bÁo cÁo 2020 - viracresearch.com
TRANSCRIPT
PHẦN 1:TÌNH HÌNH KINH TẾ VĨ MÔ
1 Chỉ số CPI
2 Tăng trưởng GDP
3 Tỷ giá VND/USD
4 Xuất nhập khẩu hàng hóa
5 Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
6 Giá dầu thô thế giới
2
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Kinh tế vĩ mô Việt Nam
Tốc độ tăng trưởng GDP theo quý, 2016 – 2020E
%
Biến động CPI hàng tháng, 1/2015 – 12/2020
Tỷ giá VND/USD, 2013 - 2020
VND
Nguồn: VIRAC, GSO Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, SBV
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, 2013 – 2020
Tỷ USD
Nguồn: VIRAC, Cục ĐTNN
Xuất nhập khẩu hàng hóa, 2013 - 2020
Nguồn: VIRAC, MOIT
Giá dầu thô thế giới, 2013 – 2020
Nguồn: VIRAC, Cục Indexmundi
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
3
Tỷ USD Tỷ USD
%
USD/thùng
PHẦN 2:THỊ TRƯỜNG LOGISTICS VIỆT NAM
1 Thực trạng chung ngành Logistics Việt Nam
2 Hoạt động vận tải
3 Hoạt động giao nhận
4 Hoạt động kho bãi
4
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Thực trạng chung ngành Logistics Việt Nam
Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động logistics
5
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Chi phí logistics của Việt Nam so với một số
quốc gia/khu vực, 2019 Tỷ USD
Xếp hạng LPI của Việt Nam, 2010 - 2018
Vận
tải
Lưu
kho
Xếp
dỡ
Đóng
gói
Cảng
phí
Chi phí
Logistics
Thủy
sản
Dệt
may
Gạo
Rau
quả
NămThông
quan
Kết cấu
hạ tầng
Vận tải
quốc tế
Năng lực
và chất
lượng dịch
vụ Logistics
Theo dõi
và truy
xuất
Thời
gian
2012
2015
2016
2018
Xếp hạng theo hoạt động của LPI của Việt Nam qua các năm, 2012 - 2018
Nguồn: VIRAC, World Bank
Nguồn: VIRAC, World Bank
Chi phí logistics của một số mặt hàng xuất khẩu • Theo Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ Logistics
Việt Nam, chi phí logistics so với GDP của Việt
Nam hiện nay khá cao so với thế giới, chiếm
gần x% GDP của cả nước, có quy mô x – x tỷ
USD/năm. Trong khi đó, các quốc gia khu vực
Bắc Mỹ chỉ có x% và Châu Âu là x%, Trung
Quốc là x% và Thái Lan là x%.
• Chỉ số LPI (Logistics Performance Index) của
Việt Nam đang đứng thứ x/160 nước năm
2018, tăng x bậc so với năm 2016. Theo đó,
Việt Nam có thứ hạng đứng đầu trong các thị
trường mới nổi và xếp hạng cao nhất trong
nhóm các nước có thu nhập trung bình thấp.
Nguồn: VIRAC, WorldbankNguồn: VIRAC tổng hợp
Thực trạng chung ngành Logistics Việt Nam
Quy mô ngành
6
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Doanh thu và nguồn vốn ngành Logistics Việt Nam,
2010 – 2019
Nguồn: VIRAC, GSO
• Năm 2019, quy mô doanh thu ngành logistics của
Việt Nam đạt khoảng x nghìn tỷ VND, giảm
khoảng x% so với năm 2018. Trong giai đoạn 2010
– 2019, doanh thu ngành logistics có xu hướng
tăng trưởng dương với CAGR đạt x%/năm. Ngành
logistics Việt Nam hiện đang tăng trưởng với tốc
độ tích cực và được dự báo sẽ duy trì mức tăng
trưởng hai con số trong ít nhất 5 đến 10 năm nữa.
• Tổng nguồn vốn vào ngành Logistics đạt x nghìn
tỷ đồng, tăng x% so với năm 2018 với tốc độ tăng
trưởng kép đạt x% trong giai đoạn 2010 – 2019.
Có thể thấy, Logistics đã trở thành một ngành đầy
triển vọng trong những năm gần đây khi lượng
vốn đầu tư vào ngành, đặc biệt là dòng vốn ngoại
ngày một gia tăng.
Số lượng doanh nghiệp ngành Logistics, 2010 - 2019
Nguồn: VIRAC, GSO
• Số lượng doanh nghiệp logistics có xu hướng
tăng qua các năm. Tính đến hết năm 2019, có x
doanh nghiệp hoạt động trong ngành logistics,
tăng x% so với năm 2017.
• Xét về cơ cấu, doanh nghiệp logistics chủ yếu
hoạt động trong lĩnh vực vận tải (chiếm x%),
tiếp đến là lĩnh vực kho bãi và hỗ trợ vận tải
(x%). Chỉ một số ít doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực bưu chính và chuyển phát (x%).
• Hiện tại, đa số doanh nghiệp logistics nội địa
có quy mô nhỏ, năng lực tài chính, trình độ
quản lý hạn chế, chủ yếu vẫn dừng lại ở việc
cung cấp dịch vụ logistics 2PL, cụ thể là dịch vụ
vận tải hàng hóa. Tới x% số doanh nghiệp khi
đăng ký có vốn dưới x tỷ đồng.
• Trong số các doanh nghiệp Logistics, có khoảng x% các doanh nghiệp đang nằm trong chuỗi 1PL và
2PL, được đánh giá là có ít giá trị gia tăng trong dịch vụ Logistics do số lượng hàng hóa qua các doanh nghiệp
này thường không lớn và quá trình vận chuyển đơn giản. Trong khi đó, các chuỗi cung cấp Logistics 3PL và
4PL hầu hết đều thuộc các doanh nghiệp lớn trên thế giới sở hữu một hệ thống Logistics toàn diện (Tập đoàn
Unilever, P&G, Masan…) và có các hệ thống bán lẻ rộng (Hệ thống siêu thị BigC, Metro, Aeon…).
Tỷ VNĐ
Hoạt động vận tải7
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Tỷ trọng vận tải hàng hóa theo khu vực vận tải, 2020 Tỷ trọng vận tải hàng hóa qua các loại hình
vận tải, 2020
Nguồn: VIRAC, GSO Nguồn: VIRAC, GSO
Tổng: x triệu tấn
• Tính chung năm 2020, vận tải hàng hóa đạt x triệu tấn, giảm x% so với cùng kỳ năm trước và x tỷ tấn.km, giảm x%.
