nghiệp
khác; sản xuất các chế phẩm sinh học phục vụ cho ngành bông (như thuốc trừ sâu sinh học,
phân bón hữu cơ vi sinh, phân bón lá, chất điều hòa sinh trưởng); chế biến nông lâm sản;
kiểm nghiệm giống bông, giống cây trồng phục vụ cho sản xuất bông và cây trồng trong hệ
thống luân xen canh với bông như bắp, đậu...; kiểm nghiệm chất lượng bông xơ phục vụ cho
sản xuất kinh doanh và nghiên cứu khoa học.
- Xuất nhập khẩu: hàng dệt may (gồm các chủng loại bông xơ, sợi, vải, hàng may mặc, dệt
kim, chỉ khâu, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm, nguyên liệu), thiết bị phụ tùng ngành dệt
may, phụ liệu, hóa chất, thuốc nhuộm; hàng công nghệ thực phẩm; nông, lâm, hải sản; thủ
công mỹ nghệ; ô tô, xe máy, các mặt hàng tiêu dùng khác; trang thiết bị văn phòng; thiết bị
tạo mẫu thời trang; phương tiện vận tải, vật liệu điện, điện tử, cao su.
- Dịch vụ: thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, công nghiệp phục vụ ngành dệt may; thi
công lắp đặt hệ thống điện lạnh; tư vấn, thiết kế quy trình công nghệ, bố trí máy móc thiết bị
cho ngành dệt may, da giầy; thiết kế, chế tạo thiết bị, linh kiện và lắp đặt hệ thống điện công
nghiệp, hệ thống cẩu, thang nâng hạ, thang máy; sản xuất kinh doanh sửa chữa, lắp đặt các
sản phẩm cơ khí và thiết bị máy móc công nghiệp; thực hiện các dịch vụ thương mại và công
việc có tính chất công nghiệp; giám định, kiểm tra chất lượng nguyên phụ liệu, hoá chất,
thuốc nhuộm và các sản phẩm dệt may; dịch vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ; dịch vụ đào tạo nghề may công nghiệp, dịch vụ đào tạo nghề cơ khí....; đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; uỷ thác mua bán xăng dầu; kinh
doanh kho vận, kho ngoại quan; thiết kế, thi công xây lắp phục vụ ngành dệt may và xây
dựng dân dụng; dịch vụ khoa học công nghệ, du lịch, khách sạn, nhà hàng, văn phòng, vận
tải, du lịch lữ hành trong nước; tư vấn, thiết kế, dịch vụ đầu tư và kinh doanh cơ sở hạ tầng;
dịch vụ ăn uống bình dân; dịch vụ vui chơi giải trí: trò chơi điện tử, bowling, bi-da, bóng bàn
và các trò chơi khác phục vụ thiếu nhi; đại lý bán vé máy bay và đại lý bưu chính viễn thông.
- Kinh doanh thương mại: kinh doanh hàng công nghệ phẩm; nông, lâm, hải sản; thủ công, mỹ
nghệ; ô tô, xe máy; các mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác; thiết bị phụ tùng ngành dệt
may; trang thiết bị văn phòng; văn phòng phẩm; thiết bị tạo mẫu thời trang; phương tiện vận
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 32
tải; vật liệu điện, điện tử, đồ nhựa, cao su; nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm các loại; phụ
tùng, máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp; dụng cụ quang học, hệ thống kiểm tra đo lường
phục vụ các công tác thí nghiệm; phế liệu và thành phẩm sắt, thép và kim loại mầu.
- Kinh doanh siêu thị các sản phẩm dệt may và các sản phẩm tiêu dùng khác, gồm: Đầu tư xây
dựng siêu thị; cho thuê nhà phục vụ các mục đích kinh doanh (kiốt, trung tâm thương mại);
cho thuê kho, bãi đậu xe, dịch vụ giữ xe; mua bán hàng dệt may thời trang, thực phẩm công
nghệ, hóa mỹ phẩm, nông, lâm, hải sản, thủ công mỹ nghệ, thiết bị văn phòng, văn phòng
phẩm, vật liệu điện, điện tử, đồ nhựa, hàng công nghiệp tiêu dùng khác.
- Kinh doanh tài chính: hoạt động trung gian tài chính, đầu tư tài chính, dịch vụ ngân hàng,
bảo hiểm,...
- Đầu tư kinh doanh cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp và đô thị: kinh doanh bất động sản với
quyền sở hữu hoặc đi thuê; kinh doanh phát triển nhà, khu công nghiệp, đô thị; cho thuê nhà
xưởng; dịch vụ cho thuê nhà ở.
6.2 Danh sách công ty con, những công ty mà Hoa Tho Corp đang nắm giữ quyền kiểm soát
hoặc cổ phần chi phối
Tính đến thời điểm 30/06/2012, Tổng công ty Dệt may Hoà Thọ có 03 công ty con, cụ thể :
CÔNG TY CỔ PHẦN THỜI TRANG HÒA THỌ
Địa chỉ : 31 Phan Châu Trinh, Đà Nẵng
Vốn điều lệ: 3.470.000.000 VNĐ
Tỷ lệ cổ phần TCTCP Dệt may Hòa Thọ nắm giữ : 77%, tương đương 2.667.900.000 VND
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HÒA THỌ - QUẢNG NAM
Địa chỉ : Quốc lộ 1, Thị trấn Hà Lam, Thăng Bình, Quảng Nam
Vốn điều lệ : 10.000.000.000 VND
Tỷ lệ cổ phần TCTCP Dệt may Hòa Thọ nắm giữ: 32% , tương đương 3.214.000.000 VND 6
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY HÒA THỌ - HỘI AN
Địa chỉ : 26 Nguyễn Tất Thành, Tp. Hội An, tỉnh Quảng Nam
Vốn điều lệ : 5.000.000.000 VNĐ
Tỷ lệ cổ phần TCTCP Dệt may Hòa Thọ nắm giữ: 54%, tương đương 2.709.000.000 VND
7. Hoạt động kinh doanh
7.1 Hoạt động kinh doanh chính
6 Tại ngày 30/06/2011, Tổng công ty sở hữu 32% vốn cổ phần của CTCP May Hòa Thọ - Quảng Nam. Tuy nhiên,
ĐHĐCĐ của CTCP May Hòa Thọ - Quảng Nam thống nhất dành cho Tổng công ty 54,2% quyền biểu quyết trong các
ĐHĐCĐ của CTCP May Hòa Thọ - Quảng Nam.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 33
Hoạt động kinh doanh chính của Hoa Tho Corp là sản xuất, gia công, mua bán, xuất nhập khẩu
sản phẩm vải, sợi, chỉ khâu, quần áo may sẵn, và các loại thiết bị, nguyên phụ liệu, phụ tùng
ngành dệt may.
Sản phẩm chính bao gồm các loại sợi: Sợi Cotton chải thô, chải kỹ, sợi T/C, sợi Polyester (Chi số
Ne20 - Ne45) và các sản phẩm may mặc: Quần tây các loại, quần chống nhăn, veston, áo jacket,
đồ bảo hộ lao động, ...
Năm 2007, sau khi chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, Tổng công ty CP
Dệt May Hòa Thọ đã cơ cấu lại bộ máy điều hành và hoạt động nhằm tinh giản và hiệu quả hơn.
Bên cạnh việc chú trọng đầu tư, cải tạo dây chuyền thiết bị, nâng cao năng lực sản xuất, Tổng
công ty đẩy mạnh khâu tiếp thị, xúc tiến thương mại để mở rộng thị trường. Với quyết tâm cao
của đội ngũ quản lý điều hành và sự gắn bó của cán bộ công nhân viên Tổng công ty, Hoa Tho
Corp ngày càng lớn mạnh cả về lượng lẫn về chất. Điều này thể hiện qua kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Tổng công ty trong thời gian qua.
Bảng 5: Kết quả hoạt động kinh doanh
(Nguồn: Hoa Tho Corp)
Mặc dù tình hình kinh tế của Việt Nam và thế giới trong năm 2011 có nhiều biến động tiêu cực
nhưng Hoa Tho Corp vẫn đạt được các kế hoạch kinh doanh mà ĐHĐCĐ thường niên 2011 đề ra
và các chỉ tiêu thực hiện năm 2011 tăng cao so với thực hiện 2010. Cụ thể, kim ngạch xuất khẩu
2011 đạt 76 triệu USD tăng 13,4% so với năm 2010; Doanh thu 2011 đạt 1.659 tỷ đồng tăng
27,8% so với năm 2010; nhờ tiết kiệm chi phí nên Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của Tổng công
ty năm 2011 đạt 52,5 tỷ đồng, vượt 16,6% kế hoạch đề ra và tăng 50,4% so với năm 2010.
Xét về cơ cấu doanh thu của Hoa Tho Corp, Doanh thu sản phẩm May đóng góp phần lớn, chiếm
trên 65% tổng doanh thu và Doanh thu sản phẩm Sợi đóng góp khoảng 33% tổng doanh thu.
Bảng 6: Sản lượng tiêu thụ từng nhóm sản phẩm
TT Khoản mục Đơn vị
tính
Năm 2010 Năm 2011 So sánh
Thực hiện
2011/2010 Thực hiện TH/KH Thực hiện TH/KH
1 Kim ngạch XK Triệu USD 67 96% 76 101,3% + 13,4%
2 Doanh thu Tỷ đồng 1.298 123% 1.659 103% + 27,8%
3 LNTT Tỷ đồng 34,9 181% 52,5 116,6% + 50,4%
TT Khoản mục
Năm 2010 Năm 2011 6T/2012
Giá trị
(tr đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tr đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Giá trị
(tr đồng)
Tỷ
trọng
(%)
1 Doanh thu sp Sợi 439.070 33,82 544.422 32,81 257.611 31,21
2 Doanh thu sp May 848.809 65,38 1.081.202 65,16 564.078 68,34
3 Doanh thu khác 10.458 0,80 33.654 2,03 3.720 0,45
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 34
(Nguồn: Hoa Tho Corp)
Hiện tại, sản phẩm Sợi và May của Hoa Tho Corp đã có mặt ở hầu hết các thị trường trên thế
giới. Năm 2011, doanh thu xuất khẩu đạt khoảng 1.300 tỷ đồng, chiếm 80% tổng doanh thu,
trong đó xuất sang thị trường Mỹ 33%, Châu Âu 23%, Châu Á 24%.
Trước đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty là tập trung gia công hàng may mặc
xuất khẩu đi các nước thì nay Tổng công ty đã chú trọng hơn vào phát triển thị trường nội địa,
nâng cao vị thế của Hoa Tho Corp ngay tại thị trường trong nước. Công ty cổ phần Thời trang
Hòa Thọ, công ty con của Tổng công ty CP Dệt May Hòa Thọ, chuyên trưng bày và kinh doanh
các sản phẩm thời trang công sở mang thương hiệu Hòa Thọ. Năm 2011, doanh thu tiêu thụ nội
địa chiếm 20% tổng doanh thu của Hoa Tho Corp.
7.2 Nguồn nguyên vật liệu
Nguồn nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng công ty sử dụng khá nhiều chủng loại nguyên vật liệu,
và nhà cung cấp cũng đa dạng từ nhiều nước khác nhau. Cụ thể:
- Bông: nguồn nguyên liệu được nhập khẩu từ các nhà cung cấp Ecom Agroindustrial Asia
Pte.ltd, Olam International Limited của Mexico, Mali và các nhà cung cấp Việt Nam
- Xơ: xơ Tairilin được lấy từ Việt Nam, xơ Nanlon được lấy từ nhà cung cấp Timtex Trading
Co.Ltd của Taiwan.
- Vải phối, vải chính, vải lót các loại được nhập từ nhiều nước trên thế giới như: Korea,
Taiwan, Japan, China, Hongkong, Indonesia….
- Nút đóng các loại: chủ yếu được nhập từ Hongkong
- Dây viền lưng, dây lưng, thun do nhà cung cấp Toptide Sun Textile Co.Ltd của China cung
cấp.
Tổng cộng 1.298.337 100 1.659.278 100 825.409 100
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 35
Bảng 7: Danh sách những nhà cung cấp nguyên liệu chính cho Tổng công ty
TT Tên Nhà cung cấp Nguyên vật liệu Xuất xứ
1 Wujiang Dalong Jet-weaving Co.,ltd Vải China
2 Winnitex Limited Vải Hongkong
3 Hultafors Group AB Vải Sweden
4 Timtex Enterprise Co.,ltd Bông xơ Taiwan
5 Olam International Limited Bông xơ Singapore
(Nguồn: Hoa Tho Corp)
Sự ổn định của các nguồn cung cấp
Hoa Tho Corp hoạt động trong lĩnh vực may mặc có thâm niên 50 năm trên thị trường. Vì vậy
Tổng công ty đã xây dựng được một hệ thống mạng lưới các nhà cung cấp nguyên vật liệu có tên
tuổi, mạng lưới phân phối rộng và nguồn hàng phong phú. Đây là những nhà cung cấp nguyên
vật liệu có chất lượng ổn định, giá cả cạnh tranh, giao hàng đúng tiến độ.
Ảnh hưởng của giá cả nguyên liệu tới doanh thu Tổng công ty
- Ngành may của doanh nghiệp ít bị ảnh hưởng bởi sự biến động nguyên vật liệu do chi phí
nguyên vật liệu đã được cơ cấu vào giá bán ở mức độ hợp lý.
- Ngành sợi: nguyên vật liệu ngành sợi chủ yếu được nhập khẩu từ nhiều nước, vì thế sự biến
động về giá cả và nguồn cung hàng hóa ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ sản xuất, chất lượng
sản phẩm và tác động trực tiếp lên doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp.
7.3 Chi phí sản xuất
Bảng 8: Tổng kết chi phí sản xuất kinh doanh Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục Năm 2010 Năm 2011 6T/2012
Giá trị %/DTT Giá trị %/DTT Giá trị %/DTT
Doanh thu thuần 1.298.337 100% 1.659.278 100% 825.409 100%
Giá vốn hàng bán 1.155.368 89,0% 1.491.773 89,9% 736.258 89,2%
Chi phí bán hàng 33.990 2,6% 36.759 2,2% 22.758 2,7%
Chi phí quản lý 47.304 3,6% 60.379 3,6% 29.825 3,6%
Chi phí tài chính 62.900 4,8% 47.360 2,9% 15.191 1,8%
Tổng chi phí 1.299.564 100,1% 1.636.272 98,6% 804.032 97,4%
(Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2010, 2011; BCTC hợp nhất Q2/2012 của Hoa Tho Corp)
Do đặc điểm của ngành Dệt may Việt Nam phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu từ
nước ngoài nên giá trị thực tế mà các công ty trong ngành thu được không cao so với con số kim
ngạch xuất khẩu.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 36
Tỷ trọng Giá vốn hàng bán/Doanh thu của Hoa Tho Corp khá lớn, chiếm khoảng 89%-90%.
Năm 2011, nhờ tiết kiệm chi phí và tìm các nguồn vay vốn giá rẻ nên tổng chi phí/doanh thu của
Tổng công ty thấp hơn so với năm 2010. Chi phí tài chính năm 2011 giảm 15 tỷ đồng, giảm 24%
so với năm 2010. Đây là kết quả đáng ghi nhận trong công tác quản trị tài chính của Hoa Tho
Corp trong năm qua.
Như đã phân tích ở trên, do đặc thù của ngành Dệt may phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu
nên chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng cao. Năm 2011, trong tổng chi phí sản xuất kinh
doanh của Hoa Tho Corp, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng 62% so với 67% năm 2010. Chi
phí nhân công cao cũng là đặc trưng của ngành Dệt may. Năm 2011, chi phí nhân công chiếm
19% so với 17% năm 2010. Các khoản chi phí khác chiếm tỷ trọng không đáng kể.
