bÁo cÁo tÌnh hÌnh hoẠt ĐỘng logistics trong nhẬp khẨu logisticsnkvietnamt22020.pdf ·...

22
BỘ CÔNG THƢƠNG TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƢƠNG MẠI BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU Tháng 02 năm 2020 THUỘC NHIỆM VỤ “Xây dựng Hệ thống cung cấp, kết nối thông tin, dữ liệu logistics giai đoạn 2017-2020” Nội, 2020

Upload: others

Post on 05-Oct-2020

4 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

BỘ CÔNG THƢƠNG

TRUNG TÂM THÔNG TIN CÔNG NGHIỆP VÀ THƢƠNG MẠI

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU

Tháng 02 năm 2020

THUỘC NHIỆM VỤ

“Xây dựng Hệ thống cung cấp, kết nối thông tin, dữ liệu logistics

giai đoạn 2017-2020”

Hà Nội, 2020

Page 2: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 1

MỤC LỤC

1. Mặt hàng sắt thép: ...................................................................................................... 3

1.1. Phương thức vận tải trong nhập khẩu: .............................................................. 3

1.2. Phương thức giao hàng nhập khẩu: ................................................................... 4

1.3. Cảng biển, cửa khẩu nhập khẩu: ........................................................................ 4

1.4. Thông tin liên quan: ............................................................................................ 7

2. Mặt hàng nhựa: .............................................................................................................. 8

2.1. Phương thức vận tải: ........................................................................................... 9

2.2. Phương thức giao hàng: .................................................................................... 10

2.3. Cảng/cửa khẩu nhập khẩu: ............................................................................... 11

2.4. Thông tin liên quan: .......................................................................................... 13

3. Mặt hàng máy móc thiết bị: ........................................................................................ 15

3.1. Phương thức giao hàng: .................................................................................... 15

3.2. Phương thức thanh toán: .................................................................................. 16

3.3. Các thông tin liên quan: .................................................................................... 16

4. Mặt hàng than: ............................................................................................................. 17

4.1. Phương thức vận tải: ......................................................................................... 17

4.2. Phương thức giao hàng: .................................................................................... 18

4.3. Cảng biển, cửa khẩu nhập khẩu: ...................................................................... 19

4.4. Một số thông tin khác: ....................................................................................... 20

Page 3: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 2

DANH MỤC HÌNH

Hình 1: Cơ cấu phương thức vận tải trong nhập khẩu sắt thép tháng 01 năm 2020 ............ 3

Hình 2: Cơ cấu phương thức giao hàng trong nhập khẩu sắt thép trong tháng 01 năm 2020

.............................................................................................................................................. 4

Hình 3: Cơ cấu cảng, cửa khẩu trong nhập khẩu sắt thép trong tháng 01 năm 2020 .......... 5

Hình 4: Cơ cấu phương thức vận tải trong NK nhựa và SP từ nhựa trong tháng 01 năm

2020 ...................................................................................................................................... 9

Hình 5: Cơ cấu phương thức giao hàng trong NK nhựa và sản phẩm từ nhựa trong tháng

01 năm 2020 ....................................................................................................................... 10

Hình 6: Cơ cấu cảng/cửa khẩu trong NK nhựa và sản phẩm từ nhựa trong tháng 01 năm

2020 .................................................................................................................................... 11

Hình 7: Cơ cấu phương thức giao hàng trong nhập khẩu máy móc trong tháng 01 năm

2020 .................................................................................................................................... 15

Hình 8: Cơ cấu phương thức vận tải trong NK than trong tháng 01 năm 2020 ................ 17

Hình 9: Cơ cấu phương thức giao hàng trong nhập khẩu than tháng 01 năm 2020 .......... 18

Hình 10: Cơ cấu cảng/cửa khẩu trong nhập khẩu than tháng 01 năm 2020 ...................... 19

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1: Nhập khẩu sắt thép vào Việt Nam qua một số cảng biển, cửa khẩu trong tháng 01

năm 2020 .............................................................................................................................. 5

Bảng 2: NK nhựa vào Việt Nam qua một số cảng biển, cửa khẩu tháng 01 năm 2020 .... 12

Bảng 3: Các thị trường đối tác theo phương thức vận tải NK than tháng 01 năm 2020 .. 18

Bảng 4: Top cảng biển, cửa khẩu nhập khẩu than của Việt Nam tháng 01 năm 2020 ..... 20

Page 4: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 3

NỘI DUNG BÁO CÁO

1. Mặt hàng sắt thép:

Theo thống kê sơ bộ của Tổng Cục Hải quan, trong tháng 01/2020, nhập khẩu thép về

nước ta đạt xấp xỉ 944,87 nghìn tấn với trị giá 570,07 triệu USD, giảm 20,88% về lượng và

giảm 21,21% về trị giá so với tháng 12/2019; so với tháng 01/2019 cũng giảm 17,95% về

lượng và giảm 28,78% về trị giá. Trong đó, nhập khẩu thép của các doanh nghiệp FDI trong

năm nay đạt 284,37 nghìn tấn với trị giá 231,24 triệu USD, giảm 9,78% về lượng và 7,99%

về trị giá so với tháng trước; so với cùng kỳ năm trước giảm tương ứng 28,11% và 28,13%;

chiếm tỷ trọng 40,56% tổng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này của cả nước.

1.1. Phương thức vận tải trong nhập khẩu:

Nhập khẩu thép của Việt Nam trong tháng 01/2020 vẫn qua đường biển là chủ yếu

chiếm đến 99,4% về lượng và 98,66% về kim ngạch. Phương thức vận tải đường biển

được sử dụng cho nhập khẩu thép từ khá nhiều các thị trường khác nhau như: Trung

Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn Quốc, Mỹ, Hồng Kông (Trung

Quốc), Malaysia, Indonesia, Singapore, Ôxtrâylia, CH Dominica, Braxin, Canađa, Papua

New Guinea, Thái Lan, Bỉ, Nga, Chilê.

Hình 1: Cơ cấu phƣơng thức vận tải trong nhập khẩu sắt thép tháng 01 năm 2020

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

Trong khi đó, nhập khẩu mặt hàng này bằng đường sắt chỉ chiếm 0,11% về lượng và

0,14% về trị giá; sử dụng cho nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc. Nhập khẩu bằng

đường bộ chiếm 0,05% về lượng và 0,16% về trị giá, từ hai thị trường Trung Quốc và

Thái Lan.

Page 5: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 4

Ngoài ra có một lượng nhỏ thép được nhập khẩu bằng đường hàng không từ các thị

trường như: Pháp, Nhật Bản, Đức, Thái Lan, Hàn Quốc, Trung Quốc.

