các bạn thân mế -...
TRANSCRIPT
Giáo dục hạt nhân
cho Sinh viên quốc tế và
cán bộ chuyên môn ở Nga
Các bạn thân mến!
Bài phát biểu của
ông Sergey Kirienko
Tổng Giám đốc Tập
đoàn ROSATOM
Năng lượng hạt nhân ngày nay là một trong những vectơ phát triển quan trọng nhất của hệ thống
năng lượng toàn cầu. Không chỉ tạo điều kiện giải quyết vấn đề tiếp cận nguồn cung cấp năng lượng
bình ổn và mạnh mẽ, mà năng lượng hạt nhân còn là động lực thúc đẩy đổi mới ứng nghiệm, bởi sử
dụng công nghệ hạt nhân nhất thiết kéo theo tạo lập cơ sở hạ tầng khoa học quốc gia, đào tạo đội ngũ
chuyên viên vững vàng về nghề nghiệp, phát triển những chuyên ngành khoa học hiện đại và bổ sung
tri thức thực nghiệm.
ROSATOM đề xuất với các đối tác nước ngoài tổ hợp dịch vụ hoàn chỉnh trong lĩnh vực năng
lượng hạt nhân, trong đó bao gồm không chỉ công đoạn xây dựng nhà máy, đảm bảo cung cấp nhiên
liệu cho toàn bộ chu trình hoạt động, mà còn hỗ trợ trong khâu đào tạo chuyên viên.
Liên bang Nga tích lũy những kinh nghiệm to lớn và phong phú trong việc xuất khẩu giáo dục, với
bề dày sự nghiệp khởi đầu ngay từ thời Liên Xô khi các trường đại học xô-viết đào tạo hàng nghìn sinh
viên nước ngoài. Trình độ và chất lượng giáo dục của đất nước chúng tôi được minh chứng bằng thực
tế rực rỡ là nhiều người trong số các cựu sinh viên sau khi nhận được học vấn đại học ở các trường
xô-viết và Nga đã trở về lập nghiệp thành công ở đất nước mình và hiện nay là những gương mặt xuất
sắc trong giới tinh hoa chính trị và trí thức của các quốc gia.
Hiện nay tại Liên bang Nga đã tạo lập đầy đủ mọi cơ hội dành để tiếp nhận học vấn đào tạo chất
lượng cao về chuyên ngành vật lý hạt nhân. Ở Nga tập hợp đông đảo sinh viên đến từ Thổ Nhĩ Kỳ, Việt
Nam, Bangladesh, Jordan và nhiều nước khác khắp thế giới, nơi mà những năm tới đây sẽ xây dựng
nhà máy điện hạt nhân theo thiết kế của Nga. Hệ thống đào tạo chuyên môn hạt nhân cho sinh viên
nước ngoài tại Nga được hình thành với sự hỗ trợ có phương pháp của Cơ quan Năng lượng nguyên
tử quốc tế IAEA. Dưới sự bảo trợ của tổ chức chuyên trách đáng kính này, tại thành phố Obninsk
thuộc vùng Kaluga đã thành lập Trung tâm Quốc tế đào tạo chuyên gia cơ sở hạ tầng hạt nhân quốc
gia, bao gồm cả các chuyên viên điều hành khai thác nhà máy điện hạt nhân. Cơ sở đại học hạt nhân
hàng đầu của nước Nga là Đại học Tổng hợp nghiên cứu khoa học hạt nhân MIFI (NRNU MIFI) hợp tác
với Cơ quan Năng lượng nguyên tử quốc tế IAEA trong việc hoạch định đường lối đào tạo dành cho
chương trình Cao học. Và sắp tới đây, các sinh viên của NRNU MIFI sẽ được tiếp cận nền tảng giáo dục
mạng của IAEA, bao gồm các khóa học trên Internet và khả năng tiến hành công việc trong phòng thí
nghiệm.
Chúng tôi đã tạo lập tất cả những điều kiện cần thiết dành cho sự thích nghi thuận lợi của sinh
viên nước ngoài, bao gồm cả việc học tiếng Nga. Việc đào tạo chuyên môn bao gồm các bài giảng và
hội thảo, dưới sự dẫn dắt không chỉ của những giảng viên xuất sắc từ các trường đại học hạt nhân, mà
còn có sự tham gia của các chuyên viên nổi tiếng từ các cơ sở lớn nhất trong ngành công nghiệp hạt
nhân của Nga. Ngoài chương trình bài giảng lý thuyết và nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, toàn thể
sinh viên được dành cơ hội thực tập tại các nhà máy điện hạt nhân của Liên bang Nga.
Rất vui mừng chào đón các bạn tại các trường đại học của nước Nga!
|2 | Nộ i dung
Lịch sử ngành hạt nhân ở Nga ................................................................................. 5
Ngành hạt nhân Nga ngày nay ............................................................................... 11
Phục hƣng hạt nhân .............................................................................................. 19
Đồng hành cùng đổi mới ......................................................................................... 26
Chuyên ngành, chuyên môn và công việc tại các nhà máy điện hạt nhân (NPP) ..... 29
Giáo dục cho ngƣời nƣớc ngoài tại Nga ................................................................ 35
Các cấp giáo dục của Nga ..................................................................................... 38
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỦA NGA
Trƣờng Đại học Nghiên cứu Hạt nhân quốc gia MEPHI ......................................... 42
Viện Giáo dục và Đào tạo liên thông Trung ƣơng (CICE&T) ................................... 47
Viện Hàn lâm của Công ty Rosatom .......................................................... 49
Trƣờng Đại học Hóa Công nghệ Nga mang tên D. Mendeleyev (MUCTR) ............. 50
Trƣờng Đại học Liên bang Viễn Đông.................................................................... 52
Trƣờng Đại học Thiết kế Điện vùng Ivanovo mang tên V.I. Lenin. ......................... 55
Trƣờng Đại học Bách Khoa Tomsk thuộc Viện Nghiên cứu Quốc gia (TPU) ................. 57
|3 | Nộ i dung
Viện Thiết kế Điện Matxcơva thuộc trƣờng Đại học Nghiên cứu Quốc gia ............ 60
Trƣờng Đại học Xây dựng dân dụng Matxcơva thuộc trƣờng Đại học Nghiên QG63
Trƣờng Đại học Khoa học và Công nghệ quốc gia «MISIS» ................................. 65
Trƣờng Đại học Kỹ thuật vùng Nizhny Novgorod mang tên R.E. Alekseev ............... 68
Trƣờng Đại học Kiến trúc và Xây dựng vùng Nizhny Novgorod (NNGASU) ............ 70
Trƣờng Đại học vùng Penza ................................................................................... 72
Trƣờng Đại học vùng Petrozavodsk (PetrSU) ......................................................... 74
Trƣờng Đại học Địa chất Nga mang tên Sergo Ordzhonikidze (MGRI-RGGRU) ...... 76
Trƣờng Đại học Bách khoa bang Saint-Petersburg – Viện Nghiên cứu Quốc gia ... 78
Trƣờng Đại học quốc gia Saint-Petersburg ............................................................ 81
Trƣờng Đại học Kỹ thuật quốc gia vùng Saratov mang tên Y.A. Gagarin ................ 83
Trƣờng Đại học quốc gia Nam- Ural - Viện Nghiên cứu Quốc gia ......................... 86
Viện Nghiên cứu Công nghệ Quốc gia Nga bang Saint -Petersburg ...................... 88
Trƣờng Đại học quốc gia Transbaikal .................................................................... 90
Trƣờng Đại học Liên bang Ural mang tên Tổng thống Nga đầu tiên Boris Yeltsin ..... 92
|4 | Lịch sử ngành công nghiệp hạt nhân ở Nga
Tháng 9 năm 1942 đã ký nghị định mật “Về công tác tổ chức
chế xuất uranium”. Đó là điểm khởi đầu trong lịch sử ngành
công nghiệp hạt nhân của Nga.
|5 | Lịch sử ngành công nghiệp hạt nhân ở Nga
Lịch sử ngành hạt nhân ở Nga
Việc nghiên cứu các tính chất
uranium và các phản ứng phá
vỡ hạt nhân đã bắt đầu ở Nga
(Liên Xô cũ) trƣớc chiến tranh
thế giới thứ II. Khi cơ quan
tình báo bắt đầu các dự án
chế tạo Bom A thực hiện đầu
tiên ở Đức và sau đó ở Mỹ,
các nhà khoa học đã phải
chuyển hƣớng nghiên cứu
sang các ứng dụng quân sự
của năng lƣợng nguyên tử.
Tháng 9 năm 1942, một nghị
quyết của Ủy Ban Quốc
Phòng Nhà nƣớc (SDC) có
tên “Về Tổ chức các hoạt
động Uranium" đã đƣợc ký và
trở thành những gì đƣợc tin là
điểm khởi đầu trong việc tạo
ra ngành công nghiệp hạt
nhân Nga. Tháng 4 năm 1943,
Phòng xét nghiệm ứng dụng
số 2 của Viện Hàn Lâm.
Khoa Học Liên Xô (hiện nay
là Trung Tâm nghiên cứu
nổi tiếng Nga - "Viện
Kurchatov ", Cơ sở nghiên
cứu hạt nhân hàng đầu của
Nga) đƣợc thành lập.
Kết thúc chiến tranh thế
giới và việc thử nghiệm
thành công Bom A ở Mỹ
vào tháng Bảy năm 1945
đã mang lại cho các nỗ
lực uranium một động lực
mới. Vào tháng Tám năm
sau, một Ủy ban đặc biệt
bao gồm các quan chức
nhà nƣớc và các nhà vật
lý hàng đầu, trong đó có
huyền thoại Igor
Kurchatov, đƣợc thành lập
theo một nghị quyết của
SDC.
Ngoài ra, Ban Chỉ Đạo Thứ
Nhất (FCD) do B.L.
Vannikov đứng đầu, ngƣời
trên thực tế, là ngƣời lãnh
đạo đầu tiên của ngành
công nghiệp hạt nhân của
Nga, đƣợc thành lập trực
thuộc Hội đồng dân ủy Liên
Xô.
Công việc tiến triển thuận lợi.
Các nguồn nhân lực vật lực to
lớn đã đƣợc huy động để đạt
đƣợc mục tiêu. Tổ hợp các
nhà máy đƣợc xây dựng ngay
từ đầu với nhiều cơ sở đang
tồn tại phù hợp với các nhu
cầu "dự án uranium" (Nhà
máy vũ khí tại Elektrostal, nay
là “Nhà máy chế tạo máy”
OJSC , là một ví dụ)
|6 | Công nghiệp hạ t nhân
Kurchatov, Igor Vasilyevich (1903 - 1960) - ngƣời sáng lập ngành công nghiệp hạt nhân Liên Xô. Sinh ra trong gia đình của một ngƣời đo vẽ địa hình tại thị trấn Sim, vùng Ural (nay là vùng Chelyabinsk). Ông đã sống những năm đầu tiên của mình ở Simferopol, nơi gia đình chuyển đến. Năm 1920, Kurchatov tốt nghiệp trung học tại Simferopol với một huy chƣơng vàng và vào thẳng Khoa Vật lý và Toán học Trƣờng Đại học Crimea. Thay vì bốn năm, ông chỉ mất ba năm để hoàn thành khóa học đại học..
Năm 1923, Kurchatov vào thẳng năm thứ ba Khoa Đóng tàu tại Viện Bách khoa St Petersburg. Năm 1925, ông bắt đầu làm việc nhƣ một nhà nghiên cứu tại Viện Vật lý - Kỹ thuật Leningrad. Sắt điện là chủ đề của các ấn phẩm khoa học đầu tiên của ông.. Năm 1932, Kurchatov là ngƣời đầu tiên trong nƣớc bắt đầu nghiên cứu vật lý hạt nhân. Năm 1934, ông đã quan sát việc phân nhánh các phản ứng hạt nhân do bức xạ neutron của vật liệu và sau đó tiến hành nghiên cứu về phóng xạ nhân tạo và phát hiện ra đồng phân hạt nhân, đó là sự phân rã của nguyên tử giống nhau ở các mức độ khách nhau. Năm 1940, Kurchatov, cùng với G.N. Flyorov và K.A. Petrzhak, phát hiện ra phân hạch uranium tự phát. Trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, Kurchatov dẫn đầu các nỗ lực bảo vệ Hạm đội Biển Đen chống lại các thủy lôi của kẻ thù và vào năm 1943 bắt đầu làm việc về một dự án vũ khí hạt nhân tại Phòng thí nghiệm số 2 thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô ( Nay là Trung tâm nghiên cứu Nga - "Viện Kurchatov " ) . Theo quyết định của Ủy ban Quốc phòng Nhà nƣớc Liên Xô ngày 20 Tháng Tám năm 1945, Kurchatov đƣợc tham gia vào Ủy ban đặc biệt và Hội đồng kỹ thuật của Ủy ban này và là nhà lãnh đạo thực sự các dự án hạt nhân. Dƣới sự chỉ đạo của ông, quả Bom A đầu tiên và sau đó, quả bom H đầu tiên của Liên Xô đã đƣợc chế tạo. Kurchatov cũng là một trong những ngƣời đứng đằng sau việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân đầu tiên của thế giới tại Obninsk, bắt đầu sản xuất điện vào năm 1954. Trong những năm cuối đời, Kurchatov làm việc về các vấn đề phản ứng nhiệt hạch có kiểm soát. I.V. Kurchatov ba lần đƣợc phong Anh hùng Lao động xã hội chủ nghĩa và đƣợc tặng thƣởng năm Huân chƣơng Lê-nin. Tên của Kurchatov đƣợc đặt cho Nhà máy điện hạt nhân Beloyarskaya và hai thành phố ( một ở vùng Kursk và một ở Kazakhstan). Năm 1964, tên của ông cũng đã đƣợc đặt cho nguyên tố 104 của bảng tuần hoàn, Kurchatovium.
|7 | Lịch sử ngành công nghiệp hạt nhân ở Nga
Một nhà sản xuất hàng đầu
nhiên liệu hạt nhân cho nhà
máy điện hạt nhân (NPP) của
thế giới. Đây là một trong
những nỗ lực nhiều tham
vọng nhất trong lịch sử, về
mặt quy mô có thể sánh với
các chƣơng trình thăm dò
không gian.
Nhờ những nỗ lực to lớn của
các nhà khoa học và của
ngƣời lao động, các dự án
tiến triển nhanh chóng. Năm
1946, tại Lục địa Á-Âu một
chuỗi phản ứng phân hạch
uranium lần đầu tiên đƣợc
thực hiện tại lò phản ứng F-1
dƣới sự chỉ đạo của
Kurchatov. Hai năm sau, điều
này dẫn đến lò phản ứng sản
xuất plutonium thƣơng mại
đầu tiên, lập chỉ mục A, bắt
đầu tại nhà máy tích hợp số
817 ( Nay là Hiệp hội Sản xuất
"Mayak” ở Ozersk, vùng
Chelyabinsk). Và đó là vào
tháng Tám - 1949, thiết bị hạt
nhân đầu tiên của Liên Xô đã
đƣợc thử nghiệm thành công.
Một cân bằng hạt nhân đạt đƣợc với Hoa Kỳ đã làm cho việc trở lại chủ đề sử dụng hòa bình năng lƣợng nguyên tử trở nên có thể. Năm 1954, dƣới sự chỉ đạo của Kurchatov, nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trên thế giới 5 MW đã đƣợc đƣa vào hoạt động tại Obninsk, vùng Kaluga. Tiếp theo đó là BR-1, lò phản ứng neutron nhanh đầu tiên trên thế giới và tàu phá băng chạy bằng năng lƣợng hạt nhân đầu tiên trên thế giới ( mang tên Lênin).
Việc tái chuyển đổi ngành công nghiệp hạt nhân đã dần dần tạo đƣợc một cơ sở ngày càng vững chắc. Việc xây dựng các nhà máy điện hạt nhân quy mô lớn đã bắt đầu. Nhƣ vậy, lò phản ứng WWER-1, 210 MW (Nhà máy điện hạt nhân Novovoronezhsky ) đầu tiên đƣợc bắt đầu vào năm 1964. Năm 1973, BN-350, lò phản ứng nhanh đầu tiên trên thế giới, bắt đầu hoạt động tại Shevchenko, nay là Aktau, Kazakhstan, và lò phản ứng RBMK 1000MW đƣợc đƣa vào hoạt động tại Nhà máy điện hạt nhân Leningrad một năm sau đó.
Nhà máy hạt nhân đầu tiên trên thế giới
Quả bom hạt nhân đầu tiên của Liên Xô.
|8 | Công nghiệp hạ t nhân
Khariton, Yuly Borisovich (1904-1996) - một nhà thiết kế vũ khí hạt nhân xuất sắc. Sinh ra tại St Petersburg vào năm 1904. Tốt nghiệp Viện Bách khoa Leningrad. Hoàn thành một khóa nghiên cứu thực tế tại phòng thí nghiệm E. Rutherford ở Anh. Làm việc dƣới sự hƣớng dẫn của Ioffe tại Viện Vật lý- Kỹ thuật Leningrad và sau đó dƣới sự hƣớng dẫn của N.I. Semenov tại Viện Vật lý hóa chất. Cùng với Ya.B. Zeldovich, năm 1939 thực hiện tính toán cho phản ứng phân hạch uranium.
Trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại, ông đã tham gia trong các chƣơng trình về sử dụng vật liệu nổ nhân tạo trong chiến đấu . Năm 1943, tham gia các dự án hạt nhân tại Phòng thí nghiệm số 2 của Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô, nơi ông đã dẫn đầu một nhóm chịu trách nhiệm về các vấn đề vũ khí hạt nhân. Năm 1946, Yu. B. Khariton trở thành Giám đốc thiết kế và sau đó là Giám sát khoa học tại Cục Thiết kế số 11 (nay là Trung tâm hạt nhân Liên bang Nga -VNIIEF), đã phát triển và thử nghiệm thành công các mẫu Bom A đầu tiên (tháng 8 năm 1949) và Bom H đầu tiên (tháng 8 năm 1943). Yu.B. Khariton giữ chức vụ Giám sát khoa học VNIIEF trong suốt 46 năm, đến năm 1992, chịu trách nhiệm về các vấn đề lý thuyết và phối hợp nghiên cứu & phát triển trong chƣơng trình vũ khí hạt nhân của Liên Xô. Trong 33 năm, ông đứng đầu Hội đồng khoa học và kỹ thuật số 2 của Bộ Chế Tạo Máy Hạng Trung của Liên Xô, kiêm phụ trách các vấn đề vũ khí hạt nhân Liên Xô. Từ năm 1992 và cho đến khi qua đời, ông là Giám sát khoa học công huân của VNIIEF. Ông đã đóng góp rất lớn vào sự tích hợp những nỗ lực của các nhà khoa học về sử dụng hòa bình năng lƣợng nguyên tử. Ba lần Anh hùng Lao động xã hội chủ nghĩa (1949, 1951, 1954), đƣợc tặng giải thƣởng Lê-nin (1956) và 3 Giải thƣởng Nhà nƣớc (1949, 1951, 1953). Thành viên Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô (1953).
|9 | Lịch sử ngành công nghiệp hạt nhân ở Nga
Các nhà máy điện hạt nhân đƣợc xây dựng theo thiết kế của Nga (Liên Xô) tại Bulgaria, Hungary, Cộng hòa Séc, Phần Lan và các quốc gia khác. Nguồn cung cấp nhiên liệu hạt nhân cho những nhà máy này đi kèm với dịch vụ bảo hành và các vấn đề đào tạo nhân lực. Lò phản ứng phục vụ nghiên cứu đang đƣợc xây dựng theo thiết kế Made-In-Nga ở nhiều nƣớc trên thế giới. Sự tiến bộ của năng lƣợng hạt nhân nƣớc nhà đƣợc song hành với sự hình thành của hạm đội tàu phá băng hạt nhân và công tác kiểm soát nhiệt hạch..
Thật không may, sự tiến bộ của điện hạt nhân cả ở Nga và trên toàn thế giới đã chậm lại đáng kể. bởi vụ tai nạn năm 1986. Các nhà khai thác trên toàn ngành công nghiệp chuyển trọng tâm sang bảo tồn tiềm năng , công nghệ và nhân lực hiện có.
Theo thời gian, ngành công nghiệp tiếp tục phát triển. Tháng hai năm 2001, Rostov-1 đƣợc chính thức khởi động. Tháng 10 năm 2006, chính phủ Nga ra nghị
quyết cho phép chƣơng trình mục tiêu liên bang tiếp tục triển khai để đến năm 2020 có 26 đơn vị hạt nhân chạy thử trong cả nƣớc. Các tàu phá băng hạt nhân lớn nhất thế giới, 50 Chiến Thắng, đã đƣợc hoàn thành tại xƣởng đóng tàu Baltic, St Petersburg năm 2007. Một năm sau, dự án xây dựng nhà máy điện hạt nhân nổi đầu tiên của thế giới đã đƣợc khởi công tại Severodvinsk.
Năm 1954 là mốc khởi động nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trên thế giới, được xây dựng dưới sự chỉ đạo của Viện sĩ Kurchatov ở thành phố Obninsk ngoại ô Matxcơva.
|10 | Ngành công nghiệp hạt nhân của Nga ngày nay
Ngành công nghiệp hạt nhân của Nga chiếm vị thế một trong những thủ
lĩnh thế giới về trình độ phát triển khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
thiết kế lò phản ứng, nhiên liệu hạt nhân, kinh nghiệm vận hành nhà
máy điện hạt nhân và đội ngũ nhân sự có chuyên môn sâu về điện hạt
nhân.
|11 | Ngành công nghiệp hạt nhân của Nga ngày nay
Ngày Công nghiệp hạt nhân Nga Hôm nay
Ngày nay, ngành công nghiệp hạt
nhân của Nga là một tổ hợp hùng mạnh của hơn 500 doanh nghiệp
và tổ chức có sử dụng khoảng
200 nghìn người. Có thể nói không cường điệu rằng đây là
một khu vực quan trọng của nền
kinh tế đất nước; sự phát triển
năng động của nó là một trong
những điều kiện cơ bản đảm bảo
sự độc lập về năng lượng và duy trì tăng trưởng kinh tế. Công
nghiệp hạt nhân cũng thúc đẩy
sự tiến bộ trong các ngành công nghiệp khác thông qua đặt hàng
sản xuất máy, luyện kim, công
nghệ vật liệu, địa chất, kỹ thuật
dân dụng ...
Về mặt cấu trúc, ngành công
nghiệp bao gồm bốn tổ hợp khoa học và sản xuất lớn: các doanh
nghiệp thuộc chu trình nhiên liệu
hạt nhân, tổ hợp năng lượng hạt
nhân và vũ khí hạt nhân.
và các viện nghiên cứu. Bên cạnh
đó, nó còn gồm hạm đội tàu phá băng năng lượng cao nhất và một
lĩnh vực đầy thử thách và sáng tạo
là y học hạt nhân.
Người lãnh đạo của ngành công nghiệp, Tập đoàn Nhà nước
Rosatom, với hơn 200 doanh
nghiệp và tổ chức, bao gồm tất cả các công ty dân sự trong ngành
công nghiệp hạt nhân của Nga,
các nhà máy tổ hợp vũ khí hạt nhân, viện nghiên cứu và hạm đội
tàu phá băng hạt nhân. Nhờ có Hãng "Rosenergoatom”,
một thành viên
Hiện nay năng lượng hạt nhân là một trong những thành tốquan trọng nhất của nền kinh tế Nga.
|12 | Công nghiệp hạ t nhân
Dollezhal, Nikolay Antonovich (1899 - 2000) - Thành viên Viện Hàn lâm Khoa học Nga, nhà thiết kế của toàn bộ các cơ sở lò phản ứng độc đáo và thiết kế trƣởng của các lò phản ứng của Liên Xô. Sinh ra ở làng Omelnik, tỉnh Yekaterinslav ( Vùng Zaporozhye ), Ukraina, năm 1899. Năm 1912, gia đình chuyển đến Podolsk, Vùng Mát-xcơ-va , nơi N.A. Dollezhal học xong trƣờng trung học hiện đại. Năm 1923, tốt nghiệp trƣờng cao đẳng kỹ thuật N.E. Bauman Mát-xcơ-va và bắt đầu làm việc, cùng với các nghiên cứu, tại một kho và sau đó tại một nhà máy sửa chữa đầu máy xe lửa.
Sau khi tốt nghiệp đại học, làm kỹ sƣ thiết kế tại Moskvaugol, năm 1925 đã chuyển vào Công ty cổ phần «nhiệt và điện» . Năm 1930, ông đã viết một cuốn sách mang tên « Các cơ sở thiết kế nhà máy điện hơi nƣớc». Năm 1933, ông đƣợc bổ nhiệm làm Giám đốc kỹ thuật của Giproatozmash tại Leningrad. Năm 1934, trở thành kỹ sƣ trƣởng tại Khimmashtrest ở Kharkov, và, năm 1935, Kỹ sƣ trƣởng tại nhà máy Bolshevik ở Kiev. Năm 1941, ông đƣợc bổ nhiệm làm Kỹ sƣ trƣởng tại Uralkhimmash ở Sverdlovsk. Năm 1943-1953, N.A. Dollezhal là kỹ sƣ trƣởng và sau đó Giám đốc và Giám sát khoa học của Viện Nghiên cứu Hoá Cơ Khí (NIIkhimmash). Năm 1952, ông đƣợc giao phụ trách Viện nghiên cứu và phát triển kỹ thuật điện (NIKIET) mới đƣợc thành lập và ở vị trí này 34 năm . Năm 1961, ông thành lập và gần 25 năm làm Chủ tịch của Hội đồng máy điện và các nhà máy điện tại Đại học Kỹ thuật Quốc Gia N.E.Bauman Mát-xcơ-va. Các công trình đƣợc lắp đặt xây dựng dƣới sự chỉ đạo của N.A. Dollezhal bao gồm nhà máy điện hạt nhân đầu tiên trên thế giới, hệ thống động cơ đẩy cho tàu ngầm hạt nhân đầu tiên của Liên Xô và các lò phản ứng hạt nhân uranium-graphite ống áp lực năng lƣợng cao. N.A. Dollezhal hai lần đƣợc phong danh hiệu Anh hùng Lao động xã hội chủ nghĩa, và đƣợc tặng sáu Huân chƣơng Lê-nin, Huân chƣơng Lao động Cờ Đỏ, Huân chƣơng Sao Đỏ, Huân chƣơng Cách mạng Tháng Mƣời, Huân chƣơng Phục vụ Tổ Quốc, Huân chƣơng Hạng nhất (1999) và huy chƣơng vàng Kurchatov của Viện Hàn lâm Khoa học Nga (2000). Đƣợc tặng giải thƣởng Lê-nin và Giải thƣởng Nhà nƣớc Liên Xô, tên của NA Dollezhal đƣợc đặt cho Viện Nghiên cứu và Phát triển kỹ thuật điện (NIKIET).
|13 | Ngành công nghiệp hạt nhân của Nga ngày nay
thuộc tập đoàn, Rosatom là
công ty đứng thứ hai thế giới
về công xuất thiết kế, sản
xuất trên 16% sản lƣợng điện
trong nƣớc. Hiện nay, 10 nhà
máy điện hạt nhân của Nga
vận hành 33 tổ máy với tổng
công xuất thiết kế 25 MW,
bao gồm cả lò phản ứng
neutron nhanh thƣơng mại
duy nhất của thế giới (BN-
600). Không có sự cố về an
toàn nghiêm trọng đƣợc ghi
nhận ở các nhà máy điện hạt
nhân Nga trong nhiều năm
hoạt động.
Rosatom là chủ sở hữu lớn
thứ hai trên thế giới về dự
trữ uranium đã thăm dò và
đứng thứ ba thế giới về sản
xuất uranium.
ARMZ Uranium Holding
(Atom redmetzoloto) là công
ty đƣợc ủy quyền của
Rosatom để khai thác
uranium . Uranium đƣợc khai
thác cả ở Nga (khu vực
Kurgan, Buryatia và Lãnh thổ
Trans-Baikal) và ngoài nƣớc
thông qua các liên doanh và
mua lại các tài sản nƣớc
ngoài. Trong hơn 40 năm,
Priargunye Hiệp hội Khai
thác mỏ và sản xuất hóa
chất tại Krasnokamensk là
công ty khai thác uranium
lớn nhất Nga, chiếm đến
90% lƣợng uranium khai
thác của cả nƣớc. Về các
hoạt động đối ngoại, có các
dự án khảo sát và khai thác
uranium chung thực hiện ở
Mông Cổ, Namibia, Canada,
Armenia và Ukraine.
