báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số...

30
Báo cáo thc tp tt nghi p TKhc Cnh - CĐLT2B 1 Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số SPC và một số kỹ thuật chuyển mạch cơ bản”

Upload: others

Post on 01-Sep-2019

16 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

1

Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng

đài điện tử số SPC và một số kỹ thuật

chuyển mạch cơ bản”

Page 2: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

2

LỜINÓIĐẦU

Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về thông tin theo đó ngày càng phát triển lên, thông tin thì ngày càng một đa dạng hơn. Do đó con người không những đòi hỏi về chất lượng thông tin cao mà cần phải nhanh và kịp thời. Những mạng viễn thông sử dụng những thiết bị tương tự và truyền dẫn tín hiệu tương tự nên chất lượng thông tin kém, dung lượng nhỏ. Nên một yêu cầu mới được đặt ra cho ngành viễn thông nói chung và ngành thông tin nói riêng cần phải đổi mới mạng lưới thông tin cả về phương thức truyền dẫn lẫn thiết bịđể sao cho phù hợp vàđáp ứng mọi nhu cầu thông tin cho người dùng hiện nay.

Nhờ các thành tựu về khoa học điện tử- viễn thông - tin học mà người ta có thể thay đổi mạng cũ thành mạng mới. Đó là các mạng thông tin số. Ởđây các thiết bịđiện tử có khả năng biến đổi tín hiệu từ tương tự sang tín hiệu số. Nên thời gian truyền ởđây chỉ là các chữ số 0 và 1 nên thời gian truyền nhanh, dung lượng thông tin lớn, chất lượng thông tin cao mà giá thành của mạng lại giảm đi rất nhiều so với mạng tương tự.

Đối với nước ta để trang bị hoàn toàn với một mạng lưới viễn thông là quá tốn kém với ngân sách Nhà nước. Do vậy, trên quan điểm phát triển tuỳ theo khả năng tối đa về ngân sách tài chính có thểđáp ứng được, nên bên cạnh việc phải trang bị các thiết bị mới hiện đại cũng cần phải tận dụng kế thừa có cơ sở những thiết bị hiện có, không ngừng cải tiến sao cho có thể bắt kịp với yêu cầu của mạng viễn thông hiện đại và yêu cầu của khách hàng.

Trong hệ thống viễn thông thì hệ thống tổng đài đóng vai trò hết sức quan trọng. Trong bản báo cáo này, em xin trình bày về hệ thống tổng đài điện tử số SPC và một số kỹ thuật chuyển mạch cơ bản.

Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Vũ Sơn cùng các thầy cô và bạn bè, với sự nỗ lực của bản thân nên em đã hoàn thành các nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồán.

Do khả năng còn hạn chế và thời gian tìm hiểu không nhiều, nên bản báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót, mong các thầy cô và bạn bè góp ý.

Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 9 năm 2006 Sinh viên

Tạ Khắc Cảnh - CĐLT 2B

Page 3: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

3

CHƯƠNGI

TỔNGQUANVỀTỔNGĐÀI

1. Nhiệm vụ chung của tổng đài

Tổng đài điện thoại đầu tiên được thiết lập vào năm 1876 sau khi

Alexander Graham Bell phát minh ra điện thoại. Khi đóý tưởng xây dựng một

mạng điện thoại bắt đầu hình thành. Nhưng do số lượng máy điện thợi lớn

màđể tất cả mọi người có thểđàm thoại được với nhau từng đôi một thì số

lượng dây là quá lớn, chi phí tốn kém và khó có thể quản lýđược các thuê bao.

Vì vậy để xây dựng một mạng điện thoại là không thể thực hiện được. Do

đóđể xây dựng được một mạng điện thoại là không thể thực hiện được. Do

đóđể xây dựng được một mạng điện thoại người ta đãđưa vào sử dụng hệ

thống tổng đài. Từđó các thuê bao sẽđược ghép nối với nhau thông qua hệ

thống tổng đài, và qua đó người ta có thể quản lý các thuê bao. Đặc biệt từđó

người ta đã tạo nên một mạng viễn thông với quy mô lớn như mạng viễn

thông quốc gia và mạng viễn thông quốc tế, mà vẫn có thể quản líđược thông

qua các hệ thống tổng đài người ta cho phép phân vùng quản lý.

Thế hệ tổng đài được sử dụng đầu tiên trong mạng điện thoại là tổng đài

sử dụng nhân công. Loại tổng đài này khi thuê bao có nhu cầu đàm thoại với

thuê bao khác thì thuê bao chủ gọi gửi một tín hiệu đến tổng đài. Lúc đó nhân

viên trực tổng đài sẽ chuyển cho hai thuê bao đàm thoại. Khi cuộc gọi đã

hoàn thành, người vận hành rút dây nối ra vàđưa nó về trạng thái ban đầu. Hệ

tổng đài nhân công được chia làm hai loại: loại điện từ và hệ dùng ắc quy

chung. Đối với loại dùng điện từ, thì thuê bao lắp thêm cho mỗi ắc quy một

nguồn cung cấp điện. Các tín hiệu gọi và tín hiệu hoàn thành cuộc gọi được

gửi đến người thao tác viên bằng cách sử dụng từ trường. Đối với hệ dùng ắc

quy chung, nguồn điện được cung cấp chung và các tín hiệu gọi, các tín hiệu

hoàn thành cuộc gọi được đơn giản chuyển đến người thao tác viễn thông qua

Page 4: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

4

các đèn. Đối với hệ tổng đài tựđộng, quá trình thực hiện hoàn thành một cuộc

gọi gồm các nhiệm vụ chính sau:

1.1. Nhiệm vụ báo hiệu:

Đây là nhiệm vụ trao đổi báo hiệu với mạng ngoài bao gồm các đường

dây thuê bao và trung kế, xử lýđấu nối với các mạng thuê bao hay các tổng

đài khác.

1.2. Nhiệm vụ xử lý thông tin báo hiệu vàđiều khiển thao tác chuyển

mạch

Thiết bịđiều khiển chuyển mạch nhận các thông tin báo hiệu từ các

đường dây thuê bao và trung kế, xử lý các thông tin này vàđưa ra thông tin

điều khiển để cấp báo hiệu tới các đường thuê bao hay trung kế hoặc đểđiều

khiển thiết bị chuyển mạch và các thiết bị phụ trợđể tạo tuyến nối.

1.3. Tính cước

Nhiệm vụ này là tạo ra các số liệu phù hợp với từng loại cuộc gọi sau

khi mỗi cuộc gọi kết thúc.

