báo cáo tốt nghiệp -...

76
Báo cáo tốt nghiệp “Cần hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội”

Upload: others

Post on 18-Sep-2019

7 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

Báo cáo tốt nghiệp

“Cần hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà

Nội”

Page 2: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ

PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI ............................................................................. 11

1.1. Sự ra đời và phát triển của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. ........................ 11

1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. ...................................... 12

1.2.1. Chức năng nhiệm vụ chung: ............................................................... 12

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng Phòng thuộc các khối:........ 13

1.2.2.1.Khối quan hệ khách hàng: (Gồm 2 Phòng) ...................................... 13

1.2.2.2. Khối quản lý rủi ro: Phòng Quản lý Rủi ro. ................................... 14

1.2.2.3. Khối tác nghiệp: (Gồm 3 Phòng và 1 Tổ). ...................................... 14

1.2.2.4. Khối Quản lý nội bộ: (Gồm 3 Phòng). ............................................ 15

1.2.2.5. Khối trực thuộc: ............................................................................. 16

1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. ............. 17

1.3.1. Hoạt động huy động vốn: .................................................................... 17

1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn: ...................................................................... 18

1.3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại: ........................................................ 19

1.3.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: ..................................................... 19

1.3.3.2. Hoạt động TTQT: ........................................................................... 21

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH

TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI

NGÂN HÀNG ĐT & PT NAM HÀ NỘI. .......................................................... 22

2.1. Tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT

Nam Hà Nội. ..................................................................................................... 22

2.1.1. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu: ............................................... 24

2.1.2. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu: ................................................ 26

2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT

Nam Hà Nội. ..................................................................................................... 27

2.2.1. Rủi ro từ môi trường vĩ mô. ................................................................. 27

Page 3: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

2.2.1.1. Rủi ro pháp luật, chính sách. .......................................................... 27

2.2.1.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái...................................................................... 28

2.2.2. Chủ thể gây rủi ro. ............................................................................... 29

2.2.2.1. Khách hàng. ................................................................................... 29

2.2.2.2. Ngân hàng. .................................................................................... 37

2.3. Một số nhận xét về rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT

& PT Nam Hà Nội. ........................................................................................... 40

2.3.1. Nhận xét chung. .................................................................................. 40

2.3.2. Rủi ro thường gặp................................................................................ 41

2.3.3. Rủi ro chưa kiểm soát được. ................................................................ 43

2.3.4. Rủi ro làm mất uy tín cho ngân hàng. ................................................. 44

2.3.5. Rủi ro gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. .............................................. 44

2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro. .................................................................... 45

2.4.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía NH ĐT & PT Nam Hà Nội. .............. 45

2.4.2. Nguyên nhân khách quan. .................................................................. 47

2.4.2.1. Từ phía khách hàng: ...................................................................... 47

2.4.2.2. Từ phía Nhà nước. ......................................................................... 48

24.2.3. Một số nguyên nhân khác: ............................................................... 49

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HẠN NHẰM HẠN CHẾ

RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN

DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN NAM HÀ

NỘI. ...................................................................................................................... 51

3.1. Phương hướng và mục tiêu của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. .................. 51

3.1.1. Định hướng chung. ............................................................................. 51

3.1.2 . Định hướng trong hoạt động TTQT. ................................................. 53

3.1.2.1. Định hướng chung:......................................................................... 53

3.1.2.2. Định hướng trong thanh toán tín dụng chứng từ: ........................... 54

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam

Hà Nội. .............................................................................................................. 55

Page 4: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT. ............................ 55

3.2.2. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát L/C theo hướng chặt

chẽ và chính xác. ........................................................................................... 58

3.2.3. Không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ TTQT. ............................. 59

3.2.4. Tăng cường dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng............................... 61

3.2.5. Một số biện pháp khác. ........................................................................ 62

3.3. Kiến nghị. .................................................................................................. 65

3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ ngành liên quan. .................................... 65

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.............................................................. 68

3.3.3. Đối với NH ĐT & PT Việt Nam. ......................................................... 69

3.3.4 .Đối với các doanh nghiệp XNK. .......................................................... 70

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ........................................................... 74

Page 5: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

Họ và tên người nhận xét:................................................................................. Chức vụ:............................................................................................................ Nhận xét Báo cáo thực tập của Sinh viên Lê Hải Yến, lớp Kinh doanh Quốc tế 48B, trường Kinh Tế Quốc Dân.

ĐỀ TÀI

Biện pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh

toán quốc tế theo phương thưc tín dụng chứng từ tại Ngân

Hàng Đầu Tư & Phát Triển Nam Hà Nội.

.................................................................................................

.................................................................................................

.................................................................................................

.................................................................................................

.................................................................................................

.................................................................................................

.................................................................................................

.................................................................................................

.................................................................................................

................................................................................................

Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2010

Người nhận xét (Ký tên và đóng dấu)

Page 6: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

LỜI CẢM ƠN

Em xin cảm ơn các Thầy Cô Giáo của khoa Thương Mại &

Kinh tế Quốc tế của Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là

TS. Bùi Huy Nhượng, người đã tận tâm chỉ bảo và hướng dẫn hoàn

thành chuyên đề thực tập này.

Em cũng xin trân thành cảm ơn các Cán bộ Phòng Kế hoạch

Tổng hợp nói riêng và Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Nam Hà

Nội nói chung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và chỉ bảo em trong

suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng cũng như giúp đỡ em trong

hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô Giáo

và bạn bè để chuyên đề thực tập này được hoàn thiện hơn.

Sinh Viên

Lê – Hải – Yến

Page 7: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, do tôi

trực tiếp hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của TS Bùi Huy Nhượng. Kết

quả, số liệu nêu trong chuyên đề thực tập này là hoàn toàn trung thực, khách

quan, có nguồn gốc rõ ràng, được thu thập từ Phòng Kế hoạch Tổng hợp của

Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Nam Hà Nội.

Tác giả chuyên đề thực tập

Lê – Hải – Yến

Page 8: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

TDCT : Tín dụng chứng từ

TTQT : Thanh toán quốc tế.

L/C : Letter of Credit – Thư tín dụng.

BCT : Bộ chứng từ.

TTV : Thanh toán viên.

KSV : Kiểm soát viên.

NK : Nhập khẩu.

XK : Xuất khẩu.

XNK : Xuất nhập khẩu.

MBNT : Mua bán ngoại tệ.

CNTT : Công nghệ thông tin.

ĐCTC : Định chế tài chính.

NHNN : Ngân hàng nhà nước.

NHPH : Ngân hàng phát hành.

PHTB : Ngân hàng thồng báo.

NHXN : Ngân hàng xác nhận.

NH ĐT & PT VN : Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam.

BIDV : Bank invest & develop Việt Nam – NH ĐT & PT VN.

PGD : Phòng giao dịch.

QTTD : Quản trị Tín dụng.

QHKH : Quan hệ Khách hàng.

Page 9: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

LỜI MỞ ĐẦU

Lý do chọn đề tài: Hoạt động TTQT ngày càng khẳng định được vai

trò trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại

nói riêng.Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nền

kinh tế mở cửa đã thực sự tạo đà phát triển mạnh mẽ cho các hoạt động sản

xuất kinh doanh, cho các doanh nghiệp và ngân hàng tham gia vào lĩnh vực

xuất nhập khẩu đặc biệt là công tác TTQT. TTQT được coi là một trong

những trọng tâm của kinh tế đối ngoại. Tín dụng chứng từ là phương thức

thanh toán có nhiều ưu điểm hơn so với các phương thức khác nên được sử

dụng phổ biến trong TTQT. Tuy nhiên quá trình tham gia thương mại quốc tế

chúng ta chưa dáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi phức tạp về nghiệp vụ, vì

vậy gặp nhiều rủi ro khi sử dụng phương thức này. NH ĐT & PT Nam Hà Nội

mới tham gia hoạt động TTQT được gần 5 năm, thực tề kinh nghiệm vẫn còn

it trong lĩnh vực này do vậy phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro. Vì

vậy NH ĐT & PT Nam Hà Nội càng phải hạn chế rủi ro trong phương thức

thanh toán TDCT nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của Ngân hàng cũng như

của doanh nghiệp XNK.

Quá tình thực tập tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, được tìm hiều về hoạt

động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận dụng kiến thức đã học và thực

tế tìm hiểu tại Chi nhánh. Em đã chọn đề tài: “Giải pháp & kiến nghị nhằm

hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội”

Mục đích nghiên cứu đề tài:

Page 10: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT

Nam Hà Nội trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro trong phương

thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu:

o Vận dụng lí luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích, so

sánh, khái quát hóa và tổng hợp.

o Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở tư duy logic.

Đối tượng và phạm vi:

- Đối tượng: rủi ro trong TT TDCT

- Phạm vi: từ năm 2007 - đến nay, tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

Kết cấu của báo cáo thực tập:

Chương I: Giới thiệu khái quát về NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

Chương II: Thực trang rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo

phương thức thư tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

Chương III: Một số giải pháp & kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong

thanh toán theo phương thức TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

Page 11: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

CHƯƠNG I

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT

TRIỂN NAM HÀ NỘI

1.1. Sự ra đời và phát triển của NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

Ngày 31-10-1963, Chi điểm Tương Mai thuộc Chi Nhánh Kiến Thiết

Hà Nội được thành lập, tiền thân của Chi Nhánh NH ĐT & PT Thanh Trì. Sau

một chặng đường dài kể từ đó đến nay, Chi Nhánh đã thay đổi nhiều tên gọi

khác nhau. Trước đây, NH ĐT & PT Thanh Trì (10/1981 – 2/1983): là Chi

nhánh cấp II, trực thuộc Chi nhánh cấp I NH ĐT & PT Hà Nội. Ngày 31-10-

2005, Chủ tịch Hội đồng Quản trị của NH ĐT & PT VN đã ký quyết định số

219/QĐ – HĐQT, nâng cấp Chi nhánh cấp II NH ĐT & PT Thanh Trì lên

thành Chi nhánh cấp I và đổi tên thành NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

Chi nhánh NH ĐT & PT Nam Hà Nội có trụ sở chính tại km8-đường

Giải Phóng - Quận Hoàng Mai – Thành Phố Hà Nội. Chi Nhánh hoạt động

chủ yếu tại Quận Hoàng Mai và Huyện Thanh Trì, nơi có các đường giao

thông quan trọng đi qua: quốc lộ 1A, 1B, đường vành đai 3, cầu Thanh Trì,

đường vành đai 2,5 và đường thủy Sông Hồng nối mạch giao thông với các

tỉnh phía Bắc, phía Tây và phía Nam. Địa bàn này là nơi có vị trí quan trọng

về chính trị, quân sự và kinh tế của TP Hà Nội và là nơi có tốc độ đô thị

nhanh chóng.

Trải qua 45 năm hình thành và phát triển cùng với sự lớn mạnh của NH

ĐT & PT Việt Nam, NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ,

không ngừng đổi mới, hiện đại hóa ngân hàng trong tiến trình hội nhập khu

vực và quốc tế. Đồng thời, Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên

NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các

ngân hàng bạn, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm khắc phục những mặt

Page 12: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

chưa đạt được, phát huy những mặt tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh.

1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

Căn cứ theo quyết định số 825/QĐ – HĐQT, ngày 23/9/2008 của Chủ

Tịch Hội Đồng Quản Trị NH ĐT & PT VN, V/v: phê duyệt mô hình của Chi

nhánh. NH ĐT & PT Nam Hà Nội có cơ cấu tổ chức: gồm 1 Giám Đốc, 3 Phó

Giám Đốc (PGĐ) cùng 5 khối với các Phòng Ban như: Phòng Kế Hoạch

Tổng Hợp, Phòng Quản lý Rủi ro, Phòng Quản t rị Tín dung...

Sơ đồ 1.1. Mô hình bộ máy tổ chức tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

1.2.1. Chức năng nhiệm vụ chung:

- Giúp việc cho Giám Đốc Chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình

công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm

vụ được phân giao.

Giám đốc PGĐ 2

PGĐ 1

PGĐ 3

Phòng Dịch vụ khách hàng

Phòng Quản trị tín dụng

Phòng Quản lý rủi ro

Phòng Kế hoạch tổng hợp

Phòng giao dịch 1, 2, 3

Phòng quan hệ khách hàng

PhòngTổ chức hành chính

Phòng Tài chính kế toán

Page 13: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

- Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm

hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn chính xác, trung thực đảm bảo an toàn,

hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ được giao góp phần hoàn thành nhiệm kinh

doanh, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động của toàn Chi nhánh.

Phối hợp chặt chẽ với các Phòng/Tổ khác trong Chi nhánh theo quy trình

nghiệp vụ. Tổ chức lưu giữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo,

thống kê trong phạm vi nhiệm vụ để phục vụ công tác quản trị điều hành của

Chi nhánh và của NH ĐT & PT VN theo yêu cầu của cơ quan Nhà Nước.

- Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện Cán

bộ. Giữ uy tín, tạo hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về Chi nhánh và NH ĐT & PT

VN. Nghiên cứu đề xuất ứng dụng CNTT vào nghiệp vụ.

- Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thỏa

ước lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng Chi

nhánh vững mạnh.

1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng Phòng thuộc các khối:

1.2.2.1.Khối quan hệ khách hàng: (Gồm 2 Phòng)

- Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Tham mưu, đề xuất chính

sách, kế hoạch phát triển khách hàng trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (Sản

phẩm bán buôn, tài trợ thương mại dịch vụ... ), chịu trách nhiệm thiết lập,

duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng và bán sản phẩm của Ngân hàng.

Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Quản lý tình

hình hoạt động của khách hàng. Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện pháp

phòng ngừa, xử lý rủi ro.

- Phòng quan hệ khách hàng cá nhân: Nghiên cứu, đề xuất chính sách

phát triển khách hàng, thu thập thông tin và khai thác hệ thống thông tin về thị

trường bán lẻ. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing

tổng thể cho từng nhóm sản phẩm. Tiếp xúc với khách hàng và nhận hồ sơ

Page 14: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

vay vốn, phân tích khách hàng và lập báo cáo thẩm định, đồng thời theo dõi

tình hình hoạt động của khách hàng để đảm bảo nguồn vốn sử dụng có hiệu

quả.

1.2.2.2. Khối quản lý rủi ro: Phòng Quản lý Rủi ro.

Phòng có chức năng và nhiệm vụ sau: công tác quản lý tín dụng, quản

lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền,

công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO, công tác kiểm tra nội bộ. Phòng sẽ

tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động

của Chi nhánh. Tham gia ý kiến vào các văn bản do BIDV ban hành (Quy

định, hướng dẫn về công tác tín dụng, quản lý rủi ro, xử lý nợ).

1.2.2.3. Khối tác nghiệp: (Gồm 3 Phòng và 1 Tổ).

- Phòng Quản trị Tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị

cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng, tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo

kết quả phân loại nợ của Phòng Quan hệ khách hàng, chịu trách nhiệm về an

toàn trong tác nghiệp của Phòng, tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ

trước khi giao dịch được thực hiện. Và một số nhiệm vụ khác như lưu trữ

chứng từ, hồ sơ, quản lý thông tin và lập báo cáo thống kê về QTTD...

- Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân: Trực tiếp quản

lý tài khoản và giao dịch với khách hàng, thực hiện công tác phòng chống rửa

tiền, kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch... Đề

xuất với Giám Đốc Chi nhánh về: chính sách phát triển, cải tiến sản phẩm,

dịch vụ ngân hàng, quy trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng.

- Tổ Quản lý và Dịch vụ kho quỹ: trực tiếp quản lý kho và xuất/nhập quỹ

(tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố..., giao dịch thu – chi tiền mặt phục

vụ khách hàng theo quy định). Đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh

về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ. Tổng

hợp lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định.

Page 15: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

1.2.2.4. Khối Quản lý nội bộ: (Gồm 3 Phòng).

- Phòng Kế Hoạch – Tổng Hợp: có 4 chức năng nhiệm vụ.

+ Công tác kế hoạch - tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác

kế hoạch tổng hợp để tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch

kinh doanh và tổ chức triển khai và theo dõi kế hoạch kinh doanh. Đánh giá

tổng thể hoạt động hoạt động kinh doanh, trực tiếp quản lý con người, hành

chính Tổ Điện toán Chi nhánh.

+ Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức điều hành nguồn vốn, chính

sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn. Đề xuất các biện pháp, giải

pháp về lãi xuất, về huy động vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách

chung của BIDV và tình hình thực tiễn của Chi nhánh. Trực tiếp thực hiện

nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định. Chịu trách nhiệm

quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng

thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.

+ Công tác kinh doanh tiền tệ - tài trợ thương mại: trực tiếp thực hiện

các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng. Phối hợp tiếp thị, tiếp cận

phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại.

Chịu trách nhiệm về phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối

ngoại của Chi nhánh. Các nhiệm vụ khác như: quản lý hồ sơ, thông tin liên

quan đến công tác của Phòng và lập báo cáo nghiệp vụ phục vụ quản trị điều

hành theo quy định.

+ Công tác Điện toán: Tổ chức vận hành hệ thống CNTT, quản trị

mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng... Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ,

kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. Phối hợp với Trung tâm

CNTT hoặc Phòng CNTT khu vực góp phần bảo vệ an ninh chung của toàn

hệ thống.

- Phòng Tổ Chức – Hành Chính:

Page 16: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

+ Công tác tổ chức: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc

về triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân

lực tại Chi nhánh.

+ Công tác hành chính: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, công

văn đi – đến. Đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ

giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/cá nhân trong, ngoài hệ thống NH ĐT & PT

VN. Và công tác quản trị hậu cần như trình duyệt và tổ chức thực hiện mua

sắm các loại tài sản, công cụ... đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động của

Chi nhánh...

- Phòng Tài Chính Kế Toán: Thực hiện công tác hạch toán kế toán chi

tiết, kế toán tổng hợp và công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế

toán tại Chi nhánh. Giám sát tài chính, đề xuất tham mưu với Giám Đôc Chi

nhánh về việc hướng dẫn chế độ tài chính kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp

quản lý tài sản, định mức tài chính... Kiểm tra định kỳ, chịu trách nhiệm về

tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo

cáo kế toán, báo cáo tài chính..., quản lý thông tin và lập báo cáo.

