bÁo cÁo tỰ ĐÁnh giÁ -...
TRANSCRIPT
1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT TRUNG VĂN
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
HÀ NỘI – NĂM 2015
2
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI
TRƯỜNG THPT TRUNG VĂN
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
HÀ NỘI – NĂM 2015
TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Lê Thúy Hải
Bí thư Chi bộ, Hiệu trưởng Chủ tịch HĐ
2 Lương Thị Hồng Thu Phó Hiệu trưởng Phó Chủ tịch HĐ
3 Vũ Thúy Hằng Phó Hiệu trưởng, TKHĐ Phó Chủ tịch HĐ
4 Nguyễn Hữu Trí TTCM – Tổ Toán Thư ký HĐ
5 Nguyễn Văn Nam Chủ tịch Công Đoàn Uỷ viên HĐ
6 Phùng Xuân Dần Cố vấn Đoàn TNCS HCM Uỷ viên HĐ
7 Hoàng Thị Liên Trưởng ban TTND Uỷ viên HĐ
8 Nguyễn Thị Châu Giang TTCM- Tổ TN Uỷ viên HĐ
9 Ngyễn Thị Phương TTCM – Tổ Vật Lý Uỷ viên HĐ
10 Nguyễn Trọng Hiếu TTCM – Tổ Hóa Học Uỷ viên HĐ
11 Bùi Minh Ngọc TTCM – Tổ Ngữ văn Uỷ viên HĐ
12 Nguyễn Việt Thanh TTCM – Tổ Anh Văn Uỷ viên HĐ
13 Nguyễn Thị Bắc TTCM – Tổ XH Uỷ viên HĐ
14 Trương Thị Nguyệt Nga TTCM – Tổ Hành Chính Uỷ viên HĐ
15 Nguyễn Thị Thu Uyên Phụ trách Y tế Uỷ viên HĐ
16 Nguyễn Thị Kim Cúc Phụ trách Thư viện Uỷ viên HĐ
17 Lê Văn Hoàn Nhóm trưởng Giám thị Uỷ viên HĐ
18 Nguyễn Thị Kim Thu Phụ trách Thiết bị Uỷ viên HĐ
19 Đỗ Thị Liên Phương Phó chủ tịch Công Đoàn Uỷ viên HĐ
3
MỤC LỤC
NỘI DUNG Trang
Mục lục 1
Danh mục các chữ viết tắt 4
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 5
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 7
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 10
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 10
II. TỰ ĐÁNH GIÁ 13
Tiêu chuẩn 1. Tổ chức và quản lý nhà trường 13
Tiêu chí 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định... 14
Tiêu chí 2. Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định… 16
Tiêu chí 3. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn… 17
Tiêu chí 4. Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ ... 19
Tiêu chí 5. Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường. 21
Tiêu chí 6. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng… 23
Tiêu chí 7. Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua. 25
Tiêu chí 8. Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ... 27
Tiêu chí 9. Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường. 29
Tiêu chí 10. Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh... 30
Tiêu chuẩn 2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 33
Tiêu chí 1. Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng… 33
Tiêu chí 2. Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định... 34
4
Tiêu chí 3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên … 36
Tiêu chí 4. Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ... 38
Tiêu chí 5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu … 40
Tiêu chuẩn 3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học 42
Tiêu chí 1. Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường rào... 43
Tiêu chí 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh... 44
Tiêu chí 3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ ... 45
Tiêu chí 4. Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch… 47
Tiêu chí 5. Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập… 48
Tiêu chí 6. Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả … 49
Tiêu chuẩn 4. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 51
Tiêu chí 1. Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện ... 51
Tiêu chí 2. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng... 53
Tiêu chí 3. Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể... 55
Tiêu chuẩn 5. Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục 57
Tiêu chí 1. Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học... 57
Tiêu chí 2. Đổi mới phương pháp dạy học... 58
Tiêu chí 3. Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương... 61
Tiêu chí 4. Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi... 63
Tiêu chí 5. Thực hiện nội dung giáo dục địa phương... 65
Tiêu chí 6. Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao... 66
Tiêu chí 7. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống …. 67
5
Tiêu chí 8. Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường… 69
Tiêu chí 9. Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm… 71
Tiêu chí 10. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm... 72
Tiêu chí 11. Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông... 73
Tiêu chí 12. Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm... 74
III. KẾT LUẬN CHUNG 76
Phần III. PHỤ LỤC 78
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
1. BGH Ban giám hiệu
2. CB Cán Bộ
3. CM Chuyên môn
4. CMHS Cha mẹ học sinh
5. CNTT Công nghệ thông tin
6. CSVC Cơ sở vật chất
7. GD & ĐT Giáo dục và đào tạo
8. GV Giáo viên
9. GVCN Giáo viên chủ nhiệm
10. HĐ Hội đồng
11. HĐGD Hội đồng giáo dục
12. HS Học sinh
13. NV Nhân viên
14. SKKN Sáng kiến kinh nhiệm
15. TDTT Thể dục thể thao
16. TĐG Tự đánh giá
17. THCS Trung học cơ sở
18. THPT Trung học phổ thông
19. TN Thanh niên
20. UBND Ủy ban nhân dân
7
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 x 6 x
2 x 7 x
3 x 8 x
4 x 9 x
5 x 10 x
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 x 4 x
2 x 5 x
3 x
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 x 4 x
2 x 5 x
3 x 6 x
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa gia đình, nhà trường và xã hội
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 x 3 x
2 x
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
8
1 x 7 x
2 x 8 x
3 x 9 x
4 x 10 x
5 x 11 x
6 x 12 x
Tổng số các chỉ số đạt: 101/108 chỉ số Tỷ lệ: 93,52 %.
Tổng số các tiêu chí đạt: 31/36 tiêu chí Tỷ lệ: 86,11 %.
9
PHẦN I: CƠ SỞ DỮ LIỆU
Trường trung học phổ thông TRUNG VĂN
Cơ quan chủ quản: Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội
Thành phố Hà Nội
Họ và tên
hiệu
trưởng
Lê Thúy Hải
Quận Nam Từ Liêm Điện thoại 0466849970
Phường Trung Văn Fax Không
Đạt chuẩn
quốc gia Chưa
Website c3trungvan.hanoi.edu.vn
Năm
thành lập 2008
Số điểm
trường 01
Công lập X Có học sinh khuyết tật x
1. Số lớp
Số lớp Năm học
2009-2010
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Khối lớp 10 12 13 11 12 11
Khối lớp 11 8 10 10 10 11
Khối lớp 12 0 6 8 10 9
Cộng 20 29 29 32 31
2. Số phòng học
Năm học
2009-2010
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Phòng học
kiên cố 18 18 18 18 18
Phòng học
bán kiên cố 0 0 0 0 0
10
Phòng học
tạm 0 0 0 0 0
Cộng 18 18 18 18 18
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
Tổng
số Nữ
Dân
tộc
Trình độ đào tạo Ghi
chú Đạt
chuẩn
Trên
chuẩn
Chưa đạt
chuẩn
Hiệu trưởng 01 01 0 0 01 0
Phó hiệu trưởng 02 02 0 0 02 0
Giáo viên 75 59 0 75 33 0
Nhân viên 10 6 0 10 0 0
Cộng 87 65 0 84 36 0
b) Số liệu của 5 năm gần đây:
Năm học
2009-2010
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Tổng số giáo
viên 48 61 65 74 74
Tỷ lệ giáo
viên/lớp 2.4 2.11 2.24 2.31 2.39
Tỷ lệ giáo
viên/học sinh 0,069 0.05,1 0.053 0.0599 0.0597
Tổng số giáo
viên dạy giỏi
cấp huyện và
tương đương
1 3 3 4 4
11
Tổng số giáo
viên dạy giỏi
cấp tỉnh trở lên
1 3 3 4 4
4. Học sinh
Năm học
2009-2010
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Tổng số 688 1195 1233 1235 1239
- Khối lớp 10 445 557 408 426 486
- Khối lớp 11 243 378 469 356 398
- Khối lớp 12 0 260 356 453 355
Nữ 328 652 685 667 682
Dân tộc 01 01 01 0 0
Đối tượng chính
sách 6 18 16 18 18
Khuyết tật 0 0 0 01 01
Tuyển mới 0 0 0 0 0
Lưu ban 4 7 9 8 3
Bỏ học 01 01 03 01 0
Tỷ lệ bình quân học
sinh/lớp 34,5 41.2 42.5 38.5 40
Tỷ lệ đi học đúng
độ tuổi 100% 100% 100% 100% 100%
Tổng số học sinh tốt
nghiệp THPT 0 258 355 451 355
- Nữ 0 136 187 243 194
- Dân tộc 0 0 0 0 0
Tổng số học sinh giỏi
cấp tỉnh/TP 0 01 02 04 04
12
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trường THPT Trung Văn được thành lập vào tháng 7 năm 2008, nằm
trên địa bàn phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội.
Năm học 2008-2009 trường có 10 lớp học với gần 400 học sinh. Từ
năm học 2010 trở lại đây số học sinh không ngừng tăng lên. Năm học 2014-
2015 trường có 30 lớp trong đó có 9 lớp 10; 11 lớp 11; 10 lớp 12, với tổng
1.211 học sinh.
Trường có 03 dãy nhà 03 tầng với 18 phòng học; 02 phòng chức năng để
phục vụ việc thí nghiệm-thực hành các môn Hóa, Sinh, Lý, Công nghệ, 02
phòng học vi tính. Có khu nhà thể chất, sân cỏ phục vụ học sinh học TDTT.
Các phòng học được trang bị bảng chống lóa, có cửa kính, cửa chớp và quạt
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông. Phòng thư viện có đủ sách
giáo khoa, sách tham khảo phục vụ giáo viên và học sinh. Có hệ thống phòng
họp HĐSP, các tổ chuyên môn, phòng làm việc cho BGH. Tổng diện tích
toàn trường là: 13.000m2, có hệ thống tường rào bao quanh. Khuôn viên của
trường có bồn hoa, cây xanh, sân chơi tạo cảnh quan xanh - sạch - đẹp.
Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên tăng hàng năm theo quy mô phát
triển của trường. Năm học 2014-2015 nhà trường có tổng số cán bộ, giáo
viên, nhân viên là 92 đồng chí được chia làm 7 tổ chuyên môn và 01 tổ Văn
phòng. 100% có trình độ đạt chuẩn, trong đó có 36 đồng chí là thạc sĩ.
Năm 2008 chi bộ nhà trường được thành lập với 9 đảng viên trực thuộc
Đảng bộ huyện Từ Liêm. Đến năm 2014 Chi bộ trường THPT Trung Văn có
35 đảng viên trực thuộc quận ủy nam Từ liêm.
Chi bộ lãnh đạo nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được
giao. Các năm qua số đảng viên không ngừng tăng lên và chi bộ luôn đạt danh
hiệu “Chi bộ trong sạch vững mạnh”, được Huyện ủy Từ Liêm, nay là quận
13
ủy Nam Từ liêm tặng giấy khen về hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
và thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh”.
Trong 05 năm qua, nhà trường đã đạt được nhiều thành tích:
Học sinh
Tỷ lệ bình quân:
Học lực: Giỏi: 6.96% , Khá: 40.58%;
Hạnh kiểm: Tốt và khá chiếm 96.26%;
Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT: 99.33%
Tỷ lệ học sinh đỗ Cao đẳng, Đại học: 71%
Học sinh giỏi cấp cụm, Thành phố:
Phong trào TDTT Hội khỏe Phù Đổng được tổ chức thường niên theo
hướng dẫn của Sở GD&ĐT Hà Nội. Thành tích đạt được:
Giáo viên
Giáo viên giỏi cấp trường hàng năm chiểm tỉ lệ: 66%;
Giáo viên giỏi cấp Thành phố: 04 giáo viên. Giải Nhất môn Thể dục
năm học 2009-2010, giải Nhất môn GDCD năm học 2012-2013, giải Ba môn
Lịch sử năm học 2012-2013. Giải Nhất sản phẩm CNTT năm 2012-2013.
Sáng kiến kinh nghiệm: có 89(?) lượt giáo viên tham gia viết SKKN và
được Hội đồng khoa học của Ngành xếp loại B,C.
Danh hiệu đạt được
Năm học 2008-2009, 2009-2010, 2010-2011, 2011-2012, 2012-2013,
2013-2014 liên tục đạt danh hiệu trường tiên tiến.
Các đoàn thể
Công đoàn luôn hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ được giao và liên tục đạt
danh hiệu vững mạnh được Công đoàn Ngành tặng nhiều Giấy khen khen:
14
Năm học 2008 - 2009: Công đoàn cơ sở vững mạnh;
Năm học 2009 - 2010: Công đoàn cơ sở vững mạnh;
Năm học 2010 - 2011: Công đoàn cơ sở vững mạnh
Năm học 2011 - 2012: Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc
Năm học 2012 - 2013: Công đoàn cơ sở vững mạnh
Năm học 2013 - 2014: Công đoàn cơ sở vững mạnh xuất sắc.
Đoàn thanh niên, Hội LHTN Việt Nam trường luôn hoàn thành xuất sắc mọi
nhiệm vụ được giao và liên tục đạt danh hiệu vững mạnh xuất sắc, được
Trung ương đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Trung ương Hội LHTN Việt Nam,
Thành Đoàn – Hội tặng nhiều bằng khen, Giấy khen.
Căn cứ vào kế hoạch số 8770/KH-SGD&ĐT; công văn 8987/BGDĐT-
KTKĐCLGD về triển khai công tác kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ
thông, trường THPT Trung Văn đã xây dựng kế hoạch, thành lập Hội đồng
TĐG gồm 15 đồng chí. Hàng tuần, hội đồng họp giao ban, đôn đốc thực hiện
kế hoạch, kiểm tra tiến độ, thảo luận để tháo gỡ khó khăn mà mỗi thành viên
vấp phải, với mục đích: Nhằm xác định mức độ đáp ứng về mục tiêu giáo dục
của nhà trường về quy mô học sinh, về chất lượng đào tạo; thứ hạng của nhà
trường; trên cơ sở đó để thông tin tuyên truyền, thông báo công khai trong xã
hội về thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường, và có cơ sở để cơ quan
chức năng quản lý nhà nước đánh giá công nhận chất lượng giáo dục của nhà
trường. Thông qua công tác tự đánh giá nhà trường đã thấy rõ được điểm
mạnh, điểm yếu, từ đó có kế hoạch đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất
lượng giáo dục trong thời gian tới.
Quy trình tự đánh giá của nhà trường được tiến hành thông qua các khâu:
1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá.
2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lý và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
15
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá.
Tất cả các bước trên đều thực hiện đúng hướng dẫn và đảm bảo tính dân
chủ, công khai và khoa học. Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo tính chính xác,
trung thực, khách quan, Hội đồng tự đánh giá đã tiến hành đánh giá bằng
nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu bằng phương pháp khảo sát
thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến nội dung của bộ
tiêu chuẩn; sưu tầm thông tin, minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích các
dữ liệu có liên quan...
Các thành viên trong Hội đồng tự đánh giá đã căn cứ Thông tư số
42/2012/TT-BGDĐT, ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông,
cơ sở giáo dục thường xuyên; công văn số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD ngày
28/12/2012 về việc hướng dẫn tự đánh giá và đánh giá ngoài cơ sở giáo dục
phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên của Bộ GD&ĐT; công văn số
46/KTKĐCLGD-KĐPT ngày 15/01/2013 về việc xác định yêu cầu, gợi ý tìm
minh chứng theo tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường tiểu học và
trường trung học của Bộ GD&ĐT để xem xét, kiểm tra, đánh giá, xác định thực
trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất. Kết quả đánh giá
đã cho thấy bức tranh tổng thể về các hoạt động giáo dục đã diễn ra trong nhà
trường.
II. TỰ ĐÁNH GIÁ
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu: Trường THPT Trung Văn được thành lập từ năm 2008, đến
nay cơ cấu tổ chức nhà trường đã có đầy đủ, được kiện toàn và bổ sung khi có
biến động như: khi có cán bộ thuyên chuyển công tác. Các tổ chức đoàn thể,
các tổ chuyên môn, các bộ phận công tác chức năng có cơ cấu, nhiệm vụ,
quyền hạn và thực hiện nhiệm vụ đúng theo quy định. Cụ thể như Chi bộ
16
Đảng đã lãnh đạo Chính quyền và các Đoàn thể quần chúng thực hiện tốt
nhiệm vụ chính trị được giao, hoạt động trong khuôn khổ của hiến pháp và
pháp luật. Chi bộ đã làm tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo trong nhà trường; các tổ
chuyên môn; Công Đoàn; Đoàn TN có cơ cấu và hoạt động theo đúng điều lệ
nhà trường; Ban giám hiệu tuy chưa đủ cơ số theo quy định, có năng lực quản
lý đã thực hiện công tác quản lý, chỉ đạo các hoạt động chuyên môn dạy và
học đạt kết quả.
Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ
thông có nhiều cấp học (sau đây gọi là Điều lệ trường trung học) và các
quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường
đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng
thi đua và khen thưởng, hội đồng kỷ luật, các hội đồng tư vấn khác);
b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ
chức xã hội khác;
c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học
sinh, tổ Quản trị Đời sống và các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt).
1. Mô tả hiện trạng
Ban giám hiệu gồm Hiệu trưởng và 2 Phó hiệu trưởng. Hiệu trưởng
được bổ nhiệm theo quyết định số 6865/QĐ-UBND ngày 13/11/2013 của chủ
tịch UBND Thành phố Hà Nội. Phó Hiệu trưởng 1 được bổ nhiệm theo quyết
định số 307/QĐ-SGD&ĐT ngày 26/8/2008 của Giám dốc Sở Giáo dục & Đào
tạo Hà Nội. Phó Hiệu trưởng 2 được bổ nhiệm theo quyết định số 6621/QĐ-
SGD&ĐT ngày 20/6/2014 của Giám dốc Sở Giáo dục & Đào tạo Hà Nội.
[H1.1.01.01]
17
Hội đồng trường được thành lập năm 2013 theo Quyết định số
5194/QĐ-SGD&ĐT ngày 10/6/2013 của Giám đốc Sở Giáo dục & Đào tạo
Hà Nội [H1.1.01.02]. Hội đồng trường có 11 thành viên gồm Chi ủy, BGH,
chủ tịch công đoàn, trưởng ban CVĐ thanh niên, các tổ trưởng chuyên môn
và tổ trưởng Văn phòng. Hội đồng thi đua khen thưởng được thành lập vào
đầu mỗi năm học do đồng chí Hiệu trưởng làm chủ tịch và các thành viên
khác gồm: Phó Hiệu trưởng, chủ tịch Công đoàn, trưởng Ban CVĐ thanh niên
công sản Hồ Chí Minh, các tổ trưởng chuyên môn, tổ trưởng Văn phòng,
trưởng Ban thanh tra nhân dân và khối trưởng chủ nhiệm [H1.1.01.03]. Trong
5 năm gần đây nhà trường không có giáo viên vi phạm kỷ luật nên không phải
thành lập HĐ kỷ luật. Hội đồng tư vấn được Hiệu trưởng thành lập tùy theo
yêu cầu cụ thể của từng công việc như: Như HĐ xét nâng lương, HĐ tuyển
sinh vào lớp 10, HĐ xét duyệt SKKN, .... Các HĐ tư vấn được Hiệu trưởng
quy định nhiệm vụ, quyền hạn, thành phần và thời gian hoạt động.
Chi bộ Đảng trường THPT Trung Văn được thành lập theo Quyết định
số 708-QĐ/HU ngày 17/11/2008 của Ban thường vụ Huyện ủy Từ liêm gồm 9
đảng viên [H1.1.01.04].
Công đoàn trường được thành lập theo Quyết định số 61/QĐ-CĐGD
ngày 5/11/2008 của Chủ tịch Công đoàn Ngành Giáo dục Hà Nội
[H1.1.01.05].
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được thành lập theo Quyết định số 40-
QĐ/TNTL ngày 10/10/2008 của Ban thường vụ Huyện đoàn Từ Liêm
[H1.1.01.06].
Trường có Ban đại diện Cha mẹ học sinh được Hội nghị CMHS đầu
năm học bầu và hoạt động cho đến kết thúc năm học [H1.1.01.07].
Trường THPT Trung Văn có 7 tổ chuyên môn: Tổ Toán, tổ Ngữ văn, tổ
Vật lý, tổ Hóa học, tổ Tiếng Anh, tổ Tự nhiên (gồm các môn: Sinh,Tin, CN),
tổ Xã hội (gồm các môn: Sử, Địa, GDCD, TD, GDQP) và 01 tổ Văn phòng.
18
2. Điểm mạnh
Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường đã hoàn thiện theo đúng quy
định tại Điều lệ trường trung học (ĐLTTrH) và hoạt động có hiệu quả.
3. Điểm yếu
Các tổ chức xã hội khác của trường chưa nhiều. Chưa thành lập đầy đủ
các hội đồng tư vấn khác.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2014-2015 Thành lập Hội đồng tư vấn tâm lý lứa tuổi, Hội
đồng tư vấn nghề. Tăng cường hoạt động của các tổ chức xã hội khác như:
Hội cựu giáo chức, cựu học sinh..
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều
lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học) và Điều lệ trường trung
học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;
c) Địa điểm của trường theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có 30 lớp gồm 3 khối 10, 11, 12 [H1.1.02.01]; Mỗi lớp được
chia thành 4 tổ, có 01 lớp trưởng, 02 lớp phó, mỗi tổ có 01 tổ trưởng, 01 tổ
phó do học sinh bầu ra vào đầu mỗi năm học [H1.1.02.02].
Trong 03 năm gần đây vào cuối các năm học sĩ số học sinh/ lớp đều
không vượt quá 45 HS. Lớp nhiều nhất là 45 HS. Lớp ít nhất 34 HS
[H1.1.02.03].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đủ khối lớp, lớp học được tổ chức theo đúng quy định. Sĩ
số các lớp tương đối đồng đều, đúng quy định.
19
3. Điểm yếu:
Gần đường giao thông dễ xảy ra ùn tắc cục bộ đầu giờ và sau giờ học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Vào đầu năm học nhà trường lên kế hoạch phối hợp với lực lượng an ninh
dân phòng, an ninh đồn công an để tránh tình trạng ùn tắc giao thông.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn
thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí
Minh, các tổ chức xã hội khác và các hội đồng hoạt động theo quy định của
Điều lệ trường trung học và quy định của pháp luật.
a) Hoạt động đúng quy định;
b) Lãnh đạo, tư vấn cho hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách
nhiệm và quyền hạn của mình;
c) Thực hiện rà soát, đánh giá các hoạt động sau mỗi học kỳ.
1. Mô tả hiện trạng:
1. Mô tả hiện trạng:
Chi bộ hoạt động đúng theo quy định của Điều lệ Đảng. Sinh hoạt đều
đặn 01 lần/ tháng, và họp bất thường khi cần thiết theo sự triệu tập của đồng
chí Bí thư [H1.1.03.01]. Công đoàn nhà trường hoạt động dưới sự chỉ đạo của
chi ủy nhà trường và Công đoàn Giáo dục Hà Nội: thường xuyên tổ chức các
cuộc họp định kỳ, đột xuất với các tổ trưởng công đoàn để lắng nghe, nhận
thông tin phản hồi từ các công đoàn viên; tổ chức các phong trào thể dục thể
thao: Đá bóng, đánh cầu lông, bóng bàn, cờ tướnng ... tham gia thi đấu cấp
cụm, thành phố; tổ chức chúc mừng sinh nhật theo tháng cho các công đoàn
viên; tổ chức đi du xuân, nghỉ mát; phát động các đợt thi đua theo chủ đề; tổ
chức đi thăm hỏi các công đoàn viên ốm đau, gia đình có việc hiếu, hỉ...
[H1.1.03.02]. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trường THPT Trung Văn đã hoạt
động đúng theo Điều lệ Đoàn: tổ chức giao ban theo tuần, tháng giữa BCH
20
với bí thư các chi đoàn; tạo ra nhiều sân chơi bổ ích: tổ chức các phong trào
thi đua giữa các lớp theo từng chủ đề tháng, phát thưởng theo tháng cho cá
nhân HS, các tập thể lớp, tổ chức các hoạt động ngoài giờ, các hoạt động công
ích, từ thiện... góp phần tích cực vào mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà
trường [H1.1.03.03]. Hội đồng trường hoạt động theo quy định tại khoản 4
Điều 20 của Điều lệ trường trung học: thường kỳ HĐ trường sinh hoạt 2 lần /
01 học kỳ. HĐ trường họp đột xuất theo sự triệu tập của đồng chí chủ tịch
HĐ. Trong công tác có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng cho từng thành viên
để thực hiện các mục tiêu, nghị quyết của HĐ [H1.1.03.04]. Ngay từ đầu năm
học, hội đồng thi đua khen thưởng họp bàn để đưa ra các tiêu chí, cách tính
thi đua thống nhất trong CB, GV, NV của nhà trường. Vào tháng 9 hàng năm,
toàn bộ CB, GV, NV trong nhà trường được đăng ký các danh hiệu thi đua.
Hàng tháng HĐ thi đua họp vào cuối tháng tiến hành xét thi đua với từng cá
nhân lấy căn cứ để xét thi đua theo học kỳ, năm học [H1.1.03.05].
Trong nhiều năm trở lại đây, nhà trường không phải thành lập HĐ kỷ
luật. HĐ tư vấn của nhà trường họp định kỳ 1 lần/ tháng. Hội đồng tuyển sinh,
hội đồng tuyển dụng viên chức, Hội đồng xét nâng bậc lương, Hội đồng xét
duyệt sáng kiến kinh nghiệm hoạt động tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng công
việc, thời gian hoạt động của Hội đồng tư vấn cũng được quy định rõ ràng để
đảm bảo yêu cầu, mục đích và hiệu quả của công việc cần tư vấn.
Chi bộ đã làm tốt vai trò hạt nhân lãnh đạo, tư vấn cho đồng chí Hiệu
trưởng để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao trong nhà trường, Công
đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các Hội đồng trong nhà trường luôn tư
vấn cho Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm và quyền hạn của
mình, thường xuyên tham mưu cho Hiệu trưởng những ý kiến có tác dụng
thúc đẩy sự phát triển của nhà trường trên nhiều lĩnh vực như: chuyên môn,
phát triển đội ngũ, nghiên cứu khoa học, giáo dục đạo đức cho học sinh,....
Cuối mỗi học kỳ, nhà trường rà soát, đánh giá các hoạt động của các tổ
chức, các Hội đồng.
2. Điểm mạnh:
21
Các tổ chức trong nhà trường đều hoạt động đúng theo quy định, sinh
hoạt đều đặn và làm tốt nhiệm vụ chính trị của mình.
Các hội đồng tư vấn thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu, tư vấn cho Hiệu
trưởng.
Nhà trường rà soát, đánh giá các hoạt động của các tổ chức, các Hội
đồng thường xuyên.
3. Điểm yếu:
Hoạt động của HĐ tư vấn đôi khi còn hạn chế ở lĩnh vực tham mưu cho
đồng chí Hiệu trưởng do một số thành viên chưa mạnh dạn trong công tác phê
và tự phê, ngại va chạm.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học mới, BGH nhà trường cần phải rút kinh nghiệm thẳng
thắn với từng HĐ tư vấn, với từng cá nhân còn chưa mạnh dạn trong việc
tham mưu, đóng góp ý kiến để các đồng chí thấy rõ trách nhiệm của mình
phải làm gì. Đồng thời tổ chức các buổi tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ
cho các thành viên Hội đồng tư vấn.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ
chuyên môn, tổ Văn phòng (tổ Giáo vụ và Quản lý học sinh, tổ Quản trị
Đời sống, các bộ phận khác đối với trường chuyên biệt) theo quy định tại
Điều lệ trường trung học.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Có kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và
sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường gồm 07 tổ chuyên môn môn (Toán, Vật lí, Hoá, Ngữ văn,
Ngoại ngữ, Tự nhiên, Xã hội) và 01 tổ Văn phòng, mỗi tổ có 01 tổ trưởng, có
22
các nhóm trưởng bộ môn thuộc tổ, 01 Hiệu trưởng, 02 Phó Hiệu trưởng, viên
chức thiết bị giáo dục sinh hoạt theo các tổ chuyên môn và 01 tổ văn phòng.
Trong đó tổ Toán gồm 01 đồng chí tổ trưởng 12 tổ viên; tổ Vật lí gồm 01
đồng chí tổ trưởng 06 tổ viên; tổ Hóa gồm 01 đồng chí tổ trưởng và 06 tổ
viên; tổ Ngữ văn gồm 01 đồng chí tổ trưởng và 10 tổ viên; tổ Ngoại Ngữ
gồm 01 đồng chí tổ trưởng và 07 tổ viên; tổ xã hội (Sử-Địa-GDCD-QP-TD)
gồm 01 đồng chí tổ trưởng và 14 tổ viên; tổ tự nhiên (Sinh-CN-Tin) gồm 01
đồng chí tổ trưởng và 14 tổ viên Tổ văn phòng có cơ cấu gồm 01 đồng chí tổ
trưởng gồm: 01 văn thư, 01 kế toán, 01 thủ quỹ kiêm y tế trường học, 02 thiết
bị, 04 bảo vệ và 02 lao công [H1.1.04.01].
Vào đầu năm học các tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch dựa trên kế
hoạch chung của nhà trường nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học
và các hoạt động khác: kế hoạch cụ thể về việc dạy chủ đề tự chọn nâng cao
và bám sát, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, ngoại khóa,
làm các chuyên đề. Tổ văn phòng có kế hoạch công tác cụ thể, rõ ràng theo
nhiệm vụ năm học: kế hoạch đảm bảo an ninh trong nhà trường, kế hoạch y tế
học đường..., đồng thời các biện pháp thực hiện cũng được nêu rõ trong kế
hoạch…[H1.1.04.02]. Tổ chuyên môn và tổ văn phòng sinh hoạt ít nhất hai
tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công việc hay khi Hiệu
trưởng yêu cầu. Nội dung sinh hoạt luôn được cải tiến nhằm mục đích làm tốt
công tác hành chính, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ, mà trọng tâm là đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng và hiệu quả
giảng dạy [H1.1.04.03].
Đầu năm học mới các đồng chí tổ trưởng được đi học giáo vụ rồi về
triển khai tới các tổ viên. Trong năm học các tổ chuyên môn đều tổ chức hội
thảo chuyên đề, đồng thời tích cực tham gia các khoá học bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ do Sở tổ chức, dự giờ đồng nghiệp [H1.1.04.04]. Các tổ
chuyên môn cũng thực hiện nhiệm vụ tham gia đánh giá xếp loại các thành
viên của tổ theo quy định vào cuối mỗi tháng, mỗi học kỳ, năm học: thi đua,
công chức, chuẩn GV [H1.1.04.05]. Tổ văn phòng thực hiện các nhiệm vụ
23
được giao như: quản lý hồ sơ sổ sách (sổ điểm, sổ theo dõi cấp phát bằng, sổ
theo dõi học sinh chuyển đi, chuyển đến...), quản lý và theo dõi học sinh,
chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, bảo vệ cơ sở
vật chất của nhà trường, đảm bảo cảnh quan môi trường, khung cảnh sư phạm
của nhà trường.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có cơ cấu tổ chức đúng theo quy định tại Điều lệ trường
trung học.
Các tổ chuyên môn, tổ VP sinh hoạt ít nhất 2 lần / tháng.
3. Điểm yếu:
Một số bộ phận chức năng trong tổ văn phòng đôi lúc còn chưa hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao của mình: văn thư, thiết bị ...
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục động viên, khích lệ giáo viên tích cực sáng tạo đổi mới trong
hoạt động giảng dạy và giáo dục; thường xuyên tham gia vào phong trào thao
giảng, dự giờ thăm lớp, tự học tự bồi dưỡng và ứng dụng CNTT vào giảng
dạy.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5: Xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.
a) Chiến lược được xác định rõ ràng bằng văn bản, được cấp quản lý
trực tiếp phê duyệt, được công bố công khai dưới hình thức niêm yết tại nhà
trường hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa
phương, trên website của sở giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo
hoặc website của nhà trường (nếu có);
b) Chiến lược phù hợp mục tiêu giáo dục của cấp học được quy định tại
Luật Giáo dục, với các nguồn lực của nhà trường và định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương;
24
c) Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn.
