cỤc hÀng hẢi viỆt nam c ng hÒa xà h i ch Ộ ỦnghĨa viỆt...
TRANSCRIPT
CỤC HÀNG HẢI VIỆT NAM CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
CẢNG VỤ HÀNG HẢI TP. HỒ CHÍ MINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
NỘI QUY
CẢNG BIỂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/QĐ-CVHHTPHCM
ngày 06 tháng 02 năm 2018 của Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh)
SEAPORT REGULATIONS OF HO CHI MINH CITY
(Issued as an attachment to Decision No.37/QD-CVHHTPHCM dated February 6, 2018
of Maritime Administration of Ho Chi Minh City)
Chương I
CHAPTER I
QUY ĐỊNH CHUNG
GENERAL PROVISIONS
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nội quy này quy định cụ thể về hoạt động hàng hải tại cảng biển Thành phố Hồ
Chí Minh trên cơ sở Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10/5/2017 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Bộ luật Hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải
(sau đây viết tắt là Nghị định số 58/2017/NĐ-CP) và các quy định khác có liên quan của
pháp luật.
Article 1. Scope of application
These regulations shall regulate the maritime activities at seaport waters of Ho
Chi Minh City pursuant to the Decree No.58/2017/ND-CP dated 10/5/2017 promulgated
by the Government on guidelines for some articles of the Vietnam Maritime Code on
management of maritime operations (hereinafter referred to as Decree No. 58/2017/ND-
CP) and other relevant provisions of law.
Điều 2. Phạm vi vùng nước cảng biển và vùng đón trả hoa tiêu
1. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh được quy định tại
Thông tư số 02/2015/TT-BGTVT ngày 25/02/2015 của Bộ Giao thông vận tải về công bố
vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải
Thành phố Hồ Chí Minh.
Thông tin, sơ đồ chi tiết nêu tại Phụ lục 1 kèm theo Nội quy này.
2. Vùng đón trả hoa tiêu cho tàu thuyền đến và rời cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh được quy định tại Quyết định số 252/QĐ-CHHVN ngày 28/4/2014 của Cục Hàng
hải Việt Nam công bố mở vùng đón trả hoa tiêu trong vùng nước cảng biển thuộc địa
phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và Quyết định số 1735/QĐ-CHHVN ngày 31/10/2017 của
Cục Hàng hải Việt Nam về việc công bố vùng đón trả hoa tiêu luồng hàng hải Soài Rạp.
Thông tin, sơ đồ chi tiết nêu tại Phụ lục 2 kèm theo Nội quy này.
2
Article 2. The seaport waters and pilot embarking/disembarking areas
1. Seaport waters of Ho Chi Minh City is stipulated in Circular No. 02/2015/TT-
BGTVT dated 25/02/2015 of the Ministry of Transport on announcement of the seaport
waters of Ho Chi Minh City and the management area of Maritime Administration of Ho
Chi Minh City.
Detailed information and diagrams are provided at Appendix 1 attached to these
Regulations.
2. The pilot embarking/disembarking areas for arrival and departure vessels from
seaports of Ho Chi Minh City are prescribed at Decision No. 252/QD-CHHVN dated
28/4/2014 of the Vietnam Maritime Administration on the announcement the opening of
the pilot embarking/disembarking areas in the seaport waters of Ba Ria - Vung Tau
province and Decision No. 1735/QD-CHHVN dated 31/10/2017 of the Vietnam Maritime
Administration on the announcement the pilot embarking/disembarking area of Soai Rap
navigable channel.
Detailed information and diagrams are provided at Appendix 2 attached to these
Regulations.
Điều 3. Đối tượng áp dụng
1. Nội quy này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước
ngoài hoạt động tại khu vực cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Các quy định về an toàn hàng hải và phòng ngừa ô nhiễm môi trường tại Nội
quy này cũng được áp dụng đối với cảng quân sự, cảng cá và cảng, bến thủy nội địa nằm
trong vùng nước cảng biển.
Article 3. Subjects of application
1. These Regulations shall apply to Vietnamese and foreign organizations,
individuals and vessels operating in the seaport waters of Ho Chi Minh City.
2. The provisions on maritime safety and environmental pollution prevention in
these Regulations shall also apply to military ports, fishing ports and inland waterway
ports located within the seaport waters.
Điều 4. Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và thông tin các
cơ quan chuyên ngành khác
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển Thành
phố Hồ Chí Minh là Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây viết tắt là Cảng
vụ) có trụ sở chính và các đại diện, trạm như sau:
a) Trụ sở chính:
- Địa chỉ: Số 633 đường Trần Xuân Soạn, phường Tân Hưng, quận 7, Thành phố
Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 37719125, (028) 37719126, (028) 37719094;
- Fax: (028) 39404828;
- E-mail: [email protected]
3
b) Đại diện Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh tại Hiệp Phước (Đại diện
Hiệp Phước):
- Địa chỉ: Lô C9B, khu C, khu công nghiệp Hiệp Phước, xã Hiệp Phước, huyện
Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 38735057;
- Fax: (028) 38735059;
- E-mail: [email protected]
c) Đại diện Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh tại Gò Gia (Đại diện Gò
Gia):
- Địa chỉ: Cảng Tân Cảng Cái Mép, xã Phước Hòa, huyện Tân Thành, tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
- E-mail: [email protected]
d) Trạm Cát Lái:
- Địa chỉ: Số 1295A, đường Nguyễn Thị Định, phường Cát Lái, quận 2, Thành
phố Hồ Chí Minh.
- Điện thoại/fax: (028) 37421176;
2. Thông tin về các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành khác tại cảng biển
nêu tại Phụ lục 3 kèm theo Nội quy này.
Article 4. A State management agency at seaports and the information of other
specialized agencies
1. The agency performing the function of State management over maritime
operation at seaport of Ho Chi Minh City is Maritime Administration of Ho Chi Minh
City (hereinafter referred to as the Maritime Administration) with its headquarter,
representative offices and stations as follows:
a) Headquarters:
- Address: No.633, Tran Xuan Soan Str, Tan Hung Ward, District 7, Ho Chi Minh
City.
- Phone: (028) 37719125, (028) 37719126, (028) 37719094;
- Fax: (028) 39404828;
- E-mail: [email protected]
b) Representative of Maritime Administration of Ho Chi Minh City in Hiep Phuoc
(Representative of Hiep Phuoc):
- Address: Block C9B, Zone C, Hiep Phuoc Industrial Zone, Hiep Phuoc
Commune, Nha Be District, Ho Chi Minh City.
- Phone: (028) 38735057;
- Fax: (028) 38735059;
- E-mail: [email protected]
4
c) Representative of Maritime Administration of Ho Chi Minh City at Go Gia
(Representative of Go Gia):
- Address: Cai Mep New Port, Phuoc Hoa Commune, Tan Thanh District, Ba Ria
- Vung Tau.
- E-mail: [email protected]
d) Cat Lai Station:
- Address: No.1295A, Nguyen Thi Dinh Str, Cat Lai Ward, District 2, Ho Chi
Minh City.
- Telephone / fax: (028) 37421176;
2. Information on other specialized State management agencies at seaports
provided at Appendix 3 attached to these Rules.
Chương II
CHAPTER II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
SPECIFIC REGULATIONS
Mục 1
SECTION 1
THỦ TỤC TÀU THUYỀN ĐẾN VÀ RỜI CẢNG BIỂN
PROCEDURES FOR VESSELS ARRIVING AND LEAVING SEAPORTS
Điều 5. Yêu cầu chung đối với tàu thuyền đến cảng biển
1. Tàu thuyền đến vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh phải bảo đảm các
điều kiện theo quy định tại Điều 94 Bộ luật Hàng hải Việt Nam và Mục 1, Chương IV
của Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, tàu thuyền đến vùng nước cảng biển
Thành phố Hồ Chí Minh phải có chiều dài, trọng tải, mớn nước, độ cao tĩnh không và các
thông số kỹ thuật liên quan khác phù hợp với điều kiện cho phép của luồng, cầu cảng,
bến phao, khu neo đậu đã được cơ quan có thẩm quyền công bố. Các trường hợp khác do
Giám đốc Cảng vụ xem xét, quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
Article 5. General requirements on vessels entering seaports
1. Vessels entering the seaport waters of Ho Chi Minh City shall satisfy the
conditions stipulated in Article 94 of the Vietnam Maritime Code and Section 1 Chapter
IV Decree No. 58/2017/ND-CP and other relevant provisions of law.
2. Apart from the provisions in Clause 1 this Article, vessels entering the seaport
waters of Ho Chi Minh City shall have the length, deadweight, draft, air draft and other
relevant technical specification suitable to the permissible conditions of channel, berths,
floating terminal and anchorage areas promulgated by competent agencies. Other cases
shall be considered and decided by the Director of Maritime Administration or submitted
to a competent agency for consideration and decision.
5
Điều 6. Thủ tục thông báo, xác báo tàu thuyền đến và rời cảng
1. Thông báo, xác báo tàu biển, tàu quân sự, tàu công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, thủy
phi cơ, phương tiện thủy nội địa mang cấp VR-SB đến, rời cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh thực hiện theo quy định tại các Điều 87, 88 Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-
CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Tàu thuyền hành trình qua vùng nước cảng biển nhưng không dừng lại phải
thông báo và chấp hành chỉ dẫn của Hệ thống giám sát và điều phối giao thông hàng hải
khu vực cảng biển Vũng Tàu - Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Mỹ Tho (sau đây
viết tắt là Hệ thống VTS) theo quy định tại Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Hệ
thống VTS (ban hành kèm theo Quyết định số 1540/QĐ-CHHVN ngày 06/10/2017 của
Cục Hàng hải Việt Nam).
Article 6. Procedures for notification and confirmation of vessel’s arrival at and
departure from seaport
1. Notification and confirmation of vessels, military vessels, public service vessels,
submarines, seaplane vessels, and inland watercrafts classified as VR-SB arriving at and
departing from a seaport of Ho Chi Minh City shall comply with the provisions of
Articles 87 and 88 Chapter IV Decree No. 58/2017/ND-CP and other relevant provisions
of law.
2. Vessels navigating through the seaport waters without stopping shall report and
follow the instructions of Vessel Traffic System in the seaport waters of Vung Tau - Ho
Chi Minh City - Dong Nai - My Tho (hereinafter referred to as VTS) as stipulated in the
Rules on management and operation of VTS system (issued as an attachment with
Decision No.1540/QD-CHHVN dated 06/10/2017 by Vietnam Maritime Administration).
Điều 7. Điều động tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
Tàu thuyền điều động vào neo đậu tại các vị trí trong vùng nước cảng biển do
Giám đốc Cảng vụ chỉ định theo quy định tại Điều 62 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và
các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Article 7. Maneuvering of vessels in the seaport waters
Vessels shall only maneuver to anchor, berth and perform side-by-side mooring or
other similar operations within seaport waters when the Director of Maritime
Administration gives a dispatch order or consent as stipulated in Article 62 Decree
No.58/2017/ND-CP and other relevant provisions of law.
Điều 8. Thủ tục tàu thuyền đến và rời cảng biển
1. Thủ tục tàu biển đến và rời cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện theo
quy định tại các Điều 89, 90, 92, 93, 94, 95, 96, 97, 98 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và
các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Thủ tục cho phương tiện thủy nội địa đến và rời cảng biển Thành phố Hồ Chí
Minh thực hiện theo quy định tại các Điều 99, 100 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các
quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Tàu thuyền thực hiện thủ tục điện tử theo quy định tại Mục 3 Nghị định số
58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
6
Article 8. Procedures for vessel’s arrival at and departure from seaport
1. Procedures for vessel’s arrival at and departure from seaport of Ho Chi Minh
City shall comply with the provisions of Articles 89, 90, 92, 93, 94, 95, 96, 97 and 98
Decree No. 58/2017/ND- CP and other relevant provisions of law.
2. Procedures for inland watercraft’s arrival at and departure from seaport of Ho
Chi Minh City shall comply with the provisions of Articles 99 and 100 Decree No.
58/2017/ND-CP and other relevant provisions of law.
3. Vessels performing e-procedures shall comply with provisions in Section 3
Decree No.58/2017/ND-CP and other relevant provisions of law.
Điều 9. Địa điểm thực hiện thủ tục
1. Đại diện Hiệp Phước: thực hiện thủ tục tàu thuyền đến, rời; sửa chữa, vệ sinh
tàu thuyền; trình kháng nghị hàng hải; tiến hành các hoạt động lặn hoặc các công việc
ngầm dưới nước; tháo bỏ niêm phong kẹp chì tại các van, thiết bị của tàu thuyền mà chất
độc hại có thể thoát ra ngoài hoặc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua các van hoặc thiết
bị của tàu thuyền hoạt động hàng hải tại khu vực sông Soài Rạp.
2. Đại diện Gò Gia: thực hiện thủ tục tàu thuyền đến, rời; sửa chữa, vệ sinh tàu
thuyền; trình kháng nghị hàng hải; tiến hành các hoạt động lặn hoặc các công việc ngầm
dưới nước; tháo bỏ niêm phong kẹp chì tại các van, thiết bị của tàu thuyền mà chất độc
hại có thể thoát ra ngoài hoặc bơm thải các chất thải, nước bẩn qua các van hoặc thiết bị
của tàu thuyền hoạt động hàng hải tại khu vực sông Gò Gia.
3. Trạm Cát Lái: thực hiện thủ tục đến, rời cho phương tiện thủy nội địa và tàu cá
Việt Nam neo, đậu tại khu vực sông Đồng Nai, Nhà Bè.
4. Trụ sở chính: thực hiện tất cả các thủ tục theo quy định.
5. Tùy theo tình hình và điều kiện thực tế cho phép, người làm thủ tục được chủ
động lựa chọn địa điểm thực hiện thủ tục thuận lợi cho tàu thuyền.
Article 9. Places for procedures formality
1. Representative of Hiep Phuoc: carries out the procedures for vessels arriving,
leaving; repairing, cleaning; receives a sea protest; conducts procedures for diving
activities or underwater works; removes seals at the valves, equipment of vessels
operating in Soai Rap river, where toxic substances can escape or waste or dirty water
may be discharged through.
2. Representative of Go Gia: carries out the procedures for vessels arriving,
leaving; repairing, cleaning; receives a sea protest; conducts procedures for diving
activities or underwater works; removes seals at the valves, equipment of vessels
operating in Go Gia river, where toxic substances can escape or waste or dirty water
may be discharged through.
3. Cat Lai station: carries out the procedures for inland watercraft’s arrival and
departure and Vietnamse fishing vessels anchored in Dong Nai and Nha Be river areas.
4. Headquarters: carries out all procedures as prescribed.
5. Depending on the actual circumstances, the person who undertakes the
procedures may opt the place to complete such procedures so as to facilitate the vessel’s
convenience.
7
Mục 2
SECTION 2
THÔNG TIN LIÊN LẠC TẠI CẢNG BIỂN
COMMUNICATION AT THE SEAPORT
Điều 10. Thông tin liên lạc
1. Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền liên lạc với Cảng vụ theo quy định tại Điều 4 của
Nội quy này.
2. Tàu thuyền sử dụng VHF thực hiện theo quy định dưới đây:
a) Tàu biển Việt Nam và tàu thuyền nước ngoài hoạt động tại cảng biển Thành
phố Hồ Chí Minh phải duy trì liên lạc với Cảng vụ trên các kênh VHF được chỉ định;
trường hợp không được chỉ định, phải duy trì sự liên lạc trên các kênh VHF chỉ định như
sau:
- Kênh VHF trực chung: Kênh 16.
- Kênh làm việc: Kênh 09 và các kênh được chỉ định khác là các kênh làm việc.
b) Tên tàu thuyền hoặc tên tổ chức, cá nhân chỉ được nêu không quá ba lần trong
một lần gọi hoặc trả lời. Trên kênh trực chung, việc gọi và trả lời phải được tiến hành
nhanh chóng và chuyển sang kênh làm việc ngay sau khi đã liên lạc với nhau.
c) Tàu thuyền, tổ chức, cá nhân không được làm ảnh hưởng tới hoạt động của
Cảng vụ trên các kênh 09, Hệ thống VTS trên các kênh 06, 09, 12 và 14.
d) Nghiêm cấm tổ chức, cá nhân, tàu thuyền thực hiện các cuộc gọi bình thường
trên kênh 16 trong thời gian có tín hiệu cấp cứu hoặc thông tin khẩn cấp phát trên kênh
này.
3. Trong trường hợp cần thiết, tàu thuyền có thể liên lạc với Cảng vụ qua các đài
thông tin duyên hải, Hệ thống VTS.
4. Ngôn ngữ sử dụng khi liên lạc VHF là tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Article 10. Communication
1. Organization, individual and vessel shall contact the Maritime Administration
of Ho Chi Minh according to the provisions of Article 4 this Rule.
2. Vessels using VHF shall comply with the following regulations:
a) Vietnamese and foreign vessels operating at seaport of Ho Chi Minh City shall
maintain communication with the Maritime Administration of Ho Chi Minh City on the
designated VHF channels; if no specific requirements, the VHF watch shall be
maintained on the following channels:
- General watch-keeping VHF channel: Channel 16.
- Working channels: Channel 09 and other designated channels.
b) The name of the vessel or organization and individual must not be expressed
more than three times in a call or response. On the general watch-keeping channel, the
call and response shall be conducted in a quick manner and switched to the working
channel immediately after having established the contact between each other.
8
c) Vessels, organizations and individuals must not interfere the operation of
Maritime Administration on the channel 09, VTS system on channels 06, 09, 12 and 14.
d) Organizations, individuals and vessels are prohibited from making routine calls
on channel 16 while the distress calls or urgent information broadcasting on this
channel.
3. In case of necessity, vessels may contact Maritime Administration via the
coastal information stations, VTS system.
4. Language used in VHF communication is Vietnamese or English.
Điều 11. Báo cáo điều động của tàu thuyền
Tàu thuyền nước ngoài và tàu thuyền Việt Nam chở xăng dầu, khí hóa lỏng, hóa
chất độc hại, hàng nguy hiểm có tổng dung tích từ 100 trở lên và tàu thuyền Việt Nam
khác có tổng dung tích từ 300 trở lên khi điều động phải báo cáo cho Trung tâm VTS
theo Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống VTS.
Article 11. Reports on the maneuvering of vessels
Foreign and Vietnamese vessels carrying petroleum, liquefied petroleum gas,
hazardous and dangerous goods with a gross tonnage of 100 tons and upwards and other
Vietnamese vessels with a gross tonnage of 300 tons and upwards when maneuvering
shall report to VTS Center according to the Rules on management and operation of VTS
system.
Mục 3
SECTION 3
HOẠT ĐỘNG CỦA TÀU THUYỀN TẠI CẢNG BIỂN
SHIPPING OPERATION AT SEAPORT
Điều 12. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ
1. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ được thể hiện dưới các hình thức sau:
a) Kế hoạch điều động tàu;
b) Lệnh điều động;
c) Giấy phép chạy thử tàu;
d) Giấy phép rời cảng;
đ) Giấy phép vào/ rời cảng, bến (đối với phương tiện thủy nội địa);
e) Lệnh điều động trực tiếp qua VHF, điện thoại trong các trường hợp khẩn cấp.
2. Sau khi nhận được lệnh điều động, nếu không thể thực hiện, thuyền trưởng hoặc
đại diện có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cảng vụ và nêu rõ lý do để kịp thời xử lý.
3. Kế hoạch điều động tàu thuyền hàng ngày được Cảng vụ Hàng hải Thành phố
Hồ Chí Minh cập nhật tại trang thông tin điện tử:
http://www.cangvuhanghaitphcm.com.vn
9
Article 12. The dispatch order of the Director of Martime Administration
1. The dispatch order of the Director of Maritime Administration shall be
expressed as:
a) Vessel planning;
b) The dispatch order;
c) Permission for Shakedown Testing;
d) Port Clearance;
e) Port Clearance (for inland watercrafts);
f) Dispatch order in means of VHF, telephone in case of emergency.
2. After receiving the dispatch order, if unable to proceed, master or
representative shall timely report and clearly state the reasons to the Maritime
Administration in order for timely handling.
3. Vessel planning is updated daily by Maritime Administration of Ho Chi Minh
City at website: http://www.cangvuhanghaitphcm.com.vn
Điều 13. Hành trình của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển
1. Tàu thuyền khi hành trình trong vùng nước cảng biển phải chấp hành quy định
tại Thông tư số 19/2013/TT-BGTVT ngày 06/8/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định
việc áp dụng Quy tắc quốc tế về phòng ngừa đâm va tàu thuyền trên biển và các quy định
khác có liên quan của pháp luật.
2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, tàu thuyền khi hành trình trong vùng
nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh phải tuân thủ các quy định dưới đây:
a) Nếu điều kiện thực tế cho phép và bảo đảm an toàn, phải bám sát mép bên phải
của luồng. Nghiêm cấm tàu thuyền hành trình cắt mom qua luồng hoặc cắt hướng gây trở
ngại cho tàu thuyền khác đang hành trình trên luồng.
b) Tàu thuyền nhỏ nếu có thể hành trình an toàn ngoài luồng thì không được gây
trở ngại đến hành trình của tàu thuyền lớn chỉ có thể hành trình an toàn trong phạm vi
giới hạn của luồng.
3. Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.000 trở lên hạn chế tránh hoặc vượt nhau tại
những đoạn luồng hẹp và những khúc cua gấp.
4. Tàu thuyền có tổng dung tích từ 1.000 trở lên cấm tránh hoặc vượt nhau tại
những khu vực: khu vực từ cầu K14 đến K15C - Bến Nghé, cầu Phú Mỹ, khúc cua mũi
Đèn Đỏ, Đá Hàn, Coude de L’est và Mũi An Thạnh, khu vực luồng ngang cảng xi măng
Thăng Long.
5. Tàu thuyền khi hành trình cùng chiều phải đi theo hàng một và luôn giữ khoảng
cách an toàn đối với tàu thuyền khác.
6. Tuân thủ quy định khi hành trình trên đoạn luồng một chiều và điều kiện hành
hải của các tuyến luồng được nêu tại Phụ lục 6.
7. Tuân theo chỉ dẫn của báo hiệu hàng hải và giữ liên lạc với Trung tâm VTS để
được hỗ trợ, cung cấp thông tin bảo đảm an toàn hàng hải.
10
8. Thời gian hành trình ban đêm tính từ 18 giờ đến 05 giờ của ngày kế tiếp.
Trường hợp chạy lấn đêm, tùy theo điều kiện thực tế cho phép, Giám đốc Cảng vụ sẽ
xem xét quyết định.
Article 13. Vessels underway in seaport
1. Vessel underway in seaport waters shall comply with the provisions of Circular
No.19/2013/TT-BGTVT dated 06/8/2013 of Ministry of Transport stipulated the
application of Convention on the International Regulations for Preventing Collisions at
Sea and other relevant provisions of law.
2. Apart from the provisions in Clause 1 of this Article, vessel underway in the
seaport waters of Ho Chi Minh city shall comply with the following regulations:
a) A vessel shall keep as near to the outer limit of the channel which lies on her
starboard side as is safe and practicable. Vessels are prohibited from crossing the
channel that impede the passage of a vessel underway in the channel.
b) Small vessels that can safely navigate outside of navigable channel must not
impede the passage of a vessel which can safely navigate only within channel limit.
3. Vessels with gross tonnage of 1,000 and upwards shall avoid to meet or
overtake each other at narrow channels or near a sharp bends.
4. Vessels with gross tonnage of 1,000 and upwards is prohibited to meet on
reciprocal course or overtake each other in the areas: area from wharf K14 to K15C -
Ben Nghe port, Phu My bridge, Cape of Den Do, Da Han, Coude de L’est and Cape of
An Thanh, area of channel in front of Thang Long Cement port.
5. Vessels navigating in the same direction shall underway in one row and keep a
safe distance to each other.
6. Vessels shall comply with regulations given in Annex 6 when underway on the
one-way flow traffic.
7. Vessel shall follow the maritime signal lights and shapes and keep contact with
VTS center for assistance and maritime safety information.
8. Night time underway starts from today 1800 LT to 0500 LT of the following day.
In case the vessel underway from daytime to night time, the Director of Maritime
Administration will consider and decide based on the prevailing conditions.
Điều 14. Tốc độ hành trình của tàu thuyền trên luồng
1. Tàu thuyền hành trình trên luồng phải giữ tốc độ an toàn, phù hợp với điều kiện
thực tế cho phép, đặc biệt cần phải tính đến mật độ giao thông, ảnh hưởng của sóng do
tàu tạo ra đối với tàu thuyền khác đang neo đậu, bến phà, bến đò, các phương tiện thủy
nội địa nhỏ đang hành trình, các công trình trên sông, ven bờ và bờ sông.
2. Tàu thuyền phải hành trình với tốc độ theo giới hạn sau đây:
a) Khu vực Thiềng Liềng: nếu có tàu neo đậu, buộc phao tốc độ không vượt quá
12 hải lý/giờ.
b) Sông Lòng Tàu từ ngã ba sông Đồng Tranh đến mũi Pha Mi: tốc độ không vượt
quá 12 hải lý/giờ.
11
c) Sông Nhà Bè, sông Đồng Nai từ ngã ba Bình Khánh đến ngã ba Tắc Thầy Bảy:
tốc độ không vượt quá 10 hải lý/giờ.
d) Sông Sài Gòn từ mũi Đèn Đỏ đến hạ lưu cầu K15C bến cảng Bến Nghé: tốc độ
không vượt quá 07 hải lý/giờ.
đ) Sông Sài Gòn từ cầu K15C - cảng Bến Nghé đến rạch Thị Nghè: tốc độ không
vượt quá 06 hải lý/giờ.
e) Sông Soài Rạp từ khu vực quay trở cảng SPCT đến ngã ba Bình Khánh: tốc độ
không vượt quá 10 hải lý/giờ.
g) Sông Soài Rạp từ cảng SPCT đến ngã ba Vàm Cỏ: tốc độ không vượt quá 12
hải lý/giờ.
