camnang tmd tchodn

84
Thc sĩ Dng T Dung – Công ty Thng mi đin t VITAN www.vitanco.com 1 CẨM NANG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CHO DOANH NHÂN Thạc sĩ Dương Tố Dung 10/2005

Post on 21-Oct-2014

663 views

Category:

Documents


1 download

DESCRIPTION

 

TRANSCRIPT

Page 1: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 1

CẨM NANG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

CHO DOANH NHÂN

Thạc sĩ Dương Tố Dung

10/2005

Page 2: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 2

Mục Lục

Lời giới thiệu 4

Chương 1: Kiến thức chung về Internet và Mạng (Network) 5

1.1. Internet là gì? Lịch sử phát triển Internet 5

1.2. World Wide Web (WWW) là gì? Lịch sử phát triển WWW 6

1.3. Sự khác biệt giữa Net (mạng) và WWW 6

1.4. Mạng nội bộ (Intranet) và Mạng mở rộng (Extranet) 7

1.5. Mạng không dây, Bluetooth và Wi-Fi 7

Chương 2: Kiến thức chung về Thương mại điện tử (TMĐT) 10

2.1. Thương mại điện tử là gì? Lịch sử phát triển TMĐT 10

2.2. TMĐT làm thay đổi việc kinh doanh trên thế giới như thế nào? 11

2.3. Các cấp độ phát triển của TMĐT 13

2.4. Lợi ích Thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp 14

2.5. Những quan niệm sai lầm trong TMĐT 15

2.6. So sánh e-Business và TMĐT 16

2.7. Thực trạng TMĐT trên thế giới 18

2.8. Thực trạng TMĐT ở Việt Nam 20

2.9. Doanh nghiệp VN và chiến lược áp dụng TMĐT trong 2006 – 2010 23

2.10. Tiềm năng, xu hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam 24

Chương 3: Website và các vấn đề liên quan 28

3.1. Website là gì? Những phần thiết yếu của một website? 28

3.2. Các mô hình website TMĐT 29

3.3. Xây dựng website và những lưu ý khi chuẩn bị xây dựng website 30

3.4. Một số khái niệm kỹ thuật liên quan đến website 32

3.5. Những yếu tố tạo nên tính hiệu quả cho website 33

3.6. Một số chức năng thường gặp của website và mục đích sử dụng 36

3.7. Một số cấu trúc website mẫu cho các mô hình website khác nhau 37

3.8. Những lưu ý khi chọn nhà cung cấp dịch vụ thiết kế và duy trì website 39

Chương 4: Marketing qua mạng Internet (e-Marketing) 42

4.1. e-Marketing là gì? Tại sao phải thực hiện e-Marketing? 42

4.2. Một số cách e-Marketing cơ bản 43

4.3. Một số “chiêu thức” e-Marketing hay, hiệu quả 44

4.4. Cách thức thu hút người xem cho website 45

4.5. e-Marketing dành cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng hóa 47

Page 3: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 3

4.6. e-Marketing dành cho doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ 47

4.7. “Chiêu thức” tối ưu hóa website để được liệt kê trong Top 10 của kết quả tìm kiếm

của Google.com 48

Chương 5: Thanh toán qua mạng, An toàn mạng, Luật TMĐT 50

5.1. Cơ chế thanh toán qua mạng 50

5.2. Thanh toán qua mạng dành cho người bán ở Việt Nam 53

5.3. Thanh toán qua mạng dành cho người mua ở Việt Nam 54

5.4. Các rủi ro trong an toàn mạng 56

5.5. An toàn mạng dành cho doanh nghiệp VN tham gia TMĐT 58

5.6. An toàn mạng dành cho cá nhân tự bảo vệ mình 59

5.7. Tình hình luật TMĐT trên thế giới 60

5.8. Tình hình luật TMĐT ở Việt Nam 61

Chương 6: Ứng dụng TMĐT cho từng ngành kinh doanh 65

6.1. Ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng hóa 65

6.2. Ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp trong ngành du lịch, giải trí, ẩm thực 66

6.3. Ứng dụng TMĐT trong bán sỉ và lẻ qua mạng 67

6.4. Ứng dụng TMĐT trong ngành dịch vụ 67

6.5. Ứng dụng TMĐT cho các ngành kinh doanh khác 68

Chương 7: Giới thiệu một số website TMĐT 70

7.1. Sàn giao dịch B2B www.Alibaba.com 70

7.2. Cổng thông tin www.Yahoo.com 71

7.3. Bộ tìm kiếm www.Google.com 72

7.4. Website thông tin du lịch quốc tế www.Lonelyplanet.com 74

7.5. Website thông tin kiến thức TMĐT www.vitanco.com 75

7.6. Website bán lẻ nổi tiếng www.Amazon.com 75

Kết luận 78

Giới thiệu về tác giả 79

Phụ lục: Một số thuật ngữ trong TMĐT 80

Tài liệu tham khảo 84

Page 4: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 4

LỜI GIỚI THIỆU

Thương mại điện tử (TMĐT) là lĩnh vực tương đối mới ở Việt Nam, rất được Chính phủ quan

tâm thúc đẩy phát triển. Cho đến giữa năm 2005, đã có rất nhiều lý do để doanh nghiệp phải

quan tâm ứng dụng TMĐT vào kinh doanh để cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong thực

trạng toàn cầu hóa. Tuy nhiên, hiện chưa có nhiều tài liệu kiến thức TMĐT dành cho doanh

nhân: sách TMĐT trên thị trường không nhiều, hầu hết nghiêng về kỹ thuật lập trình hoặc

phương diện kỹ thuật, không phù hợp cho doanh nhân; các chương trình đào tạo TMĐT dành

cho doanh nhân không nhiều; kiến thức TMĐT cung cấp miễn phí trên mạng Internet còn rời

rạc, không đảm bảo sự chính xác, tính đúng đắn của nội dung, không tiện lợi cho doanh nhân

tham khảo theo hệ thống.

Từ thực tế trên, tác giả chủ ý biên soạn quyển Cẩm nang Thương mại điện tử cho Doanh

nhân cung cấp kiến thức TMĐT cho đối tượng độc giả là doanh nhân - những người rất bận

rộn, không nhất thiết phải am hiểu chi tiết về kỹ thuật mà quan trọng là phải có tầm nhìn tổng

quát và tập trung vào chiến lược, cách thức triển khai, áp dụng TMĐT để mang lại hiệu quả

kinh tế cao nhất. Sách gồm 07 chương, lần lượt giới thiệu các mảng kiến thức trong TMĐT.

Độc giả có thể đọc từ đầu đến cuối quyển sách hoặc chọn đọc những phần kiến thức mình

quan tâm. Sau khi đọc xong quyển sách này, độc giả sẽ có đủ kiến thức cơ bản cần thiết để ra

quyết định xây dựng, vận hành website TMĐT có hiệu quả, thực hiện marketing qua mạng

hiệu quả, chọn lựa mô hình TMĐT phù hợp, xúc tiến thanh toán qua mạng, áp dụng các biện

pháp an toàn mạng tối thiểu cần thiết v.v...

Trong quá trình biên soạn, chắc chắn có thiếu sót, rất mong độc giả lượng thứ và góp ý qua

email [email protected] hoặc [email protected]. Độc giả có thể đọc thêm những

bài viết, sách điện tử (e-book) về kiến thức TMĐT do tác giả viết, được đăng tải trên website

www.vitanco.com.

Tháng 10/2005

Trân trọng,

Dương Tố Dung

Page 5: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 5

CHƯƠNG 1

KIẾN THỨC CHUNG

VỀ INTERNET VÀ MẠNG (NETWORK)

Trong chương này độc giả sẽ lần lượt khám phá về Internet, World Wide Web (WWW),

Mạng (Network), Mạng nội bộ (Intranet), Mạng mở rộng (Extranet), Mạng không dây

(Wireless Network), Công nghệ không dây Bluetooth và Wi-Fi. Những kiến thức này bổ sung

cho sự hiểu biết chung về mạng và Internet, tạo tiền đề để độc giả hiểu tốt hơn về TMĐT.

Nội dung của chương:

1.1. Internet là gì? Lịch sử phát triển Internet

1.2. World Wide Web (WWW) là gì? Lịch sử phát triển WWW

1.3. Sự khác biệt giữa Net (mạng) và WWW

1.4. Mạng nội bộ (Intranet) và Mạng mở rộng (Extranet)

1.5. Mạng không dây, Bluetooth và Wi-Fi

1.1. Internet là gì? Lịch sử phát triển Internet

Có nhiều cách định nghĩa Internet. Một định nghĩa đơn giản về Internet như sau:

”Internet là mạng toàn cầu của các mạng kết nối các tổ chức chính phủ, các trường, các viện

và các tổ chức kinh doanh”. (Internet is the international computer network of networks that

connects government, academic and business institutions. –

www.media.ucsc.edu/glossary.html - Trường Đại học California Santa Cruz, Mỹ)

Lịch sử phát triển Internet

Năm 1969, mạng ARPAnet (tiền thân của Internet) được phát minh bởi các sinh viên các

trường Đại học ở Mỹ. Mạng có tên gọi là ARPAnet vì được ARPA (the Advanced Research

Projects Agency - Bộ phận Dự án Nghiên cứu Cao cấp của Bộ Quốc Phòng Mỹ) tài trợ kinh

phí. Mạng này ban đầu được phát triển với ý định phục vụ việc chia sẻ tài nguyên của nhiều

máy tính, sau đó nó còn được dùng để phục vụ việc liên lạc, cụ thể nhất là thư điện tử (email).

Mạng ARPAnet được vận hành trên nguyên tắc không cần sự điều khiển trung tâm (without

centralized control), cho phép nhiều người gửi và nhận thông tin cùng một lúc thông qua cùng

một đường dẫn (dây dẫn, như dây điện thoại). Mạng ARPAnet dùng giao thức truyền thông

TCP (Transmission Control Protocol).

Page 6: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 6

Sau đó, các tổ chức khác trên thế giới cũng bắt đầu triển khai các mạng nội bộ, mạng mở

rộng, mạng liên tổ chức (inter-organization network)... và nhiều chương trình ứng dụng, giao

thức, thiết bị mạng... đã xuất hiện. ARPA tận dụng phát minh IP (Internetworking Protocol –

giao thức liên mạng) để tạo thành giao thức TCP/IP - hiện nay đang sử dụng cho Internet.

Ban đầu, Internet chỉ được sử dụng trong các trường đại học, viện nghiên cứu, sau đó quân

đội bắt đầu chú trọng sử dụng Internet, và cuối cùng, chính phủ (Mỹ) cho phép sử dụng

Internet vào mục đích thương mại. Ngay sau đó, việc sử dụng Internet đã bùng nổ trên khắp

các châu lục với tốc độ khác nhau.

1.2. World Wide Web (WWW) là gì? Lịch sử phát triển

Có nhiều định nghĩa khác nhau về WWW. Theo định nghĩa của Trường Đại học Kansa, Mỹ:

“World Wide Web là tập hợp những văn bản trên tất cả các máy tính kết nối với nhau trên

toàn cầu thông qua những đường siêu kết nối có thể click được. Người sử dụng phải chạy

trình duyệt Web để truy cập Web.” (World Wide Web is a collection of documents on

computers located throughout the world that are connected to each other by clickable

hyperlinks. You need to run a browser program to access the Web.)

WWW được phát minh sau Internet khá lâu. Năm 1990, Tim Berners-Lee của CERN (the

European Laboratory for Particle Physics – Phòng nghiên cứu Vật lý Hạt nhân Châu Âu) phát

minh ra WWW và một số giao thức truyền thông chính yếu cho WWW, trong đó có HTTP

(Hyper-text Transfer Protocol – giao thức truyền siêu văn bản) và URL (Uniform Resource

Locator - địa chỉ Internet).

Ngày 16 tháng 07 năm 2004 Tim Berners-Lee được Nữ Hoàng Anh phong tước Hiệp Sĩ vì đã

có công lớn trong việc phát minh ra WWW và phát triển Internet toàn cầu.

Sau đó, các tổ chức, cá nhân khác tiếp tục phát minh ra nhiều ứng dụng, giao thức cho WWW

với các ngôn ngữ lập trình khác nhau, chương trình, trình duyệt trên các hệ điều hành khác

nhau v.v... Tất cả làm nên WWW phong phú như ngày nay.

1.3. Sự khác biệt giữa Net (mạng) và WWW

Internet (hay mạng) là mạng của các mạng (network of networks). Internet bao gồm các máy

tính, dây cáp, và các thiết bị mạng. Mạng phục vụ việc truyền tải dữ liệu với các thiết bị phần

cứng (máy tính, máy chủ - server, hub, switch, backbone - những thuật ngữ dùng trong mạng,

chỉ các thiết bị phần cứng của mạng) và các giao thức truyền (HTTP, FTP – File Transfer

Page 7: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 7

Protocol – Giao thức truyền file, TCP/IP, WAP – Wireless Application Protocol – Giao thức

ứng dụng không dây, v.v...) và các ứng dụng khác (email, telnet, chat, v.v...).

Trong khi đó, WWW (World Wide Web hay gọi tắt là Web) là một dạng ứng dụng phổ biến

của Internet. Web cho phép người sử dụng tìm kiếm thông tin, dịch vụ khi kết nối Internet.

Người sử dụng Web cũng có thể đăng tải thông tin cho bất kỳ ai (có kết nối Internet) truy cập

từ bất kỳ nơi nào trên thế giới.

1.4. Mạng nội bộ (Intranet) và Mạng mở rộng (Extranet)

Mạng nội bộ (Intranet) là mạng dùng trong nội bộ tổ chức, cũng dùng giao thức TCP/IP của

Internet. Thông thường, chỉ những ai được cho phép (nhân viên trong tổ chức) mới được

quyền truy cập mạng nội bộ này. Mạng nội bộ thường được sử dụng để lưu thông tin, chia sẻ

file, cung cấp thông tin dùng chung cho toàn tổ chức như chính sách, thông báo... Những

thông tin này có thể hiển thị giống như một website trên Internet, tuy nhiên, chỉ những ai

được cho quyền truy cập mới có thể truy cập được.

Trong khái niệm mạng nội bộ, có các khái niệm LAN (Local Area Network - mạng cục bộ

trong một phạm vi vật lý giới hạn), WAN (Wide Area Network - mạng trên diện tích rộng).

Mạng mở rộng (Extranet) là mạng nội bộ nhưng cho phép một số đối tượng ngoài tổ chức

truy cập với nhiều mức độ phân quyền khác nhau. Mạng mở rộng giúp tổ chức liên hệ với đối

tác tiện lợi, nhanh chóng, kinh tế hơn. Ví dụ nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty A có

thể truy cập vào Extranet của công ty A để biết mức tồn kho nguyên vật liệu và biết lúc nào

cần cung cấp thêm, do đó, công ty A tiết kiệm được nhân lực quản lý phần việc này, và các

thông tin mua hàng cũng được tự động ghi nhận, tiết kiệm nhân lực nhập liệu và tránh sai sót

khi nhập liệu.

1.5. Mạng không dây, Bluetooth và Wi-Fi

Mạng không dây (wireless network), như tên gọi của nó, là mạng truyền thông không có dây

kết nối giữa các thiết bị. Công nghệ không dây dựa trên tần số sóng radio. Các thiết bị không

dây có đặc điểm là “di động”, tức người sử dụng có thể sử dụng chúng ở bất kỳ nơi nào.

Bluetooth là công nghệ không dây cho phép truyền dữ liệu, tiếng nói giữa các thiết bị không

dây trong phạm vi nhỏ với tốc độ cao. Bluetooth được “thai nghén” bởi Ericsson năm 1994.

Đến năm 1998, nhóm Bluetooth Special Interest được hình thành, ban đầu gồm Ericsson,

IBM, Intel, Toshiba và Nokia, để phát triển chuẩn công nghệ và khả năng dùng Bluetooth trên

Page 8: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 8

nhiều loại thiết bị không dây khác nhau. Hiện có hơn 2000 công ty hỗ trợ chuẩn và thiết bị

Bluetooth.

Bluetooth có khả năng truyền đến 1 Mbps (mega bit trên giây) giữa các thiết bị không dây

trong phạm vi tối đa 10 mét. Công nghệ Bluetooth không tiêu tốn nhiều năng lượng, nên phù

hợp với các thiết bị không dây dùng pin. Bluetooth cũng được dùng để kết nối các thiết bị

không dây trong văn phòng như các máy tính trong mạng không dây, chuột hay bàn phím

không dây với máy tính, máy tính và máy in... mà không cần dây cáp. Bluetooth dùng sóng

radio với tần số phổ biến trên toàn cầu, do đó, có tính tương thích trên toàn cầu.

Wi-Fi là công nghệ không dây băng thông rộng với khả năng truyền dữ liệu gấp 10 lần của

Bluetooth. Những sản phẩm được chứng nhận là Wi-Fi có thể hoạt động tương tác với nhau

bất kể chúng được sản xuất bởi nhà sản xuất nào. Wi-Fi cho phép truyền dữ liệu trong 100

mét và lên đến tốc độ truyền 11 Mbps, rất lý tưởng cho việc truy cập Internet từ thiết bị

không dây.

So sánh giữa Bluetooth và Wi-Fi:

Đặc tính Bluetooth Wi-Fi Tần số sóng 2,4 GHz 2,4 GHz Phạm vi 10 mét 100 mét Tốc độ truyền 1 Mbps 11 Mbps Tiêu thụ năng lượng Thấp Vừa Thiết bị chủ yếu Điện thoại di động, PDA (thiết bị

kỹ thuật số hỗ trợ cá nhân) Máy tính xách tay, máy tính để bàn, máy chủ...

Đối tượng sử dụng chủ yếu

Du khách, nhân viên văn phòng... Công ty, trường đại học, hội nghị...

Bảng 1.1: So sánh giữa Bluetooth và Wi-Fi.

Nguồn: Edwin S. Soriano. Nets, Webs and The Information Infrastructure

Page 9: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 9

Tóm tắt chương:

- Tiền thân của Internet là ARPAnet, được phát minh năm 1969.

- Internet là mạng toàn cầu của các mạng.

- WWW được phát minh bởi Tim Berners-Lee, người Anh, vào năm 1990.

- World Wide Web là tập hợp những văn bản trên tất cả các máy tính kết nối với nhau

trên toàn cầu thông qua những đường siêu kết nối có thể click được. Người sử dụng

phải chạy trình duyệt Web để truy cập Web.

- Mạng nội bộ (Intranet) là mạng dùng trong nội bộ tổ chức, dùng giao thức TCP/IP của

Internet.

- Mạng mở rộng (Extranet) là mạng nội bộ nhưng cho phép một số đối tượng ngoài tổ

chức truy cập với nhiều mức độ phân quyền khác nhau.

- Mạng không dây (wireless network) là mạng truyền thông không có dây kết nối giữa

các thiết bị. Công nghệ không dây dựa trên tần số sóng radio.

- Bluetooth là công nghệ không dây cho phép truyền dữ liệu, tiếng nói giữa các thiết bị

không dây trong phạm vi tối đa 10 mét với tốc độ cao nhất là 1 Mbps.

- Wi-Fi là công nghệ không dây băng thông rộng với khả năng truyền dữ liệu gấp 10 lần

của Bluetooth (tốc độ tối đa 11 Mbps với khoảng cách tối đa 100 mét).

Page 10: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 10

CHƯƠNG 2

KIẾN THỨC CHUNG VỀ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Trong chương này độc giả sẽ nắm được những thông tin, kiến thức chung nhất về TMĐT như:

định nghĩa TMĐT, lịch sử phát triển TMĐT, ảnh hưởng và lợi ích của TMĐT lên việc kinh

doanh, những quan niệm sai lầm về TMĐT doanh nghiệp hay mắc phải. Độc giả cũng sẽ nắm

được tình hình TMĐT trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay, tiềm năng, xu hướng TMĐT ở

Việt Nam, chiến lược áp dụng TMĐT cho doanh nghiệp Việt Nam từ đây đến năm 2010. Độc

giả cũng sẽ hiểu được sự khác biệt giữa e-Business và TMĐT (e-Commerce).

Nội dung của chương:

2.1. Thương mại điện tử là gì? Lịch sử phát triển TMĐT

2.2. TMĐT làm thay đổi việc kinh doanh trên thế giới như thế nào?

2.3. Các cấp độ phát triển của TMĐT

2.4. Lợi ích Thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp

2.5. Những quan niệm sai lầm trong TMĐT

2.6. So sánh e-Business và TMĐT

2.7. Thực trạng TMĐT trên thế giới

2.8. Thực trạng TMĐT ở Việt Nam

2.9. Doanh nghiệp VN và chiến lược áp dụng TMĐT trong 2006 - 2010

2.10. Tiềm năng, xu hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam

2.1. Thương mại điện tử là gì? Lịch sử phát triển

TMĐT là một khái niệm chưa được nhiều doanh nhân ở Việt Nam hiểu chính xác. Đa số

doanh nhân nghĩ rằng TMĐT phải là mua bán, thanh toán qua mạng. Nhận định trên không

hoàn toàn đúng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về TMĐT, tác giả định nghĩa ngắn gọn như

sau “TMĐT là việc thực hiện các hoạt động thương mại dựa trên các công cụ điện tử, đặc

biệt là Internet và WWW.”

Các hoạt động thương mại bao gồm marketing, hỗ trợ khách hàng, cung cấp thông tin, mua-

bán, thanh toán... Không cần phải thực hiện toàn bộ các hoạt động thương mại dựa trên các

công cụ điện tử mới là áp dụng TMĐT, doanh nghiệp có thể tận dụng TMĐT phục vụ một hay

nhiều hoạt động thương mại của mình để mang lại hiệu quả kinh tế. TMĐT nên được xem là

một công cụ bổ sung cho thương mại truyền thống để tăng hiệu quả kinh doanh.

Page 11: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 11

Các khái niệm B2B, B2C, C2C

TMĐT được phân chia thành một số loại như B2B, B2C, C2C dựa trên thành phần tham gia

hoạt động thương mại, cụ thể:

- B2B (Business-to-Business): thành phần tham gia hoạt động thương mại là các doanh

nghiệp, tức người mua và người bán đều là doanh nghiệp.

- B2C (Business-to-Consumer): thành phần tham gia hoạt động thương mại gồm người

bán là doanh nghiệp và người mua là người tiêu dùng.

- C2C (Consumer-to-Consumer): thành phần tham gia hoạt động thương mại là các cá

nhân, tức người mua và người bán đều là cá nhân.

Lịch sử phát triển TMĐT

Từ khi Tim Berners-Lee phát minh ra WWW vào năm 1990, các tổ chức, cá nhân đã tích cực

khai thác, phát triển thêm WWW, trong đó có các doanh nghiệp Mỹ. Các doanh nghiệp nhận

thấy WWW giúp họ rất nhiều trong việc trưng bày, cung cấp, chia sẻ thông tin, liên lạc với

đối tác... một cách nhanh chóng, tiện lợi, kinh tế. Từ đó, doanh nghiệp, cá nhân trên toàn cầu

đã tích cực khai thác thế mạnh của Internet, WWW để phục vụ việc kinh doanh, hình thành

nên khái niệm TMĐT.

2.2. TMĐT làm thay đổi việc kinh doanh trên thế giới như thế nào?

Với Internet và TMĐT, việc kinh doanh trên thế giới theo cách thức truyền thống bao đời nay

đã ít nhiều bị thay đổi, cụ thể như:

- Người mua nay có thể mua dễ dàng, tiện lợi hơn, với giá thấp hơn, có thể so sánh giá

cả một cách nhanh chóng, và mua từ bất kỳ nhà cung cấp nào trên khắp thế giới, đặc

biệt là khi mua sản phẩm điện tử download được (downloadable electronic products)

hay dịch vụ cung cấp qua mạng.

- Internet tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì mối quan hệ một-đến-một (one-to-one)

với số lượng khách hàng rất lớn mà không phải tốn nhiều nhân lực và chi phí.

- Người mua có thể tìm hiểu, nghiên cứu các thông số về sản phẩm, dịch vụ kèm theo...

qua mạng trước khi quyết định mua.

- Người mua có thể dễ dàng đưa ra những yêu cầu đặc biệt của riêng mình để nhà cung

cấp đáp ứng, ví dụ như mua CD chọn các bài hát ưa thích, mua nữ trang tự thiết kế

kiểu, mua máy tính theo cấu hình riêng...

- Người mua có thể được hưởng lợi từ việc doanh nghiệp cắt chi phí dành cho quảng

cáo trên các phương tiện truyền thông, thay vào đó, giảm giá hay khuyến mãi trực tiếp

cho người mua qua mạng Internet.

Page 12: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 12

- Người mua có thể tham gia đấu giá trên phạm vi toàn cầu.

- Người mua có thể cùng nhau tham gia mua một món hàng nào đó với số lượng lớn để

được hưởng ưu đãi giảm giá khi mua nhiều.

- Doanh nghiệp có thể tương tác, tìm khách hàng nhanh chóng hơn, tiện lợi hơn, với chi

phí rất thấp hơn trong thương mại truyền thống.

- Những trung gian trên Internet cung cấp thông tin hữu ích, lợi ích kinh tế (giảm giá,

chọn lựa giá tốt nhất...) cho người mua hơn là những trung gian trong thương mại

truyền thống.

- Cạnh tranh toàn cầu và sự tiện lợi trong việc so sánh giá cả khiến cho những người

bán lẻ phải hưởng chênh lệch giá ít hơn.

- TMĐT tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp ở các nước đang phát triển

có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn.

- Nhà cung cấp hàng hóa trên mạng có thể dùng chương trình giới thiệu tự động những

mặt hàng khác hay mặt hàng liên quan cho khách hàng của mình, dựa trên những

thông tin đã thu thập được về thói quen mua sắm, món hàng đã mua... của khách hàng.

- Ngành ngân hàng, giáo dục, tư vấn, thiết kế, marketing và những dịch vụ tương tự đã,

đang và sẽ thay đổi rất nhiều về chất lượng dịch vụ, cách thức phục vụ khách hàng dựa

vào Internet và TMĐT.

- Internet giúp giảm chi phí cho các hoạt động thương mại như thông tin liên lạc,

marketing, tài liệu, nhân sự, mặt bằng...

- Liên lạc giữa đối tác ở các quốc gia khác nhau sẽ nhanh chóng, kinh tế hơn nhiều.

- Mô hình cộng tác (affiliate) tương tự việc hưởng hoa hồng khi giới thiệu khách hàng

đang bùng nổ. Ví dụ Amazon.com có chương trình hoa hồng cho các website nào dẫn

được khách hàng đến website Amazon.com và mua hàng, mức hoa hồng từ 5% đến

15% giá trị đơn hàng.