1.4. Chu trình thiết lập một cuộc gọi của tổng đài

a. Nhận dạng thuê bao chủ gọi: Xác định khi thuê bao nhấc ống nghe và

sau đó cuộc gọi được nói mạch điều khiển.

b. Tiếp nhận được số quay: Khi đãđược nối với mạch điều khiển thuê

bao, thuê bao chủ gọi bắt đầu nghe thấy tín hiệu mời quay số và sau đó

chuyển số liệu của thuê bao điện thoại. Hệ tổng đài thực hiện các chức năng

này.

c. Kết nối cuộc gọi: Khi quay sốđược ghi lại, thuê bao bị gọi đãđược

xác định thì hệ thống tổng đài sẽ chọn một bộ các đường trung kế tổng đài của

thuê bao bị gọi và sau đó chọn một đường rỗi trong sốđó. Khi thuê bao bị gọi

nằm trong tổng đài nội hạt thì một đường gọi nội hạt được sử dụng.

Page 5: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

5

d. Chuyển thông tin điều khiển: Khi được nối đến tổng đài của thuê bao

bị gọi hay tổng đài trung chuyển, cả hai tổng đài trao đổi với nhau các thông

tin cần thiết như số thuê bao bị gọi.

e. Kết nối trung chuyển: Trong trong hợp tổng đài được nối đến tổng

đài trung chuyển thì mục thứ ba và thứ tư trên đây được nhắc đến nối với trạm

cuối và sau đó thông tin như thuê bao bị gọi được truyền đi.

f. Kết nối trạm cuối: Khi trạm cuối được đánh giá là trạm nội hạt dựa

trên số của thuê bao bị gọi được truyền đi thì bộđiều khiển trạng thái máy bận

của thuê bao bị gọi được nối với các đường trung kế chọn để kết nối cuộc gọi.

g. Truyền tín hiệu chuông: Để kết nối cuộc gọi tín hiệu chuông được

truyền và chờ cho đến khi có trả lời từ thuê bao bị gọi. Khi trả lời tín hiệu

chuông, tín hiệu chuông bị ngắt và trạng thái được chuyển thành trạng thái

máy bận.

h. Tính cước: Tổng đài chủ gọi xác định câu trả lời của thuê bao bị gọi

và nếu cần thiết bắt đầu tính toán trị giá cước phải trả theo khoảng cách gọi và

theo thời gian.

i. Truyền tín hiệu báo bận: Khi tất cả các đường trung kếđều bị chiến

theo các bước trên đây hoặc thuê bao bị gọi bận thì tín hiệu bận được truyền

đến cho thuê bao chủ gọi.

k. Hồi phục hệ thống: Trạng thái này được xác định khi cuộc gọi kết

thúc sau đó tất cả các đường nối đều được giải phóng.

Như vậy, các bước cơ bản do hệ thống tổng đài tiến hành để xử lý các

cuộc gọi đãđược trình bày ngắn gọn. Trong hệ thống tổng đài điện tử thì nhiều

đặc tính dịch vụ mới được thêm vào cùng với các chức năng trên.

Giao tiếp thuê bao

Trường chuyển mạch

Giao tiếp thuê bao

Bộ tạo tone

1 1

K

2 2

K

Page 6: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

6

Hình 1 - Sơđồ khối của tổng đài

1.5. Khối giao tiếp thuê bao

a. Giao tiếp thuê bao tương tự

Các chức năng cơ bản của mạch thuê bao tương tự có thể tóm tắt bằng

từ "BORSCHT" gồm các chữđầu của từng chức năng đó là:

- Chức năng cấp nguồn (ắc quy) (B)

- Chức năng chống quááp (O)

- Chức năng rung chuông (R)

- Chức năng báo hiệu giảm sát (S)

- Chức năng giám sát (C)

- Chức năng chuyển đổi (H).

- Chức năng kiểm tra (T)

Tương tự nhưđối với thuê bao Analog nhưng chức năng C nằm ở máy

thuê bao. Như vậy là tạo ra đường dây dẫn số từ thuê bao tới tổng đài. Để

ngoài việc chuyển tín hiệu điện thoại số còn có thể chuyển các số liệu điều

khiển từ máy thuê bao đến trung tâm của tổng đài. Nhờđó mà người sử dụng

có thể dữ liệu từ máy của mình tới trung tâm điều khiển của tổng đài để thực

hiện các chức năng giống nhưđiện thoại viên tại tổng đài thông qua bàn PO.

Page 7: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

7

1.6. Bộđiều khiển trung tâm

Bộđiều khiển trung tâm gồm một bộ xử lý có công suất lớn cùng các bộ

nhớ trực thuộc. Bộ xử lý này được thiết kế tối ưu để xử lý gọi và các công

việc liên quan trong một tổng đài. Nó phải hoàn thành các nhiệm vụ kịp thời

hay còn gọi là xử lý thời gian thực các công việc sau:

- Nhận xung hay mã chọn số (các chữ sốđịa chỉ)

- Chuyển các tín hiệu địa chỉđi ở các trường hợp chuyển tiếp gọi.

- Trao đổi các loại báo hiệu cho thuê bao hay tổng đài khác.

- Phiên dịch và tạo tiếng qua đường chuyển mạch

Bộ xử lý chuyển mạch bao gồm một đơn vị xử lý trung tâm và các bộ

nhớ chương trình, số liệu và phiên dịch cùng với các thiết bị vào ra làm nhiệm

vụ phối hợp đểđưa các thông tin vào và lấy các lệnh ra.

Đơn vị xử lý trung tâm là một bộ vi xử lý hay vi xử lý tốc độ cao và có

công suất xử lý tuỳ thuộc vào vị trí xử lý chuyển mạch của nó. Nó làm nhiệm

vụđiều khiển thao tác của thiết bị chuyển mạch.

1.7. Trường chuyển mạch

Ở các tổng đài điện tử, thiết bị chuyển mạch là một trong các bộ phận

chủ yếu và có kích thước lớn. Nó thực hiện chức năng chuyển mạch để thực

hiện các tuyến nối giữa 2 hay nhiều thuê bao của tổng đài hoặc giữa tổng đài

này với tổng đài khác. Đồng thời nó cũng thực hiện chức năng truyền dẫn tín

hiệu tiếng nói và tín hiệu báo hiệu giữa các thuê bao với độ tin cậy chính xác.

Có 2 loại chuyển mạch là chuyển mạch không gian S (Space) và chuyển mạch

thời gian T (Time).