1.2.2.5. Khối trực thuộc:

- Nhiệm vụ chung: Thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng,

giới thiệu bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp

nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. Lập chương trình, kế hoạch,

biện pháp, ... và chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao.... Phát triển

kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng

trong hoạt động kinh doanh và góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu

quả của Chi nhánh.

- Phòng Giao dịch 1,2,3 và Điểm giao dịch 4,5: Bên cạnh các nhiệm vụ

chung nêu trên còn một số nhiệm vụ sau: trực tiếp giao dịch với khách hàng

(tạo số CIF, quản lý tài khoản... ). Huy động vốn như nhận tiền gửi tiết kiệm,

Page 17: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

phát hành giấy tờ có giá... Cho vay với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân,

cầm cố bằng thể tiết kiệm, giấy tờ có giá do BIDV phát hành. Cung cấp các

dịch vụ ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền, thu đối ngoại tệ...

1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

1.3.1. Hoạt động huy động vốn:

Tổng nguồn vốn huy động tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội liên tục tăng

qua các năm. Đây là hoạt động đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân

hàng. Đặc biệt, huy động vốn của Ngân hàng năm 2009 có sự tăng trưởng

đáng kể so với thời điểm cuối năm 2007. Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn

vốn huy động là 2.560 tỷ đồng tăng 522 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là

15,6% so với năm 2008.

BẢNG 1.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI.

(Đơn vị: tỷ đồng)

CHỈ TIÊU

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Số tiền Số tiền

Mức tăng

% tăng

Số tiền

Mức tăng

% tăng

Tổng NV 1.754 2.038 284 16,2 2.560 522 25,6

- TCKT 702 908 206 29,4 1.260 392 43,2 - Dân cư 1.052 1.130 78 7,4 1.300 130 11,5

(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007-2009)

Về cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2009:

- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT): đạt 1300 tỷ đồng, tăng

43,2% tương ứng với mức tăng là 392 tỷ đồng so với năm 2008 chiếm tỉ trọng

51% trong tổng số nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn có chi phí huy

động thấp, góp phần tiết kiệm chi phí huy động của Ngân hàng.

- Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 1.260 tỷ đồng, tăng 130 tỷ đồng

tương ứng với tốc độ tăng 11,5% so với năm 2008; là nguồn vốn có thời hạn

cố định.

Page 18: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

Trong năm 2009, Ngân hàng tiếp cận được với khách hàng là các

TCKT. Trong đó, tiền gửi chủ yếu tập trung vào một số tổ chức lớn như bảo

hiểm, Công ty mua bán nợ và một số doanh nghiêp có nguồn tiền dồi dào.

Như Cty Tasco, Cty phân lân nung chảy Văn Điển và Tcty Lâm Nghiệp...

Ngân hàng đã kết hợp nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt từ việc

trực tiếp huy động từ các Phòng giao dịch đến việc tổ chức huy động vốn lưu

động tại địa bàn dân cư, huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính...

Huy động vốn bằng VND chiềm tỉ trọng cao 90% tổng nguồn vốn, huy

động trung dài hạn chiếm tỷ trọng 27% trong tổng nguồn vốn tăng 22% so với

năm 2008.

Mạng lưới huy động còn mỏng, hiện ngoài trụ sở chính, Chi nhánh có 3

PGD và hai Điểm giao dịch. Chi nhánh đang nghiên cứu điạ bàn, dự kiến

trong thời gian tới mở thêm các điểm huy động theo đúng kế hoạch về lộ trình

phát triển mạng lưới để tiếp cận và phục vụ tới mọi bộ phận khách hàng dân

cư và tổ chức trên địa bàn.

1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn:

Trong những năm qua nhờ có nguồn vốn huy động khá dồi dào, NH ĐT

& PT Nam Hà Nội đã đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh

tế. Với sự kiểm soạt chặt chẽ giới hạn tín dụng đảm bảo kế hoạch giao, Chi

nhánh đã phát triển và duy trì, giữ khách hàng tốt và sàng lọc khách hàng yêu

kém đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả. Chi nhánh đã chủ động

tích cực tiếp thị khách hàng có hoạt động kinh doanh XNK.

Tổng dư nợ tín dụng tại Chi nhánh tăng trưởng nhanh và mạnh qua các

năm, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch giao. Dư nợ tín dụng dài hạn tăng

trưởng nhanh trong năm 2009, chiếm tỉ trọng 45% trong tổng dư nợ. Tỷ trọng

dư nợ/tổng tài sản: 54%, tỷ trọng dư nợ bán lẻ/tổng dư nợ 3,4%.

Page 19: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

BẢNG 1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI. (Đơn vị: tỷ đồng)

CHỈ TIÊU

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Số tiền Số tiền

Mức tăng

% tăng

Số tiền

Mức tăng

% tăng

Tổng dư nợ 804 1.126 322 40,05 1.410 284 25,2 - Ngắn hạn 523 690 167 32,2 630 -60 -0,09 - Trung-dài hạn 281 476 164 58,4 780 340 63,9

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007 – 2009)

Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2007:

- Dư nợ tín dụng ngắn hạn: là 630 tỷ đồng, giảm 60 tỷ đồng so với năm

2008 với tốc độ giảm 0,09% chiếm tỷ trọng 45% trong tổng dư nợ.

- Dư nợ tín dụng trung và dài hạn là: 780 tỷ đồng, tăng 340 tỷ đồng

tương ứng với tốc độ tăng 63,9% so với năm 2008.

Tổng nợ quá hạn đến 31/12/2009: 7,05 tỉ đồng (chiếm 0,5 tổng dư nợ).

Nợ xấu theo Điều 7 QĐ 493 là: 19,74 tỷ đồng (chiếm 1,4% tổng dư nợ).

1.3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại:

1.3.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:

- Mục tiêu của NH ĐT & PT Việt Nam hướng mạnh về kinh doanh

dịch vụ, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, nâng cao một bước tỷ trọng đóng

góp của hoạt động dịch vụ vào thu nhập của toàn ngành. Chi nhánh đã tập

trung mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng và tư vấn khách hàng lựa chọn

dịch vụ thích hợp. Tính đến 31/12/2009, thu dịch vụ dòng đạt 18 tỷ đồng, tăng

42,9% so với năm 2008, với số tăng tuyệt đối là 5,4 tỷ đồng.

Page 20: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

BẢNG 1.3.TÌNH HÌNH KINH DOANH NGHOẠI TỆ TẠI NH ĐT & PT NAM

HÀ NỘI.

CHỈ TIÊU

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền Số tiền

Mức tăng

% tăng

Số tiền

Mức tăng

% tăng

Doanh số MBNT (Triệu USD)

66 110 44 66,7 90 -20 -19,2

Lãi KDNT (triệu VNĐ) 700 2.600 1.900 271,4 4.000 1.400 54,8

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009)

- Trong công tác kinh doanh ngoại tệ (KDNT), Chi nhánh luôn bám sát

biến động của tỉ giá và nhu cầu của khách hàng để có kế hoạch kinh doanh

thích hợp, vừa đảm bảo sự phù hợp của khách hàng vừa đảm bảo kinh doanh

có lãi. Nếu như năm 2007, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 66 triệu USD

(quy đổi) thì đến năm 2008 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 110 triệu USD.

Lãi và phí thu được từ dịch vụ này đạt 2.600 triệu VND, chiếm 20,6% thu

dịch vụ ròng. Đến 31/12/2009, lãi và phí dịch vụ thu được từ hoạt động mua

bán ngoại tệ đạt 4.000 triệu VNĐ, chiếm 22,2% thu dịch vụ, tăng trưởng

53,8% so với năm 2008. Mặc dù, doanh số KDNT năm 2009 giảm 19,2% so

với năm trước nhưng lãi thu được từ hoạt động KDNT lại có tốc độ tăng

trưởng cao hơn so với năm 2007, 2008. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh

doanh của Phòng Nguồn vốn đạt hiệu quả cao và các chỉ tiêu thu dịch vụ ròng

của Chi nhánh đạt kết quả cao so với kế hoạch và có mức tăng trưởng cao so

với hệ thồng NH ĐT & PT VN, các Chi nhánh cụm động lực phía Bắc và các

Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội .

- Những sản phẩm truyền thống được khách hàng đánh giá cao như: sản

phẩm tín dụng, bảo lãnh, thanh toán. Việc mở rộng và cung cấp các sản phẩm

Page 21: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

dịch vụ tới thành phần kinh tế và các hộ dân cư sinh sống trên địa bàn đã có

những bước cải tiến đáng kể.

1.3.3.2. Hoạt động TTQT:

Hoạt động TTQT phát triển nhanh chóng, doanh số hoạt động TTQT

tính đến 31/12/2008 đạt 66,75 triệu USD, phí dịch vụ TTQT thu được 3.398

triệu đồng, chiếm 26,9% thu dịch vụ, tăng 95,7% so với năm 2007. Đến

31/12/2009, doanh số TTQT đạt 63 triệu USD, giảm 3,67 triệu USD tương

ứng với tốc độ giảm là 5,504% so với năm 2008, nhưng thu phí dịch vụ

TTQT đạt 5.257triệu đồng, tăng 54,7% so với năm 2008 và chiếm 29,2% thu

dịch vụ ròng. Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng

dịch vụ TTQT và phấn đấu đạt được chuẩn mức quốc tế để nâng cao uy tin

của Ngân hàng và tạo điệu kiện để có bước tăng trưởng mạnh trong TTQT.

Do sự đoàn kết của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đã

giúp NH ĐT & PT Nam Hà Nội nghiêm túc triển khai chỉ đạo của NHNN,

hướng dẫn của NH ĐT & PT VN thực hiện các chủ trương, chính sách của

Đảng và Chính phủ. Với phương trâm kinh doanh “tăng trưởng bền vững –

chất lượng – hiệu quả - an toàn”, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt

trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ. Với

những kết quả đạt được qua các năm, Chi nhánh được NH ĐT & PT Việt

Nam xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh. Kết quả kinh doanh

của Ngân hàng đạt được qua các năm như sau: lợi nhuận trước thuế năm

2008 đạt 32 tỷ đồng, năm 2009 đạt 45,6 tỷ đồng, tăng 42,5% so với năm

2008. Kết quả này có sự đóng góp không nhỏ của các khoản thu từ dịch vụ

TTQT.

Page 22: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC

TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN

HÀNG ĐT & PT NAM HÀ NỘI.

2.1. Tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT

Nam Hà Nội.

Nghiệp vụ TTQT bắt đầu thực hiện tại Chi nhánh khi chính thức được

nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I (năm 2005). Trong tất cả các phương thức

TTQT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, phương thức thanh toán TDCT được sử

dụng phổ biến và chiếm tỉ trọng nhiều nhất trong tổng giá trị thanh toán XNK

của Ngân hàng. Các món hàng XNK chủ yếu được thanh toán bằng ngoại tệ

mạnh, trong đó phần lớn tập trung vào thanh toán bằng USD chiếm 85% giao

dịch trở lên tổng giá trị thanh toán.

Bảng 2.1. DOANH SỐ TTQT TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI.

(Đơn vị: triệu USD)

CƠ CẤU

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%)

Chuyển tiền 11,2 31,7% 22,4 33,6% 11 17,5%

Nhờ thu 3,9 11% 5,85 8,8% 2 3,2%

TDCT 20,2 57,2% 38,5 57,6% 50 79,3% Tổng doanh số TTQT 35,3 100% 66,75 100% 63 100%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 2007- 2009)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số thanh toán theo phương thức

TDCT có tốc độ tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2007, tổng doanh số

thanh toán TDCT đạt 20,2 triệu USD chiếm 57,2% tổng doanh số TTQT và

Page 23: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

đến năm 2008 đã tăng lên 18,3 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng 90,6%,

chiếm 57,6% tổng doanh số TTQT. Tính đến 31/12/2009, tổng kim ngạch

thanh toán TDCT đạt 50 triệu USD, tăng 29,9% với mức tăng là 11,5 triệu

USD (chiếm tỷ trọng 79,3% trong tổng doanh số TTQT), chứng tỏ hoạt động

thanh toán TDCT có sự tăng trưởng rõ rệt.

Tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội doanh số thanh toán L/C nhập khẩu

luôn cao hơn so với doanh số L/C xuất khẩu. Nguyên nhân là do đặc điểm

khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên

nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: CTy Phân

lân nung chảy Văn Điển nhập nguyên liệu, hóa chất và Cty Bao Bì Việt Nam

nhập máy móc thiết bị... Vì vậy, hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT

Nam Hà Nội chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C và thanh toán cho L/C nhập

khẩu. Do đó phải thường xuyên khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và tổ

chức tín dụng khác cùng sự hỗ trợ của Hội Sở Chính để đảm bảo nhu cầu

thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị kinh doanh. Nhằm mục đích hạn chế

tối thiểu rủi ro trong thanh toán TDCT.

Tính đến hết năm 2009, tổng giá trị thanh toán L/C đạt 50 triệu USD,

trong đó L/C nhập khẩu đạt 48 triệu USD (chiếm tỷ trọng 96%)

BẢNG 2.2. TỶ TRỌNG DOANH SỐ THANH TOÁN L/C TẠI NH ĐT & PT NAM

HÀ NỘI.

(Đơn vị: triệu USD)

CƠ CẤU

Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ

trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%)

- L/C NK 16,4 81,2% 32,8 85,2% 48 96%

- L/C XK 3,8 18,8% 5,7 14,8% 2 4% Tổng doanh số thanh toán L/C 20,2 100% 38,5 100% 50 100%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 29007- 2009)

Page 24: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

Tỷ trọng L/C NK năm sau cao hơn so với năm trước, đây là tình trạng

chung của các Ngân hàng thương mại, do Việt Nam vẫn là nước nhập siêu.

Năm 2009, tổng doanh số TTQT theo phương thức TDCT là 50 triệu USD,

trong đó thanh toán L/C NK đạt 48 triệu USD chiếm 96% tổng doanh số

thanh toán L/C, gấp rất nhiều lần so với L/C XK. Trong năm 2008, L/C NK

chiếm 85,2% tổng doanh số thanh toán L/C với doanh số là 82,8 triệu USD.

Có thể thấy, tốc độ tăng trưởng doanh số TTQT của Ngân hàng ổn định qua

các năm, đây cũng là điều kiện để giúp Ngân hàng nâng cao chất lượng trong

hoạt động TTQT.

2.1.1. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu:

Doanh số và số món phát hành L/C trong những năm gần đây luôn tăng

trưởng cao, năm sau cao hơn so với năm trước. Qua bảng số liệu thấy rõ riêng

năm 2009, số món phát hành và thanh toán L/C NK tăng lên đáng kể. Tính

đến 31/12/2009, Chi nhánh đã thực hiện mở 416 món L/C (tăng 141 món so

với năm 2008) với doanh số quy USD đạt 48 triệu USD, tăng 46,3% so với

năm 2008. BẢNG 2.3. SỐ MÓN, DOANH SỐ L/C NK QUA CÁC NĂM TẠI NH ĐT & PT NAM

HÀ NỘI.

GIAO DỊCH 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008

Phát hành L/C

Số món 143 282 418 69,2% 48,2% Doanh số (quy triệu USD) 17,9 36,2 50,8 102,2% 40,3%

Thanh toán L/C

Số món 132 275 416 108,3% 51,3%

Doanh số (quy triệu USD) 16,4 32,8 48 100% 46,3%

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 2007- 2009)

Các loại L/C này chủ yếu phục vụ khách hàng nhập khẩu máy móc (Cty

Bao Bì) và NK nguyên liệu, hóa chất (Cty Phân lân Nung chảy Văn Điển).

Page 25: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

Qua sự tăng trưởng nhanh chóng trong hoạt động thanh toán TDCT tại Chi

nhánh có thể nhận thấy rõ tác động của sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sức

cầu hàng hóa từ trong nước và sức cung hàng hóa từ bên ngoài được đáp ứng,

đẩy mạnh tỉ lệ hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp. Trong giai đoạn

phát triển tới, hoạt động thanh toán nhập khẩu TDCT tại Chi nhánh có xu

hướng tăng và duy trì ổn định mức doanh thu từ hoạt động này đóng góp tỷ

trọng lớn vào doanh thu của Chi nhánh.

- L/C được sử dụng phổ biến nhất hiện nay tại NH ĐT & PT Nam Hà

Nội là L/C không hủy ngang hoặc L/C không hủy ngang có xác nhận và điều

kiện thanh toán các loại L/C này là trả ngay hoặc trả chậm. Các loại L/C khác

như L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng, L/C đối ứng... vẫn chưa được áp dụng tại

Chi nhánh. Thị trường thanh toán lớn nhất của Ngân hàng chủ yếu tập trung

tại khu vực Châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore... và gần

đây bắt đầu mở rộng ra thị trường Châu Âu, Châu Mỹ.

- Mức ký quỹ đối với L/C nhập khẩu: Tất cả các doanh nghiệp khi mở

L/C tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội đều phải thực hiện đảm bảo ký quỹ với tỷ

lệ quy định từ 0% - 100% giá trị L/C. Tỷ lệ này cao hay thấp còn phụ thuộc

vào rất nhiều yếu tố như: độ tín nhiệm, uy tín của doanh nghiệp mở L/C, khả

năng quay vòng vốn của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp,

loại hình doanh nghiệp... Các trường hợp ký quỹ dưới 100%, Ngân hàng chỉ

áp dụng với doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, quan hệ tài chính

sòng phẳng, không có nợ quá hạn, không có lãi treo, phương án kinh doanh

hiệu quả. Khách hàng truyền thống của Ngân hàng như Công Ty Bao Bì Việt

Nam, Cty TNHH Nhà Nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất, Công Ty

phân lân nung chảy Văn Điển tỷ lệ ký quỹ của hầu hết các món L/C đều ở

mức 0%. Các khách hàng này đều có một hạn mức NK để mở L/C với tổng trị

giá bằng hạn mức đó.

