bÁo cÁo - snnptnt.quangnam.gov.vn · bÁo cÁo kẾt quẢ xÁc ĐỊnh chỈ sỐ ... hiện...
TRANSCRIPT
1
BÁO CÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
Quảng Nam, tháng 8/2015
4
LỜI NÓI ĐẦU
Cải cách hành chính là chủ trương nhất quán của Đảng và Nhà nước ta
trong công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, có ý nghĩa quan trọng bảo đảm sự
thành công của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, xây dựng Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế. Từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII đến các Đại hội IX, X, XI Đảng ta tiếp tục
khẳng định cải cách nền hành chính nhà nước là nhiệm vụ trọng tâm nhằm xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Nghị
quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định cải cách hành chính là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm, đột phá chiến lược nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Chính phủ ban hành Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. Nội dung của Chương trình tập trung vào
sáu lĩnh vực, đó là: Cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa hành chính
với mục tiêu chung là: “Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy
động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước; Tạo môi
trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm
thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính; Xây dựng hệ thống các cơ
quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững
mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt
động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước; Bảo
đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con
người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình
độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước”.
Sau 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2001 - 2010 và 3 năm đầu thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, công tác cải cách hành chính của tỉnh đã có chuyển biến
tích cực, những kết quả đạt được là cơ bản và rõ nét. Cải cách hành chính đã có
tác động tích cực, là nhân tố chủ yếu, quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý,
điều hành; góp phần giữ vững kỷ cương, kỷ luật hành chính; tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội tỉnh. Nền hành chính của tỉnh từng bước chuyển biến theo
hướng nền hành chính phục vụ. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, chúng ta chưa có công cụ đánh giá
một cách khoa học, khách quan và định lượng được kết quả thực hiện cải cách
hành chính. Việc đánh giá chủ yếu mang tính định tính, chủ quan, đánh giá chỉ được thực hiện trong các Báo cáo cải cách hành chính của các cấp, ngành và qua
5
các đợt sơ kết, tổng kết thực hiện công tác cải cách hành chính; chưa huy động
được sự tham gia của tổ chức, người dân và xã hội vào quá trình đánh giá. Chính vì vậy đã gây không ít khó khăn cho công tác quản lý, khó đánh giá một
cách chính xác, khách quan về hiệu quả thực hiện và so sánh, xếp hạng chất
lượng cải cách hành chính của từng Sở, ngành, địa phương trong quá trình triển
khai. Để khắc phục những tồn tại trên về công tác theo dõi, đánh giá cải cách
hành chính giai đoạn vừa qua, Quyết định số 1009/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 – 2015 đã giao Sở Nội vụ tham mưu xây dựng, triển khai xác định Chỉ cải
cách hành chính hàng năm của các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn.
Thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh giao, Sở Nội vụ đã nghiên cứu, tiếp thu
kinh nghiệm của Bộ Nội vụ, một số tỉnh, thành phố trong việc áp dụng hệ
thống theo dõi, đánh giá cải cách hành chính. Mặt khác, Sở Nội vụ đã nghiên
cứu kinh nghiệm xây dựng, triển khai một số Chỉ số đã được các cơ quan triển
khai có hiệu quả, như: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam thực hiện, Chỉ số quản trị và hành chính
công cấp tỉnh (PAPI) do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Cơ quan phát triển Liên hợp quốc (UNDP) thực hiện đã thu được những kết quả tích
cực, có tác động lớn đến nhận thức của người dân, doanh nghiệp và xã hội
trong việc nhìn nhận, đánh giá hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước trên các lĩnh vực cụ thể. Từ những kinh nghiệm thực tiễn nêu trên, Sở Nội vụ đã tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2990/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 Quy định theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả thực hiện cải
cách hành chính tại các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh (kèm theo Bộ Chỉ
số cải cách hành chính các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thành phố, Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn). Chỉ số cải cách hành chính được xây dựng theo hướng bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, xem xét cụ thể việc áp dụng phương
pháp theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả đối với cải cách hành chính và phân tích đặc điểm, nhiệm vụ của từng cấp hành chính (Sở, ngành và địa phương).
Triển khai Quyết định số 2990/QĐ-UBND, UBND tỉnh đã ban hành
Công văn số 789/UBND-NC ngày 02/3/2015 về xác định Chỉ số cải cách
hành chính năm 2014. Sau quá trình triển khai thực hiện, với sự phối hợp chặt
chẽ của các Sở, ngành, địa phương, đến nay Sở Nội vụ đã hoàn thành việc xác
định Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của các Sở, các huyện và có báo cáo tổng hợp kết quả cụ thể. Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 đã phản ánh một
cách tương đối toàn diện kết quả cải cách hành chính năm 2014 cũng như
những tồn tại, hạn chế trong từng lĩnh vực cải cách của các Sở, các huyện; đồng thời cũng là nguồn thông tin quan trọng giúp cho UBND tỉnh trong việc
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, các giải pháp đẩy mạnh cải
cách hành chính hàng năm.
6
MỤC LỤC
PHẦN I TỔNG QUAN CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ..................................................................... 13
1. Mục đích .........................................................................................................13
2. Yêu cầu ............................................................................................................13
II. CẤU TRÚC CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ....................... 13
1. Chỉ số cải cách hành chính các Sở, Ban, ngành ...............................................13
1.1. Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần ................................................ 13
1.2. Thang điểm đánh giá .................................................................................. 14
2. Chỉ số cải cách hành chính các huyện, thị xã, thành phố ......................15
2.1. Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần ................................................ 15
2.2. Thang điểm đánh giá .................................................................................. 15
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH .......................................................................... 17
1. Đối tượng .........................................................................................................17
2. Phương pháp đánh giá .....................................................................................17
3.Tính toán Chỉ số cải cách hành chính ..............................................................19
PHẦN II XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH NĂM 2014 .................................................................................... 21
1. Công tác tự đánh giá, chấm điểm và thẩm định ...........................................21
2. Tổ chức điều tra xã hội học ...........................................................................21
II.CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014 CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
.................................................................................................................... 23
1.Chỉ số tổng hợp ..............................................................................................23
2. Các chỉ số thành phần theo lĩnh vực..............................................................30
2.1. Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính ...................... 30
2.2. Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật ...................................................................................................................... 34
2.3. Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính ......................................... 38
7
2.4. Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông ...…… 44
2.5. Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước .......... 45
2.6. Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức .................................................................................................. 48
2.7. Chỉ số thành phần cải cách tài chính công .............................................. 53
2.8. Chỉ số thành phần hiện đại hóa hành chính ................................................ 55
III. CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014 CÁC HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ ......................................................................... 61
1. Chỉ số tổng hợp .................................................................................................61
2. Các chỉ số thành phần theo lĩnh vực ..................................................69
2.1. Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính ....................... 69
2.2. Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật ...................................................................................................................... 75
2.3. Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính ......................................... 79
2.4. Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông 81
2.5. Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước ........... 85
2.6. Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức .................................................................................................. 89
2.7. Chỉ số thành phần cải cách tài chính công ............................................. 93
2.8. Chỉ số thành phần hiện đại hóa hành chính ............................................... 95
PHẦN III
KẾT LUẬN
I. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ................................................................. 101
1. Nhận xét chung ...........................................................................................101
2. Ưu điểm và hạn chế .....................................................................................101
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG NĂM 2015 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO ................................................................................ 102
1. Công tác xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2015 ..............................102
2. Công tác cải cách hành chính của các đơn vị. ...............................................103
8
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Các chỉ số thành phần cấu thành Chỉ số cải cách hành chính cấp Sở .... 14 Hình 2: Các chỉ số thành phần cấu thành Chỉ số cải cách hành chính cấp huyện
............................................................................................................................. 16 Hình 3: Sơ đồ điều tra xã hội học đánh giá cải cách hành chính cấp Sở .............. 18 Hình 4: Sơ đồ điều tra xã hội học đánh giá cải cách hành chính cấp huyện .. 18 Hình 5: Bảng xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính 2014 các Sở, Ban, ngành 25 Hình 6: Giá trị trung bình tại các Chỉ số thành phần ........................................ 27 Hình 7: Biểu đồ thể hiện hoạt động của các Sở, Ban, ngành ........................... 29 Hình 8: Điểm số đạt được tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính ................................................................................... 32 Hình 9: So sánh tỷ lệ đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành với Chỉ số thành
phần đạt được ...................................................................................................... 33 Hình 10: Điểm số các tiêu chí cấu thành Chỉ số thành phần xây dựng và tổ
chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật ..................................................... 36 Hình 11: Mức độ đánh giá qua điều tra xã hội học của Chỉ số thành phần xây
dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL ......................................................... 37 Hình 12: Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính ................................. 40 Hình 13: Mức độ chỉ số đạt được tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần cải
cách thủ tục hành chính ...................................................................................... 41 Hình 14: Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông .. 43 Hình 15: Điểm số đạt được tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông ........................................................................ 44 Hình 16: Điểm số đạt được tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước .................................................................... 46 Hình 17: Tỷ lệ điểm số đạt được qua điều tra xã hội học về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Sở ....................................................................................... 47 Hình 18: Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ .......... 48 Hình 19: Điểm số đạt được tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần xây dựng và
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức .................................. 51 Hình 20: Đánh giá chất lượng công chức qua điều tra xã hội học ...................... 52 Hình 21: Chỉ số thành phần cải cách tài chính công ............................................ 54 Hình 22: Chỉ số thành phần hiện đại hóa hành chính ......................................... 55 Hình 23: So sánh tỷ lệ đạt được mức độ ứng dụng công nghệ thông tin với mức
độ chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử ............... 58 Hình 24: So sánh các tiêu chí đạt được tại Chỉ số thành phần ứng dụng CNTT 60 Hình 25: Bảng xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 huyện, thị xã,
thành phố ............................................................................................................. 64
9
Hình 26: Giá trị trung bình tại 8 Chỉ số thành phần ............................................ 66 Hình 27: So sánh mức độ thực hiện tại 8 chỉ số thành phần ............................... 68 Hình 28: Điểm số đạt được của các huyện, thị xã, thành phố tại lĩnh vực chỉ đạo,
điều hành cải cách hành chính ............................................................................ 71 Hình 29: Kết quả theo dõi, tự chấm điểm so sánh với Chỉ số thành phần chỉ đạo,
điều hành cải cách chính đạt được của các huyện, thị xã, thành phố…………..73 Hình 30: Mức độ thực hiện các tiêu chí của 04 huyện đứng đầu và 04 huyện
đứng cuối Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính. .............. 74 Hình 31: Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL ...... 77 Hình 32: Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính .................................... 80 Hình 33: Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông .................................................................................................................... 82 Hình 34: Điểm số đạt được tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông ......................................................................... 83 Hình 35: Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy ........................................ 87 Hình 36: So sánh giữa điểm số đạt được và điểm số qua điều tra xã hội học của
Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy ....................................................... 88 Hình 37: Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức .......................................................................................... 89 Hình 38: So sánh tỷ lệ giá trị đạt được qua điều tra xã hội học và qua theo dõi, tự
đánh giá của 18 huyện, thị xã, thành phố chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ........................................ 92 Hình 39: Chỉ số thành phần cải cách tài chính công. ............................................ 94 Hình 40: Chỉ số thành phần hiện đại hóa nền hành chính ............................ 96 Hình 41: Điểm số của các tiêu chí tại Chỉ số thành phần ứng dụng CNTT ...... 97 Hình 42: Biểu đồ tỷ lệ đánh giá chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố .................................................. 98 Hình 43: Tỷ lệ sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc ............................. 99
10
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Thông tin cơ bản về Chỉ số cải cách hành chính.................................... 20 Bảng 2: Phân bổ chỉ số các lĩnh vực của Chỉ số cải cách hành chính .................. 20 Bảng 3: Kết quả thu phiếu điều tra cấp Sở ........................................................ 22 Bảng 4: Kết quả thu phiếu điều tra cấp huyện .................................................. 22 Bảng 5: Chỉ số cải cách hành chính 2014 của các Sở, Ban, ngành ................... 23 Bảng 6: Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của các huyện, thị xã, thành phố
............................................................................................................................. 63 Bảng 7: So sánh của 07 huyện, thành phố đứng đầu Chỉ số thành phần xây dựng
và tổ chức thực hiện VBQPPL với Chỉ số cải cách hành chính 2014 đạt được . 78
11
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức
CCHC Cải cách hành chính
CCVC Công chức, viên chức
CQHC Cơ quan hành chính
ĐTXHH Điều tra xã hội học
ĐVSNCL Đơn vị sự nghiệp công lập
HĐND Hội đồng nhân dân
QLNN Quản lý nhà nước
QPPL Quy phạm pháp luật
SNCL Sự nghiệp công lập
TCBM Tổ chức bộ máy
BQL Ban Quản lý
TTHC Thủ tục hành chính
UBND Ủy ban nhân dân
VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật
12
BÁO CÁO KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
NĂM 2014
PHẦN I TỔNG QUAN CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
Sau một thời gian chuẩn bị, tiến hành các nội dung cần thiết nhằm triển
khai thực hiện Quyết định số 2990/QĐ-UBND ngày 01/10/2013 của UBND
tỉnh, Sở Nội vụ đã trình UBND tỉnh công bố kết quả xác định Chỉ số cải cách
hành chính năm 2013 các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố. Kết
quả xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2013 đã được đánh giá một cách
thực chất, khách quan, công bằng kết quả thực hiện công tác cải cách hành
chính năm 2013 của các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố. Kết quả
được công bố đã có ý nghĩa tích cực, tác động tới quá trình lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành cải cách hành chính của các Sở, Ban, ngành, huyện, thị xã, thành
phố. Ngay sau khi kết quả được công bố, nhiều Sở ngành, địa phương đã tổ
chức họp kiểm điểm, rút kinh nghiệm, nhìn nhận những điểm mạnh, điểm yếu
của Sở, ngành, địa phương mình để có hướng duy trì, phát huy điểm mạnh và
khắc phục những điểm yếu trong thời gian tiếp theo. Có thể nói Chỉ số cải cách
hành chính đã có tác động nhất định đến nhận thức và công tác chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo các cấp đối với công tác cải cách hành chính.
Chỉ số cải cách hành chính được coi là công cụ quản lý mới trong triển
khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 -2020, khắc phục được tính chủ quan, định tính, một chiều trong việc theo
dõi, đánh giá cải cách hành chính giai đoạn 10 năm trước; bảo đảm việc theo
dõi, đánh giá một cách khoa học, hệ thống, định lượng và dựa trên kết quả,
huy động sự tham gia của các tổ chức trong bộ máy nhà nước, của người dân và
doanh nghiệp vào quá trình đánh giá kết quả, tác động của cải cách hành
chính một cách thực chất, khách quan hơn. Theo phương pháp tiếp cận mới
của Chỉ số cải cách hành chính - theo dõi, đánh giá dựa trên kết quả, lượng
hoá được kết quả triển khai cải cách hành chính trên từng lĩnh vực, với một hệ thống tiêu chí chung, đồng nhất trong theo dõi, đánh giá cải cách hành chính của các Sở, các huyện giúp cho UBND tỉnh có cách nhìn tổng quan về kết quả
triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính trong từng
năm và từng giai đoạn, đồng thời phân loại được các Sở, ngành, địa phương
một cách tương đối chính xác. Qua đó, so sánh, xếp hạng kết quả cải cách hành
chính hàng năm giữa các Sở và giữa các huyện, thị xã, thành phố. Đây là
một việc cần thiết trong công tác quản lý nhà nước nhằm tạo cơ sở để khen
thưởng đúng những đơn vị đạt được kết quả cao trong cải cách hành chính và giúp các đơn vị còn hạn chế có khả năng tự nhìn nhận, đánh giá quá trình triển khai cải cách hành chính của mình để có giải pháp nhằm cải thiện tình
hình trong những năm tiếp theo.
13
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU 1. Mục đích
- Thông qua đánh giá xác định rõ mặt mạnh, mặt yếu trong thực hiện kế
hoạch cải cách hành chính, nhằm giúp UBND tỉnh, các Sở, UBND cấp huyện,
kịp thời chỉ đạo, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện công tác
cải cách hành chính, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả việc thực hiện
cải cách hành chính.
- Tăng cường trách nhiệm, sự chủ động của người đứng đầu và cán bộ,
công chức, viên chức các địa phương, đơn vị trong công tác cải cách hành
chính.
- Đánh giá cải cách hành chính bằng định lượng, trên cơ sở đó có thể so
sánh, xếp hạng kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm giữa
các Sở và UBND cấp huyện.
- Kết quả xếp loại là căn cứ để xem xét khen thưởng các địa phương,
đơn vị và Thủ trưởng các địa phương, đơn vị.
2. Yêu cầu
- Chỉ số cải cách hành chính bám sát nội dung Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020. - Việc xác định Chỉ số cải cách hành chính bảo đảm tính khả thi, phù
hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của các Sở, huyện, không đưa vào đánh
giá những tiêu chí mang tính đặc thù của từng Sở hoặc các tiêu chí tạo ra sự
phân biệt lớn giữa các huyện. - Đánh giá thực chất, khách quan kết quả thực hiện kế hoạch cải cách
hành chính hàng năm ở các Sở, các huyện. - Tăng cường sự tham gia đánh giá của cá nhân, tổ chức đối với quá trình
triển khai cải cách hành chính của các Sở, các huyện. - Việc theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính tại các
Sở, huyện phải được tổ chức định kỳ hàng năm, đảm bảo tính thời sự, kịp thời
của việc đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch cải cách hành chính tại Sở,
huyện.
II. CẤU TRÚC CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Chỉ số cải cách hành chính Sở, Ban, ngành
1.1. Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần
Chỉ số cải cách hành chính Sở được xác định trên 8 lĩnh vực, tương ứng
với 8 chỉ số thành phần, 42 tiêu chí và 82 tiêu chí thành phần, cụ thể là: - Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 6 tiêu chí và 19 tiêu
chí thành phần; - Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: 4 tiêu chí và
6 tiêu chí thành phần; - Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
14
- Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông: 9 tiêu chí, 14 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 6 tiêu chí và 5 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức: 6 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần; - Cải cách tài chính công: 4 tiêu chí và 2 tiêu chí thành phần;
- Hiện đại hóa hành chính: 2 tiêu chí và 9 tiêu chí thành phần.
Hình 1: Các chỉ số thành phần cấu thành Chỉ số cải cách hành chính cấp
Sở
1.2. Thang điểm đánh giá
- Thang điểm đánh giá là 100, trong đó điểm tự đánh giá là 70,5 điểm, điểm
đánh giá qua điều tra xã hội học là 29,5 điểm.
Ch
ỉ số
cải
các
h h
ành
ch
ính
Sở
, B
an,
ngàn
h
Công tác chỉ đạo, điều hành
Xây dựng và thực hiện
VBQPPL
Cải cách thủ tục hành chính
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Cải cách tổ chức bộ máy
Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCCVC
Cải cách tài chính công
Hiện đại hóa hành chính
15
2. Chỉ số cải cách hành chính huyện, thị xã, thành phố
2.1. Các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần
Chỉ số cải cách hành chính cấp huyện được xác định trên 8 lĩnh vực, tương
ứng với 8 chỉ số thành phần, 41 tiêu chí và 91 tiêu chí thành phần, cụ thể là: - Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 6 tiêu chí và 19 tiêu
chí thành phần; - Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật: 4 tiêu chí
và 6 tiêu chí thành phần; - Cải cách thủ tục hành chính: 5 tiêu chí và 11 tiêu chí thành phần;
-Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông: 9 tiêu chí và 16 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 6 tiêu chí và 7 tiêu chí thành phần;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức: 7 tiêu chí và 20 tiêu chí thành phần;
- Cải cách tài chính công: 2 tiêu chí và 4 tiêu chí thành phần; - Hiện đại hoá hành chính: 2 tiêu chí và 8 tiêu chí thành phần.
2.2. Thang điểm đánh giá
- Thang điểm đánh giá là 100, trong đó, trong đó điểm cơ quan tự đánh giá là 72,5 điểm, điểm đánh giá qua điều tra xã hội học là 27,5 điểm.
16
Hình 2: Các chỉ số thành phần cấu thành Chỉ số cải cách hành chính cấp
huyện
Ch
ỉ số
cải
các
h h
ành
chín
h h
uyện
, th
ị xã,
th
ành
ph
ố
Công tác chỉ đạo, điều hành
Xây dựng và thực hiện VBQPPL
Cải cách thủ tục hành chính
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Cải cách tổ chức bộ máy
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC
Cải cách tài chính công
Hiện đại hóa hành chính
17
III. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
1. Đối tƣợng Để việc theo dõi, đánh giá, xếp hạng chỉ số cải cách hành chính được tiến
hành đồng bộ với xác định chỉ số cải cách hành chính của UBND tỉnh (theo
Quyết định của Bộ Nội vụ), cần thiết phải có cơ chế theo dõi, đánh giá, xếp hạng
chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và
UBND các huyện, thị xã, thành phố từ đó tạo thành một chu trình theo dõi, đánh
giá và xếp hạng đồng bộ. Do vậy, việc xây dựng Bộ chỉ số cải cách hành chính tập trung vào việc theo dõi, đánh giá, xếp hạng chỉ số cải cách hành chính của
các Sở, Ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2. Phƣơng pháp đánh giá, xác định
- Tự đánh giá: Các Sở, các huyện tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính của Sở, huyện và các cơ quan, đơn vị trực thuộc
theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định trong Chỉ số cải cách
hành chính cấp Sở, cấp huyện và hướng dẫn của Sở Nội vụ (Kèm theo các tài liệu kiểm chứng).
Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ngành thẩm định kết quả tự đánh giá của các Sở, các huyện với sự tư vấn của Hội đồng thẩm định. Căn cứ vào theo
dõi thực tế và điểm tự đánh giá của các Sở, các huyện sẽ được UBND tỉnh xem xét, công nhận hoặc điều chỉnh cho đúng với kết quả thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính và tài liệu kiểm chứng. Điểm này được gọi là điểm
UBND tỉnh đánh giá. - Đánh giá thông qua điều tra xã hội học Số tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học đối với
Chỉ số cải cách hành chính cấp Sở là 27, Chỉ số cải cách hành chính cấp huyện là 23. UBND tỉnh giao Sở Nội vụ xây dựng bộ câu hỏi điều tra xã hội học với
số lượng, nội dung câu hỏi tương ứng với các tiêu chí, tiêu chí thành phần của
Chỉ số cải cách hành chính cấp Sở, cấp huyện. Việc điều tra xã hội học được tiến hành khảo sát, lấy ý kiến đánh giá của
các nhóm đối tượng khác nhau; đối với Chỉ số cải cách hành chính cấp Sở việc
điều tra xã hội học được tiến hành với 4 nhóm đối tượng: Đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố; cán bộ, công chức Sở; người
dân và doanh nghiệp. Đối với Chỉ số cải cách hành chính cấp huyện, việc điều
tra xã hội học được thực hiện với 4 nhóm đối tượng: Đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh; UBND cấp xã; cán bộ, công chức; người dân và doanh nghiệp.
18
Hình 3: Sơ đồ điều tra xã hội học đánh giá cải cách hành chính cấp Sở
Hình 4: Sơ đồ điều tra xã hội học đánh giá cải cách hành chính cấp
huyện
Cải cách hành chính Sở, Ban,
ngành
Ý kiến đại biểu HĐND tỉnh
Ý kiến huyện, thị xã,
thành phố
Ý kiến CBCC
Ý kiến ngƣời dân, doanh nghiệp
Cải cách hành chính huyện, thị xã, thành
phố
Ý kiến đại biểu HĐND tỉnh
Ý kiến xã, phƣờng, thị trấn
Ý kiến CBCC
Ý kiến ngƣời dân, doanh nghiệp
19
Như vậy việc xác định Chỉ số cải cách hành chính 2014 của các Sở và
các huyện được thực hiện thông qua nhiều phương pháp. Phương pháp chủ yếu
được sử dụng là phương pháp kết hợp giữa đánh giá nội bộ của các cơ quan hành chính có sử dụng các tài liệu, chứng cứ; văn bản chỉ đạo, điều hành, thực
thi và quá trình thực tiễn quản lý nhà nước với đánh giá, đo lường thông qua
điều tra xã hội học để thu thập các yếu tố đánh giá khách quan của các nhóm đối tượng điều tra. Có thể nói, việc kết hợp sử dụng dữ liệu đánh giá chủ quan
của cơ quan hành chính với đánh giá, đo lường khách quan từ bên ngoài cùng
với hệ thống văn bản, tài liệu kiểm chứng đem lại sự đánh giá trung thực cũng
như cái nhìn tương đối chính xác về thực tiễn hoạt động của cơ quan hành
chính nhà nước. Thông qua đó, có thể cung cấp những yếu tố cơ bản giúp
cho cơ quan hành chính nhà nước và các nhà lãnh đạo ban hành chính sách về sử dụng nguồn lực, đánh giá nhân sự để nâng cao chất lượng thực thi.
Việc đánh giá, chấm điểm của các Sở, các huyện theo hướng dẫn của Sở Nội vụ cộng với phương pháp nghiên cứu, rà soát văn bản cũng là những
phương pháp được sử dụng trong triển khai xác định Chỉ số cải cách hành
chính của các Sở, các huyện. Phương pháp đánh giá từ bên ngoài được triển
khai thông qua điều tra xã hội học cũng được thực hiện một cách khách quan, trung thực để có một bức tranh tổng quan về cải cách hành chính của các Sở và các huyện.
3.Tính toán Chỉ số cải cách hành chính
- Điểm số UBND tỉnh đánh giá là điểm số tự đánh giá của các Sở, các huyện sau khi được Sở Nội vụ thẩm định kết quả xác định chỉ số cải cách hành
chính thẩm định.
- Điểm số đánh giá qua điều tra xã hội học là điểm số được tính toán,
tổng hợp từ kết quả điều tra, khảo sát các nhóm đối tượng quy định trong Chỉ
số cải cách hành chính cấp Sở, cấp huyện.
- Chỉ số cải cách hành chính = [Điểm UBND tỉnh đánh giá] + [Điểm
đánh giá qua điều tra xã hội học]
Thang điểm Chỉ số cải cách hành chính được thể hiện từ 0% -100%, theo đó 100% là đạt kết quả cải cách hành chính tốt nhất, ngược lại có kết quả 0%
là kém nhất.
- Chỉ số thành phần: Là các chỉ số được xác định theo lĩnh vực tương
đương, các tiêu chí được xác định bằng tỷ lệ % giữa điểm số đạt được của
từng lĩnh vực với điểm số tối đa của từng lĩnh vực, từng tiêu chí.
+ Chỉ số thành phần = [Tổng điểm đạt được]/[Tổng điểm tối
đa]*100%
20
Bảng 1: Thông tin cơ bản về Chỉ số cải cách hành chính
TT Thông tin cơ bản Chỉ số cải cách
hành chính cấp
Sở
Chỉ số cải cách
hành chính cấp huyện
1 Số lĩnh vực theo dõi, đánh giá 8 8
2 Số tiêu chí 42 41
3 Số tiêu chí thành phần 82 91
4 Thang điểm đánh giá 100 100
5 Số tiêu chí, tiêu chí thành phần
đánh giá qua điều tra, khảo sát 27 23
6 Số điểm đánh giá qua điều tra,
khảo sát 29,5 27,5
Bảng 2: Phân bổ chỉ số các lĩnh vực của Chỉ số cải cách hành chính
TT
Lĩnh vực theo dõi, đánh giá
Điểm tối đa
Chỉ số cải
cách hành chính cấp Sở
Chỉ số cải cách
hành chính cấp huyện
1 Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính 16 16
2 Xây dựng và tổ chức thực hiện văn
bản QPPL 7 7
3 Cải cách thủ tục hành chính 10 9
4 Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông 20,5 20,5
5 Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước 10,5 10
6 Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức 15 19
7 Cải cách tài chính công
vị sự nghiệp công lập
6 6
8 Hiện đại hoá hành chính 15 12,5
Cộng : 100 100
21
PHẦN HAI XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
I. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
Thực hiện Quyết định 2990/QĐ-UBND ngày 01/10/2013, UBND tỉnh đã
ban hành Công văn số 789/UBND-NC ngày 03/3/2015 triển khai xác định Chỉ
số cải cách hành chính năm 2014 của các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị
xã, thành phố. Kết quả triển khai đã đạt được như sau:
1. Công tác tự đánh giá, chấm điểm và thẩm định
Triển khai Quyết định số 2990/QĐ-UBND của UBND tỉnh, Sở Nội vụ đã
ban hành các văn bản hướng dẫn các Sở, các huyện việc tự đánh giá, chấm
điểm kết quả cải cách hành chính tại Công văn số 1135/SNV-CCHC&ĐT và Công văn số 1136/SNV-CCHC&ĐT ngày 17/10/2013 và Công văn số
1407/SNV-CCHC ngày 14/11/2014.
Đến tháng 3 năm 2015, sau quá trình tích cực triển khai đã có 22 Sở, Ban, ngành và 18/18 huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo tự đánh giá, chấm
điểm của mình kèm theo tài liệu kiểm chứng về Sở Nội vụ.
Qua rà soát, nhiều Sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố đã có báo cáo tự đánh giá, chấm điểm và tài liệu kiểm chứng đầy đủ và hợp lệ gửi
về Sở Nội vụ. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều Sở, ngành, địa phương có báo cáo tự
đánh giá, chấm điểm sơ sài, không rõ, tài liệu kiểm chứng chưa đầy đủ nên việc thẩm định, đánh giá lại của Sở Nội vụ gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở
báo cáo tự đánh giá, chấm điểm và tài liệu kiểm chứng kèm theo của các Sở, ngành, các huyện, Sở Nội vụ đã tổng hợp, rà soát lại kết quả chấm điểm để
bảo đảm tính chính xác theo đúng các văn bản hướng dẫn. Đối với điểm các
tiêu chí, tiêu chí thành phần các Sở, các huyện tự chấm có đầy đủ căn cứ,
đúng theo quy định thì thống nhất với kết quả tự chấm đó. Đối với các tiêu
chí, tiêu chí thành phần chấm không chính xác, thiếu căn cứ thì yêu cầu các
đơn vị, địa phương bổ sung, giải trình.
Quá trình thẩm định nghiêm túc, khách quan, đúng quy định; theo đó,
các kết quả tự đánh giá của các Sở, các huyện được rà soát kỹ để bảo đảm kết
quả đánh giá từng tiêu chí, tiêu chí thành phần được chính xác, công bằng
giữa các Sở, các huyện. Qua đó, giúp UBND tỉnh có cơ sở chắc chắn trong
việc phê duyệt, công bố Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của các Sở, các
huyện. Kết quả là Sở Nội vụ thẩm định đã trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của 22 Sở, Ban, ngành và 18 huyện, thị xã, thành phố.
2. Tổ chức điều tra xã hội học
Triển khai Quyết định số 2990/QĐ-UBND, Công văn số 789/UBND-NC
22
của UBND tỉnh, trong tháng 3, Sở Nội vụ đã phối hợp với các Sở, Ban, ngành,
UBND huyện, thị xã, thành phố tiến hành điều tra, thu thập phiếu điều tra để
tổng hợp, xử lý số liệu điều tra. Kết quả tổng hợp, phân tích phiếu điều tra xã
hội học đã xác định được điểm số 27 tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua
điều tra xã hội học của Chỉ số cải cách hành chính 22 Sở, Ban, ngành và 25 tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học của Chỉ số cải
cách hành chính 18 huyện, thị xã, thành phố theo quy định.
Bảng 3: Kết quả thu phiếu điều tra cấp Sở
STT
Các nhóm đối tƣợng điều tra
XHH
Số phiếu phát ra
Số phiếu
thu về
thực tế
Tỉ lệ thu
về
1 Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh 22 22 100%
2 UBND huyện, thị xã, thành phố 396 345 87,12%
3 Cán bộ, công chức 330 330 100%
4 Người dân, doanh nghiệp 660 485 85,90%
Cộng 1408 1182 83,94 %
Bảng 4: Kết quả thu phiếu điều tra cấp huyện
STT
Các nhóm đối tƣợng điều tra XHH
Số phiếu
phát ra Số phiếu
thu về
thực tế
Tỉ lệ thu
về
1 Đại biểu HĐND tỉnh 18 18 100%
2 UBND xã, phường, thị trấn 244 211 86,47%
3 Cán bộ, công chức 270 268 99,2%
4 Người dân, doanh nghiệp 540 467 86,48%
Cộng 1072 964 89,9%
23
II. CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014 SỞ, BAN, NGÀNH
1. Chỉ số tổng hợp
Bảng 5: Chỉ số cải cách hành chính 2014 của các Sở, Ban, ngành
STT Sở, ngành
Điểm
UBND tỉnh
đánh giá
Điểm
điều tra
XHH
Tổng
điểm
Chỉ số
cải cách
hành chính
1 Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn 54,00 24,00 78,00 78,00%
2 Sở Tài nguyên và Môi trường 52,00 25,24 77,24 77,24%
3 Sở Công Thương 50,00 26,62 76,62 76,62%
4 Sở Giao thông vận tải 51,50 24,90 76,40 76,40%
5 Sở Thông tin và Truyền thông 51,50 24,46 75,96 75,96%
6 Sở Nội vụ 51,50 23,77 75,27 75,27%
7 Sở Kế hoạch và Đầu tư 50,00 24,78 74,78 74,78%
8 Sở Khoa học và Công nghệ 49,50 24,99 74,49 74,49%
9 Ban QL các KCN Quảng Nam 50,00 23,84 73,84 73,84%
10 Sở Ngoại vụ 47,50 25,35 72,85 72,85%
11 Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội 48,00 24,68 72,68 72,68%
12 Sở Tài chính 45,50 26,59 72,09 72,09%
13 Thanh tra tỉnh 46,50 25,54 72,04 72,04%
14 Sở Tư pháp 47,00 23,69 70,69 70,69%
15 BQL Khu KTM Chu Lai 45,00 24,47 69,47 69,47%
16 Sở Xây dựng 44,50 24,96 69,46 69,46%
17 Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch 45,50 23,48 68,98 68,98%
24
STT Sở, ngành
Điểm
UBND tỉnh
đánh giá
Điểm
điều tra
XHH
Tổng
điểm
Chỉ số
cải cách
hành chính
18 Sở Giáo dục và Đào tạo 44,00 23,86 67,86 67,86%
19 Văn phòng UBND tỉnh 36,75 17,77 54,52 66,09%1
20 Ban Dân tộc 41,00 24,22 65,22 65,22%
21 BQL PT Khu ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc 40,50 24,54 65,04 65,04%
22 Sở Y tế 33,00 24,31 57,31 57,31%
Trung bình 71,47%
1 Văn phòng UBND tỉnh không đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính và một số tiêu chí điều
tra xã hội học của thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
25
Hình 5: Bảng xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính 2014 các Sở, Ban,
ngành
Sở Y tế
BQL PT Khu ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc
Ban Dân tộc
Văn phòng UBND tỉnh
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch
Sở Xây dựng
BQL Khu KTM Chu Lai
Sở Tư pháp
Thanh tra tỉnh
Sở Tài chính
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Sở Ngoại vụ
Ban QL các KCN Quảng Nam
Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Nội vụ
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Giao thông vận tải
Sở Công Thương
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
57,308%
65,041%
65,222%
66,086%
67,856%
68,980%
69,462%
69,466%
70,692%
72,035%
72,087%
72,682%
72,855%
73,836%
74,488%
74,783%
75,266%
75,965%
76,400%
76,621%
77,244%
77,999%
Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 các Sở, Ban, ngành
26
Kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của các Sở, Ban,
ngành đã cho thấy công tác triển khai và tổ chức thực hiện cải cách hành
chính nói chung của từng Sở, ngành (Chi tiết tại Phụ lục 1). Giá trị trung bình
Chỉ số cải cách hành chính 22 Sở, Ban, ngành đạt được là 71,47%. Như vậy
có 13 Sở, Ban, ngành đạt kết quả trên mức trung bình, trong khi đó có 9 Sở,
Ban, ngành có kết quả thấp hơn so với mức bình quân đạt được với Chỉ số
tương ứng từ 57,31% đến 70,69%. Đồng thời, đi vào chi tiết, Chỉ số của từng Sở có thể đánh giá theo các nhóm xếp hạng phụ thuộc vào Chỉ số tổng hợp mà từng Sở, Ban, ngành đạt được. Chỉ số cải cách hành chính 2014 cấp Sở cho thấy có 2 nhóm chỉ số của các Sở, Ban, ngành và được xác định dựa trên tổng
hợp kết quả theo dõi, đánh giá cải cách hành chính cộng với kết quả Điều tra
xã hội học và căn cứ vào chỉ số trên mức bình quân chung hoặc dưới mức
trung bình chỉ số đạt được của 22 Sở, Ban, ngành. Bao gồm: Đạt kết quả Chỉ
số cải cách hành chính khá là nhóm các Sở có kết quả Chỉ số cải cách hành
chính đạt từ trên 65 đến dưới 80%. Nhóm thứ hai là nhóm có kết quả Chỉ số
cải cách hành chính Trung bình là các Sở đạt chỉ số từ trên 50 đến dưới 65% (Sở Y tế). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đứng vị trí số một với kết
quả đạt được là 78%, cao hơn so với giá trị trung bình là 6,53% và hơn đơn vị đứng cuối cùng bảng xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính là Sở Y tế 20,69%.
Trong 8 Chỉ số thành phần được đánh giá theo Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 cũng cho thấy những kết quả thể hiện tương đối khách quan,
thực chất so với chỉ số tổng hợp đạt được của từng Sở, Ban, ngành trong quá trình triển khai và tổ chức thực hiện cải cách hành chính theo Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020.
Một trong những mục tiêu xác định Chỉ số cải cách hành chính là để các
Sở, Ban, ngành đẩy mạnh hơn nữa công tác triển khai cải cách hành chính. Thông qua việc nhìn nhận lại điểm mạnh, điểm yếu và quá trình tổ chức thực
hiện những nội dung của cải cách hành chính mà có những điều chỉnh cần
thiết để đạt được hiệu quả cao, có tác động tích cực đến quản lý nhà nước tại
Sở, ngành. Việc điều chỉnh này cần được nhìn nhận từ quá trình ban hành đầy
đủ các văn bản, quyết liệt trong đôn đốc, chỉ đạo tạo tiền đề cho triển khai cải
cách hành chính. Qua xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 cho thấy
đa số những Sở, Ban, ngành đạt chỉ số cao là những Sở, ngành coi trọng công
tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính, nghiêm túc trong xây dựng Kế
hoạch cải cách hành chính và có sự kiểm tra, báo cáo thống kê đầy đủ, có chất
lượng về các nội dung cải cách hành chính. Chỉ số cải cách hành chính 2014 cũng cho thấy nhiều Sở, ngành đạt chỉ số thấp trong lĩnh vực chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính đã dẫn đến kết quả Chỉ số tổng hợp thấp. Giá trị
trung bình ở các Chỉ số thành phần về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước đạt cao nhất trong khi Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính có chỉ số bình quân thấp nhất, chỉ ở mức 48,10%. Điều này khi phân tích sâu vào nội dung từng chỉ số thành phần, chúng ta sẽ thấy được nguyên nhân dẫn đến
biến động của các chỉ số và phần nào có thể xác định được trách nhiệm của
từng Sở, Ban, ngành trong thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với từng
27
lĩnh vực trong Chỉ số cải cách hành chính.
Hình 6: Giá trị trung bình tại các Chỉ số thành phần
Biểu đồ “mạng nhện” (Hình 7) cho thấy những kết quả mà các Sở, Ban,
ngành đạt được tại 8 Chỉ số thành phần. Không Sở nào đạt được giá trị 100% tại các chỉ số thành phần, ngay cả Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao thông vận tải là
những Sở đạt Chỉ số cải cách hành chính 2014 cao nhưng vẫn cần phải cải
thiện hơn nữa Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính, Chỉ số thành
phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức cũng như Chỉ số
thành phần hiện đại hóa hành chính. Các Sở : Xây dựng, Lao động, Thương
binh và Xã hội, Y tế và Ban Quản lý phát triển Đô thị mới Điện Nam-Điện
Ngọc cần phải chú trọng và có sự quan tâm hơn nữa tới công tác chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính.
Sở Ngoại vụ Sở Tài nguyên và Môi trường Sở Nội vụ
Chỉ đạo điều
hành cải cách hành chính
Xây dựng và tổ chức
thực hiện văn bản QPPL
Cải cách thủ tục hành chính
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Cải cách tổ chức bộ máy
Nâng cao chất
lượng đội ngũ
CBCCVC
Cải cách tài chính
công
Hiện đại hóa nền
hành chính
67,155%
85,493%
48,095%
76,929%
89,925%
72,909% 67,826% 67,493%
Trung bình điểm số đạt được tại các chỉ số thành phần
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
28
Sở Khoa học và Công nghệ Sở Y tế Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính Sở Công Thương Sở NN và PTNT
Sở Tư pháp Sở Thông tin và Truyền thông Sở Giao thông vận tải
Sở Lao động, TB&XH Sở Văn hóa, TT&DL BQL Khu KTM Chu Lai
Sở Giáo dục và đào tạo Sở Xây dựng BQL PTĐTM Điện Nam-Điện
Ngọc
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
29
Thanh tra tỉnh Ban Dân tộc BQL các khu công nghiệp
Tốt nhất
Hình 7: Biểu đồ thể hiện hoạt động của các Sở, Ban, ngành tại từng Chỉ số thành phần
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
0%20%40%60%80%
100%
Chỉ đạo điều hành CCHC
Xây dựng văn bản QPPL
Cải cách TTHC
Thực hiện cơ chế một cửa, một …
Cải cách tổ chức bộ máy
Nâng cao chất lượng đội ngũ …
Cải cách tài chính công
Hiện đại hóa nền hành chính
30
2. Các chỉ số thành phần theo lĩnh vực
2.1. Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính là khâu đầu tiên, có
tính chất quyết định đến hiệu quả triển khai thực hiện công tác cải cách hành
chính. Tổ chức thực hiện cải cách hành chính và việc triển khai Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh giai đoạn 2011-2015 của tỉnh đã có những bước ghi nhận
đáng kể trong năm 2014 trên cơ sở công tác chỉ đạo, điều hành một cách đồng
bộ, trên tất cả các lĩnh vực, ở tất cả các cơ quan hành chính nhà nước; có tác
động tích cực đến quá trình phát triển kinh tế-xã hội và hoạt động của bộ máy
hành chính nhà nước. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính có ý
nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện tốt, có hiệu quả các mục tiêu cải cách
hành chính, là tác nhân ảnh hưởng đến cả quá trình từ nhận thức đến quyết
tâm thực hiện. Thực tế đã chứng minh rằng, ở nơi nào, địa phương nào quan
tâm làm tốt công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính thì ở nơi đó,
địa phương đó thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, là điểm sáng về cải
cách hành chính.