3. Tàu thuyền tốc độ cao phải hành trình với tốc độ (tốc độ tuyệt đối) theo giới hạn
sau đây:
a) Đoạn từ ngang cầu M1 - cảng Sài Gòn đến chính ngang mũi Đèn Đỏ (hết sông
Sài Gòn), đoạn Tắc Dinh Cậu từ ngã ba sông Lòng Tàu đến sông Dừa duy trì tốc độ
không vượt quá 29,15 hải lý/giờ (54 km/giờ).
b) Trong trường hợp bất khả kháng tàu bắt buộc phải hành trình ban đêm hoặc
trong điều kiện thời tiết xấu, tầm nhìn xa bị hạn chế: tốc độ không vượt quá 10,8 hải
lý/giờ (20 km/giờ).
c) Ngoài ra phải tuân thủ các quy định về tốc độ khai thác tàu phụ thuộc vào cấp
sóng, gió của cơ quan Đăng kiểm.
4. Hạn chế tốc độ quy định tại Khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các tàu
công vụ, tàu cứu hỏa, tàu cứu nạn đang làm nhiệm vụ và các tàu thuyền cao tốc khác có
thiết kế đặc biệt chống tạo sóng.
5. Tàu thuyền phải giảm tốc độ và tăng cường cảnh giới khi hành trình ngang qua
hay gần các khu vực dưới đây:
a) Khu vực ụ nổi, bến phà, bến khách ngang sông.
b) Khu vực đang có thợ lặn hoạt động, đang tiến hành nạo vét hay các hoạt động
ngầm dưới nước, khu vực đang thi công công trình theo thông báo của Cảng vụ.
c) Tàu thuyền chèo tay.
d) Cần cẩu nổi đang hoạt động.
đ) Tàu thuyền đang trục vớt tài sản chìm đắm.
e) Các khu vực hạn chế khác theo Thông báo hàng hải của Cảng vụ.
Article 14. Underway speed of the vessel in channel
1. Vessel shall at all times proceed at a safe speed in the channel, suitable to the
prevailing conditions, particularly taking into consideration the traffic density, the effect
of waves caused by the own vessels to the anchoring or berthing vessels, ferry platforms,
wharves, piers, small inland watercrafts underway, works on river, onshore and at
waterfront.
12
2. Vessels shall underway with a speed restriction as follows:
a) Thieng Lieng area: not exceeding 12 knots in case there is a anchoring or
mooring vessel at the anchorage area.
b) Long Tau river, from Dong Tranh confluence to Cape of Pha Mi: not exceeding
12 knots.
c) Nha Be river, Dong Nai river, from Binh Khanh confluence to Thay Bay creek:
not exceeding 10 knots.
d) Sai Gon river, from Cape of Den Do to downstream of K15C - Ben Nghe port:
not exceeding 7 knots.
e) Sai Gon river, from K15C - Ben Nghe port to Thi Nghe creek: not exceed 6
knots.
f) Soai Rap river from the turning basin of SPCT port to Binh Khanh confluence:
not exceeding 10 knots.
g) Soai Rap river, from SPCT port to Vam Co river confluence: not exceeding 12
knots.
3. High speed craft shall proceed with a speed (speed over ground) in the
following restriction:
a) The section from the transect M1 - Sai Gon port to the transect Cape of Den Do
(end of Sai Gon river), the section of Dinh Cau creek from Long Tau river confluence to
Dua river: not exceeding 29.15 knots (54 km/h).
b) In the event of force majeure, the vessel is forced to sail at night, in bad
weather or restricted visibility: not exceeding 10.8 knots (20 km/h).
c) In addition, vessels shall comply with the regulations on the speed operation
depending on wave high, wind forces specified by the vessel’s classification society.
4. Restricted speed prescribed in Item 2 of this Article do not apply to public
service vessel, fire-fighting vessel, rescue vessel on duty and other high-speed crafts with
the special designs to prevent wave-making.
5. Vessel shall slacken her speed and keep a sharp lookout when underway
through and near the following areas:
a) Floating dock, ferry platforms, wharves and quay.
b) Diving in progress, dredging or underwater operation and construction sites
announced by the Maritime Administration
c) Vessel under oars.
d) Floating crane at work.
e) Vessel engaging wreck removal.
f) Other restricted areas as announced by the Maritime Administration.
Điều 15. Tàu biển cập mạn
1. Tàu biển cập mạn nhau phải được Cảng vụ chấp thuận theo quy định tại Điều
68 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP thông qua cấp Lệnh điều động.
13
2. Tàu công vụ, tàu hoa tiêu được cập mạn tàu thuyền khác để thực hiện nhiệm vụ
theo quy định.
3. Tàu biển cập mạn nhau phải có sự thỏa thuận của 2 thuyền trưởng và áp dụng
các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn khi cập mạn.
Article 15. Side-by-side mooring
1. Side-by-side mooring shall be approved by the Maritime Administration as
prescribed in Article 68 Decree No. 58/2017/ND-CP by Dispatch order.
2. Public service vessel, pilot boat alongside other vessel to perform duty.
3. Side-by-side mooring must have agreement from both masters and apply all
necessary measures to ensure the safety.
Điều 16. Phương tiện thủy nội địa neo đậu, cập mạn
1. Phương tiện thủy nội địa neo đậu, cập mạn thực hiện theo quy định tại Điều 68
Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định dưới đây:
a) Phương tiện thủy nội địa cập mạn tàu biển, cầu cảng để xếp, dỡ hàng hóa, vận
chuyển, chuyển tải hành khách hoặc cung ứng dịch vụ theo sự chấp thuận của Cảng vụ tại
Giấy phép vào/rời cảng, bến hoặc Lệnh điều động.
b) Khi cập mạn tàu thuyền để chuyển tải hành khách sang mạn tàu, phương tiện
thủy nội địa chỉ được đậu 1 hàng đối với các phương tiện có sức chở từ 20 khách trở lên
và không quá 2 hàng đối với phương tiện có sức chở dưới 20 khách.
c) Khi cập mạn tàu thuyền khác đang đậu tại cầu M3, M4, K0, K1, K12B bến cảng
Sài Gòn và các cầu K14, K15 bến cảng Bến Nghé hoặc cập mạn tàu để cấp nhiên liệu,
chuyển tải xăng dầu hay các loại hàng nguy hiểm khác, phương tiện thủy nội địa chỉ được
cập một hàng.
d) Khi cập mạn tàu thuyền khác tại khu vực sông Sài Gòn để làm hàng, phương
tiện thủy nội địa không được đậu vượt quá 1 hàng đối với các phương tiện có trọng tải từ
1.000 tấn trở lên, không quá 2 hàng đối với các phương tiện có trọng tải từ 200 tấn đến
dưới 1.000 tấn và không quá 3 hàng đối với các phương tiện có trọng tải dưới 200 tấn.
2. Phương tiện thủy nội địa neo đậu tại vị trí tập kết theo quy định dưới đây:
a) Khi tập kết tại các bến phao, phương tiện thủy nội địa chỉ được cập nhiều nhất
là 4 hàng khu vực sông Sài Gòn và phải áp dụng các biện pháp hữu hiệu nhằm tránh
phương tiện quay ngang, lấn chiếm luồng.
b) Không tập kết chờ làm hàng tại bến phao B19.
Article 16. Inland watercrafts mooring, alongside
1. Inland watercraft mooring, alongside shall follow the provisions prescribed in
Article 68 Decree No. 58/2017/ND-CP and the following requirements:
a) Inland watercraft alongside a seagoing vessel, a wharf for cargo operation,
transporting, transshipping passengers or providing any service shall be approved by the
Maritime Administration in Port Clearance or Dispatch order.
14
b) In case side-by-side mooring for transshipping passengers, inland watercrafts
shall moor one abreast for vessels with carrying capacity of 20 passengers and upwards
and not more than two abreast for vessels with carrying capicity less than 20 passengers.
c) Inland watercrafts shall moor one abreast to other ship at wharves M3, M4, K0,
K1, K12B - Sai Gon port and K14, K15 - Ben Nghe port or in case side-by-side mooring
for fuel supply, transshipment of petrol or other dangerous cargoes.
d) When alongside the other vessels in Sai Gon river for cargo operation, inland
watercraft shall moor not more than one abreast for vessel with a deadweight of 1,000
tons and upwards, not more than two abreast for vessel with a deadweight from 200 tons
to 1,000 tons and not more than three abreast for vessel with a deadweight of less than
200 tons.
2. Inland watercrafts shall moor or anchor in gathering place according to the
following regulations:
a) Gathering at buoy, inland watercrafts shall perform side-by-side mooring up to
four abreast in Sai Gon river and apply all necessary measures to avoid turnning,
encroaching channel.
b) Vessels are prohibited to moor at buoy B19 to wait for cargo operation.
Điều 17. Bảo đảm an toàn khi tàu thuyền neo
1. Khi cần thay đổi vị trí neo đã được chỉ định, thuyền trưởng phải thông báo ngay
cho Trung tâm VTS biết rõ lý do và chỉ khi có sự chấp thuận mới được tiến hành điều
động tàu đến vị trí neo mới theo chỉ định, trừ trường hợp để tránh một nguy cơ đâm va
trước mắt.
2. Cấm thả neo trong phạm vi luồng, vũng quay trở tàu (trừ trường hợp thả neo để
quay trở), khu vực bến phà, bến khách ngang sông, các công trình ngầm, phía dưới
đường dây điện cao thế, cầu qua sông, gần các báo hiệu hàng hải hay tại các khu vực hạn
chế khác, trừ trường hợp bất khả kháng hay để tránh một nguy cơ đâm va trước mắt.
Trong trường hợp này, không miễn trừ trách nhiệm của thuyền trưởng nếu làm phát sinh
thiệt hại về người, tài sản, môi trường do việc thả neo gây ra.
Article 17. Safety of anchoring vessel
1. Except where necessary to avoid immediate danger of collision, in case the
assigned anchor position needs to be changed, the master shall immediately inform the
reason to the VTS center and only after so approved the vessel can manoeuvre to new
anchor position.
2. Except in case of force majeure or where necessary to avoid immediate danger
of collision. Vessels are prohibited to anchor within channel or turning basin (except
anchoring to manoeuvre), ferry platform areas, quay areas for passengers crossing over
river, underwater construction, under high voltage electric lines, bridges over river, next
to maritime signal lights and shapes and or at restricted areas. In this case, master's
responsibility must not be exonerated if he causes any damage to persons, property or
environment due to anchoring.
15
Điều 18. Bảo đảm an toàn cho tàu thuyền khi điều động quay trở
1. Tàu thuyền không được phép vượt qua hay điều động vào vũng quay trở khi ở
đó đang có tàu biển quay trở và nếu hành động đó làm ảnh hưởng tới quá trình quay trở
của tàu biển.
2. Tàu thuyền trước, trong khi quay trở phải tăng cường cảnh giới và sử dụng các
phương tiện thông tin hữu hiệu để báo cho các tàu thuyền khác đang đến gần biết về tình
trạng hiện tại cũng như dự kiến điều động của tàu mình ngay từ khi những tàu thuyền đó
còn ở khoảng cách an toàn.
3. Vị trí, thông số kỹ thuật các vũng quay trở nêu tại Phụ lục 4 kèm theo Nội quy
này.
4. Khi điều kiện thực tế cho phép, tàu biển có thể điều động quay trở tại khu vực
thủy diện bến cảng, bến phao để rời hoặc cập cầu, phao hoặc rời, cập mạn tàu khác nếu
bảo đảm an toàn và không ảnh hưởng tới hành trình, neo đậu của tàu thuyền khác.
Article 18. Safety assurance for vessel turning maneuver
1. Vessel is prohibited to navigate or manoeuvre into the turning basin in case
there is a sea-going vessel executing the turning and if such actions affect to the
maneuvering process of the sea-going vessel.
2. Vessel during the process of maneuver shall keep a sharp lookout and use all
available means of communication to alert other incoming vessels regarding the vessel
current condition as well as her maneuver plan right from the time when the incoming
vessels are still at a safe distance.
3. The location, technical specifications of the turning basin are prescribed in
Appendix 4 attached to these regulations.
4. When the prevailing conditions permit, vessel may perform the turning in the
waters in front of wharf, floating terminal to berth or unberth or alongside other vessels
if such actions do not affect to the safe passage, mooring and anchoring of the other
vessels.
Điều 19. Hoạt động của phương tiện thủy nội địa chiều dài dưới 10 m và các
phương tiện chở khách
1. Phương tiện thủy nội địa có chiều dài dưới 10 m (kể cả các phương tiện thủy
chèo tay) chỉ được phép hành trình trong vùng nước bên ngoài luồng tàu biển và không
được làm ảnh hưởng đến hành trình của tàu thuyền chỉ có thể hành trình an toàn trong
giới hạn của luồng. Trường hợp cần thiết cắt ngang luồng khi điều kiện thực tế cho phép,
các phương tiện này phải hành trình theo đường ngắn nhất, với tốc độ an toàn cao nhất và
bảo đảm không cản trở hoặc gây nguy cơ đâm va với tàu thuyền khác.
2. Các phương tiện chở khách ngang sông phải hành trình theo đúng tuyến quy
định và trong mọi trường hợp phải nhường đường cho tàu biển hành trình trong luồng.
3. Trước khi khởi hành, các phương tiện chở khách phải hướng dẫn, cung cấp cho
hành khách biết thông tin về nội quy đi tàu; vị trí và cách sử dụng các trang thiết bị cứu
sinh; lối đi và biện pháp thoát hiểm trong trường hợp xảy ra tai nạn, sự cố hàng hải.
16
4. Hàng năm, phương tiện chở khách phải xây dựng kế hoạch và tổ chức thực tập,
huấn luyện thuyền bộ và nhân viên phục vụ làm việc trên tàu kiến thức, kỹ năng về công
tác cứu sinh, cứu hỏa, sơ cứu, quản lý đám đông… nhằm ứng phó kịp thời, hiệu quả khi
có tình huống khẩn cấp xảy ra.
Article 19. Operation of inland watercraft with a length less than 10 m and
passenger vessels.
1. Inland watercrafts of less than 10 m in length (including the inland watercrafts
under oars) are only permitted to underway outward of the maritime navigable channel
and their movement must not interfere with the passages of vessels which only navigate
safely within the confine of channel. Where crossing channel is necessary and the
prevailing conditions permit, such vessels must underway in the shortest route with a safe
speed in a quick manner and ensure causing no obstacles or posing no risk of collision
with other vessels.
2. Vessels transporting the passengers over the river shall underway along the
prescribed routes and in all cases shall give way to seagoing vessel which underway
within channel.
3. Before departure, all passenger vessels shall instruct, provide the passengers
about the rules on board; the location and use of life-saving equipment; the exits and
measures to escape in case of accidents or maritime incidents.
4. Annually, passenger vessels shall make plan and organize drill, training to crew
members and staffs working on board regarding knowledge, skill of life-saving, fire
fighting, first aid, crowd management... to respond promptly and effectively in case of
emergency situation occurs.
Điều 20. Đăng ký lịch trình của phương tiện thủy nội địa
1. Chậm nhất trước ngày cuối cùng của tháng, chủ phương tiện thủy nội địa hành
trình thường xuyên theo tuyến định sẵn như: tàu khách, tàu nhà hàng - du lịch, tàu chở
khách du lịch và các phương tiện thủy chở khách khác hoạt động trong khu vực bến phà,
bến khách ngang sông, bến thủy nội địa vận chuyển hành khách phải thông báo cho Cảng
vụ biết lịch trình hoạt động tháng tiếp theo của phương tiện thuộc quyền quản lý khai
thác của mình; trường hợp có sự thay đổi, phải kịp thời thông báo nội dung điều chỉnh
lịch trình đó. Lịch trình gồm các nội dung: tên tàu, loại tàu, chiều dài, thời gian và tuyến
hoạt động.
2. Thuyền trưởng của phương tiện quy định tại Khoản 1 Điều này có trách nhiệm
thông báo kịp thời cho Cảng vụ biết khi có thay đổi đột xuất về giờ bắt đầu hành trình và
các sự cố bất thường khác liên quan đến thực hiện lịch trình của phương tiện.
3. Các đèn trang trí (nếu có) trên phương tiện thủy nội địa quy định tại Khoản 1
Điều này phải được thiết kế và sử dụng để không thể nhầm lẫn hoặc làm ảnh hưởng tới
tầm chiếu sáng hay khả năng phát hiện từ xa của bất cứ đèn và dấu hiệu hàng hải nào
khác được trang bị trên tàu thuyền theo quy định.
4. Tàu nhà hàng du lịch phải gửi danh sách hành khách cho Cảng vụ và thông báo
điều động bằng VHF hoặc điện thoại cho Trung tâm VTS trước khi hành trình.
17
5. Chủ phương tiện thủy nội địa dùng vào mục đích thể thao phải thực hiện theo
quy định tại Điều 109 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.
6. Mô tô nước chỉ được phép hoạt động tại các khu vực được cơ quan có thẩm
quyền quy định.
Article 20. Register the schedules of inland watercraft
1. Not later than the end of the month, the owners of inland watercrafts regularly
underway in the prescribed routes such as passenger vessels, restaurants - tourist
vessels, and other passenger vessels operating in the ferry platform areas, the inland
waterway quays for transporting passengers shall report the next month schedule
information of the vessels under their management and operation to the Maritime
Administration; In case of any change, the owners must promptly notify such adjustment.
Schedule information includes: name of vessel, type of vessel, length, time and route of
operation.
2. Master of vessels defined in Item 1 this Article shall promptly report to the
Maritime Administration when there is any change regarding time of departure and other
irregularities associated with the vessel’s schedule.
3. Decorative lights (if any) on inland watercrafts defined in Item 1 this Article
shall be designed and used so as not to be mistaken or affect the illumination or remote
detection of any maritime signal light and shape and other maritime signals on board a
vessel as prescribed.
4. Restaurant-tourist vessels shall send a list of passenger to the Maritime
Administration and report on VHF or contact the VTS center by telephone before
departure.
5. Owner of inland watercrafts which used for sport purpose shall comply with the
provisions of Article 109 Decree No. 58/2017/ND-CP.
6. Water motorcycle is only allowed to operate in areas designated by the
competent authorities.
Mục 4
SECTION 4
DỊCH VỤ HOA TIÊU HÀNG HẢI
MARINE PILOTAGE SERVICE
Điều 21. Yêu cầu đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải
Dịch vụ hoa tiêu hàng hải trong vùng nước cảng biển phải thực hiện theo quy định
tại Chương XI Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Mục 6 Chương IV Nghị định số 58/2017/NĐ-
CP, các quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:
1. Tổ chức hoa tiêu có trách nhiệm lập và gửi kế hoạch dẫn tàu hàng ngày theo
quy định tại Điều 103 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP.
2. Chậm nhất 08 giờ 30 phút hàng ngày, tổ chức hoa tiêu hàng hải phải xác báo
bằng văn bản cho Cảng vụ về kế hoạch bố trí hoa tiêu dẫn tàu quy định tại Khoản 1 Điều
này.
3. Tổ chức hoa tiêu hàng hải có trách nhiệm bố trí hoa tiêu dẫn tàu theo kế hoạch
điều động tàu do Cảng vụ lập.
18
4. Tổ chức hoa tiêu hàng hải có trách nhiệm thông báo kịp thời cho hoa tiêu được
phân công dẫn tàu về Kế hoạch điều động tàu thuyền của Cảng vụ cung cấp và những
thay đổi nếu có.
5. Đối với các tàu thuyền có thời gian hành trình trên luồng hơn 6 giờ, tổ chức hoa
tiêu hàng hải phải bố trí 2 hoa tiêu có bằng cấp phù hợp để hỗ trợ cho tàu hành trình.
6. Tổ chức hoa tiêu phải cập nhật và thông báo cho hoa tiêu dẫn tàu các thông số
kỹ thuật về bến cảng, bến phao, khu vực neo đậu, khu vực chuyển tải, khu vực quay trở,
độ sâu tuyến luồng... cũng như các yêu cầu kỹ thuật khi cập và rời cầu cảng, bến phao.
Article 21. Requirement for marine pilotage service
Marine pilotage service in seaport waters shall comply with the provisions in
Chapter XI of the Vietnam Maritime Code, Section 6 Chapter IV Decree No.
58/2017/ND-CP, and other relevant provisions of the law and the following
requirements:
1. The pilotage service provider shall be responsible for making and submitting a
daily ship pilotage plan as stipulated in Article 103 Decree No. 58/2017/ND-CP.
2. Not later than 0830 LT everyday, the pilotage service provider shall confirm
ship pilotage plan by writting to the Maritime Administration as prescribed in Item 1 this
Article.
3. Marine pilotage service provider shall provide pilots according to vessel
planning made by the Maritime Administration.
4. Marine pilotage service provider shall promptly notify the assigned pilot of
vessel planning prepared by the Maritime Administration and any changes thereof.
5. For the vessel with a navigation duration in channel of more than 6 hours, the
pilotage service provider shall provide two pilots with appropriate competent certificate
to assist the vessel underway.
6. Marine pilotage service provider shall update and notify the pilot about the
technical specifications of port, floating terminal, anchorage area, transhipment area,
turning basin, depth of channel… as well as technical requirements to arrive at and
depart from the wharf, floating terminal.
Điều 22. Yêu cầu khi đón, trả hoa tiêu
Tàu thuyền khi đến gần tàu hoa tiêu để đón hoặc trả hoa tiêu phải giảm tốc độ đến
mức thấp nhất đủ để ăn lái, giữ liên lạc với hoa tiêu trên kênh VHF được chỉ định và bố
trí thang hoa tiêu ở mạn dưới gió hoặc theo yêu cầu của hoa tiêu để hoa tiêu lên, rời tàu
an toàn. Cầu thang hoa tiêu phải bảo đảm tiêu chuẩn, được chiếu sáng vào ban đêm, bố trí
người trực và trang bị các thiết bị cứu sinh theo quy định.
Article 22. Requirement for embarking/disembarking pilot
When approaching a pilot boat for embarking or disembarking the pilot, the vessel
shall reduce her speed to the lowest extent possible so as to be able to respond the
steering orders, keep contact with pilot on the designated VHF channel and rig the pilot
ladder on the leeward or by request of the pilot. Pilot ladders shall be arranged with
adaquate illumination at night, watchstander and life-saving equipment.
19
Điều 23. Trách nhiệm của hoa tiêu dẫn tàu
1. Hoa tiêu dẫn tàu có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quyền và nghĩa vụ của
mình theo quy định tại Điều 251 Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Điều 104, 105 Nghị định số
58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Ngoài quy định tại Khoản 1 Điều này, hoa tiêu khi dẫn tàu có trách nhiệm thực
hiện các nội dung được quy định tại Quy chế quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống VTS.
3. Trường hợp tai nạn hàng hải xảy ra liên quan đến tàu thuyền do mình dẫn thì
chậm nhất là ngay trước khi rời tàu, hoa tiêu phải báo cáo bằng văn bản cho Cảng vụ. Nội
dung báo cáo phải nêu rõ: tên hoa tiêu dẫn tàu, diễn biến tai nạn hàng hải, các biện pháp
khắc phục hậu quả đã tiến hành, kết quả thực hiện các biện pháp đó và kiến nghị (nếu
có).
Article 23. Responsibilities of a pilot
1. Pilot when performing duty shall strictly excercise his/her rights and
obligations as stipulated at Article 251 of the Vietnam Maritime Code, Article 104 and
105 Decree No. 58/2017/ND-CP and other relevant provisions of law.
2. In addition to the provisions in Clause 1 this Article, the pilot while on duty
shall comply with the provisions in the Rules on management and operation of the VTS
system.
3. In case where maritime accident or incident occur to the vessel on which pilot
is on duty, the pilot shall report in writing to the Maritime Administration before leaving
the vessel. The report must clearly indicate: the name of pilot, description of accident or
incident and remedial measures taken to deal with consequences, the results of such
measures and proposals thereof (if any).
Điều 24. Nghĩa vụ của thuyền trưởng khi tự dẫn tàu
Trong trường hợp được phép tự dẫn tàu theo quy định tại Khoản 2 Điều 104 Nghị
định số 58/2017/NĐ-CP, chậm nhất 02 giờ trước khi điều động, thuyền trưởng phải thông
báo cho Cảng vụ về việc tự dẫn tàu và xuất trình Giấy chứng nhận khả năng chuyên môn
hoa tiêu hàng hải, Giấy chứng nhận vùng hoạt động hoa tiêu hàng hải khi được yêu cầu.
Article 24. Duties of the master performing pilotage work himself
In case the master being allowed to pilot the ship himself as stipulated in Clause
2, Article 104 Decree No. 58/2017/ND-CP, not later than two hours before the vessel’s
maneuver, the master shall report the self-piloting ship to the Maritime Administration
and present the Certificate of Maritime Pilotage Competency, Certificate for Maritime
Pilotage Area when requested.
Điều 25. Trách nhiệm phối hợp giữa hoa tiêu, thuyền trưởng và doanh nghiệp
cảng biển, bến phao
Trước khi điều động, dẫn tàu vào, rời cầu cảng, bến phao, thuyền trưởng hoặc hoa
tiêu phải liên lạc với thuyền trưởng tàu lai (đối với tàu sử dụng tàu lai hỗ trợ) và doanh
nghiệp cảng, bến phao để kiểm tra tính sẵn sàng của tàu lai, cầu cảng, bến phao. Trong
trường hợp tàu lai, cầu cảng, bến phao, công nhân buộc cởi dây chưa sẵn sàng, thuyền
trưởng hoặc hoa tiêu dẫn tàu phải thông báo ngay cho Cảng vụ để có biện pháp xử lý kịp
thời.
20
Article 25. Responsibilities for coordination among pilot, master and the
seaports enterprises, floating terminal.
Before maneuvering, piloting ship to arrive at/depart from wharf or floating
terminal, master or pilot shall contact to tugboats’s master (for vessel using tugboats
assistance) and the seaport enterprises, floating terminal to confirm their readiness. In
case the tugboats, wharf, floating terminal, mooring men are not ready, the master or
pilot shall immediately report to the Maritime Administration for timely handling.
Mục 5
SECTION 5
LAI DẮT HỖ TRỢ TẠI CẢNG BIỂN
TUGBOAT ASSISTANCE AT THE SEAPORT
Điều 26. Sử dụng tàu lai trong điều kiện hành hải bình thường
1. Trong điều kiện hành hải bình thường, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài có
chiều dài lớn nhất (LOA) từ 80 m trở lên khi điều động cập, rời cầu cảng, bến phao hoặc
quay trở, di chuyển vị trí neo đậu trong phạm vi vùng nước trước cầu cảng, bến phao phải
sử dụng tàu lai hỗ trợ theo quy định sau:
a) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 80 m đến dưới 95 m: ít nhất 01 tàu lai với
công suất tối thiểu 500 sức ngựa.
b) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 95 m đến dưới 120 m: ít nhất 02 tàu lai với
công suất tối thiểu 500 sức ngựa mỗi tàu.
c) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 120 m đến dưới 145 m: ít nhất 02 tàu lai với
công suất tối thiểu mỗi tàu theo thứ tự là 500 và 1.000 sức ngựa.
d) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 145 m đến dưới 160 m: ít nhất 02 tàu lai
với công suất tối thiểu mỗi tàu 1.000 sức ngựa.