Page 26: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

2.1.2. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu:

Sau khi nước ta gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ

nhanh và ổn định. Năm 2009, dù Việt Nam vẫn là nước nhập siêu nhưng kim

ngạch xuất khẩu vẫn đạt 56,584 tỷ USD, giảm 9,7% do khủng hoảng kinh tế

toàn cầu, nhưng trong 3 tháng cuối năm 2009 cán cân thương mại đã có sự

đổi chiểu đi lên, thể hiện tốc độ phát triển nhanh chóng của Đất nước trong

giai đoạn hội nhập kinh tế (Nguồn – Tổng cục Thống kê). Khối lượng XK

tăng nhanh kéo theo dịch vụ thanh toán XK của các Ngân hàng phát triển

theo. Vì vậy hoạt động thanh toán L/C XK tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội

cũng được quan tâm phát triển và đóng góp một phần không nhỏ vào doanh

thu TTQT tại Ngân hàng. BẢNG 2.4. SỐ MÓN & DOANH SỐ L/C XK QUA CÁC NĂM TẠI NH ĐT & PT

NAM HÀ NỘI.

GIAO DỊCH 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008

Thông báo L/C

Số món 18 34 9 88,9% -73,5% Doanh số (quy triệu USD) 4,1 5,9 2 43,9% -66,2%

L/C đã thanh toán

Số món 16 32 9 100% -71,8%

Doanh số (quy triệu USD) 3,8 5,7 2 50% -64,9%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT các năm 2007- 2009)

Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2008 được coi là năm đánh dấu tốc

độ tăng trưởng của hoạt động thanh toán L/C XK tại Ngân hàng. Với số L/C

thông báo là 34 món tăng 88,9% còn về doanh số tăng 43,9% so với năm

2007. Đến năm 2009, cả số món và doanh số L/C thông báo và L/C thanh

toán đều giảm, trong đó L/C thông báo giảm 66,2% và L/C thanh toán giảm

64,9% so với năm 2008 (về doanh số). Có thể thấy được trong các năm qua

nhu cầu thanh toán L/C NK tại Ngân hàng ngày càng tăng cao và nhanh hơn

Page 27: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

so với nhu cầu thanh toán L/C XK. Sự mất cân đối này có thể dẫn đến tình

trạng mất cân đối ngoại tệ nghiệm trọng và ảnh hưởng đến hoạt động TTQT.

Mặc dù trong những năm vừa qua, Ngân hàng đã có những cố gắng lớn trong

việc làm giảm tỷ lệ mất cân đối này, song Chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa

để thúc đầy L/C XK phát triển.

2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT &

PT Nam Hà Nội.

Nghiên cứu thực trang rủi ro tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, chúng ta sẽ

tiếp cận theo cách sau:

- Rủi ro từ môi trường vĩ mô: pháp luật, chính sách và tỷ giá.

- Chủ thể gây ra rủi ro: xuất phát từ ngân hàng (với tư cách là NHPH,

NHTB...) và xuất phát từ khách hàng (Người XN - NK), với các rủi

ro liên quan đến đạo đức và rủi ro về nghiệp vụ.

2.2.1. Rủi ro từ môi trường vĩ mô.

2.2.1.1. Rủi ro pháp luật, chính sách.

Những quy định về hạn chế XNK của Nhà nước cũng là nguyên nhân

gây nên rủi ro cho người XK. Trường hợp: vào năm 2007 Công ty cung ứng

vật tư xây dựng ký hợp đồng thương mại XK gỗ cho một công ty thương mại

ở Trung Quốc, trị giá hóa đơn là 12,075 USD. Và NH ĐT & PT Nam Hà Nội

đóng vai trò là NHTB. Sau khi ký hợp đồng, Nhà nước ban hành quyết định

tăng thuế, hạn chế XK mặt hàng này. Vì vậy, Công ty đáp ứng được 2/3 khối

lượng hàng giao theo hợp đồng cho bên mua. Bên mua phạt và giảm giá hàng

bán vì việc không thực hiện đầy đủ hợp đồng, gây thiệt hại rất lớn cho Công ty.

Lệnh cấm vận đối với một quốc gia không chỉ mang lại tổn thất cho

chính quốc gia đó mà còn là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho cả doanh nghiệp

XNK và Ngân hàng. Năm 2008, Công ty XNK Bảo Tuấn xuất khẩu lô hàng

sang Iraq với thời hạn thanh toán là 90 ngày sau ngày giao hàng. Nhưng đến

Page 28: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

thời hạn trả tiền, NH ĐT & PT Nam Hà Nội đòi tiền thì Ngân hàng Iraq

không thể thanh toán được vì lý do Iraq bị cấm vận.

Bên cạnh đó, những quy định về biểu thuế thay đổi liên tục làm cho các

doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh.

Từ đó dẫn đến nhiều trường hợp do gặp thua lỗ trong kinh doanh vì thuế thay

đổi mà các doanh nghiệp kéo dài thời gian thanh toán cho đối tác, gây giảm

sút uy tín cho Ngân hàng. Cùng với thủ tục hành chính trong quản lý XNK

còn rườm rà, mất nhiều thời gian, gây phiền toái thậm chí mất cơ hội kinh

doanh cho cả doanh nghiệp và Ngân hàng. Do các Bộ ngành liên quan phối

hợp chưa chặt chẽ gây trở ngại cho hoạt động TTQT.

2.2.1.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái.

Trong L/C được mở tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội thường quy định sử

dụng một loại tiền tệ nhất định và có giá trị trên thế giới như USD, EUR... để

thanh toán. Song trên thực tế ở Việt nam, có rất ít doanh nghiệp vừa kinh

doanh mặt hàng NK vừa kinh doanh mặt hàng NK cùng một lúc. Do vậy, hầu

như tất cả các khách hàng mở L/C tại Ngân hàng thường không thể tự cân đối

ngoại tệ để thanh toán L/C. Thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp khách hàng

kinh doanh cả hai mặt hàng XNK cũng không thể cân đối đủ lượng ngoại tệ

cho NK và cần Ngân hàng hỗ trợ trong việc tìm kiếm nguồn ngoại tệ bổ sung.

Cuối năm 2009, tỷ giá đồng USD tăng lên đột ngột so với VND, mặt

khác vào thời điểm đó khan hiếm nguồn ngoại tệ để thanh toán mà nhu cầu

thanh toán L/C lại rất lớn. Nên để đảm bảo độ tín nhiệm của mình trong thanh

toán NH ĐT & PT Nam Hà Nội cũng đã phải tạm ứng một khối lượng lớn

ngoại tệ bán cho khách hàng lấy tiền thanh toán L/C, song lượng ngoại tệ bị

thiếu hụt cũng không thể mua đủ được với giá đã bán và phải gánh chịu

những rủi ro về tỷ giá.

Page 29: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

Ngoài ra, ngân hàng còn phải gánh chịu rủi ro khi chuyển đổi giữa các

loại ngoại tệ. Ví dụ như khi thanh toán L/C bằng đồng DEM (đồng Mác Đức)

hay JPY (Đồng Yên Nhật), do đồng tiền Việt Nam chưa phải là đồng tiền tự

do chuyển đổi trên thị trường, nên NH ĐT & PT Nam Hà Nội phải dùng USD

làm đồng tiền trung gian để đổi lấy DEM hay JPY theo giá trên thị trường

quốc tế. Nhưng khách hàng của Ngân hàng chỉ có đồng tiền VND để mua

DEM hay JPY của ngân hàng theo tỷ giá trong nước (của thị trường liên ngân

hàng trong ngày thanh toán). Vì vậy, rủi ro hối đoái sẽ xảy ra khi tỉ giá trên thị

trường quốc tế cao hơn thị trường trong nước.

2.2.2. Chủ thể gây rủi ro.

2.2.2.1. Khách hàng.

a). Rủi ro đạo đức.

- Doanh nghiệp NK.

+ Do doanh nghiệp NK đã vi phạm cam kết với Ngân hàng, không thực

hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định.

NH ĐT & PT Nam Hà Nội cũng đã chịu nhiều thiệt hại trong việc mở

L/C NK trả chậm, các doanh nghiếp sau khi nhận hàng kinh doanh không

hiệu quả, mất khả năng thanh toán hoặc đang trong vòng tố tụng, nên đến hạn

không thể thanh toán cho Ngân hàng. Nhiều trường hợp Ngân hàng đứng ra

trả tiền thay cho khách hàng để bảo vệ uy tín và tuân thủ thông lệ quốc tế.

(Theo điều 7 – UCP 600, thì NHPH phải có trách nhiệm thanh toán tiền cho

người thụ hưởng ngay cả khi người mua mất khả năng thanh toán hoặc phá

sản do kinh doanh thua lỗ). Do đó, rủi ro mất vốn của Ngân hàng là rất cao vì

khả năng thu hồi tiền rất mong manh.

Ngoài ra, rủi ro mà Ngân hàng gặp phải đó là sự bội ước của doanh

nghiệp, không thực hiện đúng cam kết với Ngân hàng. Trường hợp, Ngân

hàng phát hành thư bảo lãnh nhận hàng do hàng về trước BCT, đông thời cam

Page 30: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

kết thanh toán tiền hàng và không khiếu nại gì về BCT có sai sót, ủy quyền

cho Ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản của khách hàng. Nguyên nhân

khách quan dẫn đến sự bội ước này là do: sự biến động của thị trường tiêu thụ

trong nước nằm ngoài dự đoán của doanh nghiệp, vì vậy khi nhập hàng về

không tiêu thụ được làm doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng thanh

toán cho Ngân hàng. Thực tế cho thấy, nhiều Ngân hàngThương mại khác

cũng gặp rủi ro này gây thiêt hại đáng kế cho mình.

Tình huống 1: Sự bội ước của doanh nghiệp XNK

Điển hình là trường hợp của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Bảo

Tuấn, mở L/C tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội nhập khẩu Ti Vi, người hưởng

lợi là công ty Chimie của Đức, phương thức thanh toán là thư tín dụng không

hủy ngang, trả sau.

Hợp đồng được ký ngày 18/03/2009 với tổng giá trị lô hàng là 28,068

USD. Ngày 18/04/2009, Công ty Chimie thông báo cho Công ty Bảo Tuấn

hàng đã xếp lên tầu, vận đơn lập ngày 17/03/2009, dự kiến ngày khỏi hành là

18/04/2009 và ngày hàng tới cảng Hải Phòng là 29/04/2009.

Nhưng ngày 22/04/2009 hàng đã đến cảng Hải Phòng mà NH ĐT & PT

Nam Hà Nội chưa nhận được bộ chứng từ. Khi nhận hàng được giấy báo hàng

về của Công Ty vận chuyển hảng hải ở Hải Phòng, Công Ty Bảo Tuấn đã đến

NH ĐT & PT Nam Hà Nội yêu cầu phát hành thư bảo lãnh nhận hàng và cam

kết thanh toán tiền hàng mà không khiếu nại gì về bộ chứng từ có sai sót, ủy

quyền cho ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản của Công Ty.

Ngày 28/04/2009 bộ chứng từ về đến NH ĐT & PT Nam Hà Nội, sau

khi kiểm tra ngân hàng phát hiện bộ chứng từ có lỗi là đã gửi thông báo cho

Công ty Bảo Tuấn về tình trạng bộ chứng từ, yêu cầu Công ty thực hiện cam

kết, nhưng Công ty đã từ chối thanh toán với lý do bộ chứng từ có lỗi. Mặt

Page 31: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

khác, vào thời điểm đó nhu cầu thị trường thay đổi, người tiêu dùng thích sử

dụng ti vi LCD với giá cả hợp lý và chất lượng tốt. Vì vậy, các loại ti vi mà

Công ty vừa nhập không những giá đã giảm mạnh mà còn không tiêu thị

được. Do đó, Công ty kinh doanh thua lỗ nặng và không có khả năng thanh

toán tiền cho Ngân hàng. Phía NH ĐT & PT Nam Hà Nội yêu cầu ngân hàng

bên Đức lập lại bộ chứng từ cho đúng và yêu cầu của Công ty Bảo Tuấn thực

hiện cam kết, nhưng Công ty vẫn cố tình trì hoãn thực hiện thanh toán. Theo

quy định trong L/C thì NH ĐT & PT Nam Hà Nội vẫn phải thanh toán cho

phía Ngân hàng Đức vì bộ chứng từ hoàn hảo. Vụ việc này cũng gây thiệt hại

lớn cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

Nguồn. Phòng Quản lý Rủi ro

Nhận xét tình huống: Như vậy Công ty Bảo Tuấn chỉ quan tâm tới lợi

ích của mình không giữ chữ tín trong quan hệ kinh doanh lâu dài. Công ty tìm

mọi cách để từ chối thanh toán mặc dù BCT hợp lệ sau khi sửa đổi. Điều này

đã đẩy ngân hàng vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Vì nếu không thanh toán

cho người hưởng lợi, ngân hàng sẽ mất uy tín trên trường quốc tế. L/C mở ra

có thể bị từ chối hay bị người hưởng lợi yêu cầu xác nhận làm phát sinh chi

phí cao làm phát sinh chi phí cao và sẽ dẫn đến mất những khách hàng có uy

tín. Nếu ngân hàng thanh toán thì ngân hàng phải dùng tiền của mình đề trả

thay và việc đòi tiền cũng khó khăn. Vậy nên, việc đánh giá khách quan về

mặt đạo đức kinh doanh và khả năng tài chính là rất quan trong.

+ Lợi dụng NHPH còn thiếu kinh nghiệm, thiếu khách hàng lửa đảo

về hàng hóa về chứng từ giả mạo. Trường hợp: Khi mới thành lập Chi nhánh

năm 2005, NH ĐT & PT Nam Hà Nội tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C yêu cầu

mức ký quỹ thấp (10%). Khi xem xét hợp đồng thì TTV nhận thấy chữ ký của

người XK đã được cắt dán và photocopy. Người NK giải thích đó là chữ ký

Page 32: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

qua fax. Thấy giao dịch có nghi ngờ, Chi nhánh đã tiến hành điều tra thì kết

quả cho thấy, đây là một công ty ma, số điện thoại và số fax trên hợp đồng

không có thực. NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã từ chối mở L/C. Qua tình huống

trên, Chi nhánh cũng như các Chi nhánh khác của NH ĐT & PT Việt Nam

phải hết sức cảnh giác để tránh mở L/C cho các công ty ma.

- Người XK:

+ Cố tình chậm xuất trình bộ chứng từ để ngân hàng phát hành bảo

lãnh nhận hàng theo bộ chứng từ của người NK, sau dó xuất trình bộ chứng

từ có giá trị cao hơn hay không xuất trình vận đơn gốc.

Tình huống 2: Bộ chứng từ về với số tiền cao hơn.

Tháng 5 năm 2007, Chi nhánh mở L/C cho Công ty xuất nhập khẩu

Vinashin. Để nhập khẩu thép cuộn, với điều khoản cho phép giao hàng từng

phần và L/C không quy định về đơn giá, chỉ quy định về số lượng.

Khi hàng về đến cảng Hải Phòng, để tránh chi phí phát sinh do phải lưu

kho bãi mặt khác cũng để kịp tiến độ của công trình, Công Ty đã đề nghị

Ngân hàng ký hậu bảo lãnh nhận hàng bộ chứng từ để nhận hàng với giá trị

528.000 USD. Tuy nhiên sau đó, Bên XK đã xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo

với trị giá cao hơn 10.900USD và Ngân hàng đã phải thanh toán với số tiền

660.000 USD. Nhưng vì Công Ty xuất nhập khẩu Vinashin là công ty có uy

tín nên đã nộp đủ số tiền chênh lệch cho Ngân hàng.

Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro

Nhận xét tình huống: Như vậy việc quy định không rõ ràng trong L/C

về số lượng, số tiền cụ thể trong từng lần giao hàng đã tạo khe hở cho người

hưởng lợi lợi dụng đòi tiền cao hơn thực tế. Nếu trong trường hợp người NK

và XK cố tình kết hợp lừa đảo thì ngân hàng không thể thu hồi được số tiền

chênh lệch. Nhưng tình huống này xảy ra do có mối quan hệ tốt giữa ngân

Page 33: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

hàng và Công Ty nên ngân hàng cũng không thiệt hại nhiều. Có trường hợp

bộ bên XK còn tinh vi hơn, chờ khi ngân hàng đã phát hành bảo lãnh nhận

hàng cho người NK mới xuất trình bộ chứng từ không có vận đơn gốc để

buộc ngân hàng phải thanh toán với hy vọng dùng bộ vận đơn gốc để lừa đảo

đòi tiền lần hai.

Trường hợp: Dùng vận đơn gốc để lừa đảo đòi tiền lần hai.

NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã phát hành bảo lãnh nhận hàng cho công

ty A nhận hàng. Khi bộ chứng từ được xuất trình cho ngân hàng, bộ chứng từ

có sai sót là copy vận đơn xuất trình thay vì vận đơn gốc. Người hưởng lợi

thông báo mất vận đơn gốc và nhiều lần gây sức ép yêu cầu Ngân hàng thanh

toán bộ chứng từ vì đã phát hành bảo lãnh nhận hàng. Tuy nhiên, NH ĐT &

PT Nam Hà Nội quyết định từ chối thanh toán và yêu cầu người hưởng lợi

xuất trình vân đơn gốc để ngân hàng gửi lại hãng tầu đổi lấy bảo lãnh nhận

hàng. Cuối cùng, người hưởng lợi đã xuất trình vận đơn gốc và Ngân hàng đã

thanh toán bộ chứng từ.

Như vậy là người hưởng lợi không đánh mất vận đơn gốc như họ đã

thông báo cho người NK và ngân hàng. Nhờ vào tinh thần cảnh giác của Ngân

hàng đã tránh được một vụ lừa đảo có thể có, bảo vệ được quyền lợi của Ngân

hàng và khách hàng.

+ Bên nước ngoài lợi dụng những lỗi của chứng từ để trì hoãn thanh

toán, ép người bán giảm giá hay không thanh toán. (Trường hợp năm 2007,

Công ty Cổ Phần SX & TM Hà Nội xuất khẩu cafe sang Hàn Quốc, do bộ

chứng từ có lỗi nên bị phía NK nước ngoài ép giảm 1/3 trị giá lô hàng).

b) Rủi ro nghiệp vụ.