Nga sở hữu các cơ sở làm giàu uranium độc đáo. Đó là Nhà máy điện hóa chất
tổng hợp Angarsk (Angarsk,
vùng Irkutsk), Nhà máy điện
hóa (Zelenogorsk, Lãnh thổ
Krasnoyarsk), Nhà máy tổng
hợp điện hóa Ural
(Novouralsk, Vùng Sverdlovsk
) và Nhà máy tổng hợp hóa
chất Siberia (Seversk , khu
vực Tomsk). Họ là những
doanh nghiệp hùng mạnh
đƣợc gọi là "những hạt kim
cƣơng trên vƣơng miện" của
Rosatom. Họ là một phần cấu
trúc của một công ty nhiên liệu
hạt nhân, TVEL, một cầu thủ
tiềm năng trên thị trƣờng thế
giới về các nguồn cung cấp
nhiên liệu hạt nhân. Trong
phân khúc của nó, TVEL
chiếm 17% thị phần. Trên thị
trƣờng thế giới của các dịch
vụ làm giàu uranium và các
sản phẩm uranium, Rosatom
đƣợc độc quyền đại diện bởi
Tekhsna bexport, một công ty
nắm giữ 45% thị phần quốc tế.
Nga là một trong không nhiều nước có đủ tất cả các thành phần của chu trình nhiên liệu hạt nhân
|14 | Công nghiệp hạ t nhân
Nga là một trong không nhiều quốc gia có tất cả cả cấu phần của chu trình nhiên liệu hạt nhân.à một trong không nhiều nước có đủ tất cả các thành phần của chu trình nhiên liệu hạt nhâ
Aleksandrov, Anatoly Petrovich (1903-1994) - một nhà vật lý lỗi lạc của Liên Xô và một nhà tổ chức nghiên cứu & phát triển hàng đầu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ hạt nhân. Sinh năm 1903 tại Tarashcha, vùng Kiev. Tốt nghiệp Đại học Kiev. Trƣớc năm 1943 làm việc tại Viện Vật lý-kỹ thuật ở Leningrad. Trong cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại đã lãnh đạo chƣơng trình chống thủy lôi hải quân. Tham gia dự án hạt nhân năm 1943.
Với vai trò Giám đốc Viện các vấn đề vật lý của Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô, Phó Trƣởng Phòng thí nghiệm số 2 của Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô và sau đó là Giám đốc Viện Năng lƣợng nguyên tử I.V.Kurchatov, đóng góp rất nhiều vào sự tiến bộ của khoa học và công nghệ hạt nhân. Dƣới sự giám sát khoa học trực tiếp của ông, quá trình tách nhiệt khuếch tán đồng vị uranium đƣợc phát triển và các lò phản ứng cho nhà máy điện hạt nhân đầu tiên , tàu ngầm hạt nhân và tàu phá băng hạt nhân đƣợc xây dựng. A.P. Aleksandrov đã dành bốn mƣơi năm của cuộc đời của mình cho việc tạo ra các nhà máy đóng tàu hạt nhân. Những năm 1961-1988, ông là Chủ tịch Hội đồng khoa học và kỹ thuật của Bộ Chế Tạo Máy Hạng Trung và Chủ tịch của Hội đồng Điện hạt nhân liên ngành Liên Xô. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô năm 1975-1986. Ba lần Anh hùng Lao động xã hội chủ nghĩa (1954, 1960, 1973), Ngƣời giành giải thƣởng Lê-nin (1959) và Giải thƣởng Nhà nƣớc (1942, 1949, 1951, 1953) của Liên Xô. Thành viên của Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô (1953).
|15 | Ngành công nghiệp hạt nhân của Nga ngày nay
Nó có khách hàng ở các nơi
trên thế giới.
Rosatom cũng dẫn đầu thị
trƣờng thế giới về công nghệ
hạt nhân là nắm vị trí số một
trên thế giới về số lƣợng các
nhà máy điện hạt nhân xây
dựng ở nƣớc ngoài.
Kudankulam máy điện hạt
nhân ở Ấn Độ, nhà máy điện
hạt nhân Bushehr ở Iran đang
đƣợc xây dựng. Những nhà
máy này đƣợc xây dựng bởi
Atomstroyexport, một công ty
thuộc quyền của Rosatom.
.
Atomenergomash cũng là
một phần của Tập đoàn
Rosatom, một trong năm tổ
chức lớn nhất trong
ngành công nghiệp chế tạo máy điện của nƣớc Nga. Tập đoàn gồm hơn 40 công ty của Nga và nƣớc ngoài, kể cả các doanh nghiệp sản xuất, các trung tâm kỹ thuật và tổ chức nghiên cứu. Công ty thực hiện thiết kế, sản xuất, cung cấp, lắp đặt, vận hành kỹ thuật và bảo trì thiết bị cho các nhà máy nhiệt điện và điện hạt nhân, cũng nhƣ cho các ngành công nghiệp khí đốt và hóa dầu. Atomenergomash bao gồm các doanh nghiệp có trụ sở tại Nga, Cộng hòa Séc, Hungary và các nƣớc khác. Các máy móc thiết bị do họ sản xuất đang làm việc tại hơn 20 quốc gia và đƣợc sử dụng ở mức 13% tại các nhà máy điện hạt nhân trên thế giới. Tổ hợp nghiên cứu của
Rosatom đƣợc hình thành bởi
phần lớn các viện nghiên cứu
và tổ chức thiết kế thực hiện
một loạt các nghiên cứu trong
các lĩnh vực nhƣ nguyên tử và
vật lý hạt nhân vật lý plasma,
quang học lƣợng tử, khí hy-
dro-và nhiệt động lực học,
radiochemistry, âm học và
nhiều lĩnh vực khác. Chúng
bao gồm những cơ sở hàng
đầu đƣợc công nhận trong
từng lĩnh vực: Phòng Thiết kế
thí nghiệm Gidropress và
phòng Thiết kế thí nghiệm Hóa
kỹ thuật I.I Afrikantov, các nhà
phát triển và thiết kế lò phản
ứng, Viện Nghiên cứu Công
nghệ hóa học hàng đầu
(VNIIKhT), nhà phát triển các
công nghệ tiên tiến để khai
thác mỏ và chế biến uranium
và các kim loại khác; Viện
Nghiên cứu Vật liệu vô cơ
A.A. Bochvar toàn Nga
(VNIINM), một nhà phát.
Rosatom chiếm vị trí thủ lĩnh trên thị trường toàn cầu về công nghệ nguyên tử, thuộc đẳng cấp đứng đầu thế giới về số lượng
|16 | Ngành công nghiệp hạt nhân của Nga ngày nay
triển các loại nhiên liệu và vật liệu cấu trúc mới; và những cơ sở khác.Trung tâm hạt nhân của Nga đƣợc trang bị "các tế bào nóng", cyclotron, dàn khoan thử nghiệm khác nhau và máy móc thiết bị
độc đáo khác. Tiềm năng của tổ hợp này nằm ở chỗ nó có thể hiện thực hóa mọi ý tƣởng khoa học, từ nghiên cứu cơ bản đến thiết kế phát triển và sản xuất các nguyên mẫu.
Cuối cùng, Rosatom bao gồm Atomflot, một công ty đang vận hành 6 tàu phá băng hạt nhân, 1 sà lan vận tải và các tàu bảo dƣỡng chạy bằng hạt nhân. Ngày nay, nƣớc Nga có hạm đội tàu phá băng mạnh nhất thế giới và là nƣớc duy nhất có kinh nghiệm trong xây dựng, thiết kế và hoạt động của các tàu này. Nhiệm vụ của hạm đội là đảm bảo hoạt động ổn định của con đƣờng biển phía Bắc cũng nhƣ cung cấp quyền ra vào các vùng lãnh thổ ở miền Cực Bắc và thềm Bắc Cực. Tàu phá băng hạt nhân đƣợc sử dụng hàng năm để hƣớng dẫn các tàu buôn qua băng và phục vụ các cuộc thám hiểm khoa học.
|17 | Ngành công nghiệp hạt nhân của Nga ngày nay
Cung cấp sản phẩm và dich vụ toàn chu trình có bảo đảm Năng lực cung cấp của các nhà máy điện hạt nhân linh hoạt từ các cấu phần và dịch vụ đến
các dự án chìa khóa trao tay và BOO (Xây dựng-Vận Hành- Sở hữu)
|18 | Phục hƣng hạt nhân
Hoạt động toàn cầu của Rosatom 5 lục địa. Hơn 40 quốc gia
№1 trong những lĩnh vực chính:
№ 1 - về nguồn trữ lƣợng uranium
№ 1 - về hàm lƣợng uranium
№ 1 - về xây dựng nhà máy điện hạt nhân
№ 1 - công ty phát điện Nga, công suất lắp đặt 24,4 GW
|19 | Phục hƣng hạt nhân
Phục hưng hạt nhân
Theo IAEA, có trên 430 nhà máy nguyên tử trên thế giới sản xuất 372.2 gigawatt (GW). Các nhà máy điện nguyên tử chiếm gần 17% sản lƣợng điện toàn cầu, trong khi đó 57% toàn bộ điện hạt nhân đƣợc sản xuất ở Mỹ (103 cơ sở), Pháp (59 cơ sở) và Nhật Bản (54 cơ sở). Tỷ trọng sản lƣợng điện hạt nhân đạt 76.9% ở Pháp, trên 64% ở Latvi và trên 54% ở Slovakia và Bỉ. Về tổng thể, số cơ sở năng lƣợng nguyên từ chiếm trên 25% năng lƣợng của 16 quốc gia trên thế giới (số liệu 2007 của IAEA).
Tăng trƣởng kinh tế và tăng cầu về năng lƣợng buộc nhiều nƣớc phải tích cực mở rộng các công suất phát điện. Do giới hạn nghiêm ngặt về khí thải do khí nhà kính và giá chuyển đổi nguồn năng lƣợng tăng, hầu hết các nƣớc đã chọn năng lƣợng nguyên tử là giải pháp thay thế. Quá trình rà soát lại chiến lƣợc năng lƣợng quốc gia chuyển sang dùng nguyên tử hòa bình đƣợc gọi là “phục hƣng hạt nhân”.
Hiện nay, nhiều nƣớc đã phát triển và đang thực hiện các dự án phát triển năng lƣợng hạt nhân. Cùng với Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ,
Canada, Nhật bản, Iran, Phần lan và các nƣớc khác đã xây dựng các cơ sở điện mới.
Nhiều nƣớc, bao gồm Ba Lan, Việt nam, Thổ Nhĩ kỳ, Belarus, Morocco và các nƣớc khác đã đƣa ra kế hoạch phát triển năng lƣợng hạt nhân.
Công ty “JSC Atomstroexport” của Nga tích cực tham gia thực hiện các dự án này. Công ty này đã tham gia xây dựng 6 cơ sở hạt nhân trên thế giới
|20 | Công nghiệp hạ t nhân
Afrikantov, Igor Ivanovich (1916 - 1969) là một nhà thiết kế xuất sắc và nhà tổ chức các chƣơng trình xây dựng lò phản ứng hạt nhân và các thiết bị cho ngành công nghiệp hạt nhân, tàu dân sự và Hải quân. Ông sinh ra ở làng Pushkarka, huyện Arzamas thuộc vùng Gorky. Ông học phổ thông trung học tại Gorky (1924-1934) và tốt nghiệp Trƣờng đại học bách khoa mang tên A.A. Gorky Zhdanov (1934-1938).
Ông đã nhận bằng kỹ sƣ đóng tàu kiêm kỹ sƣ nhiệt. Trong những năm 1939-1942, ông đã lãnh đạo phòng thiết kế tại một nhà đóng tàu ở Stalingrad (nhà máy số 246). au đó ông làm việc tại nhà máy Số 92 tại Gorky (sau này là nhà máy chế tạo máy móc Gorky hay còn gọi tắt là GMZ), giữ chức Trƣởng phòng, Phó quản đốc phân xƣởng, Quản đốc Phòng thiết bị, Phó phòng công nghệ, Phó phòng thiết kế đặc biệt cho các dự án thí điểm và Phó phòng thiết kế kiêm Giám đốc thiết kế Phòng thiết kế đặc biệt (SDB). Giám đốc thiết kế phòng thiết kế đặc biệt trong các năm 1951-1954, Giám đốc và Giám đốc thiết kế Phòng thiết kế đặc biệt trong vòng các năm 1954-1964. Trƣởng phòng và giám đốc thiết kế thí điểm cơ khí trong các năm 1964-1969. Ông đã lập tức tham gia và chỉ đạo các chƣơng trình sản xuất các bộ phận của nhà máy khuếch tán, lò phản ứng hạt nhân thƣơng mại, các lò phản ứng và các hệ thống cung cấp hơi nƣớc (SSS) cho các tàu nổi chở đầu đạn hạt nhân và tàu ngầm. Anh hùng Lao động xã hội chủ nghĩa (1960). Tác giả của nhiều bài báo và sách nghiên cứu khoa học. Đƣợc nhận Huân chƣơng Lenin (1951, 1959, 1960), Huân chƣơng Cờ Đỏ Lao động (1954), Huân chƣơng Sao Đỏ (1945), Huân chƣơng danh dự Badge (1944) và Huân chƣơng Lao động trong chiến tranh Vệ quốc vĩ đại những năm 1941-45.
|21 | Phục hƣng hạt nhân
gành công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc
Nga
công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc Nga
Tỷ trọng của công ty Atomstroyexport trên thị trƣờng xây dựng NPP khoảng gần 20% với giá trị các hợp động khoảng 4,5 tỷ đôla.
Theo các chuyên gia của IAEA, khoảng 130 nhà máy điện mới với tổng công suất 430 GW có thể đƣợc xây dựng trên toàn thế giới cho đến năm 2020. Hy vọng sẽ loại bỏ các nhà máy cũ và tỷ trọng điện hạt nhân sẽ chiếm khoảng 30%.
Điện hạt nhân và hiện
tƣợng trái đất nóng lên
Trái đất nóng lên đƣợc tin là một trong những nguyên nhân cần phát triển điện hạt nhân trên toàn thế giới. Quá trình thải chất độc hại làm cho khí hậu toàn cầu dần mất cân bằng và làm tăng nhiệt độ trung bình hàng năm. Một trong những nguyên nhân chính của “hiệu ứng nhà kính” là tăng hàm lƣợng khí cacbonic (СО2 khí mê tan (CH4), ôxuyt nitơ (N2O),deca cacbon (PFC), hydrofluoro- carbons (HFC) và sulfur hex- afluoride (SF6),
hậu quả của việc đốt than, dầu và gas tại các nhà máy điện. Quá trình này làm tăng nhiệt độ trung bình của phần không khí gần Mặt đất và bề mặt Đại dƣơng. Hiệu ứng này làm tăng nhiệt độ Trái đất trung bình lên 0.74oC trong giai đoạn từ 1906 đến 2005. The số liệu quan sát dài hạn, năm 2007 có mức tăng nhiệt động cao nhất. Hiện tƣợng băng tan của các dải băng hà ở Bắc và Nam cực ngày càng tăng. Hậu quả của việc biến đổi khí hậu đang diễn ra đã rõ, bao gồm các hiện tƣợng tai họa thiên nhiên xảy ra liên tục và khắc nghiệt (nhƣ lụt, bão, hạn hán) và lan truyền bệnh lây nhiễm nguy hiểm. Các hậu quả tiềm tàng khác bao gồm hiện tƣợng lắng kết tủa, tan băng nặng nề và liên tục và mực nƣớc biển tăng, các mối đe dọa
Các nhà máy điện hạt nhân Nga được xếp hạng thứ hai theo tiêu chuẩn an toàn.
|22 | Phục hƣng hạt nhân
gành công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc
Nga
công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc Nga
ngày càng tăng cho các hệ sinh thái và đa dạng sinh học. Tất cả các yếu tố này gây ra thiệt hạn kinh tế lớn; đe dọa sự ổn định của các hệ sinh thái, sức khỏe và đời sống con ngƣời.
Trong ngắn hạn, có thể thấy mức Đại dƣơng tăng và phần đất ven biển bị ngập nhiều hơn tại nhiều nƣớc trên thế giới.
Trong bối cảnh này, phát triển các nhà máy điện hạt nhân là hữu ích do không thải khí độc ra không khí gây ra “hiệu ứng nhà kính”. Đặc biệt,
nhờ các nhà máy điện hạt nhân của Nga, đã tránh đƣợc việc xả 210 triệu tấn CO2 ra ngoài không khí hàng năm. Về tổng thể, theo dự tính của các nhà
khoa học, điện hạt nhân toàn cầu giúp tránh đƣợc trên 3 tỷ tấn СО2 (mức khí thải ra nếu sử dung các nhà máy nhiệt điện truyền thống). Điều này có ảnh hƣởng đến bầu không khí và mức tiêu thụ nhiên liệu hóa thạch.
Mọi ngƣời cũng không nên quên rằng NMĐHN nguồn phát điện tiềm năng mà con ngƣời ngày càng muốn phát triển. Dự báo mức tăng trƣởng tiêu dùng năng lƣợng và tốc độ phát triển cho thấy cầu về điện hạt nhân nhanh hơn nhiều so với cung. Thiếu nguồn năng lƣợng có thể khai thác đủ ngày càng trở thành một vấn đề nóng bỏng. Hầu hết các nƣớc trên thế giới có năng lực hạn chế về xây dựng thêm các nhà máy thủy điện. Nguồn năng lƣợng thay thế (trạm gió, trạm điện mặt
|23 | Phục hƣng hạt nhân
gành công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc
Nga
công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc Nga
trời pin thấp và các lò nhiên liệu vi sinh) đang đƣợc phát triển tích cực, nhƣng sẽ đạt mức sản lƣợng có giá cạnh tranh không thể trƣớc năm 2030.
Một giải pháp tiềm tàng là phát triển điện hạt nhân, một trong những ngành công nghiệp kinh tế toàn cầu phát triển năng động. Công suất lắp đặt hiện nay của tất cả các nhà máy điện hạt nhân là khoảng gần 375 GW. Dự báo của IAEA cho biết đến năm 2030 sẽ có khoảng 600 nhà máy điện mới đƣợc xây dựng trên toàn thế giới (so với hơn 440 nhà máy hiện hành).
Quá trình này diễn ra chậm, nhƣng chắc chắn sẽ nhanh dần. Trên thế giới việc xây dựng thêm bảy NMĐHN bắt đầu vào năm 2007. Năm 2008 thêm mƣời nhà máy nữa và 12 nhà máy nữa vào năm sau đó. Cuối
cùng, việc xây dựng thêm 14 NMĐ mới đƣợc khởi công năm ngoái. Cuối năm 2010, có 65 nhà máy với công suất 40 đến 1600 MW đƣợc xây dựng trên toàn thế giới.
Trung Quốc là nƣớc tích cực nhất trong việc vận động “phục hƣng hạt nhân”. Bắc Kinh tìm cách nâng tỷ trọng điện hạt nhân lên 5% vào năm 2020 (hiện chƣa đến 2%). Chỉ mới năm ngoái đã khởi công xây dựng 10 nhà máy điện mới. Tám nhà máy mới đƣợc khởi công năm 2009 và sáu nhà máy vào năm 2008. Các công ty Nga, Pháp và Mỹ đã hỗ trợ lớn cho việc phát triển điện hạt nhân của Trung Quốc. Rosatom đã tham gia vào giai đoạn 1 xây dựng NMĐHN Thiên An, một nhà máy điện hạt nhân mạnh nhất Trung Quốc, và đang bắt đầu xây dnwgj giai đoạn 2. Tổng thể công ty “Atomstroyexport”
của Nga dự định sẽ vận hành 30 – 45 lò phản ứng mới ở Iran, Bulgaria, Ấn độ, Trung Quốc và CH Séc vào 15 năm tới.
Ngày càng nhiều nƣớc ủng hộ “phục hƣng hạt nhân”. Ngày càng nhiều nƣớc, cả nƣớc phát triển và đang phát triển, thấy cần phải bắt đầu xây dựng
Nhà máy điện hạt nhân Tianwan (1998-2007) là đề án hợp tác kinh tế lớn nhất giữa CHND Trung Hoa
và Liên bang Nga.
|24 | Phục hƣng hạt nhân
gành công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc
Nga
công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc Nga
nguyên tử hòa bình. Có
các kế hoạch phát triển
điện hạt nhân ở Jordan,
Namibia, Ai cập, Việt Nam,
Thổ Nhĩ kỳ, Belarusia,
nƣớc Arab Emirates,
Qatar thống nhất và
Venezuela. Và xuất hiện
các lò phản ứng nhỏ, nhƣ lò
Akademik Lomonosov,
NMĐHN nổi đầu tiên trên
thế giới, đƣợc xây dựng ở
Nga, dự kiến sẽ mở rộng
“nguyên tử hòa bình” ra
nhiều nƣớc khác trên thế
giới.
Những gì đang diễn ra
không chỉ có nghĩa là sẽ có
nhu cầu cao về thép, bê tông
và thiết bị điện và hạt nhân.
Nhu cầu về các chuyên gia
luật và giám sát hạt nhân,
các nhà vận hành buồng
điều khiển và nhân sự lắp
ráp cũng sẽ tăng. Trong
tƣơng lai gần nhu cầu về
kỹ sƣ/cử nhân ngành điện
hạt nhân sẽ phổ biến.
Điều đó sẽ làm cho lựa
chọn “nghề hạt nhân” có
triển vọng hơn.
Triển vọng phát triển
ngành công nghiệp ở
Nga
Nga đang thực hiện
chƣơng trình phát triển
điện hạt nhân quy mô
lớn, dự kiến sẽ nâng tỷ
trọng điện hạt nhân từ
16% lên 25-30% vào năm
2020. Chƣơng trình này
đã đƣợc phê duyệt và
nằm trong chƣơng trình
dài hạn hoạt động của
công ty Nhà nƣớc
Rosatom (giai đoạn
2009-2015) nhƣ đã đƣợc
Chính phủ Nga phê duyệt
trong Nghị quyết số 705,
ban hành ngày 20/9/2008.
Theo Chƣơng trình này
ngân sách của chính phủ
dành cho việc xây dựng
NMĐHN này là 674,8 tỷ
rúp. Quy hoạch tổng thể
Phát triển các nhà máy
điện đến năm 2020 (Chỉ thị
No. 215 do Chính phủ liên
bang Nga ban hành ngày
22.02.2008). Tài liệu này dự
kiến là đến năm 2030 các
nhà máy điện sẽ có công
suất 32,3 GW, dự kiến sẽ
|25 | Phục hƣng hạt nhân
gành công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc
Nga
công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc Nga
nâng công suất của các NMĐHN của Nga lên 53
GW. Theo ƣớc tính của các chuyên gia, việc thực hiện chƣơng trình sẽ nâng tỷ trọng điện hạt nhân vào năm 2020 lên 20-30% trên toàn liên bang và 30-40% trên phần lãnh thổ châu Âu của Nga. Hiện 7 nhà máy đang đƣợc xây dựng ở Nga. Trƣớc năm 2007, chỉ có các công trình khởi công từ thời Xô Viết cũ đƣợc hoàn thành, cho nên vào năm 2007 mới bắt đầu
xây dựng hai NMĐHN mới là Leningrad -2 và Novovorenzhskaya-2 (mỗi nhà máy có 2 cơ sở), cũng nhƣ NMĐHN nổi đầu tiên trên thế giới Akademik Lomonosov. Các nhà máy Rostov-2, Kalinin-4 và nhà máy đang đƣợc xây dựng.
Năm 2009 công việc chuẩn bị xây dựng NMĐHN ở Tver đƣợc bắt đầu. Hiện trƣờng cho NMĐHN Seversk đã
giải phóng để xây dựng các NMĐHN Nam-Ural, Nizhny Novgorod, miền Trung và Kaliningrad. Đồng thời với việc xây dựng các NMĐHN Nga cố gắng nâng công suất của các NMĐHN lên 76% và 77,7% năm 2006 và 2007 (dự đoán lên 79% năm 2008). Các giải pháp đƣợc thực hiện cũng giúp cải thiện mạnh mẽ độ an toàn và an ninh của các NMĐHN.
Chương trình phát triển của ngành công nghiệp hạt nhân Nga nêu rõ đến năm 2025 tỷ trọng các nhà máy hạt nhân trong tổng sản lượng điện của Nga sẽ tăng từ 16% lên 25% và
26 lò phản ứng mới sẽ được xây dựng trong thời kỳ này.
|26 | Ngành công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc Nga
Ngành công nghiệp
hạt nhân
là lực lượng đầu tầu
phát triển nước Nga
Sự phát triển sáng tạo của Nga đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ thông qua chƣơng trình "Chiến lƣợc 2020 đổi mới nƣớc Nga ". Công ty Nhà nƣớc Rosatom là một trong những những nhà lãnh đạo thực hiện chiến lƣợc này. Mục tiêu chiến lƣợc của Rosatom là giành đƣợc vai trò lãnh đạo kỹ thuật toàn cầu của các Tổng công ty Nhà nƣớc trong ngành công nghiệp hạt nhân trên cả hai thị trƣờng
truyền thống (năng lƣợng) và thị trƣờng hạt nhân mới ( phi năng lƣợng).
Các mục tiêu của chính sách đổi mới của Rosatom là:
Cập nhật các công nghệ, sản phẩm và dịch vụ hiện có cho thị trƣờng truyền thố
Tạo ra và ứng dụng công nghệ, các sản phẩm và dịch vụ mới cho thị trƣờng truyền thố
Tạo và ứng dụng công nghệ, sản phẩm và dịch vụ mới cho các thị trƣờng mới
Để phát triển các dự án và chƣơng trình cơ sở hạ tầng Chính sách đổi mới của Rosatom đã đƣợc công nhận là tốt nhất trong " chƣơng trình đánh giá chính sách đổi mới " đƣợc tổ chức bởi cơ quan đánh giá nhà nƣớc "Chuyên gia RA" năm 2012.
Để phát triển sáng tạo thành công Liên bang Nga
|27 | Ngành công nghiệp hạt nhân là lực lƣợng đầu tầu phát triển nƣớc Nga
cần một nguồn cung cấp cán bộ khoa học.Đây là một trong những chƣơng trình trọng điểm đƣợc thực hiện theo chính sách đổi mới của Rosatom. Để có đƣợc một nguồn cán bộ khoa học và nghiên cứu, Rosatom
Tạo điều kiện thuận lợi và ƣu đãi cho các bạn trẻ tài năng quan tâm đến công tác nghiên cứu khoa học
Củng cố đội ngũ các nhà nghiên cứu trẻ ở Nga
Hỗ trợ các trƣờng phái khoa học đoàn kết các nhà nghiên cứu thuộc các thế hệ khác nhau
Thu hút các nhà khoa học hàng đầu nƣớc ngoài và Nga làm việc với các nghiên cứu sinh Tiến sỹ trong các viện nghiên cứu
Hình thành môi trƣờng
sáng tạo ở Nga
Rosatom thực hiện các chính sách đổi mới phát triển của Nga thúc đẩy sự tƣơng tác giữa các ngành khoa học cơ bản và ứng dụng, giáo dục quốc gia hàng đầu, sự đổi mới kinh doanh trong công nghệ hạt nhân và các công ty hàng đầu. Hiệu quả của nó đƣợc dựa trên:
Xóa bỏ các rào cản hạn chế hoạt động đổi mới của các doanh nghiệp và sự phổ biến các tiến bộ công nghệ trong kinh tế học
Tăng cƣờng khuyến khích hoạt động đổi mới, sử dụng và phát triển công nghệ mới để có sự cạnh tranh năng lực.
|28 | Chuyên môn,chuyên ngành và công việc tại các
NMĐHN không chỉ là tái sản chiến lƣợc, mà còn là các công
ty sử dụng hàng chục ngàn lao động. Tính liên tục và tận tâm
nhờ ổn định và lƣơng cao là những bảo đảm cho ngành này
phát triển.
|29 | Chuyên môn,chuyên ngành và công việc tại các
Chuyên môn,
Chuyên ngành và công việc tại các NMĐHN
Nhà máy điện hạt nhân
(NPP) là cơ sở phát điện tổ
hợp công nghệ cao đòi hỏi
phải phối hợp tốt hàng trăm
lao động của các ngành nghề
khác nhau. Chỉ bằng cách tổ
chức tốt công việc mới có thể
đảm bảo hoạt động an toàn
và liên tục của nhà máy.
Giám đốc (Giám đốc nhà
máy) và kỹ sƣ trƣởng là
những ngƣời chủ chốt tại một
nhà máy điện hạt nhân. Nhƣ
một quy luật,
họ là quản lý hạng nhất và
các chuyên gia rất có năng
lực, kinh nghiệm làm việc
sâu rộng tại các cơ sở hạt
nhân. Họ phải có một bức
tranh đầy đủ về tình trạng
hoạt động của toàn bộ hệ
thống tại nhà máy đã giao
phó cho họ. Để có đƣợc
điều này, điều lý tƣởng là họ
phải thúc đẩy sự nghiệp của
mình qua nhiều cấp độ từ vị
trí thấp và dần dần nghiên
cứu các khía cạnh của công
việc.