7.4 Trình độ công nghệ và tình hình nghiên cứu phát triển sản phẩm mới
Trong những năm cuối thập kỷ 90, Hoa Tho Corp vẫn là đơn vị sản xuất nhỏ với hai mặt hàng
chính là kéo sợi chỉ số thấp và dệt vải mộc, hầu hết các thiết bị cũ kỹ lạc hậu, xuống cấp. Sản
phẩm sợi làm ra chất lượng thấp, chỉ bán cho các cơ sở dệt thủ công và sản phẩm dệt đơn thuần
là vải mộc, thu nhập của người lao động thấp và không ổn định. Trước thực trạng đó, Ban lãnh
đạo Tổng công ty đã mạnh dạn đầu tư gần 460 tỷ đồng, xây mới hàng nghìn mét vuông nhà
xưởng, các công trình phục vụ sản xuất – đời sống. Đầu tư đổi mới dây chuyền cũ từ 20.000 cọc
sợi lên 52.000 cọc sợi, rồi đến 6 vạn cọc sợi hiện đại; đầu tư mới 96 chuyền may với 5.384 đơn
vị máy may tiên tiến các loại. Không chỉ có vậy, nhằm tạo ra bước đột phá, nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh, Tổng công ty đã thực hiện mở rộng thêm xưởng Sợi 2 sử dụng máy Sợi
Con, máy Ghép có hiệu suất cao; thay thế bóng đèn T10 - 40W bằng bóng đèn T8 – 36W; máy
nén khí 75W có sử dụng biến tần.
Nhằm tạo ra môi trường làm việc an toàn cho người lao động, Tổng công ty cũng trang bị hệ
thống hút gió mang nhiệt thải ra ngoài. Tại các xí nghiệp, nhiệt độ trong các chuyền may chỉ
chừng 25oC, tại khâu kéo sợi có hệ thống điều hòa không khí, trạm lạnh và phòng tách lọc bụi
bông riêng biệt. Ngoài ra còn có các quả cầu hút nhiệt trực tiếp, đưa hệ thống phun sương di
động vào phục vụ các gian máy bông chải.
1016313
48 246
Năm 2011
CP nguyên vật liệu
CP nhân công
CP khấu hao TSCĐ
CP d.vụ mua ngoài và CP khác
CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH THEO YẾU TỐ
ĐVT: tỷ đồng
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 37
Với những đổi mới trong công nghệ sản xuất, Hoa Tho Corp đã nâng năng lực sản xuất lên
khoảng 10 triệu sản phẩm/năm. Tuy nhiên, hiện tại sản phẩm của Hoa Tho Corp chưa chiếm lĩnh
được thị trường miền Trung và trên cả nước. Để có những bước tiến dài hơn ở mảng kinh doanh
nội địa, trong những năm tới, Tổng công ty Cổ phần Dệt May Hòa Thọ tiếp tục thực hiện đồng
loạt các giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiệp vụ giao nhận, vận chuyển, phương thức
thanh toán linh hoạt và các dịch vụ chăm sóc khách hàng. Bên cạnh những mặt hàng chủ lực như
Jacket, sơ mi, T-shirt, Polo-shirt, đồ bảo hộ lao động, quần âu, Tổng công ty sẽ thực hiện đa dạng
hóa sản phẩm đảm bảo đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng.
7.5 Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm
Tổng Công ty CP Dệt May Hòa Thọ có 2 phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm: phòng kỹ thuật
đầu tư - quản lý chất lượng sản phẩm sợi và phòng quản lý chất lượng sản phẩm may. Hai phòng
này có trách nhiệm ban hành qui trình kiểm tra, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hướng dẫn và
kiểm tra các bộ phận KCS toàn Tổng Công ty làm theo đúng qui trình.
Doanh nghiệp đang áp dụng hệ tống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008; thực hiện tiêu chuẩn SA 8000 về trách nhiệm xã hội đối với người lao động; hệ
thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2004 và đặc biệt, Tổng công ty đã được tổ
chức WRAP cấp chứng nhận bảo đảm tuân thủ sản xuất hàng may mặc toàn cầu.
7.6 Hoạt động marketing của Công ty
Với mục tiêu đẩy mạnh doanh thu nội địa năm sau cao hơn năm trước, Hoa Tho Corp luôn có kế
hoạch thúc đẩy kinh doanh nội địa bằng nhiều giải pháp đồng bộ như nâng cao chất lượng quảng
bá, xúc tiến bán hàng, chú trọng công tác marketing tại hệ thống cửa hàng, hỗ trợ đại lý quảng bá
sâu rộng thương hiệu Hòa Thọ.
Đồng thời, Tổng công ty tích cực tham gia các chương trình quảng bá sản phẩm tại Hội chợ
Hàng Việt Nam chất lượng cao, hội chợ VIFF…tham gia biểu diễn thời trang tại hội chợ, tài trợ
các chương trình thời trang nhằm quảng bá thương hiệu Hòa Thọ tại hệ thống siêu thị CoopMart.
Đẩy mạnh việc nghiên cứu thị trường đối với sản phẩm của Tổng công ty tại Hà Nội, Đà Nẵng…
Nghiên cứu định vị sản phẩm may nội địa, định vị phân khúc thị trường để tiến tới xây dựng
thương hiệu nhánh một cách chuyên nghiệp.
Đối với thị trường xuất khẩu, Tổng công ty đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, khai
thác thị trường, quảng bá thương hiệu…chủ động tìm đến khách hàng có tiềm năng lớn để ký kết
hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Liên tục từ năm 2004 đến nay, Tổng công ty luôn được khen
thưởng là Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín, được xếp vào nhóm 10 đơn vị đứng đầu của Tập đoàn
Dệt May Việt Nam và sản phẩm đã đi vào các nước có nền công nghiệp hiện đại, đời sống cao,
sức mua lớn như Hoa Kỳ, Thụy Điển, Nhật Bản…
7.7 Nhãn hiệu thương mại của Công ty
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 38
7.8 Các hợp đồng lớn đã được ký kết
Hiện nay, đa số các đơn đặt hàng sản phẩm dệt may của Tổng công ty là với các đối tác nước
ngoài. Tất cả sản phẩm của Hòa Thọ đều được thông qua một quy trình kiểm tra chất lượng
nghiêm ngặt, đảm bảo yêu cầu cao của các nước. Vì vậy, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và
trong nước gặp nhiều khó khăn nhưng Tổng công ty vẫn duy trì được lượng đơn đặt hàng lớn và
thường xuyên.
Bảng 9: Một số hợp đồng xuất khẩu lớn đang thực hiện
TT Số hợp đồng Thời hạn
hợp đồng Sản phẩm
Giá trị hợp
đồng (USD) Đối tác
1 01/HT-SP/2012 04/01/2011-
31/12/2012 Pants 813,039
Supreme International
LLC
2 HGAB-2011/01 04/01/2011-
31/12/2012 Pants, Jacket 13,650,000.00 Hultafors Group AB
3 01-/2012/KD-HT/MOT 19/01/2012-
30/01/2013
Pants, Suits,
Vest 10,380,000
Motives (Far East)
Limited
4 01/HT-ST/2012 03/01/2012-
31/12/2012 Trousers 95,356.70 Stuncroft Ltd.
5 02/HT-FISHMAN/2012 29/02/2012-
31/01/2013 Pants 517,028.04
Fishman & Tobin
Germents (Guang
Zhou) Co., Ltd
6 03/HT-PRO/AW11 15/09/2011-
31/12/2012 Jacket 592,004.32 Promiles S.N.C
(Nguồn: Hoa Tho Corp)
Bảng 10: Một số hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu lớn đang thực hiện
TT Số hợp đồng Thời hạn
hợp đồng Sản phẩm
Giá trị hợp
đồng (USD) Đối tác
1 SC98127-05 20/03/2012-
31/12/2012 Cotton 293,767.23 Winnitex Limited
2 HT-HGAB-MR12-
0310-11H
03/04/2012-
31/12/2012 Frabic 20,334.60 Hultafors Group AB
(Nguồn: Hoa Tho Corp)
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 39
8. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
8.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010, 2011
Bảng 11: Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010, 2011 và 6 tháng
đầu năm 2012
Đơn vị tính: đồng
Chỉ Tiêu Năm 2010 Năm 2011 Tăng, giảm Từ 01/01/2012
đến 30/06/2012 2011/2010
Tổng giá trị tài sản 588.276.439.812 739.009.630.222 25,62% 891.750.284.450
Doanh thu thuần 1.298.337.257.511 1.659.278.263.178 27,80% 825.409.191.446
Lợi nhuận thuần từ HĐKD 33.307.942.058 50.655.953.254 52,08% 24.435.548.985
Lợi nhuận khác 1.610.972.619 1.885.117.672 17,02% 694.984.073
34.918.914.677 52.541.070.926 50,47% 25.130.533.058
Lợi nhuận sau thuế 33.634.158.885 49.084.307.110 45,94% 22.752.166.140
Cổ tức 19.300.000.000 22.997.000.000 19,15% -
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức 57,38% 46,85% -10,53% -
Tỷ lệ cổ tức đã trả/VĐL 20% 20% 0% -
(Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2010, 2011; BCTC hợp nhất Q2/2012; Nghị quyết ĐHĐCĐ
năm 2011, 2012 của Hoa Tho Corp)
Hầu hết các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Hoa Tho Corp trong năm 2011 đều
tăng trưởng tốt hơn so với năm 2010.
Tổng giá trị tài sản của Tổng công ty tại 31/12/2011 tăng 151 tỷ đồng (tương đương tăng
25,62%) so với thời điểm 31/12/2010 do hàng tồn kho tăng 36 tỷ và tài sản cố định tăng 63 tỷ.
Khoản tăng tài sản năm 2011 được tài trợ bằng nguồn vốn phát hành tăng 73 tỷ và vay nợ tăng
74 tỷ.
Doanh thu mà Hoa Tho Corp tạo ra tăng trưởng tích cực qua các năm. Năm 2011, trong điều
kiện kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động phức tạp như lạm phát Việt Nam ở mức
kỷ lục, tình hình nợ công ở Châu Âu, cuộc khủng hoảng chính trị ở các nước Bắc Phi và Trung
Đông, thảm hoạ thiên tai tại Nhật Bản...nhưng với tinh thần nỗ lực sản xuất kinh doanh, Hoa Tho
Corp đã gặp hái những kết quả đáng tự hào. Doanh thu thuần năm 2011 đạt 1.659 tỷ đồng, tăng
27,8% so với năm 2010.
Trong năm qua, Tổng công ty đã chủ động đàm phán với các NHTM dành được các hợp đồng
vay vốn với lãi suất thấp. Bên cạnh đó, ngoài việc tăng cường công tác thu hồi công nợ, Tổng
công ty đẩy mạnh cắt giảm các khoản chi phí chưa hợp lý. Kết quả, năm 2011, Lợi nhuận thuần
từ HĐKD của Hoa Tho Corp đạt 50 tỷ đồng, tăng 52%, Lợi nhuận sau thuế đạt 49 tỷ đồng, tăng
45,94% so với năm 2010.
Căn cứ vào Lợi nhuận sau thuế đạt được, ĐHĐCĐ thường niên năm 2012 của Hoa Tho Corp đã
thống nhất chia cổ tức năm 2011 là 20% bằng tiền mặt, bằng với tỷ lệ cổ tức năm 2010. Tuy
nhiên, cổ tức năm 2010 của Hoa Tho Corp được chia 50% bằng tiền mặt và 50% bằng cổ phiếu.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 40
8.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Hoa Tho Corp trong năm
2011
Thuận lợi:
Từ đầu năm kinh tế thế giới phục hồi ổn định, tổng cầu ở nhiều nước bắt đầu tăng mạnh. Tại các
nước có thu nhập cao, điều kiện thị trường lao động được cải thiện. Tại các nước đang phát triển,
nhu cầu nội địa cũng tăng.
Khó khăn:
- Tình hình nợ công ở châu Âu; đặc biệt là trước những tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng
chính trị ở 11 nước Bắc Phi, Trung Ðông và thảm họa thiên tai tại Nhật Bản.
- Giá dầu thô, giá nguyên phụ liệu, điện… tiếp tục tăng cao làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh và đời sống người lao động.
- Thị trường bông xơ biến động rất thất thường đã ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm, khả
năng thanh toán và hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty.
- Giá cả thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới trong năm có nhiều biến động. Giá
nguyên vật liệu đầu vào và giá dịch vụ vận chuyển tăng mạnh làm gia tăng chi phí sản xuất
của Hoa Tho Corp, trong khi giá thành sản phẩm thay đổi rất ít.
- Rào cản kỹ thuật tại các thị trường lớn như Mỹ, EU tăng lên.
- Lạm phát đang trở thành mối lo hàng đầu của tất cả các quốc gia.
9. Vị thế của Hoa Tho Corp so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
9.1 Vị thế của Hoa Tho Corp trong ngành
Tổng công ty Cổ phần Dệt May Hòa Thọ là doanh nghiệp Dệt may trong hệ thống của Tập đoàn
Dệt may Việt Nam. Được thành lập từ trước năm 1975, khi đất nước vẫn còn chia cắt, nhưng chỉ
từ sau ngày thống nhất đất nước, đặc biệt từ khi Đà Nẵng tách ra thành đô thị loại I trực thuộc
Trung ương, Hoa Tho Corp mới được nhiều người biết đến và đã có bước tiến dài, thể hiện nội
lực tăng trưởng, trở thành “đầu tàu” cho các doanh nhiệp khu vực miền Trung. Chính thức tham
gia kinh doanh tại thị trường nội địa từ giữa năm 2005, sau hơn 6 năm hoạt động, sản phẩm dệt
may của của Tổng công ty đã “phủ sóng” tới bộ phận người tiêu dùng thông qua 4 cửa hàng lớn
và 30 đại lý ở khắp các tỉnh, thành phố của cả nước. Sản phẩm của Tổng công ty còn được xuất
khẩu và tiêu thụ trên các thị trường lớn như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ai Cập, Malaysia.
Trên cở sở đầu tư hiện nay Hoa Tho Corp có hệ thống tổ chức sản xuất tốt, đáp ứng được các
tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội, đạt tiêu chuẩn SA 8000 và được các khách hàng lớn chứng
nhận như Motives, Snickers, Decathlon, Perry Ellis International... Xây dựng được mối quan
hệ gắn bó chặt chẽ với các nhà nhập khẩu, bán lẻ nước ngoài, đặc biệt là Hoa Kỳ, EU.
Với tinh thần thi đua lao động sáng tạo, tiết kiệm trong sản xuất, công tác. Hai năm qua, Hoa
Tho Corp đã có hơn 30 sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, công tác làm lợi hơn 2
tỷ đồng. Tiêu biểu là việc thành lập Ban nghiên cứu và cải tiến sản xuất ngành may tại Tổng
Công ty để thực hiện cải tiến tổ chức sản xuất nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm góp phần
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 41
tăng hiệu quả SXKD, giảm giờ làm việc, không tăng ca... Nhiều sáng kiến cải tiến kỹ thuật như
áp dụng công nghệ LEAN cho sản xuất may đã tăng năm suất lên 17 đến 25%; sáng kiến tiết
kiệm điện bằng việc cải tạo chương trình điều khiển tự động trên các máy nén khí và các máy
trong hệ thống dây chuyền kéo sợi; dùng máy vi tính để giám sát và điều khiển hệ thống các máy
Bông-Chải thông qua mạng internet.
Có được những kết quả đó là thành quả nỗ lực phấn đấu qua nhiều năm xây dựng và trưởng
thành. Qua đó, Hoa Tho Corp đã khẳng định được vị thế của mình trong ngành dệt may Việt
Nam cũng như trên thị trường xuất khẩu thế giới. Tạo dựng hình ảnh. thương hiệu và chỗ đứng
nhất định đối với khách hàng quốc tế, với những thương hiệu hàng đầu thế giới cũng như người
tiêu dùng trong nước. Lợi thế rõ nhất là tạo được những sản phẩm chủ lực có năng suất và chất
lượng tương đối cao, tạo được uy tín đối với khách hàng. Có cơ sở hạ tầng khá đồng bộ, trang
thiết bị được đổi mới với công nghệ tiên tiến và hiện đại hoá tới gần 80%. Điểm mạnh nữa là sở
hữu lực lượng lao động dồi dào, có kỹ năng và tay nghề may tốt, có kỷ luật và tâm huyết với
nghề dệt may. Chính trình độ của đội ngũ công nhân lành nghề nên đủ năng lực để sản xuất được
các loại sản phẩm phức tạp, chất lượng cao, được phần lớn khách hàng khó tính trên thế giới
chấp nhận.
9.2 Triển vọng phát triển của ngành
Ngành dệt may Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong những năm qua. Kim ngạch xuất
khẩu hàng dệt may Việt Nam liên tục tăng trưởng ấn tượng. Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu
ngành đạt 13,8 tỷ USD, tăng hơn 7 lần so với con số 1,9 tỷ USD năm 2000. Dự kiến kim ngạch
xuất khẩu ngành Dệt May Việt Nam đạt 15 tỷ USD năm 2012. Từ 2007, dệt may đã trở thành
mặt hàng mang lại kim ngạch xuất khẩu lớn nhất cho Việt Nam.