đ) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 160 m đến dưới 175 m: ít nhất 02 tàu lai
với công suất tối thiểu mỗi tàu theo thứ tự là 1.000 và 1.500 sức ngựa.
e) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 175 m đến dưới 190 m: ít nhất 02 tàu lai với
công suất tối thiểu mỗi tàu 1.500 sức ngựa.
g) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 190 m đến dưới 205 m: ít nhất 02 tàu lai
với công suất tối thiểu mỗi tàu theo thứ tự là 1.500 và 2.000 sức ngựa.
h) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 205 m đến dưới 225 m: ít nhất 02 tàu lai
với công suất tối thiểu mỗi tàu 2.000 sức ngựa.
i) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 225 m đến dưới 250 m: ít nhất 02 tàu lai với
công suất tối thiểu mỗi tàu 3.000 sức ngựa.
k) Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 250 m đến dưới 300 m: ít nhất 02 tàu lai
với công suất tối thiểu mỗi tàu 4.000 sức ngựa.
l) Tàu thuyền có chiều dài từ 300 m trở lên: ít nhất 03 tàu lai với tổng công suất tối
thiểu trên 12.000 sức ngựa, trong đó có ít nhất 01 tàu lai có công suất lớn hơn 5.000 sức
ngựa.
21
2. Tàu thuyền có chiều dài lớn nhất từ 175 m trở lên, mớn nước thực tế từ 9,5 m
trở lên và lượng giãn nước từ 40.000 trở lên ngoài áp dụng các quy định tại Khoản 1 Điều
này, bố trí ít nhất 1 tàu lai có tính năng điều động cao như: Azimuth stern drive tug,
Tractor tug… Trong trường hợp không bố trí tàu lai có tính năng điều động cao phải bố
trí tàu lai có tổng công suất tối thiểu 1,5 lần quy định tại Khoản 1 Điều này.
Tàu thuyền có chiều dài từ 225 m trở lên, mớn nước thực tế từ 12,5 m trở lên
ngoài áp dụng các quy định tại Khoản 1 Điều này phải sử dụng ít nhất 2 tàu lai có tính
năng điều động cao, tổng công suất các tàu lai không nhỏ hơn 10% tổng trọng tải tàu
được lai và số lượng tàu lai không vượt quá 04 tàu.
3. Tàu thuyền di chuyển dọc cầu cảng bằng tời kéo dây của tàu không phải sử
dụng tàu lai dắt. Trường hợp xét thấy cần thiết, các tàu thuyền này và tàu thuyền có chiều
dài lớn nhất dưới 80 m cũng có thể yêu cầu tàu lai hỗ trợ.
4. Trong điều kiện hành hải không bình thường, Giám đốc Cảng vụ quy định cụ
thể số lượng và công suất tàu lai hỗ trợ tàu thuyền khi điều động rời, cập cầu, bến phao
trên cơ sở tham khảo ý kiến của thuyền trưởng và tổ chức hoa tiêu hàng hải liên quan.
Article 26. Using tugboat in normal maritime conditions
1. In normal maritime conditions, Vietnamese and foreign vessel with a length
(LOA) of 80 meters and upwards, when manoeuvring for mooring or unmooring wharf,
floating terminal or turning, moving the anchor position within in the waters in front of
wharf, floating terminal, shall use tugboats for assistance prescribed as follows:
a) A vessel with the length overall from 80 meters to less than 95 meters: at least
one tugboat with engine capacity of not less than 500 horsepower.
b) A vessel with the length overall from 95 meters to less than 120 meters: at least
two tugboats with engine capacity of not less than 500 horsepower each.
c) A vessel with the length overall from 120 meters to less than 145 meters: at
least two tugboats with engine capacity of not less than 500 horsepower and 1,000
horsepower respectively.
d) A vessel with the length overall from 145 meters to less than 160 meters: at
least two tugboats with engine capacity of not less than 1,000 horsepower each.
e) A vessel with the length overall from 160 meters to less than 175 meters: at
least two tugboats with engine capacity of not less than 1,000 horsepower and 1,500
horsepower respectively.
f) A vessel with the length overall from 175 meters to less than 190 meters: at least
two tugboats with engine capacity of not less than 1,500 horsepower each.
g) Vessel with the length overall from 190 meters to less than 205 meters: at least
two tugboats with engine capacity of not less than 1,500 horsepower and 2,000
horsepower respectively.
h) Vessel with the length overall from 205 meters to less than 225 meters: at least
two tugboats with engine capacity of not less than 2,000 horsepower each.
i) Vessel with the length overall from 225 meters to less than 250 meters: at least
two tugboats with engine capacity of not less than 3,000 horsepower each.
22
k) Vessel with the length overall from 250 meters to less than 300 meters: at least
two tugboats with engine capacity of not less than 4,000 horsepower each.
l) Vessel with the length overall of 300 meters and upwards: at least three
tugboats with total engine capacity of not less than 12,000 horsepower in which at least
one tugboat with engine capacity of over 5,000 horsepower.
2. Apart from the provisions in Clause 1 this Article, vessel with the length overall
of 175 meters and upwards, the actual draft of 9.5 meters and upwards and the
displacement of 40,000 and upwards shall be provided at least one tugboat with high
maneuverability, such as: Azimuth stern drive tug, Tractor tug... In case such required
tugboat is not provided, the vessel shall be so arranged tugboat with minimum total
engine capacity of 1.5 times as stipulated in Section 1 this Article.
Apart from the provisions in Section 1 of this Article, vessel with length of 225
meters and upwards, the actual draft of 12.5 meters and upwards shall use at least two
tugboats with high maneuverability and total engine capacity not less than 10% of
deadweight of vessel being towed and the number of tugboat not exceeding four.
3. Vessel moving along the wharf with the assistance of the winch may not use
tugboat. If necessary, such vessel or any other vessel with length overall less than 80
meters may request tugboat assistance.
4. In abnormal maritime conditions, the Director of the Maritime Administration,
in consultation with the master and involved maritime pilotage service provider, decides
the number and engine capacity of tugboats for assisting the vessel to berth and unberth
the wharf or floating terminal.
Điều 27. Giảm tàu lai
Đối với tàu thuyền có thiết bị hỗ trợ điều động, Giám đốc Cảng vụ sẽ xem xét
giảm số lượng tàu lai hỗ trợ trên cơ sở tính năng của thiết bị hỗ trợ, đề nghị bằng văn bản
của thuyền trưởng, khuyến nghị bằng văn bản của hoa tiêu dẫn tàu và các điều kiện thực
tế khác.
Article 27. Tugboat curtailment
For vessel equipped with maneuver assisting devices, the Director of the Maritime
Administration will consider to reduce the number of tugboat based on the capability and
feature of the assisting equipment, the written request by the master, and a
recommendation in writing by the involved pilot and other prevailing conditions.
Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lai dắt
1. Định kỳ 6 tháng (trước ngày 05/07 và 05/01 hàng năm) báo cáo Cảng vụ tình
hình hoạt động của các tàu lai thuộc doanh nghiệp hoạt động trong vùng nước cảng biển
Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chậm nhất 16 giờ 30 phút hàng ngày, thông báo về kế hoạch lai hỗ trợ của ngày
kế tiếp cho Cảng vụ (nội dung thông báo gồm: tên tàu lai; công suất; tên tàu được lai;
thời gian dự kiến lai dắt hỗ trợ). Trường hợp có thay đổi, phải kịp thời thông báo bổ sung
chậm nhất 02 giờ sau khi nhận được yêu cầu cung cấp hoặc hủy bỏ dịch vụ.
23
3. Cung cấp dịch vụ tàu lai hỗ trợ tàu rời/cập cầu cảng, bến phao hoặc quay trở, di
chuyển vị trí trong phạm vi vùng nước trước bến cảng phải chấp hành nghiêm chỉnh quy
định tại Nội quy cảng biển về công suất, số lượng tàu lai.
Thuyền trưởng hoặc hoa tiêu tàu được lai dắt có trách nhiệm thông báo kịp thời
cho Cảng vụ về việc cung cấp tàu lai chậm trễ, không đủ số lượng hoặc công suất theo
quy định.
Article 28. Responsibilities of the enterprises providing towage service
1. Every 6 months (before July 5th and January 5th annual), the Enterprise
providing towage service operating in the seaport waters of Ho Chi Minh City shall
report its operating situation to the Maritime Administration.
2. Not later than 1630 LT every day, towage service provider shall report the
towage plan of the following day to the Maritime Administration (The report include:
name of tugboat; engine capacity; name of towed vessel; expected time of towage
operation). In case of any change, towage service provider must timely report the
supplement at least 02 hours after receiving request for the supply or cancellation of
service to the Maritime Administration.
3. Providing the towage service to support vessels for arriving at and departing
from a wharf, floating terminal or turning, dispatching within the seaport waters shall
strictly abided by the provisions of the Seaport Regulations on the number of tugboats
and their engine capacity.
Master or Pilot of the piloted vessel shall timely report the delay of tugboat
arrangement, inadequate quantity or power to the Maritime Administration as
prescribed.
Mục 6
SECTION 6
BẢO ĐẢM AN TOÀN HÀNG HẢI, AN NINH HÀNG HẢI
VÀ TRẬT TỰ, VỆ SINH TẠI CẢNG BIỂN
ENSURING MARITIME SAFETY, MARITIME SECURITY, ORDER AND
SANITATION AT THE SEAPORT
Điều 29. Bảo đảm an toàn hàng hải
Tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh quy định tại Mục 1, Chương V Nghị định số 58/2017/NĐ-CP,
các quy định khác có liên quan của pháp luật và các yêu cầu sau đây:
1. Tàu thuyền neo đậu, cập cầu, cập mạn trong vùng nước cảng biển phải bảo đảm
an toàn theo quy định.
2. Trong thời gian hành trình, điều động cập, rời cầu cảng, bến phao, khu neo đậu,
tàu thuyền phải sử dụng máy tàu phù hợp, tránh làm ảnh hưởng đến các công trình và tàu
thuyền khác.
3. Tàu thuyền phải lưu ý đến chiều cao tĩnh không của các công trình qua sông
hoặc vị trí cấm thả neo, rê neo theo Thông báo hàng hải; Không được hành trình phía
dưới công trình qua sông nếu tàu có chiều cao tĩnh không vượt quá giới hạn cho phép.
24
Article 29. Ensuring maritime safety
Vessel operating at Seaport of the Ho Chi Minh city shall strictly comply with the
provsions in Section 1 Chapter V Decree No.58/2017/ND-CP, other relevant regulations
of law and the following requirements:
1. Vessel performs the anchoring, berthing or side-by-side mooring in the seaport
waters shall observe the safety rules and regulations.
2. When navigating, manoeuvring to arrive at or depart from wharf, floating
terminal, anchorage area, the vessel’s engine shall be properly operate, and such
operation must not affect other maritime works, vessels.
3. Vessel shall have due attention to the air draft of works cross the river or the
anchorage prohibited area, anchor dragging prohibited area as publicized in the
maritime notice. In any case, vessel must not pass under the works cross the river if the
air draft of the vessel exceeds the limitation.
Điều 30. Hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước cảng
biển
1. Tổ chức, cá nhân chỉ được đóng đăng, đáy hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi
trồng thủy hải sản cố định khác trong vùng nước cảng biển khi được Cảng vụ và cơ quan
có thẩm quyền của địa phương chấp thuận. Đăng, đáy và các phương tiện đánh bắt thủy
hải sản cố định phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Đóng đúng vị trí, thời gian trong văn bản chấp thuận.
b) Đăng, đáy và các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản cố định khác
phải được trang bị đèn hiệu, dấu hiệu theo quy định có liên quan của pháp luật hoặc theo
tập quán địa phương.
c) Đóng cách xa luồng, công trình ngầm, đèn biển, nhà đèn, bến phao, báo hiệu
hàng hải và các công trình khác theo quy định tại Nghị định số 143/2017/NĐ-CP ngày
14/12/2017 của Chính phủ quy định bảo vệ công trình hàng hải.
d) Cấm đóng đăng, đáy theo kiểu chữ chi hoặc cài răng lược trên sông.
2. Không được sử dụng các loại đăng, đáy di động, lưới rê, lưới vét hoặc các
phương tiện khác để đánh bắt thủy hải sản, nếu việc đó làm trở ngại đối với hoạt động
của tàu thuyền.
3. Khi không sử dụng hoặc không được Cảng vụ, cơ quan có thẩm quyền cho phép
sử dụng, chủ đăng đáy hoặc các phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản cố định
khác phải tự dỡ bỏ, nhổ hết các cọc đã cắm và thanh thải các chướng ngại vật do đăng,
đáy hoặc hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản cố định khác tạo ra.
4. Nghiêm cấm đóng đăng, đáy và thực hiện hoạt động khai thác đánh bắt, nuôi
trồng thủy hải sản trong các khu vực sau:
a) Luồng hàng hải, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão và thủy diện cầu
cảng, bến phao, vũng quay trở tàu và phạm vi bảo vệ công trình hàng hải khác.
b) Khu vực sông Sài Gòn từ ngã ba mũi Đèn Đỏ đến rạch Thị Nghè.
c) Khu vực sông Đồng Nai từ ngã ba mũi Đèn Đỏ đến ngã ba Tắc Thầy Bảy.
d) Toàn bộ Tắc Dinh Cậu.
25
Article 30. Fishing and aquaculture within the seaport waters
1. Organization, individual shall only install bottom-set gillnetting or other fixed
means of fishing and aqualcuture in the seaport waters when the Maritime
Administration and the local competent agencies approve to do so. The bottom-set
gillnetting and other fixed means of fishing and aqualcuture shall meet the following
requirements:
a) Be exact installation in location and time as in the approval document.
b) Be equipped with signal lights, shapes in accordance with the relevant laws
and local customs.
c) Be installed distance away from shipping channels, underwater works,
maritime signal lights, lighthouses, floating terminals, maritime shapes and other
constructions as stipulated of Decree No.143/2017/ND-CP dated 14/12/2017 of the
Government on protection of maritime works.
d) Bottom-set gillnetting must not be installed in zigzag shape or in parallel with
each other in river.
2. Mobile bottom-set gillnetting, dredging and trawling nets or other means of
fishing must not be used if such activities hinder the operation of vessels.
3. When not operated or permitted by the Maritime Administration and competent
authorities, the owners of fixed bottom-set gillnetting or means of fishing and
aquaculture shall get rid of all fishing stakes and clear the impediments that have arisen
from fixed fishing and aquaculture activities.
4. It is strictly forbidden to install the bottom-set gillnetting and perform fishing
and aquaculture activities in the following areas:
a) Navigational channel, anchorage area, transshipment area, refuge area, water
area in front wharf, floating terminal, turing basin and within protection area of other
maritime works.
b) Sai Gon River from the Den Do confluence to Thi Nghe creek.
c) Dong Nai River from the Den Do confluence to Thay Bay creek.
d) All Dinh Cau creek area.
Điều 31. Hoạt động lai dắt
1. Khi tiến hành lai kéo, lai đẩy hay lai áp mạn mà đoàn lai không tạo thành một
khối vững chắc, chiều dài lớn nhất của đoàn lai phương tiện thủy nội địa được quy định
như sau:
a) Khi hành trình trong khu vực từ ngã ba mũi Đèn Đỏ đến rạch Thị Nghè: không
vượt quá 120 m.
b) Khi hành trình tại các khu vực khác: không vượt quá 200 m.
2. Cấm lai kéo, lai đẩy hay lai áp mạn hàng đôi (2 tàu thuyền bị lai) trong khu vực
từ ngã ba mũi Đèn Đỏ đến rạch Thị Nghè.
26
Article 31. Towage operation
When towing, pushing or side-by-side towing operation that the tow is not rigidly
connected in a composite unit, the maximum length of the tow of inland watercrafts
stipulated as follows:
a) Not exceeding 120 meters when navigating on the section from the Den Do
confluence to Thi Nghe creek.
b) Not exceeding 200 meters when navigating in other areas.
2. Towing or pushing or towing side-by-side (two vessels being towed) is
prohibited on the section from the Den Do confluence to Thi Nghe creek.
Điều 32. Phương án bảo đảm an toàn hàng hải
Ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP, tổ chức,
cá nhân liên quan có trách nhiệm trình Cảng vụ xem xét, chấp thuận phương án bảo đảm
an toàn hàng hải đối với tàu thuyền hoạt động trong vùng nước cảng biển trong các
trường hợp sau:
1. Hành trình của đoàn tàu lai kéo có chiều dài đoàn lai tính từ mũi tàu lai đến
điểm cuối cùng của đoàn lai vượt quá 200 m.
2. Hành trình của đoàn tàu lai kéo có chiều dài đoàn lai tính từ mũi tàu lai đến
điểm cuối cùng của đoàn lai vượt quá 120 m từ ngã ba mũi Đèn Đỏ đến rạch Thị Nghè.
3. Khi tiến hành diễn tập tìm kiếm cứu nạn, phòng cháy chữa cháy, ứng phó sự cố
ô nhiễm dầu tràn, an ninh hàng hải hoặc tổ chức thi đấu, biểu diễn thể thao, văn hóa ảnh
hưởng đến hoạt động hàng hải tại khu vực.
4. Trục vớt tài sản chìm đắm hoặc sửa chữa, thay thế báo hiệu hàng hải có nguy cơ
gây mất an toàn hàng hải.
5. Khi tổ chức lai dắt, cứu hộ tàu biển bị tai nạn, sự cố hàng hải có nguy cơ gây
mất an toàn hàng hải.
6. Khi tiến hành hạ thủy tàu biển từ các cơ sở đóng mới, sửa chữa tàu biển.
Article 32. Plan for maritime safety assurance
In addition to the provision of Article 8 Decree No.58/2017/ND-CP, involved
organization or individual shall submit to the Maritime Administration for consideration
and approval the plan for maritime safety assurance for vessels operating in seaport
waters in the following cases:
1. The voyage of the tow with length measuring from the bow of the towing vessel
to the after end of the tow exceeds 200 meters.
2. The voyage of the tow with length measuring from the bow of the towing vessel
to the after end of the tow exceeds 120 meters from the Den Do confluence to Thi Nghe
creek.
3. In practicing of search and rescue operation, firefighting, oil spill pollution
response, maritime security or organizing the sport, culture performance jeopardize
maritime activities in the area.
27
4. Salvage shipwrecked properties or maintenance, replacement the maritime
signals and shapes that might pose danger to safe navigation.
5. In organizing towing, salvage vessels involved maritime accident or incident
that might pose danger to safe navigation.
6. On launching vessels from the shipbuilding and repairing facilities.
Điều 33. An ninh hàng hải
Tất cả tàu thuyền và các doanh nghiệp cảng biển phải thực hiện nghiêm chỉnh quy
định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và cảng biển (ISPS Code), Kế hoạch an ninh
tàu biển và cảng biển được cấp thẩm quyền phê duyệt và các quy định khác có liên quan
của pháp luật.
Cấp độ an ninh cảng biển được thông báo bằng văn bản hoặc cập nhật tại trang
thông tin điện tử: http://www.cangvuhanghaitphcm.com.vn
Article 33. Maritime security
All ships and port enterprises shall strictly comply with the provisions of the
International Ship and Port Facility Security Code (ISPS Code), the ship and Port
Facility Security Plan approved by authorized agencies and other relevant provisions of
law.
Port security level shall be announced in writing or updated at the website:
http://www.cangvuhanghaitphcm.com.vn
Điều 34. Hoạt động hun chuột, khử trùng
Tàu thuyền chỉ được phép tiến hành hun chuột, khử trùng trong khu vực kiểm dịch
hoặc tại các vị trí do Cảng vụ chỉ định.
Article 34. Rat and insect fumigation
The vessels are only allowed to conduct rat, insect fumigation in the quarantine
areas or other areas designated by the Maritime Administration.
Mục 7
SECTION 7
TÌM KIẾM CỨU NẠN VÀ XỬ LÝ TAI NẠN HÀNG HẢI
SEARCH AND RESCUE AND DEALING WITH MARITIME ACCIDENT
Điều 35. Tìm kiếm cứu nạn hàng hải
Tổ chức, cá nhân hoạt động tại cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm
thực hiện nghiêm chỉnh quy định về tìm kiếm cứu nạn theo quy định và các yêu cầu sau
đây:
1. Tiếp nhận và chuyển phát kịp thời thông tin báo nạn đến Cảng vụ hoặc các cơ
quan liên quan, tiến hành ngay các biện pháp cần thiết để giảm thiểu thiệt hại có thể xảy
ra.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ về tham gia phối hợp
tìm kiếm cứu nạn trong vùng nước cảng biển.
3. Nghiêm cấm hành vi sử dụng các trang thiết bị thông tin liên lạc trên tàu hoặc
các trang thiết bị, vật dụng khác để phát tín hiệu cấp cứu giả. Trường hợp do sơ suất
28
trong quá trình sử dụng các trang thiết bị phát tín hiệu cấp cứu giả như EPIRB, MF/HF,
VHF..., thuyền trưởng phải thông báo ngay cho Cảng vụ và kịp thời áp dụng biện pháp
phù hợp để thông báo hủy bỏ các tín hiệu cấp cứu giả đã phát.
Article 35. Maritime search and rescue
Organizations and individuals operating at the seaport of Ho Chi Minh City shall
strictly observe the regulations on search and rescue and the following requirements:
1. Receive and timely transmit information of accident to the Maritime
Administration or other relevant authorities, immediately take necessary measures to
minimize the damages that may occur thereof.
2. Strictly comply with the requirements of the Director of Maritime
Administration for the coordination on search and rescue in seaport waters.
3. Prohibit the use of communication means on board the ship or other equipment,
tools to send out the false distress signals. In case the false distress signals are
unintentionally sent out during the operation of EPIRB, MF/HF, and VHF..., the master
shall immediately report such to the Maritime Administration and promptly take
appropriate measures to notify the cancellation of such false distress signals.
Điều 36. Xử lý tai nạn hàng hải
Khi xảy ra tai nạn hoặc sự cố hàng hải trong vùng nước cảng biển, thuyền trưởng,
tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm:
1. Áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và tổ chức
công tác tìm kiếm, cứu nạn nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực
tế.
2. Thông báo ngay cho trực ban Cảng vụ hoặc Trung tâm VTS, đồng thời phải tiến
hành ngay các biện pháp để giảm đến mức thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra và hỗ trợ tàu
bị nạn nếu việc đó không ảnh hưởng đến an toàn của tàu mình.
3. Gửi cho Cảng vụ báo cáo tai nạn theo quy định về báo cáo và điều tra tai nạn
hàng hải.
Article 36. Dealing with the maritime accidents
When maritime accidents or incidents occur in seaport waters, the involved
master, organizations and individuals shall have the following responsibilities:
1. To take measures to ensure the safety of life, vessels and organize the search
and rescue activities in a quick manner, timely and effective, and suitable to the
prevailing circumstances and conditions.
2. To report immediately to the Maritime Administration or VTS center, and
simultaneously take immediate measures to minimize the damage to the lowest extent
possible and assist the ship in distress if such assistance does not affect the safety of own
ship.
3. To send the accident report to the Maritime Administration in accordance with
the regulations on the maritime accident reporting and investigation.
29
Mục 8
SECTION 8
PHÒNG CHỐNG CHÁY, NỔ VÀ PHÒNG NGỪA,
ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG
FIRE, EXPLOSION FIGHTING AND PREVENTION, ENVIRONMENTAL
POLLUTION PREVENTION
Điều 37. Phòng chống cháy, nổ
1. Thuyền trưởng, doanh nghiệp và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện
nghiêm các quy định về phòng chống cháy, nổ tại cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh
theo quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của
pháp luật.
2. Tùy từng trường hợp, Giám đốc Cảng vụ quyết định các điều kiện cần thiết liên
quan đến việc chuyển tải các loại hàng hóa nguy hiểm khác, phù hợp với quy định của
pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Khi xảy ra sự cố cháy nổ trong phạm vi vùng nước cảng, thuyền trưởng và tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện việc ứng cứu kịp thời và thông báo
ngay cho Cảng vụ biết, phối hợp xử lý.
Article 37. Fire, explosion fighting and prevention
1. The involved master, enterprise and individual shall strictly abide by the
regulations on fire, explosion fighting and prevention at the seaport of Ho Chi Minh City
prescribed in the Decree No. 58/2017/ND-CP and other relevant provisions of law.
2. Depending on the specific circumstance, the Director of Maritime
Administration shall decide necessary conditions related to the transshipment of other
dangerous goods in conformity with the provisions of Vietnamese legislation and
international treaties which Vietnam is a Contracting State.
3. In the event of fire and explosion within the seaport waters, the concerned
master, organization and individual shall promptly respond and report immediately to the
Maritime Administration for handling coordination.
Điều 38. Phòng ngừa ô nhiễm môi trường
1. Thuyền trưởng, doanh nghiệp và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện
nghiêm các quy định về phòng ngừa ô nhiễm môi trường theo quy định tại Nghị định số
58/2017/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Thuyền trưởng, doanh nghiệp liên quan phải thực hiện ngay việc ứng cứu sự cố
ô nhiễm môi trường theo yêu cầu của Giám đốc Cảng vụ và cơ quan có thẩm quyền theo
quy định.
3. Bơm, xả nước bẩn, cặn dầu, chất thải có dầu và các loại chất độc hại khác từ tàu
thuyền bắt buộc đối với tàu thuyền đã lưu lại ở cảng trong khoảng thời gian quá 15 ngày,
trừ các tàu đang sửa chữa trong xưởng và các tàu mà máy chính và máy đèn đều không
hoạt động.