Cấp quản lý nhà máy thấp
hơn là
các Phó Giám đốc và Phó kỹ
sƣ trƣởng. Thông thƣờng, tại
một nhà máy điện hạt nhân
có các vị trí nhƣ Phó giám
đốc nhân sự, an ninh và tài
chính. Kỹ sƣ trƣởng có các
phó cho các công tác vận
hành, chất lƣợng, bảo dƣỡng
và sửa chữa. Nhà máy điện
hạt nhân hoạt động không
thể không có các chuyên gia
này. Một yêu cầu bắt buộc
đối với những nhân viên này
là phải có trình độ đại học và
kinh nghiệm làm việc tƣơng
ứng.
|30 | Chuyên môn,chuyên ngành và công việc tại các
Lớp kế tiếp là các quản lý cấp trung gian, những ngƣời trực tiếp phối hợp công việc tại cơ sở. Các vị trí nhƣ “giám sát ca nhà máy " và " giám sát tổ "có ý nghĩa đặc biệt, cũng nhƣ các " kỹ sƣ vận hành tổ máy "(LEUO), kỹ sƣ cấp cao của lò phản ứng" (SRE) và " Vận hành tua-bin cao cấp" (STO). Các vị trí " kỹ sƣ sản xuất cho hoạt động của hệ thống kiểm soát tự động", "thợ điện cao cấp trực" và " kỹ sƣ sử lý nƣớc cao cấp " cũng quan trọng. Sau đó là các kỹ sƣ hỗ trợ hoạt động CMS và kỹ sƣ hỗ trợ kỹ thuật hoạt động nhà máy. Họ đảm bảo hoạt động đáng tin cậy và an toàn của các bộ phận kết cấu chính của nhà máy, tức là lò phản ứng và các tổ máy .
Các cấp khác bao gồm các đơn vị khác
nhau mà nhân viên bao gồm ngƣời đứng đầu (kỹ sƣ), cấp phó của kỹ sƣ và nhân viên hỗ trợ. Ví dụ, đơn vị an toàn hạt nhân và bức xạ có một kỹ sƣ an toàn bức xạ và các nhà vật lý y tế. Đơn vị Kiểm tra Sửa chữa (Đơn vị biệt phái) bao gồm ngƣời đứng đầu đơn vị và các kỹ sƣ phối hợp tất cả các hoạt động theo kế hoạch có liên quan, họ có vị trí cao hơn các nhân viên trong tuyến. Ngoài các thiết bị của cái gọi là "hòn đảo hạt nhân” tại nhà máy điện hạt nhân có rất nhiều thiết bị cơ khí nhiệt và cơ chế máy khác, chúng đƣợc phục vụ bởi Đơn vị bảo trì cơ khí và các thiết bị nhiệt. Đơn vị này bao gồm ngƣời đứng đầu đơn vị và các kỹ sƣ. Ngoài ra còn có Đơn vị Bảo trì hệ thống kiểm tra tự động, đơn vị thiết bị điện, đơn vị quản lý chất thải phóng xạ và kiên cố hóa chất thải phóng xạ, hạt nhân, bức xạ, Đơn vị an toàn công nghiệp và Đơn vị đào tạo.
Cuối cùng, tầng cơ bản của máy điện hạt nhân, đó là các nhân viên điều hành. Đây là các nhà điều hành thuộc Phòng kiểm soát chính, những ngƣời làm việc theo ca hàng ngày theo dõi các điều kiện lò phản ứng, thợ điện, chuyên gia nhiệt và nhân viên bảo hành, cũng nhƣ các nhân viên an ninh, lái xe, kế toán, ngƣời lập biểu công việc và ngày công nhân viên và các chuyên gia khác hỗ trợ hoạt động hàng ngày của nhà máy điện hạt nhân. Tất cả phải có tinh thần sẵn sàng và luôn tiếp thu những kiến thức mới và nâng cao kỹ năng của họ thực hiện đúng các quy định kỹ thuật, quy tắc và thủ tục, họ không nên có thói quen nguy hại. Những nhân viên nhƣ vậy không phải lúc nào cũng có mặt trên lịch trình nhân viên
|31 | Chuyên môn,chuyên ngành và công việc tại các
(đặc biệt là nếu họ làm việc cho các tổ chức bảo hành sửa chữa trong thời gian bảo trì nằm ngoài kế hoạch), hoạt động bền vững không có thể duy trì mà không có họ.
Ngành, Nghề và công việc tại các cơ sở hạt nhân khác Xây dựng một nhà máy điện hạt nhân là một nhiệm vụ quy mô lớn, đòi hỏi sự tham gia của các kỹ sƣ chuyên gia trong các dự án lớn, đốc công
và công nhân của các ngành nghề liên quan đến xây dựng khác từ thợ hàn bậc cao đến thợ sửa chữa ống khói. Ngƣời ta có thể đánh giá quy mô công việc này qua biên bản họp Ban kiểm tra công trƣờng Leningrad II : "Hiện nay, công việc đang tiến hành ở 72 điểm trên công trƣờng (56 tại đơn vị điện 1 và 16 tại đơn vị 2). Công trƣờng sử dụng 127 hạng mục máy móc thiết bị và cơ chế xây dựng. Số nhân viên xây dựng Leningrad II là khoảng 3.000 ngƣời "
Quản lý thi công chịu trách nhiệm lập kế hoạch, dự thảo thiết kế dự toán và các văn bản điều hành, hỗ trợ xây dựng của nhà máy điện hạt nhân và hạ tầng liên quan.
Họ cần phải biết đƣợc thiết kế chi tiết và dự án, dự toán chi phí (nhất là trong trƣờng hợp của các kỹ sƣ phát triển), các tiêu chuẩn và các quy định an toàn công nghiệp. Trình độ chuyên môn cần phải có là tốt nghiệp đại học kỹ thuật. Chuyên môn cơ bản là một kỹ sƣ xây dựng. Họ phải có kinh nghiệm trong xây dựng công nghiệp và dân dụng, nhiệt và cung cấp khí đốt tự nhiên và thông gió.
Hiệu quả kỹ thuật của các nhà máy điện hạt nhân và trình độ chuyên môn cao của đội ngũ nhân vận hành một bộ máy công nghệ phức tạp an toàn và không mắc lỗi.
|32 | Chuyên môn,chuyên ngành và công việc tại các
Hiệu quả kỹ thuật của nhà máy điện hạt nhân của chúng tôi và tính chuyên nghiệp cao của nhân viên của họ đảm bảo hoạt động an toàn và không sai sót của một cơ quan công nghệ kỹ thuật phức tạp nhƣ ngành công nghiệp hạt nhân của Nga
Lao động thƣờng xuyên cần phải có một trình độ cao trong các ngành nghề xây dựng tƣơng ứng, có kỹ năng xây dựng và lắp đặt, tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu của khách hàng và quy định hiện hành. Ở đây, một trình độ học vấn thích hợp là trung học chuyên nghiệp (công việc liên quan).
Kinh nghiệm trong xây dựng các nhà máy điện đƣợc khuyến khích. Các công trƣờng xây dựng nhà máy điện hạt nhân đôi khi đƣa ra công việc khá cụ thể đòi hỏi năng lực đặc biệt, ví dụ, xây dựng cốt thép và đổ bê tông vách ngăn bên trong lò phản ứng.
|33 | Chuyên môn,chuyên ngành và công việc tại các
Công việc tại các cơ sở khai thác uranium yêu cầu chuyên ngành (khai mỏ). Do đó, các kỹ sƣ khai thác mỏ và hóa học công nghệ với nhiều kinh nghiệm làm việc và am hiểu về khai thác lộ thiên và ngầm
công nghệ thẩm thấu tại chỗ, và các hoạt động khai thác mỏ rất đƣợc trọng dụng.
Một số vị trí đòi hỏi kiến thức thủy văn (Thí dụ kỹ sƣ địa chất). Đối với các nhà hóa công nghệ, chuyên ngành liên quan đến công việc của họ là công nghệ các nguyên tố hiếm và đất hiếm. Một trong những yêu cầu tiêu chuẩn là kiến thức về cơ chế thấm hút bề mặt.
Để đảm bảo thực hiện bền vững chức năng nhà nƣớc gắn với quy chế kiểm soát hạt nhân, ngành công nghiệp cần một số lƣợng lớn của thanh tra có kiến thức luật pháp, các tiêu chuẩn và các quy định quốc gia liên quan đến an toàn công nghiệp và bức xạ. Họ thực hiện kiểm tra thƣờng xuyên hoạt động của các nhà máy điện hạt nhân và các cơ sở ngành công nghiệp hạt nhân khác. Đối với họ, giáo dục đại học là một nền tảng cần thiết.
Xây dựng nhà máy điện hạt nhân là nhiệm vụ lớn đòi hỏi sự tham gia của các kỹ sư là các chuyên gia tại các dự án đầu tư, các quản đốc và công nhân của các cơ sử khác nhau liên quan đến xây dựng từ các thợ hàn bậc cao
|34 | Giáo dục cho ngƣời nƣớc ngoài ở Nga
Hệ thống giáo dục của Nga là một trong những hệ thống giáo
dục tốt nhất thế giới. Tại Nga có hơn 300 trƣờng đại học. Hơn
20 trƣờng có chƣơng trình đào tạo về lĩnh vực năng lƣợng hạt
nhân.
|35 | Giáo dục cho ngƣời nƣớc ngoài ở Nga
Giáo dục
Cho người nước ngoài ở Nga
Giáo dục ở Nga: Mô tả hệ
thống giáo dục, hình thức và
các chƣơng trình giáo dục. Hệ thống giáo dục trong Liên
bang Nga dựa trên:
:
Các chƣơng trình giáo dục thƣờng xuyên và tiêu chuẩn giáo dục nhà nƣớc;
Các cơ sở giáo dục thực hiện các chƣơng trình này và tiêu chuẩn giáo dục nhà nƣớc;
Các cơ quan hành chính và tổ chức khác thực hiện việc lãnh đạo
và quản lý hệ thống
giáo dục..
Hai loại chƣơng trình giáo
dục đƣợc cung cấp tại Liên
bang Nga:
Giáo dục phổ thông;
Giáo dục nghề nghiệp.
Giáo dục phổ thông bao
gồm:
Giáo dục mầm non;
Giáo dục tiểu học phổ thông;
Giáo dục phổ thông cơ sở;
Giáo dục phổ thông
trung học (đầy đủ).
Giáo dục nghề nghiệp
gồm: Giáo dục hƣớng nghiệp;
Trung học nghề (trung học chuyên nghiệp);
Cao đẳng nghề;
Đào tạo nghề sau đại học, bao gồm các chƣơng trình đào tạo sau
đại học.
Mức độ giáo dục nâng cao.
Dƣới ảnh hƣởng của Tiến
trình Bologna, mà nƣớc Nga
tham gia vào
|36 | Giáo dục cho ngƣời nƣớc ngoài ở Nga
năm 2003, Nga đã chuyển
sang một hệ thống giáo dục
hai cấp: Cử nhân (4 năm trên
cơ sở giáo dục phổ thông
trung học (đầy đủ) và Thạc sĩ
(2 năm trên cơ sở cử nhân).
Bằng Cử nhân (bằng tốt
nghiệp) là bằng tốt nghiệp
nhà nƣớc, cấp sau khi hoàn
thành khóa học 4 năm.
Chƣơng trình cho cử nhân
bao gồm tất cả các lĩnh vực
kiến thức ngoại trừ y học.
Bằng cử nhân cho phép hoạt
động nghề nghiệp và cũng là
một điều kiện tiên quyết để
ghi danh cho chƣơng trình
học thạc sĩ.
Bằng tốt nghiệp chuyên
ngành là một bằng tốt nghiệp
truyền thống của hệ thống
giáo dục của Liên bang Nga.
Nó có hai chức năng: cung
cấp con đƣờng hành nghề
chuyên môn (ví dụ, đối với
các kỹ sƣ, giáo viên, các nhà
hóa học, v.v…) là một điều
kiện tiên quyết truyền thống
để nhập học
vào chƣơng trình học vị hàn
lâm. Bằng tốt nghiệp đƣợc
trao sau năm, sáu năm học
sau khi tốt nghiệp phổ thông
trung học. Bằng tốt nghiệp
tồn tại trong tất cả các lĩnh
vực kiến thức. Trình độ thạc sĩ thƣờng là
một chƣơng trình hai năm
học. Chƣơng trình này mở
cửa cho các cá nhân có
trình độ cử nhân. Những
ngƣời có bằng cử nhân
trong chuyên ngành có liên
quan để học lấy bằng Thạc
sĩ sẽ phải qua các kiểm tra
đầu dƣới các hình thức thi,
phỏng vấn v.v… Nếu bằng
cử nhân không tƣơng ứng
với các lĩnh vực đƣợc lựa
chọn
ứng viên cần phải vƣợt qua
kiểm tra thêm. Luận văn
Thạc sĩ bắt buộc là một
phần của một nghiên cứu
độc lập đƣợc chuẩn bị theo
sự hƣớng dẫn của ngƣời
giám sát.Bằng Thạc sĩ
cũng nhƣ bằng tốt nghiệp là
một điều kiện tiên quyết để
nhập học vào chƣơng trình
học vị hàn lâm Tuyển sinh và học phí của ngƣời nƣớc ngoài: thủ tục đăng ký,
điều khoản và điều kiện, tài liệu cần thiết. Theo Luật "giáo dục" Liên bang Nga ngày 10 Tháng Bảy
1992 (www.mon. gov.ru/dok /fz /obr/3993/) dạy và học
trong các cơ sở giáo dục Nga đƣợc tiến hành bằng tiếng Nga. Trong trƣờng hợp đặc biệt, có việc giảng dạy các khóa học riêng biệt bằng ngôn ngữ trung gian (thƣờng là
tiếng Anh)..
Ngƣời nƣớc ngoài có nhu
cầu học cao hơn các tổ
chức giáo dục Nga nên nói
ngôn ngữ của Nga ở mức
độ không thấp hơn so với
các chứng chỉ cấp 1 -
TOERFL-I (thông tin kiểm
tra tiếng Nga đối với ngƣời
nƣớc ngoài và mức độ
thành thạo tiếng Nga có tại
www.langrus.ru/content/
view/228/339).www.langr
us.ru/content/
view/228/339).
Ngƣời nƣớc ngoài không nói
tiếng Nga
|37 | Giáo dục cho ngƣời nƣớc ngoài ở Nga
có học dự bị đại học đƣợc
đào tạo bằng tiếng Nga và
các chuyên ngành khác phụ
thuộc vào các chuyên khoa
đã chọn. Nó mất khoảng một
năm học cho khóa học đào
tạo dự bị đại học. Các cơ sở
giáo dục nâng cao của Nga
cung cấp dịch vụ giáo dục
cho ngƣời nƣớc ngoài cơ sở
hợp đồng và thông qua ngân
sách liên bang của Liên bang
Nga..
Các thông tin về các cơ hội
để trở thành
một ứng cử viên cho học
bổng của chính phủ Nga có
thể thu đƣợc từ các Bộ Giáo
dục của nƣớc sở tại, hoặc
Đại sứ quán của Liên bang
Nga, cũng nhƣ thông qua
các cơ quan đại diện thƣờng
trực của "Rossotrud-
nichestvo" ở các nƣớc đang
cƣ trú..
Lời mời chính thức của
các trƣờng đại học chủ
nhà thông qua Cơ quan di
cƣ Liên bang Nga là cơ
sở để xin đƣợc một thị
thực sinh viên nhập cảnh
vào Liên bang Nga.
Cơ sở giáo dục phụ trách
đăng ký lời mời tuyển sinh
ở Nga. Với mục đích này,
điều cần thiết là phải trình
bày với tổ chức giáo dục và
có đƣợc tất cả các giấy tờ
cần thiết (nhƣ thƣờng lệ,
một tổ chức tham gia vào
một hợp đồng đào tạo và
ban hành mẫu đơn xin thị
thực)..
Nó sẽ mất khoảng 3-4 tuần
cho cơ sở giáo dục để thiết kế
một lời mời.
.
Người nước ngoài muốn tham gia vào các tổ chức giáo dục đại học của Nga phải nói được tiếng Nga ở trình độ không thấp hơn mức 1– TOERFL-I
|38 | Giáo dục cho ngƣời nƣớc ngoài ở Nga
|39 | Giáo dục cho ngƣời nƣớc ngoài ở Nga
Thông tin tham khảo liên
quan đến việc nhập cảnh,
xuất cảnh từ lãnh thổ của
Liên bang Nga đƣợc mô tả
chi tiết trên trang web cổng
thông tin "Giáo dục ở Nga đối
với ngƣời nƣớc ngoài" và
trang web chính thức của Cơ
quan Di Trú Liên Bang Nga:
www.fms.gov.ru/
documents/viza/index.
php?phrase_id = 134468 L,
www.russia.edu.ru/in-
formation/borders/INOUT,
www.russia.edu.ru/
information/borders/Cus-
toms,
http://en.russia.edu.ru/
tips/inout.
Danh sách văn bản.
01| Các mẫu đơn với ảnh
3x4 cm.
02| Bản sao hộ chiếu.
Hiệu lực của hộ chiếu phải
có không ít hơn 1,5 năm kể
từ thời điểm vào Nga.
03| Bản sao các tài liệu học
tập, tƣơng đƣơng với các tài
liệu học tập của Liên bang
Nga, đối với trình độ hàn
lâm, danh sách các môn đã
học và bảng điểm đầy đủ, với
một Bản dịch sang tiếng
Theo Luật liên bang “Về giáo dục” chƣơng trình đào tạo tại các cơ sở giáo dục của Nga đƣợc thực hiện bằng Tiếng Nga.
|40 | Giáo dục cho ngƣời nƣớc ngoài ở Nga
Bản dịch sang tiếng Nga có
công chứng:
Đối với nghiên cứu sinh
Cử nhân (BSc / BA): Giấy
chứng nhận tốt nghiệp
trung học Đối với nghiên cứu sinh
Thạc sĩ (MSc / MA): Bằng
Cử nhân hoặc bằng cấp
chứng chỉ chuyên môn Học sau đại học ( Bằng
nghiên cứu sinh ): Chứng
nhân Thạc sĩ hoặc Cử nhân
04| Bảng điểm (tài liệu
hiển thị danh sách của các
môn học và kết quả)
đƣợc dịch sang tiếng Nga
có công chứng; Các tài liệu học tập và bảng
điểm phải đƣợc hợp pháp
hoá Đại sứ quán hoặc Lãnh
sự quán Nga tại quốc gia
nơi họ đã đƣợc ban hành.
05| Giấy chứng nhận y tế
xác nhận rằng bạn đã không
có chống chỉ định cho việc
nghiên cứu tại Liên bang
Nga.
06| Sau khi đến Nga, công
dân nƣớc ngoài nên tham
gia bảo hiểm y tế.
Bản hiểm này đƣợc thực
hiện bằng các chi phí của cá
nhân học sinh. Thƣờng
xuyên hơn, các cơ sở giáo
dục thúc đẩy việc mua bảo
hiểm y tế.
07| Trong một số trƣờng
hợp nhất định, các thủ tục
công nhận các tài liệu giáo
dục trƣớc đó có thể đƣợc
yêu cầu. Thủ tục này có thể
đƣợc thông qua tại các trung
tâm chuyên gia chính của
chính phủ cho dự toán giáo
dục (http://ne w.glavex.ru/).
|42 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
|42 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
T
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU HẠT NHÂN QUỐC GIA MEPHI Địa chỉ: 31 Kashirskoye Shosse, Matxcơva 115409, Russia
Ban Giám hiệu: 31, Kashirskoye Shosse, 115409 Matxcơva, Russia Điện thoại: (495) 324-33-84
Fax: (495) 324-83-56
e-mail: [email protected]
www.MEPhI.ru
Thành lập năm 1942. Tổng số sinh viên: hơn 32 000. Tổng số chƣơng trình đại học: khoảng 35
rƣờng Đại học Nghiên cứu Hạt nhân MEPhI (NRNU MEPhI) đƣợc thành lập theo Sắc lệnh số 1448 của Tổng thống Liên bang Nga, ban hành ngày 8/4/2009.
Mục đích của việc thành lập NRNU MEPhI là cung cấp nguồn nhân lực và hỗ trợ đổi mới ngành công nghiệp hạt nhân và các ngành công nghệ cao khác trong nền kinh tế
quốc dân và lĩnh vực xã hội của Liên bang Nga liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn của trƣờng Đại học trên cơ sở hiện đại hóa một cách hệ thống nền giáo dục chuyên môn đa cấp độ trong khuôn khổ giáo dục thống nhất, đảm bảo sự gắn kết giữa khoa học, giáo dục và sản xuất.
NRNU MEPhI đƣợc tổ chức nhƣ một mạng lƣới trung tâm khoa học và giáo dục đổi mới phân bổ theo vùng tại 5 hạt của liên bang và thống soái trong cơ cấu cụm
giáo dục hạt nhân của Nga. Trƣờng Đại học có 11 khoa chuyên ngành đại học và 15 trƣờng cao đẳng và trung cấp kỹ thuật trực thuộc, cung cấp giảng dạy các chƣơng trình giáo dục nghề nghiệp trung học. Dƣới đây là các khoa giáo dục đại học tại NRNU MEPhI:
• Viện Vật lý Thiết kế Moscow, tại Moscow
• Viện Thiết kế ĐIện Hạt nhân Obninsk, tại Obn- insk, vùng Kaluga
• Viện Công nghệ Nhà nƣớc Novouralsk, Novouralsk, vùng Sverdlovsk
• Viện Công nghệ Ozersk, Ozersk, vùng Chelyabinsk
• Viện Thiết kế và Vật lý Sarov, Sarov, vùng Nizhniy Novgorod
• Viện Công nghệ Seversk, Seversk, vùng Tomsk
• Viện Công nghệ và Vật lý Snezhinsk, Snezhinsk, vùng Chelyabinsk
• Viện Công nghệ, Lesnoi, vùng Sverdlovsk
• Viện Công nghệ Trekhgorny, Trekhgorny, vùng Chely- abinsk
• Viện Kỹ thuật Volgodonsk, Volgodonsk, vùng Rostov • Viện Công nghệ Dimitrovgrad, Dimitrovgrad, vùng Uly-
anovsk
|43 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Các cơ sở giáo dục nghề trung gian – chi nhánh của
MEPHI:
• Cao đẳng Bách khoa Angarsk, Angarsk, vùng Irkutsk
• Cao đẳng Bách khoa Balakhna, Balakhna, Nizhniy
Vùng Novgorod
• Cao đẳng Bách khoa Volgodonsk, Volgodonsk, vùng Rostov
• Cao đẳng Công nghiệp Krasnoyarsk, Zheleznogorsk,
Lãnh thổ Krasno- yarsk
• Cao đẳng Cơ điện Krasnoyarsk, Zelenogorsk, lãnh
thổ Krasnoyarsk
• Cao đẳng Bách khoa Krasnokamensk,
Krasnokamensk, vùng Chita
• Cao đẳng Bách khoa Novovoronezh, Novovoronezh, vùng
Voro- nezh
• Cao đẳng Toán Obninsk, Obninsk, vùng Kaluga
• Cao đẳng Bách khoa Obninsk, Obninsk, vùng Kaluga
• Cao đẳng Bách khoa Siberian, Novosibirsk
• Cao đẳng Công nghệ Urals, Zarechny, vùng Sverdlovsk
• Cao đẳng Bách khoa Nam Urals, Ozersk, vùng Chelyabinsk
• Cao đẳng Toán, Moscow
• Cao đẳng Bách khoa Moscow, Elektrostal, vùng
Moscow
• Cao đẳng Công nghiệp Moscow, Moscow
NRNU MEPhI cung cấp các kỹ sƣ-nhà nghiên cứu giảng dạy
chƣơng trình giáo dục nghề bậc cao, cử nhân và thạc sỹ
chuyên ngành khoa học trong các lĩnh vực ƣu tiên cao, thiết
kế và công nghệ để trở thành các chuyên gia trong các kĩnh
vực công nghệ cảo, các ngành sử dụng nhiều khoa học, nhƣ
công nghiệp rada và hạt nhân, công nghệ nano, vật lý và
công nghệ y học, vật lý vi sinh, tin học và các ngành khác.
Trong chƣơng trình giáo dục nghề cao cấp, trƣờng Đại học
cũng thực hiện đào tạo nhân sự tay nghề cao trong lĩnh vực
hợp tác quốc tế khoa học và công nghệ của Nga và kinh tế
học, quản lý, theo dõi về kỹ thuật và tài chính và kiểm toán
trong các lĩnh vực công nghệ cao của Nga và kinh tế quốc tế.
.
NRNU MEPhI là một cơ quan giáo dục bậc cao đầu não trng
Congsocsom đổi mới Hạt nhân Nga đƣợc thành lập năm 2006
dƣới dạng liên kết tất cả các viện giáo dục đại hoc của liên
bang Nga thực hiện giáo dục đội ngũ chuyên môn cho ngành
công nghiệp hạt nhân Nga.
MEPhI (Viện Cơ khí Đạn Moscow) đƣợc thành lập theo
Nghị định số 1871- 1872 của Hội đồng Chính ủy Nhân dân
Liên Xô ban hành ngày 23/11/1942 với mục đích đào tạo
nguồn nhân lực cho dự án hạt nhân. Từ cuối những năm
1960 MEPhI đã trở thành một đơn vị giáo dục đại học
hàng đầu của Nga để đào tạo và đào tạo lại các kỹ năng
nghề trong lĩnh vực sử dụng hòa bình năng lƣợng hạt
nhân.
Các nhà khoa học, viện sỹ hàn lâm nổi tiếng nhất: I.V.
Kurchatov, A.I. Leypunsky, L.A. Artsimovich, I.K. Kikoin,
N.N. Semenov, Ya.B. Zeldovich, I.E. Tamm, N.I. Novikov và
những ngƣời khác là những ngƣời sáng lập ra hệ thống
giáo dục hạt nhân thành các ngành do NRNU MEPhI đào
tạo. Sáu ngƣời đƣợc giải Nôbel , bao gồm N.G. Basov (tốt
nghiệp MEPhI),A.D. Sakharov, N.N. Semenov, I.E. Tamm,
P.A. Cherenkov và I.M. Frank đã làm việc tại MEPhI.
Ngày nay, các ngành giáo dục hạt nhân do các nhà khoa học
lớn của giữa thế ký trƣớc thành lập đƣợc nhóm giáo viên
Trƣờng Đại học Nghiên cứu Hạt nhân quốc gia “MEPhI” bao
gồm trên 20 viện sỹ, gần 500 giáo sƣ và 1200 phó giáo sƣ, gìn
giữ và phát triển. Nhiều thành viên các khoa đã đƣợc nhận
giải thƣởng khoa học cao quý và lãnh đạo các trƣờng khoa
học và sƣ phạm hàng đầu của Nga.
NRNU MEPhI là một trong những trung tâm khoa học hàng
đầu của Nga. Sử dụng các phƣơng tiện nghiên cứu duy
nhất có và các thiết bị đƣợc nâng cấp liên tục tại các
phòng thí nghiệm khoa học và giáo dục của trƣờng. Viện
của Trƣờng thực hiện nghiên cứu khoa học và triển khai
các định hƣớng khoa học và công nghệ rất quan trọng
giúp cho Bang thúc đẩy hiện đại hóa và phát triển công
nghệ của Liên bang Nga.
Trƣờng Đại học có mối quan hệ chặt chẽ đƣợc thành lập với
các tổ chức quốc tế nhƣ Cơ quan Năng lƣợng Nguyên tử
quốc tế (IAEA), Trung tâm nghiên cứu Hạt nhân châu Âu
(CERN), Trung tâm Khoa học và Công nghệ Quốc tế(ISTC),
U.S. Quỹ Nghiên cứu và Phát triển Dân dụng (CRDF), Viện
nghiên cứu Hạt nhân Chung (Dubna) và các cơ sở khác.
Các hoạt động quốc tế của NRNU MEPhI đƣợc nhằm chiếm vị
trí lãnh đạo trong mạng lƣới giáo dục và khoa học quốc tế và
mở rộng đáng kể việc xuất khẩu các dịch vụ giáo dục. Để đạt
đƣợc mục tiêu, trƣờng Đại học đã mở rộng chƣơng trình đào
tạo tiến sỹ và thạc sỹ dành cho sinh viên quốc tế, phát triển các
chƣơng trình giáo dục liên kết và tổ chức trao đổi hàn lâm với
,
|44 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Các trƣờng đại học hạt nhân hàng đầu ở nƣớc ngoài, kiểm
định các chƣơng trình giáo dục tại Mỹ, tại châu Âu và châu Á,
mở rộng quan hệ khoa học với IAEA, các tổ chức quốc tế, các
trung tâm khoa học nổi tiếng nhất của Mỹ, châu Âu và châu Á.