Với mục tiêu thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, dệt may là một trong những
ngành được chú trọng và ưu tiên phát triển trên cơ sở tận dụng nguồn nhân công dồi dào, giá rẻ
trong nước để thực hiện các đơn hàng may mặc xuất khẩu nước ngoài. Thêm vào đó, sản xuất
hàng dệt may trên thế giới đã và đang có xu hướng chuyển dịch sang các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam, qua đó tạo thêm cơ hội và nguồn lực mới cho các doanh nghiệp dệt may
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 42
về cả tiếp cận vốn, thiết bị, công nghệ sản xuất, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, lao động có kỹ
năng từ các nước phát triển.
Việc Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới
cũng tạo điều kiện tiếp cận thị trường tốt hơn cho hàng dệt may. Kể từ sau Hiệp định Thương
mại Việt Mỹ và đặc biệt khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, thị trường và
thị phần xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam ngày càng phát triển. Các sản phẩm dệt may đã
có chất lượng ngày một tốt hơn, và được nhiều thị trường khó tính như Mỹ, Châu Âu, và Nhật
Bản chấp nhận.
Ngày 10/03/2008, Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 36/2008/QĐ-TTg phê duyệt “Chiến
lược phát triển ngành công nghiệp Dệt May Việt Nam đến năm 2015, định hướng đến năm
2020”, theo đó mục tiêu giai đoạn 2011-2020, tăng trưởng sản xuất hàng năm đạt 12-14%; tăng
trưởng xuất khẩu hàng năm đạt 15%; doanh thu toàn ngành đến 2015 đạt 22,5 tỷ USD và lên 31
tỷ USD vào năm 2020. Để đạt được các mục tiêu đề ra, trong thời gian qua, Chính phủ đã có
những chính sách hỗ trợ cho ngành dệt may như phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành
may nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, đào tạo nguồn nhân lực có chất
lượng cao, ưu đãi thuế cho các doanh nghiệp hoạt động trong ngành.
Tóm lại, cuộc sống càng phát triển, thu nhập càng tăng thì yêu cầu làm đẹp của con người càng
cao, do đó triển vọng phát triển của ngành dệt may thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng
là rất lớn.
Đối với hoạt động sản xuất, các doanh nghiệp may Việt Nam ngày càng chú trọng đến việc đầu
tư cho năng lực sản xuất và thiết kế, hứa hẹn sự gia tăng về giá trị của các sản phẩm may mặc
Việt Nam trong tương lai. Bên cạnh đó, kế hoạch phát triển các ngành phụ trợ và nguồn nguyên
liệu sẽ giúp Việt Nam tự chủ được nguồn nguyên phụ liệu đầu vào, gia tăng giá trị sản xuất và
tăng lợi nhuận ngành.
Hiện nay, Việt Nam đứng trong top 5 nhà cung ứng có thị phần lớn nhất đối với mặt hàng may
mặc tại Hoa Kỳ. Tại thị trường Châu Âu, thị phần của hàng dệt may Việt Nam hiện đang đứng
trong top 10. Tuy nhiên, thị phần của Việt Nam so với các nước khác như Trung Quốc, Mexico
còn khá khiêm tốn nên triển vọng tăng trưởng xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam còn rất lớn.
Vài năm gần đây khi các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam như Hoa Kỳ, Châu Âu gặp
suy thoái kinh tế và Nhật Bản gặp thiên tai nặng nề thì các doanh nghiệp dệt may Việt Nam đã
quan tâm phát triển thị trường nội địa. Hiện tại, dệt may Việt Nam đáp ứng khoảng 25% thị phần
nội địa. Với chiến dịch “Người VN ưu tiên dùng hàng VN” cùng với việc nâng cao chất lượng
và mẫu mã sản phẩm của các doanh nghiệp trong nước, người dân nay đã quan tâm sử dụng và
tin tưởng vào thương hiệu hàng Việt.
9.3 Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Hoa Tho Corp với định hướng của
ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới
Ngành dệt may là một ngành quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của nhân dân. Với những đóng góp to lớn của trên
một triệu lao động trong ngành cùng sự thành công, khẳng định vị thế trên thị trường trong nước
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 43
và quốc tế, ngành Dệt may Việt Nam dần từng bước khẳng định một ngành kinh tế mũi nhọn của
đất nước. Đóng góp vào công cuộc phát triển chung đấy, Tổng công ty CP Dệt May Hòa Thọ
không ngừng đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, thể hiện qua số liệu kim ngạch xuất
khẩu, doanh thu và lợi nhuận tăng liên tục qua các năm. Ngoài ra, Tổng công ty chú trọng vào
phát triển công nghệ, liên kết đào tạo nguồn nhân lực, triển khai các dự án đầu tư, góp vốn, nâng
cao năng lực sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
Mục tiêu chiến lược phát triển Tổng công ty giai đoạn 2011-2015 và đến giai đoạn 2020 là: “Xây
dựng Tổng công ty CP Dệt May Hòa Thọ trở thành một trong những Trung tâm Dệt May của
Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện đại,
hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế: xanh,
sạch, công khai, minh bạch và thân thiện với môi trường”.
Với tầm nhìn xa trong hoạt động kinh doanh, định hướng phát triển của Tổng công ty hoàn toàn
phù hợp với định hướng của ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới.
10. Chính sách đối với người lao động
10.1 Số lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của CBCNV
Tổng số lao động của Tổng công ty CP Dệt may Hòa Thọ tính đến thời điểm 31/12/2011 là 6.879
người. Cụ thể như sau:
Bảng 12: Cơ cấu lao động của Hoa Tho Corp tính đến thời điểm 31/12/2011
Phân loại Số người Tỷ trọng %
Tổng số lao động 6.879 100
Trong đó:
1. Cán bộ nhân viên quản lý 298 4,33
2. Theo trình độ
- Đại học và trên đại học 166 2,41
- Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp 205 2,98
- Công nhân kỹ thuật và trình độ khác 6.508 94,61
3. Theo tính chất hợp đồng
- Hợp đồng lao động dài hạn 6.588 95,77
- Hợp đồng lao động ngắn hạn 291 4,23
4. Theo giới tính
- Nam 1.538 22,36
- Nữ 5.341 77,64
(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2011 của Hoa Tho Corp)
10.2 Chính sách đối với người lao động
Chế độ làm việc:
Tổng Công ty thực hiện chế độ làm việc 6 ngày/ tuần và 8 giờ/ngày. Tuy nhiên tùy theo điều
kiện công việc đòi hỏi mà các Nhà máy/Công ty có thể thay đổi thời giờ làm việc trong ngày
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 44
cho hợp lý hoặc làm thêm giờ nhưng phải bảo đảm đúng Luật Lao động.
Chế độ nghỉ phép, lễ, tết:
Cán bộ công nhân viên được nghỉ phép, lễ, tết theo qui định của Nhà nước.
Điều kiện làm việc:
Tổng công ty trang bị đầy đủ dụng cụ và phương tiện bảo hộ, tuân thủ các qui chuẩn, yêu cầu an
toàn trong quá trình lao động, sản xuất.
Chính sách tiền lương:
- Chính sách tiền lương được thực hiện theo các quy định của Nhà nước về tiền lương -
thưởng. Tổng giám đốc Tổng Công ty giao khoán đơn giá tiền lương trên doanh thu cho các
đơn vị và giao cho Chánh Văn Phòng - Giám đốc các đơn vị có trách nhiệm xây dựng
phương án trả lương sản phẩm, lương khoán, lương hệ số cấp bậc công việc, có bình xét kết
quả thực hiện hoàn thành nhiệm vụ của người lao động trong tháng theo loại A, B, C… để
làm căn cứ trả lương; thưởng cho người lao động hằng tháng theo đúng quy định và phương
án trả lương của đơn vị đã được phê duyệt.
- Mức thu nhập lương của người lao động năm 2012 phấn đấu thực hiện tăng hơn 20% so năm
2011 và mức lương tối thiểu không dưới 1.999.830 đồng/tháng/người đối với các đơn vị ở
khu vực TP Đà Nẵng; 1.741.425 đồng/tháng/người đối với khu vực Hội An, Điện Bàn, Đông
Hà, Duy Xuyên. Trường hợp người lao động làm việc tích cực, bảo đảm ngày công nhưng
mức thu nhập lương thấp hơn mức lương tối thiểu trên sẽ được đơn vị bù đủ mức lương tối
thiểu theo giá trị ngày công làm việc. Trường hợp do khả năng làm việc yếu dẫn đến không
hoàn thành nhiệm vụ được giao, tiền lương trong tháng thấp hơn mức lương tối thiểu trên sẽ
không bù và nếu kéo dài quá ba tháng sẽ xem xét khả năng làm việc và việc ký kết hợp đồng
lao động.
- Khoán quỹ lương trên lợi nhuận của Công ty/ Nhà máy cho Ban giám đốc và phụ trách kế
toán các Công ty/ Nhà máy.
- Lương chờ việc được tính cho các trường hợp do điều kiện khách quan hoặc bất khả kháng
hoặc do sự cố mất điện... phải bố trí nghỉ chờ việc được hưởng lương chờ việc theo quy định
của điều 62 Bộ luật lao động nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu theo quy định hiện
hành của Nhà nước.
- Tiền thưởng tuỳ theo kết quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty, nhưng thấp nhất là 01
tháng lương bình quân trong năm.
Chính sách tuyển dụng đào tạo:
- Tổng Công ty tuyển dụng nhân sự mới theo quy trình được thiết lập, để đảm bảo nhân viên
mới có đủ trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm cho vị trí cần tuyển dụng và có tư cách đạo đức tốt,
có nguyện vọng gắn bó lâu dài với Tổng Công ty.
- Tổng Công ty đảm bảo toàn bộ nhân viên công ty được đào tạo để có đủ năng lực chuyên
môn thực hiện tốt công việc được giao. Việc đào tạo và huấn luyện các kỹ năng và chuyên
môn cần thiết được thực hiện tại Tổng Công ty hoặc đào tạo các khóa học bên ngoài theo kế
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 45
hoạch đào tạo của Tổng Công ty được lập từ đầu năm.
- Ngoài các khóa huấn luyện và đào tạo do Tổng Công ty tổ chức, công ty khuyến khích cán
bộ - nhân viên tham dự các khoá đào tạo ngoài giờ làm việc. Người lao động của Tổng Công
ty được cử đi tập huấn hoặc học nghiệp vụ được hưởng 100% lương đang hưởng và các chi
phí có liên quan đến học tập.
- Người lao động của Tổng Công ty tự học nâng cao trình độ (học ngoài giờ hành chính và
đúng ngành nghề Tổng Công ty yêu cầu) được Tổng giám đốc chấp thuận, sau khoá học nhân
viên cung cấp văn bằng chứng chỉ tốt nghiệp sẽ được thanh toán 100% tiền học phí (theo
chứng từ hợp lệ).
- Các trường hợp Tổng Công ty chi trả - hỗ trợ tiền học phí và các chi phí có liên quan đến
việc học tập trên. Nếu xin chuyển công tác hoặc nghỉ việc phải hoàn trả 100% tiền Tổng
Công ty đã chi cho việc học tập trên (Trừ người lao động có thời gian làm việc cho Tổng
Công ty trên 5 năm kể từ ngày được cấp bằng).
- Chính sách an toàn lao động là một chính sách quan trọng hàng đầu của Tổng công ty. Huấn
luyện an toàn lao động cho công nhân trước khi vào làm việc, trang bị bảo hộ lao động cho
công nhân gồm quần áo, mũ bảo hộ, v.v… đầy đủ, kịp thời theo tính chất công việc đòi hỏi.
- Ban hành nội quy về an toàn lao động, vệ sinh môi trường, thường xuyên kiểm tra đánh giá
công tác an toàn lao động tại các Công ty/ Nhà máy.
Các chính sách khác:
a. Đám tang: Người lao động đang làm việc tại Tổng Công ty qua đời được hưởng chế độ theo
quy định của Nhà nước và Tổng Công ty đi viếng theo các mức sau :
- Người lao động có thời gian công tác dưới 3 năm đi viếng 2.000.000 đồng, vòng hoa và
nhang đèn; Trên 3 năm đến dưới 10 năm đi viếng 3.000.000 đồng , vòng hoa và nhang đèn;
Từ 10 năm trở lên đi viếng 5.000.000 đồng, vòng hoa và nhang đèn.
- Người lao động nghỉ hưu qua đời : Tổng Công ty đi viếng 200.000 đồng, vòng hoa và nhang
đèn.
- Tứ thân phụ mẫu, vợ, chồng, con người lao động qua đời: Tổng Công ty đi viếng 500.000
đồng và nhang đèn. Nếu gia đình có 02 người lao động trở lên làm việc tại Tổng Công ty có
cùng quan hệ trên Tổng Công ty viếng 1.000.000 đồng và nhang đèn.
- Một số trường hợp đặc biệt hoặc do có quan hệ phải chi cao hơn mức quy định trên. Văn
phòng Tổng Công ty đề nghị cụ thể để lãnh đạo Tổng Công ty xem xét giải quyết phù hợp.
b. Đám cưới: Người lao động làm việc tại Tổng Công ty tổ chức đám cưới, Tổng Công ty tặng
phẩm với các mức sau:
- Làm việc dưới 01 năm Tổng Công Ty tặng phẩm 200.000đ/người; 01 năm đến dưới 03 năm
tặng phẩm 300.000đ/người; trên 03 năm tặng phẩm 500.000đ/người.
c. Nghỉ hưu: Người lao động đang làm việc tại Tổng Công ty nghỉ hưu Tổng Công ty tặng
phẩm 1.000.000 đồng/người. Riêng đối với cán bộ quản lý từ tổ trưởng sản xuất trở lên khi
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 46
nghỉ hưu căn cứ tình hình thực tế Văn phòng Tổng Công ty đề xuất mức tặng quà cụ thể để
lãnh đạo Tổng Công ty xem xét giải quyết phù hợp.
d. Đồng phục: Tổng công ty cấp vải áo đồng phục cho người lao động: 02 áo/năm.
Ngoài ra, trong tình hình khó khăn hiện nay Tổng Công ty đã tổ chức phục vụ ăn sáng tại nhà ăn
của Tổng Công ty miễn phí và tổ chức siêu thị mini phục vụ cho công nhân các nhu yếu phẩm và
thực phẩm thiết yếu, nhằm đảm bảo được vệ sinh an toàn thực phẩm và tăng thu nhập đảm bảo
cuộc sống cho người lao động.
11. Chính sách cổ tức
Căn cứ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty, cổ tức được công bố và chi trả từ lợi
nhuận giữ lại của Tổng công ty. Mức cổ tức do Hội đồng quản trị đề xuất và ĐHĐCĐ thông qua.
ĐHĐCĐ thường niên năm 2011 của Hoa Tho Corp
19.300.000.000 đồng (tương đương 20% Vốn điều lệ). Cổ tức được chia 10% bằng tiền mặt và
10% bằng cổ phiếu. Cổ tức năm 2010 đã thực hiện chi trả toàn bộ trong năm 2011.
ĐHĐCĐ thường niên năm 2012 của Hoa Tho Corp đã thông qua mức chi trả năm 2011 là
22.997.000.000 (tương đương 20% Vốn điều lệ) bằng tiền mặt. Cổ tức năm 2011 đã được
chi trả từ 14/05/2012 đến 24/05/2012.
Tổng công ty CP Dệt may Hòa Thọ thực hiện chính sách chi trả cổ tức cao và ổn định nhằm đảm
bảo quyền lợi cho cổ đông. Đồng thời, Tổng công ty cũng chú trọng vào đầu tư phát triển bằng
cách trích lập quỹ đầu tư phát triển sản xuất hàng năm. Nhờ đó, Tổng công ty có đủ nguồn lực để
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trưởng lợi nhuận và đảm bảo mức cổ tức hàng
năm.
12. Tình hình hoạt động tài chính
12.1 Các chỉ tiêu cơ bản
Năm tài chính của Tổng công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
dương lịch hàng năm.