Công tác chỉ đạo, điều hành về cải cách hành chính là một nội dung của
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020, được UBND tỉnh quan tâm thực hiện và được tập trung vào các nội dung: Ban
hành kế hoạch cải cách hành chính hàng năm; thực hiện báo cáo về công tác
cải cách hành chính; công tác kiểm tra cải cách hành chính; công tác tuyên truyền cải cách hành chính; công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật trong cải
cách hành chính; kết quả các hoạt động chỉ đạo, điều hành về công tác cải
cách hành chính. Những nội dung trên đây được xác định là tiêu chí của lĩnh
vực chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính và thực hiện nhiệm vụ về cải cách
hành chính được giao trong Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của
UBND tỉnh.
Nhìn lại năm 2014, là năm bản lề triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015, về cơ bản các Sở, ngành đã nắm
bắt nhanh chóng chủ trương, biện pháp và cách thức tổ chức thực hiện trên cơ
sở kế thừa những kết quả đã đạt được của Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. Có 4 Sở đạt Chỉ số thành phần chỉ đạo,
điều hành cải cách hành chính trên 80%, tuy nhiên vẫn còn 9 Sở có kết quả
đánh giá dưới 65%.
Đặc biệt, trong năm 2014, các Sở, ngành tiếp tục duy trì, triển khai nhiều
mô hình, sáng kiến trong thực hiện cải cách hành chính như: trả kết quả giải
quyết TTHC qua bưu điện ( Sở Tư pháp, Sở Giao thông vận tải, Sở Công
Thương), phần mềm một cửa điện tử (Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội), đường dây nóng cải
cách hành chính... qua đó góp phần nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC, hạn chế
việc đi lại nhiều lần, phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
Tuy nhiên, vẫn còn một số Sở, Ban, ngành chưa chú trọng và quan tâm
31
tới công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính như ban kế hoạch cải cách
hành chính chưa theo hướng dẫn (Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Giáo dục và đào
tạo, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Dân tộc); không thực
hiện kiểm tra cải cách hành chính và thực hiện chưa tốt chế độ báo cáo cải
cách hành chính theo quy định (Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND tỉnh). Phần lớn các
Sở chưa tập trung tuyên truyền, chưa có những quyết sách thích hợp tăng
cường sự năng động trong cải cách hành chính cũng như gắn kết quả công tác
cải cách hành chính với thi đua, khen thưởng. Điều này đã làm cho Chỉ số
điều hành cải cách hành chính của một số Sở, ngành thấp dưới mức trung
bình.
Kết quả chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính của các Sở, Ban, ngành
qua điều tra xã hội học có sự khác biệt và chênh lệch. Sở Xây dựng, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi
trường đều đạt tỷ lệ trên 90% mức độ đánh giá về chất lượng, tính kịp thời của
văn bản chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính. Có 15 Sở, ngành có tỷ lệ trên
80%. Ở chiều ngược lại, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp chỉ nhận được tỷ lệ đánh giá
qua điều tra xã hội học là 78,75% và 79,14%. Điều dễ nhận thấy ở đây là chỉ
số đạt được qua đánh giá, điều tra xã hội học của một số Sở, Ban, ngành có tỷ
lệ cao hơn so với Chỉ số thành phần đạt được nhưng qua công tác theo dõi của
Sở Nội vụ và công tác tự đánh giá chấm điểm lĩnh vực chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính của năm 2014 cho thấy chỉ đạt kết quả thấp, điều này đã làm
cho Chỉ số thành phần của các Sở này không đạt được kết quả cao so với
nhóm các Sở đứng đầu.
32
Hình 8: Điểm số đạt đƣợc tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần chỉ đạo,
điều hành cải cách hành
000 002 004 006 008 010 012 014 016
Sở Xây dựng
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính
Sở Giao thông vận tải
Sở Công Thương
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sở Tư pháp
Sở Nội vụ
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch
Sở Khoa học và Công nghệ
Thanh tra tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh
Ban Dân tộc
Sở Y tế
Sở Giáo dục và đào tạo
Sở Ngoại vụ
Ban Quản l{ khu Kinh tế mở Chu Lai
BQL các Khu công nghiệp tỉnh
BQL phát triển ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc
03
04
02
04
04
04
04
04
02
04
02
02
03
03
02
02
03
01
04
03
04
02
03
03
01
04
03
04
04
04
03
03
04
02
00
03
03
04
04
01
02
01
01
01
01
01
01
00
02
01
01
01
01
01
02
00
01
01
01
01
02
002
002
002
002
002
002
002
002
001
002
002
001
002
002
002
001
002
001
002
002
002
001
01
01
01
01
01
01
02
01
01
02
01
02
01
01
02
01
01
01
01
01
01
01
003
003
003
003
002
003
003
002
002
002
003
003
003
002
002
003
003
002
002
003
003
003
Kế hoạch CCHC Kiểm tra CCHC
Báo cáo CCHC Tuyên truyền CCHC
Giải pháp chỉ đạo, điều hành CCHC Kết quả chỉ đạo, điều hành CCHC
33
Hình 9: So sánh tỷ lệ đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành với Chỉ số thành phần đạt đƣợc
56,385%
77,818%
62,044% 65,110%
78,056% 76,051% 65,668%
77,863%
61,644%
90,321%
52,117%
66,277% 75,712% 75,208%
46,789%
59,144%
48,698% 58,203%
73,205% 80,878% 83,041%
47,188%
90,347% 89,476% 90,899% 92,439%
82,222%
94,122% 92,083%
80,082% 79,140% 78,750%
85,735% 88,292%
85,278% 81,481% 81,166%
84,691% 84,167% 81,898% 83,020%
88,571% 88,811% 86,852%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành Đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành
34
2.2. Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
Xây dựng văn bản QPPL chính là hoạt động xây dựng thể chế; lĩnh vực
này được xác định là nội dung quan trọng của Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020. Hoạt động xây dựng văn bản
QPPL tuân thủ quy định của Hiến pháp, pháp luật, phù hợp với với vị trí, chức
năng của các cơ quan ở Trung ương và từng cấp chính quyền ở địa phương.
Căn cứ vào văn bản QPPL do các chủ thể có thẩm quyền ban hành theo quy
định của Luật Ban hành văn bản QPPL năm 2008, Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND và UBND năm 2003, các cơ quan nhà nước ở địa phương
tổ chức thực hiện trực tiếp văn bản hoặc ban hành các văn bản QPPL để tổ
chức thực hiện. Như vậy, hoạt động xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
QPPL luôn được gắn bó mật thiết, hữu cơ với nhau. Trong quá trình tổ chức
thực hiện văn bản QPPL, xuất phát từ nhu cầu bổ sung, sửa đổi, thay thế văn
bản cho phù hợp với các văn bản QPPL mới ban hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội mà văn bản pháp luật đã được ban hành cần thiết phải có sự kiểm tra, rà
soát. Do vậy công tác xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL bao gồm
nội dung cơ bản như sau: Xây dựng văn bản QPPL; kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa văn bản QPPL; tổ chức thực hiện văn bản QPPL. Đây cũng là các tiêu chí
của lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL.
Các tiêu chí của Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn
bản QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở được xây dựng và đánh giá, chấm điểm cũng không nằm ngoài những quy định này và trên cơ sở thực
tiễn quản lý nhà nước của Sở, ngành. Quá trình xác định Chỉ số cải cách hành
chính năm 2014 đã cho thấy những vấn đề được thể hiện tại điểm số của từng
tiêu chí, tiêu chí thành phần và đã phản ánh công tác tham mưu, thực hiện
quản lý nhà nước của Sở đối với chức năng, nhiệm vụ được giao trong lĩnh
vực xây dựng và tổ chức thực hiện pháp luật. Điều đó không những góp phần
tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh mà còn tác động tích
cực tới quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh.
Trở lại với vai trò, ý nghĩa của việc áp dụng công cụ đo lường quá trình
thực thi của cơ quan hành chính nhà nước và bộ tiêu chuẩn để đánh giá, so
sánh và xếp hạng thì ở trường hợp này, các Sở, Ban, ngành sẽ có được cái
nhìn toàn diện tại vị trí xếp hạng của mình để có những điều chỉnh cần thiết
nhằm cải thiện và nâng cao công tác tham mưu, tổ chức thực hiện quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL.
Các Sở đạt điểm số cao tại Chỉ số thành phần này là những Sở thực hiện
tốt công tác tham mưu ban hành văn bản QPPL hoặc ban hành các văn bản chỉ
đạo, điều hành đạt chất lượng; đồng thời thực hiện tốt việc công khai, minh bạch các văn bản QPPL, văn bản chỉ đạo, điều hành thuộc phạm vi quản lý
của đơn vị. Thông qua đó có thể thấy được ý nghĩa của việc tăng cường công
tác đôn đốc, chỉ đạo, điều hành và xây dựng văn bản đảm bảo cho tổ chức
triển khai thực hiện. Sở Công Thương dẫn đầu tại Chỉ số thành phần xây dựng
35
và tổ chức thực hiện văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý nhà nước với số
điểm 6,41, đạt tỷ lệ 91,53%. Ngoài Sở Công Thương còn có Sở Tài chính, Sở
Giao thông vận tải đạt tỷ lệ trên 90%. Đảm bảo chất lượng và tỷ lệ thực hiện
kiểm tra, rà soát văn bản QPPL thông qua đó có những đề xuất, kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền để có những biện pháp xử lý kịp thời, nâng cao tính
khả thi và hiệu quả của cơ chế chính sách có ý nghĩa quan trọng đối với công
tác quản lý nhà nước tại lĩnh vực thể chế, pháp luật của Sở, ngành. Không những vậy, điều này còn có tác động tích cực tới cải cách hành chính chung của Sở, ngành.
Tại chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL của
Sở có 2 tiêu chí dành cho cơ quan có thẩm quyền đánh giá chấm điểm và 2 tiêu chí về mức độ đánh giá chất lượng tham mưu ban hành văn bản QPPL và ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành được tính điểm thông qua điều tra xã hội
học. Mức độ đánh giá và tự chấm điểm của các Sở cho thấy đều đạt tỷ lệ cao. Các Sở, Ban, ngành đều đạt tỷ lệ 100% tại mỗi tiêu chí tự đánh giá, chấm
điểm. Điểm số thông qua điều tra xã hội học lại cho kết quả ngược lại. Mức
độ đánh giá qua điều tra xã hội học cho thấy giá trị trung bình đạt được là 74,61%. Có 5 Sở, ngành đạt kết quả trên 80% là Sở Công Thương, Sở Tài
chính, Sở Giao thông vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ và Thanh tra tỉnh.
Đây là những Sở được đánh giá cao về chất lượng tham mưu ban hành văn
bản QPPL và ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành. Còn lại hầu hết các Sở chỉ
đạt tỷ lệ dưới 80%, trong đó, Ban Dân tộc có tỷ lệ 69,29%, Ban Quản lý Phát
triển Đô thị mới Điện Nam-Điện Ngọc 68,75%, Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch 68,23% và Ban Quản lý các khu công nghiệp 65,35%, là những Sở, ngành đạt tỷ lệ điều tra xã hội học thấp nhất. Điều dễ nhận thấy là khoảng cách giữa
tỷ lệ tự đánh giá và điều tra xã hội học là tương đối lớn. Tại một số Sở, Ban,
ngành đa số các ý kiến đều không đồng tình và tỏ ra nghi ngại về chất lượng
tham mưu ban hành văn bản QPPL và ban hành văn bản chỉ đạo, điều hành. Vì vậy các Sở, ngành cần nâng cao hơn nữa tính hiệu quả, khả thi và kịp thời
của việc tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL nhằm cải
thiện chất lượng chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
QPPL của đơn vị.
36
Hình 10: Điểm số các tiêu chí cấu thành Chỉ số thành phần xây dựng và
tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
000 001 002 003 004 005 006 007
Sở Xây dựng
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính
Sở Giao thông vận tải
Sở Công Thương
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sở Tư pháp
Sở Nội vụ
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch
Sở Khoa học và Công nghệ
Thanh tra tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh
Ban Dân tộc
Sở Y tế
Sở Giáo dục và đào tạo
Sở Ngoại vụ
Ban Quản l{ khu Kinh tế mở Chu Lai
BQL các Khu công nghiệp tỉnh
BQL phát triển ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
002
002
002
002
002
002
002
001
002
001
002
001
002
002
002
001
002
002
001
002
002
001
001
001
002
002
002
002
001
001
001
002
001
001
002
002
001
001
001
002
001
001
001
001
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
Thực hiện quy trình xây dựng văn bản QPPL
Đánh giá về văn bản QPPL và chỉ đạo điều hành
Tính minh bạch tiếp cận các văn bản QPPL, chỉ đạo điều hành
Công tác rà soát văn bản QPPL
37
Hình 11: Mức độ đánh giá qua điều tra xã hội học của Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL
003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003 003
So sánh mức độ đánh giá qua điều tra xã hội học
38
2.3. Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính
Cải cách TTHC được UBND tỉnh xác định là một trong ba nhiệm vụ
trọng tâm, đột phá để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, giải phóng
nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo điều kiện để
phát triển kinh tế - xã hội. Cải cách TTHC được coi là giải pháp đột phá trong mối quan hệ giải quyết công việc giữa cơ quan nhà nước đối với tổ chức, cá
nhân, góp phần nâng cao hình ảnh của cơ quan hành chính nhà nước và đẩy
mạnh cải cách hành chính nói chung. Chỉ số thành phần cải cách TTHC là một mắt xích quan trọng trong xác định Chỉ số cải cách hành chính và xây dựng bộ công cụ tiêu chuẩn đo lường nhằm đánh giá tổ chức triển khai cải
cách hành chính của Sở, Ban, ngành. Chỉ số thành phần cải cách TTHC được
xem là bước quan trọng để có cái nhìn tổng quan và toàn diện trong mối quan
hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước đối với người dân. Đây là nội dung mà
người dân có thể dễ nhận biết, dễ đánh giá trên cơ sở những mong đợi đối với
cơ quan hành chính nhà nước. Đồng thời thông qua những tiêu chí của chỉ số
thành phần cải cách TTHC này có thể tìm hiểu mức độ hiệu quả của cơ quan
nhà nước trong mối quan hệ với công dân và tổ chức.
Các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố không ban hành
TTHC mà trực tiếp giải quyết hoặc tham mưu với UBND tỉnh giải quyết
TTHC thuộc lĩnh vực tham mưu quản lý. Do vậy, lĩnh vực cải cách TTHC đối
với Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố được tập trung chủ yếu
vào việc rà soát, đánh giá, cập nhập, công bố TTHC; công khai TTHC; tổ
chức giải quyết TTHC. Tuy nhiên, căn cứ tầm quan trọng của việc giải quyết
TTHC - với vai trò là phương thức thực hiện TTHC, nên được điều chỉnh
thành một lĩnh vực riêng của Bộ Chỉ số, thông qua thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông. Vì vậy, lĩnh vực cải cách TTHC trong Bộ Chỉ số được cấu
thành bởi hai tiêu chí: Rà soát, đánh giá, cập nhập, công bố TTHC và công
khai TTHC.
Theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ về kiểm soát TTHC và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định liên
quan đến kiểm soát TTHC, hàng năm UBND tỉnh phải ban hành kế hoạch rà
soát, đánh giá TTHC và tổ chức thực hiện. Hoạt động rà soát, đánh giá TTHC
nhằm đánh giá sự cần thiết của TTHC và các quy định có liên quan đến
TTHC; sự phù hợp của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC với
mục tiêu quản lý nhà nước và những thay đổi về kinh tế - xã hội (những
TTHC có sự thay đổi do văn bản làm căn cứ pháp lý ban hành có thay đổi thì
thực hiện theo quy trình cập nhật, công bố TTHC).
Chủ thể thực hiện việc rà soát, đánh giá TTHC là các Sở, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố; nội dung rà soát, đánh giá TTHC được nằm trong kế
hoạch rà soát TTHC ban hành hàng năm của từng Sở, ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố. Căn cứ nội dung rà soát đã được xác định, các Sở, ngành,
UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện và đề nghị UBND tỉnh sửa
39
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ TTHC theo quy định. Trên cơ sở đề nghị
của từng Sở, Ban, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố, UBND tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ TTHC và quy định có liên quan
của TTHC hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định.
Cải cách thủ tục hành chính tại các Sở, ngành năm 2014 có giá trị trung
bình là 48,10%, cao hơn năm 2013 có giá trị là 45,45%. Qua phân tích Chỉ số
thành phần cải cách TTHC cho thấy nhiều Sở, ngành thực hiện không tốt việc
xây dựng Kế hoạch kiểm soát TTHC; cập nhật, tham mưu UBND tỉnh công bố
TTHC; báo cáo công tác kiểm soát TTHC. Trong năm 2014, chỉ có 5 Sở, ngành
đã trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định công bố thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị2; một số Sở, ngành đã không kịp thời
trình UBND tỉnh công bố sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ thủ tục hành chính
thuộc ngành mình quản lý trong khi đó một số lĩnh vực đã có nhiều văn bản
QPPL có quy định về TTHC được ban hành như Sở Xây dựng, Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào
tạo, Sở Y tế, Ban Dân tộc…. Và điều này càng được minh chứng qua kết quả
xác định Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính năm 2014, có 13 Sở,
ngành đạt Chỉ số thành phần trên 50%, 9 Sở, ngành có kết quả Chỉ số thành
phần cải cách TTHC thấp dưới 50%. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đạt tỷ lệ điểm số cao nhất 75%, Sở Y tế có tỷ lệ điểm số thấp nhất 15%.
Công khai TTHC là nội dung bắt buộc, nhằm minh bạch hoạt động của các
cơ quan nhà nước, tạo điều kiện tốt nhất cho tổ chức, cá nhân tiếp cận, tìm hiểu
để thực hiện TTHC. TTHC bắt buộc phải công khai với hình thức niêm yết tại
trụ sở của cơ quan giải quyết TTHC và được đăng tải trên Trang/cổng thông tin
điện tử của cơ quan hoặc thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Đối với Sở, ngành việc công khai TTHC được tiến hành tại bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Sở, ngành và đơn vị trực thuộc (nếu có). Cơ sở xác định số
TTHC được công khai là Bộ TTHC của Sở, ngành đã được UBND tỉnh công bố.
Tuy nhiên, trong năm 2014, hầu hết các Sở, Ban, ngành đều chưa thực hiện
đúng quy định về nội dung và cách thức niêm yết TTHC, như niêm yết một số
quy định về TTHC đã cũ, hết hiệu lực; vẫn còn hiện tượng niêm yết niêm yết
thiếu danh mục TTHC, không có mẫu đơn, mẫu tờ khai đính kèm theo từng
TTHC hoặc các TTHC niêm yết thiếu bộ phận cấu thành. Sở Y tế không đạt
điểm nào ở việc công khai TTHC.