Hơn 650 chuyên gia, cử nhân, thạc sỹ cũng nhƣ gần 60 phó
tiến sỹ khoa học từ 24 quốc gia (Trung Quốc, Syria, Argentina,
Thổ Nhĩ kỳ, Pakistan, Liên hiệp Myanmar, Mêxico, Hàn Quốc,
Việt Nam, Ấn độ, Serbia, Israel, Morocco, Ukraine, Belarus,
Kazakhstan, Armenia, Uzbekistan, Moldova, Kirgizstan,
Georgia, Litva, Latvia, Estonia) đƣợc đào tạo tại trƣờng này.
Chính sách tiên phong của công ty Năng lƣợng nguyên tử
nhà nƣớc ROSATOM về thị trƣờng quốc tế công nghệ hạt
nhân xuất khẩu, tăng cƣờng vị trí của NRNU MEPhI tại Nga và
trên thế giới đã dẫn đến mở rộng đáng kể xuất khẩu dịch vụ
giáo duc của NRNU MEPhI. Năm 2010 trung tâm giáo dục và
bồi dƣỡng quốc tế đã đƣợc NRNU MEPhI nâng cấp trên cơ sở
của INPE NRNU MEPhI (Obn- insk) nhằm mở rộng xuất khẩu
dịch vụ giáo dục trong linh vực sử dụng hòa bình năng lƣợng
nguyên tử.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CHO CÁC
CÁN BỘ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ KHOA HỌC
HẠT NHÂN
Giáo dục Đại học
(chƣơng trình bốn năm để lấy bằng Cử nhân) Toán ứng
dụng và Tin học
Chuyên Ngành: Vật lý
• Vật lý Hạt cơ bản và Hạt nhân
Chuyên ngành: Hóa học
• Hóa phân tích
• Hóa Lý
Chuyên ngành: Quản lý sinh thái và Môi trƣờng
• An toàn sinh tháo thiết kế điện hạt nhân
Chuyên ngành: An toàn thông tin
• Bảo vệ Tổng thể các đối tƣợng thông tin
Chuyên Ngành:Thiết kế Điện hạt nhân và Vật lý nhiệt
• Vận hành các NMĐHN và lắp đặt
• NMĐHN, lắp đặt thiết bị, thiết lập và sửa chữa
• Quy trình vật lý và Hóa học tại nhà máy diện hạt nhân tại NMĐHN
Chuyên ngành: Vật lý và Công nghệ hạt nhân
• Vật lý hạt cơ bản và Vũ trụlementary Particle Physics and Cosmology
• Thiết bị và các hệ thống vi điện và điện nano dành cho các nhà máy
Chuyên ngành: Khoa học và Công nghệ vật liệu
• Vật lý vật liệu
Chuyên ngành: Dụng cụ
• Công cụ và Kỹ thuật Kiểm tra chất lƣợng và Chẩn đoán
Chuyên ngành: Kiểm tra trong các Hệ thống thiết kế
• Kiểm tra và Công nghệ thông tin trong các Hệ thống thiết kế
Chuyên ngành: Khoa học máy tính và Thông tin
• Các Hệ thống và Công nghệ thông tin Kiểm tra Tự động và các Hệ thống Xử lý Dữ liệu
Giáo dục sau Đại học
(Các chƣơng trình để lấy bằng Thạc sỹ) Chuyên ngành
Toán ứng dụng và Tin học:
• Vật lý • Vật lý Hạt nhân và vi hạt cơ bản
• Kiểm soát và Trách nhiệm của Vật liệu có thể tách ra đƣợc
Chuyên ngành: Hóa
• Hóa quang
Chuyên ngành: Quản lý Sinh thái và Môi trƣờng
• X- quang
Chuyên ngành: An toàn Thông tin
• An toàn Thông tin của các Tổ chức Tín dụng và Tài chính
Chuyên ngành: Thiết kế Điện Hạt nhân và Vật lý Nhiệt
• Vận hành các NMĐHN và Lắp đặt
• NMĐHN: Lắp đặt Thiết bị, Bảo hành và Sửa chữa
Các chƣơng trình đào tạo chuyên ngành sau đại học
• Lắp đặt điện hạt nhân, bao gồm thiết kế, vận hành và
dừng hoạt động của nhà máy
• Vật lý Nhiệt và thiết kế nhiệt lý thuyết
• Vật lý Năng lƣợng cao
• Vật lý chất Nén
• Vật lý Chất dẻo
• Vật lý Laser
• Vật lý Nhiệt
Vật lý chùm hạt đã đƣợc nạp điện và thiết kế máy gia tốc
• Vật lý hạt nhân và vi hạt cơ bản
• Điện tử rắn và các bộ phận điện tử rắn, vi điện tử và điện
tử nano, dụng cụ đo lƣờng hiệu ứng.
|45 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
• Hóa lý
• Tự động hóa và kiểm soát các quy trình công nghệ và sản xuất
• Cơ khí với các vật thể rắn ngoài khuôn
• Dụng cụ và phƣơng pháp kiểm soát môi trƣờng, hoàn cảnh, vật liệu và sản phẩm đã chế tạo
• Dụng cụ và phƣơng pháp vật lý thử nghiệm
• Sinh học radio
• Các phƣơng trình khác nhau, các hệ thống động và kiểm soát tối ƣu
• Các hệ thống thông tin, đo lƣờng và kiểm soát
• Vật lý Lý thuyết
• Vật lý Toán
• Các phƣơng pháp toán và công cụ trong kinh tế học • Mô hình toán, các phƣơng pháp và Tổ hợp số • Phần mềm máy tính, Tổ hợp và mạng máy tính • Các phƣơng pháp và hệ thống bảo toàn thông tin, an
toàn thông tin • Phân tích hệ thống, quản lý và xử lý thông tin • Vật lý điện, lắp đặt Vật lý điện
• Các nguyên tố và dụng cụ của các hệ thống kiểm soát và công nghệ máy tính
• Phân tích thực, tổ hợp và chức năng
Các chƣơng trình giáo dục bổ sung và phát triển chuyên môn
Các khóa sau đây đã đƣợc đƣa ra và đang thực hiện: • Hƣớng dẫn đào tạo
• Văn hóa an toàn hạt nhân khi cầm nắm các vật liệu hạt nhân
• Hỗ trợ an toàn phóng xạ qua đo độ phóng xạ
• Cơ sở bảo vệ ngƣời dân khỏi các mối đe dọa cụ thể trong các trƣờng hợp khẩn cấp
• Nền tảng Y và sinh học về an toàn phóng xạ
• Vật lý và an toàn của các NMĐHN
• Đảm bảo an toàn môi trƣờng khi vận hành tại bãi chất thải độc hại • Phép đo phổ thực tế độ phóng xạ hạt nhân
• Ứng dụng các phƣơng pháp vật lý hiện đại để theo dõi các chất và nguyên tố phóng xạ của các cấu trúc cài đặt điện hạt nhân
• Vật liệu trong sản xuất điện hạt nhân
• Các phƣơng pháp đo phổ lớn trong phân tích nguyên tố và chất đồng vị
• Các khóa nâng cao tay nghề cho các cán bộ nghiên cứu phản ứng hạt nhân
• Cơ sở vật lý và công nghệ nano
• Độ tin cậy của thiết bị phản ứng hạt nhân và quản lý rủi ro
• Các vấn đề an toàn khi lặp đặt điện hạt nhân có lò phản ứng VVER-1000
• An toàn cho các nhà máy điện hạt nhân
• Quản lý sáng kiến và chất lƣợng trong ngành hạt nhân
• Các hệ thống quản lý vòng đời và chất lƣợng sản xuất tri thức cao
• Mô hình hóa đại số để lập kế hoạch sản xuất và
quản lý trong ngành hạt nhân • Quản lý sáng kiến trong ngành hạt nhân
• Sản xuất và dịch vụ nền công nghệ mới: vật liệu và công nghệ thế hệ mới cho sản xuất điện hạt nhân
• Chu trình nhiên liệu hạt nhân đóng
• Phát triển sản xuất điện hạt nhân ở Nga trên cơ sở nền
công nghệ mới • Vật liệu lắp đặt điện hạt nhân
• Công nghệ của các NMĐHN trang bị các lò phản ứng VVER với hệ thống kiểm soát số tự động
• Kinh nghiệm xử lý chất thải phóng xạ tại các nƣớc phƣơng tây
|46 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
• Các khía cạnh kinh tế trong việc dừng các cơ sở hạt
nhân và phóng xạ nguy hiểm
• An toàn trong chu trình nhiên liệu hạt nhân
• Ứng dụng các hệ thống thiết kế máy tính trong xây
dựng máy hạt nhân
• Các hệ thống nano và cấu trúc nano trong công nghệ
hạt nhân
• Công nghệ CALS trong quản lý sản xuất và các hệ
thống quản lý chất lƣợng sản xuất tri thức cao trong
công nghiệp hạt nhân
• Ứng dụng Công nghệ CALS để đảm bảo tính cạnh tranh
của sản phẩm tri thức cao trong công nghiệp hạt nhân
• Ứng dụng Công nghệ CALS tiên tiến và tiêu chuẩn ISO-
9000 trong thiết kế lạo các hệ thống kiểm soát có dùng máy
tính vận hành
• Công nghệ thông tin trong kinh tế học và quản lý các cơ
sở công nghiệp hạt nhân
• Phân tích các dự án đầu tƣ trong công nghiệp hạt nhân
trên cơ sở phần mềm Chuyên gia Dự án
• Nền tảng lập kế hoạch kinh doanh khi vận hành các cơ
sở công nghiệp hạt nhân sử dụng phần mềm- mô
hình mô phỏng
• Quản lý dự án trong công nghiệp hạt nhân
• Quản lý chiến lƣợc trong kinh doanh sáng tạo
• An toàn hạt nhân và phóng xạ khi xử lý nhiên liệu
hạt nhân đã tiêu thụ
• Các phƣơng pháp vật lý và lắp đặt bộ phận kiểm soát
chủ động các vật liệu hạt nhân
• Duy trì kỹ năng nghề cho các phó quản đốc các cơ sở năng lƣợng hạt nhân (trƣởng các đơn vị phụ trách bảo về máy móc thiết bị) • Các công nghệ xử lý nhiên liệu hạt nhân: vấn đề
và các giải quyết
• Các phƣơng pháp mô phỏng khi thử các máy móc chống
phóng xạ và dụng cụ vi điện tử
• Hiệu ứng bức xạ trong các dụng cụ phóng xạ bị xung
bức xạ ion hóa
• Cảm biến để đo các thông số bức xạ trên cơ sở công nghệ
vi chất và nano
• Mạng địa phƣơng trong sản xuất điện hạt nhân
• Thiết kế và lập trình các hệ thống kiểm soát vi mạch
trong công nghiệp hạt nhân
• Tính toán và các phƣơng pháp thử nghiệm để kiểm tra
chuẩn các đặc tính nhiệt thủy lực của các máy điện hạt
nhân đời mới
• Các phƣơng pháp chẩn đoán điều kiện vật liệu phản ứng
• Tình trạng và tính chất cấu trúc tƣơng lại của hợp
kim zirconium cho các loại chất cao
• Thép chịu nhiệt phản ứng chậm cho các máy phát
điện nhiệt hạt nhân và hạt nhân
• Cơ sở vật lý của khoa học chất phóng xạ
• Ứng dụng các phƣơng pháp vật lý hạt nhân tiên tiến
để theo dõi vật chất lò phản ứng
• Quản lý nguồn nhân lực tại các cơ sở công nghiệp hạt nhân:
cách tiếp cận dựa vào năng lực, quản lý động lực
• Quản lý nguồn nhân lực tại các cơ sở công nghiệp hạt nhân:
Kinh nghiệm trong nƣớc và quốc tế
• Công nghệ hạt nhân và phân tử nguyên tử
• Ứng dụng các phƣơng pháp phân tích hóa lý để kiểm
soát các hoạt động hạt nhân
• Cơ sở vật lý của việc nghiên cứu và kiểm soát hình
thành các vật liệu cấu trúc nano cho công nghiệp hạt
nhân
Nền tảng của lý thuyết truyền phóng xạ và bảo vệ khỏi bức xạ
ion tại NMĐHN
• Xquang
• Đo lƣơng độ rung và chẩn đoán độ rung của các thiết bị
công nghiệp hạt nhân
• Hỗ trợ công cụ kiểm soát phóng xạ
• Các phƣơng pháp xử lý thông tin thống kê trong các
vấn đề kiểm soát các máy móc điện hạt nhân
|47 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
VT
VIỆN GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO LIÊN THÔNG TRUNG ƢƠNG (CICE&T)
Địa chỉ: 21, phố Kurchatov, Obninsk, vùng Kaluga, Russia – 249031
Điện thoại: +7 (48439) 6-88-33; Fax: +7 (48439) 6-80-11
E-mail: [email protected]
www.scicet.ru
Thành lập năm 1967. Có 3 chi nhánh ở Matxcơva, St-Petersburg, Yekaterinburg cũng nhƣ tại địa bàn các NMĐHN.
Iện Giáo dục và Đào tạo Liên thông Trung ƣơng
(CICE&T) là một trung tâm giáo dục hàng đầu đào
tạo và bồi dƣỡng cho các cán bộ quản lý và chuyên
gia của các tổ chức thuộc ROSATOM.
Nhiệm vụ của CICE&T là nâng cao năng lực và trình độ
chuyên môn cho các cán bộ hạt nhân để đảm bảo phát
triển bền vững và an toàn ngành hạt nhân và khả năng
cạnh tranh trên thị trƣờng công nghệ hạt nhân thế giới.
CICE&T đƣợc kiểm định quốc gia và có giấy phép giáo
dục. CICE&T cung cấp trên 150 chƣơng trình đào tạo
nâng cao và 4 chƣơng trình bồi dƣỡng cán bộ.Tất cả các
chƣơng trình đều đƣợc xây dựng đáp ứng yêu cầu của
các cấp lãnh đạo, IAEA và tiêu chuẩn ISO-9000.
Các chƣơng trình hiện có bao gồm các chuyên đề sau đây:
• Công nghệ hạt nhân
• An toàn hạt nhân, X-quang và môi trƣờng
• Vệ sinh công nghiệp, sức khỏe và an toàn nghề nghiệp
• Quản lý
• Quản lý nhân sự
• Tài chính và tín dụng
• Công nghệ thông tin và bảo mật thông tin
Cán bộ của Viện bao gồm các chuyên gia giỏi có nhiều
năm kinh nghiệm với 26 hƣớng dẫn viên cấp bằng Phó
Tiến sỹ kho học và 6- cấp bằng Tiến sỹ khoa học. Cán bộ
và giảng viên của Viện đƣợc mời làm chuyên gia cho
IAEA, cho thấy họ có trình độ cao.
CICE&T tổ chức nhiều hội thảo, hội nghị quốc tế để chia
sẻ kinh nghiệm về lĩnh vực hạt nhận tại Nga và nƣớc
ngoài.
CICE&T phát triển hợp tác quốc tề và các đối tác chinh
là:
• Cơ quan Năng lƣợng Nguyên tử thế giới (IAEA)
• Hội Giáo dục Hạt nhân châu Âu
• Viện Battelle Memorial, Ban Tây Bắc Pacific
• UT-Battelle, LLC
• Cơ quan An toàn phóng xạ Thụy điển
• Trƣờng ĐH quốc gia Belarus
• Ủy ban Năng lƣợng nguyên tử Băngladesh
• Cơ quan Phụ trách các nhà máy điện hạt nhân Ai cập
• Cơ quan An toàn Hạt nhân và phóng xạ Việt nam
• Cơ quan Năng lƣợng nguyên tử Việt nam
|48 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Lĩnh vực đào tạo và chuyên môn của CICE&T có yêu cầu cao
nhất từ các doanh nghiệp công nghiệp hạt nhân:
• Mời thầu
• Chọn địa điểm và mô tả đặc điểm
• Đặc tính & thiết kế nhiên liệu hạt nhân
• An ninh & bảo vệ các NMĐHN
• Quản lý dự án xây dựng NMĐHN
• Chuẩn bị và Bảo đảm an toàn khi chuyên chở các vật liệu phóng xạ
• Đảo lò phản ứng: Máy móc& thiết bị cho các kỹ sƣ
• Đảo tuốc bin: Máy thủy lực nhiệt & thiết bị cho các kỹ
sƣ
• Quản lý chất thải
• Thiết bị vòng hai: yêu cầu, kiểm soát chất lƣợng,
bảo hành & vận hành bảo dƣỡng
• Nghiên cứu lò phản ứng
• Quản lý nhiên liệu đã sử dụng
• Giới thiệu về công nghệ hạt nhân
• Lò phản ứng điện nhỏ
|49 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
HỌC VIỆN CỦA TẬP ĐOÀN ROSATOM
Địa chỉ: 115114 Russia, Matxcơva, Đƣờng Kozhevnichesky, 1
Điện thoại/ Fax: + 7 (495) 984 0844
E-mail: [email protected]
www.rosatom-academy.org
Thành lập năm 2011
Viện Hàn lâm doanh nghiệp Rosatom là một trung tâm
công nghiệp lớn nổi tiếng trong lĩnh vực đào tạo, triển
khai, đánh giá cán bộ và các quy trình khác liên quan
đến mọi ngƣời.
Xây dựng vào tháng Tƣ, năm 2011 Viện Hàn lâm tập
trung vào các vấn đề sau:
• Đào tạo các kỹ năng quản lý mới
• Hƣớng dẫn thay đổi quy trình quản lý trong ngành
công nghiệp hạt nhân Nga
• Thực hiện chiến lƣợc phát triển tài năng mới
• Phổ biến các giá trị mới của Rosatom và xây dựng văn
hóa doanh nghiệp
• Cải thiện đội ngũ doanh nhân của ROSATOM và các
công ty trực thuộc (đặc biệt là lĩnh vực tuyển dụng cán
bộ đại học)
Học viện có hơn 50 chƣơng trình đào tạo, bao gồm:
• Phát triển Lãnh đạo và Quản lý
• Tài chính
• Mua bán
• Các hệ thống và công nghệ IT
• Nguồn nhân lực
• Các vấn đề pháp lý
• Marketing
Học viện có trách nhiệm đối với tất cả các loại chƣơng
trình phát triển quản lý và phát triển tài năng trong
ngành hạt nhân .
Tuyển dụng đại học là một trong những ƣu tiên chính,
Viện Hàn lâm triển khai và thực hiện một loạt dự án với
các trƣờng đại học và công ty khác. Các dự án này nhắm
lựa chọn, thu hút và phát triển, duy trì các sinh viên tài
năng trong ngành hạt nhân. Viện cũng đƣợc phép tổ
chức giáo dục quốc tế. Nhằm xây dựng và duy trì các
mối quan hệ quốc tế với các trƣờng đại học và các tổ
chức chính phủ tại các nƣớc Rosatom có dự án, Viện tạo
cơ hội cho các Viện Đại học Nga thực hiện cung cấp dịch
vụ giáo dục ra nƣớc ngoài cũng nhƣ cho các sinh viên
phát triển sự nghiệp “nhanh”. Ví dụ nhƣ, năm 2012 một
dự án (tên là “TEMP- cuộc đấu của các cán bộ trẻ”)
đã đƣợc cộng động chuyên môn biết đến nhƣ một “dự án
phát triển nguồn nhân lực tốt nhất trong năm”.
|50 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
T
TRƢỜNG ĐẠI HỌC HÓA CÔNG NGHỆ NGA MANG TÊN D. MENDELEYEV (MUCTR)
Địa chỉ: Số 9 Quảng trƣờng Miusskaya, Matxcơva, 125480, Russia
ĐT: +7(499) 978-8733
Fax: +7(495) 609-2964
e-mail: [email protected]
www.muctr.ru
Thành lập năm 1898. Tổng số sinh viên: gần 8.000
ổng số chƣơng trình giáo dục đại học (cử nhân, thạc
sỹ) và sau đại học:
17 chƣơng trình cử nhân; 4 chƣơng trình thạc sỹ, 3 chƣơng trình đào tạo chuyên gia; 26 chƣơng trình sau đại học.
Từ những năm đầu tiên, Trƣờng Đại học Hóa Công nghệ
mang tên D. Mendeleyev đã đào tạo các kỹ sƣ thực hành cho các ngành công nghiệp. Sứ mạng của trƣờng vẫn duy trì, cho dù có sự thay đổi về chất lƣợng đào tạo. Sinh viên của trƣờng cũng phải có khả năng giải quyết các vấn đề phức tạp về phát triển khoa học, công nghiệp chế tạo, môi trƣờng và nhân sự; đây là cách duy nhất
đảm bảo phát triển bền vững cho xã hội. Trƣờng đã áp dụng chiến lƣợc phát triển sáng tạo nhằm cải thiện các hoạt động khoa học, sƣ phạm và hành chính.
Ngày nay MUCTR là trƣờng hàng đầu trong các trƣờng kỹ thuật ở Nga và đƣợc xếp hạng cao nhất trong các cơ sở giáo dục đại học công nghệ và hóa trong nƣớc. Sinh viên tốt nghiệp trƣờng giữ các vị trí cao trong các lĩnh vực khoa học và công nghiệp, trong chính phủ và trong các doanh nghiệp lớn và nhỏ. Chúng tôi tự hào rằng hơn 40 cựu sinh viên đã đƣợc bầu là việ sỹ viện hành lâm và thành viên của Viện hàn lâm Khoa học Liên Xô và Viện Hàn lâm Khoa học Nga. Năm 2007, MUCTR đã thành lập Viện Vật liệu Năng
lƣợng hiện đại và Công nghệ Nano - PCI (IMEMN - PCI) trong Khoa Kỹ sƣ Hóa Lý, khoa này đƣợc thành lập nhân sự kiện hình thành ngành công nghiệp điện và năng lƣợng hạt nhân (1949). Hiện nay IMEMN – PCI đào tạo các chuyên gia mã ngành 240501, “Công nghệ Hóa Vật liệu Năng lƣợng Hiện đại”. Các chuyên gia bộ môn này
tốt nghiệp từ ba khoa của IMEMN - PCI: Khoa Hóa Năng lƣợng cao và Quang học; Khoa Công nghệ Năng lƣợng Hydro và chất đồng vị, và Khoa Công nghệ chất hiếm và Vật liệu Nano . Một đặc điểm đặc biệt của việc đào tạo chuyên gia tại IMEMN - PCI có thể mô tả nhƣ sau: chuyên ngành đào tạo với cơ sở kiến thức chuyên môn mạnh và khả năng ứng dụng nhanh vào điều kiện hiện đại. Dƣới đây là những ví dụ về một số lĩnh vực trọng tâm của các khoa của IMEMN - PCI.
|51 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
KHOA HÓA NĂNG LƢỢNG CAO VÀ X-QUANG
Hiện nay, một linh vực hóa mới đƣợc phát triển mạnh là hóa năng lƣợng cao, nghiên cứu các quy trình hóa học từ các vi hạt với năng lƣợng vƣợt quá năng lƣợng nhiệt. Sự phát triển của lĩnh vực này dẫn đến tạo ra các quy trình hóa và công nghệ gốc sản xuất ra các vật liệu (kể
cả vật liệu nano) có các tính chất bất thƣờng; các vật liệu này có ứng dụng rộng rãi trong nhiều ngành kinh tế khác nhau- từ lĩnh vực chăm sóc sức khỏe đến công nghiệp vũ trụ.
KHOA CÔNG NGHỆ NĂNG LƢỢNG ĐỒNG CHẤT VÀ HYDRO
Mọi ngƣời đều biết hydro là nguồn điện hầu nhƣ vô tận của tƣơng lai, và không chỉ vì đó là nguồn nhiên liệu thân thiện môi trƣờng: sau khi phản ứng với oxy, chỉ tạo ra nƣớc và năng lƣợng. Các đồng chất hydro– deuterium và
tritium – là cơ sở cho điện nhiệt hạt nhân ngày nay trong các chƣơng trình quốc gia và quốc tế. Các đồng chất ổn định của các nguyên tố nhẹ khác – helium, lithium, boracium, cácbon, nitơ, oxy, neon, silicon – cũng đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp khác nhau.
KHOA CÔNG NGHỆ NGUYÊN TỐ HIẾM VÀ DẤU VẾT VÀ VẬT LIỆU NANO TRÊN CƠ SỞ CÁC NGUYÊN TỐ NÀY
Trữ lƣợng tiêu thụ kim loại hiếm là một trong những chỉ
số quan trọng nhất của tiến bộ khoa học và kỹ thật trong các ngành công nghiệp cơ bản của bất cứ nƣớc nào – điện, chế tạo máy bay, luyện kim, cơ khí, hóa dầu, sản xuất kính, sứ, vật liệu chịu lửa và nhiều vật liệu đặc biệt khác. Một phần đáng kể vật liệu nano ngày nay thu hút sự quan tâm lớn đã đƣợc tổng hợp thành cơ sở tổ hợp kim
loại hiếm. Kiến thức uyên thâm về hóa học và công nghệ về kim loại
hiếm còn chƣa hoàn tất hứa hẹn tƣơng lai ấn tƣợng về các
lĩnh vực ứng dụng . Truyền thống, mmooamicabl thân thiện và nền tảng chắc chắn về nguồn vật liệu của IMEMN – PCI tạo cho Khoa có vị trí dẫn dắt trong công tác giáo dục và khoa học tại trƣờng MUCTR.
Trƣờng tạo mọi điều kiện cho sinh viên có thể đƣợc giáo dục nghề nghiệp tốt nhất, xây dựng nền tảng cho một cuộc sông đầy các sự kiện thú vị và quan trọng.
Khoa Dự bị đại học cho các sinh viên ngoại quốc; danh sách các môn học: tiếng Nga; Toán Cơ bản; Hóa cơ bản và các môn đại cƣơng khác.
Trƣờng có ký túc xá cho sinh viên ngoại quốc.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HOẠCH DÀNH CHO CÁC CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN
Giáo dục đại học (các chương trình cấp bằng chuyên gia)
Hóa Công nghệ Vật liệu Thiết kế Điện Hiện đại
Chương trình đào tạo bổ sung – nghiên cứu sau đại học, tiến sỹ chuyên ngành
Công nghệ Nguyên tử Hiếm, Khuêch tán và phóng xạ (khoa học kỹ thuật và hóa)
|52 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LIÊN BANG VIỄN ĐÔNG
Địa chỉ: Số 8 phố Sukhanova, Vladivostok, 690950, Liên bang Nga
ĐT: +7 (423) 243-32-80
Fax: +7 (423) 243-23-15
e-mail: [email protected]
www.dvfu.ru
Thành lập năm 1899
Tổng số sinh viên là trên 42500. Tổng số chƣơng trình giáo dục là hơn 1000 cho 574 chuyên ngành
Trƣờng Đại học Liên bang Viễn Đông (FEFU):
• Kết quả nghiên cứu nổi bật và giáo dục hàng đầu.
• Có cơ sở vật chất hiện đại với vị trí địa lý đặc biệt; có cơ
sở học tập và ăn ở thuận tiện cho sinh viên .
• Là một cộng đồng quốc tế có môi trƣờng hiện đại không
hút thuốc và uống rƣợu.
Trƣờng FEFU là trƣờng hàng đầu với các trƣờng bộ
phận đƣợc quốc tế công nhận và các khoa có nhiều kinh
nghiệp và sinh viên sáng tạo.
Năm 2013/2014 trƣờng sẽ đƣa ra các chƣơng trình hàn
lâm hơn, bao gồm chƣơng trình về Dƣợc liên kết với
trƣờng Griffith (Australia), “Công nghệ Môi trƣờng trong
Thiết
kế hàng hải” với trƣờng đại học Strathclyde (UK), “Vật lý lý
thuyết” và “Y học Hạt nhân” với trƣờng đại học Osaka và
Viện Kurchatov. Mục đích của chúng tôi là tạo cách tiếp
cận quốc tế trong quá trình học hỏi.
Trong cùng kỳ một số chƣơng trình học sẽ đƣợc FEFU
của Tập đoàn Nhà nƣớc Rosatom thực hiện .
FEFU có các khóa học tiếng Nga dành cho sinh viên nƣớc ngoài và sinh viên CIS.