Báo cáo tài chính của Tổng công ty trình bày bằng đồng Việt Nam, theo nguyên tắc giá gốc và
phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống kế toán Việt Nam và các quy định hiện
hành khác về kế toán tại Việt Nam.
Báo cáo tài chính hợp nhất của Tổng công ty bao gồm Tổng công ty và các công ty con (được
gọi chung là “Tập đoàn”) và các lợi ích của Tập đoàn tại các công ty liên kết và cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát.
Trích khấu hao Tài sản cố định
Tài sản cố định được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước
tính, tỷ lệ khấu hao phù hợp với Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài
chính. Thời gian hữu dụng ước tính như sau:
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 47
Bảng 13: Thời gian khấu hao TSCĐ
Loại tài sản cố định Thời gian khấu hao (năm)
Nhà cửa, vật kiến trúc 10 - 25
Máy móc và thiết bị 5 - 15
Phương tiện vận tải 5 - 10
Thiết bị văn phòng 3 - 5
Tài sản khác 2 - 5
Mức lương bình quân
Ngoài các khoản phải trả cho người lao động theo luật định như tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế. Từ năm 2006, Tổng Công ty còn trích các phụ cấp để trả cho cán bộ công nhân viên
như: phụ cấp tiền ăn trưa, phụ cấp độc hại, v.v…làm tăng thu nhập cho người lao động. Tổng thu
nhập bình quân năm 2011 là 3.500.000 đồng/người/tháng tăng 35% so với năm 2010 và tăng
16% so với kế hoạch ĐHĐCĐ thường niên năm 2011. Đây là mức thu nhập cao so với mức
lương bình quân của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, cùng địa bàn.
Thanh toán các khoản nợ đến hạn
Tổng công ty luôn thanh toán đầy đủ và theo đúng cam kết các khoản nợ và khoản vay, không có
nợ quá hạn. Hiện nay, Tổng công ty đang được các ngân hàng đánh giá cao về khả năng thanh
toán lãi và vốn vay của mình
Các khoản phải nộp theo luật định
Tổng công ty đã thực hiện nghiêm túc việc nộp các khoản thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Nhà nước. Số dư các khoản phải nộp
Nhà nước tại các thời điểm thể hiện như sau:
1.000đ
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 48
Bảng 14: Số dư các khoản phải nộp theo luật định Đơn vị tính: đồng
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 31/12/2010 31/12/2011 30/06/2012
Thuế GTGT 1.158.670.788 884.317.619 4.812.011.147
Thuế xuất nhập khẩu 10.726.326 4.951.998 -
Thuế TNDN 559.449.485 496.032.274 2.008.524.951
Thuế khác - 268.004.882 201.910.873
Tổng cộng 1.728.846.599 1.653.306.773 7.022.446.971
(Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2010, 2011; BCTC hợp nhất quý 2/2012)
Trích lập các Quỹ theo luật định
Tổng công ty thực hiện việc trích lập các quỹ theo quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động của
Tổng công ty và pháp luật hiện hành.
Mức trích lập quỹ được thông qua tại Đại hội cổ đông thường niên hàng năm. ĐHĐCĐ thường
niên năm 2012 của Hoa Tho Corp đã thông qua tỷ lệ trích lập các quỹ cho năm tài chính 2011
như sau:
Các quỹ của doanh nghiệp Mức trích lập (đồng)
Quỹ dự phòng tài chính 2.064.038.567
Quỹ đầu tư phát triển 11.073.732.740
Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành 500.000.000
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4.646.000.026
Số dư các quỹ đến các thời điểm thể hiện như sau:
Bảng 15: Số dư các quỹ theo luật định Đơn vị tính: đồng
Các quỹ của doanh nghiệp 31/12/2010 31/12/2011 30/06/2012
Quỹ đầu tư phát triển 3.894.529.841 13.552.488.247 25.690.869.376
Quỹ dự phòng tài chính 1.411.810.971 3.226.232.333 5.538.018.129
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 496.042.172 1.014.338.266 4.987.669.904
(Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2010, 2011; BCTC hợp nhất quý 2/2012)
Tổng dư nợ vay
Để phục vụ cho hoạt động kinh doanh và đầu tư, Tổng công ty đã thực hiện các khoản vay với
các NHTM. Tổng công ty thực hiện tốt việc hoàn trả gốc và lãi vay đúng hạn, không để xảy ra
tình trạng nợ quá hạn.
Số dư các khoản vay của Hoa Tho Corp tại các thời điểm như sau:
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 49
Bảng 16: Chi tiết vay và nợ ngắn hạn Đơn vị tính: đồng
Khoản mục 31/12/2010 31/12/2011 30/06/2012
I. Vay ngắn hạn ngân hàng 115.390.006.286 163.911.369.213 228.199.631.448
- Ngân hàng BIDV (i) 35.283.199.056 59.857.985.557 64.247.292.088
- Ngân hàng Hàng Hải (ii) 1.550.720.120 5.796.352.837 -
- Ngân hàng Indovina (iii) 12.859.631.427 37.541.248.438 29.628.492.406
- Ngân hàng HSBC (iv) 24.967.018.955 16.850.692.618 36.872.540.725
- Ngân hàng ANZ (v) - 31.340.966.533 24.000.623.342
- Ngân hàng Quốc tế (vi) 1.304.323.169 1.316.921.210 39.636.597.682
- Ngân hàng Công thương (vii) 39.375.113.559 795.837.880 11.628.907.459
- Ngân hàng Quân đội (viii) - - 15.094.177.746
- Vay từ ban liên lạc hưu trí (ix) 50.000.000 76.000.000 91.000.000
- Vay từ quỹ đầu tư phát triển (x) - - 7.000.000.000
II. Nợ dài hạn đến hạn trả 28.053.109.620 28.937.620.613 12.014.438.839
Tổng cộng 143.443.115.906 192.848.989.826 240.214.070.287
* Chú thích:
Các khoản vay ngắn hạn được quy chiếu theo các nguyên tắc chung trong Hợp đồng tín dụng hạn
mức với từng NHTM và từng lần giải ngân sẽ ký kết Giấy đề nghị giải ngân kiêm hợp đồng tín
dụng cụ thể.
(i): Khoản vay bằng USD, lãi suất 4,5%/năm, được đảm bảo bằng tài sản cố định.
(ii): Khoản vay bằng USD, lãi suất 4,5%/năm, được đảm bảo bằng tài sản cố định.
(iii): Khoản vay bằng USD, lãi suất 4,5%/năm, được đảm bảo bằng tài sản cố định.
(iv): Khoản vay bằng USD, lãi suất 4,68%/năm - 4,7%/năm, được đảm bảo bằng tài sản cố
định.
(v): Khoản vay bằng USD, lãi suất 4,08%/năm – 4,4%/năm. Khoản vay bằng EUR, lãi suất
4,08%/năm – 4,4%/năm. Hai khoản vay được bảo đảm bằng khoản phải thu.
(vi): Khoản vay bằng USD, lãi suất 4,7%/năm, đã hoàn trả gốc và lãi trong năm 2011. Khoản
vay bằng VND, lãi suất 19,3%-21,8%.
(vii): Khoản vay bằng VND, lãi suất 15,5%/năm, đã hoàn trả gốc lãi trong năm 2011. Khoản
vay bằng USD, lãi suất 4,5%/năm, không có tài sản đảm bảo.
(viii): Khoản vay bằng USD, lãi suất 4,1%/năm, được đảm bảo bằng giá trị hàng tồn kho.
(ix): Khoản vay bằng VND, lãi suất 14%/năm, không có tài sản đảm bảo. Phát sinh mới trong
quý 2/2012.
(x): Khoản vay bằng VND, lãi suất 12%/năm, được đảm bảo bằng giá trị máy móc thiết bị.
Phát sinh mới trong quý 1/2012.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 50
Bảng 17: Chi tiết vay và nợ dài hạn Đơn vị tính: đồng
Khoản mục 31/12/2010 31/12/2011 30/06/2012
I. Vay dài hạn 110.748.231.591 150.614.776.878 192.368.262.869
- Ngân hàng BIDV TP ĐN 16.298.386.000 10.838.386.000 9.768.386.000
- Ngân hàng Hàng Hải 6.521.08.227 6.839.821.283 2.727.291.218
- Ngân hàng Quốc tế 4.939.340.192 4.326.985.758 4.326.985.758
- Ngân hàng Công thương (i) - 53.269.609.488 65.963.437.398
- Ngân hàng Indovina 300.886.276 6.906.588.960 35.794.723.415
- Công ty tài chính dệt may 1.722.000.000 1.230.000.000 -
- Ngân hàng phát triển Việt Nam (ii) 77.673.524.201 65.075.635.988 65.075.635.988
- Vay từ quỹ đầu tư phát triển 528.600.000 240.200.000 240.200.000
- Ngân hàng BIDV TP Quảng Nam (iii) 1.268.301.695 1.887.549.401 8.471.603.091
II. Nợ dài hạn 10.679.133.000 9.154.133.000 9.154.133.000
- BQL Xây dựng CSHT Quảng Trị 10.679.133.000 9.154.133.000 9.154.133.000
Tổng cộng 121.427.364.591 159.768.909.878 201.522.395.868
* Chú thích:
(i): bằng USD, lãi suất 8,5%-9,5%/năm, đáo hạn năm 2018, được bảo đảm bằng tài sản cố định
có giá trị ghi sổ tại ngày 31/12/2011 là 77 tỷ VND.
(ii): bằng VND, lãi suất 7,5%-9%/năm, đáo hạn năm 2019, được bảo đảm bằng tài sản cố định
có giá trị ghi sổ tại ngày 31/12/2011 là 135 tỷ VND.
Các khoản vay dài hạn còn lại được đảm bảo bằng một số tài sản cố định có giá trị ghi sổ tại
31/12/2011 là 51 tỷ VND và xây dựng cơ bản dở dang với giá trị 12 tỷ VND. Bên cạnh đó, các
khoản vay này cũng được đảm bảo bằng lượng tiền gửi ngân hàng của Tổng công ty trị giá 900
triệu VND.
(iii): khoản vay của công ty con, bằng VND.
Tình hình công nợ hiện nay
Bảng 18: Các khoản phải thu Đơn vị tính: đồng
Khoản mục 31/12/2010 31/12/2011 30/06/2012
I. Các khoản phải thu ngắn hạn 85.506.120.437 77.115.877.846 202.127.838.525
i. - Phải thu khách hàng 81.294.682.952 68.258.418.170 168.501.270.128
ii. - Trả trước cho người bán 2.504.680.438 3.479.302.282 31.205.720.002
iii. - Các khoản phải thu khác 1.706.757.047 5.378.157.394 2.420.848.395
II. Các khoản phải thu dài hạn - - -
Tổng khoản phải thu 85.506.120.437 77.115.877.846 202.127.838.525
(Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2010. 2011; BCTC hợp nhất quý 2/2012)
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 51
Bảng 19: Các khoản phải trả Đơn vị tính: đồng
Khoản mục 31/12/2010 31/12/2011 30/06/2012
I. Nợ ngắn hạn 324.556.334.278 357.902.813.655 474.626.158.534
- Vay ngắn hạn 143.443.115.906 192.848.989.826 240.214.070.287
- Phải trả cho người bán 87.316.460.822 88.899.960.530 129.046.831.950
- Người mua trả tiền trước 11.469.291.911 8.040.685.979 37.517.529.383
- Thuế và các khoản phải nộp NN 1.728.846.599 1.653.306.773 7.022.446.971
- Phải trả người lao động 71.415.038.153 53.525.649.529 39.545.485.034
- Chi phí phải trả 4.072.541.208 2.652.419.231 4.692.993.843
- Phải trả nội bộ - - 269.860.125
- Các khoản phải trả. phải nộp
khác 4.614.997.507 9.267.463.521 11.329.271.037
- Quỹ khen thưởng. phúc lợi 496.042.172 1.014.338.266 4.987.669.904
II. Nợ dài hạn 123.203.700.366 163.395.440.388 204.858.989.079
- Vay và nợ dài hạn 121.427.364.591 159.768.909.878 201.522.395.868
- Dự phòng trợ cấp mất việc làm 1.776.335.775 3.626.530.510 3.336.593.211
Tổng nợ phải trả 447.760.034.644 521.298.254.043 679.485.147.613
(Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2010. 2011; BCTC hợp nhất quý 2/2012)
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Bảng 20: Chi tiết các khoản đầu tư tài chính dài hạn Đơn vị tính: đồng
Khoản mục 31/12/2010 31/12/2011 30/06/2012
I. Đầu tư vào công ty liên kết 90.739.394 - -
- CTCP Kinh doanh thời trang
Vinatex Hòa Thọ (i) 90.739.394 - -
II. Đầu tư dài hạn khác 4.305.702.000 3.805.702.0000 3.855.702.000
- CTCP Bông Miền Trung 855.702.000 855.702.000 855.702.000
- CTCP Bao bì Quảng Đà 600.000.000 600.000.000 600.000.000
- CTCP Dệt may Phú Hoà An 1.600.000.000 1.600.000.000 1.600.000.000
- CT Thương mại Chọn 750.000.000 750.000.000 750.000.000
- CTCP Hoà Thọ Thăng Bình (ii) 500.000.000 - -
- CTCP May Hoà Thọ Phú Ninh - - 50.000.000
III. Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn (955.028.875) (955.028.875) (955.028.875)
Tổng cộng 3.441.412.519 2.850.673.125 2.900.673.125
(Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2010. 2011; BCTC hợp nhất quý 2/2012)
* Chú thích:
(i) Ngày 30/06/2011, CTCP Kinh doanh thời trang Vinatex Hòa Thọ đã sáp nhập vào CTCP Thời
trang Hòa Thọ (công ty con của Tổng công ty Dệt may Hòa Thọ) với tỷ lệ sở hữu 51%.
(ii) Đây là khoảng đầu tư của Công ty Dệt May Hoà Thọ Quảng Nam (công ty con của Tổng công ty
Dệt may Hòa Thọ). Năm 2011, Công ty Dệt May Hoà Thọ Quảng Nam đã rút hết vốn.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 52
12.2 Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bảng 21: Chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu ĐVT 2010 2011
1. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
- Hệ số thanh toán ngắn hạn lần 0,98 1,10
- Hệ số thanh toán nhanh lần 0,31 0,39
2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn:
- Nợ / Tổng tài sản lần 0,76 0,71
- Nợ / Vốn chủ sở hữu lần 3,32 2,51
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động:
- Doanh thu thuần / Tổng tài sản lần 2,21 2,25
- Vòng quay hàng tồn kho vòng 6,38 6,32
- Vòng quay khoản phải thu vòng 13,15 22,19
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
- Hệ số LNST/ Doanh thu thuần % 2,59 2,96
- Hệ số LNST/ Vốn chủ sở hữu (ROE) % 24,91 23,68
- Hệ số LNST/ Tổng tài sản (ROA) % 5,73 6,64
- Hệ số LN từ HĐKD/ Doanh thu thuần % 2,57 3,05
(Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2010, 2011)
Về khả năng thanh toán
Nhìn chung, khả năng thanh toán của Hoa Tho Corp được giữ ở mức tốt (trên dưới 1%). Năm
2011, tài sản lưu động tăng 23,5% trong lúc nợ ngắn hạn chỉ tăng 10% so với năm 2010 nên hệ
số thanh toán ngắn hạn tăng nhẹ 0,12 lần. Cùng kỳ, hàng tồn kho tăng 16% nên hệ số thanh toán
nhanh tăng từ 0,31 lần năm 2010 lên 0,39 lần năm 2011.
Về cơ cấu vốn
Các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của Hoa Tho Corp thể hiện nguồn vốn hoạt động kinh doanh của
Tổng công ty phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay. Trong năm 2011, Hoa Tho Corp đã thực hiện
phát hành thành công 5.350.000 cổ phiếu nâng vốn cổ phần từ 96,5 tỷ đồng lên 150 tỷ đồng, tăng
55% nên đã giảm tỷ trọng của Nợ vay trên nguồn vốn chủ sở hữu cũng như trên Tổng tài sản.
Về năng lực hoạt động
Doanh thu thuần/Tổng tài sản của Hoa Tho Corp tăng nhẹ trong năm vừa qua từ 2,21 lần lên 2,25
lần. Mặc dù, năm 2011 Tổng tài sản tăng 25,6% nhưng Doanh thu đã tăng 27,8% từ 1.298 tỷ
đồng lên 1.659 tỷ đồng. Điều này cho thấy Hoa Tho Corp đang trong xu hướng phát triển và tăng
trưởng.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 53
Vòng quay hàng tồn kho năm 2011 không có nhiều thay đổi doTổng công ty luôn duy trì mức
hàng tồn kho hợp lý so với nhu cầu tiêu thụ. Năm 2011, vòng quay hàng tồn kho của Hoa Tho
Corp đạt 6,32 vòng giảm nhẹ so với 6,38 vòng năm 2010.