- Chuyển mạch không gian (S): ở phương thức chuyển mạch này đối

với một cuộc gọi, một tuyến vật lýđược thiết lập giữa đầu vào vàđầu ra của

Page 8: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

8

trường chuyển mạch. Tuyến này là riêng biệt cho mỗi cuộc gọi. Các tuyến nối

cho các cuộc gọi làđộc lập nhau.

- Chuyển mạch thời gian (T): Trong phương thức chuyển mạch này thì

một tuyến được sử dụng chung cho một số cuộc trên cơ sở phân chia thời gian

sử dụng nó. Mỗi cuộc được sử dụng tuyến này trong một khoảng thời gian

xác định và theo chu kỳ với tốc độ lặp thích hợp. Đối với tín hiệu thoại tốc độ

là 8KHz tức là cứ qua khoảng thời gian là 125s lại truyền đi một mẫu tiếng

nói của một kênh thoại, mẫu này được mã hoá thành từ mã 8 bít rồi ghép vào

một khe thời gian của kênh thoại đó. Trong khoảng mỗi khe thời gian tín hiệu

của mỗi kênh lại được truyền đi. Các mẫu tín hiệu của kênh thoại ghép lại

cùng với tín hiệu của các kênh nghiệp vụ báo hiệu vàđồng bộ tạo thành một

khung thời gian 125 s.

Tuỳ theo yêu cầu của từng tổng đài mà trường chuyển mạch này có các

dạng cấu trúc: T-S, S-T-S, T-S-T,… đó là sự kết hợp giữa chuyển mạch

không gian và chuyển mạch thời gian để tạo ra một trường chuyển mạch hết

sức linh hoạt.

1.8. Bộ giao tiếp trung kế

Chức năng của khối giao tiếp trung kế tương tự giống như giao tiếp

thuê bao tương tự: Truy nhập đo thử, bảo vệ quááp, cấp nguồn chuyển đổi

A/D, D/A, báo hiệu, ghép kênh. Tuy nhiên nó cũng có những điểm quan trọng

khác so với giao tiếp thuê bao tương tự tuỳ thuộc vào phạm vi ứng dụng.

Nhiệm vụ chính của khối giao tiếp trung kế là biến đổi thành dạng thích

hợp để truyền ra trung kế. Tách và chèn các bít báo hiệu đường dây phục vụ

cho từng kênh thoại trong phương thức báo hiệu kênh liên kết. Đồng bộ giữa

hoạt động của tổng đài và hoạt động của mạng viễn thông, để thực hiện nhiệm

vụ này khối giao tiếp phải có các mạch phục vụ cho các công việc sau: Tách

xung đồng bộ từ tín hiệu nhận về trung kếđểđưa tới khối tạo xung đồng bộcủa

Page 9: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

9

tổng đài bưu điện, rồi đồng bộ hoá các sai lệch nhỏ về pha giữa tín hiệu nhận

và tín hiệu truyền đi.

1.9. Quá trình phát triển công nghệ

Quá trình phát triển về công nghệ tổng đài trong lĩnh vực về công nghệ

tổng đài điện tử gắn liền với quá trình phát triển công nghệ vi mạch (IC). Tuy

nhiên ngoài các loại phần tử vi mạch ứng dụng trong các loại bộ nhớ, bộđiều

khiển thì công nghệ chế tạo tổng đài còn phụ thuộc vào các loại phần tử

chuyển mạch.

Sự phát triển của công nghệ sản xuất tổng đài điện tử còn có mối quan

hệ mật thiết với các công nghệ khác như: Trường chuyển mạch sử dụng bộnối

dây ngang dọc kiểu mini (dùng cho các tổng dài: D10, Metaconta,…), trường

chuyển mạch sử dụng Rơ-le ống kính (Gerkon) (dùng cho các tổng đài: N1, 2,

3, ESS, các thế hệ sau của D10…)

Còn ở giai đoạn phát triển tổng đài điện thoại số thì công nghệ tổng đài

lại lệ thuộc rất lớn vào trình độ phát triển công nghệ mạch tổ hợp.

Ngay từ khi phát minh ra Transistorr các nhà kỹ thuật làm việc trên lĩnh

vực chuyển mạch đã bắt đầu công việc thực nghiệm đểđưa điện tử học vào

ccs hệ thống chuyển mạch. Nhanh chóng ứng dụng thành tựu kỹ nghệ vi xử lý

và tin học vào hệ thống điều khiển tổng đài theo nguyên lý hiện đại SPC

(Store Program Control).

Cho đến nay, công nghệ chế tạo tổng đài điện thoại chủ yếu được định

hướng vào phương thức chuyển mạch số và hướng tới các hệ thống chuyển

mạch có thểứng dụng cho mạng và các dịch vụ ISDN (Intergrated Serviges

Digital Network). Công nghệ nghiên cứu thử nghiệm cho các hệ thống chuyển

mạch sốđa dịch vụ băng rộng cũng được xúc tiến đểđáp ứng cho mạng viễn

thông số hiện đại cho tương lai.

Page 10: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

10

PHẦN II

HOẠTĐỘNGCỦA TỔNGĐÀI SPC

1. Nhiệm vụ quan trọng của một tổng đài

Là cung cấp một đường truyền dẫn tạm thời, để truyền dẫn tiếng nói

đồng thời theo hai hướng giữa các loại đường dây thuê bao sau, từđó ta có các

loại chuyển mạch.

1.1.Chuyển mạch nội hạt

Là chuyển mạch để tạo tuyến nối trong các cặp thuê bao trong cùng một

tổng đài.

1.2. Chuyển mạch gọi ra

Là chuyển mạch để tạo tuyến nối cho các đường dây thuê bao của tổng

đài tới các đường dây thuê bao của tổng đài.

1.3. Chuyển mạch gọi vào

Là chuyển mạch để tạo tuyến nối cho các đường trung kế từ tổng đài

khác tới các đường dây thuê bao của tổng đài.

1.4. Chuyển mạch nối tiếp

Là chuyển mạch để tạo tuyến nối cho các đường trung kế và từ một

tổng đài tới các đường trung kế ra tới một tổng đài khác.

Các nhiệm vụ trên của một tổng đài được thiết bị chuyển mạch của tổng

đài thực hiện thông qua quá trình trao đổi báo hiệu với mạng ngoài. Một tổng

đài nào đó thực hiện được 3 loại chuyển mạch 1,2,3 vừa nêu trên được gọi là

tổng đài nội hạt.