Trƣờng có 11 ký túc xá đủ sức chứa hơn 11,5 nghìn
ngƣời.
|53 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC DÀNH
CHO CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP HẠT
NHÂN
Giáo dục đại học
(chƣơng trình bốn năm để lấy bằng cử nhân):
Kỹ sƣ Điện Nhiệt và Kỹ sƣ Nhiệt
Kỹ sƣ Điện và Công nghiệp Điện
An toàn công nghệ
Nghiên cứu Phƣơng đông và châu Phi
Triết học
Ngôn ngữ
Ngôn ngữ nền tảng và Ứng dụng
Vật lý Radio Vật lý
Giáo dục sau đại học
(chƣơng trình để lấy bằng thạc sỹ):
Kỹ sƣ Điện Nhiệt và Kỹ sƣ Nhiệt
Kỹ sƣ Điện và Công nghiệp Điện
An toàn công nghệ
Nghiên cứu Phƣơng đông và châu Phi
Triết học
Vật lý
Các khóa bồi dƣỡng bổ sung
• Bảo vệ môi trƣờng cho cán cán bộ và chuyên viên các
cơ sở công nghiệp
• Khái niệm về giáo dục cả đời cho các chuyên gia điện
và công nghệ
|54 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
• Bảo vệ môi trƣờng cho cán cán bộ và chuyên viên các
cơ sở quan trắc sinh thái
• Đào tạo chuyên môn quản lý chất thải rắn
• Bảo vệ môi trƣờng cho cán cán bộ và chuyên viên các
cơ sở quản lý chất thải rắn
• Dịch tiếng Anh
• Hƣớng dẫn viên du lịch và dịch tiếng Trung Quốc
• Tiếng Anh Thƣơng mại
• Dịch tiếng Anh trong kinh tế và kinh doanh
• Dịch tiếng Anh trong lĩnh vực xã hội và văn hóa
• Dịch tiếng Anh trong các ngành khoa học tự nhiện và toán
• Dịch tiếng Anh trong công nghệ và công nghiệp
|55 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
TITT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA KỸ SƢ ĐIỆN IVANOVO MANG TÊN V.I. LENIN
Địa chỉ: Số 34, phố Rabfakovskaya, Ivanovo 153003, Russia
Điện thoại: +7 (4932) 26-99-99
Fax: +7 (4932)26-99-99
e-mail: [email protected] www.ispu.ru
Thành lập năm 1930.
Tổng số sinh viên: 8 000. Tổng số chƣơng trình giáo dục đại học và sau đại học: 69.
rƣờng Đại học Kỹ sƣ Điện quốc gia Ivanovo (ISPEU) là một trong những cơ sở hàng đầu với 92 năm kinh nghiệm đào tạo chuyên gia ngành điện.
Ngày nay ISPEU có:
• 8 000 sinh viên từ 23 quốc gia;
• 9 khoa, 39 bộ môn, kể cả 3 bộ môn ngoại ngữ; • Một trƣờng cao đẳng chế tạo máy;
• 500 giáo sƣ, 70 % trong số họ có bằng cấp khoa học cao nhất;
• 10 trung tâm nghiên cứu và 3 phòng thí nghiệm;
• 3 hội đồng bảo vệ luận án.
Trong bộ máy hành chính của ISPEU có 18 bộ môn kỹ sƣ điện, kể cả bộ môn Nhà máy Điện Hạt nhân.
ISPEU có Trung tâm Nghiên cứu và Giáo dục Công nghệ cao ngành Kỹ sƣ Nhiệt Hạt Nhân. Trung tâm có phòng thí nghiệm thử nghiệm không hủy, một mô hình mô phỏng đầy đủ bảng điều khiển theo modune cho một cơ sở phát điện có lò phản ứng VVER-1000 và bộ tuốc bin
K-1000-60/3000, yêu cầu hoạt động cho cơ sở này, mô phỏng phân tích và vật liệu dạy học (IM).
IM đƣợc phát triển cho các lớp học khác nhau và bao gồm giáo dụ điện tử (đa phƣơng tiện), hệ thống đào tạo sử dụng máy tính, là một phần trong cách tiếp cận toàn diện trong dạy học. Đó là quá trình giáo dục phù hợp lô gicsh, từng bƣớc từ tiếp thu kiến thức và kỹ năng cần thiết cho các cán bộ vận hành tại các nhà máy điện hạt nhân cho đến đánh giá hoạt động đào tạo. Năm2009, chƣơng trình đào tạo của ISPEU “Các nhà máy và cơ sở điện hạt nhân” là chƣơng trình đầu tiên tại Liên
bang Nga đƣợc cấp bằng kiểm định chất lƣợng EUR-ACE trong lĩnh vực này. Bằng này đƣợc 16 nƣớc châu Âu đã ký dự án EUR-ACE công nhận.
Có ký túc xá dành cho sinh viên ngoại quốc.
|56 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC DÀNH
CHO CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN
Giáo dục đại học
(chƣơng trình bốn năm để lấy bằng Cử nhân):
Chuyên ngành Kỹ sƣ Điện và Nhiệt:
• Nhà máy Nhiệt điện
• Kỹ sƣ Nƣớc và Nhiên liệu tại các nhà máy Nhiệt điện và NMĐHN
• Tự động hóa sản xuất và quy trình làm việc
Chuyên ngành Kỹ sƣ Điện và Thiết kế Điện
:
• Tự động hóa hệ thống Điện Bảo toàn và Điện Rơle
• Nhà máy điện điện năng
• Cơ điện
• Tự động hóa và điều khiển điện
Chuyên ngành Kỹ sƣ Điện và điện Nano:
• Điện Công nghiệp
Giáo dục sau đại học
(chương trình để lấy bằng Thạc sỹ):
Kỹ sƣ Điện và Thiết kế Điện
Điện và điện Nano
Điều khiển Hệ thống thiết kế
Giáo dục sau đại học
(chương trình để lấy bằng chuyên gia):
Chuyên ngành NMĐHN (Thiết kế, Vận hành và Điều hành): • Thiết kế và Vận hành NMĐHN
Các khóa bồi dưỡng bổ sung
Chuyên ngành đào tạo chuyên môn bổ sung:
• Điều khiển cơ sở hệ thống điện hạt nhân
• Dành cho vị trí kỹ sƣ chính vận hành lò phản ứng VVER-1000 kỹ sƣ chính vận hành tuốc bin K-1000
Bổ sung các chuyên ngành giáo dục đại học:
• Dịch trong giao tiếp chuyên môn
|57 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
T
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA NGHIÊN CỨU QUỐC GIA TOMSK (TPU) Địa chỉ: 30 đƣờng Lênin, Tomsk 634034, Russia
Phone: +7 (3822) 70-17-79, 56-33-04, 52-71-63, 56-38-23
Fax: +7 (3822) 56-38-65
e-mail: [email protected]; [email protected]
www.tpu.ru
Thành lập năm - 1896. Tổng số sinh viên: trên 22 000
rƣờng đại học Bách khoa Tomsk đƣợc thành lập
vào cuối thế kỷ 19 nhƣ một cơ sở giáo dục đại học
đầu tiên trong lĩnh vực chế tạo vào duy trì cho đến
nay tại vùng châu Á và Thái bình dƣơng của Nga.
TPU nằm ở thành phố Tomsk – một thành phố tại vùng
Tây Xiberi xinh đẹp, trƣờng đại học đại diện cho phần
hội nhập của thành phố.
TPU là một trong 29 trƣờng đại học hàng đầu của Nga, có
nhiều kinh nghiệm giảng dạy và nghiên cứu. TPU đƣợc
xếp hạng trong bảng xếp hạng Chất lƣợng quốc tế, đứng
thứ hai trong số 59 trƣờng hàng đầu theo đánh giá quốc
gia xét về tiêu chí nghiên cứu, và đứng thứ 20 theo tiêu
chí nhu cầu nhập học của sinh viên.
TPU đã đào tạo hơn 150 000 sinh viên tốt nghiệp. Trong số
các sinh viên tốt nghiệp của TPU có những nhà khoa học
nổi tiếng nhƣ Nikolai Kamov và Mikhail Mil, ngƣời sáng lập
ra ngành chế tạo máy bay lên thẳng; Nikolai Nikitin, nhà
thiết kế và xây dựng tháp TV Ostankino; Nikolay Semenov,
ngƣời đƣợc nhận giải thƣởng Nôbel và những ngƣời khác.
Sứ mệnh của TPU là góp phần nâng cao khả năng cạnh
tranh của Nga thông qua việc đƣa ra thế giới các công
trình nghiên cứu, giáo dục và đào tạo, tạo ra tri thức mới
và các ý tƣởng sáng tạo và phát triển các công nghệ hiệu
quả. TPU có 7 viện nghiên cứu và giáo dục. TPU có lò
phản ứng hạt nhân tại trƣờng- lò duy nhất
|58 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
có mục địch nghiên cứu có hơn 2 200 nhân viên với 325 tiến sỹ khoa học và 1,340 có bằng tiến sỹ. Nhờ Tổng thống Nga học tại trƣờng, TPU đƣợc đƣa vào danh sách cơ sở bảo tồn quốc gia Bảo vệ Văn hóa Nga Năm 2000 – TPU trở thành trƣờng đại học đầu tiên tại Nga đƣợc Liên minh Giáo dục xuyên quốc gia toàn cầu
công nhận là địa chỉ tin cậy cung cấp các chƣơng trình hàn lâm xuyên quốc gia. Đồng thời, TPU đƣợc tổ chức kiểm định chất lƣợng độc lập quốc tế công nhận về hệ thống quản lý chất lƣợng đào tạo và trình độ chuyên môn và sản phẩm nghiên cứu theo chuẩn ISO 9001:2000. Năm 2005 – TPU trở thành thành viên của Hội nghị các trƣờng giáo dục và nghiên cứu chế tạo tiên tiến châu Âu (CESAER) và Consortium liên kết các Trƣờng giáo dục và nghiên cứu Khoa học và Công nghệ (CLUSTER). 28 chƣơng trình giảng dạy của TPU đƣợc gắn mác EUR-ACE®. 2007 - 2009 – TPU đã chiến thắng trong cuộc thi do Chính phủ Nga tổ chức về phát triển và thực hiện Chƣơng trình Phát triển Sáng tạo Đại học. 2009 – TPU đƣợc nhận vị trí Đại học Nghiên cứu Quốc gia.
2010 – TPU thắng trong cuộc thi do Chính phủ Nga tổ chức về đặt nền tảng và phát triển Trung tâm các Tình nguyện viên tham gia tổ chức và thực hiện các Trò chơi mùa Đồng Olympic XXII và XI các Trò chơi mùa Đồng Para- lympic tại Sô chi năm 2014. 2010 – Hiệu trƣởng TPU, giáo sƣ Chubik trở thành thành viên Hội Kiến trúc liên bang Nga.
2010 – TPU thắng trong cuộc thi do Chính phủ Nga tổ
chức về tổ chức các phòng thí nghiệm cấp mega nghiên cứu quốc tế theo Nghị định số # 220 của Liên bang Nga. In 2010 SkolkovoTech và TPU đã ký Biên bản Ghi nhớ, trung tâm giáo dục và đào tạo trƣờng Skolkovo đƣợc thành lập trong khuôn viên trƣờng TPU. Các lĩnh vực ƣu tiên của thành phố Tomsk đƣợc xác định để sử dụng hiệu quả nguồn lực và tiết kiệm năng lƣợng, chế tạo hạt nhân, chế
tạo y học. Hiện, TPU đào tạo và giảng dạy cho sinh viên từ 34 nƣớc và 8 nƣớc thuộc 8 CIS, các sinh viên này đƣợc hƣởng lợi từ hệ thông nghiên cứu duy nhất chỉ có ở TPU, kể cả lò phản ứng hạt nhân nghiên cứu, chỉ có ở vùng châu Á của Nga. Các chƣơng trình học linh hoạt quốc tế đƣợc thực hiện với 33 đối tác nƣớc ngoài.
CÁC ĐỐI TÁC CỦA TRƢỜNG
Trong nghiên cứu khoa học: Universität Karlsruhe, Technische Universitaet Munich, trƣờng ĐH Tổng hợp Saarland (Germany); trƣờng ĐH Bách khoa Vienna (Aó); trƣờng ĐH Tổng hợp Hiroshima (Nhật bản); trƣờng ĐH Bách khoa Shenyang (CHND Trung Hoa); trƣờng ĐH Tổng hợp Paris-Sud 11, trƣờng ĐH Tổng hợp New Orleans, trƣờng ĐH Tổng hợp Louis Pasteur Strasburg, trƣờng ĐH Bách khoa Grenoble (Pháp); trƣờng ĐH kỹ thuật Séc (CH Séc); trƣờng ĐH Tổng
hợp Trondheim (Nauy); trƣờng ĐH Tổng hợp Ulsan (Hàn Quốc) và các trƣờng khác. Các trung tâm quốc tế của các công tƣ «Microsoft», «Dan- foss», «Lapp Group», «Huges», «Woodward, và các công ty khác. Trong công nghiệp: GT Semiconductor Materials Co Ltd, Beijing Co Ltd CHND Trung Hoa), Smiths Heimann GmbH,
Adensis GmbH Company (Đức), DSO CO 09085 (Singa- pore), Unodrill AS (Uno) (Nauy), UNID Co Ltd. (Hàn quốc) Trong giáo dục (Chƣơng trình bằng Kép): trƣờng ĐH kỹ thuật Berlin (Đức); trƣờng ĐH Tổng hợp RWTH Aachen (Đức); trƣờng ĐH kỹ thuật Munich (Đức); trƣờng ĐH kỹ thuật Czech tại Prague (Czech); trƣờng ĐH Tổng hợp
Paris SUD 11 (Pháp); trƣờng ĐH Tổng hợp Heriot-Watt (UK)
Trong số 12 Hiệp hội quốc tế (IAU, iNEER, EARMA, EAIE, ENQHEEI, IGIP, SEFI, CESAER, CLUSTER, EUA, T.I.M.E, CDIO) TPU cộng tác với các trƣờng và tổ chức hàng đầu thế giới.
SINH VIÊN QUỐC TẾ
TPU có kinh nghiệp giảng dạy cho sinh viên quốc tế. Các sinh viên từ Italy, Tây ban Nha, Pháp, Canada,
|59 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Ghana, Hàn quốc, Ấn độ, Ai cập, Việt nam, Côlombia,
Trung Quóc, Nigeria, Iran, Đức, Australia, Thái land, Thổ
nhĩ kỳ, Brazil, Mongôlia, Iraq, Ecuador, Congo, Inđônesia
học tại TPU. TPU dành cho sinh viên quốc tế các chƣơng trình
tiếng Nga và tiếng Anh: gần 220 chƣơng trình cử nhân (4
năm), Thạc sỹ (2 năm), kỹ sƣ (5 năm) và tiến sỹ (3 năm), các
khóa ngoại ngữ và dự bị đại học (1 năm).
Giáo dục cho sinh viên quốc tế bao gồm các chƣơng trình
trao đổi hàn lâm và học chung, các chƣơng trình chuyên
môn và hàn lâm về kỹ thuật, kinh tế và ngôn ngữ tiếng Nga
và tiếng Anh và các khóa ngắn hạn tiếng Nga và tiếng Anh.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC DÀNH
CHO CÁC CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP
HẠT NHÂN
Giáo dục đại học
(chƣơng trình bốn năm để lấy bằng cử nhân):
Chuyên ngành Physics Profiles:
• Vật lý nguyên tử Hạt nhân
• Vật lý HIện tƣợng động lực học
• Vật lý chất nén
• Vật lý Y học
Chế tạo điện nhiệt và nhiệt
Công nghiệp điện và chế tạo điện
Chuyên ngành Vật lý và công nghệ hạt nhân:
• Nhà máy điện và lò phản ứng hạt nhân
• Điện tử và Tự động hóa các NMĐHN
• An ninh va an toàn hạt nhân
Chuyên ngành Power Plant Engineering Profiles:
• Boiler and Reactor Engineering
• Electric Power Engineering
Chuyên ngành High-tech Plasma and Power Plants Profiles:
• Plasma physics
• Beam and plasma technologies
Chuyên ngành Physics and technologies of low
temperatures Profiles:
Chuyên ngành Điện tử và Điện tử Nano:
• Điện tử và Vi Điện tử
Chuyên ngành cơ khí và chế tạo Rôbot:
• Rôbot và Hệ thống Rôbot
Hệ thống và Công nghệ thông tin
Chuyên ngành Hóa Công nghệ:
• Hóa Công nghệ trong các vật thể vô cơ
• Công nghệ phân tử hiếm, phân tán và bức xạ
Chuyên ngành Môi trƣờng Công nghệ:
• Bảo vệ môi trƣờng khỏi bị nhiễm chế tạo điện
Giáo dục sau đại học
(chƣơng trình để lấy bằng chuyên
gia)
Chuyên ngành Địa chất ứng dụng:
• Địa chất, Khai thác và thăm dò khoáng sản
Hóa Công nghệ vật liệu chế tạo điện hiện đại
Giáo dục sau đại học
(chƣơng trình để lấy bằng thạc sỹ)
Chuyên ngành Nhà máy điện hạt nhân: Thiết kế, Vận hành và Chế tạo:
• Quản lý NMĐHN
• Điều khiển kỹ thuật và hạch toán hạt nhân
|60 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
vT
ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU QUỐC GIA
“VIỆN THIẾT KẾ ĐIỆN MOSCOW” Địa chỉ: 14 Krasnokazarmennaya, Moscow, 111250, Russia
ĐT: +7 (495) 362-5645
Fax: +7 (495) 362-8918
e-mail: [email protected]
www.mpei.ru
Thành lập: 1930.
Tổng số sinh viên: 15 000. Tổng số các chƣơng trình giáo dục đại học (cử nhân, thạc sỹ) và sau đạ i học) – 120
Iện Thiết kế Điện Moscow (MPEI) đƣợc thành lập năm
1930 tại Moscow ngay từ khi bắt đầu phát triển ngành
điện thế giới và đƣợc mở rộng khi phát hiện ra các
nguồn năng lƣợng mới, giải quyết các vấn đề khoa
học và công nghệ mới, thực hiện các phƣơng pháp
sản xuất, truyền tải và tiêu thụ năng lƣợng mới – MPEI
cùng thời với nền công nghiệp Điện của NGa.
Nổi tiếng bởi truyền thống lâu đời, MPEI đã đào tạo hơn 180 ngàn chuyên gia trong lĩnh vực năng lƣợng của Nga và hơn 85 nƣớc trên thế giới. Vào những năm này các cựu sinh viên của MPEI đã tham gia xây dựng các nhà máy điện lớn nhất
và sản xuất các con tầu vũ trụ thí nghiệm đầu tiên, đƣợc nhận giải thƣởng và danh hiệu khoa học vinh dự, tham gia chính trị và kinh doanh thƣợng lƣu của xã hội Nga.
Kết hợp giữa các chuyên ngành” năng lƣợng” và “phi
năng lƣợng” và định hƣớng khoa học trong MPEI đảm bảo
giúp cho các sinh viên của MPEI có thể giải quyết sâu sắc và
diện rộng các vấn đề. Điều đó làm cho MPEI trở thành
trƣờng đại học kỹ thuật hàng đầu của Nga đào tạo các
chuyên gia đa ngành dễ áp dụng trong công việc với bất kỳ
chức danh nào nhƣ kỹ sƣ hay chuyên viên. Hiện MPEI là
trung tâm giáo dục và nghiên cứu lớn nhất, một trong các
trƣờng kỹ thuật lớn của Nga trong lĩnh vực thiết kế điện, kỹ
thuật điện, Radio, Điện tử, Tin học và Khoa học máy tính.
MPEI có các phòng thí nghiệm nghiên cứu và giảng dạy,
các văn phòng, phòng học đƣợc trang bị thiệt bị và dụng
cụ dạy học hiện đại. Từ năm 1987 MPEI là thành viên Hôi
hiệp các trƣờng ĐH quốc tế (IAU). Năm 2010 MPEI đƣợc
nhận danh hiệu trƣờng Nghiên cứu quốc gia. MPEI giữ
một trong những vị trí hàng đầu trong xếp hạng chính thức
hàng năm các trƣờng đại học của Nga. Tại trƣờng đại học
của Tổ chức Hợp tác Thƣợng hải MPEI là điều phối viên
lĩnh vực giáo dục “Năng lực”.
MPEI đào tạo các chuyên gia cho nƣớc ngoài từ năm
1946. Hiện MPEI đào tạo gần 1000 sinh viên và nghiên
cứu sinh từ 60 nƣớc. Trƣờng hợp tác với hơn 60 trƣờng
đại học nƣớc ngoài.
|61 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
DÀNH CHO CÁC CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN
Giáo dục đại học
(chƣơng trình bốn năm để lấy bằng cử nhân):
Chế tạo Điện Hạt nhân và Vật lý Nhiệt. Chuyên ngành :
• NMĐHN và linh kiện
• Linh kiện Chất dẻo và Lò phản ứng Nhiệt hạch
• Vật lý Nhiệt
Chế tạo Điện Hạt nhân và chế tạo Nhiệt. Chuyên
ngành:
• Nhà máy Điện Nhiệt
• Công nghệ nƣớc và nhiên liệu tại các Nhà máy Điện Nhiệt và NMĐHN
• Tự động hóa quy trình công nghệ trong Chế tạo Điện Hạt nhân và chế tạo Nhiệt
• Chế tạo Điện bằng công nghệ Nhiệt
• Cung cấp điện tại các doanh nghiệp
Máy Chế tạo Điện. Chuyên ngành :
• Nồi hơi, Lò đốt và máy phát hơi tại các NMĐHN
• Tuốc bin gas, linh kiện và động cơ tuốc bin hơi
• Các hệ thống và bộ Thủy lực và Ủ tự động hóa
• Chế tạo thiết bị sản xuất điện
Cơ học ứng dụng. Chuyên ngành :
• Động lực học và sức mạnh máy móc, thiết bị và công cụ
Cơ khí chế tạo. Chuyên ngành:
• Máy và Công nghệ xử lý vật liệu quy trình hiệu quả cao
Chế tạo Điện điện năng và chế tạo điện. Chuyên ngành :
• Các Nhà máy Điện điện năng
• Hệ thống và mạng điện
• Cung cấp điện
• Điện hiệu thế cao và chế tạo điện
• Bảo vệ Rơ le và tự động hóa hệ thống điện
• Cơ điện tử
• Máy điện và điện tử
• Thiết bị điện doanh nghiệp, cơ quan
Toán ứng dụng và Tin học. Chuyên ngành:
• Hỗ trợ toán và phần mền cho các máy móc tính toán và
mạng máy tính
Tin học và chế tạo máy tính. Chuyên ngành :
• Máy tính, Tổ hợp, Hệ thống và mạng
• Hệ thống từ động để xử lý thông tin và Điều khiển
Điều khiển các Hệ Chế tạo. Chuyên ngành :
• Điều khiển và Tin học trong các Hệ Chế tạo
Dụng cụ. Chuyên ngành :
• Dụng cụ và các phƣơng pháp kiểm soát và chẩn đoán chất lƣợng
Giáo dục sau đại học
(chƣơng trình 2 năm để lấy bằng thạc sỹ)
Chế tạo Điện Hạt nhân và Vật lý Nhiệt cao. Chuyên ngành :
• Các vấn đề chế tạo nhà máy khi sản xuất điện hạt nhân
• Vật lý chất dẻo ứng dụng và nung chảy hạt nhân nóng có thể kiểm soát
• Vật lý Nhiệt cao và Vật lý phân tử
|62 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Chế tạo Điện Hạt nhân và chế tạo Nhiệt. Chuyên ngành : • Công nghệ chế tạo điện và năng lƣợng nhiệt
• Nồi hơi chế tạo điện, Thủy động lực và Lò nấu
• Công nghệ nƣớc và nhiên liệu trong phát điện
• Hệ thống điều khiển tự động đối với các đối tƣợng của các NMĐHN và Nhiệt điện
• Sản xuất điện công nghệ đốt nóng
• Cung cấp năng lƣợng của các doanh nghiệp. Quy trình và linh kiện trao đổi chất và hơi nóng.
Máy sản xuất điện. Chuyên ngành :
• Linh kiện điện trên nhiên liệu hữu cơ và hạt nhân
• Tuốc bin gas, linh kiện và động cơ tuốc bin hơi nƣớc
• Nghiên cứu và thiết kế các hệ thống và bộ Thủy lực và
Ủ tự động hóa
• Chế tạo thiết bị sản xuất điện
Cơ học ứng dụng. Chuyên ngành :
• Động lực học và sức mạnh máy móc, thiết bị và công cụ
Chế tạo Điện điện năng và chế tạo điện. Chuyên ngành :
• Các Nhà máy và bộ phân Điện điện năng
• Hệ thống và mạng điện, các mô thức, tính ổn định, độ
bên và chất lƣợng năng lƣợng điện
• Tối ƣu hóa các cấu trúc, thông số và phƣơng thức
cung cấp điện và hiệu quả tăng chức năng hoạt động
• Chế tạo và vật lý điện điện thế cao
• Bảo vệ Rơ le và và tự động hóa hệ thống điện
• Chuyển đổi năng lƣợng cơ điện và phƣơng pháp điều tra
• Máy móc điện để kiểm soát và truyền tải năng lƣợng
• Hỗ trợ tin học và sản xuất xâ dựng và vận hành các
nguồn cung, mạng lƣới và các vật dụng trong hệ thống
điện của ngƣời tiêu dùng.
Toán ứng dụng và Tin học. Chuyên ngành:
• Hỗ trợ toán và phần mền cho các máy móc tính toán và
mạng máy tính Tin học và chế tạo máy tính. Chuyên ngành :
• Máy tính, Tổ hợp, Hệ thống và mạng
• Hệ thống từ động để xử lý thông tin và Điều khiển
Điều khiển các Hệ Chế tạo. Chuyên ngành :
• Điều khiển và Tin học trong các Hệ Chế tạo
Dụng cụ. Chuyên ngành :
• Dụng cụ và các phƣơng pháp kiểm soát và chẩn đoán chất lƣợng
ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VÀ CÁC KHÓA ĐÀO TẠO CHUYÊN MÔN CÓ THỂ TỔ CHỨC THEO BẤT KỲ HƢỚNG CHUYÊN
NGÀNH NÀO NÊU TRÊN TRONG TỪNG CHƢƠNG TRÌNH CỤ THỂ.
|63 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
T
ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU QUỐC GIA XÂY DỰNG DÂN DỤNG MOSCOW
Địa chỉ: 26 phố Yaroslavskoe, Moscow, 129337, Russia
ĐT: + 7 (499) 183 83 65 Fax: + 7(499) 183 38 01
e-mail: [email protected]
www.mgsu.ru
Thành lập: 1921
Tổng số sinh viên: 18 000. Tổng số các chƣơng trình giáo dục đại học và sau đại học: 284 (chuyên gia- 25, cử nhân- 30, thạc sỹ- 40, các chƣơng trình dạy nghề bổ sung- 154, sau đại học- 35)
rƣờng đại học Xây dựng dân dụng quốc gia Moscow
(MGSU) đƣợc thành lập năm 1921. Cho đến năm
1993 trƣờng mang tên Viện Xây dựng dân dụng
(MISI).
MGSU là một trong những trƣờng xây dựng dân dụng
của Nga có Consortium Đổi mới hạt nhân (RNIC) – một
hiệp hội mở đƣợc thành lập để phát triển hệ thống đào
tạo hiệu quả cho ngành công nghiệp hạt nhân và thực
hiện các dự án đổi mới thông quan việc lôi kéo các đối
tác
khoa học, giáo dục và đổi mới cùng tham gia.
Chƣơng trình có mục đích đặc biệt thứ hai là đào tạo
chuyên gia lĩnh vực hạt nhân tại trƣờng MGSU cấp bằng
kỹ sƣ xây dựng và chƣơng trình nhận bằng kỹ sƣ của
MSTU, MSMU và các trƣờng bách khoa khác.
MGSU là lá cơ đầu trong khoa học xây dựng và giáo dục
chuyên ngành. Đây là trung tâm tiên tiến về nghiên cứu
và giáo dục, thực hiện các chiến lƣợc sáng tạo nhất.
Bằng do MGSU cấp là một bảo đảm tin cậy để đi xin việc
tại các doanh nghiệp xây dựng trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Bằng của MGSU trong lĩnh vực xây dựng dân dựng và
công nghiệp nƣớc các nƣớc công nhận. Từ khi thành lập
trƣờng đã đào tạo 110.000 kỹ sƣ, chuyên gia, các nhà
quản lý tài năng trong tất cả các lĩnh vực xây dựng dân
dụng cũng nhƣ công nghệ thông tin. Hơn 10.000 kỹ sƣ đã
tham gia và tham gia trực tiếp xây dựng các cơ sở hạt
nhân ở Nga và nƣớc ngoài. Trên 3.000 ngƣời lấy bằng
tiến sỹ tại trƣờng. MGSU có kinh nghiệm hợp tác quốc tế
với 80 trƣờng và trung tâm khoa học& giáo dục từ 30 quốc
gia.
|64 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Trƣờng đào tạo hơn 3000 chuyên gia giỏi từ 103
nƣớc.
