cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng nam bỘ lÃnh ĐẠo cÔng tÁc … · hỌc viỆn chÍnh...

205
HC VIN CHÍNH TRQUC GIA HCHÍ MINH VŨ KHÁNH HOÀN CÁC TNH, THÀNH UĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NI CHÍNH GIAI ĐOẠN HIN NAY LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC HÀ NỘI - 2020

Upload: others

Post on 10-Jul-2020

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VŨ KHÁNH HOÀN

CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ

LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƢỚC

HÀ NỘI - 2020

Page 2: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

VŨ KHÁNH HOÀN

CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ

LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH

GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ CHÍNH QUYỀN NHÀ NƯỚC

Mã số: 62 31 02 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS Nguyễn Văn Giang

HÀ NỘI - 2020

Page 3: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ

ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

VŨ KHÁNH HOÀN

Page 4: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU 1

Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ

TÀI LUẬN ÁN

1.1. Các công trình khoa học nghiên cứu về công tác nội chính

1.2. Các công trình khoa học nghiên cứu về Đảng lãnh đạo

các lĩnh vực đời sống xã hội và lãnh đạo công tác nội chính

1.3. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa

học có liên quan và những vấn đề luận án tập trung giải quyết

7

7

15

21

Chƣơng 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở

ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH HIỆN NAY 23

2.1. Các tỉnh, thành phố; tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ và công

tác nội chính của các tỉnh, thành uỷ hiện nay 23

2.2. Các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ lãnh đạo công tác nội

chính hiện nay - khái niệm, nội dung, phương thức, vai trò 51

Chƣơng 3. CÔNG TÁC NỘI CHÍNH VÀ CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở

ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH-

THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM 65

3.1. Thực trạng công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố vùng

Đông Nam Bộ 65

3.2. Các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ lãnh đạo công tác nội

chính-thực trạng, nguyên nhân và kinh nghiệm 77

Chƣơng 4. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG

SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ

ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NỘI CHÍNH ĐẾN NĂM 2030 108

4.1.Dự báo thuận lợi, khó khăn và phương hướng tăng cường sự

lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ đối với công tác

nội chính đến năm 2030 108

4.2. Giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành

uỷ ở Đông Nam Bộ đối với công tác nội chính đến năm 2030 114

KẾT LUẬN 150

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 152

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 153

PHỤ LỤC 170

Page 5: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN

ANCT : An ninh chính trị

BTVT,TU : Ban Thường vụ tỉnh, thành uỷ

CNXH : Chủ nghĩa xã hội

CTQG : Chính trị quốc gia

CT-XH : Chính trị - xã hội

CTNC : Công tác nội chính

CQNC : Cơ quan nội chính

CNH, HĐH : Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

ĐNB : ĐNB

HTCT : Hệ thống chính trị

HĐND : Hội đồng nhân dân

KT-XH : Kinh tế - xã hội

MTTQ : Mặt trận Tổ quốc

Nxb : Nhà xuất bản

PTLĐ : Phương thức lãnh đạo

QP,AN : Quốc phòng, an ninh

TC-XH : Tổ chức - xã hội

TT,ATXH : Trật tự, an toàn xã hội

UBND : Uỷ ban nhân dân

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

Page 6: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Công tác nội chính (CTNC) có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc

giữ vững ổn định chính trị đất nước, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội

(TT,ATXH), tác động trực tiếp đến hoạt động của tất cả các tổ chức trong xã

hội, đến hoạt động và đời sống của mọi người dân; tạo thuận lợi cho kinh tế -

xã hội (KT-XH) và công tác đối ngoại nước ta phát triển; củng cố, phát triển

và nâng cao uy tín của Đảng, Nhà nước ta trên trường quốc tế. CTNC chỉ có

thể đạt được kết quả và thể hiện rõ vai trò của mình khi được sự lãnh đạo của

Đảng; ở các địa phương là sự lãnh đạo trực tiếp của các cấp uỷ, trước hết và

quan trọng hàng đầu là sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ. Đây là một trong

những nhân tố hàng đầu quyết định CTNC đạt chất lượng, hiệu quả, nhất là

trong giai đoạn hiện nay. Sự lãnh đạo ấy ngày càng phải được tăng cường

cùng với sự phát triển và yêu cầu của nhiệm vụ cách mạng nước ta, nhiệm vụ

chính trị ở các tỉnh, thành phố và sự phát triển mau lẹ, phức tạp của tình hình

chính trị thế giới, khu vực. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nói chung và

của các tỉnh, thành uỷ nói riêng, đối với CTNC thực sự là vấn đề rất cấp thiết

hiện nay.

Trong thời kỳ đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng, CTNC đã tập trung

vào những nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm, như: đảm bảo an ninh chính trị

(ANCT) đất nước, giữ gìn TT,ATXH, tăng cường các hoạt động thực hiện

nhiệm vụ xây dựng Đảng; nắm bắt diễn biến tư tưởng trong nội bộ và tâm

trạng xã hội, đẩy mạnh công tác thông tin dưới nhiều hình thức không để xảy

ra “điểm nóng”... Chất lượng hoạt động của các cơ quan nội chính (CQNC) ở

tất cả các khâu từ phát hiện, ghi nhận và tham mưu về khen thưởng các tập

thể, cá nhân tiên tiến, đến điều tra, bắt giam, giữ, truy tố, xét xử và công tác

Page 7: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

2

thanh tra đều có chuyển biến tích cực. Sự chuyển biến ấy góp phần rất quan

trọng giữ vững ANCT đất nước và bảo đảm TT,ATXH, tạo thuận lợi cho

công cuộc đổi mới phát triển đạt thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Tuy

nhiên, trong lãnh đạo CTNC, Đảng và nhất là các cấp uỷ, còn một số hạn chế,

yếu kém: lúng túng về nội dung, phương thức lãnh đạo (PTLĐ); việc lãnh

đạo, chỉ đạo sự phối hợp hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị

(HTCT) và các lực lượng trong CTNC của nhiều cấp uỷ chưa kịp thời và còn

bị động; việc xử lý một số vụ việc còn thiếu linh hoạt, gây phức tạp nhất định

ở một số địa phương...

Hơn ba thập kỷ qua, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, các tỉnh,

thành uỷ ở Đông Nam Bộ (ĐNB) đã lãnh đạo CTNC đạt kết quả tích cực:

lãnh đạo thực hiện thắng lợi chức năng, nhiệm vụ các CQNC ở địa phương;

kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ các CQNC; lãnh đạo sự phối hợp khá chặt

chẽ, hiệu quả trong công việc giữa các CQNC với các tổ chức trong HTCT.

Nhờ đó, các CQNC đã đóng góp tích cực vào sự lãnh đạo của các tỉnh, thành

uỷ trong thực hiện đạt kết quả các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về

phòng, chống tham nhũng, đặc biệt là thực hiện Kế hoạch của Ban Chỉ đạo

Trung ương về phòng, chống tham nhũng; khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử các

vụ án tham nhũng kinh tế nghiêm trọng, phức tạp được dư luận xã hội quan

tâm trên địa bàn các tỉnh, thành phố; chỉ đạo xử lý các vụ việc, vụ án phức tạp

về ANCT, TT,ATXH trên địa bàn. Công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra,

kiểm toán được quan tâm góp phần phòng ngừa, ngăn chặn vi phạm...

Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, sự lãnh đạo CTNC của các tỉnh,

thành uỷ ở ĐNB còn một số hạn chế, yếu kém, bất cập: sự lúng túng trong nội

dung và PTLĐ là khá phổ biến. Việc cụ thể hoá và tổ chức thực hiện một số

nghị quyết, chị thị, thông báo, kết luận của Đảng về CTNC có lúc, có nơi

chưa kịp thời, chất lượng nhiều văn bản cụ thể hoá còn thấp. Việc lãnh đạo,

Page 8: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

3

chỉ đạo thực hiện có lúc chưa quyết liệt và còn có biểu hiện hình thức, kết quả

thực hiện chưa cao. Vẫn còn tình trạng cấp uỷ bao biện, làm thay công việc

của cơ quan nhà nước, buông lỏng sự lãnh đạo các cơ quan bảo vệ pháp luật.

Ở một số nơi, khi xảy ra vấn đề phức tạp, nhất là các vụ án, các vụ liên quan

đến trách nhiệm lãnh đạo của cấp uỷ chậm được trả lời trước dư luận. Việc xử

lý cán bộ, đảng viên vi phạm kỷ luật đảng, pháp luật chưa nghiêm, chưa đủ

sức răn đe... Tổ chức bộ máy một số CQNC chưa được lãnh đạo chỉ đạo đổi

mới, sắp xếp, hiện toàn mạnh mẽ, còn cồng kềnh, hiệu lực, hiệu quả hoạt

động chưa cao. Chất lượng đội ngũ cán bộ một số CQNC, trong đó có cán bộ

lãnh đạo, quản lý chủ chốt chưa ngang tầm nhiệm vụ; một số cấp uỷ viên và

cán bộ, đảng viên trong một số CQNC vi phạm kỷ luật đảng và pháp luật, ảnh

hưởng đáng kể đến hoạt động của các CQNC và kết quả CTNC... Trước biến

phức tạp của tình hình thế giới khu vực, trong nước, nhất là những phức tạp

về an ninh, trật tự, tham nhũng ở ĐNB; yêu cầu ngày càng cao của công cuộc

đổi mới, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị (HTCT) tinh,

gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và nhiệm vụ CTNC trong những năm tới

đòi hỏi các cấp uỷ đảng, nhất là các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB , phải tăng cường

lãnh đạo CTNC.

Nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống tìm giải pháp khả thi phát huy

ưu điểm, khắc phục hạn chế, yếu kém nêu trên, tăng cường sự lãnh đạo của

các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với CTNC trong những năm tới thực sự là vấn

đề rất cấp thiết.

Để góp phần thực hiện vấn đề cấp thiết nêu trên, nghiên cứu sinh chọn

và thực hiện đề tài luận án tiến sĩ: “Các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ lãnh

đạo công tác nội chính giai đoạn hiện nay”.

Page 9: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

4

2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tỉnh, thành

uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC, luận án đề xuất phương hướng và các giải pháp

chủ yếu, khả thi tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với

CTNCđến năm 2030.

2.2. Nhiệm vụ

- Tổng quan các công trình khoa học trong và ngoài nước liên quan đến

đề tài luận án; đánh giá khái quát kết quả đạt được, chỉ ra những nội dung

luận án tiếp thu và những vấn đề luận án tập trung giải quyết.

- Luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận, thực tiễn các tỉnh,

thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo công tác nội chính.

- Đánh giá thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân, tổng kết những kinh nghiệm

các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo công tác nội chính (CTNC).

- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh

đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với CTNC đến năm 2030.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB

đối với CTNC giai đoạn hiện nay.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về thời gian: Luận án nghiên cứu sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở

ĐNB đối với CTNC từ năm 2005 đến năm, 2019; các phương hướng và giải

pháp được đề xuất trong luận án có giá trị đến năm 2030.

- Về không gian: Luận án khảo sát sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ đối với

CTNC ở sáu tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước; Đồng

Nai, Tây Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh; điều tra xã hội học một số cán bộ, công

Page 10: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

5

chức các CQNC, các tổ chức của HTCT, đảng viên và nhân dân ở thành phố

Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương.

4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án được thực hiện trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nội chính, CTNC và

Đảng lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội.

4.2. Cơ sở thực tiễn

Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng CTNC và thực trạng các tỉnh,

thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC từ năm 2010 đến năm 2019.

4.3. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin và các

phương pháp nghiên cứu khoa học: lịch sử kết hợp với logic, phân tích kết

hợp với tổng hợp, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học, thống kê, so sánh và

phương pháp chuyên gia.

5. Đóng góp mới về khoa học của luận án

- Khái niệm: Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC là toàn bộ hoạt

động của các tỉnh uỷ, thành uỷ trong việc quán triệt đường lối, chủ trương, chính

sách của Đảng về CTNC; xây dựng, ban hành các quyết định về CTNC của tỉnh,

thành uỷ; lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, nhất là các cấp uỷ trực

thuộc, chính quyền tỉnh, thành phố, MTTQ, các tổ chức CT-XH, các lực lượng

và nhân dân địa phương thực hiện thắng lợi các quyết định đó.

- Kinh nghiệm: Coi trọng và thực hiện tốt việc củng cố, kiện toàn tổ

chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ban nội chính

tỉnh, thành uỷ thực sự là lực lượng nòng cốt trong CTNC sẽ bảo đảm việc

lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ đạt kết quả.

Page 11: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

6

- Hai giải pháp: Một là, nâng cao năng lực xây dựng và lãnh đạo tổ

chức thực hiện các nghị quyết về CTNC của các tỉnh, thành uỷ; Hai là, xây

dựng đội ngũ cán bộ các CQNC đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm

nhiệm vụ.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận án góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận về các tỉnh, thành

uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC giai đoạn hiện nay.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được dùng làm tài liệu tham

khảo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB trong lãnh đạo CTNC trên địa bàn tỉnh,

thành phố.

- Kết quả nghiên cứu của luận án còn có thể được dùng làm tài liệu

tham khảo phục vụ việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập môn Xây dựng

Đảng thuộc Học viện chính trị quốc gia (CTQG) Hồ Chí Minh, các trường

chính trị tỉnh, thành phố ở ĐNB.

7. Kết cấu của luận án

Luận án gồm phần mở đầu, 4 chương, 9 tiết, kết luận, danh mục công

trình khoa học của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục

tài liệu tham khảo và phụ lục.

Page 12: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

7

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Các vấn đề của CTNC là những vấn đề liên quan đến an ninh quốc gia,

đối nội, đối ngoại, sự ổn định, phát triển của đất nước, do đó đã có nhiều

nghiên cứu trong và ngoài nước ở các góc độ, phạm vi khác nhau. Sau đây là

tổng quan các công trình tiêu biểu.

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC

NỘI CHÍNH

1.1.1. Các công trình khoa học ở Việt Nam

- Ban Nội chính Trung ương (2015), Tư tưởng Hồ Chí Minh về công

tác nội chính và phòng, chống tham nhũng [15].

Cuốn sách gồm hai phần: Phần thứ nhất, các tác giả trích dẫn những

đoạn nổi bật của Chủ tịch Hồ Chí Minh trong các tác phẩm, bài nói chuyện và

bài viết về CTNC và phòng, chống tham nhũng. Phần thứ hai, gồm những bài

viết của các tác giả nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh về CTNC và phòng,

chống tham nhũng.

- Hoàng Chí Bảo (2016), Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác nội chính

và phòng, chống tham nhũng [3].

Tác giả đã phân tích tư tưởng Hồ Chí Minh về CTNC và nhấn mạnh:

trong CTNC - cả nội dung hoạt động, cách thức tổ chức đến phương pháp và

phong cách chỉ đạo, cho đến cán bộ..., đều phải quán triệt và vận dụng tư

tưởng, đạo đức, phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh. Đồng thời, tác giả

chỉ rõ nội chính và CTNC là công tác bảo vệ chính trị nội bộ; là nội vụ và nội

trị, xét cả về tổ chức bộ máy, con người và các quan hệ con người; là hoạt

động tham chính, cầm quyền, hoạt động của chính quyền, của bộ máy hành

chính công quyền, thực thi pháp luật, là điều hành hoạt động chính trị trong

nước. Tương ứng với nó là đối ngoại, ngoại giao, bang giao quốc tế; CTNC

còn là hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thi hành chủ

trương, chính sách, luật pháp, có quan hệ với lợi ích của nhân dân, việc duy

Page 13: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

8

trì sự ổn định chính trị - xã hội (CT-XH) để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi

mới và phát triển đất nước. CTNC và hoạt động nội chính dựa trên luật pháp

của nhà nước pháp quyền, thực hiện dân chủ, phát huy quyền làm chủ của

người dân.

Tác giả luận giải và chỉ rõ tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò CTNC đối

với thực hiện dân chủ, đoàn kết và đồng thuận xã hội, góp phần cùng với KT-

XH và văn hoá để kiến tạo môi trường hoà bình, ổn định, phát triển; giữ vững

vai trò lãnh đạo, cầm quyền của Đảng, bảo vệ vững chắc chế độ; bảo đảm sự

tồn tại và phát triển của người dân, cộng đồng dân cư trong hoà bình, ổn định

và thịnh vượng.

- Ban Nội chính Trung ương (2016), Tổng kết một số vấn đề lý luận-

thực tiễn 30 năm đổi mới về công tác nội chính (1986-2016) [16].

Các tác giả đã trình bày về quá trình hình thành, phát triển nhận thức

của Đảng ta về CTNC trong điều kiện mới hiện nay ở nước ta; phân tích sâu

sắc việc tiến hành CTNC của Đảng ta qua 30 năm đổi mới từ năm 1986 đến

nay; chỉ rõ thành tựu to lớn và những hạn chế, yếu kém, xác định đúng các

nguyên nhân của ưu điểm và của khuyết điểm, yếu kém, tổng kết được 5 bài

học kinh nghiệm có giá trị qua hơn 30 năm Đảng lãnh đạo CTNC; đặc biệt,

cuốn sách đã trình bày các quan điểm, phương hướng và đề xuất hệ giải pháp

đồng bộ, khả thi tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo của Đảng ta đối với CTNC trong

những năm tới.

- Lê Hồng Anh (2016), Tiếp tục thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ về nội

chính và phòng, chống tham nhũng [1].

Tác giả đã trình bày các quan điểm chỉ đạo của Đảng đối với CTNC,

phòng, chống tham nhũng trong điều kiện hiện nay qua việc tổng kết công tác

này, trong năm 2015. Tác giả khẳng định những thành tựu, kết quả to lớn đạt

được trên 6 mặt công tác chủ yếu của của Ban Nội chính Trung ương; chỉ rõ

những hạn chế, khuyết điểm cụ thể trên 6 mặt cộng tác chủ yếu đó, và đề

xuất, phân tích sâu sắc 7 nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm cần tập trung thực

hiện quyết liệt để thực hiện tốt nhiệm vụ CTNC, phòng, chống tham nhũng

Page 14: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

9

trong năm 2016, trong đó có kinh nghiệm và giải pháp tăng cường việc phát

hiện, ngăn chặn và loại trừ; tăng cường pháp luật, điều tra, truy tố...

- Lê Được Trung (2016), Ban Nội chính Tỉnh uỷ Bắc Kạn: Làm tốt

công tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền trong lĩnh vực nội chính và phòng,

chống tham nhũng [152].

Tác giả tổng kết quá trình hoạt động và những kết quả đạt được của

Ban Nội chính Tỉnh uỷ Bắc Kạn từ khi được tái lập đến nay, trong đó chỉ rõ

những cách làm đem lại hiệu quả trong CTNC, gồm: kết hợp chặt chẽ công

tác kiểm tra với công tác giám sát; kết hợp chặt chẽ công tác kiểm tra của Ban

theo quy định của Điều lệ Đảng với công tác thanh tra, kiểm toán với việc

giám sát của các tổ chức CT-XH và nhân dân đối với các hoạt động nội chính

và phòng, chống tham nhũng.

- Ban Nội chính Trung ương (2016), Tổng kết một số vấn đề lý luận-

thực tiễn qua 30 năm đổi mới, hoàn thiện hệ thống tư pháp(1986-2016)[20].

Cuốn sách đã chỉ ra chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước về hệ thống tư pháp nước ta; nêu những thành tựu qua 30

năm đổi mới hệ thống tư pháp có giá trị tham khảo tốt cho hoạt động lãnh

đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ đối với các mặt của công tác tư pháp, nội chính và

phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Cuốn sách đã trình bày quá trình phát triển nhận thức của Đảng ta về

đổi mới và hoàn thiện hệ thống tư pháp trong thời kỳ đổi mới; hoạt động và

kết quả công tác tư pháp qua hơn 30 năm đổi mới; chỉ rõ những hạn chế, yếu

kém và nguyên nhân cùng 5 bài học kinh nghiệm bổ ích về Đảng lãnh đạo

công tác tư pháp trong hơn 30 năm qua. Đặc biệt, cuốn sách nêu quan điểm,

phương hướng và hệ giải pháp đồng bộ, khả thi tiếp tục đổi mới sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác tư pháp trong giai đoạn hiện nay.

-Viện Khoa học Thanh tra thuộc Thanh tra Chính phủ (2013), Sổ tay công

tác phòng, chống tham nhũng [156].

Cuốn sách chỉ rõ, trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước ta đã đẩy

mạnh hơn công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí đạt kết quả to

Page 15: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

10

lớn, góp phần phát triển KT-XH giữ vững ANCT và TT,ATXH ở nước ta. Nhiều

cán bộ, đảng viên giữ vững phẩm chất đạo đức cách mạng, đi đầu trong cuộc đấu

tranh này. Nhiều vụ án tham nhũng, trong đó có khá nhiều vụ án lớn, phức tạp,

gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, chính trị, cán bộ đã được phát hiện, xử lý

nghiêm minh, kịp thời. Cuốn sách nhấn mạnh: cuộc đấu tranh phòng, chống

tham nhũng, lãng phí hiện tại còn nhiều hạn chế, cam go; tham nhũng, lãng phí

vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi

rộng lớn, thủ đoạn rất tinh vi, tính chất rất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều

mặt cho Đảng, Nhà nước, chế độ, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối với

Đảng... Cuốn sách là cẩm nang cho cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tham

gia phòng, chống tham nhũng, tạo thành sức mạnh tổng hợp của cả HTCT và

toàn dân trong cuộc chiến cam go này.

- Bùi Xuân Nam (2016), Xây dựng nền an ninh nhân dân, phong trào

“Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII

của Đảng [102].

Tác giả luận giải và chỉ ra những vấn đề lý luận và thực tiễn về xây

dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, gồm; khái niệm, nội

dung, vai trò và phương thức xây dựng. Bám chắc vào quan điểm của chủ

nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng ta về vấn đề

này, tác giả chỉ ra những nội dung cơ bản về dựng nền an ninh nhân dân và

thế trận an ninh nhân dân ở nước ta hiện nay. Phân tích thực tiễn xây dựng an

ninh nhân dân và phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” trong những

năm qua, tác giả đề xuất và luận giải 6 giải pháp chủ yếu xây dựng nên an

ninh quốc gia theo phương hướng, nhiệm vụ do Đại hội XII của Đảng đề ra.

Đây là công trình có giá trị tham khảo tốt đối với luận án.

- Nguyễn Xuân Yêm, Nguyễn Hoà Bình, Bùi Minh Thanh (2007),

Phòng, chống tham nhũng ở Việt Nam và trên thế giới (sách phục vụ công tác

phòng ngừa đấu tranh chống tham nhũng [159].

Cuốn sách gồm 4 phần: Phần I. Tham nhũng và tội phạm tham nhũng,

gồm các chương 1,2,3, trong đó nội dung của chương I có nhiều điểm có giá

Page 16: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

11

trị tham khảo tốt đối với luận án. Đó là khái niệm tham nhũng, nguồn gốc;

khái niệm, đặc điểm, bản chất của tham nhũng được luận giải khá sâu sắc;

công tác phòng, chống hối lộ của các cấp, các ngành, địa phương làm lành

mạnh hoá bộ máy nhà nước, chính quyền các cấp ở nước ta hiện nay được

phân tích sâu sắc với tư liệu minh hoạ phong phú.

- Trần Đại Quang (2016), Đổi mới toàn diện công tác công an đáp ứng

yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại

hoá và hội nhập quốc tế của đất nước [108].

Bài viết đã chỉ ra và phân tích những kết quả đạt được của ngành công

an trong thời gian qua, chỉ ra những yêu cầu mới đối với ngành công an trước

tình hình hiện nay. Tác giả nhấn mạnh, việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết

Đại hội XII của Đảng về nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự của đất nước là rất

cấp bách, lực lượng Công an là nòng cốt. Tác giả đã xuất 5 giải pháp cho vấn

đề này, trong đó nhấn mạnh giải pháp đổi mới và nâng cao chất lượng toàn

diện công tác giữ gìn TT,ATXH, tạo chuyển biến mạnh mẽ có kết quả trong

đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, đặc biệt là các tội phạm nguy hiểm

và các vi phạm pháp luật; triệt xoá kịp thời, dứt điểm các tụ điểm phức tạp về

trật tự xã hội, tệ nạn xã hội không để phát sinh các tụ điểm mới; kiềm chế đến

mức thấp nhất tình trạng gia tăng tội phạm, đẩy lùi một bước các tệ nạn xã

hội; tập trung cao độ để làm giảm các loại tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm

trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

-Trương Tấn Sang (2016), Cải cách tư pháp góp phần xây dựng Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam [121].

Công trình này, đã tập trung phân tích, chỉ rõ kết quả, hạn chế và những

kinh nghiệm của các cấp uỷ, chính quyền thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW

ngày 02-6-2005 của Bộ Chính trị “về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm

2020”. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất những vấn đề chủ yếu để thực hiện tốt

Chiến lược này, trong đó, tác giả tập trung làm rõ cơ chế thực hiện quyền tư

pháp; việc phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực nhà nước trong lĩnh vực

tư pháp; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tư pháp, luật sư, bổ trợ tư

pháp; đổi mới mạnh mẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ pháp luật, cán bộ

Page 17: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

12

có chức danh tư pháp, coi trọng cập nhật những kiến thức mới; tăng cường

kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan tư pháp; xây dựng và hoàn thiện

cơ chế, quy định về công việc này, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công

tác giám sát hoạt động tư pháp; hạn chế oan sai, vi phạm pháp luật trong các

hoạt động tố tụng, xét xử ...

- Nguyễn Phú Trọng (2019), Chuẩn bị và tổ chức thật tốt đại hội đảng

bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng [153].

Tác giả nêu khái quát nội dung chủ yếu của Chỉ thị số 35-CT./TW ngày

30/5/2019 của Bộ Chính trị về đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại

biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng và nhấn mạnh về báo cáo kiểm điểm sự

lãnh đạo của cấp uỷ trong nhiệm kỳ vừa qua phải nhìn thẳng vào sự thật, nói

rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật, chỉ ra những ưu, khuyết điểm và nguyên

nhân, đề cao tự phê bình và phê bình, không né tránh.

- Nguyễn Thị Kim Ngân (2018), Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ

chức bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá

XII [103].

Tác giả nhấn mạnh, các văn bản của Nhà nước, như Hiến pháp năm

2013 và các văn bản pháp luật mới về tổ chức bộ máy của Nhà nước và chính

quyền các cấp có vai trò, tác dụng to lớn đối với việc sắp xếp, kiện toàn, nâng

cao chất lượng tổ chức bộ máy nhà nước và chính quyền các cấp, song vẫn

còn không ít hạn chế, yếu kém; Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII đã chỉ ra

những hạn chế. Đồng thời, tác giả đề xuất 5 nhiệm vụ, giải pháp hoàn thiện hệ

thống pháp luật về tổ chức bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Trung

ương 6 nêu trên, trong đó một giải pháp được luận án quan tâm hơn: Các cấp

uỷ, các cơ quan, tổ chức trong bộ máy nhà nước, đặc biệt là người đứng đầu

phải chủ động sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế ở ngay

trong cơ quan, đơn vị mình theo tinh thần Nghị quyết nêu trên.

- Lê Quang Kiệm (2016), Công tác phòng, chống tham nhũng trên địa

bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2016 [95].

Page 18: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

13

Tác giả đã khát quát thực trạng, kết quả đạt được về công tác phòng,

chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2016, trong đó

đi sâu, làm rõ hạn chế, khuyết điểm và xác định 5 nguyên nhân xác thực của

hạn chế, khuyết điểm, đề xuất 4 giải pháp khả thi để thực hiện tốt công tác

phòng, chống tham nhũng ở tỉnh trong những năm tới. Đây là công trình khoa

học về một mặt của công tác nội chính ở một tỉnh điển hình ở ĐNB rất sát với

đề tài luận án và nằm trong địa bàn nghiên cứu của luận án, nên có giá trị

tham khảo cao đối với luận án.

- Phan Văn Tâm (2016), Một số vấn đề về công tác tham mưu của ban nội

chính tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương trong xử lý vụ việc, vụ án [122].

Từ việc phân tích hoạt động tham mưu cho cấp uỷ cấp tỉnh trong cả

nước thực hiện 5 nhiệm vụ chủ yếu của CTNC, phòng, chống tham nhũng, tác

giả đã đánh giá và đưa ra các nhận định có giá trị về hoạt động tham mưu của

các ban nội chính tỉnh, thành uỷ trong cả nước về CTNC, đặc biệt là 5 bài học

kinh nghiệm quý giá về vấn đề này, có giá trị lý luận đối với luận án.

- Phan Đình Trạc (2017), Đấu tranh phòng, chống tham nhũng theo

tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng [150].

Tác giả phân tích thực trạng, kết quả đạt được và hạn chế trong công

tác phòng, chống tham nhũng thời gian qua, chỉ ra nguyên nhân, đặc biệt là

nguyên nhân của khuyết điểm, hạn chế. Trên cơ sở đó, tác giả xác định mục

tiêu tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, ngăn chặn từng bước đẩy lùi tham nhũng

trong thời gian tới, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển KT-XH,

củng cố QP,AN và xây dựng Đảng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của

Đảng và đề xuất 3 quan điểm và 7 giải pháp để thực hiện tốt công tác phòng,

chống tham nhũng ở nước ta hiện nay nhằm đạt mục đích nêu trên.

- Bùi Thị Bích Liên (2016), Kinh nghiệm tham gia công tác cán bộ của

ban nội chính các tỉnh, thành uỷ [97].

Tác giả phân tích thực trạng việc thực hiện Quy định số 183-QĐ/TW

ngày 08-4-2013 của Ban Bí thư quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ

Page 19: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

14

máy của ban nội chính các tỉnh, thành uỷ, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, và các

nguyên nhân. Đặc biệt, tác giả đã rút ra 5 bài học kinh nghiệm có giá trị.

1.1.2. Các công trình khoa học ở Trung Quốc và Lào

- Chu Húc Đông (2004), Kiên trì phương châm quản lý Đảng nghiêm

minh, triển khai cuộc xây dựng Đảng phong liêm chính và đấu tranh chống

tham nhũng [83].

Tác giả cho rằng, cùng với việc tăng cường củng cố, xây dựng, chỉnh

đốn Đảng cần quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp để

phòng, chống, ngăn chặn và đẩy lùi suy thoái, tha hoá, cần đặc biệt coi

trọng việc chọn người và dùng người. Tăng cường kiểm tra, giám sát, phát

hiện, xử lý suy thoái, biến chất, tham nhũng ở các cấp, các ngành, tập trung

phát hiện suy thoái, tha hoá, biến chất, tham nhũng trong đội ngũ cán bộ

lãnh đạo, quản lý chủ chốt trên một số lĩnh vực trọng điểm như: đất đai,

năng lượng, bảo vệ môi trường, cấp vốn tái thiết các khu vực sau các thảm

hoạ thiên tai; nguồn tài chính của cán bộ lãnh đạo, quản lý gửi ra nước

ngoài cho con cháu ăn học; gia đình cán bộ, viên chức đi nước ngoài và sửa

chữa, mua sắm nhà cửa...

- Trương Vệ Quốc (2013), Tập trung giải quyết vấn đề nổi cộm mà

quần chúng nhân dân phản ánh gay gắt [118].

Từ việc phân tích thực trạng tham nhũng nghiêm trọng ở Trung Quốc,

tác giả khẳng định những vấn đề nổi cộm mà nhân dân phản ánh gay gắt, cần

nhận thức đúng và tập trung giải quyết tốt. Theo tác giả, những vấn đề này,

cần được giải quyết bằng những quyết sách lớn, tư duy chiến lược sâu rộng.

Tác giả đề xuất các giải pháp, gồm: tăng cường giáo dục tư tưởng, thường

xuyên “bổ sung canxi” cho Đảng; kiên trì kết hợp giáo dục tư tưởng và ràng

buộc chế độ, tức là vừa giải quyết tốt vấn đề thế giới quan, nhân sinh quan,

giá trị quan, vừa phải tăng cường giám sát quyền lực; làm cho quan điểm

quần chúng bén rễ trong đầu của cán bộ, đảng viên; tăng cường dựa vào dân

để giải quyết những vấn đề nổi cộm được nhân dân phản ánh gay gắt.

Page 20: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

15

- Chu Văn Chương (2013), Ràng buộc và giám sát quyền lực là then

chốt của phòng, chống tham nhũng [57].

Tác giả luận giải và chỉ rõ, sự cần thiết phải xây dựng phòng tuyến “tự

cảnh tỉnh vững chắc”; vai trò, tác dụng then chốt của của “cảnh tỉnh vững

chắc” trong phòng, chống tham nhũng; hiệu quả của nó đối với việc sử dụng

quyền lực một cách minh bạch trong phòng, chống tham nhũng. Đồng thời,

phải có quy định để quản lý quyền lực có hiệu quả.

1.2. CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC NGHIÊN CỨU VỀ ĐẢNG LÃNH ĐẠO

CÁC LĨNH VỰC ĐỜI SỐNG XÃ HỘI VÀ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH

1.2.1. Các công trình khoa học ở Việt Nam

1.2.1.1. Các công trình nghiên cứu về Đảng lãnh đạo các lĩnh vực

đời sống xã hội

- Nguyễn Văn Huyên (2011), Đảng Cộng sản cầm quyền - nội dung và

phương thức cầm quyền của Đảng [91].

Các tác giả luận giải và khẳng định: vấn đề sống còn của Đảng, của chế

độ ta là đổi mới phương thức cầm quyền của Đảng để trong điều kiện một

Đảng duy nhất cầm quyền mà không trở thành chuyên quyền, độc đoán. Từ

đó, các tác giả phân tích rõ yêu cầu đổi mới phương thức cầm quyền của

Đảng trong điều kiện đảng duy nhất cầm quyền để không mất dân chủ, gia

trưởng, độc đoán, chuyên quyền.

Bên cạnh đó, các tác giả đã quan tâm nghiên cứu về sự lãnh đạo của

cấp uỷ đảng đối với chính quyền địa phương cùng cấp và đề xuất năm giải

pháp đổi mới sự lãnh đạo.

- Nguyễn Hữu Nhân (2012), Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh lãnh

đạo cải cách hành chính nhà nước trong giai đoạn hiện nay [104].

Đây là công trình rất sát với đề tài luận án cả về nội dung, địa bàn

nghiên cứu. Tác giả luận giải và đưa ra khái niệm, chín nội dung và bảy

phương thức Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo cải cách hành chính

nhà nước rất có giá trị tham khảo đối với luận án. Tác giả đánh giá sâu sắc

thực trạng cải cách hành chính nhà nước ở thành phố Hồ Chí Minh và thực

Page 21: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

16

trạng Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo cải cách hành chính nhà

nước trong những năm qua, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, nguyên nhân, nhấn

mạnh các nguyên nhân của khuyết điểm, và tổng kết được 6 kinh nghiệm có

giá trị. Từ đó, tác giả đề xuất và phân tích phương hướng và sáu giải pháp chủ

yếu đồng bộ. khả thi nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Thành uỷ thành phố

Hồ Chí Minh đối với cải cách hành chính nhà nước trong những năm tới. Các

giải pháp có giá trị tham khảo tốt để thực hiện luận án, như: nâng cao chất

lượng lãnh đạo của Thành uỷ; củng cố kiện toàn tổ chức, bộ máy, nâng cao

chất lượng cán bộ công chức, viên chức các cơ quan chính quyền của thành

phố; phát huy vai trò của nhân dân trong cải cách hành chính Nhà nước trên

địa bàn thành phố; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của thành uỷ đối

với các cấp uỷ cấp huyện về lãnh đạo cải cách hành chính trên địa bàn...

- Nguyễn Xuân Hưng (2016), Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh

đạo thực hiện công bằng xã hội giai đoạn hiện nay [93].