Còn một tổng đài mà chỉ thực hiện được thao tác chuyển mạch thứ tư

nêu trên gọi là tổng đài chuyển tiếp. Ngoài hai tổng đài nêu trên còn có tổng

Page 11: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

11

đài cơ quan (thường gọi là PABX) và tổng đài cửa quốc tế. Tổng đài cơ quan

PABX cùng để tổ chức liên lạc điện thoại trong một cơ quan (liên lạc nội bộ)

vàđầu nối cho các thuê bao của nó ra mạng công cộng.

Tổng đài cửa quốc tế (còn gọi là tổng đài gateway) dùng để tạo tuyến

cho các cuộc gọi của các thuê bao trong nước ra mạng quốc tế.

2. Đặc điểm của tổng đài điện tử SPC

Ở các tổng đài điện tử làm việc theo nguyên lýđiều khiển theo các

chương trình ghi sẵn SPC (Store Program Controlled), người ta sử dụng các

bộ xử lý giống như các máy tính đểđiều khiển hoạt động của tổng đài. Tất cả

các chức năng điều khiển được đặc trưng bởi một loạt các lệnh đã ghi sẵn ở

trong các bộ nhớ.

Ngoài ra các số liệu trực thuộc tổng đài như số liệu về thuê bao, các

bảng phiên dịch địa chỉ, các thông tin về tạo tuyến, tính cước, thống kê…

cũng được ghi sẵn trong các bộ nhớ dữ liệu. Qua mỗi bước xử lý gọi sẽ nhận

được một sự quyết định tương ứng với các loại nghiệp vụ, số liệu đã ghi sắn

đểđưa tới thiết bị xử lý nghiệp vụđó. Nguyên lý chuyển mạch như vậy gọi là

chuyển mạch điều khiển theo chương trình ghi sẵn SPC.

Các chương trình và số liệu ghi trong các bộ nhớ có thể thay đổi được

khi cần thay đổi nguyên tắc điều khiển hay tính năng của hệ thống. Nhờ vậy

người quản lý có thể linh hoạt trong quá trình điều hành tổng đài.

Như ta đã biết, máy tính hay bộ vi xử lý có số năng lực xử lý hàng chục

nghìn tới hàng triệu lệnh mỗi giây. Vì vậy khi ta sử dụng nó vào chức năng

điều khiển tổng đài thì ngoài công việc điều khiển chức năng chuyển mạch thì

cũng một bộ xử lý số có thểđiều hành các chức năng khác. Vì các chương

trình điều khiển và số liệu ghi trong các bộ nhớ có thể thay đổi dễ dàng, mang

tính tức thời, nên công việc điều hành dễđáp ứng nhu cầu của thuê bao trở nên

dễ dàng. Cả công việc đưa vào dịch vụ mới cho thuê bao và thay đổi các dịch

Page 12: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

12

vụ cũđều dễ dàng thực hiện thông qua các lệnh trao đổi người máy. Chẳng

hạn như khôi phục lại các nghiệp vụ cho thuê bao quá hạn thanh toán cước

hoặc thay đổi từ phương thức chọn số xung thập phân sang phương thức chọn

sốđa tần… ta chỉ việc đưa vào hồ sơ thuê bao các số liệu thích hợp thông qua

thiết bị vào ra dùng bàn phím.

3. Cấu trúc chức năng tổng đài điện tử SPC

Cũng giống như các tổng đài điện tử khác hiện đang sử dụng trên thế

giới, tổng đài SPC tuy có khác so với các tổng đài điện tử khác nhưng về cơ

cấu phân bố các khối chức năng của chúng thì tương đối giống nhau. Sơđồ

khối đơn giản của tổng đài SPC được mô tảở hình 1.

- Thiết bị kết cuối bao gồm các mạch điện thuê bao, mạch trung kết,

thiết bị tập trung và xử lý tín hiệu…

Thiết bị chuyển mạch

Thiết bịđo thử

trạng thái đường

dây

Thiết bịđiều khiển đầu nối

Thiết bị phân

phối

Báo hiệu kênh riêng

Báo hiệu kênh chung

BUSĐIỀUKHIỂN

Thiết bị trao đổi người

máy

Bộ xử lý trung tâm

Các bộ nhớ

Đường dây thuê bao

Trung kế tương tự

Trung kế số

Thiết bị kết cuối

Page 13: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

13

Hình 1 : Sơđồ khối tổng đài SPC

- Thiết bị chuyển mạch: Bao gồm các tầng chuyển mạch thời gian và

không giang hoặc ghép hợp.

- Thiết bị ngoại vi và kênh riêng hợp thành thiết bị ngoại vi báo hiệu.

Thông thường thiết bị báo hiệu kênh chung để xử lý thông tin báo hiệu liên

tổng đài theo mạng báo hiệu kênh chung. Còn thiết bị báo hiệu kênh riêng để

xử lý thông tin báo hiệu kênh riêng.

- Ngoại vi chuyển mạch: các thiết bị phân phối báo hiệu, thiết bịđo thử,

thiết bịđiều khiển đầu nối hợp thành thiết bị ngoại vi chuyển mạch. Đây là

thiết bị ngoại vi cho hệ thống điều khiển.

- Thiết bịđiều khiển trung tâm: Bộ xử lý trung tâm cùng với các bộ nhớ

của nó tạo thành bộđiều khiển trung tâm.

- Thiết bị trao đổi người-máy: là các loại máy hiện hình có bàn phím

máy in… để trao đổi thông tin vào-ra, và ghi lại các bản tin cần thiết phục vụ

công tác điều hành và bảo dưỡng tổng đài.

Ngoài ra ở các tổng đài khu vực của mạng công cộng, các tổng đài

chuyển tiếp và các tổng đài quốc tế còn có các khối chức năng khác như tính

cước, đồng bộ mạng, trung tâm xử lý tin, thiết bị giao tiếp thuê bao xa…

4. Hệ thống điều khiển trong tổng đài điện tử SPC

4.1. Nhiệm vụđiều khiển

Trong tổng đài SPC các nhiệm vụđiều khiển do các bộ xử lý thực hiện

để tạo tuyến nối cho các cuộc gọi cũng như trong công tác vận hành, bảo

dưỡng khác. Những công việc này thực hiện nhờ quá trình trao đổi báo hiệu

thông tin báo hiệu được tách ra ở khối giao tiếp thuê bao hoặc giao tiếp trung

kếđược đưa đến ở thiết bị xác định báo hiệu. Các mạch thu thông tin báo hiệu

Page 14: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

14

thuê bao và trung kếđảm nhận công việc này dưới sựđiều khiển của cấp xử lý

khu vực mạch giao tiếp thuê bao hoặc trung kế.