Đây là rủi ro thường xuyên xảy ra đối với các ngân hàng trong quá

trình thực hiện giao dịch thanh toán DTCT tại Việt Nam. Bởi vì, phương thức

này đòi hỏi rất nghiêm ngặt về tính phù hợp của bộ chứng từ, phù hợp với tiêu

Page 34: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

chuẩn, tập quán quốc tế nên một sai sót nhỏ cũng có thể tiềm ẩn rủi ro. Thực

tế có đến gần 70% bộ chứng từ do doanh nghiệp Việt Nam lập ra khi xuất

trình đều không hoàn hảo. Do các doanh nghiệp XNK đã không thực hiện

đúng các quy định của L/C và lập bộ chứng từ không hoàn hảo.

Trong thanh toán L/C hàng xuất khẩu:

Một là, tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội hầu hết những bộ chứng từ gửi

đến thanh toán hàng xuất khẩu đều mắc phải những sai sót. Những sai sót

thường gặp như: sai tên, địa chỉ, số lượng... đến sai sót như thiếu số loại

chứng từ, chứng từ sai khác với L/C, chứng từ không thống nhất với nhau hay

hối phiếu ghi sai tên người ký phát... Vì vậy mà việc thanh toán không thể

thực hiện được do bộ chứng từ không phù hợp. Thời gian thanh toán luôn bị

kéo dài do chứng từ phải sửa chữa lại nhiều lần.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp XK ở nước ta rất eo hẹp về vốn, vì vậy

họ thường sử dụng L/C trả ngay. Do bộ chứng từ có sai sót nên mất nhiều thới

gian doanh nghiệp XK mới nhận được tiền. Mà phía nước ngoài thường quy

định họ chỉ thanh toán khi nhận được bộ chứng từ hoàn hảo, do vậy thời gian

thanh toán luôn bị kéo dài. Việc này ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp, cộng thêm các khoản phạt sai sót chứng từ theo quy

định của L/C. Người XK chịu rủi ro lớn nhất nhưng song trên thực tế nó lại

làm ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng với tư cách là người tư vấn, bảo vệ

khách hàng.

Một số lỗi thường gặp trong bộ chứng từ xuất trình thanh toán hàng

XK tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội:

- L/C yêu cầu vận tải đơn lập theo lệnh của NHPH, trên mục Consignee

ghi: Made out to order of Issuing Bank, nhưng giấy chứng nhận xuất sứ mục

Consignee lại ghi: Made out to order of Carasoft Co., Ltd (người NK).

Page 35: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

- Mô tả hàng hóa trong hóa đơn và giấy chứng nhận đóng gói không

thống nhất với nhau. Giấy chứng nhận đóng gói chỉ ghi trọng lượng, số lượng,

mã hàng và số hóa đơn thương mại tương ứng không có mô tả hàng hóa.

- Các thay đổi bổ sung trên vận đơn không có xác nhận của người lập

(chữ ký và con dấu).

- Số hiệu container hay lô hàng không khớp với chứng từ khác như: bảo

hiểm, hóa đơn...

- Trên chứng từ bảo hiểm (Insurance policy/Declaration to open

policy), không nêu tổ chức giám định hàng hóa hoặc nơi khiếu nại, bồi

thường theo quy định của L/C.

Hai là, do các doanh nghiệp XK Việt Nam mới gia nhập vào hoạt động

kinh doanh quốc tế nên kinh nghiệm không có nhiều, khi hợp tác làm ăn với

đối tác nước ngoài đã có nhiều kinh nghiệm, vì vậy không tránh khỏi nhiều bỡ

ngỡ lạ lẫm. Đó là sự hiểu biết về thông lệ quốc tế, luật pháp của các nước đối

tác, thêm vào đó doanh nghiệp chưa có được đội ngũ chuyên môn giỏi am

hiểu các lĩnh vực ngoại thương. Vì vậy, doanh nghiệp thường chấp nhận các

điều khoản trong hợp đồng bất lợi để rổi không thực hiện được, làm cho đối

tác có cơ sở kéo dài thời gian thanh toán, khiến quá trình thanh toán gặp nhiều

khó khăn.

Tình huống 3: Bộ chứng từ yêu cầu phải có giấy chứng nhận của người mua

chứng nhận là đã nhận hàng.

Công ty cổ phẩn SX & TM Hà Nội xuất khẩu cafe cho Công ty Carasort

Co., Ltd (Hàn Quốc) vào tháng 3/2008. Phương thức thanh toán theo quy định

trong hợp đồng là L/C không hủy ngang, với trị giá là 20,068 USD. NH ĐT &

PT Nam Hà Nội đóng vai trò là ngân hàng thông báo. Điểu khoản thanh toán

trong hợp đồng có quy định là phía Hàn Quốc yêu cầu trong bộ chứng từ đòi

Page 36: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

tiền phải có Giấy chứng nhận của người mua chứng nhận là đã nhận hàng tại

cảng Pusan, Hàn Quốc. Hàng đã được giao theo đúng quy định trong hợp

đồng, nhưng Công Ty không thể lấy được Giấy chứng nhận của người mua.

Và cuối cùng là ngân hàng mở L/C Korea Exchange Bank Seoul từ chối thanh

toán bộ chứng từ đòi tiền có sai sót là thiếu giấy chứng nhận của người mua

đã nhận hàng. Mặc dù, Công Ty cổ phận SX & TM có văn bản gửi công ty

phía Hàn Quốc và ngân hàng mở L/C yêu cầu thanh toán nhưng đều bị từ

chối. Đến năm 2009, Công ty mới nhận được khoản bồi thường nhưng Công

ty cũng đã chịu những tổn thất nặng nề.

Nguồn: Phòng quản lý rủi ro

Nhận xét: Theo quy định của UCP 600, người mua và người bán tự do

thỏa thuận các loại chứng từ yêu cầu xuất trình, ngân hàng sẽ không phản đối

nếu sự thỏa thuận này được thể hiện trong L/C. Do không tìm hiểu kỹ đối tác

và khả năng có thể cung cấp được một chứng từ nào đó của người mua, nên

Công Ty đã tự chịu rủi ro khi đồng ý một thư tín dụng yêu cầu một loại chứng

từ do người mua cung cấp. Đây cũng là bài học kinh nghiệm đối với các

doanh nghiệp XK Việt Nam trước khi ký kết hợp đồng cần phải xem xét kỹ

các điều khoản nào có thể gây bất lợi cho mình để tiến hành đàm phán thay

đổi sao cho có lợi cho cả đôi bên.

Trong thanh toán L/C hàng NK:

Mặc dù NH ĐT & PT Nam Hà Nội chỉ đóng vai trò là NHPH, thực hiện

kiểm tra bộ chứng từ được phía nước ngoài gửi đến. Vì bộ chứng từ đã được

phía nước ngoài kiểm tra nên tỷ lệ bộ chứng từ có lỗi khi đến Ngân hàng là ít

hơn hẳn so với thanh toán TDCT hàng xuất. Tuy nhiên, vẫn khó tránh khỏi

một số rủi ro về số lượng chứng từ và mâu thuẫn giữa các chứng từ. Dưới đây

là một số lỗi về BCT xuất trình mà NH ĐT & PT Nam Hà Nội thường gặp

trong thanh toán hàng nhập khẩu:

Page 37: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

- Bộ chứng từ được xuất trình muộn: Trường hợp L/C quy định ngày

hết hạn hiệu lực mà không quy định thời hạn xuất trình chứng từ, thì thời hạn

xuất trình chứng từ phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nhưng không được

muộn hơn 21 ngày sau ngày giao hàng. Tuy nhiên khách hàng lại xuất trình bộ

chứng từ quá muộn đến Ngân hàng, sát với ngày hết hiệu lực của L/C.

- L/C yêu vầu người bán phải xuất trình 3B/L và 2 bản C/O gốc nhưng

Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chỉ tới mỗi loại một bản.

- Chứng từ bảo hiểm chỉ gửi có một bản là “original” còn lại là bản

“copy” nhưng trong bộ chứng từ gửi lại có hai bản đều thể hiện là “original”

trên bề mặt.

Tuy nhiên những sai sót về mặt số lượng cũng không nhiều và cũng

không quá nghiêm trọng. Điều cần chú ý ở đây là TTV phải kiểm tra được sự

phù hợp về nội dung của các chứng từ được yêu cầu xuất trình với L/C.

2.2.2.2. Ngân hàng.

a) Rủi ro đạo đức:

Trong nhiều trường hợp, Ngân hàng mở L/C cố tình trì hoãn thanh toán

không có lý do, viện lý do không xác đáng hay cố tình đưa vào L/C những

điều khoản trái ngược nhau khiến người hưởng lợi không thể xuất trình bộ

chứng từ hoàn hảo. Dưới đây là một vài ví dụ điển hình.

Trường hợp: Ngân hàng Canara, Ấn độ phát hành L/C với nội dụng “

Cảng dỡ hàng: Cảng Coimuatore, Ấn Độ” trong khi đó yêu cầu của vận đơn

thể hiện “ cảng dỡ hàng là cảng Chennai và cảng đến cuối cùng là cảng

Coimuatore, Ấn Độ”. Trong trường hợp này đương nhiên vận đơn xuất trình

không thể đáp ứng được đồng thời cả hai điều kiện trên.

Trường hợp: L/C XK, bộ chứng từ hoàn hảo, NHPH (Malayan Banking

Berhad, Singapore) cố tình trì hoãn và không chịu trả lãi phạt chậm trả. NH

ĐT & PT Nam Hà Nội chiết khấu bộ chứng từ do ngân hàng Malayan

Page 38: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

Banking Berhad, Singapore phát hánh. Bộ chứng từ hoàn hảo, ngân hàng mở

L/C không có một thông báo nào về lỗi sai sót của bộ chứng từ. Tuy nhiên,

ngân hàng Malayan Banking Berhad sau 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận

được chứng từ mới thanh toán cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Ngân hàng

cũng đã điện cho ngân hàng phía Singapore yêu cầu làm rõ việc thanh toán

chậm và yêu cầu thanh toán lãi phạt chậm trả nhưng Ngân hàng Malayan đã

không trả lời điện của NH ĐT & PT Nam Hà Nội và không chịu thanh toán

lãi phạt trả chậm.

Rủi ro đạo đức do nhân viên ngân hàng: Từ khi được nâng cấp lên Chi

nhánh cấp I, NH ĐT & PT Nam Hà Nội chưa xảy ra rủi ro nào do đạo đức của

nhân viên nhưng cũng không thể chắc chắn sẽ không bao giờ xảy ra. Do đó,

việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các cán bộ công nhân viên ngân hàng là

việc tối cần thiết.

b) Rủi ro nghiệp vụ.

Rủi ro tác nghiệp do cán bộ thực hiện giao dịch thanh toán TDCT

không chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ, theo UCP 600 và các thông lệ

quốc tế khác. NH ĐT & PT Nam Hà Nội cũng không tránh khỏi những rủi ro

tác nghiệp này.

Đối với L/C NK: Các khâu trong giao dịch L/C NK đã xuất hiện rủi ro

nghiệp vụ, đó là:

- Thứ nhất, rủi ro trong khâu soạn điện mở, sửa đổi, thanh toán L/C.

Đây là khâu quan trọng bởi L/C sau khi phát hành ra thì NHPH phải cam kết

việc thanh toán cho một bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Vì vậy, chỉ cần một

sai sót nhỏ cũng dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. Các lỗi cụ thể như:

+ TTV đánh sai lỗi chính tả phần mô tả hàng hóa trong L/C hay liệt

kê thiếu chứng từ yêu cầu xuất trình, gây tốn kém chi phí sửa đổi và làm giảm

ủy tín của ngân hàng.

Page 39: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

+ TTV khi làm điện thanh toán ghi sai ngày giá trị hiệu lực 1 năm

sau và đã phải điện sửa đổi nhưng bị chậm thanh toán 1 ngày và bị phạt

150USD vào tháng 3 năm 2008. Hay trường hợp TTV đánh sai số tiền là

18.345USD thay vì 18.354USD và phải điện làm lại bổ sung số tiền còn thiếu.

- Thứ hai, rủi ro trong khâu kiểm tra chứng từ, thông báo sai sót:

+ Châm trễ trong việc kiểm tra bộ chứng từ: Thời điểm chuyển giao

giữa UCP 600 và UCP 500 cũng là thời điểm xảy ra nhiều lỗi trong khâu

kiểm tra chứng từ nhất. Đặc biệt là sự nhầm lẫn về thời gian quy định cho

ngân hàng kiểm tra chứng từ chỉ còn 5 ngày làm việc thay vì 7 ngày làm việc

ngân hàng của UCP 500. Do đó, trường hợp TTV vì quen với nếp làm việc 7

ngày nên đã quên không thanh toán bộ chứng từ hoàn hảo trong vòng 5 ngày

làm việc cho phép và bị ngân hàng nước ngoài phạt lãi trả chậm.

+ Bắt lỗi không chính xác: Thực tế tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã

xảy ra trường hợp khách hàng chấp nhận bộ chứng từ, NH ĐT & PT Nam Hà

Nội đã thanh toán nhưng do bắt lỗi không chính xác nên nhiều nhân viên đã

trừ phí lỗi và NHCK đã đòi tiền phí lỗi. Do vậy, Ngân hàng đã phải chuyển

trả lại tiền phí lỗi cho NHCK gây ảnh hưởng uy tín của ngân hàng.

Đối với L/C XK:

- Do không cẩn thận trong kiểm tra chứng từ, TTV đã không phát hiện

ra lỗi sai sót của bộ chứng từ để thông báo kịp thời cho khách hàng sửa đổi

nên khi gửi chứng từ ra nước ngoài thường bị từ chối thanh toán.

- Sau khi gửi bộ chứng từ ra nước ngoài, TTV không theo dõi để trà

soát khoản tiền thanh toán, để tình trạng NHPH quá thời gian cho phép 5 ngày

làm việc ngân hàng mà không có trả lời về bộ chứng từ.

Ngoài ra, rủi ro tác nghiệp trong hoạt động thanh toán TDCT còn xảy ra

giữa các phòng ban, giữa các Chi nhánh với Hội Sở Chính, khi mà quy trình

TTQT chưa tách bạch trách nhiệm của phòng Quan hệ khách hàng với bộ

Page 40: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

phận TTQT và cách tác nghiệp giữa các phòng ban nên gây ra rủi ro trong quá

trình thực hiện.

c). Rủi ro công nghệ:

Công nghệ góp phần tăng hiệu quả làm việc, tăng sức cạnh tranh, đảm

bảo độ chính xác, an toàn cho các giao dịch. Tuy công nghệ của Ngân hàng

vừa hoàn thành hiện đại hóa ngân hàng nhưng phần mềm hỗ trợ cho việc luân

chuyển chứng từ trong phương thức thanh toán TDCT vẫn là một vấn đề đặt

ra hiện nay. Việc giao dịch giữa Chi nhánh với Hội Sở Chình gửi chứng từ chỉ

thông qua 1 máy fax khiến công việc khi bị tắc nghẽn do: máy fax hỏng,

chậm trễ trong khâu chuyển chứng từ... Bên cạnh đó khối lượng giao dịch một

ngày là không nhỏ, tuy nhiên chưa có phần mềm truyền chứng từ để đảm bảo

tính nhanh chóng, chính xác, bảo mật của chứng từ giữa Chi nhánh và Hội Sở

Chính. Đôi khi việc truyền tin và nhận tin cũng có nhiều trục trặc, gây chậm

chễ chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn của hoạt động TTQT nói chung và hoạt

động thanh toán TDCT nói riêng

2.3. Một số nhận xét về rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH

ĐT & PT Nam Hà Nội.

2.3.1. Nhận xét chung.

Từ khi NH ĐT & PT Nam Hà Nội được nâng cấp lên Chi nhánh cấp I

đã đưa hoạt động TTQT vào cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do kinh

nghiệm cùng với sự phát triển của hoạt động TTQT và nhất là thanh toán

TDCT, Ngân hàng gặp không ít các rủi ro trong công tác này, mặc dù lỗi từ

phía ngân hàng hay khách hàng thì đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của

ngân hàng và thương hiệu của BIDV.

Giai đoạn 2007-2009, rủi ro chủ yếu xảy ra trong năm 2007 và 2008 do

kinh nghiệm còn thiếu vì Chi nhánh vừa mới được nâng cấp lên Chi nhánh

cấp I nhưng sang năm 2009 thì rủi ro đã có xu hướng giảm đáng kể. Ta thấy

Page 41: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội các rủi ro chủ yếu do khách hàng gây ra làm

thiệt hại cho ngân hàng trên trường quốc tế. Các rủi ro về các vụ lừa đảo, Chi

nhánh cũng đã gặp phải nhưng do sự cảnh giác cao mà Chi nhánh cũng tránh

được các rủi ro này, không gây tổn thất cho ngân hàng. Còn các rủi ro do phía

ngân hàng chủ yếu là các rủi ro về nghiệp vụ do sơ suất hay không chú ý của

nhân viên bộ phận TTQT để xảy ra các rủi ro không đáng có trong quá trình

giao dịch thanh toán TDCT. Nhưng những rủi ro này cũng không gây thiệt hại

lớn cho ngân hàng và có thể có biện pháp khắc phục kịp thời và rút ra bài học

kinh nghiệm cho các lần giao dịch tiếp theo. Tuy nhiên cũng có những rủi ro

mà không chỉ NH ĐT & PT Nam Hà Nội mà cho cả các NHTM khác và cả

các khách hàng là doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK. Đó là các rủi ro

mang tính chất khách quan từ môi trường vĩ mô như: pháp luật, chính sách, tỷ

giá... Những rủi ro này khiến doanh nghiệp cũng như các NHTM khó có thể

kiểm soát được. Vì vậy đã gây tổn thất cho các bên tham gia giao dịch do sự

thay đổi từ môi trường vĩ mô.

2.3.2. Rủi ro thường gặp.

Rủi ro tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội thường xảy ra đó là rủi ro về

nghiệp vụ do cả hai phía khách hàng và ngân hàng.Bởi phương thức thanh

toán TDCT đòi hỏi phải nghiêm ngặt về tính phù hợp của chứng từ, phù hợp

với tiêu chuẩn, tập quán quốc tế nên dù bất cứ một sai sót nhỏ nào trong quá

trình thực hiện giao dịch cũng đều tiềm ẩn rủi ro.