Tóm lại:

- Với Internet, TMĐT, quyền của người mua được gia tăng đáng kể: chọn lựa hàng hóa,

tham khảo thông tin, khảo sát giá, mua từ bất kỳ nhà cung cấp nào trên mạng Internet,

yêu cầu đặc biệt theo sở thích cá nhân, mua rẻ hơn, chính sách trả lại hàng nếu không

hài lòng...

- Với Internet, TMĐT, doanh nghiệp (người bán) phải cạnh tranh nhiều hơn, nỗ lực

phục vụ khách hàng tốt hơn, lợi nhuận trên món hàng ít hơn, song, phục vụ thị trường

lớn hơn, tiết kiệm được nhiều chi phí kinh doanh hơn.

Page 13: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 13

2.3. Các cấp độ phát triển của TMĐT

TMĐT được chia ra thành nhiều cấp độ phát triển. Xin giới thiệu 02 cách phân chia sau:

Cách phân chia thứ nhất: 6 cấp độ phát triển TMĐT

• Cấp độ 1 - hiện diện trên mạng: doanh nghiệp có website trên mạng. Ở mức độ này,

website rất đơn giản, chỉ là cung cấp một thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm mà

không có các chức năng phức tạp khác.

• Cấp độ 2 – có website chuyên nghiệp: website của doanh nghiệp có cấu trúc phức

tạp hơn, có nhiều chức năng tương tác với người xem, hỗ trợ người xem, người xem

có thể liên lạc với doanh nghiệp một cách thuận tiện.

• Cấp độ 3 - chuẩn bị TMĐT: doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng hay dịch vụ

qua mạng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để phục vụ

các giao dịch trên mạng. Các giao dịch còn chậm và không an toàn.

• Cấp độ 4 – áp dụng TMĐT: website của DN liên kết trực tiếp với dữ liệu trong mạng

nội bộ của DN, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp

của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả.

• Cấp độ 5 - TMĐT không dây: doanh nghiệp áp dụng TMĐT trên các thiết bị không

dây như điện thoại di động, Palm (máy tính bỏ túi) v.v… sử dụng giao thức truyền

không dây WAP (Wireless Application Protocal).

• Cấp độ 6 - cả thế giới trong một máy tính: chỉ với một thiết bị điện tử, người ta có

thể truy cập vào một nguồn thông tin khổng lồ, mọi lúc, mọi nơi và mọi loại thông tin

(hình ảnh, âm thanh, phim, v.v…) và thực hiện các loại giao dịch.

Cách phân chia thứ hai: 3 cấp độ phát triển TMĐT

• Cấp độ 1 – thương mại thông tin (i-commerce, i=information: thông tin): doanh

nghiệp có website trên mạng để cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ... Các hoạt

động mua bán vẫn thực hiện theo cách truyền thống.

• Cấp độ 2 – thương mại giao dịch (t-commerce, t=transaction: giao dịch): doanh

nghiệp cho phép thực hiện giao dịch đặt hàng, mua hàng qua website trên mạng, có

thể bao gồm cả thanh toán trực tuyến.

• Cấp độ 3 – thương mại tích hợp (c-business, c=colaborating, connecting: tích hợp,

kết nối): website của doanh nghiệp liên kết trực tiếp với dữ liệu trong mạng nội bộ của

doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp

của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả.

Page 14: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 14

2.4. Lợi ích Thương mại điện tử mang lại cho doanh nghiệp

TMĐT nên được xem là một công cụ hỗ trợ thương mại truyền thống trong bối cảnh Việt

Nam hiện nay. Bên dưới là những lợi ích TMĐT mang lại cho doanh nghiệp:

- Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với chi phí cực thấp: chỉ

với từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng mỗi tháng, doanh nghiệp có thể đưa thông tin

quảng bá đến với người xem trên khắp thế giới. Đây là điều mà chỉ có TMĐT làm

được cho doanh nghiệp. Chi phí cho website của doanh nghiệp mỗi tháng ước tính

(kinh tế nhất) là: 50.000 đồng chi phí lưu trữ trực tuyến (hosting), vài trăm nghìn đồng

cho chi phí quảng cáo trên mạng (đây chỉ là chi phí tối thiểu cho website của doanh

nghiệp). Doanh nghiệp sẽ thu được hiệu quả quảng bá cao hơn nếu đầu tư chi phí, thời

gian, nhân lực nhiều hơn cho việc marketing qua mạng.

- Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng: với TMĐT, doanh nghiệp có thể cung cấp

catalogue, brochure, thông tin, bảng báo giá cho đối tượng khách hàng một cách cực

kỳ nhanh chóng, doanh nghiệp có thể tạo điều kiện cho khách hàng chọn mua hàng

trực tiếp từ trên mạng v.v… TMĐT mang lại cho doanh nghiệp các công cụ để làm hài

lòng khách hàng, bởi trong thời đại ngày nay, chất lượng dịch vụ, thái độ và tốc độ

phục vụ là những yếu tố rất quan trọng trong việc tìm và giữ khách hàng.

- Tăng doanh thu: với TMĐT, đối tượng khách hàng của doanh nghiệp giờ đây không

còn bị giới hạn về mặt địa lý. Doanh nghiệp không chỉ có thể bán hàng cho cư dân

trong địa phương, mà còn có thể bán hàng trong toàn bộ Việt Nam hoặc bán ra toàn

cầu. Doanh nghiệp không ngồi chờ khách hàng tự tìm đến mà tích cực và chủ động đi

tìm khách hàng cho mình. Vì thế, số lượng khách hàng của doanh nghiệp sẽ tăng lên

đáng kể dẫn đến tăng doanh thu. Tuy nhiên, lưu ý rằng chất lượng và giá cả sản phẩm

hay dịch vụ của doanh nghiệp phải tốt, cạnh tranh, nếu không, TMĐT không giúp

được cho doanh nghiệp.

- Giảm chi phí hoạt động: với TMĐT, DN không phải chi nhiều cho việc thuê mặt

bằng, đông đảo nhân viên phục vụ, kho chứa... Chỉ cần khoảng 10 triệu đồng xây dựng

một website bán hàng qua mạng, sau đó chi phí vận hành và marketing website mỗi

tháng không quá một triệu đồng, DN đã có thể bán hàng qua mạng. Nếu website của

doanh nghiệp chỉ trưng bày thông tin, hình ảnh sản phẩm, DN tiết kiệm được chi phí

in ấn brochure, catalogue và cả chi phí gửi bưu điện những ấn phẩm này. Nếu DN sản

xuất hàng xuất khẩu, doanh nhân có thể ngồi nhà tìm kiếm khách hàng quốc tế qua

mạng. Doanh nghiệp còn tiết kiệm được chi phí trong việc quản lý dữ liệu, quản lý

mối quan hệ khách hàng (CRM – Customer Relationship Management) v.v...

Page 15: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 15

- Lợi thế cạnh tranh: kinh doanh trên mạng là “sân chơi” cho sự sáng tạo, nơi đây,

doanh nhân tha hồ áp dụng những ý tưởng hay nhất, mới nhất về dịch vụ hỗ trợ, chiến

lược tiếp thị v.v… Khi các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp đều áp dụng TMĐT,

thì phần thắng sẽ thuộc về ai sáng tạo hay nhất để tạo ra nét đặc trưng riêng

(differentiation) cho doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thu hút và

giữ được khách hàng.

2.5. Những quan niệm sai lầm trong TMĐT

Khi doanh nhân còn nhận định chưa đúng đắn về TMĐT thì TMĐT còn chưa được ứng dụng

hiệu quả phục vụ việc kinh doanh của doanh nghiệp. Các nhận định sai đó gồm:

- Tin rằng xây dựng website xong là sẽ có khách hàng một cách dễ dàng và nhanh

chóng: thực tế doanh nghiệp phải đầu tư rất nhiều cho marketing, cập nhật thông tin

cho website, hỗ trợ khách hàng... để có thể tìm được khách hàng qua website.

- Tin rằng doanh nghiệp có thể dùng website để quảng bá sản phẩm, thông tin đến với

mọi người trên khắp thế giới một cách dễ dàng: thực tế có hơn 8 tỷ trang web với hơn

40 triệu website trên Internet, nếu doanh nghiệp không đầu tư marketing website tốt

thì xác suất người xem tự tìm ra website của doanh nghiệp sẽ rất thấp.

- Tin rằng website sẽ thay thế các công cụ, phương tiện marketing khác: thực tế website

và TMĐT chỉ là công cụ hỗ trợ cho các công cụ sẵn có trong thương mại truyền thống.

- Không chú trọng và hiểu biết đúng đắn về thiết kế, giao diện, chức năng... của

website: thực tế website hiệu quả phải là website dễ sử dụng, có các chức năng cần

thiết hỗ trợ cho người xem, tốc độ tải về nhanh, không quá nhiều màu sắc, hiệu ứng...

- Không chú trọng những thông tin thuyết phục người xem ra quyết định mua hàng. Hãy

trả lời câu hỏi “Tại sao bạn nên mua hàng của chúng tôi?” để nêu ra được những lợi

thế của sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp so với của đối thủ cạnh tranh.

- Không cập nhật thông tin thường xuyên.

- Tin rằng website đẹp về mỹ thuật sẽ mang lại nhiều khách hàng. Thực tế những

website nổi tiếng trên thế giới về doanh số bán đều là những website được thiết kế rất

đơn giản về mỹ thuật, quan trọng là bố trí thông tin sao cho người xem dễ dàng tìm

được điều họ muốn một cách nhanh nhất và cung cấp đủ chức năng đáp ứng nhu cầu

của người xem.

- Không có thói quen trả lời ngay những email hỏi thông tin của người xem. Như thế sẽ

làm khách hàng tiềm năng có ấn tượng không tốt về tính chuyên nghiệp của doanh

nghiệp và sẽ đẩy họ đến với nhà cung cấp khác. Luật “bất thành văn” trong TMĐT là

doanh nghiệp nên trả lời mọi email của người xem trong vòng 48 giờ.

Page 16: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 16

- Không quan tâm đến rủi ro trong thanh toán qua mạng. Thực tế, theo luật chung của

TMĐT thế giới, nếu có rủi ro trong thanh toán qua mạng, người bán sẽ là người chịu

mọi thiệt hại. (Xem thêm trong chương 5)

- Áp dụng rập khuôn những mô hình TMĐT đã có: thực tế không có cách tốt nhất để áp

dụng TMĐT cho tất cả các doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải dựa trên đặc tính riêng

mình để tạo ra một mô hình TMĐT phù hợp cho riêng doanh nghiệp. Lưu ý: chìa khóa

thành công trong TMĐT nằm ở cụm từ “tạo nét đặc trưng riêng” (differentiation).

- Không quan tâm đúng mức về cạnh tranh trong TMĐT: doanh nghiệp có thể áp dụng

TMĐT thì đối thủ cạnh tranh cũng có thể áp dụng TMĐT. Chi phí triển khai TMĐT là

rất thấp nên hầu như ai cũng có thể áp dụng TMĐT, dẫn đến cạnh tranh gay gắt trong

lĩnh vực này. Vì thế, để thành công, doanh nghiệp phải biết cách đầu tư: rất quan tâm

đến tiếp thị qua mạng (Internet Marketing hay e-marketing), tiện ích và chất lượng

phục vụ khách hàng, tạo nét đặc trưng cho riêng mình.

- Không quan tâm đến công nghệ mới: công nghệ thông tin là lĩnh vực mà sự lạc hậu

công nghệ diễn ra rất nhanh. TMĐT là một loại hình kinh doanh dựa trên sự phát triển

của công nghệ thông tin, do đó, tốc độ đổi mới cũng diễn ra nhanh, đòi hỏi doanh

nghiệp tham gia TMĐT phải luôn đổi mới: đổi mới công nghệ, đổi mới phương thức

kinh doanh, đổi mới tư duy, đổi mới cung cách quản lý v.v…

2.6. So sánh e-Business và TMĐT

Phần này là một phần bổ sung kiến thức cho độc giả vì ít nhiều liên quan đến TMĐT. Khái

niệm e-business cũng ít khi được định nghĩa chính xác. Có nhiều định nghĩa về e-business.

Theo định nghĩa của công ty ICONI của Anh như sau: “e-Business có hai ý nghĩa. Thứ nhất:

chỉ một công ty được thành lập chỉ để kinh doanh trên mạng. Thứ hai: chỉ một công ty điện tử

hóa các hoạt động chức năng bên trong công ty dùng các công nghệ của Internet.”

(“Definition: e-Business can mean two things. Firstly if a company is set up and deals solely

online it is said to be an e-Business. Or for established companies e-Business means

transforming internal processes using Internet technologies” - www.iconi.co.uk/default.asp).

Một định nghĩa khác: “e-Business là hệ thống hay ứng dụng thông tin để phục vụ và làm tăng

hiệu quả các hoạt động kinh doanh. Ngày nay việc điện tử hóa này chủ yếu dùng các công

nghệ web.” (“Electronic business is any information system or application that empowers

business processes. Today this is mostly done with web technologies” -

www.en.wikipedia.org/wiki/E-business)

Page 17: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 17

Như vậy, có hai cách hiểu về e-business: tạm dịch tiếng Việt là:

- Kinh doanh điện tử: công ty được thành lập chỉ để kinh doanh trên mạng.

- Doanh nghiệp điện tử: công ty điện tử hóa các hoạt động chức năng bên trong công

ty dùng các công nghệ của Internet.

Trong quyển sách này, khái niệm e-business được đề cập là khái niệm Doanh nghiệp điện tử.

Doanh nghiệp ứng dụng e-business để phục vụ việc liên kết tự động giữa các phòng ban chức

năng trong doanh nghiệp và liên kết với các đối tác như nhà cung cấp, khách hàng v.v... một

cách tiện lợi và hiệu quả. e-Business truyền dữ liệu qua Internet, mạng nội bộ hay mạng mở

rộng.

Hình 2.1: mô hình ví dụ về e-Business.

Giải thích mô hình:

e-Business “rộng” hơn e-Commerce (TMĐT). e-Business bao phủ các quá trình hoạt động

trong doanh nghiệp như: mua hàng qua mạng điện tử (e-procurement, e-purchasing), quản lý

dây chuyền cung cấp nguyên vật liệu, xử lý đơn hàng bằng chương trình điện tử, phục vụ

khách hàng và giao dịch với đối tác qua các công cụ điện tử, chia sẻ dữ liệu thông tin giữa các

bộ phận chức năng trong doanh nghiệp v.v...

Page 18: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 18

e-Business là một hệ thống thông tin gồm nhiều module (phần) như:

- HRM (Human Resource Management - Quản lý Nhân sự): dành cho phòng Nhân sự

- ERP (Enterprise Resource Planning - Hoạch định Tài nguyên Doanh nghiệp), MRP

(Material Reqirements Planning - Hoạch định Nhu cầu Vật liệu): dành cho bộ phận

sản xuất

- CRM (Customer Relationship Management – Quản lý Mối quan hệ Khách hàng),

Sales Management (Quản lý Bán hàng): dành cho bộ phận kinh doanh, bán hàng, hỗ

trợ khách hàng...

- Document Management (quản lý thông tin, văn bản): dùng cho các bộ phận để chia sẻ

văn bản

bao chung quanh một cơ sở dữ liệu chung (Database) với chương trình EAI (Enterprise

Application Integration – Tích hợp các ứng dụng trong doanh nghiệp).

Tùy theo nhu cầu và khả năng của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể ứng dụng từng module

cho từng giai đoạn.

Trong khi khái niệm TMĐT chỉ bao gồm việc thực hiện các giao dịch thương mại dựa trên

các công cụ điện tử, gồm các hoạt động bán hàng, marketing, phục vụ khách hàng, quản lý

mối quan hệ khách hàng...

2.7. Thực trạng TMĐT trên thế giới

Trên Internet hiện có hơn 8 tỷ trang web (theo ghi nhận của Google) với hơn 40 triệu tên miền

website đang hoạt động (theo ghi nhận của Whois). (số liệu cập nhật giữa năm 2005). Theo

Internet World Stats, năm 2004, số người truy cập Internet trên toàn cầu là hơn 800 triệu

người, chiếm tỷ lệ 12,7% dân số. Tỷ lệ này không đều nhau ở các châu lục. Bảng sau cung

cấp số liệu thống kê về số người sử dụng Internet ở các châu lục, tỷ lệ phần trăm người truy

cập Internet so với tổng dân số...

Page 19: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 19

Châu lục Số người truy cập Internet

% tăng trưởng so với năm 2000

Chiếm tỷ lệ % dân số

% so với toàn cầu

Châu Phi 12.937.100 186,6 % 1,4 % 1,6 %

Châu Á 257.898.314 125,6 % 7,1 % 31,7 %

Châu Âu 230.886.424 124,0 % 31,6 % 28,4 %

Trung Đông 17.325.900 227,8 % 6,7 % 2,1 %

Bắc Mỹ 222.165.659 105,5 % 68,3 % 27,3 %

Mỹ Latin 55.930.974 209,5 % 10,3 % 6,9 %

Châu Đại Dương

15.787.221 107,2 % 48,5 % 1,9 %

Toàn cầu 812.931.592 125,2 % 12,7 % 100,0 %

Bảng 2.1: Thống kê số người truy cập Internet trên toàn cầu năm 2004 theo châu lục.

Nguồn: Internet World Stats

Theo thống kê và ước tính của Forrester Research, doanh số TMĐT toàn cầu (B2B và B2C)

năm 2004 là 6,75 nghìn tỷ dollar Mỹ, trong đó phân bố như sau:

Châu lục Doanh số (nghìn tỷ dollar) % so với toàn cầu

Bắc Mỹ 3,5 51,9

Châu Á – Thái Bình Dương 1,6 23,7

Tây Âu 1,5 22,2

Mỹ Latin 0,08 1,2

Còn lại 0,07 1,0

Tổng cộng 6,75 100,0%

Bảng 2.2: Doanh số TMĐT toàn cầu năm 2004 (B2B+B2C) phân theo châu lục.

Nguồn: Forrester Research

Page 20: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 20

Để thấy được sự tăng trưởng doanh số TMĐT toàn cầu theo các năm, bảng sau minh họa

doanh số B2B toàn cầu từ năm 2000 đến 2005 (ước tính):

Năm Doanh số (dollar Mỹ)

2000 $433 tỷ

2001 $919 tỷ

2002 $1,9 nghìn tỷ

2003 $3,6 nghìn tỷ

2004 $6,0 nghìn tỷ

2005 $8,5 nghìn tỷ

Bảng 2.3: Doanh số B2B toàn cầu từ năm 2000 – 2005

Nguồn: Gartner Group

Đối với thị trường Mỹ - nơi sinh ra TMĐT và cũng là nơi TMĐT phát triển mạnh mẽ nhất,

doanh số bán lẻ qua mạng từ năm 2002 đến 2006 được thống kê và ước tính như sau:

Năm Tỷ USD 2002 47.8 2003 63.9 2004 82.9 2005 104.4 2006 130.3

Bảng 2.4: doanh số bán lẻ qua mạng ở Mỹ từ năm 2002 đến 2006

Nguồn: Gartner Group

Trong đó các sản phẩm bán chạy nhất qua mạng như sau:

� Sách 42%

� CD/DVD/Video 38%

� Khác 37%

� Phần mềm máy tính 29%

� Dịch vụ du lịch 28%

� Quần áo, vải sợi 27%

� Quà tặng 24%

� Phần cứng máy tính 18%

� Dịch vụ giải trí 17%

� Vật dụng trong nhà 16%

� Tạp hóa, thuốc 13%

(Nguồn: ACNielsen)

Page 21: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 21

Tóm lại, tình hình phát triển TMĐT trên toàn thế giới vẫn gia tăng hàng năm, trong đó, thị

trường Mỹ phát triển chậm lại, nhường bước cho các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là

châu Á.

2.8. Thực trạng TMĐT ở Việt Nam

Theo thống kê mới nhất, tính đến giữa năm 2005, Việt Nam đã có khoảng 10 triệu người truy

cập Internet, chiếm gần 12,5% dân số cả nước. Tỷ lệ này cũng ngang bằng với tỷ lệ chung của

toàn cầu năm 2004.

Nếu cuối năm 2003 số người truy cập Internet ở Việt Nam là khoảng 3,2 triệu người, đến cuối

năm 2004 con số này đã tăng lên gần gấp đôi, tức khoảng 6,2 triệu người, sáu tháng sau đó,

con số này đã lên đến hơn 10 triệu, dự đoán đến cuối năm 2005, số người Việt Nam truy cập

Internet có thể lên đến 13 đến 15 triệu người, chiếm tỷ lệ 16% - 18% dân số cả nước. Những

thống kê này cho thấy một tín hiệu lạc quan về sự phát triển TMĐT ở Việt Nam trong giai

đoạn 2006 – 2010.

Theo thống kê của Vụ Thương mại điện tử thuộc Bộ Thương mại, đến cuối năm 2004, Việt

Nam đã có khoảng 17.500 website của các doanh nghiệp, trong đó số tên miền .vn (như

.com.vn, .net.vn,...) đã tăng từ 2.300 (năm 2002) lên 5.510 (năm 2003) và 9.037 (năm 2004).

Năm 2003, 2004 là năm các website sàn giao dịch B2B (marketplace), các website rao vặt,

các siêu thị trực tuyến B2C... đua nhau ra đời. Tuy nhiên, các website này vẫn còn phát triển

hạn chế, chưa có website nào thực sự phát triển đột phá vì nhiều nguyên do. Những mặt hàng

được bán phổ biến trên mạng tại Việt Nam hiện nay gồm: hàng điện tử, kỹ thuật số, sản phẩm

thông tin (sách điện tử, CD, VCD, nhạc...), thiệp, hoa, quà tặng, hàng thủ công mỹ nghệ. Các

dịch vụ ứng dụng TMĐT nhiều như: du lịch, tư vấn, CNTT, dịch vụ thông tin (thông tin tổng

hợp, thông tin chuyên ngành...), giáo dục và đào tạo...

Các doanh nghiệp cũng đã quan tâm nhiều hơn về việc lập website để giới thiệu thông tin, hỗ

trợ marketing, bán hàng qua mạng... Bảng sau minh họa kết quả khảo sát của Vụ Thương mại

điện tử về quan điểm của doanh nghiệp về tác dụng của website đối với hoạt động kinh doanh

của doanh nghiệp.

Page 22: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 22

Tác dụng của Website đối với

Doanh nghiệp

Điểm

(0 là thấp nhất, 4 là cao nhất)

Xây dựng hình ảnh công ty 3,2

Mở rộng kênh tiếp xúc với khách hàng hiện có 2,9

Thu hút khách hàng mới 2,6

Tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động 2,0

Tăng doanh số 1,9

Bảng 2.5: Quan điểm của doanh nghiệp về tác dụng của website

Nguồn: Báo cáo TMĐT Việt Nam năm 2004, Vụ TMĐT

Kết quả khảo sát trên phản ánh thực tế đa phần doanh nghiệp có website mới chỉ xem website

là kênh tiếp thị bổ sung để quảng bá hình ảnh công ty và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, do đó,

doanh nghiệp chưa đầu tư khai thác hết những lợi ích TMĐT có thể mang lại cho doanh

nghiệp. Thậm chí việc đầu tư marketing website để đối tượng khách hàng biết đến cũng chưa

được doanh nghiệp quan tâm thực hiện hiệu quả, bằng chứng là có nhiều website có số lượng

người truy cập rất khiêm tốn sau khi khai trương nhiều tháng, nhiều năm, và đa số các website

giới thiệu thông tin, sản phẩm này của doanh nghiệp được Alexa xếp hạng rất “lớn” (trên

500.000).

Nhìn chung, việc phát triển TMĐT ở Việt Nam hiện còn mang tính tự phát, chưa được định

hướng bởi chính phủ và các cơ quan chuyên môn nhà nước. Do đó, sự đầu tư cho TMĐT ở

mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào tầm nhìn, quan điểm của lãnh đạo doanh nghiệp. Cũng có

nhiều cá nhân, doanh nghiệp thành lập những website TMĐT (sàn giao dịch, website phục vụ

việc cung cấp thông tin, website rao vặt, siêu thị điện tử...) để giành vị thế tiên phong, tuy

nhiên, tình hình chung là các website này chưa thực sự được marketing tốt và phát triển tốt để

mang lại lợi nhuận kinh tế đáng kể.

Để TMĐT phát triển, cần nhiều yếu tố thúc đẩy, làm nền tảng như:

a. cơ sở hạ tầng công nghệ

b. số người truy cập Internet, chi phí truy cập Internet

c. nhân lực chuyên môn

d. kiến thức TMĐT về phương diện kinh doanh, chiến lược, và nhận thức của nhà đầu tư

e. nhận thức của cộng đồng

f. vai trò lãnh đạo của nhà nước

g. luật

Page 23: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 23

Theo khảo sát của tác giả, 7 yếu tố trên được xếp hạng như sau (thang điểm từ 0 đến 9, 0 là

hầu như chưa có gì, 9 là mức cao nhất thúc đẩy sự phát triển TMĐT)

Yếu tố Thang điểm (0-9)

Số người truy cập Internet, chi phí truy cập Internet 7

Cơ sở hạ tầng công nghệ 6

Vai trò lãnh đạo của nhà nước 5

Kiến thức TMĐT về phương diện kinh doanh, chiến lược, và

nhận thức của nhà đầu tư

4

Nhân lực chuyên môn 3

Nhận thức của cộng đồng 2

Luật 1

Bảng 2.6: Xếp hạng các yếu tố thúc đẩy sự phát triển TMĐT ở Việt Nam

Nguồn: Khảo sát của tác giả

2.9. Doanh nghiệp VN và chiến lược áp dụng TMĐT trong 2006 – 2010

Giai đoạn 2006 – 2010 là giai đoạn TMĐT sẽ phát triển nhanh nhất, tốc độ nhất ở Việt Nam

vì một số yếu tố sau:

- Việt Nam sẽ gia nhập WTO, AFTA... trong năm 2005 - 2006.

- TMĐT ở châu Á đang trên đà phát triển nhanh.

- Theo kinh nghiệm thực tế của các quốc gia đã có nền TMĐT phát triển, quá trình 5

năm đủ để TMĐT phát triển nhanh nhất, sau đó sẽ gần đến mức bão hòa và tốc độ

phát triển chậm đi.

- Chủ trương của Chính phủ thúc đẩy TMĐT phát triển trong giai đoạn này.

- TMĐT ở Việt Nam đã được phát triển cơ bản một cách tự phát, tức đã đi qua gần hết

giai đoạn “tự phát, trứng nước”.

- Các yếu tố CNTT, Internet, truyền thông... đã và đang phát triển rất nhanh, tạo điều

kiện cho TMĐT phát triển với tốc độ nhanh trong 5 năm sắp tới.