1.2. Phương thức giao hàng nhập khẩu:

Phương thức giao hàng CFR được sử dụng chủ yếu để nhập khẩu sắt thép trong năm

2020 chiếm 85,11% về lượng và 56,83% về kim ngạch, chủ yếu từ các thị trường cung

cấp như: Ấn Độ, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia,

Mỹ, Hồng Kông (Trung Quốc), Indonesia, Singapore, Braxin, Papua New Guinea, Nga,

Bỉ, CH Dominica, Chilê, Thái Lan, Macao, Canađa.

Hình 2: Cơ cấu phương thức giao hàng trong nhập khẩu sắt thép trong tháng 01 năm 2020

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

Nhập khẩu mặt hàng này bằng phương thức CIF đứng thứ 2 chiếm 12,36% về lượng

và 38,53% về trị giá. Phương thức giao hàng này được sử dụng cho các lô hàng sắt thép

nhập khẩu từ: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Indonesia, Malaysia, Đài Loan (Trung

Quốc), Ôxtrâylia, Ấn Độ, Singapore, Mỹ, Hồng Kông (Trung Quốc), Thái Lan, Đức,

Thụy Điển, Bỉ, Canađa, Tây Ban Nha, Campuchia, Nga.

Phương thức FAS chỉ chiếm 0,99% về lượng và 1,55% về trị giá; sử dụng cho nhập

khẩu từ Hàn Quốc và Thái Lan. Ngoài các phương thức chính trên, nhập khẩu sắt thép

còn bằng các phương thức khác như: FOB, DAP, FCA, DAF, DDU, EXW, DAT, CIP,

C&I, CPT, DDP.

1.3. Cảng biển, cửa khẩu nhập khẩu:

Trong tháng 01/2020, sắt thép được nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất qua Cảng

Hoàng Diệu (Tp Hải Phòng), chiếm 15,84% về lượng và chiếm 11,98% về trị giá nhập

Page 6: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 5

khẩu thép của cả nước và chủ yếu từ các thị trường: Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài

Loan (Trung Quốc), Indonesia, Hồng Kông (Trung Quốc), Papua New Guinea, Nga, Hàn

Quốc.

Hình 3: Cơ cấu cảng, cửa khẩu trong nhập khẩu sắt thép trong tháng 01 năm 2020

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

Nhập khẩu qua Bến cảng Tổng hợp Thị Vải đứng ở vị trí thứ hai về lượng nhập khẩu

mặt hàng này, chiếm tỷ trọng 9,06% về lượng và 6,97% về trị giá; tăng mạnh 153,3% về

lượng và 113,8% về trị giá. Nguồn cung ứng thép qua cảng này chủ yếu từ: Đài Loan

(Trung Quốc), Nhật Bản.

Đứng thứ ba là Cảng Cát Lái (Tp Hồ Chí Minh) chiếm 8,85% về lượng và 13,01%

về trị giá nhập khẩu mặt hàng này; từ nhiều thị trường như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật

Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia, Thái Lan, Hà Lan, Pháp, Bỉ, Ấn Độ, Thụy Điển,

Đức, Tây Ban Nha, Singapore, Các TVQ Arập Thống nhất, Hồng Kông (Trung Quốc),

Indonesia, Philippines, Mêhicô.

Đáng chú ý, lượng nhập khẩu từ một số cảng/cửa khẩu tăng mạnh so cùng kỳ năm

trước như: Cảng SITV (Tp Vũng Tàu) tăng 163,5%; Cảng Đình Vũ Nam Hải tăng

105,8%; Cảng POSCO (Tp Vũng Tàu) tăng 76,2%;…

Bảng 1: Nhập khẩu sắt thép vào Việt Nam qua một số cảng biển, cửa khẩu trong

tháng 01 năm 2020

Cảng, cửa khẩu

Tháng 01/2020 So với T01/2019

(%) Thị trƣờng nhập khẩu

Lƣợng

(đvt: tấn)

Trị giá

(đvt: USD) Lƣợng Trị giá

Cảng Hoàng Diệu (Tp 149.636 68.291.330 5,9 -19,8 Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan

Page 7: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 6

Cảng, cửa khẩu

Tháng 01/2020 So với T01/2019

(%) Thị trƣờng nhập khẩu

Lƣợng

(đvt: tấn)

Trị giá

(đvt: USD) Lƣợng Trị giá

Hải Phòng) (Trung Quốc), Indonesia, Hồng Kông

(Trung Quốc), Papua New Guinea, Nga,

Hàn Quốc

Bến cảng Tổng hợp

Thị Vải 85.639 39.733.658 153,3 113,8 Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản

Cảng Cát Lái (Tp Hồ

Chí Minh) 83.591 74.190.631 -32,8 -38,7

Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài

Loan (Trung Quốc), Malaysia, Thái Lan,

Hà Lan, Pháp, Bỉ, Ấn Độ, Thụy Điển,

Đức, Tây Ban Nha, Singapore, Các TVQ

Arập Thống nhất, Hồng Kông (Trung

Quốc), Indonesia, Philippines, Mêhicô

Cảng SITV (Tp Vũng

Tàu) 80.364 31.636.161 163,5 108,7

Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung

Quốc), Hồng Kông

Cảng Bến Nghé (Tp

Hồ Chí Minh) 74.307 33.974.665 -36,4 -48,9

Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Malaysia,

Hàn Quốc

Cảng Lotus/Cảng Bông

Sen (Tp Hồ Chí Minh) 70.144 32.076.417 -25,8 -44,8

Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia,

Singapore

Cảng Nghi Sơn (Thanh

Hoá) 62.853 22.323.008 Mỹ, Ấn Độ, Nhật Bản, Canađa

Cảng Tân Thuận (Tp

Hồ Chí Minh) 54.214 39.833.740

Ấn Độ, Trung Quốc, Hàn Quốc,

Ôxtrâylia, Braxin, Đài Loan (Trung

Quốc),

Cảng POSCO (Tp

Vũng Tàu) 46.514 9.450.643 76,2 -69,4 Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc),