Tác giả đã phân tích và xây dựng khung lý thuyết khá hoàn chỉnh, gồm

khái niệm “các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo thực hiện công bằng

xã hội”; 5 nội dung lãnh đạo và 7 điểm thuộc PTLĐ của các tỉnh uỷ đối với

việc thực hiện công bằng xã hội; dựa chắc vào khung lý thuyết đã xây dựng

tác giả đã đánh giá thực trạng các tỉnh uỷ lãnh đạo thực hiện công bằng xã hội

trong những năm, chỉ rõ ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và 5 kinh nghiệm có

giá trị. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất và phân tích 6 giải pháp chủ yếu, khả thi

tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng đối với việc

thực hiện công bằng xã hội đến năm 2025.

- Bùi Văn Nghiêm (2017), Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Cửu Long

lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn hiện nay [106].

Tác giả đã luận giải khá tường minh những vấn đề liên quan trực tiếp

đến khung lý thuyết của công trình và xây dựng khung lý thuyết ấy, gồm: khái

niệm Tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh

tế nông nghiệp; nội dung và PTLĐ chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

của tỉnh uỷ. Tác giả đã đánh giá rõ thực trạng và đề xuất các giải pháp đồng

Page 22: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

17

bộ, khả thi tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh uỷ đối với chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp trong những năm tới.

1.2.1.2. Các công trình nghiên cứu về Đảng lãnh đạo công tác nội

chính và lãnh đạo đạo các mặt công tác nội chính.

- Đỗ Xuân Tuất (2011), Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh phòng, chống

tham nhũng trong thời kỳ đổi mới - Lịch sử và kinh nghiệm [148].

Công trình này đã tập trung nghiên cứu tiến trình Đảng lãnh đạo công

tác phòng, chống tham nhũng trong 25 năm đổi mới (từ 1986-2011), trong đó

tập trung làm rõ và hệ thống hoá những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-

Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về vấn đề tham nhũng và công

tác phòng, chống; nhấn mạnh các quan điểm của Đảng về vấn đề này, trong

thời kỳ đổi mới; phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra ưu, khuyết điểm, kết

quả và nguyên nhân, nhất là nguyên nhân của khuyết điểm, rút ra những bài

học kinh nghiệm chủ yếu có giá trị về công việc này, đề xuất các giải pháp

đồng bộ có tính khả thi, nhằm góp phần đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo và

nâng cao hiệu quả lãnh đạo của Đảng trong cuộc đấu tranh phòng, chống

tham nhũng ở nước ta trong thời kỳ đổi mới hiện nay.

- Nguyễn Bình Ban (2003), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo sự

nghiệp bảo vệ an ninh chính trị trong những năm đổi mới [17].

Tác giả đã luận giải thuyết phục cơ sở lý luận và thực tiễn về sự cần

thiết Đảng lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ ANCT. Với cách xác định rõ khái niệm,

nội dung và PTLĐ của Đảng đối với sự nghiệp bảo vệ ANCT, tác giả đã đánh

giá đúng thực trạng Đảng lãnh đạo đối với sự nghiệp bảo vệ ANCT trong thời

kỳ đổi mới. Trên cơ sở đó, tác giả đã rút ra được 6 bài học kinh nghiệm quý

trong việc lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc hiện nay.

- Nguyễn Bình Minh (2011), Tỉnh uỷ Bắc Ninh lãnh đạo công tác nội

chính trong giai đoạn hiện nay [101].

Tác giả đưa ra và phân tích sâu sắc 3 nội dung chủ yếu của Tỉnh uỷ Bắc

Ninh lãnh đạo CTNC, gồm: Tỉnh uỷ lãnh đạo các cơ quan tham mưu, giúp

việc của Tỉnh uỷ, nhất là Ban Nội chính Tỉnh uỷ tham mưu cho Tỉnh uỷ ban

Page 23: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

18

hành các nghị quyết, chị thị lãnh đạo hoạt động củng cố QP,AN, giữ vững

TT,ATXH, bảo vệ pháp luật và xây dựng bộ máy chính quyền; tham mưu cho

HĐND, UBND ban hành các nghị quyết, quyết định, biện pháp quản lý về

thực hiện các nghị quyết, quyết định của Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ tỉnh uỷ về

CTNC; Tỉnh uỷ lãnh đạo chính quyền tỉnh thực hiện quản lý nhà nước một số

khâu của CTNC. Tác giả đưa ra 7 phương thức Tỉnh uỷ Bắc Ninh lãnh đạo

CTNC và đã xuất 5 giải pháp chủ yếu, khả thi tăng cường sự lãnh đạo của

Tỉnh uỷ đối với CTNC trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

- Vũ Thị Nghĩa (2013), Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo

phòng, chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nay [105].

Tác giả đã xây dựng khung lý thuyết của luận án; đánh giá thực trạng

Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo công tác phòng, chống tham

nhũng, chỉ ra ưu, khuyết điểm, nguyên nhân và rút ra sáu kinh nghiệm có giá

trị. Đồng thời, tác giả đề xuất bảy giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo

của Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh đối với công tác phòng, chống tham

nhũng. Đây là luận án nghiên cứu về sự lãnh đạo của Thành uỷ Thành phố Hồ

Chí Minh đối với một mặt rất quan trọng của CTNC trên địa bàn Thành phố,

nên có giá trị tham khảo cao đối với luận án.

- Nguyễn Quang Vinh (2016), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đấu

tranh chống các đối tượng cơ hội chính trị giai đoạn hiện nay [157].

Tác giả đã luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Đảng

Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đấu tranh chống các đối tượng cơ hội chính trị

giai đoạn hiện nay, bao gồm: vị trí, vai trò, đặc điểm của Đảng Cộng sản Việt

Nam cầm quyền lãnh đạo Nhà nước và xã hội trong giai đoạn hiện nay - thực

hiện kinh tế thị trường định hướng XHCN; xây dựng Nhà nước pháp quyền

XHCN Việt Nam của dân, do dân và vì dân; mở cửa, hội nhập quốc tế, đẩy

mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá (CNH, HĐH) đất nước. Tác giả đưa các

khái niệm “cơ hội chính trị”, “đối tượng cơ hội chính trị”, các dấu hiệu nhận

diện và khái niệm “đấu tranh chống các đối tượng cơ hội chính trị”; từ đó đi

đến khái niệm “Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đấu tranh chống các đối

Page 24: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

19

tượng cơ hội chính trị giai đoạn hiện nay”; đưa ra và phân tích nội dung,

PTLĐ của Đảng. Tác giả cũng đề xuất các giải pháp chủ yếu tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với việc đấu tranh chống các đối tượng cơ hội chính trị

trong những năm tới. Các giải pháp có giá trị tham khảo tốt đối với luận án,

nhất là các giải pháp về xác định nghị quyết, quyết định, xây dựng tổ chức bộ

máy cán bộ chuyên trách; phát huy vai trò của MTTQ, các tổ chức CT-XH và

toàn dân trong đấu tranh chống các đối tượng cơ hội chính trị.

1.2.2. Các công trình khoa học ở Trung Quốc và Lào

- Lưu Chấn Hoa (2010), Bàn về công tác xây dựng năng lực cầm quyền

của Đảng [85].

Tác giả phân tích, chỉ rõ, sự cần thiết nâng cao ý thức, trách nhiệm lãnh

đạo và củng cố vững chắc vị thế cầm quyền của Đảng, tập trung vào thực hiện

tốt 6 yếu tố: quần chúng, chính trị, tổ chức, vật chất, lý luận, giai cấp. Tác giả

kiến nghị: chuẩn hoá quan hệ giữa Đảng với chính quyền; chức năng, nhiệm

vụ của các cấp uỷ đảng với đại hội đại biểu nhân dân, chính hiệp và các tổ

chức quần chúng; cấp uỷ thể hiện vai trò hạt nhân lãnh đạo chính trị thông

qua tổ chức đảng, đảng viên trong các tổ chức này; v..v... Tác giả nhấn mạnh:

Đảng phải nâng cao nhận thức về quy luật cầm quyền của Đảng Cộng sản và

cầm quyền một cách khoa học, dân chủ và theo hiến pháp, pháp luật.

- Triệu Gia Kỳ (2004), Tăng cường xây dựng Đảng uỷ địa phương,

phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo [96].

Tác giả đã luận bàn và chỉ rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của PTLĐ của

đảng uỷ địa phương, đưa ra những kinh nghiệm về xây dựng Thành uỷ Bắc

Kinh để phát huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo để minh chứng cho nhận

định của mình. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh: nhiệm vụ quan trọng hàng đầu

của đảng uỷ địa phương là thúc đẩy KT-XH phát triển toàn diện, hài hoà và

bền vững và phải thể hiện rõ PTLĐ của mình về vấn đề này.

- Chu Húc Đông (2004), Kiên trì phương châm quản lý Đảng nghiêm

minh, triển khai cuộc xây dựng Đảng phong liêm chính và đấu tranh chống

tham nhũng [83].

Page 25: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

20

Tác giả phân tích và khẳng định: đi liền với việc tăng cường xây dựng,

chỉnh đốn Đảng cần quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các

cấp, nhất là cán bộ chủ chốt và người đứng đầu, chống, ngăn chặn và đẩy lùi

suy thoái, tha hoá trong những cán bộ này. Cần tăng cường công tác kiểm tra,

giám sát, ngăn chặn suy thoái, biến chất, tham nhũng; phát hiện, xác minh và

xử lý kịp thời, nghiêm minh đủ sức răn đe, nhất là những cán bộ hoạt động

trong các lĩnh vực nhạy cảm như: đất đai, năng lượng, bảo vệ môi trường, tái

thiết các khu vực sau các thảm hoạ thiên tai; tài chính của cán bộ gửi ở nước

ngoài và cho con cháu du học; gia đình cán bộ đi nước ngoài, sửa chữa, mua

sắm nhà cửa và các tài sản có giá trị lớn...

- Mao Chiếu Huy (2013), Ý nghĩa quan trọng của sách lược trừng trị

tham nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi” [88].

Ba vấn đề của sách lược nêu trên được tác giả tập trung phân tích, gồm:

Một là, “đánh hổ” là kiên quyết điều tra, xử lý nghiêm khắc những hành vi

tham nhũng của những cán bộ trung, cao cấp vi phạm kỷ luật đảng bất kỳ mức

độ nào; việc điều tra, xử lý có trọng điểm, tập trung vào những hành vi tham

nhũng tập thể có tổ chức. “Đánh ruồi” là tiêu diệt hành vi tham nhũng của các

“quan nhỏ nhưng tham nhũng lớn”; những hành vi tham nhũng trong lĩnh vực

dân sinh. Hai là, ý nghĩa của sách lược nêu trên là nâng cao lòng tin của toàn

dân vào cuộc đấu tranh chống tham nhũng; xây dựng và thực hiện có hiệu quả

cơ chế về xây dựng liêm chính, chống tham nhũng; giảm bớt khả năng xảy ra

tham nhũng. Ba là, những vấn đề cần tập trung nhận thức sâu sắc và thực hiện

có hiệu quả sách lược nêu trên: dự báo đầy đủ, chính xác khó khăn trong

“đánh hổ”; mục tiêu của sách lược: có tham nhũng thì phải trừng trị; “hổ” và

“ruồi” là hai khái niệm tương đối, ở các cấp, các ngành đều có; “đánh hổ” và

“đánh ruồi” quan hệ mật thiết với nhau; biện pháp quan trọng là thực hiện

nghiêm chế độ chất vấn trách nhiệm của Đảng và chính quyền.

- Bun Thoong Chit-Ma-Ni (2011), Đảng Nhân dân cách mạng Lào

lãnh đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay [54].

Page 26: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

21

Tác giả đã xây dựng quan niệm về nông thôn mới, chỉ ra những đặc

trưng cơ bản của nông thôn mới ở Lào; tập trung hơn vào việc xây dựng khái

niệm: “Đảng Nhân dân Cách mạng Lào lãnh đạo xây dựng nông thôn mới”;

chỉ ra khá đầy đủ và phân tích rõ nội dung, PTLĐ của Đảng đối với xây dựng

nông thôn mới, trong đó nhấn mạnh: PTLĐ của các cấp uỷ huyện, cụm bản

đối với chính quyền cùng cấp trong xây dựng nông thôn mới; phân tích thực

trạng Đảng lãnh đạo xây dựng nông thôn mới. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất

phương hướng và sáu giải pháp nhằm tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối

với xây dựng nông thôn mới ở Lào.

- Thoong Băn Seng Aphone (2011), Đảng Nhân dân cách mạng Lào

lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay [132].

Tác giả làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về Đảng Nhân

dân cách mạng Lào lãnh đạo giữ vững an ninh quốc gia trong điều kiện hiện

nay của Lào; đưa ra khái niệm, nội dung và PTLĐ của Đảng để giữ vững an

ninh quốc gia ở Lào. Tác giả đánh giá thực trạng Đảng lãnh đạo giữ vững an

ninh quốc gia những năm qua, chỉ ra ưu điểm, khuyết điểm, xác định các

nguyên nhân; đề xuất các giải pháp đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với giữ

vững an ninh quốc gia trong giai đoạn tới. Đáng chú ý là các giải pháp: đổi

mới việc lãnh đạo phối hợp giữa công an với quân đội trong thực hiện nhiệm

vụ; kết hợp chặt chẽ việc xây dựng thế trận an ninh nhân dân với xây dựng thế

trận quốc phòng toàn dân; xây dựng lực lượng an ninh vững mạnh về mọi mặt

và được trang bị hiện đại.

1.3. KHÁI QUÁT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA CÁC CÔNG TRÌNH

KHOA HỌC CÓ LIÊN QUAN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LUẬN ÁN TẬP TRUNG

GIẢI QUYẾT

1.3.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học có

liên quan đến đề tài luận án

Một là, các công trình đã bàn đến nhiều mặt CTNC, như: công tác đảm

bảo ANCT, giữ gìn TT,ATXH; xây dựng và hoàn thiện pháp luật; cải cách tư

pháp; đấu tranh phòng, chống tội phạm; bảo vệ Đảng; phòng, chống tham

nhũng; củng cố, kiện toàn cơ quan tham mưu về lĩnh vực nội chính.

Page 27: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

22

Hai là, nhiều công trình đã luận bàn về Đảng, các cấp uỷ cấp tỉnh ở các

vùng của nước ta lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội; đưa ra khái niệm, nội

dung và PTLĐ; đề xuất các giải pháp tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, cấp

uỷ cấp tỉnh đối với một số lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó có một số lĩnh

vực gần với lĩnh vực nội chính, như: cải cách hành chính nhà nước, phòng,

chống tham nhũng; bảo đảm an ninh, trật tự; thực hiện công bằng xã hội...

Ba là, có một số công trình bàn về vai trò, nội dung, PTLĐ của Đảng,

của một số tỉnh uỷ đối với một số mặt của CTNC; có công trình đã bàn đến

một số nội dung lý luận về tỉnh uỷ lãnh đạo CTNC.

Những kết quả của các công trình nêu trên có giá trị tham khảo để thực

hiện mục đích, nhiệm vụ của luận án. Tuy nhiên, đến nay, chưa có công trình

nào nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh

đạo CTNC giai đoạn hiện nay.

1.3.2. Những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ

Thứ nhất, làm rõ khái niệm, nội dung, PTLĐ CTNC của tỉnh, thành uỷ

ở ĐNB; những vấn đề chủ yếu về chủ thể lãnh đạo (các tỉnh, thành uỷ ở

ĐNB), đối tượng lãnh đạo (CTNC).

Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn về các tỉnh thành uỷ ở ĐNB, gồm 6 tỉnh

uỷ, Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo CTNC, điều tra xã hội học về

sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC. Từ kết quả nghiên cứu

thực tiễn và điều tra xã hội học, luận án đánh giá ưu điểm, hạn chế, yếu kém

về nội dung lãnh đạo và PTLĐ CTNC của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB trong

thời gian qua; chỉ ra và phân tích các nguyên nhân của ưu điểm và của khuyết

điểm, hạn chế; đồng thời tổng kết những kinh nghiệm về các tỉnh, thành uỷ ở

ĐNB lãnh đạo CTNC.

Thứ ba, dự báo tình hình có liên quan và đề xuất và phân tích phương

hướng, phân tích cơ sở lý luận, nội dung các biện pháp cụ thể của các giải

pháp tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với CTNC

trong những năm tới.

Page 28: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

23

Chƣơng 2

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở

ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH HIỆN NAY

2.1. CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ; TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ VÀ

CÔNG TÁC NỘI CHÍNH CỦA CÁC TỈNH, THÀNH UỶ HIỆN NAY

2.1.1. Các tỉnh, thành phố và các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ

hiện nay

2.1.1.1. Các tỉnh, thành phố ở Đông Nam Bộ hiện nay

Theo Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29-8-2005 của Bộ Chính trị

khoá IX “về đẩy mạnh phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh

vùng ĐNB và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020”; Quyết

định số 943/QĐ-TT ngày 20-7-2012 của Thủ tướng Chính phủ “phê duyệt

Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng ĐNB đến năm 2020”, ĐNB

gồm sáu tỉnh, thành phố: Bà Rịa-Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Bình

Phước, Tây Ninh và thành phố Hồ Chí Minh. Đặc điểm địa lý, hành chính,

phân bố dân cư các tỉnh ở ĐNB cơ bản tương đồng, song, ở tỉnh Tây Ninh

có một vài điểm khác biệt với các tỉnh, thành phố vùng này. Đây là tỉnh

chuyển tiếp từ vùng núi và cao nguyên xuống đồng bằng sông Cửu Long,

nên có những đặc điểm của vùng cao nguyên và vùng đồng bằng.

ĐNB hiện nay là vùng đất Đồng Nai-Gia Định cách đây hàng trăm

năm, được hình thành vào cuối thế kỷ XVI. Đây là vùng đất hoang hoá. Theo

Phủ biên tạp lục của Lê Quý Đôn, vào giữa thế kỷ thứ XVIII: “Ở Phủ Gia

Định, đất Đồng Nai, từ các cửa biển Cần Giờ, Lôi (Soài) Rạp, Cửa Đại, Cửa

Tiểu trở vào, là rừng rậm hàng ngàn dặm” [26, tr.19].

Như vậy, từ giữa thế kỷ XVI và nhiều thập niên sau đó ĐNB là vùng

đất hoang hoá, người dân chủ yếu sống du canh, du cư; phương thức canh tác

rất lạc hậu, đời sống người dân rất thấp kém. Hiện tại, vùng ĐNB có diện tích

tự nhiên là 23.597,9 km2, chiếm 7,3 % diện tích cả nước [147], là vùng đất

Page 29: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

24

mới trong lịch sử phát triển của đất nước, nơi có nhiều đô thị nằm giữa các

tỉnh Nam Trung bộ và Nam Tây Nguyên, vùng giàu tài nguyên đất đai, rừng

và khoáng sản, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, cây công nghiệp có giá

trị, như: cao su, cà phê, điều, lạc, mía..., phát triển công nghiệp và đô thị, xây

dựng hệ thống giao thông vận tải...

Phía Tây và Tây Nam của ĐNB giáp đồng bằng sông Cửu Long - nơi

có tiềm năng lớn về nông nghiệp, là vựa lúa lớn nhất nước ta; phía Đông và

Đông Nam giáp biển Đông giàu tài nguyên hải sản, dầu mỏ và khí đốt và

thuận lợi xây dựng các cảng biển tạo ra đầu mối liên hệ kinh tế thương mại

với các nước trong khu vực và quốc tế; phía Tây Bắc giáp với Campuchia có

cửa khẩu Tây Ninh tạo mối giao lưu rộng rãi với Campuchia, Thái Lan, Lào,

Mianma. Với vị trí này ĐNB là đầu mối giao lưu quan trọng của các tỉnh phía

Nam với cả nước và quốc tế [147, tr. 25].

Vùng ĐNB thuộc vùng khí hậu cận xích đạo, nhiệt độ cao và hầu như

không thay đổi trong năm, ít có thiên tai. Tuy nhiên về mùa khô, lượng mưa

thấp gây khó khăn nhất định cho việc trồng cây lương thực, cây công nghiệp

và sinh hoạt của cư dân. ĐNB giàu tài nguyên rừng, biển, khoáng sản (dầu

khí, quặng bôxit, cao lanh...trữ lượng lớn) thuận lợi cho phát triển kinh tế.

Mạng lưới giao thông trong vùng rất đa dạng, phong phú, gồm đường

sắt, đường bộ, đường sông và đường biển, được xây dựng, nâng cấp khá hiện

đại, đồng bộ tạo thuận lợi cho việc giao lưu với các tỉnh trong nước và các

nước trên thế giới. Đặc biệt, Đề án sân bay Long Thành - một sân bay lớn,

hiện đại ở khu vực Đông Nam châu Á - đã được Quốc hội và Chính phủ phê

duyệt đang triển khai xây dựng. Trong tương lai gần, sân bay này sẽ góp phần

rất quan trọng vào sự phát triển KT-XH vùng này.

Là vùng kinh tế động lực quan trọng hàng đầu của cả nước, “cửa ngõ”

kinh tế và cầu nối của Việt Nam ra thế giới, ĐNB đang hội tụ những lợi thế

vượt trội và có nhiều điều kiện để phát triển công nghiệp, dịch vụ, đi đầu

trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước. Trong những năm qua, các tỉnh, thành

Page 30: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

25

phố trong vùng đã thực hiện các chủ trương của Đảng, Nhà nước về phát triển

KT-XH, quốc phòng, an ninh, nhất là Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29-8-

2005 của Bộ Chính trị “về phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng, an ninh

vùng ĐNB và kinh tế phía Nam tới năm 2010 và định hướng đến năm 2020”,

đạt được những kết quả to lớn: chiếm khoảng 40% GDP, đóng góp gần 60%

thu ngân sách quốc gia, GDP tính theo đầu người cao gần gấp 2,5 lần mức

bình quân cả nước; tỷ lệ đô thị hoá cao nhất nước; tốc độ tăng trưởng kinh tế

của vùng luôn cao hơn khoảng 1,4 lần đến 1,6 lần tốc độ tăng trưởng bình

quân chung cả nước [4, tr.18].

Trình độ phát triển kinh tế của vùng ĐNB nhìn chung cao hơn cả nước

ở hầu hết các ngành, các lĩnh vực (công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ du

lịch, viễn thông, tài chính, ngân hàng; nghiên cứu, ứng dụng và triển khai, đào

tạo nhân lực). ĐNB là trung tâm công nghiệp lớn nhất của cả nước, một mạng

lưới dày đặc các khu công nghiệp, tập trung ở "tứ giác" thành phố Hồ Chí

Minh, Bình Dương, Đồng Nai và Bà Rịa-Vũng Tàu, đang mở rộng ra Long

An, Tiền Giang. Đặc biệt, trong vùng có thành phố Hồ Chí Minh là "hạt

nhân” phát triển mọi mặt của ĐNB, có hệ thống kết cấu hạ tầng khá đồng bộ,

tập trung các cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học lớn, trung tâm y tế; nguồn

nhân lực dồi dào..., có tác dụng to lớn thúc đẩy phát triển KT-XH toàn vùng

mạnh mẽ hơn trong những năm tới.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê năm 2019, dân số vùng ĐNB là

17.828.818 người [147, tr. 54], chiếm 17% dân số Việt Nam, trong đó khá lớn

người dân từ các vùng khác đến nơi đây sinh sống. Nhìn chung, lực lượng lao

động của ĐNB, có chuyên môn, tay nghề khá cao cao, gồm công nhân lành

nghề, kỹ sư, các nhà khoa học, các nhà kinh doanh... Đây là vùng thu hút chất

xám vào loại cao so với nhiều vùng khác trong cả nước.

Tín ngưỡng, tôn giáo trong vùng rất đa dạng, phong phú. Nơi đây hội tụ

tín ngưỡng tôn giáo của nhiều địa phương trong cả nước, có các chùa nổi

tiếng, đạo Phật kết hợp với đạo Lão, đạo Khổng, đạo Kitô, đạo Thánh Mẫu, là

cơ sở hình thành đạo Cao Đài ở ĐNB. Tây Ninh là thánh địa của đạo Cao

Page 31: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

26

Đài; Bà Rịa - Vũng Tàu có đạo Ông Trần... Đặc biệt, ở một số tỉnh, nhất là

tỉnh Đồng Nai, có số lượng tín đồ đạo Công giáo khá lớn, trong đó phần lớn

tín đồ từ miền Bắc nước ta bị các thế lực thù địch lừa gạt đã di cư đến ĐNB

sinh sống từ năm 1954...

Nhân dân ở ĐNB đoàn kết cần cù, chịu khó, sáng tạo, có truyền thống

yêu nước, bất khuất trong chống giặc ngoại xâm, bọn áp bức, bóc lột. Trong

sự nghiệp cách mạng, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân vùng này một

lòng một dạ đi theo Đảng làm cách mạng, đánh đuổi thực dân, đế quốc xâm

lược, đánh đổ địa chủ, phong kiến làm nên danh hiệu tự hào “Miền Đông kiên

cường, bất khuất”. Trong xây dựng quê hương, đất nước người dân nơi đây

không chịu bó tay trước khó khăn, gian khổ, thách thức quyết liệt, vươn lên

xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Bên cạnh đó, cư dân vùng này có

nhiều nét khác biệt nổi trội so với cư dân nhiều vùng khác trong cả nước, như:

cởi mở, không ưa sự ràng buộc, chuộng sự bình đẳng; trong mưu sinh có tinh

thần mạo hiểm, bươn chải, sáng tạo, nhanh nhạy với cái mới; trong ứng xử thì

bộc trực, hào hiệp, trọng nghĩa, khinh tài, thích ăn chơi “xả láng”, v.v...

Những đặc tính này thuận lợi cho mọi hoạt động, nhất là trong điều kiện hiện

nay, song ở chừng mực nào đó, một vài đặc trưng cũng là những níu kéo, cản

trở sự vươn lên, phát triển của mỗi người, trong đó, có những cán bộ lãnh đạo,

quản lý các cấp, nhất là tâm lý ăn chơi “xả láng”...

Ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB có 6 đảng bộ tỉnh, thành phố và 6

tỉnh, thành uỷ, với 124 đảng bộ trực thuộc, trong đó có 73 đảng bộ cấp huyện,

45 đảng bộ khối và tương đương cấp huyện. Đến cuối tháng 12-2018 toàn

vùng có khoảng 432.000 đảng viên. Riêng Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh

có 2.324 tổ chức cơ sở đảng, 219.188 đảng viên; Đảng bộ tỉnh Bình Dương có

588 tổ chức cơ sở đảng, 37.451 đảng viên... [Phụ lục 1].

HTCT từ tỉnh đến cơ sở ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB đang tiếp tục

được củng cố kiện toàn theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6

khoá XII về tổ chức bộ máy của HTCT, đã gọn nhẹ hơn, chất lượng hoạt động

Page 32: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

27

được nâng lên. Vai trò chính quyền, MTTQ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh, Liên Đoàn lao động, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,

Hội Nông dân các cấp ở các tỉnh, thành phố được thể hiện rõ và khẳng định

đối với sự phát triển, vững mạnh mọi mặt của các tỉnh, thành phố, trong đó có

lĩnh vực nội chính và CTNC.

Vùng ĐNB có vị trí, vai trò rất quan trọng về quốc phòng, an ninh

(QP,AN) đối với miền Nam nước ta và cả nước, được Đảng, Nhà nước và các

cấp uỷ đảng đặc biệt coi trọng lãnh đạo. Vì thế, nhìn chung, ANCT, TT,

ATXH trong vùng được bảo đảm, thế trận quốc phòng toàn dân và an ninh

nhân dân luôn được củng cố và tăng cường.

Tuy nhiên, ở các tỉnh, thành phố vùng này đang nổi lên một số vấn đề cần

tập trung giải quyết đạt hiệu quả để các tỉnh, thành phố phát triển mạnh mẽ hơn

trong những năm tới: việc đô thị hoá nhanh, nhiều khu chế xuất được xây dựng

và hoạt động với các nhà máy, xí nghiệp lớn, trong đó nhiều doanh nghiệp có

100% vốn nước ngoài; các đề án lớn được triển khai cần giải phóng mặt bằng,

thu hồi đất; nhiều doanh nghiệp được xây dựng cần giấy phép hoạt động... Việc

đền bù đất đai, cấp giấy phép kinh doanh đã bị lợi dụng dẫn đến tình trạng tham

nhũng, “lợi ích nhóm” gây bức xúc trong nhân dân và dư luận.

Tình trạng khiếu kiện đông người vượt cấp ở một số nơi do chưa thoả

đáng trong việc đền bù giải phóng mặt bằng phục vụ các dự án, chương trình

KT-XH; việc đô thị hoá nhanh, công nghiệp phát triển mạnh mẽ, những yếu

kém trong quản lý..., dẫn đến môi trường ở nhiều địa phương bị ô nhiễm

nghiêm trọng, gây bất bình trong nhân dân. Số người ở các vùng, miền cả

nước chuyển về làm việc trong các khu chế xuất tăng nhanh, đa dạng và phức

tạp, gây bức xúc về an ninh, trật tự và tệ nạn xã hội..., như tệ cờ bạc, rượu chè

bê tha, nghiện hút, lừa đảo, cướp giật ở khá nhiều địa phương là vấn đề nhức

nhối. Bên cạnh đó là tình trạng tham nhũng, lãng phí, lộng quyền, lạm quyền

trong quản lý KT-XH và trong công tác tổ chức, cán bộ đã xảy ra ở một số

cán bộ được cả nước biết đến; hoạt động của các thế lực lợi dụng tôn giáo, tín

Page 33: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

28

ngưỡng ở một số nơi hòng chống phá Đảng, Nhà nước ta và cấp uỷ, chính

quyền địa phương diễn biến phức tạp, ở một số ít nơi có xu hướng gia tăng...,

là những vấn đề đáng lo ngại. Những vấn đề trên là thách thức không nhỏ đối

với sự lãnh đạo của các cấp uỷ, nhất là tỉnh, thành uỷ đối với công tác nội

chính trên địa bàn.

2.1.1.2. Các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ - chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và vai trò và đặc điểm

* Khái quát về các đảng bộ, tỉnh, thành uỷ ở ĐNB

Ở ĐNB có 6 tỉnh, thành phố, tương ứng với các tỉnh, thành phố có 6

đảng bộ tỉnh, thành phố và 6 tỉnh, thành uỷ với 124 đảng bộ trực thuộc, trong

đó, có 73 đảng bộ cấp huyện, 45 đảng bộ khối và tương đương cấp huyện. Số

lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên của các đảng bộ tỉnh, thành phố ở

ĐNB vào loại cao bậc nhất so với các vùng khác của cả nước. Đến cuối tháng

12-2018 các đảng bộ tỉnh, thành phố có 5573 tổ chức cơ sở đảng và 434 và

751 đảng viên. Chỉ tính riêng Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh đến thời điểm

này, đã có 20261 tổ chức cơ sở đảng và 219.188 đảng viên [Phụ lục 1].

* Chức năng của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB: Quy định số 10-QiĐ/TW

ngày 12-12-2018 của Bộ Chính trị “về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối

quan hệ công tác của cấp uỷ, ban thường vụ cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương” chỉ rõ: Cấp uỷ cấp tỉnh là cơ quan lãnh đạo của đảng bộ cấp tỉnh

giữa hai kỳ Đại hội, có chức năng lãnh đạo thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu

đảng bộ cấp tỉnh; các chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và chính

sách, pháp luật của Nhà nước; đề xuất, kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư những

vấn đề có liên quan đến sự lãnh đạo của Trung ương đối với địa phương.

Ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh là cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ họp của

tỉnh uỷ, thành uỷ, có chức năng lãnh đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện

nghị quyết của đại hội đại biểu tỉnh, thành phố, nghị quyết, chỉ thị của cấp uỷ

tỉnh và của Trung ương; quyết định chủ trương về công tác tổ chức, cán bộ;

quyết định triệu tập và chuẩn bị nội dung các kỳ họp của cấp uỷ tỉnh; đề xuất,

Page 34: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

29

kiến nghị Bộ Chính trị, Ban Bí thư và cấp uỷ cấp tỉnh những vấn đề có liên

quan đến sự lãnh đạo của Trung ương và của cấp uỷ cấp tỉnh đối với địa

phương; phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan trong thực hiện

nhiệm vụ chính trị được giao [48, tr.3].

Như vậy, chức năng của tỉnh, thành uỷ ở ĐNB là lãnh đạo. Sự lãnh đạo

của các tỉnh, thành uỷ bao gồm: lãnh đạo các tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên

của đảng bộ tỉnh, thành phố, trước hết và tập trung ở việc lãnh đạo các cấp uỷ,

tổ chức đảng trực thuộc; lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát của các cấp uỷ,

tổ chức đảng, trước hết là của các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc; lãnh đạo

công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh, thành

uỷ và của uỷ ban kiểm tra tỉnh, thành uỷ; lãnh đạo các tổ chức trong HTCT từ

tỉnh, thành phố đến cơ sở, trước hết và tập trung ở việc lãnh đạo các tổ chức

trong HTCT tỉnh, thành phố; lãnh đạo các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội

được phép tồn tại và hoạt động trên địa bàn tỉnh, thành phố theo quy định của

Hiến pháp và pháp luật; lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội, như KT-XH,

giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, QP,AN xây dựng nông thôn mới, khu

phố, ấp văn hoá, xoá đói, giảm nghèo, phòng, chống tham nhũng và lãnh đạo

lĩnh vực nội chính...

Sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB là lãnh đạo toàn diện, theo

nghĩa: các tỉnh, thành uỷ căn cứ vào đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước, tình hình mọi mặt và điều kiện cụ thể của tỉnh, thành phố

tiến hành xác định nhiệm vụ chính trị của đảng bộ tỉnh, thành phố để đại hội

đảng bộ tỉnh, thành phố bàn bạc, thảo luận và quyết định; tỉnh, thành uỷ lãnh

đạo cụ thể hoá và tổ chức thực hiện nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, thành

phố và nghị quyết, chỉ thị của Trung ương; tiến hành kiểm tra, giám sát, sơ

kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm.

* Nhiệm vụ, quyền hạn của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB: theo quy định số

10-QiĐ/TW nhiệm vụ, quyền hạn của tỉnh, thành uỷ ở ĐNB, gồm:

Page 35: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

30

Thứ nhất, lãnh đạo cụ thể hoá các chủ trương, biện pháp triển khai tổ

chức thực hiện nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố, các chủ

trương, nghị quyết của Trung ương. Quyết định chương trình làm việc và

chương trình kiểm tra, giám sát toàn khoá; quy chế làm việc của tỉnh, thành

uỷ, BTVT, TU và uỷ ban kiểm tra tỉnh, thành uỷ.

Thứ hai, lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức sơ kết, tổng kết các nghị quyết,

chỉ thị của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư và nghị

quyết của tỉnh, thành uỷ. Căn cứ nội dung, tính chất của từng lĩnh vực, tỉnh,

thành uỷ ra nghị quyết hoặc kết luận để chỉ đạo. Xác định nhiệm vụ trọng

tâm, đột phá, các chương trình, đề án, dự án trọng điểm. Tổ chức triển khai

thực hiện thí điểm các chủ trương, mô hình mới theo chỉ đạo của Trung ương.