Trong đó vận tải trong nước đạt x triệu tấn, giảm x% và x tỷ tấn.km, giảm x%; vận tải ngoài nước đạt x triệu tấn,
giảm x% và x tỷ tấn.km, giảm x%.
• Xét theo ngành vận tải, vận tải hàng hóa đường bộ năm 2020 đạt x triệu tấn, chiếm x% trong tổng tỷ trọng vận tải
hàng hóa; đường thủy nội địa đạt x triệu tấn, chiếm x% tỷ trọng vận tải hàng hóa; đường biển đạt x triệu tấn, chiếm
x% tổng tỷ trọng vận tải hàng hóa; đường sắt đạt x triệu tấn, chiếm x%; đường hàng không đạt x nghìn tấn, chiếm
x%.
• Tính chung năm 2020, vận tải hành khách đạt x triệu lượt khách vận chuyển, giảm x% so với cùng kỳ năm trước và
luân chuyển x tỷ lượt khách.km, giảm x%, trong đó vận tải trong nước đạt x triệu lượt khách, giảm x% và x tỷ lượt
khách.km, giảm x%; vận tải ngoài nước đạt x triệu lượt khách, giảm x% và x tỷ lượt khách.km, giảm x%.
• Xét theo ngành vận tải, tất cả các loại hình đều bị ảnh hưởng do nhu cầu đi lại của người dân giảm mạnh, vận tải
hành khách đường bộ năm 2020 đạt x triệu lượt khách, giảm x% so với cùng kỳ năm trước và x tỷ lượt khách.km,
giảm x%; đường thủy nội địa đạt x triệu lượt khách, giảm x% và x tỷ lượt khách.km, giảm x%; đường biển đạt x triệu
lượt khách, giảm x% và x triệu lượt khách.km, giảm x%; đường sắt đạt x triệu lượt khách, giảm x% và x tỷ lượt
khách.km, giảm x%.
Tỷ trọng vận tải hành khách theo khu vực vận tải, 2020 Tỷ trọng vận tải hành khách qua các loại hình
vận tải, 2020
Nguồn: VIRAC, GSONguồn: VIRAC, GSO
Tổng: x triệu lượt
Hoạt động vận tải8
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường bộ
Theo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, cả nước đến nay đã có hơn x km đường cao tốc được đưa vào khai thác; gần x
km đường quốc lộ, đường giao thông nông thôn được đầu tư xây dựng, nâng cấp mở rộng; hàng nghìn cây cầu từ
thô sơ đến hiện đại đã hiện diện dọc ngang khắp mọi miền đất nước.
Loại đường
giao thông
Tổng số
tuyến
Tổng
chiều
dài
Phân loại theo kết cấu mặt đường (km)
Bê tông
xi măng
Bê tông
nhựa
Láng
nhựa
Cấp phối
đá dămĐất Loại khác
Cao tốc
Quốc lộ
Tỉnh lộ
Huyện lộ
Xã lộ
Đường đô thị
Đường GTNT
khác
Đường chuyên
dùng
Hệ thống giao thông đường bộ Việt Nam, 2019
Nguồn: VIRAC, Bộ GTVT
Tỷ trọng chiều dài các loại đường bộ trong tổng hệ
thống đường bộ Việt Nam, 2020
• Dự án đường bộ nối
cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng với cao tốc
Cầu Giẽ - Ninh Bình
• Dự án cải tạo, nâng
cấp QL53 đoạn Trà
Vinh - Long Toàn
• Dự án QL27 đoạn
tránh Liên Khương
• Dự án nâng cấp
QL30 đoạn Cao
Lãnh - Hồng Ngự
• Dự án đường nối
QL4C và 4D (Km238
- Km414)
• Dự án QL3B (Km0 -
Km 66+600)
• Dự án nâng cấp mặt
đường tuyến Quản Lộ
- Phụng Hiệp
• Dự án cải tạo, nâng
cấp các đoạn xung
yếu trên QL24
• Dự án cải tạo, nâng
cấp các đoạn xung
yếu trên QL25
• Dự án cải tạo, nâng
cấp QL57 đoạn từ bến
phà Đình Khao đến
thị trấn Mỏ Cày
Một số dự án cải tạo hệ thống hạ tầng
giao thông đường bộ, 2020
Nguồn: VIRAC, Tổng cục Đường bộ Việt Nam
Nguồn: VIRAC, Bộ Công thương
Hoạt động vận tải9
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường bộ
Sản lượng hàng hóa vận chuyển qua đường bộ, 2013 – 2020
Nghìn tấn
Nguồn: VIRAC, GSO
• Trong năm 2020, sản lượng hàng
hóa vận chuyển qua đường bộ đạt x
triệu tấn, tăng x% so với cùng kỳ
năm 2019. Lượng hàng hóa được
vận chuyển qua đường bộ tăng
mạnh trong giai đoạn 2013 – 2020,
đạt tốc độ tăng trưởng kép x%. Tuy
nhiên, vận tải hành khách đường bộ
trong năm 2020 lại giảm đáng kể,
đạt x triệu lượt khách, giảm x% so
với cùng kỳ năm 2019 và x tỷ lượt
khách.km, giảm x%. Nguyên nhân
chủ yếu là do dịch Covid-19 dẫn đến
nhu cầu đi lại, vận tải của người dân
hạn chế.
• Nguyên nhân dẫn đến việc vận tải
đường bộ hoạt động chưa hiệu quả:
✓ Chưa tối ưu hóa được cung đường,
chưa giảm được thời gian chờ
✓ Chưa thay đổi được quan điểm quản
lý chi phí - hiệu quả theo hướng tối
ưu hóa số vòng xoay đầu xe thay vì
chở quá tải.
✓ Phương tiện vận chuyển còn thô sơ,
chưa đáp ứng độ an toàn; nguồn
nhân lực còn hạn chế về trình độ
• Giai đoạn 2018 – 2019, theo Diễn
đàn Kinh tế thế giới (WEF) chỉ số
cạnh tranh về chất lượng đường bộ
của Việt Nam đứng thứ x, giảm x bậc
so với giai đoạn 2017 – 2018 (vị trí
thứ x).
Số lượng hành khách vận chuyển qua đường bộ, 2013 – 2020
Nghìn lượt
Nguồn: VIRAC, GSO
Hoạt động vận tải10
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường sắt
Toàn mạng lưới đường sắt quốc gia bao gồm x tuyến chính và x
tuyến nhánh với tổng chiều dài x km (trong đó đường chính
tuyến x km và x km đường ga và đường nhánh), trải dài trên địa
bàn của x tỉnh, thành phố.