Trƣờng liên hệ với Hội Giáo dục và đào tạo kỹ sƣ châu
Âu (Hội EUCEET), Hội các trƣờng và khoa xây dựng dân
dụng châu Âu (AECEF), Hội các trƣờng chế tạo châu Âu
(SEFI), Hội Kỹ sƣ xây dựng Mỹ (ASCE) và Hội quốc tế
Tính toán trong ngành xây dựng (ISCCBE). MGSU là
Viện Giáo dục đại học Nga duy nhất đƣợc cấp bằng
BREEAM. Đào tạo kỹ sự ngành điện hạt nhân theo
chuyên ngành «Xây dựng NMĐHN» đƣợc bắt đầu năm
1958. Chƣơng trình đào tạo này đƣợc thực hiện tại Viện
Thiết kế Thủy lực hoạch và xây dựng nhà máy điện.
MGSU có khoa dự bị cho các sinh viên nƣớc ngoài học
các môn: tiếng Nga, Toán, Lý và chuẩn bị cuộc sống.
Ký túc xá sinh viên tại Moscow và vùngMoscow.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
DÀNH CHO CÁC CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN
Giáo dục đại học
(chƣơng trình để lấy bằng cử nhân):
Xây dựng. Chuyên ngành :
• Xây dựng các NMĐHN và Điện Nhiệt
• Xây dựng các cơ sở hạt nhân
Giáo dục sau đại học
(chƣơng trình để lấy bằng thạc sỹ)
Xây dựng. Chuyên ngành : • Vật liệu xây dựng đặc biệt cho sản xuất điện năng
• Xây dựng các cơ sở hạt nhân
Giáo dục sau đại học
(chƣơng trình 6 năm để lấy bằng chuyên gia) Xây dựng các tòa nhà và công trình đặc biệt. Chuyên ngành : • Xây dựng các công trình năng lƣợng Hơi đốt và hạt nhân
Viện Giáo dục chuyên môn liên tục của MGSU (ICPE
MGSU)
Viện giáo dục nghề nghiệp bổ sung của MGSU thực hiện
các chƣơng trình giáo dục nghề nghiệp bổ sung cho các
CEO và chuyên gia của các tổ chức thiết kế và xây dựng
lĩnh vực nguyên tử theo các chuyên ngành nhỏ sau:
• Giải pháp công nghệ cho các cơ sở nguyên tử và công
nghiệp;
• Phát triển cơ sở cho bảo vệ hạt nhân và phóng xạ;
• Chuẩn bị các dự án của tổ chức xây dựng, phá dỡ và
mở rộng và bảo tồn;
• Chuẩn bị các dự án cho bảo vệ môi trƣờng khi xâ dựng
các nhà máy điện nguyên tử;
• Tổ chức chuẩn bị tài liệu dự án;
• Đƣờng đoản trình, chuẩn bị, làm đất và hố;
• Cấu trúc bê tông bà các cấu trúc kết hợp bê tông cốt
thép;
• Phối hợp các lọai bê tông, bê tông cốt thép và các cấu
trúc kim loại. Bảo vệ cấu trúc xây dựng ống dẫn và
thiết bị;
• Cấu trúc mạng ngoài và hệ thống xây dựng bên trong;
• Công việc tổ chức quy trình xây dựng, xây dựng lại, sửa
chữa công trình và thực hiện giám sát thi công các cơ
sở nguyên tử;
• Công việc cách ly nƣớc, nhiệt, kiểm tra phòng cháy nổ
các công trình và thiết bị xây dựng;
• Thực hiện quản lý chất lƣợng hệ thống khi xây dựng các
công trình nguyên tử. Trình tự công việc của chƣơng
trình quản lý chất lƣợng cho nhà máy điện nguyên tử;
• Tính chất đặc biệt khi thiết kế, xây dựng, dừng bảo hành
các tòa nhà và cấu trúc liên quan đến nguyên tử.
|65 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
ĐN
ĐẠI HỌC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ “MISIS”
Địa chỉ: 4 đƣờng Lênin, Moscow, 119049, Russia
ĐT: +7 (495) 647-23-01
Fax: +7 (495) 647-23-01
e-mail: [email protected]
www.misis.ru
Thành lập: 1930.
Tổng số sinh viên: 10 000. Tổng số các chƣơng trình giáo dục đại học (cử nhân, thạc sỹ) và sau đạ i học) – 100
ại học Khoa học và Công nghệ “MISIS” bắt nguồn từ
Khoa Luyện kim của Học viện Mỏ Moscow vốn
đƣợc thành lập từ năm 1918, và sau đó còn đƣợc tổ
chức lại mấy lần trƣớc khi trở thành MISIS. Trong
thế kỷ 20,
Học Viện Mỏ Moscow (thành lập năm 1930) có vai trò
quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa nƣớc Nga Xô
Viết. Ngày nay, MISIS đi tiên phong trong phát triển nền
kinh tế tri thức, sáng tạo, hỗ trợ khả năng cạnh tranh
thành công với các nƣớc tiên tiến khác cũng nhƣ tạo điều
kiện hội nhập đầy đủ vào cộng đồng quốc tế.
Cũng nhƣ trƣớc đây, MISIS vẫn là một trong những trung
tâm nghiên cứu giáo dục vàgiảng dạy hàng đầu của Nga.
MISIS cung cấp dịch vụ giáo dục chuyên môn hàng đầu
cho hơn 10.000 sinh viên đại học và sau đại học, và tạo
nhiều cơ hội nghiên cứu khoa học chuyên ngành mục
địch chuyển giao các ý tƣởng, sáng kiến và công nghệ
của trƣờng vào cuộc sống thực tế. MISIS đặt mục đihcs
tạo ra và nuôi dƣỡng các quy trình tiên phong trong nhiều
lĩnh vực, từ chuyên ngành lịch sử về khoa học Luyện kim
và Vật liệu đến các định hƣớng mới nhƣ công nghệ Nano,
Công nghệ sinh học, Công nghệ thông tin và Viễn thông
và công nghệ sử dụng hiệu quả năng lƣợng và phát triển
bền vững. Các công nghệ này rất quan trong đối với việc
cải thiện chất lƣợng cuộc sống không chỉ ở Nga mà ở tất
cả các nƣớc.
Mục đích của MISIS là tạo ra các công nghệ sử dụng hiệu
quả năng lƣợng và các phƣơng phản sản xuất công
nghiệp thân thiện môi trƣờng, cũng nhƣ sản xuất ra vật
liệu mới sử dụng trong các công nghệ sử dụng hiệu quả
năng lƣợng.
MISIS rất chú trọng giáo dục quốc tế và có quan hệ đối
tác tốt với gần 85 trƣờng đại học, 45 trung tâm nghiên
cứu và triển khai tại 36 nƣớc. Bên cạnh việc tiếp tục nuôi
dƣỡng các mối quan hệ này, trƣờng tìm kiếm thêm các
đối tác mới, đặc biệt là trong số các tổ chức khoa học và
công nghệ Hoa kỳ. Hiện nay trƣờng có gần 600 sinh viên
quốc tế đang học tại MISIS.
Khoa dự bị dành cho sinh viên quốc tế: tiếng Nga, bao
gồm cả cả điều kiện đặc biệt.
|66 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Tất cả các sinh viên quốc tế đều đƣợc bố trí ở ký túc xá
.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
DÀNH CHO CÁC CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN
Giáo dục đại học
(chƣơng trình bốn năm để lấy bằng cử nhân): Luyện kim. Chuyên ngành :
• Luyện kim nguồn công nghệ và thứ cấp
• Công nghệ vật liệu nguyên liệu khoáng sản
• Công nghệ Đúc
• Luyện kim kim loại không phải sắt, đất hiếm và kim loại hiếm
• Công nghệ sản xuất tuốc bin
• Ép kim loại và xử lý hợp kim
• Luyện kim kim loại không phải sắt, đất hiếm và kim loại quý
• Vật liệu và chức năng tráng
Máy và thiết bị công nghệ. Chuyên ngành:
• Máy và thiết bị sản xuất ống
• Sản xuất thiết bị công nghệ
Kiểm soát chất lƣợng. Chuyên ngành :
• Quản lý chất lƣợng
• Tiêu chuẩn hóa và Đo lƣờng
• Tiêu chuẩn hóa và cấp chứng chỉ
An toàn môi trƣờng công nghệ. Chuyên ngành :
• Bảo vệ môi trƣờng
• An toàn công nghệ
Vật lý
Khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu. Chuyên ngành:
• Khoa học vật liệu các vật liệu dùng trong điện tử Nano
• Quy trình lý và hóa và vật liệu và lớp tráng;
• Khoa học kim loại
• Khoa học kim loại cứng
• Khoa học Vật liệu và công nghệ vật liệu và lớp tráng nhiệt độ và cao
• vật liệu nano
Điện tử và Điện tử nano. Chuyên ngành :
• Chất bán dẫn trong vi điện tử và điện tử nano
• Công nghệ vi điện tử và điện tử nano
• Vật liệu và công nghệ điện tử từ
Công nghệ nano và vi hệ thống
Tự động hóa các quy trình Công nghệ và tự động hóa sản xuất Tin học và chế tạo máy tính Hệ thống và công nghệ thông tin Khoa học máy tính ứng dụng
• Hiệu quả năng lƣợng và Tiết kiện năng lƣợng
Toán ứng dụng. Chuyên ngành :
• Đại số và các phƣơng pháp phần mềm công nghệ cao
Giáo dục sau đại học
(chƣơng trình để lấy bằng thạc sỹ)
Luyện kim. Chuyên ngành :
• Công nghệ vật liệu nguyên liệu khoáng sản
• Đúc kim loại
• Công nghệ Đúc mới
• Luyện kim kim loại không phải sắt, và kim loại quý
• Vật liệu chức năng và cấu trúc nano
• Luyện kim nguồn công nghệ và thứ cấp
• Công nghệ sản xếp cuộn
• Công nghệ sản xuất ống đổi mới
• Công nghệ lỏng sản xuất vật liệu hỗn hợp
Máy và thiết bị công nghệ. Chuyên ngành:
• Sản xuất ống trong
• Chế tạo máy và thiết bị
Vật lý. Chuyên ngành :
• Vật lý chất ép
• Vật lý hệ thống nano
Khoa học vật liệu và Công nghệ vật liệu. Chuyên ngành :
• Khoa học vật liệu Vật liệu chức năng trong điện tử nano • Vật liệu và quy trình vật lý và hóa học.
|67 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
• Khoa học kim loại
• Khoa học kim loại rắn
• Khoa học công nghệ vật liệu và lớp tráng nhiệt độ cao
Materials and Coatings
• Phân tích cấu trúc và chẩn đoán vật liệu
• Vật liệu nano
• Vật liệu hỗn hợp
• Lý hóa của hệ nano
• Vật liệu nano chức năng
• Vật liệu nano từ
Điện tử và điện tử nano. Chuyên ngành :
• Chất bán dẫn trong vi điện tử và điện tử nano
• Công nghệ vi điện tử và điện tử nano
• Vật liệu và công nghệ điện tử từ
Các chƣơng trình Thạc sỹ bằng tiếng Anh
Vật lý quang làm Vật liệu tiên tiến để chế tạo các tráng
cấu trúc nano. Khoa học vật liệu tiên tiến film nano
Vật liệu kim loại tiên tiến và chế tạo
Các khóa đào tạo chuyên ngành sau đại học có thể đƣợc
tổ chức theo yêu cầu cụ thể.
|68 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT QUỐC GIA NIZHNY NOVGOROD
MANG TÊN R.E. ALEKSEEV
Địa chỉ: Số 4 Minin Str., GSP-1, Nizhny Novgorod, Russia, 603950
Liên lạc: Svetlana B. Beletskaya, Director of Center of Foreign Students’ Education
Tel. /Fax: (831) 436-43-87
e-mail: [email protected]
en.nntu.ru
Thành lập năm 1917. Số lƣợng sinh viên: khoảng 21000.
38 chƣơng trình thạc sĩ, 43 chƣơng trình cử nhân theo 9 chuyên ngành. 48 chuyên ngành sau đại học và tiến sĩ của 6 môn khoa học
Đại học Kỹ thuật Quốc gia Nizhny Novgorod mang tên R.E.
Alekseev (NSTU) là một trong những trƣờng đại học lâu đời
nhất và lớn nhất ở nƣớc Nga, trong năm 2012 đã tổ chức kỷ
niệm mốc 95 năm thành lập và đào tạo.
Ngày nay, sinh viên từ các khu vực khác nhau của nƣớc Nga
và từ mọi nơi trên thế giới dành sự lựa chọn cho trƣờng đại
học này vì những chuyên môn phù hợp, chất lƣợng và khối
lƣợng kiến thức nghiêm túc đƣợc giảng dạy tại đây.
Trong cơ cấu của trƣờng bao gồm 5 viện và 8 khoa. Có
1365 giảng viên, trong đó 68% có học vị khoa học. Trong
lịch sử của mình NSTU đã đào tạo 190 nghìn chuyên gia.
Chiến lƣợc của nhà trƣờng là tạo ra những hình thức đào
tạo mới mẻ trong phạm vi rộng mở, từ đào tạo từ xa trong
hệ thống đào tạo điện tử (ảo) cao cấp, gắn kết tiêu chí chất
lƣợng giáo dục của NSTU với yêu cầu chất lƣợng của phía
những nhà tuyển dụng. Hoạt động chính của NSTU là đào
tạo các chuyên gia có trình độ chuyên môn cao dành cho
khoa học và công nghiệp.
Ký túc xá tân kỳ của nhà trƣờng đƣợc thiết kế dành cho
535 chỗ ở (tổng diện tích là 7200 mét vuông), có trang bị
thƣ viện riêng, phòng tự học và gian thể thao. Tại tổ hợp
thể dục-thể thao với trang thiết bị tốt của NSTU thƣờng
diễn ra các cuộc thi đấu cũng nhƣ các lễ hội tầm khu vực
và quốc tế.
NSTU tích cực tham gia phát triển hoạt động hợp tác quốc
tế với các cơ sở đào tạo và các tập đoàn công nghiệp lớn
(thí dụ nhƣ Thyssen Krupp AG). Kể từ năm 2005 NSTU
phối hợp cùng với Viện Năng lƣợng Hạt nhân Trung Quốc
Nuclear Power Institute of China trong lĩnh vực đào tạo
nhân sự và nghiên cứu khoa học.
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC DÀNH
CHO CHUYÊN MÔN KHOA HỌC HẠT NHÂN
VÀ CÔNG NGHIỆP
Giáo dục bậc Cử nhân
(Chƣơng trình 4 năm để có văn bằng Cử nhân)
Nhiệt điện và Kỹ thuật nhiệt điện. Phân ban:
• nhà máy nhiệt điện
Điện hạt nhân và Vật lý nhiệt. Phân ban:
• nhà máy điện hạt nhân và chu trình lắp đặt
|69 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ cho sản phẩm máy móc. Phân ban:
• Kỹ thuật công nghệ chế tạo máy
• Tổ hợp gia công kim loại Machinesand
Điện tử và điện tử nano. Phân ban:
• Vi điện tử và Điện tử Solid State
Thiết kế kỹ thuật và Công nghệ thiết bị điện tử.Phân ban:• Thông tin công nghệ Thiết kế Thiết bị điện tử
Kỹ thuật vô tuyến điện. Phân ban:
•Hệ thống vô tuyến điện
Các hệ thống thông tin và công nghệ
Giáo dục bậc Thạc sĩ
(Các chƣơng trình để có văn bằng Thạc sĩ)
Nhiệt điện và Kỹ thuật nhiệt điện
Điện hạt nhân và Vật lý nhiệt
Hỗ trợ kỹ thuật và công nghệ cho sản phẩm máy móc
Điện tử và điện tử nano
Thiết kế kỹ thuật và Công nghệ thiết bị điện tử
Kỹ ến điện
Các hệ thống thông tin và công nghệ
|70 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
ĐẠI HỌC QUỐC GIA KIẾN TRÚC VÀ XÂY DỰNG
NIZHNY NOVGOROD (NNGASU) Địa chỉ: Số 65 Ilyinskaya str., Nizhny Novgorod, 603950, Russia
Văn phòng: +7 (831) 430-54-97, 430-54-98
Trung tâm Sinh viên Quốc tế: +7 (831) 430-69-80
e-mail: [email protected]
www.nngasu.ru
Thành lập năm 1930
Đại học Quốc gia Kiến trúc và Xây dựng dân dụng Nizhny
Novgorod (NNGASU) hiện là một trong những trƣờng đại
học hàng đầu của Liên bang Nga trong lĩnh vực xây dựng,
kiến trúc và kỹ thuật môi trƣờng, cung cấp các khóa đào
tạo dành cho hơn 13.000 sinh viên đại học, và gần 5000
sinh viên theo học những bậc cao hơn. Đội ngũ các
chuyên viên nghiên cứu và giáo sƣ-giảng viên cơ hữu của
trƣờng gồm khoảng 1000, trong đó có 110 giáo sƣ TSKH ,
9 ngƣời là thành viên của hai Viện Hàn lâm Khoa học quốc
gia (Viện Hàn lâm khoa học Kiến trúc và Xây dựng, Viện
Hàn lâm Khoa học Giáo dục Nga).
NNGASU cung cấp phƣơng án đào tạo rộng mở gồm các
khóa học dành cho bậc Cử nhân và bậc Thạc sĩ, hoặc
văn bằng trình độ Chuyên gia thông qua chế độ toàn
phần, bán phần và chƣơng trình đào tạo tại chức. 32 ứng
viên là TS và 17 TSKH đảm nhận giảng dạy chƣơng trình
đào tạo sau đại học. Trƣờng cũng cung cấp hàng loạt
kịch bản đào tạo nghề và bổ túc chuyên môn.
Trong cơ cấu của trƣờng bao gồm một số đơn vị học thuật
và các khoa: Khoa Kỹ thuật cơ bản, Xây dựng, Kiến trúc và
Công trình đô thị, Hệ thống Kỹ thuật môi trƣờng và cấu
trúc; Khoa Kinh tế Quốc tế, Luật và Quản lý; Viện Kinh tế,
Quản lý và Pháp luật ; Khoa học Nhân văn và Nghệ thuật,
Viện liên ngành, Khoa Nâng cao và tái đào tạo; Phòng
nghiên cứu sinh; Phòng Cao học; Trung tâm Dự bị đại học
và Trung tâm Đào tạo dành cho ngƣời nƣớc ngoài (Trung
tâm Sinh viên Quốc tế).
Trƣờng tiến hành đào tạo dự bị đại học và cung cấp các
khóa học đại học cho ngƣời nƣớc ngoài kể từ năm 1992.
Trung tâm sinh viên quốc tế đƣợc thành lập vào năm 1998.
Trung tâm này kết hợp với bộ môn Tiếng Nga nhƣ là một
ngoại ngữ và bộ môn Khoa học cơ bản.
|71 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Hiện nay có 60 công dân nƣớc ngoài theo học Dự bị đại
học tại NNGASU. Trong trƣờng có 129 sinh viên và
nghiên cứu sinh đến từ 36 quốc gia, trong đó có 32 công
dân các nƣớc thuộc Cộng đồng các quốc gia độc lập CIS.
Những phƣơng hƣớng chính trong khóa đào tạo dự bị đại
học là "Xây dựng", "Kiến trúc" và "Kinh tế".
Dự bị đại học đào tạo các môn nhƣ sau:
Tiếng Nga nhƣ ngoại ngữ, Tiếng Nga dành cho những mục
tiêu đặc biệt, Đất nƣớc học, Khoa học tự nhiên, Toán, Tin
học, Vật lý, Hóa học, Hội họa nghệ thuật, Vẽ kỹ thuật, Xã
hội học công dân
Tất cả các sinh viên nƣớc ngoài nếu có nguyện vọng đều
đƣợc nhận chỗ ở trong ký túc xá của trƣờng.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VỀ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN
Các chƣơng trình Cử nhân và Thạc sĩ
Xây dựng. Các phân ban:
• Công nghiệp và xây dựng dân dụng
• Cơ Khí Thuỷ lực
• Cấp nhiệt/gas và quạt thông gió
• Cấp/thoát nƣớc và xử lý nƣớc thải
• Sản xuất và sử dụng vật liệu xây dựng
Kỹ thuật Nhiệt điện và Kỹ thuật nhiệt. Phân ban:
• Công nghiệp Nhiệt điện
Kiến trúc. Các phân ban:
• Thiết kế kiến trúc;
• Kiến thiết đô thị;
• Thiết kế phục hồi
Cao học
(Các chƣơng trình để có trình độ Chuyên gia) Những công trình và tòa nhà độc đáo Phân ban:
• Nhà cao tầng và những công trình đồ sộ
• Kỹ thuật thủy lực của các công trình trách nhiệm xây
dựng cao
|72 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
ĐP
ĐẠI HỌC TỔNG HỢP QUỐC GIA PENZA Địa chỉ: 40 phố Krasnaya, Penza, 440026, Russia,
ĐT: +7 (841-2) 56-35-11
Fax: (841-2) 56-51-22
e-mail: [email protected];
www.pnzgu.ru
Thành lập: 1943.
Tổng số sinh viên: 22000. Tổng số các chƣơng trình giáo dục đại học (cử nhân, thạc sỹ) và sau đại học) – cử nhân- 79, chuyên gia- 51, thạc sỹ- 30. Tổng số các chƣơng trình sau đại học- 82
ại học Tổng hợp quốc gia Penza đƣợc thành lập
năm 1943. Với lịch sử lâu dài trƣờng đào tạo nhiều
cử nhân, chuyên gia và thạc sỹ trong nhiều ngành
khoa học.
Trƣờng có nguồn lực đầy đủ, đội ngũ giảng viên có trình
độ cao, nhiều sinh viên quốc tế. Có 5 viện, 12 khoa, 16
trung tâm nghiên cứu, giảng dạy, nghiên cứu sau đại học
và tiến sỹ, 12 hội đồng luận án và trung tâm thông tin.
PSU có 2 cơ sở, 18 tòa nhà
7 ký túc xá, 2 sân vận động, 2 trại hè ngoài thành phố
Penza và ba cơ sở ở các thành phố khác thuộc vùng
Penza.
Trƣờng có hơn 22000 sinh viên với 160 chƣơng trình, bao
gồm 700 sinh viên ngoại quốc đến từ 29 nƣớc.
Trƣờng đã đào tạo 1340 chuyên gia trình độ cao, bao
gồm 182 tiến sỹ khoa học, 793 phó tiến sỹ.
Việc giảng dạy, nghiên cứu khoa học của các khoa đƣợc
tổ chức với sự hỗ trợ của các khoa nghiên cứu và phát
triển của Trƣờng. Trung tâm chuyển giao công nghệ, chi
nhánh Penza của Viện các vấn đề khoa học vật liệu của
Viện Hàn lâm Khoa học Nga, Trung tâm thiết kế máy tính
“Delkam-Penza”, Trung tâm Tin học, trung tâm vùng
Penza của trung tâm tính toán siêu máy tính và cơ sở dữ
liệu viễn thông đa diện, trung tâm xuất bản thông tin,
Trung tâm công nghệ kinh doanh hiện đại, Trung tâm đa
ngành “Công nghiếp vi hệ thống và hệ thống nano”,
Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật “Công nghệ Nano trong
các hệ thống sợi quang” và các trung tâm khác.
Nghiên cứu khoa học đƣợc thực hiện trong khuôn khổ 10
lĩnh vực khoa học (kỹ thuật, vật lý, toán, lịch sử, kinh tế,
triết, luật, sƣ phạm, tự nhiên, y, xã hội học) và 14 định
hƣớng khoa học của Sở Khoa học và Kỹ thuật Liên Bang
Nga và cụ thể là vùng Penza và theo hồ sơ đào tạo chuyên
gia của Trƣờng đại học tổng hợp Penza.
|73 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Trƣờng có các khóa dự bị cho sinh viên quốc tế theo các chuyên ngành: y sinh (môn học: sinh học, vật lý, toán, tin học, lịch sử Nga, tiếng Nga), các ngành khoa học xã hội (văn học, lịch sử Nga, tiếng Nga, văn hóa học), các ngành kỹ thuât (môn học: toán, lý, hóa, lịch sử Nga, địa chất cơ sở), kinh tế (môn học: toán, lịch sử Nga, kinh tế, tin học,
nghên cứu xã hội, tiếng NGa), triết học (môn học: tiếng Nga, văn học, nghiên cứu quốc gia, triết học). Trƣờng có 2 ký túc xá cho sinh viên ngoại quốc.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC DÀNH CHO CÁC CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN
Giáo dục đại học
(chương trình để lấy bằng cử nhân):
Thiết kế phần mềm
An toàn thông tin
Điện tử và điện tử Nano
Thiết kế và dụng cụ điện tử
Công nghệ
Điều khiển hệ thống chế tạo. Chế tạo
Chế tạo và hỗ trợ công nghệ cho chế tạo máy
Khoa học máy tính và Khoa học máy tính ứng dụng
(trong Kinh tế học). Toán ứng dụng
Khoa học Vật liệu và Công nghệ Vật liệu
Tiêu chuẩn hóa và Đo lường
Vật lý
Giáo dục sau đại học
(chương trình để lấy bằng thạc sỹ)
Vật lý
Chương trình giáo dục bổ sung:
Công nghệ Cải tiến chất lượng trong các hệ thống hạt nhân, giao thông và vũ trụ.
|74 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
SDD
ĐẠI HỌC TỔNG HỢP PETROZAVODSK (PETRSU) Địa chỉ: Số 33 Lenin str., Petrozavodsk, Cộng hòa Karelia, 185910, Liên bang Nga
Điện thoại: +7 (8142) 78-51-40,71-10-40
Fax: +7 (8142) 71-10-00
e-mail: [email protected]
www.petrsu.ru
Thành lập: 1940.
Tổng số sinh viên: 16 000. Tổng số các chương trình giáo dục đại học (Cử nhân, Thạc sỹ) và sau đại học) – 83
uốt 70 năm lịch sử phát triển của mình, trƣờng đã
đào tạo hơn 60000 chuyên gia có trình độ cao. Trƣờng đã gia nhập nhóm các trƣờng đại học tốt
nhất trong đợt xếp hạng các trƣờng đại học tổng hợp của Nga năm 2009 và giành vị trí thứ nhất về tiêu chí quốc tế hóa và vị trí thứ ba về hỗ trợ việc làm cho sinh viên tốt nghiệp. Hiện nay, trƣờng có 85 giáo sƣ và 16 khoa, hơn 40 trung tâm đổi mới, các cơ sở đào tạo và sản xuất, nhà xuất bản, thƣ viện khoa học (một trong những thƣ viện lớn nhất của Nga tại Bắc Âu với hơn một triệu bốn trăm ngàn cuốn sách, vƣờn thực vật, bể bơi “Onega”.
Trong 3 năm gần đây, PetrSU đã thắng tại 7 cuộc đấu thầu liên bang về vốn tài trợ của Liên bang dành cho giáo dục đại học tại Nga với tổng giá trị trên 700 triệu rúp. Hiện nay, PetrSU có hơn 1000 cán bộ giảng dạy, trong đó có hơn 500 tiến sĩ, 100 tiến sĩ khoa học và 70 giáo sƣ, 4
phó giáo sƣ của Viện khoa học Liên bang Nga. Trên 16000 sinh viên đại học và sau đại học học tập tại đây. Hàng năm, có 4000 sinh viên tham gia các khóa đào tạo, đào tạo lại và nâng cao chuyên môn. PetrSU là một trung tâm nghiên cứu lớn có vị trí cao về lĩnh vực lập trình, công nghệ thông tin, nghiên cứu thể
plasma, vi điện tử, toán học, vật lý, y học, sinh học, lịch sử, triết học, khoa học chính trị và xã hội, luật, kinh tế, các vấn đề về gỗ, xây dựng, và các liên hợp nông công nghiệp v.v… Hàng năm có trên 300 các dự án khoa học, giáo dục và kinh tế với sự tài trợ của Cơ quan quản lý giáo dục liên bang, Bộ Giáo dục và Khoa học Liên bang Nga, Quỹ Khoa học nhân văn nga, Quỹ Tài sản Liên bang
Nga, các Quỹ và Chƣơng trình khác cùa Nga và nƣớc ngoài và các doanh nghiệp đƣợc thực hiện tại PetrSU. Ngoài ra, hàng năm còn có từ 60 đến 70 hội thảo, hội nghị quốc tế, toàn Nga và vùng đƣợc tổ chức tại PetrSU và hàng chục các công trình nghiên cứu theo chuyên đề, sách giáo khoa và sổ tay hƣớng dẫn đƣợc xuất bản. PetrSU đƣợc công nhận là cơ sở hàng đầu trong số các cơ sở giáo dục đại học tại Quận Đông Bắc thuộc Liên Bang Nga về lĩnh vực phát triển hợp tác quốc tế.
|75 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Trƣờng có 35 hiệp định hợp tác quốc tế đang có hiệu lực với các viện giáo dục đại học nƣớc ngoài và các tổ chức nghiên cứu và các công ty nghiên cứu và sản xuất của
Phần Lan, Canada, Mỹ, Anh, Italy. Hàng năm, PetrSU thực hiện khoảng 30 dự án quốc tế với sự hỗ trợ về tài chính của nhiều quỹ, chƣơng trình và tổ chức quốc tế khác nhau. Các hiệp định song phƣơng với các trƣờng đại học đối tác về trao đổi sinh viên đã đƣợc hỗ trợ trong hơn 15 năm qua. Tích cực nhất là các hiệp định trao đổi sinh viên với các
trƣờng đại học Helsinki, Oulu, Joensuu, Tampere, Kuopio, Lappeenranta, Evle; theo đó hàng năm sinh viên của cả hai bên đều đƣợc tham gia các khóa đào tạo và thực tập.