Thứ ba, định hướng hoặc quyết định theo thẩm quyền những vấn đề về

xây dựng Đảng, công tác tổ chức và cán bộ; công tác kiểm tra, giám sát, kỷ

luật trong Đảng theo quy định của Điều lệ Đảng, gồm: lãnh đạo công tác

chính trị tư tưởng, học tập lý luận chính trị, tổng kết thực tiễn và nghiên cứu

lý luận; đấu tranh với các quan điểm sai trái, bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư

tưởng Hò Chí Minh và quan điểm, đường lối của Đảng; lãnh đạo thực hiện

các quy định của Trung ương về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng

viên, trước hết là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp; lãnh

đạo việc đổi mới, kiện toàn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị. Quyết định

việc thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị

trực thuộc tỉnh, thành uỷ theo quy định, hướng dẫn của Trung ương; căn cứ

định hướng của Trung ương, xác định phương hướng chỉ đạo đại hội đảng bộ

các cấp tại địa phương; chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập đại hội đảng

bộ tỉnh, thành phố, hội nghị giữa nhiệm kỳ (nếu có); thông qua dự thảo các văn

kiện trình Đại hội; chuẩn bị và giới thiệu nhân sự tham gia tỉnh, thành uỷ,

BTVT,TU, uỷ ban kiểm tra, chủ nhiệm uỷ ban kiểm tra tỉnh, thành uỷ và các

chức danh lãnh đạo chủ chốt khoá mới của tỉnh, thành phố; lãnh đạo toàn diện

công tác cán bộ, quản lý đội ngũ cán bộ, thực hiện chính sách cán bộ trong

Page 36: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

31

HTCT, bảo đảm đúng nguyên tắc, nội dung, quy trình, thủ tục, thẩm quyền

theo quy định của Trung ương; thực hiện tự phê bình và phê bình, chất vấn và

lấy phiếu tín nhiệm đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý theo quy

định. Cho ý kiến về kết quả kiểm điểm, tự phê bình và phê bình hằng năm của

BTVT,TU, thường trực tỉnh, thành uỷ. Lãnh đạo xây dựng, củng cố, nâng cao

chất lượng tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên; công tác bảo vệ chính trị nội bộ,

nhất là vấn đề chính trị hiện nay; lãnh đạo công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật

đảng; tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với tổ chức đảng, đảng

viên. Quyết định hoặc đề nghị khen thưởng, kỷ luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo

đối với tổ chức đảng, đảng viên, vấn đề đảng tịch, theo Điều lệ Đảng và các quy

định của Trung ương.

Thứ tư, lãnh đạo chính quyền địa phương thực hiện chức năng, nhiệm

vụ, quyền hạn quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật. Định hướng đối

với những vấn đề đặc biệt quan trọng do HĐND tỉnh, thành phố quyết định.

Xác định mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ chủ yếu trong quy hoạch phát

triển KT-XH, kế hoạch dài hạn, trung hạn, quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô

thị, quy hoạch sử dụng đất của địa phương. Cho chủ trương những vấn đề lớn,

quan trọng, nhạy cảm về KT-XH, ngân sách, phát hành trái phiếu, địa

phương, QP,AN, các chương trình, dự án trọng điểm về đầu tư, phát triển sản

xuất, kinh doanh kinh tế đối ngoại...; chủ trương đầu tư các dự án đặc biệt

quan trọng của địa phương.

Thứ năm, lãnh đạo công tác dân vận, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ

sở, phát huy quyền làm chủ của nhân dân; nâng cao vai trò giám sát và phản

biện xã hội, góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền của MTTQ, các tổ

chức CT-XH và đại diện của nhân dân.

Thứ sáu, quyết định những vấn đề liên quan đến quản lý tài chính, tài

sản của đảng bộ, xem xét, cho ý kiến về công tác tài chính đảng hằng năm và

cuối nhiệm kỳ, lãnh đạo hoạt động kinh tế đảng (nếu có).

Page 37: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

32

Thứ bảy, xem xét, cho ý kiến về những công việc BTVT,TU đã giải

quyết giữa hai kỳ họp của tỉnh, thành uỷ; quyết định những vấn đề quan trọng

của BTVT,TU.

Thứ tám, thực hiện các nhiệm vụ khác do Trung ương giao.

* Vai trò của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB

Một là, các tỉnh uỷ, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo và bảo đảm cho

đường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước về KT-XH, QPAN, đối ngoại được thực hiện thắng lợi ở

địa phương.

Để đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước về KT-XH, QP,AN, đối ngoại được thực hiện thắng lợi phải

được đưa về các địa phương nói chung và các tỉnh, thành phố ở ĐNB nói

riêng, để tổ chức thực hiện. Trước hết, là đưa đường lối, chủ trương, nghị

quyết, chính sách, pháp luật về cấp tỉnh ở ĐNB. Các tỉnh uỷ, thành uỷ trực

tiếp tiếp nhận, tiến hành cụ thể hoá và tổ chức thực hiện. Đường lối, chủ

trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về KT-XH,

QP,AN đối ngoại là những vấn đề lớn, tầm vĩ mô, để thành hiện thực sinh

động ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB thì không thể thiếu việc cụ thể hoá và

lãnh đạo tổ chức thực hiện của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB.

Hai là, các tỉnh uỷ, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo, chỉ đạo bảo đảm

thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương, chỉ thị, nghị quyết của Đảng về

xây dựng Đảng và xây dựng HTCT ở các tỉnh, thành phố.

Xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức,

xây dựng HTCT vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, nhất là xây dựng Đảng là

trách nhiệm trước hết và là nhiệm vụ trọng yếu nhất của các cấp uỷ đảng

trong cả nước nói chung và của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB nói riêng. Để đường

lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng và xây dựng HTCT

được thực hiện thắng lợi phải đưa về các tỉnh, thành phố trong cả nước, trong

Page 38: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

33

đó có các tỉnh, thành phố ở ĐNB để thực hiện. Trách nhiệm tiếp nhận, cụ thể

hoá phù hợp với các đảng bộ, HTCT tỉnh, thành phố và tổ chức thực hiện

thuộc về các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB. Không có những hoạt động này, thì

đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng và xây dựng

HTCT dù đúng đắn đến mấy cũng chỉ nằm trên giấy, không thành hiện thực.

Ba là, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo, chỉ đạo đảng bộ và nhân dân

tỉnh, thành phố thực hiện thắng lợi nghị quyết của đại hội đại biểu đảng bộ

tỉnh, thành phố, nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về phát triển KT-XH, QP,AN,

đối ngoại và về xây dựng đảng bộ, HTCT tỉnh, thành phố.

Trên cơ sở nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố các nhiệm kỳ,

đường lối, chủ trương, nghị quyết của Đảng về xây dựng Đảng, HTCT,

phát triển KT-XH, QP,AN, đối ngoại, xuất phát từ tình hình thực tế của địa

phương, các tỉnh, thành ở ĐNB xây dựng và tổ chức thực hiện các nghị

quyết của mình. Thông qua các hoạt động đó, các tỉnh, thành uỷ hoàn thành

nhiệm vụ, làm cho các tổ chức đảng của đảng bộ tỉnh, thành phố ngày càng

vững mạnh, có năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu cao; các tổ chức của

HTCT vững mạnh, chất lượng hoạt động được nâng lên. Đây là yếu tố rất

quan trọng bảo đảm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đảng bộ

tỉnh, thành phố, nhờ đó vai trò của các tỉnh, thành uỷ được thể hiện rõ và

khẳng định.

Bốn là, các tỉnh uỷ, thành uỷ ở ĐNB góp phần quan trọng vào sự lãnh

đạo của Trung ương đối với đảng bộ tỉnh, thành phố trong cả nước.

Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, bám sát thực tiễn của địa phương

mình các tỉnh uỷ, thành uỷ sẽ có những cách làm đem lại hiệu quả; phát hiện

được những điểm chưa hợp lý, những điểm còn thiếu trong đường lối, chủ

trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Trên cơ sở

đó các tỉnh, thành uỷ đề xuất, kiến nghị với Đảng, Nhà nước để nghiên cứu

hoàn chỉnh hơn các chủ trương, quyết định của Đảng, tạo thuận lợi để các

tỉnh, thành uỷ trong cả nước lãnh đạo mọi mặt ở từng địa phương đạt kết quả

Page 39: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

34

lớn hơn và sự lãnh đạo của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí

thư đối với các tỉnh, thành phố trong cả nước hiệu quả hơn.

* Đặc điểm của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB

Thứ nhất, số lượng, cơ cấu, trình độ mọi mặt tỉnh, thành uỷ viên đảng

bộ tỉnh, thành phố ở ĐNB nhiệm kỳ 2015-2020 được nâng lên một bước so

với nhiệm kỳ 2010-2015

Về số lượng: số lượng tỉnh, thành uỷ viên đảng bộ tỉnh, thành phố

nhiệm kỳ 2010-2015 và 2015-2020 theo quy định của Đảng, khá ổn định

Về cơ cấu: cơ cấu giới tính tỉnh thành uỷ nhiệm kỳ 2015-2020 tăng khá

lớn so với nhiệm kỳ 2010-2015, nhất là tỉnh uỷ Bình Phước, Đồng Nai và

Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh: nhiệm kỳ 2010-2015 Tỉnh uỷ Bình Phước

có có 9 tỉnh uỷ viên nữ, nhiệm kỳ 2015-2020 tăng lên 12; Tỉnh uỷ Đồng Nai

có số liệu tương ứng là 6 và 9; Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh có số liệu

tương ứng là 13 và 15.

Cơ cấu độ tuổi bước đầu được trẻ hoá: tỉnh uỷ viên có tuổi đời dưới 40

của Tỉnh uỷ Bình Phước nhiệm kỳ 2010-2015 là 4, nhiệm kỳ 2015-2020 là 8;

Tỉnh uỷ Đồng Nai có số liệu tương ứng là 1 và 2; Thành uỷ thành phố Hồ Chí

Minh có số liệu tương ứng là 5 và 9.

Trình độ mọi mặt của các tỉnh, thành uỷ viên được nâng lên, nhất là

trình độ sau đại học: trình độ sau đại học của tỉnh uỷ viên Tỉnh uỷ Bình Phước

nhiệm kỳ 2010-2015 là 9, nhiệm kỳ 2015-2020 tăng lên 11. Tỉnh uỷ Đồng Nai

có số liệu tương ứng là 29 và 36; Thành uỷ thành phố Hồ Chi Minh có số liệu

tương ứng là 40 và 42. Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước ổn định

[Phụ lục 3; 4].

Số lượng, cơ cấu, trình độ mọi mặt của uỷ viên ban thường vụ tỉnh,

thành uỷ ở ĐNB, nhìn chung ổn định và vào loại cao, nhất Ban Thường vụ

Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh: có 5 uỷ viên Ban Thường vụ Thành uỷ là

nữ; tuổi đời từ 35 đến 44 là 1; trình độ sau đại học là 9 [Phụ lục 5].

Page 40: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

35

Thứ hai, các tỉnh uỷ, thành uỷ thực hiện chức năng lãnh đạo và các

nhiệm vụ được giao ở một vùng có nền kinh tế thị trường phát triển, năng

động vào bậc nhất nước ta; môi trường văn hoá đa dạng, phong phú

Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo phát triển KT-XH, bảo đảm QPAN,

lãnh đạo các tổ chức trong HTCT, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở một

Vùng có nền kinh tế thị trường phát triển, năng động vào bậc nhất nước ta;

môi trường văn hoá khá đa dạng, phong phú với với sự đan xen của nhiều

nhóm dân tộc - xã hội, có phong tục tập quán khác nhau. Điều này, đòi hỏi rất

cao về trình độ, năng lực lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ, cũng là những khó

khăn, phức tạp và thách thức không nhỏ đối với các tỉnh, thành uỷ.

Trong quá trình lãnh đạo các lĩnh vực đời sống xã hội, lãnh đạo xây

dựng và hoạt động của các tổ chức trong HTCT, các tổ chức, các lực lượng ở

địa phương có đặc thù nêu trên, đòi hỏi các tỉnh, thành uỷ phải vươn lên mạnh

mẽ, nếu không như thế sẽ bị thực tiễn vượt qua và không tránh khỏi bị đào

thải. Ở một góc độ nào đó, đây là thuận lợi, là động lực thúc đẩy các tỉnh,

thành uỷ và từng tỉnh, thành uỷ vươn lên trong điều kiện phát triển của từng

địa phương. Tuy nhiên, điều này, cũng là những khó khăn, thách thức không

nhỏ đối với các tỉnh, thành uỷ, nhất là, khó khăn, thách thức trong lãnh đạo

phát triển bền vững KT-XH; giải quyết mối quan hệ giữa phát triển nông

nghiệp, công nghiệp và dịch vụ; giữa thành thị và nông thôn; lao động và việc

làm; bảo tồn và phát huy giá trị bản sắc văn hoá dân tộc; bảo vệ môi trường,

phòng chống tham nhũng, lãng phí, tệ nạn xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự;

giải quyết những vấn đề xã hội.

Mặc dù kinh tế vùng này, tăng trưởng cao nhưng chưa bền vững, chưa

tương xứng với tiềm năng, quy mô còn nhỏ bé, đời sống nhân dân ở nhiều

vùng nông thôn chưa cao. Quá trình CNH, HĐH, đô thị hoá làm nảy sinh

nhiều vấn đề phức tạp: phân hoá giàu nghèo, ô nhiễm môi trường sinh thái,

thiếu việc làm, việc đền bù giải phóng mặt bằng chưa thoả đáng, tham nhũng,

lợi ích nhóm, chạy chức, chạy tội, chạy bằng cấp, chạy tuổi..., dễ gây phức

Page 41: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

36

tạp, mất ổn định chính trị tại địa phương... Các tỉnh, thành uỷ phải nỗ lực tận

dụng thuận lợi, tháo gỡ khó khăn, vượt qua thách thức nêu trên phấn đấu đạt

mục tiêu như Kết luận số 27-KL/TW ngày 02-8-2012 của Bộ Chính trị về

phát triển vùng ĐNB chỉ rõ: “đến năm 2020, tỉ trọng khu vực phi nông nghiệp

chiếm khoảng 96% trong cơ cấu kinh tế, GDP bình quân đầu người của vùng

gấp khoảng 02 lần mức bình quân chung cả nước. Kim ngạch xuất khẩu của

vùng tăng trưởng bình quân 10-11%/năm, thu ngân sách đóng góp 55-60%

thu ngân sách của cả nước thời kỳ 2011-2020” [46, tr. 9], góp phần lớn hơn

nữa vào thành tựu công cuộc đổi mới đất nước những năm tới.

Thứ ba, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB kế thừa truyền thống kiên cường, bất

khuất trong chống ngoại xâm, năng động, sáng tạo trong xây dựng CNXH của

các tỉnh, thành uỷ tiền nhiệm và của đảng bộ, nhân dân trong vùng.

Các tỉnh, thành uỷ tiền nhiệm của các tỉnh, thành uỷ hiện tại ở ĐNB có

truyền thống cách mạng kiên cường trong chống thực dân Pháp, đế quốc Mỹ

xâm lược và các thế lực áp bức, bóc lột. Trong cuộc kháng chiến chống đế

quốc Mỹ xâm lược gần đây dưới sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ và sự hỗ

trợ của Trung ương, nhân dân ĐNB đã giành thắng lợi to lớn làm nức lòng cả

nước và bè bạn năm châu trên thế giới.

Những tên địa danh ở ĐNB gắn với những chiến công oanh liệt dưới sự

lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ tạo nên truyền thống “Miền Đông gian nan và

Anh dũng” làm khiếp vía, kinh hồn kẻ thù khi nghĩ và nói đến Vùng này.

Những địa danh ấy, mãi mãi không phải mờ trong lịch sử hào hùng của dân

tộc Việt Nam: Trung ương Cục miền Nam, Căn cứ Bời Lời, Chiến khu

Dương Minh Châu, Địa đạo An Thới..., ở Tây Ninh; Huyện Long Đất, Chiến

khu Minh Đạm..., ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu; Chiến khu Đ mà trung tâm là

huyện Tân Uyên, với địa đạo “Tam giác sắt” ở 3 làng An (An Điền, An Tây,

Phú An), Phú Lợi, Bàu Bàng, Bến Súc, Lai Khê, Nhà Đỏ...ở tỉnh Bình

Dương; Ban Chỉ huy Quân sự Miền, Nhà giao tế Lộc Ninh, Kho xăng Lộc

Hoà... Đặc biệt, xã Phú Riềng (huyện Phước Long) ở tỉnh Bình Phước; Chiến

Page 42: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

37

khu D, Khu uỷ miền Đông, Trung ương Cục miền Nam, La Ngà, Sân bay

Biên Hoà, Tổng kho Long Bình, ..., ở Đồng Nai. Đặc biệt, ở thành phố Hồ

Chí Minh có địa đạo Củ Chi, Chiến khu rừng Sác, Dinh Độc Lập...

Bên cạnh đó, trong lãnh đạo xây dựng CNXH, bảo đảm an ninh, trật tự

và bảo vệ Tổ quốc, các tỉnh, thành uỷ tiền nhiệm ở ĐNB tạo nên truyền

thống: cần cù, không chấp nhận giáo điều; năng động, sáng tạo..., đã đưa các

tỉnh, thành phố, nhất là thành phố Hồ Chí Minh là những địa phương đi trước,

dẫn đầu, sáng tạo, hiệu quả, đứng đầu cả nước về phát triển KT-XH thời kỳ

đổi mới.... Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB hiện tại được thừa hưởng và có trách

nhiệm phát triển truyền thống kiên cường, bất khuất, sáng tạo trong lãnh đạo

chống ngoại xâm và năng động, sáng tạo trong xây dựng CNXH nêu trên của

các tỉnh, thành uỷ tiền nhiệm trong giai đoạn hiện nay.

Thứ tư, môi trường hoạt động của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB có lịch sử

chính trị phức tạp, nơi có nhiều tôn giáo, nhất là Công giáo - một trung tâm

lớn ở miền Nam và nước ta; các thế lực thù địch đang tăng cường lợi dụng

những phức tạp ở vùng này để chống phá Đảng và Nhà nước ta, trong đó lợi

dụng Công giáo là trọng tâm chính của chúng.

ĐNB với Sài Gòn từng là Thủ đô của chính quyền tay sai Nguỵ trước

đây, nơi tập trung bộ máy cai trị Mỹ, Nguỵ đồ sộ với lực lượng tinh nhuệ rất

tàn bạo, dã man, phương tiện chiến tranh khổng lồ, hiện đại, bộ máy chiến

tranh tâm lý, gián điệp dày đặc. Đồng bào Công giáo ở vùng này phần lớn là

tín đồ Công giáo ở miền Bắc nước ta trước đây và chủ yếu ở tỉnh Nam

Định, Ninh Bình bị bọn phản động lợi dụng tôn giáo lừa gạt, dụ dỗ di

chuyển vào Nam từ năm 1954, với luận điệu phản động: “đi theo Chúa” vì

Chúa đã vào Nam. Bọn chúng đã bố trí đồng bào cư trú và sinh sống ở các

tỉnh, quận, huyện xung quanh Sài Gòn, xây dựng lực lượng nguỵ quân,

nguỵ quyền, tay sai, ác ôn tại chỗ làm phên dậu, lá chắn cho chúng. Bọn

chúng đã biến các tỉnh ở ĐNB, nhất là Biên Hoà - Đồng Nai, Bình Dương,

Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận..., trở thành “vành đai an toàn” của chính

Page 43: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

38

quyền Mỹ, nguỵ ở Sài Gòn; chúng tăng cường triệt phá lực lượng, cơ sở

cách mạng, dựng nên bộ máy, lực lượng tay sai lớn, ác ôn khét tiếng, cùng

số lượng lớn lính Mỹ và binh lính của một số nước chư hầu, hòng ngăn

chặn sự tấn công của lực lượng cách mạng, bảo đảm sự “bình yên” của bọn

chúng ở Sài Gòn để chỉ đạo hoạt động chống lại lực lượng cách mạng và

cai trị dân ta.

Khi bị thất bại thảm hại trong chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử, năm

1975, tuyệt đại đa số cố vấn quân sự, lực lượng tình báo, gián điệp Mỹ đã về

nước (năm 1973 lực lượng quân sự Mỹ đã rút hết về nước, chỉ còn các cố vấn

quân sự ở lại miền Nam nước ta). Khi đó, một số ít nguỵ quân, nguỵ quyền di

tản, đa số nguỵ quân, nguỵ quyền ở ĐNB không di tản được phải ở lại và cư

trú, làm việc ở các tỉnh, thành phố trong vùng. Bọn phản động Mỹ và phần

lớn những người này không từ bỏ âm mưu phục thù. Cùng với bọn phản động

Mỹ, những nguỵ quân, nguỵ quyền di tản trước đây, đã và đang tăng cường

lợi dụng chính sách hoà hợp dân tộc, khép lại quá khứ, vươn tới tương lai và

chính sách phát triển kinh tế thị trường, mở của hội nhập quốc tế của Đảng,

Nhà nước ta đẩy mạnh việc móc nối để tiếp tục phá hoại Đảng và Nhà nước

ta. Bên cạnh đó, việc lợi dụng tôn giáo, nhất là Công giáo để phá hoại được

bọn chúng tăng cường và coi là một trọng tâm.

Bọn phản động lợi dụng Công giáo vẫn đang ngấm ngầm hoạt động

phá hoại làm cho hoạt động Công giáo ở một vài nơi ĐNB có phức tạp nhất

định; các băng nhóm, tội phạm cũng đang gia tăng hoạt động. Bên cạnh đó,

một số đường dây buôn lậu, buôn bán các động vật cấm xuyên quốc gia,

nhất là ma tuý, cho rằng ĐNB là địa bàn thuận tiện về nhiều mặt đối với

hoạt động của chúng. Ý kiến của một số cán bộ CQNC ở ĐNB về tệ buôn bán

ma tuý gần đây; bị các cơ quan chức năng bắt được là có ý cho rằng: ĐNB,

nói chung và thành phố Hồ Chí Minh nói riêng đang đứng trước nguy cơ

thành địa bàn trung chuyển ma tuý lớn, xuyên quốc gia... (điển hình chỉ tại

thành phố Hồ Chí Minh trong 09 tháng đầu năm 2019 đã phát hiện, xử lý: Vụ

Page 44: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

39

vận chuyển 300 kg ma tuý tại kho Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại,

dịch vụ Hasan, quận Bình Tân, cầm đầu là người nước ngoài, bắt, tạm giữ 11

đối tượng, trong đó có 08 người nước ngoài; vụ lực lượng Cảnh sát giao thông

Công an thành phố phối hợp với Tổ Công tác 363, phát hiện và bắt giữ người

nước ngoài vận chuyển số lượng lớn ma tuý tại ngã tư An Sương, huyện Hóc

Môn, thu giữ 895 bánh heroin; vụ vận chuyển 600 kg ma tuý đá tại Quận 5,

bắt giữ 03 đối tượng tại Quận 8, huyện Bình Chánh tàng trữ, mua bán 20 bánh

Heroin, hơn 10kg ma tuý đá…, cầm đầu đều là người nước ngoài.

Tình hình nêu trên đặt ra những thách thức lớn đối với CTNC ở các

tỉnh, thành phố vùng này, đòi hỏi các tỉnh, thành uỷ phải tăng cường lãnh đạo

quyết liệt với quyết tâm chính trị cao, giải pháp đồng bộ, hiệu quả.

2.1.2. Công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ

- khái niệm, nội dung, vai trò

2.1.2.1. Khái niệm công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố vùng

Đông Nam Bộ và cơ quan nội chính

* Khái niệm “công tác nội chính”

Hiện nay, chưa có văn bản nào của Đảng và Nhà nước quy định chính

thức, đầy đủ phạm vi, nội dung khái niệm “nội chính” nên có nhiều cách hiểu,

cách sử dụng khác nhau, kể cả trong các văn bản của Đảng và Nhà nước.

Theo Đại từ điển tiếng Việt, “nội chính” là việc chính trị trong một

nước (nói khái quát) hoặc là lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, bao gồm việc

quản lý trật tự trị an, quân sự, kinh tế, văn hoá [159, tr.578].

Theo Từ điển Luật học, thì “nội chính” là công việc chính trị đối nội

của một quốc gia [149, tr.352]. Như vậy, nội chính là cụm từ dùng để hàm chỉ

công việc chính trị trong một nước. Khi xem xét thuật ngữ “nội chính” gắn

với hoạt động của Nhà nước, có thể hiểu thuật ngữ này theo nghĩa rộng là

toàn bộ công việc thuộc chức năng đối nội của Nhà nước, là việc quản lý Nhà

nước trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội của một quốc gia, như: chính trị,

kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng.

Page 45: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

40

Trong thực tế, thuật ngữ nội chính thường được hiểu theo nghĩa hẹp

hơn, đó là các hoạt động của những cơ quan nhà nước trong lĩnh vực bảo đảm

ANCT và TT,ATXH. Hiện nay, do tình trạng tham nhũng trở thành một nguy

cơ đe doạ ANCT, sự tồn vong của Đảng, chế độ, nên phòng, chống tham

nhũng trở thành một nội dung, một nhiệm vụ nóng bỏng thuộc CTNC. Quyết

định số 159-QĐ/TW ngày 28-12-2012 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính Trung ương viết: “Ban Nội chính

Trung ương là cơ quan tham mưu của Ban Chấp hành Trung ương mà trực

tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chủ trương và các chính

sách lớn thuộc lĩnh vực nội chính và phòng, chống tham nhũng [38, tr. 5].

Căn cứ vào các văn kiện của Đảng và thực tiễn CTNC của nước ta qua

các thời kỳ, có thể khái quát: Công tác nội chính là toàn bộ công việc của các

cơ quan nhà nước về bảo đảm ANCT và TT,ATXH, phòng, chống tham nhũng

dưới sự lãnh đạo của Đảng với sự tham gia của MTTQ, các tổ chức CT-XH

và nhân dân tạo thuận lợi cho KT-XH phát triển, nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần của nhân dân, mở rộng và phát triển quan hệ với các nước, bảo vệ

vững chắc Tổ quốc.

Mục tiêu của CTNC là bảo đảm ANCT, giữ gìn TT,ATXH, giữ vững

ổn định chính trị, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của

Tổ quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, Nhân dân, chế độ XHCN, bảo vệ công cuộc

đổi mới, lợi ích quốc gia, dân tộc, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định để

xây dựng và phát triển đất nước.

Nội dung chủ yếu của CTNC gồm: hoạt động đảm bảo ANCT,

TT,ATXH trong cả nước, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, thanh

tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thi hành chủ trương chính sách, luật

pháp của Nhà nước ở các ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị trong cả nước;

công tác tư pháp; công tác phòng, chống tham nhũng trong cả nước, ở các địa

phương, cơ quan, đơn vị; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức các CQNC từ trung ương đến cơ sở.

Page 46: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

41

* Khái niệm cơ quan nội chính

Thuật ngữ CQNC hiện nay còn được hiểu, sử dụng chưa thống nhất

trong các văn bản của Đảng và Nhà nước. Trong bộ máy nhà nước có một số

cơ quan, tổ chức là lực lượng trực tiếp, chủ yếu thực hiện CTNC, gồm: quân

sự, công an, kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh tra..., và trong các tổ chức nghề

nghiệp mang tính CT-XH có Hội Luật gia, Liên đoàn luật sư là tổ chức mà

hoạt động của nó liên quan nhiều đến lĩnh vực nội chính. Các cơ quan, tổ

chức nói trên, đều có mối quan hệ công tác chặt chẽ, thường xuyên với nhau,

thường được hiểu và gọi chung là các cơ quan, tổ chức nội chính.

Trong Quyết định số 48-QĐ/TW ngày 17-9-1979 của Ban Bí thư quy

định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của Ban Nội chính Trung ương quy

định: Ban Nội chính Trung ương là cơ quan tham mưu giúp Trung ương Đảng

về CTNC, bao gồm các ngành: công an, kiểm sát, toà án, pháp chế, thanh tra,

trọng tài kinh tế, hải quan.

Quyết định số 17-QĐ/TW, ngày 23-12-1991 của Ban Bí thư quy định

về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức của Ban Nội chính Trung ương không nêu

các cơ quan công an, pháp chế, nhưng lại bổ sung các cơ quan tư pháp, hội

luật gia với quy định: “Ban Nội chính Trung ương giúp Bộ Chính trị, Ban Bí

thư bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ở các ngành: kiểm sát, toà án, tư pháp,

thanh tra, hải quan, trọng tài kinh tế nhà nước, hội luật gia” [7, tr. 4].

Quyết định 159-QĐ/TW ngày 28-12-2012 của Bộ Chính trị về chức

năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính Trung ương viết: Ban Nội

chính Trung ương “Chủ trì hoặc phối hợp nghiên cứu, đề xuất một số chủ

trương, chính sách về an ninh quốc gia và phòng, chống tham nhũng; về tổ

chức và hoạt động của các cơ quan nội chính (kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh

tra, các cơ quan có chức năng tư pháp trong công an, quân đội); Hội Luật gia

Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam”[38, tr. 6]. Như vậy, quyết định này

đã bổ sung một số CQNC nhưng nêu rõ hơn là các cơ quan có chức năng tư

pháp trong công an, quân đội và thêm tổ chức Liên đoàn Luật sư Việt Nam.

Page 47: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

42

Về CQNC ở địa phương, trong văn bản của Đảng không thể hiện sự

thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Quy định 183-QĐ/TW ngày 08-4-

2013 của Ban Bí thư nêu trên, quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy của Ban Nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương quy định

Ban Nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương: “Chủ trì hoặc phối

hợp với các cơ quan có liên quan đề xuất với ban thường vụ tỉnh uỷ cho chủ

trương về hoạt động của các cơ quan nội chính ở địa phương (toà án, kiểm

sát, tư pháp, thanh tra, công an, quân sự, hải quan), hội luật gia...”[7, tr. 7].

Như vậy, theo quy định này, CQNC ở tỉnh, thành phố có thêm hải quan.

Trong thực tế, cách hiểu, cách xác định cơ quan nào là CQNC ở địa phương

trong cả nước cũng không thống nhất. Một số địa phương coi hoạt động của

khối nội chính gồm các cơ quan: kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh tra, công an,

quân sự (gồm cả lực lượng bộ đội biên phòng), hải quan, hội luật gia, đoàn

luật sư. Nhưng, ở nhiều địa phương lại xác định CQNC gồm nhiều cơ quan,

như: kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh tra, công an, quân sự, hải quan, hội luật

gia, đoàn luật sư còn có thêm các cơ quan như: chi cục kiểm lâm, sở ngoại vụ,

sở nội vụ, chi cục quản lý thị trường, ban dân tộc, ban quản lý các cửa khẩu...

Từ thực tế trên, qua nghiên cứu, khảo sát luận án đề nghị, nên xác định

các CQNC: ở Trung ương, gồm cơ quan kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh tra,

các cơ quan có chức năng tư pháp trong công an, quân sự; Hội Luật gia Việt

Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam; ở địa phương (cấp tỉnh) gồm: cơ quan

kiểm sát, toà án, tư pháp, thanh tra, công an, quân sự, hải quan, hội luật gia,

đoàn luật sư. Một số cơ quan như chi cục kiểm lâm, sở ngoại vụ, sở nội vụ,

chi cục quản lý thị trường, ban dân tộc, ban quản lý các cửa khẩu..., là các cơ

quan, tổ chức có liên quan đến lĩnh vực nội chính.

* Khái niệm công tác nội chính của các tỉnh, thành phố ở ĐNB.

Từ khái niệm “CTNC” nêu trên, có thể hiểu: CTNC của các tỉnh, thành

phố ở ĐNB là toàn bộ hoạt động của các cơ quan chính quyền tỉnh, thành phố

nước về bảo đảm ANCT và TT,ATXH, phòng, chống tham nhũng ở địa

Page 48: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

43

phương dưới sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ với sự tham gia của MTTQ,

các tổ chức CT-XH và nhân dân trên địa bàn, tạo thuận lợi cho KT-XH phát

triển, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng tỉnh, thành

phố, mở rộng và phát triển quan hệ với các tỉnh, thành phố, cơ quan, đơn vị

trong cả nước và các nước trên cơ sở đường lối đối ngoại của Đảng, chính

sách, pháp luật ngoại giao của Nhà nước, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ

quốc.

Mục tiêu CTNC của các tỉnh, thành phố ở ĐNB:

Bảo đảm ANCT, TT,ATXH trên địa bàn các tỉnh, thành phố ở ĐNB để

các tỉnh, thành phố phát triển, vững mạnh về mọi mặt, góp phần vào sự phát

triển, vững mạnh của đất nước, từng bước xây dựng thành công CNXH và

bảo vệ vững chắc Tổ quốc.

Chủ thể lãnh đạo CTNC ở các tỉnh, thành phố ĐNB là các tỉnh, thành

uỷ, trong đó ban nội chính tỉnh, thành uỷ là cơ quan tham mưu, giúp việc các

tỉnh, thành uỷ về CTNC. Cấp uỷ cấp huyện, xã, cấp uỷ trực thuộc, dưới sự

lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ tiến hành lãnh đạo CTNC trên địa bàn.

Lực lượng tiến hành CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB là cả

HTCT, trong đó trước hết là chính quyền từ tỉnh, thành phố đến cấp huyện,

cấp xã. Lực lượng nòng cốt, chuyên trách, trực tiếp và thường xuyên thực

hiện nhiệm vụ CTNC là các CQNC tỉnh, thành phố ở ĐNB.

Lực lượng phối hợp tiến hành CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB,

gồm các tổ chức, cơ quan liên quan đến CTNC tỉnh, thành phố ở ĐNB. Đó là

các tổ chức xã hội - nghề nghiệp mang tính CT-XH, như hội luật gia, liên

đoàn luật sư..., tỉnh, thành phố ở ĐNB. Ngoài ra còn có các tổ chức, lực lượng

ở Trung ương, nhất là Ban Nội chính Trung ương Đảng là lực lượng phối hợp

rất quan trọng trong CTNC ở các tỉnh, thành phố ĐNB.

Lực lượng tham gia CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB, gồm:

MTTQ, các tổ chức CT-XH cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã và nhân dân ở

ĐNB.

Page 49: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

44

2.1.2.2. Nội dung công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố vùng

Đông Nam Bộ

Một là, hoạt động đảm bảo ANCT, giữ gìn TT,ATXH ở các tỉnh, thành

phố vùng ĐNB

Cấp uỷ, chính quyền, trước hết là tỉnh, thành uỷ và chính quyền tỉnh,

thành phố, ban hành các chủ trương, quyết định về các hoạt động đảm bảo

ANCT, giữ gìn TT,ATXH trên địa bàn tỉnh, thành phố; quán triệt các chủ

trương, quyết định đó trong các cấp uỷ, tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên, cán

bộ, công chức chính quyền tỉnh, thành phố, trong lực lượng nòng cốt là công

an, quân sự; MTTQ, các tổ chức CT-XH và nhân dân trên địa bàn; tổ chức

thực hiện; kiểm tra, giám sát việc thực hiện; xử lý kịp thời, nghiêm minh

những tập thể, cá nhân vi phạm và động viên, khen thưởng thoả đáng tập thể,

cá nhân thực hiện tốt; sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm việc thực hiện các

chủ trương, quyết định nêu trên.

Hai là, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; thanh

tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thi hành chủ trương chính sách, luật

pháp trên địa bàn các tỉnh, thành phố ở ĐNB

Chính quyền các cấp ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB tổ chức và duy

trì thành nền nếp chế độ tiếp công dân theo quy định của Nhà nước. Đồng

thời, theo phân cấp và trách nhiệm, các cơ quan chức năng của chính quyền

các cấp ở các tỉnh, thành phố tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra,

giám sát, kiểm soát việc thi hành chủ trương chính sách, luật pháp trên địa

bàn. Những vấn đề vượt quá thẩm quyền cần báo cáo kịp thời lên cấp có thẩm

quyền để tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát giải quyết kịp thời

khiếu nại, tố cáo của công dân, không để chậm trễ, kéo dài.