Cảng Đoạn Xá - Hải

Phòng 42.819 28.462.266 -8,4 -34,2

Trung Quốc, Indonesia, Hàn Quốc,

Malaysia, Ấn Độ, Đài Loan

Cảng Đình Vũ Nam

Hải 29.805 9.803.729 105,8 0,9 Hàn Quốc, Trung Quốc

Cảng cá Hạ Long 25.817 7.635.065 55,9 10,5 Nhật Bản, Hồng Kông (Trung Quốc), ấn

Độ

Cảng Cái Lân (Quảng

Ninh) 23.337 6.937.851 68,3 45,0

Nhật Bản, Singapore, Hồng Kông (Trung

Quốc),

Cảng Thép miền Nam

(Tp Vũng Tàu) 22.370 6.674.847 -37,5 -45,4

Nhật Bản, Hàn Quốc, Malaysia, Trung

Quốc

Cảng PTSC (Tp Vũng

Tàu) 18.562 8.973.121

Nhật Bản, Hồng Kông (Trung Quốc),

Macao

Cảng Nam Hải 17.401 9.876.272 -29,7 -52,0

Trung Quốc, Malaysia, Đài Loan (Trung

Quốc), Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,

Bỉ, Canađa, Indonesia,

Cảng Tân Thuận Đông

(Tp Hồ Chí Minh) 16.953 10.928.895 26,8 14,9

Đài Loan (Trung Quốc), Nhật Bản,

Indonesia, Malaysia, ấn Độ

Tân Cảng Hải Phòng

(Tân Cảng Đình Vũ) 16.209 12.314.319

Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài

Loan (Trung Quốc), Malaysia, Canađa,

Ấn Độ, Mỹ, Ôxtrâylia, Nga, Thụy Điển,

Thái Lan, Philippines

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

Page 8: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 7

1.4. Thông tin liên quan:

Ngành thép bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19

Theo Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), năm 2019, tăng trưởng về sản phẩm và tiêu thụ

lần lượt chỉ đạt 4,4% và 6,4%, thấp hơn nhiều so mức tăng trưởng hai con số là 14,9% và

20,9% vào năm 2018. Đồng thời, tình hình xuất khẩu sắt thép gặp không ít khó khăn do thị

trường xuất khẩu đang dần bị thu hẹp, áp lực cạnh tranh về giá ngày càng gay gắt ngay ở khu

vực Đông Nam Á. Năm 2019, xuất khẩu sắt thép đạt hơn 6,6 triệu tấn, kim ngạch đạt hơn 4,2

tỷ USD, tăng 6,6% về lượng, nhưng giảm 7,4% về kim ngạch và 13,2% về giá so cùng kỳ

năm 2018.

Ngay từ đầu năm 2020, VSA đã dự báo xu hướng khó khăn, thách thức với ngành

thép sẽ còn tiếp tục gia tăng bởi xu thế bảo hộ trên thị trường quốc tế, thị trường bất động sản,

xây dựng trong nước chưa có tín hiệu khởi sắc. Đặc biệt, ngay từ đầu năm, dịch Covid-19 đã

tác động mạnh đến ngành thép trong nước cả ở sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Cụ thể, tiêu thụ sản phẩm thép xây dựng trong 2 tháng đầu năm 2020 chỉ đạt khoảng

65% so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu bằng 80%. Với mặt hàng tôn mạ kim loại và sơn

phủ màu tiêu thụ trong nước đạt gần 70%, xuất khẩu bằng 60%; thép cán nguội bằng 87% và

xuất khẩu 43,7% so với cùng kỳ năm 2019.

Về nhập khẩu, do ảnh hưởng của chuỗi cung ứng, khi các thị trường trên thế giới đều

nằm trong tình trạng kiểm soát bệnh dịch, khiến nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của

ngành thép bị gián đoạn, đặc biệt là các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.

Công ty CP Gang thép Thái Nguyên cho biết, trong tháng 2/2020, đơn vị đã bị ảnh

hưởng nghiêm trọng, tiêu thụ mới đạt gần 14.000 tấn, chỉ đạt 23% kế hoạch tháng. Dự kiến

tiêu thụ thép cán quý I chỉ đạt được 75% mục tiêu đề ra và việc thực hiện kế hoạch 2020 sẽ

rất khó hoàn thành.

Công ty TNHH Khoáng sản và luyện kim Việt Trung cho hay, do đặt gần biên giới

Việt - Trung và phụ thuộc nhiều vào hoạt động thương mại giữa 2 bên nên đơn vị chịu ảnh

hưởng nghiêm trọng nhất. Các mặt hàng nguyên liệu, vật tư, trang thiết bị của công ty chủ

yếu nhập từ Trung Quốc bị ngừng trệ, tồn kho than cốc hiện rất thấp, không đáp ứng đủ nhu

cầu sản xuất, tiêu thụ quặng sắt trong nước. Xuất khẩu phôi thép của công ty cũng bị ngưng

trệ, dự kiến, quý II đơn vị sẽ vẫn khó khăn.

Page 9: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 8

Theo đó, để giải quyết những khó khăn trên, Chính phủ cần có các giải pháp hỗ trợ, có

thể bằng các chính sách về tài chính, tín dụng, giảm lãi suất, giãn nợ; đồng thời, có chỉ đạo,

giải pháp trong việc thông quan hàng hóa, đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp và vẫn

tuân thủ các quy định về đảm bảo phòng dịch.

Về vấn đề bảo đảm nguồn cung nguyên phụ liệu, linh kiện đầu vào cho sản xuất trong

nước, Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành và địa phương liên quan làm việc với chính quyền các

tỉnh, địa phương của Trung Quốc xem xét áp dụng hợp lý các biện pháp kiểm soát biên giới

có giới hạn trong việc phòng ngừa dịch bệnh để bảo đảm nguồn nguyên phụ liệu, linh phụ

kiện đầu vào sản xuất cho các doanh nghiệp công nghiệp trong nước. Ngoài ra, Cục Công

nghiệp chủ trì, phối hợp với Cục Xuất nhập khẩu làm việc với các hiệp hội ngành hàng để

nắm bắt thông tin về khả năng cung ứng nguyên vật liệu trong nước, nhu cầu nhập khẩu,

vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh để đề xuất các giải pháp phù hợp gỡ khó cho

doanh nghiệp.

Đối với doanh nghiệp, để có thể bảo đảm tăng trưởng và giữ vững thị phần trong

nước, các doanh nghiệp sản xuất thép cần phải cơ cấu lại sản xuất, tăng tính cạnh tranh thông

qua việc tiết kiệm chi phí, cải tiến năng lực quản trị doanh nghiệp để hạ giá thành, nâng cao

chất lượng sản phẩm, tìm cách đa dạng thị trường xuất khẩu để hạn chế thiệt hại.

Dịch Covid-19 ảnh hưởng tới nhiều doanh nghiệp ngành thép, khó khăn chủ yếu đến

từ việc các thị trường thắt chặt kiểm soát dịch bệnh, khiến cho nhập khẩu nguyên phụ liệu,

thiết bị phụ tùng cho sản xuất thép trong nước và xuất khẩu đều gặp khó. Vì vậy, doanh

nghiệp thép trong nước cần chủ động kiểm soát tồn kho nguyên vật liệu để có kế hoạch mua

bổ sung đảm bảo duy trì đủ vật tư cho sản xuất. Mặt khác, để hạn chế rủi ro, các doanh

nghiệp cần chú ý đến những diễn biến thị trường, làm tốt công tác dự báo để có những chính

sách bán hàng phù hợp nhằm ứng phó linh hoạt với những diễn biến khó lường của thị trường

trong nước cũng như thế giới.