Page 15: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

15

Hình 2: Báo hiệu vàđiều khiển trong tổng đài SPC

Để thực hiện được các cuộc đấu nối, thì bộđiều khiển trung tâm phải

nhận được các thông tin báo hiệu từ các thiết bị ngoại vi, thông qua thiết bị

báo hiệu này đểđưa ra các lệnh thích hợp. Các lệnh này được đưa đến các

bộđiều khiển chuyển mạch, đểđiều khiển tạo tuyến nối hoặc đưa đến thiết bị

phân phối bó hiệu, để cung cấp các dạng báo hiệu cần thiết cho thuê bao hoặc

mạch trung kế, thông qua các thiết bị phân phối báo hiệu.

Bộđiều khiển trung tâm gồm một bộ xử lý công suất lớn cùng các bộ

nhớ trực thuộc. Bộ xử lý này thiết kế tối ưu để xử lý cuộc gọi và các công

việc liên quan trong một tổng đài. Nó có chức năng khi:

- Nhận xung mã hay chọn số.

- Chuyển các tín hiệu địa chỉđi trong trường hợp chuyển tiếp gọi.

- Trao đổi các loại báo hiệu cho thuê hay tổng đài khác.

- Phiên dịch và tạo tuyến cho các đường chuyển mạch.

Khối mạch giao tiếp trung kế

Các mạch trung kế

nối

Máy thu phát báo hiệu trung

kế

Điều khiển chuyển mạch

Điều khiển trung tâm

Thiết bị xác định báo hiệu

Khối mạch giao tiếp thuê

bao

Máy thu phát báo hiệu thuê

bao

Thiết bị phân phối báo hiệu

hoặc điều khiển

Thiết bị phối hợp

Page 16: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

16

Hình 3: Sơđồ khối bộ xử lý chuyển mạch

Bộ xử lý chuyển mạch bao gồm một đơn vị xử lý trung tâm, bộ nhớ

chương trình, bộ nhớ số liệu, bố nhớ phiên dịch cùng thiết bị vào, ra làm

nhiệm vụ phối hợp đểđưa các thông tin vào và lấy các lệnh ra. Đơn vị xử lý

trung tâm là bộ vi xử lý tốc độ cao có công suất xử lý tuỳ thuộc vào các vị trí

chuyển mạch của nó. Nó làm nhiệm vụđiều khiển thao tác thiết bị chuyển

mạch.

Bộ nhớ chương trình để ghi lại các chương trình điều khiển các thao tác

chuyển mạch. Các chương trình được gọi ra và xử lý cùng với số liệu cần

thiết.

Bộ nhớ số liệu ghi lại tạm thời các số liệu cần thiết trong các quá trình

xử lý cuộc gọi như chữ số chỉ thuê bo, trạng thái bận, rỗi của đường dây thuê

bao hay trung kế.

4.2. Cấu tạo tổng quát của thiết bịđiều khiển

Cấu trúc tổng quát của hệ thống điều khiển như mô tảở hình 4

Page 17: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

17

Hình 4 - Cấu tạo tổng quát của hệ thống điều khiển

- Bộ phân phối lệnh: Bộ phận này làm nhiệm vụ phân phối các lệnh

thích hợp để thực thi trên cơ sở thiết bị ngoại vi chuyển mạch, thứ tựưu tiên

của chúng và các thông tin đưa vào. Bộ phân phối lệnh đưa tới bộ nhớ chương

trình địa chỉ cần thiết phải xử lý theo nguyên tắc "ghi đệm", tức là trong thời

gian thực thi lệnh trước thi địa chỉ số liệu cần thiết liên quan tới từng lệnh

cũng được gửi đi từ dây tới bộ nhớ số liệu và phiên dịch.

-Bộ ghi phát lệnh: Khối này làm nhiệm vụ ghi đệm các lệnh cần thực

hiện.

- Bộ nhớ chương trình: Bộ nhớ này ghi lại tất cả các chương trình cần

thiết cho nhiệm vụđiều khiển mà thiết bịđiều khiển này đảm nhận. Bộ nhớ này

thường có cấu trúc kiểu ROM. Các chương trình này là các chương trình xử

lý gọi hoặc các chương trình điều hành bảo dưỡng.

Bộ phận phối lệnh

Ghi - phát lệnh

Ghi - phát thao tác

Bộ nhớ chương trình

Bộ nhớ số liệu và phiên dịch

Thiết bị giao tiếp vào - ra

Từ các thiết bịđiều khiển đưa tới. (Thiết bị ngoại vi)

Ra Vào

Page 18: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

18

- Bộ nhớ số liệu: Bộ nhớ số liệu làm nhiệm vụ ghi lại các số liệu cần

thiết phục vụ cho quá trình thực thi các lệnh. Ngoài số liệu thuê bao, trung

kê… ở các hệ thống xử lý trong tổng đài điện tử như xử lýđiều hành bảo

dưỡng (DMP) có bộ nhớ số liệu phục vụ công việc điều hành và bảo dưỡng,

bộ xử lý chuyển mạch thì có bộ nhớ phiên dịch và tạo tuyến đề nghị lại các

bảng trạng thái tuyến nói, hồ sơ thuê bao…

- Bộ ghi phát thao tác: Thiết bị này làm nhiệm vụ thực thi các thao tác

logic và số học theo các lệnh và số liệu thích hợp đểđưa ra các lệnh điều khiển

tương ứng qua thiết bị giao tiếp vào-ra tới các thiết bị ngoại vi cần điều khiển,

nên lệnh này chỉ thị kết quả một công việc.

- Thiết bị giao tiếp vào ra: Thiết bị này làm việc đệm và truyền các

thông tin từ thiết bị ngoại vi vào bộđiều khiển và truyền các lệnh từ bộđiều

khiển tới các thiết bị ngoại vi.

* Quá trình làm việc:

Ở các tổng đài điện tử SPC thường có cấu trúc điều khiển phân bố, vì

vậy có thể có 2 hoặc 3 cặp điều khiển. Ở mỗi cặp điều khiển cũng được tổ

chức thành nhiều bộ xử lý theo chức năng của chúng. Vì mỗi bộ xử lýđảm

nhiệm một số công việc riêng nên chúng có khác nhau về công suất xử lý, tốc

độ làm việc, dung lượng nhớ… tuy nhiên về cấu trúc khối tổng quát thì giống

như mô tảở hình 1.5

* Thiết bị giao tiếp vào ra:

Thiết bị giao tiếp vào-ra làm nhiệm vụ giao tiếp giữa thiết bị ngoại vi và

thiết bịđiều khiển. Chúng bao gồm một bộ giải mãđịa chỉ A/D và hệ thống

dẫn tin vào. Thông tin từ các thiết bị ngoại vi đưa tới ở dạng các tổ hợp mã

16 bits. Các tổ hợp mã này mang các thông tin cần thiết phải xử lý, chúng

được truyền qua hệ thống các mạch "và" vào các thiết bị xử lý nhờ lệnh bộ xử

lýđưa ra thông tin qua bộ giải mãđịa chỉ A/D. Các thông tin sau khi được

Page 19: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

19

xửlýở bộ xử lý trung tâm đưa ra các dạng tổ hợp mã 16 bits hay 32 bits. Sau

khi giải mã tổ hợp mã nhị phân được dịch sang dạng thập phân và qua đầu ra

của bộ giải mãđểđưa tới thiết bịđiều khiển tương ứng.