4. Rác sinh hoạt trên tàu biển phải được đựng trong thùng chứa chuyên dụng để
thu gom. Việc thu gom phải được tiến hành hàng ngày đối với tàu khách, 2 ngày một lần
30
đối với tàu hàng, trừ trường hợp có sử dụng lò đốt rác chuyên dùng trên tàu và 4 ngày đối
với các phương tiện thủy nội địa hoạt động tại cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Chất thải thu gom từ hoạt động đóng tàu, sửa chữa tàu (hạt nix, cát thải…) phải
được thu gom tập trung tại các bãi thải hoặc kho chứa phù hợp, có thiết bị che chắn nhằm
tránh thẩm thấu khuếch tán vào môi trường không khí, đất, nước.
6. Chất thải nguy hại không được trộn lẫn với chất thải thông thường. Nếu trộn lẫn
thì được thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý như chất thải nguy hại.
7. Doanh nghiệp cảng có trách nhiệm gửi Cảng vụ Báo cáo quan trắc môi trường
định kỳ (sau khi gửi các cơ quan có thẩm quyền).
Article 38. Environmental pollution prevention
1. The concerned masters, enterprise and individual shall strictly comply with
regulations on environmental pollution prevention prescribed in the Decree No.
58/2017/ND-CP and other relevant provisions of law.
2. The involved master and enterprise shall immediately respond to environmental
pollution incidents at the requirement of the Director of Maritime Administration and
authorized agencies as prescribed.
3. Disposal the sewage, oil sludge, oily residual and other wastes containing the
toxic substances is compulsory for the vessels that have stayed in port for a period of 15
days and upwards, except the vessels being undergone repair in the shipyard facilities
and vessels that main engines and generator engines are not operational
4. Garbages generated on board a seagoing vessel shall be stored in a dedicated
container for collection. The collection shall be conducted daily for passenger ships,
twice for cargo ships, except for the vessel equipped with incinerators and four days for
inland waterway vessels operating in the seaport of Ho Chi Minh City.
5. Hazardous wastes collected from shipbuilding, ship repair activities (nix grain,
sand, etc.) shall be gathered in the appropriate dumping sites or warehouses with
shielding equipment to avoid diffusion into the air, soil, water.
6. Hazardous wastes shall not be mixed with conventional wastes. If mixed, the
mixture shall be collected, transported, stored and treated as hazardous wastes.
7. Port enterprises shall send the report on periodically environmental monitoring
to the Maritime Administration (after having sent to authorized agencies).
Mục 9
SECTION 9
TRÁCH NHIỆM CỦA DOANH NGHIỆP LIÊN QUAN
ĐẾN HOẠT ĐỘNG HÀNG HẢI
RESPONSIBILITIES OF ENTERPRISES FOR MARITIME ACTIVITIES
Điều 39. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng, bến phao
Doanh nghiệp cảng, bến phao có trách nhiệm thực hiện các quy định có liên quan
của pháp luật và các yêu cầu sau đây:
1. Trước khi tiến hành xây dựng cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, luồng
hàng hải, khu nước, vùng nước, chủ đầu tư gửi Cảng vụ và các đơn vị có liên quan của
31
pháp luật bản sao chụp quyết định đầu tư xây dựng công trình, bản sao chụp quyết định
phê duyệt thiết kế xây dựng công trình và bản sao chụp hồ sơ thiết kế để tổ chức kiểm tra,
giám sát theo quy định.
2. Sau khi hoàn thành thủ tục và được cấp thẩm quyền công bố mở cảng biển, bến
cảng, cầu cảng, bến phao hoặc khu nước, vùng nước, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi Cảng
vụ các giấy tờ liên quan theo quy định tại Nghị định số 58/2017/NĐ-CP và hồ sơ hoàn
công (tập bản vẽ) để tổ chức quản lý theo quy định.
3. Định kỳ trước ngày 31/3 hàng năm, báo cáo Cảng vụ về điều kiện khai thác
cảng (điều kiện khí tượng, thủy văn và các yêu cầu hạn chế khác) và công bố cho chủ tàu,
các bên liên quan biết.
4. Thông báo cho thuyền trưởng, đại lý tàu về thông số kỹ thuật của cầu cảng, bến
phao và các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình cập rời cầu, bến phao ngay khi đồng ý tiếp
nhận tàu thuyền vào bến cảng, bến phao.
5. Trong thời gian điều động tàu cập, rời cầu cảng và trong thời gian không có tàu
cập cầu, các cần cẩu bờ không được đưa ra vùng nước trước cầu cảng. Trường hợp cần
cẩu phải đưa ra ngoài do nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ, doanh nghiệp cảng phải
thông báo bằng văn bản và chỉ tiến hành khi được Cảng vụ chấp thuận; đồng thời, phải áp
dụng biện pháp thích hợp nhằm bảo đảm an toàn theo quy định.
6. Đối với các tàu phải áp dụng thêm các biện pháp hỗ trợ theo Phương án bảo
đảm an toàn khi ra, vào cầu cảng, bến phao, doanh nghiệp cảng có trách nhiệm thông báo
cho thuyền trưởng, đại lý các biện pháp hỗ trợ bổ sung ngay khi đồng ý tiếp nhận tàu.
Article 39. The responsibilities of port and floating terminal enterprises
The port and floating terminal enterprises shall comply with the relevant
provisions of law and the following requirements:
1. Prior to the construction of seaport, ports, harbors, wharves, floating terminals,
navigable channels, water areas, the investor shall submit a copy of the investment and
construction decision, a copy of the decision on the approval for design and a copy of
design document to the Maritime Administration and relevant competent authorities to
serve the inspection, monitoring as prescribed.
2. After completing the procedures and the relevant authority has announced the
opening of seaport, ports, harbors, wharves or water areas, the investors shall send the
relevant documents prescribed in the Decree No. 58/2017/ND-CP and construction
completion file (drawing files) to the Maritime Administration for the organization of
management according to regulations.
3. Periodically, before March 31 each year, the report of the seaport operational
conditions (the conditions on meteorology and hydrography and other restriction
requirements) shall be reported to the Maritime Administration and publicly announced
to the shipowner and related parties.
4. The technical specifications of the wharf, floating terminal and technical
requirements for mooring and unmooring shall be provided the master, shipping agency
as soon as agreed to receive vessels.
32
5. During maneuvering for ship’s arrival at and departure from wharf and
without ship mooring at wharf, the shore cranes must not be brought forward to the
water areas in front of wharf. In cases where the cranes have to be put outward due to
the need for periodic repair and maintenance, the port enterprises shall notify such in
writing and proceed only when so approved by the Maritime Administration; at the same
time, appropriate measures shall be taken to ensure safety as prescribed.
6. For ships subject to additional support measures under the plan on safety
assurance when arriving at or departing from wharf or floating terminal, port enterprises
shall notify the master or agents on such additional support measures upon acceptance of
the vessel.
Điều 40. Trách nhiệm của đại lý tàu biển
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và đề nghị thuyền trưởng nghiên cứu, chấp hành
nghiêm chỉnh Nội quy cảng biển; các văn bản chỉ đạo, điều hành của Cảng vụ và quy
định pháp luật.
2. Chủ động liên hệ với Cảng vụ và cơ quan chức năng để được cung cấp các
thông tin liên quan về điều kiện hành hải, khí tượng, thủy văn, địa chất tại vùng nước
cảng biển và các khuyến cáo về an toàn đối với thuyền trưởng.
3. Chỉ được thực hiện chức năng dịch vụ đại lý tàu biển trong phạm vi công việc
được chủ tàu ủy thác, phù hợp với điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và các
quy định khác có liên quan của pháp luật.
4. Khi bố trí mới, thuyên chuyển hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đại lý viên
hoặc thay đổi địa chỉ trụ sở, doanh nghiệp chủ quản phải thông báo bằng văn bản cho
Cảng vụ và các cơ quan quản lý nhà nước tại cảng.
5. Thực hiện báo cáo, cung cấp thông tin theo yêu cầu của Cảng vụ và các cơ quan
chức năng.
Article 40. The responsibilities of shipping agencies
1. Provide the information, documents and request the master strictly abide by the
provisions of the Seaport Regulations; the guiding and executive documents of the
Maritime Administration and the provisions of law.
2. Actively contact the Maritime Administration and the relevant authorities to
acquire the related information on marine, meteorological, hydrological and geological
conditions in the seaport waters and safety recommendations for captains.
3. Perform the function of shipping agency service only within the scope of work
entrusted by the shipowner, suitable to the business conditions of shipping agency
services and other relevant provisions of law.
4. Notify in writing the Maritime Administration and the State management
agencies at the seaport when arranging, transferring or terminating the labor contract of
the agent or changing the office’s address.
5. Report and provide information at the request of the Maritime Administration
and the authorized agencies.
33
Mục 10
SECTION 10
KHAI THÁC CẢNG BIỂN, LUỒNG VÀ BÁO HIỆU HÀNG HẢI
OPERATION OF SEAPORT, MARITIME CHANNEL AND AIDS TO
NAVIGATION
Điều 41. Khai thác cảng biển
Doanh nghiệp cảng phải duy trì đầy đủ các điều kiện quy định tại Nghị định số
37/2017/NĐ-CP ngày 04/4/2017 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh khai thác cảng
biển và các quy định khác có liên quan của pháp luật trong thời gian kinh doanh khai thác
cảng biển.
Article 41. Operation of Seaport
The port enterprises shall maintain the sufficient conditions prescribed in the
Decree No. 37/2017/ND-CP dated 04/4/2017 on the business conditions for operation of
seaport and other relevant provisions of law during the operation.
Điều 42. Giám sát xây dựng cảng biển, công trình khác
Định kỳ hàng tháng, chủ đầu tư, đơn vị thi công, đơn vị thực hiện Phương án bảo
đảm an toàn hàng hải phải báo cáo Cảng vụ tiến độ thi công, công tác giám sát thi công
của chủ đầu tư, công tác triển khai phương án bảo đảm an toàn hàng hải và các nội dung
cần thiết khác theo yêu cầu trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng.
Article 42. Supervision the seaport construction and other works
Monthly, the investors, construction units, units performing the plan for maritime
safety assurance shall report the construction progress, the construction supervision by
the investor, the implementation of plan for maritime safety assurance and other
necessary requirements to the Maritime Administration during the process of
construction investment.
Điều 43. Quản lý hoạt động báo hiệu
Tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành báo hiệu có trách nhiệm:
1. Bảo đảm các báo hiệu thuộc trách nhiệm quản lý, vận hành đáp ứng tiêu chuẩn
kỹ thuật theo quy định và phù hợp với nội dung của thông báo hàng hải đã công bố.
2. Khi báo hiệu bị hư hỏng, mất hoặc sai lệch vị trí phải khẩn trương tiến hành sửa
chữa, khắc phục kịp thời.
3. Kịp thời thông báo cho Cảng vụ biết:
a) Khi phát hiện có chướng ngại vật trên luồng; báo hiệu bị hư hỏng, mất hoặc sai
lệch vị trí.
b) Trước và sau khi sửa chữa, khắc phục hư hỏng, mất hoặc sai lệch vị trí các báo
hiệu.
Article 43. The operational management of maritime signal lights and shapes
Organizations managing and operating maritime signal lights and shapes shall
have the following responsibilities:
34
1. To ensure that the signal lights and shapes under their managerial
responsibilities operate and meet the technical standards prescribed and in conformity
with the published maritime notices.
2. To urgently and timely carry out repair and rectification when the signal lights
and shapes are damaged, lost or misplaced.
3. To promptly report the Maritime Administration thereupon:
a) Detecting obstacles on the channel; the damages, losses and misplacement of
signal lights and shapes.
b) Before and after repair, rectification of damages, losses or deviation of signal
lights and shapes positions.
Chương III
CHAPTER III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
ORGANIZING THE IMPLEMENTATION
Điều 44. Trách nhiệm thực hiện
Tổ chức, cá nhân, tàu thuyền Việt Nam và nước ngoài khi hoạt động tại cảng biển
Thành phố Hồ Chí Minh có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp luật
Việt Nam, điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên và Nội quy này.
Article 44. Implementation responsibilities
Vietnamese and foreign organizations, individuals and vessels operating in
seaport of Ho Chi Minh City shall strictly implement the regulations of Vietnamese
legislation, relevant international treaties which Vietnam is a Contracting State and this
Seaport Regulations.
Điều 45. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Phòng Pháp chế, Phòng An toàn - An ninh hàng hải, Phòng Thanh tra, Phòng Thủ
tục tàu thuyền, Phòng Điều phối lưu thông hàng hải, Phòng Kỹ thuật hệ thống điều phối
lưu thông hàng hải, Phòng Tổ chức - Hành chính, Phòng Tài vụ, Đại diện Hiệp Phước,
Đại diện Gò Gia và các Trạm có trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Nội quy này./.
Article 45. Responsibility for organization of implementation
The division of Legal, division of Maritime Safety and Security, division of
Inspection, division of Vessel Procedures and Planning, division of Vessel Traffic
Service, division of Technique for Vessel Traffic Service, division of Human Resource
and Administration, division of Finance; the representative of Hiep Phuoc, Go Gia and
the stations are responsible for organizing, guiding and inspecting the implementation of
this Seaport Regulations.
35
Phụ lục 1
VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN TP. HỒ CHÍ MINH
I. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm các vùng nước sau:
1. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh tại khu vực vịnh Gành Rái.
2. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh tại khu vực vịnh Đồng Tranh và
khu vực cửa sông Soài Rạp.
3. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên các sông Ngã Bảy, Lòng
Tàu, Nhà Bè, Dừa, Tắc Dinh Cậu và rạch Tắc Rỗi.
4. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên các sông Đồng Tranh, Gò
Gia, Tắc Ông Cu, Tắc Bài và Tắc Cua.
5. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên sông Đồng Nai.
6. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên sông Sài Gòn.
7. Vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên sông Soài Rạp.
II. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh:
Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh tính theo mực nước thủy
triều lớn nhất, được quy định cụ thể như sau:
1. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh tại khu vực vịnh Gành
Rái được giới hạn như sau:
Đường kinh tuyến 106°58'12" E (là ranh giới với vùng nước các cảng biển thuộc
địa phận tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu), chạy dọc theo bờ biển của huyện Cần Giờ và bờ của
Cù lao Phú Lợi đến hai điểm nhỏ xa nhất của cửa sông Ngã Bảy.
2. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh tại khu vực vịnh Đồng
Tranh và khu vực sông Soài Rạp được giới hạn như sau:
a) Các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm SR1, SR2, SR3 và SR4 có tọa độ sau đây:
- SR1: 10°25'10" N, 106°58'12" E (mũi Cần Giờ);
- SR2: 10°24'00" N, 107°00'00" E;
- SR3: 10°15'00" N, 107°00'00" E;
- SR4: 10°15'00" N, 106°49'30" E.
b) Đường kinh tuyến 106°49'30" E.
c) Biên trái mép luồng Soài Rạp (tính từ biển vào).
d) Đường vĩ tuyến 10°28'56" N.
3. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên các sông Ngã Bảy,
Lòng Tàu, Nhà Bè, Dừa, Tắc Dinh Cậu và rạch Tắc Rỗi được giới hạn như sau:
a) Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Ngã Bảy chạy dọc theo hai bờ các sông
Ngã Bảy, Lòng Tàu, Nhà Bè đến mũi Đèn Đỏ. Trừ phạm vi vùng nước cảng biển Đồng
Nai trên sông Nhà Bè, sông Lòng Tàu do Cảng vụ Hàng hải Đồng Nai quản lý được giới
36
hạn từ ranh giới biên phải mép luồng cảng biển đến bờ sông về phía thượng lưu cầu cảng
Phú Đông 1.800 m và về phía hạ lưu cầu cảng Sanrimjohap Vina 1.300 m.
b) Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Dừa (tại ngã ba sông Dừa - sông Ngã
Bảy) chạy dọc theo hai bờ sông Dừa đến ngã ba sông Dừa - Tắc Dinh Cậu, chạy dọc theo
hai bờ Tắc Dinh Cậu, rạch Tắc Rỗi (từ ngã ba Tắc Dinh Cậu - Tắc Rỗi đến ngã ba Tắc
Rỗi - sông Lòng Tàu).
4. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên các sông Đồng
Tranh, Gò Gia, Tắc Ông Cu, Tắc Bài và Tắc Cua được giới hạn như sau:
Từ hai điểm nhô xa nhất của cửa sông Gò Gia (tại ngã ba sông Gò Gia - sông Cái
Mép - sông Thị Vải) chạy dọc theo hai bờ sông Gò Gia đến ranh giới phía thượng lưu
ngang đường vĩ tuyến 10°35'00" N (tại ngã ba sông Gò Gia - Ba Giỏi - Tắc Cua) và chạy
dọc theo hai bờ Tắc Ông Cu, Tắc Bài, Tắc Cua đến ngã ba sông Tắc Ông Cu - sông Đồng
Tranh và toàn bộ sông Đồng Tranh.
5. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên sông Đồng Nai
được giới hạn như sau:
Từ ngã ba các sông Đồng Nai, Nhà Bè, Sài Gòn (mũi Đèn Đỏ) chạy dọc theo hai
bờ sông Đồng Nai đến đường thẳng cắt ngang ngã ba sông Đồng Nai từ hai điểm nhô xa
nhất của Tắc Thầy Bảy (Cù lao Ông Cồn) và xã Long Trường. Ranh giới giữa sông Đồng
Nai và sông Sau là đường thẳng cắt ngang sông Sau từ 02 điểm nhô xa nhất của Cù lao
Ông Cồn đến xã Đại Phước.
6. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên sông Sài Gòn được
giới hạn như sau:
Từ ngã ba các sông Sài Gòn, Nhà Bè, Đồng Nai (mũi Đèn Đỏ) chạy dọc theo hai
bờ sông Sài Gòn đến đường thẳng cắt ngang sông tại mép rạch Thị Nghè phía hạ lưu.
7. Phạm vi vùng nước cảng biển Thành phố Hồ Chí Minh trên sông Soài Rạp được
giới hạn như sau:
Từ khu vực cửa sông Soài Rạp, quy định tại Khoản 2 Điều này, chạy dọc theo hai
bờ sông Soài Rạp đến ngã ba sông Soài Rạp - sông Nhà Bè (ngã ba Bình Khánh).
8. Ranh giới cửa nhánh sông, cửa rạch vào các sông quy định tại các Khoản 3, 4,
5, 6 và 7 Điều này được giới hạn bởi đoạn thẳng nối hai điểm bờ nhô xa nhất ở cửa nhánh
sông, cửa rạch đó. Đối với rạch Rạch Đôi, sông Đồng Điền thì ranh giới là các đường
biên hạ lưu hành lang an toàn cầu Phú Xuân và cầu Đồng Điền.
9. Ranh giới vùng nước cảng biển quy định tại Thông tư số 02/2015/TT-BGTVT
ngày 25/02/2015 của Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước cảng biển Thành phố Hồ
Chí Minh và khu vực quản lý của Cảng vụ Hàng hải Thành phố Hồ Chí Minh, Thông tư
số 55/2015/TT-BGTVT ngày 9/9/2015 của Bộ Giao thông vận tải công bố vùng nước
cảng biển thuộc địa phận các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Long An và khu vực
quản lý của Cảng vụ Hàng hải Mỹ Tho được xác định trên Hải đồ số 1016 tái bản năm
2012 của Cơ quan thủy đạc Vương quốc Anh. Tọa độ các điểm, các đường kinh tuyến và
các đường vĩ tuyến quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều này áp dụng theo Hệ tọa độ
VN-2000 và được chuyển sang Hệ tọa độ WGS-84 tương ứng như sau:
37
Điểm/Đường
Hệ VN-2000 Hệ WGS-84
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
SR1 10°25'10" 106°58'12" 10°25'06" 106°58'19"
SR2 10°24'00" 107°00'00" 10°23'56" 107°00'07"
SR3 10°15'00" 107°00'00" 10°14'56" 107°00'07"
SR4 10°15'00" 106°49’30" 10°14'56" 106°49'37"
Đường kinh tuyến 106°58'12" 106°58'19"
Đường kinh tuyến 106°49'30" 106°49'37"
Đường vĩ tuyến 10°28'56" 10°28'52"
Đường vĩ tuyến 10°35'00" 10°35'04"
38
Appendix 1
THE SEAPORT WATERS OF HO CHI MINH CITY
I. The seaport waters of Ho Chi Minh City includes the following water areas:
1. The seaport waters of Ho Chi Minh City in Ganh Rai Bay.
2. The seaport waters of Ho Chi Minh City in Dong Tranh bay and Soai Rap
estuary.
3. The seaport waters of Ho Chi Minh City in Nga Bay, Long Tau, Nha Be, Dua
River, Dinh Cau and Roi creek.
4. The seaport waters of Ho Chi Minh City in Dong Tranh, Go Gia River, and Ong
Cu, Bai and Cua creek.
5. The seaport waters of Ho Chi Minh City in Dong Nai River.
6. The seaport waters of Ho Chi Minh City in Sai Gon River.
7. The seaport waters of Ho Chi Minh City in Soai Rap River.
II. The coverage of seaport waters of Ho Chi Minh City:
The coverage of seaport waters of Ho Chi Minh City is calculated on the basis of
the highest tide level, which is specified as follows:
1. The coverage of seaport waters of Ho Chi Minh City in Ganh Rai Bay is
bounded as follows:
The meridian 106°58'12"E (the boundary with seaport waters of Ba Ria - Vung
Tau province) running along the coast of Can Gio District and the edge of Phu Loi islet
to two farthest points of the estuary of Nga Bay River.
2. The coverage of seaport waters of Ho Chi Minh City in Dong Tranh Bay and
Soai Rap river areas are bounded as follows:
a) The straight lines connecting points SR1, SR2, SR3 and SR4 have the following
coordinates:
- SR1: 10°25'10"N, 106°58'12" E (Cape of Can Gio);
- SR2: 10°24'00"N, 107°00'00" E;
- SR3: 10°15'00"N, 107°00'00" E;
- SR4: 10°15'00"N, 106°49'30" E.
b) The meridian 106°49'30"E;
c) The left edge of the Soai Rap channel (from the sea);
d) The parallel 10°28'56"N.
3. The coverage of seaport waters of Ho Chi Minh City in Nga Bay, Long Tau,
Nha Be, Dua rivers and Dinh Cau, Roi creeks are bounded as follows:
a) From two farthest points of the estuary of Nga Bay River, running along the
banks of Nga Bay, Long Tau, Nha Be to the cape of Den Do. Except the seaport waters of
Dong Nai province in Nha Be and Long Tau rivers under the management of the
Maritime Administration of Dong Nai are bounded by the boundary line of the seaport
39
channel to the river bank towards the upstream of Phu Dong Port 1,800m and
downstream of SanrimjohapVina Port 1,300 m.
b) From two farthest points of Dua River estuary (at the confluence of Dua River -
Nga Bay River), running along the banks of the Dua River to the confluence of Dua River
- Dinh Cau creek, running continually along the banks of Dinh Cau, Roi creek (From the
creek of Dinh Cau - Roi to the creek of Roi - Long Tau).
4. The coverage of seaport waters of Ho Chi Minh City in Dong Tranh, Go Gia
Rivers and Ong Cu, Bai and Cua creeks are bounded as follows:
From two farthest points of Go Gia River estuary (at the confluence of Go Gia
River – Cai Mep – Thi Vai rivers), running along the banks of the Go Gia River to the
upstream boundary of the parallel of 10°35'00 "N" (at the confluence of Go Gia - Ba
Gioi – Cua creek) and running along Ong Cu, Bai, Cua creek to the confluence of Ong
Cu creek - Dong Tranh river and the entire Dong Tranh river.
5. The coverage of seaport waters of Ho Chi Minh City in Dong Nai River are
bounded as follows:
From the confluence of the Dong Nai, Nha Be and Sai Gon rivers (Cape of Den
Do), running along the banks of the Dong Nai River to the straight line across the
confluence of the Dong Nai river from the two farthest points of Thay Bay (Ong Con
islet) and Long Truong Commune. The boundary between the Dong Nai river and Sau
river is the straight line crossing the Sau River from the two farthest points of Ong Con
Islet to Dai Phuoc Commune.
6. The coverage of seaport waters of Ho Chi Minh City in Sai Gon river is
bounded as follows:
From the confluence of Saigon, Nha Be and Dong Nai rivers (Cape of Den Do),
running along the banks of the Saigon river to the straight line across the river at the Thi
Nghe creek at downstream.
7. The coverage of seaport waters of Ho Chi Minh City on Soai Rap river are
bounded as follows:
From the Soai Rap estuary, stipulated in Clause 2 of this Appendix, running along
the banks of Soai Rap river to the confluence of Soai Rap - Nha Be rivers (Binh Khanh
confluence).
8. The boundaries of river branches estuary and creek estuary stipulated in
Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 of this Appendix are delimited by the straight lines connecting
two farthest points at the estuary of such rivers and creek. For Rach Dieu Creek, Dong
Dien River, the boundary is the downstream boundaries of the safety corridor of Phu
Xuan Bridge and Dong Dien Bridge.