- Rủi ro thường gặp đối với L/C NK.

+ Rủi ro này do ngân hàng phía nước ngoài xuất trình bộ chứng từ

muộn mà không có lý do hay vì mục đích muốn lợi dụng sự thiếu kinh

nghiệm của ngân hàng để nhằm thu lợi ích riêng cho mình. Ví dụ, như sau khi

NH ĐT & PT Nam Hà Nội phát hánh bảo lãnh nhận hàng thì mới xuất trình

bộ chứng từ gốc để đưa ra hóa đơn có giá trị cao hơn hay giữ lại vận đơn gốc

Page 42: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

để đòi tiền lần hai. Tuy nhiên, ngân hàng đều cảnh giác và phòng ngừa rủi ro

này, nhiều trường hợp ngân hàng tránh được những tổn thất nặng nề do rủi ro

nay gây nên. Bên cạnh đó trong thanh toán L/C hàng NK, NH ĐT & PT Nam

Hà Nội chỉ đóng vai trò là NHPH và kiểm tra bộ chứng từ được phía nước

ngoài gửi đến. Bộ chứng từ có tỷ lệ lỗi rất ít khi đến ngân hàng do được phía

nước ngoài kiểm tra. Một số lỗi về sô lượng và mâu thuẫn chứng từ thường

gặp đều được ngân hàng điện thông bảo sửa đổi và bổ sung chứng từ rồi mới

thanh toán L/C NK. Vì vậy không gây tổn thất cho ngân hàng và khách hàng

+ Trong khâu giao dịch L/C NK một số rủi ro thường xuất hiện tại

ngân hàng do sự mất tập trung hoặc sơ suất của TTV cũng để xảy ra một số

lỗi trong quá trình giao dịch. Như: TTV đánh sai lỗi chính tả phần mô tả hàng

hóa, đánh sai số tiền khi làm điện thanh toán trong khâu điện mở, sửa đổi,

thanh toán L/C hay chậm trễ trong việc kiểm tra chứng từ chỉ vào thời điểm

giao thời giữa UCP600 và UCP500, đến nay thì rủi ro này tại Ngân hàng đã

hạn chế rất nhiều do đã quen sử dụng UCP600. Những rủi ro này làm ngân

hàng phát sinh thêm chi phí hay phạt lãi trả chậm. Tuy nhiên, nếu không

phòng ngừa và hạn chế tối đa rủi ro này sẽ làm mất độ tín nhiệm của BIDV.

Năm 2009, BIDV được xếp hạng BBB do VietNam Credit (Công ty TNHH

Thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam) công bố trong báo

cáo xếp hạng các ngân hàng Việt Nam.

- Rủi ro thường gặp đối với L/C XK:

Tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội tỷ trọng L/C NK luôn cao hơn so với

L/C XK rất nhiều. Tuy nhiên không phải vì thế mà không có hay ít gặp rủi ro

trong quá trình thanh toán L/C XK. Những rủi ro này chủ yếu do phía doanh

nghiệp gây ra. Do nghiệp vụ XNK của doanh nghiệp còn hạn chế nên khi lập

bộ chứng từ thanh toán hầu như đều mắc sai sót và phải sửa đổi phát sinh

thêm chi phí tại ngân hàng (10 bộ chứng từ gửi tới đòi tiền thì có tới 7 bộ bị

Page 43: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

sai sót như tên, địa chỉ, số lượng...). Những sai sót đều không lớn, nhưng nếu

không chú ý rất dễ là căn cứ để phía nước ngoài không chấp nhận thanh toán

L/C và còn làm giảm thương hiệu của BIDV. Nhờ có đội ngũ TTV có năng

lực và kinh nghiệm nên cũng đã phát hiện kịp thời và báo cho khách hàng sửa

đổi, giảm được rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng.

2.3.3. Rủi ro chưa kiểm soát được.

Do sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động TTQT mà NH ĐT & PT Nam

Hà Nội mới tham gia nên cũng gặp phải một số rủi ro mà ngân hàng chưa

kiểm soát được. Đó là: rủi ro do môi trường vĩ mô gây ra như chính sách

thương mại chưa ổn định, biểu thuế thay đổi đột ngột... khiến phương án kinh

doanh của doanh nghiệp thay đổi nhất là làm giảm lợi nhuận của doanh

nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán L/C trả chậm cho ngân

hàng gây thiệt hai cho ngân hàng, nếu ngân hàng không thanh toán L/C cho

người hưởng lợi nước ngoài thì độ tín nhiệm của Ngân hàng sẽ bị giảm.

Bên cạnh đó, rủi ro về tỷ giá hối đoái cũng là vấn đề cả doanh nghiệp

và khách hàng, vì thị trường hoạt động còn kém sôi động và nghiệp vụ đơn

giản chủ yếu là giao ngay còn các nghiệp vụ hợp đồng quyền chọn, hợp đồng

kỳ hạn... chưa phát triển mạnh nên rủi ro về tỷ gia hối đoái xảy ra gây tổn thất

cho cả ngân hàng và khách hàng. Đôi khi ngân hàng phải chịu thiệt hại thanh

toán L/C để không làm mất uy tín.

Một rủi ro mà NH ĐT & PT Nam Hà Nội và các NHTM khác cũng

chưa kiểm soát được chặt chẽ. Đó là rủi ro phát sinh do công nghệ thông tin

lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu nghiệp vụ. Đôi lúc mạng truyền tin hay bị

tác nghẽn, tốc đõ xử lý kém nhất là vào giờ cao điểm kéo theo việc lập, truyền

tin, hạch toán... bị chậm trễ, vì vậy gây mất uy tin của ngân hàng.

Page 44: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

2.3.4. Rủi ro làm mất uy tín cho ngân hàng.

Trong hoạt động TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng thì uy

tín của ngân hàng luôn được đặt lên hàng đầu. Nhưng vì nguyên nhân chủ

quan hay khách quan đôi lúc để xảy ra các rủi ro làm giảm uy tín của ngân

hàng. Các rủi ro xuất phát từ nguyên nhân sau làm giảm độ tín nhiệm của

ngân hàng trên trường quốc tế.

- Một số doanh nghiệp XNK Việt Nam thiếu trung thực, không giữ chữ

“tín” trong kinh doanh.

- Công nghệ thông tin lạc hậu khiến các giao dịch không được thực

hiện kịp thời, chậm trễ...

- Sai sót trong bộ chứng từ đòi tiền L/C XK do cả khách hàng hay

doanh nghiệp gây ra cũng đều làm giảm uy tín cho ngân hàng.

- Thời gian kiểm tra bộ chứng từ vượt quá thời gian quy định của

UCP600 (5 ngày làm việc ngân hàng), hoặc là bắt lỗi không chính xác vì vậy

mà ngân hàng phải trả lại tiền lỗi cho ngân hàng chiết khấu gây ảnh hưởng tới

uy tín của ngân hàng.

- Quá hạn thanh toán L/C NK cho phía nước nước ngoài, lỗi này có thể

xuất phát từ phía ngân hàng hay khách hàng.

2.3.5. Rủi ro gây thiệt hại lớn cho ngân hàng.

Tất cả các rủi ro trên đều gây ra các thiệt hại và ảnh hưởng tới uy tín

của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Trên thực tế thời gian qua, hoạt động TTQT

mời được phát triển tại Ngân hàng, các rủi ro gây thiệt hại lớn cho ngân hàng

rất ít, những rủi ro có thể sẽ gây tổn thất lớn cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội

đều được ngân hàng khặc phục kịp thời do đó hạn chế được tối đa thiệt hại.

Rủi ro đã và sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng nếu không có biện pháp phòng

ngừa tốt như: Ý muốn chủ quan của doanh nghiệp XNK. Họ cố ý muôn gây

thiệt hại cho ngân hàng. Ví dụ: phá vỡ cam kết với ngân hàng; lợi dụng ngân

Page 45: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

hàng mới thành lập, thiếu khách hàng, ít kinh nghiệm để lừa đảo ngân hàng.

Đây là rủi ro có thể gây tổn thất nhiều nhất cho ngân hàng nếu cả hai bên XK-

NK phối hợp cùng lừa đảo ngân hàng. Trong thời gian vừa quan tại NH ĐT &

PT Nam Hà Nội chưa bị thiệt hại lớn do các rủi ro này gây nên. Tuy nhiên, sự

phát triển của hoạt dộng kinh doanh quốc tế ngày càng phức tạp thì các rủi ro

này sẽ không tránh được điều này đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng nâng

cao hơn nữa vai trò của khối Quản lý rủi ro.

2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro.

2.4.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

Thứ nhất, hoạt động nghiệp vụ TTQT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội

còn nhiều vướng mắc và thiếu sót. Đây là một trong những nguyên nhân

chính dẫn đến rủi ro trong phương thức TDCT.

- Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT ban hành chưa chưa ban hành

chính thức áp dụng cho toàn hệ thống ngân hàng. Trong đó quy định rõ về

quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào giao dịch L/C, trình

tự các bước thực hiện và thời gian hoàn thành... Hiện nay, ngân hàng mới chỉ

xây dựng hướng dẫn các bước thực hiện nghiệp vụ một cách sơ sài và khi có

phát sinh thì làm công văn bổ sung. Hơn nữa, những quy định về nghiệp vụ

L/C còn nhiều điểm bất hợp lý, không phù hợp với thực tế hay chưa rõ ràng.

Ví dụ: Chỉ quy định khách hàng mua bảo hiểm đối với các điều khoản FOB,

FCA,... mà không quy định điều kiện bảo hiểm bắt buộc.

Vì vây dẫn đến chấp hành quy định nghiệp vụ thanh toán TDCT tại Chi

nhánh còn chưa thực sự nghiêm túc. Như đúng theo quy định trong thanh toán

TDCT thì khi thanh toán L/C trả chậm thế chấp lô hàng NK thì hàng hóa phải

thuộc sự quản lý của Ngân hàng, ngân hàng giữ chìa khóa kho hàng và tiền

bán hàng phải nộp vào ngân hàng để quản lý. Nhưng trên thực tế, NH ĐT &

PT Nam Hà Nội không theo sát quá trình tiêu thụ, hàng hóa lại để trong kho

Page 46: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

của bên ủy thác nên dễ bị lợi dụng rút ra bán. Khách hàng lợi dụng quay vòng

vốn hoặc do quản lý kém rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho ngân

hàng như cam kết.

- Quy trình luân chuyển chứng từ giữa Chi nhánh và Hội Sở Chính

chưa hợp lý. Vì việc luân chuyển chỉ sử dụng bằng máy Fax nên không đảm

bảo tính chuyên nghiệp, thời gian, tính bảo mật thông tin. Đôi lúc xảy ra các

rủi ro ngoài ý làm mất uy tín của cả ngân hàng và doanh nghiệp.

- Công tác thẩm định và phân loại khách hàng chưa được coi trọng

đúng mức và còn mang tính cảm tính. Thực tế hiện nay, việc thẩm định mở

L/C tại ngân hàng còn khá sơ sài, một số trường hợp mang tính chất đối phó.

Việc đăt ra tỷ lệ ký quỹ chưa thực sự dựa trên cơ sở phân tích như: uy tín và

năng lực tài chính của nhà NK, hiệu quả kinh tế của lô hàng, phân tích thị

trường, rủi ro nội tại trong L/C, khả năng quản lý của Doanh nghiệp... mà chủ

yếu dựa trên phân tích rủi ro về mặt hồ sơ

Thứ hai, công tác kiểm tra, kiểm soát kém hiệu quả, đặc biệt là vai trò

kiểm tra, kiểm soát của Hội Sở Chính đối với Chi nhánh còn mang tính hình

thức, không thực sự đem lại hiệu quả nên không phát hiện kịp thời vi phạm và

những rủi ro tiểm ẩn. Mặt khác, công tác này tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội

chưa được quan tâm đúng mức, thiếu sự kết hợp chặt chẽ và chính xác giữa

các phòng ban tham gia giao dịch thanh toán TDCT. Vậy nên, vai trò của nó

bị lu mờ, thậm chí phát hiện sai sót song không có biện pháp xử lý hữu hiệu.

Thứ ba, công tác đào tạo tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội chưa được coi

trọng đúng mức. Các đào tạo đã có tiến bộ nhưng không mang tính chất hệ

thống, đặc biệt là công tác đào tạo nghiệp vụ thẩm định, nghiệp vụ TTQT cho

nhân viên mới và cán bộ quan hệ khách hàng chưa được chú trọng đúng mức.

Với mô hình tác nghiệp hiện nay tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội thì vai trò của

cán bộ quan hệ khách hàng cũng rất quan trọng. Đây là người trực tiếp tiếp

Page 47: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

xúc với khách hàng để tư vấn và hướng dẫn khách hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ

TTQT của cán bộ quan hệ khách hàng còn kém nên đôi khi tư vấn cho khách

hàng không kịp thời và đôi lúc bị sai. Do đó vấn đề đào tạo thường xuyên cho

đội ngũ nhân viên này là rất cần thiết.

Các buổi hội thảo nghiệp vụ không được tiến hành thường xuyên và

hiệu quả vẫn chưa cao cho nên chưa phát huy được hết năng lực của từng cán

bộ, nhân viên. Chưa có chính sách hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết nên việc đào

tạo mang tính chất truyền miệng kinh nghiệm.

Thứ tư, công nghệ thông tin lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu nghiệp

vụ hiện nay. Hiện nay, tuy NH ĐT & PT Việt Nam đã triển khai hiện đại hóa

công nghệ ngân hàng, nhưng chương trình TTQT trong nội bộ hệ thống ngân

hàng vẫn chưa hoàn thiện về việc luân chuyển hồ sơ giữa Chi nhánh với Hội

Sở Chính. Việc tích hợp giữa các chương trình còn hạn chế, chưa có chế độ

báo lỗi tự động làm cho cán bộ nghiệp vụ phải mất nhiều thời gian kiểm soát.

Mạng truyền tin hay bị tắc nghẽn, tốc độ xử lý kém, đặc biệt vào giờ cao

điểm, kéo theo việc lập, truyền tin, hạch toán,... bị chậm trễ.

Thứ năm, tình trạng thiếu thông tin: các thông tin về khách hàng, ngành

hàng, ngân hàng,... không được lưu trữ theo hệ thống nên khó khăn cho nhân

viên thực hiện công tác thẩm định khách hàng... Trên mạng SWIFT có nhiều

thông tin như: thồng tin về lừa đảo, sát nhập, tách ngân hàng,... nhưng chưa

có bộ phận thu thập và xử lý những thông tin bổ ích này. Điều đó gây ảnh

hưởng đến chất lượng hoạt động TTQT theo phương thức L/C làm giảm uy

tin cũng như thương hiệu của BIDV.

2.4.2. Nguyên nhân khách quan.

2.4.2.1. Từ phía khách hàng:

- Thứ nhất, trình độ nghiệp vụ yếu kém. Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ

XNK của các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn không được đào tạo về nghiệp

Page 48: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

vụ ngoại thương, làm việc theo cảm tính. Trình độ ngọai ngữ của Lãnh đạo

yếu kém, không đủ khả năng đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp với nước

ngoài. Cán bộ còn ít hiểu biết về tập quán và luật pháp quốc tế, kinh nghiệm

trong kinh doanh quốc tế còn kém nên phần lớn doanh nghiệp XNK Việt Nam

để doanh nghiệp nước ngoài soạn thảo hợp đồng khi ký kết hợp đồng mua bán

ngoại thương, sau đó đọc qua và ký mà không có sự tham khảo ý kiến của tư

vấn luật sư. Do vật nhiều khi doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng với

những điều khoản bất lợi khi thực hiện cho mình.

Thứ hai, trình độ yếu kém trong khâu quản lý, điều hành nguồn vốn,

điều hành sản xuất, việc điều hành luồng tiền kém hiệu quả, không làm cho

doanh nghiệp không thể trả nợ khi đến hạn thanh toán dẫn đến sự bội ước, phá

vỡ cam kết với ngân hàng.

Thứ ba, tình trạng thiếu thông tin và thiếu mối quan hệ với đối tác nước

ngoài làm cho doanh nghiệp Việt Nam không có nhiều cơ hội để lựa chọn đối

tác tôt, có tín nhiệm trên thị trường quốc tế.

Ngoài ra, việc một số doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu trung thực,

không giữ chữ tín trong kinh doanh và nhiều khi bỏ qua sự hỗ trợ của Ngân

hàng trong quá trình thực hiện giao dịch thanh toán TDCT tại Chi nhánh.

2.4.2.2. Từ phía Nhà nước.

- Môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán TDCT chưa hoàn thiện.

Hiện nay, chúng ta mới chỉ có quy định cho phép áp dụng tập quán quốc tế

với điều kiện tập quan đó không trái với pháp luật Việt Nam và không làm tổn

hại tới lợi ích của các bên phía Việt Nam. Chưa ban hành cụ thể các văn bản

dưới luật quy định rõ ràng, cụ thể quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích của các

bên tham gia. Khi tranh chấp xảy ra, trọng tài quốc tế có thể phản quyết đối

với quan hê hai bên mua bán mà không hề đề cập đến quan hệ chi trả giữa các

ngân hàng. Đôi khi gây tổn thất cho ngân hàng.

Page 49: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

- Chính sách thương mại chưa ổn định gây khó khăn cho ngân hàng

cũng như các doanh nghiệp XNK khi tham gia thanh toán TDCT. Ví dụ như

các mặt hàng tháng trước cho XK, tháng sau lại hạn chế hoặc những mặt hàng

cho NK rồi lại cấm khiến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng tiến thoái

lưỡng nan, có khi không đáp ứng được theo đúng yêu cầu của đối tác nước

ngoài.

- Biểu thuế thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp

trong việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận bị thay đổi khi

biểu thuế điều chỉnh. Thường gây ra những ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp khiến khả năng thanh toán L/C khi đến hạn không

thực hiện được cho ngân hàng.