2 Sở Công Thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn, Ban Quản lý các khu công nghiệp.
40
Hình 12: Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính
Sở Y tế
Ban Dân tộc
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Ban Quản l{ Khu Kinh tế mở Chu Lai
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Xây dựng
Thanh tra tỉnh
Sở Nội vụ
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Sở Ngoại vụ
Sở Tài chính
Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch
Sở Tư pháp
Ban QL các KCN Quảng Nam
Sở Tài nguyên và Môi trường
BQL PT Khu ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc
Sở Giao thông và Vận tải
Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Công Thương
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
15,000%
25,000%
30,000%
35,000%
35,000%
40,000%
45,000%
45,000%
50,000%
50,000%
50,000%
55,000%
55,000%
55,000%
55,000%
55,000%
60,000%
60,000%
60,000%
60,000%
75,000%
Chỉ số thành phần cải cách TTHC
41
Hình 13: Mức độ chỉ số đạt đƣợc tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính
000
001
002
003
004
005
006
007
008
03 02 02 02 02
03 02
01 02 02 02
01 02 02
01 01
00
00 01 01 01
01
01 00
01 01
00
01
01 01
01
00
01
02
02
02
02 02 01
02
02
02 02
02 02
02
02 02
02
02
02 02 02
02
02
02
02 02 02
02
02
02 02
02 02
02
02
02
02
02 02
Thực hiện niêm yết, công khai TTHC
Thực hiện báo cáo hoạt động kiểm soát TTHC
Kết quả của các TTHC đã được đơn giản hóa hoặc kiến nghị đơn giản hóa trong năm
Cập nhật, tham mưu UBND tỉnh công bố TTHC
Kế hoạch kiểm soát TTHC
42
2.4. Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015 xác định đẩy mạnh cải cách TTHC là khâu đột phá thực hiện chương trình cải cách
hành chính, trong đó xác định “tiếp tục triển khai đồng bộ, nâng cao chất lượng,
hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông”. Cơ chế một cửa, một cửa liên
thông là phương thức giải quyết TTHC của các cơ quan hành chính nhà nước và
các đơn vị sự nghiệp cung ứng dịch vụ công. Tuy nhiên, việc triển khai thực
hiện thời gian qua còn những hạn chế đó là: một số cơ quan, đơn vị triển khai
hình thức, chủ yếu như “văn thư cải tiến”; thực hiện cơ chế một cửa còn thiếu
đồng bộ. Do vậy, để tiếp tục duy trì kết quả và nâng cao hiệu quả, đảm bảo triển
khai thực chất cơ chế một cửa, một cửa liên thông, cần đổi mới thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 3020/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 Quy định việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh. Theo đó, việc đổi mới, nâng cao
hiệu quả và đảm bảo thực chất triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông
thông qua các tiêu chí cụ thể như sau: Triển khai thực hiện cơ chế một cửa có
phần độc lập chuyên trách; số lượng TTHC giải quyết theo cơ chế một cửa, một
cửa liên thông; bố trí công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; điều kiện
cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; chất
lượng hoạt động của tiếp nhận và trả kết quả.
Các Sở đạt điểm cao tại Chỉ số thành phần này là những Sở thực hiện tốt
việc ban hành các văn bản triển khai thực hiện hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại đơn vị; có nhiều TTHC được tiếp nhận, giải quyết tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội dẫn đầu tại Chỉ số
thành phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông với điểm số 19,33, đạt
94,76%. Nhóm đứng đầu Chỉ số thành phần này gồm Sở Xây dựng, Sở Giao
thông vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư đều đạt trên 83%. Trong khi đó Sở Y tế,
Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ban Quản lý Phát triển Đô thị
mới Điện Nam-Điện Ngọc chỉ có kết quả dưới 70%.
Tại Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông có 08 tiêu chí dành cho các cơ quan có thẩm quyền đánh giá chấm điểm và 01 tiêu chí
về chất lượng phục vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được tính điểm
thông qua điều tra xã hội học. Có 7 Sở đạt tỷ lệ trên 80%; có 9 Sở có tỷ lệ trên 65% và có 6 Sở có kết quả dưới 65% ở phần tự đánh giá, chấm điểm. Sở Tài
chính đạt tỷ lệ 53,75% là đơn vị đạt tỷ lệ điểm số tự đánh giá, chấm điểm thấp
nhất. Điểm số thông qua điều tra xã hội học lại cho kết quả ngược lại, mức độ
đánh giá thông qua điều tra xã hội học cho thấy giá trị trung bình đạt được là
80,75%, có 14 Sở đạt tỷ lệ đánh giá trên 80%, 7 Sở có kết quả trên 69,92 (Riêng Văn phòng UBND tỉnh không điều tra xã hội học ở tiêu chí này).
43
Hình 14: Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
26,442%
65,014%
65,068%
65,962%
66,744%
67,929%
71,310%
72,331%
73,930%
75,095%
75,610%
76,043%
77,440%
79,061%
79,885%
81,173%
81,676%
83,062%
83,062%
83,496%
84,661%
94,758%
Văn phòng UBND tỉnh
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Tài chính
BQL PT ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc
Sở Văn hóa,Thể thao và Du lịch
Sở Y tế
Sở Tư pháp
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nội vụ
Thanh tra tỉnh
Ban Quản l{ Khu KTM Chu Lai
Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Công Thương
Ban Quản l{ các khu công nghiệp tỉnh
Sở Ngoại vụ
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Thông tin và Truyền thông
Ban Dân tộc
Sở Giao thông vận tải
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Xây dựng
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
44
Hình 15: Điểm số đạt đƣợc tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Sở Xây dựng
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính
Sở Giao thông vận tải
Sở Công Thương
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sở Tư pháp
Sở Nội vụ
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch
Sở Khoa học và Công nghệ
Thanh tra tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh
Ban Dân tộc
Sở Y tế
Sở Giáo dục và đào tạo
Sở Ngoại vụ
Ban Quản l{ khu Kinh tế mở Chu Lai
BQL các Khu công nghiệp tỉnh
BQL phát triển ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc
02
02
02
02
01
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
01
02
02
02
01
01
01
02
02
02
02
02
02
01
02
02
02
02
1
1
1
1
0
1
1
1
1
1
0
1
1
1
1
1
0
1
0
02
03
03
02
02
02
03
02
02
02
03
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
01
02
02
02
02
02
03
03
02
02
03
02
01
03
02
03
02
02
03
00
02
02
01
005
004
005
005
005
005
005
005
004
005
005
005
004
005
004
005
005
005
005
005
004
005
Xây dựng văn bản triển khai cơ chế một cửa
Tỷ lệ TTHC thực hiện một cửa
Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Theo dõi việc tiếp nhận, giải quyết TTHC
Đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận TNTKQ
Thực hiện chế độ phụ cấp cho công chức một cửa
Kết quả giải quyết TTHC
Thực hiện khảo sát mức độ hài lòng chất lượng dịch vụ HCC
Chất lượng phục vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
45
2.5. Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc
Lĩnh vực cải cách này hướng tới xây dựng hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước từ tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả. Nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tại
tỉnh được UBND tỉnh xác định là: tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố; xác
định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị trong bộ máy hành chính,
gắn với đổi mới nội dung và phương thức thực hiện. Do vậy, lĩnh vực cải cách
tổ chức bộ máy các Sở, Ban, ngành tập trung vào các nội dung: thực hiện Quy
định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức các Sở, ngành và
các tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở, Ban, ngành; ban hành, thực hiện Quy chế
làm việc; thực hiện các quy định về phân cấp, ủy quyền theo quy định của
UBND tỉnh; công tác phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
Đây là lĩnh vực có giá trị trung bình cao nhất trong Chỉ số cải cách hành
chính năm 2014. Điều này cho thấy các Sở, ban, ngành đã có sự nghiêm túc
trong tuân thủ triển khai các quy định của Chính phủ, UBND tỉnh về tổ chức
bộ máy và về phân cấp quản lý.
Tiêu chí thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở, tiêu chí kết quả thực hiện
quy chế làm việc của Sở và tiêu chí giải quyết các kiến nghị, đề xuất của
huyện, thành phố được đánh giá thông qua điều tra xã hội học. Kết quả cho
thấy điểm số thông qua điều tra xã hội học tương đối đồng nhất với những kết
quả đạt được của Sở, ngành trong công tác cải cách tổ chức bộ máy. Đánh giá
kết quả thực hiện Quy chế làm việc của đơn vị, Sở Tài chính, Sở Ngoại vụ,
Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý phát triển Đô thị mới Điện
Nam-Điện Ngọc đạt kết quả cao nhất 1,93/2 điểm, Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội đạt kết quả thấp nhất 1,20 điểm. Ngoài ra, Sở Tài chính, Sở Công
Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ được đánh giá
khá cao về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở. Tuy nhiên Ban Quản lý khu KTM Chu Lai đạt tỷ lệ khá (dưới 80%) về kết quả đánh giá mức
độ thực hiện chức năng, nhiệm vụ vì các ý kiến đánh giá chủ yếu cho kết quả
khá. Về đánh giá mối quan hệ phối hợp giữa các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
trong giải quyết công việc, Sở Tài chính đạt kết quả cao nhất 96,55%, tiếp
theo là Sở Công Thương 93,55%, Sở Tài nguyên và Môi trường 90,63%, hai Sở có kết quả dưới 80% là Sở Kế hoạch và Đầu tư 79,76% , Sở Y tế 79,17%
và Ban Quản lý khu kinh tế mở Chu Lai 73,81%. Đối với đánh giá của UBND
huyện, thị xã, thành phố về công tác giải quyết các kiến nghị, đề xuất, Ban
Quản lý Phát triển Đô thị mới Điện Nam-Điện Ngọc, Sở Công Thương, Sở
Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ và Thanh tra tỉnh nhận được tỷ lệ trên
90%, có 10 Sở đạt tỷ lệ trên 80% và 7 Sở nhận được tỷ lệ đánh giá dưới 80%
là Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Sở Y tế, Ban Dân tộc, Ban Quản lý các khu công nghiệp.
46
Hình 16: Điểm số đạt đƣợc tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần cải cách
tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Sở Xây dựng
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính
Sở Giao thông vận tải
Sở Công Thương
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sở Tư pháp
Sở Nội vụ
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch
Sở Khoa học và Công nghệ
Thanh tra tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh
Ban Dân tộc
Sở Y tế
Sở Giáo dục và đào tạo
Sở Ngoại vụ
Ban Quản l{ khu Kinh tế mở Chu Lai
BQL các Khu công nghiệp tỉnh
BQL phát triển ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc
002
002
002
002
001
002
001
001
002
002
001
002
002
002
002
002
001
002
002
002
002
002
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
3
2
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
3
2
3
3
2
3
2
3
3
3
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
002
Xây dựng và thực hiện Quy chế làm việc
Tuân thủ các quy định của Chính phủ, UBND tỉnh về tổ chức bộ máy
Thực hiện phân cấp quản l{
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
Mối quan hệ phối hợp trong giải quyết công việc của các phòng chuyên môn
Đánh giá UBND cấp huyện về công tác giải quyết kiến nghị, đề xuất
47
Hình 17: Tỷ lệ điểm số đạt đƣợc qua điều tra xã hội học về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Sở
88,542% 89,655% 92,857%
98,851% 94,444% 94,624%
91,667% 87,654% 88,172%
84,375% 82,796% 87,097%
94,444% 92,222%
86,905% 88,889% 84,375%
91,667% 91,026%
78,571%
87,719% 89,583%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
48
2.6. Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Hình 18: Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch
Ban Quản l{ Khu KTM Chu Lai
BQL PT ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Tư pháp
Sở Xây dựng
Sở Giao thông vận tải
Sở Y tế
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Tài nguyên và Môi trường
Thanh tra tỉnh
Ban Dân tộc
Sở Khoa học công nghệ
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Ban Quản l{ các KCN tỉnh
Sở Nội vụ
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Công Thương
Sở Tài chính
Văn phòng UBND tỉnh
Sở Ngoại vụ
66,688%
68,900%
69,098%
69,342%
69,708%
69,797%
70,235%
70,299%
70,778%
70,786%
71,383%
73,935%
74,010%
74,295%
74,333%
75,374%
77,066%
77,107%
78,207%
78,424%
79,192%
81,697%
49
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
là một trong ba nhiệm vụ trọng tâm, đột phá thực hiện cải cách hành chính nhà nước tại tỉnh giai đoạn 2011 - 2015. Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2015 đặt ra mục tiêu đến
năm 2015: 100% các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được phê duyệt Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo
ngạch trong các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh; xây dựng và ban hành
tiêu chuẩn, chức danh Trưởng, Phó phòng và tương đương thuộc các Sở, Ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; nâng cao chất lượng tuyển
dụng công chức; thi nâng ngạch công chức, lựa chọn người có phẩm chất, trình
độ và năng lực để tuyển dụng vào làm việc tại các cơ quan hành chính thuộc tỉnh
hoặc bổ nhiệm vào các ngạch cao hơn; ứng dụng công nghệ tin học vào thi
tuyển, thi nâng ngạch công chức; thực hiện việc thi tuyển các chức danh lãnh
đạo, quản lý từ Giám đốc Sở và tương đương trở xuống trong các cơ quan hành
chính thuộc tỉnh.v.v...
Cũng như năm 2013, trong số 8 Chỉ số thành phần cấu thành Chỉ số cải
cách hành chính cấp Sở thì ở Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ CCVC, các Sở, Ban, ngành đạt được kết quả khá. Cao nhất là
Sở Ngoại vụ đạt 81,70% và thấp nhất là Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đạt
mức 66,69%. Giá trị trung bình ở Chỉ số thành phần này chỉ đạt kết quả là
72,91%, cao hơn năm 2013 là 67,03%. Tuy nhiên, có 12 Sở, Ban, ngành có
kết quả chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức thấp hơn mức bình quân chung. Tất nhiên, các Sở, ngành và
cả địa phương ngoài việc chủ động đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức,
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng thì một yếu tố quan trọng cần phải
nhắc tới ở đây là vai trò của Sở Nội vụ trong việc giúp tham mưu giúp UBND
tỉnh quản lý và hướng dẫn triển khai thực hiện các nội dung này.
Một trong những nội dung quan trọng của việc thực hiện cải cách chế độ
công vụ, công chức là xây dựng Đề án vị trí việc làm đối với công chức, viên
chức. Theo quy định tại Nghị định số 36/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của
Chính phủ quy định về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, Nghị định số
41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong
đơn vị sự nghiệp công lập, Kế hoạch số 2068/KH-UBND ngày 10/6/2013 của
UBND tỉnh về triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm trong các cơ quan quản
lý nhà nước và trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, thì các Sở,
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng và chỉ đạo xây
dựng để cấp có thẩm quyền phê duyệt Đề án vị trí việc làm. Việc xây dựng Đề
án vị trí việc làm nhằm xác định chính xác số lượng, cơ cấu công chức, viên
chức được sử dụng để hoàn thành nhiệm vụ được giao; là cơ sở cho việc tuyển
dụng, tiếp nhận, bố trí, sử dụng, đào tạo đội ngũ công chức, viên chức; phục vụ
công tác quản lý đội ngũ công chức, viên chức, đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ
trách nhiệm, tránh được sự chồng chéo nhiệm vụ giữa các bộ phận, các cá nhân;
đảm bảo tinh gọn, hiệu quả quả bộ máy, phát huy năng lực, nâng cao trách
nhiệm của công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ. Như vậy, xây dựng vị
50
trí việc làm là yêu cầu bắt buộc đối với Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã,
thành phố; là cơ sở pháp lý quan trọng để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết
định thông qua biên chế hành chính của từng Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị
xã, thành phố và quyết định biên chế sự nghiệp đối với đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố. Tuy nhiên, trong năm 2014, Văn phòng UBND tỉnh và Ban Quản lý khu KTM Chu Lai chưa xây dựng Đề án theo Kế hoạch của UBND tỉnh.
Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC
có 01 tiêu chí về mức độ đánh giá chất lượng công chức được tính điểm thông
qua điều tra xã hội học. Tiêu chí tổng hợp được xác định thông qua các tiêu chí
thành phần về: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ công chức (được
xác định ở các mức tốt, khá, trung bình, kém); tinh thần trách nhiệm đối với
công việc của đội ngũ công chức (được xác định ở các mức tốt, khá, trung bình,
kém); thái độ phục vụ của đội ngũ công chức (được xác định ở các mức tốt, khá,
trung bình, kém); tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi của đội ngũ
công chức (được xác định ở các mức tương đối phổ biến, phỏ biến, có một ít,
không có). Căn cứ vào chất lượng của từng tiêu chí thành phần sẽ tổng hợp để
xác định chất lượng đội ngũ công chức của từng Sở, ngành, UBND huyện, thị
xã, thành phố. Ở tiêu chí này, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Ngoại vụ, Sở Lao động, Thương binh
và Xã hội và Thanh tra tỉnh có tỷ lệ đánh giá trên 90%. Chất lượng công chức
ở các Sở, ngành còn lại có kết quả thấp hơn so với mức bình quân chung.
51
Hình 19: Điểm số đạt đƣợc tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
0
2
4
6
8
10
12
14
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2 2
2
2 2 2 2
2
2 2
1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
1
1 1 1 1
1
1 1
01 01 02 02 01
02 01 01 01
02 02 01
02 01 03 02 01
02 03
02
02 01
003 003 004
004
004
004
004 004 003
004 004
004
004 004 003 004
004
004 004
003
003
003
2 2 2
2
2
2
2 2 2
2 2
2
2 2 2 2
2
2 2
2
2
2
Xác định cơ cấu công chức theo vị trí việc làm Tuyển dụng và bố trí sử dụng CC, VC
Đổi mới công tác quản l{ công chức Đào tạo, bồi dưỡng CBCCVC
Chất lượng công chức Nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính
52
Hình 20: Đánh giá chất lƣợng công chức qua điều tra xã hội học
86,741%
85,034%
91,250%
94,092%
88,381%
93,275%
90,446% 90,417%
86,404%
88,996%
91,107%
87,580%
90,038%
92,685%
84,468%
89,756%
88,622% 89,151%
93,865%
83,376% 82,653%
84,118%
76%
78%
80%
82%
84%
86%
88%
90%
92%
94%
96%
53
2.7. Chỉ số thành phần cải cách tài chính công
Khoán biên chế và kinh phí hành chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP cũng như thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự
nghiệp công lập theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP là một bước tiến lớn
trong cải cách hành chính. Việc áp dụng những cơ chế này đã góp phần quan
trọng nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Chỉ số thành phần ở lĩnh vực này năm 2014 đã cho thấy những kết quả
triển khai cụ thể, tích cực những cơ chế vừa nêu tại từng Sở, Ban, ngành. Từ
việc đánh giá qua tự chấm điểm và đánh giá qua điều tra xã hội học đã phản ánh
tương đối đồng nhất với những kết quả của xác định Chỉ số cải cách hành
chính. Tuy nhiên, so sánh với năm 2013, Chỉ số thành phần đổi mới cơ chế
tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập có giá trị
trung bình thấp hơn, 67,83% của năm 2014 so với 81,10 % của năm 2013.
Ban Quản lý các khu công nghiệp là cơ quan cố chỉ số thành phần cải cách tài chính công cao nhất với số điểm là 5,93(đạt chỉ số 98,89%), nhưng thấp hơn
so với chỉ số thành phần này đã đạt được của Sở Khoa học và Công nghệ
năm 2013 là 99,44%. Kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2014
của các Sở, ban, ngành cho thấy chỉ có 4 Sở, ngành đạt chỉ số thành phần trên
80% là Sở Xây dựng, Sở Tư pháp, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản
lý các khu công nghiệp. Số lượng Sở, ngành đạt chỉ số trên 80% năm 2013 là
11 Sở.
Đánh giá tác động của đổi mới cơ chế tài chính tới hoạt động của cơ quan
hành chính ở 22 Sở, ban, ngành cho thấy khoảng cách điểm số qua đánh giá
điều tra xã hội học giữa các Sở, ngành tương đối lớn. Có 18 Sở được đánh
giá ở cho thấy mức tốt, 3 Sở ở mức khá, trong đó, Sở Tài chính đạt được kết
quả đánh giá tốt nhất về tác động của cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
biên chế và kinh phí quản lý hành chính với tỷ lệ điểm số đạt được là 100%, Sở Kế hoạch và Đầu tư đạt kết quả thấp nhất 67,78% .
54
Hình 21: Chỉ số thành phần cải cách tài chính công
Sở Giáo dục và Đào tạo
BQL Khu ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Sở Công Thương
Sở Nội vụ
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Tài chính
Ban Quản l{ Khu KTM Chu Lai
Ban Dân tộc
Sở Y tế
Thanh tra tỉnh
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Giao thông vận tải
Sở Ngoại vụ
Sở Khoa học và Công nghệ
Văn phòng UBND tỉnh
Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch
Sở NN &PTNT
Sở Xây dựng
Sở Tư pháp
Sở Tài nguyên và Môi trường
Ban Quản l{ các khu công nghiệp tỉnh
41,852%
46,296%
46,296%
56,481%
57,037%
57,963%
58,333%
61,111%
62,963%
62,963%
64,074%
64,259%
65,185%
65,556%
65,926%
76,068%
77,037%
78,519%
89,074%
97,407%
98,889%
98,889%
Chỉ số thành phần cải cách tài chính công
55
2.8. Chỉ số thành phần hiện đại hóa hành chính
Hình 22: Chỉ số thành phần hiện đại hóa hành chính
Sở Y tế
Ban Quản l{ các khu công nghiệp tỉnh
Sở Xây dựng
Ban Dân tộc
Ban Quản l{ Khu KTM Chu Lai
Sở Ngoại vụ
Sở Tư pháp
Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch
Ban Quản l{ PT Khu ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc
Sở Giao thông vận tải
Thanh tra tỉnh
Sở Công Thương
Sở Nội vụ
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Sở Tài chính
Văn phòng UBND tỉnh
Sở Giáo dục và Đào tạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Kế hoạch và Đầu tư
41,528%
42,515%
52,222%
52,510%
55,397%
59,060%
59,498%
62,889%
62,903%
63,037%
69,211%
69,407%
72,616%
72,688%
75,806%
75,900%
76,667%
79,514%
82,428%
82,778%
83,103%
93,175%
Chỉ số thành phần hiện đại hoá hành chính
56
Năm 2014, nhận thức được vai trò và xu thế phát triển tất yếu của ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, các Sở, ban, ngành tiếp tục có
nhiều hỗ trợ trong ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của đơn vị, thông qua đó cũng nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Theo Báo cáo của Sở Thông tin và Truyền thông, hạ tầng công nghệ thông tin ngày càng
hoàn thiện, tạo điều kiện thuận lợi triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Trung bình 97% cán bộ, công chức cấp tỉnh được trang bị máy tính phục vụ
công việc, hầu hết đã sử dụng thư điện tử phục vụ công việc, phần lớn các Sở,
Ban, ngành đã triển khai sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành và
bước đầu đã phát huy hiệu quả rõ rệt, tiết kiệm thời gian, chi phí. Báo cáo cũng
đã chỉ ra 100% các Sở, Ban, ngành đã có trang/cổng thông tin điện tử đáp ứng
yêu cầu.