Chiều dài
Mạng lưới đường sắt được phân bổ theo chiều dài đất nước
và theo hình xương cá, gồm x tuyến chính và nhánh đi qua x
tỉnh thành trải dài khắp đất nước từ Bắc xuống Nam, từ Tây
sang Đông và có hàng chục tuyến đường sắt chuyên dùng
phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Phân bổ
Hệ thống đường sắt quốc gia có x ga; bao gồm x loại khổ đường:
khổ đường x mm (chiếm x%), khổ đường x mm (chiếm x%), khổ
đường lồng x mm và x mm (chiếm x%). Mật độ đường sắt đạt
khoảng x km/1000 km2 . Hiện nay, có x tuyến kết nối với đường
sắt Trung Quốc: tại Đồng Đăng (tuyến Hà Nội - Đồng Đăng) và
tại Lào Cai (tuyến Hà Nội - Lào Cai).
Chất lượng
kỹ thuật
Kết cấu hạ tầng vận tải đường sắt
Hoạt động vận tải11
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường sắt
Hệ thống thông tin tín
hiệuHệ thống ga đường sắt
Hệ thống kho ga,
bãi hàngKết nối thông tin, tín hiệu
• Hệ thống không
đồng bộ về công
nghệ, kỹ thuật.
Trong một tuyến,
mỗi khu đoạn lại sử
dụng một công nghệ
khác nhau.
• Trong những năm
gần đây đã được
quan tâm, đầu tư
nâng cấp sử dụng
công nghệ mới; tuy
nhiên, vẫn còn một
số khu đoạn các
tuyến phía bắc sông
Hồng và một số
tuyến nhánh vẫn
công nghệ cũ, dây
thông tin là dây trần,
tín hiệu đèn màu, tín
hiệu cánh.
• Tổng đài và thiết bị
thông tin đa số lạc
hậu. Một số tuyến
được đầu tư dự án
cáp quang, ghi điện
khí tập trung nhưng
thuộc nhiều chủng
loại của các nước
khác nhau.
• Hệ thống ga đường sắt
gồm x ga, phần lớn có quy
mô nhỏ, hạ tầng cũ, từ x
đường đến x đường, chiều
dài đường ga ngắn (nhiều
ga <x m), gây khó khăn cho
khai thác vận tải.
• Phần lớn nhà ga, kho ga là
cấp IV, tiêu chuẩn kỹ thuật
thấp, trang bị nội thất sơ
sài (hiện chỉ có ga Nình
Bình, ga Hạ Long mới được
xây dựng theo quy chuẩn
hiện hành).
• Tổng số các công trình kiến
trúc đã quá niên hạn sử
dụng hoặc mất an toàn sử
dụng là x công trình (x m2).
• Có x ga chỉ có x đường đón
gửi tàu, trong đó tuyến
đường sắt Hà Nội – T.P Hồ
Chí Minh có x ga. Một số
ga chiều dài đường đón gửi
hạn chế, đặc biệt là ga
Sông Lũy trên tuyến đường
sắt Hà Nội – T.P Hồ Chí
Minh có chiều dài đường
đón gửi là xm (tương
đương x xe hàng hoặc x xe
khách), tạo ra nút thắt vận
tải làm giảm năng lực
thông qua toàn tuyến.
• Hiện có khoảng
x m2 kho ga,
chủ yếu đã đầu
tư từ nhiều năm
trước, phần lớn
là kho hàng
tổng hợp đã
xuống cấp,
không có kho
nào đạt tiêu
chuẩn để lưu
trữ, bảo quản
các mặt hàng
tươi sống, hàng
hóa có giá trị
cao.
• Bãi hàng hiện có
khoảng x m2,
trong đó chỉ có
x ga có bãi hàng
và thiết bị xếp
dỡ, bảo quản
container (Lào
Cai x TEU/năm,
Đông Anh x
TEU/năm, Yên
Viên x TEU/năm,
Trảng Bom x
TEU/năm), các
bãi hàng còn lại
không đủ tiêu
chuẩn để lưu
giữ, bảo quản
Container
• Hệ thống đường sắt nối
vào khu vực cảng biển rất
hạn chế; một số khu vực
kinh tế quan trọng như
Đồng bằng sông Cửu
Long và Tây Nguyên chưa
có đường sắt. Tại Hải
Phòng, hạ tầng đường sắt
do vốn đầu tư cho đường
sắt kết nối đến các bến
cảng khu vực Đình Vũ và
Lạch Huyện lớn, hiệu quả
đầu tư không cao nên ít
nhà đầu tư quan tâm.
• Hiện nay, chỉ có tuyến
đường sắt kết nối vào các
bến cảng: Vật Cách,
Hoàng Diệu, Chùa Vẽ có
hoạt động đưa/rút hàng.
Tuy nhiên, tuyến này cũng
chỉ đảm nhận xấp xỉ 1%
hàng đến/đi từ các bến
cảng do giao cắt với
đường bộ và đi qua trung
tâm thành phố. Vì vậy đối
với đường sắt, cần triển
khai, cải tạo đoạn đường
sắt từ cảng Hoàng Diệu
đến cảng Chùa Vẽ theo
đề án di dời bến cảng
Hoàng Diệu.
Kết cấu hạ tầng vận tải đường sắt
Nguồn: VIRAC, Bộ Công thương
Hoạt động vận tải12
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường sắt
Sản lượng hàng hóa vận chuyển qua đường sắt, 2013 – 2020
Nghìn tấn
Nguồn: VIRAC, GSO
• Tính hết 2020, sản lượng vận chuyển
hàng hóa qua đường sắt đạt x nghìn
tấn, tăng x% so với cùng kỳ năm
2019. Vận tải hành khách qua đường
sắt lại có sự sụt giảm nghiêm trọng,
đạt x nghìn lượt khách, giảm x% và x
tỷ lượt khách.km, giảm x%. Lượt
hành khách vận chuyển qua đường
sắt sụt giảm do ảnh hưởng từ dịch
Covid-19, thậm chí, để ngăn ngừa sự
lây lan của dịch Covid-19, từ tháng 3,
Tổng Công ty đường sắt Việt Nam
đã dừng toàn bộ tàu khách địa
phương, chỉ duy trì chạy 2 đôi tàu
khách Thống Nhất từ Hà Nội đến
TP.HCM và ngược lại.
• Nguyên nhân dẫn đến sự tụt hậu của
đường sắt so với các ngành vận tải
khác:
✓ Công nghệ lạc hậu.
✓ Không có sự kết nối với các phương
thức vận tải khác: các ga đường sắt
quốc gia hiện chưa có sự kết nối với
các bến xe, xe buýt, các tuyến đường
gom… làm cho việc vận chuyển hàng
hóa, hành khách kém hấp dẫn, chi
phí cao, gây lãng phí, bất tiện với
hành khách đến với đường sắt.