Ba là, công tác tư pháp. Các cơ quan trong lĩnh vực tư pháp ở các

tỉnh, thành phố vùng ĐNB tiến hành các hoạt động thực hiện chức năng,

nhiệm vụ của mình theo quy định của Hiến pháp, pháp luật; tập trung vào việc

nâng cao chất lượng các hoạt động; củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy gọn

nhẹ, khoa học, hoạt động có hiệu quả, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,

Page 50: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

45

công chức bảo đảm hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao; phối hợp

giữa các cơ quan trong lĩnh vực tư pháp và các cơ quan khác trong hoạt động.

Hoạt động của các cơ quan trong lĩnh vực tư pháp thể hiện ở chất lượng hoạt

động của cơ quan điều tra, viện kiểm sát hai cấp (cấp tỉnh và cấp huyện), nhất

là việc thực hành quyền công tố; kiểm sát hoạt động xét xử của toà án về xét

xử các loại án, nhất là những trọng án... Bảo đảm xét xử đúng người, đúng tội,

đúng pháp luật, kịp thời, nghiêm minh, không gây oan sai, không bỏ sót tội

phạm...

Một nội dung rất quan trọng trong công tác tư pháp là quán triệt và

thực hiện những nhiệm vụ cải cách tư pháp của Nghị quyết số 49-NQ/TW

ngày 02-06-2005 của Bộ Chính trị “về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm

2020” và những vấn đề cần tập trung thực hiện thể hiện trong Kết luận số 92-

KL/TW ngày 12-3-2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số

49-NQ/TW nêu trên của Bộ Chính trị.

Bốn là, công tác phòng, chống tham nhũng. Tỉnh, thành uỷ xây dựng,

ban hành các nghị quyết, chỉ thị về công tác phòng, chống tham nhũng của

đảng bộ tỉnh, thành phố; lãnh đạo chính quyền tỉnh cụ thể hoá, thể chế hoá và

tổ chức thực hiện.

Cấp uỷ, chính quyền các cấp, trước hết là cấp uỷ, chính quyền cấp tỉnh

ở ĐNB tổ chức quán triệt các nghị quyết, văn bản của Đảng, Nhà nước về

phòng, chống tham nhũng trong các cấp uỷ, tổ chức đảng, chính quyền, cán

bộ, đảng viên, các tổ chức CT-XH để tổ chức thực hiện.

Tỉnh, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo các cơ quan chức năng của chính

quyền tỉnh, thành phố tiến hành kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy

tố, xét xử hành vi tham nhũng theo thẩm quyền; lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ

xử lý về kỷ luật đảng những tổ chức đảng, đảng viên tham nhũng; lãnh đạo,

chỉ đạo xây dựng, nâng cao chất lượng hoạt động các cơ quan chuyên trách

phòng, chống tham nhũng của tỉnh, thành phố; lãnh đạo việc phát huy vai trò

của các tổ chức CT-XH và nhân dân trong công tác phòng, chống tham nhũng

và sơ kết, tổng kết đúc rút kinh nghiệm.

Page 51: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

46

Năm là, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội

ngũ cán bộ, công chức các CQNC tỉnh, thành phố và ban nội chính tỉnh, thành

uỷ ở ĐNB.

Tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các CQNC tỉnh, thành phố

gọn nhẹ, khoa học, chức năng, nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, không có điểm chồng

chéo. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, từng CQNC tiến hành xác định tiêu

chuẩn cán bộ, nhất là tiêu chuẩn chức danh cán bộ, cán bộ lãnh đạo, quản lý

của từng cơ quan; tiến hành các khâu của công tác cán bộ, như: quy hoạch,

đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, kiểm tra, giám sát, quản lý, đánh giá, bổ

nhiệm, miễn nhiệm, thực hiện chính sách cán bộ công chức các CQNC. Qua

đó nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các CQNC tỉnh, thành phố.

Coi trọng xây dựng, hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nâng

cao chất lượng cán bộ, công chức ban nội chính tỉnh, thành uỷ thực sự là cơ

quan tham mưu, giúp việc đắc lực, có hiệu quả cho tỉnh, thành uỷ về CTNC.

2.1.2.3. Vai trò của công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố Vùng

Đông Nam Bộ

Thứ nhất, CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB là yếu tố đặc biệt

quan trọng giữ vững ANCT, TT,ATXH, tạo thuận lợi cho việc thực hiện

thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ công cuộc đổi mới ở địa phương, trước hết là

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của tỉnh, thành phố

Thực tế cho thấy, để KT-XH, QPAN của tỉnh, thành phố ở ĐNB phát

triển vững chắc thì ANCT, TT,ATXH trên địa bàn phải ổn định. Khi đó, mới

có thể huy động mọi nguồn lực của người dân, phát huy trí tuệ, tính sáng tạo

của mọi người vì sự phát triển của địa phương. Hơn nữa, trong điều kiện hiện

nay, chỉ khi ANCT, TT,ATXH của các tỉnh, thành phố ổn định, mới có thể

thu hút đầu tư ngày càng lớn từ các nơi khác trong nước và nhất là từ nước

ngoài vào các tỉnh, thành phố để phát triển KT-XH. Từ đó, mục tiêu, nhiệm

vụ công cuộc đổi mới, trước hết là nhiệm vụ chính trị của tỉnh, thành phố ở

ĐNB mới được thực hiện thắng lợi. Điều này khẳng định vai trò to lớn của

công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố vùng này.

Page 52: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

47

Thứ hai, CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB tạo thuận lợi cho các

lĩnh vực đời sống xã hội như: kinh tế, văn hoá, xã hội, xây dựng nông thôn

mới..., góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

Công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB liên quan mật thiết

đến các lĩnh vực hoạt động đối nội ở các tỉnh, thành phố, đến các lĩnh vực đời

sống xã hội ở địa phương, là tiền đề, điều kiện và là cơ sở để các lĩnh vực đời

sống xã hội phát triển. Vì vậy, thực hiện tốt CTNC sẽ tạo thuận lợi cho các

lĩnh vực nêu trên phát triển.

Thứ ba, CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB góp phần quan trọng

xây dựng đảng bộ, chính quyền tỉnh, thành phố trong sạch, vững mạnh, nâng

cao uy tín chính trị, vai trò lãnh đạo của đảng bộ, vai trò quản lý của chính

quyền tỉnh, thành phố

Chất lượng, hiệu quả CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB phụ thuộc

và được quyết định chủ yếu bởi sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ, các cấp uỷ

đảng và sự điều hành, quản lý của chính quyền tỉnh, thành phố, chính quyền

cấp huyện, cấp xã ở vùng này. Chất lượng, hiệu quả ấy, nhất là việc bảo đảm

ANCT, TT,ATXH và việc phòng, chống tham nhũng, lãng phí cùng các tiêu

cực khác, góp phần rất quan trọng làm cho cán bộ, công chức, đảng viên trong

sạch, liêm chính. Đây là một trong những yếu tố tạo nên sự trong sạch, vững

mạnh của đảng bộ, chính quyền tỉnh, thành phố.

Thực hiện tốt CTNC thể hiện năng lực lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ

và khả năng quản lý nhà nước các hoạt động chính trị của chính quyền

tỉnh, thành phố ở ĐNB. Nhờ đó, các tỉnh, thành uỷ, chính quyền tỉnh,

thành phố được dân tin, dân yêu, uy tín chính trị, vai trò lãnh đạo của tỉnh,

thành uỷ và khả năng quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh, thành phố

được nâng lên.

Thứ tư, CTNC góp phần quan trọng thực hiện nhiệm vụ công tác bảo vệ

chính trị nội bộ ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB.

Công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB

gồm hai phương diện chính: làm thất bại âm mưu, thủ đoạn của các thế lực

Page 53: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

48

thù địch hòng phá hoại Đảng, chính quyền, các tổ chức CT-XH trong

vùng về chính trị; ngăn chặn và loại trừ những tiêu cực nảy sinh trong

Đảng, chính quyền, các tổ chức CT-XH cản trở sự phát triển của đảng bộ,

chính quyền, các tổ chức CT-XH vùng này. Những tiêu cực ấy gồm các

loại chủ yếu, như: tham nhũng, lãng phí, vô tổ chức kỷ luật, coi thường kỷ

cương, phép nước, vi phạm pháp luật, chạy chức, chạy tuổi, bằng cấp,

chạy tội và “lợi ích nhóm” gây phức tạp về chính trị nội bộ. Ngăn chặn và

loại trừ những tiêu cực này, chủ yếu thuộc về CTNC ở các tỉnh, thành

phố. Thực hiện tốt CTNC sẽ góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi

nhiệm vụ công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở các tỉnh, thành phố ĐNB.

Thứ năm, CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB góp phần xây dựng,

tăng cường sự đoàn kết trong nhân dân

Thực hiện tốt CTNC ngăn chặn và loại trừ kịp thời, tận gốc những mâu

thuẫn trong nhân dân địa phương sẽ tạo sự đồng thuận, tăng cường đoàn kết

thống nhất trong nhân dân về ý chí và hành động thực hiện thắng lợi nhiệm vụ

phát triển KT-XH, bảo đảm QP,AN ở địa phương.

2.1.2.4. Đặc điểm của công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố Đông

Nam Bộ

Thứ nhất, CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB diễn ra trên địa bàn

có kinh tế thị trường phát triển mạnh, mở cửa, năng động, nhất ở nước ta, có

thuận lợi, nhưng cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức lớn.

Như phần trên đã trình bày, ĐNB là vùng có kinh tế thị trường phát

triển mạnh nhất ở nước ta. Các tỉnh, thành phố vùng này thu hút nhiều vốn

đầu tư nước ngoài để triển khai và thực hiện các dự án, khu công nghiệp, khu

chế xuất lớn. Đi liền với qua trình này, trên địa bàn các tỉnh, thành phố, nhất

là Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương xuất hiện nhiều yếu

tố nước ngoài, như vốn, con người.... Phần lớn các yếu tố nước ngoài đến từ

các nước tư bản trên thế giới. Sự khác biệt cơ bản đối với cư dân trong vùng

là tư tưởng chính trị, văn hoá, đạo đức, lối sống... Những yếu tố này tác động

vào nội bộ, trong đó có những tác động tiêu cực, mà CTNC phải chủ động

Page 54: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

49

phòng ngừa và giải quyết. Hơn nữa, ngoài lợi nhuận, các công ty nước ngoài

đến và đầu tư vào nước ta nói chung và vào các tỉnh, thành phố ở ĐNB nói

riêng thường còn có những mục tiêu khác, cả trước mắt và lâu dài, nhiều điểm

sẽ gây phức tạp trong nội bộ ta, mà CTNC ở vùng này phải giải quyết. Bên

cạnh đó, việc giải phóng mặt bằng, đền bù việc lấy đất phục vụ các khu công

nghiệp, dự án và việc phê duyệt, cấp giấy phép kinh doanh, việc đô thị hoá

nhanh..., cũng dễ xuất hiện các tiêu cực, tham nhũng, lộng quyền, lạm quyền,

“lợi ích nhóm”... Đây là những khó khăn, thách thức lớn đối với CTNC ở các

tỉnh, thành phố vùng này, cả trước mắt và lâu dài.

Tuy nhiên, đặc điểm nêu trên cũng tạo ra những thuận lợi đáng kể để

CTNC ở các tỉnh, thành phố ĐNB vươn lên, nâng cao chất lượng và ngày

càng thích ứng với quá trình hội nhập sâu rộng quốc tế của đất nước nói

chung, các tỉnh, thành ở ĐNB nói riêng. Đó là những đòi hỏi, yêu cầu, động

lực để các cấp uỷ, chính quyền, cơ quan, cán bộ, công chức ngành nội chính,

vươn lên đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn. Đây là dịp để tốt để các cấp uỷ, chính

quyền, cán bộ, công chức ngành nội chính ở ĐNB trải nghiệm, tự hoàn thiện

và nâng cao chất lượng hoạt động của mình.

Thứ hai, CTNC ở các tỉnh, thành phố ĐNB diễn ra trên địa bàn có

nhiều nét đặc thù về văn hoá, xã hội; nhân dân có truyền thống cách mạng

chống xâm lược, áp bức, bất công.

ĐNB là vùng đất mới có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế,

bảo đảm đời sống của người dân. Vì thế, từ hàng trăm năm trước đây, ĐNB là

vùng đất lý tưởng thu hút nhiều người dân cả nước hội tụ về đây để mưu sinh.

Đi liền với quá trình này, là quá trình di chuyển văn hoá các vùng miền về

ĐNB. Cư dân các nơi đến ĐNB với mục đích chính là mưu sinh, nên tất yếu

họ phải hoà đồng, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau vì cuộc sống. Đi liền với

quá trình di dân là sự giao thoa văn hoá, tập quán sinh hoạt, tạo nên sự đa

dạng về văn hoá truyền thống của ĐNB. Hơn nữa, ĐNB còn là nơi diễn ra

những cuộc chiến tranh ác liệt chống xâm lược, trong những thế kỷ gần đây,

nhân dân phải đoàn kết đứng lên chống xâm lược bảo vệ quê hương, cuộc

Page 55: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

50

sống của mình và bảo vệ đất nước, nhất là trong các cuộc chiến tranh chống

thực dân Pháp, đế quốc Mỹ xâm lược dưới sự lãnh đạo của Đảng... Đáng quan

tâm là vùng này có sự giao thoa và đan xen về tôn giáo. Ở một số tỉnh và

thành phố Hồ Chí Minh có nhiều tín đồ Công giáo.

Mặt tích cực của văn hoá, truyền thống và các tôn giáo tạo thuận lợi

cho CTNC ở các tỉnh vùng này đạt kết quả tốt; tuy nhiên, mặt tiêu cực của

văn hoá, truyền thống, tôn giáo, nhất là Công giáo, cũng gây khó khăn không

nhỏ cho CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB, nhất là việc quản lý hoạt

động văn hoá, lễ hội truyền thống và hoạt động tôn giáo.

Trong những năm qua và hiện nay, ĐNB thu hút rất lớn lao động ở các

tỉnh trong cả nước đến làm việc ở các khu công nghiệp, khu chế xuất và một

số lĩnh vực khác, xuất hiện nhiều vấn đề xã hội, quản lý an ninh, trật tự, nhất

là phòng chống, loại trừ tệ nạn xã hội, tội phạm... Đây là những vấn đề rất lớn

thuộc CTNC; trong khi đó, năng lực, trình độ, kinh nghiệm của cấp uỷ, chính

quyền và cán bộ công chức ngành nội chính còn nhiều hạn chế, bất cập.

Thứ ba, CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB được tiến hành trên

địa bàn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp về ANCT và TT,ATXH.

Trong cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp, nhất là cuộc chiến tranh

lâu dài, gian khổ, ác liệt chống đế quốc Mỹ xâm lược, ĐNB là chiến trường

vào loại ác liệt nhất của cuộc chiến tranh. Thành phố Sài Gòn trước đây là thủ

phủ của chính quyền tay sai, nơi tập trung lực lượng cố vấn, các đơn vị tinh

nhuệ của đế quốc Mỹ và nguỵ quyền Sài Gòn, các tỉnh còn lại của ĐNB là

vành đai, phên dậu bảo vệ chính quyền tay sai và đế quốc Mỹ xâm lược. Lực

lượng rất lớn nguỵ quân, nguỵ quyền được bọn chúng tuyển chọn từ cư dân

ĐNB đào tạo thành lực lượng tinh nhuệ, ác ôn vào bậc nhất để chống lực

lượng cách mạng tại các địa phương và nhiều nơi khác ở miền Nam nước ta.

Kết thúc cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, một số khá

lớn nguỵ quân, nguỵ quyền trong lực lượng phản động ở ĐNB chạy ra nước

ngoài, song chúng không thể đưa toàn bộ gia đình, họ hàng đi theo. Những

năm sau đó, sự liên hệ giữa những người này với gia đình, họ hàng và bọn

Page 56: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

51

phản động còn ở lại ĐNB ngày càng được tăng cường, nhất là khi Đảng và

Nhà nước ta có chủ trương khép lại quá khứ, tăng cường hoà hợp dân tộc vì

sự phát triển đất nước thì sự liên hệ của bọn chúng có nhiều thuận tiện và

được tăng cường hơn. Hơn nữa, có thể coi các tỉnh ở ĐNB là phên dậu, vùng

chuyển tiếp của thành phố Hồ Chí Minh hiện nay, nhiều nơi ở các tỉnh là địa

bàn thuận lợi cho việc trú chân của các loại tội phạm, các hoạt động tệ nạn xã

hội, nhất là khi các lực lượng chức năng của thành phố Hồ Chí Minh tăng

cường truy quét tội phạm và các tệ nạn xã hội. Thực tế đó là những khó khăn,

thách thức rất lớn đối với CTNC ở các tỉnh vùng ĐNB.

2.2. CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC

NỘI CHÍNH HIỆN NAY - KHÁI NIỆM, NỘI DUNG, PHƢƠNG THỨC, VAI TRÒ

2.2.1. Khái niệm các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ lãnh đạo công

tác nội chính

Để đưa ra khái niệm “lãnh đạo” cần dựa vào các từ điển, chỉ dẫn của

Chủ tịch Hồ Chí Minh, tham khảo định nghĩa của các công trình khoa học.

Đại từ điển tiếng Việt cho rằng: “Lãnh đạo là dẫn dắt, tổ chức phong

trào theo đường lối cụ thể” [159, tr. 979]. Sách tra cứu các mục từ về tổ chức

đưa ra định nghĩa rõ và sát hơn: “lãnh đạo”... là công việc mà tất cả các chủ

thể là tổ chức và cá nhân có thẩm quyền tác động đến các tổ chức và cá nhân

dưới quyền và các thành viên khác trong xã hội khi thi hành nhiệm vụ do các

chủ thể đó vạch ra” [120, tr.471].

Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” Chủ tịch Hồ Chí Minh viết:

Cách mệnh trước hết phải có gì? Trước hết phải có đảng cách mệnh, để

trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngại thì liên lạc với dân tộc bị

áp bức và vô sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành

công, cũng như người cầm lái có vững thì thuyền mới chạy. Đảng muốn

vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt, trong Đảng ai cũng phải hiểu và làm

theo chủ nghĩa ấy. Đảng mà không có chủ nghĩa cũng như người không

có trí khôn, tàu không có bàn chỉ nam. Bây giờ học thuyết nhiều, chủ

Page 57: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

52

nghĩa nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách

mệnh nhất là chủ nghĩa Lênin [99, tr. 267-268].

Như vậy, theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng Cộng sản là người lãnh

đạo và bảo đảm thắng lợi của cách mạng vô sản. Song, để lãnh đạo cách mạng

vô sản giành thắng lợi hai vấn đề quan trọng phải đạt được là xác định đúng

nội dung lãnh đạo (những việc phải làm) và hình thành được PTLĐ đúng đắn,

phù hợp với nội dung lãnh đạo (cách lãnh đạo hay cách làm), đồng thời phải

xác định đúng và hiểu rõ đối tượng lãnh đạo; mục tiêu của cách mạng. Đặc

biệt, Người nhấn mạnh tính nghệ thuật của sự lãnh đạo của Đảng. Người coi

Đảng lãnh đạo cách mạng như “người cầm lái” con thuyền cách mạng, người

cầm lái phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, thông minh, sáng suốt, sáng tạo,

bình tĩnh, kiên trì con đường và mục tiêu cách mạng, có quyết tâm chính trị

cao đưa cách mạng đến mục tiêu đã xác định.

Trong tác phẩm Sửa đổi lối làm việc, Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp tục chỉ

rõ thêm về “lãnh đạo đúng”:

Lãnh đạo đúng nghĩa là:

Phải quyết định mọi vấn đề một cách cho đúng. Mà muốn thế thì

nhất định phải so sánh kinh nghiệm của dân chúng. Vì dân chúng

chính là những người chịu đựng cái kết quả của sự lãnh đạo của ta.

Phải tổ chức sự thi hành cho đúng. Mà muốn vậy, không có dân

giúp sức thì không xong.

Phải tổ chức sự kiểm soát, mà muốn kiểm soát đúng thì cũng phải

có quần chúng giúp mới được [100, tr. 285-286].

Chủ tịch Hồ Chí Minh còn nhấn mạnh: bất cứ công việc gì cũng phải

dùng hai cách lãnh đạo sau đây: “Một là, liên hợp chính sách chung với sự chỉ

đạo riêng. Hai là, liên hợp người lãnh đạo với quần chúng” [100, tr. 288].

Theo tư tưởng của Người, sự lãnh đạo đúng của Đảng bao gồm: ra quyết định

đúng, tổ chức thực hiện đúng đắn và tổ chức sự kiểm soát.

Giáo trình xây dựng Đảng, chương trình cao cấp lý luận chính trị, Học

viện CTQG Hồ Chí Minh viết: “sự lãnh đạo của Đảng là toàn bộ hoạt động đề

Page 58: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

53

ra các quyết định; tổ chức các lực lượng thực hiện và tiến hành kiểm tra, giám

sát, nhằm thực hiện thắng lợi các quyết định của Đảng” [86, tr. 216].

Từ phân tích trên, có thể thấy: Đảng lãnh đạo là tổng thể hoạt động

của Đảng trong xây dựng, ban hành các quyết định về đường lối, chủ trương,

chính sách; tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát việc thực hiện để các

quyết định của Đảng được thực hiện thắng lợi.

Lãnh đạo là chức năng cơ bản của Đảng. Lãnh đạo là dẫn dắt, là vạch

đường, chỉ lối. Do đó, nói đến Đảng lãnh đạo thì trước hết là nói đến hoạt

động của Đảng xây dựng, ban hành các quyết định về đường lối, chủ trương,

chính sách. Các quyết định này được thể hiện trong Cương lĩnh, nghị quyết,

chỉ thị, kết luận hoặc các văn bản khác của Đảng. Cùng với việc xây dựng,

ban hành các quyết định là hoạt động tổ chức thực hiện và kiểm tra, giám sát

việc thực hiện để các quyết định của Đảng được thực hiện thắng lợi.

Trong luận án tiến sĩ “Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo

thực hiện công bằng xã hội giai đoạn hiện nay”, tác giả Nguyễn Xuân Hưng

viết:

Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo thực hiện công bằng

xã hội là toàn bộ hoạt động của các tỉnh uỷ, trên cơ sở quán triệt

chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà

nước về thực hiện công bằng xã hội, ban hành các nghị quyết, quyết

định về thực hiện công bằng xã hội, chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc,

các cơ quan Nhà nước, các lực lượng xã hội ở địa phương tổ chức

thực hiện; đồng thời kiểm tra, giám sát việc thực hiện để các nghị

quyết của tỉnh uỷ về thực hiện công bằng xã hội trở thành hiện thực

[93, tr. 59].

Bùi Văn Nghiêm, trong luận án tiến sĩ “Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông

Cửu Long lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn hiện

nay” đưa ra khái niệm:

Tỉnh uỷ ở đồng bằng song Cửu Long lãnh đạo chuyển dịch cơ cấu

kinh tế nông nghiệp là toàn bộ hoạt động của tỉnh uỷ xây dựng, ban

Page 59: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

54

hành các nghị quyết, chỉ thị về cấu trúc, các mối quan hệ theo tỷ lệ

số lượng và chất lượng các yếu tố KT-XH liên quan đến sản xuất

nông nghiệp..., tổ chức thực hiện, tiến hành kiểm tra, giám sát để

các nghị quyết, chỉ thị được thực hiện thắng lợi, làm cho cơ cấu

kinh tế nông nghiệp của tỉnh ngày càng phù hợp với điều kiện cụ

thể của tỉnh, nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững [106, tr. 64].

Từ những quan niệm nêu trên và thực tiễn có thể định nghĩa: Các tỉnh,

thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC là toàn bộ hoạt động của các tỉnh uỷ, thành

uỷ trong việc quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng về

CTNC; xây dựng, ban hành các quyết định về CTNC của tỉnh, thành uỷ; lãnh

đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, nhất là các cấp uỷ trực thuộc,

chính quyền tỉnh, thành phố, MTTQ, các tổ chức CT-XH, các lực lượng và

nhân dân địa phương thực hiện thắng lợi các quyết định đó.

Chủ thể lãnh đạo CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB là tỉnh, thành

uỷ, trực tiếp, thường xuyên là BTVTTU.

Cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh, thành uỷ về lãnh đạo công tác

nội chính trên địa bàn tỉnh, thành phố là ban nội chính tỉnh, thành uỷ.

Đối tượng lãnh đạo thực hiện CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB

chủ yếu là chính quyền tỉnh, thành phố, gồm: HĐND, UBND tỉnh, thành phố,

trực tiếp, chủ yếu là các CQNC tỉnh, thành phố, gồm các cơ quan: kiểm sát,

toà án, tư pháp, thanh tra, công an, quân sự, hải quan. Ngoài ra còn có hội luật

gia, đoàn luật sư tỉnh, thành phố và các tổ chức, cơ quan trên địa bàn tỉnh,

thành phố có hoạt động liên quan đến CTNC. Ngoài ra, đối tượng lãnh đạo

thực hiện CTNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB còn có các tổ chức đảng

trực thuộc tỉnh, thành uỷ và MTTQ, các tổ chức CT-XH thuộc HTCT của

tỉnh, thành phố.

2.2.2. Nội dung lãnh đạo công tác nội chính của các tỉnh, thành uỷ

ở Đông Nam Bộ

Một là, các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo thực hiện đường lối, nghị quyết của

Đảng về công tác nội chính và các mặt công tác nội chính; lãnh đạo thực hiện

Page 60: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

55

các chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn về công tác nội chính trong nghị

quyết đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố các nhiệm kỳ.

Tỉnh, thành uỷ quán triệt sâu sắc, nghị quyết, chỉ thị của Đảng về

CTNC và các mặt CTNC, cụ thể hoá, xây dựng và thực hiện chương trình

hành động thực hiện các nghị quyết, chỉ thị đó. Hiện nay tập trung vào việc

quán triệt, cụ thể hoá, xây dựng và thực hiện chương trình hành động thực

hiện các nghị quyết chuyên đề, chỉ thị, kết luận của Ban Chấp hành Trung

ương Đảng khoá XI, XII về CTNC.

Tỉnh, thành uỷ cụ thể hoá các chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn về

CTNC trong Nghị quyết Đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố các nhiệm

kỳ, nhất là nhiệm kỳ 2015-2020, đề ra các nghị quyết, quyết định, chương

trình, kế hoạch lãnh đạo tổ chức thực hiện. Các nghị quyết, quyết định,

chương trình, kế hoạch ấy có thể bao gồm toàn bộ CTNC, hoặc một hoặc một

số mặt của CTNC, như: phòng, chống tham nhũng; cải cách tư pháp...

Hai là, các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo việc điều tra, xử lý nghiêm minh,

kịp thời theo thẩm quyền các vụ tham nhũng lớn; giải quyết kịp thời, thoả

đáng, dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân, các vụ khiếu kiện đông

người, vượt cấp; ngăn chặn những hành vi “tham nhũng vặt”.

Tỉnh uỷ, thành uỷ tập trung lãnh đạo phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm

các vụ án tham nhũng, đặc biệt là những vụ tham nhũng lớn, phức tạp, gây

hậu quả nghiêm trọng, gây bất bình trong cán bộ, đảng viên, nhân dân và dư

luận. Tỉnh, thành uỷ lãnh đạo việc điều tra, xác minh, xử lý kịp thời, nghiêm

minh những hành vi tham nhũng trong các CQNC tỉnh, thành phố.

Tỉnh uỷ, thành uỷ tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo hoặc phối hợp với các

cơ quan Trung ương để giải quyết các vụ khiếu kiện đông người, tồn đọng,

kéo dài, các vụ việc có dấu hiệu oan, sai..., không để phát triển thành “điểm

nóng”; lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết dứt điểm các “điểm nóng” trên địa bàn;

tập trung lãnh đạo, chỉ đạo khắc phục hậu quả, ổn định an ninh, trật tự đưa các

Page 61: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

56

hoạt động ở các “điểm nóng” sau khi được giải quyết, trở lại bình thường và

phát triển KT-XH.

Tỉnh uỷ, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo ngăn chặn có hiệu quả và từng

bước đẩy lùi các hành vi “tham nhũng vặt” trên địa bàn. Bởi vì, thực tế ở

ĐNB, nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, nhiều hành vi “tham nhũng

vặt” hợp lại thường nguy hiểm và gây hậu quả lớn hơn rất nhiều hậu quả do

các vụ tham nhũng lớn gây nên.

Ba là, lãnh đạo phối hợp hoạt động giữa các CQNC tỉnh, thành phố với

các cơ quan liên quan, với MTTQ, các tổ chức CT-XH trong CTNC.

Tỉnh, thành uỷ lãnh đạo các tổ chức, các lực lượng công an, viện kiểm

sát nhân dân, toà án nhân dân, ban chỉ huy quân sự, sở tư pháp, thanh tra, cục

thi hành án dân sự và các cơ quan liên quan trong CTNC; xây dựng và duy trì

việc thực hiện quy chế, quy định về sự phối hợp giữa các cơ quan này trong

CTNC; tạo thuận lợi cho các cơ quan liên quan, MTTQ, các tổ chức CT-XH

tham gia tích cực, có hiệu quả vào CTNC.

Bốn là, lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công

chức trong các CQNC và ban nội chính tỉnh, thành uỷ vững mạnh, hoạt động

hiệu quả, thực sự là lực lượng nòng cốt trong hoạt động lãnh đạo CTNC của

các tỉnh, thành uỷ.

Tỉnh, thành uỷ lãnh đạo kiện toàn tổ chức bộ máy các CQNC tỉnh,

thành phố, trước hết là rà soát chức năng, nhiệm vụ từng cơ quan, tiến hành

hợp nhất, sáp nhập các CQNC một cách phù hợp theo tinh thần Nghị quyết

Trung ương 6 khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức

bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; hoàn

chỉnh chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan sau hợp nhất, sáp nhập, làm cơ sở

để xác định cơ cấu tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức.

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng CQNC, tiến hành xác định

tiêu chuẩn cán bộ, công chức, tiêu chuẩn chức danh và tiến hành các khâu của

công tác cán bộ, để có đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo,

Page 62: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

57

quản lý các cơ quan này, có chất lượng tốt hoàn thành tốt chức trách, nhiệm

vụ được giao. Coi trọng xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, nâng cao

chất lượng hoạt động của ban nội chính tỉnh, thành phố để ban này hoàn thành

tốt nhiệm vụ tham mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ về lãnh đạo CTNC.

Năm là, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc, nhất là

cấp uỷ cấp huyện, về lãnh đạo công tác nội chính trong phạm vi, địa bàn hoạt

động và theo phân cấp, đạt kết quả.

Theo chức năng, nhiệm vụ và phân cấp hoạt động trong lĩnh vực nội

chính, các cấp uỷ trực thuộc tỉnh, thành uỷ, nhất là cấp uỷ cấp huyện, có trách

nhiệm lãnh đạo công tác nội chính trên địa bàn theo đường lối, quan điểm của

Đảng, chính sách, pháp luật và quy định của Nhà nước và tuân theo sự lãnh

đạo, chỉ đạo của tỉnh, thành uỷ.

Tỉnh, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc, nhất là cấp uỷ

cấp huyện, thực hiện những nội dung lãnh đạo CTNC nêu trên trên địa bàn

cấp huyện, bảo đảm cho công tác này, được tiến triển đúng đắn, đạt hiệu quả.

2.2.3. Phƣơng thức lãnh đạo công tác nội chính của tỉnh, thành uỷ

ở Đông Nam Bộ

Trên thực tế, với nghĩa phổ quát, “phương thức” là phương pháp, cách

thức và hình thức tiến hành công việc [152, tr.1352]. Nói cách khác, phương

thức là cách thực hiện công việc hay cách làm để đem lại hiệu quả. Khi luận

bàn về sự lãnh đạo của Đảng, trong nhiều tác phẩm của mình, nhất là trong

tác phẩm sửa đổi lối làm việc Chủ tịch Hồ Chí Minh, thường gọi PTLĐ của

Đảng là cách lãnh đạo của Đảng.

Từ luận giải trên, có thể hiểu: PTLĐ CTNC của tỉnh, thành uỷ ở ĐNB

là các hình thức, phương pháp, cách thức, các quy chế, quy định, quy trình...,

mà tỉnh, thành uỷ ở ĐNB sử dụng để tác động vào các CQNC và các cơ quan,

lực lượng có liên quan; vào các tổ chức tham gia công tác nội chính nhằm

thực hiện thắng lợi nội dung lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ.

Page 63: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

58

Khái niệm nêu trên, cho thấy, PTLĐ CTNC của các tỉnh, thành uỷ ở

ĐNB, gồm:

Một là, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC bằng nghị quyết, quyết định, chủ

trương, định hướng của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Đây là PTLĐ cơ bản nhất của tỉnh, thành uỷ đối với CTNC. Bằng việc

ban hành các nghị quyết, chỉ thị, cho các chủ trương chỉ đạo, tỉnh, thành uỷ

định hướng cho tất cả các CQNC, các tổ chức có liên quan tiến hành CTNC.

Ban thường vụ tỉnh, thành uỷ cho ý kiến chỉ đạo định hướng công tác nội

chính trong từng khoảng thời gian nhất định, thông thường là hằng 06 tháng,

một năm. Cùng với phương thức hoạt động này, BTVT,TU cho ý kiến chỉ đạo

hoặc ban hành các nghị quyết, kết luận nếu thấy cần thiết, về những vấn đề cấp

thiết của CTNC mới xuất hiện phải giải quyết kịp thời, dứt điểm.

Đối với những vấn đề lớn, mới xuất hiện trong CTNC chưa được dự báo

trong nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố các nhiệm kỳ hoặc

vượt quá thẩm quyền, BTVT,TU chuẩn bị nội dung để tỉnh, thành uỷ trao đổi,

thảo luận, quyết định trong kỳ họp định kỳ tỉnh, thành uỷ gần nhất. Nếu có

những vấn đề lớn, cấp bách phải quyết định giải quyết, BTVT,TU có thể đề nghị

triệu tập cuộc họp tỉnh, thành uỷ bất thường theo quy định của Điều lệ Đảng.

Hai là, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC thông qua chỉ đạo chính quyền

tỉnh, thành phố phát huy vai trò quản lý nhà nước cụ thể hoá, thể chế hoá các

nghị quyết, quyết định của tỉnh, thành uỷ thành các nghị quyết, chương trình,

kế hoạch, đề án công tác của chính quyền về CTNC và tổ chức thực hiện.

Tỉnh, thành uỷ lãnh đạo HĐND tỉnh, thành phố tiến hành cụ thể hoá,

thể chế hoá nghị quyết, quyết định của tỉnh, thành uỷ về CTNC thành nghị

quyết của HĐND để triển khai các bước tiếp theo về tổ chức thực hiện. Tỉnh,

thành uỷ lãnh đạo UBND xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức thực hiện

nghị quyết của HĐND tỉnh, thành phố về CTNC. HĐND đôn đốc, kiểm tra,

giám sát UBND về thực hiện nghị quyết của mình và có thể ban hành các

Page 64: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

59

quyết định xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình UBND tổ chức thực

hiện nghị quyết của mình về CTNC.

Ba là, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC bằng việc tuyên truyền nâng cao

nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về các nghị quyết của tỉnh,

thành uỷ về CTNC, từ đó thuyết phục, vận động, định hướng họ họ tích cực

tham gia thực hiện nhiệm vụ CTNC.

Những hoạt động nêu trên về thực chất là những nội dung của công tác

tư tưởng. Và như vậy, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC bằng việc tiến hành

công tác tư tưởng từ trong Đảng đến các tổ chức của HTCT và nhân dân trên

địa bàn, qua đó nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về

CTNC. Trước hết, là việc tiến hành công tác tư tưởng trong các tổ chức đảng,

đội ngũ đảng viên của đảng bộ tỉnh, thành phố; tiếp đến là tiến hành công tác

tư tưởng trong chính quyền, MTTQ, các tổ chức CT-XH và các tầng lớp nhân

dân. Những hoạt động này, nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất nhận thức,

làm cơ sở cho việc thống nhất hành động thực hiện hoặc tham gia thực hiện

các chủ trương, nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Bốn là, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC thông qua công tác tổ chức, cán

bộ của các CQNBC tỉnh, thành phố.