- Thủ tục hành chính trong quản lý XNK khẩu còn rườm rà, mất

nhiều thời gian, gây phiền toái thậm chí còn làm lỡ nhiều cơ hội nhiều cơ hội

kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng.

24.2.3. Một số nguyên nhân khác:

- Thị trường hối đoái: Ở Việt Nam, thị trường ngoại hối phát triển chưa

mạnh. Hiện nay, hoạt động của thị trường này còn kém sôi động, nghiệp vụ còn

đơn giản, chủ yếu là mua ngay, các nghiệp vụ như: hợp đồng ký hạn, hợp đồng

giao sau, hợp đồng quyền chọn,... là những công cụ chủ yếu để hạn chế rủi ro về

tỷ giá cho doanh nghiệp và NHTM lại chưa được phát triển.

- Thông tin tín dụng không đầy đủ: Hiện nay công tác xây dựng và

cung cấp thông tin phục vụ các hoạt động của ngân hàng chưa được quan tâm

đúng mức. Trung tâm công nghệ thông tin (CIC) của NHNN cung cấp thông tin

thiếu cập nhât, thiếu đầy đủ và thiếu chính xác. Cùng với sự phối kết hợp giữa

các ngân hàng thương mại còn hạn chế trong việc cung cấp thông tin, do vậy tạo

kẽ hở cho khách hàng lợi dụng để xin bảo lãnh và vay vốn ở nhiểu nơi.

Page 50: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

Kết luận chương II

Qua các nghiên cứu trên cho chúng ta thấy: hoạt động thanh toán

TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội trong những năm qua nhìn chung là rất

tốt, được thể hiện thông qua chỉ tiêu số món, trị giá L/C và phí TTQT hàng

năm ngày càng tăng. Tuy nhiên, rủi ro đối với các bên tham gia vào quá trình

thanh toán TDCT là điều tất yếu dù điều này không bên nào muốn xảy ra.

Những rủi ro này cũng do nhiều nguyên nhân khác nhau, gây nên thiệt hại

cho cả ngân hàng và khách hàng. Ở chương II, phân tích đánh giá thực trạng

rủi ro và nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Báo cáo thực tập tôt nghiệp đi chi tiết

các rủi ro xuất phát từ môi trường vĩ mô hay do khách hàng hay ngân hàng là

chủ thể gây rủi ro mà NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã và tiềm ẩn sẽ gặp phải

trong giai đoạn 2007-2009. Với mỗi loại rủi ro báo cáo đưa ra các dẫn chứng

minh cụ thể để minh họa tính logic cho các đánh giá. Căn cứ vào các nguyên

nhân gây ra các rủi ro tại ngân hàng để chuyển sang chương III, một số biện

pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại NH ĐT & PT Nam

Hà Nội.

Page 51: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

CHƯƠNG III

MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HẠN NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO

TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN

DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN

NAM HÀ NỘI.

3.1. Phương hướng và mục tiêu của NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

3.1.1. Định hướng chung.

NH ĐT & PT Viêt Nam tiếp tục hoạt động và phát triển không ngừng

để xây dựng thành ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động

theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với ngân hàng tiên tiến trong khu

vực Đông Nam Á và trở thành ngân hàng chất lượng uy tín hàng đầu Việt

Nam.

Xây dựng đề án chi tiết, cụ thể; đặc biệt chú ý tới môi trường hoạt

động của các điểm giao dịch (đặc điểm dân cư, các doanh nghiệp, tình hình hạ

tầng giao thông, tình hình an ninh trật tự, xu hướng phát triển của từng địa

bàn, thực trạng và khả năng phát triển của của đối thủ cạnh tranh)

Mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh của NH ĐT & PT Nam Hà Nội:

Thực hiện mục tiêu với phương châm “tăng trưởng bền vững – chất lượng -

hiệu quả - an toàn”

- Tập trung chuyển phương thức hoạt động theo chỉ đạo của Ngân hàng

Trung Ương nhằm thỏa mãn nhu cầu cao nhất của từng khách hàng, gia tăng

hiệu quả và kiểm soát được rủi ro theo từng lĩnh vực kinh doanh chuẩn bị sãn

sàng cho cổ phần hóa.

Page 52: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

- Cơ cấu lại khách hàng, phân nhóm khách hàng để xác định rõ năng

lực của từng nhóm. Để chủ động phòng ngừa trước diễn biến bất lợi của kinh

tế thế giới và trong nước.

- Kiểm soát tăng cường hoạt động tín dụng, tăng trưởng phải “ an toàn

– hiệu quả - đảm bảo cơ cấu - tỷ trọng tín dụng hợp lý”. Thường xuyên

đánh giá lại tài sản đảm bảo, xác định tính thanh khoản của tài sản đảm bảo.

- Tiếp tục đầy mạnh và phát triển các hoạt động dịch vụ gắn với tín

dụng và dịch vụ phi tín dụng, chú trọng chất lượng dịch vụ - phục vụ.

- Xây dựng cơ cầu nguồn vốn hợp lý, giảm chi phí huy động vốn, tìm

những nguồn vốn có chi phí thấp, đảm bảo mức chênh lệch lãi suất đầu ra –

đầu vào của Chi nhánh.

- Củng cố và phát triển mạng lưới hoạt động, không ngừng nâng cao

hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch của Chi nhánh.

- Không ngừng nâng cao vị thế và uy tín của NH ĐT & PT Nam Hà

Nội bằng việc nghiên cứu lại phương pháp Marketing, tiếp thị khách hàng

trong lĩnh vực dịch vụ. Và xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình

quảng bá sản phẩm và khuyếch trương hình ảnh và thương hiệu BIDV.

- Chủ động tăng cường kiểm soát các mảng nghiệp vụ để giảm thiểu tối

đa các sai sót và ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.

- Tìm hiểu các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để nghiên

cứu đưa ra những sản phẩm tương tự và biểu phí có tính cạnh tranh, thu hút

khách hàng về sử dụng dịch vụ tại Chi nhánh.

- Chủ động tiếp cận các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ tư

nhân cá thể có đủ điều kiện vay vốn để góp phần làm tăng dần tỉ trọng vay

ngoài quốc doanh trong toàn Chi nhánh. Tiếp cận với các ngành, Tổng công

ty, chính quyền địa phương cấp Quận Huyện và Thành Phố để nắm kế hoạch

phát triển KTXH của địa phương, nắm được các dự án đầu tư phát triển cũng

Page 53: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

như các chủ đầu tư để lựa chọn các dự án đầu tư có đủ điều kiện và có hiệu

quả để đầu tư.

Với các chỉ tiêu cụ thể sau: (năm 2010)

- Huy động vốn: 3.456 tỷ đồng.(35%)

- Dư nợ tín dụng: 1.575 tỷ đồng.(25%)

- Thu dịch vụ ròng: 24,3 tỷ đồng.(+ 35%)

- Tỉ lệ nợ xấu: 1,2%

- Lợi nhuận trước thuế: 56,8 tỷ đồng

3.1.2 . Định hướng trong hoạt động TTQT.

3.1.2.1. Định hướng chung:

Nhận thức được thời cơ và thách thức trước mắt NH ĐT & PT Nam Hà

Nội cần có những định hướng cho hoạt động thanh toán quốc tế như sau:

- Thứ nhất, củng cố và mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo

phương thức tín dụng chứng từ, mặt khác phát triển đồng bộ các phương thức

thanh toán khác nhau như phương thức chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán mậu

biên... Nhằm đáp ứng nhanh chóng và chính xác nhu cầu giao dịch thanh toán

của khách hàng.

- Thứ hai, hoàn thiện hơn các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ nhằm đáp

ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng trong thanh toán hàng hóa XNK.

- Thứ ba, hiện đại hóa công nghệ thanh toán ngân hàng theo hướng hội

nhập với thế giới.

- Thứ tư, phối hợp tác nghiệp giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để

phục vụ tốt hơn cho nhu cầu thanh toán.

- Thứ năm, mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu

tiền gửi hợp lý.

Page 54: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

- Thứ sáu, tiếp tục đào tạo trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác

thanh toán quốc tế, nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và thái độ văn

minh trong giao dịch với khách hàng.

- Thứ bảy, tích cực tiếp thị với khách hàng có doanh số hoạt động lớn

về mở tài khoản và hoạt động tại Chi nhánh. Quảng bá và giới thiệu với khách

hàng các dịch vụ của ngân hàng như: chuyển tiền nhanh Western Union,

thanh toán thẻ VISA, VNTopup, nhu cầu chuyển tiền kiều hối.... Khách hàng

truyền thống luôn luôn được ưu tiên trong chính sách chăm sóc của Ngân

hàng, bên cạnh đó Ngân Hàng có nhiều hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm

khách hàng mới trong những ngành Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao.

3.1.2.2. Định hướng trong thanh toán tín dụng chứng từ:

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thưc phổ biến

được đa số khách hàng sử dụng do tính ưu Việt so với các phương thức thanh

toán khác như: nhờ thu, chuyển tiền... Do vậy, trong thời gian tới Ngân hàng

sẽ tập trung phát triển hoạt động thanh toán này với mục tiêu giữ vững và tiếp

tục phát triển thị phần của Ngân hàng. Với một số định hương trong thanh

toán tín dụng chứng từ như sau:

- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các Phòng Ban để quản lý

và hạn chế rủi ro trong thanh toán nói chung và trong TT TDCT nói riêng.

Tập trung hoàn thiện công tác quản lý rủi ro bằng sự phối hợp giữa các Phòng

Ban trong công tác kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và các nghiệp vụ liên quan tới

hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ.

- Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương

thức tín dụng chứng từ, mặt khác phát triển đồng bộ các phương thức thanh

toán khác nhằm mục đích tăng trưởng thanh toán xuất nhập khẩu làm tăng

nguồn thu ngoại tệ cho Ngân hàng.

Page 55: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

- Tăng cường đào tạo trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và đạo

đức nghề nghiệp của cán bộ thanh toán quốc tế trong qua trình thực hiện

nghiệp vụ và giao dịch với khách hàng.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và độ an toàn của dịch vụ

thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ để nâng cao uy tín

của Ngân Hàng.

- Có kế hoạch hiện đại hóa CNTT để bắt kịp công nghệ thanh toán với

các Ngân hàng Thương mại và các ngân hàng trên thế giới và tránh các rủi ro

có thể xảy ra, đặc biệt trong thanh toán TDCT tại Chi nhánh.

3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT

Nam Hà Nội.

3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT.

Một trong số tồn tại trong qua trình giao dịch thanh toán TDCT tại NH

ĐT & PT Nam Hà Nội đó là thời gian thanh toán chưa nhanh, sự phối hợp

giữa các phòng ban chưa cao. Ảnh hưởng không nhỏ tới cơ hội kinh doanh

của cả ngân hàng và khách hàng. Để giải quyết một cách triệt để thì biện pháp

hữu hiệu đó là chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ thanh toan TDCT sao cho thật

hợp lý phát huy được khả năng thanh toán của Chi nhánh.

a) Đối với L/C NK.

Vì L/C NK chiếm tỷ trọng lớn trong phương thức TDCT, nên để hạn

chế được rủi ro thì NH ĐT & PT Nam Hà Nội cần thực hiện các biện pháp

sau:

- Công tác thẩm định khách hàng phải được chú ý và tăng cường hơn

nữa, trước khi đồng ý mở L/C theo yêu cầu của các doanh nghiệp NK. Thực

hiện công tác này tốt sẽ giúp Ngân hàng tránh được những rủi ro xảy ra khách

hàng không có khả năng thanh toán L/C NK cho Ngân hàng... Với vai trò là

NHPH L/C thì NH ĐT & PT Nam Hà Nội cần coi đây là một biện pháp quan

Page 56: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

trọng mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác phòng ngừa rủi ro theo

phương thức TDCT. Trong công tác thẩm định, Ngân hàng không chỉ tiền

hành phân tích một cách kỹ lưỡng năng lực tài chính, kết quả hoạt động kinh

doanh của khách hàng cũng như phương án kinh doanh, tính khả thi của lô

hàng NK như giá cả, khả năng tiêu thụ của lô hàng... mà còn phải đặc biệt

quan tâm tới tư cách, uy tín, khẳ năng quản lý của khách hàng L/C cũng như

đối tác nước ngoài của khách hàng.

- Định mức ký quỹ hợp lý và thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo

đẩm tiền vay, quản lý tải sản thế chấp, quản lý tiền bán hàng nhằm phòng

ngừa rủi ro tỷ giá và rủi ro không có khả năng thanh toán L/C cho ngân hàng.

Tuy nhiên, đây cũng là một vấn đề đặt ra đối với ngân hàng làm sao mức ký

quỹ hợp lý nhằm vừa không gây khó khăn cho khách hàng vừa đảm bảo tính

an toàn cho Ngân hàng. Công tác thực hiện tốt giúp Ngân hàng tránh được rủi

ro khách hàng không thanh toán tiền hàng vì lý do chủ quan hay khách quan.

Nhưng đây cũng là vấn đề Ngân hàng phải cân nhắc trong chiến lược cạnh

tranh của Ngân hàng trên thị trường. Những yếu tố quyết định tới mức ký quỹ

đối với khách hàng gồm:

+ Uy tín và năng lực tài chính của Nhà NK: Đây là yếu tố quan trọng

nhất đối với Ngân hàng khi xác định mức ký quỹ. Nếu nhà NK là doanh

nghiệp lớn, đã có quan hệ lâu dài với Ngân hàng, có uy tín trong thanh toán

thì Chi nhánh có thể để cho doanh nghiệp đó được vay 100% giá trị L/C hoặc

ký quỹ với tỷ lệ thấp. Ngược lại, với những khách hàng mới đến giao dịch lần

đầu hoặc Chi nhánh chưa có những thông tin chính xác về khách hàng thì

Ngân hàng có thể yêu cầu tỷ lệ ký quỹ lên đến 100% giá trị thanh toán hoặc

yêu cầu phải có tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh. Trường hợp có người

bảo lãnh thì cần phải xem xét mức độ uy tín của người bảo lãnh để định mức

và đồng thời cũng có những ký kết cụ thể với người bảo lãnh.

Page 57: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

+ Hiệu quả kinh tế của lô hàng: Định mức ký quỹ phải cao hơn hoặc

bằng tỷ suất lợi nhuận mà lô hàng mang lại. Khi nhà nhập khẩu thế chấp bằng

cả lô hàng trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán cho

ngân hàng mở thì lúc đó Ngân hàng có quyền định đoạt lô hàng đó. Giá trị

chuyển nhượng lô hàng luôn nhỏ hơn giá rị của chúng khi nhập về và Ngân

hàng sẽ thực hiện việc phát mại lô hàng để chi trả số tiền đã thanh toán cho

ngân hàng nước ngoài.

- Ngân hàng cần phải có những hoạt động liên tục để phát triển công tác

bảo lãnh L/C trả chậm, thực hiện đúng hướng dẫn trong quy chế. Quy định

chỉ phát hành bảo lãnh nhận hàng các khách hàng loại A để phòng ngừa rủi ro

lừa đảo. Ví dụ như NH ĐT & PT Nam Hà Nội sẽ ký phát hành bảo lãnh khi

khách hàng nộp đủ 100% trị giá hóa đơn do khách hàng xuất trình. Điều này

rất rễ bị khách hàng lợi dụng thông đồng với người XK để đòi tiền cao hơn so

với tiền đã nộp cho ngân hàng.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát L/C trả chậm, quản lý tiền

hàng thu được để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi đến hạn.

- Quy định khách hàng phải mua bảo hiểm loại cao nhất “điều kiện A”

cho người thụ hưởng với các hợp đồng theo điều kiện cơ sở giao hàng mà

người XK không có nghĩa vụ cung cấp bảo hiểm hàng hóa (FCA, FOB,

CFA,...) khi mở L/C tại ngân hàng.

b) Đối với L/C XK:

Tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, tỷ trọng L/C XK trong tổng số thanh

toán L/C thập hơn so với L/C NK. Vì vậy, Ngân hàng vừa phải phát triển

nghiệp này vừa phải có những biện pháp hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong

giao dịch. Với một số giải pháp sau:

- Quy trình thanh toán L/C XK cần thực hiện nghiêm ngặt bằng cách

kiểm tra sai sót của L/C, thông báo kịp thời cho người mở L/C đồng thời tư

Page 58: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

vấn người mở L/C sửa chữa sai sót, hoặt từ chối chấp nhận L/C để tránh các

rủi ro có thể xảy ra.

- Để tránh trường hợp có thể gây rủi ro cho Ngân hàng: Người NK mất

khả năng thanh toán do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chính trị

thì Ngân hàng nên nghiên cứu kỹ tình hình chính trị của nước NK để có thể

quyết định cho vay ứng trước bộ chứng từ của nhà XK .

- Bên cạnh đó, Ngân hàng cần xem xét kỹ các yếu tố như khả năng trả

nợ của nhà XK. Trong trường hợp, bộ chứng từ không được thanh toán khi

ngân hàng cho nhà XK triết khấu bộ chứng từ, hay uy tín của NHPH, các điều

khoản dễ gây tranh chấp và bất lợi cho Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần

phải xem xét kỹ lưỡng điều này đề tránh rủi ro cho Ngân hàng khi cho vay

ứng trước.

3.2.2. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát L/C theo hướng

chặt chẽ và chính xác.

- Những giải pháp mang tính chất bao trùm ở trên như: nâng cao nghiệp

vụ, năng lực của TTV, đổi mới công nghệ và phối hợp các Phòng ban khác

với bộ phận TTQT... có tác dụng vô hình tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát

L/C với mục đích chung nhất làm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán L/C và

nâng cao chất lượng thanh toán L/C tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, Ngân hàng

cần phải có những phân công công việc riêng đối với từng bộ phận quản lý rủi

ro chung của toàn Ngân hàng và bộ phận TTQT để có sự giám sát công việc,

phát hiện rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro nhằm đưa ra các biện pháp phòng

ngừa, ngăn chặn rủi ro. Có các biện pháp kích thích tinh thần trách nhiệm như

chế độ thưởng phạt để đảm bảo tốt nhiệm vụ được phân công. Hơn nữa phòng

Quản trị tín dụng và phòng Quan hệ khách hàng trưc tiếp xúc với khách hàng

nên việc truyền đạt thông tin tới bộ phận TTQT cần đảm bảo đầy đủ, chính

xác và thông suốt. Đây cũng là nguồn cung cấp thông tin phản hồi từ phía

Page 59: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

khách hàng để NH ĐT & PT Việt Nam nói chung và Chi nhánh Nam Hà Nội

nói riêng để hoàn thiện các sản phẩm TTQT phù hợp với UCP600 và các tập

quán thương mại. Vì vậy, vai trò trung gian của cán bộ Phòng tín dụng và

Quan hệ khách hàng cần phải được nâng cao và có quy trình cụ thể.