Chỉ số thành phần Hiện đại hóa hành chính bao gồm 02 tiêu chí: Ứng
dụng công nghệ thông tin của Sở và áp dụng ISO trong hoạt động của các cơ
quan hành chính. Qua báo cáo tự đánh giá, chấm điểm của các Sở, Ban, ngành, chỉ số thành phần ở lĩnh vực hiện đại hóa hành chính chỉ đạt được kết quả ở
mức trung bình khá, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động quản lý, điều hành.
Đánh giá xếp loại ứng dụng công nghệ thông tin năm 2014 của Sở Thông tin và Truyền thông là cơ sở quan trọng cho việc phân tích tiêu chí thành phần ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành, mức độ cung cấp
dịch vụ công trực tuyến tại các Sở, Ban, ngành tại chỉ số thành phần này.
Trong năm 2014, việc triển khai, sử dụng Hệ thống quản lý văn bản và điều
hành đã được các Sở, Ban, ngành chú trọng hơn. Các Sở như Sở Giao thông
vận tải, Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có
những nỗ lực lớn trong việc triển khai ứng dụng đến toàn thể CBCCVC cơ
quan.
Số lượng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2 được đưa lên Cổng/Trang
thông tin điện tử các Sở, Ban, ngành trong năm 2014 tuy có tăng so với năm
2013 nhưng vẫn còn ít. Qua điểm số đạt được của các Sở, Ban, ngành tại tiêu
chí thành phần này cho thấy chủ yếu là dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 1 và 2. Các Sở thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 là: Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Giáo
dục và đào tạo, Sở Công Thương và Ban Quản lý phát triển đô thị mới Điện
Nam-Điện Ngọc. Trong đó, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương,
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư
đã triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3.
Hiện nay, điểm yếu của các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố là không có đầy đủ cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh phục vụ công tác quản lý. Do
không có cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh dẫn đến cơ quan quản lý không nắm rõ số
lượng, tính chất, đặc điểm và sự biến động của các đối tượng quản lý; khi cần
các thông tin để báo cáo hoặc phục vụ công việc, thì không có thông tin hoặc
57
thông tin không đầy đủ, ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng giải quyết công việc;
tình trạng “ăn đong” về số liệu, thông tin dẫn đến việc thiếu chủ động của Sở,
ngành, UBND huyện, thành phố trong hoạt động quản lý. Do vậy, tiêu chí xây dựng dữ liệu chuyên ngành phục vụ quản lý là một
biện pháp để các Sở, ngành khắc phục hạn chế nêu trên, nâng cao hiệu quả quản
lý thông qua sự chủ động trong việc đảm bảo đủ cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý. Các Sở, ngành thực hiện tương đối tốt nội dung này trong năm 2014 là Sở Kế
hoạch và đầu tư, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Giao
thông vận tải, Sở Tư pháp, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục
và Đào tạo.
58
Hình 23: So sánh tỷ lệ đạt đƣợc mức độ ứng dụng công nghệ thông tin với mức độ chất lƣợng cung cấp thông
tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử
52,222%
83,103% 79,841% 75,900% 69,211%
59,283%
82,778%
69,095% 59,498%
72,688% 69,140%
56,237% 56,222% 56,074%
76,667%
39,177% 41,528%
79,514%
45,726% 55,397%
35,848%
56,370%
33,333%
83,333%
66,667%
83,333%
50% 50%
83,333%
50% 50%
66,667%
50% 50,% 50% 50%
91,667%
50% 50%
66,667%
50% 50% 50% 50%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tỷ lệ ứng dụng công nghệ thông tin Đánh giá chất lượng cung cấp thông tin
59
Chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử được đánh
giá theo hướng lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, đề cao tính thuận
tiện, dễ tìm, dễ khai thác đối với người sử dụng. Các tiêu chí đánh giá về cung cấp thông tin được xác định theo các quy định trong Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ và được xác định thông qua các tiêu chí: tính
kịp thời của thông tin, mức độ đầy đủ của thông tin và mức độ thuận tiện trong
khai thác, truy cập thông tin.
Trong năm 2014, về tổng thể, Cổng/Trang thông tin điện tử của các Sở,
Ban, ngành đã cung cấp tương đối đầy đủ và kịp thời các thông tin về hoạt động
của cơ quan nhà nước, đặc biệt là các thông tin tuyên truyền phổ biến pháp luật,
các văn bản chính sách của nhà nước. Điều này đã giúp người dân và doanh
nghiệp có được thông tin chính thống đầy đủ, nhanh chóng cập nhật được những
thay đổi, những quy định của nhà nước. Việc nắm rõ các quy định, quy trình xử
lý của cơ quan nhà nước cũng giúp cho người dân và doanh nghiệp tiết kiệm
thời gian, chi phí khi đến các cơ quan nhà nước làm các thủ tục, đồng thời giúp
cho việc trao đổi thông tin giữa nhà nước và người dân, doanh nghiệp dễ dàng
hơn. Việc minh bạch thông tin và quy trình xử lý đã đưa cơ quan công quyền
đến gần hơn với người dân, nâng cao hiệu quả làm việc và làm giảm các tiêu cực
có thể nảy sinh. Ở nội dung này, giá trị trung bình các Sở đạt được là 57,95%, thấp hơn so với năm 2013 là 65,91%. Đánh giá tổng thể về việc cung cấp thông
tin, tỷ lệ Cổng/Trang thông tin điện tử các Sở, Ban, ngành đạt mức độ Tốt, Khá
và Trung bình tương ứng là 13,63%, 13,63% và 72,73%. Các Sở được đánh giá
ở mức Tốt là: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tài
nguyên và Môi trường.
Qua đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin của các Sở, Ban, ngành cho thấy các đơn vị đã có những cố gắng để đạt kết quả cao ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả cải cách hành chính. Các Sở đạt điểm cao tại tiêu chí này là Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giáo dục và Đào tạo. Tuy nhiên, Sở Tư pháp cần tăng cường sử dụng
phần mềm quản lý văn bản và điều hành; Sở Xây dựng cần chú ý nâng cao hơn
nữa chất lượng cung cấp thông tin trên Trang tin điện tử của đơn vị. Thực hiện tốt ISO 9001: 2008 cũng góp phần tăng điểm số tại Chỉ số thành
phần hiện đại hóa hành chính. Mức độ áp dụng ISO tại các Sở còn thấp, chỉ có 13/22 Sở, Ban, ngành đã được chứng nhận và duy trì hiệu lực hệ thống quản lý
chất lượng ISO 9001: 2008. Nguyên nhân là trên thực tế không phải Sở, ngành
nào cũng triển khai hiệu quả, đúng nội dung, trình tự, thời gian thực hiện trong
các quy trình ISO; thậm chí có Sở, ngành, chỉ tập trung xây dựng quy trình để
được cấp Giấy chứng nhận, sau đó không triển khai thực hiện theo nội dung đã
được chứng nhận, điều này là sự lãng phí lớn về nhân lực, tài chính, thời gian.
60
Hình 24: So sánh các tiêu chí đạt đƣợc tại Chỉ số thành phần ứng dụng
CNTT
0% 20% 40% 60% 80% 100%
Sở Xây dựng
Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sở Tài chính
Sở Giao thông vận tải
Sở Công Thương
Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sở Tư pháp
Sở Nội vụ
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
Sở Văn hóa, Thế thao và Du lịch
Sở Khoa học và Công nghệ
Thanh tra tỉnh
Văn phòng UBND tỉnh
Ban Dân tộc
Sở Y tế
Sở Giáo dục và đào tạo
Sở Ngoại vụ
Ban Quản l{ khu Kinh tế mở Chu Lai
BQL các Khu công nghiệp tỉnh
BQL phát triển ĐTM Điện Nam-Điện Ngọc
02
02
02
02
02
02
02
02
01
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
01
03
03
03
03
01
03
03
03
03
03
01
01
01
03
01
01
03
01
01
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
01
03
02
03
02
02
03
02
02
02
02
02
02
02
03
02
02
02
02
02
02
02
02
03
03
02
02
03
03
02
02
02
02
02
02
02
02
03
01
02
02
Ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành
Sử dụng mạng nội bộ LAN
Xây dựng phần mềm phục vụ công tác chuyên môn
Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành
Mức độ sử dụng thư điện tử trong công việc
Chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử
Mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến
61
III. CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014 CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
1.Chỉ số tổng hợp
Giá trị trung bình Chỉ số cải cách hành chính 2014 các huyện, thị xã,
thành phố đạt được là 68,76%, 8/18 huyện, thị xã, thành phố có kết quả dưới
mức trung bình. Huyện Điện Bàn tiếp tục đứng đầu Chỉ số cải cách hành
chính năm 2014 với Chỉ số đạt được là 79,55%, cao hơn so với mức trung bình
là 10,77%, đồng thời cao gấp 1,86 lần, so với Chỉ số cải cách hành chính của
huyện Nam Trà My, huyện xếp cuối cùng trong số 18 huyện, thị xã, thành
phố. Có 10 huyện, thị xã, thành phố đạt chỉ số trên 70%, 5 huyện đạt chỉ số từ
trên 60% đến dưới 70%, có 3 huyện đạt chỉ số dưới 60%. Như vậy, có thể nhận
thấy có sự phân nhóm rõ rệt thông qua chỉ số đạt được của các huyện, thị xã,
thành phố.
Kết quả tự đánh giá, chấm điểm và qua điều tra xã hội học cho thấy có
sự tương đồng về kết quả cải cách hành chính trong triển khai, chỉ đạo điều
hành cũng như công tác tổ chức thực hiện các nội dung cải cách hành chính. Qua đó cũng thấy được sự đánh giá, nhìn nhận của người dân là những đối tượng trực tiếp thụ hưởng kết quả quá trình cải cách hành chính và đã góp phần quan trọng vào kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính 2014. Thông qua điều tra xã hội học để xác định Chỉ số cải cách hành chính, một số lĩnh vực, nhất là các lĩnh vực có tác động trực tiếp đến đời sống kinh tế
- xã hội cho thấy đã được đông đảo người dân, doanh nghiệp đánh giá tốt.
Nhóm các huyện đạt kết quả Khá bao gồm các huyện đạt chỉ số từ trên
65% đến dưới 80%, nhóm này bao gồm 13 huyện, thị xã, thành phố, chiếm tỷ lệ 72,22%. Nhóm thứ hai (nhóm xếp loại Trung bình) bao gồm 4 huyện là Tây
Giang, Phước Sơn, Bắc Trà My, Nam Giang, đạt Chỉ số từ 52,71% đến dưới
65%, chiếm tỷ lệ 22,22%. Nhóm này là những huyện đạt kết quả thấp trong
công tác chỉ đạo điều hành và triển khai cải cách hành chính. Kết quả điều tra
xã hội học cũng cho thấy những huyện này đạt kết quả thấp về các lĩnh vực và
nội dung của cải cách hành chính có tác động đến đời sống kinh tế - xã hội
của địa phương. Nhóm thứ ba có 01 huyện là huyện Nam Trà My đạt chỉ số
dưới 50%. Chỉ số cải cách hành chính năm 2013 có 01 huyện đạt chỉ số
trên 80%, tuy nhiên năm 2014 không có huyện nào đạt kết quả trên 80%
nhưng lại có huyện có kết quả dưới 50%.
So sánh với kết quả năm 2013, cho thấy có 3 huyện, thị xã, thành phố vẫn
giữ nguyên vị trí thứ hạng là Điện Bàn xếp thứ nhất, Phú Ninh xếp thứ 7 và Núi
Thành xếp hạng 8. Có 5 huyện, thành phố có vị trí thứ hạng cao hơn năm 2013
và 5 huyện có vị trí tụt bậc so với năm 2013. Chỉ số cải cách hành chính năm
2014 cho thấy những sự cải thiện thứ hạng của nhiều huyện, thành phố, đặc biệt
là huyện Hiệp Đức từ vị trí số 11 vươn lên xếp hạng 6 và huyện Tiên Phước từ
vị trí 13 lên xếp hạng 9. Thành phố Tam Kỳ, huyện Đại Lộc tiếp tục có những
chuyển biến mạnh mẽ về công tác cải cách hành chính, điều đó thể hiện ở việc Tam Kỳ vươn lên xếp vị trí thứ 2, đạt chỉ số 79,16%; Đại Lộc xếp thứ 3, đạt chỉ
62
số 78,98%. Thành phố Hội An, huyện Thăng Bình tuy vẫn nằm trong nhóm chỉ
số tổng hợp trên 70% nhưng kết quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của
các địa phương này có chiều hướng đi xuống so với năm 2013. Huyện Duy
Xuyên là huyện tụt nhiều bậc nhất so với năm 2013, từ vị trí số 4 năm 2013
xuống vị trí số 10 của Chỉ số cải cách hành chính năm 2014.
63
Bảng 6: Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 của các huyện, thị xã,thành phố
STT Huyện, thành
phố
Điểm
UBND tỉnh đánh
giá
Điểm điều
tra XHH Tổng
điểm
Chỉ số cải
cách hành chính
1 Điện Bàn 55,50 24,05 79,55 79,55%
2 Tam Kỳ 54,00 25,16 79,16 79,16%
3 Đại Lộc 53,50 25,48 78,98 78,98%
4 Hội An 54,50 22,83 77,33 77,33%
5 Thăng Bình 53,00 21,92 74,92 74,92%
6 Hiệp Đức 49,50 23,81 73,31 73,31%
7 Phú Ninh 51,50 21,13 72,63 72,63%
8 Núi Thành 51,00 21,61 72,61 72,61%
9 Tiên Phước 48,50 22,52 71,02 71,02%
10 Duy Xuyên 47,00 23,66 70,66 70,66%
11 Quế Sơn 47,00 22,77 69,77 69,77%
12 Đông Giang 48,00 20,72 68,72 68,72%
13 Nông Sơn 44,00 24,10 68,10 68,10%
14 Phước Sơn 42,50 22,37 64,87 64,87%
15 Bắc Trà My 39,50 21,48 60,98 60,98%
16 Tây Giang 41,00 18,63 59,63 59,63%
17 Nam Giang 34,00 18,71 52,71 52,71%
18 Nam Trà My 28,00 14,74 42,74 42,74%
Trung bình 68,76%
64
Hình 25: Bảng xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 huyện, thị
xã, thành phố
42,737%
52,706%
59,634%
60,980%
64,867%
68,095%
68,722%
69,774%
70,658%
71,024%
72,607%
72,628%
73,312%
74,922%
77,327%
78,979%
79,156%
79,554%
Nam Trà My
Nam Giang
Tây Giang
Bắc Trà My
Phước Sơn
Nông Sơn
Đông Giang
Quế Sơn
Duy Xuyên
Tiên Phước
Núi Thành
Phú Ninh
Hiệp Đức
Thăng Bình
Hội An
Đại Lộc
Tam Kz
Điện Bàn
Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 các huyện, thị xã, thành phố
65
Kết quả tự đánh giá, chấm điểm về cơ bản thể hiện được sự tương đồng
với kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính tổng hợp của các huyện, thị
xã, thành phố. Hầu hết các huyện được đánh giá qua theo dõi, chấm điểm
có kết quả cao cũng là những huyện đạt Chỉ số cải cách hành chính cao. Qua hơn 4 năm thực hiện Chương trình tổng thể giai đoạn 2011-2020, Kế
hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của tỉnh, đây là năm thứ
hai các huyện, thị xã, thành phố tự xem xét, đánh giá lại mình trên 8 lĩnh vực
triển khai cải cách hành chính.
Việc tự đánh giá, chấm điểm để khẳng định lại công tác triển khai cải cách
hành chính của huyện đang ở mức nào so với những yêu cầu mà Kế hoạch
cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 đã đặt ra cũng như những yêu cầu của nền hành chính tại địa phương với việc cải thiện chất lượng dịch vụ
công, nâng cao đạo đức công vụ và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp. Kết quả điều
tra xã hội học đã thể hiện được ý kiến đánh giá, phản hồi của các nhóm đối
tượng được hỏi với những nội dung cải cách hành chính, đồng thời góp
phần quan trọng tới xác định kết quả Chỉ số cải cách hành chính 2014.
66
Hình 26: Giá trị trung bình tại 8 Chỉ số thành phần
Kết quả đạt được của 18 huyện, thị xã, thành phố tại các lĩnh vực cho
thấy giá trị trung bình tại 8 Chỉ số thành phần có sự khác biệt, phần nào phản
ánh kết quả cải cách hành chính. Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực
hiện văn bản QPPL đạt được giá trị trung bình cao nhất với tỷ lệ 88,01%, trong khi đó Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính có giá trị trung bình
thấp nhất, chỉ đạt 36,73%. Có 3 lĩnh vực đạt giá trị trung bình trên 80% là:
công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; Xây dựng và tổ chức
thực hiện văn bản QPPL; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước.
Giá trị trung bình tại Chỉ số thành phần Cải cách tài chính công; Chỉ số thành
phần Hiện đại hóa hành chính và Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông có kết quả thấp hơn so với Chỉ số thành phần công tác chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính, cải cách tổ chức bộ máy. Như vậy, từ kết
quả Chỉ số cải cách hành chính năm 2013 đến kết quả Chỉ số cải cách hành
chính năm 2014 này, các huyện, thị xã, thành phố vẫn chưa có nhiều cải thiện về
việc cải cách thủ tục hành chính. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và Hiện đại hóa nền hành chính vẫn thấp và có biểu hiện suy
giảm, đặc biệt về triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan hành chính nhà
nước.
Không có huyện, thị xã, thành phố nào đạt được kết quả 100% tại Chỉ số
thành phần. Điều này cho thấy các huyện, thị xã, thành phố còn nhiều việc
phải làm để đạt được kết quả cải cách hành chính thực chất, hiệu quả hơn. Biểu đồ “mạng nhện” cho thấy những kết quả của 18 huyện, thị xã, thành phố tại từng Chỉ số thành phần. Thông qua kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 này mà các huyện, thị xã, thành phố sẽ nhìn nhận cụ thể và
Chỉ đạo điều
hành cải cách hành chính
Xây dựng và tổ chức
thực hiện văn bản QPPL
Cải cách thủ tục hành chính
Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
Cải cách tổ chức bộ máy
Nâng cao chất
lượng đội ngũ
CBCCVC
Cải cách tài chính
công
Hiện đại hóa nền
hành chính
87,618% 88,007%
36,728%
75,266% 83,573%
68,998% 75,926%
40,265%
Trung bình điểm số đạt được tại các chỉ số thành phần
67
chi tiết hơn những điểm mạnh, những điểm còn hạn chế theo đó có những giải
pháp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng cải cách hành chính của địa phương
mình.
Tam Kỳ Núi Thành Thăng Bình
Quế Sơn Duy Xuyên Điện Bàn
Hội An Đại Lộc Phú Ninh
Tiên Phước Hiệp Đức Bắc Trà My
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
68
Đông Giang Phước Sơn Nông Sơn
Tây Giang Nam Giang Nam Trà My
Tốt nhất
Hình 27: So sánh mức độ thực hiện tại 8 chỉ số thành phần của 18 huyện, thị xã, thành phố
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
,000%
50,000%
100,000%
0%20%40%60%80%
100%
Chỉ đạo điều …
Xây dựng văn bản …
Cải cách TTHC
Thực hiện cơ chế …
Cải cách tổ chức bộ …
Nâng cao chất …
Cải cách tài chính công
Hiện đại hóa nền …
69
2. Các chỉ số thành phần theo lĩnh vực
2.1. Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Công tác triển khai cải cách hành chính được tổ chức thực hiện theo những
chủ trương, văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh cũng như tổ chức thực
hiện các cơ chế, chính sách cụ thể theo đặc thù của bộ máy hành chính và của
từng cơ quan chuyên môn ở địa phương. Việc triển khai cải cách hành chính được gắn liền với công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước. Chỉ số thành phần
chỉ đạo, điều hành bao gồm 6 tiêu chí là: (1) kế hoạch cải cách hành chính năm; (2) báo cáo cải cách hành chính; (3) kiểm tra công tác cải cách hành
chính; (4) công tác tuyên truyền cải cách hành chính; (5) những giải pháp về
chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính và (6) kết quả chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính của huyện. Điểm số tối đa của lĩnh vực Chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính là 16 điểm.