Tỉnh, thành uỷ ban hành các quyết định về chức năng, nhiệm vụ từng

CQNC tỉnh, thành phố, về xây dựng tổ chức bộ máy các cơ quan này một

cách khoa học, hoạt động hiệu quả; lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện; kiểm

tra, giám sát việc thực hiện; xây dựng và thực hiện quy chế làm việc...

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy từng CQNC, tỉnh,

thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo tiến hành các khâu của công tác cán bộ để xây

dựng đội ngũ cán bộ, công chức của mình và đội ngũ cán bộ làm CTNC có

chất lượng tốt hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.

Năm là, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC thông qua các tổ chức đảng, đội

ngũ đảng viên, coi trọng phát huy vai trò lãnh đạo của các tổ chức đảng và sự

Page 65: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

60

tiên phong, gương mẫu về mọi mặt của đội ngũ đảng viên hoạt động trong các

CQNC tỉnh, thành phố.

Mọi hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của các CQNC tỉnh,

thành phố phụ thuộc và được quyết định chủ yếu bởi sự lãnh đạo của các tổ

chức đảng và hoạt động của đội ngũ đảng viên trong các cơ quan này. Trong

đó, nhiệm vụ trọng tâm của các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên là lãnh đạo

thực hiện thắng lợi các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC. Thông qua

hoạt động của các tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên trong các CQNC, tỉnh,

thành uỷ thực hiện có hiệu quả sự lãnh đạo của mình đối với CTNC.

Tỉnh, thành uỷ lãnh đạo xây dựng, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức

chiến đấu của các tổ chức đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên trong các

CQNC tỉnh, thành phố; coi trọng lãnh đạo phát huy vai trò tiên phong, gương

mẫu của đội ngũ đảng viên về thực hiện và chấp hành đường lối chủ trương

của Đảng, nghị quyết, chỉ thị của tỉnh, thành uỷ, chính sách, pháp luật của

Nhà nước, chấp hành pháp luật, nhất là về CTNC; gương mẫu về đạo đức, lối

sống, về thái độ với nhân dân, về phong cách, lề lối làm việc..., đặc biệt, coi

trọng lãnh đạo loại trừ những tiêu cực trong các CQNC tỉnh, thành phố.

Sáu là, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC thông qua phát huy vai trò

MTTQ, các tổ chức CT-XH, tổ chức xã hội, kinh tế và nhân dân tham gia

thực hiện các nghị quyết, quyết định của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Tỉnh, thành uỷ lãnh đạo thực hiện công việc nêu trên, tập trung vào

những vấn đề chủ yếu: vận động và tạo thuận lợi để các tổ chức và nhân dân

tham gia xây dựng các nghị quyết, quyết định của tỉnh, thành uỷ, chính quyền

tỉnh, thành phố về CTNC; tổ chức, duy trì các phong trào hành động cách

mạng, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia như: chấp hành

pháp luật, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật; ngăn chặn, loại trừ

các tệ nạn xã hội; tham gia phòng, chống tham nhũng và các tiêu cực khác...;

phản biện xã hội đối với các chủ trương quyết định của cấp uỷ, chính quyền

về CTNC trước khi ban hành liên quan đến đông đảo nhân dân; giám sát hoạt

Page 66: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

61

động của cán bộ, đảng viên công chức, viên chức về các hoạt động, nhất là

cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong các CQNC...

Bảy là, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC bằng công tác kiểm tra, giám sát

các tổ chức đảng, đảng viên trong đảng bộ tỉnh, thành phố về thực hiện các

nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Tỉnh, thành uỷ tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác kiểm tra, giám sát

đối với các cấp uỷ, tổ chức đảng và đảng viên về CTNC theo quy định của

Đảng; lãnh đạo, chỉ đạo xử lý nghiêm theo kỷ luật đảng và kỷ luật hành chính,

những tổ chức, cá nhân vi phạm trong lĩnh vực nội chính. Tỉnh, thành uỷ lãnh

đạo uỷ ban kiểm tra tỉnh, thành uỷ tiến hành kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, tổ

chức đảng và đảng viên thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC,

nhất là các cấp uỷ trực thuộc; coi trọng kiểm tra giám sát cấp uỷ cấp huyện;

kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các

CQNC; lãnh đạo các cấp uỷ về công tác kiểm tra, giám sát thực hiện CTNC

2.2.4. Vai trò sự lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ đối

với công tác nội chính

Thứ nhất, sự lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với CTNC là nhân

tố hàng đầu bảo đảm ở các tỉnh, thành phố vùng này thực hiện đúng quan

điểm, chủ trương của Đảng về CTNC.

Thực tiễn CTNC ở các tỉnh, thành phố ĐNB nói riêng đã khẳng định:

Sự lãnh đạo đúng đắn của các tỉnh, thành uỷ là nhân tố quyết định thắng lợi

việc thực hiện CTNC trên địa bàn. Tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC là sự lãnh

đạo của tập thể tỉnh uỷ, thành uỷ, từ công tác nắm tình hình thường xuyên,

chặt chẽ, nghe báo cáo và đề ra chủ trương, biện pháp CTNC một cách thích

hợp, lãnh đạo chính quyền và các tổ chức, động viên mọi tầng lớp nhân dân

thực hiện tốt các chương trình biện pháp đó.

Thứ hai, sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với CTNC bảo

đảm sự tham gia, phối hợp giữa các tổ chức trong HTCT, tổ chức kinh tế, tổ

Page 67: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

62

chức xã hội, các lực lượng và toàn dân thực hiện những nhiệm vụ CTNC ở

các tỉnh, thành phố đạt kết quả.

Để thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ CTNC ở các tỉnh, thành phố

ĐNB không thể không huy động sức mạnh của các tổ chức trong HTCT, các

tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các lực lượng và toàn dân thành sức mạnh

tổng hợp để thực hiện. Với vị thế, vai trò của mình, chỉ có tỉnh, thành uỷ mới

có thể huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn bộ HTCT và của toàn xã

hội tham gia thực hiện nhiệm vụ CTNC, đảm bảo cho sự thắng lợi của CTNC.

Thứ ba, sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với CTNC là

nhân tố bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả hoạt động của các CQNC tỉnh,

thành phố với các tổ chức, lực lượng ở các tỉnh, thành phố khác và với các

ban, ngành Trung ương trong CTNC

Để CTNC ở các tỉnh, thành phố ĐNB đạt kết quả tốt các CQNC tỉnh,

thành phố phải phối hợp hoạt động với các tổ chức, lực lượng, trước hết là các

CQNC ở các tỉnh, thành phố khác, nhất là các tỉnh, thành phố trong vùng và

phải phối hợp với các cơ quan, ban, ngành Trung ương để tranh thủ sự hỗ trợ,

giúp đỡ của họ. Sự lãnh đạo đúng đắn của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB sẽ là

nhân tố bảo đảm sự phối hợp có hiệu quả hoạt động của các CQNC tỉnh,

thành phố với các tổ chức, lực lượng ở các tỉnh, thành phố khác và với các

ban, ngành Trung ương trong CTNC.

Thứ tư, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC góp phần thực hiện

thắng lợi chủ trương, quan điểm hợp tác quốc tế về công tác tư pháp của

Đảng, Nhà nước ta.

Hợp tác quốc tế trong công tác tư pháp là rất cần thiết hiện nay, nhất là

phòng tội phạm xuyên quốc gia và các hoạt động phá hoại ANCT, TT,ATXH

phi truyền thống như buôn bán ma tuý, phụ nữ, trẻ em qua biên giới... Đảng

và Nhà nước ta đã có chủ trương, quan điểm về hợp tác quốc tế vấn đề này và

thực hiện đạt kết quả to lớn. Công tác tư pháp là một nội dung của CTNC.

Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC đạt kết quả, trong đó có công tác

Page 68: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

63

tư pháp, nhất là việc phối hợp với các cơ quan chức năng ở Trung ương trong

thực hiện có hiệu quả phòng, chống tội phạm xuyên quốc gia và các hoạt

động phá hoại nêu trên, là thiết thực góp phần thực hiện thắng lợi chủ trương,

quan điểm hợp tác quốc tế về công tác tư pháp của Đảng, Nhà nước ta.

Tiểu kết chƣơng 2

Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC là nhân tố quyết định để

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ CTNC, tạo thuận lợi chi KT-XH, QP,AN, đối

ngoại của địa phương phát triển, nâng cao đời sống nhân dân. Hoàn thành

tốt công việc này hai vấn đề rất quan trọng cần tập trung thực hiện tốt là

nội dung và PTLĐ CTNC: Nội dung lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ

ở ĐNB, gồm: một là, lãnh đạo thực hiện đường lối, nghị quyết của Đảng,

nghị quyết đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố về CTNC; hai là, lãnh đạo điều

tra, xử lý nghiêm minh, kịp thời các vụ tham nhũng lớn; giải quyết kịp thời,

dứt điểm các vụ khiếu nại, tố cáo,“tham nhũng vặt”; ba là, lãnh đạo phối

hợp hoạt động giữa các CQNC với các cơ quan liên quan trong CTNC; bốn

là, lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ, công chức các CQNC

và ban nội chính tỉnh, thành uỷ vững mạnh, hoạt động hiệu quả. năm là, lãnh

đạo, chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc, nhất là cấp uỷ cấp huyện về lãnh đạo

CTNC.

Các PTLĐ CTNC của các tỉnh, thành uỷ, gồm: thứ nhất, lãnh đạo

bằng nghị quyết, quyết định, chủ trương, định hướng của tỉnh, thành uỷ về

CTNC; thứ hai, lãnh đạo thông qua việc chỉ đạo chính quyền tỉnh, thành phố

quản lý nhà nước cụ thể hoá, thể chế hoá các nghị quyết, quyết định của tỉnh,

thành uỷ thành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án công tác của

chính quyền về CTNC và tổ chức thực hiện; thứ ba, lãnh đạo bằng việc tuyên

truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân thuyết phục,

vận động, định hướng họ tích cực tham gia thực hiện nhiệm vụ CTNC; thứ tư,

lãnh đạo thông qua công tác tổ chức, cán bộ các CQNC tỉnh, thành phố; thứ

năm, lãnh đạo thông qua các tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên, thứ sáu, lãnh

Page 69: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

64

đạo thông qua phát huy vai trò MTTQ, các tổ chức CT-XH, tổ chức xã hội,

kinh tế và nhân dân tham gia thực hiện các nghị quyết, quyết định của tỉnh,

thành uỷ về CTNC; thứ bảy, lãnh đạo bằng công tác kiểm tra, giám sát các tổ

chức đảng, đảng viên trong đảng bộ tỉnh, thành phố về thực hiện các nghị

quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Page 70: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

65

Chƣơng 3

CÔNG TÁC NỘI CHÍNH VÀ CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở

ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC NỘI CHÍNH -

THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM

3.1. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC NỘI CHÍNH Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ

VÙNG ĐỒNG NAM BỘ

3.1.1. Ƣu điểm

3.1.1.1. Hoạt động bảo đảm an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn

xã hội ở các tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ được chú trọng và đạt kết

quả tương đối tốt

Trong những năm qua, nhìn chung, ANCT ở các tỉnh, thành phố

vùng ĐNB được bảo đảm, TT,ATXH có nhiều tiến bộ: các cơ quan chức

năng đã tập trung bảo vệ an toàn tuyệt đối đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố

nhiệm kỳ 2015-2020; cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV, HĐND các

cấp nhiệm kỳ 2016-2021 và các sự kiện quan trọng mang tính quốc tế tại

thành phố Hồ Chí Minh, Công an tỉnh, thành phố đã quán triệt, triển khai

thực hiện nghiêm túc nghị quyết của Đảng uỷ Công an Trung ương, kế

hoạch công tác của Bộ Công an; chủ động và tích cực tham mưu cho tỉnh,

thành uỷ, UBND tỉnh, thành phố ban hành các văn bản chỉ đạo, huy động

sức mạnh tổng hợp của hệ HTCT thực hiện nhiệm vụ đảm bảo an ninh , trật

tự đạt kết quả; tập trung cao độ vào việc giải quyết những vấn đề phức tạp

về ANCT, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng..., được sự đồng thuận cao của

nhân dân; phát hiện và ngăn chặn nhiều tài liệu chiến tranh tâm lý phát tán

vào địa bàn tỉnh, thành phố.

Ở các tỉnh, thành phố, những thủ đoạn của bọn tội phạm trong những

năm trước đây được biểu hiện dưới một số hình thức mới đã được phát hiện,

nhận thức và có giải pháp xử lý khá kịp thời. Nhờ đó, số vụ phạm pháp hình

sự năm sau giảm so với năm trước. Trong năm 2018, ở các tỉnh, thành phố ở

ĐNB xảy ra 3558 vụ phạm pháp hình sự (giảm 282 vụ so với năm 2016); đã

Page 71: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

66

làm rõ 3112 vụ, mở rộng điều tra 279 vụ đạt tỷ lệ 78,24%; bắt 2678 đối tượng

trong các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; làm rõ 65/70 vụ; mở

rộng 36 vụ (đạt tỷ lệ 95,28%) [134; 137; 141, 143-146].

Việc phòng, chống tệ nạn xã hội, tại nạn giao thông, tội phạm về môi

trường được coi trọng với các biện pháp hiệu quả. Nhiều ổ cờ bạc, mại dâm,

tiêm chích ma tuý, sử dụng ma tuý đá và các chất gây nghiện khác đã bị “xoá

sổ”, số vụ vi phạm an toàn giao thông và tai nạn giao giảm so với năm trước

(năm 2018 xảy ra 1598 vụ giảm 278 vụ) [134; 137; 141, 143-146]. Theo Báo

cáo của Tỉnh uỷ Đồng Nai: Trong 2019 tội phạm về trận tự xã hội: xảy ra

1068 vụ (giảm 5,9% so với năm 2018), gồm án rất nghiệm trọng và đặc biệt

nghiêm trọng 127 vụ, án ít nghiêm trọng và nghiêm trọng 941 vụ; đã điều tra

làm rõ 992/1068 vụ, bắt 1478 tên (đạt tỷ lệ 92,9%). Tội phạm về ma tuý: phát

hiện 311 vụ, bắt xử lý 481 đối tượng, giảm 10 vụ (giảm 3,12%; đã khởi tố 179

vụ với 238 đối tượng; xử lý hành chính 132 vụ với 243 đối tượng. Tội phạm

kinh tế và chức vụ: phát hiện 512 vụ, giảm 74 vụ (giảm 12,62%), 526 đối

tượng; khởi tố 38 vụ với 50 đối tượng, phạt hành chính 4 tỷ 75 triệu đồng,

tịch thu hàng hoá giá trị 3 tỷ 83 triệu đồng [146, tr. 2-3].

Tình hình ANCT, TT,ATXH ở các tỉnh, thành phố, nhìn chung ổn định:

không xảy ra khủng bố, phá hoại và các vụ việc nghiêm trọng gây bị động bất

ngờ; không hình thành các tổ chức chính trị đối lập và hoạt động trên địa bàn.

Đặc biệt, các hoạt động “nhạy cảm” về chính trị như: khiếu kiện, đình công,

hoạt động tôn giáo, trái pháp luật, hoạt động tuyên truyền phản động về nhân

quyền..., được giải quyết hiệu quả, không để các thế lực thù địch lợi dụng,

kích động, gây rối về chính trị, an ninh, trật tự. Tỉnh uỷ Đồng Nai đánh giá:

Trong năm 2019, các cơ quan nội chính tỉnh có nhiều nỗ lực, khắc

phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ theo kế hoạch đã đề ra, góp

phần tích cực vào công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm, vi

phạm pháp luật, phục vụ tốt yêu cầu nhiệm vụ chính trị địa phương;

tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội cơ bản được giữ

vững; tình hình đình công, tội phạm và số vụ tai nạn giao thông ...,

Page 72: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

67

đều giảm so với cùng kỳ; đã bảo vệ an toàn tuyệt đối các mục tiêu

quan trọng, các khu vui chơi, giải trí, các ngày lễ, tết, nhất là bảo vệ

tuyệt đối an toàn bầu cử đại biểu Quốc hội khoá XIV và bầu cử hội

đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2016-2020; không phát sinh điểm

nóng về an ninh, trật tự [146, tr.7].

Tổ chức thực hiện tốt Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03-5-2007 của Bộ

Chính trị; Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10-7-2007 của Chính phủ cho

cán bộ, đảng viên, nhân dân “về công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong

tình hình mới”. Cấp uỷ, chính quyền các cấp nâng cao trách nhiệm trong công

tác quản lý bảo vệ các công trình quốc phòng, thực hiện nghiêm Chỉ thị của

Thủ tướng Chính phủ về việc cấm mua bán, tàng trữ, đốt pháo, thả đèn trời

trong dịp tết nguyên đán, góp phần bảo đảm TT,ATXH trên địa bàn.

3.1.1.2. Việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân,

thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thi hành chủ trương, chính

sách, luật pháp trên địa bàn các tỉnh, thành phố ở Đông Nam Bộ được

quan tâm và có tiến bộ

* Công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đã

được các cấp uỷ đảng chính quyền quan tâm chỉ đạo giải quyết theo quy định

của pháp luật. Các cấp, các ngành coi trọng đối thoại với công dân; chỉ đạo

kịp thời thực hiện các quyết định, kết luận đã có hiệu lực pháp luật nhằm giải

quyết dứt điểm không để khiếu nại, tố cáo kéo dài.

Năm 2018, cơ quan nội chính ở các tỉnh, thành phố ở ĐNB đã tiếp 3.542

lượt công dân đến khiếu nại, tố cáo (giảm 845 lượt người so với cùng kỳ năm

trước), đến phản ánh 1.672 vụ việc, trong đó có 73 đoàn đông người (tăng 9

đoàn so cùng kỳ); tiếp nhận 2.533 đơn (giảm so với cùng kỳ 76 đơn); kiến nghị

thu hồi cho ngân sách các cấp 4.204 triệu đồng, 2.249m2 đất kiến nghị xử lý

hành chính 15 người [134; 137; 141, 143-145].

Trong sáu tháng đầu năm 2019, ở các tỉnh, thành phố đã tiếp 1.961

lượt công dân phản ánh 825 vụ việc, trong đó có 45 lượt đoàn của 22 vụ việc.

Đại biểu Quốc hội, thường trực HĐND, UBND các tỉnh, thành phố tiếp 502

Page 73: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

68

lượt người, phản ánh 252 vụ việc, có 18 lượt đoàn đông người; các sở, ngành

tiếp 382 lượt người, phản ánh 167 vụ việc, có 10 lượt đoàn đông người; cấp

huyện tiếp 842 lượt người, phản ánh 406 vụ việc.

Về giải quyết khiếu nại: tổng số vụ đã giải quyết trên tổng số vụ khiếu

nại thuộc thẩm quyền 97/107 vụ việc, đạt tỷ lệ 90,6 %, trong đó khiếu nại đúng

chiếm 18%; khiếu nại sai chiếm 54%; khiếu nại có đúng có sai chiếm 28% [71-

76]. Về giải quyết tố cáo: tổng số vụ tố cáo đã giải quyết trên tổng số vụ tố cáo

thuộc thẩm quyền 51/53, đạt tỷ lệ 96%, trong đó, tố cáo đúng chiếm 16%, tố

cáo sai chiếm 29%, tố cáo có đúng có sai chiếm 55% [134; 142-136].

Nhìn chung ngay từ đầu hằng năm cấp uỷ và chính quyền các cấp của

các tỉnh, thành phố ở ĐNB đã quan tâm, tập trung chỉ đạo giải quyết khiếu

nại, tố cáo của công dân, nên số lượt người và số vụ việc khiếu nại, tố cáo

giảm so với cùng kỳ năm trước.

Trong năm 2018, tỉnh Bình Dương đã tiếp nhận 1.354 đơn khiếu nại, tố

cáo, trong đó: cấp tỉnh tiếp nhận 429 đơn; cấp huyện nhận 394 đơn. Kết quả

phân loại cho thấy có 109 đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải

quyết của các cấp (khiếu nại 60 đơn, tố cáo 49 đơn), giảm 8 đơn so cùng kỳ,

trong đó đơn thư liên quan đến bầu cử Quốc hội khoá XIX và HĐND các

cấp, nhiệm kỳ 2016-2021 là 51 đơn, cơ bản đã được xem xét, giải quyết. Các

cấp đã giải quyết 89/109 đơn thuộc thẩm quyền (khiếu nại 47, tố cáo 42) đạt

tỷ lệ 82%; cấp huyện giải quyết: 63/71 đơn đạt 88% [137, tr. 18].

* Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát được tiến hành kịp

thời, có trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh

nhận định: “Những vấn đề vượt quá thẩm quyền đã báo cáo kịp thời lên cấp

có thẩm quyền để tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết kịp thời

không để chậm trễ, kéo dài” [131, tr. 1].

3.1.1.3. Công tác tư pháp được đổi mới một bước

* Về công tác điều tra: các cơ quan điều tra đã chủ động thực hiện

chức năng, nhiệm vụ; các cuộc điều tra, điều tra, kết luận kịp thời và thực

hiện đúng quy định của pháp luật, chất lượng hơn.Việc điều tra, phá án ở

Page 74: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

69

các tỉnh, thành phố vùng ĐNB trong những năm qua đạt tỷ lệ cao (đạt

85,53%, trong đó, việc điều tra, phá án các trọng án đạt 100%) [134; 137;

141, 143-146].

* Về công tác kiểm sát: các cơ quan chức năng tiếp tục thực hiện tốt

các quy chế phối hợp về giải quyết tin báo tố giác tội phạm. Viện kiểm sát ở

hai cấp (cấp tỉnh và cấp huyện) đã quản lý chặt chẽ, phân loại và xử lý chính

xác, kịp thời những tin báo về tội phạm; phát hiện khá nhiều tội phạm nguy

hiểm, phối hợp trong xử lý các tội phạm, nên hầu như không xảy ra oan sai,

hạn chế việc bỏ lọt tội phạm, nhất là những tội phạm nguy hiểm.

Trong năm 2018, cơ quan điều tra đã khởi tố 5.625 vụ án, đề nghị truy

tố 3.761 vụ, đình chỉ 124 vụ, tạm đình chỉ 1.576 vụ. Tỷ lệ giải quyết án của

cơ quan điều tra đạt 68,5%. Viện kiểm sát hai cấp đã xử lý 3.781 vụ, đã truy

tố chuyển toà án 3.735 vụ, đình chỉ 35 vụ, tạm đình chỉ 6 vụ. Tỷ lệ giải quyết

án của viện kiểm sát hai cấp đạt 99% [134; 137; 141, 143-145].

Việc giải quyết án, nhất là các vụ án đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp

như: giết người, cướp tài sản, tội phạm ma tuý...được đẩy nhanh tiến độ, đúng

người, đúng tội, đúng pháp luật; Việc kiểm sát hai cấp đã xác định 238 vụ án

điểm để điều tra, truy tố, xét xử nhanh, tạo thuận lợi và phục vụ kịp thời việc

thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Viện kiểm sát hai cấp đã thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử

3.768 vụ, 6.459 bị cáo theo trình tự sơ thẩm; 460 vụ, 641 bị cáo theo trình tự

phúc thẩm; 5 vụ, 5 bị cáo theo trình tự giám đốc thẩm, kháng nghị phúc thẩm

42 vụ, toà án cấp phúc thẩm, xét xử chấp nhận kháng nghị của viện kiểm sát

trên 70% Tỷ lệ điều tra khám phá án hằng năm đạt 85,53%, trong đó trọng án

đạt 100% [134; 137; 141, 143-146].

* Về xét xử các loại án: hoạt động của toà án hai cấp có tiến bộ và

đổi mới đáng ghi nhận, việc đổi mới thủ tục xét hỏi, mở rộng tranh tụng tại

các phiên toà và tăng cường tổ chức các phiên toà lưu động ở các địa

phương cần thiết đem lại hiệu quả: trong giai đoạn 2010-2018 các toà án

đã thụ lý sơ thẩm 19.905 vụ án hình sự với 35.598 bị cáo, giải quyết

Page 75: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

70

17.870 vụ với 33.425 bị cáo đạt tỷ lệ giải quyết 93,89%; thụ lý sơ thẩm

31.452 vụ việc dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại, hành

chính, lao động, đã giải quyết 30.125 vụ việc đạt tỷ lệ giải quyết 95,86%.

Từ những năm 2010-2017, toà án hai cấp của các tỉnh, thành phố đã xét xử

lưu động 1530 vụ án hình sự, trong đó toà án tỉnh, thành phố xét xử 425

vụ, toà án cấp quận, huyện, xét xử 1105 vụ. Đối với các vụ án dân sự, các

toà án đã coi trọng việc phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện tốt

phương châm kiên trì hoà giải đúng pháp luật. Nhờ đó, việc giải quyết các

vụ án về lĩnh vực này, đã nhanh, dứt điểm hơn...

* Về cải cách tư pháp: Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020

được thực hiện đạt kết quả bước đầu: tích cực tham gia vào việc hoàn thiện

chính sách, pháp luật hình sự, pháp luật dân sự và thủ tục tố tụng tư pháp; xây

dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao một bước chất lượng đội ngũ cán

bộ các cơ quan tư pháp tỉnh, thành phố; hoàn thiện một bước cơ chế giám sát

của các cơ quan dân cử; coi trọng bảo đảm cơ sở vật chất cho hoạt động tư

pháp; xây dựng và hoàn thiện dần cơ chế lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ đối với

các cơ quan tư pháp và công tác tư pháp ở tỉnh, thành phố.

3.1.1.4. Công tác phòng, chống tham nhũng được đẩy mạnh

Công tác này được triển khai thực hiện khá đồng bộ, có sự phối hợp

giữa các cơ quan chức năng với các tổ chức trong HTCT, huy động được

nhiều người dân tham gia. Công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp

luật về phòng, chống tham nhũng được coi trọng và tăng cường. Đặc biệt, từ

khi Đảng ban hành nghị quyết “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với

công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí”, công việc này được quan tâm

hơn với những biện pháp rất quyết liệt, đạt kết quả quan trọng.

Việc kiểm tra, giám sát cán bộ, đảng viên và các tổ chức đảng hoạt động

trong các lĩnh vực, địa bàn nhạy cảm, dễ nảy sinh tham nhũng được tăng cường,

như: đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản;

thu - chi ngân sách; quản lý tài sản công; bồi thường giải phóng mặt bằng, các

quỹ vận động từ nhân dân và trong công tác cán bộ...

Page 76: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

71

Công tác thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng,

chống tham nhũng, thanh tra chuyên đề có trọng tâm, trọng điểm, tập trung

vào cán bộ, đảng viên hoạt động trong các lĩnh vực, địa bàn dễ nảy sinh tham

nhũng và những vấn đề được nhân dân quan tâm.

Công tác điều tra, truy tố, xét xử án tham nhũng được triển khai kịp

thời. Cơ quan điều tra hai cấp đã thụ lý điều tra 156 vụ, 400 bị can với các tội

danh tham nhũng; chuyển sang viện kiểm sát đề nghị truy tố 139 vụ, 366 bị

can với tổng giá trị tài sản thiệt hại trên 618.596.924.699 đồng và 136.000

USD; thu hồi cho Nhà nước trên 45.820.103.000 đồng. Viện kiểm sát hai cấp

đã kiểm sát điều tra 140 vụ, 361 bị can; truy tố 138 vụ, 355 bị can về án tham

nhũng. Toà án thành phố đã xét xử 159 vụ, 451 bị cáo, trong đó có những vụ

án đặc biệt nghiêm trọng, như: vụ Công ty địa ốc Gò Môn, quận Gò Vấp; vụ

lừa đảo chiếm đoạt tài sản” tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn - Chi nhánh 6, thành phố Hồ Chí Minh [61, tr. 27]. Ở tỉnh Đồng Nai có

các vụ án tham nhũng lớn, như vụ cấp giấy sử dụng đất trái pháp luật; cấu kết

trong đấu thầu dự án lớn [138, tr. 16]. Ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã điều tra,

xử lý một số vụ tham nhũng lớn về đền bù giải phóng mặt bằng, móc nối

trong đấu thầu dự án; trong đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông...

3.1.1.5. Việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan nội chính tỉnh, thành phố và ban

nội chính tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ được quan tâm

Các CQNC của các tỉnh, thành phố vùng ĐNB được tỉnh, thành uỷ coi

trọng củng cố, kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động; các CQNC thường là

những đơn vị đi đầu trong việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ. Tổ chức bộ máy

các CQNC khá hợp lý đáp ứng được yêu cầu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của

từng cơ quan. Đặc biệt khi Hội nghị Trung ương 6 khoá XII ban hành nghị

quyết về tổ chức bộ máy của HTCT, việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy các

CQNC ở các tỉnh, thành phố ĐNB được các cấp uỷ quan tâm hơn và lãnh đạo,

chỉ đạo thực hiện quyết liệt hơn. Trong đó, việc hợp nhất, sáp nhập một số bộ

phận và tinh giản biên chế trong các CQNC đang triển khai mạnh mẽ.

Page 77: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

72

Đội ngũ cán bộ, công chức trong các CQNC được các tỉnh, thành uỷ,

chính quyền tỉnh, thành phố đặc biệt quan tâm xây dựng, nhờ đó chất lượng

được nâng lên một bước khá lớn: 100% cán bộ, công chức có trình độ đại

học, cao đẳng, một số khá lớn có trình độ chuyên môn thạc sĩ, tiến sĩ; tuyệt

đại đa số có trình độ cao cấp lý luận chính trị và được bồi dưỡng về kiến thức

quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ; 100% cán bộ, công chức sử

dụng khá tốt máy vi tính phục vụ công việc. Đội ngũ cán bộ, công chức có

phong cách, lề lối làm việc khoa học; ý thức tổ chức kỷ luật nghiêm; có bản

lĩnh chính trị vững vàng, là lực lượng tin tưởng tuyệt đối của các cấp uỷ, tổ

chức đảng và nhân dân trong bảo đảm ANCT, TT,ATXH trên địa bàn [Phụ

lục 6]. Ban nội chính tỉnh, thành uỷ đã nhận thức sâu sắc vai trò; chức năng,

nhiệm vụ của mình; cán bộ được tuyển chọn chặt chẽ; được quan tâm đào

tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt, hoạt động hiệu quả hơn.

3.1.2. Hạn chế

3.1.2.1. Hoạt động đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự an toàn

xã hội ở một số tỉnh, thành phố vùng Đông Nam Bộ còn hạn chế, thiếu sót

Ở các tỉnh ĐNB vẫn còn tiềm ẩn một số vấn đề phức tạp, nếu không

giải quyết tốt, sẽ tạo cơ hội cho các thế lực thù địch lợi dụng làm tổn hại

ANCT. Đó là khiếu kiện đông người vượt cấp; quy hoạch đô thị, thu hồi, đền

bù đất đai như ở Thủ Thiêm, thành phố Hồ Chí Minh; vấn đề Công giáo ở

tỉnh Đồng Nai; đình công, lãn công; ô nhiễm môi trường... Ví dụ: trong vụ

Nhà máy bột ngọt VEDAN gây ô nhiễm môi trường nghiêm trong ở Đồng

Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu; tại thành phố Hồ Chí Minh, ở một khu chế xuất, khu

công nghiệp Pouyue, quận Bình Tân hơn 100. 000 công nhân bị kích động,

xúi giục, lôi kéo đình công, lãn công, đốt phá nhà xưởng. Biểu tình đông

người ở khu trung tâm thành phố, sân bay Tân Sơn Nhất, lãnh sự quán một số

nước, tổ chức đặt bom khủng bố tại trụ sở Công an phường 12, quận Tân

Bình..., gây phức tạp lớn, không chỉ trong nước, mà một số nước trên thế giới

cũng lên tiếng phản đối. Ở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai nhiều tín đồ

Công giáo chặn đường quốc lộ số 1 gây ách tắc giao thông trong thời gian

Page 78: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

73

dài. Ở tỉnh Bình Dương có vụ "đạo lạ", hành đạo trái phép ngấm ngầm (hai

xác người trong thùng nhựa, bị đổ bê tông) gây xôn xao dư luận cả nước đến

nay vẫn chưa xử lý dứt điểm; vụ đánh bom Trụ sở Chi cục thuế Bình

Dương...; các vụ chuyển nhượng đất công liên quan đến một số cán bộ; v..v..

Công tác nắm tình hình ở các tuyến, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm,

phức tạp chưa thật sự sâu sát. Chất lượng nghiệp vụ của các cơ quan chức

năng có những mặt còn hạn chế. Phương pháp nghiệp vụ của cán bộ, chiến sĩ

lực lượng an ninh chưa theo kịp tình hình, còn hành chính, xa địa bàn. Tỉnh

uỷ Bình Dương đánh giá:

Tình hình đình, lãn công tại các doanh nghiệp trên bàn tỉnh có

giảm về số vụ nhưng số lượt công nhân tham gia tăng 10,48%; có

dấu hiệu hoạt động của “Công đoàn độc lập” trên địa bàn tỉnh.

Án giết người, cố ý gây thương tích, hiếp dâm trẻ em, lừa đảo

chiếm đoạt tài sản gia tăng..., tập trung ở các địa bàn giáp ranh

như Thuận An, Dĩ An, Tân Uyên [77, tr.16].

Công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự kết quả còn hạn chế, còn

nhiều vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng. Tình hình trộm cắp, cướp giật đáng

lo ngại, nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, Bình Dương. Tỉnh

uỷ Đồng Nai đánh giá:

Tội phạm về trật tự xã hội tuy giảm, nhưng các tội phạm nghiêm

trọng và đặc biệt nghiêm trọng vẫn ở mức cao ...; các tổ chức phản

động lưu vong (đứng đầu là “Đảng Việt Tân”, “Chính phủ Quốc

gia Việt Nam lâm thời”, đối tượng “Lisa Phạm” đã kích động, kêu

gọi số đối tượng trong nước, biểu tình, đánh bom xăng tại khu vực

Công viên Hoàng Văn Thụ, trụ sở cơ quan Nhà nước, trụ sở công

an; kêu gọi cơ sở nội địa thu nạp thành viên, tham gia nhóm “3

SẠCH” (đốt sạch, phá sạch, giết sạch); các tổ chức xã hội dân sự

như “Lao động Việt” đã hoạt động lợi dụng các cuộc đình công để

tiếp xúc, tuyên truyền gây uy tín, tiến tới thành lập tổ chức Công

đoàn độc lập; tình hình người dân phản đối liên quan đến ô nhiễm

Page 79: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

74

môi trường, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật An ninh mạng, dự thảo

Luật Đặc khu kinh tế ở các địa phương còn rất phức tạp…, đã được

ngăn chặn không để tình hình phức tạp [79, tr.8].

3.1.2.2. Việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân,

thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc thi hành chủ trương, chính

sách, luật pháp còn những hạn chế, bất cập

Các cơ quan chức năng ở một số địa phương chưa thực hiện tốt công tác

tiếp dân theo định kỳ, xử lý, giải quyết đơn thư còn chậm, kéo dài dẫn đến khiếu

kiện đông người,vượt cấp. Tỉnh uỷ Bình Dương đánh giá: “Tình hình khiếu nại,

tố cáo vẫn còn nhiều phức tạp, một số vụ khiếu kiện đông người, vượt cấp, gây

mất an ninh trật tự” [137, tr. 16].

Công tác nắm bắt, phát hiện những vụ việc vi phạm pháp luật, chấp

hành không nghiêm đường lối, chính sách của Đảng có lúc, có nơi còn chậm.

Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành và các đoàn thể ở một số nơi trong giải

quyết khiếu nại, tố cáo của công dân có lúc chưa chặt chẽ. Một số cấp uỷ,

chính quyền chưa quan tâm đầy đủ và tập trung cao chỉ đạo thực hiện dứt

điểm việc thi hành án.

Việc chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu

trong việc thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo chưa thường xuyên. Kết

quả giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số xã, phường, thị trấn chưa đúng trình

tự, thủ tục dẫn đến đơn, thư khiếu kiện vượt cấp. Chẳng hạn, vụ thu hồi đất ở

trái pháp luật ở Thủ Thiêm, Thủ tướng Chính phủ phải cho ý kiến; vụ chuyển

nhượng đất ở sai quy định, chỉ định thầu công trình cho người nhà liên quan

đến Phó Bí thư Thường trực Tỉnh uỷ Đồng Nai...

3.1.2.3. Công tác tư pháp vẫn còn khá nhiều vấn đề cần quan tâm

giải quyết; kết quả công tác cải cách tư pháp còn hạn chế

Việc điều tra, phá án một số trọng án còn chậm. Hoạt động của viện

kiểm sát nhân dân cấp huyện ở khá nhiều nơi còn lúng túng, hiệu quả thấp; sự

phối hợp giữa viện kiểm sát nhân dân cấp huyện với các cơ quan điều tra, toà

án cấp huyện, nhìn chung chưa thật chặt chẽ. Ở một số toà án nhân dân cấp

Page 80: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

75

huyện, tỷ lệ các bản án, quyết định bị huỷ, sửa do lỗi chủ quan của thẩm phán

vẫn còn cao. Tỉnh uỷ Bình Dương nhận định:

Các vụ án với tính chất, mức độ nghiêm trọng tăng; việc xử lý tin tố

giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố đạt 88,6% thấp hơn

yêu cầu của Nghị quyết số 37 của Quốc hội (90%); số lượng án bị

huỷ, tỷ lệ kháng nghị được chấp thuận chưa đạt chỉ tiêu đề ra; số

việc thi hành án chuyển sang kỳ sau còn lớn[137, tr.18].

Tỉnh uỷ Bà Rịa - Vũng Tàu đánh giá: “Công tác điều tra, truy tố, xét xử

một số vụ án còn kéo dài, đặc biệt là việc thu hồi tài sản sau khi thanh tra có lúc

chưa nghiêm; số vụ việc qua thanh tra, kiểm tra phát hiện tham nhũng chuyển cơ

quan điều tra còn rất ít” [133, tr.9]. Việc chọn các vụ án để tổ chức xét xử lưu

động có lúc chưa thật chặt chẽ, chính xác nên giá trị giáo dục, răn đe chưa cao,

thậm chí có vụ còn tác động tiêu cực trong một bộ phận nhân dân; việc xây

dựng, hoàn thiện tổ chức bộ máy các cơ quan tư pháp theo tinh thần Nghị quyết

Hội nghị Trung ương 6 khoá XII về HTCT còn chậm và lúng túng.

Chất lượng chất vấn và trả lời chất vấn hoạt động của các cơ quan tư pháp

trong vài kỳ họp HĐND tỉnh, thành phố chưa cao, chưa đáp ứng tốt mong mỏi

của đa số cử tri. Vai trò của MTTQ và các tổ chức CT-XH trong tham gia cải

cách tư pháp ở nhiều nơi chưa được quan tâm, nhất là việc phát hiện những hạn

chế, khuyết điểm trong hoạt động tư pháp để kiến nghị với các cơ quan tư pháp

khắc phục, sửa chữa.

3.1.2.4. Công tác phòng, chống tham nhũng hiệu quả thấp, chưa

ngăn chặn, đẩy lùi một cách cơ bản tham nhũng; còn bị động, lúng túng

trong phòng, chống “tham nhũng vặt”

Việc thực hiện các giải pháp phòng ngừa tham nhũng tại một số cơ quan,

tổ chức, đơn vị còn hình thức, hiệu quả thấp, nhất là việc công khai, minh bạch.

Một số giải pháp phòng ngừa tham nhũng thiếu đồng bộ, việc kiểm tra đánh giá

hoạt động này chưa thường xuyên.

Việc kê khai, công khai, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công

chức, nhất là cán bộ, công chức phục vụ công tác phòng, chống tham nhũng,

Page 81: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

76

còn hình thức, chưa thực chất; nhiều nơi chưa thực hiện. Chưa có cơ chế giám

sát, xử lý hiệu quả việc kê khai không trung thực nguồn gốc tài sản và thu

nhập của cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt và

những cán bộ, công chức hoạt động trong các lĩnh vực, địa bàn nhạy cảm dễ

xảy ra tham nhũng.

Việc phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng trong nội bộ các đơn vị

vẫn là khâu yếu; rất ít vụ việc tham nhũng được phát hiện qua công tác kiểm tra

tại các cơ quan, đơn vị. Số lượng các vụ án tham nhũng lớn đã xử lý chưa nhiều,

chưa phản ánh đúng thực tế. Tệ “tham nhũng vặt” diễn ra ngày càng tinh vi và

có xu hướng gia tăng ở nhiều nơi, nhưng chưa có nhiều giải pháp căn bản ngăn

chặn đạt hiệu quả cao và loại trừ một cách cơ bản.

Từ năm 2006 đến năm 2016, Uỷ ban Kiểm tra Thành uỷ và uỷ ban

kiểm tra các cấp ở thành phố Hồ Chí Minh đã kiểm tra khi có dấu hiệu vi

phạm 1.719 tổ chức đảng cấp dưới, 4.651 đảng viên; kết luận 1.073 tổ chức

đảng vi phạm, chiếm 62,5% so với tổng số tổ chức đảng có dấu hiệu vi phạm

được kiểm tra; 3.505 đảng viên vi phạm, chiếm 75,31% tổng số đảng viên có

dấu hiệu vi phạm được kiểm tra; thi hành kỷ luật 47 tổ chức đảng bằng các

hình thức kỷ luật của Đảng; xem xét, thi hành kỷ luật và thi hành kỷ luật 285

đảng viên, bằng hình thức: khiến trách 110, chiếm 38,6% tổng số đảng viên bị

đề nghị thi hành kỷ luật; cảnh cáo 81, chiếm 28,4%; cách chức 18, chiếm,

6,3%; khai trừ 76, chiếm 26,7% [131, tr. 12].

3.1.2.5. Việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng

đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan nội chính tỉnh, thành phố và ban nội

chính tỉnh, thành uỷ còn chậm, một số mặt còn hạn chế

Việc bổ sung, hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ của một số CQNC theo

Hiến pháp năm 2013 và các luật liên quan chưa được thực sự coi trọng. Hệ thống

CQNC ở các tỉnh, thành phố, nhìn chung còn cồng kềnh, nhất là các cơ quan

hành chính nhà nước. Trách nhiệm cá nhân người đứng đầu các CQNC không

thật rõ, gây khó khăn nhất định cho việc xác định trách nhiệm cá nhân, nhất là

khi các cơ quan đó có sai lầm, khuyết điểm lớn.

Page 82: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

77

Trình độ mọi mặt của đội ngũ cán bộ, công chức các CQNC nhìn

chung vẫn chưa đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của các

tỉnh, thành phố. Hiện tại, vẫn còn một số cán bộ, công chức trình độ mọi

mặt, nhất là trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác và kỹ

năng xử lý tình huống trong CTNC hạn chế. Vẫn còn một số lợi dụng chức

trách, nhiệm vụ để trục lợi, gây bức xúc trong nhân dân và dư luận, bị xử lý

kỷ luật hành chính và kỷ luật đảng. Chức năng, nhiệm vụ của các CQNC

tỉnh, thành uỷ vẫn chưa được cụ thể hoá một cách cụ thể, phù hợp.

3.2. CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC

NỘI CHÍNH - THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ KINH NGHIỆM

3.2.1. Thực trạng các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ lãnh đạo công

tác nội chính

3.2.1.1. Ưu điểm

* Về thực hiện nội dung lãnh đạo

Một là, việc lãnh đạo thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng và nghị quyết của đại hội đảng bộ tỉnh, thành phố ở ĐNB về CTNC

được thực hiện chủ động, kịp thời hơn.

Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều văn bản về công

tác an ninh trật tự, quốc phòng, khiếu nại tố cáo, thanh tra, tư pháp, đặc biệt,

những năm gần đây, Đảng đã ban hành và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các

nghị quyết, chỉ thị, như: Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 của Bộ

Chính trị “về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” và Kết luận số 92-

KL/TW ngày 12-3-2014 về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW nêu

trên của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 01-12-2011 của Ban Bí thư

Trung ương Đảng khoá XI “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với

phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trong tình hình mới”; Chỉ thị số

48-CT/TW ngày 22-10-2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo

của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới”; Chỉ

thị số 46-CT/TW ngày 22-6-2015 của Bộ Chính trị “về tăng cường sự lãnh

đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh trật tự trong tình hình mới”;

Page 83: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

78

Kết luận số 44-KL/TW ngày 22-01-2019 của Ban Bí thư “về phong trào toàn

dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”...

Đồng thời, Đảng ban hành các văn bản về kiểm tra, giám sát, xử lý tổ

chức đảng, cán bộ, đảng viên sai phạm, như: Quy định số 07-QiĐ/TW ngày

28-8-2018 của Bộ Chính trị “về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm”; Quy

định số 102-QĐ/TW ngày 15-11-2017 của Bộ Chính trị “về xử lý kỷ luật

đảng đảng viên vi phạm”; Quy định số 179-QĐ/TW ngày 25-02-2019 của Bộ

Chính trị “về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ”; Quy định số 86-

QĐ/TW ngày 01-6-2017 của Bộ Chính trị “về giám sát trong Đảng”; Quy

định số 205-QĐ/TW ngày 23-9-2019 của Bộ Chính trị “về việc kiểm soát

quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy quyền”...

Các tỉnh, thành uỷ đã nghiên cứu, xây dựng, ban hành các chủ trương

nghị quyết, chỉ thị, kết luận tập trung lãnh đạo phát huy tốt vai trò CTNC

phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương; đã lãnh đạo, chỉ đạo xây

dựng và thực hiện các các chương trình hành động thực hiện các nghị quyết,

chỉ thị nêu trên.

Các tỉnh, thành uỷ đều triển khai chỉ đạo xây dựng chưng trình CTNC

hằng năm và thực hiện. Đặc biệt, trong năm 2019 các tỉnh, thành uỷ chỉ đạo xây

dựng, ban hành quyết định về chương trình thực hiện kết luận của đồng chí Tổng

Bí thư, Chủ tịch nước, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham

nhũng Nguễn Phú trọng tại cuộc họp Thường trực Ban Chỉ đạo ngày 10 tháng 11

năm 2018 [142, tr.7; 146, tr. 9; 141, tr. 11; 145, 14]. Thành uỷ thành phố Hồ Chí

Minh nhận định: “Thành uỷ đã chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch thực

hiện Chương trình công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí năm

2019; chỉ đạo triển khai thực hiện kết luận của Đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch

nước về phòng, chống tham nhũng” [142, tr. 6].

Hai là, các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo tốt hơn việc điều tra, xử lý nghiêm,

kịp thời các vụ tham nhũng lớn; giải quyết khá kịp thời thoả đáng, dứt điểm

các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân, các vụ khiếu kiện đông người, vượt

cấp; quan tâm ngăn chặn những hành vi “tham nhũng vặt”.

Page 84: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

79

Đối với những vụ tham nhũng lớn, các tỉnh, thành uỷ đã tập trung lãnh

đạo, chỉ đạo, huy động lực lượng lớn của các cơ quan chức năng tập trung cao

độ khẩn trương điều tra, xác minh và xét xử; chỉ đạo sát sao các cấp uỷ, cán

bộ chủ chốt các CQNC trong tiến hành từng công việc một cách thận trọng,

có trọng tâm, trọng điểm, có chương trình, kế hoạch cụ thể. Điển hình là các

vụ án tham nhũng lớn, như: tại thành phố Hồ Chí Minh có vụ Công ty địa ốc

Gò Môn, quận Gò Vấp; vụ lừa đảo chiếm đoạt tài sản” tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh 6, thành phố Hồ Chí Minh [81,

tr.29] và các vụ việc gây bức xúc trong nhân dân đang được Ban Nội chính

Thành uỷ tham mưu Thường trực Thành uỷ chỉ đạo UBND thành phố lãnh

đạo, chỉ đạo tập trung giải quyết 04/12 vụ việc (dự án xây dựng tuyến đường

nối Tân Sơn Nhất - Bình Lợi - Vành Đai ngoài, quận Tân Bình; khiếu nại của

52 hộ dân xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh yêu cầu Công ty TNHH Cây

trồng Thành phố tiếp tục tái ký hợp đồng với người sử dụng đất; vụ Khu đô

thị Sing - Việt, huyện Bình Chánh; vụ án tham nhũng lớn liên quan đến một

cán bộ chủ chốt của Tỉnh uỷ Đồng Nai; vụ cấp giấy phép quyền sử dụng đất

liên quan đến một số cán bộ tỉnh ở tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và ở tỉnh Bình

Dương... [133, tr. 19; 136, tr. 24].

Các tỉnh, thành uỷ đã coi trọng lãnh đạo giải quyết các vụ khiếu nại, tố

cáo, khiếu kiện đông người, vượt cấp; đã lãnh đạo việc xây dựng quy trình

giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo phù hợp với địa phương, đúng pháp

luật... Đối với các vụ khiếu nại, tố cáo của công dân, các vụ khiếu kiện đông

người, vượt cấp, các tỉnh, thành uỷ đã coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết

dứt điểm và cử cán bộ chủ chốt trực tiếp chỉ đạo giải quyết, khắc phục hậu

quả để ổn định tình hình ở những nơi xảy ra những vụ việc và bắt tay ngay

vào các hoạt động phát triển KT-XH, bảo đảm an ninh, trật tự.

Trong những năm gần đây, trên địa bàn các tỉnh, thành phố ở ĐNB,

nhất là ở thành phố Hồ Chí Minh, “tham những vặt” xuất hiện ngày càng diễn

biến phức tạp. Ở một số nơi, tình trạng này, có xu hướng gia tăng. Các tỉnh,

thành uỷ đã tăng cường chỉ đạo điều tra, xử lý tuỳ theo mức độ nặng, nhẹ các

Page 85: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

80

vụ này. Trong đó, coi trọng và đẩy mạnh việc phân cấp cho các CQNC cấp

huyện tiến hành điều tra. Xét xử, đồng thời tăng cường chỉ đạo các CQNC cấp

tỉnh phối hợp với các CQNC cấp quận, huyện trong mọi hoạt động.

Ba là, việc lãnh đạo phối hợp hoạt động giữa các CQNC với các cơ

quan liên quan, MTTQ, các tổ chức CT-XH trong CTNC có tiến bộ.

Quy chế về giao ban CTNC và về phối hợp giữa các cơ quan CTNC

được các tỉnh, thành uỷ chỉ đạo xây dựng và duy trì việc thực hiện khá đều

đặn. Hằng quý, tháng, năm, tỉnh, thành uỷ đều tổ chức các hội nghị giao ban

CTNC giữa các CQNC với các cơ quan liên quan và với MTTQ, tổ chức CT-

XH trong CTNC. Nội dung các cuộc giao ban đã coi trọng đánh giá những

việc làm được, chưa làm được, tìm biện pháp khắc phục; xem xét những điểm

chưa hợp lý trong quy chế phối hợp, bổ sung những điểm cần thiết, góp phần

quan trọng phát huy sức mạnh tổng hợp trong CTNC.

Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức nêu trên trong CTNC đã được

tỉnh, thành uỷ và các cấp uỷ huyện lãnh đạo, chỉ đạo tiến hành khá nghiêm

túc, thành nền nếp với tinh thần trách nhiệm cao và đạt kết quả quan trọng.

Báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Quy chế phối hợp giữa Ban Nội chính Thành

uỷ thành phố Hồ Chí Minh với Uỷ ban Kiểm tra Thành uỷ, Đảng uỷ Công an

thành phố, Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát nhân dân và Ban cán sự đảng Toà

án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đánh giá:

Qua việc thực hiện quy chế phối hợp đã tạo được bước chuyển biến

tích cực về nhận thức và hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức

các cơ quan về tầm quan trọng của công tác nội chính, phòng,

chống tham nhũng và công tác kiểm tra, giám sát. Hoạt động phối

hợp ngày càng đi vào nề nếp, góp phần tháo gỡ kịp thời những

vướng mắc trong điều tra, truy tố, xét xử án hình sự đúng người,

đúng tội, không xảy ra oan sai, bỏ lọt tội phạm [131, tr. 20].

Bốn là, các tỉnh, thành uỷ đã quan tâm lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ

máy và đội ngũ cán bộ, công chức trong các CQNC và ban nội chính tỉnh,

thành uỷ vững mạnh, hoạt động hiệu quả.

Page 86: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

81

Ban thường vụ tỉnh, thành uỷ trong những nhiệm kỳ vừa qua đã chỉ

đạo cấp uỷ đảng, củng cố tổ chức bộ máy các CQNC và cơ quan tham mưu

của tỉnh, thành uỷ về CTNC theo các quan điểm, chủ trương của Đảng về

công tác tổ chức. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo tiến hành công việc này, theo

hướng tinh gọn, chuyên sâu; xác định và từng bước hoàn thiện chức năng,

nhiệm vụ của từng CQNC..., tạo cơ sở và điều kiện tiên quyết cho việc sắp

xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy từng CQNC và cả hệ thống các CQNC.

Các tỉnh, thành uỷ đã quan tâm đến việc xây dựng và nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức các CQNC; từng bước xây dựng đội ngũ

này, trở thành những chuyên gia trong CTNC. Các khâu của công tác cán bộ

được quán triệt và lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh. Trong đó, đặc

biệt coi trọng việc quản lý cán bộ CTNC và công khai việc tuyển dụng cán bộ

nội chính, từng bước thực hiện việc thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý các

CQNC. Việc quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các CQNC được quan tâm

và thực hiện theo đúng nguyên tắc, bảo đảm khách quan, công khai, kết quả

quy hoạch cán bộ; duy trì khá thường xuyên việc định kỳ hằng năm tiến hành

xem xét, đánh giá cán bộ trong quy hoạch để đưa ra khỏi quy hoạch những

cán bộ không thể hiện rõ khả năng phát triển, bổ sung vào quy hoạch những

tố chất mới. Trên cơ sở quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các CQNC, tỉnh,

thành uỷ đã lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ trong quy hoạch và cán bộ đương chức phù hợp.

Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh nhận định: “Công tác cán bộ đã có

đổi mới ở các khâu, nhất là khâu quản lý, đánh giá cán bộ; đã triển khai kịp

thời việc thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19-5-2018 “Về tập trung

xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược, đủ phẩm

chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”; Tỉnh uỷ Đồng Nai, Bình

Dương, Tây Ninh cũng nhận định tương tự.

Năm là, các tỉnh, thành uỷ đã chú trọng lãnh đạo, chỉ đạo các cấp uỷ

trực thuộc, nhất là cấp uỷ cấp huyện về lãnh đạo CTNC trong phạm vi, địa

bàn hoạt động và theo phân cấp, đạt kết quả.

Page 87: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

82

Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB chú trọng lãnh đạo các cấp uỷ cấp huyện

quán triệt, xây dựng chương trình hành động thực hiện các nghị quyết của

Đảng về CTNC. Trong đó, tập trung vào lãnh đạo các CQNC cấp huyện triển

khai thực hiện các giải pháp cụ thể trong chương tình hành động của cấp uỷ

cấp huyện; phối hợp chặt chẽ với các CQNC tỉnh, thành uỷ trong thực hiện

nhiệm vụ; tăng cường kiểm tra, giám sát các cấp uỷ cấp huyện trong thực hiện

chương tình hành động thực hiện các nghị quyết của Đảng về CTNC; kiểm tra

đột xuất những cấp uỷ cơ sở về CTNC khi có những vấn đề phức tạp xuất

hiện tác động lớn đến an ninh, trật tự trên địa bàn.

Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp chỉ đạo cấp uỷ quận,

huyện và trực tiếp kiểm tra một số cấp uỷ phường, xã, thị trấn, cử cán bộ chủ

chốt của Thành uỷ trực tiếp đối thoại với dân, tìm giải pháp tháo gỡ những

vấn đề phức tạp về quy hoạch, phương án đền bù cho dân tại khu đô thị mới

Thủ Thiêm. Tỉnh uỷ Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng tàu đã chỉ đạo

thành lập các đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra các cấp uỷ cơ sở mà ở đó có

vấn đề phức tạp về thu hồi đền bù đất gây bức xúc trong nhân.

Các tỉnh uỷ ở ĐNB đã chủ động phối hợp với các cơ quan CTNC của

thành phố Hồ Chí Minh tiến hành điều tra, xét xử, nên rút ngắn thời gian, hạn

chế những phức tạp có thể nảy sinh, chất lượng, hiệu quả xét xử nâng lên.

* Về thực hiện phương thức lãnh đạo

Một là, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đã thực hiện khá tốt sự lãnh đạo công

tác nội chính bằng nghị quyết, quyết định, chủ trương, định hướng của tỉnh,

thành uỷ và BTVT,TU về CTNC.

Các tỉnh, thành uỷ đã xây dựng và ban hành các nghị quyết, chỉ thị

văn bản về CTNC, như: Quy định số 03-QĐ/TU ngày 16-6-2013 của Ban

Thường vụ Tỉnh uỷ Đồng Nai về “Sự lãnh đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ

đối với các cơ quan nội chính”; Chỉ thị số 16-CT/TU ngày 23-3-2015 của

Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Đồng Nai “về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp

uỷ đảng trong công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật”; Chỉ thị

số 11-CT/TU ngày 15-11-2015 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về “Tăng

Page 88: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

83

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng, an ninh

trong tình hình mới”; Kế hoạch số 58-KH/TU ngày 23-10-2016 của Ban

Thường vụ Tỉnh uỷ Tây Ninh về thực hiện Kết luận số 38-KL/TW của Bộ

Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW về tăng cường lãnh

đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới; Chương trình

hành động số 08-CTr/TU ngày 16-5-2016 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bà

Rịa - Vũng Tàu về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02-6-

2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Công

văn số 800-CV/TU ngày 10-02-2009 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Bình

Phước về việc rà soát, giải quyết những vấn đề còn tồn đọng, bức xúc ở địa

phương, đơn vị... Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành Nghị

quyết về thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Nghị quyết

về tăng cường sự lãnh đạo của Thành uỷ đối với công tác phòng, chống

tham nhũng; nghị quyết về bảo đảm an ninh, trật tự... Trong năm 2019,

Tỉnh uỷ Bà Rịa-Vũng Tàu đã ban hành 60 văn bản, gồm: 02 Chương trình,

04 Kế hoạch, 10 Quy chế, 01 Quy định, 21 Báo cáo, 12 Công văn, 05

Quyết định, 05 Thông báo..., về CTNC, phòng, chống tham nhũng, cải cách

tư pháp [141, tr. 9].

Các nghị quyết, chỉ thị, văn bản được xây dựng, ban hành theo đúng

trình tự, quy định của Đảng. Đối với một số vụ việc phức tạp hay “nhạy cảm”

về an ninh, trật tự các tỉnh, thành uỷ trực tiếp lãnh đạo giải quyết, cho chủ

trương giải quyết kịp thời, không để xảy ra tình trạng bị động. Đối với những

nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nội chính cần thường xuyên được quan tâm lãnh đạo.

chỉ đạo thực hiện và những công việc đột xuất phải giải quyết ngay,

BTVT,TU đã chủ động xây dựng và ban hành các nghị quyết và lãnh đạo, chỉ

đạo tổ chức thực hiện. Kết quả thăm dò ý kiến về nội dung này, thấy rằng:

trong 600 người được hỏi, có 54,2% đánh giá tốt [Phụ lục 14].

Hai là, các tỉnh, thành uỷ đã quan tâm lãnh đạo bằng phát huy vai trò

quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh, thành phố trong việc cụ thể hoá, thể

chế hoá các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị

Page 89: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

84

quyết, quyết định của tỉnh, thành uỷ thành các nghị quyết, chương trình, kế

hoạch, đề án công tác của chính quyền về CTNC và tổ chức thực hiện.

Các tỉnh, thành uỷ đã lãnh đạo đảng đoàn HĐND, ban cán sự đảng

UBND tỉnh, thành phố lãnh đạo HĐND, UBND cụ thể hoá, thể chế hoá các

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, quyết

định của tỉnh, thành uỷ thành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án

công tác của chính quyền về CTNC và tổ chức thực hiện trong các tổ chức,

các lực lượng và trong nhân dân trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Hội đồng nhân dân, UBND các tỉnh, thành phố đã triển khai thực

hiện chương trình, đề án thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về

CTNC. Trong đó, chú ý lựa chọn, bố trí cán bộ chủ chốt phụ trách thực

hiện những nội dung quan trọng ở những địa bàn phức tạp. Đối với những

vấn đề phức tạp tác động lớn đến an ninh, trật tự và các hoạt động ở địa

phương nảy sinh trong thực tiễn ngoài dự kiến BTVT,TU đã kịp thời xây

dựng và ban hành các nghị quyết nêu quan điểm, giải pháp giải quyết kịp

thời, hạn chế tác động gây phức tạp. Tỉnh uỷ Đồng Nai nhận định: “Trong

năm 2019 việc thể chế hoá các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh uỷ về công tác

nội chính, nhất là về bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, chống tham nhũng

kịp thời, rút ngắn thời gian hơn năm 2018” [146, tr.12]. Thành uỷ thành

phố Hồ Chí Minh kết luận: “Chất lượng xây dựng chương trình, đề án về

phòng, chống tham nhũng, quản lý hoạt động viễn thông được nâng lên

một bước lớn” [142, tr. 11].

Ba là, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đã đẩy mạnh lãnh đạo bằng công tác

tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về các

nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC, từ đó thuyết phục, vận động, định

hướng họ tích cực tham gia thực hiện.

Các tỉnh, thành uỷ đã coi trọng lãnh đạo công tác tuyên truyền, thuyết

phục, vận động các tầng lớp nhân dân, trước hết là cán bộ, công chức trong

các CQNC nhận thức đúng đắn, sâu sắc và thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết

của Đảng, của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Page 90: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

85

Các tỉnh, thành uỷ chỉ đạo ban tuyên giáo tỉnh, thành uỷ đẩy mạnh

tuyên truyền các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và của tỉnh, thành uỷ về CTNC

cùng với việc giáo dục phát huy truyền thống văn hiến cách mạng; giáo dục

rèn luyện phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống lành mạnh; nâng cao ý thức

cảnh giác cách mạng, chủ động và kiên quyết đấu tranh chống lại các luận

điệu sai trái của các thế lực thù địch; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các trường

chính trị tỉnh. Học viện Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh thực hiện đổi mới,

nâng cao chất lượng giáo dục lý luận chính trị bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn, kinh nghiệm công tác cho cán bộ. Việc tổ chức các hội thảo và

thực hiện các đề tài khoa học về CTNC được triển khai khá đều đặn.

Các cơ quan truyền thông đại chúng từ tỉnh, thành phố đến cơ sở đã quan

tâm đổi mới nội dung, phương thức và nâng cao chất lượng hoạt động tuyên

truyền về các nghị quyết của Đảng, của tỉnh, thành uỷ, BTVT,TU, các chương

trình, đề án công tác của chính quyền các cấp về CTNC; coi trọng việc nêu

gương những đơn vị, cá nhân tiên tiến, phổ biến những kinh nghiệm hoạt động

hiệu quả trong lĩnh vực nội chính... Nhờ đó, các nghị quyết của Đảng, của tỉnh,

thành uỷ về CTNC được tuyên truyền, quán triệt sâu rộng và được thực hiện,

góp phần quyết định ổn định ANCT, TT,ATXH, đẩy mạnh phát triển KT-XH ở

các địa phương. Kết luận số 27-KL/TW ngày 02-8-2012 của Bộ Chính trị “về

tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29-8-2005 đánh giá:

Công tác cải cách hành chính được triển khai có hiệu quả, hoạt

động của bộ máy chính quyền các cấp đã hướng đến phục vụ người

dân và doanh nghiệp nhiều hơn, góp phần quan trọng vào phát triển

KT-XH của vùng. Các lĩnh vực văn hoá, xã hội, giáo dục - đào tạo,

y tế..., đều có bước phát triển đáng kể; tỉ lệ hộ nghèo và thất nghiệp

giảm mạnh; an ninh trật tự xã hội và quản lý đô thị có nhiều tiến bộ,

thực hiện tốt các chương trình an sinh xã hội. Đời sống nhân dân

từng bước được cải thiện [46, tr, 11].

Kết quả thăm dò ý kiến về nội dung này, thấy rằng: trong 600 người

được hỏi, có 60,3% đánh giá tốt [Phụ lục 14].

Page 91: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

86

Bốn là, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đã thực hiện khá tốt cách lãnh đạo

CTNC thông qua công tác tổ chức, cán bộ của các CQNC tỉnh, thành phố

Các tỉnh, thành uỷ đã đặc biệt coi trọng việc sắp xếp, kiện toàn, nâng

cao chất lượng hoạt động các CQNC và đội ngũ cán bộ các cơ quan này;

lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ;

thường xuyên chỉ đạo thực hiện các khâu của công tác tổ chức, cán bộ của

các CQNC, chăm lo đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ bảo đảm đủ về số

lượng, cơ cấu hợp lý, nâng cao phẩm chất, trình độ mọi mặt và năng lực tổ

chức thực tiễn của từng cán bộ.

Trên cơ sở các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ, các

tỉnh, thành uỷ đã chỉ đạo ban tổ chức tỉnh, thành uỷ, ban cán sự đảng UBND

tỉnh, thành phố, sở nội vụ, các cơ quan trong khối nội chính xây dựng kế hoạch

đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đạt các tiêu chuẩn theo quy định quy định.

Ngoài ra, các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo các cơ quan chức năng tuyển chọn, bố trí

công chức đáp ứng yêu cầu của từng cơ quan, đơn vị trong các CQNC.

Thông qua công tác tổ chức, cán bộ đối với các cơ quan làm CTNC,

các tỉnh, thành uỷ đã nắm chắc và thực hiện thông suốt, hiệu quả cao sự lãnh

đạo của mình đối với CTNC. Nhờ sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, sát

sao của các tỉnh, thành uỷ đối với công tác tổ chức, cán bộ của các CQNC nên

tổ chức bộ máy các CQNC đã tinh gọn, hoạt động hiệu quả hơn, trình độ mọi

mặt và chất lượng đội ngũ cán bộ được nâng lên một bước. Cụ thể là:

Về công tác tổ chức: các tỉnh, thành uỷ đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo sắp

xếp tổ chức bộ máy các CQNC theo hướng gọn nhẹ, làm việc hiệu quả, gắn

trách nhiệm của từng cá nhân cán bộ, công chức với từng công việc cụ thể. Nhờ

đó, tổ chức bộ máy các CQNC tinh gọn hơn, thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm

vụ của từng CQNC, tạo thuận lợi cơ bản cho việc triển khai thực hiện Nghị

quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá XII của Đảng. Thành phố Hồ Chí Minh nhận

định: “Việc triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII về đổi mới,

sắp xếp tổ chức bộ máy hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

đã khẩn trương hơn, đạt kết quả bước đầu”[142, tr. 14].

Page 92: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

87

Về công tác cán bộ: các BTVTTU đã tăng cường lãnh đạo việc xây

dựng chương trình kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các CQNC, thực hiện

kế hoạch hoá việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; tăng cường cử cán bộ luân

phiên đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt ở các cơ sở đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ của Đảng, Nhà nước ở tỉnh, thành phố và Trung ương;

khuyến khích và tạo thuận lợi để cán bộ đi học đạt trình độ sau đại học. Các

BTVT,TU đã ban hành một số chính sách cán bộ các CQNC, xác định tỷ lệ

biên chế cán bộ dự phòng cho các CQNC cấp tỉnh, huyện một cách hợp lý,

tạo thuận lợi để tuyển chọn cán bộ tài giỏi vào làm việc tại các CQNC để đào

tạo, bồi dưỡng đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan này.

Trong giai đoạn 2010-2016 có 41 đơn vị thực hiện quy hoạch, đã quy

hoạch 595 đồng chí, gồm cả các bộ lãnh đạo, quản lý của các cơ quan chính

quyền, trong đó, chức danh trưởng 150 đồng chí, chức danh phó 445 đồng

chí. Ban Thường vụ Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh đã quy hoạch 113 cán

bộ dự nguồn Thành uỷ nhiệm kỳ 2015-2010, đề nghị Trung ương xét duyệt

quy hoạch 09 cán bộ dự bị các chức danh diện Trung ương quản lý. Đặc biệt

coi trọng việc quản lý, đánh giá cán bộ các CQNC, nhất là cán bộ lãnh đạo,

quản lý chủ chốt và những cán bộ, công chức hoạt động ở những bộ phận, địa

bàn dễ nảy sinh tiêu cực trong thực thi công vụ; chỉ đạo cải tiến việc lấy ý

kiến nhận xét của cấp uỷ nơi cán bộ cư trú đối với cán bộ nội chính về việc

cán bộ và gia đình cán bộ chấp hành các quy định tại nơi cư trú. Kết quả thăm

dò ý kiến về nội dung này, thấy rằng: trong 600 người được hỏi, có 43,2%

đánh giá tốt [Phụ lục 14].

Năm là, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đã tăng cường thực hiện sự lãnh đạo

CTNC thông qua các tổ chức đảng, đội ngũ đảng viên, phát huy vai trò của

các tổ chức đảng và sự tiên phong, gương mẫu của đội ngũ đảng viên hoạt

động trong các CQNC.

Các tỉnh, thành uỷ đã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đảng đoàn HĐND

tỉnh, thành phố về cụ thể hoá thể chế hoá các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về

CTNC thành nghị quyết, chương trình hành động của HĐND để chỉ đạo

Page 93: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

88

UBND tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện. Đồng thời, lãnh đạo ban cán sự

đảng UBND tỉnh, thành phố về lãnh đạo UBND, nhất là lãnh đạo các CQNC,

tổ chức thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC. Thông qua

đảng đoàn HĐND và ban cán sự đảng UBND tỉnh, thành phố, các tỉnh, thành

uỷ lãnh đạo việc thực hiện các nghị quyết của mình về CTNC đối với tất cả

các tổ chức, lực lượng, các tầng lớp nhân dân.

Đảng đoàn HĐND và ban cán sự đảng UBND ở các tỉnh, thành phố

đã duy trì đều đặn chế độ hằng quý, 06 tháng, 09 tháng, năm tổ chức hội

nghị báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ KT-XH, an ninh, trật tự, quốc

phòng, gồm các cơ quan, tổ chức trong UBND và các CQNC tỉnh, thành

phố, xác định mục tiêu, nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu thực hiện

trong thời gian tới. Trong quy chế làm việc của BTVT,TU thể hiện rõ việc

định kỳ 06 tháng hoặc khi cần thiết, BTVT,TU nghe ban cán sự đảng toà án

nhân dân, viện kiểm sát nhân dân tỉnh, thành phố báo cáo hoạt động; tiến

độ giải quyết các vụ trọng án; kế hoạch công tác thời gian tiếp theo của

từng cơ quan; cho ý kiến chỉ đạo công việc hoặc tháo gỡ những khó khăn,

vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ, nhất là tiến độ điều

tra, xét xử các vụ án trọng điểm, hạn chế sự tồn đọng về xử lý các vụ án.

Các BTVT,TU đã chỉ đạo xây dựng quy chế phối hợp giữa các tổ chức

đảng trong các CQNC.