2. Mặt hàng nhựa:

Theo thống kê tháng 01/2020, nhập khẩu nguyên liệu nhựa vào Việt Nam đạt hơn

417,28 nghìn tấn, trị giá 554,07 triệu USD, giảm 26,99% về lượng và 28,45% về trị giá so

với tháng trước; so với cùng kỳ năm trước giảm tương ứng 21,18% về lượng và 28,41% về

trị giá. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu sản phẩm từ nhựa của nước ta đạt gần 517,49

triệu USD, giảm 15,4% so với tháng trước và giảm 9,53% so với cùng kỳ năm 2019.

Page 10: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 9

2.1. Phương thức vận tải:

Trong tháng 01/2020, mặt hàng sản phẩm nhựa và nguyên liệu nhựa được nhập khẩu

nhiều nhất qua đường biển chiếm 77,71% tỷ trọng, giảm 36,2% so với cùng kỳ năm 2019;

nguồn cung từ các thị trường: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc),

Thái Lan, Malaysia, Singapore, Mỹ, Hồng Kông (Trung Quốc), Ả rập Xê út, Ôxtrâylia,

Đức, Indonesia, Ấn Độ, Kô-eot, Các TVQ Arập Thống nhất, Nam Phi, Bỉ, Hà Lan.

Nhập khẩu mặt hàng này bằng đường hàng không đứng thứ hai, chiếm 13,86% tỷ

trọng, giảm 19,5% so cùng kỳ năm trước và được sử dụng cho nhập khẩu từ các thị trường:

Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông (Trung Quốc), Đài Loan (Trung Quốc),

Mỹ, Thái Lan, Malaysia, Đức, Singapore, Thụy Sỹ, Indonesia, Philippines, Italia, Ấn Độ,

Pháp, Tây Ban Nha, Anh, Canađa.

Nhập khẩu qua đường bộ tăng 22,6% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 7,21%; từ các thị

trường: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Papua New Guinea, Dimbabue, Lào, Hàn Quốc,

Hồng Kông (Trung Quốc), Campuchia, Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Pakixtan,

Malaysia, Ba Lan.

Ngoài ra nhập khẩu mặt hàng này còn qua đường sắt nhưng chỉ chiếm phần nhỏ, từ

các thị trường: Papua New Guinea, Trung Quốc.

Hình 4: Cơ cấu phƣơng thức vận tải trong NK nhựa và SP từ nhựa trong tháng 01

năm 2020 (% tính theo trị giá, đvt: Usd)

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

Page 11: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 10

2.2. Phương thức giao hàng:

Phương thức giao hàng nhập khẩu mặt hàng nhựa và nguyên liệu nhựa trong tháng

đầu năm 2020 về Việt Nam được sử dụng nhiều nhất là CIF (chiếm 51,89% tổng giá trị

nhựa nhập khẩu), giảm mạnh 42,5% so với cùng kỳ năm 2019; được sử dụng cho các lô

hàng nhập khẩu từ các thị trường: Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, Đài Loan (Trung

Quốc), Thái Lan, Malaysia, Singapore, Mỹ, Hồng Kông (Trung Quốc), Ả rập Xê út, Đức,

Indonesia, Kô-eot, Ấn Độ, Các TVQ Arập Thống nhất, Nam Phi, Qata, Hà Lan, Nga.

Nhập khẩu mặt hàng này bằng phương thức FOB đứng thứ hai (chiếm 14,54%),

giảm 13,5% so với năm ngoái, từ các thị trường như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,

Đài Loan (Trung Quốc), Hồng Kông (Trung Quốc), Thái Lan, Malaysia, Singapore,

Slovenia, Mỹ, Ixraen, Ấn Độ, Indonesia, Đức, Tây Ban Nha, Hà Lan, Ôxtrâylia, Italia,

Các TVQ Arập Thống nhất.

Phương thức CFR chiếm 7,48%, giảm khá mạnh 43,1% so với cùng kỳ năm ngoái

và từ các thị trường cung cấp như: Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Mỹ, Nhật Bản,

Hồng Kông (Trung Quốc), Đài Loan (Trung Quốc), Singapore, Ả rập Xê út, Malaysia, Ấn

Độ, Bănglađet, Đức, Chilê, Bỉ, Indonesia, Philippines, Marôc, Các TVQ Arập Thống

nhất.

Hình 5: Cơ cấu phƣơng thức giao hàng trong NK nhựa và sản phẩm từ nhựa trong

tháng 01 năm 2020 (% tính theo trị giá; đvt: usd)

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

Page 12: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 11

Ngoài các phương thức trên các doanh nghiệp trong nước còn nhập khẩu mặt hàng

này bằng các phương thức giao hàng khác như: EXW, DAF, CIP, DAP, FCA, DDP đều

đạt kim ngạch trên 20 triệu USD.

2.3. Cảng/cửa khẩu nhập khẩu:

Các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu mặt hàng nhựa và nguyên liệu nhựa trong

tháng 01/2020 nhiều nhất là qua cảng Cát Lái (Tp. Hồ Chí Minh) chiếm tỷ trọng 30,86%

tương đương trị giá gần 330,71 triệu USD, giảm 50,06% so với tháng 01/2019; từ các thị

trường: Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Thái Lan, Nhật Bản, Singapore,

Malaysia, Mỹ, Hồng Kông (Trung Quốc), Ả rập Xê út, Đức, Indonesia, Ấn Độ, Qata, Kô-

eot, Các TVQ Arập Thống nhất, Nam Phi, Hà Lan, Anh.

Nhập khẩu mặt hàng này qua Tân Cảng Hải Phòng (Tân Cảng Đình Vũ) đứng thứ

hai đạt gần 157,74 tỷ USD, tăng 18,14% so với năm ngoái; chiếm tỷ trọng 8,34%; nhập từ

các thị trường chính như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Trung Quốc, Ả

rập Xê út, Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông (Trung Quốc), Mỹ, Singapore, Ấn Độ, Nga,

Tây Ban Nha, Qata, Đức, Indonesia, Italia, Hà Lan, Tanzania.

Hình 6: Cơ cấu cảng/cửa khẩu trong NK nhựa và sản phẩm từ nhựa trong tháng 01

năm 2020 (% tính theo trị giá, đvt: Usd)

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

Ngoài ra, các doanh nghiệp trong nước còn nhập khẩu mặt hàng này qua các một số

cảng/cửa khẩu nhỏ lẻ khác như: Cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn), GREEN PORT (TP Hải

Page 13: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 12

Phòng), Đình Vũ Nam Hải, Cảng Đình Vũ (TP Hải Phòng), PTSC Đình Vũ, Tân Cảng

(189), Cảng Hải An, Cảng Tiên sa (Đà Nẵng) với kim ngạch đạt trên 10 triệu USD.