✓ Hoạt động kinh doanh ngoài vận tải
chưa được quan tâm, đầu tư phát
triển như kinh doanh khu vực nhà
ga, bãi hàng, kho hàng, du lịch, dịch
vụ, cửa hàng bán lẻ… thông qua các
trung tâm logistics kinh doanh trên
dọc tuyến đường sắt Bắc - Nam
Số lượng hành khách vận chuyển qua đường sắt, 2013 – 2020
Nghìn lượt
Nguồn: VIRAC, GSO
✓ Các yếu tố về thời tiết khắc nghiệt, bão, lũ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hạ tầng đường sắt.
✓ Hệ thống văn bản dưới luật (Luật Đường sắt 2017) chưa được hoàn thiện.
✓ Phương thức kinh doanh theo tư duy cũ kéo dài (trình độ, kỹ năng quản trị kinh doanh còn hạn chế, các ứng dụng
về CNTT trong hoạt động, vận hành của hệ thống đường sắt còn manh mún, nhỏ lẻ…) làm giảm năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp ngành đường sắt so với các loại hình vận tải tư nhân khác.
Hoạt động vận tải13
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường biển
Sau gần 20 năm triển khai thực hiện các quy hoạch phát triển cảng biển, Việt
Nam đã hình thành được một hệ thống cảng biển hoàn chỉnh từ Bắc vào Nam
với x cảng biển, chia thành x nhóm cảng. Quy mô chiều dài cầu, bến cảng
khoảng x km, tổng công suất thông qua đạt khoảng x - x triệu tấn, đáp
ứng đầy đủ yêu cầu về vận tải biển trong nước và quốc tế. Hạ tầng cảng một
số khu vực như: Cái Mép - Thị Vải, Lạch Huyện đủ khả năng tiếp nhận các tàu
mẹ có trọng tải lớn từ x - x nghìn tấn, góp phần đưa cảng biển Việt Nam
thành một mắt xích quan trọng trong chuỗi cung ứng toàn cầu. Theo Cục
Hàng hải Việt Nam, x luồng hàng hải đang được tiếp tục duy tu, nạo vét
và hoàn thành trong năm 2020 và x tuyến khác sẽ được duy tu trong giai
đoạn 2020 - 2021. Tổng ngân sách cho công tác bảo trì kết cấu hạ tầng hàng
hải là hơn x tỷ đồng. Tại Thanh Hóa, các doanh nghiệp khai thác cảng cũng
đang trông chờ tuyến luồng hàng hải Nghi Sơn sớm được khơi thông để đón
cơ hội phát triển các tuyến dịch vụ vận tải container. Năm 2019, Tập đoàn
CMA CGM mở tuyến vận tải container đến cảng quốc tế Nghi Sơn. Đây là
tuyến container quốc tế đầu tiên được mở đến khu vực Bắc Trung Bộ. Với gần
400 doanh nghiệp tham gia thị trường xuất khẩu tại Thanh Hóa và các tỉnh lân
cận, cảng biển Nghi Sơn được dự báo sẽ là “thỏi nam châm” hút thêm nhiều
tuyến container đến khai thác. Tuy nhiên, sự chậm trễ trong công tác nạo vét
luồng thời gian qua có thể sẽ ảnh hưởng đến việc lựa chọn điểm đến của các
hãng tàu.
Kết cấu hạ
tầng vận
tải đường
biển
Đội tàu biển Việt Nam
72.90%
15.00%
6.00%
4.10%2.00%
Tàu hàng rời, tổng hợp
Tàu chở dầu, hóa chất
Tàu khách
Tàu chở container
Tàu chuyên dụng khí hóa lỏng
Nguồn: VIRAC, Diễn đàn Thương mại và phát triển Liên hợp quốc (UNCTAD)
• Đội tàu mang cờ quốc tịch Việt Nam hiện vẫn
đảm nhận được gần x% lượng hàng vận tải
nội địa bằng đường biển, trừ một số tàu
chuyên dụng như nhiên liệu hóa lỏng, xi
măng rời... Về vận tải biển quốc tế, hiện nay,
đội tàu biển Việt Nam đang đảm nhận vận
chuyển khoảng 10% thị phần và chủ yếu vận
tải các tuyến gần như Trung Quốc, Nhật Bản,
Hàn Quốc và khu vực Đông Nam Á.
• Theo số liệu thống kê của UNCTAD, đội tàu
Việt Nam đứng thứ x trong khu vực ASEAN
(sau Singapore, Indonesia, Malaysia) và thứ x
trên thế giới. Trong đó, số lượng tàu hàng
rời, tổng hợp có x tàu, chiếm tỷ trọng hơn
x%; tàu chở dầu, hóa chất có x tàu, chiếm x%;
tàu chuyên dụng khí hóa lỏng có x tàu chiếm
x%; đội tàu container có x tàu, chiếm x%; tàu
chở khách có x tàu, chiếm x% đội tàu vận tải.
Hoạt động vận tải14
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường biển
Sản lượng hàng hóa vận chuyển qua đường biển, 2013 – 2020
Số lượng hành khách vận chuyển qua đường biển, 2013 – 2020
Nghìn tấn
Nghìn lượt
Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, GSO
• Sản lượng hàng hóa vận chuyển qua
đường biển năm 2020 ước đạt x triệu
tấn, tăng x% so với cùng kỳ năm
2019. Có thể thấy, sản lượng hàng
hóa vận chuyển qua đường biển
không bị tác động nhiều từ dịch
Covid-19. Tốc độ tăng trưởng kép
của sản lượng hàng hóa qua đường
biển đạt x% trong giai đoạn 2013 –
2020.
• Tương tự, vận chuyển hành khách vận
chuyển qua đường biển không bị
biến động nhiều trong năm 2020.
Vận tải hành khách đường biển đạt x
triệu lượt khách, tăng x% và x triệu
lượt khách.km, giảm x%.
• Ở các nước phát triển, khi xuất khẩu
hàng hóa, người bán thường tìm mọi
cách giao hàng với hợp đồng CIF. Khi
nhập khẩu hàng hóa, người mua
thường lại luôn luôn đàm phán để
mua được hàng theo điều kiện giao
hàng lên tàu, mua hàng theo giá FOB.
• Ở Việt Nam, phần lớn các doanh
nghiệp kinh doanh xuất, nhập khẩu
lại thực hiện theo phương thức
ngược lại. Khi xuất khẩu, các doanh
nghiệp Việt Nam xuất khẩu theo giá
FOB, khi nhập khẩu họ lại nhập khẩu
theo giá CIF. Điều này vừa đem lại
những lợi ích và thiệt hại cho chính
doanh nghiệp và nền kinh tế nước
nhà.