Vòng quay khoản phải thu năm 2011 tăng mạnh hơn so với năm 2010. Do trong các năm qua
Tổng công ty đã tăng cường công tác thu hồi nợ nên khoản phải thu khách hàng giảm đáng kể.
Năm 2010 giảm 30%, năm 2011 giảm 16% so với cùng kỳ. Kết quả vòng quay khoản phải thu
tăng từ 13,15 vòng năm 2010 lên 22,19 vòng năm 2011.
Về khả năng sinh lời
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Hoa Tho Corp của năm 2011 nhìn chung thể hiện tốt hơn
so với năm 2010 do lợi nhuận sau thuế tăng 45,9%.
Chỉ tiêu LNST/ Vốn chủ sở hữu (ROE) khá cao. Năm 2011, chỉ tiêu này của Hoa Tho Corp là
23,68%. Do trong cơ cấu nguồn vốn, nợ phải trả của Tổng công ty cao nên chỉ tiêu LNST/Tổng
tài sản (ROA) chỉ ở khoảng 2-3%. Năm 2011, chỉ tiêu này của Hoa Tho Corp là 2,96%. Trong
điều kiện kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động bất lợi gây khó khăn cho hoạt động
kinh doanh của các thành phần kinh tế nhưng Tổng công ty vẫn duy trì được mức tăng trưởng
cao.
Chỉ tiêu LNST/Doanh thu thuần và LN từ HĐKD/Doanh thu thuần của Tổng công ty ở mức khá
thấp do đặc thù ngành dệt may Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Năm 2011, LNST/Doanh thu thuần đạt 2,96% và LN từ HĐKD/Doanh thu thuần đạt 3,05%, hai
chỉ tiêu này của năm 2011 đều tăng so với năm 2010.
Nhìn chung, tình hình tài chính của Hoa Tho Corp được đánh giá lành mạnh và minh bạch. Tổng
công ty không có nợ quá hạn. Tổng công ty có nhiều biện pháp luân chuyển tiền để đảm bảo khả
năng thanh toán tốt; nợ bán hàng giữ trong phạm vi được kiểm soát, không để phát sinh nợ khó
đòi. Tổng công ty thực hiện tốt công tác quản lý chi phí trên cơ sở tiết kiệm và đúng chế độ tài
chính; doanh thu và lợi nhuận đạt được tăng trưởng tốt.
13. Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Tổng giám đốc và Kế toán trưởng
13.1 Hội đồng quản trị:
a. Chủ tịch HĐQT Ông: Trần Văn Phổ
b.
c.
d.
e.
Thành viên HĐQT
Thành viên HĐQT
Thành viên HĐQT
Thành viên HĐQT
Ông: Nguyễn Đức Trị
Ông: Đào Ngọc Phương
Ông: Phạm Văn Tân
Bà : Đoàn Thị Xuân
13.2 Ban Kiểm soát:
a. Trưởng Ban kiểm soát Ông: Phan Hữu Phu
b.
c.
Thành viên Ban kiểm soát
Thành viên Ban kiểm soát
Bà: Nguyễn Thị Phương Mai
Ông: Nguyễn Thanh Liêm
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 54
13.3 ám đốc
a.
b.
c.
d.
Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Phó Tổng Giám đốc
Ông: Nguyễn Đức Trị
Ông: Nguyễn Văn Phước
Ông: Trần Đình Thành
Ông: Đinh Duy Tường
13.4 Kế toán trưởng Ông: Nguyễn Văn Cường
13.5 Lý lịch cá nhân các thành viên Ban lãnh đạo
i. Ông Trần Văn Phổ -
Họ và tên : TRẦN VĂN PHỔ
Giới tính : Nam
Ngày sinh : 09 / 01 / 1955
CMND : số 200139127 cấp ngày 19/9/2008 tại Công an TP Đà Nẵng
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Thăng Bình, Quảng Nam
Địa chỉ thường trú: 30/8 Trần Phú, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế ngoại thương
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 03/1977 - 12/1982 Trạm phó, quyền Trạm trưởng trạm kinh doanh XNK Tam Kỳ
Từ 12/1982 - 03/1991 Giám đốc Công ty KD hàng XK Tam Kỳ, QN-ĐN
Từ 04/1991 - 09/1997 Giám đốc CN Confectimex, VINATEX Đà Nẵng
Từ 10/1997 - 02/2006 Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Tổng CTCP
Dệt May Hoà Thọ
Từ 01/2007-12/2008 Giám đốc điều hành Tập đoàn Dệt May Việt Nam; Bí thư Đảng uỷ,
Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Tổng CTCP Dệt May Hoà Thọ
Từ 01/2009 – 12/2010 Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt May Việt Nam; Bí thư Đảng uỷ,
Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Tổng CTCP Dệt May Hoà Thọ
Từ 01/2011 đến nay Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt May Việt Nam; Bí thư Đảng uỷ,
Chủ tịch HĐQT Tổng CTCP Dệt May Hoà Thọ
Khen thưởng: Huân chương lao động hạng 2 ngày 31/12/2011
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Bí thư, Chủ tịch HĐQT
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 55
Chức vụ nắm giữ tại các tổ chức khác: Phó Tổng giám đốc Tập đoàn Dệt may Việt Nam, Chủ
tịch HĐQT CTCP VINATEX Đà Nẵng
Số cổ phần nắm giữ: 7.142.755 cổ phần, trong đó :
- Cá nhân: 150.273 cổ phần
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện: 6.992.482 cổ phần (tương đương 46,6% Vốn tại Hoa
Tho Corp)
Tên của tổ chức ủy quyền đại diện: Tập đoàn Dệt may Việt Nam
Địa chỉ của tổ chức ủy quyền đại diện: 25 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số cổ phần người có liên quan : Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
ii. Ông Nguyễn Đức Trị - Thành viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc
Họ và tên : NGUYỄN ĐỨC TRỊ
Giới tính : Nam
Ngày sinh : 09/02/1966
CMND : số 200982351, ngày cấp: 25/04/2002, nơi cấp: Công an TP.ĐN
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Tam Kỳ, Quảng Nam
Địa chỉ thường trú: 80 Phan Kế Bính, Q. Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 03/1990 - 04/1994 Chuyên viên Công ty Thương mại Tổng hợp Tam Kỳ, QNĐN
Từ 05/1994 - 03/1997 Phó phòng KD XNK Chi nhánh Vinatex Đà Nẵng
Từ 04/1997 – 05/2001 Trưởng phòng KD XNK Vinatex Đà Nẵng
Từ 06/2001 – 07/2001 Trợ lý Tổng giám đốc Công ty Dệt may Hoà Thọ
Từ 08/2001 – 12/2005 GĐ điều hành Công ty Dệt may Hoà Thọ
01/2006 – 12/2010 Phó TGĐ Công ty Dệt may Hoà Thọ, nay là Tổng CTCP Dệt may
Hoà Thọ
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 56
Từ 01/2011 đến nay Tổng Giám đốc Tổng Công ty CP Dệt may Hoà Thọ; Quận uỷ viên
Quận uỷ Cẩm Lệ; Đại biểu HĐND TP Đà Nẵng khoá VIII nhiệm
kỳ 2011-2016
Khen thưởng: Chiến sĩ thi đua của Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Thành viên HĐQT kiêm Tổng giám đốc
Chức vụ nắm giữ tại các tổ chức khác: Không
Số cổ phần nắm giữ: 2.274.903 cổ phần, trong đó :
- Cá nhân: 24.903 cổ phần
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện: 2.250.000 cổ phần (tương đương 15% Vốn tại Hoa
Tho Corp)
Tên của tổ chức ủy quyền đại diện: Tập đoàn Dệt may Việt Nam
Địa chỉ của tổ chức ủy quyền đại diện: 25 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số cổ phần người có liên quan: 24.903 cổ phần
- Vợ: Phạm Thị Mỹ nắm giữ 24.903 cổ phần
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
iii. Ông Đào Ngọc Phương – Thành viên HĐQT
Họ và tên : ĐÀO NGỌC PHƯƠNG
Giới tính : Nam
Ngày sinh : 20/06/1958
CMND : số 200178153, Ngày cấp: 28/02/2002, Nơi cấp: Công an TP Đà Nẵng
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : TP. Đà Nẵng
Địa chỉ thường trú: 20 Mẹ Nhu, P.Thanh Lộc Đán, Q.Thanh Khê, TP. Đà Nẵng
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Quản trị kinh doanh
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 1977 – 1979 Kế toán công trình Phú Ninh
Từ 1979 – 1982 Kế toán C.ty Xây lắp điện - Sở Công nghiệp Quảng Nam
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 57
Từ 1982 – 1985 Kế toán trưởng Công trình điện - Sở Công nghiệp Quảng Nam
Từ 1985 – 1989 Kế toán trưởng C.ty khảo sát thiết kế điện - Sở Điện than Quảng Nam
Từ 1989 – 1991 Kế toán tổng hợp Công ty Giày da Đà Nẵng
Từ 1991 – 1998 Quản đốc, Giám đốc XN may Trung Việt - Đà Nẵng
Từ 1998 - đến nay Tổng Giám đốc Công ty May Hoà Thọ - Quảng Nam
Khen thưởng: Bộ trưởng Bộ công nghiệp tặng Bằng khen ngày 07/03/2006
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Thành viên HĐQT
Số cổ phần nắm giữ : 74.917 cổ phần, trong đó :
- Cá nhân: 74.917 cổ phần
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện: 0 cổ phần
Số cổ phần người có liên quan : Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
iv. Ông Phạm Văn Tân
Họ và tên : PHẠM VĂN TÂN
Giới tính : Nam
Ngày sinh : 30/04/1973
CMND : số 011903083; Ngày cấp: 26/03/2002; Nơi cấp: Công an Hà Nội
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Hà Nội
Địa chỉ thường trú: Số 106, Ngõ 318 Đê La Thành, Hà Nội
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ Tài chính Kế toán
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 1996 -02/2002 Công tác tại Công ty May Đức Giang – Hà Nội
Từ 2003-2008 Công tác tại Tổng công ty May Việt Nam
Từ 2008-2010 Công tác tại Công ty cổ phần Hoá dầu và xơ Dầu khí
Từ 2010 -2011 Phó ban Tài chính kế toán Tập đoàn Dệt may Việt Nam
Từ 2011 đến nay Trưởng ban Tài chính kế toán Tập đoàn Dệt may Việt Nam
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 58
Khen thưởng: Chiến sĩ thi đua cấp Tập đoàn
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Thành viên HĐQT
Chức vụ nắm giữ tại các tổ chức khác: Trưởng ban tài chính Tập đoàn Dệt may Việt Nam
Số cổ phần nắm giữ: 1.500.000 cổ phần, trong đó :
- Cá nhân: 0 cổ phần
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện: 1.500.000 cổ phần (tương đương 10% Vốn tại Hoa Tho
Corp)
Tên của tổ chức ủy quyền đại diện: Tập đoàn Dệt may Việt Nam
Địa chỉ của tổ chức ủy quyền đại diện: 25 Bà Triệu, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Số cổ phần người có liên quan : Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
v. Bà Đoàn Thị Xuân – Thành viên HĐQT
Họ và tên : ĐOÀN THỊ XUÂN
Giới tính : Nữ
Ngày sinh : 25/10/1961
CMND : số 201454188; Ngày cấp: 09/03/1998; Nơi cấp: CA TP Đà Nẵng
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Vĩnh Hòa, Vĩnh Linh, Quảng Trị
Địa chỉ thường trú: Phường Hoà Thọ Đông, Quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng
Trình độ văn hóa: 10/10
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư công nghệ sợi
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 1981 – 1996 Cán bộ kỹ thuật Nhà máy dệt Hòa Thọ
Từ 1997 – 1998 Phó quản đốc Nhà máy Sợi – Công ty Dệt Hòa Thọ
Từ 1998 – 2002 Phó giám đốc Nhà máy Sợi – Công ty Dệt may Hòa Thọ
Từ 2003 – 2008 Giám đốc Nhà máy Sợi – Công ty Dệt may Hòa Thọ
Từ 2009 – 2012 Phó giám đốc Công ty Sợi – Tổng công ty CP Dệt may Hòa Thọ
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 59
Từ 5/2012 – nay Thành viên HĐQT Tổng CTCP Dệt May Hòa Thọ, Phó giám đốc Công ty
Sợi – Tổng công ty CP Dệt may Hòa Thọ
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Thành viên HĐQT, Phó giám đốc Công ty Sợi – Tổng công
ty CP Dệt may Hòa Thọ
Số cổ phần nắm giữ : 27.708 cổ phần, trong đó :
- Cá nhân: 27.708 cổ phần
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện: 0 cổ phần
Số cổ phần người có liên quan: 750 cổ phiếu
- Em: Đoàn Văn Cảm sở hữu 750 cổ phiếu
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
vi. Ông Phan Hữu Phu – Trưởng Ban kiểm soát
Họ và tên : PHAN HỮU PHU
Giới tính : Nam
Ngày sinh : 02/09/1957
CMND : số 200047686, ngày cấp: 07/11/2009, nơi cấp: Công an TP Đà Nẵng
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Hoà Thọ, Hoà Vang, Đà Nẵng.
Địa chỉ thường trú: Tổ 32, P.Hoà Thọ Đông, Q.Cẩm Lệ, Tp.Đà Nẵng.
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 1/1977 - 1999 Phó Giám đốc Nhà máy Dệt
Từ 2000 đến nay Chủ tịch công đoàn, Trưởng ban kiểm soát Tổng Công ty CP Dệt may
Hoà Thọ
Khen thưởng: Bằng khen Tổng liên đoàn (2007-2011)
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Trưởng ban kiểm soát
Số cổ phần nắm giữ : 14.778 cổ phần, trong đó :
- Cá nhân: 14.778 cổ phần
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 60
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện: 0 cổ phần
Số cổ phần người có liên quan: 11.440 cổ phần
- Vợ: Nguyễn Thị Hải Yến sở hữu 11.440 cổ phần
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
vii. Bà Nguyễn Thị Phương Mai – Thành viên Ban kiểm soát
Họ và tên : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG MAI
Giới tính : Nữ
Ngày sinh : 27/12/1958
CMND : số 011685177, ngày cấp: 25/7/2006, nơi cấp: Công an Hà Nội
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Hà Nội
Địa chỉ thường trú: 18 ngõ 71 phố Lê Hồng Phong, Q.Ba Đình, Tp.Hà Nội
Trình độ văn hóa: 10/10
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 1980 – 3/1981 Làm việc tại Bộ Tài chính
Từ 3/1981 – 4/1995 Làm việc tại phòng kế toán tài chính - Liên hiệp các xí nghiệp May và
Liên hiệp SX-XNK May
Từ 5/1995 – 4/2007 Làm việc tại Ban Tài chính kế toán - Tổng Công ty Dệt may Việt Nam,
nay là Tập đoàn Dệt May Việt Nam
Từ 05/2007 đến nay Làm việc tại Ban Cổ phần hoá, nay là Ban Đổi mới và Phát triển doanh
nghiệp - Tập đoàn Dệt may Việt Nam
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Thành viên ban kiểm soát
Số cổ phần nắm giữ : 0 cổ phần
Số cổ phần người có liên quan : Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 61
viii. Ông Nguyễn Thanh Liêm – Thành viên Ban kiểm soát
Họ và tên : NGUYỄN THANH LIÊM
Giới tính : Nam
Ngày sinh : 01/01/1967
CMND số : 205798084, ngày cấp: 03/12/2010, nơi cấp: Công an Quảng Nam
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Điện Phương, Điện Bàn, Quảng Nam
Địa chỉ thường trú: Thôn Bồ Mưng 1, Điện Thắng Bắc, Điện Bàn, Quảng Nam
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 1987 - đến nay Công tác tại Công ty May Hoà Thọ - Điện Bàn
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Phụ trách kế toán, Công ty May Hoà Thọ Điện Bàn; Thành
viên ban kiểm soát Tổng công ty CP Dệt May Hoà Thọ
Số cổ phần nắm giữ : 10.759 cổ phần, trong đó :
- Cá nhân: 10.759 cổ phần
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện: 0 cổ phần
Số cổ phần người có liên quan : Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
ix. Ông Nguyễn Văn Phước – Phó tổng giám đốc
Họ và tên : NGUYỄN VĂN PHƯỚC
Giới tính : Nam
Ngày sinh : 17/02/1954
CMND : số 201184152, Ngày cấp: 24/06/2003, Nơi cấp: Công an TP. Đà Nẵng
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Điện Bàn, Quảng Nam
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 62
Địa chỉ thường trú: 194 Lê Thanh Nghị, Hoà Cường Bắc, Q.Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Trình độ văn hóa: 10/10
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư cơ khí
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 1980 - nay Công tác tại Nhà máy Dệt Hoà Thọ (nay là Tổng Công ty CP Dệt may
Hoà Thọ), đã kinh qua các chức vụ: Phó phòng cung tiêu, Trưởng
phòng kế hoạch vật tư, Trưởng phòng Kỹ thuật, Giám đốc Xí nghiệp
may số 1, Giám đốc Công ty sợi và Phó tổng giám đốc Tổng công ty
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Phó Tổng giám đốc
Chức vụ nắm giữ tại các tổ chức khác: Không
Số cổ phần nắm giữ: 27.047 cổ phần, trong đó :
- Cá nhân: 27.047 cổ phần
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện: 0 cổ phần
Số cổ phần người có liên quan : Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
x. Ông Trần Đình Thành – Phó tổng giám đốc
Họ và tên : TRẦN ĐÌNH THÀNH
Giới tính : Nam
Ngày sinh : 01/01/1955
CMND : số 200877811, Ngày cấp: 05/10/1995, Nơi cấp: Công an QN-ĐN
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Hoà Tiến, Hoà Vang, Đà Nẵng.