Bảng 2: NK nhựa vào Việt Nam qua một số cảng biển, cửa khẩu tháng 01 năm 2020

Cảng/cửa khẩu Tháng 01/2020

(đvt: USD)

So với

T01/2019 (%) Thị trƣờng cung cấp chính

Cảng Cát Lái (Tp Hồ Chí

Minh) 330.708.578 -50,06

Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Thái Lan,

Nhật Bản, Singapore, Malaysia, Mỹ, Hồng Kông (Trung

Quốc), Ả rập Xê út, Đức, Indonesia, Ấn Độ, Qata, Kô-eot,

Các TVQ Arập Thống nhất, Nam Phi, Hà Lan, Anh

Tân Cảng Hải Phòng

(Tân Cảng Đình Vũ) 157.739.589 18,14

Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Trung Quốc,

Ả rập Xê út, Thái Lan, Malaysia, Hồng Kông (Trung Quốc),

Mỹ, Singapore, Ấn Độ, Nga, Tây Ban Nha, Qata, Đức,

Indonesia, Italia, Hà Lan, Tanzania

Cửa khẩu Hữu Nghị

(Lạng Sơn) 64.667.890 28,35

Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Papua New Guinea,

Dimbabue, Hồng Kông (Trung Quốc), Pakixtan, Đài Loan

(Trung Quốc), ,

GREEN PORT (TP Hải

Phòng) 46.163.523 -25,41

Hàn Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Trung Quốc, Nhật

Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia, Singapore,

Indonesia, Ukraina, Đức, Mỹ, Bỉ, Thái Lan, Pháp,

Philippines, Ôxtrâylia, Anh, Braxin, Nam Phi

Đình Vũ Nam Hải 44.401.873 -11,38

Trung Quốc, Ôxtrâylia, Ả rập Xê út, Malaysia, Hồng Kông

(Trung Quốc), Singapore, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Quốc, Mỹ, Đức, Indonesia, Mali, Marôc, Nhật Bản, Bỉ, Italia,

Philippines, Thái Lan, Tây Ban Nha

Cảng Đình Vũ - Hải

Phòng 40.141.062 -43,67

Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Hồng Kông

(Trung Quốc), Indonesia, Philippines, Đài Loan (Trung

Quốc), Campuchia, Italia, Tây Ban Nha, ấn Độ

PTSC Đình Vũ 21.076.682 -14,97

Trung Quốc, Nhật Bản, Hồng Kông (Trung Quốc), Malaysia,

Singapore, Mỹ, Mali, Ả rập Xê út, Italia, Hà Lan, Đức,

Ixraen, Ôxtrâylia, Các TVQ Arập Thống nhất, Tây Ban Nha,

Campuchia, Chilê, Ấn Độ, Anh

Tân Cảng (189) 12.971.628 74,86 Nhật Bản, Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Hàn

Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Philippines, Singapore, ,

Cảng Hải An 12.375.652 -11,50 Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Kô-eot,

Italia, Mỹ, Pháp, Bỉ, Đức, Nhật Bản, Chilê, ,

Cảng Tiên sa (Đà Nẵng) 10.360.097 -41,22

Trung Quốc, Hàn Quốc, Hồng Kông (Trung Quốc), Mỹ, Thái

Lan, Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia, Ả rập Xê

út, Singapore, Đức, Các TVQ Arập Thống nhất, Bỉ, Nga,

Canađa, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ, Tây Ban Nha

Cảng CÁI MÉP - TCIT

(Tp Vũng Tàu) 7.070.003 60,90

Nhật Bản, Mỹ, Chilê, Bỉ, Anh, Hà Lan, Đức, Tây Ban Nha,

Thụy Điển, Italia, Hồng Kông (Trung Quốc), Trung Quốc,

Singapore, Mêhicô, Hàn Quốc, Ôxtrâylia, Ba Lan, Na Uy, Bồ

Đào Nha

Cửa khẩu Móng Cái

(Quảng Ninh) 3.642.505 -20,38

Trung Quốc, Papua New Guinea, Dimbabue, Hồng Kông

(Trung Quốc), Nhật Bản, Đài Loan (Trung Quốc), Ba Lan, ,

Cảng Hải Phòng 3.298.797 -61,10

Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan (Trung Quốc), Hồng Kông

(Trung Quốc), Thái Lan, Singapore, Nhật Bản, Đức,

Malaysia, Mỹ, Italia, Ôxtrâylia, Indonesia, Hà Lan, Slovenia,

Bănglađet, ,

Cảng Tam Hiệp 2.959.776 -42,52 Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc

Cảng ICD Phước Long 3

(TP.HCM) 2.664.984 -49,13

Đức, Mỹ, Trung Quốc, Singapore, Hà Lan, Bỉ, Malaysia,

Hồng Kông (Trung Quốc), Ôxtrâylia, Indonesia, Thái Lan,

Anh, Chilê, Nhật Bản, Ixraen, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ,

Page 14: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 13

Cảng/cửa khẩu Tháng 01/2020

(đvt: USD)

So với

T01/2019 (%) Thị trƣờng cung cấp chính

Achentina, Đài Loan

Cảng Vict 2.398.566 -73,13

Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Ấn Độ, Ả rập

Xê út, Hồng Kông (Trung Quốc), Hà Lan, Mỹ, Campuchia,

Đài Loan (Trung Quốc), Pháp

Cảng Đoạn Xá - Hải

Phòng 1.957.545 1,63

Kô-eot, Malaysia, Singapore, Các TVQ Arập Thống nhất, ấn

Độ

Cửa khẩu Lao Cai (Lao

Cai) 1.211.503 213,67

Trung Quốc, Hồng Kông

Cửa khẩu Cốc Nam

(Lạng Sơn) 997.158 -35,92

Trung Quốc

Cảng Cái Lân (Quảng

Ninh) 902.958 225,29

Malaysia, Kô-eot, Ấn Độ, Các TVQ Arập Thống nhất,

Singapore, Nhật Bản

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

2.4. Thông tin liên quan:

Giữ mức thuế 3% đối với nhựa PP nhập khẩu đến năm 2022

Hiệp hội Nhựa Việt Nam (VPA) cho biết, Chính phủ đã đồng ý kiến nghị của Bộ Tài

chính về việc không tăng thuế nhập khẩu nguyên liệu nhựa PP (hạt nhựa) lên 5% mà vẫn

tiếp tục giữ mức thuế 3% đến năm 2022.

Trước đó, vào giữa tháng 11/2019, VPA nhận được công văn của Bộ Tài chính về

việc xin ý kiến dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 125/2017/NĐ-CP, trong

đó Bộ Tài chính đề xuất điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu đối với mặt hàng Polypropylen

(hạt nhựa PP thuộc nhóm HS 3902) từ 3% lên 5%.