4.3. Các phương pháp dự phòng cho hệ thống điều khiển

4.3.1. Dự phòng cặp đồng bộ:

Hai bộ xử lý PA, PB hoạt động đồng bộ với nhau, quá trình xử lý xảy ra

ở PA, PB. Kết quả xử lýđược so sánh kiểm tra. Nếu có sai khác, chương trình

chuẩn đoán lỗi sẽ loại bỏ bộ xử lý hỏng. Phương pháp này không kiểm tra

được lỗi phần mềm do cả hai giống nhau.

Hình 5. Hệ thống dự phòng cặp đồng bộ

Ta cần xử lý

PA PB

MA MB

Bộ so sánh

Page 20: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

20

4.3.2. Dự phòng phân tải Hai bộ xử lý PA và PB tiếp cận được với tất cả các nguồn tải nhưng

mỗi bộ xử lý phần tải nóđảm nhiệm cơ cấu Ex không cho phép hai bộ xử lý

cùng xử lý chung một tải.

Ex: Cơ cấu bảo dưỡng tựđộng

Hình 6- Dự phòng phân tải

Toàn bộ quá trình hoạt động, mỗi bộ xử lý tự giám sát mình và giám sts

bộ xử lý kia. Khi lỗi xảy ra, tài đang xử lýđược giao cho bộ xử lý còn lại. Ưu

điểm là tận dụng được công suất của bộ vi xử lý trong thời gian cao điểm.

4.3.3. Dự phòng nóng

Phương pháp dự phòng nóng là phương pháp dự phòng đơn giản nhất.

Hệ thống điều khiển dùng phương pháp dự phòng này cũng dùng hai bộ xử lý

PA và PB cùng với các bộ nhớ riêng của nó là MA và MB. Trong đó một trong

hai bộ làm việc còn bộ kia để dự phòng. Hai bộ xử lý này độc lập với nhau,

mỗi bộ xử lý cần cóđủ công suất để xử lý toàn bộ tải của khu vực nóđảm

nhiệm.

Ta cần xử lý

PA PB

MA MB Ex

Bộ so sánh

Page 21: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

21

CM: Bộ nhớ chung

Hình 7 - Nguyên lý dự phòng nóng

Tuy nhiên phương pháp dự phòng này có nhược điểm là một số công

việc đang thực hiện trước khoảng chu kỳ sao chép của bộ nhớ chung sẽ bị xoá

nếu sự cố xảy ra. Một tổng đài có dung lượng trung bình và nhỏ hay sử dụng

phương pháp dự phòng này cho hệ thống điều khiển như TDX-1B.

4.3.4. Dự phòng N+1:

Ở hệ thống dự phòng này có N+1 bộ xử lý, trong đó N bộ xử lý từ P1 tới

Pn làm nhiệm vụ xử lý tải tức thời cho hệ thống; một bộ phận xử lý Pn+1 làm

nhiệm vụ dự phòng. Ở trạng thái bình thường bộ xử lý này có thểđảm nhiệm

một phần tải để xử lý. Như vậy tổng thể N+1 bộ xử lý có năng lực xử lý lớn

hơn giá trị tải phát sinh theo thiết kế kỹ thuật.

Trường hợp có sự cố xảy ra ở một bộ xử lý nào đó thì bộ xử lý dự

phòng nhận toàn bộ tải của bộ xử lý có sự cốđảm nhiệm.

Ta cần xử lý

PA PB

MA MB CM

Page 22: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

22

Hình 8 - Hệ thống điều kiện dự phòng N+1

Phương thức dự phòng này cóưu điểm dễ dàng cấu trúc hệ thống theo

kiểu Modular, thuận tiện để phát triển dung lượng của hệ thống. Mặt khác ở

giờ cao điểm, tải lớn N+1 bộ xử lý có thểđảm nhiệm xử lý lượng tải lớn hơn

bình thường. Như vậy khắc phục được hiện tượng ứ tải (quá tải) cho các bộ

xử lý tờ thời gian cao điểm.

Trong các tổng đài điện tử SPC hiện đại, hệ thống điều khiển là một tổ

hợp của các hệ thống khác nhau tuỳ thuộc vào kiểu và tính phức tạp của công

việc mà nóđảm nhiệm và yêu cầu của trường chuyển mạch. Vì vậy người ta

cấu trúc nó theo hệ thống nhiều cấp.

4.5. Xử lý cuộc gọi

Trong tổng đài SPC xử lý gọi được phần mềm thao tác điều khiển thực

hiện. Công việc xử lý gọi bao gồm:

- Phát hiện khởi xướng cuộc gọi

- Xử lý và trao đổi thông tin báo hiệu

- Xác lập tuyến nối cho trường chuyểnmạch

- Phiên dịch các chữ số vàđịa chỉ

Tải cần xử lý

P1 Pn+1

M2 Mn+1 Mn

P2 Pn

M

M1

Page 23: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

23

- Giám sát cuộc gọi

- Giải toả cuộc gọi

* Đặc điểm

Bộ tập trung thuê bao có trường chuyển mạch trong SLC không hoạt

động. Hai thuê bao trong bộ tập trung, muốn liên hệ với nhau thì bắt buộc qua

bộ chuyển mạch tổng đài.

Tuyến truyền dẫn bị hỏng thì chuyển mạch trong SLC hoạt động và

thực hiện cho chuyển mạch cho thuê bao nội hạt.