• Một số ưu điểm của việc “nhập CIF, xuất FOB”:
✓ Bán FOB và mua CIF các doanh nghiệp Việt Nam không phải thuê tàu và mua bảo hiểm cho hàng hóa nên có thể
tránh được những rủi ro trong việc thuê tàu và mua bảo hiểm như giá cước tăng , phí bảo hiểm tăng , không
thuê được tàu, tàu không phù hợp …
✓ Bán FOB giải quyết được tình trạng vốn thấp của các doanh Nghiệp Việt Nam (không đủ vốn để trả trước cho
cước phí vận tải và bảo hiểm).
✓ Bán FOB ít rủi ro hơn về mặt thanh toán so với bán CIF: nếu ta phải bán giá CIF, lô hàng có chi phí cao, một khi
bán hàng mất khả năng thanh toán, mất mát của ta sẽ lớn hơn.
Hoạt động vận tải15
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường biển
Triệu tấn
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng, 2013 – 2020
Nguồn: VIRAC, Cục hàng hải Việt Nam
Sản lượng container thông qua cảng, 2013- 2020
Triệu TEU
Nguồn: VIRAC, Cục hàng hải Việt Nam
• Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển cả nước giai đoạn từ 2013 – 2020 luôn tăng trưởng đều đặn qua các
năm, với CAGR đạt x%, cao hơn mức trung bình của thế giới. Trong năm 2020, khối lượng hàng hóa thông
qua cảng biển đạt x triệu tấn, tăng x% so với cùng kỳ năm 2019; trong đó, lượng hàng hóa container đạt
gần x triệu TEUs.
• Các khu vực cảng biển có khối lượng hàng hóa thông qua tăng cao là khu vực Quảng Trị (lượng tăng chủ
yếu là hàng khô và tổng hợp nội địa do khu vực mới phát sinh hàng xuất khẩu gỗ dăm sang Trung Quốc và
hàng cát, thạch cao chở ra Ninh Bình), khu vực Quảng Ngãi (trong đó khối lượng hàng khô, tổng hợp nhập
khẩu năm 2020 tăng x% so với cùng kỳ năm 2019), Cần Thơ, Mỹ Tho, Nam Định, Thanh Hóa, Thái Bình.
Hoạt động vận tải16
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường biển
Hàng hóa thông qua hệ thống cảng biển 2020
Danh mục loại hàng Đơn vị 2020 2019 % tăng trưởng
Tổng số 1000 Tấn
Hàng xuất khẩu 1000 Tấn
Hàng nhập khẩu 1000 Tấn
Hàng nội địa 1000 Tấn
Hàng quá cảnh 1000 Tấn
Container 1000 Tấn
1000 TEU
Xuất khẩu 1000 Tấn
1000 TEU
Nhập khẩu 1000 Tấn
1000 TEU
Nội địa 1000 Tấn
1000 TEU
Hàng lỏng 1000 Tấn
Xuất khẩu 1000 Tấn
Nhập khẩu 1000 Tấn
Nội địa 1000 Tấn
Hàng khô 1000 Tấn
Xuất khẩu 1000 Tấn
Nhập khẩu 1000 Tấn
Nội địa 1000 Tấn
Hàng quá cảnh 1000 Tấn
Nguồn: VIRAC, Cục hàng hải Việt Nam
Hoạt động vận tải17
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường thủy nội địa
Miền Bắc có trên x km sông, kênh đang khai thác
vận tải, trong đó Trung ương hiện quản lý x km.
Mạng lưới sông Bắc bộ được hình thành bởi hai hệ
thống sông chính là hệ thống sông Hồng và sông
Thái Bình, hai hệ thống sông được nối với nhau bởi
sông Đuống, sông Luộc, với khu vực cảng biển Hải
Phòng và Quảng Ninh, kết nối với tuyến vận tải sông
pha biển từ Bắc vào Nam.
Miền Bắc có tổng số x tuyến đường thủy nội
địa quốc gia mang tính chất tuyến liên tỉnh và
quốc tế nhưng tập trung chủ yếu vào x hành
lang chính có vai trò quan trọng và có khối
lượng hàng hoá luân chuyển lớn, gồm:
- Hành lang số 1: Tuyến Quảng Ninh - Hải
Phòng - Việt trì qua sông Đuống, tổng chiều
dài 279km, đạt cấp II – ĐTNĐ.
- Hành lang số 2: Tuyến Hải Phòng-Ninh Bình
qua sông Luộc, tổng chiều dài x km, x% tuyến
đạt cấp II - ĐTNĐ.
- Hành lang số 3: Tuyến Hà Nội-Lạch Giang;
tổng chiều dài x km, đạt cấp I - ĐTNĐ.
Miền Trung có 10 tuyến trải rộng vùng Duyên
hải miền Trung và Tây Nguyên bao gồm x tỉnh,
thành phố từ Thanh Hoá đến Bình Thuận. Chủ
yếu là các tuyến đường thủy nội địa độc lập
hoặc chỉ trong phạm vi địa bàn từng tỉnh. Các
tuyến sông có địa hình dốc, nối từ cửa biển vào
sâu trong nội địa đến các huyện vùng sâu của
địa phương. Phạm vi khai thác vận tải cho tàu
sông biển chủ yếu từ quốc lộ 1 trở ra biển, một
số tỉnh có các tuyến sông có khả năng vận tải
thủy vào sâu trong nội địa.
Miền Nam có trên x km sông, kênh đang khai thác vận
tải, trong đó Trung ương hiện quản lý x km. Mạng lưới
sông khu vực phía Nam được hình thành bởi hai hệ
thống sông chính là hệ thống sông Đồng Nai và hệ
thống sông Cửu Long, được nối với nhau bởi các kênh
có mật độ vận tải lớn với x tuyến đường thủy nội địa
quốc có kết nối liên tỉnh và quốc tế. x tuyến chính có
vai trò quan trọng và có khối lượng hàng hoá luân
chuyển lớn, gồm:
- Tuyến T.P Hồ Chí Minh đi Kiên Lương qua kênh Chợ
Gạo có chiều dài x km, trong đó khoảng x km đạt
cấp II - ĐTNĐ và khoảng x km trên Vàm Cỏ, sông
Tiền và sông Hậu cấp đặc biệt.
