cà phê, nghèo đói và thị trường quản lý rủi roipsard.gov.vn/news/mispa/nhom ca...
TRANSCRIPT
Cà phê, Nghèo đói và Thị trường quản lý rủi ro
Rob Swinkels, Chuyên gia Kinh tế về Đói nghèo, Ngân hàng Thế giới, Việt Nam
vàBryan Lewin, Nhóm Quản lý Rủi ro Hàng
hoá, Ngân hàng Thế giới
Ñaùnh giaù ñoùi ngheøo ôû Vieät Nam naêm 2003
Nguồn thông tin:
• Phân tích số liệu từ Điều tra Mức sống Hộ gia đình Việt Nam 2002
• Đánh giá nghèo đói có sự tham gia tại 12tỉnh
• Đánh giá tác động chương trình
Tỉ lệ nghèo ở Việt Nam (%)(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Tỉ lệ nghèo ở Việt Nam (%)(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
1993 1998 2002
Toàn quốc 58,1 37,4 28,9
Thành thị 25,1 9,2 6,6
Nông thôn 66,4 45,5 35,6
Người Kinh và Hoa 53,9 31,1 23,1
Dân tộc thiểu số 86,4 75,2 69,3
Tỉ lệ nghèo giữa các vùng (%)1993 1998 2002
Toàn quốc 58,1 37,4 28,9
Miền núi phía Bắc 81,5 64,2 43,9
Đông Bắc 86,1 62,0 38,4
Tây Bắc 81,0 73,4 68,0
Đồng bằng S.Hồng 62,7 29,3 22,4
D.hải Bắc Trung Bộ 74,5 48,1 43,9
D.hải Nam Trung Bộ 47,2 34.5 25.2
Tây Nguyên 70.0 52,4 51,8
Đông Nam Bộ 37,0 12,2 10,6
Đ.bằng S.Cửu Long 47,1 36,9 23,4
Tỉ lệ nghèo của dân tộc thiểu số theo vùng
50
60
70
80
90
100
1993 1998 2002
Tỉ lệ nghèo (%)
Miền núi phía BắcDuyên hải Bắc Trung BộDuyênhải Nam Trung BộTây NguyênĐồng bằng S.Cửu LongTất cả các vùng
Đói nghèo ở Việt Nam
Kết luận• Trong mười năm qua tình trạng nghèo đã
giảm nhanh ở Việt Nam• Song tình trạng nghèo ở Tây Nguyên giảm
rất ít, đặc biệt là đối với dân tộc thiểu số
• Vì sao?
Vì sao?
• Dân tộc thiểu số có ít tài sản hơn (dân tríthấp hơn), chất lượng đất xấu hơn, kém antoàn về đất đai hơn, tiếp cận dịch vụ kém hơn.
Đánh giá đói nghèo có sự tham gia ở Đaklak:
• Vấn đề liên quan tới sự đại diện của các nhóm dân cư địa phương trong các cơ quan ra quyết định.