Page 24: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 24

Doanh nghiệp nên áp dụng TMĐT như thế nào trong giai đoạn 2006 – 2010? Có thể chia

thành hai hướng:

a. Doanh nghiệp trong các ngành kinh doanh truyền thống tận dụng TMĐT như

một kênh hỗ trợ marketing, chức năng, phục vụ khách hàng, mở rộng thị

trường...:

Trước thực trạng toàn cầu hóa, doanh nghiệp Việt Nam phải tích cực tìm cách tồn tại

và phát triển, cạnh tranh trong và ngoài nước. Trong đó, TMĐT giúp nhiều cho doanh

nghiệp về marketing, đặc biệt là marketing ra thị trường quốc tế, giảm chi phí (chi phí

marketing, chi phí nhân lực, chi phí bán hàng, chi phí liên lạc, chi phí mặt bằng...), bán

hàng qua mạng, hỗ trợ khách hàng từ xa...

Doanh nghiệp nếu chưa có website thì nên xây dựng website cho mình, nên chú ý làm

thế nào để xây dựng website hiệu quả và marketing website hiệu quả. Doanh nghiệp

đã có website thì nên kiểm tra tính hiệu quả của website, nếu cần thì phải xây mới

website để đảm bảo tính chuyên nghiệp, vì website chính là show-room của doanh

nghiệp. Sau đó, doanh nghiệp cần đầu tư đúng đắn cho việc marketing website này.

Về yêu cầu nhân sự chuyên môn, tùy theo đặc trưng của ngành nghề, dịch vụ, sản

phẩm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể cần nhiều hay ít nhân sự có chuyên

môn về TMĐT (lập trình web, thiết kế web, cập nhật thông tin, hỗ trợ khách hàng,

marketing qua mạng, an toàn mạng...). Nếu doanh nghiệp không chuyên về CNTT và

có quy mô không lớn thì doanh nghiệp nên chọn đối tác cung cấp dịch vụ thiết kế, lập

trình website, an toàn mạng. Việc cập nhật thông tin, marketing qua mạng, hỗ trợ

khách hàng phải là việc do doanh nghiệp đảm trách thường xuyên và chuyên nghiệp

thì mới mang lại hiệu quả.

Cuối cùng, và cũng quan trọng nhất, lãnh đạo doanh nghiệp phải am hiểu về lợi ích

của TMĐT, cách áp dụng TMĐT vào mô hình kinh doanh của doanh nghiệp hiệu quả

nhất. Doanh nhân có thể tự trang bị kiến thức TMĐT về chiến lược kinh doanh,

marketing qua mạng... bằng cách đọc sách, tham gia các lớp huấn luyện đào tạo ngắn

về TMĐT dành cho doanh nhân, tìm thêm kiến thức trên mạng Internet. Doanh nhân

cũng có thể nhờ tác giả tư vấn thêm về TMĐT, liên hệ tác giả qua email

[email protected].

Page 25: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 25

b. Doanh nghiệp trong lĩnh vực TMĐT và các lĩnh vực hỗ trợ TMĐT:

TMĐT mang lại nhiều cơ hội kinh doanh mới. Giai đoạn 2006 – 2010 sẽ có nhiều

doanh nghiệp xuất hiện hoặc nhảy sang lĩnh vực mới này. Sẽ có nhiều website lớn với

chức năng phức tạp xuất hiện, và nếu hoạt động tốt sẽ mang lại lợi nhuận lớn cho nhà

đầu tư, ví dụ:

- Website sàn giao dịch

- Website cung cấp thông tin (tin tức, thông tin chuyên ngành như du lịch, luật,

đào tạo, tư vấn...)

- Website phục vụ nhu cầu quảng cáo của doanh nghiệp dựa trên cộng đồng

người xem sẵn có của mình

- Website bán hàng qua mạng (ít hay nhiều mặt hàng, kể cả phần mềm, chương

trình ứng dụng)

- Website đấu giá trực tuyến

- Website dịch vụ marketing qua mạng

- ...

2.10. Tiềm năng, xu hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam

Tiềm năng phát triển TMĐT ở Việt Nam là cao, vì các lý do sau:

- Việt Nam là nước xuất khẩu nhiều mặt hàng, TMĐT giúp doanh nghiệp tìm kiếm

khách hàng trên toàn thế giới.

- Việt Nam có thể “xuất khẩu” dịch vụ, sản phẩm thông tin, sản phẩm tri thức bằng cách

bán qua mạng Internet.

- Du lịch Việt Nam cần tận dụng TMĐT để quảng bá, cho đặt dịch vụ qua mạng, thanh

toán qua mạng, hỗ trợ du khách qua mạng...

- Nhà nước chủ trương thúc đẩy TMĐT phát triển.

- CNTT, Internet ở Việt Nam đã, đang và sẽ tiếp tục phát triển nhanh.

- Chính những khả năng, lợi ích TMĐT mang lại cho doanh nghiệp, nhà đầu tư... là

động cơ lớn thúc đẩy doanh nghiệp tham gia TMĐT.

- Nhân lực Việt Nam tiếp thu công nghệ mới nhanh, đặc biệt là CNTT

Xu hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam:

Hiện nay TMĐT ở Việt Nam được tận dụng phục vụ việc marketing, bán hàng cho doanh

nghiệp là chính. Ngoài ra, một số website sàn giao dịch B2B, siêu thị điện tử B2C, website

C2C như rao vặt, đấu giá..., website thông tin (tin tức là chính)... đã được xây dựng và đưa

Page 26: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 26

vào hoạt động. Thanh toán qua mạng trong và ngoài nước vẫn còn rất ít ỏi và bất tiện. Doanh

số từ mô hình B2B1 vẫn hầu như chưa có, trong khi doanh số B2B xấp xỉ 80 – 90% tổng giá

trị giao dịch TMĐT trên toàn cầu. Trong giai đoạn 2006 – 2010, xu hướng phát triển TMĐT ở

Việt Nam sẽ đi theo 03 nhóm:

- Các doanh nghiệp tận dụng TMĐT phục vụ marketing, bán hàng, hỗ trợ khách hàng,

mở rộng thị trường, xuất khẩu...

- Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT với những website TMĐT như

mô tả ở phần 2.9.b.

- Doanh nghiệp bắt đầu tận dụng TMĐT B2B để mua sắm nguyên vật liệu phục vụ việc

kinh doanh sản xuất một cách tự động hoặc bán tự động.

1 B2B ở đây có nghĩa là giao dịch mua bán qua mạng giữa doanh nghiệp và nhà cung cấp, như nhà cung cấp nguyên vật liệu, văn phòng phẩm...

Page 27: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 27

Tóm tắt chương:

- TMĐT là việc thực hiện các hoạt động thương mại dựa trên các công cụ điện tử, đặc

biệt là Internet.

- B2B (Business-to-Business): thành phần tham gia hoạt động thương mại là doanh

nghiệp - người mua và người bán đều là doanh nghiệp.

- B2C (Business-to-Consumer): thành phần tham gia hoạt động thương mại gồm người

bán là doanh nghiệp và người mua là người tiêu dùng.

- C2C (Consumer-to-Consumer): thành phần tham gia hoạt động thương mại là cá nhân,

tức người mua và người bán đều là cá nhân.

- Với Internet và TMĐT, việc kinh doanh trên thế giới theo cách thức truyền thống bao

đời nay đã ít nhiều bị thay đổi.

- 6 cấp độ phát triển TMĐT: Cấp độ 1 - hiện diện trên mạng. Cấp độ 2 – có website

chuyên nghiệp. Cấp độ 3 - chuẩn bị TMĐT. Cấp độ 4 – áp dụng TMĐT. Cấp độ 5 -

TMĐT không dây. Cấp độ 6 - cả thế giới trong một máy tính.

- 3 cấp độ phát triển TMĐT: Cấp độ 1 – thương mại thông tin (i-commerce,

i=information: thông tin). Cấp độ 2 – thương mại giao dịch (t-commerce, t=transaction:

giao dịch). Cấp độ 3 – thương mại tích hợp (c-business, c=colaborating, connecting:

tích hợp, kết nối).

- TMĐT nên được xem là một công cụ hỗ trợ thương mại truyền thống. Lợi ích TMĐT

mang lại cho doanh nghiệp: Quảng bá thông tin và tiếp thị cho thị trường toàn cầu với

chi phí cực thấp; Dịch vụ tốt hơn cho khách hàng; Tăng doanh thu; Giảm chi phí hoạt

động; Tăng lợi thế cạnh tranh.

- e-Business có hai ý nghĩa. Thứ nhất: chỉ một công ty được thành lập chỉ để kinh doanh

trên mạng. Thứ hai: chỉ một công ty điện tử hóa các hoạt động chức năng bên trong

công ty dùng các công nghệ của Internet. Có hai cách hiểu về e-business: tạm dịch

tiếng Việt là: Kinh doanh điện tử: công ty được thành lập chỉ để kinh doanh trên

mạng. Doanh nghiệp điện tử: công ty điện tử hóa các hoạt động chức năng bên trong

công ty dùng các công nghệ của Internet.

- e-Business “rộng” hơn e-Commerce (TMĐT). e-Business bao phủ các quá trình hoạt

động trong doanh nghiệp như: mua hàng qua mạng điện tử (e-procurement, e-

purchasing), quản lý dây chuyền cung cấp nguyên vật liệu, xử lý đơn hàng bằng

chương trình điện tử, phục vụ khách hàng và giao dịch với đối tác qua các công cụ điện

tử, chia sẻ dữ liệu thông tin giữa các bộ phận chức năng trong doanh nghiệp v.v...

- Theo Internet World Stats, năm 2004, tổng số người truy cập Internet trên toàn cầu là

hơn 800 triệu người, chiếm 12,7% dân số.

Page 28: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 28

- Trên Internet hiện có hơn 8 tỷ trang web (theo ghi nhận của Google) với hơn 40 triệu

tên miền website đang hoạt động (theo ghi nhận của Whois).

- Theo thống kê và ước tính của Forrester Research, doanh số TMĐT toàn cầu (B2B và

B2C) năm 2004 là 6,75 nghìn tỷ dollar Mỹ.

- TMĐT trên thế giới vẫn phát triển, trong đó, thị trường Mỹ phát triển chậm lại, nhường

bước cho các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là châu Á.

- Giữa năm 2005, Việt Nam có khoảng 10 triệu người truy cập Internet, chiếm gần

12,5% dân số cả nước. Tỷ lệ này cũng ngang bằng với tỷ lệ chung của toàn cầu năm

2004. Dự đoán đến cuối năm 2005, số người Việt Nam truy cập Internet có thể lên đến

13 đến 15 triệu người, chiếm tỷ lệ 16% - 18% dân số cả nước.

- Theo thống kê của Vụ Thương mại điện tử, Bộ Thương mại, đến cuối năm 2004, Việt

Nam đã có khoảng 17.500 website của các doanh nghiệp.

- Đa phần DN có website mới chỉ xem website là kênh tiếp thị bổ sung để quảng bá hình

ảnh công ty và giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, do đó, DN chưa đầu tư khai thác hết lợi

ích TMĐT có thể mang lại cho DN.

- Những mặt hàng được bán phổ biến trên mạng tại Việt Nam hiện nay gồm: hàng điện

tử, kỹ thuật số, sản phẩm thông tin (sách điện tử, CD, VCD, nhạc...), thiệp, hoa, quà

tặng, hàng thủ công mỹ nghệ. Các dịch vụ ứng dụng TMĐT nhiều như: du lịch, tư vấn,

CNTT, dịch vụ thông tin (thông tin tổng hợp, thông tin chuyên ngành...), giáo dục và

đào tạo...

- Giai đoạn 2006 – 2010 là giai đoạn TMĐT sẽ phát triển nhanh nhất, tốc độ nhất ở Việt

Nam.

- Giai đoạn 2006 – 2010, xu hướng phát triển TMĐT ở Việt Nam sẽ đi theo 03 nhóm:

Các DN tận dụng TMĐT phục vụ marketing, bán hàng, hỗ trợ khách hàng, mở rộng thị

trường, xuất khẩu...; Các DN kinh doanh trong lĩnh vực TMĐT với những website

TMĐT; DN bắt đầu tận dụng TMĐT B2B để mua sắm nguyên vật liệu phục vụ việc

kinh doanh sản xuất.

Page 29: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 29

CHƯƠNG 3

WEBSITE VÀ CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN

Trong chương này độc giả sẽ tìm hiểu về website và các vấn đề liên quan như kỹ thuật, tính

hiệu quả, thiết kế, chức năng thường có. Ngoài ra, chương này còn cung cấp một số cấu trúc

website mẫu để tham khảo. Cuối cùng, một số lưu ý khi chọn nhà cung cấp dịch vụ thiết kế,

duy trì website sẽ giúp doanh nghiệp tránh được việc chọn phải nhà cung cấp dịch vụ không

chuyên nghiệp.

Nội dung của chương:

3.1. Website là gì? Những phần thiết yếu của một website?

3.2. Các mô hình website TMĐT

3.3. Xây dựng website và những lưu ý khi chuẩn bị xây dựng website

3.4. Một số khái niệm kỹ thuật liên quan đến website

3.5. Những yếu tố tạo nên tính hiệu quả cho website

3.6. Một số chức năng thường gặp của website và mục đích sử dụng

3.7. Một số cấu trúc website mẫu cho các mô hình website khác nhau

3.8. Những lưu ý khi chọn nhà cung cấp dịch vụ thiết kế và duy trì website

3.1. Website là gì? Những phần thiết yếu của một website?

Website là một “Show-room” trên mạng Internet – nơi trưng bày và giới thiệu thông tin, hình

ảnh về doanh nghiệp và sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp (hay giới thiệu bất kỳ thông

tin nào khác) cho mọi người trên toàn thế giới truy cập bất kỳ lúc nào (24 giờ mỗi ngày, 7

ngày mỗi tuần). Xem ví dụ website www.vitanco.com.

Website là một tập hợp một hay nhiều trang web. Nếu nói “Doanh nghiệp tôi muốn xây dựng

trang web” là không chính xác về từ ngữ, mà phải nói là “Doanh nghiệp tôi muốn xây dựng

một website” (đọc là “web-sai”). Để một website hoạt động được cần phải có tên miền

(domain), lưu trữ (hosting) và nội dung (các trang web hoặc cơ sở dữ liệu thông tin).

Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách hàng có thể xem

thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi bưu điện, fax, thông tin

không giới hạn (đăng tải thông tin không hạn chế, không giới hạn số trang, diện tích bảng

in...) và không giới hạn phạm vi địa lý.

Page 30: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 30

Những phần nội dung thiết yếu của một website: website thường có các phần nội dung sau:

- Trang chủ: trang đầu tiên hiện lên khi người ta truy cập website đó. Trang chủ là nơi

liệt kê các liên kết đến các trang khác của website. Trang chủ thường dùng để trưng

bày những thông tin mới nhất mà DN muốn giới thiệu đầu tiên đến người xem.

- Trang liên hệ: trưng bày thông tin liên hệ với doanh nghiệp và thường có một form

liên hệ để người xem gõ câu hỏi ngay trên trang web này.

- Trang thông tin giới thiệu về doanh nghiệp (About us): người xem khi đã xem

website và muốn tìm hiểu về nhà cung cấp, do đó DN cần có một trang giới thiệu về

mình, nêu ra những thế mạnh của mình so với các nhà cung cấp khác.

- Trang giới thiệu về sản phẩm hay dịch vụ: giới thiệu sản phẩm, dịch vụ với các

thông tin và hình ảnh minh họa.

- Trang hướng dẫn hoặc chính sách: dùng để cung cấp thông tin cho người xem trong

trường hợp họ muốn mua hay đặt hàng, dịch vụ. Thông tin trên trang này sẽ hướng

dẫn họ phải làm gì, chính sách của doanh nghiệp như thế nào v.v... Trang này sẽ giúp

doanh nghiệp tiết kiệm nhiều công sức trả lời các câu hỏi “làm thế nào” của người

xem và tạo cho người xem ấn tượng tốt về tính chuyên nghiệp của doanh nghiệp.

3.2. Các mô hình website TMĐT

Có nhiều dạng mô hình website. Bên dưới lần lượt giới thiệu một số mô hình điển hình.

a. Cửa hàng điện tử, siêu thị điện tử: nổi tiếng nhất ở dạng này là website

www.amazon.com, bán lẻ sách, CD, ứng dụng phần mềm, đồ chơi... qua mạng. Mô

hình này hoạt động tương tự một siêu thị hay cửa hàng truyền thống, cho phép người

mua chọn lựa hàng hóa, thay đổi số lượng món hàng, tính tiền, thanh toán và nhận

hàng sau đó.

b. Đấu giá trực tuyến: nói đến mô hình đấu giá trực tuyến (online auction) thì

www.eBay.com dẫn đầu về sự nổi tiếng. Website đấu giá trực tuyến mô phỏng quy

trình bán đấu giá vật dụng, tức người bán đưa ra giá sàn (giá thấp nhất ban đầu), sau

đó những người mua lần lượt trả giá cao hơn. Đến thời điểm nhất định, ai trả giá cao

nhất sẽ là người có quyền mua món hàng.

c. Sàn giao dịch B2B: một sàn giao dịch điển hình là www.alibaba.com, là nơi các

doanh nghiệp tham gia giới thiệu về mình, đăng tải các yêu cầu mua, bán, tìm đối tác.

Vì là B2B2 nên những sàn giao dịch này không phục vụ việc bán lẻ và thanh toán qua

mạng vì không cần thiết.

2 Nhu cầu trong B2B hầu hết chỉ là tìm kiếm đối tác, quảng bá để bán sỉ và thiết lập mối quan hệ mua bán lâu dài, với giá trị hợp đồng lớn.

Page 31: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 31

d. Cổng thông tin (portal): giống như danh bạ điện thoại liệt kê thông tin liên lạc của các

công ty theo ngành nghề, những cổng thông tin này liệt kê những địa chỉ website theo

phân loại ngành nghề, ví dụ www.dir.yahoo.com, www.vietnamb2bdirectory.com.

e. Mô hình giá động (dynamic pricing models): với những website mô hình này, người

mua có thể trả giá theo ý mình (tùy người bán có đồng ý bán hay không). Đặc điểm

của ngành du lịch (hàng không, khách sạn, vận chuyển công cộng...) là nếu tỷ lệ chiếm

chỗ (room/seat occupation) là X% < 100% thì (100-X)% chỗ ngồi hay phòng khách

sạn sẽ xem như bỏ đi. Do đó, với mô hình này, người mua có thể trả giá vào những giờ

phút cuối cùng và người bán có thể đồng ý bán.

f. Website thông tin phục vụ việc quảng bá, quảng cáo: ví dụ cụ thể là

www.vnexpress.net, nơi trưng bày nhiều thông tin thời sự, giải trí, du lịch, văn hóa...

để tạo cộng đồng người xem đông đúc và từ đó có doanh thu từ những đối tượng có

nhu cầu đăng quảng cáo (banner).

g. Website giới thiệu thông tin của doanh nghiệp: cuối cùng là website đơn giản nhất,

chỉ để giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, dịch vụ, sản phẩm của doanh nghiệp, và

cho phép người xem liên lạc với doanh nghiệp qua website này. Doanh nghiệp có thể

bán sản phẩm của mình thông qua website giới thiệu thông tin này.

3.3. Xây dựng website và những lưu ý khi chuẩn bị xây dựng website

Để xây dựng website cho mình, doanh nghiệp cần theo các bước sau:

- Xác định mục đích của website, đối tượng người xem.

- Xác định sơ bộ cách thức hoạt động của website, các chức năng chính và các phần nội

dung cần có.

- Tham khảo một số website tương tự để lấy ý tưởng, học hỏi, so sánh điểm mạnh, điểm

yếu của chúng.

- Mua tên miền (domain): cần mua tên miền sớm để đảm bảo tên miền không bị người

khác mua mất trong tương lai.

- Tìm một công ty dịch vụ TMĐT để được tư vấn thêm chi tiết và nhờ họ thiết kế xây

dựng website sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất.

- Chuẩn bị thông tin, hình ảnh... để đăng tải trên các trang web.

- Giải pháp duy trì website (hosting).

Sau khi website được xây dựng xong và đưa vào hoạt động, doanh nghiệp cần phải marketing,

cập nhật thông tin, thêm thông tin, thay đổi nhỏ... để tránh nhàm chán và thu hút người xem.

Page 32: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 32

Các bước xây dựng website:

- Xác định tên miền và mua tên miền

Loại tên miền Chi phí khởi tạo Chi phí duy trì

Quốc tế (.com, .net,...) Không có 160.000 đồng/năm

Việt Nam (.com.vn, .net.vn,...) 450.000 đồng

(chỉ trả một lần)

480.000 đồng/năm

Bảng 3.1: Chi phí mua tên miền quốc tế và tên miền Việt Nam

- Xác định sitemap: như mục lục một quyển sách, gồm các phần 1., 1.1., 1.1.1., Ví dụ:

Trang chủ

Giới thiệu Công ty

Sản phẩm

Dòng sản phẩm 1

Dòng sản phẩm 2

...

Dịch vụ

Chính sách bán hàng

Liên hệ

- Xác định cấu trúc kỹ thuật của từng phần trong sitemap, ví dụ trang giới thiệu thông

tin là trang web tĩnh (static page), trang giới thiệu sản phẩm là cơ sở dữ liệu

(database), trang chủ bố trí như thế nào, các hiệu ứng hình ảnh trên trang chủ... Chọn

các kỹ thuật, ngôn ngữ để xây dựng website.

- Thiết kế đồ họa

- Lập trình những phần cần lập trình

- Nhập liệu vào cơ sở dữ liệu, làm các trang web tĩnh

- Chọn host (lưu trữ) cho website. Host phải hỗ trợ các ngôn ngữ dùng để xây dựng

website.

- Tải toàn bộ nội dung website lên host

- Kiểm tra toàn bộ website trước khi chính thức đưa vào hoạt động.

Những lưu ý khi chuẩn bị xây dựng website:

- Website không nên có quá nhiều hình ảnh động, hiệu ứng hình ảnh, nội dung quá

nhiều trên một trang vì sẽ làm người xem bị rối và trang web sẽ nặng, hiển thị chậm

làm người xem mất kiên nhẫn.

- Website không nên có quá nhiều nội dung trên một trang vì sẽ làm người xem lúng

túng không biết phải làm thế nào để tìm được thông tin họ cần.

Page 33: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 33

- Website phải được thiết kế đồng nhất về thẩm mỹ, dùng thống nhất vài gam màu nhất

định, font chữ, cỡ chữ thống nhất trên các trang.

- Tên miền không nên quá dài hay có ký tự gạch nối (-). Tên miền nên gợi nhớ được

mục đích của website.

- Website nên có công cụ cập nhật thông tin sao cho người không hiểu biết về thiết kế

lập trình web cũng có thể dễ dàng nhập liệu cho website.

- Chất lượng host phải tốt để hạn chế khả năng website bị “chết” (ngưng hoạt động)

hoặc bị hacker đánh phá.

3.4. Một số khái niệm kỹ thuật liên quan đến website

Phần này giải thích một số thuật ngữ cũng như khía cạnh kỹ thuật một cách cơ bản nhất, dễ

hiểu nhất cho doanh nhân.

Tên miền (domain): tên miền chính là địa chỉ website. Website bắt buộc phải có tên miền.

Tên miền có nhiều dạng như www.abc.com, www.abc.net hay www.abc.com.vn... Có những

website không mua tên miền riêng mà dùng tên miền con (sub-domain) dạng

www.abc.com/xyz hay www.xzy.abc.com (xzy là tên miền con của tên miền abc.com). Dạng

tên miền con như vậy không phải tốn tiền mua mà trên nguyên tắc là website “mẹ” (tức

www.abc.com) có thể “mở” hàng trăm, hàng nghìn tên miền con như thế. Chi phí trả cho một

tên miền dạng www.abc.com khi mua trên mạng là khoảng 10 đô-la Mỹ/năm.

Dịch vụ lưu trữ (hosting, hay host): muốn những trang web được hiện lên khi người ta truy

cập vào website thì dữ liệu phải được lưu trữ trên một máy tính (máy chủ - server) luôn hoạt

động và kết nối với mạng Internet, máy tính này chính là host server. Một host server có thể

lưu trữ rất nhiều website cùng một lúc. Nếu máy tính này có sự cố bị tắt trong một thời điểm

nào đó thì lúc đó không ai truy cập được những website lưu trữ trên máy tính đó. Tùy theo

nhu cầu mà doanh nghiệp có thể chọn mua host với dung lượng 10MB (tức chứa được tối đa

10MB dữ liệu), 20MB, 50MB, 100MB hay nhiều hơn. Giá hosting hiện nay cũng rất thấp, chỉ

từ vài chục nghìn đến một hai trăm nghìn đồng mỗi tháng, tùy theo cấu hình host và ngôn ngữ

lập trình và cơ sở dữ liệu mà host hỗ trợ.

Dung lượng host và dung lượng truyền (transfer): dung lượng host là số MB dành để chứa

dữ liệu. Ví dụ host 100MB cho doanh nghiệp 100MB để chứa file, cơ sở dữ liệu, email...

Dung lượng truyền của host là tổng số MB dữ liệu, file... truyền ra truyền vào (download,

upload) máy chủ nơi host website trong mỗi tháng. Khi doanh nghiệp mua host cho website,

cần ước tính dung lượng truyền theo công thức sau:

Page 34: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 34

Dung lượng truyền trong tháng (transfer/month) (GB) = số lượt truy cập website trong

tháng x số trang bình quân mỗi lượt người xem x số KB mỗi trang web / 1.000.000 (đổi từ KB

sang GB)

Ví dụ: ước tính website của doanh nghiệp sẽ có khả năng đón 10.000 lượt người xem trong

tháng, mỗi lượt người sẽ xem bình quân 10 trang, mỗi trang web nặng bình quân 100KB, vậy

doanh nghiệp cần dung lượng truyền là (10.000 x 10 x 100)/1.000.000 = 10GB/tháng.

Hacker/Hacking: hacker là những người thích nghiên cứu về bảo mật trên Internet và “thực

tập” bằng cách đi “đánh phá” những website nào sơ hở về bảo mật. Nói chung, không một

website nào trên thế giới dám tuyên bố bảo mật tuyệt đối. Hacker có thể cướp tên miền của

website, có thể thay đổi nội dung của website, có thể tấn công ồ ạt (các lệnh yêu cầu server

hoạt động) làm cho website bị “tê liệt” trong một khoảng thời gian (xem chi tiết trong chương

5). Những việc này doanh nghiệp nên hỏi nhà cung cấp dịch vụ host của mình xem họ có

chính sách phục hồi sau khi bị hack như thế nào.

3.5. Những yếu tố tạo nên tính hiệu quả cho website

Nhiều doanh nghiệp có website than phiền rằng website của họ không mang lại hiệu quả cho

việc kinh doanh. Đây là một thực trạng chung cho các doanh nghiệp Việt Nam. Nguyên nhân

cũng rất đơn giản và hiển nhiên như sau:

- Website xây xong thì “bị bỏ quên”, không chú trọng marketing cho website:

Nếu doanh nghiệp sản xuất ra một sản phẩm mới mà không có một hoạt động

marketing nào để quảng bá sản phẩm đó thì liệu thị trường có biết đến sản phẩm đó

không? Vì thế, sau khi có website, doanh nghiệp phải chú trọng marketing cho website

của mình, cả marketing trên mạng và marketing truyền thống (như in địa chỉ website

lên danh thiếp, bao gồm địa chỉ website trong các mẩu quảng cáo, bao bì, tài liệu giao

dịch của doanh nghiệp).