Địa chỉ thường trú: Hoà Thọ Đông, Q.Cẩm Lệ, Tp. Đà Nẵng
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân luật
tác:
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 11/1976 - 02/1981 Tham gia bộ đội
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 63
Từ 03/1981 - 05/1988 Làm việc tại Công ty Sợi Hoà Thọ
Từ 06/1988 - 02/1998 Thường trực Đảng uỷ, Thường trực thi đua, Cán bộ pháp chế Tổng
Công ty
Từ 03/1998 - 12/2005 Trưởng phòng tổ chức Tổng Công ty
Từ 01/2006 - 01/2007 Giám đốc điều hành Tổng Công ty
Từ 02/2007 - đến nay Phó Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội CCB, Thường vụ Đảng uỷ Tổng
CTCP Dệt May Hoà Thọ
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Phó Tổng giám đốc, Chủ tịch Hội CCB, Thường vụ Đảng ủy
Chức vụ nắm giữ tại các tổ chức khác: Không
Số cổ phần nắm giữ : 12.823 cổ phần, trong đó:
- Cá nhân: 12.823 cổ phần
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện: 0 cổ phần
Số cổ phần người có liên quan: 8.947 cổ phần
- Vợ: Nguyễn Thị Thanh Nga sở hữu 6.050 cổ phần
- Con: Trần Thị Thanh Nhung sở hữu 2.897 cổ phần
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
xi. Ông Đinh Duy Tường – Phó tổng giám đốc
Họ và tên : ĐINH DUY TƯỜNG
Giới tính : Nam
Ngày sinh : 10/05/1954
CMND : số 205692577, Ngày cấp: 05/6/2009, Nơi cấp: CA Quảng Nam
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Điện Bàn, Quảng Nam
Địa chỉ thường trú: 113/19 Nguyễn Chí Thanh, TP. Đà Nẵng
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân Quản trị kinh doanh
ông tác:
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 1970 – 1974 Liên lạc, bảo vệ cơ quan UBND Cách mạng Điện Bàn
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 64
Từ 1975 – 1977 Học bổ túc văn hoá.
Từ 1978 – 1985 Cán bộ Phòng tiểu công nghiệp – thủ công nghiệp và Phó chủ nhiệm
liên hiệp xã Điện Bàn
Từ 1986 – 1995 Giám đốc Xí nghiệp hồ dệt ươm tơ huyện Điện Bàn
Từ 1996 – 2007 Giám đốc Công ty May Hoà Thọ - Điện Bàn
Từ 2008 – 2011 Giám đốc điều hành Tổng CTCP Dệt May Hoà Thọ kiêm Giám đốc
Công ty May Hoà Thọ - Điện Bàn
Từ 2012 đến nay Phó tổng giám đốc Tổng CTCP Dệt May Hoà Thọ kiêm Giám đốc
Công ty May Hoà Thọ - Điện Bàn
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Phó tổng giám đốc Tổng CTCP Dệt May Hoà Thọ kiêm
Giám đốc Công ty May Hoà Thọ - Điện Bàn
Số cổ phần nắm giữ : 45.957 cổ phần, trong đó:
- Cá nhân: 45.957 cổ phần
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện: 0 cổ phần
Số cổ phần người có liên quan: 624 cổ phần
- Em: Đinh Thị Nam sở hữu 100 cổ phần
- Con Đinh Thị Như Quyên sở hữu 524 cổ phần
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
xii. Ông Nguyễn Văn Cường - Kế toán trưởng
Họ và tên : NGUYỄN VĂN CƯỜNG
Giới tính : Nam
Ngày sinh : 24/01/1966
CMND số : 200792340; Ngày cấp: 14/09/2010; Nơi cấp: CA TP Đà Nẵng
Quốc tịch : Việt Nam
Dân tộc : Kinh
Quê quán : Điện Bàn, Quảng Nam
Địa chỉ thường trú: 42 Trường Chinh, Q. Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng
Trình độ văn hóa: 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 65
Thời gian Chức vụ – Đơn vị công tác
Từ 12/1984 – 12/1987 Kế toán HTX MB Điện Quang - Điện Bàn - Quảng Nam
Từ 1/1988 – 12/1997 Kế hoạch, kế toán XN May Điện Bàn
Từ 12/1997 – 9/2003 Kế toán trưởng Công ty May Quảng Nam
Từ 9/2003 – 8/2011 Chuyên viên, Phó phòng TCKT, Trưởng phòng TCKT Tổng CTCP
Dệt may Hòa Thọ
Từ 8/2011 – nay Kế toán trưởng Tổng công ty CP Dệt may Hòa Thọ
Chức vụ hiện tại tại Hoa Tho Corp: Kế toán trưởng
Chức vụ nắm giữ tại các tổ chức khác: Không
Số cổ phần nắm giữ : 67.810 cổ phần, trong đó:
- Cá nhân: 67.810 cổ phần
- Số cổ phần được ủy quyền đại diện: 0 cổ phần
Số cổ phần người có liên quan: 9.845 cổ phần
- Vợ: Lê Thị Bích Mẫn sở hữu 9.845 cổ phần
Quyền lợi mâu thuẫn với Hoa Tho Corp : Không
Các khoản nợ đối với Hoa Tho Corp : Không
Các lợi ích liên quan đối với Hoa Tho Corp : Không
14. Tài sản
14.1 Tài sản cố định
Tài sản cố định của Hoa Tho Corp bao gồm: máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất sợi, may,
nhà xưởng, văn phòng, phần mềm máy tính đều thuộc quyền sở hữu của Tổng công ty.
Bảng 22: Tình hình tài sản cố định Hoa Tho Corp tại 31/12/2011 Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Nguyên giá Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại
I. TSCĐ hữu hình 580.352.794.940 275.365.638.600 304.987.156.340
- Nhà cửa, vật kiến trúc 121.392.372.444 42.868.411.734 78.523.960.710
- Máy móc, thiết bị 412.790.333.263 206.395.443.363 206.394.889.900
- Phương tiện vận tải 13.346.262.221 8.699.553.681 4.646.708.540
- Thiết bị, dụng cụ quản lý 7.035.775.745 5.852.826.457 1.182.949.288
- TSCĐ hữu hình khác 25.788.051.267 11.549.403.365 14.238.647.902
II. TSCĐ vô hình 2.203.875.183 1.633.666.834 570.208.349
- Phần mềm máy vi tính 2.203.875.183 1.633.666.834 570.208.349
(Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2011)
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 66
Bảng 23: Tình hình tài sản cố định Hoa Tho Corp tại 30/06/2012 Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Nguyên giá Hao mòn lũy kế Giá trị còn lại
I. TSCĐ hữu hình 600.116.334.985 297.465.402.156 302.650.932.829
- Nhà cửa, vật kiến trúc 127.921.660.477 46.767.687.739 81.153.972.738
- Máy móc, thiết bị 414.599.996.347 221.696.686.216 192.903.310.131
- Phương tiện vận tải 22.593.586.307 10.028.816.906 12.564.769.401
- Thiết bị, dụng cụ quản lý 7.997.182.026 5.840.780.877 2.156.401.149
- TSCĐ hữu hình khác 27.003.909.828 13.131.430.418 13.872.479.410
II. TSCĐ vô hình 2.677.306.205 1.751.445.522 925.860.683
- Phần mềm máy vi tính 2.677.306.205 1.751.445.522 925.860.683
(Nguồn: BCTC hợp nhất Quý 2/2012)
14.2 Xây dựng cơ bản dở dang
Bảng 24: Chi tiết các khoản Xây dựng cơ bản dở dang của Hoa Tho Corp Đơn vị tính: đồng
Khoản mục 31/12/2010 31/12/2011 30/06/2012
- Chi phí cải tạo nhà cắt may 3 (VP)
- Chi phí tư vấn thiết kế nhà điều hành
- Chi phí hệ thống xử lý nước thải (VP)
- Xây dựng nhà chuyên dùng (ĐB)
- Chi phí XD dự án 2 vạn cọc sợi (VP)
- DA đường nội bộ XN may Điện Bàn
- San nền đắp đất khu mới (ĐB)
- Chi phí thi công kho hoàn thành (ĐH)
- Chi phí CTXD mặt đường bê tông (VP)
- Chi phí dự án nhà may Veston (VP)
- Chi phí thi công CH 243LD (VP)
- Chi phí dự án 1 vạn cọc Sợi (Sợi)
- Chi phí phần mềm Bravo (VP)
- Chi phí XD dự án 1 vạn cọc sợi (VP)
- Chi phí xây dựng may Hội An
- Chi phí hồ sơ xả nước thải (VP)
- Xây dựng nhà xưởng mới (ĐB)
- Chi phí mở rộng may Điện Bàn (VP)
- Chi phí ĐT bổ sung chuyền Ves 3 (VP)
53.636.364
81.818.182
823.630.529
22.880.000
5.025.931.001
874.574.168
192.870.711
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
874.574.168
192.870.711
2.846.426.189
3.053.636
314.824.476
182.548.693
24.174.901
250.600.000
12.247.653.964
2.808.888.182
8.571.429
-
-
-
-
-
-
-
-
874.574.168
192.870.711
-
-
-
95.297.004
563.118.413
250.600.000
60.482.619.209
69.285.714
8.571.429
18.181.818
1.974.419.591
21.273.552.684
Tổng cộng 7.075.340.959 19.754.186.349 85.803.090.741
(Nguồn: BCTC hợp nhất kiểm toán năm 2010, 2011; BCTC hợp nhất Quý 2/2012)
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 67
15. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức năm 2012
Năm 2012 là năm thứ hai triển khai thực hiện chiến lược phát triển Tổng công ty CP Dệt May
Hòa Thọ giai đoạn 2011 - 2015 và hướng đến 2020 đã được phê duyệt. Trong đó mục tiêu sản
xuất kinh doanh năm 2012 của Tổng Công ty sẽ phấn đấu thực hiện vượt mức các chỉ tiêu sau:
Bảng 25: Kế hoạch SXKD của Hoa Tho Corp năm 2012
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2012
Giá trị ±/ 2011
Vốn điều lệ Triệu đồng 200.000 33.33%
Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 87 14,47%
Doanh thu thuần Triệu đồng 1.900.000 14.51%
Lợi nhuận trước thuế Triệu đồng 63.550 20.95%
Tỷ lệ LNTT/Doanh thu thuần % 3.34 0.18%
Tỷ lệ LNTT/Vốn đầu tư của CSH % 31.78 -3.25%
Tỷ lệ chia cổ tức % 20 0%
(Nguồn: Nghị quyết của ĐHĐCĐ thường niên năm 2012 )
Để duy trì mức tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh, đáp
ứng các yêu cầu kỹ thuật cao của các nước phát triển và thẩm mỹ thị hiếu của thị trường nội địa,
Tổng công ty luôn chú trọng vào công tác đầu tư phát triển. Bên cạnh các dự án đầu tư nhà máy,
dây chuyền sản xuất, đầu tư chiều sâu ngành Sợi và May, Tổng công ty còn tham gia góp vốn
liên doanh liên kết ở các dự án có nhiều tiềm năng và tính khả thi cao.
Bảng 26: Kế hoạch đầu tư của Hoa Tho Corp năm 2012 Đơn vị tính: tỷ đồng
TT Hạng mục Kế hoạch đầu tư
1 Đầu tư thêm 01 chuyền may Veston 24
2 Hợp tác đầu tư Nhà máy may Hương An 10
3 Đầu tư nhà xưởng Nhà máy may 1 20
4 Xây dựng nhà làm việc khối VP 15
5 Xây dựng TT kinh doanh thời trang Hòa Thọ 15
6
Góp vốn thành lập CTCP tại Cụm công nghiệp Chợ Lò – Phú
Ninh - Quảng Nam 2
7 Đầu tư chiều sâu ngành sợi 20
8 Đầu tư chiều sâu ngành may 17
9 Góp vốn thành lập CTCP tại Thăng Bình - Quảng Nam 10
Tổng cộng 133
(Nguồn: Nghị quyết của ĐHĐCĐ thường niên năm 2012 )
Để hoàn thành mục tiêu 2012, Tổng Công ty sẽ thực hiện các biện pháp sau đây:
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 68
a. Tăng cường công tác quản trị nhân sự xem đây là hoạt động mang tính chiến lược, thường xuyên
và lâu dài của Tổng Công ty, là yếu tố quyết định sự thành bại của Tổng Công ty. Nêu cao tinh
thần kỷ luật, tác phong lao động công nghiệp, thực hiện nghiêm túc nội quy lao động, luật pháp
Nhà nước.
- Tiếp tục nghiên cứu từng bước hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý Tổng Công ty; Công
ty/Nhà máy thành viên theo mô hình Công ty mẹ, Công ty con theo hướng tinh gọn, chuyên
nghiệp. Tiếp tục nghiên cứu xây dựng phương án cổ phần hoá một số đơn vị thành viên như
Duy xuyên, Điện bàn, Đông Hà, Công ty sợi và tham gia góp vốn thành lập Công ty cổ phần
mới. Củng cố bộ phận nghiên cứu và phát triển, Phòng Kỹ thuật công nghệ may ngang tầm
với sự phát triển của Tổng công ty.
- Tăng cường công tác đào tạo cán bộ cả đương nhiệm và dự nguồn kế cận cho Tổng công ty
và các Công ty/ Nhà máy thành viên; Đẩy nhanh chương trình đào tạo 20 cán bộ cấp trung để
bổ sung nguồn cán bộ trẻ cho Tổng công ty. Tiếp tục tổ chức lớp đại học tại chức Công nghệ
may tại Tổng Công ty, tổ chức lớp cao đẳng ngành công nghệ may do Trường cao đẳng dệt
may Hà Nội giảng dạy. Mở các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý, nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
ngành May - Sợi tại Tổng Công ty cho CBCNV vừa làm vừa học.
b. Đẩy mạnh công tác thị trường, bảo đảm phát triển thị trường bền vững trên cơ sở giữ mối quan
hệ mật thiết với khách hàng truyền thống, giàu tiềm năng. Tiếp tục khai thác thêm thị trường
Nhật, thị trường châu Á nhằm bảo đảm đủ nguồn hàng theo chuyên môn hóa cho các đơn vị
thành viên và vệ tinh của Tổng công ty với phương châm hành động là: “Thương hiệu Việt - Tiêu
chuẩn quốc tế”.
- Tổ chức đội ngũ cán bộ kinh doanh có nghiệp vụ giỏi, am hiểu ngành nghề, mặt hàng và quy
trình công nghệ sản xuất, thông thạo ngoại ngữ, có kỹ năng xử lý công việc tốt, nhanh nhạy
để làm việc trực tiếp với các nhà phân phối lớn không qua trung gian giao nhằm tăng doanh
thu và hiệu quả kinh tế.