9. The seaport waters boundary stipulated in Circular No.02/2015/TT-BGTVT
dated 25/02/2015 of the Ministry of Transport promulgated the seaport waters of Ho Chi
Minh City and the management areas of Maritime Administration of Ho Chi Minh City,
Circular No.55/2015/TT-BGTVT dated 9/9/2015 of the Ministry of Transport
promulgated the seaport waters of the provinces of Tien Giang, Ben Tre, Vinh Long,
Long An and the management areas of Maritime Administration of My Tho are
prescribed in the Chart No. 1016 published in 2012 of the United Kingdom
Hydrographic Office. Coordinates, meridians and parallels defined in Clauses 1, 2 and 4
40
of this Appendix shall apply to the VN-2000 coordinate system and be transferred to the
corresponding WGS-84 coordinate system as follows:
Lines/Coordinates
VN-2000 coordinate system WGS-84 coordinate system
Latitude (φ)
(N)
Longitude (λ)
(E)
Latitude (φ)
(N)
Longitude (λ)
(E)
SR1 10°25'10" 106°58'12" 10°25'06" 106°58'19"
SR2 10°24'00" 107°00'00" 10°23'56" 107°00'07"
SR3 10°15'00" 107°00'00" 10°14'56" 107°00'07"
SR4 10°15'00" 106°49’30" 10°14'56" 106°49'37"
Meridian 106°58'12" 106°58'19"
Meridian 106°49'30" 106°49'37"
Parallel 10°28'56" 10°28'52"
Parallel 10°35'00" 10°35'04"
41
Phụ lục 2
VÙNG ĐÓN TRẢ HOA TIÊU
1. Vùng đón trả hoa tiêu Vũng Tàu:
a) Vùng 1: cho tàu thuyền có chiều dài lớn nhất không quá 135 m và mớn nước
không quá 7,5 m (trừ các tàu thuyền quy định tại vùng 3) đón hoa tiêu được giới hạn bởi
các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm A, B, C, D có tọa độ như sau:
Tên
điểm
Hệ tọa độ VN-2000 Hệ tọa độ WGS-84
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
A 10°20'46" 107°03'00"
10°20'43" 107°03'07"
B 10°20'52" 107°03'22" 10°20'48" 107°03'29"
C 10°20'01" 107°03'34" 10°19'58" 107°03'41"
D 10°19'56" 107°03'12" 10°19'52" 107°03'18"
b) Vùng 2: cho tàu thuyền có chiều dài lớn nhất không quá 135 m và mớn nước
không quá 7,5 m (trừ các tàu thuyền quy định tại vùng 3) trả hoa tiêu được giới hạn bởi
các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm E, G, H, I có tọa độ như sau:
Tên
điểm
Hệ tọa độ VN-2000 Hệ tọa độ WGS-84
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E) Vĩ độ (N)
Kinh độ (λ)
(E)
E 10°20'48" 107°02'43"
10°20'45" 107°02'50"
G 10°20'39" 107°02'04" 10°20'35" 107°02'11"
H 10°19'11" 107°02'25" 10°19'08" 107°02'32"
I 10°19'21" 107°03'04" 10°19'17" 107°03'11"
c) Vùng 3: cho tàu thuyền chở xăng dầu, hàng hóa nguy hiểm, độc hại có tổng
dung tích từ 5.000 trở lên; tàu thuyền có chiều dài lớn nhất trên 135 m hoặc mớn nước
trên 7,5 m đón, trả hoa tiêu và tàu thuyền khác có yêu cầu, được giới hạn bởi các đoạn
thẳng nối lần lượt các điểm K, L, M, N có tọa độ như sau:
Tên
điểm
Hệ tọa độ VN-2000 Hệ tọa độ WGS-84
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
K 10°17'00" 107°04'00"
10°16'56" 107°04'06"
L 10°17'00" 107°06'00" 10°16'56" 107°06'06"
M 10°15'28" 107°06'00" 10°15'25" 107°06'06"
N 10°15'28" 107°04'00" 10°15'25" 107°04'06"
42
2. Vùng đón trả hoa tiêu luồng hàng hải Soài Rạp:
a) Vùng đón trả hoa tiêu luồng hàng hải Soài Rạp có dạng hình vuông (với cạnh có
chiều dài là 2.778 m), có tâm SR1: 10o16’23,91” N; 107
o00’17,53” E, được khống chế
bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm có tọa độ như sau:
Tên điểm
Tọa độ địa lý (Hệ VN-2000)
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
SR2 10°17'09,25" 106°59'32,02"
SR3 10°17'08,97" 107°01'03,31"
SR4 10°15'38,56" 107°01'03,03"
SR5 10°15'38,84" 106°59'31,74"
b) Vùng đón trả hoa tiêu và vùng kiểm dịch tại khu vực cửa Soài Rạp cho tàu
thuyền có trọng tải đến 5.000 có mớn nước phù hợp hành trình ra, vào các cảng trên sông
Soài Rạp (khu đón trả hoa tiêu Lý Nhơn), có tâm SR2: 10°23'55,37" N; 106°49'07,26" E,
được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm có tọa độ như sau:
Tên
điểm
Hệ tọa độ VN-2000
(Kinh tuyến trục 106o, múi chiếu 3
o)
Hệ tọa độ WGS-84
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
A 10°24'20,11" 106°48'55,50" 10°24'16,45" 106°49'01,50"
B 10°23'50,95" 106°49'21,28" 10°23'47,28" 106°49'27,74"
C 10°23'37,95" 106°49'06,55" 10°23'34,29" 106°49'13,01"
D 10°24'07,11" 106°48'40,32" 10°24'03,46" 106°48'46,77"
43
Appendix 2
MARITIME PILOTAGE AREA
1. Vung Tau marine pilotage area
a) Zone 1: for vessel with length not more than 135m and draft not more than
7,5m (except vessel as prescribed in zone 3) can embark pilot at area is bounded by
straight lines connecting the points A, B, C, D with the coordinates as follows:
Point
Coordinates system VN-2000 Coordinates system WGS-84
Latitude (φ)
(N)
Longitude (λ)
(E)
Latitude (φ)
(N)
Longitude (λ)
(E)
A 10°20'46" 107°03'00"
10°20'43" 107°03'07"
B 10°20'52" 107°03'22" 10°20'48" 107°03'29"
C 10°20'01" 107°03'34" 10°19'58" 107°03'41"
D 10°19'56" 107°03'12" 10°19'52" 107°03'18"
b) Zone 2: for vessel with length not more than 135m and draft not more than
7,5m (except vessel prescribed in zone 3) can disembark pilot at area is bounded by
straight lines connecting the points E, G, H, I with the coordinates as follows:
Point
Coordinates system VN-2000 Coordinates system WGS-84
Latitude (φ)
(N)
Longitude (λ)
(E)
Latitude (φ)
(N)
Longitude (λ)
(E)
E 10°20'48" 107°02'43"
10°20'45" 107°02'50"
G 10°20'39" 107°02'04" 10°20'35" 107°02'11"
H 10°19'11" 107°02'25" 10°19'08" 107°02'32"
I 10°19'21" 107°03'04" 10°19'17" 107°03'11"
2. Pilot embarking/disembarking area for Soai Rap channel:
a) Pilot embarking/disembarking area for Soai Rap channel is squared with a
lenght of edges of 2.778m, centered at SR1: 10o16’23,91” N; 107
o00’17,53” E, is
bounded by straight lines connecting the points with the coordinates as follows:
Point Coordinates system (Hệ VN-2000)
Latitude (φ)(N) Longitude (λ)(E)
SR2 10°17'09,25" 106°59'32,02"
SR3 10°17'08,97" 107°01'03,31"
SR4 10°15'38,56" 107°01'03,03"
SR5 10°15'38,84" 106°59'31,74"
44
b) Maritime pilot embarking/disembarking area and quarantine area is at
entrance of Soai Rap channel for vessels with a tonnage of up to 5,000 with suitable
drafts to arrive/depature ports in Soai Rap river (Ly Nhon marine
embarking/disembarking area), point of center SR2: 10°23'55,37" N; 106°49'07,26" E, is
bounded by straight lines connecting the points of coordinates as follows:
Point
Coordinates system VN-2000 Coordinates system WGS-84
Latitude (φ)
(N)
Longitude (λ)
(E)
Latitude (φ)
(N)
Longitude (λ)
(E)
A 10°24'20,11" 106°48'55,50" 10°24'16,45" 106°49'01,50"
B 10°23'50,95" 106°49'21,28" 10°23'47,28" 106°49'27,74"
C 10°23'37,95" 106°49'06,55" 10°23'34,29" 106°49'13,01"
D 10°24'07,11" 106°48'40,32" 10°24'03,46" 106°48'46,77"
45
Phụ lục 3
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
CHUYÊN NGÀNH TẠI CẢNG BIỂN
1. BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG TP. HỒ CHÍ MINH.
- Địa chỉ: Số 89 Đinh Tiên Hoàng, phường 3, quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 3517 8709.
- Email: [email protected]
2. BỘ ĐỘI BIÊN PHÒNG CỬA KHẨU CẢNG TP. HỒ CHÍ MINH.
- Địa chỉ: Số 6 Nguyễn Tất Thành, phường 12, quận 4, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 3825 3736.
3. CỤC HẢI QUAN TP. HỒ CHÍ MINH.
- Địa chỉ: Số 02 Hàm Nghi, phường Bến Nghé, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 3829 1422.
- Fax: (028) 3829 0912.
- Website: http://www.haiquan.hochiminhcity.gov.vn
- Email: [email protected]
4. TRUNG TÂM KIỂM DỊCH Y TẾ QUỐC TẾ TP. HỒ CHÍ MINH.
- Địa chỉ: Số 40 Nguyễn Văn Trỗi, phường 15, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí
Minh.
- Điện thoại: (028) 3844 5306 - 3844 0155.
- Fax: (028) 3844 0157.
5. CHI CỤC THÚ Y VÙNG VI.
- Địa chỉ: Số 521/1 Hoàng Văn Thụ, phường 4, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 3948 3036.
- Fax: (028) 3948 3046.
6. CHI CỤC KIỂM DỊCH THỰC VẬT VÙNG II.
- Địa chỉ: Số 28 Mạc Đĩnh Chi, phường Đa Kao, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 3825 1401.
- Fax: (028) 3829 3266.
- Email: [email protected]
7. SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HỒ CHÍ MINH.
- Địa chỉ: Số 63 Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 3829 0451 - 3823 7439.
- Fax: (028) 3829 0458.
- Website: https//www.sgtvt.hochiminhcity.gov.vn
- Email: [email protected]
8. SỞ CẢNH SÁT PC & CC TP. HỒ CHÍ MINH.
- Địa chỉ: Số 258 Trần Hưng Đạo, P. Nguyễn Cư Trinh, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 3837 2601 - 3920 0996.
- Fax: (028) 3838 5312 - 3920 1256.
- Email: [email protected].
- http://www.pccc.hochiminhcity.gov.vn
46
9. PHÒNG CẢNH SÁT ĐƯỜNG THỦY - CÔNG AN TP. HỒ CHÍ MINH.
- Địa chỉ: Số 144 Lê Thị Hồng Gấm, P. Cầu Ông Lãnh, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 3821 3718 - 3914 1477.
- Fax: (028) 3821 3717.
10. CHI CỤC HÀNG HẢI TẠI TP. HỒ CHÍ MINH.
- Địa chỉ: Số 89 Pasteur, phường Bến Nghé, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 3829 2608.
- Fax: (028) 3822 4215.
11. TRUNG TÂM PHỐI HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI KHU VỰC III.
- Địa chỉ: Số 45/1151 đường 30/4, P. 11, TP. Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Điện thoại: (0254) 3850950.
- Fax: (0254) 3810353.
12. BAN CHỈ HUY PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
TP. HỒ CHÍ MINH.
- Địa chỉ: Số 176 Hai Bà Trưng, phường Đa Kao, quận 1, TP. Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (028) 3829 7598.
- Fax: (028) 3823 2742.
47
Appendix 3
REGULATORY AUTHORITIES AT SEAPORTS
1. HO CHI MINH CITY BORDER GUARD
- Add: No.89, Dinh Tien Hoang Str, Ward 3, Binh Thanh District, Ho Chi Minh City.
- Tel: (028) 3517 8709.
- Email: [email protected]
2. BORDER GUARD OF HO CHI MINH CITY SEAPORTS
- Add: No.6, Nguyen Tat Thanh Str, Ward 12, District 4, Ho Chi Minh City.
- Tel: (028) 3825 3736
3. CUSTOMS DEPARTMENT OF HO CHI MINH CITY
- Add: No. 02, Ham Nghi Str, Ben Nghe Ward, Disitrict 1, Ho Chi Minh City.
- Tel: (028) 3829 1422.
- Website: http://www.haiquan.hochiminhcity.gov.vn
- Email: [email protected]
4. INTERNATIONAL MEDICAL TREATMENT CENTER OF HO CHI MINH CITY
- Add: No.40, Nguyen Van Troi Str, Ward 15, Phu Nhuan District, Ho Chi Minh City.
- Tel: (028) 3844 5306 - 3844 0155.
- Fax: (028) 3844 0157.
5. REGIONAL VETERINARY DEPARTMENT NO.6
- Add: No.521/1, Hoang Van Thu Str, Ward 4, Tan Binh District, Ho Chi Minh City.
- Tel: (028) 3948 3036.
- Fax: (028) 3948 3046.
6. REGIONAL PLANT QUARANTINE OFFICE NO.2
- Add: No.28, Mac Dinh Chi Str, Da Kao Ward, District 1, Ho Chi Minh City.
- Tel: (028) 3825 1401.
- Fax: (028) 3829 3266.
- Email: [email protected]
7. TRANSPORTATION DEPARTMENT OF HO CHI MINH CITY
- Add: No.63, Ly Tu Trong Str, Ben Nghe Ward, District 1, Ho Chi Minh City.
- Tel: (028) 3829 0451 - 3823 7439.
- Fax: (028) 3829 0458.
- Website: https//www.sgtvt.hochiminhcity.gov.vn
- Email: [email protected]
48
8. FIRE FIGHTING AND PREVENTION POLICE DEPARTMENT OF HO CHI
MINH CITY
- Add: No.258 Tran Hung Dao Str, Nguyen Cu Trinh ward, District 1, Ho Chi Minh
City.
- Tel: (028) 3837 2601 - 3920 0996.
- Fax: (028) 3838 5312 - 3920 1256.
- Email: [email protected].
- http://www.pccc.hochiminhcity.gov.vn
9. INLAND WATERWAY POLICE DEPARTMENT - PUBLIC SECURITY OF HO
CHI MINH CITY
- Add: No.144, Le Thi Hong Gam Str, Cau Ong Lanh Ward, District 1, Ho Chi Minh
City.
- Tel: (028) 3821 3718 - 3914 1477.
- Fax: (028) 3821 3717.
10. BRANCH OF MARITIME ADMINISTRATION OF HO CHI MINH CITY
- Add: No.89, Pasteur Str, Ben Nghe Ward, District 1, Ho Chi Minh city.
- Tel: (028) 3829 2608.
- Fax: (028) 3822 4215.
11. REGIONAL MARITIME SEARCH AND RESCUE COORDINATION
CENTER NO.3
- Add: No.45/1151, Str 30/4, Ward 11, Vung Tau City, Ba Ria - Vung Tau Province.
- Tel: (0254) 3850950.
- Fax: (0254) 3810353.
12. STEERING COMMITTEE FOR FLOOD PREVENTION AND SEARCH AND
RESCUE OF HO CHI MINH CITY
- Add: No.176, Hai Ba Trung Str, Da Kao Ward, District 1, Ho Chi Minh City.
- Tel: (028) 3829 7598.
- Fax: (028) 3823 2742.
49
Phụ lục 4
KHU NEO ĐẬU, VŨNG QUAY TRỞ
THUỘC VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN TP. HỒ CHÍ MINH
I. Khu vực neo đậu:
1. Cần Giờ:
Khu vực mũi Cần Giờ (Khu vực 5): Cho tàu thuyền có trọng tải và mớn nước phù
hợp neo đậu tại các vị trí, được giới hạn bởi các đường tròn có tọa độ tâm và đường kính
sau đây:
Tên
điểm
neo
Hệ tọa độ VN-2000
(Kinh tuyến trục 106o,
múi chiếu 3o)
Hệ tọa độ WGS-84 Đường
kính
(m) Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
CG-01 10°26'27"04 106°57'02"08 10º26'23"07 106°57'09"03 400
CG-02 10°26'18"05 106°57'15"04 10°26'14"80 106°57'21"08 500
CG-04 10°26'04"05 106°57'45" 10°26'00"08 106°57'51"04 500
CG-05 10°25'57"04 106°57'59"08 10°25'53"07 106°58'06"03 500
CG-06 10°25'41"08 106°58'06"01 10°25'38"02 106°58'12"05 200
CG-07 10°25'44"07 106°57'59"09 10°25'41" 106°58'06"04 200
CG-08 10°25'47"06 106°57'53"09 10°25'43"09 106°58'00"03 200
CG-09 10°25'50"05 106°57'47"08 10°25'46"08 106°57'54"03 200
CG-14 10°26'05"03 106°57'16"07 10°26'01"06 106°57'23"02 200
CG-15 10°26'08"02 106°57'10"05 10°26'04"06 106°57'16"09 200
CG-16 10°26'11"02 106°57'04"03 10°26'07"05 106°57'10"07 200
CG-17 10°26'16"07 106°57'00"05 10°26'13"01 106°57'06"09 200
CG-18 10°26'20"05 106°56'55"01 10°26'16"08 106°57'01"05 200
CG-19 10°26'24"02 106°56'49"07 10°26'20"05 106°56'56"01 200
2. Thiềng Liềng:
Cho tàu thuyền có trọng tải đến 75.000 neo đậu, chuyển tải, tránh trú bão tại khu
vực Thiềng Liềng trên sông Ngã Bảy đoạn từ ngã ba sông Đồng Tranh đến mũi Nước
Vận.
3. Nhà Bè:
a) Cho tàu thuyền có trọng tải đến 1.000 trong vùng nước bên trái luồng Sài Gòn -
Vũng Tàu (khu vực Bến Cát - Nhà Bè), được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm
NB1, NB2, NB3, NB4 và NB5 có tọa độ sau đây:
50
Tên
điểm
Hệ tọa độ VN-2000
(Kinh tuyến trục 106o,
múi chiếu 3o)
Hệ tọa độ WGS-84
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ( λ)
(E)
NB1 10°43'29" 106°44'55" 10°43'25"18 106°45'01"30
NB2 10°43'29" 106°44'40" 10°43'25"18 106°49'27"44
NB3 10°42'42" 106°44'36" 10°42'38"18 106°49'13"06
NB4 10°42'42" 106°44'43" 10°42'38"18 106°44'49"30
NB5 10°42'57" 106°44'43" 10°42'53"18 106°44'49"30
b) Cho tàu thuyền có trọng tải trên 1.000, có mớn nước phù hợp neo đậu tại các vị
trí trong vùng nước bên phải luồng Sài Gòn - Vũng Tàu, được giới hạn bởi các đường
tròn có tọa độ tâm và đường kính sau đây:
Tên
điểm
neo
Hệ tọa độ VN-2000
(Kinh tuyến trục 106o,
múi chiếu 3o)
Hệ tọa độ WGS-84 Đường kính
(m) Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
Khu vực từ Mũi Đèn Đỏ tới Rạch Miễu (khu vực 1)
NB-01 10°44'01"09 106°45'39"09 10°43'58"03 106°45'46"03 300
NB-02 10°43'52"04 106°45'30"09 10°43'48"07 106°45'37"03 500
NB-03 10°43'40"04 106°45'19"07 10°43'36"08 106°45'26"02 500
NB-04 10°43'26"04 106°45'11"04 10°43'22"08 106°45'17"08 500
NB-05 10°43'13"01 106°45'05"03 10°43'09"04 106°45'11"07 400
NB-06 10°43'00"09 106°45'00"07 10°42'57"02 106°45'07"02 400
NB-07 10°42'46"04 106°44'58"06 10°42'42"07 106°45'05" 290
NB-08 10°42'36"09 106°44'59"04 10°42'33"03 106°45'05"08 290
NB-09 10°42'27"07 106°45'00"09 10°42'33"09 106°45'07"03 290
NB-10 10°42'18"04 106°45'02"07 10°42'14"07 106°45'09"02 290
NB-11 10°42'03"01 106°45'10"01 10°41'59"05 106°45'16"05 290
NB-12 10°41'55"01 106°45'16"04 10°41'51"04 106°45'22"08 290
NB-13 10°41'47"08 106°45'23"04 10°41'44"02 106°45'29"09 290
Khu vực mũi Nhà bè (khu vực 2)
- từ thượng lưu cảng xăng dầu PVOIL khoảng 150 m đến cảng VK102
NB-18 10°41'21"07 106°45'22"09 10°41'18" 106°45'29"04 320
NB-19 10°41'06"02 106°45'38"02 10°41'02"05 106°45'44"07 320
51
4. Soài Rạp:
Cho tàu chở dầu có trọng tải đến 2.000 trong vùng nước khu vực Bờ Băng, được
giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm SR6, SR7, SR8 và SR9 có tọa độ sau đây:
Tên
điểm
neo
Hệ tọa độ VN-2000
(Kinh tuyến trục 106o,
múi chiếu 3o)
Hệ tọa độ WGS-84
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
SR6 10°40'05" 106°45'49" 10°45'01"18 106°45'55"30
SR7 10°40'13" 106°45'52" 10°40'09"18 106°45'58"30
SR8 10°40'32" 106°45'05" 10°40'28"18 106°45'11"30
SR9 10°40'30" 106°44'36" 10°40'26"18 106°44'42"30
Cho tàu thuyền khác có trọng tải và mớn nước phù hợp neo đậu tại các vị trí, được
giới hạn bởi các đường tròn có tọa độ tâm và đường kính sau đây:
Tên
điểm
neo
Hệ tọa độ VN-2000
(Kinh tuyến trục 106o,
múi chiếu 3o)
Hệ tọa độ WGS-84 Đường kính
(m) Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
Vĩ độ (φ)
(N)
Kinh độ (λ)
(E)
Khu vực Tắc Sông Chà - bên phải tuyến luồng Soài Rạp (Khu vực 3)
SR-01 10°39'13" 106°44'57"06 10°39'09"03 106°45'04"01 200
SR-03 10°39'02"03 106°45'26"08 10°38'58"06 106°45'33"03 300
SR-05 10°38'50"08 106°45'51"08 10°38'47"02 106°45'58"03 200
Khu vực rạch Ông Dên – bên trái tuyến luồng Soài Rạp (Khu vực 4)
SR-06 10°34'59"07 106°45'00"05 10°34'56"01 106°45'06"09 300
SR-07 10°35'00"09 106°45'13"06 10°34'57"03 106º45'20"01 400
SR-08 10°34'58"04 106°45'28"02 10°34'54"08 106°45'34"07 400
SR-09 10°34'56"08 106°45'42"09 10°34'53"01 106°45'49"04 400
SR-10 10°34'53"08 106°45'55"08 10°34'50"02 106°46'02"02 300
SR-11 10°34'52"04 106°46'06"09 10°34'48"08 106°46'13"03 300
SR-12 10°34'51"02 106°46'18" 10°34'47"05 106°46'24"05 300
II. Các vùng nước dưới đây được quy định là khu vực quay trở tàu thuyền:
1. ng quay tr Q1 đ ờng kính v ng quay D = 340 m, cao độ đáy
H = -8,5 m (hệ cao độ Hải đồ).
2. ng quay tr Q2 đ ờng kính v ng quay D = 480 m, cao độ đáy
H = -8,5 m (hệ cao độ Hải đồ).
52
3. ng quay tr tàu V1 tại khu thủy diện tr ớc cầu tàu số 7 cảng Cát Lái đ ờng
kính v ng quay D = 178 m, cao độ đáy H = -8,5 m (hệ cao độ Hải đồ).
4. ng quay tr tàu 2 tr ớc cửa rạch Ông Nhiêu đ ờng kính v ng quay D = 150
m, cao độ đáy H = -8,5 m (hệ cao độ Hải đồ).
5. ng quay tr phía tr ớc bến cảng Container Trung tâm Sài Gòn đ ờng kính
v ng quay D = 500 m, cao độ đáy H = -9,5 m (hệ cao độ Hải đồ).
6. ng quay tr phía tr ớc bến cảng Tân cảng Hiệp Ph ớc đ ờng kính v ng
quay D = 450 m, cao độ đáy H = -9,5 m (hệ cao độ Hải đồ).
7. ng quay tr tàu trên sông Gò Gia (cách ngã ba Tắc Cua về phía hạ l u 500
m) đ ờng kính v ng quay D = 380 m, cao độ đáy H = -10,0 m (hệ cao độ Hải đồ).
8. ng quay tr tàu trên sông Gò Gia (tại vị trí ngã ba Tắc Bài) đ ờng kính v ng
quay D = 550 m, cao độ đáy H = -13,0 m (hệ cao độ Hải đồ).
53
Appendix 4
ANCHORING AREA, TURNING BASIN IN SEAPORTS WATERS OF
HO CHI MINH CITY
I. ANCHORAGE AREA
1. Can Gio
Cape of Can Gio area (area 5): Allow vessels with appropriate deadweight and
draft anchoring at positions bounded by circle with center coordinate and diameter as
follows:
Anchor
point
name
Coordinates system VN-2000
(Meridian axis 106o, projection
area 3o)
Coordinates system WGS-84 Diameter
(m)
Latitude(φ)
(N)
Longitude(λ)
(E)
Latitude (φ)
(N)
Longitude(λ)
(E)
CG-01 10°26'27"04 106°57'02"08 10º26'23"07 106°57'09"03 400
CG-02 10°26'18"05 106°57'15"04 10°26'14"80 106°57'21"08 500
CG-04 10°26'04"05 106°57'45" 10°26'00"08 106°57'51"04 500
CG-05 10°25'57"04 106°57'59"08 10°25'53"07 106°58'06"03 500
CG-06 10°25'41"08 106°58'06"01 10°25'38"02 106°58'12"05 200
CG-07 10°25'44"07 106°57'59"09 10°25'41" 106°58'06"04 200
CG-08 10°25'47"06 106°57'53"09 10°25'43"09 106°58'00"03 200
CG-09 10°25'50"05 106°57'47"08 10°25'46"08 106°57'54"03 200
CG-14 10°26'05"03 106°57'16"07 10°26'01"06 106°57'23"02 200
CG-15 10°26'08"02 106°57'10"05 10°26'04"06 106°57'16"09 200
CG-16 10°26'11"02 106°57'04"03 10°26'07"05 106°57'10"07 200
CG-17 10°26'16"07 106°57'00"05 10°26'13"01 106°57'06"09 200
CG-18 10°26'20"05 106°56'55"01 10°26'16"08 106°57'01"05 200
CG-19 10°26'24"02 106°56'49"07 10°26'20"05 106°56'56"01 200
2. Thieng Lieng
Allow vessels with deadweight up to 75,000 tons anchoring, transshipment cargo
and taking refuge at Thieng Lieng area in Nga Bay river from the Dong Tranh river
confluence to cape of Nuoc Van.