- Nội dung nghèo nàn, không cập nhật, thiết kế không chuyên nghiệp, chức năng

không tiện lợi:

Nếu làm tốt marketing, có nhiều người truy cập nhưng phần nội dung, hình thức, chức

năng website lại nghèo nàn, không chuyên nghiệp thì sẽ khó có khả năng người ta

quay lại xem lần thứ hai. Hơn nữa, nguy cơ bị đối tượng khách hàng đánh giá thấp

mức độ chuyên nghiệp của doanh nghiệp nếu website của doanh nghiệp không được

chăm sóc kỹ làm cho doanh nghiệp bị mất nhiều cơ hội bán hàng.

Page 35: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 35

Để website mang lại hiệu quả, có 03 yếu tố phải thỏa mãn: chất lượng website, marketing

website, và chất lượng dịch vụ hỗ trợ người xem.

- Chất lượng website: là yếu tố chính để giữ chân và tạo ấn tượng tốt cho người xem

một khi họ đã vào xem website của doanh nghiệp. Chất lượng website được đánh giá

thông qua các yếu tố sau:

o Trình bày thiết kế, bố cục: trình bày trang nhã, ấn tượng, bố cục rõ ràng, đơn

giản, không bề bộn, không có quá nhiều thông tin trên một trang...

o Thông tin: thông tin phải chính xác, đầy đủ, súc tích, được cập nhật thường

xuyên. Quan trọng hơn là thông tin phải hữu dụng cho người xem.

o Tốc độ hiển thị: tốc độ hiển thị trang web phải nhanh, nếu không người xem sẽ

chán và bỏ qua, đặc biệt là ở Việt Nam tốc độ truy cập Internet bằng điện thoại

rất chậm.

o Các chức năng tiện ích phục vụ người xem: website phải có các chức năng tiện

ích phục vụ người xem như form liên hệ, chức năng tìm kiếm, chức năng chọn

hàng, đặt hàng v.v... để tránh làm mất thời gian, gây phiền phức cho người

xem.

- Marketing website: đây là khâu quan trọng nhất để thu hút người vào xem website

(chủ yếu là lần đầu). Nếu không marketing, không ai biết đến địa chỉ website này, từ

đó, hàng năm chỉ có một số rất ít người vào xem, làm cho website trở nên vô dụng.

Doanh nghiệp sau khi xây dựng xong website và đưa vào hoạt động, cần phải đầu tư

cho marketing website. Marketing website hiệu quả là một việc không dễ, và đòi hỏi

nhiều công sức, thời gian, đầu tư... nhưng rất cần thiết đối với sự thành công của

website. Hiện trên Internet có hơn 40 triệu website với hơn 8 tỷ trang web, nếu không

nỗ lực marketing, website của doanh nghiệp sẽ chìm sâu trong “đại dương” Internet và

những đầu tư cho website sẽ là “công dã tràng”.

- Hỗ trợ khách hàng: nếu DN đã làm tốt khâu marketing và từ đó có nhiều người biết

đến và ghé qua thăm viếng website. Nếu DN đã làm tốt khâu chất lượng website để

cho những ai đã ghé qua thăm viếng website đều có ấn tượng tốt, có thể tìm thấy trên

website này những thông tin bổ ích cho họ, những điều họ đang đi tìm... Nhưng như

thế chưa đủ để mang lại thành công cho website của doanh nghiệp. Điều còn thiếu là:

chất lượng dịch vụ hỗ trợ người xem (khách hàng), tức tốc độ phục vụ trả lời email, xử

lý đơn hàng, cung cấp thông tin theo yêu cầu của từng người... Nếu một người quan

tâm gửi câu hỏi từ trang liên hệ của website mà phải chờ vài ngày không thấy câu trả

lời, hoặc nhận được câu trả lời không rõ ràng, không đầy đủ, với văn phong cẩu thả...

thì chắc chắn doanh nghiệp sẽ bị mất nhiều khách hàng tiềm năng.

Page 36: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 36

Để khai thác hiệu quả của website tốt, doanh nghiệp nên chú ý các đặc tính bên dưới của

website và đảm bảo rằng website của mình phải thỏa những yêu cầu đó.

- Được khách hàng biết đến (Customer Awareness)

Để website hoạt động mang lại hiệu quả kinh tế, trước hết doanh nghiệp cần làm cho

thật nhiều người biết đến website của mình. Đây chính là việc marketing website. Nếu

không marketing, website của doanh nghiệp sẽ hầu như vô dụng.

- Tính hấp dẫn người xem (Stickiness)

Nếu người xem chỉ xem một lần rồi không bao giờ vào xem nữa thì website của DN

cũng thực sự không mang lại lợi ích nhiều. Do đó, trên website của doanh nghiệp cần

phải có những thông tin đầy đủ, bổ ích, cập nhật... đáp ứng đúng nhu cầu người xem.

Vì là website của DN nên đa số chỉ có mục đích trưng bày thông tin, hình ảnh sản

phẩm, dịch vụ, giới thiệu DN chứ không có nhiều thông tin mang tính thời sự hay bổ

ích thú vị đối với người xem. Song, đối tượng người xem cũng chỉ là những ai đã có

chủ ý tìm thông tin hay có nhu cầu về mặt hàng hay dịch vụ mà DN đang bán, do đó,

DN chỉ cần cung cấp đầy đủ thông tin về những gì mình bán, nếu được thì nên cung

cấp vài thông tin bổ sung để thu hút người xem và tạo ấn tượng tốt cho họ. Ví dụ:

website của DN sản xuất trà thì nên có phần giới thiệu về các loại trà, công dụng, hữu

ích như thế nào cho người sử dụng, cách thức pha trà ngon v.v...

Quan trọng nhất là DN cần có thông tin thuyết phục được người xem rằng “Tại sao

quý vị nên mua sản phẩm hay dịch vụ của chúng tôi mà không mua của ai khác?”

- Quyết định mua (Decision to buy)

Khi người xem đã quan tâm, đã cảm thấy muốn mua sản phẩm/dịch vụ của doanh

nghiệp thì điều quan trọng là trên website của doanh nghiệp phải có những thông tin

“bắt mắt”, “hấp dẫn” để làm cho người xem cảm thấy nên quyết định mua ngay,

không do dự nữa. Nếu không, người xem thoát ra khỏi website, hoặc đi tìm thông tin ở

website khác thì doanh nghiệp sẽ bị mất khách hàng tiềm năng này.

- Tính tiện lợi (Convenience)

Khi người xem đã quyết định mua, doanh nghiệp phải cung cấp thông tin, chức năng

tiện ích sao cho khách hàng có thể dễ dàng mua nhất. Ví dụ: cung cấp email, số điện

thoại bàn, số điện thoại di động, địa chỉ công ty, địa chỉ mua, chức năng mua qua

mạng với thao tác gọn nhất, nhanh nhất, hướng dẫn cụ thể từng bước cho khách hàng

mua qua mạng... Thật đáng tiếc nếu người xem đã quyết định mua nhưng lại “bất lực”

vì không biết phải làm sao để mua!

Page 37: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 37

3.6. Một số chức năng thường gặp của website và mục đích sử dụng

a. Diễn đàn (forum): mục tiêu tạo “sân chơi” trao đổi ý kiến cho cộng đồng người xem

website, từ đó thu hút đông đảo người xem và tham gia thảo luận trên diễn đàn. Người

xem có thể đăng tải chủ đề, câu hỏi của mình lên website, đọc và trả lời các câu hỏi

khác v.v... Quyền thao tác trên diễn đàn được phân chia theo nhiều cấp, từ đơn giản là

chỉ đọc, đến được quyền trả lời, được tạo chủ đề mới, được kiểm soát bài viết trên diễn

đàn v.v... Một diễn đàn điển hình là http://www.ttvnol.com/forum/ (Trái tim Việt Nam

Online).

b. Đăng ký nhận bản tin: với mục tiêu giữ mối liên lạc với người xem để có thể gửi đến

người xem những bản tin (newsletter) cung cấp thông tin hữu ích (và có thể kèm theo

thông tin quảng cáo sản phẩm, dịch vụ), một số website có chức năng cho phép người

xem đăng ký nhận bản tin gửi định kỳ qua email. Người quan tâm có thể cung cấp địa

chỉ email của mình để định kỳ nhận bản tin gửi từ chủ sở hữu của website. Nên có

chức năng cho phép từ chối nhận khi người nhận không muốn nhận bản tin nữa.

c. Thông báo, tin tức mới: trên một số website nên có chức năng đăng tải những thông

báo, tin tức mới nhất, hiển thị trên trang chủ để người xem có thể nhìn thấy ngay. Đây

là dạng cơ sở dữ liệu với công cụ quản lý nhập liệu dễ sử dụng để người không biết về

web cũng có thể nhập liệu.

d. Giỏ mua hàng (shopping cart): dành cho các website trưng bày và bán nhiều mặt

hàng, phục vụ nhu cầu chọn lựa hàng hóa, mô phỏng quá trình mua ở siêu thị: khách

hàng chọn hàng bỏ vào giỏ, thay đổi số lượng món hàng, đổi ý không mua và bỏ món

hàng ra khỏi giỏ... Cuối cùng khi quyết định đi ra tính tiền (check-out), chức năng giỏ

mua hàng sẽ liệt kê “hóa đơn” các món hàng chọn mua, số lượng từng món, tổng giá

trị... Bất kỳ website siêu thị trực tuyến nào cũng cần phải có chức năng giỏ mua hàng.

e. Download miễn phí: để thu hút người xem một số website còn cung cấp những thông

tin, file, chương trình... cho người xem download miễn phí về dùng, ví dụ như trò

chơi, sách điện tử (e-book), chương trình ứng dụng nhỏ, hình ảnh đẹp v.v... Trên

những “vật phẩm” cho download miễn phí này, chủ sở hữu website đã khéo léo kèm

theo những thông tin giới thiệu về website, để người download có thể gửi tặng bạn

bè... và giúp marketing cho website (xem phần Chiến lược Marketing lan truyền trong

mục 4.3.). Ví dụ những e-book về kiến thức TMĐT được cho download miễn phí tại

www.vitanco.com, www.saigontre.com…

Page 38: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 38

f. Thành viên: mục thành viên chủ yếu là để thu thập thông tin (email, giới tính, độ tuổi,

khu vực sinh sống, sở thích...) của những ai tự nguyện đăng ký tham gia một “câu lạc

bộ” nào đó trên website để được hưởng một số quyền lợi nhất định. Thông tin thu thập

được sẽ được dùng để marketing, nghiên cứu hành vi sở thích khách hàng, thậm chí có

thể bị bán cho những người cần thông tin này để phục vụ việc quảng cáo qua email.

Ngoài ra, mục thành viên cũng có thể được dùng để phân loại nhóm người sử dụng

miễn phí và có trả tiền cho một số dịch vụ cung cấp trên website.

3.7. Một số cấu trúc website mẫu cho các mô hình website khác nhau

a. Cửa hàng điện tử, siêu thị điện tử:

Minh họa siêu thị điện tử của VDC (http://vdcsieuthi.vnn.vn/)

Với mô hình siêu thị điện tử, website gồm các phần chính sau:

- Thông tin hàng hóa: là cơ sở dữ liệu phân loại nhiều nhóm sản phẩm, sản phẩm

mới, sản phẩm đang khuyến mãi v.v... Thông tin về từng sản phẩm gồm: hình,

giá, giới thiệu ngắn, mô tả thông số, loại sản phẩm...

- Thông tin giới thiệu, hướng dẫn: gồm những thông tin như: giới thiệu chủ sở

hữu website, chính sách mua bán, giao hàng, trả lại hàng, hướng dẫn cách tìm

kiếm hàng hóa v.v...

- Công cụ mua hàng, thanh toán: nhất thiết phải có công cụ giỏ mua hàng

(shopping cart), chức năng thanh toán (qua mạng, qua bưu điện, chuyển tiền,

qua ATM, thanh toán khi giao hàng...). Nên có thông tin hướng dẫn các cách

thức thanh toán khác nhau để người mua hiểu rõ và chọn lựa.

- Chức năng thành viên dành cho người đã mua hàng để tiết kiệm thời gian nhập

thông tin khi họ mua hàng những lần sau và để cung cấp thông tin lịch sử mua

hàng, giới thiệu hàng hóa mới, hàng hóa khách hàng quan tâm... cho khách

hàng.

- Một số chức năng tự chọn khác như chức năng tìm kiếm sản phẩm trong siêu

thị, chức năng nhận bản tin định kỳ...

Cách thức triển khai thanh toán qua mạng cho siêu thị điện tử phục vụ thị trường trong

nước, quốc tế sẽ được đề cập trong chương 5.

Page 39: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 39

b. Đấu giá trực tuyến:

Với mô hình đấu giá trực tuyến, website gồm các phần chính sau:

- Thông tin hàng hóa: là cơ sở dữ liệu phân loại nhiều nhóm sản phẩm. Thông

tin về từng sản phẩm gồm: hình, giá, giới thiệu ngắn, nhóm sản phẩm, giá sàn,

thời gian kết thúc đấu giá, giá hiện tại, điều khoản khác liên quan đến việc bán

món hàng...

- Thông tin giới thiệu, hướng dẫn: gồm những thông tin như: giới thiệu chủ sở

hữu website, chính sách mua-bán, quy định tham gia đấu giá, quy định giao

hàng, trả lại hàng, hướng dẫn cách tìm kiếm hàng hóa v.v...

- Công cụ rao bán, công cụ chọn mua, công cụ hỗ trợ thanh toán, công cụ tìm

kiếm hàng hóa...

- Thành viên: để lưu thông tin thành viên tham gia mua, bán, đấu giá, phục vụ

các mục tiêu: Xác nhận tư cách tham gia, Lưu thông tin lịch sử tham gia mua,

bán, đấu giá, Phục vụ việc quản lý mối quan hệ khách hàng giữa thành viên và

website...

Minh họa website đấu giá trực tuyến nổi tiếng www.ebay.com

c. Sàn giao dịch B2B:

Với mô hình sàn giao dịch B2B, website gồm các phần chính sau:

- Thông tin hàng hóa: là cơ sở dữ liệu phân loại nhiều nhóm sản phẩm. Thông

tin về từng sản phẩm gồm: hình, giá, giới thiệu ngắn, nhóm sản phẩm, nhà sản

xuất...

- Danh mục thông tin về doanh nghiệp: phân loại theo ngành nghề, theo quốc

gia, địa phương, theo nhu cầu mua – bán – tìm đối tác...

- Thông tin chào hàng (chào mua, chào bán): như rao vặt, phục vụ nhu cầu tìm

kiếm đối tác của các doanh nghiệp.

- Thông tin giới thiệu, hướng dẫn: gồm những thông tin như: giới thiệu chủ sở

hữu website, chính sách mua-bán, quy định tham gia giới thiệu trên website,

hướng dẫn cách sử dụng website v.v...

- Những công cụ hỗ trợ như: đăng tải thông tin, tìm kiếm thông tin, hỏi thông

tin, nhận bản tin định kỳ...

- Thành viên: lưu thông tin thành viên tham gia phục vụ các mục tiêu: xác nhận

tư cách tham gia; lưu thông tin lịch sử tham gia tạo sự tiện lợi cho thành viên

Page 40: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 40

khi cần truy xuất lịch sử tham gia; và phục vụ việc quản lý mối quan hệ khách

hàng giữa thành viên và website.

Minh họa sàn giao dịch B2B của Việt Nam www.vnemart.com.vn

d. Cổng thông tin (Portal):

Với mô hình cổng thông tin, website gồm các phần chính sau:

- Phân loại thông tin: là cơ sở dữ liệu phân loại nhiều nhóm thông tin. Thông tin

về từng “thông tin” gồm: địa chỉ website, giới thiệu ngắn về website, tựa đề

dành cho website.

- Chức năng tìm kiếm thông tin.

- Chức năng gửi email cho bạn bè để giới thiệu trang web đang xem.

- Chức năng đề nghị một website mới tạo điều kiện cho người xem đóng góp

nguồn website mới, góp phần làm phong phú thêm cơ sở dữ liệu website hiện

có.

Cổng thông tin điển hình là Yahoo! tại địa chỉ www.dir.yahoo.com

e. Website thông tin phục vụ việc quảng bá, quảng cáo:

Với website thông tin, phần chính là cơ sở dữ liệu các thông tin, được phân chia theo

từng thể loại. Phần phụ là những thông tin quảng cáo (banner - cột dọc bên phải trang

web) và thông tin liên hệ với chủ sở hữu website khi có nhu cầu quảng cáo.

Điển hình là www.vnexpress.net

So với các website thông tin dạng này thì www.vnexpress.net còn thiếu một chức năng

cho phép mọi người tham gia gửi bài viết. Bài viết đạt chất lượng sẽ được

VNExpress.Net đăng tải, có thể có hoặc không có nhuận bút, phục vụ hai điều: có

thêm nhiều bài viết phong phú, khách quan; và tạo điều kiện cho người viết chuyên

nghiệp hoặc không chuyên tham gia đăng bài. Đây là mô hình các website tương tự

trên thế giới đang thực hiện.

f. Website giới thiệu thông tin của doanh nghiệp:

Website giới thiệu thông tin doanh nghiệp có các phần chính như: trang chủ, giới thiệu

doanh nghiệp, giới thiệu sản phẩm, dịch vụ, trang liên hệ.

Page 41: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 41

3.8. Những lưu ý khi chọn nhà cung cấp dịch vụ thiết kế và duy trì website

Muốn xây dựng website cho mình, doanh nghiệp phải tìm nhà cung cấp dịch vụ thiết kế web

và lưu trữ web (hosting). Doanh nghiệp phải chọn một nhà cung cấp dịch vụ từ nhiều nhà

cung cấp dịch vụ. Làm thế nào để chọn mà không “hối tiếc”? Các lưu ý sau sẽ giúp doanh

nghiệp chọn được nhà cung cấp dịch vụ tốt:

• Tránh chọn dịch vụ lưu trữ miễn phí: hosting miễn phí không cho doanh nghiệp

chức năng host với tên miền (domain) riêng, do đó, website của doanh nghiệp có tên là

www.tenbanchon.xyz.com (xyz là tên nhà cung cấp free hosting chọn), do đó, nhìn

vào địa chỉ website là người xem biết ngay website của doanh nghiệp đặt trên host

miễn phí, dẫn đến việc làm giảm ấn tượng chuyên nghiệp của website.

• Tránh chọn Hosting không có khả năng mở rộng: khi xây dựng website, doanh

nghiệp phải nghĩ đến khả năng website của mình được mở rộng theo thời gian, có

nghĩa là dung lượng chứa sẽ tăng, lượng thông tin upload/download sẽ tăng do số

lượng người xem tăng, số email cần thiết sẽ tăng v.v... Do vậy, doanh nghiệp nên lưu ý

khía cạnh này khi mua host, dĩ nhiên là mở rộng host thì doanh nghiệp phải trả thêm

tiền, nhưng như thế tiện lợi hơn nhiều so với việc doanh nghiệp phải đi tìm host khác

nếu host cũ không có chức năng cho phép “nâng cấp” để đáp ứng nhu cầu mở rộng

host của doanh nghiệp.

• Tránh chọn host quá rẻ: “tiền nào của nấy”, host quá rẻ (vài dollar Mỹ/tháng) thì

chất lượng host thấp (dịch vụ hỗ trợ, chức năng, bảo mật v.v...) Doanh nghiệp nên

chấp nhận chi nhiều hơn một ít cho host để đổi lấy sự yên tâm trong bảo mật, dịch vụ

hỗ trợ, và quan trọng là website “chạy” ổn định v.v...

• Nên tách riêng việc mua tên miền và việc host: vì có nhiều trường hợp nhà cung cấp

dịch vụ không chịu giao quyền quản lý tên miền cho doanh nghiệp khi doanh nghiệp

không hài lòng với dịch vụ duy trì website và muốn chuyển sang host nơi khác.

• Khi mua host từ nhà cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cần hỏi rõ: Dung lượng host bao

nhiêu MB, cho phép maximum bao nhiêu MB dung lượng upload/download (transfer)

mỗi tháng, có khả năng mở rộng không? Trong trường hợp website bị hacker “đánh

sập” thì khả năng cứu vãn và phục hồi website như thế nào?

Page 42: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 42

Tóm tắt chương:

- Website là một “Show-room” trên mạng Internet – nơi trưng bày và giới thiệu thông

tin, hình ảnh về doanh nghiệp, sản phẩm hay dịch vụ, hay giới thiệu bất kỳ thông tin

nào khác cho mọi người trên toàn thế giới truy cập bất kỳ lúc nào (24 giờ mỗi ngày, 7

ngày mỗi tuần)

- Website là một tập hợp một hay nhiều trang web.

- Những nội dung thiết yếu của một website: Trang chủ, Trang liên hệ, Trang thông

tin giới thiệu về doanh nghiệp, Trang giới thiệu về sản phẩm hay dịch vụ, Trang

hướng dẫn hoặc chính sách.

- Một số mô hình website gồm: Cửa hàng điện tử, siêu thị điện tử, Đấu giá trực tuyến,

Sàn giao dịch B2B, Cổng thông tin, Mô hình giá động, Website thông tin phục vụ

việc quảng bá, quảng cáo, Website giới thiệu thông tin của doanh nghiệp.

- Sau khi website được xây dựng xong và đưa vào hoạt động, doanh nghiệp cần phải

marketing, cập nhật thông tin, thêm thông tin, thay đổi nhỏ... để tránh nhàm chán và

thu hút người xem.

- Tên miền (domain): là địa chỉ website. Website bắt buộc phải có tên miền. Tên miền

có nhiều dạng www.abc.com hay www.abc.net hay www.abc.com.vn...

- Lưu trữ web (hosting, hay host): muốn những trang web được hiện lên khi người ta

truy cập thì chúng phải được lưu trữ trên một máy tính (máy chủ - server) luôn hoạt

động và kết nối với mạng Internet.

- Dung lượng truyền trong tháng (transfer/month) (GB) = số lượt truy cập website

trong tháng x số trang bình quân mỗi lượt người xem x số KB mỗi trang web /

1.000.000 (đổi từ KB sang GB).

- Hacker: là những người thích nghiên cứu về bảo mật trên Internet và “thực tập” bằng

cách đi “đánh phá” những website nào sơ hở về bảo mật.

- Để website mang lại hiệu quả thực sự, có 03 yếu tố phải thỏa mãn: chất lượng

website, marketing website, và chất lượng dịch vụ hỗ trợ người xem.

- Khi mua host từ nhà cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp cần hỏi rõ: Dung lượng host bao

nhiêu MB, cho phép maximum bao nhiêu MB dung lượng upload/download (transfer)

mỗi tháng, có khả năng mở rộng không? Và trong trường hợp website bị hacker

“đánh sập” thì khả năng cứu vãn và phục hồi website như thế nào?

Page 43: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 43

CHƯƠNG 4

MARKETING QUA MẠNG INTERNET (E-MARKETING)

Trong chương này độc giả sẽ nắm bắt được các cách thức marketing qua mạng Internet từ cơ

bản đến nâng cao, và từ đó áp dụng những cách thức phù hợp với mô hình website TMĐT của

mình.

Nội dung của chương:

4.1. e-Marketing là gì? Tại sao phải thực hiện e-Marketing?

4.2. Một số cách e-Marketing cơ bản

4.3. Một số “chiêu thức” e-Marketing hay, hiệu quả

4.4. Cách thức thu hút người xem cho website

4.5. e-Marketing dành cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng hóa

4.6. e-Marketing dành cho doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ

4.7. “Chiêu thức” tối ưu hóa website để được liệt kê trong Top 10 của kết quả tìm kiếm của

Google.com

4.1. e-Marketing là gì? Tại sao phải thực hiện e-Marketing?

Marketing qua mạng (hay còn được gọi là e-marketing, Internet marketing) là việc thực hiện

các hoạt động quảng bá một thông điệp đến với nhóm đối tượng quảng bá dựa trên các công

cụ email, Internet, WWW.

Thông qua email, doanh nghiệp có thể gửi thông điệp quảng bá đến các nhóm đối tượng

quảng bá. Để làm việc này, doanh nghiệp phải có danh sách email để gửi.

Thông qua WWW, doanh nghiệp có thể xây dựng website để trưng bày đầy đủ thông tin rồi

sau đó tập trung quảng bá địa chỉ website này cho thật nhiều người biết đến (quan trọng là

thật nhiều người trong nhóm đối tượng mà doanh nghiệp muốn chuyển tải thông điệp quảng

bá đến họ) để vào xem những nội dung trưng bày trên website của doanh nghiệp. Hoặc thông

qua website của các đơn vị khác, doanh nghiệp cũng có thể đăng tải những mẩu rao vặt, cần

mua - cần bán... nhằm tìm kiếm đối tượng quan tâm. Cũng thông qua WWW, doanh nghiệp

có thể tìm kiếm thông tin về các đối tác tiềm năng để chủ động liên hệ chào hàng.

Page 44: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 44

Doanh nghiệp nào cũng cần phải chú trọng marketing. Trong TMĐT cũng thế. Hiện (giữa

năm 2005) trên mạng Internet có hơn 40 triệu website với hơn 8 tỷ trang web. Nếu một người

mỗi ngày tìm ra và xem 10 website mới thì phải mất 4 triệu ngày (12.000 năm) mới đọc qua

hết số website có trên thế giới, đó là chưa kể ước tính mỗi tháng có khoảng một triệu website

mới ra đời, và dĩ nhiên, số website “chết” trong tháng vẫn không ít.

4.2. Một số cách e-Marketing cơ bản

Để marketing cho website, doanh nghiệp cần áp dụng cả 2 hình thức: marketing truyền thống

(như in địa chỉ trên các tài liệu sales…) và marketing qua mạng.

Để e-marketing cho website, doanh nghiệp phải làm các việc sau:

- Đăng ký địa chỉ website, từ khóa, lĩnh vực của website với một vài bộ tìm kiếm chính

như www.yahoo.com, www.google.com (tại www.google.com/addurl.html),… Lưu ý,

nhiều dịch vụ thực hiện đăng ký địa chỉ website với hàng nghìn, chục nghìn bộ tìm

kiếm, song thực chất điều này không cần thiết, vì người xem chỉ tập trung tìm kiếm

website bằng một vài bộ tìm kiếm nổi tiếng nhất mà thôi.