- Không ngừng nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân, nghiên cứu sản xuất những sản
phẩm có giá trị gia tăng cao. Phải tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm và dịch vụ của Hòa Thọ
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Doanh nghiệp.
c. Đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, sớm đưa các dự án vào hoạt động nhằm không ngừng nâng
cao năng lực sản xuất và hiệu quả đầu tư.
d. Triệt để thực hành tiết kiệm chi phí trong sản xuất và đầu tư, làm cho mọi cán bộ - công nhân
coi tiết kiệm là sự sống còn của Doanh nghiệp. Đưa nhanh các dự án vào sản xuất nhằm sớm thu
hồi vốn và nâng cao hiệu quả đầu tư. Phấn đấu tiết kiệm điện 5%, các chi phí thường xuyên
10%. Tiếp tục đấu thầu việc mua sắm vật tư, cung ứng nguyên phụ liệu năm 2012. Xây dựng và
thực hiện định mức nguyên phụ liệu, vật tư, phụ tùng, bao bì tiên tiến nhằm bảo đảm hạ giá
thành sản xuất nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng Công ty. Duy trì thường xuyên các
hệ thống TNXH, An ninh, WRAP...tránh lãng phí khi phải khắc phục và thiết lập lại.
e. Đẩy mạnh hơn nữa công tác cải tiến hợp lý hóa sản xuất trong các đơn vị thành viên. Phấn đấu
năng suất lao động ngành may tăng từ 10-20%, ngành sợi tăng từ 5-10% trong năm 2012.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 69
- Tiếp tục thuê chuyên gia tư vấn (kể cả chuyên gia nước ngoài) có kinh nghiệm về cải tiến sản
xuất, đẩy mạnh cải tiến sản xuất trong tất cả các đơn vị thành viên.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý sản xuất kinh doanh, xem công
nghệ thông tin là động lực để xây dựng và phát triển Tổng công ty.
- Ổn định và nâng cao một bước chất lượng của ngành sợi và may, xây dựng thương hiệu sợi
Hòa Thọ ngang tầm với các thương hiệu mạnh trong nước và quốc tế
f. Lập kế hoạch tài chính, cân đối chặt chẽ nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu
tư phát triển của Tổng Công ty.
- Tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi, linh hoạt trong sử dụng ngoại tệ, kiểm soát chặt chẽ định
mức dự trữ hàng tồn kho. Chọn đồng tiền để vay có lợi nhất để phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường thu hồi công nợ đặc biệt là công nợ trong nước. Thực hiện chính sách bán sợi
thu tiền ngay với tỷ giá và mức giá linh hoạt. Tăng nhanh vòng quay vốn để việc sử dụng vốn
đạt hiệu quả. Nghiên cứu thực hiện mua nguyên liệu, thiết bị trả chậm tiền trong thời gian
thích hợp.
- Huy động mọi nguồn lực tự có như nguồn vốn khấu hao cơ bản chưa phải trả nợ, vốn có
được bằng cách bán, khoán, cho thuê các tài sản không dùng đến, huy động vốn vay của các
cổ đông và người lao động trong Tổng Công ty. Tranh thủ mối quan hệ của khách hàng, tìm
kiếm nguồn vốn dưới hình thức hợp tác, cho mượn và trả dần bằng tiền gia công; giải pháp
này vừa hạn chế chi phí lãi vay để đầu tư, vừa bảo dảm nguồn hàng ổn định cho Tổng công
ty. Phát hành 5 triệu cổ phiếu để nâng vốn điều lệ Tổng công ty lên 200 tỷ đồng.
g. Chăm lo tốt đời sống người lao động cả về thu nhập - môi trường làm việc.
- Thực hiện chế độ chính sách, tiếp tục hoàn thiện siêu thị Hòa Thọ, lấy việc phục vụ công
nhân làm mục đích hoạt động. Phục vụ tốt bữa ăn sáng, ăn giữa ca, đảm bảo định lượng và an
toàn vệ sinh thực phẩm.
- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho người lao động, làm cho họ thật sự gắn
bó với Tổng Công ty. Phấn đấu xây dựng Tổng công ty trở thành Doanh nghiệp được người
lao động mến mộ.
h. Chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát.
- Củng cố và hoàn thiện bộ phận kiểm soát nội bộ Tổng công ty.
- Kiểm tra chặt chẽ về việc đồng bộ nguyên phụ liệu và tiến độ sản xuất và giao hàng theo
từng đơn hàng ở Công ty/ Nhà máy.
- Thống kê những rủi ro, có giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát và hạn chế rủi ro trong sản xuất
kinh doanh.
- Định kỳ tổ chức các đợt kiểm tra chi phí tiền lương, các chi phí sản xuất và đầu tư tại các đơn
vị thành viên do Trưởng ban kiểm soát làm Trưởng đoàn.
i. Xây dựng kế hoạch và chương trình hành động cụ thể về phát triển thị trường nội địa có bước
nhảy vọt trong năm 2012, mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm Merriman trên toàn quốc. Đẩy
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 70
mạnh xây dựng thương hiệu HOÀ THỌ thành thương hiệu mạnh của ngành Dệt May Việt Nam
và khu vực Đông Nam Á, lấy xây dựng nội lực của Tổng Công ty làm căn bản như: Chất lượng
sản phẩm tốt, giá thành hạ, môi trường làm việc tốt, an toàn trong sản xuất kinh doanh.
j. Tổ chức tốt các phong trào thi đua yêu nước, gắn với việc triển khai cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” kết hợp với xây dựng công sở văn hoá đi vào chiều
sâu, trong đó lấy chữ NHÂN làm trọng tâm trong việc xử lý các mối quan hệ. Động viên toàn thể
CBCNV phát huy tinh thần cách mạng tiến công, vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành thắng lợi
nhiệm vụ kế hoạch đề ra.
16. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Với tư cách là tổ chức tư vấn, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
(VCBS) đã tiến hành thu thập thông tin, nghiên cứu, phân tích một cách cẩn trọng và chi tiết để
đưa ra những đánh giá về hoạt động kinh doanh của Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ.
Bảng 27: Phân tích Swot của Hoa Tho Corp
Điểm mạnh Điểm yếu
- Hoa Tho Corp có chiến lược phát triển cụ
thể và toàn diện, tạo điều kiện Tổng công ty
có được định hướng phát triển tốt.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tăng
trưởng liên tục qua các năm. Công tác đầu
tư công nghệ và nguồn nhân lực được chú
trọng phát triển.
- Ban lãnh đạo Hoa Tho Corp có tầm nhìn
chiến lược. Đội ngũ lao động có tay nghề và
gắn bó với doanh nghiệp.
- Tài chính được kiểm soát tốt.
- Chất lượng sản phẩm chưa thật sự ổn định.
Khâu sản xuất sợi còn bị lỗ.
- Công tác kỹ thuật công nghệ may, công tác
cải tiến sản xuất còn nhiều hạn chế.
- Nguồn nguyên liệu đáp ứng chưa đồng bộ
và kịp thời làm ảnh hưởng đến tiến độ sản
xuất và thời gian giao hàng.
Cơ hội Thách thức
- Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO và
được đối xử bình đẳng như các thành viên
khác của tổ chức này.
- Hội nhập còn giúp các doanh nghiệp Dệt
may Việt Nam có điều kiện tiếp cận với
công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiến
tiến từ nước ngoài.
- Ngành dệt may được Nhà nước đặc biệt chú
trọng quan tâm. Chính sách hỗ trợ của
Chính phủ cùng với sự khuyến khích của
- Khủng hoảng kinh tế thế giới chưa hồi
phục; nợ công ở một số nước Châu Âu vẫn
tiếp diễn. Tình hình tiêu thụ hàng may đang
gặp khó khăn, tồn kho thành phẩm cao tại
thị trường Châu Âu.
- Các rào cản kỹ thuật tại các thị trường lớn
như Mỹ, EU tăng lên.
- Hàng rào bảo hộ hàng sản xuất trong nước
giảm theo cam kết WTO nên các nhà sản
xuất dệt may trong nước sẽ phải cạnh tranh
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 71
Tập đoàn Dệt May Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi và động lực cho Hoa Tho
Corp ngày càng phát triển.
khốc liệt với các sản phẩm của các nước
khác.
- Giá cả nguyên liệu biến động phức tạp.
Năm 2012 được đánh giá là một năm khó khăn cho ngành dệt may Việt Nam nói chung và cho
Hoa Tho Corp nói riêng. Tuy nhiên với nhận thức đầy đủ về những khó khăn và thách thức đấy,
ban lãnh đạo Tổng công ty thường xuyên cập nhật những thông tin và chính sách liên quan đến
ngành tại Việt Nam cũng như trên thế giới để kịp thời đề ra các giải pháp thích hợp. Năm 2010,
2011 đã qua, trong điều kiện kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động gây bất lợi cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của Hoa Tho Corp nhưng Tổng công ty đều đã hoàn thành xuất
sắc các chỉ tiêu kế hoạch SXKD đã đề ra. Vì vậy, chúng tôi cho rằng Hoa Tho Corp với những
thế mạnh nội tại và những cơ hội đưa đến cũng sẽ hoàn thành kế hoạch tăng trưởng doanh thu và
lợi nhuận mà ĐHĐCĐ thường niên năm 2012 của Hoa Tho Corp đã thông qua. Tỷ lệ chia cổ tức
theo đó có thể được thực hiện như kế hoạch.
Chúng tôi xin lưu ý rằng, các ý kiến nhận xét nêu trên được đưa ra dưới gốc độ đánh giá của một
tổ chức tư vấn, dựa trên những cơ sở thông tin được thu thập có chọn lọc cho Tổng công ty cổ
phần Dệt May Hòa Thọ cung cấp và dựa trên lý thuyết về tài chính chứng khoán mà không hàm
ý bảo đảm giá trị của chứng khoán cũng như tính chắc chắn của những số liệu được dự báo.
Nhận xét này chỉ mang tính tham khảo với nhà đầu tư khi tự mình ra quyết định đầu tư.
17. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Hoa Tho Corp
Không có
18. Các thông tin, các tranh chấp kiện tụng liên quan đến Hoa Tho Corp
Không có
V. CHỨNG KHOÁN CHÀO BÁN
1. Loại cổ phiếu
Cổ phần phổ thông Tổng công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ
2. Mệnh giá
Mệnh giá cổ phần là 10.000 đồng/ cổ phần
3. Tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán
Tổng số cổ phần dự kiến chào bán: 5.000.000 cổ phần, tương ứng với giá trị theo mệnh giá:
50.000.000.000 đồng.
4. Giá chào bán dự kiến
Giá chào bán dự kiến: 10.000 đồng
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 72
5. Phương pháp tính giá
Giá trị sổ sách của một cổ phiếu HTG tại thời điểm 31/12/2011 được tính như sau
Giá sổ sách
1 cổ phiếu
Vốn chủ sở hữu
207.311.879.157
=
= = 13.820 đồng
Tổng số cổ phiếu đang lưu hành 15.000.000
Giá trị sổ sách của một cổ phiếu HTG tại thời điểm 31/03/2012 được tính như sau
Giá sổ sách
1 cổ phiếu
Vốn chủ sở hữu
210.004.363.757
=
= = 14.0000 đồng
Tổng số cổ phiếu đang lưu hành 15.000.000
6. Phương thức phân phối
6.1 Hình thức chào bán
Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu: 5.000.000 cổ phần.
Tỷ lệ thực hiện quyền : 3 : 1. Mỗi cổ đông sở hữu 01 cổ phiếu được hưởng 01 quyền, cứ 03
quyền thì nhận được 01 cổ phiếu mới phát hành.
Số cổ phiếu chi trả sẽ được làm tròn xuống đến hàng đơn vị.
Ví dụ: Cổ đông A sở hữu 164 cổ phiếu. Cổ đông A sẽ được quyền mua cổ phiếu tương ứng:
164 x 1/3 = 54,67 cổ phiếu.
Như vậy, cổ đông A có quyền mua thêm 54 cổ phiếu với mức giá 10.000 đồng.
Số lượng cổ phiếu lẻ phát sinh do làm tròn xuống đến hàng đơn vị hoặc số cổ phiếu còn dư
chưa bán hết do cổ đông hiện hữu không thực hiện quyền sẽ được HĐQT phân phối cho các
đối tượng khác theo cách thức và điều kiện phù hợp, với giá 10.000 đồng/cổ phiếu.
6.2 Phương thức phân phối
Đối với cổ đông đã lưu ký : Cổ phiếu phát hành cho cổ đông hiện hữu đã lưu ký sẽ được
phân phối qua các thành viên lưu ký (các công ty chứng khoán thành viên).
Đối với cổ đông chưa lưu ký : Cổ phiếu chào bán cho cổ đông chưa lưu ký sẽ do Tổng công
ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ phân phối.
7. Thời gian phân phối cổ phiếu
Cổ phiếu dự kiến được phân phối trong vòng 90 ngày kể từ ngày nhận được Giấy chứng nhận
chào bán chứng khoán ra công chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 73
Trường hợp không thể hoàn thành việc phân phối trong thời hạn 90 ngày, Tổng công ty sẽ xin
phép UBCKNN xem xét gia hạn việc phân phối nhưng tối đa không vượt quá 30 ngày.
8. Đăng ký mua cổ phiếu
Sau khi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được Uỷ ban Chứng khoán Nhà
nước xem xét cấp giấy chứng nhận, danh sách cổ đông được quyền mua thêm cổ phiếu phát hành
được chốt lại.
Lịch trình phân phối cổ phiếu sẽ được công bố chính thức khi Tổng công ty nhận được Giấy
chứng nhận đăng ký chào bán của UBCKNN.
Sau khi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được UBCKNN xem xét cấp giấy
chứng nhận, trong vòng 13 ngày làm việc, Tổng công ty sẽ làm việc với Trung tâm lưu ký
Chứng khoán Việt Nam để thực hiện chốt danh sách cổ đông để phân bổ quyền mua.
Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày đăng ký cuối cùng, TTLKCK Việt Nam sẽ gửi danh sách phân
bổ quyền mua đến Tổng công ty và các thành viên lưu ký. Hội đồng quản trị Tổng công ty hoặc
Công ty chứng khoán nơi cổ đông mở tài khoản sẽ thông báo đến tất cả các cổ đông trong danh
sách nêu trên số lượng cổ phiếu hiện đang nắm giữ, số lượng cổ phiếu được mua thêm, thời hạn
đăng ký mua cổ phần, thời hạn chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần cho người khác.
Nếu phiếu đăng ký mua cổ phần hoặc phiếu chuyển quyền ưu tiên mua cổ phần không được gửi
về Tổng công ty hoặc công ty chứng khoán đúng hạn như thông báo thì cổ đông có liên quan coi
như đã không nhận quyền ưu tiên mua.
Sau khi việc phát hành cho cổ đông hiện hữu kết thúc, trong vòng 10 ngày làm việc tiếp theo,
căn cứ vào báo cáo thực hiện quyền của TTLKVN gửi và phương án xử lý cổ phiếu lẻ và/ hoặc
cổ phiếu không được cổ đông hiện hữu thực hiện quyền mua hết, HĐQT sẽ phân phối cho cổ
đông khác theo những điều kiện phù hợp, với giá không thấp hơn so với giá phát hành cho cổ
đông hiện tại. Thời gian đăng ký và nộp tiền trong vòng 07 ngày làm việc tiếp theo.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, Tổng công ty gởi báo cáo kết quả đợt
chào bán cho UBCKNN, kèm theo bản xác nhận của ngân hàng nơi mở tài khoản phong tỏa về
số tiền thu được trong đợt chào bán.
Lịch trình phân phối cổ phiếu sẽ được công bố chính thức khi Tổng công ty nhận được Giấy
chứng nhận đăng ký chào bán của UBCKNN.