Nhận thấy dự kiến tăng thuế nhập khẩu lên 5% đối với nguồn nguyên liệu chủ yếu

sẽ gây ảnh hưởng rất tiêu cực đến ngành công nghiệp nhựa còn non trẻ của nước ta, nguy

cơ doanh nghiệp nội địa sản xuất hàng hóa từ nguyên liệu PP phá sản nên VPA đã có

công văn kiến nghị Bộ Tài chính, Bộ Công Thương xem xét không tăng thuế nhập khẩu

nguyên liệu PP lên 5%, giữ nguyên mức thuế suất nhập khẩu nguyên liệu nhựa PP ở mức

3% như hiện nay, đồng thời cung cấp đầy đủ các thông tin liên quan đến nguồn nguyên

liệu nhựa PP cung cấp cho ngành nhựa trong nước. Sau khi nhận được kiến nghị của

VPA, Bộ Tài chính đã có tờ trình Chính phủ đề xuất không tăng thuế nguyên liệu nhựa PP

từ mức 3% lên 5% và đã được Chính phủ đồng ý.

Được biết, việc giữ nguyên mức thuế nguyên liệu nhựa PP sẽ được kéo dài đến năm

2022, khi các nhà máy sản xuất nguyên liệu trong nước đảm bảo nguồn cung trên 50%

sản lượng nội địa. Sau thời gian này, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục xem xét điều chỉnh thuế,

Page 15: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 14

nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích đối với việc thu hút đầu tư của các doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực lọc hóa dầu.

Ngoài ra, VPA cảnh báo các doanh nghiệp hội viên nguy cơ doanh nghiệp có vốn

đầu tư nước ngoài mượn xuất xứ Việt Nam để xuất sản phẩm nhựa sang các thị trường

khác nhằm hưởng ưu đãi từ các hiệp định thương mại Việt Nam đang là thành viên.

Nhập khẩu sản phẩm nhựa bán thành phẩm vào Việt Nam đã tăng trên 20% trong

năm 2019, không loại trừ trường hợp doanh nghiệp mượn xuất xứ Việt Nam để bán hàng

vào thị trường khác nhằm lẩn tránh thuế chống bán phá giá. Việc này có thể khiến xuất

khẩu nhựa Việt Nam gặp rủi ro, nguy cơ bị kiện phá giá tăng cao nếu để xảy ra tình trạng

bị lợi dụng xuất xứ để xuất khẩu.

Theo số liệu của VPA, năm 2019 ngành nhựa vẫn duy trì được sự tăng trưởng về

kim ngạch xuất khẩu nhưng nhìn chung mức tăng trưởng không đạt như kỳ vọng. Xét về

góc độ cạnh tranh, các doanh nghiệp nhựa Việt Nam hiện vẫn bị lép vế do nguyên liệu

sản xuất trong nước chỉ mới đáp ứng khoảng 15% - 35% nhu cầu cho các chủng loại

nguyên liệu nhựa khác nhau, 85% còn lại đang phụ thuộc vào nhập khẩu. Bên cạnh đó, số

lượng mẫu mã, chủng loại sản phẩm của ngành nhựa còn đơn điệu, chưa có nhiều sản

phẩm có giá trị gia tăng.

Tính chung cả năm, ước tính sản lượng sản xuất của các doanh nghiệp nhựa tăng

7,2%, đạt 8,89 triệu tấn. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tiếp tục tăng trưởng nhưng

ở mức thấp so với năm 2018 với mức tăng trưởng là 12,2%, tương ứng 3,418 tỷ USD.

(năm 2018 tăng 19,3% so với năm 2017, tương ứng 3,04 tỷ USD). Ước tính năm 2019,

doanh thu của ngành vẫn duy trì đà tăng trưởng ở mức 11,9% so với năm 2018 với tổng

doanh thu khoảng 17,58 tỷ USD.

Trong bối cảnh ngành nhựa thế giới đã bước vào giai đoạn bão hòa, tốc độ tăng

trưởng sản lượng sản xuất và tiêu thụ giảm dần xuống quanh mức 4% từ năm 2017 đến

nay cùng với cơ cấu sản xuất nguyên liệu nhựa toàn cầu đang có xu hướng chuyển dịch

sang châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, xu hướng chuyển dịch sang các sản phẩm nhựa thân

thiện với môi trường, tổ chức Business Monitor International (BMI) dự báo ngành nhựa

Việt Nam có thể duy trì sản lượng với đà tăng trưởng trung bình 6,5%/năm trong giai

đoạn 2019-2023. Tuy nhiên, xu hướng hạn chế sử dụng các sản phẩm nhựa không thân

thiện với môi trường cũng là một thách thức đối với ngành này trong khi cơ cấu xuất khẩu

Page 16: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 15

của ngành, các sản phẩm bao bì truyền thống không thân thiện với môi trường chiếm tỷ

trọng tương đối lớn.

3. Mặt hàng máy móc thiết bị:

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong tháng 01 năm 2020, nhập khẩu mặt

hàng máy móc thiết bị của nước ta đạt hơn 2,82 tỷ USD, giảm 21,96% so với tháng 12/2019 và

giảm 17,29% so với tháng 01/2019. Trong đó, nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI đạt hơn

gần 1,4 tỷ USD, giảm 14,93% so với tháng trước và giảm 22,45% so với cùng kỳ năm trước;

chiếm 49,54% tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.

3.1. Phương thức giao hàng:

Về phương thức giao hàng trong nhập khẩu máy móc thiết bị, trong tháng 01/2020, thì

phương thức FOB được sử dụng nhiều nhất cho 42,9% trị giá máy móc được nhập khẩu,

tăng 49,51% so với tháng 01/2019; từ các thị trường như: Mỹ, Nhật Bản, Hà Lan, Đức,

Anh, Hàn Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Ôxtrâylia, Canađa, Pháp, Trung Quốc, Thái Lan, Bỉ,

Ba Lan, Thụy Điển, Braxin, Nga, Hồng Kông.

Hình 7: Cơ cấu phƣơng thức giao hàng trong nhập khẩu máy móc trong tháng 01

năm 2020 (% tính theo trị giá, đvt: Usd)

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

Nhập khẩu bằng phương thức CIF đứng thứ hai chiếm 23,88% tỷ trọng, giảm mạnh

73,07% so với cùng kỳ năm trước, từ các thị trường: Nhật Bản, Indonesia, Mỹ, Trung

Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan (Trung Quốc), Malaysia, Ấn Độ, Philippines, Hồng

Kông (Trung Quốc), Hà Lan, Myanmar, Rumani, Ôxtrâylia, Pháp, Italia, Bỉ, Singapore.