1. Mô tả hiện trạng:
Chiến lược phát triển của nhà trường [H1.1.05.01], được xác định rõ
ràng bằng văn bản, được thông qua Hội đồng trường, được niêm yết tại phòng
HĐ nhà trường và công bố trong khuôn khổ nhà trường cho giáo viên, học
sinh và phụ huynh được biết. Và báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Mục tiêu phát triển của nhà trường mà bản chiến lược đặt ra phù hợp
mục tiêu giáo dục phổ thông được quy định tại Luật Giáo dục: là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ
và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội;
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.. Chiến lược đã dựa
trên các nguồn lực về con người, tài chính để xác định được sứ mạng của nhà
trường và các mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể. Chiến lược của nhà trường
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế XH. Chiến lược được rà soát định
kỳ hai năm / lần.
2. Điểm mạnh:
Trường đã có chiến lược phát triển phù hợp với mục tiêu giáo dục phổ
thông được quy định tại Luật giáo dục và điều lệ trường phổ thông.
Chiến lược đã phân tích được bối cảnh và thực trạng của nhà trường, đã
chỉ rõ các mục tiêu và giải pháp thực hiện chiến lược.
Chiến lược được rà soát theo định kỳ 2 năm/ lần
3. Điểm yếu:
Văn bản chiến lược phát triển của nhà trường chưa có sự phê duyệt của
cấp có thẩm quyền. Chưa có chỉ đạo cụ thể của cấp có thầm quyền.
Chưa đăng tải trên Webside của nhà trường[H1.1.05.02].
25
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học mới 2015 -2016, tiếp tục đề nghị cấp có thẩm quyền
phê duyệt đối với chiến lược phát triển của nhà trường và đăng tải trên
webside của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 6: Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, của địa phương và sự lãnh đạo, chỉ đạo của cơ
quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong
hoạt động của nhà trường.
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự
quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn,
nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường và các cán bộ giáo viên trong trường thực hiện đầy đủ các
chỉ thị, nghị quyết của Quận ủy, UBND quận Nam Từ Liêm: Chi bộ tổ chức
họp 1 lần hàng tháng để cập nhật thường xuyên các chỉ thị nghị quyết của
Đảng bộ Nam Từ Liêm. Từ đó triển khai sâu rộng đến toàn bộ quần chúng:
Nghị Quyết Trung Ương IV...[ H1.1.06.01]. Nhà trường luôn chấp hành sự
quản lí hành chính của Nam Từ Liêm: thực hiện các chính sách của quận,
đóng góp ủng hộ theo yêu cầu quận. Nhà trường đã thực hiện sự chỉ đạo về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội [H1.1.06.02].
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, hướng dẫn các mảng công tác của các phòng
ban trực thuộc Sở GD&ĐT từ đầu năm học, nhà trường đã chủ động xây dựng
các kế hoạch hoạt động. Từ đó các đồng chí GV cập nhật thông tin xây dựng
kế hoạch cá nhân, thực hiện theo sự phân công điều động của nhà trường. Nhà
trường cử các đồng chí GV tham gia đầy đủ các buổi họp, sinh hoạt chuyên
26
đề do Sở GD&ĐT tổ chức, sau đó về báo cáo lại với giám hiệu phụ trách rồi
triển khai tới toàn thể GV nhà trường [H1.1.06.03]. Hàng tháng nhà trường tổ
chức 1 buổi họp toàn thể CB, GV, NV để phổ biến các chương trình hoạt
động về chuyên môn, nghiệp vụ theo sự chỉ đạo chung của Sở.
Khi có yêu cầu báo cáo của Sở vào những thời điểm khác nhau, đồng
chí hiệu trưởng phân rõ cho các đồng chí trong BGH thực hiện. Thường
xuyên kiểm tra nhắc nhở thực hiện đúng tiến độ của báo cáo. Nhà trường
chưa bao giờ bị Sở GD&ĐT phê bình bằng văn bản về việc chậm tiến độ báo
cáo.
Nhà trường đã ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động
của nhà trường: tài chính, mua sắm tu sửa CSVC, thi đua khen thưởng..., xây
dựng được Ban chỉ đạo thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Ban chỉ đạo hàng
tháng tiến hành họp, để rà soát việc thực hiện quy chế dân chủ trong các hoạt
động cụ thể của nhà trường [H1.1.06.4]. Nhà trường bầu được Ban Thanh Tra
Nhân Dân nhiệm kỳ 2 năm để giám sát việc thực hiện các hoạt động của nhà
trường [H1.1.06.5].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất.
Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường.
Nhà trường và các cán bộ giáo viên trong trường thực hiện tốt các chỉ
thị, nghị quyết của Quận ủy, UBND Nam Từ Liêm.
3. Điểm yếu:
Việc tuyên truyền về chủ trương, chính sách của địa phương chưa trở
thành hoạt động thường xuyên trong nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ đầu năm học mới nhà trường lên kế hoạch phối hợp với địa phương,
đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về chủ trương, chính sách của địa
phương.
5. Tự đánh giá: Đạt
27
Tiêu chí 7: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua.
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy
định của Điều lệ trường trung học;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu
trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua
theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có đủ hệ thống hồ sơ, sổ sách để phục vụ hoạt động giáo
dục trong trường: Đối với nhà trường: Sổ đăng bộ; sổ theo dõi học sinh
chuyển đi, chuyển đến; sổ theo dõi phổ cập giáo dục; sổ gọi tên và ghi điểm;
sổ ghi đầu bài; học bạ học sinh; sổ quản lý cấp phát văn bằng, chứng chỉ; sổ
nghị quyết của nhà trường; hồ sơ thi đua; hồ sơ kiểm tra, đánh giá giáo viên
và nhân viên; hồ sơ kỷ luật; sổ quản lý và hồ sơ lưu trữ các văn bản, công văn
đi, đến; sổ quản lý tài sản, thiết bị giáo dục; sổ theo dõi các tiết ứng dụng
CNTT; sổ theo dõi các tiết thực hành; sổ theo dõi sổ quản lý tài chính; hồ sơ
quản lý thư viện; hồ sơ theo dõi sức khoẻ học sinh [H1.1.07.01]; Đối với tổ
chuyên môn: Sổ ghi kế hoạch hoạt động chuyên môn và sổ sinh hoạt tổ nhóm
ghi nội dung các cuộc họp chuyên môn theo quy định. [H1.1.07.02]; Đối với
giáo viên: Giáo án; sổ báo giảng ghi kế hoạch giảng dạy; sổ họp ghi chép các
cuộc họp của trường, sinh hoạt chuyên môn; sổ dự giờ thăm lớp; sổ lưu kế
hoạch cá nhân, phân phối chương trình và thời khóa biểu; sổ theo dõi học sinh
cá biệt; sổ điểm cá nhân; sổ lưu đề kiểm tra; sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên
làm công tác chủ nhiệm lớp) [H1.1.07.03].
Hồ sơ, văn bản được lưu trữ đầy đủ, khoa học trong hệ thống các tủ, các
phòng ban theo quy định của Luật Lưu trữ. Hệ thống các tủ, các phòng lưu trữ
đảm bảo an toàn. [H1.1.07.04].
Nhà trường đã triển khai tới toàn CB, GV, NV để thực hiện các cuộc vận
28
động của ngành như “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;
Xây dựng “Nhà trường văn hóa - Nhà giáo mẫu mực - Học sinh thanh lịch”;
“Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; Thực hiện
tốt cuộc vận động “Hai không” và triển khai sâu rộng phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” . Việc tổ chức và duy trì phong
trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước trở thành
hoạt động thường xuyên trong nhà trường: Hàng tháng HĐ thi đua họp xét thi
đua của từng đồng chí CB, GV, NV trong trường nhằm khích lệ tinh thần làm
việc và thúc đẩy phong trào dạy và học [H1.1.07.05].
2. Điểm mạnh:
Hệ thống hồ sơ, sổ sách theo dõi hoạt động giáo dục trong trường đúng
theo quy định tại Điều 27, Điều lệ trường trung học.
Hồ sơ, văn bản được lưu trữ đầy đủ, khoa học.
Thực hiện tốt các phòng trào thi đua, các cuộc vận động do ngành phát
động.
3. Điểm yếu:
Việc thực hiện các cuộc vận động của ngành chưa trở thành hoạt động
thường xuyên của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục triển khai tích cực và hiệu quả các cuộc vận động “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; “Mỗi thầy cô giáo là một tấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” để việc thực hiện các cuộc vận động này
trở thành hoạt động thường xuyên của nhà trường bằng những nội dung, hình
thức thiết thực, hiệu quả, phù hợp với đặc điểm của trường với phương châm
lồng ghép và tích hợp nội dung, giải pháp các cuộc vận động và các phong
trào thi đua nhằm huy động nhiều nguồn lực, nâng cao hiệu quả các hoạt động
dạy học và giáo dục.
5. Tự đánh giá: Đạt
29
Tiêu chí 8: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh.
a) Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý
học sinh theo Điều lệ trường trung học;
b) Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm theo quy định của Bộ Giáo
dục và Đào tạo và các cấp có thẩm quyền;
c) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và
nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật
Lao động, Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.
1. Mô tả hiện trạng:
Lãnh đạo nhà trường thường xuyên phổ biến kịp thời, tổ chức tập huấn
công khai đầy đủ đến CB, GV, NV kế hoạch, nhiệm vụ năm học, chỉ tiêu
giảng dạy các môn học và các văn bản quy định về hoạt động giáo dục theo
quy định của Bộ GD&ĐT, thông qua buổi học nhiệm vụ năm học mới, thông
qua các buổi họp hội đồng giáo dục hằng tháng, thông qua các văn bản gửi về
các tổ chuyên môn và các cá nhân [H1.1.08.01]. Hiệu trưởng đã có các biện
pháp hợp lý, khoa học để chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch
giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh cũng như kịp thời lập các kế
hoạch giáo dục khác như: giáo dục ngoài giờ lên lớp, giáo dục hướng nghiệp,
thi giáo viên giỏi các cấp, sinh hoạt chuyên đề [H1.1.08.02]. Hằng tuần,
tháng, Hiệu trưởng tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện của giáo viên,
nắm bắt kết quả thực hiện thông qua các báo cáo và qua công tác kiểm tra,
cũng như tự rà soát đánh giá công tác chỉ đạo để cải tiến các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục trong nhà trường [H1.1.08.03].
Hiệu trưởng phổ biến công khai, đầy đủ đến cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên, học sinh các văn bản quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ
GD&ĐT và Sở GD&ĐT ban hành [H1.1.08.04]. Hoạt động dạy thêm, học
thêm của nhà trường được thực hiện theo quy định của Bộ giáo dục và Đào
tạo và các cấp có thẩm quyền: được sự cho phép của Sở giáo dục và đào tạo
30
Hà Nội, học sinh tự nguyện tham gia chứ không bị ép buộc phải học thêm,
được sự ủng hộ từ phụ huynh học sinh. Hiệu trưởng có các biện pháp hợp lý,
khoa học để chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện dạy thêm và học tập
thêm của giáo viên và học sinh: Vào các buổi trực các đồng chí trong BGH
thường xuyên đi kiểm tra về tình hình dạy và học của GV, HS. Bộ phận giám
thị đi ghi sĩ số vào đầu và cuối các tiết học. Mỗi bộ môn đều lập kế hoạch
giảng dạy cụ thể theo tuần và báo giảng đầy đủ, giáo viên tham gia giảng dạy
phải viết đơn, có giáo án soạn giảng chất lượng, phù hợp với đối tượng và
được kiểm tra nằm trong hồ sơ chuyên môn.Tuy nhiên việc kiểm tra công tác
dạy thêm ngoài nhà trường chưa được tiến hành thường xuyên[H1.1.08.05].
Công tác tuyển dụng viên chức thực hiện đúng quy định như thành lập
Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng ra đề, Hội đồng thi, Hội đồng chấm thi,...
[H1.1.08.06]. Khi có giáo viên chuyển về công tác tại trường, hiệu trưởng đều
yêu cầu các tổ chuyên môn dự giờ, đánh giá năng lực chuyên môn
[H1.1.08.07]. Hiệu trưởng bổ nhiệm tổ trưởng, nhóm trưởng đều dựa trên ý
kiến đề xuất của các tổ công tác. Công tác quy hoạch cán bộ được tiến hành
định kỳ hằng năm [H1.1.08.08]. Tất cả CB, GV và NV đều có hồ sơ quản lý
nhân sự và được bổ sung hằng năm; cuối học kỳ, cuối năm học đều phải có
bản tự kiểm điểm và lưu vào hồ sơ cán bộ [H1.1.08.09].
2. Điểm mạnh:
Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học
sinh theo Điều lệ trường trung học.
Làm tốt công tác tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên
và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức;
Luật Lao động; Điều lệ trường trung học và các quy định khác của pháp luật.
Quản lý tốt hoạt động học thêm, dạy thêm tại trường.
3. Điểm yếu:
Việc kiểm tra công tác dạy thêm ngoài nhà trường còn hạn chế.
Bổ sung thông tin của CBGV, NV chưa cập nhật thường xuyên.
31
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục tăng cường quản lý việc dạy thêm, học thêm thông qua mọi lực
lượng trong nhà trường như giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, Đoàn
thanh niên, bảo vệ, cha mẹ học sinh để nâng cao chất lượng dạy và học đáp
ứng được nguyện vọng được học thêm của học sinh.
Nhà trường xây dựng kế hoạch để kiểm tra quản lý giáo viên dạy thêm
ngoài nhà trường.
Bổ sung thông tin của CBGV, NV cập nhật thường xuyên vào cuối kỳ,
cuối năm.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 9: Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường.
a) Có hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và lưu
trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài
chính, tài sản theo quy định của Nhà nước;
c) Công khai tài chính, thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính theo quy
định, xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có đầy đủ hệ thống văn bản quy định về công tác quản lý tài
chính, tài sản: các loại sổ kiểm kê tài sản, tài chính theo định kỳ, hệ thống sổ
sách, chứng từ thu chi, sổ bàn giao CSVC với các phòng ban, phòng học, sổ
quản lý thiết bị giáo dục [H1.1.09.01]. Việc lưu trữ hồ sơ, chứng từ thu chi
được thực hiện khoa học, có tủ lưu trữ riêng đặt tại phòng đồng chí kế toán
[H1.1.09.02].
Hàng năm nhà trường đã lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán,
thống kê, báo cáo tài chính, theo đúng chế độ, quy định tài chính của nhà
nước. Nhà trường thành lập Ban quản lí tài sản, có nhiệm vụ định kỳ kiểm kê
32
tài sản trong nhà trường, đề xuất việc sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm tài
sản của đơn vị [H1.1.09.03].
Nhà trường đã thực hiện chế độ công khai tài chính theo qui định để
toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên biết và tham gia giám sát, kiểm tra vào
đầu năm học mới, cuối mỗi học kỳ. Nhà trường đã tổ chức định kỳ kiểm tra
và tự kiểm tra tài chính. Sau khi tự kiểm tra tài chính đã có thông báo công
khai trong hội đồng nhà trường [H1.1.09.04]. Quy chế chi tiêu nội bộ đã được
toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường, đóng góp ý kiến và
được thông qua trong Hội nghị cán bộ, viên chức hằng năm [H1.1.09.05].
2. Điểm mạnh:
Có đầy đủ hệ thống các văn bản quy định về quản lý tài chính, tài sản và
lưu trữ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Công tác thu chi của nhà trường theo đúng quy định của nhà nước; mọi
thu chi đều đã được công khai, đảm bảo tính dân chủ minh bạch.
Đã xây dựng được quy chế chi tiêu nội bộ có tính thống nhất cao trong
CB, GV, NV.
3. Điểm yếu:
Thời gian tự kiểm tra công tác tài chính đôi khi còn chưa sát với thời
gian trong kế hoạch đã định do trong thời điểm đó có nhiều công việc đột xuất
khác diễn ra trong nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Vào đầu năm học mới, đồng chí hiệu trưởng cùng với BGH lên kế hoạch
cụ thể, thống nhất rõ thời điểm kiểm tra, tránh chồng chéo với công việc giảng
dạy. Đồng thời trong BGH cũng phải có sự phân công hợp lý giữa các thành
viên để đảm bảo tiến độ về mặt thời gian theo đúng kế hoạch.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán
bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống
33
dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong
trường.