Các tỉnh, thành uỷ đã tăng cường lãnh đạo xây dựng các chi bộ, đảng

bộ trong các CQNC trong sạch, vững mạnh thật sự là hạt nhân lãnh đạo và thể

hiện rõ vai trò trực tiếp lãnh đạo các CQNC thực hiện nhiệm vụ được giao;

triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên hoạt

động trong các CQNC thật sự, là lực lượng nòng cốt trong thực hiện các nghị

quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC. Các hoạt động này đã được triển khai thực

hiện đem lại hiệu quả. Kết quả thăm dò ý kiến về nội dung này, thấy rằng:

trong 600 người được hỏi, có trên 60% đánh giá tốt [Phụ lục 14].

Việc phát huy vai trò của các tỉnh, thành uỷ viên là người đứng đầu

HĐND, UBND, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND, toà án nhân dân, viện

Page 94: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

89

kiểm sát nhân dân, bộ chỉ huy quân sự, công an tỉnh, thành phố và các CQNC

khác được coi trọng, đạt hiệu quả, nhất là từ khi Ban Chấp hành Trung ương

Đảng ban hành Quy định số 08-QiĐ/TW ngày 25-10-2018 về “trách nhiệm

nêu gương của cán bộ,, đảng viên, trước hết là uỷ viên Bộ Chính trị, uỷ viên

Ban Bí thư, uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương”, công việc này được duy trì

khá nền nếp và hiệu quả hơn.

Sáu là, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đã chú trọng PTLĐ CTNC thông

qua phát huy vai trò của MTTQ, các tổ chức CT-XH, các tổ chức xã hội và

nhân dân.

Các tỉnh, thành uỷ đã lãnh đạo, chỉ đạo các đảng đoàn đoàn thể CT-XH

và ban thường vụ tỉnh, thành đoàn, các cấp uỷ trực thuộc tỉnh, thành uỷ cụ thể

hoá, thể chế hoá các nghị quyết, quyết định của tỉnh, thành uỷ, BTVT,TU

thành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án công tác theo chức năng,

nhiệm vụ của từng tổ chức về CTNC và tổ chức thực hiện trong các tổ chức

của mình. UBND các tỉnh, thành phố đã xây dựng các quy chế, quy định về

sự phối hợp giữa các CQNC với các cấp uỷ, tổ chức có liên quan và với

MTTQ, các tổ chức CT-XH trong CTNC và duy trì đều đặn các cuộc giao ban

định kỳ.

Các tỉnh, thành uỷ luôn coi trọng tạo thuận lợi cho MTTQ, các tổ chức

CT-XH, các tổ chức xã hội và nhân dân tham gia giám sát, phản biện xã hội

và thực hiện các nghị quyết của mình về CTNC, qua đó phát huy vai trò của

các tổ chức này trong tham gia thực hiện các nhiệm vụ của CTNC. Các tỉnh,

thành uỷ đã chỉ đạo các cấp uỷ trực thuộc, nhất là cấp uỷ cấp huyện chăm lo

lãnh đạo củng cố, kiện toàn về tổ chức bộ máy, cán bộ của MTTQ, các tổ

chức CT-XH để các tổ chức này có thể tham gia có hiệu quả vào việc thực

hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC. Đồng thời, duy trì đều đặc

chế độ làm việc 06 tháng, 01 năm giữa thường trực tỉnh, thành uỷ với đảng

đoàn MTTQ và các tổ chức CT-XH tỉnh, thành phố để nghe ý kiến phản ánh,

đề nghị, đề xuất về CTNC và những vấn đề có liên quan và có chủ trương,

giải pháp giải quyết kịp thời.

Page 95: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

90

Các tỉnh, thành uỷ đã phát huy, động viên MTTQ và các đoàn thể nhân

dân tích cực thực hiện chức năng giám sát hoạt động của các cấp uỷ, các cơ

quan, cán bộ, công chức CQNC trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Trong

đó, đã chú ý thoả đáng việc giám sát về tu dưỡng, rèn luyện, nâng cao bản

lĩnh chính trị, đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức, kỷ luật và chấp hành pháp

luật, các quy định của cơ quan, đơn vị và của nơi cư trú. Bên cạnh đó, là việc

quan tâm và tạo thuận lợi để MTTQ và các tổ chức CT-XH phản biện các chủ

trương, giải pháp của cấp uỷ, chính quyền, các CQNC về CTNC trước khi ban

hành đạt kết quả bước đầu theo Quy định số 217-QĐ/TW ngày 12-12-2013

của Bộ Chính trị “về quy chế giám sát, phản biện xã hội của MTTQ Việt Nam

và các đoàn thể CT-XH”.

Ban Thường vụ Thành uỷ đã tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Quyết

định số 217-QĐ/TW Bộ Chính trị; Quyết định số 218-QĐ/TW ngày 12-12-

2013 của Bộ Chính trị ban hành Quy định về việc Mặt trận Tổ quốc Việt

Nam, các đoàn thể CT-XH và nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây

dựng chính quyền. Chỉ đạo Đảng đoàn MTTQ Việt Nam thành phố lãnh đạo

công tác phối hợp với Sở Tư pháp ban hành và tổ chức Đoàn kiểm tra công

tác hoà giải ở cơ sở năm 2019 theo Kế hoạch số 3107/KH-STP-MTTQ ngày

28-5-2019. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh nhận xét:

Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố lãnh đạo, chỉ đạo

uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố phối hợp các tổ chức

thành viên tăng cường mối quan hệ phối hợp với Hội đồng nhân

dân thành phố trong giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật;

giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ,

công chức, viên chức cung cấp thông tin nóng về tham nhũng, tội

phạm”[142. tr.14].

Kết quả thăm dò ý kiến về nội dung này, thấy rằng: trong 600 người

được hỏi, có 55,5% đánh giá tốt [Phụ lục 14].

Các phong trào “Toàn dân xây dựng đời sống văn hoá khu dân cư”, xây

dựng thôn, ấp, khu phố văn hoá, “Toàn dân phát hiện và ngăn chặn các tệ nạn

Page 96: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

91

xã hội”, “Toàn dân cảnh giác phát hiện và tham gia ngăn chặn các tội phạm”,

“Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân”; “xây dựng thế trận an ninh nhân

dân” được các cấp uỷ coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo phát động và duy trì.

Bảy là, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đã tăng cường lãnh đạo CTNC bằng

công tác kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên trong đảng bộ tỉnh,

thành phố về thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Thông qua công tác kiểm tra, giám sát tổ chức đảng và đảng viên trong

các CQNC, các tỉnh, tỉnh uỷ đã kịp thời nắm được tình hình hoạt động của các

cơ quan, đơn vị; đánh giá đúng chất lượng công tác tổ chức, cán bộ của các

CQNC; kịp thời phát huy những ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, uốn nắn

đội ngũ cán bộ, đảng viên trong các CQNC nhằm giúp cán bộ, công chức,

đảng viên phát huy vai trò, trách nhiệm hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Các tỉnh, thành uỷ đã lãnh đạo đạt kết quả về kiểm tra, giám sát hoạt

động lãnh đạo của các tổ chức đảng trong bộ phận tiếp công dân, các cơ quan

giải quyết khiếu nại, tố cáo, điều tra, xử lý các sai phạm trong CTNC; tăng

cường kiểm tra, giám hoạt động của các tổ chức đảng và đảng viên trong các

CQNC, nhất là những đảng viên là cán bộ, lãnh đạo, quản lý các cơ quan này.

Thành phố Hồ Chí Minh đã tiến hành 488 cuộc kiểm tra về trách nhiệm

và việc làm gương, nêu gương của người đứng đầu tại 1.276 đơn vị về phòng,

chống tham nhũng. Qua thanh tra đã góp phần quan trọng nâng cao trách nhiệm

và việc làm gương, nêu gương của người đứng đầu ở nhiều cơ quan, đơn vị

trong công tác phòng, chống tham nhũng. Những cán bộ có sai phạm đã được

xử lý kịp thời, nghiêm minh [81, 21]. Kết quả thăm dò ý kiến về nội dung này,

thấy rằng: trong 600 người được hỏi, có 61,0% đánh giá tốt [Phụ lục 14].

3.2.1.2. Những hạn chế, khuyết điểm

* Về thực hiện nội dung lãnh đạo

Một là, việc lãnh đạo thực hiện đường lối, nghị quyết của Đảng, các

chủ trương, quan điểm, giải pháp lớn về CTNC trong nghị quyết đại hội đảng

bộ tỉnh, thành phố các nhiệm kỳ vẫn còn không ít hạn chế, yếu kém, kết quả

có mặt thấp.

Page 97: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

92

Một số cấp uỷ đảng còn bị động, lúng túng và thiếu dứt khoát trong chỉ

đạo, thực hiện một số nội dung CTNC, dẫn đến tình trạng kéo dài việc giải

quyết một số vụ việc, gây nên những phức tạp, ảnh hưởng xấu đến tình hình

an ninh, trật tự của tỉnh, thành phố. Tỉnh uỷ Đồng Nai nhận định: “Tham

nhũng và loại tội phạm trên địa bàn tỉnh những năm gần đây diễn biến phức

tạp, nhưng một số cấp uỷ và cơ quan chức năng còn lúng túng trong lãnh đạo,

chỉ đạo giải quyết dứt điểm từng vụ việc” [146, tr. 12].

Hai là, còn có biểu hiện lúng túng trong lãnh đạo việc điều tra, xử lý

các vụ tham nhũng lớn; giải quyết chưa kịp thời, thoả đáng, dứt điểm một số

vụ khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện đông người, vượt cấp; việc ngăn chặn những

hành vi “tham nhũng vặt” đạt hiệu quả chưa cao.

Việc điều tra, xác minh và xét xử một số vụ tham nhũng lớn, nhìn

chung còn kéo dài, tác động nhất định đến tâm tư, nguyện vọng và sự mong

mỏi của nhân dân. Số lượng các vụ tham nhũng lớn được xét xử chưa nhiều,

làm cho một bộ phận cán bộ, đảng viên và nhân dân có biểu hiện kém tin

tưởng vào hoạt động này của các cơ quan công quyền. Khá nhiều vụ khiếu

nại, tố cáo, khiếu kiện đông người, vượt cấp chưa được giải quyết thoả đáng,

triệt để, ở chừng mực nhất định đã ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động ở

địa phương và tạo nên sự hoài nghi trong một số người dân về năng lực các

cơ quan chức năng trong tiến hành công việc này. Còn lúng túng trong chọn

và thực hiện các giải pháp ổn định tình hình ở những nơi xảy ra các vụ khiếu

kiện đông người, vượt cấp, nhất là ổn định tư tưởng nhân dân, ổn định an

ninh, trật tự để đưa các hoạt động ở những nơi đó trở lại bình thường.

Ở khá nhiều địa phương tình trạng “tham nhũng vặt” xảy ra ngày càng

nhiều, diễn biến khá phức tạp, song việc xử lý, loại trừ còn nhiều hạn chế, bất

cập, gây tác hại không nhỏ, có vụ việc gây tác hại không kém tác hại do các

vụ tham nhũng lớn gây nên. Nhìn chung, chưa có nhiều giải pháp xử lý đem

lại hiệu quả cao trong xử lý, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng này. Thành uỷ

Thành phố Hồ Chí Minh nhận định: “Tham nhũng vặt trên địa bàn thành phố

thời gian gần đây ở một số địa phương, ngành có xu hướng tăng, diễn biến

Page 98: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

93

phức tạp, khó phát hiện và xử lý, các cấp uỷ và cơ quan chức năng cần đầu tư

hơn vào việc ngăn chặn tình trạng này” [142, tr. 7].

Ba là, việc lãnh đạo sự phối hợp hoạt động giữa các CQNC tỉnh, thành

phố với các cơ quan liên quan, với MTTQ, các tổ chức CT-XH trong CTNC

có lúc, có nơi chưa chặt chẽ, thường xuyên.

Công tác chỉ đạo sự phối hợp giữa các cơ quan trong khối nội chính

trong thực hiện nhiệm vụ chưa thật chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Một số cấp uỷ

cấp huyện chưa thực sự coi trọng việc sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm. Ở

khá nhiều nơi, hoạt động này có biểu hiện hình thức. Một số cơ quan CTNC

chưa xác định rõ trách nhiệm của mình trong phối hợp với các CQNC trong

quá trình thực hiện nhiệm vụ. Việc phân công cán bộ, bộ phận tham mưu, giúp

việc tỉnh, thành uỷ trong theo dõi, đôn đốc thực hiện việc phối hợp các CQNC

với các cơ quan, tổ chức, lực lượng để thực hiện nhiệm vụ CTNC có nơi chưa

cụ thể, rõ ràng. Còn lúng túng trong việc phối hợp theo dõi, đôn đốc giải quyết

một số vụ việc, vụ án thuộc diện BTVTTU theo dõi, chỉ đạo; diện ban nội

chính tỉnh, thành uỷ theo dõi, đôn đốc giải quyết. Tỉnh uỷ Đồng Nai nhận xét:

“Những vụ tham nhũng lớn trên địa bàn tỉnh phát sinh từ nhiều năm nay, ngày

càng trầm trọng, gây bức xúc trong nhân dân và dư luận và hậu quả nghiêm

trọng, một trong những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này là công tác chỉ

đạo, phối hợp các lực lượng chưa được quan tâm đủ mức” [146, tr. 10].

Bốn là, việc lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công

chức trong các CQNC và ban nội chính tỉnh, thành uỷ còn hạn chế, nhất là

trong thực hiện một số khâu của công tác tổ chức và công tác cán bộ.

Công tác xây dựng tổ chức bộ máy, cán bộ các CQNC còn hạn chế, bất

cập ở một số khâu, nhất là khâu xác định, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ của

các cơ quan nội chính; đánh giá và quản lý mọi mặt của cán bộ nội chính.

Trình độ lý luận chính trị của khá nhiều cán bộ, công chức các cơ quan

CTNC còn hạn chế; một số cán bộ, lãnh đạo quản lý cấp trưởng, phó phòng

một số CQNC tỉnh, thành phố chưa qua đào tạo lý luận chính trị cao cấp; một

số chưa qua đào tạo đại học chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về

Page 99: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

94

CTNC nên gặp nhiều khó khăn trong công việc... Phong cách làm việc của

nhiều cán bộ làm CTNC còn chịu sự chi phối của cách nghĩ, cách làm cũ và

còn nhiều lúng túng trong thực hiện nhiệm vụ trong điều kiện hiện nay.

Năm là, việc lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh, thành uỷ đối với các cấp uỷ

trực thuộc về thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC, có lúc, có

nơi chưa thường xuyên, liên tục và chưa thật cụ thể.

Một số cấp uỷ trực thuộc không là cấp uỷ cấp huyện có lúc còn có biểu

hiện buông lỏng lãnh đạo CTNC. Việc kiểm tra các cấp uỷ trực thuộc về thực

hiện các nội dung của CTNC có biểu hiện xem nhẹ, kết quả chưa cao; chưa tổ

chức nhiều cuộc kiểm tra theo chuyên đề về từng mặt của CTNC. Một số mặt

CTNC chưa được phân cấp cụ thể cho cấp huyện nên trong thực hiện một số

CQNC cấp tỉnh có biểu hiện ôm đồm, bao biện...

* Về thực hiện phương thức lãnh đạo

Một là, chất lượng một số nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC chưa cao,

một số giải pháp chưa thật cụ thể, sát với tình hình địa phương, nên việc tổ

chức thực hiện gặp nhiều khó khăn.

Việc ban hành các nghị quyết, chỉ thị để tập trung lãnh đạo, giải quyết

một số vấn đề phức tạp nổi lên tại một số địa phương chưa kịp thời. Vẫn còn

có nghị quyết về CTNC chất lượng hạn chế, nhất là về giải pháp giải quyết

những vấn đề về CTNC. Còn biểu hiện ban hành nhiều nghị quyết về CTNC.

Việc xây dựng một số nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC có nội dung

chưa được chuẩn bị chu đáo, nhất là khâu điều tra, khảo sát thực tiễn, xử lý

thông tin, rút ra nhận xét để hình thành dự thảo nghị quyết; việc thu thập

thông tin liên quan đến các nội dung của nghị quyết sắp ban hành có lúc tràn

lan, chưa xác định chính xác trọng điểm; việc sử dụng thành tựu khoa học,

công nghệ hiện đại để xử lý thông tin còn nhiều hạn chế, bất cập. Bên cạnh

đó, có lúc việc triển khai lấy ý kiến đóng góp của các tổ chức, cá nhân,

MTTQ, các tổ chức CT-XH vào dự thảo một số nghị quyết còn biểu hiện hình

thức. Ở các tỉnh việc tiến hành xin ý kiến các cơ quan, nhà khoa học về nội

dung nghị quyết sắp ban hành chưa thực sự được coi trọng.

Page 100: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

95

Nội dung của một số chương trình hành động thực hiện nghị quyết về

CTNC chưa cụ thể, rõ ràng về mục tiêu, thời gian hoàn thành, cách thức tổ

chức thực hiện, các giải pháp cụ thể. Một số điểm trong nghị quyết của tỉnh,

thành uỷ về phát triển KT-XH chưa tiên liệu được những vấn đề thuộc CTNC

sẽ phát sinh nên trong tổ chức thực hiện, đã xuất hiện, các biện pháp xử lý

chưa thật chính xác và có biểu hiện lúng túng. Thành uỷ thành phố Hồ Chí

Minh nhận định: “Một số văn bản của Thành uỷ về công tác nội chính, nhất là

chương trình hành động phòng, chống tham nhũng và ngăn chặn hoạt động

của các thế lực thù địch còn hạn chế về các biện pháp thực hiện” [142, tr. 9].

Kết quả thăm dò ý kiến về nội dung này, thấy rằng: trong 600 người được hỏi,

có 42,5% đánh giá bình thường; 3,3% đánh giá hạn chế [Phụ lục 14].

Hai là, lãnh đạo thông qua việc phát huy vai trò quản lý của chính

quyền tỉnh, thành phố để cụ thể hoá, thể chế hoá các nghị quyết của tỉnh,

thành uỷ, BTVT,TU thành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án công

tác của chính quyền về CTNC còn một số hạn chế, bất cập.

Tình trạng khá phổ biến là chính quyền tỉnh, thành phố lúng túng trong

cụ thể hoá, thể chế hoá các nghị quyết, quyết định của tỉnh, thành uỷ về

CTNC. Chính quyền tỉnh, thành phố còn chưa kịp thời cụ thể hoá các nghị

quyết, quyết định của tỉnh, thành uỷ về CTNC. Việc lãnh đạo, chỉ đạo các cấp

uỷ cấp huyện về lãnh đạo chính quyền cấp huyện cụ thể hoá, thể chế hoá nghị

quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC có lúc chưa kịp thời, chất lượng thấp. Chất

lượng chương trình, kế hoạch, đề án của UBND một số tỉnh và thành phố Hồ

Chí Minh về thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC chưa thật

cụ thể, rõ ràng, chưa xác định rõ trọng tâm để tập trung thực hiện.

Ba là, việc tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và

nhân dân về các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC và thuyết phục, vận

động họ tích cực tham gia thực hiện chưa được đổi mới mạnh mẽ về nội dung

và phương thức tiến hành.

Việc chỉ đạo của ban tuyên giáo tỉnh, thành uỷ và các ban tuyên giáo

cấp uỷ cấp huyện đối với phương tiện truyền thông đại chúng trong tuyên

Page 101: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

96

truyền nghị quyết của tỉnh, thành uỷ, cấp uỷ cấp huyện uỷ về CTNC có lúc,

có nơi chưa đổi mới mạnh mẽ về nội dung và hình thức tuyên truyền.

Nhìn chung, việc học tập, quán triệt các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ

về CTNC có điểm chưa khoa học, có biểu hiện qua loa; khá nhiều nghị quyết

của cấp uỷ cấp huyện về CTNC chưa được tổ chức học tập, quán triệt một

cách bài bản, nghiêm túc, thậm chí có nghị quyết còn chưa được quán triệt

đến cấp uỷ cơ sở.

Tình trạng khá phổ biến là việc học tập, quán triệt nghị quyết của Đảng,

tỉnh, thành uỷ và của cấp uỷ cấp huyện nói chung và về CTNC nói riêng ở các

chi bộ, nhất là các chi bộ thôn, ấp, tổ dân phố được tiến hành một cách qua

loa, đại khái, thời gian quán triệt nghị quyết giảm dần từ cấp tỉnh xuống cấp

huyện, cấp xã và cuối cùng là các chi bộ trực thuộc. Chương trình, kế hoạch

hành động thực hiện nghị quyết càng xuống cấp dưới càng sơ sài, chung

chung, nhiều điểm được sao chép từ chương trình hành động của cấp uỷ cấp

trên. Kết quả thăm dò ý kiến về nội dung này: trong 600 người được hỏi, có

35,2% đánh giá bình thường; 4.5% đánh giá còn hạn chế [phụ lục 14].

Bốn là, lãnh đạo bằng công tác tổ chức, cán bộ của các các tỉnh, thành

uỷ trong các CQNC trên một số khâu bộc lộ sự yếu kém, hiệu quả chưa cao,

nhất là khâu đánh giá, quản lý cán bộ.

Chủ trương hợp nhất, sáp nhập các bộ phận trong các CQNC trước đây

của các tỉnh, thành uỷ là đúng đắn, song việc chuẩn bị để triển khai thực hiện

có nơi chưa chu đáo, chưa tiên liệu hết những vấn đề phức tạp có thể xảy ra.

Thể hiện rõ nhất trong việc hợp nhất, sáp nhập các cơ quan hành chính của

tỉnh, thành phố để triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

Bởi vậy, khi triển khai thực hiện việc hợp nhất, sáp nhập các CQNC gặp

những khó khăn, vướng mắc và chậm trễ. Tình trạng này vẫn còn xảy ra ở

một số CQNC khi hợp nhất, sáp nhập các CQNC theo tinh thần Nghị quyết

Trung ương 6 khoá XII của Đảng.

Quy chế phối hợp giữa các CQNC trong thực hiện nhiệm vụ có điểm

chưa rõ ràng, cụ thể; hiệu quả thực hiện quy chế chưa cao. Đặc biệt, quy chế

Page 102: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

97

phối hợp giữa các CQNC với các cấp uỷ có liên quan và với MTTQ, các tổ

chức CT-XH trong CTNC có lúc chưa thật chặt chẽ, cụ thể.

Chất lượng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các CQNC nhìn chung

chưa cao, chưa tạo được nguồn cán bộ dồi dào để đưa vào quy hoạch cán bộ;

nhiều tỉnh chưa xây dựng được quy hoạch dài hạn cán bộ lãnh đạo quản lý các

CQNC từ hai nhiệm kỳ trở lên. Một số tỉnh tuy đã xây dựng được quy hoạch

này, song chất lượng thấp, có biểu hiện hình thức và chứa đựng khá nhiều

nhân tố phá vỡ quy hoạch. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm CTNC,

nhìn chung chất lượng còn hạn chế, tình trạng chạy theo bằng cấp và học tập

để đạt chuẩn cán bộ còn xảy ra. Công tác luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản

lý các CQNC có những vướng mắc chưa được giải quyết một cách cơ bản,

nhất là những vấn đề nảy sinh ở nơi cán bộ được luân chuyển đến. Khá nhiều

trường hợp, để luân chuyển được cán bộ phải có sự can thiệp của cấp uỷ cấp

tỉnh đối với nơi cán bộ được luân chuyển đến. Việc thu hút nhân tài về làm

việc trong các CQNC để đào tạo, bồi dưỡng đưa vào quy hoạch cán bộ lãnh

đạo, quản lý, ở nhiều tỉnh hầu như “giậm chân tại chỗ”. Công tác quản lý cán

bộ, công chức các CQNC bộc lộ khá nhiều hạn chế, bất cập, có mặt chưa sâu

sát, nên chưa ngăn chặn kịp thời một số sai phạm của cán bộ các CQNC.

Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh nhận định: “Việc triển khai thực hiện

Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII về tổ chức và Nghị quyết Trung ương 7

khoá XII về công tác cán bộ còn chậm và lúng túng và còn những vướng mắc,

nhất là về sáp nhập các cơ quan và tinh giản biên chế” [142, tr. 11]. Tỉnh uỷ

Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Đồng Nai cũng có nhận định tương tự.Kết

quả thăm dò ý kiến về nội dung này, thấy rằng: trong 600 người được hỏi, có

trên 55,5%% đánh giá bình thường; 1,3% đánh giá còn hạn chế [phụ lục 14].

Năm là, chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của một số tổ chức đảng

trong một số CQNC; một số đảng viên trong các CQNC chưa thể hiện rõ vai

trò tiên phong, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan.

Vai trò lãnh đạo của một số tổ chức đảng trong các CQNC có lúc, có

nơi chưa thể hiện rõ. Một số tổ chức đảng có lúc còn có biểu hiện hoạt động

Page 103: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

98

của tổ chức đảng ở cơ quan. Việc phân định chức năng, nhiệm vụ của đảng

đoàn, ban cán sự đảng (ở những nơi có các tổ chức này) với chức năng, nhiệm

vụ của cấp uỷ đảng trong các cơ quan này có điểm chưa rõ và còn chồng

chéo, ảnh hưởng nhất định đến chất lượng, hiệu quả công việc.

Một bộ phận đảng viên, kể cả những đảng viên là cán bộ lãnh đạo, quản

lý chưa gương mẫu trong thực hiện nghị quyết, chủ trương, của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương. Trong đội ngũ

đảng viên các CQNC có biểu hiện thực dụng, chạy theo bằng cấp, sa sút về

đạo đức nghề nghiệp, tư cách người cán bộ, đảng viên. Một số đảng viên là

cán bộ chủ chốt cấp tỉnh bị truy tố, xét xử theo pháp luật: vụ các phó chủ tịch

thành phố Hồ Chí Minh, phó bí thư trường trực, Trưởng đoàn đại biểu Quốc

hội - Trưởng Ban Nội chính Tỉnh uỷ, Giám đốc Công an tỉnh Đồng Nai gây

xôn xao dư luận cả nước.

Sáu là, chưa phát huy mạnh mẽ, thường xuyên vai trò của MTTQ, các

tổ chức CT-XH, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và nhân dân tham gia

thực hiện các nghị quyết về CTNC.

Một số chủ trương, giải pháp phát huy vai trò của MTTQ, các tổ chức

CT-XH các cấp, nhất là cấp huyện, xã chưa được thực hiện nghiêm chỉnh,

hiệu quả thấp, nhất là việc giám sát hoạt động của các cơ quan, cán bộ, công

chức các CQNC. Việc phản biện xã hội của MTTQ, các tổ chức CT-XH đối

với các chủ trương, quyết định của các cấp uỷ, CQNC liên quan đến nhiều

người dân trước khi ban hành theo Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12 -12-

2013 của Bộ Chính trị vẫn là khâu yếu và có biểu hiện hình thức.

Tình hình khá phổ biến ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB là chưa thu

hút đông đảo nhân dân tham gia vào thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm của

CTNC.. Việc thu hút các tổ chức xã hội tham gia vào CTNC còn rất hạn chế.

Kết quả thăm dò ý kiến về nội dung này, thấy rằng: trong 600 người được hỏi,

có 35,2% đánh giá bình thường; 1,2% đánh giá còn hạn chế [phụ lục 14].

Page 104: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

99

Bảy là, công tác kiểm tra, giám sát các tổ chức đảng, đảng viên trong

đảng bộ tỉnh, thành phố về thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về

CTNC tuy đạt kết quả quan trọng, song vẫn là khâu yếu.

Nhiều cấp uỷ thực hiện chưa tốt công tác kiểm tra, giám sát của cấp uỷ

theo quy định tại Điều 30 Điều lệ Đảng hiện hành về cấp uỷ lãnh đạo công tác

kiểm tra, giám sát và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát đối với những

đảng viên là cán bộ, công chức làm việc trong các CQNC.

Vẫn còn biểu hiện e dè, nể nang trong kiểm tra, giám sát những đảng

viên là cán bộ chủ chốt làm việc trong HTCT của tỉnh, thành phố. Việc kiểm

tra, giám sát những đảng viên này chưa được coi trọng, nên chậm phát hiện

những sai lầm, khuyết điểm của họ trong quá trình thực thi công vụ. Khá

nhiều vụ tiêu cực, tham nhũng, suy thoái về đạo đức, lối sống, vi phạm tư

cách đảng viên, chuẩn mực cán bộ, công chức không phải do cấp uỷ, tổ chức

đảng nơi cán bộ, đảng viện làm việc phát hiện, mà chủ yếu do nhân dân, các

cơ quan truyền thông đại chúng phát hiện, các cơ quan chức năng mới tiến

hành điều tra, xác minh và xử lý. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh nhận xét:

“Công tác kiểm tra, giám sát ở nhiều nơi còn hạn chế, nhất là giám sát về đạo

đức, lối sống và về kê khai tài sản, thu nhập cá nhân của cán bộ” [142, tr. 13].

Kết quả thăm dò ý kiến về nội dung này, thấy rằng: trong 600 người được hỏi,

có 38,5% đánh giá bình thường; 0,5% đánh giá còn hạn chế [phụ lục 14].

3.2.2. Nguyên nhân và kinh nghiệm

3.2.2.1. Nguyên nhân của những ưu điểm, khuyết điểm

* Nguyên nhân của những ưu điểm

Một là, các nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước về CTNC

được ban hành, hướng dẫn thực hiện kịp thời.

Trong những năm qua, Đảng đã ban hành kịp thời những nghị quyết

chuyên đề về CTNC và một số mặt của CTNC và lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ,

khoa học việc tổ chức thực hiện; Nhà nước đã ban hành các nghị quyết, các

chương trình quốc gia về những mặt của CTNC, như: Chương trình quốc gia

phòng chống tham nhũng; Chương trình quốc gia cải cách tư pháp đến năm 2020

Page 105: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

100

được chỉ đạo thực hiện quyết liệt và tăng cường sơ kết, tổng kết đúc rút kinh

nghiệm. Đặc biệt, Quốc hội đã thông qua và ban hành Hiến pháp năm 2013.

Trong đó, chỉ rõ nhiều vấn đề cụ thể hơn về các cơ quan tư pháp, chính quyền

địa phương... Các văn bản pháp luật được sửa đổi, bổ sung theo Hiến pháp mới

là cơ sở đặc biệt quan trọng để các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB xây dựng, ban hành các

nghị quyết về CTNC và tổ chức thực hiện đạt kết quả.

Hai là, các tỉnh, thành uỷ, các cấp uỷ trực thuộc, đội ngũ cán bộ, đảng

viên tích cực, chủ động, sáng tạo trong thực hiện các nghị quyết của tỉnh,

thành uỷ về CTNC; các CQNC đã phấn đấu bước đầu xứng đáng là lực lượng

nòng cốt trong thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Đây là nhân tố rất quan trọng để các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về

CTNC được thực hiện thắng lợi. Trước hết, các tỉnh, thành uỷ đã coi trọng

công tác tư tưởng, giải quyết những vướng mắc của cán bộ, đảng viên và

những ý kiến khác nhau về các nội dung trong các nghị quyết của của tỉnh,

thành uỷ về CTNC, tạo nên sự thống nhất hành động trong thực hiện. Đồng

thời, các tỉnh, thành uỷ chỉ đạo xử lý kịp thời một số vụ án lớn gây bất bình

trong cả nước..., đây là yếu tố rất quan trọng tạo nên sự đồng thuận xã hội

trong thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Cán bộ, công chức các CQNC đã tích cực phấn đấu, khắc phục khó

khăn, vươn lên và phối hợp với các tổ chức liên quan trong thực hiện chức

trách, nhiệm vụ bước đầu xứng đáng là lực lượng nòng cốt trong thực hiện

thắng lợi các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Ba là, các ban nội chính tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đã tích cực, chủ động

trong các hoạt động thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình, là yếu tố rất

quan trọng để các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC đạt kết quả.

Các ban nội chính tỉnh, thành uỷ ở ĐNB mới được thành lập, thời gian

hoạt động và kinh nghiệm công tác chưa nhiều, trong hoạt động còn gặp

nhiều khó khăn, nhất là sự chưa đồng bộ về trình độ mọi mặt, năng lực công

tác của đội ngũ cán bộ, công chức... Song, đội ngũ cán bộ, công chức các ban

nội chính có quyết tâm chính trị cao, xác định rõ trách nhiệm, đoàn kết, tích

Page 106: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

101

cực chủ động, sáng tạo trong công việc nên đã hoàn thành tốt chức năng,

nhiệm vụ tham mưu, đề xuất các chủ trương, giải pháp và theo dõi, đôn đốc

việc thực hiện..., tạo thuận lợi để tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC đạt kết quả.

Bốn là, MTTQ, các tổ chức CT-XH, nhiều tổ chức xã hội và nhân dân

đã xác định rõ việc tham gia thực hiện các quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC

vừa là trách nhiệm, vừa là quyền lợi của mình, nên đã tích cực tham gia.

Trước hết, tham gia thực hiện các nghị quết của các tỉnh, thành uỷ về

CTNC đem lại lợi ích trực tiếp, thiết thực cho MTTQ, từng tổ chức CT-XH,

tổ chức xã hội và mỗi người dân: các tổ chức này thuận lợi trong hoạt động,

người dân có cuộc sống bình yên, môi trường làm việc thuận lợi, đời sống

được cải thiện và nâng lên. Từ đó, các tổ chức này và nhân dân tích cực tham

gia thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC. Đồng thời, các tổ

chức và nhiều người dân nhận thấy đây là vinh dự và là tách nhiệm của mình.

Năm là, sự đòi hỏi bức bách của thực tiễn và yêu cầu về môi trường xã

hội lành mạnh, yên ổn để kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ, đúng hướng

là động lực để các tỉnh, thành uỷ vươn lên lãnh đạo CTNC đạt hiệu quả.

Các tỉnh, thành phố ĐNB là địa bàn phát triển mạnh mẽ về KT-XH, sự

giao lưu của các tỉnh, thành phố ngày càng mở rộng. Cùng với sự phát triển

mạnh về kinh tế thị trường, mở rộng giao lưu mặt tái của kinh tế thị trường

và các tiêu cực khác cũng có xu hướng tăng lên và diễn biến phức tạp vào loại

hàng đầu so với các vùng, miền khác trong cả nước. Điều này, đòi hỏi ngày

càng cao việc bảo đảm ANCT, TT,ATXH, tạo môi trường ổn định, lành mạnh

để kinh tế thị trường phát triển mạnh mẽ và theo đúng đường lối của Đảng,

chính sách, pháp luật của Nhà nước. Thực tế đó, đã cổ vũ, động viên và là

động lực để các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB vươn lên lãnh đạo CTNC đạt hiệu quả.

* Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm

Một là, một số cấp uỷ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, người đứng đầu ở

chưa nhận thức đầy đủ vai trò của CTNC trong điều kiện hiện nay và sự cần

thiết tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ đối với CTNC.

Page 107: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

102

Do nhiều lý do khác nhau một số cấp uỷ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị, người

đứng đầu chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức

thực hiện và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ

về CTNC. Trong đó nổi lên là vẫn còn ý nghĩ cho rằng, CTNC là công việc của

các CQNC, không là công việc bức bách, thường nhật của mình. Bên cạnh đó, là

việc chưa thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo sát sao, hướng dẫn thực hiện

một cách cụ thể của cấp trên nên đã dẫn đến xem nhẹ việc tổ chức thực hiện đạt

kết quả nghị quyết của các tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Hai là, năng lực, trình độ lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ ở

ĐNB có mặt hạn chế, kinh nghiệm lãnh đạo CTNC chưa nhiều.

Khá nhiều cấp uỷ viên cấp tỉnh ở ĐNB chưa được đào tạo cơ bản, hệ

thống về nội chính, CTNC, việc bồi dưỡng cập nhật kiến thức lại chưa thường

xuyên, liên tục nên trong hoạt động lãnh đạo thực hiện các nghị quyết của

tỉnh, thành uỷ khó tránh khỏi hạn chế, lúng túng.