Page 17: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 16

Với phương thức CFR nhập khẩu mặt hàng này chiếm 12,61% tỷ trọng, tăng 40,01%

so với cùng kỳ, từ các thị trường: Nhật Bản, Trung Quốc, Philippines, Hàn Quốc,

Bănglađet, Mỹ, Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Đài Loan (Trung Quốc), Pakixtan, Thụy

Điển, Ôxtrâylia, Myanmar, Các TVQ Arập Thống nhất, CH Séc, Ả rập Xê út, Singapore,

Đan Mạch.

Ngoài các phương thức chính trên, nhập khẩu máy móc trong năm 2019 được sử

dụng với những phương thức khác như: EXW, FCA, DDP, DAP, DAF, CIP, DDU với

kim ngạch đạt trên 2 triệu USD.

3.2. Phương thức thanh toán:

Trong tháng 01/2020, nhập khẩu máy móc thiết bị vào Việt Nam vẫm sử dụng

phương thức thanh toán TTR nhiều nhất, chiếm tỷ trọng 31,84% tổng trị giá nhập khẩu

máy móc của cả nước, tăng 5,5% so với cùng kỳ năm 2019; được sử dụng nhập khẩu từ

nhiều thị trường như: Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia, Campuchia, Hà Lan, Đức,

Anh, Ôxtrâylia, Đài Loan (Trung Quốc), Philippines, Bănglađet, Hàn Quốc, Thái Lan,

Malaysia, Ấn Độ, Myanmar, Canađa, Pháp.

Nhập khẩu sử dụng phương thức OA tăng mạnh 79,5% so với cùng kỳ năm trước,

chiếm 4,66% tỷ trọng và từ những thị trường: Mỹ, Indonesia, Đài Loan (Trung Quốc),

Nhật Bản, Malaysia, Rumani, Nam Phi, Bungari, Croatia, Italia, Tây Ban Nha, Anh,

Trung Quốc, Thái Lan, Bỉ, Ấn Độ, Canađa, Hàn Quốc, áo.

Nhập khẩu bằng phương thức LC giảm mạnh 80,5% chiếm 3,83% tỷ trọng và sử

dụng cho nhập khẩu từ các thị trường như: Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia, Hàn Quốc,

Bỉ, Ấn Độ, Bănglađet, Pháp, Philippines, Thái Lan, Xri Lanca, Italia, Pakixtan, Qata, Mỹ,

Anh, Êcuado, Slovenia, Myanma.

Bên cạnh đó, một số phương thức thanh toán khác được sử dụng nhiều hơn trong

tháng đầu năm nay là: DP tăng 161,8%; DA tăng 64,8%; CANTRU tăng 55,8%. Ngược

lại, nhập khẩu bằng phương thức H-D-H giảm mạnh 99,8%; CAD giảm 5,8%.

3.3. Các thông tin liên quan:

Bổ sung danh mục máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được

Ngày 21/01/2020, Bộ Công Thương đã ra Quyết định số 292/QĐ-BCT về việc bổ

sung danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được.

Page 18: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 17

Theo đó, mặt hàng được bổ sung vào danh mục là: Tủ điện trung thế (hay còn gọi là

tủ điện đóng cắt và điều khiển cao áp) có mã số theo biểu thuế nhập khẩu là 85372090.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

4. Mặt hàng than:

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 01/2020, nhập khẩu than các loại

của nước ta đạt hơn 3,33 triệu tấn, trị giá gần 262,16 triệu USD, giảm 22,6% về lượng và

18,77% về trị giá so với tháng trước; so với cùng kỳ năm 2019 tăng 6,87% về lượng nhưng

giảm 22,96% về trị giá.

Các thị trường cung cấp than chính của nước ta trong tháng đầu năm nay gồm: Australia

và Indonesia; lượng than nhập khẩu từ hai thị trường này chiếm tỷ trọng hơn 76% tổng lượng

than nhập khẩu của cả nước. Bên cạnh đó, lượng than nhập khẩu từ Nga tăng 31,79% so cùng

kỳ năm trước, chiếm tỷ trọng 16,56%; nhập từ Trung Quốc giảm mạnh 96,01% chỉ chiếm tỷ

trọng 0,14%.

4.1. Phương thức vận tải:

Nhập khẩu than trong tháng đầu năm 2020 chủ yếu bằng đường biển (chiếm tỷ trọng lớn

nhất 98,05% về lượng và 97,43% về trị giá) đạt gần gần 3,25 triệu tấn với kim ngạch trên

257,04 triệu USD, tăng 54,22% về lượng và 45,26% về trị giá so với tháng 01/2019; với nguồn

cung từ thị các trường: Australia, Indonesia, Nga, Canađa, Nam Phi, Trung Quốc, Nhật Bản,

Hàn Quốc.

Hình 8: Cơ cấu phƣơng thức vận tải trong NK than trong tháng 01 năm 2020

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

Page 19: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 18

Nhập khẩu mặt hàng này bằng đường bộ từ thị trường Trung Quốc chiếm 0,05% về

lượng và chiếm 0,17% về trị giá; giảm mạnh 97,08% về lượng và 97,78% về trị giá so với cùng

kỳ năm 2019.

Ngoài ra, một lượng nhỏ than được nhập bằng đường hàng không từ thị trường Australia,

tăng 36,47% về lượng nhưng giảm 78,65% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Bảng 3: Các thị trƣờng đối tác theo phƣơng thức vận tải NK than tháng 01 năm 2020

PT vận chuyển

Tháng 01 năm 2020 So với T01/2019

Thị trƣờng cung cấp Lƣợng

(đvt: tấn)

Trị giá

(đvt: USD)

% về

lƣợng

% về trị

giá

Đường biển 3.246.006 257.035.630 54,22 45,26

Australia, Indonesia, Nga, Canađa,

Nam Phi, Trung Quốc, Nhật Bản,

Hàn Quốc

Đường bộ 1.729 434.066 -97,08 -97,78 Trung Quốc

Đường hàng không 1 201 36,47 -78,65 Australia

Khác 83.993 4.689.063 -54,60 -56,70 Indonesia, Malaysia

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

4.2. Phương thức giao hàng:

Than nhập khẩu trong tháng 01/2020 bằng phương thức giao hàng CFR chiếm tỷ trọng

lớn nhất 47,56% về lượng và 56,67% về trị giá nhập khẩu than của cả nước; tăng mạnh 84,64%

về lượng và 91,44% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Phương thức này được sử dụng cho

nhập khẩu từ các thị trường: Australia, Indonesia, Canada, Trung Quốc.

Hình 9: Cơ cấu phương thức giao hàng trong nhập khẩu than trong tháng 01 năm 2020

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

Page 20: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 19

Các lô hàng nhập khẩu than sử dụng phương thức CFR chiếm tỷ trọng cao thứ hai đạt

34,48% về lượng và 29,13% về trị giá; tăng 25,06% về lượng và 4,17% về trị giá; sử dụng cho

nhập khẩu từ các thị trường: Australia, Nga, Nam Phi, Trung Quốc

Nhập khẩu than bằng phương thức CIF chiếm tỷ trọng 15,86% về lượng và 12% về trị

giá; tăng tương ứng 28,72% và 12,63%; nhập từ nhiều thị trường: Indonesia, Australia, Nga,

Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc.