Đây là lĩnh vực có giá trị trung bình cao thứ hai trong số 8 lĩnh vực của
Chỉ số cải cách hành chính. Năm 2014, kết quả xác định Chỉ số cải cách hành
chính đã cho thấy sự vào cuộc quyết liệt của lãnh đạo các địa phương nhằm
tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, tuyên truyền cải cách hành chính. Thực
tiễn cho thấy nhận thức và chủ động của lãnh đạo địa phương là chía khóa
quyết định kết quả của cải cách hành chính. Sự quan tâm, chỉ đạo quyết liệt
của lãnh đạo huyện với cải cách hành chính thể hiện qua việc sớm ban hành
kế hoạch cải cách hành chính năm, thực hiện báo cáo cải cách hành chính quý, 6 tháng, năm, kế hoạch và tổ chức kiểm tra công tác cải cách hành chính và sự năng động trong chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính. Điều này đem
lại những kết quả tích cực của cải cách hành chính tại huyện như nhóm các huyện, thị xã, thành phố có chỉ số cao tại lĩnh vực chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính là Tam Kỳ, Đại Lộc, Hội An, Duy Xuyên, Thăng Bình, Điện Bàn, Hiệp Đức, Núi Thành. Ngược lại, những huyện có kết quả chỉ số thấp tại lĩnh
vực này là những huyện không ban hành kế hoạch kiểm tra cải cách hành
chính (Tây Giang, Nam Giang, Nam Trà My) hoặc thực hiện không tốt chế
độ thông tin, báo cáo cải cách hành chính như các huyện Nam Trà My, Phước
Sơn, Bắc Trà My, Tây Giang. Điều đó đã phần nào có những tác động nhất định
đến kết quả triển khai cải cách hành chính trên nhiều lĩnh vực cũng như tác
động tới kết quả Chỉ số cải cách hành chính của địa phương. Các huyện Tây Giang, Phước Sơn tiếp tục nằm ở nhóm cuối cùng Chỉ số thành phần công tác
chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính. Đây là một trong những vấn đề mà các
huyện này cần phải có điều chỉnh, cải thiện nhiều hơn nữa.
Kết quả điểm số đạt được của các huyện, thị xã, thành phố tại Chỉ số
thành phần Chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính cho thấy có sự phân định
rõ thành các nhóm điểm số, tuy nhiên khoảng cách điểm số trong cùng một
nhóm không có sự chênh lệch lớn. Nhóm dẫn đầu về điểm số chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính bao gồm 6 huyện, thành phố đạt từ 14 điểm trở
lên (huyện Duy Xuyên, Núi Thành, Thăng Bình, Đại Lộc và thành phố
70
Tam Kỳ, Hội An). Khoảng cách điểm số giữa thành phố Tam Kỳ đạt điểm
số chỉ đạo điều hành cải cách hành chính cao nhất với huyện xếp thứ 6 là Duy Xuyên chênh nhau 1,63 điểm. Nhóm huyện đạt điểm số chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính thấp là những huyện có điểm số dưới 10, gồm các
huyện Bắc Trà My, Nam Giang, Tây Giang, Nam Trà My. Huyện Nam Trà My có điểm số thấp nhất 7,81 điểm, kém địa phương đứng đầu là Tam Kỳ đến 9,20 điểm. Sở dĩ như vậy vì huyện Nam Trà My không có kế hoạch kiểm
tra cải cách hành chính, không thực hiện chế độ thông tin báo cáo cải cách
hành chính.
71
Hình 28: Điểm số đạt đƣợc của các huyện, thị xã, thành phố tại lĩnh vực chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
Nam Trà My
Tây Giang
Nam Giang
Bắc Trà My
Đông Giang
Phước Sơn
Quế Sơn
Nông Sơn
Phú Ninh
Tiên Phước
Điện Bàn
Hiệp Đức
Duy Xuyên
Núi Thành
Hội An
Thăng Bình
Đại Lộc
Tam Kz
007
008
009
010
012
012
012
012
013
013
014
014
014
014
015
015
016
016
Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
72
Tại tiêu chí này việc gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính với công
tác thi đua, khen thưởng và có những sáng kiến trong triển khai công tác cải
cách hành chính là một trong những tiêu chí đánh giá sự năng động trong chỉ
đạo, điều hành cải cách hành chính của địa phương. Nội dung khen thưởng
trong triển khai thực hiện cải cách hành chính là những biện pháp của các cơ
quan hành chính nhà nước góp phần tạo động lực trong thực thi công vụ của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình triển khai các nhiệm vụ
quản lý nhà nước, giải quyết công việc, thủ tục hành chính cho công dân, doanh nghiệp cũng như tổ chức, triển khai và thực hiện tốt các nội dung cải
cách hành chính, tạo sự chuyển biến tại cơ quan, đơn vị trong công tác quản
lý nhà nước, ban hành chủ trương, chính sách. Đồng thời việc gắn kết
quả thực hiện cải cách hành chính với công tác thi đua, khen thưởng đã tạo
nên quá trình chuyển biến dần trong ý thức, suy nghĩ và hành động của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức đối với quá trình cải cách hành chính. Thành phố Tam Kỳ, huyện Thăng Bình, huyện Đại Lộc đạt điểm tối đa là 2,5 của tiêu chí giải pháp trong chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính. 4 huyện,
thành phố dẫn đầu điểm số tại Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính đều đạt điểm số cao tại tiêu chí kết quả chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính. Ngược lại, trong số 4 huyện có kết quả thấp ở lĩnh vực chỉ đạo
điều hành cải cách hành chính thì có 2 huyện đạt điểm số thấp ở tiêu chí kết
quả chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính.
73
Hình 29: Kết quả theo dõi, tự chấm điểm so sánh với Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành cải cách hành đạt đƣợc của các huyện, thị xã, thành phố
98,568%
88,420% 95,272%
76,699%
88,382% 87,133% 91,782%
98,318%
79,126% 79,161%
62,435%
77,059% 75,069%
49,630% 53,239%
41,085%
72,798%
87,372%
98,413%
87,374%
92,192%
87,923%
93,889% 95,238% 92,593%
96,708%
73,016%
89,474%
84,343% 87,831%
83,333%
72,222%
79,894% 78,947% 79,368%
91,787%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Tam Kz NúiThành
ThăngBình
Quế Sơn
DuyXuyên
Điện Bàn
Hội An Đại Lộc PhúNinh
Tiên Phước
Bắc Trà My
Nông Sơn
Phước Sơn
TâyGiang
NamGiang
Nam TràMy
ĐôngGiang
Hiệp Đức
Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành CCHC Kết quả chỉ đạo, điều hành CCHC
74
Tam Kỳ Thăng Bình Đại Lộc
Hội An Bắc Trà My Tây Giang
Phước Sơn Nam Trà My
Tốt nhất Kém nhất
Hình 30: Mức độ thực hiện các tiêu chí của 04 huyện đứng đầu và 04 huyện đứng cuối Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính.
Các biểu đồ “mạng nhện” của 4 huyện có kết quả tốt nhất và 4 huyện có
kết quả thấp nhất về Chỉ số thành phần này phản ánh những kết quả đạt được
của các huyện, thành phố tại mỗi tiêu chí, cũng như những điểm đạt được
hoặc những mặt còn thiếu sót, hạn chế. Thành phố Tam Kỳ, huyện Đại Lộc
0%
50%
100%
Kế hoạch CCHC
Kiểm tra CCHC
Báo cáoCCHC
Tuyên truyền …
Giải pháp …
Kết quả chỉ …
0%
50%
100%
Kế hoạch …
Kiểm tra CCHC
Báo cáoCCHC
Tuyên truyền …
Giải pháp …
Kết quả chỉ …
75
nằm trong số huyện, thành phố có Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính cao nhất, tuy nhiên, vẫn cần phải cải thiện ở tiêu chí tuyên truyền cải cách hành chính. Kết quả theo dõi, chấm điểm của UBND tỉnh tại
lĩnh vực công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính cho thấy có sự tương
đồng với kết quả đạt được của các của các huyện, thị xã, thành phố tại tỷ lệ
điểm số tổng hợp của Chỉ số thành phần này.
Đánh giá kết quả chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính thông qua điều tra
xã hội học phần nào phản ánh tác động của cải cách hành chính tới hoạt động
quản lý nhà nước trên các phương diện, nội dung và giải pháp chỉ đạo, điều hành
của địa phương. Đồng thời thông qua điều tra xã hội học, cải cách hành chính sẽ
được nhận thức sâu rộng hơn đối với các cấp, ngành tại địa phương, từ đó sẽ góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy hành chính tại địa phương.
Đánh giá khách quan, thực chất, trung thực, phản ánh đúng thực trạng của địa
phương trong công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính, không chỉ giúp
cho địa phương có được những công cụ để nhìn nhận lại quá trình triển khai và
tổ chức thực hiện cải cách hành chính, mà điều này còn giúp cho cơ quan, tổ chức và chính những cán bộ, công chức tại địa phương nâng cao năng lực, trách
nhiệm trong quá trình thực thi công vụ, đồng thời môi trường quản lý hành
chính nhà nước sẽ được minh bạch, người dân, doanh nghiệp sẽ được cung cấp
dịch vụ công, dịch vụ hành chính công ngày càng tốt hơn.
Thành phố Tam Kỳ, huyện Thăng Bình, Núi Thành, Đại Lộc có kết quả
Chỉ số thành phần chỉ đạo, điều hành cao, tiếp tục khẳng định những kết quả đạt
được của cải cách hành chính cùng với sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo địa
phương đối với công cuộc cải cách hành chính. Điều này, đã thể hiện phần nào
những nỗ lực của huyện thông qua chất lượng các văn bản chỉ đạo, điều hành cải
cải cách hành chính của huyện, công tác theo dõi, đôn đốc thực hiện cải cách
hành chính.
2.2. Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật tại huyện được đánh giá tại 3 tiêu chí: xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật của huyện; công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân đã cho phép chính quyền địa phương được ban hành văn
bản quy phạm pháp luật. Đó là những văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ
ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật định, trong đó có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà
nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương.
Như vậy, các địa phương có quyền chủ động trong việc xây dựng và tổ chức
thực hiện văn bản quy phạm pháp luật cũng như công tác rà soát và kiểm tra
việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật.
Kiểm tra, rà soát văn bản QPPL là hoạt động bắt buộc thực hiện đối với các
chủ thể ban hành văn bản QPPL và cơ quan tham mưu ban hành văn bản QPPL.
76
Hoạt động kiểm tra, rà soát văn bản QPPL luật giữa Sở, ngành và UBND huyện,
thị xã, thành phố có sự khác nhau cơ bản, đó là: Sở, ngành thực hiện rà soát đối
với văn bản QPPL do Sở, ngành tham mưu với UBND tỉnh ban hành; UBND
huyện, thị xã, thành phố ngoài việc trực tiếp chỉ đạo cơ quan tư pháp tham mưu
kiểm tra, tự rà soát văn bản QPPL do UBND huyện, thị xã, thành phố ban hành,
còn tiến hành kiểm tra theo thẩm quyền đối với văn bản QPPL do UBND các phường, xã, thị trấn trực thuộc ban hành.
Thống kê, báo cáo đã chỉ ra năm 2014. HĐND và UBND huyện, thị xã,
thành phố đã ban hành 69 văn bản QPPL đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành các
mặt kinh tế-xã hội ở địa phương. Cũng trong năm 2014, Sở Tư pháp đã kiểm tra,
tiếp nhận theo thẩm quyền 69 văn bản QPPL; qua kiểm tra, Sở Tư pháp phát
hiện 32 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật với 34 lỗi và đã kiến nghị HĐND,
UBND cấp huyện xử lý xong 13 văn bản vi phạm thẩm quyền ban hành và nội
dung, thực hiện đính chính 10 văn bản sai về căn cứ pháp lý, tổ chức rút kinh
nghiệm 09 văn bản sai về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
Kết quả Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy
phạm pháp luật cho thấy có 9 huyện đạt trên 90%. Có 2 huyện có kết quả
dưới 80%, trong đó Nam Giang là huyện xếp cuối cùng chỉ đạt 71,43%. Các huyện Đại Lộc, Nông Sơn, Quế Sơn nằm trong số những huyện thực hiện tốt
việc xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật và có Chỉ số ở
lĩnh vực này chiếm tỷ lệ khá cao so với Chỉ số cải cách hành chính tổng hợp
của địa phương. Huyện Đại Lộc có kết quả 6,64 điểm/tối đa 7 điểm (đạt Chỉ số
thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
94,84%, đồng thời tỷ lệ của Chỉ số thành phần này chiếm tới 8,40% so với 7
chỉ số thành phần còn lại trên Chỉ số tổng hợp 78,98% của Chỉ số cải cách
hành chính 2014 của huyện). Huyện Phú Ninh xếp thứ nhất Chỉ số thành phần
xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL năm 2013, tuy nhiên, năm 2014 lại xếp vị trí 16 với chỉ số đạt được 82,54%.
77
Hình 31: Chỉ số thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản
QPPL
Nam Giang
Tây Giang
Phú Ninh
Bắc Trà My
Đông Giang
Hiệp Đức
Tiên Phước
Núi Thành
Phước Sơn
Thăng Bình
Điện Bàn
Nam Trà My
Duy Xuyên
Hội An
Tam Kz
Quế Sơn
Nông Sơn
Đại Lộc
71,429%
73,016%
82,540%
84,354%
86,580%
87,500%
88,095%
89,116%
89,116%
90,043%
90,476%
91,270%
91,429%
92,063%
93,773%
94,048%
94,444%
94,841%
Chỉ số thành phần xây dựng VBQPPL
78
Bảng 7: So sánh của 07 huyện, thị xã, thành phố đứng đầu Chỉ số thành
phần xây dựng và tổ chức thực hiện VBQPPL với Chỉ số cải cách hành
chính 2014 đạt đƣợc
06 huyện, thị xã, thành phố đứng đầu Chỉ số
thành phần xây dựng và tổ chức thực hiện
VBQPPL
Xếp hạng PAR INDEX 2014 và chỉ số đạt đƣợc
Đại Lộc 94,84% 3 78,98%
Nông Sơn 94,44% 13 68,10%
Quế Sơn 94,05% 11 69,77%
Tam Kỳ 93,77% 2 79,16%
Hội An 92,06% 4 77,33%
Duy Xuyên 91,43% 10 70,66%
Báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật năm 2014 của UBND tỉnh (Báo cáo số 208/BC-UBND ngày 08/12/2014) cho thấy một cái nhìn toàn diện, tổng thể công tác rà soát, kiểm tra và xử lý văn bản. Nhìn chung, công tác xử lý văn bản QPPL đã
được các địa phương chú trọng hơn, khi nhận được thông báo về văn bản có
dấu hiệu trái pháp luật đã tổ chức tự kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật
theo quy định; đặc biệt, qua kiểm tra của Sở Tư pháp, các địa phương đã tiếp
thu ý kiến và kịp thời có phương án xử lý đúng quy định; ngoài ra, các thông
tin, số liệu về tình hình xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật được phân
tích cụ thể hơn, giảm việc báo cáo chung chung. Đặc biệt, đối với những văn
bản trái pháp luật có ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, công dân đã được thông báo nhưng chưa được các cơ
quan ban hành văn bản xử lý, các cơ quan kiểm tra văn bản đã tích cực tham
mưu, chỉ đạo xử lý quyết liệt, triệt để. Sở Tư pháp đã thể hiện vai trò theo dõi, quản lý nhà nước một cách sát sao đối với lĩnh vực này thể hiện qua việc
những văn bản có nội dung trái pháp luật đã được kiến nghị kịp thời. Về cơ
bản, số văn bản có dấu hiệu vi phạm đã được các địa phương xử lý theo quy
định hoặc đưa vào chương trình xây dựng pháp luật để xử lý các văn bản có
nội dung trái pháp luật đã được thông báo.
Lĩnh vực Xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản QPPL có 4 tiêu chí thành
phần được đánh giá qua điều tra xã hội học với số điểm tối đa là 4 điểm: (1) Quy định rõ ràng, kịp thời, mang tính khả thi cao; (2) Không chồng chéo, mâu thuẫn
79
với các văn bản khác; (3) Dễ tiếp cận, tìm hiểu văn bản; (4) Đầy đủ thông tin. Kết quả điều tra xã hội học của các huyện, thị xã, thành phố cho thấy có mức độ
đồng đều, trung bình là 81,79%, Đại Lộc có kết quả đánh giá cao nhất, đạt tỷ lệ
90,97%, Phú Ninh có kết quả thấp nhất, đạt tỷ lệ 69,44%.
2.3. Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính
Chỉ số thành phần cải cách TTHC tại huyện, thị xã, thành phố được đánh
giá trên 5 tiêu chí là: Rà soát, đánh giá, cập nhật TTHC; thực hiện báo cáo hoạt
động kiểm soát TTHC định kỳ và công khai TTHC; bao gồm 8 tiêu chí thành
phần: Ban hành kế hoạch kiểm soát TTHC; mức độ thực hiện kế hoạch; xử lý
các vấn đề phát hiện qua rà soát; kết quả của các TTHC đã được đơn giản hóa
hoặc kiến nghị đơn giản hóa trong năm; thực hiện báo cáo hoạt động kiểm soát
TTHC; thực hiện niêm yết, công khai TTHC.
Cũng như các Sở, Ban, ngành, tại Chỉ số thành phần này, các huyện, thị
xã, thành phố đạt kết quả thấp nhất so với các Chỉ số thành phần khác. Giá trị
trung bình của Chỉ số thành phần này chỉ đạt 36,73%, năm 2013 là 31,25%. Huyện Đại Lộc đạt điểm số cao nhất với tỷ lệ điểm số đạt được là 55,56%, tuy nhiên vẫn thấp hơn điểm số cỉa Thành phố Hội An năm 2013 là 61,11%. Thị
xã Điện Bàn, huyện Nông Sơn đạt tỷ lệ 50%, 15 huyện, thành phố còn lại đều
đạt tỷ lệ điểm thấp dưới 50%. Đây cũng là chỉ số thành phần duy nhất mà cả
18 huyện, thị xã, thành phố đều đạt điểm thấp trong số 8 chỉ số thành phần
cấu thành Chỉ số cải cách hành chính.
Kiểm soát TTHC là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính
khả thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong
quá trình tổ chức thực hiện TTHC. Tuy nhiên, công tác kiểm soát TTHC tại
các huyện, thị xã, thành phố còn nhiều hạn chế trong quá trình triển khai thực
hiện. Trong năm 2014, chỉ có thành phố Tam Kỳ, thị xã Điện Bàn, huyện Phú
Ninh, Quế Sơn, Đại Lộc ban hành, triển khai kế hoạch kiểm soát TTHC. Cũng
như các Sở, Ban, ngành, nhiều huyện, thành phố không đạt yêu cầu về công
khai thủ tục hành chính, công khai đầy đủ, đúng quy định TTHC tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả hoặc tỷ lệ TTHC được công khai đầy đủ, đúng quy định
trên Trang/Cổng thông tin điện tử. Báo cáo chỉ số Hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh năm 2014 (Papi 2014) cũng đánh giá Chỉ số nội dung Thủ
tục hành chính công của tỉnh Quảng Nam ở mức thấp, đứng thứ 54/63 tỉnh,
thành phố.Bên cạnh những nguyên nhân khách quan như công tác kiểm soát
TTHC là một nhiệm vụ mới, khối lượng công việc nhiều, những tồn tại nêu trên
còn có nguyên nhân chủ quan do nhận thức của của CBCC về công tác kiểm
soát TTHC còn chưa đầy đủ; đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác kiểm soát
TTHC tại tỉnh chưa thực sự phát huy vai trò tham mưu cho lãnh đạo các cấp để
tổ chức thực hiện tốt công tác này.
80
Hình 32: Chỉ số thành phần cải cách thủ tục hành chính
Nam Trà My
Phước Sơn
Nam Giang
Núi Thành
Duy Xuyên
Hội An
Thăng Bình
Tây Giang
Hiệp Đức
Tiên Phước
Quế Sơn
Bắc Trà My
Phú Ninh
Đông Giang
Tam Kz
Điện Bàn
Nông Sơn
Đại Lộc
11,111%
22,222%
22,222%
27,778%
27,778%
27,778%
33,333%
33,333%
38,889%
38,889%
44,444%
44,444%
44,444%
44,444%
44,444%
50,000%
50,000%
55,556%
Chỉ số thành phần cải cách TTHC
81
2.4. Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông
Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
cấp huyện được đánh giá tại 8 tiêu chí: Ban hành các văn bản triển khai
thực hiện cơ chế một cửa; số lượng thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị và mức
độ hiện đại hóa của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; theo dõi việc tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính; đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả; thực hiện chế độ phụ cấp cho công chức làm việc tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn; thực hiện
khảo sát mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với chất lượng dịch vụ
hành chính công và tiêu chí chất lượng phục vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả. Sự tác động qua lại giữa các tiêu chí này cũng như những kết quả tích cực của thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông với chất lượng cải cách
hành chính đã luôn là trục trọng tâm trong nghiên cứu, đánh giá và áp dụng để
thực hiện của các huyện, thị xã, thành phố. Khi mà các nội dung thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong quá trình thực hiện trong nhiều năm đã
được thể chế hóa, hướng dẫn và quy định phải thực hiện thì việc đánh giá sẽ là
công cụ quan trọng để xác định chất lượng và hiệu quả cải cách hành chính của huyện, thị xã, thành phố.