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương
tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh,
ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường;
b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà
trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Hiệu trưởng đã phân công cho 01 đồng chí Phó hiệu trưởng phụ trách
công tác an ninh chính trị nội bộ và trật tự, an toàn trường học. Phó hiệu
trưởng có phương án, kế hoạch cụ thể về đảm bảo an ninh chính trị nội bộ,
trật tự an toàn cơ quan; chỉ đạo các bộ phận hữu quan (Giám thị, Đoàn thanh
niên, đội cờ đỏ, bảo vệ), phối kết hợp với công an khu vực làm tốt công tác
phòng ngừa, xử lí tốt các sự vụ [H1.1.10.01]. Những năm qua, trường là đơn
vị làm tốt công tác giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà
trường, được công an trên địa bàn tặng giấy khen. Nhà trường lập các ban,
tiểu ban chuyên trách về việc phòng chống tai nạn, thương tích; phòng chống
cháy nổ; phòng tránh các hiểm họa thiên tai; phòng chống dịch bệnh, ngộ độc
thực phẩm; phòng tránh các tệ nạn xã hội [H1.1.10.02].
Nhà trường luôn có ý thức trong việc đảm bảo an toàn cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Theo định kỳ, nhà trường thường
xuyên mời các cơ quan chuyên môn như công an, y tế về tuyên truyền, hướng
dẫn, tư vấn để đảm bảo phòng chống bệnh dịch cho CB, GV, HS, Đoàn thanh
niên, giám thị có các đợt kiểm tra đột xuất an ninh đối với học sinh chưa có
một trường hợp nào có biểu hiện vi phạm. Phối hợp có hiệu quả với Công an
khu vực trong việc đảm bảo an ninh, an toàn giao thông khu vực cổng trường.
34
Thường xuyên kiểm tra độ an toàn của các trang thiết bị trong các phòng làm
việc, phòng học, kiểm tra hệ thống cửa trước mùa mưa bão,... [H1.1.10.03].
Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm bạo lực giới trong nhà trường.
Nhiều năm gần đây không có hiện tượng HS mất đoàn kết, đánh nhau trong
nhà trường [H1.1.10.04].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã có sự phối kết hợp với cơ quan chức năng trên địa bàn
cùng hỗ trợ hoạt động.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong nhà trường được
đảm bảo tốt theo quy định.
3. Điểm yếu:
Một bộ phận nhỏ học sinh còn có nguy cơ về hiện tượng mất đoàn kết ở
khu vực ngoài nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Duy trì và phối hợp chặt chẽ hơn nữa với chính quyền và các ban ngành
chức năng và đặc biệt đồn Công An trên địa bàn đảm bảo an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trong và ngoài nhà trường đặc biệt vào những lúc tan
học.
GVCN, Đoàn TN có biện pháp giáo dục tư tưởng, xây dựng khối đoàn
kết trong lớp học, nhà trường, củng cố duy trì nề nếp kỷ cương; tiếp tục phối
kết hợp giữa nhà trường với cha mẹ học sinh một cách thiết thực và hiệu quả
nhằm hạn chế tối đa học sinh vi phạm.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 1: Nhờ thực hiện tốt công tác tổ chức và quản
lý nên các bộ phận chức năng, các tổ chức Đoàn thể trong nhà trường thực
hiện công việc một cách chuyên nghiệp, khoa học; các hoạt động đều diễn ra
theo đúng các kế hoạch đã được đề ra, không chồng chéo. Tuy nhiên nhà
35
trường vẫn còn phải tiếp tục cố gắng để hoạt động quản lý nhẹ nhàng hơn và
hiệu quả hơn.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 09
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 01
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Mở đầu: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, học sinh là các mắt xích
tạo ra guồng máy chuyển động trong một nhà trường. Nhận thức rõ vai trò và
tầm quan trọng của từng mắt xích đó cho nên trường THPT Trung Văn rất coi
trọng công tác tổ chức bộ máy. Hiện nay các cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên
đều đảm bảo đủ số lượng, đúng các yêu cầu đề ra; cán bộ, giáo viên, nhân
viên trong trường đoàn kết; 100% có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn; chế độ
của mọi người đều được thực hiện đúng theo qui định của nhà nước; học sinh
được tuyển đúng qui định. Thầy và trò nhà trường luôn phấn đấu theo mục
tiêu “ Kỷ luật nghiêm, chất lượng thật, hiệu quả cao” .
Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá
trình triển khai các hoạt động giáo dục.
a) Có số năm dạy học (không kể thời gian tập sự) theo quy định của
Điều lệ trường trung học;
b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn
hiệu trưởng trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
phổ thông có nhiều cấp học;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy
định.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có 01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng, cả 3 đồng chí
trong BGH đều có số năm dạy học đúng theo quy định của Điều lệ trường
trung học. [H2.2.01.01]
Các đồng chí trong BGH được đánh giá loại Xuất sắc theo chuẩn hiệu
36
trưởng vào cuối mỗi năm học. [H2.2.01.02]
Có 02 đồng chí trong BGH được tham gia bồi dường, tập huấn về chính
trị đầy đủ theo đúng quy định. [H2.2.01.03].
2. Điểm mạnh:
Các đồng chí trong BGH có số năm dạy học đúng quy định của Điều lệ
trường trung học phổ thông.
100% các đồng chí trong BGH được xếp loại xuất sắc theo chuẩn đạt.
Tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn của Quận và của Sở giáo
dục.
3. Điểm yếu:
Có 01 đồng chí phó hiệu trưởng mới được bổ nhiệm nên chưa nhiều
kinh nghiệm quản lý, chưa có bằng trung cấp chính trị.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hàng năm, vào đầu năm học đồng chí hiệu trưởng có kế hoạch cử 01
đồng chí phó Hiệu trưởng mới được bổ nhiệm thường xuyên tham dự các
lớp bồi dưỡng chính trị.
Các đồng chí trong BGH xây dựng kế hoạch từ đầu năm học để tự bồi
dưỡng, học tập kinh nghiệm của những cán bộ quản lý có nhiều kinh nghiệm.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của
Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung
học.
a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc
theo quy định;
b) Giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, giáo viên làm công
tác tư vấn cho học sinh đảm bảo quy định;
c) Đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn theo quy định:
37
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: 100% giáo viên đạt trình độ
chuẩn, trong đó trên chuẩn ít nhất 25% đối với trường trung học cơ sở,
trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp
huyện và trường phổ thông dân tộc bán trú (sau đây gọi chung là trường
trung học cơ sở), 10% đối với trường trung học phổ thông, trường phổ thông
dân tộc nội trú cấp tỉnh và trường phổ thông trực thuộc bộ, ngành (sau đây
gọi chung là trường trung học phổ thông) và 30% đối với trường chuyên;
- Các vùng khác: 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn, trong đó trên
chuẩn ít nhất 40% đối với trường trung học cơ sở, 15% đối với trường trung
học phổ thông và 40% đối với trường chuyên.
1. Mô tả hiện trạng:
Số lượng và cơ cấu giáo viên trong nhà trường đủ và đúng để đảm bảo
dạy các môn học bắt buộc theo quy định. Nhà trường có: 13 giáo viên dạy
môn Toán, 11 giáo viên dạy môn Ngữ văn, 07 giáo viên dạy môn Vật lý, 08
giáo viên dạy môn ngoại ngữ, 04 giáo viên dạy môn Sinh học, 04 giáo viên
dạy môn Lịch sử, 04 giáo viên dạy môn Địa lí, 02 giáo viên dạy môn Giáo
dục công dân, 03 giáo viên dạy môn Thể dục, 02 giáo viên dạy môn Giáo dục
Quốc phòng, 03 giáo viên dạy môn Tin học và kiêm dạy nghề Tin học, có 03
giáo viên dạy môn Công nghệ. [H2.2.02.01]
Giáo viên làm công tác Đoàn TNCS Hồ Chí Minh là giáo viên kiêm
nhiệm được bồi dưỡng về công tác Đoàn [H2.2.02.02]. Mặc dù nhà trường
chưa có giáo viên chuyên trách làm công tác tư vấn cho học sinh nhưng mỗi
đợt tuyển sinh vào các trường cao đẳng, đại học, nhà trường luôn cử các đồng
chí trong ban tuyển sinh nhà trường, giáo viên chủ nhiệm lớp trực tiếp tư vấn
cho học sinh trong công tác làm hồ sơ tuyển sinh, lựa chọn trường cho phù
hợp. Nhà trường luôn xác định tất cả các đồng chí lãnh đạo, giáo viên chủ
nhiệm, giáo viên bộ môn ngoài trách nhiệm giáo dục đạo đức, tri thức cho học
sinh còn phải là chỗ dựa tinh thần để các em có thể trao đổi các tâm tư,
nguyện vọng của mình. Công tác tư vấn cho HS được nhà trường thực hiện
38
thông qua các buổi mời chuyên gia để các em được trực tiếp nghe các ý kiến
tư vấn: sức khỏe sinh sản, giới tính, hôn nhân, tình bạn, tình yêu, mở hòm thư
điện tử, ... [H2.2.02.03].
100% giáo viên nhà trường có trình độ chuyên môn đạt chuẩn (trong đó
có 48,6% đạt trên chuẩn) theo quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo.
[H2.2.02.04]
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đủ số lượng giáo viên cho các bộ môn. Giáo viên nhà
trường giảng dạy theo đúng chuyên môn đào tạo.
Đội ngũ giáo viên có trình độ đào tạo đều đạt chuẩn, nhiều giáo viên có
trình độ đào tạo trên chuẩn.
3. Điểm yếu:
Chưa có cán bộ chuyên trách tư vấn cho học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đầu năm học 2015 -2016, BGH thành lập tổ tư vấn học đường gồm các
giáo viên có kinh nghiệm sư phạm, tâm huyết với nghề, nắm vững tâm lý học
sinh, được học sinh yêu mến.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp học bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện về mọi mặt: công việc, thời gian để
các đồng chí giáo viên trẻ tham gia các lớp sau đại học nhằm tăng số giáo
viên có trình độ trên chuẩn.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các
quyền của giáo viên.
a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt từ loại trung bình trở
lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học cơ sở, giáo viên trung học phổ thông;
39
b) Có ít nhất 15% giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố
trực thuộc tỉnh) trở lên đối với trường trung học cơ sở và 10% giáo viên dạy
giỏi cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương) trở lên đối với trường trung
học phổ thông;
c) Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường
tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường trung học và của pháp
luật.
1. Mô tả hiện trạng:
Cuối mỗi năm học nhà trường đều xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên trung học. Hàng năm, có 100% giáo viên được xếp loại khá
trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên trung học
[H2.2.03.01].
Trong 05 năm học gần đây, nhà trường có số giáo viên cụ thể là: năm
học 2010 – 2011 nhà trường có 61 giáo viên, năm học 2011- 2012 nhà trường
có 69 giáo viên, năm học 2012 - 2012 nhà trường có 74 giáo viên, năm học
2013 -2014 nhà trườngcó 74 giáo viên, năm 2014 – 2015 nhà trường có 74
giáo viên. Số giáo viên của nhà trường đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp
tỉnh, Thành phố đạt trên 10% [H2.2.03.02].
Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định tại điều 32, Điều lệ
trường trung học và các quyền mà pháp luật quy định. Giáo viên được nhà
trường tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục học sinh;
được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần và được chăm sóc, bảo vệ
sức khoẻ theo các chế độ, chính sách quy định đối với nhà giáo; được trực
tiếp hoặc thông qua các tổ chức như Ban thanh tra nhân dân, Công đoàn để
tham gia quản lý nhà trường; được hưởng lương và phụ cấp khi được cử đi
học để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định hiện hành;
được cử tham gia các lớp bồi dưỡng, hội nghị chuyên đề để nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học
tại các trường và cơ sở giáo dục khác; được bảo vệ nhân phẩm, danh dự, an
40
toàn thân thể; được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật. Giáo
viên chủ nhiệm ngoài các quyền quy định trên, còn có những quyền sau đây:
được dự các giờ học, hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mình; được dự
các cuộc họp của Hội đồng khen thưởng và Hội đồng kỷ luật khi giải quyết
những vấn đề có liên quan đến học sinh của lớp mình; được dự các lớp bồi
dưỡng, hội nghị chuyên đề về công tác chủ nhiệm; được quyền cho phép cá
nhân học sinh nghỉ học không quá 3 ngày liên tục; được giảm 4 giờ lên lớp
hàng tuần khi làm chủ nhiệm lớp. Giáo viên làm công tác Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định hiện hành
[H2.2.03.03].
2. Điểm mạnh:
100% giáo viên được đánh giá kết quả và xếp loại từ khá trở lên.
Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường
trung học và của pháp luật.
3. Điểm yếu:
Kết quả đánh giá xếp loại của một số giáo viên còn chưa cao do nề nếp
chuyên môn chưa thật tốt, ít đổi mới, ít quan tâm tới phong trào chung của
trường, công đoàn và của tổ chuyên môn.
Kết quả thi GV giỏi chưa đạt 15%.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học 2014-2015, BGH phân công từng thành viên phụ trách
lên kế hoạch tuyên truyền quán triệt thực hiện nề nếp kỷ cương trong chuyên
môn, làm tốt công tác động viên khích lệ và thực hiện chế độ khen thưởng, kỷ
luật thích hợp. Thường xuyên kiểm tra và nhắc nhở kịp thời, dự giờ các tiết
học để rút kinh nghiệm trực tiếp với GV giảng dạy. Tổ chức cho giáo viên
tham gia vào các đợt sinh hoạt chuyên môn của Cụm Nam Từ Liêm, Sở GD-
ĐT Hà Nội tổ chức.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính
41
sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;
b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện,
thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân
viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc;
c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các
chế độ, chính sách theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có số lượng cán bộ trong tổ văn phòng cụ thể là : 01 nhân
viên kế toán, 01 nhân viên y tế kiêm thủ quỹ, 01nhân viên văn thư, 02 nhân
viên lao công, 01 cán bộ thư viện, 02 nhân viên thiết bị, 04 nhân viên bảo vệ
[H2.2.04.01].
Các nhân viên đều có trình độ đạt chuẩn theo yêu cầu. Nhân viên trong
tổ văn phòng được tuyển dụng qua kỳ thi tuyển viên chức do Sở Giáo dục và
Đào tạo tổ chức. Chất lượng làm việc của tổ văn phòng cơ bản đáp ứng được
theo yêu cầu của nhà trường [H2.2.04.02].
Đội ngũ nhân viên của nhà trường đều được phân công nhiệm vụ theo
đúng quy định và được nhà trường tạo điều kiện để thực hiện tốt công việc
được giao. Các nhân viên tổ văn phòng được hưởng đầy đủ các quyền lợi và
chế độ chính sách của nhà nước: được ký hợp đồng lao động, nghỉ phép một
năm được 12 ngày; được vận dụng thực hiện theo chế độ làm việc 40 giờ mỗi
tuần; được nghỉ các ngày lễ tết, được hưởng chế độ bảo hiểm. Kết thúc mỗi
đợt thi đua, cuối kỳ, cuối năm mỗi nhân viên tự rà soát, đánh giá để cải tiến
các biện pháp để từ đó hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao [H2.2.04.03].
2. Điểm mạnh:
Nhân viên trong nhà trường được đảm bảo các quyền theo đúng chế
độ chính sách.
3. Điểm yếu:
42
Nhân viên văn phòng có nghiệp vụ làm việc chưa tốt.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tuyển dụng thêm nhân viên hợp đồng.
Cụ thể hóa công vệc của các thành viên thông qua kế hoạch công tác.