3. Nha Be
a) Allow vessels with deadweight up to 1,000 tons in water area on the left of the
Sai Gon – Vung Tau channel (Ben Cat – Nha Be area) bounded by straight lines
connecting the points NB1, NB2, NB3, NB4 and NB5 with the coordinates as follows:
54
Anchor
Point
name
Coordinates system VN-2000
(Meridian axis 106o, projection
area 3o)
Coordinates system WGS-84
Latitude(φ) (N)
Longitude(λ)
(E)
Latitude(φ) (N)
Longitude( λ)
(E)
NB1 10°43'29" 106°44'55" 10°43'25"18 106°45'01"30
NB2 10°43'29" 106°44'40" 10°43'25"18 106°49'27"44
NB3 10°42'42" 106°44'36" 10°42'38"18 106°49'13"06
NB4 10°42'42" 106°44'43" 10°42'38"18 106°44'49"30
NB5 10°42'57" 106°44'43" 10°42'53"18 106°44'49"30
b) Allow vessels with deadweight more than 1,000 tons with appropriate draft to
anchor at positions in water area on the right of Sai Gon – Vung Tau channel bounded
by circle with center coordinate and diameter as follows:
Anchor
Point
name
Coordinates system VN-2000
(Meridian axis 106o,
projection area 3o)
Coordinates system WGS-84 Diameter
(m)
Latitude(φ) (N) Longitude(λ) (E) Latitude(φ) (N) Longitude(λ) (E)
Area from cape of Den Do to Rach Mieu (area 1)
NB-01 10°44'01"09 106°45'39"09 10°43'58"03 106°45'46"03 300
NB-02 10°43'52"04 106°45'30"09 10°43'48"07 106°45'37"03 500
NB-03 10°43'40"04 106°45'19"07 10°43'36"08 106°45'26"02 500
NB-04 10°43'26"04 106°45'11"04 10°43'22"08 106°45'17"08 500
NB-05 10°43'13"01 106°45'05"03 10°43'09"04 106°45'11"07 400
NB-06 10°43'00"09 106°45'00"07 10°42'57"02 106°45'07"02 400
NB-07 10°42'46"04 106°44'58"06 10°42'42"07 106°45'05" 290
NB-08 10°42'36"09 106°44'59"04 10°42'33"03 106°45'05"08 290
NB-09 10°42'27"07 106°45'00"09 10°42'33"09 106°45'07"03 290
NB-10 10°42'18"04 106°45'02"07 10°42'14"07 106°45'09"02 290
NB-11 10°42'03"01 106°45'10"01 10°41'59"05 106°45'16"05 290
NB-12 10°41'55"01 106°45'16"04 10°41'51"04 106°45'22"08 290
NB-13 10°41'47"08 106°45'23"04 10°41'44"02 106°45'29"09 290
Cape of Nha Be area (area 2)
- from upstream of PVOIL petrol port about 150m to VK102 port
NB-18 10°41'21"07 106°45'22"09 10°41'18" 106°45'29"04 320
NB-19 10°41'06"02 106°45'38"02 10°41'02"05 106°45'44"07 320
55
4. Soai Rap
Allow oil tanker vessels with deadweight up to 2,000 tons in Bo Bang water area
bounded by straight lines connecting the SR6, SR7, SR8 and SR9 of coordinates as
follows:
Anchor
Point
name
Coordinates system VN-2000
(Meridian axis 106o, projection area
3o)
Coordinates system WGS-84
Latitude(φ) (N) Longitude(λ) (E) Latitude(φ) (N) Longitude(λ) (E)
SR6 10°40'05" 106°45'49" 10°45'01"18 106°45'55"30
SR7 10°40'13" 106°45'52" 10°40'09"18 106°45'58"30
SR8 10°40'32" 106°45'05" 10°40'28"18 106°45'11"30
SR9 10°40'30" 106°44'36" 10°40'26"18 106°44'42"30
Allow to other vessels with suitable deadweight and draught anchorage at
positions, bounded by circle with center coordinate and diameter as follows:
Anchor
point
name
Coordinates system VN-2000
(Meridian axis 106o, projection
area 3o)
Coordinates system WGS-84 Diameter
(m)
Latitude(φ) (N) Longitude(λ) (E) Latitude(φ) (N) Longitude(λ) (E)
Song Cha creek area – right of Soai Rap channel(Area 3)
SR-01 10°39'13" 106°44'57"06 10°39'09"03 106°45'04"01 200
SR-03 10°39'02"03 106°45'26"08 10°38'58"06 106°45'33"03 300
SR-05 10°38'50"08 106°45'51"08 10°38'47"02 106°45'58"03 200
Ong Den creek area – left of Soai Rap channel (Area 4)
SR-06 10°34'59"07 106°45'00"05 10°34'56"01 106°45'06"09 300
SR-07 10°35'00"09 106°45'13"06 10°34'57"03 106º45'20"01 400
SR-08 10°34'58"04 106°45'28"02 10°34'54"08 106°45'34"07 400
SR-09 10°34'56"08 106°45'42"09 10°34'53"01 106°45'49"04 400
SR-10 10°34'53"08 106°45'55"08 10°34'50"02 106°46'02"02 300
SR-11 10°34'52"04 106°46'06"09 10°34'48"08 106°46'13"03 300
SR-12 10°34'51"02 106°46'18" 10°34'47"05 106°46'24"05 300
II. The following water areas are prescribed as turning basin for vessels.
1. Turing basin VQ1: Diameter D=340 meters, depth H = -8.5 meter (chart datum
- lowest astronomical tide).
2. Turing basin VQ2: Diameter D=480 meters, depth H = -8.5 m (chart datum -
lowest astronomical tide).
56
3. Turing basin V1 at the waters in front of the wharf No.7 of Cat Lai port:
Diameter D=178 meters, depth H= -8.5 meters (chart datum - lowest astronomical tide).
4. Turing basin V2 in front of the Ong Nhieu creek: Diameter D=150 meters,
depth H = -8.5 m (chart datum - lowest astronomical tide).
5. Turing basin in front of the Sai Gon Premier Container Terminal: Diameter of
turing basin D=500 meters, depth H = -9.5 m (chart datum - lowest astronomical tide).
6. Turing basin in front of the Tan Cang Hiep Phuoc seaport: Diameter D=450
meters, depth H = -9.5 m (chart datum - lowest astronomical tide).
7. Turing basin in Go Gia river (the distance from Cua creek to downstream 500
meters): Diameter D=380 meters, depth H = -10.0 m (chart datum - lowest astronomical
tide).
8. Turing basin in Go Gia river (Bai creek junction): Diameter D=550 meters,
depth H = -13.0 m (chart datum - lowest astronomical tide).
57
Phụ lục 5
THÔNG SỐ CẦU CẢNG VÀ BẾN PHAO
1. Cầu cảng
STT
Bến cảng
(đơn vị
chủ quản)
Tên
cầu
cảng
Tọa độ địa lý
(Tâm tuyến
mép bến)
(WGS 84)
Trọng tải/
Sức nâng
ụ tàu, đốc
nổi
(DWT)
Chiều dài/
(khoảng cách 02 trụ
va hoặc phao neo
ngoài cùng) (m)
1.
Ba Son
(Tổng Công ty Ba
Son Công ty
TNHH MTV)
L 10°47'08,6"N
106°42'48,2"E 10.000 132
K 10°47'05,9"N
106°42'45"E 10.000 125
H 10°47'03,3"N
106°42'42"E 6.000 121
Ụ lớn 10°47'07,6"N
106°42'34,8"E LxB = 152 x 20,5
Đốc nổi
2000
10°47'0,9"N
106°42'39,6"E 2.000 LxB = 87,8 x 19,5
E 10°46'53,7"N
106°42'31,5"E 6.000 185
Đốc nổi
8500
10°46'48,6"N
106°42'32,2"E 8.500 LxB = 155, x32,4
B 10°46'40,7"N
106°42'27,9"E 10.000 171
2.
Sài Gòn
(Công ty TNHH
MTV Cảng Sài
Gòn)
M.1 10°46'04,5"N
106°42'27,8"E 25.000 139,4
M.2 10°46'00"N
106°42'29,7"E 25.000 125,8
M.3 10°45'56,4"N
106°42'32,1"E 25.000 163
M.4 10°45'53,5"N
106°42'34,3"E 25.000 66
K.0 10°45'51,8"N
106°42'35,8"E 25.000 80,9
K.1 10°45'49,5"N
106°42'38,1"E 10.000 120
K.2 10°45'46,7"N
106°42'41,3"E 10.000 145
K.3 10°45'44,2"N
106°42'44,3"E 10.000 95
K.4 10°45'42,5"N 10.000 100
58
106°42'47"E
K.5 10°45'40,9"N
106°42'49,8"E 10.000 100
K.6 10°45'39,3"N
106°42'53"E 10.000 116
K.7 10°45'37,4"N
106°42'56,5"E 10.000 128
K.8 10°45'35,6"N
106°43'00"E 25.000 117
K.9 10°45'34"N
106°43'03,4"E 25.000 109,1
K.10
10°45'32,2"N
106°43'07"E
30.000
139
K12C1 10°45'27,7"N
106°43'23,6"E 2.000 60
K.12C 10°45'28,2"N
106°43'29,4"E
20.000
(Container)
189
30.000
(Bách hóa)
Được phép
tiếp nhận,
khai thác có
điều kiện tàu
tổng hợp
trọng tải lớn
(từ 45.000
DWT hoặc
lớn hơn với
Lượng giãn
nước: Dgh ≤
49.328 T;
Chiều dài
tàu: Lt ≤ 230
m; Mớn
nước giới
hạn: Tgh ≤
11 m.
K.12A 10°45'28,4"N
106°43'36,5"E 32.000 132
K.12 10°45'29,4"N
106°43'41,7"E 32.000 188
59
K.12B 10°45'30,8"N
106°43'48"E
36.000
203,9
Được phép
tiếp nhận,
khai thác có
điều kiện tàu
tổng hợp
trọng tải lớn
(từ 45.000
DWT hoặc
lớn hơn với
Lượng giãn
nước: Dgh ≤
49.328 T;
Chiều dài
tàu: Lt ≤ 230
m; Mớn
nước giới
hạn: Tgh ≤
11 m.
Tân Thuận
2
10°45'05,9"N
106°44'36,1"E
45.000
(giảm tải) 222
3.
Tân Thuận Đông
(Công ty Cổ phần
dịch vụ vận tải Sài
Gòn)
K.13 10°45'32,8"N
106°43'53,5"E 10.000 145
4.
Bến Nghé
(Công ty TNHH
MTV cảng Bến
Nghé)
K.14 10°45'34,5"N
106°43'56,7"E 5.000 88
K.15 10°45'39"N
106°44'01,2"E 15.000
TL: 115
HL: 150
K.15B 10°45'46,3"N
106°44'06"E
30.000
(Container)
175
Được phép
tiếp nhận,
khai thác có
điều kiện tàu
tổng hợp
trọng tải lớn
(từ 45.000
DWT hoặc
lớn hơn với
Lượng giãn
60
nước: Dgh ≤
49.328 T;
Chiều dài
tàu: Lt ≤
211,5 m;
Mớn nước
giới hạn: Tgh
≤ 11 m.
K.15C
10°45'53,4"N
106°44'08,5"E
30.000
(Container)
288
36.000
(Tổng hợp)
Được phép
tiếp nhận,
khai thác có
điều kiện tàu
tổng hợp
trọng tải lớn
(từ 45.000
DWT hoặc
lớn hơn với
Lượng giãn
nước: Dgh ≤
49.328 T;
Chiều dài
tàu: Lt ≤
211,5 m;
Mớn nước
giới hạn: Tgh
≤ 11 m.
Phú Hữu 10°46'34,2"N
106°48'33,5"E
30.000
(tổng hợp -
khô &
Container)
320
5.
VICT
(Công ty Liên
doanh phát triển
Tiếp vận Số 1)
VICT/ V1 10°46'0,6"N
106°44'10,2"E
20.000
(Container) 181
VICT/ V2 10°46'06,8"N
106°44'10,4"E
25.000
(Container) 192
VICT/ V3
&V4
10°46'12,4"N
106°44'10,4"E
25.000
(Container) 305
61
Được phép
tiếp nhận,
khai thác có
điều kiện tàu
cont trọng tải
lớn (từ
45.000 DWT
hoặc lớn hơn
với Lượng
giãn nước:
Dgh ≤
46.000 T;
Chiều dài
tàu: Lt ≤
230m; bề
rộng tàu Bt ≤
30,9m; Mớn
nước giới
hạn: Tgh ≤
11 m.
10°46'17,3"N
106°44'10,4"E
6.
Elf Gas
(Công ty Liên
doanh khí đốt Sài
Gòn)
ELF Gas 10°46'24"N
106°44'12,1"E 3.000 50 (178)
7.
Biển Đông
(Công ty Cổ phần
Công nghiệp Thủy
Sản)
Biển Đông
1
10°44'56,3"N
106°44'32,1"E 5.000 70
Biển Đông
2
10°45'00,4"N
106°44'33,6"E 5.000 70
8.
Nhà máy tàu biển
Sài Gòn
(Công ty TNHH
Nhà nước MTV
Công nghiệp tàu
thủy Sài Gòn)
K16A 10°44'46,9"N
106°44'31,3"E 10.000 123
Ụ SSIC 10°44'43,2"N
106°44'31,7"E 8.000
9.
Rau Quả
(Công ty Cổ phần
cảng Rau Quả)
K.16 10°44'34,1"N
106°44'37"E 20.000
TL: 162
HL: 60
10.
Lotus
(Công ty Liên
doanh Bông Sen)
K.17 10°44'28,8"N
106°44'40,9"E
30.000
Chấp thuận
chủ trương
cho phép tiếp
nhận tàu đến
45.000 DWT
150
K.18 10°44'25,8"N
106°44'44,9"E 150
62
giảm tải hoặc
có lượng
giãn nước ≤
46.000 T vào
làm hàng
11.
Tổng hợp quốc tế
ITC Phú Hữu
(Công ty Cổ phần
Vận tải và Thương
mại Quốc tế)
SP-ITC 02 10°46'55,8"N
106°49'09,7"E 30.000 300
Phân
Đoạn 4&5
10°46'54,2"N
106°49'03"E
30.000
(Container)
36.000
(tổng hợp)
120
12.
Xi măng Hà Tiên
(Công ty Cổ phần
xi măng Hà Tiên
1)
Xi măng
Hà Tiên 1
10°46'44,8"N
106°48'45,9"E 20.000 (92) 205
Cầu tàu
1.500
DWT (02
cầu)
10°46'48,8"N
106°48'48,7"E 1.500 50
13.
Cát Lái
(Công ty Cổ phần
cảng Cát Lái)
Bến tàu
2200
DWT
10°45'53,5"N
106°48'03"E 2.200 22
Cát Lái 7 10°45'48,3"N
106°48'02,2"E
30.000
(Container) 216
14.
Tân cảng Cát Lái
(Tổng Công ty Tân
Cảng Sài Gòn)
Cát Lái 5 10°45'43,3"N
106°47'55,5"E
30.000
(Container)
310
36.000
(Tổng hợp)
Được phép
tiếp nhận,
khai thác có
điều kiện tàu
tổng hợp
trọng tải lớn
(từ 45.000
DWT hoặc
lớn hơn:
Lượng giãn
nước: Dgh ≤
49.000T;
Chiều dài
tàu: Lt ≤
63
230m; bề
rộng tàu Bt ≤
32,9m; Mớn
nước giới
hạn: Tgh ≤
11m
Cát lái 4 10°45'38,8"N
106°47'46,2"E
30.000
(Container) 360
36.000
(Tổng hợp)
Cát lái 2 10°45'31,7"N
106°47'32,3"E 25.000 151
Cát lái 1 10°45'29,3"N
106°47'28"E 25.000 152
15.
Công ty Cổ phần
dịch vụ biển Tân
Cảng
Dịch vụ
biển
10°45'34,5"N
106°47'37,7"E 40.000 222,8
16.
Sài Gòn Shipyard
(Công ty sửa chữa
đóng tàu Sài Gòn
Shipyard)
Trang trí
NM
SCĐT SG
10°45'23,4"N
106°47'07,8"E
10.000
(sửa chữa,
đóng mới)
141 (phần liền bờ)
11m (phần nhô về
phía sông)
17.
Sài Gòn Petro
(Công ty TNHH
MTV Dầu Khí Tp.
Hồ Chí Minh)
A 10°45'16,2"N
106°47'01,1"E
25.000
(Tàu dầu) 77 (84)
B 10°45'13,3"N
106°46'54,3"E
32.000
(Tàu dầu) 190
18.
Xi măng Sao Mai
(Công ty TNHH
Siam City Cement)
Sao Mai 10°45'09"N
106°46'42,6"E < 20.000 120 (205)
19.
NAVIOIL
(Công ty DTV
hương liệu mỹ
phẩm Việt Nam)
NAVIOIL
II
10°43'42,4"N
106°44'58,8"E 20.000 174
NAVIOIL 10°43'37,8"N
106°44'55,2"E 10.000 20 (76)
20.
Sài Gòn
Shipmarine
(Công ty TNHH
MTV đóng tàu &
CNHH Sài Gòn)
Đốc nổi
8.500 T
10°43'30"N
106°44'52,8"E 8.500 LxB = 143,2 x 36
Đốc nổi
6.000 T
10°43'31,2"N
106°44'48"E 5.500 LxB = 136,35 x 30,5
Shipmarin 10°43'31,2"N
106°44'46,8"E
Sửa chữa:
20.000
100 Làm hàng
(hàng khô):
8.000
64
21.
An Phú
(Công ty TNHH
MTV đóng tàu
An Phú)
An phú 10°43'21,1"N
106°44'46,9"E
5.000
không tải 51,2
Ụ An Phú 10°43'25,4''N
106°44'44,9''E 1.000
22.
Minh Tấn
(Công ty TNHH
TM & VT xăng
dầu Minh Tấn)
Minh Tấn 10°43'42''N
106°44'43,2''E
1.000
(sà lan bốc
dỡ vật liệu
xây dựng)
30
23.
Hàng giang
(Trường Cao đẳng
Giao thông vận tải
Đường thủy II)
Cầu cảng 10°43'25,4''N
106°44'44,9''E
Tàu kéo
250CV
PTTNĐ: 300
21,7
24.
X76
(Nhà máy đóng
tàu X76)
Ụ tàu 10°42'14,1''N
106°44'40,4''E
25.
Tổng kho xăng
dầu Nhà Bè
(Công ty xăng dầu
Khu Vực II - Tổng
Công ty xăng dầu
Việt Nam)
3A 10°42'10,4"N
106°44'44,6"E 1.000 18
2A 10°42'10,9"N
106°44'46,4"E 600 16,1 (20,9)
4A 10°42'05,4''N
106°44'52,2''E 5.000 45
1A 10°41'58,6"N
106°44'55.6"E 40.000 18 (75,1)
1B 10°41'49,9"N
106°44'58,2"E 1.800 36,15
3B 10°41'45,3"N
106°45'00,9"E 32.000 38 (130)
4B 10°41'38,8"N
106°45'03,8"E
40.000
(giảm tải) 79,8 (100)
1C
(CALTEX
)
10°41'31,7"N
106°45'07,4"E 5.000 52,8
2C
(CALTEX
2)
10°41'21,6"N
106°45'13,7"E 9.000 53 (195,5)
26.
PV Oil Nhà Bè
(Xí nghiệp Tổng
kho xăng dầu Nhà
Bè)
PV OIL 2 10°41'06,8"N
106°45'26,9"E 5.000 70
PV OIL 1 10°41'03,3"N
106°45'30,9"E 40.000 226
65
27.
Xăng dầu Thanh
Lễ
(Tổng Công ty TM
XNK Thanh Lễ
TNHH MTV)
Thanh Lễ 10°40'59,8"N
106°45'34,6"E 5.000 80,5
28.
Xăng dầu VK102
(Cục hậu cần
QK7)
VK102 10°40'56,3"N
106°45'38,2"E 40.000
120 (265)
(sàn công nghệ dài
04m)
29.
Lâm Tài Chánh
(Công ty TNHH
TM SP Hoá dầu
Lâm Tài Chánh)
LATACA 10°40'50,5"N
106°45'44,2"E 15.000 50 (192,26)
30.
Nhà máy X51
(Công ty TNHH
MTV Đóng và Sửa
tàu Hải Minh)
Ụ 5.000 10°40'23,4''N
106°46'02,3''E 3.000 LxB = 120 x 21
DOCK nổi 10°40'11,3"N
106°46'13,9"E 1.000 LxB = 60,96x19,5
Cầu cảng 10°40'16,1"N
106°46'12,3"E
10.000
(Hàng khô) 220
31.
Xi măng Thăng
Long
(Công ty Cổ phần
xi măng Thăng
Long)
XMTL 10°39'12,6"N
106°44'24,1"E 15.000 205,9
Bến sà lan 10°39'10,9"N
106°44'22,5"E 500 115
32.
Nhà máy xi măng
Fico
(Công ty Cổ phần
xi măng Fico Tây
Ninh)
FICO 10°39'06"N
106°44'27,8"E 20.000 105
Bến sà lan 10°39'03,5"N
106°44'27,3"E 600 18,8
33.
Nhà máy nghiền
Clinker Hiệp
Phước
(Công ty xi măng
Chinfon Hải
Phòng)
CHINFO
N
10°39'00,1"N
106°44'33,1"E 20.000 114
Bến sà lan 10°38'58,8"N
106°44'31,3"E 600 34,32
34.
Công ty Cổ phần
Tân Cảng Hiệp
Phước
Cầu cảng 10°38'52,9"N
106°44'40,4"E 50.000
420 (kết hợp 01 trụ
neo hạ lưu).
Bến
sà
lan
Cầu
cảng
số 2
10°38'39,8"N
106°44'37,8"E 2.000 225,4
Cầu
cảng
số 3
10°38'44,2"N
106°44'43"E 2.000 28
66
35.
Điện Hiệp Phước
(Công ty TNHH
Điện lực Hiệp
Phước)
Điện
Hiệp
phước
10°38'35,1"N
106°45'11,5"E
40.000
(Tàu dầu) 84 (300)
36.
Nghi Sơn
(Công ty xi măng
Nghi Sơn)
Xi măng
Nghi Sơn
10°38'32,1"N
106°45'21,3"E 20.000 204
Bến sà lan 10°38'30"N
106°45'20,9"E 500 116
37.
SPCT
(Cảng Container
trung tâm
Sài Gòn)
SPCT 1 10°38'26,6"N
106°45'34,3"E 50.000
(Container)
250
SPCT 2 10°38'23,1"N
106°45'42,1"E 250
38.
Calofic
(Công ty dầu thực
vật Cái Lân)
CALOFIC 10°38'03,5"N
106°46'04,5"E 20.000 59 (159)
39.
Vĩnh Tường
(Công ty TNHH
VLXD Saint -
Gobain)
Vĩnh
Tường
10°37'58,8"N
106°46'04,5"E 1.000 52
40.
Xi măng Hạ Long
(Công ty Cổ phần
xi măng Hạ Long)
Xi măng
Hạ Long
10°37'54,1"N
106°46'05,1"E 10.000 76 (167,6)
Bến sà lan
(02 bến
dạng âu
tàu)
10°37'53,1"N
106°45'60"E 1.000 LxB = 52,5x15
41.
Cảng sài Gòn -
Hiệp Phước
(Công ty Cổ phần
cảng Sài Gòn -
Hiệp Phước)
Cầu tàu
số 3
10°36'36,1"N
106°46'13,3"E
50.000
(Container) 200
Cầu cảng
số 2
10°36'44"N
106°46'11,1"E
50.000
(Container) 300
2. Bến phao
STT Đơn vị chủ quản,
khai thác
Tên
bến
phao
Tọa độ
(WGS 84)
Khả năng
tiếp nhận
tàu (DWT)
Kích
thước
vũng
neo đậu lxb /
chiều dài bến
(m)
67
1. Công ty Cổ phần
cảng Sài Gòn
B.5 10°45'48''N
106o42'52,2''E
15.000 175
B.7 10°45'45''N
106°42'57,6''E 15.000 199
B.9 10°45'40,1''N
106°43'08,1''E 25.000 210
B.19 10°45'35,8''N
106°43'32,1''E 30.000 215 x 50
B.8 10°46'31,2''N
106°44'36,6''E 15.000 190
B.10 10°46'25,2''N
106°44'45''E 15.000 190
B.20 10°45'26,4''N
106°44'49,2''E 15.000 175
B.22 10°45'18,6''N
106°44'45''E 15.000 215
B.37
CSG
(BP 10)
10°42'26,4''N
106°45'14,4''E
30.000
(đầy tải)
40.000 GT
(giảm tải)
235
B.39
CSG
(BP11)
10°42'16,2''N
106°45'15''E 40.000 235 x 60
B.41
CSG
(BP12)
10°42'07,2''N
106°45'19,2''E 40.000 235 x 60
B.43
CSG
(BP13)
10°41'55,2''N
106°45'27,6''E 30.000 225 x 45
B.45
CSG
(BP14)
10°41'47,4''N
106°45'34,8''E 30.000 225 x 45
B.TL6-8 10°30'26,4''N
106°56'47,4''E 60.000 266
2.
Công ty TNHH
MTV cảng Bến
Nghé
B.27A 10°46'03,6''N
106°44'00.6''E 20.000 230
B.27B 10°46'10,8''N
106°44'01,2''E 15.000 175
B.29A 10°46'18,6''N
106°44'01,2''E 30.000 240
B.29B 10°46'27''N
106°44'02,4''E 30.000 195
B.29D 10°46'39''N
106°44'39,6''E 15.000 205
68
B.23A 10°44'40,2''N
106°46'36''E 7.000 215
B.23B 10°44'45,6''N
106°46'43,2''E 7.000 215
BP.3 10°45'03,6''N
106°47'10,8''E 10.000 265
3.
Công Ty TNHH
Nhà nước MTV
Công nghiệp tàu
thủy Sài Gòn
(SSIC)
B.TB1 10°45'27,6''N
106°45'04,2''E 15.000 160
B.TB2 10°45'19,8''N
106°44'58,8''E 15.000 180
B.TB3 10°45'10,8''N
106°44'51,6''E 25.000 220
B.TB4 10°43'48’N
106°45'49,8''E 10.000 225 x 60
4. Tổng Công ty Tân
cảng Sài Gòn
B.3 CL
(BP07)
10°45'29,4''N
106°48'03''E 30.000 225
B.2 CL
(BP06)
10°45'24,6''N
106°47'53,4''E 25.000 225
B.1 CL
(BP05)
10°45'21''N
106°47'42,6''E 25.000 225
5.
Công ty Cổ phần
Thương mại và
Dịch vụ GNVT
Trường An
Trường
An 01
10045'03,6''N
106047'10,8''E
30.000 195 x 45
Trường
An 02
10°31'36,6''N
106°55'41,4''E 60.000 270
6. Công ty Cổ phần
Falcon Logistics
B.2
Falcon
(BP4)
10°45'03,6’N
106°47'10,6’E 40.000 235 x 60
7.