- Tăng cường kiểm soát chéo ngay tại bộ phận TTQT mọi giao dịch từ:

kiểm tra hồ sơ, kiểm tra chứng từ, lập điện, lập thông báo lỗi chứng từ... đều

phải quan 3 khâu: TTV – KSV – Lãnh đạo phòng để phòng ngừa tối đa rủi ro

xảy ra. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm soát của Phòng Quản lý rủi ro và

Phòng quản lý tín dụng có thể hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm về

nghiệp vụ thanh toán TDCT. Để nhằm theo dõi và phát hiện ra những rủi ro

nghi ngờ có thể phát sinh gây thiệt hai cho Chi nhánh và ảnh hưởng tới

thương hiệu BIDV và sẽ có biện pháp xử lý kịp thời khi rủi ro xảy ra.

Ngoài ra, Chi nhánh cũng nên đề nghị phòng TTQT Trung Ương cử

cán bộ có năng lực xuống kiểm tra định kỳ về hoạt động TTQT, về quy chế

thực hiện TTQT, quy định về huy động vốn và sử dụng nguồn ngoại tệ của

Chi nhánh để có thể ngăn chặn trước rủi ro và tình huống phức tạp có thể

xảy ra.

3.2.3. Không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ TTQT.

Đối với hoạt động TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng,

trình độ chuyên môn của các TTV là yếu tố quyết định trạng thái quá trình

thực hiện, tới chất lượng thanh toán TDCT và uy tín của Ngân hàng. Do vậy,

để hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán theo phương thức TDCT, một

biện pháp hữu hiệu mà Chi nhánh cần quan tâm đó là không ngừng cập nhật

kiến thức, nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình đồ nghiệp vụ ngân hàng, kinh

nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác thanh toán TDCT để

đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng tăng của tốc độ phát triển kinh tế và thanh

toán XNK qua ngân hàng. Đây là biện pháp mang tính chất lâu dài đối với

Page 60: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

Chi nhánh, vì chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò rất lớn quyết định chất

lượng và hiệu quả của dịch vụ TTQT. Với các biện pháp sau:

- Thường xuyên mở các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ TTQT, mời các

chuyên gia trong và ngoài nước về TTQT giảng dạy, để TTV có thể trau dồi

và về trình độ nghiệp vụ và khả năng ngoại ngữ.

- Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, học tập kinh nghiệm lẫn

nhau trong nội bộ Ngân hàng và với ngân hàng bạn, về các lĩnh vực có liên

quan đến hoạt động TTQT như: nghiệp vụ vận tải, bảo hiểm, giao nhận hàng

hóa, nghiệp vụ ngoại thương, các văn bản pháp lý điều chỉnh thương mại

quốc tế và TTQT...

- Tạo điều kiện cho các cán bộ nghiệp vụ được đọc các tài liệu nước

ngoài, được cập nhật những thông tin mới nhất về TTQT để nâng cao hiểu

biết, giúp nâng cao khả năng tư vấn cho khách hàng.

- Định kỳ Ngân hàng nên tổ chức các đợt kiểm tra về năng lực, chuyên

môn của cán bộ TTQT, trên cơ sở đó đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ vào vị trí

phù hợp với năng lực của họ, phát huy được sở trường của từng cá nhân,

mang lại chất lượng và hiệu quả trong công việc. Cùng với việc có những

chính sách ưu đãi nhằm duy trì, phát triển nguồn nhân tài sẵn có trong Chi

nhánh.

Để có đội ngũ cán bộ nhân viên như vậy thì Chi nhánh cần chú trọng

ngay từ công tác tuyển chọn cán bộ. Do vậy, quá trình tuyển dụng Ngân hàng

cần có những yêu cầu nhất định đối với đội ngũ nhân viên mới. Như yêu cầu

kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức dựa trên hệ thống thi tuyển có chất

lượng mà NH ĐT & PT Việt Nam cần xây dựng kỹ càng. Trong hoàn cảnh

cạnh tranh gay gắt, thì nhu cầu về cán bộ chất lượng của Ngân hàng rất cao,

do vậy Ngân hàng cần phải có những chính sách thu hút được cán bộ chất

lượng. (Ngân hàng nên ưu tiên cho các đã được đào tạo đúng chuyên ngành

Page 61: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

như ứng viên tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị Kinh doanh quốc tế trường

Đại học Kinh Tế Quốc Dân). Để phòng ngừa rủi ro do thiếu kiến thức thực tế

và kinh nghiệm, sau khi tuyển dụng cần có chương trình đào tạo nghiệp vụ

chi tiết về cách thức kiểm tra cụ thể từng loại chứng từ theo UCP600,

ISBP681, cách thức đánh giá rủi ro theo L/C và các biện pháp phòng chống.

Sau khóa đào tạo cần có bài kiểm tra đánh giá chất lượng và chỉ nhân viên đạt

yêu cầu mới được giao nhiệm vụ cụ thể. Đồng thời, Ngân hàng cần giao

nhiệm vụ cho cán bộ theo đúng chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo để giúp

cán bộ có điều kiện phát huy được năng lực chuyên môn của mình.

Giải pháp này cũng giúp cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội có được những

điều kiện thuận lợi trong việc phát triển về quy mô của mình

3.2.4. Tăng cường dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng.

Phương thức thanh toán TDCT được sử dụng phổ biến vì tính chặt chẽ

của nó, đảm bảo được quyền lợi của các bên tham gia nhưng trong quá trình

thực hiện cần sự chính xác cao và rất phức tạp do vậy các doanh nghiệp XNK

gặp khó khăn trong quá trình thực hiện phương thức này. Do vậy, Ngân hàng

cần phát triển thêm các hoạt động tư vấn dành cho khách hàng giúp khách hàng

hiểu rõ hơn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia hoạt động thanh

toán TDCT, giảm thiểu các sai sót và tránh được các rủi ro có thể xảy ra.

- Đối với nhà XK: sau khi nhận được L/C từ phía NHPH, Ngân hàng có

thể tư vấn về những điều khoản bất lợi trong L/C đối với nhà XK hoặc việc tư

vấn giúp nhà XK sửa chữa những sai sót trong bộ chứng từ không phù hợp

với yêu cầu của L/C. Đặc biệt, Chi nhánh nên tư vấn cho nhà XK lựa chọn

L/C phù hợp với loại hình kinh doanh để có thể thực hiện đàm phán mang lại

lợi ích cho nhà XK.

- Đối với nhà NK: Với tư cách là NKPH, Chi nhánh cần lưu ý ngay từ

khâu phát hành L/C để tránh lãng phí khi sửa đối L/C nhiều lần. Căn cứ vào

Page 62: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

nội dung của hợp đồng thương mại, ngân hàng tư vấn cho người NK nên mở

loại L/C nào phù hợp. Chẳng hạn không nên mở L/C miễn truy đòi bởi nếu

như vậy thì người XK có thể vi phạm hợp đồng, họ có thể chuyển hàng ít hơn

số lượng, chất lượng kém hơn... nhưng họ vẫn lấy được bộ chứng từ hợp lệ.

Chi nhánh cũng nên tư vấn cho đơn vị NK đưa các điều khoản, điều kiện với

nội dung rõ ràng, mạch lạc, tránh gây hiểu lầm và tránh phải sửa chữa sau này

khi L/C đã được thông báo cho nhà XK. Nhằm hạn chế rủi ro, giảm được

những tổn thất cho người NK khi mà kinh nghiệm về thanh toán TDCT của

họ không nhiều. Nếu trong trường hợp, khách hàng yêu cầu Chi nhánh có thể

cử cán bộ am hiểu về thanh toán TDCT tham gia cùng khách hàng trong quá

trình đàm phán và ký kết hợp đồng kinh doanh quốc tế nhằm thỏa thuận được

những điều kiện và điều khoản có lợi nhất. Vì những tư vấn của Ngân hàng

cho doanh nghiệp NK là rất cần thiết, nó giúp cho khách hàng của Ngân hàng

(doanh nghiệp XNK) không thỏa thuận phải những điều khoản chung chung,

dễ gây hiểu lầm hoặc bị đối tác lợi dụng. Như: điều khoản giao nhận, người

NK không nên quy định trong hợp đồng, cảng dỡ hàng là bất ký cảng nào ở

Việt Nam, gây khó khăn trong việc kiểm soát lô hàng cho doanh nghiệp cũng

như Ngân hàng.

Vì vậy, việc tư vấn cho khách hàng, đối với Ngân hàng giúp phòng

tránh rủi ro có thể xảy ra, phát triển được mối quan hệ giữa ngân hàng với

khách hàng và tạo dựng được uy tín của Ngân hàng so với ngân hàng khác.

3.2.5. Một số biện pháp khác.

Một là, thu hút khách hàng xuất khẩu.

Đây là giải pháp mang tính chiến lược. Nhất là những khách hàng có

nguồn thu ngoại tệ lớn, đồng thời tăng cường nguồn kiều hối, thu đổi ngoại

tệ,... Từ đó giúp ngân hàng cân đối được lượng ngoại tệ, chủ động được

nguồn ngoại tệ thanh toán cho L/C NK giảm thiểu rủi ro về tỷ giá. Ví dụ khi

Page 63: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

vào thời điểm căng thẳng nguồn ngọai tệ do tỷ giá tăng đột ngột, ngân hàng

đã không mua được ngoại tệ cho khách hàng để thanh toán L/C. Trong nhiều

trường hợp để giữ uy tín ngân hàng phải tạm ứng bán sau đó mua lại khi tỷ

giá đã tăng và chịu rủi ro về tỷ giá. Để thực hiện giải pháp này, Ngân hàng

cần có những chính sách ưu đãi đối với nhóm XK: ưu đãi về lãi suất, cho vay

ngoại tệ thu mua XK, áp dụng biểu phí ưu đãi, có thể miễn phí thông báo của

ngân hàng nếu L/C đã được thông báo qua một ngân hàng Việt Nam, cung

cấp các dịch vụ tư vấn miễn phí,lập bộ chứng từ hộ khách hàng... Bám sát

khách hàng từ khâu ký kết hợp đồng cho đến khi hàng hóa được XK để đảm

bảo có thể thanh toán nhanh chóng đòi tiền nước ngoài, tăng uy tín của NH

ĐT & PT Việt Nam.

Hai là, tăng cường công tác tuyên truyền, tư vấn nghiệp vụ, phải đưa ra

được các dự báo chính xác về sự biến động của thị trường và xu hướng biến

động của các loại ngoại tệ. Thường xuyên cung cấp các thông tin này cho bộ

phận tiếp thị và bộ phận quan hệ khách hàng để bộ phận này cung cấp cho

khách hàng các phương tiện rào chắn rủi ro liên quan tới tỷ giá. Thông qua

việc ngân hàng thường xuyên tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng và hội

thảo nhằm tạo mối quan hệ hiểu biết và nắm vững thông tin khách hàng. Hoạt

động này đặc biệt quan trọng với nhóm khách hàng mới tránh được các rủi ro

khi thiếu thông tin về khách hàng và phòng ngừa rủi ro bị khách hàng lừa đảo

trong thanh toán TDCT tại ngân hàng.

Ba là, tiếp tục đẩy mạnh công nghệ ngân hàng, đẩy nhanh tiến độ hiện

đại hóá công nghệ. Công tác này có ý nghĩa rất quan trọng, giúp ngân hàng có

thể cạnh tranh với ngân hàng các ngân hàng khác và hạn chế được rủi ro trong

TTQT. Nếu ngân hàng không chú trọng quan tấm đúng mực đến vấn đề đổi

mới công nghệ ngân hàng thì sẽ rễ bị đảo thải hoặc nhấn chìm bởi những đợt

sóng cách mạng công nghệ diễn ra liên tiếp. Vì mới được nâng cấp lên Chi

Page 64: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

nhánh cấp I , quy mô Chi nhánh còn nhỏ nên ảnh hưởng ít nhiều tới hoạt động

đầu tư công nghệ. Trước tiên, ngân hàng cần trang bị thêm nhiều máy tính và

các thiết bị văn phòng hiện đại, tạo điều kiện tối đa cho cán bộ thanh toán

thực hiện nghiệp vụ. Đẩy nhanh giao dịch, và phòng ngừa được rủi ro do mất

dự liệu hay không phát được điện đi nước ngoài. Cần phát huy thế mạnh của

phần mềm mời T24, tìm tòi, đào tạo để mọi cán bộ nhân viên trong ngân hàng

đều có thể làm chủ công nghệ này, phục vụ hiệu quả cho công việc và giao

dịch thường ngày. Để thực hiện giải pháp này NH ĐT & PT Nam Hà Nội cần

có sự hỗ trợ về vốn và kỹ thuật từ NHTW.

Bốn là, tăng cường vai trò của khối quản lý rủi ro.

Trong các năm qua khối quản lý rủi ro cũng đã đạt được một số thành

công nhất định nhưng thực sự vấn đề rủi ro trong hoạt động TTQT vẫn chưa

thực sự được chú trọng. Đó là một vấn đề đặt ra cần nâng cao trách nhiệm và

vai trò của khối quản lý rủi ro và đặc biệt là phòng Quản lý rủi ro trong việc

quản lý rủi ro TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng. Căn cứ và

nhiệm vụ của Phòng Quản lý rủi ro như đã nêu tại chương I, thì việc cần làm

ngay trước mắt của Phòng là:

- Cần xây dựng hệ thống chế độ báo cáo rủi ro theo thang bậc trong cơ

cấu tổ chức, mức độ chi tiết và thường xuyên của báo cáo.

- Xây dựng quy định về các biện pháp rào chắn rủi ro.

+ Quy định về bảo hiểm: Cần quy định bắt buộc mua bảo hiểm trươc

khi mở L/C với những hàng hóa có điều kiện cơ sở giao hàng mà bảo hiểm

không bao gồm trong thị giá hàng hóa.

+ Quy định về trách nhiệm trong quá trình tác nghiệp:

Thứ nhất, đối với cá nhân mang lại hiệu quả: Được hưởng một số %

nhất định trong tổng thu nhập mà các cá nhân đó mang lại.

Page 65: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

Thứ hai, đối với những thiệt hại: Quy định tỷ lệ bội thường thiệt hại

đối với TTV, KSV và Lãnh đạo.

Có như vậy mới nâng cao được tinh thần trách nhiệm của các cá nhân

trong quá trình thực hiện nghiệp TTQT.

- Đưa ra các yêu cầu đối với Trung tâm công nghệ thông tin của NH

ĐT & PT Viêt Nam để xây dựng phần mềm hỗ trợ việc quản lý rủi ro như

phần mềm chấm điểm tín dụng, thiết kế báo cáo rủi ro, bảng tính điểm và

phân loại khách hàng...

3.3. Kiến nghị.

3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ ngành liên quan.

Thứ nhất, cần tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động TTQT,

trước hết là phương thức thanh toán TDCT.

Một trong số những nguyên nhân dẫn đến rủi ro pháp lý trong giao dịch

TDCT là sự thiếu vắng các văn bản pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các bên

trong quy trình thanh toán. Hiện nay, chúng ta mới chỉ có quy định cho phép

áp dụng tập quán quốc tế với điều kiện tập quán đó không trái với pháp luật

Việt Nam và không làm tổn hại tới lợi ích của các bên phía Việt Nam. Khi có

tranh chấp xảy ra, Trọng tài quốc tế có thể phán quyết đối với quan hệ hai bên

mua bán mà không đề cập đến quan hệ chi trả giữa các ngân hàng. Như vậy

chỉ áp dụng UCP 600 (ICC) vào giao dịch TDCT là chưa đủ với các ngân

hàng tại Ngân hàng tại Việt Nam khi có tranh chấp xảy ra. Vì UCP,

Incoterms... chỉ là Thông lệ và Tập quán quốc tế (chưa phải là luật quốc tế).

Hầu hết các nước đã dựa vào tính chất này để xây dựng luật quốc gia để điều

chỉnh giao dịch bằng L/C. Điều đó, đòi hỏi hệ thống luật pháp Việt Nam phải

được cải tiến để có thể giải quyết công minh các tranh chấp, bảo vệ quyền lợi

không chỉ của doanh nghiệp XNK trong nước mà còn cho cả hệ thống ngân

hàng. Khi có một hệ thống pháp luật rõ ràng và chặt chẽ để điều hành hoạt

Page 66: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

động TTQT sẽ giúp giải quyết tốt các tranh chấp, bảo vệ quyền lợi và hạn chế

rủi ro do xung đột pháp luật do các doanh nghiệp và ngân hàng. Bằng cách

ban hành các văn bản dưới luật (pháp lệnh, nghị định) quy định rõ ràng, cụ

thể quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích của các bên tham gia để có thể xử lý các

trường hợp khi gặp tranh chấp, xung đột về luật pháp giữa các quy tắc quốc tế

(URC – nhờ thu, UCP - TDCT) và luật pháp quốc gia trong hoạt động TTQT

đặc biệt là phương thức TDCT. Việc này cần phải có sự tham gia của nhiều

Bộ ngành liên quan như Bộ Công Thương, Tổng Cục Hải Quan... nhằm tạo sự

nhất quán trong việc ban hành và áp dụng các điều luật đó sau này.

Chính phủ cần ban hành văn bản liên quan ngành nhằm phối hợp chặt

chẽ hoạt động của ngân hàng với hoạt động của các Bộ Ban Ngành liên quan.