Bảng 28: Lịch trình dự kiến phân phối cổ phiếu ra công chúng
TT Công việc Thời gian
1 Nhận Giấy phép phát hành thêm cổ phiếu. D
2 Công bố thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định. D1 = D + 7
3
Chốt danh sách cổ đông và thông báo danh sách phân bổ quyền mua cổ
phiếu đến từng cổ đông. D2 = D1 + 13
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 74
4
Nhà đầu tư chuyển nhượng quyền/ thực hiện quyền và nộp tiền mua cổ
phần. D3 = D2 + 30
5 Xử lý cổ phiếu lẻ/ cổ phiếu không bán hết. D4 = D3 + 17
6 Gửi báo cáo kết quả đợt phát hành cho UBCKNN. D5= D4 + 10
7 Chuyển giao giấy chứng nhận sở hữu cổ phiếu cho các nhà đầu tư. D6 = D5 +10
Ghi chú: Lịch trình trên được tính theo ngày làm việc.
9. Phương thức thực hiện quyền
Tổng công ty sẽ thông báo tới các cổ đông về việc thực hiện quyền mua cổ phiếu và ngày chốt
danh sách cổ đông hưởng quyền mua dự kiến trong vòng 20 ngày kể từ ngày nhận được Giấy
chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.
Các cổ đông có tên trong danh sách vào ngày chốt danh sách cổ đông hưởng quyền mua sẽ đăng
ký thực hiện quyền mua cổ phần mới theo tỷ lệ được mua đã quy định. Cổ đông đã lưu ký sẽ
đăng ký và nộp tiền mua cổ phiếu tại Công ty chứng khoán, nơi mở tài khoản lưu ký. Các cổ
đông chưa lưu ký sẽ đăng ký mua và nộp tiền tại Trụ sở chính Tổng công ty cổ phần Dệt May
Hòa Thọ.
Người sở hữu quyền mua có thể chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu của mình cho người khác
theo giá thỏa thuận giữa hai bên và chỉ được chuyển nhượng một lần (không được chuyển
nhượng cho người thứ ba), thủ tục chuyển nhượng được thực hiện tại Trụ sở chính Tổng công ty.
Sau thời hạn quy định, các quyền mua chưa đăng ký thực hiện đương nhiên hết hiệu lực.
10. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty không giới hạn tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của Tổng
công ty đối với người nước ngoài. Khi Tổng công ty niêm yết trên SGDCK, tỷ lệ nắm giữ của
người nước ngoài tuân theo quy định tại Quyết định số 55/2009/QĐ-TTg ngày 15/04/2009 của
Thủ tướng chính phủ về tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt
Nam.
11. Các hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng
Việc chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu chỉ được thực hiện một lần (người nhận chuyển
nhượng không được chuyển nhượng cho người thứ ba).
12. Các loại thuế có liên quan
12.1 Đối với hoạt động đầu tư chứng khoán
Theo Nghị định số 101/2011/NĐ-CP ngày 04/11/2011 thi hành Nghị quyết của Quốc hội về một
số giải pháp về thuế nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và cá nhân, từ 01/08/2011 đến hết
31/12/2012, miễn thuế thu nhập cá nhân đối với cổ tức được chia cho cá nhân từ hoạt động đầu
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 75
tư vào thị trường chứng khoán, góp vốn mua cổ phần của doanh nghiệp (trừ cổ tức được chia từ
các ngân hàng cổ phần, quỹ đầu tư tài chính, tổ chức tín dụng); giảm 50% thuế đối với thu nhập
từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán cá nhân.
12.2 Đối với hoạt động của Tổng công ty Dệt May Hòa Thọ
Thuế giá trị gia tăng (GTGT)
Biểu thuế GTGT áp dụng:
- Thuế suất 0%: áp dụng cho gia công hàng may mặc xuất khẩu, sợi xuất khẩu.
- Thuế suất 5%: áp dụng cho việc bán bông phế.
- Thuế suất 10%: áp dụng cho việc bán phế liệu ngành may, xơ phế.
- Thuế suất 10%: áp dụng cho các loại sản phẩm, hàng hoá, nguyên vật liệu.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp
- Theo các điều khoản trong Giấy chứng nhận Đầu tư và các quy định thuế hiện hành. Tổng
công ty có nghĩa vụ nộp cho Nhà nước thuế thu nhập bằng 10% trên lợi nhuận tính thuế trong
15 năm đầu tính từ năm 2007 và 25% cho những năm tiếp theo. Các quy định về thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành cho phép Tổng công ty được miễn thuế thu nhập cho 4 năm từ
năm đầu tiên có lợi nhuận (năm 2007 đến 2010) và giảm 50% thuế thu nhập cho 9 năm tiếp
theo (2011 đến 2019)
- Theo quy định của Luật thuế thu nhập hiện hành, kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2009, các khoản
thu nhập khác chịu thuế suất 25%
Các thuế khác được áp dụng theo các luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
13. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu
Tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu:
- Tên tài khoản: Tiền chờ tăng vốn - Tổng Công ty cổ phần Dệt May Hòa Thọ
- Tài khoản số: 401704060031010 tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế VN - CN Đà Nẵng
14. Kế hoạch đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường có tổ chức
Theo Quy định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán số 62/2010/QH12
do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 24/11/2010, “công ty đại chúng đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch thị trường có
tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán”. Để thực hiện theo đúng quy
định của Luật trên, từ nay đến cuối năm 2012, Tổng Công ty sẽ thực hiện các thủ tục để đưa
15.000.000 cổ phiếu đang lưu hành vào giao dịch trên thị trường có tổ chức.
Đối với số cổ phiếu phát hành thành công trong đợt chào bán ra công chúng lần này, Tổng Công
ty sẽ thực hiện đăng ký lưu ký bổ sung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam và thực hiện
đăng ký giao dịch bổ sung trên thị trường có tổ chức ngay sau khi đợt phát hành hoàn thành.
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 76
VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN
Mục tiêu chiến lược phát triển Tổng Công ty giai đoạn 2011-2015 và đến giai đoạn 2020 là:
"Xây dựng Tổng Công ty CP Dệt May Hòa Thọ trở thành một trong những Trung tâm Dệt May
của Việt Nam và khu vực Đông Nam Á. Phát triển bền vững, hiệu quả trên cơ sở công nghệ hiện
đại, hệ thống quản lý chất lượng, quản lý lao động, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn quốc tế :
xanh , sạch , công khai minh bạch và thân thiện với môi trường”. Để đáp ứng nhu cầu vốn hoạt
động kinh doanh và đầu tư phát triển, Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2012 đã thông qua
phương án chào bán cổ phiếu ra công chúng và phương án sử dụng toàn bộ số tiền thu được từ
đợt chào bán trên. Cụ thể:
Bảng 29: Phương án sử dụng vốn
TT Nội dung Số tiền (đồng) Ghi chú
1 Trả nợ vay ngân hàng 30.000.000.000
2 Mua nguyên vật liêu: vải, sợi, phụ liệu…phục vụ
cho việc sản xuất của Hoa Tho Corp
13.000.000.000
3 Đầu tư bổ sung 1 chuyền may Veston 7.000.000.000 Vốn vay ngân
hàng: 16,6 tỷ
Tổng cộng 50.000.000.000
Thuyết minh về các khoản vay và dự án đầu tư:
1. Trả nợ vay ngân hàng
Tính đến 31/12/2011, Tổng dư nợ vay ngắn hạn của Hoa Tho Corp là 192.848.989.826 đồng,
trong đó khoản vay Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TP. Đà Nẵng có số dư nợ cao nhất:
59.857.985.557 đồng. Tổng công ty có kế hoạch sử dụng một phần vốn từ đợt phát hành trả nợ
cho khoản vay này.
Nội dung của khoản vay:
- Hợp đồng tín dụng số 01/2011/HĐ được ký vào ngày 01/07/2011
- Hạn mức tín dụng: 100.000.000.000 đồng
- Mục đích vay: Bổ sung vốn lưu động và mở LC nhập khẩu
- Thời hạn vay, lãi suất: theo từng Kế ước vay
Nội dung các Kế ước vay Tổng công ty dự kiến chi trả bằng vốn phát hành như sau:
Bảng 30: Chi tiết các kế ước vay
TT Số kế ước Số tiền (USD) Lãi suất Ngày hiệu lực Thời hạn Nội dung
1 2450-ĐT 226.538,46 4,5%/năm 02/05/2012 5 tháng Thanh toán LC
4803
2 2573-ĐT 175.632,51 4,5%/năm 04/05/2012 5 tháng Thanh toán LC
4876
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 77
3 2781-ĐT 49.965,21 4,5%/năm 11/05/2012 5 tháng Thanh toán LC
4876
4 2808-ĐT 216.583,51 4,5%/năm 11/05/2012 5 tháng Thanh toán
lương T4/2012
5 2829-ĐT 30.334,25 4,5%/năm 14/05/2012 5 tháng Thanh toán chi
phí gia công
6 2843-ĐT 91.122,80 4,5%/năm 14/05/2012 5 tháng Thanh toán
lương T4/2012
2832-ĐT 168.639,91 4,5%/năm 16/05/2012 5 tháng Thanh toán LC
4791
7 3351-ĐT 105.084,40 4,2%/năm 30/05/2012 5 tháng
Thanh toán tiền
gia công, tiền
điện
8 3409-ĐT 166.824,00 4,2%/năm 04/06/2012 5 tháng Thanh toán LC
4915
9 3557-ĐT 111.165,40 4,2%/năm 08/06/2012 5 tháng Thanh toán
lương T5/2012
10 3582-ĐT 105.834,40 4,2%/năm 11/06/2012 5 tháng Thanh toán
lương T5/2012
11 3653-ĐT 121.678,99 4,2%/năm 13/06/2012 5 tháng
Thanh toán tiền
gia công, mua
NPL may,
lương T5/2012
Tổng cộng 1.569.403,84
2. Dự án đầu tư Bổ sung thêm 1 chuyền may Veston
2.1 Mục đích và sự cần thiết của đầu tư vào dự án
- Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy may Veston đã được khởi công xây dựng vào tháng 4/2011,
đưa vào hoạt động đầu tháng 9/2011, và đã sản xuất hàng veston xuất khẩu sang thị trường
Mỹ được khách hàng Perry Ellis đánh giá cao.
- Nhằm phát huy kết quả bước đầu đã đạt được, để tận dụng diện tích mặt bằng nhà xưởng và
các hệ thống thiết bị phụ trợ có sẵn như: Hệ thống điện động lực, hệ thống hơi, khí nén…tận
dụng tối đa năng lực thiết bị có sẵn nên việc đầu tư bổ sung thêm 1 dây chuyền may Veston
là hết sức cần thiết và đúng đắn.
- Công suất dự kiến sau dự án khi đạt 100% công suất thực tế: 200.000 áo/năm.
2.2 Hình thức đầu tư
Thiết bị chủ yếu nhập khẩu từ các nước có trình độ phát triển công nghệ may veston (thiết bị
máy may và ép nhập từ Trung Quốc, Nhật, Đức…)
2.3 Tổng mức đầu tư
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 78
Bảng 31: Tổng vốn đầu tư
TT Khoản mục Số tiền (đồng)
1 Thiết bị 22.617.000.000
+ Thiết bị công nghệ 19.737.000.000
+ Thiết bị phụ trợ 2.880.000.000
2 Chi phí khác 150.000.000
3 Dự phòng 1.000.000.000
Tổng cộng 23.767.000.000
(Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư)
2.4 Cơ cấu nguồn vốn
- Vay ngân hàng chiếm 70% tổng chi phí dự án, tương đương 16.636.900.000 đồng.
- Vốn tự có chiếm 30% tổng chi phí dự án, tương đương 7.130.100.000 đồng. Số vốn tự có
được tài trợ bằng nguồn vốn phát hành cổ phiếu dự kiến 7.000.000.000 đồng.
2.5 Kế hoạch trả nợ
Bảng 32: Kế hoạch và nguồn trả nợ Đơn vị tính: triệu đồng
TT Khoản mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7
1 Dư nợ đầu năm 16.637 16.637 14.260 11.884 9.507 7.130 4.753 2.377
2 Lãi vay 1.414 1.212 1.010 808 606 404 202
3 Nợ gốc phải trả 2.377 2.377 2.377 2.377 2.377 2.377 2.377
4 Tổng nợ phải trả 3.791 3.589 3.387 3.185 2.983 2.781 2.579
5 Khấu hao 3.395 3.395 3.395 3.395 3.395 3.395 3.395
6 LNST 3.630 2.874 3.025 3.177 3.329 3.480 3.632
7 Tổng nguồn trả nợ 7.025 6.269 6.421 6.572 6.724 6.875 7.027
8 Tích luỹ sau trả nợ 3.234 2.680 3.034 3.388 3.741 4.095 4.448
(Nguồn: Thuyết minh dự án đầu tư)
2.6 Phân tích kinh tế xã hội
Kinh tế:
- Sản phẩm tăng thêm bình quân hàng năm: 200.000 sản phẩm
- Doanh thu tăng thêm bình quân hàng năm: 22,36 tỷ đồng
- Lợi nhuận tăng thêm bình quân hàng năm: 5,497 tỷ đồng
- Hiện giá thu nhập thuần NPV: 21,757 tỷ đồng
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 79
- Tỷ suất sinh lời nội bộ IRR: 29,95%
Xã hội:
- Góp phần giải quyết việc làm cho hơn 200 lao động tại khu vực TP. Đà Nẵng và các khu vực
lân cận.
- Góp phần vào quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nền sản xuất xã hội,và tăng ngân
sách cho địa phương.
VII. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN
Dự kiến đến tháng 8/2012, Tổng công ty sẽ hoàn tất đợt phát hành và thu được 50.000.000.000
đồng. Toàn bộ số tiền thu được từ đợt chào bán sẽ được phân bổ sử dụng vào mục đích như đã
nêu tại Mục VI ở trên.
Bảng 33: Kế hoạch sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán
TT Mục đích sử dụng Số tiền
(đồng)
Thời gian sử dụng nguồn vốn
Thời gian bắt đầu sử
dụng
Thời gian kết
thúc sử dụng
1
Mua nguyên vật liêu: vải, sợi,
phụ liệu…phục vụ cho việc sản
xuất của Hoa Tho Corp
13.000.000.000
5 ngày sau khi báo cáo
kết quả đợt phát hành
cho UBCKNN
Q4/2012
2 Trả nợ vay ngân hàng 30.000.000.000
10 ngày sau sau khi báo
cáo kết quả đợt phát
hành cho UBCKNN
Q4/2012
3 Bổ sung 1 chuyền may Veston 7.000.000.000
10 ngày sau sau khi báo
cáo kết quả đợt phát
hành cho UBCKNN
Q4/2012
VIII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI ĐỢT CHÀO BÁN
1. Tổ chức tư vấn
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
Trụ sở chính : Tầng 17, Toà cao ốc Vietcombank, 198 Trần Quang Khải, Hà Nội.
Số điện thoại : 04. 39360261 Fax : 04. 39360262
Website : www.vcbs.com.vn
Email : [email protected]
Chi nhánh : Tầng 2, 10 Hải Phòng, Quận Hải châu, TP. Đà Nẵng
Số điện thoại : 0511. 3888991 Fax : 0511. 3888881
TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT MAY HÒA THỌ BẢN CÁO BẠCH PHÁT HÀNH
Trang 80
Chi nhánh : 70 Phạm Ngọc Thạch, Phường 6, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh
Số điện thoại : 08. 38208116 Fax : 08. 38208117
Chi nhánh : Tầng trệt, 2 Đại lộ Hòa Bình, Quận Ninh Kiều, TP. Cần Thơ
Số điện thoại : 0710. 3750 888 Fax : 0710. 3750878
Chi nhánh : Tầng trệt, 27 Đường Lê Lợi, TP. Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số điện thoại : 064. 3513974 Fax : 064. 3513979
2. Tổ chức kiểm toán
CÔNG TY TNHH KPMG Việt Nam
Trụ sở chính : Tầng 16, Toà nhà Pacific, 83 Lý Thường Kiệt, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : 04.39461600 Fax : 04.39461601
Website : www.kpmg.com
IX. PHỤ LỤC
1. Phụ lục I : Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
2. Phụ lục II : Bản sao hợp lệ Điều lệ Tổng công ty
3. Phụ lục III : BCTC kiểm toán năm 2010, 2011 và BCTC Quý 2/2012
4. Phụ lục IV : Nghị quyết của ĐHĐCĐ thường niên năm 2012 thông qua phương án phát hành
và sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng
5. Phụ lục V : Phương án phát hành
6. Phụ lục VI : Quyết định của HĐQT thông qua hồ sơ phát hành
7. Phụ lục VII : Sơ yếu lý lịch các thành viên HĐQT, Ban TGĐ, BKS, KTT