Theo kết quả đánh giá năm 2014, giá trị trung bình của Chỉ số thành
phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông là 75,27%, trong đó, giá
trị trung bình của lĩnh vực này năm 2013 là 68,88%. Nếu như năm 2013, chỉ
có 5 địa phương đạt chỉ số thành phần ở lĩnh vực này trên 75%, thì năm
2014 là 10 địa phương. Huyện Hiệp Đức có kết quả Chỉ số thành phần này cao nhất trong số 17 huyện, thị xã, thành phố (Nam Trà My là huyện chưa
thực hiện cơ chế một cửa), đạt kết quả 90,73%, tuy nhiên vẫn thấp hơn so
với thị xã Điện Bàn là địa phương đạt kết quả cao nhất năm 2013 là
93,70%, trong khi đó, huyện Tây Giang tiếp tục là huyện có Chỉ số thành phần
thấp nhất là 56,12%.
Trên cơ sở những kết quả đã đạt trong những năm qua, đặc biệt là trong
năm 2014, các huyện, thị xã, thành phố đã tiếp tục đẩy mạnh việc tổ chức
thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông. Báo cáo tổng kết 5 năm
thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2015 đã
nhận định một trong những kết quả nổi bật đó là “ với việc thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông, chất lượng tiếp nhận, giải quyết TTHC tại
các địa phương, đơn vị, được nâng lên, bước đầu đã tạo sự hài lòng cho tổ chức,
công dân”. Là một trong những cơ chế có tác động tới nhiều hoạt động kinh tế,
sản xuất kinh doanh, đời sống xã hội của doanh nghiệp, tổ chức và người dân
cho nên luôn được quan tâm, chú ý và phản ánh nhiều nhất. Đây cũng là một
trong những nhân tố thể hiện mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, công dân trong quá trình chuyên nghiệp hóa nền hành
chính, hướng tới một nền hành chính phục vụ.
82
Hình 33: Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Tây Giang
Nam Giang
Phước Sơn
Nông Sơn
Duy Xuyên
Tiên Phước
Bắc Trà My
Quế Sơn
Đông Giang
Núi Thành
Đại Lộc
Phú Ninh
Thăng Bình
Hội An
Tam Kz
Điện Bàn
Hiệp Đức
56,125%
59,004%
65,583%
70,993%
71,397%
72,358%
72,412%
76,280%
76,531%
76,612%
77,507%
79,706%
81,870%
83,144%
84,580%
84,688%
90,732%
Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
83
Hình 34: Điểm số đạt đƣợc tại các tiêu chí của Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%
Tam Kz
Núi Thành
Thăng Bình
Quế Sơn
Duy Xuyên
Điện Bàn
Hội An
Đại Lộc
Phú Ninh
Tiên Phước
Bắc Trà My
Nông Sơn
Phước Sơn
Tây Giang
Nam Giang
Đông Giang
Hiệp Đức
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
01
01
02
01
01
02
01
02
01
01
01
01
01
01
01
01
02
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
01
3
2
3
2
3
3
3
2
2
2
2
2
2
2
2
2
2
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
001
0
0
1
0
1
1
1
1
1
0
0
0
0
0
0
0
1
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
02
03
02
03
00
01
02
00
01
02
03
00
00
00
00
03
03
005
004
004
004
005
005
004
005
005
005
005
005
005
004
004
004
005
Xây dựng văn bản triển khai cơ chế một cửa Tỷ lệ TTHC thực hiện một cửa
Cơ sở vật chất, trang thiết bị Theo dõi việc tiếp nhận, giải quyết TTHC
Đội ngũ công chức làm việc tại Bộ phận TNTKQ Thực hiện chế độ phụ cấp cho công chức một cửa
Kết quả giải quyết TTHC Thực hiện khảo sát mức độ hài lòng chất lượng dịch vụ HCC
Chất lượng phục vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
84
Tuy nhiên, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông không phải lúc
nào cũng đạt được kết quả cao, đồng đều giữa các huyện, thị xã, thành phố. Trình độ phát triển kinh tế-xã hội cũng là yếu tố tác động đến quá trình tổ chức
và thực hiện cơ chế này. Giá trị trung bình của Chỉ số thành phần này 75,27%, có 7/17 huyện, thị xã, thành phố có kết quả Chỉ số thấp hơn giá trị
trung bình.
Biểu đồ Hình 34 cho thấy mức độ tự đánh giá, chấm điểm của 5 huyện có kết quả thấp tại chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông phản ánh một thực trạng là nhóm các huyện này chậm ban hành các
văn bản triển khai cơ chế một cửa, có số lượng thủ tục hành chính đưa vào
thực hiện một cửa còn thấp và chưa thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của cá
nhân, tổ chức đối với dịch vụ hành chính công do đơn vị cung cấp. Các vấn đề
này có mối tương quan với nhau, điều này cần hiết phải có những cải thiện ở
các huyện trong thời gian đến.
Trong quá trình tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ
chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ
quan hành chính các cấp ở địa phương thì điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết
bị và mức độ hiện đại hóa cũng đóng vai trò thiết yếu đối với chất lượng giải
quyết TTHC của cơ quan hành chính. Điều này cũng sẽ góp phần nâng cao
mức độ hài lòng của tổ chức, doanh nghiệp và người dân đối với chính quyền
địa phương. Thời gian qua, các huyện Núi Thành, Thăng Bình, Phú Ninh, thị
xã Điện Bàn đã có sự quan tâm đầu tư phòng làm việc và trang thiết bị của
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Chất lượng phục vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trong xác định
Chỉ số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được
nhìn nhận trên 4 yếu tố: Nơi đón tiếp tổ chức, cá nhân; Thái độ phục vụ của
công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Thời gian giải quyết TTHC tại
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và Chất lượng giải quyết TTHC tại bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả. Kết quả điều tra, khảo sát người dân, doanh nghiệp
đánh giá về chất lượng phục vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các địa
phương cao hơn năm 2013. Tỷ lệ trung bình được doanh nghiệp và người
dân đánh giá tại 17 huyện, thị xã, thành phố là 77,7%, năm 2013 là 75%. Tuy nhiên, có hơn ½ số huyện, thị xã, thành phố chỉ đạt kết quả đánh giá
dưới mức trung bình. Huyện Tây Giang chỉ được đánh giá về chất lượng phục
vụ 59,17%. Huyện Đại Lộc, thành phố Tam Kỳ đạt được tỷ lệ đánh giá về chất
lượng phục vụ của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cao nhất, Đại Lộc đạt tỷ
lệ 90,6%, Tam Kỳ đạt tỷ lệ 89,72%. Đây cũng là những địa phương có Chỉ
số thành phần thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông với số điểm cao và
tương đối đồng đều tại tất cả các tiêu chí cùng với những cố gắng, nỗ lực trong
nhiều năm qua để đem lại hiệu quả thực chất của việc triển khai thực hiện cơ
chế một cửa tại địa phương.
Phân tích số liệu điều tra đánh giá của người dân về thái độ phục vụ của
cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, cho thấy, ở
85
mức trên 90% có thành phố Tam Kỳ, thị xã Điện Bàn, huyện Phú Ninh, Hiệp
Đức, Nông Sơn, Bắc Trà My; 70% trở xuống có thành phố Hội An, huyện Tây
Giang, Nam Giang. Mặc dù, xếp thứ 14 kết quả về Chỉ số thành phần thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông nhưng huyện Nông Sơn lại đứng thứ 3 về
chất lượng phục vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2.5. Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nƣớc
Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước năm 2014 có giá
trị trung bình cao thứ ba trong số 8 lĩnh vực. Việc xác định Chỉ số cải cách
hành chính năm 2014 cho thấy hầu hết các huyện, thị xã, thành phố đã tổ chức
thực hiện tốt nội dung cải cách tổ chức bộ máy, góp phần đạt được Chỉ số
cao tại các tiêu chí: tuân thủ các quy định của Chính phủ, UBND tỉnh về tổ
chức bộ máy; thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn cấp
huyện; thực hiện phân cấp quản lý và kết quả thực hiện quy chế làm việc của
huyện. Có 14 huyện, thị xã, thành phố đạt chỉ số trên 80%, trong đó có 5 huyện, thị xã đạt chỉ số trên 90%, có 9 huyện có kết quả Chỉ số thành phần
thấp hơn giá trị trung bình 83,57%. Tuy nhiên, vẫn còn có địa phương đạt chỉ
số thành phần cải cách tổ chức bộ máy thấp như Nam Giang, Tây Giang, các huyện này đều có chỉ số thành phần này dưới 75%. Huyện Đại Lộc là địa
phương đạt chỉ số cao nhất với kết quả 93,88%, trong khi đó huyện Nam Giang có chỉ số thành phần này thấp nhất, chỉ đạt 68,46%. Tuy nhiên, kết quả cho
thấy hầu hết các địa phương đạt được tương đối đều về điểm số tại các tiêu
chí cấu thành Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy. Tỷ lệ % đạt được
của các tiêu chí của các huyện, thị xã, thành phố cũng tương đồng với tỷ lệ %
tổng điểm đạt được của Chỉ số thành phần này của các địa phương.
Tại Chỉ số thành phần này, 3 tiêu chí: Thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của các cơ quan cấp huyện; Kết quả thực hiện quy chế làm việc của huyện
và Công tác giải quyết các kiến nghị, đề xuất của UBND cấp xã được đánh giá dựa trên kết quả điều tra xã hội học. Qua phân tích đánh giá cho thấy điểm số
tại các tiêu chí này chiếm tỷ lệ tốt, đạt tỷ lệ 80,01% so với số điểm tối đa
cần phải đạt được và là yếu tố góp phần quan trọng tới chỉ số cải cách hành
chính của các địa phương. Các địa phương được đánh giá tốt về cải cách tổ
chức bộ máy, thực hiện chức năng nhiệm vụ của các cơ quan chuyên môn và kết quả thực hiện quy chế làm việc của huyện đều là những đơn vị đạt chỉ
số cao tại Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 cũng như tại chính chỉ số thành
phần cải cách tổ chức bộ máy này.
Tuy nhiên, điểm số đạt được tại tiêu chí thực hiện chức năng nhiệm vụ của
các phòng chuyên môn, các huyện chỉ đạt được ở mức khá, điểm số trung bình
đạt được là 76, 89%, thấp hơn so với giá trị trung bình của Chỉ số thành phần cải
cách tổ chức bộ máy đến 6,68%. Huyện Đại Lộc đạt tỷ lệ cao nhất 87%, huyện
Tây Giang đạt kết quả thấp nhất 61%.
Kết quả phân tích cũng cho thấy sự chênh lệch giữa nhóm các huyện đứng
đầu và các huyện đứng cuối Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy. Đại Lộc đạt điểm số đồng đều tại cả 5 tiêu chí trong khi đó huyện Núi
86
Thành, Phú Ninh, Nam Giang và Hiệp Đức đạt kết quả thấp ở tiêu chí giải
quyết các kiến nghị, đề xuất của xã, phường, thị trấn trực thuộc với kết quả
lần lượt là: 71,43%, 77,78%, 77,78% và 79,17%. Ngoài ra, các huyện Núi
Thành, huyện Phú Ninh, Tây Giang, Nam Giang cũng chỉ đạt kết quả thấp ở tiêu chí thực hiện chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn với số
điểm đạt được là 0,68, 0,65, 0,61 và 0,67 trên 1 điểm tối đa.
87
Hình 35: Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy
Nam Giang
Tây Giang
Bắc Trà My
Phước Sơn
Hiệp Đức
Phú Ninh
Hội An
Tam Kz
Núi Thành
Duy Xuyên
Nam Trà My
Đông Giang
Thăng Bình
Nông Sơn
Tiên Phước
Quế Sơn
Điện Bàn
Đại Lộc
68,462%
70,765%
75,286%
77,496%
80,042%
80,943%
81,098%
81,567%
81,896%
82,867%
83,650%
84,548%
88,173%
88,454%
91,048%
91,705%
92,436%
93,882%
88
Hình 36: So sánh giữa điểm số đạt đƣợc và điểm số qua điều tra xã hội học của Chỉ số thành phần cải cách tổ chức bộ máy
68,462% 70,765% 75,286% 77,496% 80,042% 80,943% 81,098% 81,567% 81,896% 82,867% 83,650% 84,548%
88,173% 88,454% 91,048% 91,705% 92,436% 93,882%
69,932%
74,118%
82,338% 86,355%
90,985%
74,441%
92,906% 93,758%
76,175%
96,121%
79,363% 80,996%
87,588% 88,098%
92,814% 94,009% 95,338% 97,967%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
NamGiang
TâyGiang
Bắc Trà My
Phước Sơn
Hiệp Đức
PhúNinh
Hội An Tam Kz NúiThành
DuyXuyên
Nam TràMy
ĐôngGiang
ThăngBình
Nông Sơn
Tiên Phước
Quế Sơn
Điện Bàn
Đại Lộc
Chỉ số thành phần cải cách TCBM Tỷ lệ qua điều tra xã hội học
89
2.6. Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức
Hình 37: Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức
Nam Giang
Nam Trà My
Phước Sơn
Tiên Phước
Bắc Trà My
Nông Sơn
Quế Sơn
Đông Giang
Núi Thành
Phú Ninh
Hội An
Duy Xuyên
Thăng Bình
Tây Giang
Đại Lộc
Hiệp Đức
Điện Bàn
Tam Kz
56,031%
58,095%
63,342%
64,607%
64,864%
64,971%
66,958%
68,322%
70,141%
70,586%
71,399%
72,071%
72,616%
72,692%
72,800%
74,343%
74,839%
83,292%
90
Giá trị trung bình của Chỉ số thành phần này đạt 69%, tiếp tục là lĩnh vực
có giá trị trung bình thấp so với các lĩnh vực khác. Tuy nhiên, so với năm 2013,
giá trị trung bình của lĩnh vực xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức có tăng lên, từ 67,22% năm 2013 lên 69% của năm 2014. Có 9/18 huyện, thị xã, thành phố có kết quả Chỉ số thành phần thấp hơn giá trị
trung bình. Thành phố Tam Kỳ đạt chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCCVC cao nhất, đạt 83,29%, huyện Phước Sơn có chỉ
số thấp nhất đạt 56,03%. Khoảng cách chênh lệch giữa huyện đứng đầu và huyện đứng cuối là 27,26%.
Qua phân tích Chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCVC, hầu hết các địa phương đều thực hiện đúng các quy định về tuyển
dụng, bố trí, sử dụng CCVC. Kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính 2014
cho thấy 18/18 huyện, thị xã, thành phố đã gửi Đề án xác định vị trí việc làm
công chức, viên chức về Sở Nội vụ. Đây cũng là một trong các yếu tố cho thấy
giá trị trung bình của lĩnh vực nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC năm 2014
cao hơn so với năm 2013.
Thi tuyển để bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo là nội dung
đổi mới quan trọng trong công tác bổ nhiệm cán bộ, được các tỉnh, thành trong cả nước và Trung ương đặc biệt quan tâm thực hiện. Nội dung này được xác
định cụ thể trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011 - 2020 và Đề án đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. UBND tỉnh đã ban hành Đề án thi tuyển chức
danh lãnh đạo cấp phòng thuộc các Sở, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
Thành phố Tam Kỳ tiếp tục là địa phương duy nhất của tỉnh thực hiện thi tuyển
chức danh lãnh đạo quản lý đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố.
Đào tạo, bồi dưỡng là nội dung quan trọng của công tác quản lý, sử dụng
công chức, nhằm trang bị lại, trang bị bổ sung và trang bị mới kỹ năng, kiến
thức giúp công chức phục vụ tốt công việc đã được giao hoặc mới được giao.
Hàng năm, UBND tỉnh đều ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng trên cơ sở
tổng hợp và thẩm định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các Sở, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố. Tuy nhiên, kế hoạch đào tạo, bồi đưỡng của UBND
tỉnh hàng năm không thể phản ánh hết nhu cầu và đáp ứng đủ nhu cầu về công
tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức của toàn tỉnh; điều này có nhiều
nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân chính là do không đủ kinh
phí và lực lượng để tổ chức tất cả lớp đào tạo, bồi dưỡng theo nhu cầu của Sở,
ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố. Do vậy, để góp phần cùng với UBND tỉnh thực hiện tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, các Sở, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố cần chủ động trong việc thực hiện công tác này (ngoài
nội dung các lớp và nguồn kinh phí đã được UBND tỉnh phê duyệt). Theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính
phủ, hàng năm công chức được tham gia các lớp bồi dưỡng bắt buộc về chuyên
môn. Theo đó, thời gian thực hiện bồi dưỡng chuyên môn hàng năm là 01
tuần/01 năm; một tuần được tính bằng 05 ngày học; thời gian tham gia các khóa
91
bồi dưỡng khác nhau được cộng dồn. Tuy nhiên, thời gian qua việc triển khai
thực hiện chưa đúng quy định; bên cạnh nguyên nhân kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng của UBND tỉnh không thể bao quát và đáp ứng hết các nhu cầu bồi
dưỡng chuyên môn đối với công chức, thì sự vào cuộc của các Sở, ngành,
UBND huyện, thành phố còn chưa chủ động, chưa tích cực và chưa trách nhiệm.
Vì vậy, điểm số đạt được của các huyện, thị xã, thành phố thấp tại nội dung này, 12/18 huyện, thị xã, thành phố có tỷ lệ điểm từ 50% trở xuống.
Biểu đồ Hình 38 cho thấy các địa phương dẫn đầu chỉ số thành phần xây
dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đạt được
tỷ lệ điểm số tương đối cao tại cả 2 tiêu chí tự đánh giá chấm điểm của cơ quan
nhà nước và kết quả điều tra xã hội học với cảm nhận, đánh giá của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức tại Thành phố Tam Kỳ, Hội An, thị xã Điện Bàn, huyện Đại
Lộc, Duy Xuyên, Hiệp Đức, Nông Sơn được người dân và doanh nghiệp
đánh giá cao về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của công chức; tinh thần
trách nhiệm đối với công việc của công chức; thái độ phục vụ của công chức
và rất ít xảy ra tình trạng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để trục lợi cá nhân của
công chức. Tỷ lệ này của thành phố Tam Kỳ là 95,64%, thị xã Điện Bàn là
92,99%, huyện Đại Lộc đạt 95,80%.
Trong khi đó, 2 huyện đứng cuối chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là Nam Giang, Nam Trà My, có kết quả tự đánh giá chấm điểm chiếm tỷ lệ dưới 50% so với số điểm tối đa
cần phải đạt được. Tuy điểm số điều tra xã hội học cao hơn nhưng hầu hết chỉ đạt dưới 70%. Đây cũng là một trong những điều cần có sự quan tâm của
các huyện nhằm góp phần nâng cao chỉ số cải cách hành chính của địa phương.
92
Hình 38: So sánh tỷ lệ giá trị đạt đƣợc qua điều tra xã hội học và qua theo dõi, tự đánh giá của 18 huyện, thị xã, thành phố chỉ số thành phần xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
95,638%
83,172% 82,425% 80,548%
92,335% 92,986% 89,144%
95,802%
85,282% 81,885% 83,104%
96,111%
88,376%
70,289% 66,149%
63,450%
87,028% 90,628%
80,000%
66,667% 70,000%
63,333% 66,667%
70,000% 66,667% 66,667% 66,667%
60,000% 60,000% 56,667% 56,667%
73,333%
53,333%
43,333%
63,333%
70,000%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
Tam Kz NúiThành
ThăngBình
Quế Sơn
DuyXuyên
Điện Bàn Hội An Đại Lộc PhúNinh
Tiên Phước
Bắc Trà My
Nông Sơn
Phước Sơn
TâyGiang
NamGiang
Nam TràMy
ĐôngGiang
Hiệp Đức
Tỷ lệ phần trăm điểm đạt được điều tra XHH Tỷ lệ phần trăm điểm đạt được tự đánh giá, chấm điểm
93
2.7. Chỉ số thành phần cải cách tài chính công
Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số 130 và Nghị định số 43 của Sở
Tài chính đã chỉ rõ 100% các huyện, thị xã thành phố đã giao thực hiện cơ
chế khoán biên chế và kinh phí hành chính, cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
đến từng cơ quan, đơn vị trực thuộc. Qua xác định Chỉ số cải cách hành
chính cho thấy các huyện, thị xã, thành phố triển khai giao thực hiện cơ chế
khoán biên chế và kinh phí hành chính cho 100% phòng chuyên môn trực
thuộc và xã, phường, thị trấn.
Với kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính của các huyện, thị xã,
thành phố thì kết quả Chỉ số thành phần cải cách tài chính công cũng cho
những nhận định và đánh giá tương đồng với những kết quả trên.
Kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính cho thấy có 10 huyện đạt
Chỉ số thành phần đổi mới cơ chế tài chính đối với cơ quan hành chính và đơn
vị sự nghiệp công lập trên 80%; 5 huyện đạt kết quả 66,67%; 3 huyện đạt dưới
65%, giá trị trung bình đạt được của Chỉ số thành phần này là 75,93%. Các huyện đạt chỉ số thấp do tỷ lệ thu nhập tăng thêm của các cơ quan chuyên
môn, đơn vị sự nghiệp công lập còn thấp.