Khoa Dự bị cho sinh viên nƣớc ngoài: Khóa đào tạo tiếng Nga cho ngƣời nƣớc ngoài về các Phƣơng pháp số trong
Lƣợng tử Ứng dụng Kỹ thuật và Điện tử quang học.
Có ký túc xá cho cả sinh viên Nga và sinh viên nƣớc ngoài. Khu ký túc xá mới cho sinh viên nƣớc ngoài hiện đang đƣợc xây dựng.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN
Giáo dục bậc cử nhân
(Các chương trình 4 năm để có bằng cử nhân) Vật lý kỹ thuật
Hệ thống và công nghệ thông tin
Vật lý
Xây dựng
Kỹ thuật công cụ (Thiết bị và công nghệ thông tin và đo lường)
Quản lý sinh thái và môi trường
Điện tử và điện tử nano
Kỹ thuật nhiệt điện và ngành công nghiệp kỹ thuật nhiệt điện và Toán ứng dụng kỹ thuật điện và Khoa học máy tính và Máy và thiết bị công nghệ kỹ thuật máy tính.
Giáo dục bậc thạc sĩ
(Các chương trình 1 năm để có bằng thạc sĩ)
Khoa học máy tính và Máy và thiết bị công nghệ kỹ thuật máy tính
Kỹ thuật công cụ (Thiết bị và công nghệ thông tin và đo lường)
Toán ứng dụng và Khoa học máy tính
Kỹ thuật Radio
Xây dựng
Kỹ thuật nhiệt điện và kỹ thuật nhiệt
Vật lý kỹ thuật
Máy và thiết bị công nghệ Vật lý
Quản lý sinh thái và môi trường
Điện tử và điện tử nano
Công nghiệp điện và kỹ thuật điện
Chương trình giáo dục bổ sung:
• Chuyên gia bằng sáng chế (một chuyên gia trong lĩnh vực bảo vệ quyền sở hũu trí tuệ) • Quản lý nhân sự và hồ sơ cán bộ
• Tiến hành kiểm toán năng lƣợng để cải thiện hiệu quả và bảo tồn năng lƣợng • Bảo tồn năng lƣợng và hiệu quả năng lƣợng • Tạo các nguồn lực giáo dục điện tử đa phƣơng tiện trong
các trình bày trên phƣơng tiện truyền thông • 1С: Hạch toán • Nhà cửa và xây dựng • Chƣơng trình khoa học kết nối mạng Cisco • Công nghệ đồ họa và phƣơng tiện truyền thông
|76 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
ĐẠI HỌC ĐỊA CHẤT NGA MANG TÊN SERGO
ORDZHONIKIDZE (MGRI-RGGRU) Địa chỉ: Số 23 Miklukho-Maklaya, Matxcơva, 117997, Russia
Điện thoại: +7 (495) 433-62-56; +7 (495) 433-44-22
e-mail: [email protected]
msgpa.ru
Thành lập: 1930.
: Tổng số sinh viên: trên 5000. Tổng số các chương trình giáo dục đại học (cử nhân,chuyên ngành, thạc sỹ) và sau đại học): trên 64
Đại học địa chất Nga là cơ sở đào tạo đại học duy nhất trên thế giới chuyên về lĩnh vực thám hiểm và thăm dò địa chất.
Trong suốt hơn 90 năm tồn tại của mình, MGRI-RGGRU đã đào tạo trên 30000 kỹ sƣ chuyên ngành, 1500 tiến sĩ khoa học và 400 tiến sĩ cao cấp về khoa học. Trong số những ngƣời đã tốt nghiệp, có hơn 1300 sinh viên quốc tế. Hiện nay, có hơn 400 giáo sƣ và phó giáo sƣ tầm cỡ quốc tế đang tiến hành nghiên cứu và giảng dạy tại MGRI- RGGRU. Hơn 5000 sinh viên từ 82 nƣớc hiện đang học tập tại trƣờng. Đội ngũ cán bộ giảng dạy xuất chúng cùng trang thiết bị hiện đại và mức độ thông tin cao tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giáo dục theo công nghệ và tiêu chuẩn giáo dục tiên tiến.
MGRI-RGGRU đào tạo các kỹ sƣ (các chuyên gia chuyên ngành), cử nhân và thạc sĩ khoa học trong hầu hết các lĩnh vực thăm dò địa chất, khai khoáng và dầu khí và đóng vai
trò đầu tàu trong việc xác định chiến lƣợc cải tiến giáo dục đại học về địa chất cũng nhƣ những giải pháp cho các vấn đề lớn về địa chất, khai khoáng và quản lý nguồn lực khoáng sản. Những ngƣời tốt nghiệp trƣờng này đều có tiếng là các chuyên gia chuyên ngành có trình độ cao; họ làm việc ở nhiều nƣớc, và các công ty của Nga và các
công ty nƣớc ngoài hiện có nhu cầu cao đối với họ. MGRI-RGGRU là một trung tâm giáo dục, nghiên cứu và đổi mới lớn với một phạm vi lớn các công trình nghiên cứu và dự án – từ những vấn đề phức tạp nhất liên quan tới thăm dò và thám hiểm đến chế biến các nguyên liệu khoáng sản. Trƣờng đặc biệt quan tâm tới việc đánh giá tác động của
con ngƣời tới môi trƣờng về mặt kinh tế và sinh thái và tiếp tục tác động tới việc tạo ra khái niệm về sự tƣơng tác một cách hài hòa giữa con ngƣời và thiên nhiên. Trƣờng đại học địa chất Nga là một trong 70 trƣờng đại học nghiên cứu hàng đầu của Nga và có quan hệ đối tác mạnh mẽ với nhiều trung tâm nghiên cứu, doanh nghiệp và tổ chức công nghiệp và chế tác
MGRI-RGGRU đƣợc nhà nƣớc chính thức công nhận và có giấy phép thực hiện hoạt động giáo dục.Những ngƣời hoàn thành chƣơng trình học tập của mình tại trƣờng sẽ nhận đƣợc bằng tốt nghiệp đại học đƣợc nhà nƣớc công nhận. Trong quá trình học tập, sinh viên đƣợc hƣởng quy chế ƣu đãi dành cho sinh viên. Sinh viên đƣợc cấp thẻ đi lại giảm giá. Những ngƣời ở bên ngoài Maxcova đƣợc ở tại ký túc xá sinh viên. Sinh viên có thể sử dụng thƣ viện, bảo tàng, các khu văn hóa và thể thao của trƣờng.
|77 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
MGRI-RGGRU đã tạo dựng các điều kiện thuận lợi để đạt đƣợc nền giáo dục đại học hiện đại và mang tính cạnh tranh, thực hiện các hoạt động nghiên cứu, thể thao và những công trình mang tính sáng tạo cũng nhƣ phát triển
toàn diện về trí tuệ, văn hóa và thể chất. Giáo dục lý thuyết cơ bản đƣợc kết hợp với đào tạo thực tế tại các công ty công nghiệp lớn nhất của Nga cũng nhƣ ở nƣớc ngoài. Hệ thống giảng dạy độc đáo bảo đảm cho những ngƣời tôt nghiệp sở hữu một chuyên ngành có nhu cầu cao và lƣơng cao hiếm có trên thị trƣờng việc làm, khả năng thăng tiến sự nghiệp và thích ứng nhanh với các điều kiện kinh tế hiện đại và xu hƣớng sản xuất.
Khoa chuẩn bị cho sinh viên nƣớc ngoài: Tiếng Nga, vật lý, toán
Có một khu sinh viên 14 tầng, mỗi tầng đều có bếp nấu ăn.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VỀ NGHỀ NGHIỆP TRONG KHOA HỌC HẠT NHÂN VÀ CÔNG NGHIỆP
Giáo dục bậc Cử nhân (Các chƣơng trình 4 năm để có bằng Cử nhân) Sinh thái và quản lý tài nguyên thiên nhiên
Giáo dục bậc Thạc sĩ (Các chƣơng trình 1 năm để có bằng Thạc sĩ)
Khai khoáng Các công nghệ thăm dò địa chất Địa chất ứng dụng Các quy trình vật lý trong khai khoáng hoặc sản xuất dầu và khí
Chƣơng trình giáo dục bổ sung: Địa vật lý, các phƣơng pháp địa vật lý trong địa chất thăm dò khoáng sản, Thăm dò và tìm kiếm khoáng sản, công nghệ và kỹ thuật thăm dò địa chất (dƣới lòng đất, lộ thiên, xây dựng) Cơ khí địa chất, phá đá, Động lực khí mỏ và Vật lý nhiệt núi
|78 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
государственный
ПОЛИТЕХНИЧЕСКИЙ
ĐẠI HỌC BÁCH KHOA SAINT-PETERSBURG–ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU QUỐC GIA Địa chỉ: Số 29 Polyteсhnicheskaya str., St. Petersburg 195251, Russia
Điện thoại: +7 (812) 534-10-01
Fax: +7 (812) 534-13-65
e-mail: [email protected]
www.spbstu.ru
Thành lập năm 1899. Tổng số sinh viên: 30 000, bao gồm 2900 sinh viên nƣớc ngoài. Tổng số các chƣơng trình giáo dục đại học, (cử nhân, thạc
sỹ) và sau đại học): 38 chƣơng trình bậc cử nhân, 188 chƣơng trình bậc thạc sĩ, Tiến sĩ – 90 môn khoa học, Tiến sĩ khoa học – 90 môn khoa học
Đại học bách khoa Saint Petersburg đƣợc thành lập năm
1899. Gần đây, SPbSPU đã trở thành "Đại học Nghiên cứu
quốc gia”, đồng thời cũng đƣợc biết đến tại Nga và trên thế
giới là Viện Bách khoa và là viện dẫn đầu thế giới về lĩnh vực
đào tạo đại học về kỹ thuật và kinh tế. Hiện tại trƣờng cũng vẫn
giữ vị trí hàng đầu trong xếp hạng các cơ sở giáo dục đại học
về kỹ thuật tại Nga. Hiện nay, SPbSPU đã phát triển thành
một trƣờng đại học nghiên cứu kiểu mới, lồng ghép các hoạt
động nghiên cứu và triển khai đa ngành với các công nghệ tiên
tiến để nâng cao năng lực cạnh tranh kinh tế của quốc gia. .
Trƣờng đào tạo các chuyên gia chuyên ngành theo 33
chƣơng trình bậc cử nhân và 188 chƣơng trình bậc thạc sĩ,
90 chƣơng trình bậc tiến sĩ và tiến sĩ khoa học. Ngoài ra, tại
SPbSPU còn có một số các chƣơng trình đào tạo quốc tế và
chƣơng trình đào tạ không cấp bằng.
Trƣờng tự hào về truyền thống hợp tác quốc tế lâu dài của
mình với nhiều cơ sở giáo dục, tổ chức nghiên cứu và các
công ty công nghiệp ở nƣớc ngoài trong lĩnh vực giáo dục
và khoa học. Trong số các trƣờng đại học đối tác, có hơn
290 trƣờng đại học,
120 viện nghiên cứu và công ty công nghiệp của trên 41
quốc gia.
|79 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Mục tiêu các khóa học cơ bản của trƣờng là đào tạo sinh
viên quốc tế để họ tiếp tục đƣợc đào tạo tại các trƣờng đại học của Nga. Các khóa học cơ bản của trƣờng đặc biệt nhấn mạnh vào phát triển năng lực quốc tế và đa văn hóa thông qua tiếp thu ngôn ngữ Nga. Đó là khóa đào tạo tập trung, chuẩn bị cho sinh viên nhập học tại SPbSPU cũng nhƣ các trƣờng khác của Nga.
Chƣơng trình này dành riêng cho sinh viên quốc tế, hỗ trợ sinh viên về mọi khía cạnh liên quan tới sinh sống và học tập tại Nga.
Bốn khóa học cơ bản hiện có của trƣờng là: Khoa học/kỹ thuật, Tiếng Nga phổ thông/hàn lâm, tiếng Nga cho mục đích đặc biệt, nghĩa là Khoa học/kỹ thuật, Toán và Khoa
học thông tin, Vật lý, Hóa học, Vẽ kỹ thuật, Môn tự chọn. Kinh tế/Công nghiệp/Quản lý: Tiếng Nga phổ thông/hàn lâm, tiếng Nga cho mục đích đặc biệt, nghĩa là Kinh tế/quản lý, Kinh tế học, Toán và Khoa học thông tin, Địa lý, Môn tự chọn. Khoa học tự nhiên: Tiếng Nga phổ thông/hàn lâm, tiếng Nga cho mục đích đặc biệt, nghĩa là các khoa học tự nhiên, Toán và Khoa học thông tin, Vật lý, Hóa học, Môn tự chọn Khoa học nhân văn/Khoa học xã hội: Tiếng Nga phổ thông/hàn lâm, tiếng Nga cho mục đích đặc biệt, Nghệ thuật và văn học Nga, Địa lý, Lịch sử, Môn tự chọn.
Tổ hợp quốc tế của SPbSPU đã có nỗ lực lớn để tạo điều kiện sinh sống dễ chịu cho sinh viên tại St. Petersburg. Sinh viên nƣớc ngoài và sinh viên Nga học tập tại SPb- SPU, học viên, sinh viên sau đại học và nghiên cứu sinh tiến sĩ từ các thành phố khác đang học tập tại IIEP SPbSPU, sống tại nhà tập thể loại 2 phòng trong khu dành
cho sinh viên nƣớc ngoài. Ký túc xá ở gần nhà ga tầu điện ngầm “Academitcheskaya”.Đối với sinh viên, học viên, sinh viên sau đại học và nghiên cứu sinh tiến sĩ, 2-3 ngƣời sống trong một phòng. Tại khu nhà tập thể dành cho sinh viên nƣớc ngoài, phải trả thêm các phí dịch vụ khác nhƣ:: internet, IP-TV, IP-Điện thoại, tự giặt quần áo.
Tại khu nhà tập thể dành cho sinh viên nƣớc ngoài có các điều kiện sinh sống, học tập, chơi thể thao và giải trí thoải mái, điều kiện chăm sóc sức khỏe và các biện pháp an ninh.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VỀ NGHỀ
NGHIỆP TRONG KHOA HỌC HẠT NHÂN VÀ CÔNG NGHIỆP
Giáo dục bậc Cử nhân (Các chƣơng trình 4 năm để có bằng Cử nhân)
Kỹ thuật nhiệt điện và điện kỹ thuật nhiệt
Công nghiệp điện và thiết kế nhà máy điện kỹ thuật
Điện tử và điện tử nano
Công nghệ thông tin và hệ thống thông tin liên lạc
An toàn môi trƣờng công nghệ
Phần mềm và quản trị hệ thống thông tin
Phân tích và điều khiển hệ thống Điều khiển trong hệ thống kỹ thuật Kỹ thuật phần mềm Khoa học máy tính và kỹ thuật máy tính
Vật lý
Vật lý kỹ thuật
Giáo dục bậc Thạc sĩ
(Các chƣơng trình 1 năm để có bằng Thạc sĩ)
Vật lý. Mô tả: • Vật lý hạt nhân y học
• Vật lý dạng rắn
• Vật lý cấu trúc thứ nguyên thấp
Vật lý kỹ thuật. Mô tả:
• Vật lý nhiệt và phân tử
• Vật lý y học và sinh học
• Các khía cạnh vật lý trong xây dựng thiết bị phân tích
• Khoa học vật liệu vật lý
• Kỹ thuật vật lý bán dẫn
Cơ học và mô hình hóa toán học. Mô tả:
• cơ chế của vật thể rắn có thể biến dạng Kỹ thuật nhiệt điện và kỹ thuật nhiệt Mô tả:
• Công nghệ xây dựng điện và năng lực nhiệt điện
Công nghiệp điện và kỹ thuật điện. Mô tả:
• Thiết kế và xây dựng các công trình công nghiệp điện và lắp đặt các nguồn thủy điện tái tạo
• Hệ thống điều khiển truyền động điện
• Nhà máy và trạm điện
|80 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
• Hệ thống điện, lƣới điện, truyền tải điện, phƣơng thức,
tính ổn định và độ tin cậy
• Tự động hóa hệ thống điện
• Kỹ thuật cao thế và vật lý
• Tối ƣu hóa hệ thống cung cấp điện
• Công cụ điện để kiểm soát và cung cấp năng lƣợng
• Bộ chuyển đổi, thiết kế và sản xuất năng lƣợng điện cơ
• Nghiên cứu và mô phỏng quy trình chuyển đổi năng
lƣợng điện cơ
• Tính tƣơng thích điện từ và tiết kiệm năng lƣợng
• Mô hình điện động lực mang tính thich ứng
• Quy trình và lắp đặt plasma, Laser và chùm phân tử
vào hệ thống cung cấp và điều khiển điện
• Hệ thống thiết bị điện cho các doanh nghiệp, tổ chức và
cơ sở
• Vật lý và công nghệ cách điện
• Vật lý và công nghệ cáp và dây
Kỹ thuật nhà máy điện. Mô tả:
• Động cơ pittong và xanhdica
• Công nghệ và sinh thái học của đốt cháy nhiên liệu hữu cơ
• Turbin hơi và khí
• Máy thủy lực và kết tập hơi nƣớc
• Hệ thống truyền động thủy lực và hơi
Cơ học ứng dụng. Mô tả
• Động lực và độ bền của máy
• Cơ học máy tính và kỹ thuật máy tính
• Sức bền và độ dẻo của vật liệu
• Mô hình hóa toán học của hệ thống cơ học (theo tiếng Anh)
Điện tử và điện tử nano. Mô tả.
• Điện tử vi mô và nano
Xây dựng. Mô tả:
• Xây dựng công trình thủy điện trên sông
• Hệ thống kỹ thuật cho nhà xƣởng và kết cấu
• Lý thuyết và kỹ thuật mô phỏng máy tính trong kết cấu
• Tính toán
• Thiết kế, kỹ thuật xây dựng, quản lý và kiểm tra của
chuyên gia về bất động sản trong kỹ thuật điên và xây
dựng thủy điện
An toàn môi trƣờng công nghệ. Mô tả
• Kỹ thuật môi trƣờng
• Quản lý việc tăng cƣờng an toàn môi trƣờng công nghệ
Phần mềm và quản trị hệ thống thông tin. Mô tả: • Phần mềm và quản trị hệ thống thông tin
Phân tích và điều khiển hệ thống. Mô tả
• Lý thuyết và các phƣơng pháp toán học về phân tích và
điều khiển hệ thống trong các hệ thống kỹ thuật
Điều khiển trong hệ thống kỹ thuật. Mô tả:
• Tự động hóa các quy trình công nghệ và sản xuất
• Hệ thống điều khiển của hệ thống máy tính thông minh
Khoa học máy tính và kỹ thuật máy tính. Mô tả
• Hệ thống và công nghệ thông minh (theo tiếng Anh)
• Mạng lƣới máy tính thông minh
• Các hệ thống thông minh đƣợc phân bổ
• Phát triển công nghệ các hệ thống theo chƣơng trình
• Thiết kế công nghệ của Hệ thống và phần mềm ứng dụng
Các chƣơng trình đào tạo sau đại học và các khóa đào tạo
chuyên môn có thể đƣợc tổ chức theo bất kỳ định hƣớng
nào đƣợc nêu trên trong khuôn khổ mỗi chƣơng trình.
|81 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
ĐẠI HỌC TỔNG HỢP SAINT-PETERSBURG
Địa chỉ: Số 7-9 Universitetskaya nab., Saint-Petersburg, 199034, Russia
Điện thoại: +7 (812) 328-20-00
www.spbu.ru
Thành lập năm1724. Tổng số sinh viên: over 30,000
T Đại học Tổng hợp Saint-Petersburg (SPbU) – Cơ sở giáo dục
đại học lâu đời nhất ở Nga, vẫn duy trì đƣợc vị trí dẫn đầu
trong ngành giáo dục đại học ở giai đoạn hiện nay. .
Tọa lạc tại trung tâm St. Petersburg, thủ phủ phƣơng Bắc của
nƣớc Nga Xô Viết trƣớc đây và là thành phố lớn thứ ba ở châu
Âu, SPbU hoàn toàn hội nhập vào môi trƣờng văn hóa độc
đáo của thành phố, bao gồm trên bốn nghìn tƣợng đài kiến
trúc, bảo tàng nổi tiếng thế giới, nhà hát và các đề án nghệ
thuật đƣơng đại.
Các khoa về khoa học tự nhiên đƣợc đặt ở vị trí rất gần với
cung điện và công viên Peterhof, chạy dọc theo trung tâm
thành phố, đó là một di sản thế giới đƣợc UNESCO công
nhận. Ngày nay, Peterhof đã nhanh chóng phát triển thành
một cụm công nghiệp cao, bao gồm nhiều ngành sản xuất
bóng đèn hai cực, điện tử radio, công nghệ sinh học và sản
phẩm công nghệ nano.
SPbU đƣợc thành lập năm1724 theo chiếu chỉ của Peter đại đế
với tƣ cách là cơ sở giáo dục đại học lâu đời nhất đầu tiên tại
Nga tuân thủ theo truyền thống cổ điển của các trƣờng đại học
châu Âu. Với tƣ cách là một bộ phận của Viện Hàn lâm, đại
học Saint-Petersburg đã tập trung vào nghiên cứu cơ bản ngay
từ những ngày đầu, đồng thời chuẩn bị đội ngũ chuyên gia
chuyên ngành có năng lực đóng góp vào phát triển kinh tế và
cải cách chính trị của nƣớc Nga.
Vào mùa thu năm 2009, SPbU, cùng với trƣờng đại học
Maxcova, đƣợc trao vị thế đặcbiệt và độc đáo, đó là đƣợc
quyền xây dựng các tiêu chí giáo dục của riêng mình. SPbU là
trƣờng đại học đầu tiên tại Nga đƣợc cấp bằng đại học của
riêng mình. Trong tƣơng lai gần nhất, trƣờng sẽ bắt đầu trao
các bằng khoa học của riêng mình.
|82 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Hiện nay, đại học St. Petersburg có trên 30.000 sinh viên,
1.000 cán bô công nhân viên và gần 6.000 giảng viên (bao gồm 4.500 tiến sĩ, hơn 40 viện sĩ các viện hàn lâm) tai học tập và làm việc tại hơn 300 khoa của trƣờng. Trƣờng hiện nằm trong khuôn viên của hơn 400 tòa nhà tọa lạc tại St. Petersburg, Leningrad Oblast và các vùng khác của Nga. Tòa nhà chính là Twelve Collegia nổi tiếng ở
Vasilyevsky Island . SPbU đƣợc xếp hạng thứ ba trong thành phố về bộ sách thƣ viện của mình và một trong những nhà xuất bản lớn nhất trực thuộc các trƣờng đại học về các công trình khoa học và tiểu thuyết. Trƣờng cung cấp chỗ ở tại khu ký túc xá cho sinh viên đến từ các thành phố và thị trấn khác. Khu ký túc xá gồm 20 tòa
nhà nằm trong Quần thể Giáo dục và Nghiên cứu Petrodvorets (PTRC) và Quần thể Giáo dục và Nghiên cứu Vasilyevsky Island (VITRC). Tất cả những điều đó chứng minh rằng SPbU đƣợc nhìn nhận một cách rộng rãi là một trung tâm nghiên cứu và giáo dục xuất chúng nhất của Nga. Cũng đúng khi gọi đó là một trong những cơ sở giáo dục đại học tốt nhất ở châu Âu.
Chƣơng trình phát triển và trọng tâm nghiên cứu của trƣờng Chƣơng trình phát triển của SPbU đến năm 2020, đã đƣợc Chính phủ phê duyệt, khuyến khích 5 lĩnh vực khoa học ƣu tiên để tiến hành Nga nghiên cứu và triển khai:
Công nghệ nano và khoa học vật liệu Y sinh và sức khỏe con ngƣời Sinh thái và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên Hệ thống và công nghệ thông tin Quản lý nguồn nhân lực và các công nghệ
Trong ba năm đầu, nguồn vốn 5 tỷ rúp đã đƣợc phân bổ để phát triển các lĩnh vực khoa học và giáo dục thuộc Chƣơng trình này. Hiện tại, trƣờng đang dành nhiều thời gian và công sức để tạo ra các trung tâm nguồn lực đa lĩnh vực, tại đó tất cả các sinh viên, giảng viên và các nhà khoa học sẽ có thể tiến hành nghiên cứu. Trƣờng là một trong những trung tâm giáo dục và khoa học
quốc tế lớn nhất. SPbU có hơn 300 hiệp định hợp tác và quan hệ đối tác với các trƣờng đại học nƣớc ngoài của trên 60 nƣớc (Mỹ, Đức, Pháp, Phần Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Cộng hòa Hàn Quốc và các nƣớc khác). Hiện tại, đại học Saint-Petersburg State University là một thành viên của các tổ chức và hiệp hội khoa học và hàn lâm quốc tế và đã tham gia các chƣơng trình và triển lãm giáo dục và khoa học trên toàn thế giới. .
Trƣờng đã cộng tác với các trƣờng đại học nƣớc ngoài
thực hiện 19 chƣơng trình giáo dục và nhiều trong số đó đƣợc thực hiện bằng tiếng Anh. Trƣờng Saint-Petersburg tham gia một số chƣơng trình hàn lâm lƣu động quốc tế lớn và chƣơng trình trao đổi sinh viên, trong số đó có: Cửa sổ hợp tác với bên ngoài Erasmus Mundus, Đại học xuyên biên giới Phần Lan – Nga, chƣơng
trình trao đổi sinh viên Phần Lan – Nga, Đại học Santander, Campus Europe.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VỀ NGHỀ NGHIỆP TRONG KHOA HỌC HẠT NHÂN VÀ CÔNG NGHIỆP
Giáo dục bậc cử nhân (Các chƣơng trình 4 năm để có bằng cử nhân) Những vấn đề cơ bản về khoa học máy tính và công nghệ thông tin Toán ứng dụng và khoa học máy tính Phần mềm và quản trị hệ thống thông tin
Toán ứng dụng Toán và vật lý ứng dụng Vật lý Hóa học Hóa học, Vật lý và cơ chế của vật liệu Quản lý sinh thái và môi trƣờng
Khoa học máy tính ứng dụng Kỹ thuật phần mềm
Giáo dục bậc thạc sĩ (Các chƣơng trình 1 năm để có bằng thạc sĩ) Những vấn đề cơ bản về khoa học máy tính và công nghệ thông tin Toán ứng dụng và khoa học máy tính Toán và vật lý ứng dụng Vật lý Hóa học Hóa học, Vật lý và cơ chế của vật liệu Quản lý sinh thái và môi trƣờng
Khoa học máy tính ứng dụng
Giáo dục bậc thạc sĩ (Các chƣơng trình 1 năm để có bằng thạc sĩ) Hóa học cơ bản và ứng dụng
|83 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT SARATOV MANG TÊN Y.A. GAGARIN
Địa chỉ: Số 7 Polytechnicheskaya str., Saratov 410054, Russia
Điện thoại/fax: +7(8452) 99-87-10, 99-87-09
e-mail: [email protected]
www.sstu.ru
Thành lập năm1930.
Số sinh viên: hơn 21000. Số các chƣơng trình giáo dục đại học: 189. Số các chƣơng trình giáo dục chuyên môn sau đại học: 25
SGTU là một trƣờng đại học kỹ thuật lớn nhất ở Nga. Đào tạo sinh viên đƣợc thực hiện theo các chƣơng trình bậc cử nhân (4 năm theo hình thức tập trung), chƣơng trình bậc
thạc sĩ (2 năm theo hình thức tập trung) và chƣơng trình đào tạo chuyên gia chuyên ngành (5-6 năm theo hình thức tập trung) tại các thành phố khác nhau - Saratov, Engels, Balakovo.Các chƣơng trình giáo dục chuyên ngành sơ cấp, trung cấp và cao cấp đƣợc thực hiện tại trƣờng này. Tại SGTU, có khả năng nhận đƣợc bằng đào tạo đại học thứ hai song song với chƣơng trình đào tạo chính.