Tiếp tục tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp tập huấn, bồi
dưỡng về nghiệp vụ.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định
của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp tiểu học), Điều lệ trường
trung học và của pháp luật.
a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh;
b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi
học sinh không được làm;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã tuyển sinh theo đúng quy định của Sở Giáo Dục và Đào
Tạo Hà Nội vì thế đã đảm bảo quy định về tuổi học sinh. [H2.2.05.01]
Đầu các năm học, học sinh của trường đều được học nội quy trường
học và kí cam kết về các qui định hiện hành về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ
ứng xử, trang phục. Đa số học sinh của nhà trường thực hiện nghiêm túc qui
định về nhiệm vụ, hành vi, ngôn ngữ, trang phục khi đến trường. Học sinh
biết kính trọng thầy giáo, cô giáo, cán bộ và nhân viên của nhà trường; đoàn
kết giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, rèn luyện; thực hiện Điều lệ, nội quy nhà
trường; chấp hành pháp luật của Nhà nước; thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn
luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường; tham gia các hoạt
động tập thể của trường, của lớp, của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, giúp đỡ gia
đình và tham gia công tác xã hội; giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường, nơi
công cộng; góp phần xây dựng, bảo vệ và phát huy truyền thống của nhà
43
trường. Hầu hết học sinh của nhà trường không có các hành vi xúc phạm nhân
phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ, nhân viên của nhà
trường, người khác và học sinh khác; đánh nhau, gây rối trật tự, an ninh trong
nhà trường và nơi công cộng; hút thuốc, uống rượu, bia trong giờ học và làm
các việc khác khi đang tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường;
Không đánh bạc; vận chuyển, mang đến trường, tàng trữ, sử dụng ma tuý,
hung khí, vũ khí, chất nổ, chất độc; lưu hành, sử dụng văn hoá phẩm độc hại,
đồi truỵ; không tham gia tệ nạn xã hội. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, nhóm giám
thị và đội Thanh niên xung kích của trường luôn theo dõi kiểm tra chặt chẽ
các hành vi học sinh không được làm. Những học sinh vi phạm đều được xử lí
nghiêm túc theo qui định hằng tuần, trong buổi sinh hoạt dưới cờ, tất cả các
biểu hiện vi phạm nề nếp của học sinh đều được nhắc nhở uốn nắn
H2.2.05.02.
Học sinh của nhà trường cũng được đảm bảo có những quyền như:
được bình đẳng trong việc hưởng thụ giáo dục toàn diện, được bảo đảm
những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập ở lớp
và tự học ở nhà, được cung cấp thông tin về việc học tập của mình, được sử
dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể
thao, thể dục của nhà trường theo quy định; được tôn trọng và bảo vệ, được
đối xử bình đẳng, dân chủ, được quyền khiếu nại với nhà trường và các cấp
quản lý giáo dục về những quyết định đối với bản thân mình; được quyền
chuyển trường khi có lý do chính đáng theo quy định hiện hành; được nhận
học bổng hoặc trợ cấp khác theo quy định đối với những học sinh được hưởng
chính sách xã hội, những học sinh có khó khăn về đời sống và những học sinh
có năng lực đặc biệt; được hưởng các quyền khác theo quy định của pháp luật
[H2.2.05.03].
2. Điểm mạnh:
Đa số học sinh của nhà trường đều có ý thức kỷ luật tốt và thực hiện tốt
nội quy của nhà trường.
44
3. Điểm yếu:
Nhà trường vẫn còn có một số học sinh chưa thực hiện tốt nội qui, ý
thức học tập chưa cao, nói năng chưa đúng mực, quan hệ giao tiếp chưa tốt.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục tổ chức quán triệt giáo dục học sinh ý thức chấp hành tốt nề
nếp kỷ cương theo tinh thần của phong trào xây dựng nhà trường văn hoá, xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Đổi mới công tác chủ nhiệm,
công tác Đoàn thanh niên trong việc tổ chức và quản lý nề nếp trong khối học
sinh.
Tăng cường tổ chức các hoạt động Ngoài giờ lên lớp nâng cao ý thức,
cách hành xử văn minh cho học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của nhà trường đã tạo
thành tập thể có sức chiến đấu cao, nội bộ nhà trường đoàn kết, nhất trí,
không khí làm việc nghiêm túc có kỷ cương, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
chính trị của nhà trường. HS nhà trường ngày càng ngoan, chăm học hơn. Phụ
huynh và học sinh ngày càng yên tâm, tin tưởng vào sự giáo dục của nhà
trường.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 05
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Mở đầu: Cơ sở vật chất góp phần quan trọng cho sự tồn tại và phát
triển nhà trường THPT Trung Văn. Do là trường THPT công lập nên cơ sở
vật chất của Nhà trường do nhà nước xây dựng, đầu tư. Được sự quan tâm sâu
sát của Sở GD&ĐT Hà Nội nên cơ sở vật chất của nhà trường hiện nay cơ
bản đáp ứng được nhiệm vụ dạy và học. Khuôn viên trường với diện tích mặt
bằng tổng cộng: 1252 m2, tính theo đầu học sinh đạt 1,01 m2/01HS. Sân
45
trường: Sân chơi, bãi tập có diện tích là 600 m2 đủ phục vụ các hoạt động thể
dục thể thao của giáo viên và học sinh. Cảnh quan sư phạm: xanh- sạch- đẹp.
Có đầy đủ tường rào bao quanh, cây xanh thoáng mát. Nhà trường có 02 khu
gửi xe riêng; cho GV và HS. Nhà trường thực hiện nghiêm túc, đúng theo
những qui định về công tác quản lý cơ sở vật chất.
Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng
rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường trung học.
a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát
đảm bảo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy
định;
c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Trường có khuôn viên riêng biệt được bao quanh bởi hệ thống tường
rào. Tổng diện tích mặt bằng của nhà trường là 1252 m2, diện tích sử dụng là
gần 900m2. Nhà trường có hệ thống cây xanh, bồn hoa cây cảnh đa dạng,
hàng ngày có nhân viên lao công quét dọn sân trường, lớp học, khuôn viên,
nhà vệ sinh, tưới và chăm sóc cây tạo ra một cảnh quan sư phạm xanh - sạch -
đẹp [H3.3.01.01].
Cổng trường, biển tên trường, hàng rào bao quanh đảm bảo theo quy
định [H3.3.01.02].
Diện tích sân chơi của trường khoảng 700 m2, khu sân chơi có hoa, cây
bóng mát và đảm bảo vệ sinh. Nhà trường có nhà đa năng với diện tích 400m2
chưa có đủ thiết bị luyện tập thể dục thể thao. Nhà đa năng đảm bảo an toàn
cho tập luyện thể dục, thể thao của học sinh.[H3.3.01.03].
2. Điểm mạnh:
Môi trường, cảnh quan sư phạm xanh, sạch đẹp; cổng trường, biển
trường, tường rào đúng quy định.
46
3. Điểm yếu:
Diện tích sử dụng tính trên đầu HS chưa đạt yêu cầu.
So với các trường trong khu vực nội thành Hà Nội thì diện tích mặt bằng
1252 m2 của nhà trường còn khiêm tốn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường đã được UBND Thành phố và Sở GD & ĐT Hà Nội phê
duyệt dự án cải tạo toàn bộ khu nhà tầng để phục vụ cho việc dạy và học ngày
càng tốt hơn. Trong thời gian tới BGH lên kế hoạch để đề nghị các cấp có
thẩm quyền cho phép mở rộng diện tích phòng học và trang thiết bị hỗ trọ dạy
học của nhà trường. Phấn đấu xây dựng trường đạt chuẩn Quốc gia trong năm
2015-2016.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học, bảng trong
lớp học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học (nếu trường có cấp
tiểu học), Điều lệ trường trung học và quy định về vệ sinh trường học của Bộ
Y tế;
b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học
sinh đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công
nghệ, Bộ Y tế;
c) Phòng học bộ môn đạt tiêu chuẩn theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có 18 phòng học để học 02 ca trong 01 ngày. Trong mỗi
phòng học có trang bị đầy đủ hệ thống bàn ghế (24 bộ) theo tiêu chuẩn học
sinh trung học, hệ thống điện (12 bóng), quạt (04 quạt trần + 01 quạt treo
tường), hệ thống chiếu sáng học đường đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn, có 01
bộ bàn ghế của giáo viên, 01 bảng viết chống lóa và 01 bảng phụ, có 13
phòng có máy chiếu Projector. [H3.3.02.01].
47
Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh
đảm bảo quy định theo Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-
BKHCN-BYT, ngày 16/6/2011 của Bộ GD&ĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Y tế.
Nhà trường có 01 phòng sinh hoạt chuyên môn: 02 phòng thực hành tin
học với 75 máy vi tính, 01 phòng học thực hành bộ môn Vật lý, 01 phòng học
thực hành bộ môn Hóa-Sinh học, chưa phòng lab học môn ngoại ngữ. Hầu hết
các phòng đều chưa đạt tiêu chuẩn để phục vụ học tập với số lượng học sinh
của một lớp [H3.3.02.02].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có đủ số phòng học để học sinh học 02 ca/ngày.
3. Điểm yếu:
Chưa có phòng lab học Ngoại ngữ.
Các phòng phòng thực hành tin học, phòng học thực hành bộ môn Vật
lý, phòng học thực hành bộ môn Hóa - Sinh học chưa đạt yêu cầu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đề nghị các cấp có thẩm quyền trong năm học 2015 - 2016, bổ sung về
cơ sở vật chất đáp ứng yều cầu giảng dạy.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác
quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường trung học.
a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính - quản trị, khu
nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định;
b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu
theo quy định;
c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản
lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục
đáp ứng yêu cầu.
48
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có 18 phòng học chính, 03 phòng làm việc của lãnh đạo, 01
hội đồng, 01 phòng sinh hoạt chuyên môn, 01 phòng y tế, 01 phòng Đoàn
thanh niên, 01 phòng văn thư, 01 phòng kế toán, 01 khu căn tin dành cho HS,
01 nhà ăn cho GV-NV. Nhà trường chưa có phòng nghỉ của GV, phòng giáo
vụ, chưa có phòng chuyên môn cho từng tổ chuyên môn [H3.3.03.01]. Các
phòng học chưa được trang bị đầy đủ máy chiếu. Các phòng làm việc có đủ
cơ sở vật chất [H3.3.03.02]. Phòng văn thư phục vụ văn phòng phẩm cho cán
bộ giáo viên như giấy A4, bút và sổ sách chuyên môn đầu năm và văn phòng
phẩm lớp như khăn lau, phấn viết bảng; Photocopy toàn bộ các văn bản trong
nhà trường như văn bản thoả thuận, cam kết, giấy mời họp CMHS, đề thi
chung... [H3.3.03.03].
Phòng y tế nhà trường rộng 20m2, có đầy đủ trang thiết bị y tế tối thiểu,
có tủ thuốc và đủ các loại thuốc thiết yếu đáp ứng việc chăm sóc và sơ cứu
ban đầu cho giáo viên, học sinh [H3.3.03.04].
Nhà trường có 08 máy in, 02 máy photocopy, 15 máy chiếu projector,
83 máy tính. (08 máy dùng cho công tác quản lý, 75 máy dùng cho học sinh),
internet được nối và hệ thống Wifi phủ sóng toàn bộ khu nhà hiệu bộ để phục
vụ cho các hoạt động giáo dục va của CB, GV, NV [H3.3.03.05].
2. Điểm mạnh:
Các phòng học và làm việc được trang bị đầy đủ các thiết bị theo quy
định.
3. Điểm yếu:
Chưa trang bị đủ phòng bộ môn riêng cho các tổ chuyên môn.
Hệ thống máy tính phục vụ cho quản lí, học tập có cấu hình thấp, đã
xuống cấp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Sang năm học 2015-2016, khi được phép xây lại phòng học mới, BGH
xin phê duyệt để xây bổ sung các phòng bộ môn riêng cho từng tổ CM. Nhà
49
trường có kế hoạch từng bước thay thế các máy tính đã xuống cấp nhằm nâng
cao hiệu quả giảng dạy và học tập.
Đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ
thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.
a) Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học
sinh, riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí
phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;
b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên,
nhân viên và học sinh, hệ thống cung cấp nước uống đạt tiêu chuẩn, hệ thống
thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có khu vệ sinh dùng riêng cho học sinh nam, học sinh nữ, có
khu vệ sinh riêng cho giáo viên, nhân viên. Các khu vệ sinh được bố trí phù
hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ [H3.3.04.01].
Khu để xe của cán bộ, giáo viên, nhân viên rộng 200m2, nhà để xe cho
học sinh được phân chia theo khối lớp và quản lý chặt chẽ [H3.3.04.02].
Hệ thống nước sạch đủ để đáp ứng đáp ứng nhu cầu nước sạch phục vụ
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh. Hệ thống thoát nước đảm bảo yêu
cầu, không có tình trạng nước ứ đọng ở sân trường. Nhà trường bố trí thùng
rác ở các vị trí thuận tiện như: sân trường, cầu thang, cuối mỗi phòng học.
Đồng thời nhà trường hợp đồng với hai đồng chí lao công thường xuyên quét
dọn để đảm bảo sân trường luôn sạch. Nhà trường kết hợp với công ty môi
trường đô thị thu gom rác đúng vị trí quy định, không để rác thải lưu trong
trường quá một ngày [H3.3.04.03].
2. Điểm mạnh:
Hệ thống nhà vệ sinh, nước sạch đáp ứng được yêu cầu sử dụng.
50
3. Điểm yếu:
Hệ thống thoát nước đã xuống cấp. Diện tích khu để xe của giáo viên
còn chật.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường lập kế hoạch cải tạo hệ thống thoát nước và đề xuất cấp có
thẩm quyền cấp phép cải tạo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán
bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo; được bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng
năm;
b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của
cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Hệ thống công nghệ thông tin kết nối internet và website của nhà
trường đáp ứng yêu cầu dạy, học và quản lý nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Thư viện có một phòng để chứa sách rộng 20m2, có 02 phòng đọc với
tổng diện tích rộng 60m2, thư viện được bố trí 01 máy tính nối mạng internet
phục vụ giáo viên và học sinh. Hàng năm thường xuyên được bổ sung sách
tham khảo cho GV bộ môn. Nhà trường đặt mua theo tháng các loại báo và
tạp chí: hoa học trò, sinh viên, giáo dục Hà Nội, tài liệu phục vụ cấp quản
lý… Thư viện nhà trường đang hoàn thiện để đạt chuẩn theo quy định của Bộ
giáo dục [H3.3.05.01].
Thư viện của trường mở cửa hàng ngày, cho HS, GV mượn sách, báo
thường xuyên tại phòng đọc, mượn về nhà để phục vụ việc giảng dạy của giáo
viên và nhân viên và nhu cầu đọc và học tập của học sinh. Thư viện có lịch
làm việc và nội quy thư viện được bố trí theo đúng quy định. [H3.3.05.02]
51
2. Điểm mạnh:
Thư viện đang xây dụng để đạt chuẩn theo quy định của Bộ.
Nhà trường có Wibsite riêng.
3. Điểm yếu:
Hoạt động đọc của GV, HS tại thư viện còn hạn chế do HS tham gia học
tăng cường trái buổi.
Các thông tin đăng tải trên Website còn chưa thật đa dạng.
Số lượng sách tham khảo mới còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Năm 2015 tiếp tục chỉ đạo để hoàn thiện công việc xây dựng thư viện
đạt chuẩn. Thành lập tổ phụ trách để đưa trang Web của nhà trường đi vào
hoạt động hiệu quả: thu thập thông tin, viết bài, tải bài lên trang Web...Tiếp
tục có kế hoạch tạo điều kiện cho GV, HS mượn sách về nhà đọc và tham
khảo theo nội quy thư viện. Sưu tầm các sách báo, tranh ảnh có tính giải trí,
giáo dục cao phục vụ nhu cầu đọc của học sinh và giáo viên.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng
thiết bị, đồ dùng dạy học.
a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số
đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo;
c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng
năm.
1. Mô tả hiện trạng:
52
Nhà trường có đồ dùng dạy học cho mỗi một môn học, các bộ thí
nghiệm thực hành với số lượng đủ để HS sử dụng đảm bảo phục vụ giảng dạy
và học tập theo quy định của Bộ GD&ĐT [H3.3.06.01]. Ngoài ra nhà trường
còn làm thêm một số thí nghiệm tự tạo để sử dụng vào việc dạy và học: môn
Lý, môn Sử, môn Địa, môn Sinh [H3.3.06.02].
Toàn bộ giáo viên nhà trường đều tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy
học phục vụ giảng dạy và học tập trong các giờ lên lớp. Trước khi dạy GV
phải đăng ký vào sổ mượn để nhân viên thiết bị sẽ chuẩn bị sẵn. Sử dụng
xong hết tiết dạy GV sẽ ký trả. 100% GV nhà trường dạy ít nhất 2 tiết ứng
dụng CNTT trên 1 học kỳ [H3.3.06.03].