- Hành lang số 1: Tuyến T.P Hồ Chí Minh đi Cà Mau -
Năm Căn qua kênh Chợ Gạo có chiều dài x km
- Hành lang số 2: Tuyến T.P Hồ Chí Minh đi Kiên
Lương qua kênh Tháp mười số x có chiều dài x km
- Hành lang số 3: Tuyến duyên hải từ Thành phố Hồ
Chí Minh đi Cà Mau - Năm Căn qua kênh Trà Vinh -
kênh Bạc Liêu - Cà Mau có chiều dài x km
➔ Cả nước hiện có khoảng x km sông,
kênh có khả năng khai thác vận tải, trong
đó địa phương quản lý x km, trung ương
quản lý x tuyến vận tải thủy chính với tổng
chiều dài hơn x km (miền Bắc x tuyến,
miền Nam x tuyến và miền Trung x tuyến).
Hoạt động vận tải18
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường thủy nội địa
Sản lượng hàng hóa vận chuyển qua đường thủy nội địa,
2013 – 2020
Nghìn tấn
Số lượng hành khách vận chuyển qua đường thủy nội địa,
2013 – 2020
Nghìn lượt
Nguồn: VIRAC, GSO
Nguồn: VIRAC, GSO
• Trong năm 2020, sản lượng vận
chuyển hàng hóa qua đường
thủy nội địa đạt x triệu tấn, tăng
x% so với cùng kỳ năm 2019. Sản
lượng hàng hoá thông qua các
cảng biển không bị tác động
nhiều do dịch COVID-19 mà vẫn
có xu hướng tăng. Sản lượng vận
chuyển hàng hóa bằng đường
thủy qua một số tỉnh thành như
Bình Thuận, Phú Thọ, Quảng
Ninh hay Bình Dương gần như
không có sự thay đổi đáng kể.
• Vận tải hành khách bằng đường
thủy nội địa cũng có xu hướng
tăng về lượt vận chuyển, đạt x
triệu lượt khách, tăng x%, trong
khi luân chuyển hành khách lại
sụt giảm nghiêm trọng, đạt x tỷ
lượt khách.km, giảm x% so với
cùng kỳ năm 2019.
• Vận tải thủy nội địa bao gồm vận
tải đường sông và vận tải ven
biển được coi là phương thức
vận tải sạch do sử dụng ít nhiên
liệu hóa thạch, thải ít khí nhà
kính hơn so với các phương thức
vận tải khác.
• Mạng lưới thủy nội địa có vai trò
quan trọng trong việc kết nối các
khu vực sản xuất nông nghiệp,
công nghiệp, thành phố và đảm
nhiệm việc vận chuyển x% hàng
hóa. Hàng năm, vận tải thủy nội
địa đảm nhiệm việc vận chuyển
khoảng x - x triệu tấn hàng nội
địa.
Hoạt động vận tải19
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Vận tải đường hàng không
Hệ thống cảng hàng không
Việt Nam
x cảng hàng không quốc tế
Nội Bài, Cát Bi, Đà Nẵng, Cam
Ranh, Phú Bài, Tân Sơn Nhất,
Cần Thơ, Phú Quốc, Vân Đồn,
Liên Khương, Vinh
x cảng hàng không nội địa
Điện Biên, Đồng Hới, Phù Cát,
Tuy Hòa, Pleiku, Chu Lai, Buôn
Ma Thuột, Cà Mau, Rạch Giá,
Côn Đảo, Thọ Xuân
• Tính đến năm 2020, tại Việt Nam có tổng cộng x cảng hàng không có hoạt động bay dân sự, trong đó có
x cảng hàng không quốc tế và x cảng hàng không nội địa. Việt Nam hiện có các hãng hàng không trong
nước khai thác thương mại như Vietnam Airlines, Vietjet Air, Jetstar Pacific, Vasco, Bamboo Airways... và
khoảng x hãng hàng không quốc tế đang khai thác thương mại đi và đến Việt Nam. Một số pháp nhân khác
đã đăng ký doanh nghiệp và đang thực hiện thủ tục được cấp phép khai thác hàng không như Thiên Minh,
VietravelAirlines,...
Nguồn: VIRAC, Bộ GTVT
Hoạt động giao nhận20
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Doanh nghiệp nước ngoài
DAMCO
APL Logistics
OOCL Logistics
Schenker
DKSH
Nippon Express
Kuehne & Nagel
DHL
TNT
Toll
Doanh nghiệp nội địa
Vinafco
Tổng công ty Tân Cảng Sài Gòn
Công ty CP đầu tư Bắc Kỳ
Transimex Sài Gòn
ITL
Gemadept
Vinalink
Một số doanh nghiệp 3PL Logistics tại Việt Nam
• Theo quy tắc của FIATA về dịch vụ mậu dịch thì dịch vụ giao nhận được định nghĩa là bất kỳ loại dịch vụ nào
liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch
vu tư vấn. Nói ngắn ngọn, giao nhận hàng hóa là tập hợp những nghiệp vụ thủ tục có liên quan đến quá
trình vận chuyển hàng hóa nhằm mục đích di chuyển hàng hóa từ nơi gởi đến nơi nhận.
• Trong đó, có thể thấy, doanh nghiệp 3PL hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực giao nhận khi chính các doanh
nghiệp này là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng bộ phận như:
thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất khẩu, cung cấp chứng từ giao nhận-vận tải và vận
chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông quan hàng hóa và đưa hàng đến
điểm đến quy định – tất cả các hoạt động nhằm đảm bảo hàng hóa được vận chuyển từ nơi gửi đến nơi
nhận.
• Hiện nay, khoảng 80.3% doanh nghiệp dịch vụ logistics của nước ta cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế và nội địa. Dịch vụ này có quan hệ mật thiết với 5 loại hình dịch vụ vận tải và là một trong những
dịch vụ được nhiều doanh nghiệp cung cấp nhất, là thế mạnh của doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam
so với các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
• Do tác động của Covid-19, doanh thu của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa bị giảm
sút nhiều, khoảng x-x%. Tuy nhiên, trong 6 tháng đầu năm 2020, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận
hàng hóa bằng đường biển vẫn giữ được mức hoạt động tương đối bình thường khi số lượng hàng hóa
thông qua cảng biển nước ta tăng x% so với cùng kỳ 2019.
• Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận, vận tải đang tích cực công tác chuyển đổi số, ứng dụng các
công nghệ tiên tiến như blockchain, điện toán đám mây, trí tuệ nhân tạo... Vào công việc hàng ngày cùng
với việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ logistics, tìm cách hạ
thấp chi phí logistics, qua đó nâng cao một bước năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của các nhà xuất
nhập khẩu trong và sau dịch Covid-19.