Tổng Công ty
Đường sông Miền
Nam
B.ĐT1
(BP1)
10°44'56,4''N
106°46'25,8''E 40.000 235 x 60
B.ĐT2
(BP2)
10°44'50,4''N
106°46'16,8''E 30.000 225 x 60
B.ĐT3
(BP3)
10°44'45,6''N
106°46'09''E 15.000 195 x 45
B.ĐT9
(B.TL9)
10°30'15''N
106o56'49,2''E
60.000 260 x 65
8.
Công ty Cổ phần
Đ.Lý Liên hiệp
vận chuyển
Gemadept
PL.03
(GMD
21)
10°44'28,2''N
106°46'20,4''E 30.000 225 x 60
PL.04
(GMD
22)
10°44'07,2''N
106°46'04,2''E 30.000 225
PL.05
(GMD
23)
10°43'57,6''N
106°45'58,8''E 30.000 225
69
9.
Công ty TNHH
MTV Đóng tàu &
CNHH Sài Gòn
B.MAR 2
(BP2)
10°43'39,6''N
106°45'45''E 25.000 215 x 60
B.MAR 3
(BP3)
10°43'31,8''N
106°45'39,6''E 25.000 215 x 60
10. Công Ty Cổ phần
Hàng hải Đông
Dương
BP4 10°43'23,4''N
106°45'34,8''E 30.000 225 x 60
11. Công ty Cổ phần
Dịch vụ Xếp dỡ
Hàng hải Sài Gòn
VOSCO-
SSV01
10°43'14,4''N
106°45'29,4''E 30.000 215 x 60
VOSCO-
SSV02
10°43'05,4''N
106°45'23,4''E 30.000 215 x 60
12. Công ty Cổ phần
Vận tải & Giao
nhận Hải Long
HL1
(BP7)
10°42'56,4''N
106°45'18''E 15.000 195 x 60
HL2
(BP8)
10°42'47,4''N
106°45'16,2''E 30.000 225 x 70
HL3
(BP9)
10°42'37,8''N
106°45'15''E 30.000 225 x 70
13. Công ty Cổ phần
Nhà Rồng
B.20 NR
(BP20)
10°40'43,2''N
106°45'56,4''E 25.000 215 x 50
SR03 10°36'11,4''N
106°46'58,2''E 30.000 225 x 75
SR04 10°36'00,6''N
106°47'04,2''E 40.000 250 x 80
SR05 10°35'48,6''N
106°47'09''E 40.000 250 x 80
SR-6A
10°35'08,4''N
106°47'04,2''E
10°34'57,9''N
106°47'02''E
50.000
(giảm tải) 280 x 95
CT SR7 10°34'43''N
106°46'55''E 10.000 400
14.
Công ty Cổ phần
Thương mại dịch
vụ Hàng hải Phú
Mỹ
B.PM1
(BP1)
10°40'03''N
106°45'46,2''E 40.000 240 x 60
B.PM2
(BP2) 10°40'06''N
106°45'34,2''E 25.000 215 x 50
B.PM3
(BP3) 10°40'06''N
106°45'34,2''E 15.000 215 x 50
15.
Công ty Cổ phần
Vận tải &
Thương mại Quốc
Tế
B.ITC 1
(BP10)
10°40'06''N
106°45'34,2''E 40.000 222
B.ITC 2
(BP11)
10°40'06''N
106°45'34,2''E 30.000 225
B.ITC 3
(BP11)
10°44'28,2''N
106°46'20,4''E 40.000 225
70
16.
Công ty TNHH
Thương mại dịch
vụ Hoàng Hải
Đăng
B.TT4
(BP4)
10°38'58,2''N
106°45'10,2''E 30.000 225
B.TT5
(BP5)
10°38'53,4''N
106°45'21,6''E 30.000 225
B.TT8
(BP8)
10°39'04,8''N
106°44'58,8''E 30.000 225 x 60
B.TT9
(BP9)
10°39'10,8''N
106°44'50,4''E 30.000 225 x 60
17. Công ty Cổ phần
cảng Sài Gòn
Hiệp Phước
BP-SG01 10°36'46,5''N
106°46'34,1''E 30.000 230 x 60
BP-SG02 10°36'36,7''N
106°46'40,5''E 30.000 230 x 60
18. Công ty Cổ phần
Dịch vụ vận vải
Biển Hải Vân
BP1 10°31'48,1''N
107°00'30,2''E
80.000
(làm hàng)
30.000
(Tránh trú
bão)
291 x 160
BP4 10°31'47,9''N
106°59'44,1''E
150.000
(làm hàng)
30.000
(Tránh trú
bão)
336 x 197
BP10 10°32'51,1''N
106°59'07,8''E
100.000
(làm hàng)
30.000
(Tránh trú
bão)
306 x 177
19.
Công ty Cổ phần
Dịch vụ hàng hải
dầu khí Hưng
Thái
BP2 10°31'52,8''N
107°00'15,9''E
150.000
(Làm hàng)
20.000
(tránh trú
bão)
340 x 135
BP3 10°31'52,2''N
107°00'00,6''E
150.000
(Làm hàng)
20.000
(tránh trú
bão)
340 x 135
20. Công ty Cổ phần
cảng Tổng hợp
Thị Vải
BP8 10°32'28,7''N
106°58'58,9''E
60.000
(Làm hàng)
10.000
(Tránh trú
bão)
275 x 105
BP9 10°32'39,4''N
106°59'03,3''E
80.000
(Làm hàng)
10.000
315 x 115
71
(Tránh trú
bão)
BP11 10°33'03,1''N
106°59'10,4''E
60.000
(Làm hàng)
10.000
(Tránh trú
bão)
275 x 105
72
Appendix 5
SPECIFICATIONS OF THE WHARVES AND FLOATING TERMINALS
1. Wharves
No
.
Wharf
(Owner)
Name of
wharf
Tọa Dộ Dịa lý
(Center at
wharf edge)
(WGS84)
DWT/capacity
drydock,
floating dock
(DWT)
Length/
(Distance
between
two
fenders)
(m)
1
Ba Son
Corporation (Ba
Son one member
Company Limited)
L
10°47'09"N
106°42'48"E
10,000
132
K
10°47'06"N
106°42'45"E
10,000
125
H
10°47'03"N
106°42'42"E
6,000
121
Big dock
10°47'08"N
106°42'35"E
LxB=152x20,
5
Floating
dock
2,000
10°47'01"N
106°42'40"E
2,000
LxB=87,8x1
9,5
E
10°46'54"N
106°42'32"E
6,000
185
Floating
dock
8,500
10°46'49"N
106°42'32"E
8,500
LxB=155x3
2,4
B
10°46'41"N
106°42'28"E
10,000
171
M.1
10°46'05"N
106°42'28"E
25,000
139,4
M.2
10°46'00"N
106°42'30"E
25,000
125,8
10°45'56"N
73
2
Saigon Port One
Member Company
Lt.
M.3 106°42'32"E 25,000 163
M.4
10°45'54"N
106°42'34"E
25,000
66
K.0
10°45'52"N
106°42'36"E
25,000
80,9
K.1
10°45'50"N
106°42'38"E
10,000
120
K.2
10°45'47"N
106°42'41"E
10,000
145
K.3
10°45'44"N
106°42'44"E
10,000
95
K.4
10°45'43"N
106°42'47"E
10,000
100
K.5
10°45'41"N
106°42'50"E
10,000
100
K.6
10°45'39"N
106°42'53"E
10,000
116
K.7
10°45'37"N
106°42'57"E
10,000
128
K.8
10°45'36"N
106°43'00"E
25,000
117
K.9
10°45'34"N
106°43'03"E
25,000
109,1
K.10 10°45'32"N
106°43'07"E
30,000 139
K12C1
10°45'28"N
106°43'24"E
2,000
60
20,000
(Container)
74
K.12C
10°45'28"N
106°43'29"E
30,000
general
cargo)
Allow to
receive and
conditionally
operate
general cargo
ships of a
deadweight
(from 45,000
DWT or
greater with
displacement:
Dgh≤ 49,328
T; Length of
ship Lt ≤230
m; Draft limit:
Tgh ≤11m.
K.12A
10°45'28"N
106°43'36"E
32,000
132
K.12
10°45'29"N
106°43'42"E
32,000
188
K.12B
10°45'31 "N
106°43'48"E
36,000
203,9
Tan
Thuan 2
10°45'06"N
106°44'36"E
45,000
(lightening)
222
3.
Tan Thuan East (Sai
Gon Transport
Angency Joint -Stock
company)
K.13
10°45'33"N
106°43'54"E
10,000
145
K.14
10°45'35"N
106°43'57"E
5,000
88
75
4
Ben Nghe (Ben
Nghe Port one
member Limted
Company)
K.15
10°45'39"N
106°44'02"E
15,000
TL:115
HL:150
K.15B
10°45'46"N
106°44'06"E
30,000
(Container)
Allow to
receive and
conditionally
operate
general cargo
ships of a
deadweight
(from 45,000
DWT or
greater with
displacement:
Dgh≤ 49,328
T; Length of
ship: Lt
≤211.5 m;
Draft limit:
Tgh ≤11m.
30,000
(Container)
36,000
(General
Cargoes)
K.15C
10°45'54"N
106°44'09"E
Allow to
receive and
conditionally
operate
general cargo
ships of a
deadweight
(from 45,000
DWT or
greater with
displacement:
Dgh≤ 49,328
T; Length of
ship: Lt
≤211.5 m;
288
76
Draft limit:
Tgh ≤11m.
Phu Huu
10°46'34"N
106°48'34"E
30,000
(general, dry
& Container)
320
5 VICT
(Logistics No 1
Development Joint
- Venture
Corporation)
VICT/V1
10°46'0,6"N
106°44'10"E
20,000
(Container)
181
VICT/V2
10°46'07"N
106°44'10"E
25,000
(Container)
192
VICT/V3
&V4
10°46'12"N
106°44'10"E
25,000
(Container)
305
10°46'17"N
106°44'10"E
Allow to
receive and
conditionally
operate
container
ships of a
deadweight
(from 45,000
DWT or
greater with
displacement:
Dgh≤ 49,328
T; Length of
ship Lt ≤230
m;
Width≤30.9m;
Draft limit:
Tgh ≤11m.
6 Elf Gas (Sai gon
Gas Joint Venture
Company)
ELF Gas
10°46'24"N
106°44'12"E
3,000
50 (178)
7 BienDong
(Seaproducts
Mechanical
Shareholding
Company)
Bien
Dong 1
10°44'56"N
106°44'32"E
5,000
70
Bien
Dong 2
10°45'00"N
106°44'34"E
5,000
70
77
8
Saigon
Shipbuilding
Industry One
Member Company
Limited
K16A
10°44'47"N
106°44'32"E
10,000
123
SSIC
dock
10°44'43"N
106°44'32"E
8,000
9 The Vegetexco Port
Joint - Stock
Comany)
K.16
10°44'34"N
106°44'37"E
20,000
TL:162
HL:60
K.17
10°44'29"N
106°44'41"E
30,000
Allow to
receive the
vessel of DWT
up to 45,000
tons or
lightening or
displacement≤
46,000
150
10
Lotus (Bong
Sen Joint Venture
Company)
K.18
10°44'26"N
106°44'45"E
150
11
ITC Phu Huu
(International
Transportation and
Trading Joint Stock
Company)
SP-ITC02
10°46'56"N
106°49'10"E
30,000
300
Phase
4&5
10°46'54"N
106°49'03"E
30,000
(Container)
36.000
(General)
120
12
Cement Ha
Tien (Cement Ha
Tien Joint Stock
Company 1)
Cement
Ha Tien
1
10°46'45"N
106°48'46"E
20,000
(92)205
Wharf
1,500
DWT
(02
wharves)
10°46'49"N
106°48'48"E
1,500
50
78
13 Cat Lai (Cat Lai
Port Joint Stock
Company)
Wharf
2,200
DWT
10°45'54"N
106°48'03"E
2,200
22
Cat Lai7
10°45'48"N
106°48'02"E
30,000
(Container)
216
14
CatLai
Newport(SaiGon
NewPort
Corporation)
Cat Lai5
10°45'43"N
106°47'56"E
30,000
(Container)
310
36,000
(General)
Allow to
receive and
conditionally
operate
general cargo
ships of a
deadweight
(from 45,000
DWT or
greater with
displacement:
Dgh≤ 49,000
T; Length of
ship Lt ≤230
m;
Width≤32.9
m; Draft limit:
Tgh ≤11m.
Cat lai4
10°45'39"N
106°47'46"E
30,000
(Container)
360 36,000
(General)
Cat lai2
10°45'32"N
106°47'32"E
25,000
151
Cat lai1
10°45'29"N
106°47'28"E
25,000
152
79
15 TanCang Offshore
Services Joint Stock
Company
Offshore
service
10°45'35"N
106°47'38"E
40,000
222,8
16 Saigon shipyard
(Saigon shipyard
company)
shipyard
10°45'23"N
106°47'08"E
10,000
(repair,
building)
141
(continuous
shoreline)
11m(protrud
ing toward
the river)
17 SaiGon Petro(The
Ho Chi Minh City
One Member Oil
Gas Company
Limited
A
10°45'16"N
106°47'01"E
25,000 (Oil
tanker)
77(84)
B
10°45'13"N
106°46'54"E
32,000
(Oil tanker)
190
18 Cement SaoMai
(Siam City Cement
Company Limited)
SaoMai
10°45'09"N
106°46'43"E
<20,000
120(205)
19 Navioil (Vina
Aroma Food
Vietnam
Vegetable Oil
Company)
NAVIOIL
II
10°43'42"N
106°44'59"E
20,000
174
NAVIOIL
10°43'38"N
106°44'55"E
10,000
20(76)
20
Saigon shipmarine
(Saigon shipmarine
& Marine Industry
Company Limited
Floating
dock
8.500T
10°43'30"N
106°44'53"E
8,500
LxB=143,
2x36
Floating
dock
6.000T
10°43'31"N
106°44'48"E
5,500
LxB=136,3
5x 30,5
Shipmarin
e
10°43'31"N
106°44'47"E
Repair:
20,000
100
Cargo
operation
(dry cargo): 8,000
80
21 An Phu building
Company Limited
An phu
10°43'21"N
106°44'47"E
5,000
51,2
AnPhu
dock
10°43'25''N
106°44'45''E
1,000
22 International
Transportation and
Trading MinhTan
Petroleum Company
Limited
Minh
Tan
10°43'42''N
106°44'43''E
1,000
(The barge
palletize
construction
material)
30
23 HangGiang
(College Of
Transport
Waterway II)
Wharf
10°43'25''N
106°44'45''E
Tugboat
250CV
PTTND:300
21,7
24 X76 Shipbuilding
Factory Dock
10°42'14''N
106°44'40''E
25
Nha Be Petroleum
depot (Petrolimex
Company Area II-
Vietnam National
Petroleum Group)
3A
10°42'10"N
106°44'45"E
1,000
18
2A
10°42'11"N
106°44'46"E
600
16,1(20,9)
4A
10°42'05''N
106°44'52''E
5,000
45
1A
10°41'59"N
106°44'5.6"E
40,000
18(75,1
)
1B
10°41'50"N
106°44'58"E
1,800
36,15
3B
10°41'45"N
106°45'01"E
32,000
38(130)
4B
10°41'39"N
106°45'04"E
40,000
(lightening)
79,8(100)
81
1C
(CALTEX
)
10°41'32"N
106°45'07"E
5,000
52,8
2C
(CALTEX
2)
10°41'22"N
106°45'14"E
9,000
53(195,5)
26 PVOil Nha Be
(Nha Be Petroleum
Depot)
PVOIL2
10°41'07"N
106°45'27"E
5,000
70
PVOIL1
10°41'03"N
106°45'31"E
40,000
226
27 Thanh Le
Petroleum
(ThanhLe Import-
Export Trading
Company Limited)
Thanh Le
10°41'00"N
106°45'35"E
5,000
80,5
28 Petroleum VK102
(Ordnance
Administration
QK7)
VK102
10°40'56"N
106°45'38"E
40,000 120(265)
(technological
platform
04m)
29 LamTaiChanh
Petrochemical
Trading Company
Limited
LATACA
10°40'51"N
106°45'44"E
15,000
50(192,2)
30
Factory X51 (Hai
Minh shipbuilding
Company Limited
Floating
Dock
5.000
10°40'23''N
106°46'02''E
3,000
LxB=120x2
1
Dock
10°40'11"N
106°46'14"E
1,000
LxB=60,96
x19,5
Wharf
10°40'16"N
106°46'12"E
10,000 (Dry
cargo)
220
82
31 Thang Long
Cement (Cement
Thang Long Joint
Stock Company)
XMTL
10°39'13"N
106°44'24"E
15,000
205,9
Barge
station
10°39'11"N
106°44'23"E
500
115
32
Fico Cement Plant
(Cement Fico Tay
Ninh Joint Stock
Company)
FICO
10°39'06"N
106°44'28"E
20,000
105
Barge
station
10°39'04"N
106°44'27"E
600
18,8
33 Hiep Phuoc
Clinker Grinding P
lant(CementChinfo
n
Hai Phong
Company)
Chinfon 10°39'00"N
106°44'33"E
20,000
114
Barge
station
10°38'59"N
106°44'31"E
600
34,32
34
Hiep Phuoc Port
Joint Stock
Company
Wharf
of Hiep
Phuocpo
rt
10°38'53"N
106°44'40"E
50,000
420(use 01
dolphin at
downstream
).
Barge
station
Wh
arf 2
10°38'40"N
106°44'38"
E
2,000
225,4
Wh
arf n
o.3
10°38'44"N
106°44'43"
E
2,000
28
35
HiepPhuoc
PowerCompany
Limited)
Hiep
Phuoc
Power
10°38'35"N
106°45'12"E
40,000
(Tanker)
84(300)
83
36
Nghi Son (Nghi Son
cement Company)
Cement
NghiSơn
10°38'32"N
106°45'21"E
20,000 204
Barge
10°38'30"N
106°45'21"E
500
116
37
SPCT
(Saigon Premier
Container
Terminal)
SPCT1
10°38'27"N
106°45'34"E
50,000
(Container)
250
SPCT2
10°38'23"N
106°45'42"E
250
38
Calofic
(Cai Lan Oils and
Fats Industries
Company)
CALOFI
C
10°38'04"N
106°46'05"E
20,000
59(159)
39
Vinh Tuong (Saint–
Gobain
Construction
Material Company
Limited)
Vinh
Tuong
10°37'59"N
106°46'05"E
1,000
52
40 Ha Long Cement
(Ha Long Cement
Joint Stock
Company)
Ha Long
Cement
10°37'54"N
106°46'05"E
10,000
76(167,6)
Barge
station(02
dock
wharf)
10°37'53"N
106°45'60"E
1,000
LxB=52,5x
15
41
Sai Gon-
HiepPhuoc Port
(Sai Gon-
HiepPhuoc Port
Joint Stock
Company)
Wharf
No.3
10°36'36"N
106°46'13"E
50,000
(Container)
200
Wharf
No.2
10°36'44"N
106°46'11"E
50,000
(Container)
300
84
2. Floating terminals
No.
Name of
Company,
Operation
Name of
Floating
terminal
Coordinate
(WGS84)
Reception
capacity
(DWT)
Dimension of achorage
area
lxb/ length
of wharf
(m)
1
Saigon Port
Joint Stock
Company
B.5
10°45'48''N
106o42'52''E
15,000
175
B.7
10°45'45''N
106°42'57''E
15,000
199
B.9
10°45'40''N
106°43'08''E
25,000
210
B.19
10°45'36''N
106°43'32''E
30,000
215x50
B.8
10°46'31''N
106°44'37''E
15,000
190
B.10
10°46'25''N
106°44'45''E
15,000
190
B.20
10°45'26''N
106°44'49''E
15,000
175
B.22
10°45'19''N
106°44'45''E
15,000
215
B.37
CSG
(BP10)
10°42'26''N
106°45'14''E
30.000
(full load)
40,000GT
(lightening)
235
B.39 CSG (BP11)
10°42'16''N
106°45'15''E
40,000
235x60
B.41
CSG
10°42'07''N
85
(BP12) 106°45'19''E 40,000 235x60
B.43
CSG
(BP13)
10°41'55''N
106°45'28''E
30,000
225x45
B.45
CSG
(BP14)
10°41'47''N
106°45'35''E
30,000
225x45
B.TL6-8
10°30'26''N
106°56'47''E
60,000
266
2
Ben Nghe Port
Company
Limited
B.27A
10°46'04''N
106°44'01''E
20,000
230
B.27B
10°46'11''N
106°44'01''E
15,000
175
B.29A
10°46'19''N
106°44'01''E
30,000
240
B.29B
10°46'27''N
106°44'02''E
30,000
195
B.29D
10°46'39''N
106°44'39,6''E
15,000
205
B.23A
10°44'40,2''N
106°46'36''E
7,000
215
B.23B
10°44'46''N
106°46'43''E
7,000
215
BP.3
10°45'04''N
106°47'11''E
10,000
265
3
Saigon
shipbuilding
Industry
Company
Limited (SSIC)
B.TB1 10°45'28''N
106°45'04''E
15,000
160
B.TB2 10°45'20''N
106°44'59''E
15,000 180
B.TB3 10°45'11''N
106°44'52''E
25,000
220
86
B.TB4
10°43'48’N
106°45'50''E
10,000
225x60
4 SaiGon
NewPort
Corporation
B.3CL
(BP07)
10°45'29''N
106°48'03''E
30,000
225
B.2CL
(BP06)
10°45'25''N
106°47'53''E
25,000
225
B.1CL
(BP05)
10°45'21''N
106°47'43''E
25,000
225
5 Truong An
Logisitics And
Trading Join
Stock Company
Truong
An 01
10045'04''N
106047'11''E
30,000
195x45
Truong
An 02
10°31'37''N
106°55'41''E
60,000
270
6 FalconLogistics
Joint Stock
Company
B.2
Falcon
(BP4)
10°45'04’N
106°47'11’E
40,000
235x60
7
Southern
Waterborne
Transport Joint
Stock
Corporation
B.DT1
(BP1)
10°44'56''N
106°46'26''E
40,000
235x60
B.DT2
(BP2)
10°44'50''N
106°46'17''E
30,000
225x60
B.DT3
(BP3)
10°44'46''N
106°46'09''E
15,000
195x45
B.DT9
(B.TL9)
10°30'15''N
106o56'49''E
60,000
260x65
8
Gemadept
Corporation
PL.03
(GMD
21)
10°44'28''N
106°46'20''E
30,000
225x60
PL.04
(GMD
22)
10°44'07''N
106°46'04''E
30,000
225
87
PL.05
(GMD
23)
10°43'57''N
106°45'59''E
30,000
225
9
Saigon
shipmarine &
Marine
Industry
Company
Limited
B.MAR2
(BP2)
10°43'40''N
106°45'45''E
25,000
215x60
B.MAR3
(BP3)
10°43'32''N
106°45'40''E
25,000
215x60
10
Dong Duong
Marine Joint
Stock Company
BP4
10°43'23''N
106°45'35''E
30,000
225x60
11 Sai Gon Marine
Palletization
Service JSC
VOSCO-
SSV01
10°43'14''N
106°45'30''E
30,000
215x60
VOSCO- 10°43'05''N 30,000 215x60
SSV02 106°45'23''E
12 HaiLong
Logistic &
Transport Joint
Stock Company
HL1
(BP7)
10°42'56''N
106°45'18''E
15,000
195x60
HL2
(BP8)
10°42'47''N
106°45'16''E
30,000
225x70
HL3
(BP9)
10°42'38''N
106°45'15''E
30,000
225x70
13 Nha Rong Joint
Stock Company
B.20NR
(BP20)
10°40'43''N
106°45'56''E
25,000
215x50
SR03
10°36'11''N
106°46'58''E
30,000
225x75
SR04
10°36'01''N
106°47'04''E
40,000
250x80
SR05
10°35'49''N
106°47'09''E
40.000
250x80
10°35'08''N
106°47'04''E
50,000
88
SR-6A 10°35'00''N
106°47'02''E
(lightening) 280x95
CTSR7
10°34'43''N
106°46'55''E
10,000
400
14
Phu My
Trading Marine
Service JSC
B.PM1
(BP1)
10°40'03''N
106°45'46,2''E
40,000
240x60
B.PM2
(BP2)
10°40'06''N
106°45'34''E
25,000
215x50
B.PM3
(BP3)
10°40'06''N
106°45'34''E
15,000
215x50
15 International
Trading &
Transport Joint
Stock Company
B.ITC1
(BP10)
10°40'06''N
106°45'34''E
40,000
222
B.ITC2
(BP11)
10°40'06''N
106°45'34''E
30,000
225
B.ITC3
(BP11)
10°44'28''N
106°46'20''E
40,000
225
16
Hoang Hai
Dang Trading
Service
Company
Limited
B.TT4
(BP4)
10°38'58''N
106°45'10''E
30,000
225
B.TT5
(BP5)
10°38'53''N
106°45'22''E
30,000
225
B.TT8
(BP8)
10°39'05''N
106°44'59''E
30,000
225x60
B.TT9
(BP9)
10°39'11''N
106°44'50''E
30,000
225x60
17 Sai Gon Hiep
Phuoc Port JSC
BP-SG01
10°36'47''N
106°46'34''E
30,000
230x60
BP-SG02
10°36'37''N
106°46'41''E
30,000
230x60
89
18
Hai
Van shipping
and Service
Joint Stock
Company
BP1
10°31'48''N
107°00'30''E
80,000
Cargo operation
30,000
(refuge
area)
291x160
BP4
10°31'48''N
106°59'44''E
150,000
cargo
operation
30,000
(refuge
area)
336x197
BP10
10°32'51''N
106°59'08''E
100,000
cargo
operation
30,000
(refuge area)
306x177
19
Hung
Thai Petroleum
And Marine
Service JSC
Company
BP2
10°31'53''N
107°00'16''E
150,000
cargo
operation
20,000
(refuge area)
340x135
BP3
10°31'52''N
107°00'01''E
150,000
cargo
operation
20,000
(refuge
area)
340x135
20
Thi Vai General
Port Joint Stock
Company
BP8
10°32'28''N
106°58'59''E
60,000
(cargo
operation)
10,000
(refuge area)
275x105
80,000
cargo
90
BP9 10°32'39''N
106°59'03''E
operation
10,000 (refuge
area)
315x115
BP11
10°33'03''N
106°59'10''E
60,000
Cargo
operation
10,000
(refuge are)
275x105
91
Phụ lục 6
ĐIỀU KIỆN HÀNH HẢI CỦA CÁC TUYẾN LUỒNG
I. Các điều kiện hành hải trên các tuyến luồng:
1. Tuyến luồng hàng hải Sông Dừa:
- Các tàu thuyền chở dầu, sản phẩm của dầu mỏ và hóa chất độc hại có trọng tải
(DWT) đến 2.000 và tàu thuyền chở các loại hàng hóa khác có trọng tải (DWT) đến
3.000 được hành hải một chiều theo hướng từ Vũng Tàu vào Tp. Hồ Chí Minh.