Nhà trường có cán bộ chuyên trách quản lý thiết bị dạy học và thí
nghiệm. Cán bộ thiết bị có nhiệm vụ vào đầu năm học sẽ xây dựng kế hoạch
và các biện pháp bảo quản thiết bị và đồ dùng dạy học; định kỳ hàng năm
phải kiểm kê, sửa chữa nâng cấp và đề xuất mua sắm bổ sung đồ dùng và thiết
bị dạy học. Bình thường các thiết bị và đồ dùng dạy học được cất và bảo quản
trong hai kho chứa thiết bị ở tầng 03 của dãy nhà Hiệu bộ [H3.3.06.04].
2. Điểm mạnh:
Giáo viên khai thác tốt các thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có, đặc biệt là
sử dụng máy chiếu, ứng dụng CNTT, tranh ảnh, mô hình vào bài dạy;
Có kế hoạch cụ thể, chi tiết, rõ ràng trong công tác sử dụng bảo quản,
làm mới thiết bị dạy học.
3. Điểm yếu:
Hệ thống kho chứa bố trí chưa khoa học, hợp lý do diện tích hẹp, chưa
có đồ dùng dạy học mới hiện đại.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đầu tư sửa chữa khi xây dựng trường mới trong thời gian tới, trước mắt
trong năm học 2015-2016 sẽ khắc phục tạm thời bằng cách: Sắp xếp lại hệ
thống kho, bổ sung tăng cường thêm cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục cho bộ
môn: huy động các lực lượng giáo dục lắp đặt thêm máy chiếu cho các phòng
53
học còn lại. Tiếp tục cải tiến, tăng cường công tác quản lý, động viên, yêu cầu
giáo viên thực hiện nghiêm túc những qui định về sử dụng và bảo quản thiết
bị dạy học.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 3: Nhờ nghiêm túc, kỷ cương trong công tác
chỉ đạo, quản lý và trong quá trình thực hiện cho nên trong những năm qua,
trường THPT Trung Văn được Sở GD&ĐT Hà Nội đánh giá là trường có
công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất khá tốt; kinh phí hàng năm dùng
để bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở vật chất ít; nhà trường có đầy đủ thiết bị tối
thiểu, để phục vụ học tập cho học sinh với qui mô hiện có. Tuy nhiên, trong
năm học mới nhà trường cũng cần chú trọng hơn đến việc sắp xếp kho chứa
các thiết bị một cách khoa học để giảm thiểu hỏng hóc, đồng thời xin kinh phí
để mua mới bổ sung phục vụ tốt hơn nữa cho nhu cầu dạy và học của GV, HS
trong nhà trường.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 02
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 04
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu: Trường THPT Trung Văn nằm ở khu vực đô thị hóa nhanh của
thành phố Hà Nội. Trong nhiều năm qua, nhà trường đã phối hợp chặt chẽ với
Ban đại diện CMHS, các tổ chức đoàn thể, xã hội trong và ngoài trường. Nhờ
sự phối hợp hiệu quả mà hoạt động giáo dục của nhà trường có nhiều thuận
lợi, nhân dân không chỉ ủng hộ tinh thần, vật chất mà còn giúp nhà trường
phát hiện, giáo dục học sinh chưa ngoan tạo điều kiện cho các em được học
tập, rèn luyện trong một môi trường lành mạnh.
Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ
học sinh.
a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách
nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh;
54
b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh
hoạt động;
c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ
học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý
của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị
của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học
sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Đầu năm học sau khi ổn định tổ chức, tháng 9 hằng năm nhà trường
tiến hành Hội nghị cha mẹ học sinh theo lớp nghe thông báo nhiệm vụ và chủ
trương của nhà trường, bàn biện pháp phối hợp giáo dục bầu ra chi hội cha mẹ
học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động theo
Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh tại khoản 1, Điều 46, ĐLTTrH. Sau đó
tiến hành Hội nghị đại biểu cấp trường bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh
của trường [H4.4.01.01];
Nhà trường đã tạo mối liên lạc giữa các bậc phụ huynh và tập trung học
sinh để đại diện phụ huynh phổ biến các kế hoạch trong năm học nhằm tạo
điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động [H4.4.01.02];
Định kỳ, nhà trường tổ chức các cuộc họp với cha mẹ học sinh mỗi
năm ít nhất 3 lần; với Ban đại diện cha mẹ học sinh lớp 2 lần/năm; với Ban
đại diện cha mẹ học sinh trường một kỳ 02 lần để tiếp thu ý kiến về công tác
quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến
nghị của cha mẹ học sinh; nhà trường góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại
diện cha mẹ học sinh [H4.4.01.03].
2. Điểm mạnh:
Hàng năm nhà trường có tổ chức Hội nghị cha mẹ học sinh, bầu các
Ban CMHS của lớp, Ban thường trực CMHS trường. Ban CMHS của lớp,
trường và GVCN thường xuyên trao đổi, thu thập thông tin của học sinh để
kịp thời nhằm có biện pháp xử lý.
55
3. Điểm yếu:
Một số phụ huynh học sinh chưa thật sự quan tâm đến việc học tập và
rèn luyện của con em mình nên thường xuyên vắng họp, có phụ huynh còn
khoán trắng cho nhà trường, không phối hợp tích cực với nhà trường trong
việc giáo dục học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tăng cường trao đổi, nắm bắt thông tin từ phía học sinh và phụ huynh
để có những biện pháp giáo dục thích hợp và điều chỉnh kịp thời.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính
quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động
nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.
a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế
hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây
dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;
c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy
định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương
tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích
xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường luôn chủ động tham mưu cho Quận ủy, Ủy ban nhân quận
Nam Từ Liêm về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường
như: công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn Quận, vào tháng 5 hàng năm, nhà
trường có biện pháp phối kết hợp với phòng giáo dục, trường THCS Trung
Văn trên địa bàn để quảng bá về nhà trường, đồng thời khảo sát nắm bắt
thông tin tình hình số lượng học sinh chuẩn bị vào lớp 10... [H4.4.02.01].
56
Nhà trường luôn phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa
phương nhằm thực hiện có hiệu quả các hoạt động giáo dục, xây dựng môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh, như: Phối hợp với công an trên địa bàn
trong việc duy trì an ninh học đường, giải tỏa ách tắc giao thông, hàng quán
khu vực cổng trường, đảm bảo an toàn cho các kỳ thi, trong các hoạt động tập
thể, tuy nhiên đôi lúc vẫn còn tình trạng hàng quán bán gần khu vực cổng
trường [Đơn đề nghị giúp đỡ phối hợp gửi công an địa bàn]. Đề nghị Chi
nhánh điện lực trên địa bàn đảm bảo điện lưới cho các kỳ thi và các ngày tổ
chức hoạt động lớn... [H4.4.02.02].
Hằng năm, Nhà trường đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực tự nguyện: Hội cha mẹ học sinh, cựu học sinh của trường để khen thưởng
học sinh có thành tích xuất sắc, hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, tổ
chức cho học sinh đi tham quan học tập..., tranh thủ sự ủng hộ của tập thể và
cá nhân giúp đỡ về vật chất cũng như tinh thần nhằm nâng cao điều kiện dạy,
học cho thầy và trò.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã thực hiện tốt công tác phối hợp với tổ chức đoàn thể, cá
nhân trên địa bàn.
Nhà trường thực hiện các hoạt động giáo dục và đã nhận được sự ủng
hộ cao về tinh thần, vật chất của tổ chức đoàn thể và cá nhân đối với các hoạt
động giáo dục.
3. Điểm yếu:
Công tác phối hợp với chính quyền địa phương chưa được thường
xuyên, nên hiệu quả chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học tới BGH lập kế hoạch phối hợp giữa nhà trường với
chính quyền địa phương một cách cụ thể và có biện pháp thiết thực trong
công tác phối hợp với chính quyền địa phương trong các hoạt động giáo dục.
5. Tự đánh giá: Đạt
57
Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa
phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống
lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo
dục.
a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về
truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc;
b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc
gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh
hùng ở địa phương;
c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung,
phương pháp dạy học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục
tiêu và kế hoạch giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
Hằng năm, nhà trường phối hợp với Ban đại diện Cha mẹ học sinh,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Công Đoàn tổ chức cho học sinh tham quan các di
tích, danh lam thắng cảnh như: Khoang Xanh-Thác Bạc, Đền Hùng, Khu sinh
thái Tràng An Ninh Bình,... nhằm giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử,
văn hóa dân tộc [H4.4.03.01].
Ngay từ đầu năm học, BGH đã tổ chức cuộc họp phối hợp với Ban đại
diện Cha mẹ học sinh nhằm thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền về các hoạt
động giáo dục. Với HS khối 10 (lớp đầu cấp) để tuyên truyền về nội dung
phương pháp dạy học nhà trường đã mời họp PHHS ngay sau khi các con
nhập học. Đồng thời, nhà trường cũng kết hợp với các tổ chức xã hội: Đoàn
TN trong việc xây dựng phong trào học tập thi đua theo chủ đề từng tháng tạo
môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn, ngăn chặn những hoạt động xấu ảnh
hưởng đến học sinh nhà trường góp phần thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo
dục. [H4.4.03.02].
2. Điểm mạnh:
58
Nhà trường có nhiều hoạt động đa dạng để thực hiện công tác giáo dục
truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh.
Công tác phối hợp với các tổ chức để tuyên truyền về nội dung phương
pháp dạy học kịp thời, có kết quả.
3. Điểm yếu:
Công tác chăm sóc di tích tại địa phương mới được quan tâm triển khai.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Bộ phận phụ trách đức dục có kế hoạch từ đầu năm, luân phiên các lớp
xuống chăm sóc di tích tại địa phương để giáo dục toàn diện mọi đối tượng
HS trong nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 4: Quan hệ phối kết hợp giữa nhà trường, gia
đình và xã hội của nhà trường trong những năm vừa qua đã trở thành hoạt
động bình thường. Hoạt động này đã được thực hiện trong suốt năm học.
Hình thức hoạt động không cứng nhắc mà rất linh hoạt. Việc các ông ( bà) chi
hội trưởng đến sinh hoạt cùng với các lớp đã trở thành công việc thường
xuyên hàng tháng; việc các tổ chức, đoàn thể gặp gỡ trao đổi với nhà trường
cũng trở thành công việc thường xuyên vào một số thời điểm trong năm học.
Nhờ vậy công tác giáo dục của trường luôn có nhiều thuận lợi. Nhà trường
ngày càng có uy tín và niềm tin tưởng đối với nhân dân trong khu vực. Tuy
nhiên trong thời gian tới nhà trường tiếp tục củng cố và phát triển các mối
quan hệ trên để đạt được nhiều thành tích hơn nữa trong hoạt động giáo dục.
Trong tiêu chuẩn 4 có ba tiêu chí thì cả ba tiêu chí đều đạt.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 03
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
59
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Mở đầu: Kết quả học tập và rèn luyện đạo của học sinh là sản phẩm
giáo dục của một nhà trường. Nhận thức rõ về vai trò và trách nhiệm của nhà
trường trong việc trang bị tri thức và hoàn thiện nhân cách học sinh nên trong
những năm qua, trường THPT Trung Văn đã rất chú trọng đầu tư cho công
tác dạy và học, giáo dục đạo đức học sinh và công việc hướng nghiệp dạy
nghề. Bằng sự nghiêm túc và say mê trong công tác, nhà trường đã thực hiện
nhiều giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục.
Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý
giáo dục địa phương.
a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng,
tuần;
b) Thực hiện đúng kế hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và
học tập từng môn học theo quy định;
c) Rà soát, đánh giá việc thực hiện kế hoạch năm học, kế hoạch giảng
dạy và học tập hằng tháng.
1. Mô tả hiện trạng:
Đầu mỗi năm học, nhà trường đều xây dựng kế hoạch năm học, học kỳ
cho từng bộ môn văn hoá cũng như GDQP - AN, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, dạy nghề, hướng nghiệp, công tác thanh tra theo từng học kỳ,
từng tháng, từng tuần, sau đó thông qua Hội đồng sư phạm. Trên cơ sở đó các
cá nhân sẽ xây dựng kế hoạch chuyên môn của mình: kế hoạch dự giờ, thao
giảng, kiểm tra theo định kỳ, vào điểm, kế hoạch dạy chuyên đề, ngoại
khóa,… nộp lại để đồng chí tổ trưởng thống nhất xây dựng lên kế hoạch
chuyên môn của tổ [H5.5.01.01].
Việc triển khai các hoạt động chương trình giáo dục được thực hiện
đúng theo kế hoạch thời gian năm học đã đề ra. Các môn học thực hiện kế
60
hoạch giảng dạy và phân phối chương trình: Căn cứ qui định của Bộ GD&ĐT
và hướng dẫn của Sở GD&ĐT Hà Nội qua hội nghị giáo vụ đầu năm. Giáo
viên có lịch báo giảng ghi đầy đủ nội dung chương trình giảng dạy trong từng
tuần, tháng, học kỳ. Sổ ghi đầu bài được ghi đầy đủ các nội dung và được
giáo viên nhận xét đánh giá sau từng tiết học [H5.5.01.02].
Hàng tuần, tháng, nhà trường đã rà soát, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch thời gian năm học, kế hoạch giảng dạy và học tập; điều chỉnh bổ sung
nếu cần thiết: các tổ trưởng kiểm soát nội dung chương trình giảng dạy theo
tuần, BGH kiểm soát theo tháng. Đồng thời, nhà trường cũng yêu cầu các tổ
chuyên môn, các giáo viên thường xuyên rà soát tiến độ thực hiện chương
trình để có kế hoạch dạy bù giờ sao cho kết thúc học kỳ phải hoàn thành
chương trình theo phân phối [H5.5.01.03].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã chỉ đạosát sao việc thực hiện kế giảng dạy và học tập;
giáo viên thực hiện nghiêm túc các qui định về nề nếp hoạt động chuyên môn
do Bộ GD&ĐT qui định.
3. Điểm yếu:
Việc điều chỉnh kế hoạch thời gian đôi khi chưa kịp thời.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường sẽ chủ động, linh hoạt với thực tế công việc để cải tiến cách
lập kế hoạch. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá rút kinh nghiệm, đổi
mới quản lý hoạt động chuyên môn, tăng cường vai trò quản lý của đội ngũ tổ
trưởng chuyên môn.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Đổi mới phương pháp dạy học nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả
năng tự học của học sinh.
61
a) Sử dụng hợp lý sách giáo khoa; liên hệ thực tế khi dạy học, dạy học
tích hợp; thực hiện cân đối giữa truyền thụ kiến thức với rèn luyện kỹ năng tư
duy cho học sinh trong quá trình dạy học;
b) Ứng dụng hợp lý công nghệ thông tin trong dạy học, đổi mới kiểm
tra, đánh giá và hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập;
c) Hướng dẫn học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
1. Mô tả hiện trạng:
Giáo viên và học sinh nhà trường đã sử dụng hợp lý sách giáo khoa. Các
khối lớp đều học chương trình Ban cơ bản, trong đó 05 lớp A1, A2, A3, A4,
A5 của mỗi khối học nâng cao 03 môn: Toán, Vật lý, Hóa học. Các lớp cơ
bản dạy bám sát theo sách giáo khoa. Giáo viên nghiên cứu kỹ hướng dẫn
điều chỉnh nội dung dạy học của BộGD&ĐT để sử dụng hợp lý sách giáo
khoa khi giảng bài trên lớp. Giáo viên dạy học phân hoá theo năng lực của
học sinh dựa theo chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình giáo dục phổ
thông cấp THPT. Căn cứ vào hướng dẫn thực hiện chương trình của Bộ
GD&ĐT và Sở GD&ĐT, giáo viên thiết kế bài giảng đảm bảo khoa học, sắp
xếp hợp lý hoạt động của thầy và trò; xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp với
các đối tượng, tập trung vào trọng tâm, tránh nặng nề quá tải; bồi dưỡng năng
lực độc lập suy nghĩ, vận dụng sáng tạo kiến thức đã học, tránh ghi nhớ máy
móc mà không nắm vững bản chất của vấn đề. Nhà trường luôn yêu cầu giáo
viên khi dạy học phải: liên hệ thực tế khi dạy học, thực hiện tích hợp giáo dục
đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, sử dụng năng
lượng tiết kiệm và hiệu quả, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học và bảo tồn
thiên nhiên trong một số môn học theo hướng dẫn của Sở GD&ĐTvà Bộ
GD&ĐT [H5.5.02.01].