Nguồn: VIRAC, VLR
Hoạt động giao nhận21
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Đánh giá chất lượng thủ tục hải quan Việt Nam theo LPI,
2010 - 2018
Doanh thu hoạt động chuyển phát, 2010 - 2019
Nguồn: VIRAC, GSO
Tỷ VND
• Dịch vụ làm thủ tục hải quan là
một trong các dịch vụ cơ bản của
các công ty giao nhận - logistics.
Khảo sát của VLA cho thấy x% các
công ty logistics cung cấp dịch vụ
khai báo hải quan.
• Theo số liệu của WB, chất lượng
của thủ tục hải quan tại Việt Nam
đã có sự cải thiện từ năm 2016
đến năm 2018 khi đạt x điểm,
đứng thứ x trên tổng số x quốc
gia.
• Doanh thu chuyển phát có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2010 – 2019 với tốc độ tăng trưởng kép đạt
x%. Năm 2019, doanh thu hoạt động chuyển phát đạt x tỷ đồng, giảm x% so với cùng kỳ năm 2018. Dự kiến
trong giai đoạn 2019 – 2021, thị trường chuyển phát quốc tế tại Việt Nam sẽ tăng trưởng từ x – x%/năm.
• Nửa cuối năm 2019 thị trường chuyển phát Việt Nam đã ghi nhận sự thâm nhập của các tên tuổi như Best Inc
(Mỹ), InExpress (Anh), ZTO Express. Bằng con đường nhượng quyền, Best Express có x trung tâm khai thác, với
hơn x bưu cục. Theo sau là ZTO Express đã phát triển được x bưu cục. InExpress tuy mới hiện diện trên thị trường
Việt Nam nhưng cũng thiết lập hơn x đại lý. Lâu dài hơn, các hãng đặt mục tiêu gia tăng quy mô mạnh mẽ. Chẳng
hạn, Best Inc dự kiến thiết lập độ phủ khắp Việt Nam, với x bưu cục, thực hiện chuyển phát x bưu kiện/ngày và sẽ
tăng công suất lên gấp đôi trong vòng x năm tới.
Hoạt động kho bãi22
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Lĩnh vực kho bãi ở Việt Nam có thể được chia thành hai phân khúc chính gồm nhà kho bảo quản hàng khô và
kho lạnh. Hoạt động của hệ thống kho này khá đơn giản, chỉ nhằm mục đích bảo quản hàng hóa và tối ưu chi phí
lưu kho. Một số công ty hiện tại mạnh về cho thuê và quản lý kho hàng như BS Logistics, Sotrans, Transimex,
Gemadept, U&I Logistics, Vinafco Draco Seaborne, BK Logistics, ALS, ITL... Hiện nay, x% doanh nghiệp dịch vụ
logistics Việt Nam cung cấp dịch vụ kho bãi. Dịch vụ kho bãi tiếp tục là một trong những dịch vụ cung cấp chính
của các doanh nghiệp logistics Việt Nam.
Kho lạnh
Vận tải lạnh
x pallet
x xe vận tải lạnh
x triệu USD
Quy mô thị trường chuỗi cung ứng lạnh Việt Nam, 2019
Quy mô thị trường chuỗi cung ứng lạnh tại Việt Nam ước đạt x triệu USD năm 2019. Nhờ vào sự phát triển của
ngành chế biến tại Việt Nam cũng như mức độ tăng trưởng nhanh chóng của thương mại, chuỗi cung ứng lạnh
tại Việt Nam cũng theo đà phát triển. Chuỗi lạnh của Việt Nam có lịch sử hình thành non trẻ chỉ khoảng x năm
gần đây, với những kho lạnh thương mại đầu tiên được xây dựng khoảng từ giữa thập niên x.
Khu vực phía Bắc
Vinafco
Tân Cảng Sài Gòn
Mapletree
Draco
IndoTrans
Khu vực miền Trung
PTSC Thanh Hóa
Vinafco
Transimex
Khu vực phía Nam
Tân Cảng Sài Gòn
Mapletree
Sotrans
Gemadept
Vinafco
DHL
YCHProtrade
Damco
Transimex
IndoTrans
Các công ty cung cấp dịch vụ kho chủ yếu
Hơn x% doanh
nghiệp cung cấp
được từ 9 – 11
dịch vụ kho lạnh
Một phần rất nhỏ
doanh nghiệp
cung cấp được đến
x dịch vụ kho lạnh
x% cung cấp ít
hơn 5 dịch vụ
Hơn x% doanh
nghiệp có thê
cung cấp từ 6 – 7
dịch vụ kho lạnh
Hoạt động kho bãi23
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Tổng công suất thiết kế kho lạnh đi thuê tại Việt Nam, 2009 - 2019
Pallets
Nguồn: VIRAC tổng hợp
• Tính đến tháng 12/2019, cả nước có x kho
lạnh với công suất x pallets. Trong đó miền
Nam có x kho lạnh với công suất x pallets.
Miền Trung có x kho lạnh với công suất x
pallets và miền Bắc có x kho lạnh với công
suất x pallets. Khoảng x% kho lạnh được
lấp đầy. Tỷ lệ sử dụng kho mát thấp.
• Trong năm 2020, nhiều kho lạnh khác đang
xây dựng, chưa đi vào hoạt động như: Kho
Hùng Vương (Thaco) khoảng x pallet; AJ
Total Long Hậu x pallet và AJ Total Hưng
Yên x pallet. Emergent Cold Việt Nam và
Preferred Freezer vừa có quyết định sáp
nhập với Lineage Logistics, tập đoàn lớn
nhất thế giới về chuỗi cung ứng lạnh, như
vậy ở Việt Nam, Lineage có x kho, x kho ở
Khu Công nghiệp Sóng Thần x - Bình
Dương, x kho ở Quận 7 và x kho ở VSIP
Bắc Ninh. Các nhà cung cấp dịch vụ chuỗi
cung ứng lạnh hiện nay tập trung ở khu
vực phía Nam do có nhu cầu cao, với 4
nhóm sở hữu: x% do các công ty sản xuất
nội địa, x% do các công ty nước ngoài, x%
do các công ty logistics và các loại hình
doanh nghiệp khác là x%. Một số hội viên
của Hiệp hội VLA phát triển hệ thống kho
lạnh trong cả nước có Transimex,
Gemadept, Tân Cảng Sài Gòn.
Đánh giá năng lực cung cấp dịch vụ kho lạnh tại
Việt Nam, 2019
Nguồn: VIRAC, Emergent Cold
PHẦN 3:DỰ BÁO NGÀNH LOGISTICS – ĐIỂM TIN
1 Dự báo ngành Logistics
2 Điểm tin
24
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
Dự báo ngành Logistics25
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
• Từ năm 2016 đến năm 2022, quy
mô thị trường logistics toàn cầu dự
kiến sẽ tăng trưởng với tốc độ
CAGR là x%, đạt x tỷ USD vào năm
2022.