Phương thức DAP chỉ chiếm 2,01% về lượng và trị giá, giảm 55,96% về lượng và

79,83% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; được nhập từ các thị trường: Indonesia, Nga,

Malaysia, Trung Quốc.

Bên cạnh đó, nhập khẩu than còn sử dụng các phương thức giao hàng DDU (nhập từ

Indonesia), DAP (nhập từ Trung Quốc), DDP (nhập từ Australia).

4.3. Cảng biển, cửa khẩu nhập khẩu:

Trong tháng 01/2020, nước ta nhập khẩu than nhiều nhất qua Cảng Cẩm Phả (Quảng

Ninh) chiếm tỷ trọng 35,74% về lượng và 32,51% về trị giá, cung cấp bởi hai thị trường

Australia và Nga.

Nhập khẩu qua Cảng Sơn Dương chiếm tỷ trọng 22,35% về lượng nhưng chiếm tỷ

trọng kim ngạch cao nhất 32,54%; tăng mạnh 781,63% về lượng và 840,36% về trị giá so với

cùng kỳ năm trước; từ thị trường: Australia và Canađa.

Hình 10: Cơ cấu cảng/cửa khẩu trong nhập khẩu than trong tháng 01 năm 2020

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

Page 21: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 20

Ngoài các cảng chính trên, các doanh nghiệp trong nước còn nhập khẩu than qua các

cảng khác như: Khu trung chuyển Gò Da (Tp Vũng Tàu), Bến cảng Tổng hợp Thị Vải, Cảng

Gò Dầu (Phước Thái - Đồng Nai), Cảng Nghi Sơn (Thanh Hoá) với lượng nhập trên 40 nghìn

tấn.

Bảng 4: Top cảng biển, cửa khẩu nhập khẩu than của Việt Nam trong tháng 01 năm 2020

Cửa khẩu

Tháng 01 năm 2020 So với T01/2019

Thị trƣờng cung cấp Lƣợng

(đvt: tấn)

Trị giá

(đvt: USD)

% về

lƣợng

% về

trị giá

Cảng Cẩm Phả (Quảng Ninh) 1.190.870 85.220.102 55,32 -0,67 Australia, Nga

Cảng Sơn Dương 744.745 85.308.191 781,63 840,36 Australia, Canađa

Khu trung chuyển Gò Da (Tp

Vũng Tàu) 483.416 27.243.454 17,09 -13,26

Indonesia, Nam Phi, Nga,

Australia

Bến cảng Tổng hợp Thị Vải 110.537 4.377.797 7,91 19,29 Indonesia

Cảng Gò Dầu (Phước Thái - Đồng

Nai) 58.410 1.586.926 Indonesia

Cảng Nghi Sơn (Thanh Hoá) 40.974 2.745.145 -38,35 -34,69 Nga

Cảng Đình Vũ - Hải Phòng 2.594 458.172 Trung Quốc

Tân Cảng (189) 1.876 347.669 Trung Quốc

Cảng Phú Mỹ (Tp Vũng Tàu) 1.490 103.284 -98,38 -98,75 Nga

Cửa khẩu Tà Lùng (Cao Bằng) 1.445 344.272 -27,03 -40,03 Trung Quốc

Cảng Cát Lái (Tp Hồ Chí Minh) 901 288.560 12,34 -5,70 Trung Quốc, Hàn Quốc

Cảng PTSC Đình Vũ 823 217.922 Trung Quốc

Cảng Đình Vũ Nam Hải 620 98.580 1133,33 474,84 Trung Quốc

Cửa khẩu Hữu Nghị (Lạng Sơn) 181 49.414 223,07 109,17 Trung Quốc

Cửa khẩu Lào Cai (Lào Cai) 104 40.380 -99,81 -99,78 Trung Quốc

Cảng Nam Hải 56 18.256 -84,20 -65,59 Indonesia

Cảng Tiên sa (Đà Nẵng) 52 41.213 366,67 422,06 Trung Quốc, Nhật Bản

Cảng Hà Nội 1 201 157,38 -71,47 Australia

Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục hải quan

4.4. Một số thông tin khác:

Năm 2020, Việt Nam cần nhập khẩu 12 triệu tấn than để phục vụ sản xuất điện

Theo Tập đoàn Than khoáng sản Việt Nam (TKV), năm 2020 tiếp tục dự báo sản lượng

than tiêu thụ lớn nhất từ trước tới nay, trong khi sản lượng khai thác không tăng so với năm

2019. Cung cầu than thế giới cũng biến động theo chiều không thuận lợi cho nhập khẩu, nên

việc gia tăng sản lượng than, đặc biệt cho phát điện là yêu cầu cấp bách trong điều kiện TKV

đã huy động tối đa các mỏ, dự án mới thì chậm triển khai, tồn kho than ở mức thấp nhất.

Yêu cầu đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia, trong đó điện năng là nhu cầu không thể

thiếu nên vai trò của ngành than rất lớn. Theo quy hoạch điện VIII đang xây dựng, nguồn

Page 22: BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TRONG NHẬP KHẨU logisticsnkvietnamt22020.pdf · 2020. 3. 10. · Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đài Loan (Trung Quốc), Hàn

Báo cáo tình hình hoạt động Logistics trong nhập khẩu

Tháng 02 - 2020 21

điện than sẽ chiếm khoảng 20.000MW và tăng lên gần 40.000-50.000MW vào trong 10 năm

tới. Do đó, nhu cầu than cho sản xuất điện đến năm 2020 là 50 triệu tấn, năm 2025 là 76 triệu

tấn và 2030 là gần 100 triệu tấn than.

Để đảm bảo đủ than cho sản xuất, dự kiến lượng than nhập khẩu cho sản xuất điện

trong năm 2020 là 12 triệu tấn và sẽ tăng hơn gấp đôi trong năm 2025 với 30 triệu tấn; năm

2030 là 50 triệu tấn. Đây là nhiệm vụ đặt ra cho ngành than khoáng sản, vừa phải sản xuất

vừa tổ chức nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu than cho phát triển.

Tập đoàn cần triển khai hiệu quả, toàn bộ các nhiệm vụ đảm bảo kế hoạch 2020, đặc

biệt sản xuất đáp ứng theo nhu cầu thị trường với nhiều đơn vị khác cùng tham gia cung cấp

than cho phát triển điện. Trong đó, tập đoàn đáp ứng đủ than theo hợp đồng trong 5 năm tới,

hiện đã ký kết được hợp đồng với các đơn vị, để chủ động sản xuất, nhập khẩu, phối trộn cho

sản xuất.