Đội ngũ giáo viên nhà trường tích cực ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học, Nhà trường có 15 lớp học lắp máy chiếu để giáo viên thường
xuyên sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Thực hiện đúng quy định
62
của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh THPT do Bộ GD&ĐT ban hành; nhà
trường đã đổi mới hình thức kiểm tra đó là: Bài kiểm tra giữa kì và cuối kì thì
thực hiện kiểm tra tập trung theo khối lớp, mỗi khối lớp có chung 01 đề thi,
bài thi được đánh phách và chấm khách quan; đảm bảo đủ số lần kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra định kỳ, kiểm tra học kỳ cả tự luận và trắc nghiệm.
Trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh, thực hiện kết
hợp một cách hợp lý hình thức tự luận với hình thức trắc nghiệm khách quan;
dựa trên chuẩn kiến thức, kỹ năng, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá năng
lực của mình. Các đề kiểm tra được xây dựng theo hướng đảm bảo mức độ
nhận biết, tăng cường mức độ thông hiểu và vận dụng. Với các bài kiểm tra
cuối học kì, dành tối thiểu 50% làm bài cho các nội dung thông hiểu, vận
dụng sáng tạo. Thực hiện đánh giá bằng nhận xét đối với môn Thể dục. Đối
với môn Giáo dục công dân, giáo viên đã kết hợp giữa đánh giá bằng cho
điểm mức độ đạt được về kiến thức và kỹ năng với việc theo dõi sự tiến bộ về
thái độ, hành vi trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống và ý thức công dân của
học sinh, giáo viên chủ nhiệm tiếp nhận ý kiến nhận xét học sinh của giáo
viên bộ môn GDCD trước khi quyết định xếp loại Hạnh kiểm. Đối với một số
môn khoa học xã hội và nhân văn như: Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí giáo viên đã
đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá theo hướng hạn chế học sinh chỉ ghi
nhớ máy móc, không nắm vững kiến thức, kỹ năng môn học. Tiếp tục đổi mới
phương pháp kiểm tra đánh giá bằng cách nêu vấn đề mở, đòi hỏi học sinh
phải vận dụng tổng hợp kiến thức, kỹ năng và những kiến thức đã được học,
hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập [H5.5.02.02].
Giáo viên đã chú trọng việc dạy học thực hành trong giờ chính khoá;
bảo đảm cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kỹ năng cho học
sinh; chú trọng liên hệ thực tế phù hợp với nội dung bài học; chú trọng phát
huy tính tích cực, hứng thú trong học tập của học sinh và vai trò chủ đạo của
giáo viên trong tổ chức quá trình dạy học. Chú trọng tổ chức cho học sinh làm
việc cá nhân và theo nhóm hợp lý; rèn luyện kỹ năng tự học, hướng dẫn học
sinh tự nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo. Tăng cường sử dụng
63
hợp lý, khai thác tối đa các thiết bị dạy học, phương tiện nghe nhìn. Tổ chức
đa dạng các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp; cùng
CMHS tổ chức cho học sinh các lớp tham quan học tập theo nội dung của
phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” nhằm đảm
bảo tính linh hoạt về hình thức giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng
hoạt động xã hội cho học sinh, duy trì mô hình học sinh tự quản trong việc
thực hiện nề nếp trường học [H5.5.02.03].
2. Điểm mạnh:
Giáo viên và học sinh nhà trường đã sử dụng hợp lý sách giáo khoa.
Đội ngũ giáo viên nhà trường tích cực ứng dụng hợp lý công nghệ thông
tin trong dạy học.
Nhà trường đã tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học.
Giáo viên nhà trường đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học, hướng
tới bồi dưỡng cho học sinh học tập tích cực, chủ động, sáng tạo và biết vận
dụng kiến thức vào thực tiễn.
3. Điểm yếu:
Một số ít giáo viên chưa thay đổi được phong cách làm việc theo hướng
sử dụng CNTT thường xuyên để giảng dạy.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng công nghệ thông tin cho giáo viên,
động viên các GV nhiều tuổi trong nhà trường, giúp họ thực hiện các tiết dạy
ứng dụng CNTT. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý để tiếp cận với công nghệ.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3: Thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục của địa phương.
64
a) Có kế hoạch và triển khai thực hiện công tác phổ cập giáo dục theo
nhiệm vụ được chính quyền địa phương, cơ quan quản lý giáo dục cấp trên
giao;
b) Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục đáp ứng với nhiệm vụ được giao;
c) Kiểm tra, đánh giá công tác phổ cập giáo dục theo định kỳ để có biện
pháp cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
1. Mô tả hiện trạng:
Quận Nam Từ Liêm đã hoàn thành phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi từ
nhiều năm nay. Thực hiện nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT Hà Nội, đầu năm
nhà trường được giao chỉ tiêu và xây dựng kế hoạch tuyển sinh đầu cấp và xây
dựng kế hoạch tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền tại Quận để tập
trung mọi nguồn lực với các giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục; củng cố, duy trì và nâng cao tỉ lệ, chất lượng đạt chuẩn phổ cập giáo dục
THCS để tiến tới thực hiện phổ cập giáo dục trung học: vào tháng 5 hàng năm
trường đã phối hợp với phòng, các trường THCS: trên địa bàn để rà soát số lượng
HS đã được phổ cập THCS, tuyên truyền về kế hoạch tuyển sinh đảm bảo tuyển
sinh đúng khu vực, đúng nguyện vọng, đúng đối tượng [H5.5.03.01].
Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục, trong các năm qua nhà trường luôn
thực hiện đúng kế hoạch và đúng chỉ tiêu tuyển sinh đề ra [H5.5.03.02].
Nhà trường thường xuyên phối hợp với phòng giáo dục quận Nam Từ
Liêm, trường THCS Tung Văn định kỳ vào tháng 5 hàng năm để đánh giá, rà
soát công tác phổ cập trên địa bàn.
2. Điểm mạnh:
Tích cực đóng góp ý kiến và tham mưu với các cấp lãnh đạo chính quyền
tại quận Nam Từ Liêm trong việc thực hiện phổ cập giáo dục của địa phương gắn
với nhiệm vụ tuyển sinh THPT.
3. Điểm yếu:
Hoạt động phổ cập chỉ dừng lại ở lĩnh vực liên quan đến lĩnh vực tuyển
sinh của nhà trường.
65
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Từ đầu năm học BGH xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết về công tác phổ
cập giáo dục tại địa phương.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4: Thực hiện hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học
sinh yếu, kém theo kế hoạch của nhà trường và theo quy định của các cấp
quản lý giáo dục.
a) Khảo sát, phân loại học sinh giỏi, yếu, kém và có các biện pháp giúp
đỡ học sinh vươn lên trong học tập từ đầu năm học;
b) Có các hình thức tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học sinh
yếu, kém phù hợp;
c) Rà soát, đánh giá để cải tiến hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp
đỡ học sinh yếu, kém sau mỗi học kỳ.
1. Mô tả hiện trạng:
Do chất lượng tuyển sinh đầu vào của trường thấp, học lực của của học
sinh không đồng đều, vì thế tỷ lệ học sinh yếu kém tương đối cao. Để khắc
phục vấn đề này, ngay từ đầu năm học, nhà trường đã chỉ đạo đội ngũ giáo
viên chủ nhiệm các khối lớp tiến hành rà soát, phân loại học sinh có học lực
giỏi, học lực yếu kém dựa trên kết quả khảo sát chất lượng đầu năm, trên cơ
sở đó quan tâm đúng mức việc bồi dưỡng học sinh giỏi và có các biện pháp
giúp đỡ học sinh yếu kém vươn lên trong học tập.
Ngay sau khi có kết quả tuyển sinh vào lớp 10, nhà trường đã cho học
sinh đăng ký nguyện vọng theo ban và sắp xếp lớp phù hợp với năng lực trên
cơ sở điểm thi đầu vào của học sinh. Nhà trường cũng chú trọng trong việc bố
trí giáo viên có năng lực chuyên môn về dạy các ban cho phù hợp để đáp ứng
được nguyện vọng của học sinh. Trong quá trình giảng dạy, nhà trường luôn
yêu cầu giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn căn cứ vào lực học của học
sinh để tư vấn cho học sinh, phụ huynh học sinh chuyển đổi ban học cho phù
66
hợp. Đồng thời, nhà trường luôn tạo điều kiện cho học sinh chuyển hình thức
học phân hóa nếu có nguyện vọng nhằm phát huy tốt nhất năng lực của học
sinh. Ngay từ năm lớp 10 và 11, nhà trường đã tuyển chọn những học sinh
giỏi các môn thông qua kỳ thi olimpic cấp trường để bồi dưỡng, làm cơ sở
cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 12 năm sau. Đối với HSG khối 12 tham gia thi
cấp thành phố nhà trường tổ chức ôn luyện từ tháng 9 hàng năm. Nhà trường
cũng yêu cầu giáo vụ rà soát ngay sau các đợt kiểm tra chung của HS khối 12
trong toàn trường lọc ra những HS chậm tiến, thành lập các lớp dạy tăng
cường kiến thức liên quan đến các bộ môn khoa học cơ bản. Nhiều GVCN tự
rà soát từ kết quả học tập để phát hiện những học sinh có biểu hiện chậm tiến,
thiếu tự giác trong học tập, để cùng phối hợp với cha mẹ học sinh, BGH kịp
thời uốn nắn [H5.5.04.01].
Mỗi học kỳ, nhà trường rà soát, đánh giá, tổng hợp kết quả, rút kinh
nghiệm, bàn bạc để đề ra phương hướng và những biện pháp tích cực nhằm
tiếp tục bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ những học sinh yếu kém
[H5.5.04.02].
2. Điểm mạnh:
Hoạt động giúp đỡ học sinh học lực yếu đạt hiệu quả và luôn nhận được
sự ủng hộ của đội ngũ giáo viên cũng như cha mẹ học sinh.
3. Điểm yếu:
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ những học sinh yếu kém phấn đấu
vươn lên đã được thực hiện, nhưng chưa đồng đều giữa các khối lớp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong năm học mới BGH có kế hoạch cụ thể để tổ chức phân loại học
sinh theo từng học kỳ ở các khối lớp, tiếp tục phân công giáo viên có năng lực
chuyên môn phù hợp phụ trách để việc bồi dưỡng học sinh giỏi, giúp đỡ học
sinh yếu đạt hiệu quả cao hơn.
5. Tự đánh giá: Đạt
67
Tiêu chí 5: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
a) Thực hiện tốt nội dung giáo dục địa phương, góp phần thực hiện mục
tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn;
b) Thực hiện kiểm tra, đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo
quy định;
c) Rà soát, đánh giá, cập nhật tài liệu, đề xuất điều chỉnh nội dung giáo
dục địa phương hằng năm.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường đã thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo hướng dẫn
số 5977 của Bộ GD& ĐT. Giáo viên dạy lịch sử tự xây dựng giáo án dựa trên
phân phối chương trình dạy lịch sử Thăng Long - Hà Nội để triển khai tới HS
nhà trường. Nội dung triển khai tùy thuộc vào đặc thù của từng lớp. Đồng thời
theo kế hoạch của Sở, nhà trường tổ chức dạy tài liệu Giáo dục nếp sống
thanh lịch văn minh cho các khối lớp vào các tiết sinh hoạt. Lớp 10: 9
tiết/năm, trong đó 3 tiết thực hành, lớp 11: 9 tiết/năm trong đó 3 tiết thực hành
giúp HS có những hiểu biết nhất định về lịch sử văn hóa địa phương. Hàng
năm, nhà trường tổ chức cho học sinh tham quan các di tích lịch sử ở Hà Nội
và các địa phương khác như: Đền Hùng, Văn Miếu Quốc Tử Giám ... góp
phần thực hiện mục tiêu môn học và gắn lý luận với thực tiễn. Ngoài ra nội
dung giáo dục địa phương còn được thực hiện tích hợp thông qua các môn
học khác: Ngữ văn, Địa lí, Giáo dục công dân [H5.5.05.01].
Việc kiểm tra đánh giá các nội dung giáo dục địa phương theo đúng quy
định của Bộ GD& ĐT dưới hình thức viết báo cáo, thu hoạch.
Qua các học kỳ, nhà trường có rà soát, đánh giá, cập nhật các tài liệu về
giáo dục địa phương từ đó đề xuất điều chỉnh nội dung giáo dục địa phương
hàng năm [H5.5.05.02].
2. Điểm mạnh:
68
Thực hiện nội dung giáo dục địa phương lồng ghép trong các môn học,
gắn việc học với thực hành, lý luận gắn với thực tiễn, qua đó giáo dục tình
yêu quê hương, đất nước.
3. Điểm yếu:
Việc viết báo cáo thu hoạch còn hạn chế về số lượng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ngay từ đầu năm học, BGH cần lập kế hoạch thống nhất mục tiêu,
chương trình giáo dục địa phương và triển khai đầy đủ tới các lớp. Lên kế
hoạch kiểm tra thường xuyên với HS để nâng cao hiệu quả giảng dạy: tổ chức
các cuộc thi tìm hiểu về các vấn đề gắn với nội dung giáo dục địa phương.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6: Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của học sinh.
a) Phổ biến kiến thức về một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
một số trò chơi dân gian cho học sinh;
b) Tổ chức một số hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, trò chơi dân
gian cho học sinh trong và ngoài trường;
c) Tham gia Hội khỏe Phù Đổng, hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt
động lễ hội dân gian do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
1. Mô tả hiện trạng:
Lãnh đạo nhà trường luôn xác định việc tổ chức các hoạt động văn
nghệ, thể dục thể thao,... là nhiệm vụ chính trị của nhà trường, góp phần xây
dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Nhà trường mời các chuyên
gia về phổ biến kiến thức về hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, một số trò
chơi dân gian cho học sinh.
Phong trào văn nghệ, TDTT của học sinh rất mạnh, được đánh giá là
đơn vị có phong trào mạnh của quận Nam Từ Liêm và của Cụm Từ Liêm.
Các câu lạc bộ được hình thành và tập luyện đều đặn trong trường ngoài giờ
69
học như: câu lạc bộ văn nghệ, võ thuật, bóng đá, bóng rổ, Ngoại ngữ... Nhà
trường thường xuyên tổ chức các cuộc thi văn nghệ, trò chơi dân gian như kéo
co, ... giữa các lớp trong trường vào dịp chào mừng 26.3. Tổ chức Hội khỏe
Phù Đổng cấp trường với nhiều môn thi như điền kinh, bóng bàn, cầu lông, đá
cầu...với chất lượng chuyên môn cao [H5.5.06.01].
Nhà trường đã tổ chức cho học sinh tham dự Hội khỏe Phù Đổng thành
phố và đạt giải cao: huy chương vàng giải chạy báo Hà Nội mới, huy chương
vàng môn võ Karetedo... Tích cực tham gia các cuộc thi do Sở GD&ĐT Hà
Nội, Cụm Từ Liêm tổ chức như: Thi “Giai điệu tuổi hồng”; Hội thao Quốc
phòng - An ninh; trò chơi dân gian ...; Thi tìm hiểu Luật phòng chống ma
túy... [H5.5.06.02].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã tổ chức tốt các các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao,
lôi cuốn được sự tham gia của nhiều học sinh.
3. Điểm yếu:
Nhà đa năng diện tích nhỏ chỉ đủ cho hoạt động tập thể của 1- 2 lớp.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong những năm tới, nhà trường tiếp tục phát huy điểm mạnh của mình
trong việc tổ chức các hoạt động tập thể. Kết hợp với dự án cho phép xây
dựng trường mới xin được tu bổ sửa chữa mở rộng nhà đa năng tạo điều kiện
cho HS sinh hoạt tập thể.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống thông qua các hoạt động
học tập, hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học
sinh.
a) Giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra
quyết định, suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng
phó, kiềm chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh;
70
b) Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh thông qua giáo dục ý
thức chấp hành luật giao thông; cách tự phòng, chống tai nạn giao thông,
đuối nước và các tai nạn thương tích khác; thông qua việc thực hiện các quy
định về cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau;
c) Giáo dục và tư vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới
tính, tình yêu, hôn nhân, gia đình phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường tổ chức các hoạt động tập thể, mời các chuyên gia tư vấn
giáo dục các kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng ra quyết định,
suy xét và giải quyết vấn đề, kỹ năng đặt mục tiêu, kỹ năng ứng phó, kiềm
chế, kỹ năng hợp tác và làm việc theo nhóm cho học sinh: tư vấn lựa chọn
nghề nghiệp, giới tính sinh sản, tình yêu hôn nhân, an toàn giao thông.