Hình 9: Các chương trình xử lý gọi

Phân phối chương trình

Các chương trình đo thử

Các chương trình định cuộc gọi

Các chương trình điều khiển cuộc gọi

Các bộđệm trạng thái

Các bộđệm ghi phát

Các hàng nhớ

D\S lệnh

Nhớ số liệu bán cốđịnh

Nhớ số liệu tạm thời

Nhớ số liệu cốđịnh

Page 24: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

24

4.6. Phân loại và chức năng báo hiệu

4.6.1. Phân loại báo hiệu

Hình 10 - Cấu trúc chức năng báo hiệu

4.6.2. Chức năng báo hiệu

a) Báo hiệu đường thuê bao

Để bắt đầu cuộc gọi, thuê bao nhấc máy tạo ra tín hiệu xin quay số gửi

đến tổng đài. Khi đó tổng đài phát tín hiệu mới quay sốđến thuê bao, thuê bao

có thì bắt đầu quay sốđến thuê bao bị gọi. Nếu thuê bao bị gọi rỗi thì tổng đài

sẽ gửi dòng chuông cho thuê bao bị gọi này, đồng thời tín hiệu hồi chương

gửi trở lại thuê bao bị gọi. Nếu thuê bao bị gọi bận thì tín hiệu báo bận gửi

đến thuê bao chủ gọi.

b) Báo hiệu liên tổng đài

Báo hiệu liên tổng đài có thểđược truyền đi theo mỗi đường trung kế

liên tổng đài riêng. Các tín hiệu này có tần số nằm trong băng tần tiếng nói

hoặc băng tần tiếng nói gọi là tín hiệu ngoài băng. Các tín hiệu này có dạng sau:

- Dạng xung: Tín hiệu được truyền đi là dạng xung.

Báo hiệu (Signalling)

Báo hiệu thuê bao (Suber signalling)

Báo hiệu tổng đài

Báo hiệu kênh riêng (CAS)

Báo hiệu kênh chung (CCS)

Page 25: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

25

- Dạng liên tục: Tín hiệu báo hiệu liên tục về thời gian nhưng thay đổi

về trạng thái đặc trưng như tần số.

- Dạng áp chế: Tương tự như truyền đi bằng dãy xung nhưng khoảng

cách truyền dẫn tín hiệu không ổn định trước mà kéo dài cho tới khi nào xác

nhận của phía thu thông qua tín hiệu xác định nhận truyền từđầu tư tới đầu

phát. Phương thức báo hiệu này cóđộ tin cậy cao vì tạo điều kiện cho việc

truyền dẫn các tín hiệu báo hiệu phức tạp.

* Báo hiệu kênh riêng (CAS)

Báo hiệu kênh riêng là hệ thống báo hiệu trong đó có các tín hiệu được

truyền trên một đường báo hiệu riêng biệt.

ex ex Đường thuê bao

Đường trung kế Thuê bao

Nhấc máy

Âm mời quay số

Quay số

Tín hiệu chiếm

Tín hiệu cho phép truyền

Tín hiệu lựa chọn

Tín hiệu chuông Tín hiệu hồi chuông Trả lời (nhấc máy)

Tín hiệu ACK

Đàm thoại

Yêu cầu ngắt Tín hiệu kết thúc

Đặt máy

Tín hiệu xoá về

Tín hiệu xoáđi

Tín hiệu giữa các tổng đài

Tín hiệu đường thuê bao

Tín hiệu thuê bao

Page 26: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

26

Hình 11 - Luồng tín hiệu cơ bản

Có nhiều hệ thống CAS khác nhau được sử dụng: Hệ thống báo hiệu

xung thập phân gọi là xung đơn tần.

Hệ thống báo hiệu hai tần số: (Ví dụ: hệ thống báo hiệu số 4 của

CCITT).

Hệ thống báo hiệu kênh đa tần: (Ví dụ hệ thống báo hiệu số 5 và hệ

thống báo hiệu mã R1 của CCITT).

Tóm lại: Kênh của hệ thống báo hiệu này hầu hết cách phát tín hiệu phổ

biến là 8 dạng xung hoặc dạng tone. Đặc trưng của loại báo hiệu này làđói với

mỗi kênh thoại có một đường tín hiệu báo hiệu rõ ràng. Tuy nhiên hệ thống

báo hiệu này chậm, dung lượng nhỏ.

* Báo hiệu kênh chung CCS:

Để khắc phục những hạn chế của báo hiệu kênh riêng. Trong những

năm 1960 khi tổng đài điện tửđược đưa vào sử dụng thì phương thức báo hiệu

kênh chung CCS cũng ra đời với những đặc tính vượt trội.

Trong phương thức báo hiệu này, những đường số liệu cao giữa các bộ

xử lý của tổng đài SPC được sử dụng để mang các thông tin báo hiệu. Các

đường số liệu này tách rời với đường trung kế tiếng, mỗi đường số liệu này

cóthể mang thông tin báo hiệu cho vài trăm kênh tiếng gọi là kiểu báo hiệu kênh

chung.

Trong báo hiệu CCS thông tin báo hiệu cần chuyển được tạo thành các

đơn vị tín hiệu gọi là các gói số liệu.

Ngoài ra các thông tin về báo hiệu còn có các chỉ thị về kênh tiếng và

các thông tin địa chỉ, thông tin vềđiều khiển lỗi.

* Các khái niệm về mạng báo hiệu số 7:

Trong báo hiệu CCS các tinh báo hiệu được định hướng qua mạng để

thực hiện các chức năng thiết lập, duy trì giải phóng cuộc gọi và quản lý

mạng. Các bản tin này các gói bản tin được định tuyến qua mạng, mặc dù

Page 27: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

27

mang thoại là chuyển mạch kênh nhưng báo hiệu được điều khiển bằng

kỹthuật chuyển mạch gói. Mạng báo hiệu bao gồm các điểm báo hiệu và các

điểm báo hiệu được kết nối với nhau qua đường báo hiệu.

Điểm báo hiệu (SP) là nút chuyển mạch hoặc nút xử lý trong một mạng

báo hiệu được cài đặt chức năng báo hiệu số 7 của CCITT.

Một tổng đài điện thoại hoạt động như một nút báo hiệu phải là tổng đài

SPC và báo hiệu số 7 là dạng thông tin số liệu giữa các bộ vi xử lý. Một điểm

báo hiệu trong một mạng báo hiệu đều được xác định bằng một mã riêng biệt

14 bits còn gọi là mãđiểm báo hiệu.

Điểm chuyển tiếp báo hiệu (STP) làđiểm báo hiệu có khả năng định

tuyến cho các bản tin, chuyển bản tin báo hiệu từđường này đến đường khác

mà không có khả năng xử lý các bản tin này. Một STP có thể là một nút định

tuyến, báo hiệu thuần tuý hoặc có thể gồm cả chức năng của một điểm kết cuối.

Để nâng cao độ tin cậy của mạng báo hiệu số 7 các STP thường phải có

cấu trúc kép.