• Trước đây những người nhập cư đã mua hết đất tốt, cư dân bản địa phải chuyển ra những vùng ngoại vi
• Giá cả hàng hoá sụt giảm dẫn tới tình trạng nợnần, buộc phải bán đất và người dân lại rơi vào nghèo đói
Chi tiêu của các nhóm chia theo ngũ vịphân
Tây Nguyên
Nghèo nhất
Cận nghèo nhất
Trung bình
Cận giàu nhất
Giàu nhất
Hộ trồng cà phê(phần trăm)
38 43 40 44 24 39
Số cây trung bìnhcủa một hộ
6539 9499 9184 12820 11487 8881
Thu nhập thực từcà phê (phần trămchi tiêu của hộ giađình)
73 87 73 90 54 78
Giải quyết vấn đề giá cả bất ổn định
• Đa dạng hoá (hàng dọc và hàng ngang)• Tự bảo hiểm (ví dụ như tích luỹ tài sản)• Thị trường rủi ro chính thức (hợp đồng bán trước,
hàng hoá giao sau/quyền mua, trao đổi, v.v.), dây chuyền cung cấp (ví dụ như Hội chợ thương mại)
• Nếu không có thị trường chính thức, chiến lược đối phó có thể là giảm thu nhập trung bình của nông dân
Thị trường quản lý rủi ro đối với cà phê
• Đang được các nhà sản xuất, thương mại vàxuất khẩu lớn ở những nước sản xuất sửdụng
• Chủ yếu ở Châu Mỹ La-tinh• Ít khi được sử dụng bởi các nhà sản xuất
nhỏ
Vấn đề đối với những đối tượng nhỏ tiếp cận với thị trường rủi ro
• Quy mô sản xuất, cần tính kinh tế nhờ quy mô• Bí quyết và quản lý• Rủi ro tín dụng/hiệu quả hoạt động• Dòng tiền mặt• Không có các tổ chức mạnh (tư nhân và nhà nước)• Có thể không phải là đối tượng của chính sách của
chính phủ• Vấn đề tiếp cận liên quan tới các tổ chức và động
cơ khuyến khích, khả năng, và năng lực tiếp cận với thị trường rủi ro
Lựa chọn mô hình cung cấptrở nên cấp thiết
• Các tổ chức và hợp tác xã của các nhà sản xuất• Các tổ chức tín dụng (quản lý rủi ro bằng tín
dụng)• Hợp đồng hiện vật (ví dụ như hợp đồng với giá tối
thiểu)• Dây chuyền cung cấp (ví dụ hợp đồng nông
nghiệp)• Các chương trình được Chính phủ ủng hộ
(ASERCA ở Mê-hi-cô và gần đây là chương trình quyền mua cà phê của Braxin)
Hạn chế của các công cụ quản lý rủi ro chính thức
• Không có tác động đối với mức giá chung• Chỉ giải quyết được sự bất ổn giá cả ngắn
hạn (trong một vụ)• Có thể tốn kém hoặc đòi hỏi phải có bảo đảm tài chính.
Mục tiêu của dự án Quản lý Rủi ro Hàng hoá Toàn thế giới
• Đánh giá tính khả thi của việc thu hẹp khoảng cách giữa nhà sản xuất hàng hoá và thị trường cho công cụ quản lý rủi ro hàng hoá
• Kích thích môi trường thuận lợi cho sự tăng trưởng của ngành quản lý rủi ro hàng hoá có khả năng thương mại vững chắc ở Việt Nam
• Giúp cho các đối tượng nhỏ và tổ chức của họ cóthể phân tích rủi ro và ra quyết định có cơ sởthông tin về việc sử dụng các công cụ thị trường để quản lý những tình thế rủi ro của họ
Bài học về công tác quản lý rủi ro hàng hoá
– Việc dựa vào mô hình nhóm nhà sản xuất bị hạn chế vì quy mô nhỏ và tác động nhân rộng hạn chế
– Thăm dò nhiều mô hình cung cấp sẽ cho nhiều cơ hội học hỏi hơn và có tác độngminh hoạ tích cực
– Liên kết giữa quản lý rủi ro với tín dụng và các dịch vụ tài chính
Bài học về công tác quản lý rủi ro hàng hoá (2)
– Việc mở rộng quy mô phải tập trung vào việc nhân rộng các mô hình cung cấp thành công
– Có thể bổ sung rủi ro như một cấu thành của các dự án và sáng kiến hiện tại
– Củng cố các tổ chức hỗ trợ kỹ thuật địa phương
Kết luận
• Tính nhạy cảm với biến động giá cả đãgóp phần làm cho nghèo đói lan rộngở một số vùng của Việt Nam, bao gồm những khu vực trồng cà phê.
• Cần phải giúp đỡ các hộ nông dân sản xuất nhỏ đa dạng hoá nguồn thu nhập.