Thường xuyên tổ chức các hoạt động văn nghệ chào mừng năm học mới,
ngày nhà giáo Việt Nam 20/11, ngày thành lập Đoàn 26/3..., trò chơi dân
gian, TDTT, ngoại ngữ, quốc phòng - an ninh, tìm hiểu pháp luật,...; tăng
cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, bổ
sung hiểu biết về các giá trị văn hóa truyền thống và tinh hoa văn hóa thế giới,
xây dựng quy tắc ứng xử văn hóa, củng cố kỷ cương nền nếp nhà trường, bài
trừ các hành vi đối xử không thân thiện trong nhà trường. Tổ chức đa dạng
các hoạt động ngoại khóa theo bộ môn học: Văn, vật lý, hoá học, ngoại ngữ ...
để rèn kỹ năng làm việc theo nhóm, suy xét và giải quyết vấn đề
[H5.5.07.01].
Tổ chức chào cờ đầu tuần và sinh hoạt lớp cuối tuần với các hoạt động
tập thể theo chủ điểm nhằm giáo dục giá trị, giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh. Hoạt động duy trì mô hình học sinh tự quản trong việc thực hiện nề nếp
trường học giúp HS tự giác, tăng tính đoàn kết, thân ái giúp đỡ lẫn nhau.
Tổ chức các buổi ngoại khóa vào cuối năm (hội xuân), dịp 08/3, 26/3,
các buổi tư vấn về sức khỏe vị thành niên, tâm lý lứa tuổi để giáo dục và tư
vấn về sức khoẻ thể chất và tinh thần, giáo dục về giới tính, tình yêu, hôn
71
nhân, gia đình. Ngoài ra giáo dục về giới tính còn được tích hợp vào bài giảng
các môn Sinh học, Giáo dục công dân [H5.5.07.02].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã làm tốt công tác giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho
học sinh thông qua các hoạt động tập thể và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp góp phần rèn luyện kỹ năng sống và kỹ năng hoạt động xã hội cho học
sinh, xây dựng cách ứng xử có văn hóa, đoàn kết, thân ái, giúp đỡ lẫn nhau
giữa các học sinh trong trường.
3. Điểm yếu:
Đôi khi nhà trường gặp khó khăn trong việc bố trí thời gian tổ chức hoạt
động, vì trường học 02 ca/ngày.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đầu năm học bộ phận phụ trách đức dục cùng Đoàn TN lập kế hoạch về
các hoạt động ngoài giờ lên lớp, chủ động bố trí sắp xếp thời gian hợp lý, chia
theo khối lớp đồng thời bố trí lồng ghép các nội dung để tổ chức hoạt động có
hiệu quả.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 8: Học sinh tham gia giữ gìn vệ sinh môi trường lớp học, nhà
trường.
a) Có kế hoạch và lịch phân công học sinh tham gia các hoạt động bảo
vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi trường của nhà trường;
b) Kết quả tham gia hoạt động bảo vệ, chăm sóc, giữ gìn vệ sinh môi
trường của học sinh đạt yêu cầu;
c) Hằng tuần, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giữ gìn vệ sinh môi
trường của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng:
Hàng năm vào đầu năm học, ban khung cảnh sư phạm của nhà trường sẽ
lên kế hoạch và lịch phân công các lớp tổng vệ sinh toàn trường: dọn dẹp
khuôn viên xung quanh lớp học, quét mạng nhện; lau chùi bóng đèn, lau bàn,
72
cọ rửa cửa kính. Lịch tổng vệ sinh toàn trường thường được tiến hành 1 lần/
nửa học kỳ, khuôn viên nhà trường đảm bảo được sạch sẽ, thoáng mát, sư
phạm [H5.5.08.01].
Đại bộ phận học sinh trong nhà trường luôn có ý thức giữ gìn vệ sinh
chung trong và ngoài lớp học. Không có hiện tượng xả rác bừa bãi ngoài sân
trường.
Trong từng buổi học, đội thanh niên xung kích có trách nhiệm đôn đốc
nhắc nhở các lớp trong việc giữ gìn vệ sinh lớp học ngay từ 5 phút đầu giờ;
nhóm giám thị đi kiểm tra công tác VS lớp học vào cuối tiết 5 của các buổi
học. Hàng tuần trong buổi họp giao ban có rà soát, đánh giá việc thực hiện
công tác VS trong nhà trường [H5.5.08.02].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có kế hoạch và lịch phân công vệ sinh toàn trường từ đầu
năm học.
Đại bộ phận học sinh có ý thức trong việc giữ VS chung trong nhà
trường.
Việc kiểm tra công tác VS thực hiện rất sát sao và thường xuyên.
3. Điểm yếu:
Một bộ phận nhỏ học sinh còn chưa thật có ý thức giữ gìn VS lớp học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ngay từ đầu năm học đ/c phụ trách khung cảnh sư phạm phải xây dựng
các kế hoạch phối hợp với Đoàn TN, GVCN các lớp để thường xuyên nhắc
nhở về công tác VS.
Có biện pháp mạnh với những HS cố tình vứt xả rác bừa bãi.
Kết hợp với Đoàn trường tổ chức các cuộc thi, phát thanh tuyên truyền,
ngoại khóa về công tác VS, chăm sóc, gìn giữ VS môi trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 9: Kết quả xếp loại học lực của học sinh hằng năm đáp ứng
mục tiêu giáo dục.
73
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 85% đối với
trường trung học cơ sở, 80% đối với trường trung học phổ thông và 95% đối
với trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt ít nhất 90% đối với trường trung học cơ sở, 85%
đối với trường trung học phổ thông và 99% đối với trường chuyên;
b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 25% đối với
trường trung học cơ sở, 15% đối với trường trung học phổ thông và 60% đối
với trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt ít nhất 30% đối với trường trung học cơ sở, 20%
đối với trường trung học phổ thông và 70% đối với trường chuyên;
c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 2% đối với trường
trung học cơ sở và trường trung học phổ thông; 15% đối với trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt ít nhất 3% đối với trường trung học cơ sở và
trường trung học phổ thông; 20% đối với trường chuyên.
1. Mô tả hiện trạng:
Kết quả xếp loại trong 03 năm gần đây của học sinh toàn trường (Xếp
loại học lực lấy giá trị trung bình của 03 năm): Tỷ lệ học sinh xếp loại trung
bình trở lên: trên 95%;
+ Học lực: Loại giỏi 8.24 %, loại khá 58.75 %, loại yếu 4,2%, kém 0 %
+ Hạnh kiểm: Loại tốt 79.96 %, loại khá 19.08 %, loại yếu dưới 1 %
2. Điểm mạnh:
Học sinh nhà trường đạt kết quả cao trong học tập trong khi nhà trường
có điểm tuyển sinh đầu vào thấp nhất trong khu vực.
3. Điểm yếu:
74
Còn một bộ phận nhỏ học sinh đạt kết quả xếp loại học lực yếu, kém.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tăng cường công tác chuyên môn theo hướng bám sát chuẩn kiến thức
kỹ năng, dạy sát đối tượng, duy trì chất lượng đại trà, coi trọng công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi và giúp đỡ học sinh học lực yếu, kém.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 10: Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh hằng năm đáp
ứng mục tiêu giáo dục.
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá, tốt đạt ít nhất 90% đối với trường trung
học cơ sở, trường trung học phổ thông, 98% đối với trường chuyên;
b) Tỷ lệ học sinh bị kỷ luật buộc thôi học có thời hạn không quá 1% đối
với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông; không quá 0,2% đối
với trường chuyên;
c) Không có học sinh bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Mô tả hiện trạng:
Trong 03 năm gần đây tỷ lệ của học sinh toàn trường (lấy giá trị trung
bình của 03 năm) xếp loại khá, tốt đạt trên 70%.
Trong 03 năm qua nhà trường không có học sinh nào bị kỷ luật buộc
thôi học trước thời hạn [H5.5.10.01].
Trong 03 năm qua nhà trường không có học sinh nào bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
2. Điểm mạnh:
Tỷ lệ HS nhà trường có hạnh kiểm khá và tốt cao, ổn định qua các năm
học.
HS nhà trường ngày càng ngoan, có ý thức hơn.
3. Điểm yếu:
Còn một bộ phận nhỏ HS nhà trường vi phạm nội quy.
75
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tăng cường vai trò chủ động tích cực của từng học sinh đặc biệt là đội
ngũ cán bộ lớp cán bộ Đoàn tham gia vào công tác giáo dục ý thức tổ chức kỷ
luật cho học sinh trong trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 11: Kết quả hoạt động giáo dục nghề phổ thông và hoạt động
giáo dục hướng nghiệp cho học sinh hằng năm.
a) Các ngành nghề hướng nghiệp cho học sinh phù hợp với điều kiện
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt ít nhất 70% trên tổng số
học sinh thuộc đối tượng học nghề đối với trường trung học cơ sở; 100% đối
với trường trung học phổ thông và trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt ít nhất 80% trên tổng số học sinh thuộc đối tượng
học nghề đối với trường trung học cơ sở; 100% đối với trường trung học phổ
thông và trường chuyên;
c) Kết quả xếp loại học nghề của học sinh:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Đạt 80% loại trung bình trở
lên đối với trường trung học cơ sở, 90% đối với trường trung học phổ thông
và trường chuyên;
- Các vùng khác: Đạt 90% loại trung bình trở lên đối với trường trung
học cơ sở, 95% đối với trường trung học phổ thông và trường chuyên.
1. Mô tả hiện trạng:
Trong 03 năm qua, nhà trường tổ chức hoạt động dạy nghề hướng nghiệp
tại trường. Những ngành nghề đã được nhà trường đưa vào giảng dạy nghề -
hướng nghiệp cho học sinh là: Tin học ứng dụng. Nhìn chung nghề hướng
76
nghiệp phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương
[H5.5.11.01].
Tỷ lệ học sinh tham gia học nghề trong 03 năm học gần đây luôn đạt
100% trong tổng số học sinh khối 11, 12.
Kết quả xếp loại môn học nghề của học sinh từ loại trung bình trở lên
trong 03 năm qua đạt trên 100% [H5.5.11.02].
2. Điểm mạnh:
Công tác hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh được chú trọng và đảm
bảo đúng qui định.
Tỉ lệ học sinh tham gia học nghề, kết quả thi nghề cao.
3. Điểm yếu:
Cơ sở vật chất phục vụ cho học nghề: máy tính còn chưa đáp ứng được
nhu cầu.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Đầu tư cơ sở vật chất đầy đủ hơn để góp phần nâng cao chất lượng việc
dạy thực hành nghề cho học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 12: Hiệu quả hoạt động giáo dục hằng năm của nhà trường.
a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ tốt nghiệp ổn định hằng năm;
b) Tỷ lệ học sinh bỏ học và lưu ban:
- Miền núi, vùng sâu, vùng xa và hải đảo: Không quá 3% học sinh bỏ
học, không quá 5% học sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu
ban và học sinh bỏ học;
- Các vùng khác: Không quá 1% học sinh bỏ học, không quá 2% học
sinh lưu ban; trường chuyên không có học sinh lưu ban và học sinh bỏ học;
c) Có học sinh tham gia và đoạt giải trong các hội thi, giao lưu đối với
tiểu học, kỳ thi học sinh giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc
77
tỉnh) trở lên đối với trung học cơ sở và cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung
ương) trở lên đối với trung học phổ thông hằng năm.
1. Mô tả hiện trạng: Trong 5 năm qua
Năm học
2009-2010
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Tỷ lệ học
sinh lên lớp >96% >96% >96% >96% >96%
Tỷ lệ tốt
nghiệp
258
98%
355
98%
451
99%
355
100%
Tỷ lệ học
sinh bỏ học 0.01 0.01 0.01 0,01 0
Tỷ lệ học
sinh lưu ban <0,04 <0.06 <0.04 <0.02 <0.02
Trong 05 năm gần đây, nhà trường luôn có học sinh tham dự các kỳ thi
học sinh giỏi cấp Thành phố.
Năm học
2009-2010
Năm học
2010-2011
Năm học
2011-2012
Năm học
2012-2013
Năm học
2013-2014
Học sinh đạt
giải Thành
phố
0 0 2 4 4
2. Điểm mạnh:
Tỷ lệ học sinh lên lớp, tỷ lệ học sinh tốt nghiệp cao và ổn định hằng
năm.
Số lượng HS đạt giải cao cấp thành phố nhiều so với các trường khác
trong khu vực.
Tỷ lệ HS bỏ học, lưu ban ngày càng giảm [H5-5-12-01].
3. Điểm yếu:
Số lượng HS giỏi cấp thành phố chưa đồng đều ở các bộ môn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
78
Tiếp tục chú trọng đến đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá học sinh. Tăng cường chỉ đạo ứng dụng CNTT vào giảng dạy để phát huy
tính sáng tạo và chủ động của học sinh. Khuyến khích giáo viên sử dụng hợp
lý giáo án điện tử, sử dụng các phương tiện nghe nhìn, thực hiện đầy đủ thí
nghiệm, thực hành, liên hệ thực tế trong giảng dạy phù hợp với nội dung từng
bài học để duy trì ổn định chất lượng đại trà. Đồng thời xây dựng kế hoạch có
lộ trình để đào tạo bồi dưỡng, thành lập các đội tuyển học sinh giỏi các bộ
môn văn hóa để nâng cao chất lượng mũi nhọn.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 5: Nhờ có cách làm đúng nên trong những
năm vừa qua kết quả học tập và rèn luyện của học sinh nhà trường THPT
Trung Văn đã tiến bộ rõ rệt. Cuối năm học, tỉ lệ học sinh nhà trường có hạnh
kiểm khá và tốt; tỷ lệ học sinh khá giỏi về văn hoá tăng rõ rệt so với các năm
học trước, tỷ lệ học sinh yếu giảm xuống dưới 10%; học sinh khối 12 thi học
sinh giỏi đạt nhiều giải cao; thi tốt nghiệp THPT nhiều năm liên tiếp đạt trên
98%; hầu hết học sinh nhà trường đỗ vào các trường đại học, cao đẳng và
trung cấp chuyên nghiệp tăng nhiều ví trí xếp hạng đại học hàng năm.
- Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 12
- Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0
III. KẾT LUẬN CHUNG
Sau một thời gian làm việc nghiêm túc, trách nhiệm, đúng theo kế hoạch,
nhà trường THPT Trung Văn đã hoàn thành các yêu cầu về công tác tự đánh
giá nhà trường. Hội đồng tự đánh giá đã bám sát các hướng dẫn của Bộ và của
Sở, rà soát đối chiếu với bộ tiêu chuẩn, tìm lại các minh chứng. Kết quả tự
đánh giá của nhà trường như sau:
Tổng số các chỉ số đạt: 101/108 chỉ số Tỷ lệ: 93,52 %.
Tổng số các chỉ số không đạt: 07/108 chỉ số Tỷ lệ: 6,48 %.
Tổng số các tiêu chí đạt: 31/36 tiêu chí Tỷ lệ: 86,11 %.
79
Tổng số các tiêu chí không đạt: 05/36 tiêu chí Tỷ lệ: 13,89 %.
Trong đó: Tiêu chuẩn 3 có tiêu chí 6 không đạt.
Căn cứ Công văn số 8987/BGDĐT-KTKĐCLGD và Điều 31 của quy
định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
ban hành kèm theo Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23/11/2012 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, trường THPT Trung Văn- Quận Nam Từ Liêm tự
đánh giá đạt tiêu chuẩn chất lượng cơ sở giáo dục ở cấp độ 1.
Trên đây là toàn bộ báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường
THPT Trung Văn- Quận Nam Từ Liêm về công tác kiểm định chất lượng
giáo dục trường trung học, chắc chắn không tránh khỏi sự chủ quan. Nhà
trường kính mong được cơ quan chủ quản, cấp uỷ chính quyền địa phương,
các thành viên trong đoàn đánh giá ngoài đóng góp ý kiến để công tác tự đánh
giá của nhà trường ngày càng chất lượng và hoàn thiện hơn./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2015
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TĐG
LÊ THÚY HẢI