* Các kiểu báo hiệu:

- Kiểu kết hợp: Các bản tin báo hiệu và các đường tiếng giữa hai điểm,

được truyền trên một tập hợp đường đầu nối trực tiếp hai điểm này với nhau.

- Kiểu không kết hợp: Các bản tin báo hiệu liên quan đến các đường

tiếng giữa hai điểm báo hiệu được truyền trên một hoặc nhiều đường qua một

hoặc nhiều điểm chuyển tiếp báo hiệu.

- Kiểu bán kết hợp: Là trường hợp đặc biệt của kiểu báo hiệu không kết

hợp, các đường đi của bản tin báo hiệu được xác định trước và cốđịnh trừ

trường hợp định tuyến lại có lỗi.

Hệ thống báo hiệu số 7 được thiết kế cho mạng viễn thông sử dụng các

trung kế số, tốc độđường truyền đạt 64 Kb/s với hệ thống giao tiếp mở OSI và

giải pháp phân lớp mô hình OSI này được ứng dụng trong hệ thống báo hiệu

số 7. Ngoài những đặc trưng trên hệ thống báo hiệu số 7 có những ưu điểm sau:

- Tốc độ cao (thời gian thiết lập nhỏ hơn 1 s).

Page 28: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

28

- Dung lượng lớn (mỗi đường báo hiệu có thể mang đến hàng trăm cuộc

gọi đồng thời)

- Độ tin cậy cao (có tuyến báo hiệu dự phòng)

- Tính kinh tế (kết cấu đơn giản)

- Tính mềm dẻo, có nhiều loại báo hiệu do đó sử dụng với nhiều mục

đích khác nhau, thoả mãn nhu cầu thuê bao theo nhịp độ phát triển xã hội

như:

Mạng điện thoại công cộng, mạng số liên kết đa dịch vụ, mạng thông

tin di động…

- Có thể sử dụng được trên cảđường tương tự.

Tính ưu việt của CCS so với CAS là:

- CCS thoả mãn được những dịch vụ cao đòi hỏi tốc độ cao, dung lượng

lớn.

- CCS xử lý thông minh.

- CCS có thể sử dụng vàđiều hành mạng tốt

- Chất lượng thông tin tốt

- Có khả năng phát triển

- Hiệu quả sử dụng kênh báo hiệu cao.

Page 29: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

29

KẾTLUẬN

Hiện nay hệ thống tổng đài SPC đãđược triển khai lắp đặt và sử dụng

tại rất nhiều Bưu điện trong các tỉnh thành cả nước. Nóđã khẳng định được

vai trò quan trọng với các ưu điểm, tiện ích và các tính năng vượt trội so với

các tổng đài khác, khẳng định vị trí quan trọng trong mạng viễn thông toàn

cầu nói chung và trong mạng viễn thông Việt Nam nói riêng.

Việc áp dụng rộng rãi hệ thống tổng đài SPC vào mạng viễn thông Việt

Nam là một quyết định rất đúng đắn, bởi lẽ hệ thống đãáp dụng được mọi yêu

cầu cho một mạng viễn thông với mọi loại hình mật độ dân số, từ tổng đài nội

hạt dung lượng nhỏđến tổng đài chuyển tiếp hay cửa ngõ quốc tế dung lượng

lớn. Hơn thế nữa khi nâng cấp từng bộ phận độc lập với nhau trong hệ thống

việc nâng cấp cũng trở nên dễ dàng hơn. Do đó hệ thống SPC sẽđáp ứng cho

các nhà kinh doanh viễn thông về giá cả cũng như các tính năng kỹ thuật, đáp

ứng được nhu cầu tiết kiệm đầu tư trong quá trình lắp đặt. Hệ thống tổng đài

SPC đáp ứng một phần không nhỏ trong công cuộc xây dựng và hoàn thiện

một mạng lưới viễn thông đồng bộ rộng khắp, quản lý tập trung theo xu

hướng đa dịch vụ hợp nhất.

Trong quá trình học tập và nghiên cứu về tổng đài SPC đã giúp tôi tìm

hiểu và nắm bắt được rõ hơn về cấu tạo và nguyên lý hoạt động cũng như vai

trò của nó trong mạng viễn thông, điều đóđã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn

thành cuốn đồán này cũng như công việc sau này của tôi.

Page 30: Báo cáo thực tập tốt nghiệp: “hệ thống tổng đài điện tử số ...dulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · Báo cáo thực

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Tạ Khắc Cảnh - CĐLT2B

30

MỤCLỤC Lời nói đầu ..................................................................................................... 1 Phần I:Tổng quan về tổng đài ......................................................................... 3

1. Nhiệm vụ chung của tổng đài ................................................................. 3

1.1. Nhiệm vụ báo hiệu:.......................................................................... 4

1.2. Khối giao tiếp thuê bao .................................................................... 6

1.3. Bộđiều khiển trung tâm.................................................................... 7

1.4. Trường chuyển mạch ....................................................................... 7

1.5. Bộ giao tiếp trung kế........................................................................ 8

1.6. Quá trình phát triển công nghệ ......................................................... 9

Phần II: Hoạt động của Tổng đài SPC ...................................................... 10 1. Nhiệm vụ quan trọng của một tổng đài ................................................. 10

1.1.Chuyển mạch nội hạt ...................................................................... 10

1.2. Chuyển mạch gọi ra ....................................................................... 10

1.3. Chuyển mạch gọi vào .................................................................... 10

1.4. Chuyển mạch nối tiếp .................................................................... 10

2. Đặc điểm của tổng đài điện tử SPC ...................................................... 11

3. Cấu trúc chức năng tổng đài điện tử SPC .............................................. 12

4. Hệ thống điều khiển trong tổng đài điện tử SPC ................................... 13

4.1. Nhiệm vụđiều khiển ....................................................................... 13

4.2. Cấu tạo tổng quát của thiết bịđiều khiển ........................................ 16

4.3. Các phương pháp dự phòng cho hệ thống điều khiển ..................... 19

4.3.1. Dự phòng cặp đồng bộ: ........................................................... 19

4.3.2. Dự phòng phân tải................................................................... 20

4.3.3. Dự phòng nóng ....................................................................... 20

4.3.4. Dự phòng N+1: ....................................................................... 21

4.5. Xử lý cuộc gọi ............................................................................... 22

4.6. Phân loại và chức năng báo hiệu .................................................... 24

4.6.1. Phân loại báo hiệu ................................................................... 24

4.6.2. Chức năng báo hiệu ................................................................ 24

Kết luận ....................................................................................................... 29