- Đăng ký địa chỉ website với các danh bạ website như www.dmoz.org,

www.google.com, www.vietnamwebsite.net, www.vietnamb2bdirectory.com… vì số

người tìm kiếm website thông qua các danh bạ này cũng nhiều. Đây có thể là cách tìm

kiếm website thông dụng thứ hai, đứng sau cách dùng bộ tìm kiếm. (Có thể tìm kiếm

các danh bạ website bằng cách vào www.google.com và gõ “danh bạ website” hoặc

“web directory”.)

- Trao đổi link (liên kết) với các website khác, càng nhiều càng tốt. Lưu ý: nên chọn lọc

những website có cùng nhóm đối tượng khách hàng, và cũng có mức độ phổ biến

ngang tầm với website của doanh nghiệp để đề nghị trao đổi link.

- Doanh nghiệp có thể đặt banner quảng bá website trên các website khác nổi tiếng hơn,

nơi có đông đối tượng doanh nghiệp muốn giới thiệu website của mình. Khi đặt

banner quảng cáo, cần lưu ý thiết kế banner sao cho thật ấn tượng và gợi sự tò mò của

người xem.

- Đăng rao vặt giới thiệu website của doanh nghiệp trên các website rao vặt khác, hoặc

giới thiệu website của doanh nghiệp trong các diễn đàn nơi tập trung nhiều đối tượng

doanh nghiệp tìm kiếm.

- Email marketing: gửi email đến các đối tượng khách hàng, tuy nhiên, nên tránh làm

phiền người nhận bằng cách gửi liên tục và không cho họ chức năng từ chối nhận

(spam).

Page 45: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 45

- Tối ưu hóa website để được liệt kê trên Top 10, Top 20, Top 30… của các kết quả tìm

kiếm của bộ tìm kiếm (www.google.com, www.yahoo.com) với một số từ khóa

(keyword) đã chọn.

- Cung cấp những thông tin, chức năng bổ ích để thu hút người đọc và giữ họ quay lại

đọc thường xuyên

Khi thực hiện e-marketing, doanh nghiệp cần nhớ một số nguyên tắc sau:

- Nội dung thông điệp: nội dung thông điệp phải được trau chuốt về câu chữ, hình ảnh

sao cho thu hút người đọc, gợi tính tò mò của người đọc, và cung cấp đầy đủ thông tin

hướng dẫn để người đọc biết mình phải làm gì sau đó.

- Tính chuyên nghiệp: tính chuyên nghiệp được thể hiện qua nhiều cách, ví dụ: doanh

nghiệp gửi email marketing thì nhất thiết phải có chức năng từ chối nhận tiếp dành cho

người không quan tâm; nếu có người quan tâm email hỏi thông tin thì doanh nghiệp

phải trả lời nhanh nhất có thể, cung cấp câu trả lời trọn vẹn, rõ ràng nhất…

- Tần suất: tần suất marketing qua mạng tùy thuộc vào từng hành động cụ thể, nói tóm

tắt, nếu gửi email marketing thì không nên gửi “dầy” quá (thời gian giữa 2 lần gửi

ngắn quá, chỉ 1-2 ngày), còn việc đăng rao vặt, tìm kiếm đối tác, đăng ký liệt kê trên

danh bạ website, trao đổi link… thì phải thực hiện thường xuyên mỗi tuần 2 - 3 lần.

- Chi phí: có những cách e-marketing tốn rất nhiều tiền như đặt banner (song, hiệu quả

chưa chắc là tốt trong trường hợp số người vào xem website đó không bận tâm đến

banner của bạn), song cũng có những cách e-marketing đòi hỏi sự kiên trì, công sức,

kỹ thuật và thời gian là chủ yếu. Cho nên không phải chi nhiều tiền là marketing hiệu

quả.

- Hiệu quả: khi doanh nghiệp có chiến dịch e-marketing bằng một hình thức nào, doanh

nghiệp nên theo dõi kết quả. Marketing qua mạng rất dễ cho thấy kết quả ngay sau đó.

Doanh nghiệp phải theo dõi nghiên cứu ghi nhận kết quả của từng hành động

marketing để có chiến lược marketing sâu sát hơn, hiệu quả hơn.

4.3. Một số “chiêu thức” e-Marketing hay, hiệu quả

Phần này giới thiệu một số cách marketing qua mạng được xem là hay, hiệu quả:

- Chiến lược marketing lan truyền (virus marketing): tức tận dụng người xem để

marketing cho những người khác. Ví dụ Yahoo!, Hotmail cho mọi người dùng email

miễn phí, nhưng trong thông điệp email, họ tự động kèm theo một câu quảng cáo ở

cuối email. Nếu một người dùng Yahoo! và gửi email cho người khác chưa dùng

email, họ sẽ tự nhiên biết đến Yahoo!. Hình thức gửi e-card cũng thuộc loại này. Khi

Page 46: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 46

một người gửi một e-card từ www.123greetings.com đến người khác, người này cũng

nhờ đó mà biết được website www.123greetings.com này. Những “vật phẩm” miễn

phí cho download qua mạng trên website như ảnh đẹp, nhạc mp3, sách điện tử (e-

book) cũng phục vụ mục tiêu marketing lan truyền này.

- Cho những chức năng tiện ích mà chỉ những thành viên của website mới dùng

được với nhau: ví dụ Yahoo! Instant Messenger (Yahoo! Chat) chỉ cho phép những

người có đăng ký ID với Yahoo! mới có thể chat với nhau, từ đó, những ai muốn sử

dụng tiện ích YIM đều phải đăng ký tài khoản với Yahoo!.

- Quyền lợi cho người giới thiệu: một số website trả tiền cho những ai giới thiệu người

mới vào website của mình, hoặc sẽ cho quyền lợi theo dạng marketing đa cấp (multi-

level marketing) tức người giới thiệu sẽ hưởng quyền lợi theo % những gì mà người

được giới thiệu kiếm được. Hình thức giống như “bán hàng đa cấp” mà dư luận đang

quan tâm ở Việt Nam. Thực chất hình thức marketing đa cấp không xấu, nhưng những

kẻ xấu, làm ăn gian dối đã biến tướng mô hình này.

- Trả tiền cho click: một số website có chính sách hoa hồng cho người giới thiệu, tức là

các website khác có thể liệt kê link đến website đồng ý trả tiền này để nhận được tiền

mỗi khi giới thiệu được người click sang. Ví dụ: website A có chính sách trả tiền cho

click đến, website B đăng link đến A trên website của mình, khi người xem đang ở

website B và click lên link này để đi đến website A thì A sẽ trả cho B một khoản tiền

nhỏ. Đây cũng là cách để các website B đăng link của A trên website của mình. Có

nhiều dạng trả tiền:

� Pay-per-click: tiền được trả tính trên mỗi click, tức trường hợp có một người từ

website B click lên link để đi sang website A.

� Pay-per-lead: tiền được trả tính trên mỗi trường hợp có một người từ website B

click lên link để đi sang website A và người đó có tham gia một hành động nào

(được quy định trước trong thỏa thuận hợp đồng hợp tác giữa A và B) như

đăng ký nhận bản tin, trả lời câu hỏi...

� Pay-per-sale: tiền được trả tính trên mỗi trường hợp có một người từ website B

click lên link để đi sang website A và người đó có mua sản phẩm hay dịch vụ

từ A. Trường hợp này số tiền hoa hồng thường tính theo % trị giá giao dịch của

người đó.

Page 47: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 47

4.4. Cách thức thu hút người xem cho website

Việc có một website trên Internet là điều dễ dàng, cái khó là làm sao cho đối tượng khách

hàng của doanh nghiệp ở mọi nơi trên thế giới biết đến website của doanh nghiệp, cái khó hơn

nữa là làm sao cho đối tượng khách hàng của doanh nghiệp còn quay trở lại website của

doanh nghiệp lần hai, lần ba và nhiều lần nữa? Bên dưới là một số “bí quyết” để thu hút và

giữ chân người xem website. Thật ra, bí quyết này chỉ gói gọn trong ba yếu tố: xây dựng cộng

đồng, nội dung, và phần thưởng.

- Xây dựng cộng đồng: doanh nghiệp nên dành chỗ trên website của mình để làm “sân

chơi” cho những người cùng yêu thích một lĩnh vực nào đó. Ví dụ: website của doanh

nghiệp về du lịch Việt Nam, thì doanh nghiệp nên làm một diễn đàn (forum) trên

website của mình để mọi người có thể đăng ý kiến, bài viết, hình ảnh về các chuyến du

lịch Việt Nam của họ v.v... Diễn đàn này rất có tác dụng trong việc giữ chân người

xem và thu hút người mới. Những thành viên trong cộng đồng đã góp phần rất lớn vào

việc quảng cáo cho website của doanh nghiệp.

- Nội dung: nội dung của các trang trên website của doanh nghiệp có giá trị quyết định

trong việc thu hút và giữ chân người xem. Hãy đặt mình vào vị trí đối tượng khách

hàng của doanh nghiệp để quyết định đăng tải những thông tin gì, hãy đặt câu hỏi “Họ

muốn biết những gì?”, “Những gì là bổ ích cho họ?” v.v… Nên chú ý tạo sự tiện lợi

cho người xem khi xem các trang web của doanh nghiệp. Sự tiện lợi quan trọng nhất

là: làm sao trong thời gian ngắn nhất, người xem tìm được cái họ muốn xem. Đăng tải

nhiều thông tin quá cũng không tốt, người xem sẽ có cảm giác bị rối tung trong một

mớ hỗn độn thông tin và sẽ nhanh chóng chán và rời khỏi website của doanh nghiệp,

mang theo ấn tượng không tốt về mức độ chuyên nghiệp của website của doanh

nghiệp. Cuối cùng, nhưng rất quan trọng, là việc cập nhật thông tin thường xuyên.

- Phần thưởng: hiện vì có quá nhiều website cung cấp thông tin nên người xem có

quyền chọn lựa rất lớn. Vì thế, doanh nghiệp phải có những “chiêu thức” khiến người

xem cảm thấy thích và có ích lợi khi đọc các trang web của doanh nghiệp. Hiện trên

thế giới rất nhiều website trả tiền cho người đọc, ví dụ, một người vào xem trang web

của họ, người đó sẽ được cộng điểm hoặc trả tiền (chỉ vài xu đô-la Mỹ), khi điểm của

họ nhiều, họ có thể đổi điểm lấy hàng hóa hay dịch vụ hay được giảm giá khi mua

hàng v.v… Ta có thể không làm như thế, nhưng phần thưởng ở đây có nghĩa là những

lợi ích dành cho người đọc web như quyền download miễn phí, những dịch vụ ưu tiên

hay quà khuyến mãi v.v…

Page 48: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 48

Tóm lại, để thu hút và giữ chân người xem web, doanh nghiệp phải mang lại cho họ lợi ích

thật sự, những lợi ích đó có thể là tiền bạc, dịch vụ hay sản phẩm miễn phí, giá trị tinh thần,

thông tin hữu ích v.v…

4.5. e-Marketing dành cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng hóa

Để quảng bá sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế, doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu

hàng hóa cần làm các việc sau:

- Có một nơi để trưng bày sản phẩm trên mạng Internet: có thể là website, nhưng

nếu chỉ là website, doanh nghiệp phải mất nhiều công sức để quảng bá website trên thị

trường quốc tế - việc này rất khó và đòi hỏi nhiều công sức, chi phí… Một cách khác

là doanh nghiệp có thể xây dựng e-catalogue trên các sàn giao dịch quốc tế, như thế

doanh nghiệp đã tận dụng được lượng khách vào xem của các sàn giao dịch này. Một

số sàn giao dịch cho phép doanh nghiệp tự tạo e-catalogue miễn phí (hoặc phải trả tiền

nếu doanh nghiệp yêu cầu dịch vụ nâng cao với một số chức năng tiện ích khác).

Tham khảo www.alibaba.com, www.ec21.com, …

- Doanh nghiệp phải đăng tải thông tin giới thiệu mình, hàng hóa của mình trên các sàn

giao dịch quốc tế như www.alibaba.com, www.ec21.com, www.indiamart.com… Và

cũng trên các sàn giao dịch này, doanh nghiệp nên đọc phần Trade Leads (Tìm mua –

Tìm bán) để xem có ai muốn mua mặt hàng mình đang sản xuất không? Thông tin

đăng tải nên đầy đủ nhất có thể để tránh người quan tâm phải hỏi han nhiều chi tiết

hoặc không đủ sức thu hút sự quan tâm của những người tìm mua.

- Doanh nghiệp có website và phải đầu tư marketing website của mình theo những chỉ

dẫn marketing qua mạng ở phần trên.

- Doanh nghiệp tự giới thiệu mình với các nhà nhập khẩu quốc tế thông qua việc mua

danh sách địa chỉ liên hệ của các nhà nhập khẩu trên thế giới về ngành hàng của mình

để email/fax cho họ những thông điệp tự giới thiệu về mình, về hàng hóa của mình để

thu hút sự chú ý của họ. Những danh sách này thường được rao bán trên mạng.

4.6. e-Marketing dành cho doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ

Để e-marketing sản phẩm, dịch vụ cho người tiêu dùng trong nước, doanh nghiệp có thể thực

hiện các biện pháp sau:

- Đăng rao vặt trên các website rao vặt như: www.webraovat.com, www.toitim.com,

www.azraovat.com, www.webmuaban.com... (Vào www.google.com gõ “Rao vặt” sẽ

tìm ra rất nhiều website cho phép đăng tải rao vặt miễn phí).

Page 49: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 49

- Có ít nhất một trang web trên mạng để giới thiệu về hình ảnh, thông tin sản phẩm,

dịch vụ muốn giới thiệu. Nếu không cần xây dựng website, doanh nghiệp có thể tạo

một trang web giới thiệu về mình và “gửi” nó trên các website khác có liên quan.

Ví dụ quán cafe ABC có thể không cần xây dựng website riêng mà chỉ cần “gửi” một

vài trang web lên www.saigontre.com với tên miền (ví dụ)

www.saigontre.com/cafeABC/. Như vậy doanh nghiệp không tốn kém nhiều cho

website và không phải quan tâm đến việc marketing website của mình, vì đã có sẵn số

lượng người xem đông đúc của website www.saigontre.com.

- Các biện pháp e-marketing website khác đề cập trong phần 4.2., 4.3..

4.7. “Chiêu thức” tối ưu hóa website để được liệt kê trong Top 10 của kết quả tìm kiếm

của Google.com

Ở Việt Nam, gần 100% người duyệt web dùng Google để tìm kiếm website chứa thông tin

mình cần. Trên thế giới, tỷ lệ người dùng Google để tìm kiếm cũng rất cao. Do đó, để người

khác có thể tìm thấy website của DN thông qua cách tìm kiếm với Google, doanh nghiệp phải

tối ưu website để website được liệt kê trong 10, 20 hay 30 kết quả trả về đầu tiên của Google.

Tuy nhiên, những kết quả tối ưu hóa như nói trên không phải là tuyệt đối vì kết quả xếp hạng

website có thể bị thay đổi ít hoặc nhiều trong một số trường hợp như website bị ngưng hoạt

động, website không được cập nhật thông tin, có nhiều website khác xếp hạng cao hơn...

Sau đây là một số chỉ dẫn về cách thức làm được điều này:

- Website phải giàu thông tin. Khối lượng thông tin thực sự là yếu tố chính quyết định

thứ hạng cao của website.

- Với những từ khóa đã chọn sẵn, thì thông tin trong website nên chứa càng nhiều từ

khóa đó càng tốt.

- Trên trang chủ nên dùng text thay cho việc dùng hình vì Google không “đọc” hình khi

đánh giá website. Nếu nhất thiết phải dùng hình thì nên dùng thêm đuôi ALT3 (ALT

tag) cho hình.

- Phần TITLE4 rất quan trọng, trong đó nên chứa cụm từ của từ khóa.

- Không cần quan tâm đến META5 Tag vì Google không “đọc” META Tag.

3 ALT Tag là phần chú thích bằng text dùng cho trường hợp hình không hiển thị. Bất kỳ kỹ thuật viên thiết kế web, lập trình web nào cũng biết dùng ALT Tag. 4 TITLE là phần tựa đề cho trang web, hiển thị ở hàng đầu tiên trên màn hình hiển thị của trang web. Bất kỳ kỹ thuật viên thiết kế web, lập trình web nào cũng biết cách dùng, sửa chữa TITLE. 5 META Tag là phần khai báo nội dung chính, lĩnh vực của website, nằm trong mã nguồn của website chứ không hiển thị khi duyệt web. Bất kỳ kỹ thuật viên thiết kế web, lập trình web nào cũng biết cách khai báo META Tag.

Page 50: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 50

- Những cụm từ có chứa từ khóa nên được xuất hiện ở đầu trang, đặc biệt là trang chủ,

xuất hiện ở dạng in đậm, chữ lớn...

- Thông tin ở dạng tĩnh (static, hay trang html) được Google đánh giá cao hơn thông tin

ở dạng cơ sở dữ liệu. Do đó, những thông tin nào không cần thiết lưu ở dạng cơ sở dữ

liệu, và đặc biệt là những thông tin này có chứa nhiều từ khóa thì nên làm ở dạng tĩnh.

- Tránh những “trò” lừa Google như đăng ký địa chỉ website với Google quá nhiều lần,

xây dựng những trang web phụ với toàn những từ khóa, hay nghe theo lời “khuyên”

của ai đó về những cách thức “qua mặt” Google. Vì khi Google phát hiện ra được thì

Google sẽ loại bỏ website này ra khỏi cơ sở dữ liệu của Google.

- Sau khi website được đưa vào hoạt động, website phải được đăng ký với Google tại

www.google.com/addurl.html.

Tóm tắt chương:

- Marketing qua mạng là việc thực hiện các hoạt động quảng bá một thông điệp đến

với nhóm đối tượng quảng bá dựa trên các công cụ email, Internet, WWW. Không chú

trọng marketing qua mạng, website của doanh nghiệp không được ai biết đến.

- Doanh nghiệp cần áp dụng cả 2 hình thức: marketing truyền thống (như in địa chỉ trên

các tài liệu sales…) và marketing qua mạng.

- e-marketing cho website gồm các việc sau: Đăng ký địa chỉ website với các bộ tìm

kiếm và các danh bạ website; Trao đổi link với các website khác; Đặt banner quảng bá

trên các website khác; Đăng rao vặt giới thiệu website hoặc giới thiệu website trong

các diễn đàn; Gửi email marketing; Tối ưu hóa website để được liệt kê trên Top 10,

Top 20, Top 30… của kết quả tìm kiếm của bộ tìm kiếm với một số từ khóa (keyword)

đã chọn...

- Khi e-marketing, cần lưu ý một số điều sau: Nội dung thông điệp; Tính chuyên nghiệp;

Tần suất; Chi phí; Theo dõi hiệu quả.

- Một số “chiêu thức” e-Marketing hay, hiệu quả: Chiến lược marketing lan truyền

(virus marketing); Những chức năng tiện ích mà chỉ những thành viên của website mới

dùng được với nhau; Quyền lợi cho người giới thiệu; Trả tiền cho click...

- Bí quyết thu hút người xem cho website gói gọn trong ba yếu tố: xây dựng cộng

đồng, nội dung, và phần thưởng.

- Để người khác có thể tìm thấy website của doanh nghiệp thông qua cách tìm kiếm với

Google, website phải được tối ưu để được liệt kê trong 10, 20 hay 30 kết quả trả về đầu

tiên của Google.

Page 51: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 51

CHƯƠNG 5

THANH TOÁN QUA MẠNG, AN TOÀN MẠNG, LUẬT TMĐT

Chương 5 trình bày các vấn đề “nóng” hiện tại của TMĐT: thanh toán qua mạng, an toàn

mạng, và luật về TMĐT. Cả ba vấn đề này hiện chưa có giải pháp hoàn hảo. Vì đây là sách

dành cho doanh nhân nên những vấn đề này cũng được giải thích một cách đơn giản, dễ hiểu

sao cho độc giả nắm được vấn đề một cách tổng quát nhất. Độc giả sẽ hiểu được cơ chế xử lý

thanh toán qua mạng, cách thức áp dụng thanh toán qua mạng dành cho người bán, người mua

ở VN. Các rủi ro về an toàn mạng cũng được nêu ra kèm theo giải pháp cho DN và cá nhân tự

bảo vệ mình. Cuối cùng, tình hình luật TMĐT trên thế giới và ở VN hiện tại sẽ cho độc giả

một cái nhìn chung về những vấn đề chủ chốt về pháp lý trong TMĐT.

Nội dung của chương:

5.1. Cơ chế thanh toán qua mạng

5.2. Thanh toán qua mạng dành cho người bán ở Việt Nam

5.3. Thanh toán qua mạng dành cho người mua ở Việt Nam

5.4. Các rủi ro trong an toàn mạng

5.5. An toàn mạng dành cho doanh nghiệp VN tham gia TMĐT

5.6. An toàn mạng dành cho cá nhân tự bảo vệ mình

5.7. Tình hình luật TMĐT trên thế giới

5.8. Tình hình luật TMĐT ở Việt Nam

5.1. Cơ chế thanh toán qua mạng

Trong thanh toán B2C qua mạng, đại đa số người mua dùng thẻ tín dụng để thanh toán. Thẻ

tín dụng là loại thẻ Visa, MasterCard... có tính quốc tế, chủ thẻ có thể dùng được trên toàn

cầu. Tên gọi là tín dụng vì chủ thẻ dùng trước tiền của ngân hàng để chi trả, đến cuối tháng

chủ thẻ mới phải thanh toán lại cho ngân hàng.

Ở Việt Nam, cá nhân hay tổ chức có thể đăng ký làm thẻ tín dụng với các ngân hàng như

ACB, Vietcombank... Trên thẻ có các thông số sau: hình chủ sở hữu thẻ, họ và tên chủ sở hữu

thẻ, số thẻ (Visa Electron và MasterCard đều có 16 chữ số), thời hạn của thẻ, mặt sau thẻ có

dòng số an toàn (security code) tối thiểu là ba chữ số, và một số thông số khác cùng với các

chip điện tử hoặc vạch từ (magnetic stripe). Chủ thẻ cũng được cung cấp PIN Code (Personal

Information Number – Mã số cá nhân) để khi rút tiền từ máy, chủ thẻ phải nhập đúng PIN

Code này thì máy mới xử lý yêu cầu rút tiền.

Page 52: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 52

Trong thanh toán trực tuyến, chủ sở hữu thẻ không cần quét thẻ cũng như không cần cung cấp

thông tin về PIN Code. Vậy làm sao để đảm bảo an toàn cho chủ thẻ không bị người khác sử

dụng trái phép thẻ của mình? Một thông số khác có thể được sử dụng bổ sung: thông tin về

địa chỉ nhận hóa đơn thanh toán việc sử dụng thẻ do ngân hàng gửi cho chủ thẻ. Những thông

tin về thẻ tín dụng người mua phải khai báo khi thực hiện việc mua qua mạng gồm:

- Số thẻ (16 chữ số được in trên mặt trước thẻ)

- Họ tên chủ sở hữu in trên thẻ

- Thời hạn hết hạn của thẻ, cũng in trên mặt trước thẻ

- Mã số an toàn (security code) là ba chữ số cuối cùng in trên mặt sau của thẻ. Thông số

này không bắt buộc phải cung cấp, tùy website có yêu cầu hay không.

- Địa chỉ nhận hóa đơn thanh toán việc sử dụng thẻ do ngân hàng gửi cho chủ thẻ.

Thông số này cũng không bắt buộc phải cung cấp, tùy website có yêu cầu hay không.

Hiện giao thức thanh toán qua mạng được sử dụng là SET (Secure Electronic Transaction –

Giao dịch điện tử an toàn) do Visa và Master Card phát triển năm 1996. Hình sau minh họa

cách thức xử lý thanh toán qua mạng.

Hình 5.1: Quy trình xử lý thanh toán trực tuyến

Nguồn: Richard Jewson. E-Payments: Credit Cards on the Internet.

Page 53: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 53

Giải thích quy trình:

1. Người mua đặt lệnh mua trên website của người bán sau khi đã chọn hàng hóa. Sau đó

người mua khai báo thông tin thẻ tín dụng của mình.

2. Thông tin thẻ tín dụng của người mua được chuyển thẳng đến ngân hàng của người

bán (trong trường hợp người bán có Merchant Account – xem giải thích bên dưới)

hoặc chuyển thẳng đến nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng (gọi là Third

Party – Bên thứ ba, xem giải thích bên dưới) mà người bán đã chọn. Thông tin thẻ tín

dụng không được lưu trên server của người bán, do đó, hạn chế khả năng bị hacker

đánh cắp thông tin.

3. Ngân hàng của người bán hoặc Bên thứ ba này sẽ kiểm tra tính hợp lệ của thẻ với ngân

hàng nơi phát hành thẻ, thông qua giao thức SET. Việc kiểm tra này được thực hiện tự

động rất nhanh, trong vòng vài giây.

4. Ngân hàng phát hành thẻ sẽ phản hồi (được mã hóa theo quy định) cho ngân hàng của

người bán hoặc bên thứ ba về tính hợp lệ của thẻ.

5. Sau đó thông tin này được giải mã và gửi về cho người bán.

6. Người bán dựa trên thông tin phản hồi này quyết định bán hay không bán. Nếu bán thì

sẽ gửi email xác nhận cũng như hóa đơn và các văn bản cần thiết khác cho người mua,

đồng thời xử lý đơn hàng. Nếu không bán thì giao dịch coi như kết thúc, người bán

cũng gửi thông điệp cho người mua, nêu rõ lý do không bán.

Sự khác biệt giữa người bán có Merchant Account và không có:

- Người bán có Merchant Account: việc xin được Merchant Account không phải dễ

dàng, đòi hỏi người bán phải đa phần phải là ở Mỹ, phải có ký quỹ cho ngân hàng,

phải có bằng chứng đảm bảo uy tín kinh doanh trên mạng... vì trường hợp này họ được

truy cập trực tiếp vào cơ sở dữ liệu của các ngân hàng để kiểm tra tính hợp lệ của thẻ.

- Người bán không có Merchant Account: không phải người bán nào cũng có thể xin

được Merchant Account, nhưng nhu cầu bán hàng qua mạng thì rất cao, từ đó có nhiều

công ty xin Merchant Account để cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng cho các

doanh nghiệp khác. Những công ty này được gọi là Third Party (Bên thứ ba) hoặc

Online Payment Processor (Nhà xử lý thanh toán qua mạng).

Rủi ro trong thanh toán qua mạng

Nếu người mua dùng thẻ tín dụng của người khác trái phép để mua hàng qua mạng, khi chủ

thẻ phát hiện và khởi kiện với ngân hàng phát hành thẻ và đưa ra bằng chứng mình không hề

thực hiện giao dịch đó, thì thiệt hại cuối cùng thuộc về người bán. Người bán không những

không được thu tiền mà còn bị mất từ 10 – 30 dollar Mỹ cho chi phí “điều tra”, chi phí này

Page 54: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 54

được gọi là phí charge-back, thường được nêu rõ trong mục điều khoản khi người bán xin

Merchant Account hoặc mua dịch vụ của Third Party.