94
Hình 39: Chỉ số thành phần cải cách tài chính công.
50,000%
58,333%
58,333%
66,667%
66,667%
66,667%
66,667%
66,667%
83,333%
83,333%
83,333%
83,333%
83,333%
83,333%
83,333%
91,667%
91,667%
100%
0% 20% 40% 60% 80% 100% 120%
Bắc Trà My
Hiệp Đức
Tam Kz
Thăng Bình
Tây Giang
Đông Giang
Nam Giang
Nam Trà My
Tiên Phước
Phước Sơn
Nông Sơn
Phú Ninh
Hội An
Núi Thành
Điện Bàn
Đại Lộc
Duy Xuyên
Quế Sơn
Chỉ số thành phần cải cách tài chính công
95
2.8. Chỉ số thành phần hiện đại hóa hành chính
Chỉ số thành phần Hiện đại hóa hành chính được đánh giá tại 2 tiêu
chí “Ứng dụng công nghệ thông tin của huyện” và “Áp dụng ISO trong hoạt
động của các cơ quan hành chính”. Về cơ bản, tiêu chí Ứng dụng công nghệ
thông tin đã được đánh giá khá đầy đủ tại báo cáo đánh giá chỉ số ứng dụng
công nghệ thông tin năm 2014 của Sở Thông tin và Truyền thông. Điều này
cũng đã thể hiện được phần nào chất lượng và tình hình triển khai thực hiện
ứng dụng công nghệ thông tin của các huyện, thị xã, thành phố. Tiêu chí áp dụng ISO trong hoạt động của các cơ quan hành chính thể hiện sự chuyên
nghiệp, minh bạch của cơ quan hành chính nhà nước trong việc tổ chức thực
hiện các quy trình quản lý hành chính nhà nước.
Những yếu tố tác động lớn đến Chỉ số thành phần hiện đại hóa hành
chính là ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành, chất lượng cung cấp
thông tin trên Trang/Cổng thông tin điên tử và mức độ cung cấp dịch vụ công
trực tuyến mức độ 2.
Phần mềm quản lý văn bản và điều hành có vai trò, ý nghĩa rất quan trọng
đối với việc tin học hóa trong giải quyết công việc. Ứng dụng phầm mềm quản
lý văn bản vào hoạt động quản lý góp phần giảm thời gian, chi phí, giấy tờ và
giúp người đứng đầu kiểm soát được quá trình giải quyết công việc. UBND tỉnh
ban hành Công văn số 340/UBND-VX ngày 23/01/2014 chỉ đạo các Sở, ngành,
địa phương đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động cơ
quan nhà nước. Thực hiện chỉ đạo UBND tỉnh, các Sở, ngành, UBND huyện,
thị xã, thành phố đang tích cực triển khai áp dụng một số phần mềm quản lý văn
bản vào hoạt động quản lý theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông,
bước đầu mang lại hiệu quả thiết thực. Do vậy, nội dung ứng dụng phần mềm
quản lý văn bản vào hoạt động quản lý được xác định là tiêu chí thành phần
trong tiêu chí ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý của các đơn
vị, địa phương. Theo đó, UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển
khai ứng dụng phầm mềm quản lý văn bản vào hoạt động của các phòng chuyên môn trực thuộc; trong đó, việc triển khai phầm mềm quản lý văn bản của Văn
phòng UBND huyện, thị xã, thành phố là yếu tố bắt buộc, vì đây là phòng
chuyên môn có chức năng tham mưu, tổng hợp, giúp UBND huyện, thị xã, thành phố quản lý toàn bộ quá trình tiếp nhận văn bản, giải quyết văn bản. Năm 2014, có 9/18 huyện, thành phố sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành
3.
3 Thị xã Điện Bàn, huyện Duy Xuyên, Tiên Phước, Hiệp Đức, Quế Sơn, Nông Sơn Tây Giang, Nam Giang, Bắc Trà
My đã cài đặt nhưng chưa sử dụng hoặc chỉ sử dụng cho trao đổi công việc nội bộ.
96
Hình 40: Chỉ số thành phần hiện đại hóa nền hành chính
21,864%
21,864%
23,226%
25,233%
29,032%
34,657%
35,341%
37,993%
41,219%
45,018%
45,161%
46,380%
47,384%
48,244%
48,387%
51,613%
57,778%
64,373%
Quế Sơn
Bắc Trà My
Nam Giang
Nông Sơn
Duy Xuyên
Nam Trà My
Hiệp Đức
Đông Giang
Phước Sơn
Thăng Bình
Đại Lộc
Tây Giang
Phú Ninh
Tiên Phước
Núi Thành
Tam Kz
Điện Bàn
Hội An
Chỉ số thành phần hiện đại hóa hành chính
97
Qua phân tích chỉ số thành phần ứng dụng CNTT cho thấy mức độ cung
cấp dịch vụ công trực tuyến của các huyện, thị xã, thành phố còn rất thấp, các
đơn vị chủ yếu cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 hoặc một số dịch vụ
công mức độ 2. Các địa phương đạt kết quả khá ở tiêu chí này là thành phố
Tam Kỳ, Hội An, huyện Thăng Bình, Tiên Phước, thị xã Điện Bàn, trong đó thị
xã Điện Bàn là địa phương duy nhất thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3.
Hình 41: Điểm số của các tiêu chí tại Chỉ số thành phần ứng dụng CNTT
0
1
2
3
4
5
6
7
8
9
02 02
01 01 01 01
02 02
02
01 01 01 01
02 02
01
01 01
01
01 01 01
01
01
01
01
01
01 01 01
01
01
01
01
1 1
1
1 1 1
1
1
1
1
1
1 1 1
1
1
1
1
001 001
001
001 001 001
001
001
001
001
001
001 001 001
001
001
001
001
02 02
02
01 01
02
03
02 01
02
01
01 02
02
02
02
02
01
02
01
02
03
02
02 02
02
01
Mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến
Chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử
Mức độ sử dụng thư điện tử trong công việc
Xây dựng phần mềm phục vụ công tác chuyên môn
Sử dụng mạng nội bộ LAN
Ứng dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành
98
Hình 42: Biểu đồ tỷ lệ đánh giá chất lƣợng cung cấp thông tin trên Cổng/Trang thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố
Tại Biểu đồ tỷ lệ đánh giá chất lượng cung cấp thông tin trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của huyện, thị xã, thành phố cho thấy các địa phương chỉ đạt
kết quả trung bình ở tiêu chí này. Có 2 địa phương đạt kết quả đánh giá trên
65%, 10 địa phương được đánh giá 50%, 6 địa phương có kết quả dưới 50%. Qua đó cho thấy, song song với việc đầu tư cơ sở vật chất, các địa phương cần
chú trọng việc cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định và phù hợp với nhu cầu
sử dụng của người dân, doanh nghiệp trên từng địa bàn.
16,667%
16,667%
16,667%
33,333%
33,333%
33,333%
50,000%
50,000%
50,000%
50,000%
50,000%
50,000%
50,000%
50,000%
50,000%
50,000%
66,667%
83,333%
Duy Xuyên
Hiệp Đức
Quế Sơn
Nông Sơn
Bắc Trà My
Phú Ninh
Tây Giang
Thăng Bình
Tiên Phước
Đại Lộc
Đông Giang
Tam Kz
Phước Sơn
Núi Thành
Nam Giang
Nam Trà My
Điện Bàn
Hội An
99
Kết quả điều tra xã hội học về mức độ sử dụng thư điện tử trong trao đổi
công việc của cán bộ, công chức thì thành phố Tam Kỳ, huyện Núi Thành, Duy Xuyên, Đại Lộc đạt tỷ lệ cao nhất là 100 %, trong khi đó Nam Giang đạt kết
quả thấp nhất 60%.
Hình 43: Tỷ lệ sử dụng thƣ điện tử trong trao đổi công việc
100% 100% 97,778%
88,889%
100%
95,556% 97,778%
100%
84,444%
97,778%
88,889% 91,111%
88,889%
68,889%
60%
87,179% 88,889%
97,778%
Tỷ lệ sử dụng thư điện tử trong trao đổi công việc
100
Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008 trải qua các công đoạn khác nhau, khá phức tạp, mất nhiều thời gian,
công sức và phải tuân thủ đúng quy định để được cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận. Tuy nhiên, sau khi được cấp Giấy chứng nhận, cần tiến hành
các công việc để duy trì hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp. Hoạt động
duy trì hiệu lực của Giấy chứng nhận được xác định thông qua việc các địa
phương, đơn vị tổ chức đánh giá hàng năm để duy trì hiệu lực của Giấy chứng
nhận, báo cáo UBND tỉnh kết quả tổ chức đánh giá.
Các huyện, thị xã, thành phố đạt chỉ số thấp về áp dụng ISO trong cơ
quan hành chính nhà nước. Hiện nay, chỉ có thành phố Hội An, huyện Duy Xuyên, Hiệp Đức, Tiên Phước duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001: 2008 vào hoạt động. Báo cáo sơ kết tình hình ứng dụng ISO của Ban Chỉ
đạo ISO tỉnh đánh giá việc áp dụng ISO trong các đơn vị còn khó khăn vì sự
thay đổi nề nếp, thói quen làm việc cũ, còn chưa có sự đồng thuận của toàn thể
cán bộ công chức. Một số đơn vị vẫn chưa thực sự coi trọng việc áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng trong công việc. Nguồn kinh phí chi cho ISO chưa
được bố trí kịp thời, đầy đủ cũng đã ảnh hưởng đến tiến độ hoàn thành kế hoạch
của tỉnh.
101
PHẦN IIII KẾT LUẬN
I. NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
1.Nhận xét chung
Năm 2014, là năm thứ hai tiến hành việc triển khai xác định Chỉ số cải
cách hành chính đã ghi nhận những kết quả đạt được có nhiều tiến bộ hơn năm
2013. Với việc triển khai chặt chẽ, có sự phối hợp giữ Sở Nội vụ với các Sở,
Ban, ngành, địa phương làm cho kết quả Chỉ số cải cách hành chính đạt được
ngày càng đi vào thực chất, khách quan, công bằng, trở thành một công cụ
quan trọng trong quản lý quá trình cải cách hành chính. Kết quả Chỉ số cải
cách hành chính 2014 phản ánh tương đối khách quan, trung thực kết quả triển
khai cải cách hành chính thực tế của các Sở, các huyện và là nguồn thông tin
quan trọng giúp các Sở, các huyện nhận biết những mặt mạnh, mặt yếu của
mình trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cach s hành chính.
Chỉ số cải cách hành chính năm 2014 cho thấy kết quả đạt được của các
Sở, các tỉnh có xu hướng đồng đều hơn, khoảng cách giữa các Sở, các huyện cũng thu hẹp hơn so với năm 2013. Tuy nhiên, như năm 2013, cả các Sở, Ban,
ngành, huyện thị xã, thành phố có kết quả còn thấp tại nhiều tiêu chí ở nhiều
Chỉ số thành phần. Nhìn vào kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính có thể nhận thấy nếu các Sở và các huyện đạt được điểm số ở các tiêu chí ban
hành các kế hoạch ở các Chỉ số thành phần thì sẽ đạt được điểm số cao tại Chỉ
số tổng hợp chung. Như vậy công tác ban hành kế hoạch để định rõ lộ trình và
cách thức tổ chức thực hiện triển khai chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức kiểm tra cải cách hành chính, tổ
chức bộ máy sẽ góp phần thiết thực đem lại hiệu quả của cải cách hành chính nói chung tại các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Từ quá trình theo dõi, quản lý nhà nước về cải cách hành chính của Sở Nội
vụ cộng với kết quả tự đánh giá, chấm điểm đã cho thấy được kết quả tương
đối khách quan, trung thực quá trình triển khai và tổ chức thực hiện cải cách
hành chính của các Sở, Ban, ngành. Kết quả điều tra xã hội học cũng đóng
góp yếu tố quan trọng tới kết quả tổng hợp Chỉ số cải cách hành chính năm
2014. Có nhiều Sở và nhiều huyện có tỷ lệ điểm số qua điều tra xã hội học cao
hơn tỷ lệ tự đánh giá chấm điểm nhưng kết quả Chỉ số tổng hợp thấp hơn so với
mức bình quân chung hoặc ngược lại.
2. Ƣu điểm và hạn chế
2.1. Ƣu điểm
Việc triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính 2014 có nhiều thuận
lợi, do các Sở, các huyện đã rút được kinh nghiệm triển khai trong năm 2013.
Mặt khác, do có sự kế thừa kết quả, phương pháp tiến hành của năm 2013, đặc
102
biệt là nhận thức về vai trò, ý nghĩa của Chỉ số cải cách hành chính trong quản
lý quá trình cải cách hành chính đã được nâng lên, do đó, việc tự đánh giá,
chấm điểm tương đối chất lượng, kịp thời.
Việc tổ chức công tác tự đánh giá, chấm điểm được các Sở, các huyện tiến hành nghiêm túc, khách quan, tương đối chính xác, việc chấm các tiêu chí dựa trên các căn cứ, tài liệu kiểm chứng bảo đảm độ tin cậy cao. Công tác
thẩm định được tổ chức khẩn trương, nghiêm túc, phát huy được sự tham gia
của các Sở, ngành trong việc đề xuất ý kiến, tham mưu để UBND tỉnh có cơ sở quyết định điểm đánh giá đối với các tiêu chí, tiêu chí thành phần
của Chỉ số cải cách hành chính các Sở, các huyện một cách khách quan, công
bằng.
Công tác điều tra xã hội học để lấy ý kiến đánh giá của các nhóm đối
tượng khác nhau về kết quả cải cách hành chính của các Sở, các huyện phục
vụ cho việc tính toán Chỉ số cải cách hành chính được tổ chức chặt chẽ, hệ
thống và trong thời gian triển khai tương đối ngắn đã thu được số lượng
phiếu cao so với mục tiêu đề ra trong kế hoạch.
Qua công tác tự đánh giá, kiểm tra và thẩm định, từng cơ quan, đơn vị đã
có những chuyển biến tích cực thông qua việc tự nhìn nhận lại quá trình chỉ
đạo, điều hành về công tác cải cách hành chính của mình, để có định hướng khắc
phục, điều chỉnh trong thời gian tới; nhất là đối với công tác cải cách thủ tục
hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh cung ứng dịch vụ
hành chính công trực tuyến.
2.2. Hạn chế
Cơ sở dữ liệu về các lĩnh vực cải cách hành chính vẫn còn thiếu nên
khó khăn cho việc đánh giá các tiêu chí, tiêu chí thành phần. Việc phối hợp
giữa các cơ quan tham mưu cải cách hành chính và các cơ quan liên quan
trong Sở, huyện chưa chặt chẽ, thường xuyên nên ảnh hưởng đến công tác
tổng hợp, thu thập số liệu để tự chấm điểm cho các tiêu chí, tiêu chí thành
phần của Chỉ số cải cách hành chính.
Một số Sở, huyện chưa quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên, quyết liệt
nên kết quả triển khai chậm so với quy định, báo cáo tự đánh giá, chấm
điểm sơ sài, không theo hướng dẫn của Sở Nội vụ và thiếu các tài liệu kiểm
chứng, do đó đã ảnh hướng đến việc thẩm định, đánh giá.
Một số tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số cải cách hành chính chưa cụ
thể, khó lượng hóa trong đánh giá.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN TRONG NĂM 2015 VÀ CÁC NĂM TIẾP THEO
1. Công tác xác định chỉ số cải cách hành chính năm 2015
- Xác định chỉ số cải cách hành chính được xem là nhiệm vụ thường xuyên
hàng năm của các Sở,Ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố. Các cơ quan, đơn vị
103
phải triển khai xác định chỉ số đảm bảo các yêu cầu về nội dung, thời gian, hình
thức báo cáo theo quy định.
- Trên cơ sở đánh giá giá, rút kinh nghiệm trong triển khai xác định Chỉ số
cải cách hành chính 2 năm vừa qua, Sở Nội vụ phối hợp với các Sở, ngành, địa
phương nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung một số tiêu chí, tiêu
chí thành phần của Chỉ số cải cách hành chính các Sở, Ban, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn để việc đánh giá được thực
chất, hiệu quả hơn. Đồng thời, Sở Nội vụ cũng xem xét, rút kinh nghiệm, đổi
mới công tác điều tra xã hội học để kết quả thu được phản ánh thực chất, khách
quan ý kiến của người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức đánh giá cải cách hành chính Sở, huyện.
2. Công tác cải cách hành chính của các đơn vị.
Các cơ quan, đơn vị căn cứ vào kết quả đánh giá cải cách hành chính năm
2014 đề ra các giải pháp triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính tại
đơn vị. Trong đó, tập trung vào các nội dung sau:
2.1. Công tác Chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
- Các cơ quan, đơn vị cần đầu tư đúng mức cho việc lập và triển khai Kế
hoạch CCHC hàng năm, chỉ đạo toàn diện, đôn đốc và kiểm tra thường xuyên
việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giám sát chặt chẽ tiến độ và kết quả cụ thể
của từng nhiệm vụ. Tổ chức hệ thống thông tin báo cáo chặt chẽ trong cơ quan,
ngành, đơn vị, địa phương và thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo cho
UBND tỉnh.
-Chủ động nghiên cứu, triển khai các giải pháp, sáng kiến để tạo chuyển
biến đột phá tại cơ quan, đơn vị, không thể dừng lại ở mức là Kế hoạch CCHC
cấp trên có nhiệm vụ gì thì cấp dưới chỉ có nhiệm vụ đó. Mục tiêu và nhiệm vụ
đặt ra phải thiết thực, gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương, hướng vào những vấn đề bức thiết, ưu tiên, hướng vào tác động thực tiễn và bảo
đảm sự đồng bộ chung.
- Xây dựng và triển khai kịp thời, hiệu quả các kế hoạch tuyên truyền, kiểm
tra cải cách hành chính theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
- Gắn kết quả cải cách hành chính với công tác thi đua khen thưởng của
đơn vị;
2.2. Lĩnh vực Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Đối với các Sở, Ban, ngành: Chủ động tham mưu UBND tỉnh ban hành
các văn bản QPPL đúng thời hạn đang ký đã để kịp thời hoàn thiện các biện
pháp quản lý, điều hành, cơ chế, chính sách thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị.
Chủ động ban hành, triển khai kế hoạch (hoặc văn bản) rà soát văn bản QPPL
kịp thời đăng ký vào chương trình ban hành văn bản QPPL trình UBND tỉnh phê
duyệt, khắc phục tình trạng ban hành văn bản QPPL ngoài chương trình đã được
phê duyệt.
104
- Đối UBND cấp huyện: Chủ động ban hành chương trình (hoặc kế hoạch)
ban hành văn bản QPPL hàng năm để triển khai hiệu quả công tác ban hành văn
bản QPPL của đơn vị; Chủ động xây dựng, triển khai kịp thời, hiệu quả kế
hoạch (hoặc văn bản) rà soát văn bản QPPL hàng năm của đơn vị.
2.3. Lĩnh vực Cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông
- Xây dựng và triển khai hiệu quả, kịp thời kế hoạch rà soát TTHC của đơn
vị;
- Thực hiện công khai đầy đủ, đúng quy định TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và trên Cổng/Trang thông tin điện tử
của đơn vị;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; tập trung
khắc phục tình trạng trễ hạn trong giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp.
2.4. Lĩnh vực cải cách tổ chức bộ máy
- Tăng cường công tác rà soát chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của các
phòng ban, tổ chức nội bộ bên trong đảm bảo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị không chồng chéo.
- Tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định về phân cấp thẩm quyền
quản lý do Trung ương và UBND tỉnh ban hành
- Kịp thời giải quyết các kiến nghị, đề xuất của huyện, thành phố, xã,
phường, thị trấn.
2.5. Lĩnh vực Xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức
- Thực hiện việc tuyển dụng, bố trí công tác, đào tạo, bồi dưỡng CCVC
theo đúng vị trí việc làm đã được phê duyệt;
- Xây dựng và triển khai hiệu quả, kịp thời kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức của đơn vị.
2.6. Lĩnh vực Cải cách tài chính công
Tiếp tục phát huy kết quả thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP để tăng
thu nhập tiết kiệm, cải thiện đời sống cho công chức và Nghị định số
16/2015/NĐ-CP để nâng cao hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các
đơn vị sự nghiệp công lập.
2.7. Lĩnh vực Hiện đại hóa nền hành chính
- Nâng cao tỷ lệ CBCC thường xuyên sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, mạng nội bộ để trao đổi công việc;
- Triển khai áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 2, mức độ 3 để nâng
cao chất lượng, hiệu quả giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp;
105
- Nâng cấp Trang/Cổng thông tin điện tử của đơn vị để đáp ứng yêu cầu tra
cứu thông tin của người dân và doanh nghiệp;
- Khẩn trương hoàn thiện hệ thống để đánh giá cấp chứng nhận ISO (đối
với các đơn vị chưa được cấp giấy chứng nhận). Đẩy nhanh tiến độ mở rộng hệ
thống tiêu chuẩn ISO lên phiên bản 9001:2008 (đối với đơn vị được cấp chứng
chỉ ISO 9001:2000)./.