SGTU đại diện cho một liên hợp giáo dục – khoa học – công nghiệp, bao gồm 92 giáo sƣ, 16 khoa, viện, trung tâm khoa học – giáo dục và nghiên cứu – giáo dục
SGTU có cơ sở kỹ thuật hiện đại để tiến hành công việc. 10 tòa nhà nằm trong khuôn viên khu trƣờng với các hội trƣờng, phòng thí nghiệm giáo dục và khoa học, các phòng trƣng bày, câu lạc bộ, phòng tập thể dục, thƣ viện với khoảng 2 triệu sách, ấn phẩm thông tin định kỳ bằng tiếng
Nga và tiếng nƣớc ngoài.
Những sinh viên tốt nghiệp xuất sắc nhất mà có thiên hƣớng đặc biệt với hoạt động nghiên cứu tham gia chƣơng trình đào tạo sau đại học để chuẩn bị làm tiến sĩ. Điểm kết nối kết thúc hệ thống chuẩn bị của các nhà khoa học có trình độ cao nhất là nghiên cứu để trở thành tiến sĩ tại
SGTU. Công việc tổ chức có thể thực hiện đƣợc theo nhiều khía cạnh nhờ vào hoạt động khoa học mạnh mẽ của Trƣờng từ những ngày đầu đến nay. Một trong những hoạt động ƣu tiên của SGTU là phát triển hợp tác quốc tế. Mục đích của trƣờng là thúc đẩy hợp tác
khoa học với các đồng nghiệp nƣớc ngoài, tăng cƣờng các mối liên kết kinh doanh của trƣờng với các công ty và tổ chức nƣớc ngoài và quốc tế, mở rộng các dịch vụ giáo dục, đẩy mạnh quá trình trao ðổi sinh viên và giảng viên.
SGTU có các hiệp định hợp tác song phƣơng với nhiều trƣờng đại học và các tổ chức của các nƣớc láng giềng
cũng nhƣ ở châu Âu, Mỹ, Đông Nam Á.. Trƣờng đại học kỹ thuật Saratov nằm trong nhóm các trƣờng đứngđầu về số lƣợng công dân nƣớc ngoài đƣợc đào tạo tại Nga. Hàng năm, có hơn 200 nghìn công dân nƣớc ngoài đƣợc đào tạo tại SGTU. Nhìn chung, các sinh viên nƣớc ngoài đến từ các nƣớc trong Cộng đồng các quốc gia độc lập và các nƣớc vùng Baltic: Kazakhstan, Belarus, Ukraine, Uzbekistan,
Turk- menistan, Estonia, Armenia, Azerbaijan. Sinh viên từ các nƣớc: Israel, Iraq, Bangladesh cũng đƣợc đào tạo tại SGTU.
|84 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
CÁC CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC VỀ
NGHỀ NGHIỆP TRONG KHOA HỌC HẠT NHÂN
VÀ CÔNG NGHIỆP
Giáo dục bậc cử nhân
(Các chƣơng trình 4 năm để có bằng cử nhân)
Kỹ thuật nhiệt điện và kỹ thuật nhiệt . Mô tả:
• Kỹ thuật nhiệt điện công nghiệp
• Cấp điện của các doanh nghiệp
• Nhà máy nhiệt điện
Công nghiệp điện và kỹ thuật điện. Mô tả:
• Cấp điện
• Thiết bị và hệ thống công nghệ điện
Khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu. Mô tả :
• Khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu mới
Kỹ thuật. Mô tả :
• Thiết bị và công nghệ hàn
Máy và thiết bị công nghệ. Mô tả :
• Thiết kế các liên hợp kỹ thuật và công nghệ
Chế tạo công cụ
Công nghệ thông tin và hệ thống thông tin liên lạc
Quản lý hệ thống kỹ thuật
Quy trình công nghệ và tự động hóa sản xuất
Điện tử cơ học và robot. Mô tả :
• Quản lý hệ thống robot
Khoa học máy tính và kỹ thuật máy tính
• Phần mềm máy tính và hệ thống tự động hóa
Hệ thống và công nghệ thông tin
Kỹ thuật phần mềm. Mô tả :
• Phát triển các hệ thống phần mềm
Giáo dục bậc thạc sĩ
(Các chƣơng trình 1 năm để có bằng thạc sĩ)
Kỹ thuật nhiệt điện và kỹ thuật nhiệt . Mô tả:
• Kỹ thuật nhiệt điện công nghiệp
• Các hệ thống và tổ hợp điện
• Công nghệ sản xuất năng lƣợng nhiệt và điện
Công nghiệp điện và kỹ thuật điện. Mô tả:
• Cấp điện
• Quy trình và thiết bị nhiệt điện với viêc cung cấp và quản
lý điện
Khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu. Mô tả :
• Khoa học vật liệu và công nghệ vật liệu mới
Kỹ thuật
• Máy và công nghệ quy trình hiệu quả cao để chế biến vật
liệu
• Thiết bị và công nghệ hàn
Máy và thiết bị công nghệ
Chế tạo
Công nghệ thông tin và hệ thống thông tin liên lạc. Mô tả:
• Quản lý và tin học trong các hệ thống kỹ thuật
Quản lý hệ thống kỹ thuật
Quy trình công nghệ và tự động hóa sản xuất
Khoa học máy tính và kỹ thuật máy tính. Mô tả:
• Các hệ thống tự động xử lý và quản lý thông tin
Hệ thống và công nghệ thông tin
Giáo dục bậc thạc sĩ
(Các chƣơng trình để lấy bằng chuyên ngành)
Bảo mật thông tin trong các hệ thống tự động. Mô tả:
• Xây dựng các hệ thống tự động có bảo mật
|85 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Các nhà máy điện hạt nhân: thiết kế, vận hành và kỹ
thuật • Thiết kế và vận hành các nhà máy điện hạt nhân
Thiết kế máy và các liên hợp công nghệ. Mô tả :
• Thiết kế máy và các liên hợp công nghệ
Các hệ thống và liên hợp điện tử radio. Mô tả:
• Các hệ thống điện tử radio để chuyển tải thông tin
Chương trình giáo dục bổ sung:
Các cơ sở vật lý và hóa học của khoa học vật liệu Kiểm soát và chẩn đoán các đối tượng kỹ thuật và công nghệ khó. Thiết kế tự động hóa. Độ tin cậy trong vận hành của hệ thống cấp điện và chất lượng điện Thiết kế, lắp đặt và đưa vào hoạt động các hệ thống cấp điện.
|86 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
ĐS
TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA NAM URAL- TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGHIÊN CỨU QUỐC GIA
Địa chỉ: 76 Đƣờng Lênin, Chelyabinsk, v ù n g Chelyabinsk, 454080, Russia
Điện thoại: +7 (351) 263-58-82
Văn phòng tiếp nhận: +7 (351) 267-94-52, 8-800-300-00-55 (Ngƣời ở Hạt Ural
không phải nộp lệ phí)
e-mail: [email protected] (admissions office)
www.susu.ac.ru
Thành lập năm 1943.
Số sinh viên: hơn 50000. Số các chƣơng trình giáo dục đại học:(kỹ sƣ, cử nhân, thạc sỹ): 193. Số các chƣơng trình giáo dục chuyên môn sau đại học: 90 và chƣơng trình tiến sỹ: 13
ại học quốc gia Nam Ural (SUSU) đƣợc thành lập năm 1943 với tên gọi Viện Cơ học và Chế tạo máy Chelyabinsk. Viện đổi tên năm nhƣ hiện nay vào năm 1997. SUSU là một trong 10 trƣờng hàng đầu theo xếp hạng của Bộ Giáo
dục và Khoa học liên bang Nga. . Trƣờng có 37 khoa, 14 cơ sở ở các thành phố khác nhau của Nga. Trƣờng có hơn 5.000 nhân viên, bao gồm hơn 350 giáo sƣ, với số sinh viên tốt nghiệp là hơn 8.000. Qua 70 năm tồn tại, trƣờng đã đào tạo trên 200 ngàn chuyên gia.
Trƣờng đang thực hiện các chƣơng trình nghiên cứu lớn. Trƣờng bao gồm Viện Nghiên cứu Hệ thống Số và Điện Radio, Viện các vấn đề Hóa học Sinh thái Công nghiệp,
trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học Tự nhiên Liên bang Nga và 10 phòng thí nghiệm cấp trƣờng và cấp Viện hàn lâm hoạt động tự chủ. Có hơn 50 cơ sở khoa học đƣợc thành lập trong Trƣờng SUSU. SUSU có thƣ viện khoa học lớn nhất trong số các trƣờng đại học trong vùng. Trƣờng cũng có một trung tâm công nghệ vũ trụ và tên lửa duy nhất với
bộ sƣu tập các tến lửa điện đạo, cũng nhƣ công viên công nghệ đầu tiên của vùng Chelyabinsk “SUSU-Polyot”. Tháng 3 nawm2007 SUSU đƣợc nhận giải thƣởng trong cuộc thi các chƣơng trình giáo dục đại học sáng tạo trong khuôn khổ dự án “Giáo dục” quốc gia.
Các khóa dự bị dánh cho sinh viên ngoại quốc tại Viện Giáo dục Quốc tế của SUSU.
CÁC CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC DÀNH CHO CÁC CÁN BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN:
Toán ứng dụng và Bảo mật thông tin khoa học máy tính. Chuyên ngành:
• Bảo mật phức hợp các đối tƣợng tin học hóa
Kỹ sƣ Nhiệt điện và Kỹ sƣ nhiệt. Chuyên ngành:
• Kỹ sƣ điện nhiệt công nghiệp
Kỹ sƣ điện và Kỹ sƣ công nghiệp điện. Chuyên ngành:
• Bảo vệ Rơ le và Tự động hóa hệ thống Thiết kế điện.
|87 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
• Nhà máy điện
• Hệ thống và mạng lƣới vận hành điện năng
• Cơ điện
Cơ khí ứng dụng. Chuyên ngành:
• Động lực học và độ bền của máy móc;
Thiết kế và hỗ trợ công nghệ cho chế tạo máy. Chuyên ngành:
• Công nghệ, Thiết bị và Tự động hóa chế tạo máy
• Công nghệ chế tạo máy;
Kỹ sư radio
Điều khiển hệ thống chế tạo. Chuyên ngành:
• Tự động hóa và Điều khiển;
Quy trình Công nghệ và Tự động hóa sản xuất
Khoa học máy tính và Chế tạo máy tính. Chuyên ngành:
• Máy tỉnh, hệ thống máy tính và mạng;
Toán ứng dụng
xây dựng. Chuyên ngành:
• Thiết kế dân dụng
• Cung cấp khí nhiệt và làm mát;
An toàn môi trường Công nghệ . Chuyên ngành:
• An toàn các hoạt động sống trong môi trƣờng Công nghệ
|88 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ QUỐC GIA SAINT-PETERSBURG NGA Địa chỉ: Số 26, Moskovsky av., Saint-Petersburg, 190013, Russia
Phone: +7 (812) 710-13-56
Fax: +7 (812) 712-77-91
e-mail: [email protected]
www.technolog.edu.ru
Thành lập vào năm 1828.
Tổng số sinh viên: 6 000.
Tổng số học viên trình độ cao hơn (cử nhân, thạc sĩ, chuyên gia) và các chƣơng trình giáo dục sau đại học): 60
Học viện Công nghệ Quốc gia St Petersburg Nga là một
trong những trƣờng đại học kỹ thuật hàng đầu ở Nga đang
đào tạo nhiều cán bộ có trình độ cao cho các lĩnh vực hóa học, công nghệ hóa học, công nghệ nano, công nghệ sinh
học, điều khiển học và cơ khí.
Có 6 khoa và 59 ban trong trƣờng đại học này. Chƣơng trình giáo dục đƣợc phân loại là các khóa đào tạo về công
nghệ hóa học và công nghệ sinh học, tự động hoá và điều
khiển, tin học và kỹ thuật máy tính; luyện kim, cơ khí, chế tác kim loại;
An toàn cá nhân và an toàn xã hội, quản lý thiên nhiên và
bảo vệ môi trƣờng, kiến trúc và xây dựng, kinh tế và nhân văn. Đặc biệt, các chuyên gia cho ngành công nghiệp hạt
nhân đƣợc đào tạo tại khoa cơ khí - công nghệ.
Cán bộ nhân viên các khoa của trƣờng tổng cộng hơn 1
000 ngƣời , trong đó có 125 giáo sƣ và tiến sĩ. Có hơn 20
trƣờng đại học nƣớc ngoài là đối tác của Đại học Kỹ thuật và mỗi năm trƣờng nhận hơn 200 sinh viên nƣớc ngoài.
Tổng cộng, trƣờng đại học đã đào tạo hơn 3 000 sinh viên
tốt nghiệp có nguồn gốc từ các nƣớc châu Âu, châu Á và châu Phi.
Hầu hết các ban của trƣờng có phòng thí nghiêm và khu vực nghiên cứu riêng. Một số ban có các chi nhánh trong
các tổ chức hàn lâm và nghiên cứu cũng nhƣ trong các
doanh nghiệp lớn.
Học viện có một Ban dự bị dành để bổ túc cho cho sinh viên nƣớc ngoài về các môn hoc: Toán học, tiếng Nga, Khoa học
xã hội, Hóa học, Vật lý và Khoa học Máy tính.
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CHO NGHỀ
NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN
Giáo dục bậc đại học
(chƣơng trình bốn năm đến trình độ Cử nhân) An toàn môi
trƣờng kỹ thuật. Nội dung cơ bản:
• An toàn bức xạ điện từ
Giáo dục đại học và trên đại học
(các chƣơng trình dẫn đến mức độ chuyên gia)
Công nghệ hóa học về vật liệu kỹ thuật điện hiện đại
Nội dung cơ bản:
• Công nghệ làm mát và sinh thái học vô tuyến trong triển
khai năng lƣợng hạt nhân
|89 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
• Công nghệ hóa học Vật liệu dành cho dây
chuyền nhiên liệu hạt nhân
• Hóa học phóng xạ và khoa học vật liệu bức xạ
• An toàn hạt nhân và bức xạ của các đối tƣợng
sử dụng năng lƣợng hạt nhân
Các chƣơng trình đào tạo phụ thêm về An toàn bức
xạ và Giám sát tẩy trừ vật liệu nhiễm xạ và Phục
hồi thiết bị ở những cơ sở nhiễm bẩn phóng xạ
|90 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TRANSBAIKAL
Địa chỉ: Số 30 Aleksandro-Zavodskaya Str., Chita 672039, Russia
Phone: +7(3022) 41 64 44, 41 72 01 Fax: +7 (3022) 416444
e-mail: [email protected]
www.zabgu.ru
Đƣợc thành lập vào năm 1966.
Tổng số sinh viên: hơn 15 000. Tổng số các chƣơng trình giáo dục đại học và sau đại học: Đại học (Cử nhân): 37. Sau đại học (Thạc sĩ): 14. Sau đại học (Chuyên
gia): 6. Sau đại học: 34. Tiến sĩ: 7
Đại học Quốc gia TRANSBAIKAL là một trƣờng đại học
tƣơng đối mới và đã đi một chặng đƣờng dài 35 năm – từ
một bộ phận chi nhánh của Đại học Bách khoa Irkutsk
thành một "trƣờng đại học quốc gia" (năm 2003). Đã đào
tạo hơn 35 nghìn chuyên gia, đã phát triển thành trung
tâm khoa học, giáo dục và văn hóa lớn của Transbaikalia.
Trƣờng đại học bao gồm 8 trƣờng chuyên ngành (chuyên
ngành: khai thác mỏ, kỹ thuật điện, công trình dân dụng
và sinh thái, quy trình và hệ thống giao thông vận tải, kinh
tế và quản lý, luật pháp, hệ thống chính trị xã hội, đào tạo
lại và đào tạo nâng cao), bộ phận nghiên cứu tƣơng
quan, một trƣờng kỹ thuật và nhân văn và một khu học
xá. Đào tạo đƣợc cung cấp bởi 59 phòng ban.
Nhân viên khoa học của trƣờng đƣợc tham gia vào việc phát triển và thực hiện ba chƣơng trình liên bang về khoa học và kỹ
thuật: khai thác mỏ thân thiện với môi trƣờng, các phức hợp
luyện kim tiết kiệm năng lƣợng và tái thiết dân dụng. Các nhà
khoa học của trƣờng đại học hợp tác với các đối tác ở Mỹ, Anh,
Trung Quốc, Nhật Bản, Pháp, Đan Mạch, Đức, Thụy Điển và các nƣớc khác. Trƣờng có hợp đồng trao đổi sinh viên với các
cơ sở giáo dục đại học ở Trung Quốc, Mông Cổ và Hàn Quốc.
Trƣờng có Khoa dự bị dành cho sinh viên nƣớc ngoài, nơi
họ có thể học tiếng Nga và làm quen với nền văn hóa Nga. Vào cuối của khóa học của tiếng Nga, bạn có thể vƣợt qua
kỳ thi. Có sẵn ký túc xá sinh viên.
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CHO NGHỀ NGHIỆP
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN
Giáo dục bậc đại học
(chƣơng trình bốn năm đến trình độ Cử nhân)
Điện lực Công nghiệp và Kỹ thuật điện. Nội dung cơ bản:
• Quản lý trong ngành công nghiệp năng lƣợng điện và tái thiết
điện lực
• Nguồn cung cấp điện
• Hệ thống điện và mạng lƣới điện
|91 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Vận hành các phức hợp và máy móc kỹ thuật Giao thông vận tải. Nội dung cơ bản:
• Dịch vụ Giao thông vận tải và Công nghệ Giao thông vận tải-Máy móc và thiết bị (Máy móc xây dựng, làm đƣờng và sử dụng trong thành phố).
• Ô tô và Kinh tế ô tô
Giao thông vận tải Tiến trình. Nội dung cơ bản:
• Tổ chức Giao thông Vận tải và Quản lý
vận tải đƣờng bộ
• Tổ chức và an toàn giao thông
Quy trình công nghệ và tự động hóa sản xuất
Hóa học
Khoa học Máy tính và Kỹ thuật Máy tính. Nội dung:
• Máy vi tính, phức hợp, hệ thống và mạng lƣới
• Công nghệ phần mềm máy tính và các hệ thống tự động
Giáo dục sau đại học
(các chƣơng trình dẫn đến trình độ Thạc sĩ)
Nhiệt Kỹ thuật điện và Kỹ thuật nhiệt
Công nghệ thông tin truyền thông và các hệ thống truyền thông
Giáo dục sau đại học
(các chƣơng trình dẫn đến mức độ chuyên gia)
Giao thông vận tải và các thiết bị công nghệ đƣờng bộ. Nội dung:
• Các phƣơng tiện và thiết bị tời kéo, xây dựng, thiết bị làm
đƣờng
Chƣơng trình giáo dục sau đại học: Làm giàu khoáng sản
Địa chất, thăm dò và khảo sát về khoáng sản,
Kỹ thuật Địa chất khoáng sản, Địa vật lý, Khoa học đất,
Các phƣơng pháp địa vật lý tìm kiếm khoáng sản Địa công nghệ học (ngầm, mở, xây dựng)
|92 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LIÊN BANG URAL đặt theo tên Tổng
thống đầu tiên của nƣớc Nga Boris Yeltsin
Địa chỉ: 19 Mira str., Yekaterinburg, 620002, Russia
Phone: +7 (343) 375-45-03, +7 (343) 375-44-44
e-mail: [email protected], [email protected]
www.urfu.ru
Thành lập năm 1920.
Tổng số sinh viên: 50 000. Tổng số các chƣơng trình giáo dục đại học là 357
Đại học Liên bang Ural là trƣờng đại học liên bang lớn
nhất ở Nga, trƣờng đại học lâu đời nhất của vùng Ural,
hình mẫu kết hợp các đặc tính cơ bản của giáo dục với
ứng dụng thực tế của kiến thức. Trƣờng đƣợc coi là đơn vị
dẫn đầu về giáo dục chuyên nghiệp ở khu vực Urals và
một trong đơn vị dẫn đầu về giáo dục của Nga. Đại học
Liên bang Ural (UrFU) là một trong những trung tâm khoa
học mạnh nhất của Nga, thực hiện nghiên cứu trong lĩnh
vực khoa học tự nhiên, kỹ thuật và nhân văn. Kể từ năm
2008 Đại học Liên bang Ural đã đƣợc mang tên của Boris
Yeltsin.
Tại 16 viện nghiên của trƣờng Đại học có hơn 50 000 sinh
viên đang theo học, trong đó có hơn 25 000 sinh viên chính
quy.
Quá trình nghiên cứu tại trƣờng Đại học đƣợc duy trì bởi
đội ngũ hơn 4400 giáo sƣ và giảng viên có trình độ cao,
28 ngƣời trong số họ là thành viên chính thức và thành
viên thông tấn của RAS, 732 là tiến sĩ Khoa học, giáo sƣ,
2 234 là tiến sĩ, phó giáo sƣ. UrFU thƣờng xuyên mời
thỉnh giảng các nhà khoa học Nga và nƣớc ngoài hàng
đầu, các chuyên gia giàu kinh nghiệm thực tiễn, các chính
trị gia và các nhà văn hóa.
Trƣờng Đại học Ural là cốt lõi của một khu vực nghiên cứu
bao gồm các viện khoa học của Chi nhánh Ural của Viện
hàn lâm Khoa học Nga, các phòng thí nghiệm chuyên
ngành, và các công ty ngành công nghiệp công nghệ cao.
Tổ hợp nghiên cứu của UrFU bao gồm hàng chục các
trung tâm khoa học, cơ sở hạ tầng hiện đại, khoa học thƣ
viện (tập hợp các ấn phẩm là hơn 3 triệu hạng mục), một
số lớn các các bảo tàng và các bộ sƣu tập chuyên ngành.
Học Viện tái thiết năng lƣợng Liên bang Ural (UralENIN)
đào tạo chuyên gia cao cấp với hơn 40 chƣơng trình giáo
dục đại học và sau đại học. Viện này sở hữu thiết bị độc
đáo, đặc biệt, mô phỏng huấn luyện đặc biệt, cho phép mô
phỏng các tình huống khẩn cấp và bất thƣờng tại các trạm
máy nén khí làm việc của đƣờng ống dẫn khí và các
trƣờng hợp khẩn cấp và các tình huống bất thƣờng khi
làm việc với lò phản ứng hạt nhân, bao gồm cả lò phản
ứng nơtron nhanh.
11 phòng thí nghiệm khoa học và giáo dục khoa học đang
làm việc, hơn 50 cơ sở thử nghiệm đo hiệu năng chuyên
ngành dành cho công tác khoa học và giáo dục. Trong số
các cán bộ giảng dạy của UralENIN có 53 giáo sƣ, tiến sĩ
khoa học, 200 phó giáo sƣ, tiến sĩ. Các hoạt động khoa
học quan hệ với
|93 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
các viện của RAS đƣợc hỗ trợ với các chi nhánh Ural và
Siberia, học viện quốc gia về khoa học của Ukraine và Belarus. Tƣơng tác đƣợc tổ chức với Đại học Kỹ thuật Freiberg (Đức), với các tổ chức khu vực năng lƣợng của Trung Quốc, Mông Cổ. Các giáo sƣ và đội ngũ giảng viên cao cấp đƣợc bố trí, trang thiết bị mới nhất đƣợc lắp đặt trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu khoa học cũng nhƣ
các giảng đƣờng hiện đại đảm bảo sự chuẩn bị sẵn sàng các chuyên gia dành cho các doanh nghiệp ở mức độ cao mới về chất lƣợng. Học viện tái thiết năng lƣợng Ural ngày nay có hơn 3000 sinh viên, học tại 14 khoa với các chuyên gia chuyên nghiệp trong lĩnh vực năng lƣợng và kỹ thuật năng lƣợng. Viện Vật lý và Công nghệ của Đại học Liên bang Ural
(PhysTech) đào tạo chuyên viên cao cấp trong 78 chƣơng trình giáo dục đại học và sau đại học. Phƣơng pháp giáo dục độc đáo và các tiêu chuẩn giảng dạy quốc tế cho phép đào tạo phù hợp với nhu cầu của ngành công nghiệp hạt nhân. Các giáo sƣ và đội ngũ giảng viên cao cấp đƣợc bố trí, trang thiết bị mới nhất đƣợc lắp đặt trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu khoa học cũng nhƣ các giảng đƣờng hiện đại đảm bảo sự chuẩn bị sẵn sàng các chuyên gia dành cho các doanh nghiệp ở mức độ cao mới về chất lƣợng. Với định hƣớng là nơi đầu tiên chuẩn bị các chuyên gia cho các doanh nghiệp của ngành hạt nhân, Viện tích cực tham gia vào việc nghiên cứu các lĩnh vực liên quan: năng lƣợng, truyền thông, điện tử và vi điện tử, không gian, chế tạo dụng cụ, thuốc men, vật liệu nano và công nghệ nano. Trong thời gian gần nhất, trên cơ sở của PhysTech các phòng thí nghiệm mới đƣợc trang bị máy móc hiện đại sẽ đƣợc đƣa vào hoạt động. Viện Vật lý và Công nghệ ngày hôm nay có hơn 1.500 sinh viên, nghiên cứu tại 13 khoa và sẽ trở thành các chuyên gia trong các lĩnh vực vật
lý và hóa chất, vật liệu, kỹ thuật, công nghệ thông tin và truyền thông, xã hội và nhân văn, quản lý chất lƣợng sản phẩm và công nghệ đổi mới. Sinh viên của Viện có quyền truy cập kinh nghiệm to lớn của các giáo sƣ và đội ngũ giảng viên, cũng nhƣ các khai thác khả năng của các phòng thí nghiệm chuyên ngành, chẳng hạn nhƣ phòng thí nghiệm thiết bị điện tử, công nghệ máy tính, phòng thí
nghiệm hạt nhân, quá trình thủy luyện và điện hóa của ion tan chảy, chức năng và các vật liệu tổng hợp trong xây dựng và nhiều vấn đề khác. Ngày nay PhysTech hàng năm thực hiện một khối lƣợng đáng kể các nghiên cứu cơ bản và ứng dụng, phát triển khoa học sinh viên, có một hệ thống sinh viên tự quản.
Khoa Dự bị cho sinh viên nƣớc ngoài tồn tại trên cơ sở của
trƣờng Đại học. CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA VIỆN KỸ THUẬT ĐIỆN URAL CỦA URFU CHO NGHỀ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN: Giáo dục đại học
(chƣơng trình bốn năm dẫn đến mức độ Cử nhân) Kỹ thuật nhiệt điện và Kỹ thuật Nhà máy nhiệt điện Công nghiệp điện và điện khí hóa Giáo dục sau đại học (các chƣơng cấp bằng trình độ Thạc sĩ) Kỹ thuật nhiệt điện và Kỹ thuật Nhà máy nhiệt điện
Công nghiệp điện và điện khí hóa Giáo dục sau đại học (các chƣơng trình cấp bằng chuyên gia) Nhà máy điện hạt nhân: Thiết kế, hoạt động và tái thiết Chƣơng trình giáo dục bổ sung: Các tính năng vật lý và công nghệ của các nhà máy điện hạt nhân với lò phản ứng nơtron nhanh, Tổ chức lắp ráp và tháo dỡ các nhà máy điện hạt nhân và thiết bị bức xạ, Bảo trì và sửa chữa cơ khí nhiệt và thiết bị kỹ thuật điện của nhà máy điện hạt nhân CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CỦA PHYSTECH CỦA URFU CHO NGHỀ NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHIỆP HẠT NHÂN: Giáo dục đại học (chƣơng trình bốn năm lấy bằng Cử nhân) Công nghệ hóa học Vật lý và Công nghệ hạt nhân
Khoa học Vật liệu và Công nghệ Vật liệu Điện tử và điện tử học nano Giáo dục sau đại học (các chƣơng trình lấy bằng Thạc sĩ) Công nghệ hóa học
|94 | Các trƣ ờng đạ i học của Nga
Khoa học Vật liệu và Công nghệ Vật liệu Điện tử và điện tử học nano
Giáo dục sau đại học (các chƣơng trình lấy bằng chuyên gia) Công nghệ hóa học Kỹ thuật điện hiện đại Vật liệu Vật lý về động học Công nghệ tách đồng vị và nhiên liệu hạt nhân Lò phản ứng hạt nhân và lắp đặt điện Lò phản ứng hạt nhân và Vật liệu Điện tử và tự động lắp đặt vật lý An toàn bức xạ cho con ngƣời và môi trƣờng Vật lý nguyên tử và hạt nhân Điện tử Vật lý Thiết bị và phƣơng pháp kiểm soát chất lƣợng và chuẩn đoán Chƣơng trình giáo dục bổ sung Bảo đảm an toàn bức xạ và môi trƣờng trong việc xử lý chất thải phóng xạ Tổ chức làm việc với các vật liệu sử dụng phóng xạ và nguồn bức xạ ion khác
Phân tích kiểm soát vật liệu hạt nhân