Bảng sau cung cấp số liệu thống kê về thiệt hại do gian lận trong thanh toán qua mạng khi bán

lẻ ở Bắc Mỹ, 2000-2003:

Năm Thiệt hại (%)

2000 3.6

2001 3.2

2002 2.9

2003 1.7

Bảng 5.1: Thống kê về thiệt hại do gian lận trong thanh toán qua mạng khi bán lẻ ở Bắc Mỹ,

2000-2003.

Nguồn: CyberSource/Mindwave Research, November 2003

Tỷ lệ gian lận thẻ tín dụng ngày càng giảm vì công nghệ xử lý thanh toán qua mạng ngày

càng tiến bộ hơn. Đây là điều rất tốt củng cố lòng tin của người mua hàng qua mạng trong

TMĐT B2C.

5.2. Thanh toán qua mạng dành cho người bán ở Việt Nam

Phần này dành cho doanh nghiệp muốn bán hàng qua mạng và áp dụng thanh toán qua mạng

dành cho B2C, gồm các hướng dẫn doanh nghiệp phải làm, và những lưu ý dành cho doanh

nghiệp. (Lưu ý: thanh toán B2B thường không được thực hiện trực tuyến bằng thẻ tín dụng vì

giá trị giao dịch lớn, nên trong B2B doanh nghiệp sẽ thực hiện thanh toán như trong xuất nhập

khẩu hoặc ra những lệnh chuyển tiền trực tiếp từ ngân hàng của người mua đến ngân hàng của

người bán.)

Các bước phải làm:

- Mở một thẻ tín dụng để mua qua mạng dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng. Hoặc nhờ

công ty cung cấp dịch vụ TMĐT thực hiện giúp.

- Mở một tài khoản thanh toán bằng tiền dollar Mỹ ở ngân hàng, tài khoản này là nơi

nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng sẽ gửi tiền về cho doanh nghiệp theo

định kỳ.

- Chọn một nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng sau khi nghiên cứu dịch vụ

của một số nhà cung cấp vì mỗi nhà cung cấp có một số điều khoản quy định, mức

Page 55: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 55

phí... khác nhau. Bên dưới là một số nhà cung cấp dịch vụ và địa chỉ website dành cho

độc giả quan tâm chi tiết phần này:

� Paypal (www.paypal.com)

� 2checkout (www.2checkout.com)

� InternetSecure (www.internetsecure.com)

� Worldpay (www.worldpay.com)

� Clickbank (www.clickbank.com)

� ShareIt (www.shareit.com)

� Digibuy (www.digibuy.com)

Cách tính phí dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng thông thường

như sau:

- Chi phí khởi tạo dịch vụ: từ vài chục dollar Mỹ đến vài trăm dollar Mỹ, trả một lần

duy nhất.

- Chi phí cho mỗi giao dịch = chi phí cố định + % giá trị giao dịch

Ví dụ: 2checkout có mức phí khởi tạo là 49 dollar Mỹ và mức phí cho mỗi giao dịch là $0.45

+ 5.5% giá trị giao dịch.

Những điều lưu ý:

- Rủi ro khi gặp gian lận trong thanh toán qua mạng: người bán sẽ chịu mọi thiệt hại,

vừa không nhận được tiền, vừa bị mất $10 - $30 cho mỗi giao dịch gian lận.

- Nhà cung cấp dịch vụ thanh toán qua mạng gửi tiền cho người bán theo định kỳ hàng

tháng (có thể hàng tuần nếu tổng giá trị giao dịch lớn), tuy nhiên, tổng giá trị giao dịch

trong tháng phải lớn hơn một mức quy định (như 2checkout quy định mức $600) thì

họ mới gửi, nếu thấp hơn, họ sẽ để cộng dồn vào tháng sau. Mỗi lần gửi như thế có thể

phát sinh chi phí, tuy không nhiều.

- Người bán đã chấp nhận thanh toán qua mạng thì cần phải học hỏi những kỹ năng,

kinh nghiệm cần thiết để phòng chống gian lận trong thanh toán.

5.3. Thanh toán qua mạng dành cho người mua ở Việt Nam

Nếu độc giả muốn mua qua mạng, trước hết phải có thẻ tín dụng. Việc có một thẻ tín dụng

hiện nay đã hết sức dễ dàng và nhanh chóng cho mọi đối tượng. Về chi tiết xin liên hệ ACB

hay Vietcombank.

Page 56: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 56

Sau khi có thẻ tín dụng, quý vị có thể bắt đầu mua hàng, dịch vụ qua mạng. Tuy nhiên, mọi

người ai cũng có mối lo ngại bị đánh cắp thông số thẻ tín dụng, từ đó có nguy cơ bị mất tiền,

bị phiền toái khi đi kiện cáo với ngân hàng v.v... Những cách thức sau sẽ giúp quý vị tự bảo

vệ cho “túi tiền” của mình:

- Khi chuẩn bị mua phải xem kỹ website bán có nổi tiếng không? Ví dụ Amazon là một

website rất nổi tiếng, thì ta có thể hoàn toàn tin tưởng.

- Nếu website bán không phải là website nổi tiếng thì ta nên đọc kỹ thông tin trên

website để tìm một địa chỉ vật lý (physical address) như văn phòng đặt ở đâu, số

phone, số fax... Đọc các điều khoản mua bán được đăng trên website này, đa số là

tiếng Anh và ít ai đọc, song, ta nên chú ý đọc các điều khoản chính như chính sách trả

lại tiền, trả lại hàng...

- Nếu website bán không nổi tiếng, tìm đọc thông tin cũng không cảm thấy rõ ràng...

nhưng quý vị cần mua, thì hãy xem chỉ số Alexa của website này, nếu thấp hơn

200.000 thì có vẻ yên tâm, vì con số này thể hiện mức độ nổi tiếng của website.

Website càng nhiều người xem thì càng ít có nguy cơ gian lận, lừa đảo.

- Ngoài ra, khi quý vị quyết định mua ở một website không nổi tiếng, và là lần mua đầu

tiên, khi chuyển sang trang form yêu cầu cung cấp thông số thẻ tín dụng, hãy nhìn lên

thanh địa chỉ web của Internet Browser, nếu lúc bấy giờ dòng link đã chuyển sang một

domain khác, mà domain này là của một trong những nhà cung cấp dịch vụ xử lý thẻ

tín dụng nổi tiếng trên mạng (như 2checkout.com, worldpay.com, clickbank.com...)

thì quý vị có thể yên tâm mua.

Hình 5.2:

Page 57: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 57

Hình trên: chuẩn bị cung cấp thông tin thẻ tín dụng, địa chỉ trang web còn ở website của

người bán là www.active-domain.com.

Hình dưới: khi bắt đầu hiện ra form yêu cầu nhập thông tin về thẻ tín dụng, địa chỉ trang web

đã không còn ở website của người bán là www.active-domain.com mà đã chuyển sang

website của nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng nổi tiếng là www.worldpay.com.

- Không nên dùng máy tính dùng chung để mua hàng, cung cấp thông tin thẻ tín dụng

của mình để tránh trường hợp bị theo dõi những phím đã gõ. Tốt nhất chỉ nên mua từ

máy tính cá nhân của mình.

- Đừng dễ dàng cung cấp thông tin thẻ tín dụng cho những website mang nội dung xấu

(khiêu dâm, đồi trụy) hay website lừa đảo với những nội dung không hợp logic (trúng

thưởng đặc biệt, chia tiền hưởng gia tài...)

- Cuối cùng, mỗi tháng phải kiểm tra kỹ hóa đơn của ngân hàng gửi đến để xem có

khoản chi nào mà không phải do mình quyết định chi không? Nếu có thì báo với ngân

hàng ngay để còn kịp thời cứu vãn tình huống, vì lúc đó là đã có kẻ đã dùng thẻ tín

dụng của quý vị để xài “chùa”.

5.4. Các rủi ro trong an toàn mạng

Ngày nay người sử dụng Internet phải đối mặt với rất nhiều rủi ro như: virus, lừa đảo, bị theo

dõi (gián điệp – spyware), bị đánh cắp dữ liệu, bị đánh phá website (nếu là chủ sở hữu

website) v.v.... Bên dưới liệt kê những nguy cơ điển hình:

- Spam (thư rác): người nhận mỗi ngày có thể nhận vài, vài chục, đến vài trăm thư rác,

gây mất thời gian, mất tài nguyên (dung lượng chứa, thời gian tải về...)

- Virus máy tính xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1983. Virus là một chương trình máy

tính có khả năng tự nhân bản và lan tỏa. Mức độ nghiêm trọng của virus dao động

khác nhau tùy vào chủ ý của người viết ra virus, ít nhất virus cũng chiếm tài nguyên

trong máy tính và làm tốc độ xử lý của máy tính chậm đi, nghiêm trọng hơn, virus có

thể xóa file, format lại ổ cứng hoặc gây những hư hỏng khác.

Ngày xưa virus chủ yếu lan tỏa qua việc sử dụng chung file, đĩa mềm... nhưng ngày

nay trên môi trường Internet, virus có cơ hội lan tỏa rộng hơn, nhanh hơn. Virus đa

phần được gửi qua email, ẩn dưới các file gửi kèm (attachment) và lây nhiễm trong

mạng nội bộ các doanh nghiệp, làm doanh nghiệp phải tốn kém thời gian, chi phí, hiệu

quả, mất dữ liệu... Cho đến nay hàng chục nghìn loại virus đã được nhận dạng và ước

tính mỗi tháng có khoảng 400 loại virus mới được tạo ra.

- Sâu máy tính (worms): sâu máy tính khác với virus ở chỗ sâu máy tính không thâm

nhập vào file mà thâm nhập vào hệ thống. Ví dụ: sâu mạng (network worm) tự nhân

Page 58: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 58

bản trong toàn hệ thống mạng. Sâu Internet tự nhân bản và tự gửi chúng qua hệ thống

Internet thông qua những máy tính bảo mật kém. Sâu email tự gửi những bản nhân bản

của chúng qua hệ thống email.

- Trojan (đặt tên theo truyền thuyết con ngựa Trojan của thành Troy): là một loại

chương trình nguy hiểm (malware) được dùng để thâm nhập vào máy tính mà người

sử dụng máy tính không hay biết. Trojan có thể cài đặt chương trình theo dõi bàn phím

(keystroke logger) để lưu lại hết những phím đã được gõ rồi sau đó gửi “báo cáo” về

cho một địa chỉ email được quy định trước (thường là địa chỉ email của chủ nhân của

Trojan). Như vậy, người sử dụng máy tính bị nhiễm Trojan có thể bị đánh cắp mật

khẩu, tên tài khoản, số thẻ tín dụng và những thông tin quan trọng khác.

Phương pháp thông dụng được dùng để cài Trojan là gửi những email ngẫu nhiên với

nội dung khuyến cáo người sử dụng nên click vào một đường link cung cấp trong

email để đến một website nào đó. Và nếu người nhận email tin lời và click thì máy

tính của họ sẽ tự động bị cài Trojan.

Không giống như virus, Trojan không tự nhân bản được.

- Lừa đảo qua mạng (Phishing): xuất hiện từ năm 1996, Phishing là dạng kẻ lừa đảo

giả dạng những tổ chức hợp pháp như ngân hàng, dịch vụ thanh toán qua mạng... để

gửi email hàng loạt yêu cầu người nhận cung cấp thông tin cá nhân và thông tin tín

dụng. Nếu người nào cả tin và cung cấp thông tin thì kẻ lừa đảo sẽ dùng thông tin đó

để lấy tiền từ tài khoản của “khổ chủ”.

Một dạng lừa đảo hay gặp khác là những email gửi hàng loạt đến người nhận, tuyên bố

người nhận đã may mắn trúng giải thưởng rất lớn, và yêu cầu người nhận gửi một số

tiền nhỏ (vài nghìn dollar Mỹ) để làm thủ tục nhận giải thưởng (vài triệu dollar Mỹ).

Đã có một số bài báo ở Việt Nam nêu ra vài “nạn nhân” ở Việt Nam.

Một nguy cơ khác xuất hiện nhiều gần đây là những kẻ lừa đảo tạo ra những website

bán hàng, bán dịch vụ “y như thật” trên mạng và tối ưu hóa chúng trên Google để “nạn

nhân” tự tìm thấy và mua hàng/dịch vụ trên những website này. Thực tế, khi nạn nhân

đã chọn hàng/dịch vụ và cung cấp đầy đủ thông tin thẻ tín dụng, nạn nhân sẽ không

nhận được hàng/dịch vụ đã mua mà bị đánh cắp toàn bộ thông tin thẻ tín dụng, dẫn

đến bị mất tiền trong tài khoản.

- Hacking: phần này dành cho chủ sở hữu website, nêu ra ba loại rủi ro thường gặp:

o Bị tấn công từ chối phục vụ (DoS: Denial of Service): trường hợp này xảy ra

khi hacker dùng chương trình tự động gửi hàng loạt yêu cầu về server nơi host

website làm cho server này quá tải và không thể phục vụ được nữa. Hậu quả là

website bị “chết” trong khoảng thời gian server quá tải.

Page 59: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 59

o Bị cướp tên miền: hacker khi đã có chủ ý cướp tên miền của website thì có thể

tìm kiếm trên Whois.net email quản lý tên miền đó. Hacker cũng tìm ra địa chỉ

website quản lý tên miền đó. Sau đó hacker tìm cách lừa chủ tài khoản email

nói trên để lấy được password rồi giả danh người chủ tài khoản email trên để

yêu cầu website quản lý tên miền cung cấp password quản lý tên miền lại cho

mình. Khi đã có password quản lý tên miền, hacker có toàn quyền thay đổi

thông số tên miền, chuyển tên miền sang website quản lý khác, thay đổi

password quản lý v.v...

o Bị xâm nhập host hoặc dữ liệu trái phép: có nhiều cách thức để xâm nhập

host hoặc dữ liệu của website một cách trái phép: thông qua tấn công nội bộ

(local attack) tức hacker mua một host trên cùng một server với host “nạn

nhân”; tìm kẽ hở để đột nhập thông qua việc tìm kiếm trên Google; tìm cách có

được password của host; nghiên cứu kẽ hở trong lập trình cơ sở dữ liệu để

thâm nhập vào host hoặc vào cơ sở dữ liệu của website... Khi bị xâm nhập, tùy

mức độ, hacker có thể xóa dữ liệu, thay đổi dữ liệu, copy dữ liệu v.v...

5.5. An toàn mạng dành cho doanh nghiệp VN tham gia TMĐT

Phần này nêu một số hướng dẫn cho doanh nghiệp Việt Nam tham gia TMĐT tự bảo vệ mình

ở mức độ cơ bản nhất:

- Hacking: doanh nghiệp nên thường xuyên kiểm tra hoạt động của website của mình để

kịp thời phát hiện sự cố (website không hiện lên, gõ tên miền đúng mà không thấy

website của mình hiện lên hoặc hiện lên những thông tin lạ...). Với ba loại rủi ro

thường gặp:

o Bị tấn công từ chối phục vụ (DoS: Denial of Service): trường hợp này nếu

doanh nghiệp thuê dịch vụ host thì doanh nghiệp yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ

host xử lý.

o Bị cướp tên miền: doanh nghiệp có thể tự quản lý password của tên miền hoặc

giao cho nhà cung cấp dịch vụ quản lý.

DN tự quản lý tên miền Nhà cung cấp dịch vụ quản lý tên miền

Thuận

lợi

DN chủ động quản lý tên

miền

DN không bận tâm về việc bảo mật

password của tên miền

Vấn đề DN chịu trách nhiệm bảo mật

password của tên miền

DN có thể bị mất tên miền vì lỗi sơ suất

hoặc cố ý của nhà cung cấp dịch vụ

Bảng 5.2: Phân tích thuận lợi và vấn đề trong việc DN hay nhà cung cấp dịch vụ quản lý

tên miền.

Page 60: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 60

o Bị xâm nhập host hoặc dữ liệu trái phép: nếu doanh nghiệp thuê dịch vụ host

thì doanh nghiệp yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ host xử lý phải nêu rõ phương

thức xử lý, phục hồi khi gặp sự cố này. Cách thức thông thường là nhà cung

cấp dịch vụ phải định kỳ back-up (sao lưu) các file, dữ liệu của website, và nhà

cung cấp dịch vụ phải có ít nhất hai host cùng lúc để nếu host này có sự cố thì

chuyển sang host kia.

- Tự bảo vệ password: nếu doanh nghiệp có những tài khoản quan trọng trên mạng (tài

khoản với nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng, tài khoản quản lý tên

miền, tài khoản quản lý host...) thì càng ít người biết password của những tài khoản

này càng tốt. Khi nhân viên nắm tài khoản này nghỉ việc thì nên thay đổi password của

tài khoản.

- An toàn mạng nội bộ: nếu doanh nghiệp có mạng nội bộ thì an toàn trong mạng nội

bộ cũng phải được lưu ý. Doanh nghiệp nên có quy định sử dụng mạng nội bộ, quy

định an toàn, phòng chống virus v.v... Vì nếu một máy con trong mạng nội bộ bị

nhiễm virus thì toàn bộ mạng sẽ bị ảnh hưởng, gây hậu quả gián đoạn hoạt động, mất

dữ liệu v.v...

- An toàn dữ liệu, thông tin: những thông tin quan trọng không cần chia sẻ cho nhiều

người thì không nên lưu trên mạng nội bộ, hoặc lưu trong những thư mục có password

bảo vệ, nên có bản back-up (sao lưu) lưu trên đĩa CD v.v...

- Và các hướng dẫn trong phần 5.6. (dành cho cá nhân)

5.6. An toàn mạng dành cho cá nhân tự bảo vệ mình

Phần này nêu một số cách thức dành cho cá nhân tự bảo vệ mình khi lướt web, truy cập

Internet, thực hiện giao dịch trên mạng...

- Khi nhận spam, hãy delete hết chúng đi, đừng tò mò click vào bất kỳ đường link nào

trong email cũng đừng mở (click đôi) lên các file gửi kèm trong email. Đừng trả lời

những email spam này. Ngay cả chức năng “Từ chối nhận” (Unsubscription) cũng đã

bị lợi dụng để người gửi spam kiểm tra tính hiện hữu của tài khoản email, nếu ai đó

reply email spam thì người đó không hẳn sẽ được “bình yên” không nhận email spam

tiếp tục. Ngược lại, email reply này là dấu hiệu cho biết tài khoản email này hiện đang

có người sử dụng và là hợp lệ (valid), từ đó, kẻ gửi spam càng gửi nhiều spam hơn.

- Cài những chương trình chống virus mới nhất, cập nhật chương trình thường xuyên.

- Bỏ qua mọi email yêu cầu cung cấp thông tin cá nhân. Hầu hết tất cả đó đều là trò lừa

đảo hoặc có âm mưu gián điệp (spyware) hay virus. Ngân hàng hay dịch vụ thanh toán

qua mạng không bao giờ yêu cầu thông tin “nhạy cảm” qua mạng Internet như thế.

Page 61: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 61

Nếu có yêu cầu thì đó phải là form nhập thông tin từ website của chính tổ chức đó, với

giao thức truyền an toàn (https://)

- Nếu cá nhân có thẻ tín dụng và có mua qua mạng thì phải kiểm tra kỹ từng khoản chi

tiêu mỗi tháng được liệt kê trong hóa đơn ngân hàng gửi về để kịp thời phát hiện sự cố

nếu có.

- Khi nhận được những email từ người lạ với những file gửi kèm thì phải rất cẩn thận,

tốt nhất đừng tò mò mở những file gửi kèm đó lên mà hãy delete luôn những email đó.

- Trong khi lướt web nếu thấy xuất hiện những thông báo đề nghị cài đặt hay thông báo

nào khác thì nên đọc kỹ, không dễ dàng chọn “OK” hay “Yes”.

- Sau khi truy cập vào tài khoản email hay tài khoản quan trọng nào khác thì nhớ click

Log-off để thoát hoàn toàn ra khỏi trang web, tránh người khác dùng máy tính đó

trong vài phút sau có thể truy cập vào được.

- Nếu phải dùng máy tính dùng chung thì không nên dùng chức năng “Nhớ Password”.

5.7. Tình hình luật TMĐT trên thế giới

Trong TMĐT, người mua và người bán giao tiếp trong thế giới ảo, họ không thấy mặt nhau,

không biết rõ về nhau, vậy, làm sao họ có thể tin tưởng mà giao dịch với nhau? Cho nên,

trong TMĐT cần có 3 yếu tố sau để đảm bảo sự tin tưởng và minh bạch:

• Tính rõ ràng (Transparency): trên website của người bán phải đăng tải mọi thông tin

về các điều khoản mua bán và người mua cũng nên đọc kỹ những thông tin này trước

khi quyết định mua.

• Tính tin cậy (Reliability): bao gồm tính tin cậy trong thông tin đăng tải (người bán

phải nỗ lực trong việc đưa tin trung thực và cập nhật những thông tin này thường

xuyên), tính tin cậy trong giao dịch điện tử (người bán phải đảm bảo sử dụng công

nghệ truyền tin an toàn), tính tin cậy về hệ thống hoạt động (đảm bảo không gây ra sai

sót nghiêm trọng) và tính tin cậy trong vấn đề chứng thực (như chữ ký điện tử, hợp

đồng điện tử).

• Tính bảo mật và riêng tư (Confidentiality và Privacy): những thông tin về khách

hàng, đặc biệt là những thông tin quan trọng như thẻ tín dụng, email, điện thoại v.v…

phải được bảo mật và tôn trọng, có nghĩa người bán không được tự ý lưu trữ và bán

hay sử dụng trái phép những thông tin này.

Ngoài ra, quyền sở hữu trí tuệ hay bản quyền là những vấn đề đang được quan tâm rất nhiều

trên mạng.

Page 62: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 62

Có 04 yêu cầu đảm bảo cho một giao dịch thành công, an toàn trên mạng, đó là:

- Privacy (tính riêng tư): làm sao để đảm bảo rằng thông tin truyền tải trên mạng không

được copy hay truy cập bởi bên thứ ba ngoài người nhận và người gửi? Giải pháp: mã

hóa và giải mã ở người nhận.

- Integrity (tính trọn vẹn): làm sao đảm bảo rằng thông tin gửi đi không bị thay đổi

trong quá trình gửi?

- Authentication (sự chứng thực): làm sao để người nhận và người gửi có thể chứng

thực tư cách của nhau? Giải pháp: chữ ký số (digital signature)6

- Non-repudation (sự không thể phủ nhận): làm sao chứng minh thông điệp đã được

gửi hay đã được nhận?

Bốn yêu cầu trên cũng chính là những vấn đề cốt lõi của luật TMĐT.

Hiện luật về TMĐT chưa hoàn hảo và vẫn đang được tiếp tục phát triển. Ở các nước mà

TMĐT đã phát triển, luật TMĐT chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau: Luật hợp đồng điện

tử; Luật về quảng cáo trên Internet; Luật cạnh tranh; Luật bảo vệ bản quyền và quyền sở hữu

trí tuệ; Luật bảo vệ người tiêu dùng trên mạng; Luật bảo vệ thông tin cá nhân; Luật về thuế

trong giao dịch TMĐT...

5.8. Tình hình luật TMĐT ở Việt Nam

Trước năm 2000, TMĐT còn là thuật ngữ pháp lý mới ở Việt Nam. Giai đoạn 2000 – 2003,

một số văn bản pháp lý chuyên ngành đã có những quy định khá cụ thể về giao dịch điện tử.

Tuy nhiên, do nhận thức chưa toàn diện về TMĐT, các chế định pháp lý trên còn thiếu cơ sở

pháp lý cụ thể, dẫn đến việc khó áp dụng trên thực tế.

Tháng 5/2001, Thủ Tướng Chính phủ ban hành quyết định số 81/2001/QĐ-TTg phê duyệt

chương trình hành động triển khai Chỉ thị số 58-CT/TW về việc đẩy mạnh ứng dụng và phát

triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Theo quyết định này, Bộ

Thương mại có trách nhiệm triển khai kế hoạch phát triển TMĐT của Việt Nam.

Tháng 1/2002, Chính phủ đã giao Bộ Thương mại chủ trì xây dựng Pháp lệnh TMĐT nhằm

hình thành cơ sở pháp lý toàn diện cho TMĐT. Đến cuối năm 2003, Bộ Thương mại đã hoàn

thành Dự thảo 6 của Pháp lệnh và chuẩn bị trình Chính phủ. Tuy nhiên, do tầm quan trọng của

6 Chữ ký số là một dãy những ký tự đã được mã hóa và dãy ký tự đó khác nhau đối với các văn bản khác nhau, không giống như chữ ký bình thường của một người là như nhau cho mọi văn bản.

Page 63: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 63

giao dịch điện tử đối với mọi mặt của kinh tế xã hội nên Quốc hội đã quyết định xây dựng

Luật giao dịch điện tử bao trùm nội dung của Pháp lệnh TMĐT.

Đầu năm 2004, Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội khởi động Dự án

xây dựng Luật Giao dịch điện tử. Đến cuối năm 2004, Ban soạn thảo đã hoàn thành Dự thảo 6

gồm 9 chương, 57 điều, quy định về:

- Giá trị pháp lý của thông điệp, dữ liệu

- Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử và chứng thực điện tử

- Hợp đồng điện tử

- GDĐT của các cơ quan nhà nước

- Bảo mật, an toàn, an ninh

- Sở hữu trí tuệ trong GDĐT thuộc các lĩnh vực dân sự, thương mại, hành chính và lĩnh

vực khác do pháp luật quy định.

Ngoài ra, một số luật khác mà TMĐT có liên quan cũng đã đề cập những nội dung về những

giao dịch điện tử, như: Luật về Quảng cáo, Luật Kế toán, Luật Dân sự (sửa đổi), Luật Thương

mại (sửa đổi), Luật CNTT... Ngoài những bộ luật, còn có một số văn bản pháp lý khác đã và

đang được soạn thảo, chuẩn bị ban hành, ví dụ:

- Nghị định về chữ ký số và dịch vụ chứng thực điện tử, do Bộ Bưu chính Viễn thông

chủ trì xây dựng. Nghị định đã được trình Chính phủ vào cuối tháng 12/2004.

- Nghị định số 55/2001/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet. Nghị

định này được ban hành năm 2001, và vẫn đang được tiếp tục bổ sung sửa đổi cho phù

hợp với thực tế hơn.

Hy vọng cuối năm 2005 Việt Nam sẽ có những luật quy định dành cho TMĐT. Và quá trình

2006 – 2010, luật TMĐT Việt Nam sẽ liên tục được cải thiện.