Trong nghiệp vụ TDCT, các ngân hàng Việt nam đã phải vận dụng các thông

lệ quốc tế cả trong lĩnh vực bảo hiểm, vận tải,... nhằm bảo vệ quyền lợi chính

đáng cho mình. Tuy nhiên, các biện pháp tự bảo vệ này có hiệu quả hay

không phụ thuộc vào quy định của luật pháp Việt Nam. Ví dụ như, theo thông

lệ quốc tế, khi vận đơn lập theo lệnh của ngân hàng, nếu khác hàng không có

khả năng thanh toán L/C thì ngân hàng có quyền nhận hàng theo vận đơn.

Nhưng trên thực tế, ở Việt Nam, việc ngân hàng nhận hàng hóa theo vận đơn

rất khó khăn vì theo quy định của Hải quan, ngân hàng không có giấy phép

NK, không phải người mua nên không nhận được hàng.

Ngoài ra, giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng trong quan hệ

TDCT cũng cần có quy định cụ thể để tạo sự thống nhất về pháp lý, góp phần

giảm thiểu rủi ro trong quan hệ thanh toán giữa khách hàng và ngân hàng.

Thực tế cho thấy hiện nay, hầu hết khách hàng đến ngân hàng yêu cầu mở

L/C chỉ thông qua các loại giấy tờ như: Đơn yêu cầu mở L/C, giấy cam kết

thanh toán, đơn xin bảo lãnh nhận hàng và ký hậu vận đơn, thông báo L/C...

Nhà nước cần quy định cụ thể tính chất pháp lý của các chứng từ này và rằng

Page 67: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

buộc trách nhiệm giữa hai bên, tránh gây khó khăn cho tòa án khi xét xử tranh

chấp.

Bên cạnh đó, Chính phủ cần ban hành những văn bản quy định trách

nhiệm kiểm tra các chứng từ khi doanh nghiệp xin mở L/C. Hiện nay, trong

phương thức TDCT, các NHTM không được hướng dẫn cụ thể về việc kiểm

tra giấy phép NK hợp lệ của khách hàng khi phát hành L/C, dẫn đến việc chấp

hành quy định này ở mỗi ngân hàng một khác. Khách hàng có thể lợi dụng

một giấy phép hay một han ngạch để mở L/C ở nhiều Ngân hàng khác nhau,

nhằm mục đích thiếu trung thực trong kinh doanh. Vì vậy, cần thiết phải có

quy chế, thông tư, văn bản hướng dẫn các NHTM trong việc kiểm tra các giấy

phép, hợp đồng ngoại thương của doanh nghiệp khi mở L/C và quy định rõ

trách nhiệm của ngân hàng, của doanh nghiệp trong việc mở L/C

Thứ hai, hoàn thiện chính sách thương mại nhằm tạo thuận lợi cho

công tác XNK.

- Về thể chế và thủ tục: Phải có những quy chế bắt buộc đối với điều

kiện về tài chính, về trình độ cán bộ, phương hướng phát triển kinh doanh...

thì mời cấp giẩy phép XNK trực tiếp, không nên cấp ồ ạt, tránh những rủi ro

do trình độ thiếu hiểu biết của người làm công tác XNK. Chủ trương cấp

quota XNK có thể tạo lợi thế cho doanh nghiệp này mà gây ra bất lợi cho

doanh nghiệp khác làm mất đi cấn đối giữa cung và cầu khiến nhiều loại vật

tư, nguyên vật liệu như thép, xi măng, đường,... tồn đọng gây tổn hại cho nền

kinh tế và khó khăn cho doanh nghiệp. Tình trạng NK tràn lan các mặt hàng

tiêu dùng đã làm cho sản xuất và tiêu dùng trong nước bị đinh trệ, nhiều

doanh nghiệp thua lỗ.

- Về thuế XHK: Nhà nước cần ban hành luật thuế XNK phù hợp. Biểu

thuế của Nhà nước luôn thay đổi làm cho các đơn vị XNK không chủ động

trước các diễn biến trong tương lai. Mỗi khi sửa đổi luật thuế XNK, Nhà nước

Page 68: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

ta mới chỉ quy định ngày hiệu lực của luật mà không quy định biều thuế ưu

đãi đối với hợp đồng đã ký trước ngày thực hiện luật thuế đó. Điều này gây

khó khăn cho doanh nghiệp kinh doanh XNK.

3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.

- Một là, NHNN cần nghiên cứu kỹ, ban hành văn bản hướng dẫn cụ

thể về việc áp dụng các thông lệ quốc tế trong TTQT, giúp các Ngân hàng hạn

chế rủi ro trong thanh toán TDCT.

- Hai là, hoàn thiện thị trường liên ngân hàng và phát triển thị trường

ngoại hối tạo điều kiện cho hoạt động TTQT. Hiện nay, các ngân hàng thương

mại Việt Nam nói chúng thường gặp khó khăn về ngoại tệ sẵn có để cho

khách hàng (doanh nghiệp XNK). Vì vậy, việc phát triển thị trường ngoại hối

cần thiết để các ngân hàng mở rộng nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và tạo

thuận lợi cho nghiệp vụ TTQT được thực hiện tốt hơn. Để làm được điều này

NHNN cần:

+ Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán được mua

bán trên thị trường.

+ Đa dạng hóa các hình thức giao dịch mua bán ngoại tệ để phòng ngừa

rủi ro như: giao dịch giao ngay (spot), mua bán kỳ hạn (forward), giao dịch

hoán đổi (swap), quyền chọn (option)...

+ Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ nhằm tạo thị trường

hoạt động sôi nổi và tỷ giá sát thực tế hơn.

+ Tăng cường hơn nữa vai trò của NHNN trên thị trường ngoại tệ liên

ngân hàng.

Ba là, tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín

dụng NHNN. Việc thu thập, phấn tích, xử lý kịp thời và chính xác các thông

tin về tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của

các doanh nghiệp trong và nước ngoài là vô cùng quan trọng. Giúp công tác

Page 69: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, NHNN cần tăng cường trang bị các

phương tiện hiện đại cho trung tâm để có điều kiện thu thập thông tin đầy đủ

chính xác, kịp thời. Cần có các cơ chế khuyến khích bắt buộc đối với tổ chức

tín dụng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình dư nợ của

các doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng.

3.3.3. Đối với NH ĐT & PT Việt Nam.

Là một Chi nhánh của NH ĐT & PT Việt Nam, NH ĐT & PT Nam Hà

Nội chịu sự quản lý, chỉ đạo của NH ĐT & PT Việt Nam và có sự rằng buộc

nhất định về vốn, trang thiết bị công nghệ, quan hệ bạn hàng, mức lãi suất cho

vay, mức phí dịch vụ... do đó mà trong chiến lược phát triển hoạt động TTQT

và nhất là thanh toán TDCT tại Chi nhánh cũng cần có sự quan tâm, giúp đỡ,

chỉ đạo của Hội Sở Chính về mọi phương diện có liên quan đến Chi nhánh,

giúp Chi nhánh có thể hạn chế rủi ro trong mọi công tác trong đó có hoạt

động thanh toán TDCT.

- Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý nước ngoài: Mạng lưới các ngân

hàng đại lý của hệ thống NH ĐT & PT Việt Nam chưa lớn (tính đến nay toàn

hệ thống mới có quan hệ trên 900 ngân hàng nước ngoài, đứng sau hệ thống

NHNNo & PTNT và hệ thống ngân hàng ngoại thương), điều này làm chậm

quá trình thanh toán vì phải qua cầu nối giao dịch với ngân hàng thứ ba, từ đó

hạn chế số lượng khách đến giao dịch tại Chi nhánh. Chính vì vậy, NH ĐT &

PT Việt Nam cần chú trọng mở rộng quan hệ đại lý với Ngân hàng nước

ngoài để tạo điều kiện cho các giao dịch diễn ra nhanh chóng chính xác hơn

mà còn giúp Chi nhánh nắm bắt được thông tin về thị trường, tư vấn cho

khách hàng để phòng ngừa rủi ro trong quá trình giao dịch với phía nước

ngoài và qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế.

- Để có thể ngày càng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng thì NH ĐT &

PT Việt Nam cần hỗ trợ về vốn và kỹ thuật cho Chi nhánh. Và đào tạo, nâng

Page 70: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

cao trình độ của các TTV bằng việc mở các lớp tập huấn bồi dưỡng và nâng

cao nghiệp vụ và tổ chức các buổi trao đổi thảo luận giữa Hội Sở Chính với

Chi nhánh và giữa các Chi nhánh thành viên dưới nhiều hình thức để trao đổi

và học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau nhằm hạn chế được các rủi ro xuất phát từ

nghiệp vụ xử lý của TTV.

- Ban hành những tài liệu chi tiết hơn về quy định thực hiện quá trình

thanh toán TDCT (quy trình phát hành và thông báo L/C), về cách thức kiểm

tra chứng từ theo UCP 600 và các thông lệ và tập quán quốc tế. Đông thời,

soạn thảo cẩm nang hệ thống các tính huống rủi ro, biện pháp xử lý rủi ro

trong thanh toán TDCT và cảnh báo hình thức lừa đảo, gian lận thương mại,

TTQT để các Chi nhánh trong hệ thống chủ động phòng ngừa.

- Cho phép Chi nhánh chủ động hơn trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại

tệ, không chỉ được phép mua bán ngoại tệ của đơn vị trong cùng hệ thống mà

cả ngân hàng ngoài hệ thống, kể cả mua bán giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi để

hạn chế rủi ro về tỷ giá phục vụ tốt hơn công tác thanh toán TDCT tại Chi

nhánh.

- Xây dựng một biểu phí dịch vụ, một chế độ ký quỹ hợp lý, vừa đảm

bảo kinh doanh có lãi, vừa đảm bảo cạnh tranh với các ngân hàng thương mại

khác; cho phép Chi nhánh được linh hoạt hơn trong điều chỉnh mức phí và

mức ký quỹ phù hợp với từng đối tượng khách hàng cụ thể.

3.3.4 .Đối với các doanh nghiệp XNK.

- Thứ nhất, thận trọng lựa chọn bạn hàng nước ngoài.

Ngoài việc thận trọng khi ký kết hợp đồng, các doanh nghiệp cần tìm

hiểu kỹ đối tác nước ngoài tránh rủi ro gian lận trong thanh toán TDCT có thể

xảy ra gây thiệt cho mình. Các doanh nghiệp Việt nam có thể có nguồn thông

tin qua: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Trung tâm

Thông tin Tìn dụng của NHNN Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Kế Hoạch

Page 71: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

và Đầu Tư... kết hợp với các nguồn khác như báo chí, internet... và các doanh

nghiệp có thể nhờ ngân hàng phục vụ mình tìm hiểu đôi tác kinh doanh thông

qua hệ thống các ngân hàng đại lý ở nước ngoài.

- Thứ hai, cần tuân thủ chặt chẽ các quy định cơ bản của hoạt động

thương mại quốc tế để không tạo sơ hở cho phía đối tác bắt lỗi dủ là nhỏ nhất

và từ chối thanh toán. Khi thanh toán TDCT, doanh nghiệp XNK cần am hiểu

thấu đáo việc áp dụng pháp luật và thông lệ quốc tế, cũng như các thỏa thuận

song phương, đa phương giữa các quốc gia bởi rủi ro có thể xảy ra khi chưa

có sự hiểu biết đầy đủ, do không đủ khả năng hoặc không thể tiên liệu được

việc thay đổi của pháp luật và chính sách nước ngoài và chính sách của Việt

Nam; hoặc rủi ro liên quan đến việc thi hành phán quyết của của trọng tài và

tòa án nước ngoài...

-Thứ ba, nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và TTQT.

Một trong số nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động thanh toán

TDCT tại Ngân hàng đó là do trình độ nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm của

doanh nghiệp XNK còn hạn chế. Vì vậy, vấn đề cấp thiết của các doanh

nghiệp XNK Việt Nam là phải tổ chức đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ

nghiệp vụ ngoại thương, trình độ pháp lý trong thương mại quốc tế. Ngoài ra,

doanh nghiệp cần nắm vững nội dung của UCP và cần phải hiểu rằng hợp

đồng và L/C, chứng từ và hàng hóa là độc lập với nhau, cần nâng cao lý thuật

kiểm tra bộ chứng từ...

- Thứ tư, doanh nghiệp cần tăng cường mối quan hệ với Ngân hàng

nhằm tranh thủ được sự tư vấn và ưu đãi từ phía ngân hàng.

Để tranh các rủi ro cho mình, các doanh nghiệp XNK Việt Nam ngoài

việc tranh thủ sự hỗ trợ về vốn của ngân hàng, còn phải dựa vào ngân hàng để

nắm bắt thông tin, xin tư vấn thêm về các điều khoản TTQT trước khi ký kết

hợp đồng ngoại thương. Ngay cả khi có tranh chấp xảy ra thì ngân hàng cũng

Page 72: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

có thể hạn chế tối đa các thiệt hại cho khách hàng Việt Nam nhất là đối với

thanh toán TDCT.

- Thứ năm, khi có tranh chấp phát sinh, biện pháp đầu tiên nên sử dụng

là thương lượng bằng khiếu nại hoặc đàm phán trực tiệp và nên chú ý tới mục

tiêu hàng đầu của việc giải quyết tranh chấp là lợi ích kinh tế chứ không phải

là việc thắng hay thua. Luôn sử dụng các biện pháp mang tính thiện chí, giữ

gìn và xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các đối tác. Bên cạnh đó, doanh

nghiệp cần lường trước những bất lợi khi có tranh chấp xảy ra và bị khời kiện

ra nước ngoài. Trong nhiều trường hợp này, do khả năng về tài chính và

nghiệp vụ có hạn nên phía Việt Nam ít thành công trong các phiên tòa quốc

tế. Do vậy, khi được quyền lựa chọn tòa án khi có tranh chấp nên chọn tòa án

xét xử trong nước (Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam) để tránh rủi ro

trên.

- Ngoài ra, mỗi doanh nghiệp nên thiết lập một phòng ban hay một bộ

phận pháp chế hay sử dụng tư vấn về pháp luật để có thể tránh được các bất

đồng hoặc tranh chấp có thể xảy ra trong kinh doanh và TTQT. Và khi soạn

thảo hợp đồng ngoại thương, doanh nghiệp cần phải tìm hiểu kỹ thủ tục, cân

nhắc kỹ các điều khoản, đặc biệt là điều khoản thanh toán trước khi ký hợp

đồng

Page 73: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

KẾT LUẬN

Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập với nên kinh tế khu vực và thế

giới. Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế, hoạt động xuất nhập khẩu của

nước ta cùng ngày càng được cải thiện và phát triển. Trước sự phát triển mạnh

mẽ và đa dạng của thương mại quốc tế thì rủi ro trong hoạt động TTQT nói

chung và thanh toán TDCT nói riêng là điều không thể tránh khỏi. Vì vậy,

việc nâng cao chất lượng thanh toán TDCT và phòng ngừa rủi ro là hết sức

cần thiết.

Qua thời gian thực tập tại NHĐT & PT Nam Hà Nội em càng nhận

thức rõ càng phải hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán theo phương thức

TDCT cho nên em đã có những cố gắng để nghiên cứu đề tài này.

Với mục đích là hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo

phương thức tín dụng chứng từ nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế

Báo cáo thực tập đã trình bày những nhiệm vụ sau:

- Thứ nhất, giới thiệu khái quát về NH ĐT & PT Việt Nam và NH ĐT

& PT Nam Hà Nội.

- Thứ hai, phản ánh tình hình hoạt động TTQT và thực trang rủi ro

trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

- Thứ ba, đề tài đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi

ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.

Page 74: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.

Giáo trình:

1) PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG (2002), Giáo trình: Quản trị dự án

và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - FDI (tập I), NXB Thống

kê, Hà Nội.

2) PGS. TS. NGUYỄN THỊ HƯỜNG VÀ TS. TẠ LỢI (2007), Giáo

trình: Nghiệp vụ ngoại thương lý thuyết và thực hành (Tập I), NXB Đại

Học Kinh Tế Quốc Dân .

3) PGS. TS. NGHUYỄN THỊ HƯỜNG (2003), Giáo trình: Kinh doanh

quốc tế, NXB Lao động – Xã hội.

4) TS. NGUYỄN VĂN TIẾN (1999), Giáo trình: Quản trị rủi ro trong

kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.

5) TS. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong

kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội.

6) TS. NGUYỄN MINH KIỀU (2008), Giáo trình: Nghiệp vụ ngân hàng,

NXB Thống kê, Hà Nội.

7) Đinh xuân Trình (2007), Bộ tập quán quốc tế về L/C, Bản dịch, NXB

Đại học Kinh Tế Quốc Dân.

8) ICC: The uniform customs & practice for documentary credit, 2007

revision, Icc publication No. 600, Paris.

9) ICC: Internetional standard banking practice for the examination of

documents under documentary credit, ISBP 681.

Website:

1) www.bidv.com.vn (Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam)

2) www.sbv.gov.vn (Ngân hàng Nhà nước)

3) www.vietnamnet.vn

4) www.vneconomy.com.vn (Thời báo kinh tế Việt Nam)

Page 75: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

5) www.vnba.org.vn (Hiệp hội ngân hàng)

6) www.gso.gov.vn ( Tổng cục Thống kê)

Báo cáo:

1) NH ĐT & PT Nam Hà Nội (2007 – 2009), Báo cáo thường niên.

2) NH ĐT & PT Nam Hà Nội (2007 - 2009), Báo cáo kết quả hoạt động

kinh doanh.

3) NH ĐT & PT Nam Hà Nội (2007 - 2009), Báo cáo tổng hợp hoạt động

TTQT.

4) NH ĐT & PT Nam Hà Nội (2007 - 2009), Quản lý rủi ro trong ngân

hàng.

Luận văn:

1) Nguyễn Gia Khánh (2007), Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán

TDCT phục vụ nhập khẩu hàng hóa tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội,

khóa luận tốt nhiệp, Học Viện Ngân Hàng, Hà Nội.

2) Lưu Tiến Hà (2009), Biện pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT

tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam – Techcombank, chuyền đề tôt

nghiệp, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội.

Page 76: Báo cáo tốt nghiệp - dulieu.tailieuhoctap.vndulieu.tailieuhoctap.vn/books/luan-van-de-tai/luan-van-de-tai-cd-dh/... · động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận

Sinh viên thực hiên: LÊ HẢI YẾN LỚP: KDQT48B