• Do tác động của Covid-19, các
công ty logistics trên toàn cầu đang
tập trung vào việc tiếp tục cung
cấp các mặt hàng thiết yếu, thành
lập lực lượng đặc nhiệm ổn định
chuỗi cung ứng và phân phối thiết
bị bảo vệ cá nhân. Hầu hết các
quốc gia đang chịu áp lực do thiếu
nguồn cung. Do đó, các công ty
logistics đang tích cực theo dõi tình
hình hiện tại, và các phương pháp
tiếp cận mới đang được thực hiện
để đảm bảo nguồn cung tiếp tục.
Quy mô thị trường logistics toàn cầu, 2015 - 2020f
• Theo nghiên cứu thị trường của Technavio6, thị trường dịch vụ logistics 3PL của thế giới sẽ tăng khoảng x tỷ
USD trong giai đoạn 2020-2024, với mức tăng trưởng trung bình x%/năm. Đóng góp x% cho sự tăng trưởng là
từ khu vực Bắc Mỹ. Động lực chính cho tăng trưởng là nhu cầu đối với vận tải đa phương thức. Thị trường vận
tải hàng hóa đa phương thức sẽ tăng trưởng trung bình x%/năm trong giai đoạn 2020-2024, đạt quy mô
khoảng x tỷ USD.
• Dự báo đến năm 2025, dưới sự định hướng của chính phủ, tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ logistics vào
GDP sẽ đạt mức x-x%, tốc độ tăng trưởng dịch vụ đạt x-x%, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đạt x-x%, chi phí
logistics giảm xuống tương đương x-x% GDP, nâng mức xếp hạng theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics
trên thế giới đạt mức từ x% trở lên.
Tỷ USD
Nguồn: VIRAC tổng hợp
Dự báo doanh thu các loại hình vận tải tại Việt Nam, 2017 – 2021f
Nghìn tỷ VND
Nguồn: VIRAC tổng hợp
Điểm tin
• Theo JLL Việt Nam, sự dịch chuyển của chuỗi cung ứng đưa Việt
Nam thành "kho bãi" của thế giới, không chỉ đơn thuần là vận
chuyển nội địa. Bên cạnh đó, Việt Nam là điểm sáng về đầu tư nước
ngoài trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu chịu ảnh hưởng của đại
dịch Covid-19. 6 tháng đầu năm 2020, vốn FDI vào Việt Nam đạt gần
x tỷ USD, giảm x% so với cùng kỳ 2019 nhưng vẫn tốt hơn so với
mức giảm trung bình x-x% trên toàn cầu.
• Đặc biệt, với 13 hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và
đa phương đã có hiệu lực, hiệp định RCEP mới được ký kết, 2 FTA
đang đàm phán, Việt Nam là một trong những nền kinh tế mở nhất
thế giới, tạo ra cơ hội lớn để phát triển chuỗi cung ứng.
Trung tâm quy mô lớn - xu hướng của ngành logistics
• Báo cáo tổng kết kinh doanh năm 2020 của ITL cho thấy lợi nhuận của công ty tăng
trưởng x% so với năm 2019.
• Là doanh nghiệp trong ngành cung ứng, vận tải với hệ thống kho bãi rộng khắp
cùng dịch vụ logistics tích hợp, công ty ITL đã thể hiện năng lực của doanh nghiệp
khi đưa đội ngũ nhân sự "vượt bão" thành công và duy trì được mức tăng trưởng tốt
trong năm 2020. Vừa qua, công ty được Vietnam Report xếp hạng vàp top 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 14 năm liên tiếp, top 50 doanh nghiệp xuất sắc
Việt Nam và top 10 doanh nghiệp uy tín ngành Logistics năm 2020.
• Đón đầu làn sóng chuyển đổi số của ngành logistics thế giới, ITL cũng bắt đầu thực
hiện những đổi mới về công nghệ trong năm 2020 như BI (Business Intelligent) dựa
trên master data và mô hình công nghệ logistics, điện toán đám mây (Cloud
Computing). Công ty còn đầu tư vào ứng dụng giải pháp tổng thể trong dịch vụ
logistics... để tối ưu hóa chi phí, rút ngắn lộ trình phát triển theo mô hình Smart
Logistics.
ITL duy trì mức tăng trưởng trong Covid-19
• Trung tâm logistics ICD Vĩnh Phúc do Liên danh Tập đoàn T&T Group
và Tập đoàn YCH- YCH Holdings (Singapore) làm chủ đầu tư. Nằm tại
thị trấn Hương Canh và xã Sơn Lôi, huyện Bình Xuyên, dự án có vốn đầu
tư gần 200 triệu USD, quy mô 83 ha, công suất thiết kế hàng hóa thông
qua khoảng 530,000 TEU.
• Superport được kỳ vọng giúp vận chuyển hàng hóa nhanh chóng bằng
đường bộ, đường sắt; chuyển hàng tới các cảng biển và sân bay trong
khoảng thời gian ngắn. Dự án thúc đẩy giao thương Việt Nam, ASEAN,
Trung Quốc và các thị trường quốc tế, hình thành trung tâm đào tạo
nguồn nhân lực cho chuỗi cung ứng logistics công nghệ cao 4.0
Việt Nam có trung tâm Logistics 3,000 tỷ đồng
26
Báo cáo ngành Logistics Việt Nam năm 2020
VIRAC không đảm bảo về tính xác thực
của các thông tin được đề cập trong
báo cáo, cũng như không chịu trách
nhiệm về những thiệt hại đối với việc sử
dụng toàn bộ hay một phần nội dung
của bản báo cáo. Bản báo cáo này có
bản quyền và là tài sản của Công ty Cổ
phần Nghiên cứu Ngành và Tư vấn Việt
Nam (VIRAC). Nghiêm cấm mọi hành vị
sao chép, sửa đổi, in ấn mà không có sự
cho phép bằng văn bản của VIRAC.
Thank
You!
MỌI THÔNG TIN CHI TIẾT XIN ĐƯỢC LIÊN HỆ:
CÔNG TY CỔ PHẦN NGHIÊN CỨU NGÀNH VÀ TƯ VẤN VIỆT NAM
Địa chỉ: Tầng 5, tòa nhà Anh Minh, 36 Hoàng Cầu, Phường Ô Chợ
Dừa, Quận Đống Đa, Hà Nội
Website: http://virac.com.vn/
Email: [email protected] | Số điện thoại: +84 4 6328 9520