Page 64: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 64

Tóm tắt chương:

- Trong thanh toán B2C qua mạng, đại đa số người mua dùng thẻ tín dụng để thanh

toán. Thẻ tín dụng là loại thẻ Visa, MasterCard... có tính quốc tế, chủ thẻ có thể dùng

được trên toàn cầu.

- Trong thanh toán trực tuyến, chủ sở hữu thẻ không cần quét thẻ cũng như không cần

cung cấp thông tin về PIN Code.

- Hiện giao thức thanh toán qua mạng đang được sử dụng là SET (Secure Electronic

Transaction – Giao dịch điện tử an toàn) do Visa và Master Card phát triển năm 1996.

- Thanh toán B2B thường không được thực hiện trực tuyến bằng thẻ tín dụng vì giá trị

giao dịch lớn, nên trong B2B doanh nghiệp sẽ thực hiện thanh toán như trong xuất

nhập khẩu hoặc ra những lệnh chuyển tiền trực tiếp từ ngân hàng của người mua đến

ngân hàng của người bán.

- 2checkout có mức phí khởi tạo dịch vụ là 49 dollar Mỹ và mức phí cho mỗi giao dịch

là $0.45 + 5.5% giá trị giao dịch.

- Khi gặp gian lận trong thanh toán qua mạng: người bán sẽ chịu mọi thiệt hại, vừa

không nhận được tiền, vừa bị mất $10 - $30 cho mỗi giao dịch gian lận.

- Người bán đã chấp nhận thanh toán qua mạng thì cần phải học hỏi những kỹ năng,

kinh nghiệm cần thiết để phòng chống gian lận trong thanh toán.

- Muốn mua qua mạng, trước hết phải có thẻ tín dụng. Việc có một thẻ tín dụng hiện

nay đã hết sức dễ dàng và nhanh chóng cho mọi đối tượng. Về chi tiết xin liên hệ

ACB hay Vietcombank.

- Đừng dễ dàng cung cấp thông tin thẻ tín dụng cho những website mang nội dung xấu

(khiêu dâm, đồi trụy) hay website lừa đảo với những nội dung không hợp logic (trúng

thưởng đặc biệt, chia tiền hưởng gia tài...).

- Lừa đảo qua mạng (Phishing): xuất hiện năm 1996, là dạng kẻ lừa đảo giả dạng

những tổ chức hợp pháp như ngân hàng, dịch vụ thanh toán qua mạng... để gửi email

hàng loạt yêu cầu người nhận cung cấp thông tin cá nhân và thông tin tín dụng. Nếu

người nào cả tin và cung cấp thông tin thì kẻ lừa đảo sẽ dùng thông tin đó để lấy tiền

từ tài khoản của “khổ chủ”.

- Một nguy cơ khác xuất hiện nhiều gần đây là những kẻ lừa đảo tạo ra những website

bán hàng, bán dịch vụ “y như thật” trên mạng và tối ưu hóa chúng trên Google để

“nạn nhân” tự tìm thấy và mua hàng/dịch vụ trên những website này. Thực tế, khi nạn

nhân đã chọn hàng/dịch vụ và cung cấp đầy đủ thông tin thẻ tín dụng, nạn nhân sẽ

không nhận được hàng/dịch vụ đã mua mà bị đánh cắp toàn bộ thông tin thẻ tín dụng,

dẫn đến bị mất tiền trong tài khoản.

Page 65: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 65

- Có 04 yêu cầu đảm bảo cho một giao dịch thành công, an toàn trên mạng, đó là:

Privacy (tính riêng tư): làm sao đảm bảo rằng thông tin truyền tải trên mạng không

được copy hay truy cập bởi bên thứ ba ngoài người nhận và người gửi? Integrity (tính

trọn vẹn): làm sao đảm bảo rằng thông tin gửi đi không bị thay đổi trong quá trình

gửi? Authentication (sự chứng thực): làm sao để người nhận và người gửi có thể

chứng thực tư cách của nhau? Non-repudation (sự không thể phủ nhận): làm sao

chứng minh thông điệp đã được gửi / nhận?

- Ở các nước TMĐT đã phát triển, luật TMĐT chủ yếu tập trung vào các vấn đề sau:

Luật hợp đồng điện tử; Luật về quảng cáo trên Internet; Luật cạnh tranh; Luật bảo vệ

bản quyền và quyền sở hữu trí tuệ; Luật bảo vệ người tiêu dùng trên mạng; Luật bảo

vệ thông tin cá nhân; Luật về thuế trong giao dịch TMĐT...

- Đầu năm 2004, Ủy ban Khoa họa, Công nghệ và Môi trường của Quốc hội khởi động

Dự án xây dựng Luật Giao dịch điện tử (GDĐT). Đến cuối năm 2004, Ban soạn thảo

đã hoàn thành Dự thảo 6 với cấu trúc gồm 9 chương, 57 điều, quy định về: Giá trị

pháp lý của thông điệp, dữ liệu; Giá trị pháp lý của chữ ký điện tử và chứng thực điện

tử; Hợp đồng điện tử; GDĐT của các cơ quan nhà nước; Bảo mật, an toàn, an ninh;

Sở hữu trí tuệ trong GDĐT thuộc các lĩnh vực dân sự, thương mại, hành chính và lĩnh

vực khác do pháp luật quy định.

- Hy vọng cuối năm 2005 hoặc sang năm 2006 Việt Nam sẽ có những luật quy định

dành cho TMĐT. Và quá trình 2006 – 2010, luật TMĐT Việt Nam sẽ liên tục được

cải thiện.

Page 66: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 66

CHƯƠNG 6

ỨNG DỤNG TMĐT CHO TỪNG NGÀNH KINH DOANH

Chương này trình bày cách thức ứng dụng TMĐT vào từng ngành nghề kinh doanh, bao gồm:

doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng hóa; doanh nghiệp trong ngành du lịch, giải trí, ẩm

thực; bán sỉ và lẻ qua mạng; ngành dịch vụ; ...

Nội dung của chương:

6.1. Ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng hóa

6.2. Ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp trong ngành du lịch, giải trí, ẩm thực

6.3. Ứng dụng TMĐT trong bán sỉ và lẻ qua mạng

6.4. Ứng dụng TMĐT trong ngành dịch vụ

6.5. Ứng dụng TMĐT cho các ngành kinh doanh khác

6.1. Ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu hàng hóa

Ví dụ doanh nghiệp A sản xuất gốm sứ thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Doanh nghiệp A nên

ứng dụng TMĐT phục vụ việc kinh doanh của mình như sau:

- Có website trưng bày hàng hóa:

Website này có cơ sở dữ liệu sản phẩm, hiển thị hình ảnh, mô tả ngắn, giá... Website

có chức năng giỏ mua hàng hoặc hỏi thông tin hàng (Product Inquiry). Doanh nghiệp

có thể bán lẻ hoặc không bán lẻ. Doanh nghiệp không nhất thiết phải thực hiện thanh

toán qua mạng nếu không chuyên về bán lẻ.

Hàng hóa trên website phải phong phú, giống như catalogue hàng hóa chi tiết. Một

vấn đề doanh nghiệp e ngại bị sao chép mẫu mã khi trưng bày hết mẫu mã mới của

mình lên website. Giải pháp: doanh nghiệp trưng bày một số mẫu điển hình trên

website – ai cũng có thể xem được. Còn những mẫu mã mới, cũng được trưng bày

nhưng được bảo vệ bởi ID và password. Doanh nghiệp tuyên bố những ai thực sự quan

tâm thì có thể liên hệ doanh nghiệp để được cung cấp ID và password vào xem cơ sở

dữ liệu sản phẩm đầy đủ nhất, mới nhất.

Trên website cũng phải có đủ thông tin giới thiệu về doanh nghiệp, quy trình sản xuất,

thế mạnh của doanh nghiệp, điều khoản mua – bán, giao hàng...

- Hỗ trợ khách hàng, khách hàng tiềm năng qua mạng: thông dụng nhất là email,

nếu được thì có chức năng chat để người quan tâm có thể trao đổi ngay với doanh

nghiệp.

Page 67: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 67

- Tận dụng Internet để marketing sản phẩm của mình:

• Thường xuyên vào các sàn giao dịch (www.alibaba.com, www.ec21.com,...)

để tìm kiếm những ai đang tìm mua mặt hàng doanh nghiệp có bán, để đăng

thông tin rao bán, để đăng thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm... Doanh

nghiệp có thể trả tiền để được xây dựng những e-catalogue giới thiệu sản

phẩm, doanh nghiệp tại những sàn giao dịch này.

Hướng dẫn: doanh nghiệp có thể tìm kiếm danh sách các sàn giao dịch quốc tế

bằng cách vào Google.com và gõ từ khóa marketplace.

• Chủ động marketing mình đến với các nhà nhập khẩu bằng cách mua hoặc tìm

kiếm (thông qua Google chẳng hạn) thông tin liên lạc của các nhà nhập khẩu

trên thế giới và sau đó gửi email tự giới thiệu mình, thậm chí có thể fax, gửi

thư qua bưu điện... trong đó nên giới thiệu ngắn gọn, quan trọng là giới thiệu

địa chỉ website để các nhà nhập khẩu vào website xem thông tin chi tiết.

Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể tận dụng Internet, WWW để tìm kiếm các mẫu mã mới

đang được bán trên thế giới bằng cách tìm kiếm các website siêu thị điện tử ở nước ngoài, các

website của các doanh nghiệp trong cùng ngành nghề ở các nước khác v.v...

6.2. Ứng dụng TMĐT cho doanh nghiệp trong ngành du lịch, giải trí, ẩm thực

Trong ngành này, nhất thiết doanh nghiệp nên có website để giới thiệu thông tin, cập nhật

thông tin mới nhất cho đối tượng khách hàng nắm bắt kịp thời. Ngoài ra, những thông tin trên

website này còn có “sứ mệnh” kích thích nhu cầu của người xem.

Trên website nên có đầy đủ địa chỉ, hướng dẫn đặt dịch vụ qua điện thoại hoặc có chức năng

đặt dịch vụ qua email, qua form đặt dịch vụ trên website. Nếu phục vụ khách quốc tế, những

website này có thể có chức năng thanh toán “đặt cọc” trước dịch vụ. Đây là hình thức thanh

toán trực tuyến B2C, khách hàng có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng.

Cao cấp hơn, website có thể quản lý dữ liệu khách hàng nhằm phục vụ khách hàng tiện lợi

hơn và nhằm để marketing những dịch vụ khác, dịch vụ mới cho khách hàng đã có. Ví dụ:

công ty du lịch B đã có danh sách email, tên, nơi cư trú... của các khách hàng đã mua tour của

công ty, mỗi khi có tour mới hay có dịp Lễ, mùa du lịch... công ty B nên gửi email giới thiệu

thông tin cho các khách hàng đã có, có thể kèm theo ưu đãi dành cho khách hàng mua dịch vụ

lần thứ hai...

Page 68: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 68

Kế tiếp, doanh nghiệp phải tập trung vào marketing website này. Xem chương 4 để nắm được

các cách thực hiện marketing qua mạng.

Cuối cùng, doanh nghiệp cũng nên dùng Internet, WWW để phục vụ việc học hỏi, nghiên cứu

quan sát thị trường, thị hiếu của khách hàng...

6.3. Ứng dụng TMĐT trong bán sỉ và lẻ qua mạng

Trong bán sỉ hay lẻ qua mạng, doanh nghiệp tận dụng TMĐT để phục vụ các việc sau:

- Kênh bán hàng mới (thông qua website bán hàng)

- Hỗ trợ khách hàng trong việc tìm kiếm sản phẩm, thông tin về sản phẩm

- Thanh toán qua mạng, nếu là bán lẻ

- Thống kê: website với chức năng cơ sở dữ liệu cho phép ghi nhận, thống kê, báo cáo

về hành vi khách hàng, những mặt hàng nào nhiều người xem nhất, những món hàng

nào nhiều người xem nhưng không được chọn mua... Tất cả những ý định thống kê

này đều có thể được thực hiện bằng cách lập trình cơ sở dữ liệu web và xuất ra được

những báo cáo phục vụ việc ra quyết định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp.

- Marketing để thu hút người lần đầu đến với website của doanh nghiệp: xem cách thức

chi tiết trong chương 4.

- Marketing dành cho những khách hàng đã có: danh sách dữ liệu khách hàng đã có là

rất quan trọng đối với doanh nghiệp, doanh nghiệp nên tận dụng danh sách này để liên

lạc thường xuyên với khách hàng, chủ yếu qua email (nhưng đừng liên lạc quá thường

xuyên, cứ vài ngày một lần, sẽ làm người nhận bực mình), để giới thiệu về các mặt

hàng mới, giảm giá...

6.4. Ứng dụng TMĐT trong ngành dịch vụ

Trong ngành dịch vụ, website được xây dựng chủ yếu để giới thiệu thông tin, cập nhật thông

tin mới nhất về dịch vụ cung cấp. Ngoài ra, website còn nên có những thông tin bổ ích khác

liên quan đến lĩnh vực dịch vụ của doanh nghiệp để cung cấp miễn phí cho người xem, nhằm

nâng cao ấn tượng và niềm tin của người xem đối với doanh nghiệp.

Ví dụ: công ty tư vấn du học nên có website giới thiệu chi tiết về dịch vụ của mình, ngoài ra,

trên website cũng nên có những thông tin bổ sung, giới thiệu về điều kiện ăn ở, sinh hoạt ở

từng quốc gia, từng trường. Và những thông tin giới thiệu về những khách hàng (du học sinh)

của công ty đang học ở nước ngoài sẽ có sức thuyết phục cao đối với khách hàng tiềm năng.

Hay một công ty tư vấn luật sẽ có một website ngoài việc đăng tải thông tin về công ty, về

Page 69: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 69

dịch vụ, còn đăng tải khối lượng lớn những thông tin về luật, về những tình huống luật, về

những trường hợp công ty đã thực hiện tư vấn, bào chữa thành công...

Ngoài ra, trên website nên có công cụ lưu email của người xem (khi họ đồng ý cho email để

đổi lấy một quyền lợi gì khác, như download tài liệu, đăng ký nhận bản tin, được tư vấn miễn

phí qua mạng...) để xây dựng danh sách khách hàng tiềm năng và thường xuyên liên lạc với

đối tượng này để giới thiệu dịch vụ, ưu đãi...

Kế tiếp, doanh nghiệp phải tập trung vào marketing website này. Xem chương 4 để nắm được

các cách thực hiện marketing qua mạng.

Cuối cùng, doanh nghiệp cũng nên dùng Internet, WWW để phục vụ việc nghiên cứu quan sát

thị trường, thị hiếu của khách hàng, xu hướng trong và ngoài nước về lĩnh vực hoạt động của

doanh nghiệp...

6.5. Ứng dụng TMĐT cho các ngành kinh doanh khác

Nhìn chung, với các doanh nghiệp nói chung, TMĐT hỗ trợ các việc sau:

- Kênh bán hàng mới

- Kênh giới thiệu thông tin mới: tất cả các thông tin cần giới thiệu cho khách hàng tiềm

năng như thông tin về công ty, về sản phẩm, dịch vụ, điều khoản hợp tác, mua-bán...

- Hỗ trợ khách hàng: trả lời câu hỏi của người quan tâm, của khách hàng...

- Phục vụ đối tượng khách hàng tốt hơn: bằng cách cung cấp thêm những thông tin bổ

ích cho người xem website

- Quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu

- Quản lý mối quan hệ khách hàng, khách hàng tiềm năng để phục vụ khách hàng tốt

hơn và bán được nhiều hơn

- Nghiên cứu hành vi của khách hàng, thị hiếu, phân tích xu hướng thị trường...

- Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin trong ngành, quan sát thị trường, sản phẩm,

dịch vụ của đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước

Page 70: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 70

Tóm tắt chương:

- DN sản xuất và xuất khẩu hàng hóa nên ứng dụng TMĐT phục vụ kinh doanh như sau:

Có website trưng bày hàng hóa; Hỗ trợ khách hàng qua mạng; Tận dụng Internet để

marketing sản phẩm; Tận dụng Internet, WWW để tìm kiếm mẫu mã mới...

- DN trong ngành du lịch, giải trí, ẩm thực nên ứng dụng TMĐT phục vụ kinh doanh

như sau: Có website giới thiệu thông tin, cập nhật thông tin, kích thích nhu cầu; Quản

lý dữ liệu khách hàng; Marketing website; Dùng Internet, WWW để nghiên cứu quan

sát thị trường, thị hiếu khách hàng...

- Trong bán sỉ hay lẻ qua mạng, DN tận dụng TMĐT để phục vụ các việc sau: Kênh bán

hàng mới; Hỗ trợ khách hàng trong việc tìm kiếm sản phẩm, thông tin về sản phẩm;

Thanh toán qua mạng, nếu là bán lẻ; Thống kê hành vi khách hàng phục vụ việc ra

quyết định chiến lược kinh doanh; Marketing để thu hút người lần đầu đến với website;

Marketing dành cho những khách hàng đã có để giới thiệu về các mặt hàng mới, giảm

giá...

- Trong ngành dịch vụ, website được xây dựng chủ yếu để giới thiệu thông tin, cập nhật

thông tin mới nhất về dịch vụ cung cấp. Nên có những thông tin bổ ích khác liên quan

đến lĩnh vực dịch vụ của DN, cung cấp miễn phí cho người xem. Nên có công cụ lưu

email của người xem để xây dựng danh sách khách hàng tiềm năng và thường xuyên

liên lạc với đối tượng này để giới thiệu dịch vụ, ưu đãi... DN phải chú trọng marketing

website và nên dùng Internet, WWW để nghiên cứu quan sát thị trường, thị hiếu của

khách hàng, xu hướng trong và ngoài nước...

- Với các doanh nghiệp nói chung, TMĐT hỗ trợ các việc sau: Kênh bán hàng mới;

Kênh giới thiệu thông tin mới; Hỗ trợ khách hàng; Phục vụ đối tượng khách hàng tốt

hơn; Quảng bá doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ trên phạm vi toàn cầu; Quản lý mối

quan hệ khách hàng, khách hàng tiềm năng để phục vụ khách hàng tốt hơn và bán được

nhiều hơn; Nghiên cứu hành vi của khách hàng, thị hiếu, phân tích xu hướng thị

trường; Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thông tin trong ngành, quan sát thị trường...

Page 71: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 71

CHƯƠNG 7

GIỚI THIỆU MỘT SỐ WEBSITE TMĐT

Chương này giới thiệu một số website TMĐT nổi tiếng trên thế giới và ở Việt Nam. Các mô

hình TMĐT được giới thiệu gồm: sàn giao dịch B2B (www.alibaba.com), Cổng thông tin

(www.yahoo.com, www.vietnamb2bdirectory.com), Bộ tìm kiếm (www.google.com),

Website cung cấp thông tin về Du lịch (www.lonelyplanet.com), Bán lẻ qua mạng

(www.amazon.com), và website cung cấp kiến thức TMĐT miễn phí www.vitanco.com,

website cung cấp thông tin miễn phí www.saigontre.com…

Nội dung của chương:

7.1. Sàn giao dịch B2B www.Alibaba.com

7.2. Cổng thông tin www.Yahoo.com

7.3. Bộ tìm kiếm www.Google.com

7.4. Website thông tin du lịch quốc tế www.Lonelyplanet.com

7.5. Website thông tin kiến thức TMĐT www.vitanco.com

7.7. Website bán lẻ nổi tiếng www.Amazon.com

7.1. Sàn giao dịch B2B www.Alibaba.com

Alibaba.com là website sàn giao dịch nổi tiếng ở Trung Quốc và trên thế giới. Website

Alibaba.com có hơn 14 triệu người sử dụng có đăng ký, từ 200 quốc gia, lãnh thổ. Năm 2004,

giá trị giao dịch thực hiện qua Alibaba là hơn 4 tỷ dollar Mỹ. Alibaba được thành lập năm

1999 tại Hàng Châu, miền Đông Trung Quốc. Hiện nay Alibaba có hơn 2000 nhân viên với

13 văn phòng đại diện trên khắp Trung Quốc và ở Hongkong, Thung Lũng Silicon (Mỹ),

Châu Âu, Bắc Kinh.

www.alibaba.com có ngôn ngữ chính là tiếng Anh, chủ yếu dành cho DN vừa và nhỏ trên

toàn thế giới tham gia quảng bá, tìm đối tác. Mỗi ngày có hơn 300.000 người xem, đa số là

doanh nhân tìm mua và tìm bán với các đối tác Trung Quốc và các quốc gia sản xuất khác.

Alibaba cũng có sàn giao dịch tiếng Trung Quốc dành cho các doanh nghiệp Trung Quốc giao

dịch với nhau (http://china.alibaba.com) với hơn 6 triệu người đăng ký sử dụng. Và Alibaba

cũng có dịch vụ thanh toán qua mạng phục vụ nhu cầu ở Trung Quốc (www.alipay.com).

Ở Việt Nam, tên tuổi Alibaba cũng khá nổi tiếng trong giới doanh nhân trong ngành sản xuất

xuất khẩu. Và mô hình Alibaba cũng được nhiều sàn giao dịch tham khảo, học hỏi.

Page 72: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 72

7.2. Cổng thông tin www.Yahoo.com

Nói đến Yahoo.com chắc hẳn đa số độc giả đều biết đến, thậm chí có tài khoản email với

Yahoo!. Tuy nhiên, Yahoo! không chỉ là email miễn phí. Yahoo.com là website nổi tiếng nhất

thế giới, hoạt động trong nhiều lĩnh vực: danh bạ website, bộ tìm kiếm, quảng cáo, thông tin,

dịch vụ cá nhân, mua sắm qua mạng... Yahoo INC (công ty) có văn phòng ở Châu Âu, Á, Mỹ

Latin, Úc, Canada, và Mỹ.

Yahoo được xây dựng năm 1994 bởi hai Tiến sĩ ngành Kỹ thuật Điện tên David Filo và Jerry

Yang ở trường Đại học Stanford, California, Mỹ.

David Filo là nhân vật chính chịu trách nhiệm về kỹ thuật của Yahoo, rất giỏi về kỹ thuật.

Còn Jerry Yang là người Mỹ gốc Đài Loan, di cư sang Mỹ năm 10 tuổi, trưởng thành ở San

Jose, California. Khi bắt đầu đến trường ở San Jose, từ tiếng Anh duy nhất cậu học trò này

biết là “giày” (shoe). Tuy nhiên, cậu học trò học rất giỏi và vào Đại học Stanford năm 1990 và

lấy được bằng Cử nhân và Thạc sĩ trong vòng bốn năm. Chàng thanh niên quyết định ở lại

trường. Trong Yahoo INC, vai trò của Jerry Yang là về chiến lược kinh doanh, định hướng

tương lai cho công ty.

Ý tưởng lập nên Yahoo.com là từ sở thích của hai chàng thanh niên và nắm bắt nhu cầu thông

tin của mọi người. Dần dần Yahoo.com phát triển mạnh và hai chàng thanh niên bắt đầu mở

rộng công ty, tìm kiếm nhà đầu tư ở Thung lũng Silicon, Mỹ. Tháng 4/1995, Sequoia Capital

– công ty đầu tư có hạng ở Mỹ - đầu tư vào Yahoo gần 2 triệu dollar. Yahoo được cổ phần

hóa và tham gia thị trường chứng khoán tháng 4/1996, lúc đó Yahoo mới có 49 nhân viên.

Yahoo mua lại Geocities và nhà cung cấp dịch vụ email miễn phí Rocketmail.com. Việc mua

lại này giúp Yahoo có thể cung cấp dịch vụ tạo trang web miễn phí và dịch vụ email miễn phí

cho người sử dụng Yahoo. Yahoo cũng mua lại Webring.com với mô hình hoạt động giống

như danh bạ website được thu thập, phân loại bởi chính con người).

Chiến lược của Yahoo cũng khá giống chiến lược của Microsoft, tức mua lại những website

có khả năng trở thành đối thủ cạnh tranh trong tương lại. Yahoo cũng đã từng đề nghị mua lại

Google nhưng việc mua lại này không thành. Sau đó Yahoo mua lại Broadcast.com để nhảy

vào thị trường phát thanh, truyền hình trực tuyến - lĩnh vực Yahoo nhận thấy có tiềm năng

trong tương lai. Yahoo cũng mua lại Simplenet.com – nhà cung cấp dịch vụ lưu trữ web.

Page 73: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 73

Yahoo cung cấp những dịch vụ mà người sử dụng thường xuyên sử dụng, ví dụ email, tin tức

thời sự, thể thao hàng ngày, cộng đồng, diễn đàn trao đổi theo chủ đề, sở thích... Yahoo cũng

nhảy vào cung cấp thông tin chứng khoán, mua sắm qua mạng, kết bạn qua mạng, chat...

Nguồn thu của Yahoo đến từ quảng cáo, dịch vụ cao cấp (premium service) như email với

dung lượng nhiều hơn, bảo mật tốt hơn, chức năng cao cấp hơn, dịch vụ TMĐT (bán hàng,

tạo gian hàng điện tử, thanh toán qua mạng...)

Chỉ trong khoảng 10 năm, Yahoo đã phát triển thành website nhiều người truy cập nhất thế

giới, phục vụ vài trăm triệu người trên thế giới, có doanh số hàng năm lên đến mức tỷ dollar.

Giá trị Yahoo trên thị trường chứng khoán được ước tính trên dưới 10 tỷ dollar. Yahoo ngày

nay đã có hơn 3000 nhân viên với nhiều văn phòng ở khắp các châu lục.

7.3. Bộ tìm kiếm www.Google.com

Google chuẩn bị niêm yết trên thị trường chứng khoán trong năm 2004. Người ta dự đoán

tổng giá trị cổ phiếu Google sau khi niêm yết sẽ lên tới 15 tỉ USD. Sự thành công đáng khâm

phục của Google đã phản bác lại quan điểm đang tồn tại cho thế giới và thị trường công nghệ

tin học là chỉ có ai nhanh nhất hoặc đến sớm nhất thì mới thành công. Google không phải là

người đến sớm nhất. Mãi đến năm 1998, Google mới ra đời. Khi đó trên thị trường đã có hàng

loạt công cụ tìm kiếm Internet có tên tuổi như Yahoo, Altavista hay Lycos.

Sinh sau đẻ muộn, mới chỉ hơn 7 năm tồn tại, công cụ tìm kiếm Google đã có những bước

phát triển lớn. Google hiện đã chiếm tới 70% thị phần trong lĩnh vực này. Hàng ngày, trên

toàn thế giới có tới 200 triệu lượt người truy cập, tìm kiếm thông tin nhờ Google.

Người sáng lập ra Google là Larry Page và Sergey Brin. Họ đã sáng lập ra Google từ ý tưởng

đam mê ban đầu, khi họ chỉ mới 23, 24 tuổi.