- Phương tiện thủy nội địa có trọng tải đến 1.000 tấn, đoàn lai kéo (gồm một tàu kéo
và một phương tiện được lai kéo) hành trình hai chiều.
- Phương tiện thủy nội địa có trọng tải từ 1.000 tấn đến 3.000 tấn, hành hải một
chiều theo hướng từ Vũng Tàu vào Tp. Hồ Chí Minh.
2. Tuyến luồng hàng hải Soài Rạp:
2.1. Đối với tàu biển hành trình trên luồng:
- Tĩnh không thông thuyền: 55m (so với mực nước cao nhất).
- Mớn nước tàu hành trình: phụ thuộc thủy triều và thông báo hàng hải gần nhất.
- Chân hoa tiêu (UKC): 10 % so với mớn nước của tàu (áp dụng cho đoạn luồng từ
phao báo hiệu hàng hải số “0” đến bến cảng Tân cảng Hiệp Phước). Trong trường hợp
đặc biệt, chân hoa tiêu sẽ được điều chỉnh trên cơ sở tính năng điều động tàu, điều kiện
khí tượng thủy văn, ý kiến thuyền trưởng và tổ chức hoa tiêu.
2.2. Các biện pháp hỗ trợ cho tàu hành trình trên luồng:
Với các tàu có chiều dài vượt quá 185m và mớn nước vượt quá 9,0m, hành trình ban
ngày phải bố trí 01 ca nô dẹp luồng từ cầu cảng, bến phao, khu neo đậu mà tàu cập cầu,
neo đậu tới ngã 3 sông Vàm Cỏ và ngược lại.
2.3. Hành trình của các phương tiện thủy nội địa: Trong điều kiện thực tế cho phép,
các phương tiện thủy nội địa hành trình trên tuyến luồng tuân thủ hướng dẫn như sau:
a) Trường hợp hành trình từ khu vực ngã ba Bình Khánh (sông Nhà Bè - sông Soài
Rạp) về phía hạ lưu:
- Bám sát bờ phải (bờ Hiệp Phước, Long An), giữ khoảng cách an toàn với các tàu
thuyền đậu tại cầu cảng, khu neo đậu.
- Để phao báo hiệu hàng hải màu đỏ (hoặc phao đỏ có sọc xanh ở giữa) bên trái của
phương tiện
b) Trường hợp hành trình từ khu vực hạ lưu về phía ngã ba Bình Khánh:
- Bám sát bờ phải (bờ Cần Giờ), giữ khoảng cách an toàn với các tàu thuyền đậu tại
các bến phao, khu neo.
- Để phao báo hiệu hàng hải màu xanh (hoặc phao xanh có sọc đỏ ở giữa) bên trái
của phương tiện.
c) Trường hợp cắt ngang luồng:
92
- Hành trình với tốc độ an toàn lớn nhất cho phép, hướng mũi tàu thuyền tạo với
hướng luồng một góc càng gần 90 độ càng tốt.
- Không được cắt mũi tàu biển hoặc gây trở ngại cho những tàu biển hành trình trên
luồng.
II. Tàu thuyền hành trình đêm trên các tuyến luồng:
1. Điều kiện áp dụng chung cho tàu thuyền hành trình đêm:
1.1. Loại tàu: Tàu thuyền trừ tàu chở dầu, sản phẩm của dầu mỏ và hóa chất độc hại
có hàng.
1.2. Chân hoa tiêu (UKC): từ 10% mớn nước tàu hành trình trở lên nhưng không
nhỏ hơn 01m.
1.3. Yêu cầu đối với ca nô hỗ trợ dẹp luồng: phải có công suất tối thiểu 85HP, trang
bị VHF hàng hải, cờ hiệu, đèn pha và loa.
1.4. Điều kiện khí tượng thủy văn: tầm nhìn xa không bị hạn chế, tại khu vực tàu
thuyền cập, rời bến cảng: tốc độ gió dưới cấp 5 (≤ 10,7 m/s), chiều cao sóng dưới cấp 3
(≤ 1,25 m) và tốc độ dòng chảy dưới 0,6m/s.
1.5. Giải thích từ ngữ: Chiều dài, mớn nước tàu thuyền được quy định trong Phụ lục
này là chiều dài toàn bộ (LOA) và mớn nước thực tế.
2. Quy định đối với tàu thuyền hành trình đêm và các biện pháp hỗ trợ:
2.1. Tàu thuyền hành trình khu vực sông Sài Gòn (đoạn từ đoạn từ Mũi Đèn Đỏ đến
đường thẳng cắt ngang sông tại mép rạch Thị Nghè phía hạ lưu):
2.1.1.Tàu thuyền có chiều dài từ 180m trở xuống và mớn nước từ 9,5m trở xuống
được hành trình ban đêm.
2.1.2. Tàu thuyền có chiều dài từ 180m đến 195m và mớn nước từ 9,5m trở xuống
hành trình đêm phải áp dụng biện pháp hỗ trợ bố trí 01 canô dẹp luồng từ mũi Đèn Đỏ
đến vị trí tàu thuyền cập cầu, bến phao và ngược lại.
2.1.3. Tàu khách có chiều dài lớn hơn 150m đến 180m hành trình đêm phải áp dụng
biện pháp hỗ trợ: bố trí 01 ca nô dẹp luồng từ mũi Đèn Đỏ đến vị trí tàu thuyền cập cầu,
bến phao và ngược lại.
2.1.4. Tàu khách có chiều dài lớn hơn 180m đến 210m hành trình đêm phải áp dụng
biện pháp hỗ trợ: bố trí 01 ca nô dẹp luồng và 2 tàu lai có công suất 1.500HP hỗ trợ từ
mũi Đèn Đỏ đến vị trí tàu thuyền cập cầu, bến phao và ngược lại.
2.2. Tàu thuyền hành trình khu vực sông Lòng Tàu, sông Nhà Bè, sông Đồng Nai,
sông Soài Rạp đoạn từ bến cảng SPCT đến ngã ba Bình Khánh (hành trình theo luồng Sài
Gòn - Vũng Tàu):
2.2.1. Tàu thuyền có chiều dài từ 195m trở xuống và mớn nước từ 10m trở xuống
được hành trình ban đêm.
2.2.2. Tàu thuyền có chiều dài từ 195m đến 210m và mớn nước từ 10m trở xuống
hành trình đêm phải áp dụng các biện pháp hỗ trợ gồm:
93
a) Bố trí 01 canô dẹp luồng từ vị trí cầu Phước Khánh đến vị trí tàu cập cầu, bến
phao, khu neo đậu và ngược lại.
b) Đối với tàu thuyền có mớn nước từ 9,5m đến 10m phải bố trí 01 tàu lai công suất
từ 2.000 HP trở lên hỗ trợ khu vực phao báo hiệu hàng hải số 58 luồng Sài Gòn - Vũng
Tàu (đối với tàu hành trình từ sông Lòng Tàu qua sông Soài Rạp và ngược lại)
c) Thời gian bắt đầu điều động đối với tàu có mớn nước từ 9,5m đến 10m:
- Khu vực cảng Cát Lái: Tàu chỉ thực hiện điều động rời cầu cảng, bến phao, khu
vực đón trả hoa tiêu trong khoảng thời gian từ 03h30 đến 15h30.
- Khu vực sông Nhà Bè, sông Soài Rạp đoạn từ bến cảng SPCT đến ngã ba Bình
Khánh (hành trình theo luồng Sài Gòn - Vũng Tàu), sông Lòng Tàu: Tàu chỉ thực hiện
điều động rời cầu cảng, bến phao, khu neo đậu trong khoảng thời gian từ 04h00 đến
16h30.
- Tàu chỉ thực hiện điều động rời khu vực đón trả hoa tiêu trong khoảng thời gian từ
03h30 đến 15h30.
2.2.3. Tàu khách có chiều dài lớn hơn 180m đến 210m hành trình đêm phải áp dụng
biện pháp hỗ trợ: bố trí 01 ca nô dẹp luồng từ ngã tư sông Bốn Mặt và 02 tàu lai công
suất từ 1.500 HP trở lên hỗ trợ tàu hành trình an toàn qua khu vực cầu Phước Khánh đến
vị trí tàu cập cầu, bến phao, khu neo đậu (trên sông Sài Gòn, Nhà Bè, Đồng Nai, Soài
Rạp) và ngược lại.
2.3. Tàu thuyền hành trình khu vực sông Soài Rạp (hành trình theo tuyến luồng Soài
Sạp):
2.3.1. Tàu thuyền có chiều dài từ 210m trở xuống và mớn nước từ 9,5m trở xuống
được hành trình ban đêm (áp dụng khi tuyến luồng được duy tu nạo vét đến độ sâu thiết
kế 9,5m).
2.3.2. Tàu thuyền có chiều dài từ 160m đến 210m hành trình đêm phải áp dụng
thêm biện pháp hỗ trợ: bố trí 01 canô dẹp luồng hỗ trợ từ vị trí ngã ba sông Vàm Cỏ đến
vị trí tàu cập cầu cảng, bến phao, khu neo đậu và ngược lại.
2.3.3. Tàu khách có chiều dài lớn hơn 150m đến 180m hành trình đêm phải áp dụng
biện pháp hỗ trợ: bố trí 01 ca nô dẹp luồng từ vị trí ngã ba sông Vàm Cỏ đến vị trí tàu
thuyền cập cầu, bến phao và ngược lại
2.3.4. Tàu khách có chiều dài lớn hơn 180m đến 210m hành trình đêm phải áp dụng
biện pháp hỗ trợ: bố trí 01 ca nô dẹp luồng và 02 tàu lai công suất từ 1.500 HP trở lên hỗ
trợ tàu hành trình an toàn từ vị trí ngã ba sông Vàm Cỏ đến vị trí tàu cập cầu, bến phao,
khu neo đậu và ngược lại
2.4. Tàu thuyền hành trình khu vực Thiềng Liềng và Vịnh Gành Rái:
Tàu thuyền có chiều dài từ 225m trở xuống và mớn nước từ 11m trở xuống được
phép hành trình ban đêm.
2.5. Tàu thuyền hành trình khu vực Gò Gia:
94
2.5.1. Tàu thuyền có chiều dài từ 250m trở xuống được phép hành trình ban đêm.
2.5.2. Tàu thuyền có chiều dài từ 160m đến 180m hành trình đêm phải áp dụng
thêm biện pháp hỗ trợ: bố trí 01 ca nô dẹp luồng từ vị trí ngã ba sông Thị Vải - Gò Gia
đến vị trí tàu neo đậu, buộc phao và ngược lại.
2.5.3. Tàu thuyền có chiều dài lớn hơn 180m đến 225m hành trình đêm phải áp
dụng thêm biện pháp hỗ trợ: bố trí 01 ca nô dẹp luồng và 01 tàu lai hỗ trợ có tính năng
điều động cao, công suất từ 2.000 HP trở lên từ vị trí ngã ba sông Thị Vải - Gò Gia đến vị
trí tàu neo đậu, buộc phao và ngược lại.
2.5.4. Tàu thuyền có chiều dài lớn hơn 225m đến 250m hành trình đêm phải áp
dụng thêm biện pháp hỗ trợ: bố trí 01 ca nô dẹp luồng và 01 tàu lai hỗ trợ có tính năng
điều động cao, công suất từ 3.000 HP trở lên từ vị trí ngã ba sông Thị Vải - Gò Gia đến vị
trí tàu neo đậu, buộc phao và ngược lại.
2.5.5. Trong trường hợp không bố trí tàu lai có tính năng điều động cao phải bố trí
tàu lai có tổng công suất tối thiểu 1,5 lần quy định.
2.6. Tàu thuyền có chiều dài, mớn nước nhỏ hơn các trường hợp nêu trên không
giới hạn thời gian hành trình tại cảng biển TP. Hồ Chí Minh. Tàu thuyền có chiều dài,
mớn nước lớn hơn các trường hợp nêu trên không được phép hành trình ban đêm.
2.7. Trường hợp vì lý do khẩn cấp: tránh bão, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống thiên
tai, bảo đảm an toàn hàng hải, an ninh hàng hải, phòng ngừa ô nhiễm môi trường…,
Giám đốc Cảng vụ Hàng hải TP. Hồ Chí Minh xem xét chấp thuận cho tàu thuyền không
thuộc phạm vi áp dụng của Phụ lục này được phép hành trình đêm trên các tuyến luồng
thuộc cảng biển TP. Hồ Chí Minh.
95
APPENDIX 6
THE SAILING RULES ON CHANNELS
I. The sailing rules on channels
1. Dua river marine navigational channel
- The vessels carrying petrol, petroleum products with a deadweight (DWT) up to
2,000 tons and other vessels carrying other types of cargoes with a DWT up to 3,000 tons
shall navigate one-way direction from Vung Tau to Ho Chi Minh City.
- Inland waterway vessels with a DWT up to 1,000 tons, the tow (including a
towing vessel and a vessel being towed) are allowed to navigate two ways direction.
- Inland waterway vessels with a DWT of over 1,000 tons but less than 3,000 tons
shall navigate one-way direction from Vung Tau to Ho Chi Minh City.
2. Soai Rap marine navigational channel
2.1 For vessels underway on the channel
- Air draft clearance: 55 m (against the highest astronomical tide)
- Draft of underway vessels: depending on tide and the latest maritime notices
- Under keel clearance (UKC): 10% of ship’s draft (applicable for the channel
from buoy no. “0” to the Hiep Phuoc Newport port). In special case, the UKC will be
adjusted subject to the ship’s maneuverability, hydro-meteorological conditions, the
seamanship of ship’s master and pilotage service provider.
2.2 Support measures for vessels underway on the channel
Vessels with a length exceeding 185 m and a draft exceeding 9 m shall navigate
daytime and under the assistance of a canoe (support canoe) for signaling and clearing
the navigable channel from wharf and floating terminal to which the ships was alongside
and moored till Vam Co river confluence and vice versa.
2.3 The navigation of inland waterway vessels: In prevailing conditions permit,
the inland waterway vessels underway on the maritime channel shall comply with the
following requirements;
a. The navigation from Binh Khanh confluence (Nha Be river - Soai Rap river) to
the downstream:
- To keep as near to the outer limit of the channel which lies on vessels starboard
side (the side of Hiep Phuoc, Long An) as safe and practicable, and keep a safe distance
to vessels in wharves, at floating terminal and anchor.
- To leave the red maritime buoys (or red buoys with blue strip in the middle) on
the vessel’s portside.
b. The navigation from downstream toward Binh Khanh confluence:
- To keep as near to the Can Gio side as safe and practicable, and maintain a safe
distance to the vessels at floating terminal and anchor.
- To leave the green maritime buoys (or green buoys with red strip in the middle)
on the vessel’s portside.
c. Crossing the channel
96
- Crossing with a maximum allowable safe speed and on the heading as nearly as
practicable at right angles to the general direction of traffic flow.
- Must not cross ahead of another vessel and impede the passage or safe passage of
another vessel.
II. The navigation during night
1. General conditions applicable during the night navigation:
1.1. Ship type: Ships except the loaded oil tankers, petroleum products and
hazardous chemical products tankers.
1.2. The UKC: at least 10% draft of the ship but not less than 01 m.
1.3. Requirements for support canoe: equipped an engine with a minimum
capacity output of 85 HP, a marine VHF, pennants, search light and speaker.
1.4. Hydro-meteorological conditions: unrestricted visibility, in the areas of ports
and floating terminals: wind speed below 5 beaufort scale (≤ 10.7 m / s), wave height
below 3 sea state (≤ 1.25 m) and tidal stream rate below 0.6 m/s.
1.5. Terms used: Length and draft of ships specified in this Appendix are length
overall (LOA) and actual draft.
2. Sailing rules at night and support measures:
2.1. The navigation on Saigon River (the section from Den Do cape to the straight
line crossing the river at downstream of the Thi Nghe creek):
2.1.1. Vessel with a length of 180 m or less and draft of 9.5m or less are allowed
to sail at night.
2.1.2. Vessel with a length of between 180 m up to 195 m and a draft of 9.5 m or
less navigating at night shall be assisted by a support canoe from the Den Do cape to the
wharves or floating terminals to which vessel berthed or moored and vice versa.
2.1.3. Passenger vessels with a length of between 150 m up to 180 m navigating at
night shall be assisted by a support canoe from the Den Do cape to the wharves or
floating terminals to which vessel berthed or moored and vice versa.
2.1.4. Passenger vessels with a length of between 180 m up to 210 m navigating at
night shall be assisted by a support canoe and 2 tugboats with capacity output of 1,500
HP each from the Den Do cape to the wharves or floating terminals to which vessel was
berthed or moored and vice versa.
2.2. Vessels sailing on Long Tau, Nha Be, Dong Nai and Soai Rap River from
SPCT wharves to Binh Khanh confluence (using Sai Gon - Vung Tau channel):
2.2.1. Vessels with a length of 195 m or less and a draft of 10 m or less are
allowed to navigate at night.
2.2.2. Vessels with a length of between 195 m up to 210 m and a draft of 10 m or
less navigating at night must apply the support measures including:
a) Providing 01 support canoe from Phuoc Khanh bridge to the wharves or
floating terminals to which vessel berthed or moored and vice versa.
b) For vessels with a draft of 9.5 m up to 10 m, 01 tugboat with capacity output of
2,000 HP or above shall be provided to support the ship’s navigation from marine signal
97
buoy no. 58 of Saigon - Vung Tau channel (for ships navigating from Long Tau river to
Soai Rap river and vice versa).
c) The allowable time to manoeuver for vessels with draft of from 9.5 m up to 10
m:
- Area of Cat Lai port: The vessels are only allowed to manoeuver away from
wharves, buoys and pilot boarding area in the period from 0330 to 1530 LT.
- Nha Be river area, Soai Rap river from SPCT wharves to Binh Khanh confluence
(navigation on Saigon - Vung Tau channel), Long Tau river: The vessels are only
allowed to depart from the wharves, floating terminals and anchorage areas in the period
from 0400 to 1630 LT.
- The vessels are only allowed to manoeuver from the pilot boarding areas for
berthing and mooring in the period from 0330 to 1530 LT.
2.2.3. A passenger vessel of more than 180 m to 210 m in length underway at night must
be assisted by 01 support canoe and 02 tugboats with capacity output of more than 1,500
HP each from Bon Mat river intersection to safely navigate through the Phuoc Khanh
bridge area for berths, floating terminals, buoys to which the vessels will be alongside,
moored and anchored (on Sai Gon, Nha Be, Dong Nai, Soai Rap river) and vice versa.
2.3 A vessel sailing on Soai Rap river (using Soai Rap channel)
2.3.1 A vessel of less than 210 m in length and less than 9.5 meters in draft
underway at night (for channel maintains the dredging to 9.5 meters in design depth)
2.3.2 A vessel of between 160 m up to 210 m in length underway at night shall be
provided with a support canoe from Vam Co confluence to wharves, mooring buoys,
anchorage area to which the vessels will be berthed, moored and anchored and vice versa.
2.3.3 A passenger vessel of between 150 m up to 180 m in length underway at
night shall be assisted by a support canoe to from Vam Co confluence until berth,
mooring buoy and vice versa.
2.3.4 A passenger vessel of between 180 m up to 210 m in length underway at
night shall be assisted by a support canoe and 02 tugboats with minimum capacity output
of 1,500 HP each from Vam Co river intersection until vessel safely berthed, moored or
anchored and vice versa.
2.4 A vessel sailing in Thieng Lieng area and Ganh Rai bay:
A vessel of less than 225 m in length and less than 11 m in draft is allowed to
underway at night.
2.5 A vessel sailing in Go Gia area:
2.5.1 A vessel of less than 250 m in length is allowed to underway at night.
2.5.2 A vessel of between 160 m up to 180 m in length underway at night shall be
assisted by a support canoe from Thi Vai - Go Gia confluence to anchorage, mooring
buoy to which vessel will be anchored and moored and vice versa.
98
2.5.3 A vessel of more than 180 m to 225 m in length underway at night shall be
assisted by a support canoe and 01 tugboat with high maneuverability and minimum
capacity output of 2,000 HP from Thi Vai - Go Gia confluence to anchorage area,
mooring buoy to which vessel will be anchored and moored and vice versa.
2.5.4 A vessel of between 225 m to 250 m underway at night shall be assisted by
a support canoe and 01 tugboat with high maneuverability and minimum capacity output
of 3,000 HP from Thi Vai - Go Gia confluence to anchorage area, mooring buoy to which
vessel will be anchored and moored and vice versa.
2.5.5 In case of no high maneuverability tugboat arrangement, tugboat with a
minimum capacity output of 1,5 times requirement shall be provided.
2.6 A vessel with length and draft less than the above - mentioned figures is not
restricted in time proceeding at Ho Chi Minh water area. A vessel with length and draft
more than the above - mentioned figures is not permitted to proceed at night.
2.7 In case of emergency: storm avoidance, search and recuse, natural calamity
prevention, ensurance of maritime safety, maritime security and oil pollution
prevention…the director of Maritime administration of Ho Chi Minh city will consider
the approval for vessels not covered by this Appendix to sail at night on the channels of
Ho Chi Minh city port water area.
99
MỤC LỤC
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh ................................................................................................. 1
Điều 2. Phạm vi vùng nước cảng biển và vùng đón trả hoa tiêu ......................................... 1
Điều 3. Đối tượng áp dụng .................................................................................................. 2
Điều 4. Cơ quan quản lý nhà nước về hàng hải tại cảng biển và thông tin các cơ quan
chuyên ngành khác .............................................................................................................. 2
Điều 5. Yêu cầu chung đối với tàu thuyền đến cảng biển ................................................... 4
Điều 6. Thủ tục thông báo, xác báo tàu thuyền đến và rời cảng ......................................... 5
Điều 7. Điều động tàu thuyền trong vùng nước cảng biển .................................................. 5
Điều 8. Thủ tục tàu thuyền đến và rời cảng biển ................................................................. 5
Điều 9. Địa điểm thực hiện thủ tục ...................................................................................... 6
Điều 10. Thông tin liên lạc .................................................................................................. 7
Điều 11. Báo cáo điều động của tàu thuyền ........................................................................ 8
Điều 12. Lệnh điều động của Giám đốc Cảng vụ ............................................................... 8
Điều 13. Hành trình của tàu thuyền trong vùng nước cảng biển ......................................... 9
Điều 14. Tốc độ hành trình của tàu thuyền trên luồng ...................................................... 10
Điều 15. Tàu biển cập mạn ................................................................................................ 12
Điều 16. Phương tiện thủy nội địa neo đậu, cập mạn ........................................................ 13
Điều 17. Bảo đảm an toàn khi tàu thuyền neo ................................................................... 14
Điều 18. Bảo đảm an toàn cho tàu thuyền khi điều động quay trở ................................... 15
Điều 19. Hoạt động của phương tiện thủy nội địa chiều dài dưới 10 m và các phương tiện
chở khách ........................................................................................................................... 15
Điều 20. Đăng ký lịch trình của phương tiện thủy nội địa ................................................ 16
Điều 21. Yêu cầu đối với dịch vụ hoa tiêu hàng hải ......................................................... 17
Điều 22. Yêu cầu khi đón, trả hoa tiêu .............................................................................. 18
Điều 23. Trách nhiệm của hoa tiêu dẫn tàu ....................................................................... 19
Điều 24. Nghĩa vụ của thuyền trưởng khi tự dẫn tàu ........................................................ 19
Điều 25. Trách nhiệm phối hợp giữa hoa tiêu, thuyền trưởng và doanh nghiệp cảng biển,
bến phao ............................................................................................................................. 19
Điều 26. Sử dụng tàu lai trong điều kiện hành hải bình thường ....................................... 20
Điều 27. Giảm tàu lai ......................................................................................................... 22
Điều 28. Trách nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lai dắt.................................... 22
Điều 29. Bảo đảm an toàn hàng hải ................................................................................... 23
Điều 30. Hoạt động đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản trong vùng nước cảng biển .......... 24
Điều 31. Hoạt động lai dắt ................................................................................................. 25
100
Điều 32. Phương án bảo đảm an toàn hàng hải ................................................................. 26
Điều 33. An ninh hàng hải ................................................................................................. 27
Điều 34. Hoạt động hun chuột, khử trùng ......................................................................... 27
Điều 35. Tìm kiếm cứu nạn hàng hải ................................................................................ 27
Điều 36. Xử lý tai nạn hàng hải ......................................................................................... 28
Điều 37. Phòng chống cháy, nổ ......................................................................................... 29
Điều 38. Phòng ngừa ô nhiễm môi trường ........................................................................ 29
Điều 39. Trách nhiệm của doanh nghiệp cảng, bến phao .................................................. 30
Điều 40. Trách nhiệm của đại lý tàu biển .......................................................................... 32
Điều 41. Khai thác cảng biển ............................................................................................ 33
Điều 42. Giám sát xây dựng cảng biển, công trình khác ................................................... 33
Điều 43. Quản lý hoạt động báo hiệu ................................................................................ 33
Điều 44. Trách nhiệm thực hiện ........................................................................................ 34
Điều 45. Trách nhiệm tổ chức thực hiện ........................................................................... 34
Phụ lục 1 VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN TP. HỒ CHÍ MINH .......................................... 35
Phụ lục 2 VÙNG ĐÓN TRẢ HOA TIÊU ........................................................................ 41
Phụ lục 3 CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH TẠI CẢNG
BIỂN .................................................................................................................................. 45
Phụ lục 4 KHU NEO ĐẬU, VŨNG QUAY TRỞ THUỘC VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN
TP. HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................... 49
Phụ lục 5 THÔNG SỐ CẦU CẢNG VÀ BẾN PHAO .................................................... 57
Phụ lục 6 ĐIỀU KIỆN HÀNH HẢI CỦA CÁC TUYẾN LUỒNG ................................. 91