Sergey Brin là con trai một gia đình người Do thái. Ông sinh ra ở Matxcơva. Khi ông 6 tuổi,

cả gia đình ông sang định cư tại Mỹ. Ngay từ nhỏ, Brin đã tỏ ra thông minh vượt trội so với

bạn cùng lứa. Ông đã học và tốt nghiệp cử nhân khoa toán và tin học tại Maryland. Sau đo,

ông nhận học bổng làm nghiên cứu sinh tại trường Tổng hợp Stanford. Tại đây, Sergey đã gặp

gỡ Larry Page một tài năng tin học khác chỉ hơn ông có 1 tuổi.

Larry Page là con trai của một giáo sư tin học có tiếng ở Michigan. Ngay từ lúc ở tuổi đi trẻ,

Larry đã chơi và sống trong môi trường tin học và máy tính của cha ông. Đồ chơi xếp hình

của cậu bé Larry không phải là bộ Lego chính hiệu mà là các ống mực nhiều màu của máy in

Page 74: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 74

phun. Hiện nay những thứ đồ chơi này được trưng bày trong viện bảo tàng của trường Tổng

hợp Stanford.

Tiền thân của Google là một công cụ tìm kiếm thô sơ có tên là BackRub, được lập trình từ

năm 1996. Từ nguồn vốn cá nhân và tài trợ của một số quĩ đầu tư mạo hiểm, tổng cộng 1 triệu

USD, ngày 7 tháng 9 năm 1998, Công ty Google ra đời. Trụ sở của công ty được đặt tại thành

phố Menlo Park, bang California của Mỹ.

Hai ông chủ và hai nhân viên, công ty lúc ban đầu chỉ có 4 người. Nhưng ngay từ những ngày

đầu tiên đã có trung bình 10.000 lượt người truy cập vào Google. Những ưu điểm vượt trội

của công cụ tìm kiếm mới xuất hiện đã nhanh chóng được giới “lang thang” trên mạng

Internet biết đến. Đến tháng 2 năm 1999, số lượt người truy cập mỗi ngày đã là 500.000.

Larry Page là Chủ tịch kiêm Giám đốc đầu tiên của Google. Page giữ chức danh này cho đến

tháng 4 năm 2001, khi đó Google đã là một công ty tin học trung bình với 200 nhân viên.

Sau hơn 7 năm hoạt động, Google đã phục vụ tới hơn 100 triệu lượt người tìm kiếm thông tin

qua Google mỗi ngày. Người ta có thể sử dụng công cụ này trên toàn cầu bằng 88 thứ tiếng

khác nhau, trong đó có cả tiếng Việt. Hiện đang có tổng cộng hơn 1.000 nhân viên đang làm

việc cho Google. Bên cạnh chức năng làm công cụ tìm kiếm, Google còn cung cấp rất nhiều

dịch vụ trực tuyến khác như mua sắm trên mạng, đấu giá...

Không phải tình cờ mà Google đã có những thành công kỳ diệu và trở thành công cụ tìm kiếm

được ưa thích nhất. Có thể nói mỗi thành phần khách hàng sử dụng công cụ Google đều thấy

rõ thời gian tìm ở Google rất nhanh. Trung bình chỉ hơn 1 giây là những trang Web cần tìm đã

xuất hiện trên màn hình. Để làm được điều đó, Google đã không tham lam liên kết với các

trang quảng cáo và giới thiệu. Không như các đối thủ cạnh tranh khác, Google đã sử dụng một

cộng nghệ tìm kiếm riêng có tên PageRank. Công nghệ này cho phép không chỉ tìm kiếm các

trang Web nhất định mà còn phân loại chúng theo số lượng các trang liên kết khác được giới

thiệu hay liên kết với trang được chọn.

Google chiếm được thị trường nói chung khá nhanh. Trong đó đặc biệt giới trẻ, sinh viên, học

sinh rất hâm mộ công cụ tìm kiếm Google. Bí quyết thành công của Google là thích ứng cho

các phần cứng đơn giản, phổ thông và rẻ tiền. Bản thân hơn 10.000 máy tính chủ của Google

cũng đều là những máy rẻ tiền. Cả hai ông chủ đều rất tâm hợp ý đầu không chỉ trong phát

triển công nghệ mà còn cả trong chiến lược đầu tư. Phương châm kinh doanh của Google là

phần cứng phải đơn giản và rẻ tiền nhất nhưng phần mềm phải hoàn hảo.

Page 75: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 75

Mặc dù Larry Page đã điều hành công ty rất tuyệt trong 3 năm đầu nhưng khi phát triển đến

qui mô lớn hơn, hai ông chủ Google đã kịp thời mời Eric Schmidt, một cựu giám đốc nổi

tiếng của Sun Microsystems và Novell về làm Tổng giám đốc điều hành cho Google. Còn

Sergey Brin và Larry Page làm đồng Chủ tịch, một người phụ trách công nghệ, một người phụ

trách sản phẩm.

Nguồn thu của Google chủ yếu từ quảng cáo, tuy nhiên, cách đăng quảng cáo của Google

cũng rất “khác người”, tuân theo tiêu chí “không làm lệch kết quả tìm kiếm, không thương

mại hóa kết quả tìm kiếm” để phục vụ người dùng một cách trung thực nhất.

7.4. Website thông tin du lịch quốc tế www.Lonelyplanet.com

Lonelyplanet là thương hiệu nổi tiếng về xuất bản sách du lịch được thành lập vào đầu những

năm 1970 bởi vợ chồng Tony và Maureen Wheeler ở Úc. Lý do thành lập Lonelyplanet là:

cặp vợ chồng này mới cưới nhau ở Anh, sau đó quyết định đi du lịch một vòng châu Á và Úc

trước khi quay về bắt tay vào công việc thường ngày. Khi đến Úc, rất nhiều du khách khác

học hỏi họ về thông tin, kinh nghiệm trong chuyến du lịch của họ, từ đó, họ quyết định xuất

bản sách về chuyến đi.

Quyển “Đi qua châu Á một cách rẻ tiền” (Accross Asia on the Cheap) là quyển sách đầu tiên

của Lonelyplanet và trở thành sách bán chạy trong khu vực. Sau đó lần lượt những quyển sách

khác, hướng dẫn du lịch cụ thể, đã được ra đời.

Ngày nay, có hơn 400 nhân viên của Lonelyplanet làm việc ở Melbourne, Oakland và Luân

Đôn với đội ngũ cộng tác viên hơn 150 tác giả có kinh nghiệm viết về du lịch trên toàn cầu.

Dựa trên thông tin đã có, Lonelyplanet xây dựng website www.lonelyplanet.com để phục vụ

việc quảng bá Lonelyplanet, phục vụ người xem những thông tin cơ bản nhất về du lịch khắp

mọi miền trên thế giới và đồng thời cũng tận dụng lượng người xem đông đảo của website

này để cung cấp dịch vụ quảng cáo cho các doanh nghiệp khác.

Quý độc giả nên ít nhất một lần vào www.lonelyplanet.com để khám phá du lịch thế giới mà

không cần phải tốn kém nhiều chi phí và thời gian.

7.5. Website thông tin kiến thức TMĐT www.vitanco.com

Website www.vitanco.com là website của công ty Thương mại điện tử Vĩ Tân, vừa phục vụ

việc giới thiệu công ty, dịch vụ, vừa phục vụ việc trang bị miễn phí kiến thức TMĐT cho

Page 76: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 76

người đọc thông qua các bài viết, sách điện tử, bản tin về TMĐT... Người xem có thể yêu cầu

tư vấn hỗ trợ qua email, qua chat trực tuyến thông qua website này.

Ngoài ra, Công ty TMĐT Vĩ Tân (VITANCO, www.vitanco.com) còn có 02 website phục vụ

B2B và B2C – C2C khác, là www.vietnamb2bdirectory.com và www.saigontre.com với mục

đích cung cấp thông tin miễn phí cho người xem khi có nhu cầu tìm kiếm thông tin B2B,

B2C, khuyến mại, tin tức tiêu dùng mới….

7.6. Website bán lẻ nổi tiếng www.Amazon.com

Amazon.com là website nổi tiếng thế giới về bán lẻ qua mạng. Lúc mới thành lập vào năm

1995, website này chỉ bán sách qua mạng, với số vốn đầu tư ban đầu là 100.000 dollar Mỹ.

Năm 1996, Amazon bán được 15,7 triệu dollar Mỹ. Sau đó, Amazon bán thêm các sản phẩm

như CD, VCD, hàng điện tử, phần mềm, đồ chơi, game...

Năm 1999 doanh số bán của Amazon lên đến 1,6 tỷ dollar Mỹ. Tuy nhiên, trong năm đó

Amazon sa thải 150 nhân viên và tuyên bố lỗ 323 triệu dollar trong quý 4. Hè năm 2000, giá

cổ phiếu của Amazon sụt 70% và các nhà phân tích cho rằng nguyên nhân lỗ là do công ty

đầu tư vào nhiều mặt hàng quá. Người ta đoán rằng Amazon sẽ phá sản hoặc bị mua lại. Đầu

năm 2001, Amazon tuyên bố lỗ 1,4 tỷ dollar – năm tồi tệ nhất của Amazon. Ngay sau đó, chủ

sở hữu Amazon – Jeff Bezos đã tích cực thực hiện các biện pháp cải tổ, cắt giảm chi phí, tập

trung các mặt hàng kinh doanh có lợi nhuận... Đến cuối năm 2001, Amazon tuyên bố lãi trong

quý 4 là 5 triệu dollar Mỹ.

Amazon hiện nay là công ty bán hàng trực tuyến lớn nhất thế giới và gây được niềm tin lớn

cho các nhà đầu tư. Ngay cả nhà đầu tư huyền thoại Warren Buffet, người chưa bao giờ ủng

hộ các ngành kinh doanh công nghệ, giờ cũng trở thành một fan hâm mộ của Amazon và

Bezos. Ông chưa mua cổ phiếu của Amazon và nói rằng ông chưa có cách nào để lượng giá

cổ phiếu của Amazon, nhưng ông đã sở hữu tới 459 triệu USD trái phiếu của Amazon. Ông

nhận định về tương lai của Amazon: “Tôi không biết Amazon lớn mạnh như thế nào, nhưng

có một điều tôi biết chắc là họ không hề là những kẻ hoang tưởng. Tôi đã sử dụng máy tính

được 8 hay 10 năm, và tôi chỉ trả tiền để mua 3 thứ ở trên mạng: báo Wall Street Journal, môi

giới chứng khoán trên mạng và những cuốn sách mua từ Amazon.com. Việc họ là một trong 3

công ty trực tuyến có thể khiến tôi móc tiền túi ra mua sản phẩm của họ cho tôi thấy rằng họ

đang làm đúng hướng”.

Page 77: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 77

Tóm tắt chương:

- Alibaba.com là website sàn giao dịch nổi tiếng ở Trung Quốc và trên thế giới. Website

Alibaba.com có hơn 14 triệu người sử dụng có đăng ký, từ 200 quốc gia, lãnh thổ. Năm

2004, giá trị giao dịch thực hiện qua Alibaba là hơn 4 tỷ dollar Mỹ.

- Yahoo.com là website nổi tiếng nhất thế giới, hoạt động trong nhiều lĩnh vực: danh bạ

website, bộ tìm kiếm, quảng cáo, thông tin, dịch vụ cá nhân, mua sắm qua mạng...

Yahoo được xây dựng năm 1994 bởi hai Tiến sĩ ngành Kỹ thuật Điện tên David Filo và

Jerry Yang ở trường Đại học Stanford, California, Mỹ. Giá trị Yahoo trên thị trường

chứng khoán được ước tính trên dưới 10 tỷ dollar. Yahoo ngày nay đã có hơn 3000 nhân

viên với nhiều văn phòng ở khắp các châu lục.

- Google ra đời năm 1998, khi đó trên thị trường đã có hàng loạt công cụ tìm kiếm

Internet có tên tuổi như Yahoo, Altavista hay Lycos. Sinh sau đẻ muộn, mới chỉ hơn 7

năm tồn tại, công cụ tìm kiếm Google đã có những bước phát triển lớn. Google hiện đã

chiếm tới 70% thị phần trong lĩnh vực này. Hàng ngày, trên toàn thế giới có tới 200 triệu

lượt người truy cập, tìm kiếm thông tin nhờ Google.

- Người sáng lập ra Google là Larry Page và Sergey Brin. Họ đã sáng lập ra Google từ ý

tưởng đam mê ban đầu, khi họ chỉ mới 23, 24 tuổi. Từ nguồn vốn cá nhân và tài trợ của

một số quĩ đầu tư mạo hiểm, tổng cộng 1 triệu USD, ngày 7 tháng 9 năm 1998, Công ty

Google ra đời.

- Lonelyplanet là thương hiệu nổi tiếng về xuất bản sách du lịch được thành lập vào đầu

những năm 1970 bởi vợ chồng Tony và Maureen Wheeler ở Úc. Ngày nay, có hơn 400

nhân viên của Lonelyplanet làm việc ở Melbourne, Oakland và Luân Đôn với đội ngũ

cộng tác viên hơn 150 tác giả có kinh nghiệm viết về du lịch trên toàn cầu. Dựa trên

thông tin đã có, Lonelyplanet xây dựng website www.lonelyplanet.com để phục vụ việc

quảng bá Lonelyplanet, phục vụ người xem những thông tin cơ bản nhất về du lịch khắp

mọi miền trên thế giới và đồng thời cũng tận dụng lượng người xem đông đảo của

website này để cung cấp dịch vụ quảng cáo cho các doanh nghiệp khác.

- Website www.vitanco.com là website của công ty Thương mại điện tử Vĩ Tân, vừa phục

vụ việc giới thiệu công ty, dịch vụ, vừa phục vụ việc trang bị miễn phí kiến thức TMĐT

cho người đọc thông qua các bài viết, sách điện tử, bản tin về TMĐT... Người xem có

thể yêu cầu tư vấn hỗ trợ qua email, qua chat trực tuyến thông qua website này.

- Amazon.com là website nổi tiếng thế giới về bán lẻ qua mạng. Lúc mới thành lập vào

năm 1995, website này chỉ bán sách qua mạng, với số vốn đầu tư ban đầu là 100.000

dollar Mỹ. Amazon hiện nay là công ty bán hàng trực tuyến lớn nhất thế giới và gây

được niềm tin lớn cho các nhà đầu tư.

Page 78: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 78

Kết Luận

TMĐT đã rất phát triển ở Mỹ, Châu Âu, và các nước phát triển, mang lại lợi nhuận kinh tế to

lớn trong cả lĩnh vực B2B và B2C.

Hiện nay, TMĐT ở Châu Á đang khởi sắc, dẫn đầu là Singapore, Trung Quốc, Nhật Bản...

ASEAN cũng có nhiều hoạt động chú trọng việc thúc đẩy TMĐT phát triển trong khu vực.

Việt Nam cũng đang tích cực tìm cách đẩy mạnh việc ứng dụng TMĐT trong kinh doanh, xúc

tiến xuất khẩu...

Bản thân TMĐT với những đặc tính riêng và ưu điểm của nó, có thể giúp doanh nghiệp rất

nhiều trong việc marketing, bán hàng, hỗ trợ khách hàng... đặc biệt là trong phạm vi quốc tế.

TMĐT thực sự là công cụ rất hữu ích và thiết thực giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao khả

năng cạnh tranh, tồn tại và phát triển trong thực trạng toàn cầu hóa hiện nay.

Để có thể khai thác, tận dụng được thế mạnh, lợi ích do TMĐT mang lại, doanh nhân cần phải

am hiểu chiến lược áp dụng, khai thác TMĐT phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp. Khi đã quyết định đầu tư ứng dụng TMĐT, điều quan trọng nhất là cách thức triển

khai, vận hành website, e-marketing, hỗ trợ khách hàng... thực sự hiệu quả và chuyên nghiệp.

TMĐT không khó triển khai. Điều khó nhất trong TMĐT là khai thác hiệu quả những lợi ích

TMĐT có thể mang lại cho doanh nghiệp và vận hành thành công mô hình TMĐT. Những

kiến thức trong quyển sách này cơ bản giúp doanh nghiệp biết cách đầu tư, triển khai, áp dụng

TMĐT có hiệu quả trong giai đoạn khởi sự.

Page 79: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 79

Giới thiệu về tác giả

Thạc sĩ Dương Tố Dung với kiến thức chuyên môn trong cả hai lĩnh vực: công nghệ thông tin

và quản trị kinh doanh, đã nghiên cứu và hoạt động trong lĩnh vực TMĐT trong hơn năm năm

qua, nguyên Giám đốc Công nghệ và Giải pháp TMĐT của Công ty V.E.C, hiện là Giám Đốc

Điều hành kiêm Giám đốc Giải pháp TMĐT của Công ty TMĐT Vĩ Tân (VITANCO). Ngoài

ra, cô còn là Giảng viên Thỉnh giảng của một số trường Cao đẳng, Đại học, chương trình

MBA, đào tạo cho doanh nghiệp... về TMĐT.

Quá trình học tập, nghiên cứu và hoạt động về TMĐT của Thạc sĩ Dương Tố Dung như sau:

- Giám Đốc Điều hành kiêm Giám đốc Giải pháp TMĐT của Công ty TMĐT Vĩ Tân

(VITANCO) (2005 – 2006)

- Nguyên Giám đốc Công nghệ và Giải pháp TMĐT, Công ty V.E.C (2004 – 2005)

- Tham gia giảng dạy về TMĐT tại các trường Cao đẳng, Đại học, Cao học (MBA), các lớp

đào tạo cho doanh nghiệp (2004 – 2005)

- Kinh nghiệm ba năm làm việc cho các công ty, tập đoàn quốc tế, phụ trách mảng TMĐT

(2001 – 2003)

- Thạc sĩ Khoa học về Kinh doanh Quốc tế, chuyên môn về Thương mại điện tử, tốt nghiệp

tại Pháp năm 2002

- Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh, chuyên môn về Quản lý Công nghệ, tốt nghiệp tại Viện

Công nghệ Châu Á, Thái Lan, năm 2001

- Kỹ sư Máy Tính, Đại học Bách Khoa Tp.HCM, tốt nghiệp năm 2000

- Kỹ sư Hóa, Đại học Bách Khoa Tp.HCM, tốt nghiệp năm 1998

Page 80: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 80

Phụ lục: Một số thuật ngữ trong TMĐT

Affiliate/Affiliate Program: chương trình cộng tác, website bán hàng trả tiền hoa hồng cho

các website cộng tác khi các website cộng tác này dẫn khách hàng đến website bán hàng.

ALT Tag: phần khai báo thông tin về hình trên trang web, nằm trong mã HTML của trang

web

ARPANet: tiền thân của Internet

Authentication: chứng thực

B2B (business-to-business): giao dịch TMĐT giữa doanh nghiệp và doanh nghiệp

B2C (business-to-consumer): giao dịch TMĐT giữa doanh nghiệp là người bán và cá nhân

người tiêu dùng là người mua

Bandwidth: băng thông, chỉ khả năng truyền dữ liệu qua Internet, bao nhiêu mega bit trên

giây

Banner: những hình chữ nhật xuất hiện trên các trang web dùng để quảng cáo, thu hút người

xem click vào để đến một thông điệp quảng cáo hay một website khác

Bluetooth: công nghệ không dây cho phép truyền dữ liệu trong phạm vi 10 mét với tốc độ tối

đa 1Mbps

Click-and-mortar: doanh nghiệp có website online và có hạ tầng cơ sở vật lý (nhà xưởng,

văn phòng...)

Credit Card: thẻ tín dụng (Visa, MasterCard...)

CRM (Customer Relationship Management): quản lý mối quan hệ khách hàng

Database: cơ sở dữ liệu

Debit Card: thẻ ghi nợ (như ATM)

DoS (Denial of Service): tấn công từ chối phục vụ, khi host server bị tấn công dồn dập bởi các

lệnh, làm tràn khả năng xử lý nên tạm ngưng hoạt động làm cho website bị ngưng hoạt động

trong thời gian đó

Digital Signature: chữ ký điện tử, là một dãy ký tự được mã hóa có tác dụng chứng thực

Directory: danh bạ, như danh bạ website (web directory)

Domain: tên miền của website, ví dụ www.abc.com

Download: tải file về máy tính người dùng

e-book: sách điện tử, ở dạng .exe, .pdf...

e-business: doanh nghiệp điện tử, kinh doanh điện tử

e-commerce: TMĐT

EDI (Electronic Data Exchange): mạng trao đổi dữ liệu điện tử

e-mail: thư điện tử

Page 81: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 81

e-payment (Electronic Payment): thanh toán điện tử

EAI (Enterprise Application Integration): quá trình tích hợp các hoạt động kinh doanh với

web

e-marketing: marketing qua mạng Internet

ERP (Enterprise Resource Planning): hệ thống chương trình hoạch định tài nguyên trong

doanh nghiệp

FAQ (Frequently Asked Questions): mục những câu hỏi thường gặp, thường thấy trên

website, để cung cấp thông tin trợ giúp cho người xem website

FTP (File Transfer Protocol): giao thức truyền file

Firewall: bức tường lửa, có thể là phần cứng, có thể là phần mềm

Form: mẫu biểu

Freeware: những phần mềm miễn phí

Gbps: Giga Bit trên giây

Hacker: kẻ tấn công trên mạng

HTML (Hyper Text Mark-up Language): ngôn ngữ siêu văn bản, là ngôn ngữ cơ bản nhất để

tạo các trang web

HTTP (Hyper-Text Transfer Protocol): giao thức truyền siêu văn bản, là giao thức truyền dữ

liệu chính trong WWW

Hyperlink, hay link: siêu liên kết, dùng trong Web

ID (Identification): thông số nhận dạng

IT (Information Technology): công nghệ thông tin

Integrity: tính toàn vẹn (trong thông tin, đảm bảo thông tin không bị thay đổi)

Internet: mạng toàn cầu

Internet Marketing: marketing qua Internet, hay marketing qua mạng, hay e-marketing

IP (Internetworking Protocol): giao thức liên mạng

Kbps: Kilo Bit trên giây

LAN (Local Area Network): mạng nội bộ trong phạm vi gần

Logistics: hậu cần, cung ứng

Marketplace: sàn giao dịch

Mbps: Mega Bit trên giây

Merchant: người bán

Merchant Account: tài khoản người bán, là tài khoản thanh toán trực tuyến mà người bán

phải đăng ký với ngân hàng để có thể tự xử lý thanh toán qua mạng

Merchant Server: server của website của người bán

Page 82: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 82

META Tag: phần khai báo thông tin về lĩnh vực, từ khóa của website, nằm trong phần mã

HTML

m-commerce (Mobile Commerce): thương mại di động (không dây)

Network: mạng

Non-Repudation: chứng minh một hành động đã xảy ra

Online: trực tuyến

Open-source Code: mã nguồn mở

OS (Operating System): hệ điều hành

Pay-per-click: chương trình cộng tác trả tiền theo từng click

Pay-per-lead: chương trình cộng tác trả tiền theo từng lead (hành động quy định trước của

người xem, như đăng ký email, điền thông tin vào phiếu yêu cầu thông tin...)

Pay-per-sale: chương trình cộng tác trả tiền theo doanh số bán hàng

PDA (Personal Digital Assistants): thiết bị kỹ thuật số trợ giúp cá nhân, như Palm, điện thoại

di động có nhiều chức năng hỗ trợ...

PDF (Portable Data Format): dạng văn bản chỉ đọc, đọc với Adobe Acrobat Reader

POP (Post Office Protocol): giao thức để nhận email trong các chương trình quản lý email

như Outlook Express, Microsoft Outlook...

Privacy: quyền riêng tư

Privacy Policy: tuyên bố trên các website về chính sách đảm bảo quyền riêng tư của người

xem

Procurement: mua hàng

Protocol: giao thức, cách thức thông tin, truyền dữ liệu

Real time: thời gian thực, công nghệ xử lý dữ liệu và thực thi chương trình ngay lập tức,

không phải chờ đợi

Search engine: bộ tìm kiếm

SET (Secure Electronic Transaction): giao dịch điện tử an toàn, được dùng trong thanh toán

qua mạng

Server: máy chủ

Shopping Cart: giỏ mua hàng

SMTP (Simple Mail Transfer Protocol): giao thức gửi email từ các chương trình quản lý

email như Outlook Express, Microsoft Outlook...

Spam: thư rác

Spamming: gửi thư rác

Stickiness: khả năng thu hút người xem quay lại xem website

Page 83: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 83

TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internetworking Protocol): giao thức đang được

dùng để truyền dữ liệu trong Internet hiện nay

Third party: bên thứ ba, chỉ các nhà cung cấp dịch vụ xử lý thanh toán qua mạng khi từ này

được dùng trong chủ đề thanh toán qua mạng

Trojan: virus Trojan, làm gián điệp theo dõi hành vi của người sử dụng máy tính bị nhiễm

virus này

URL (Uniform/Universal Resource Locator): địa chỉ web, ví dụ www.abc.com/xyz.html

Upload: tải thông tin từ máy tính cá nhân lên máy chủ hay lên mạng

Virus: chương trình máy tính có thể tự nhân bản và lây lan sang các máy tính khác thông qua

các file bị nhiễm

WAP (Wireless Application Protocol): giao thức truyền mạng không dây

Wi-Fi: công nghệ không dây cho phép truyền dữ liệu trong phạm vi 100 mét với tốc độ tối đa

lên đến 11Mbps

Worm: sâu máy tính, có thể tự lây lan trong mạng nội bộ, trên Internet

WWW (World Wide Web): tập hợp những văn bản, nội dung trên Internet

Page 84: Camnang tmd tchodn

Th�c sĩ Dng T Dung – Công ty Thng m�i đi�n t� VITAN www.vitanco.com 84

Tài liệu tham khảo

1. H.M. Deitel, P.J. Deitel, K. Steinbuhler. e-Business and e-Commerce for Manager. New

Jersey: Prentice Hall, 2001.

2. Monwarul Islam, R. Badrinath et al. Secrets of Electronic Commerce: A guide for small

and medium-sized exporters. Geneva, International Trade Centre UNCTAD/WTO, 2001.

3. Joseph P. Caccamo. The 10 Basic Principles for e-Business Success. Canada: IQNetCom

Corp., 2001.

4. Edwin S. Soriano. Nets, Webs and The Information Infrastructure. e-ASEAN Task Force,

UNDP-APDIP, 2003.

5. Zorzyda Ruth Andam. e-Commerce and e-Business. e-ASEAN Task Force, UNDP-

APDIP, 2003.

6. Arnoud Engelfriet. e-Commerce Business Models. <www.iusmentis.com>, 2001.

7. Richard Jewson. E-Payments: Credit Cards on the Internet. <www.aconite.net>, 2001.

8. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam năm 2004. Vụ Thương mại điện tử - Bộ Thương

mại.

9. <www.alibaba.com>

10. David Callan. Yahoo Feature. <www.akamarketing.com>

11. <www.google.com/about.html>

12. <www.exim-pro.com>

13. <www.internet-story.com/amazon.htm>

14. <www.lonelyplanet.com>