Ba là, tổ chức bộ máy của nhiều CQNC chưa thật gọn, nhẹ, khoa học,

trình độ mọi mặt và năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công chức các

CQNC hạn chế, một số cán bộ, công chức suy thoái ảnh hưởng không nhỏ

việc lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ.

Tổ chức bộ máy của nhiều CQNC chưa thật gọn, chức năng, nhiệm vụ

có điểm chưa cụ thể, rõ ràng, hiệu quả hoạt động chưa cao. Việc đổi mới, kiện

toàn các CQNC trên thực tế mới chính thức được triển khai mạnh hơn từ khi

Đảng ban hành Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII, song còn nhiều lúng túng.

Một bộ phận khá lớn cán bộ, công chức chưa được đào tạo cơ bản, hệ thống

về chuyên môn, nghiệp vụ nên trong thực thi công vụ còn nhiều hạn chế.

Kinh tế thị trường ở ĐNB phát triển mạnh vào loại bậc nhất ở nước ta,

bên cạnh tác động tích cực, những mặt tiêu cực của nó, cũng tác động mạnh

đến cán bộ, công chức các CQNC. Hơn nữa,

Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt các

CQNC là một trong những trọng tâm tác động vì mục đích không trong sáng

của nhiều người, tổ chức bằng những thủ đoạn tinh vi để đạt mục đích của

Page 108: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

103

mình. Đặc biệt, các tỉnh ở ĐNB là địa bàn phát triển mạnh về mọi mặt, nhất là

kinh tế thị trường, xây dựng cơ bản, đô thị hoá nhanh cán bộ các CQNC nơi

đây càng chịu tác động và sức ép không nhỏ. Một số cán bộ đã sa ngã gây ảnh

hưởng xấu cho đội ngũ cán bộ, công chức và các CQNC. Đây là những lực

cản đáng kể việc thực hiện tốt nhiệm vụ của cán bộ, công chức và các CQNC.

Bốn là, cấp uỷ quận, huyện ở nhiều nơi có lúc nhận thức chưa đầy đủ,

sâu sắc vai trò của MTTQ, các tổ chức CT-XH, các tổ chức xã hội trong

CTNC nên chưa coi trọng và tìm các giải pháp phát huy vai trò của các tổ

chức này, trong thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Do chưa nhận thức đầy đủ, sâu sắc vai trò của MTTQ, các tổ chức CT-

XH, các tổ chức xã hội trong thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về

CTNC nên nhiều cấp uỷ chưa thực sự coi trọng việc tìm tòi các giải pháp phát

huy vai trò và trách nhiệm của các tổ chức này trong thực hiện các nghị quyết

của tỉnh, thành uỷ về CTNC. Bên cạnh đó, việc chưa quan tâm tạo thuận lợi

để MTTQ, các tổ chức CT-XH thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã

hội về CTNC. Có lúc, có nơi hầu như công việc này chưa được chỉ đạo triển

khai. Đáng quan tâm hơn là, một số cấp uỷ chưa quan tâm đúng mức đến việc

xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt của MTTQ, các tổ

chức CT-XH, nhất là về nâng cao trình độ về CTNC dẫn đến tình trạng dù

Đảng đã ban hành và hướng dẫn thực hiện Quy chế giám sát, phản biện xã hội

của MTTQ, các tổ chức CT-XH và xác định, đây là chức năng của các tổ

chức này, song trên thực tế các tổ chức này không có khả năng thực hiện và

không thể thực hiện được chức năng nêu trên.

Năm là, Đảng lãnh đạo CTNC nói chung và các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB

lãnh đạo CTNC nói riêng trong điều kiện hiện nay ở nước ta là vấn đề mới và

khó; một số kẽ hở trong các văn bản pháp luật, nhất là các văn bản dưới luật,

dễ bị lợi dụng.

Hiện tại, khá nhiều vấn đề về nội chính, CTNC, Đảng Cộng sản cầm

quyền lãnh đạo CTNC trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định

hướng XHCN, mở cửa, hội nhập quốc tế chưa được làm sáng tỏ thoả đáng về

Page 109: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

104

lý luận. Hơn nữa, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC hiện nay trên địa

bàn có nhiều thuận lợi, song cũng gặp không ít khó khăn thách thức; các thế

lực thù địch lại tăng cường phá hoại. Những kẽ hở trong các văn bản pháp

luật, nhất là trong các văn bản dưới luật tạo thuận lợi cho một số người lợi

dụng vì mục đích không trong sáng, gây phức tạp cho CTNC. Bên cạnh đó,

một số quy định của pháp luật liên quan tới việc phát hiện, xử lý tham nhũng,

thu hồi tài sản tham nhũng, khen thưởng và bảo vệ người tố cáo tham nhũng

chưa đầy đủ, đã tạo nên những khó khăn, vướng mắc trong tổ chức thực hiện

và chưa đủ sức răn đe đối với hành vi tham nhũng.

3.2.2.2. Những kinh nghiệm về sự lãnh đạo công tác nội chính của

các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ

Một là, tạo nhận thức đúng đắn trong HTCT, trước hết là trong đảng bộ

tỉnh, thành phố về vị trí, vai trò của CTNC; sự lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ đối

với CTNC, từ đó tạo nên sự thống nhất ý chí và hành động trong Đảng,

HTCT và nhân dân thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC

Tỉnh, thành uỷ tập trung cao độ lãnh đạo, chỉ đạo tạo nên nhận thức đúng

đắn, thống nhất trong đảng bộ tỉnh, thành phố là yếu tố đặc biệt quan trọng tạo

nhận thức đúng đắn, thống nhất trong HTCT từ tỉnh, thành phố đến xã, phường,

thị trấn về vai trò, nhiệm vụ CTNC và sự lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ.

Đây là nhân tố quyết định tạo sự đồng thuận trong nhân dân, sự thống nhất trong

Đảng, ý Đảng hợp lòng dân là cơ sở để thống nhất hành động dân bảo đảm thực

hiện thắng lợi các các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Hai là, coi trọng việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức ban nội chính tỉnh, thành uỷ thực sự là lực

lượng nòng cốt trong CTNC sẽ bảo đảm việc lãnh đạo CTNC của các tỉnh,

thành uỷ đạt kết quả.

Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đã nhận thức sâu sắc vai trò nòng cốt của

ban nội chính tỉnh, thành uỷ; xác định xác định củng cố, kiện toàn tổ chức bộ

máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ban này là một trong

những trọng tâm trong lãnh đạo CTNC của mình. Từ đó, các tỉnh, thành uỷ,

Page 110: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

105

đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ban nội chính tỉnh, thành uỷ; coi

trọng chọn người đứng đầu đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; thường xuyên chỉ đạo

về nội dung, phương thức hoạt động. Nhờ đó, nhìn chung các ban nội chính

tỉnh, thành uỷ hoạt động hiệu lực hiệu quả, nhất là trong tham mưu, đề xuất

chủ trương, giải pháp cụ thể về CTNC góp phần quan trọng vào kết quả lãnh

đạo CTNC của tỉnh, thành uỷ những năm qua.

Ba là, nâng cao năng lực lãnh đạo của các cấp uỷ đảng cấp huyện, xã

về CTNC và hiệu lực quản lý nhà nước mọi hoạt động ở địa phương của

chính quyền cấp huyện, xã là một trong những nhân tố quan trọng hàng đầu

để các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC đạt kết quả.

Cấp uỷ, chính quyền cấp huyện, xã, nhất là cấp uỷ, chính quyền cấp xã là

người trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về

CTNC trên địa bàn, nhân tố rất quan trọng quyết định trên thực tế các nghị quyết

của tỉnh, thành uỷ về CTNC. Song để đạt được điều này cấp uỷ, chính quyền cấp

huyện, xã phải có năng lực lãnh đạo, quản lý về CTNC, tức là phải được đào tạo,

bồi dưỡng về CTNC. Thực tế cho thấy, nơi nào quan tâm và thực hiện tốt điều

này thì các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC được thực hiện thắng lợi.

Trước hết, các tỉnh, thành uỷ tập trung lãnh đạo thực hiện các nghị quyết chuyên

đề về xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong các nhiệm kỳ XI, XII của Đảng, qua đó,

nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của của các cấp uỷ cấp huyện, xã

thực sự là hạt nhân lãnh đạo chính trị các lĩnh vực đời sống xã hội, trong đó một

lĩnh vực rất quan trọng là nội chính. Đồng thời, tăng cường lãnh đạo nâng cao

năng lực quản lý nhà nước về CTNC của chính quyền cấp huyện, xã.

Bốn là, tổ chức và duy trì tốt các phòng trào cách mạng của nhân dân về

phát triển KT-XH, bảo đảm QP,AN trật tự, phòng, chống tiêu cực và tệ nạn xã

hội với nòng cốt là MTTQ và các tổ chức CT-XH thì các nghị quyết của tỉnh,

thành uỷ về CTNC sẽ nhanh chóng đi vào thực tiễn.

Các phong trào hành động cách mạng của tầng lớp nhân dân về những

nội dung nêu trên có vai trò rất quan trọng đối với sự lãnh đạo CTNC của các

Page 111: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

106

tỉnh, thành uỷ ở ĐNB. Trong các phong trào này, các phong trào của nhân dân

về bảo đảm QP,AN trật tự, phòng, chống tiêu cực và tệ nạn xã hội, đặc biệt là

phòng, chống tham nhũng, lãng phí và chống lại các hoạt động phá hoại

ANCT, TT,ATXH có tác dụng to lớn, trực tiếp góp phần tạo nên thắng lợi của

sự lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ.

Để các phong trào nêu trên, nhất là các phong trào về phòng, chống

tham nhũng, lãng phí, chống lại các hoạt động phá hoại an ninh, trật tự đạt kết

quả, phải phát huy vai trò nòng cốt của MTTQ và các tổ chức CT-XH, qua đó

mới phát huy được vai trò của nhân dân trong các hoạt động này.

Năm là, xây dựng và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế phối hợp hoạt

động trong CTNC giữa các ban, ngành, cơ quan, lực lượng ở tỉnh, thành phố;

tăng cường liên kết với các tổ chức, lực lượng liên quan ở ngoài tỉnh, thành

phố trong CTNC thì các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC sẽ được thực

hiện thắng lợi.

Các nghị quyết đúng đắn của các tỉnh, thành uỷ vùng này về CTNC

xuất phát từ thực tiễn, từ đòi hỏi phát triển, hoạt động hiệu quả của các tổ

chức, lực lượng ở các địa phương, từ nguyện vọng, lợi ích chính đảng của mọi

người dân ở ĐNB. Đây là nguồn lực rất lớn để thực hiện thắng lợi các nghị

quyết của các tỉnh, thành uỷ về CTNC. Hơn nữa, CTNC ở một tỉnh, thành phố

ĐNB cũng liên quan đến hoạt động của các tổ chức, lực lượng và nhiều người

dân ở các tỉnh lân cận nên được họ quan tâm. Bằng việc xây dựng và thực

hiện nghiêm quy chế phối hợp hoạt động giữa các ban, ngành, cơ quan, lực

lượng trong tỉnh, thành phố ĐNB, trong đó các CQNC làm nòng cốt, ban nội

chính tỉnh, thành uỷ là cơ quan thường trực điều phối, duy trì việc thực hiện

quy chế và chủ trì trong việc liên kết với các tổ chức, lực lượng liên quan đến

CTNC ở ngoài tỉnh, thành phố tạo thành sức mạnh tổng hợp, bảo đảm cho các

nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC được thực hiện thắng lợi.

Page 112: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

107

Tiểu kết chƣơng 3

Trong những năm qua các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC có

nhiều ưu điểm, tiến bộ đạt những kết quả quan trọng tạo thuận lợi cho KT-

XH địa phương phát triển khá mạnh mẽ. Tuy nhiên, việc lãnh đạo CTNC của

các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB cũng bộc lộ những hạn chế, khuyết điểm cả về nội

dung và PTLĐ. Đáng quan tâm là: lúng túng trong lãnh đạo điều tra, xét xử

một số vụ tham nhũng lớn, tham nhũng vặt; giải quyết một số vụ khiếu nại, tố

cáo kéo dài, hiệu quả thấp gây hậu quả rất lớn; công tác kiểm tra, giám sát

trong lãnh đạo CTNC còn sơ hở, chưa kịp thời đối với một số vụ tham nhũng,

là trái lớn, gây hậu quả rất nghiêm trọng, điển hình là vụ Thủ Thiêm ở thành

phố Hồ Chí Minh; sự phối hợp các lực lượng trong CTNC có lúc, có nơi chưa

chặt chẽ; việc phát huy vai trò nòng cốt của cơ quan, cán bộ CTNC có lúc còn

hạn chế, lúng túng…

Thực trạng đó có cả nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng

nguyên nhân chủ quan là chính, nhất là những nguyên nhân thuộc về nhận

thức, về công tác tổ chức, cán bộ, về PTLĐ... Từ thực trạng các tỉnh, thành uỷ

ở ĐNB lãnh đạo CTNC có thể rút ra những kinh nghiệm, như: tạo nhận thức

đúng đắn, thống nhất, sự đồng thuận trong Đảng, trong dân; củng cố kiện toàn

tổ chức bộ máy, cán bộ các ban nội chính; nâng cao năng lực lãnh đạo, quản

lý của cấp uỷ, chính quyền cấp huyện, xã; phát huy vai trò của MTTQ và các

tổ chức CT-XH; phối hợp hoạt động các tổ chức, lực lượng trong thực hiện

các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Page 113: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

108

Chƣơng 4

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG

SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ ĐỐI

VỚI CÔNG TÁC NỘI CHÍNH ĐẾN NĂM 2030

4.1. DỰ BÁO THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN VÀ PHƢƠNG HƢỚNG TĂNG

CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ ĐỐI VỚI

CÔNG TÁC NỘI CHÍNH ĐẾN NĂM 2030

4.1.1. Dự báo những nhân tố tác động đến việc tăng cƣờng sự lãnh

đạo của các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ đối với công tác nội chính

4.1.1. 1. Thuận lợi

Một là, công cuộc đổi mới trong cả nước và ở ĐNB tiếp tục phát triển

theo chiều rộng và chiều sâu, sẽ thu được thành tựu to lớn hơn đòi hỏi, khích

lệ, cổ vũ các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB tăng cường lãnh đạo CTNC đạt kết quả.

Văn kiện Đại hội XII của Đảng khẳng định: “qua 30 năm đổi mới đất

nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử” [70, tr. 65].

Trong đó có sự đóng góp to lớn của các tỉnh, thành phố ở ĐNB về phát triển

KT-XH bảo đảm QPAN, tăng cường công tác đối ngoại và xây dựng nhà

nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Dưới sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB CTNC đã gặt hái được kết

quả đáng khích lệ, là một trong những yếu tố rất quan trọng tạo nên kết quả

công cuộc đổi mới ở các tỉnh, thành phố ĐNB.

Trong những năm tới, với xu hướng và tốc độ phát triển mọi mặt hiện

nay công cuộc đổi mới ở các tỉnh, thành phố ĐNB sẽ đạt kết qua lớn hơn

cùng với thành tựu to lớn hơn của công cuộc đổi mới trong cả nước. Điều này

đòi hỏi các tỉnh, thành uỷ một năng lực lãnh đạo mới, một quyết tâm chính trị

cao, trong đó có lãnh đạo CTNC; đồng thời là động lực cổ vũ, động viên các

tỉnh, thành uỷ vươn lên lãnh đạo công tác nội chính đạt kết quả tốt hơn.

Hai là, nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, Chiến lược

cải cách tư pháp đến năm 2020 được tổng kết và có chiến lược mới…; nhiệm

Page 114: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

109

vụ và chiến lược này tiếp tục được Đảng lãnh đạo tổ chức thực hiện sẽ được

tổng kết, bổ sung những điểm mới, hoàn chỉnh hơn trong văn kiện Đại hội

XIII của Đảng, tạo cơ sở đặc biệt quan trọng để các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB

lãnh đạo CTNC đạt kết quả.

Từ nay đến cuối nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng toàn Đảng sẽ tập

trung cao độ thực hiện đạt kết quả các phương hướng, nhiệm vụ phát triển

mọi mặt đất nước do Đại hội XII đề ra, trong đó có phương hướng, nhiệm

vụ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta. Các cấp uỷ và toàn

Đảng sẽ tổng kết các hoạt động đó, sửa đổi, bổ sung những điểm mới để

phương hướng, nhiệm vụ phát triển mọi mặt đất nước hoàn chỉnh hơn,

được thể hiện trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng, trong đó có phương

hướng, nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do

nhân dân, vì nhân dân ở nước ta. Đây là nhân tố rất quan trọng, tạo cơ sở

vững chắc để các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB xây dựng, ban hành các nghị quyết,

quyết định đúng đắn về CTNC.

Ba là, các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC đạt kết quả, tạo thuận lợi

cho phát triển KT-XH, nâng cao đời sống nhân dân là nguyện vọng cao cả của

nhân dân, sẽ được nhân dân ủng hộ và tích cực tham gia.

Kinh tế thị trường ở ĐNB sẽ thu hút ngày càng lớn nguồn vốn đầu tư của

nước ngoài và trong nước; sự hội nhập quốc tế của các địa phương ngày càng

sâu rộng, đòi hỏi rất cao sư ổn định chính trị và bảo đảm TT,ATXH, mọi quan

hệ KT-XH được giải quyết trên cơ sở pháp luật. Điều này thúc đẩy các cấp uỷ,

nhất là các tỉnh, thành uỷ tăng cường lãnh đạo CTNC. Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB

lãnh đạo CTNC đạt hiệu quả, tạo thuận lợi cho KT-XH phát triển, nâng cao đời

sống nhân dân, bảo đảm cuộc sống bình yên của mọi người dân là nguyện vọng

cao cả của nhân dân. Bởi vậy, đông đảo nhân dân sẽ đồng tình, ủng hộ và tích

cực tham gia vào sự lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ.

Bốn là, năng lực lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ, chất lượng đội

ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý sẽ được nâng lên nhờ việc thực

Page 115: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

110

hiện có kết quả các nghị quyết của Đảng về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và

việc học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí Minh.

Đảng đã ban hành các nghị quyết về xây dựng, chỉnh đốn Đảng, như:

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XI “Một số vấn đề cấp bách về xây

dựng Đảng hiện nay”, Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khoá XII “về tăng

cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng

chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”

trong nội bộ”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá XII “Một số vấn đề về

tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt

động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 7 khoá XII “về tập

trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất,

năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” và các quy định về công tác cán bộ,

xử lý kỷ luật cán bộ, đảng viên... Những nghị quyết này sẽ tiếp tục được các

tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo thực hiện. Nhờ đó, năng lực lãnh đạo của các

tỉnh, thành uỷ sẽ được nâng lên, trong đó có năng lực lãnh đạo CTNC.

Việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí

Minh theo Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15-5-2015 của Bộ Chính trị “về đẩy

mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí

Minh” sẽ được thực hiện đạt kết quả hơn, góp phần quan trọng nâng cao chất

lượng đội ngũ cấp uỷ viên, cán bộ, đảng viên ở ĐNB.

Năm là, Đảng và Nhà nước tiếp tục quan tâm và tạo thuận lợi để các

tỉnh, thành phố ở ĐNB phát triển mạnh mẽ, vững chắc về mọi mặt, trong đó

có CTNC sẽ tạo thuận lợi cho các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC đạt kết quả.

ĐNB là vùng kinh tế năng động, phát triển vào bậc nhất trong cả nước,

có vai trò đặc biệt quan trọng về mọi mặt, đóng góp ngày càng lớn vào ngân

sách quốc gia, nhất là thành phố Hồ Chí Minh. Các tỉnh, thành phố ở ĐNB sẽ

tiếp tục nhận được sự quan tâm và tạo thuận lợi của Đảng, Nhà nước, các ban,

ngành, cơ quan, đơn vị và các tổ chức CT-XH ở Trung ương để phát triển

mạnh mẽ, vững chắc, trong đó có CTNC.

Page 116: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

111

4.1.1. 2. Khó khăn

Một là, năng lực lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB còn một

số hạn chế so với yêu cầu ngày càng cao của CTNC ở các tỉnh, thành phố.

Sự nghiệp phát triển KT-XH ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB ngày

càng mạnh mẽ cả chiều rộng và chiều sâu đòi hỏi rất cao đối với chất lượng

lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ nhằm giữ vững ổn định chính trị, bảo

đảm TT,ATXH để KT-XH phát triển. Song, hiện tại, năng lực lãnh đạo

CTNC của các tỉnh, thành uỷ còn một số mặt hạn chế, bất cập; nổi lên là trình

độ về nội chính, CTNC và lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ còn hạn

chế; kinh nghiệm lãnh đạo CTNC trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường

định hướng XHCN, mở cửa, hội nhập quốc tế của các tỉnh, thành uỷ viên

chưa nhiều…

Hai là, trình độ, năng lực công tác của đội ngũ cán bộ, công chức các

CQNC, nhất là nhiều cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt còn yếu kém, bất cập

so với nhiệm vụ và yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ được giao.

Đội ngũ cán bộ, công chức trong các CQNC ở các tỉnh, thành phố vùng

ĐNB là lực lượng chủ yếu, nòng cốt trong tổ chức thực hiện các nghị quyết,

quyết định của Đảng, Nhà nước và của tỉnh, thành uỷ về CTNC. Song, trên

thực tế, trình độ và năng lực công tác của cán bộ, công chức còn yếu kém, bất

cập so với yêu cầu nhiệm vụ được giao. Việc thực hiện Nghị quyết Trung

ương 7 khoá XII “về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp

chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” ở các tỉnh,

thành phố ĐNB mới được triển khai thực hiện, nhưng đã xuất hiện một số khó

khăn, bất cập đáng kể. Điều này làm cho việc nâng cao trình độ, năng lực

công tác của đội ngũ cán bộ, công chức các CQNC, nhất là nhiều cán bộ lãnh

đạo, quản lý chủ chốt không thể trong vài năm trước mắt mà còn trong thời

gian dài hơn.

Ba là, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC trong những năm tới

trong khi Đảng và Nhà nước ta đang xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN

Page 117: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

112

của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, bên cạnh những thuận lợi, các tỉnh,

thành uỷ sẽ gặp những khó khăn nhất định.

Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC trong những năm tới liên

quan chặt chẽ và chịu sự chi phối trực tiếp của việc xây dựng nhà nước pháp

quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta. Công việc

này lại đang trong quá trình thực hiện, tức là nhà nước pháp quyền XHCN ở

nước ta đang trong quá trình xây dựng, hệ thống pháp luật chưa đồng bộ và

hoàn chỉnh; sẽ còn thiếu một số luật, một số luật sẽ có những kẽ hở, chất

lượng các văn bản dưới luật còn nhiều hạn chế. Thực tế những năm qua đã chỉ

rõ điều này. Những hạn chế, nêu trên của pháp luật, văn bản dưới luật sẽ bị

một số người, tổ chức lợi dụng vì mục đích riêng, gây khó khăn không nhỏ

cho sự lãnh đạo CTNC của các cấp uỷ nói chung và cho các tỉnh, thành uỷ ở

ĐNB nói riêng.

Bốn là, mặt trái kinh tế thị trường ở ĐNB; những tiêu cực của một số

cá tính của người dân ĐNB tác động mạnh đến nhiều cán bộ, đảng viên sẽ gây

những khó khăn nhất định đối với lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ.

Kinh tế thị trường ở ĐNB phát triển khá mạnh, kéo theo một loạt vấn

đề phức tạp sẽ nảy sinh do tác động của mặt trái kinh tế thị trường, gây khó

khăn thêm cho việc lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ những năm tới,

như: việc bảo đảm an ninh, trật tự; phòng, chống tệ nạn xã hội; giải quyết

tranh chấp kinh tế, dân sự; giải quyết các vấn đề xã hội; khắc phục ô nhiễm

môi trường, nâng cao chất lượng quản lý đô thị..., là những vấn đề rất nan

giải. Bên cạnh những đặc tính ưu việt nổi trội của người dân vùng ĐNB như:

cởi mở, sáng tạo, nhanh nhạy với cái mới, chuộng sự bình đẳng, bộc trực, hào

hiệp, trọng nghĩa..., những đặc tính khác của nhiều người dân, như: không ưa

sự ràng buộc, mạo hiểm, thích ăn chơi “xả láng”..., tác động cũng gây nên

những khó khăn cho sự lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ.

Năm là, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC trong điều kiện phát

triển kinh tế thị trường, định hướng XHCN, mở cửa, hội nhập quốc tế sẽ vẫn

Page 118: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

113

là vấn đề mới, khó và rất phức tạp; kinh nghiệm lãnh đạo CTNC của các tỉnh,

thành uỷ còn có những hạn chế.

Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC trong điều kiện nêu trên là

vấn đề mới mẻ, chưa có tiền lệ trong lịch sử. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa

Mác-Lênin mới nêu những định hướng đặt nền móng về lý thuyết, song trên

thực tế chưa có Đảng Cộng sản cầm quyền nào triển khai công việc này trong

thời gian đủ lớn. Việc nghiên cứu về vấn đề này ở nước ta hầu như mới bắt

đầu. Thực tế đó, làm cho việc lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ hiện nay,

vốn đã khó, lại càng khó thêm.

4.1.2. Phƣơng hƣớng

Một là, tạo chuyển biến căn bản về nhận thức, trách nhiệm của cấp uỷ

đảng, chính quyền, các tổ chức CT-XH, cán bộ, đảng viên và nhân dân ở

ĐNB về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của CTNC và sự cần thiết tăng cường

sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ đối với CTNC.

Hai là, tăng cường lãnh đạo phòng ngừa vi phạm pháp luật; ngăn chặn

loại trừ các loại tội phạm và phòng, chống tham nhũng, lãng phí; phân cấp

mạnh mẽ và lãnh đạo tạo đột phá về phòng, chống “tham nhũng vặt”.

Ba là, thực hiện nghiêm chỉnh, đạt kết quả các nghị quyết của Đảng về

xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nhất là các nghị quyết được ban hành trong nhiệm

kỳ Đại hội XI, XII của Đảng; coi trọng nâng cao chất lượng các ban nội chính

tỉnh, thành uỷ.

Bốn là, kết hợp chặt chẽ việc lãnh đạo CTNC với lãnh đạo cải cách tư

pháp, cải cách hành chính nhà nước và với lãnh đạo phát triển KT-XH trên địa

bàn các tỉnh, thành phố ở ĐNB.

Năm là, các cấp uỷ tăng cường lãnh đạo việc đổi mới, sắp xếp tổ chức

bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ

chốt, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các tổ chức

CT-XH, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức này, trong lãnh đạo CTNC

của các tỉnh, thành uỷ.

Page 119: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

114

4.2. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƢỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA CÁC

TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC NỘI CHÍNH ĐẾN

NĂM 2030

4.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ, chính

quyền, tổ chức CT-XH, đảng viên và nhân dân ở Đông Nam Bộ về vị trí,

vai trò của công tác nội chính và sự lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ vùng này

đối với công tác nội chính trong tình hình mới

Để các cấp uỷ, các tổ chức trong HTC và nhân dân có hành động đúng,

thống nhất trong thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ ở ĐNB về

CTNC, trước hết và quyết định là họ phải có nhận thức đúng, thống nhất về

về vị trí, vai trò của CTNC và sự lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ vùng này đối với

CTNC trong tình hình mới, từ đó xác định trách nhiệm của tổ chức, cá nhân

trong công việc này. Vì vậy, trước hết các tỉnh, thành uỷ, các cấp uỷ cần tập

trung vào việc giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp uỷ,

chính quyền, cán bộ, đảng viên, các tổ chức trong HTCT từ cấp tỉnh đến cơ sở

và nhân dân về những vấn đề nêu trên. Qua đó, tạo nhận thức đúng đắn, sâu

sắc và thống nhất về những vấn đề này, làm cơ sở để có các hành động đúng,

thống nhất đem lại hiệu quả trong thực hiện các nghị quyết, quyết định của

Đảng, của các tỉnh, thành uỷ về CTNC. Cần tập trung vào:

Một là, tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức và trách

nhiệm của cấp uỷ đảng, chính quyền, tổ chức CT-XH và cán bộ, đảng viên về

những vấn đề chủ yếu của CTNC trong tình hình hiện nay gắn với điều kiện

cụ thể của các tỉnh, thành phố ở ĐNB.

Các tỉnh, thành uỷ tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc tuyên truyền, giáo

dục nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, tổ chức CT-XH,

cán bộ, đảng viên và nhân dân, trước hết là các cấp uỷ, cán bộ, đảng viên về

vai trò đặc biệt quan trọng của CTNC đối với sự phát triển, vững mạnh về

mọi mặt của các tỉnh, thành phố ở ĐNB; nội dung CTNC được thể hiện cụ thể

ở các tỉnh, thành phố vùng này; những khó khăn, phức tạp của CTNC trong

Page 120: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

115

vùng và sự cần thiết phải tăng cường sự lãnh đạo CTNC của các cấp uỷ trong

điều kiện hiện nay, đặc biệt là sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ; sự cần thiết

phải có việc tham gia của cả HTCT và nhân dân vào CTNC ...

Khi tuyên truyền, giáo dục về những vấn đề nêu trên, cần gắn chặt với

điều kiện cụ thể và sự thể hiện những điều đó ở từng địa phương, tạo thuận lợi

cho việc nâng cao nhận thức và xác định trách nhiệm của các cấp uỷ, chính

quyền, cán bộ, đảng viên, MTTQ, các tổ chức CT-XH và người dân đối với

việc tham gia thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đảng, Nhà nước, của

tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Hai là, đổi mới và nâng cao chất lượng việc quán triệt các nghị quyết

của Đảng, của tỉnh, thành uỷ về CTNC trong các cấp uỷ, cán bộ, đảng viên,

MTTQ, các tổ chức CT-XH và nhân dân ở các tỉnh, thành phố.

Các cấp uỷ, đội ngũ cán bộ, đảng viên trong các đảng bộ tỉnh, thành

phố ở ĐNB là lực lượng chủ yếu, nòng cốt, người đi tiên phong trong lãnh

đạo, chỉ đạo và trực tiếp thực hiện các nghị quyết của Đảng, của các tỉnh,

thành uỷ về CTNC. Đây là một trong những nhân tố quyết định việc thực hiện

thắng lợi các nghị quyết ấy. Để đạt được điều này trước hết các tỉnh, thành uỷ

cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đạt kết quả việc đổi mới và nâng cao chất

lượng việc quán triệt các nghị quyết của Đảng, của tỉnh, thành uỷ về CTNC

trong lực lượng này. Khi các cấp uỷ, đội ngũ cán bộ, đảng viên đã nhận thức

sâu sắc nội dung các nghị quyết về CTNC thì mỗi cấp uỷ viên, cán bộ, đảng

viên sẽ là lực lượng nòng cốt trong tuyên truyền, quán triệt nội dung của các

nghị quyết đó, trong đoàn viên, hội viên của MTTQ, các tổ chức CT-XH và

nhân dân. Qua đó tạo nhận thức thống nhất trong Đảng, HTCT và sự đồng

thuận trong nhân dân để thực hiện các nghị quyết về CTNC.

Cần tiến hành quán triệt các nghị quyết về CTNC trong các cấp uỷ,

nhất là cấp uỷ trực thuộc và cấp uỷ cấp huyện, cấp uỷ trong các CQNC, cán

bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt cấp huyện, cấp tỉnh. Coi trọng quán triệt các

quan điểm, nội dung của Chiến lược cải cách tư pháp, nghị quyết về tăng

Page 121: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

116

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng

phí; cải cách hành chính; chương trình quốc gia phòng chống tham nhũng,

lãng phí...; các quan điểm, nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN

ở nước ta; các quan điểm, phương hướng, nhiệm vụ CTNC trong văn kiện Đại

hội XII và văn kiện Đại hội XIII sẽ ban hành sau Đại hội này..

Tổ chức hợp lý các lớp học tập, quán triệt các nghị quyết nêu trên, có

thể tổ chức theo các loại đối tượng, theo địa bàn, theo tính chất công việc các

đối tượng. Trong các lớp học cần có các báo cáo thực tế để minh hoạ; chọn

những vấn đề trọng tâm sát với các loại đối tượng học viên để quán triệt và

nhấn mạnh; chú ý chọn báo cáo viên; tăng cường trao đổi thảo luận, tranh

luận và giải đáp thắc mắc; đặc biệt coi trọng việc xây dựng và thông qua

chương trình hành động thực hiện các nghị quyết về CTNC được quán triệt và

việc tổng kết, đúc rút kinh nghiệm để tiến hành công việc này trong thời gian

tới đạt kết quả cao hơn.

Tiến hành công việc nêu trên đối với đảng viên qua sinh hoạt chi bộ;

cần cung cấp cho chi bộ các tài liệu về CTNC, nhất là về tình hình CTNC ở

địa phương, nội dung, PTLĐ của tỉnh, thành uỷ đối với CTNC, những kinh

nghiệm CTNC... Coi trọng tổ chức các cuộc quán triệt nội dung các nghị

quyết về CTNC đối với cán bộ, đảng viên, công chức trong CQNC, đi sâu vào

những nội dung liên quan trực tiếp và chịu trách nhiệm chính trong việc thực

hiện của từng CQNC; liên hệ về việc thực hiện những nội dung đó và xây

dựng chương trình, kế hoạch thực hiện trong thời gian tới.

Sau khi kết thúc các lớp học cần khẩn trương tổ chức các lớp học quán

triệt các nghị quyết về CTNC trong MTTQ, các tổ chức CT-XH và nhân dân

một cách hợp lý, hiệu quả. Cần phát huy vai trò nòng cốt của cán bộ, đảng

viên trong công việc này. Cần tổ chức các hội nghị quán triệt các nghị quyết,

quyết định của tỉnh, thành uỷ về CTNC cho cán bộ lãnh đạo MTTQ, các tổ

chức CT-XH ở các xã, thị trấn, phường và cán bộ lãnh đạo các tổ chức CT-

XH ở các đơn vị sự nghiệp, các đơn vị khác của từng huyện, thị xã, thành phố

Page 122: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

117

(cấp huyện). Sau đó từng tổ chức tiến hành công việc này, đối với đoàn viên,

hội viên của mình. Chính quyền cơ sở tiến hành công việc quán triệt nghị

quyết đối với nhân dân trên địa bàn thông qua các cuộc họp tổ dân phố, thôn,

xóm, ấp, bản... Trong các hội nghị, cần chú ý quán triệt những vấn đề trọng

tâm về CTNC liên quán trực tiếp đến hoạt động của từng tổ chức và thường

diễn ra ở địa phương, qua đó xác định trách nhiệm của từng tổ chức, đoàn

viên, hội viên và người dân đối với CTNC.

Ba là, tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo việc tổ chức và nâng cao chất lượng

các hội nghị, hội thảo khoa học và việc triển khai thực hiện các đề tài khoa học

cấp tỉnh về CTNC và sự lãnh đạo của Đảng, các cấp uỷ đảng địa phương đối với

CTNC trong điều kiện hiện nay.

Việc thực hiện các nội dung của CTNC trong điều kiện xây dựng, phát

triển kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế, xây dựng nhà nước pháp

quyền XHCN ở nước ta hiện nay vẫn còn nhiều vấn đề chưa được làm sáng tỏ

thấu đáo về lý luận và thực tiễn. Để làm áng tỏ những điều này, tạo thuận lợi

cho các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC đạt kết quả cần tăng cường tổ

chức các hội nghị, hội thảo và thực hiện các đề tài khoa học cấp tỉnh. Qua đó

nâng cao nhận thức của các cấp uỷ, trước hết là tỉnh, thành uỷ, cán bộ lãnh

đạo, quản lý chủ chốt về CTNC.

Các tỉnh, thành uỷ tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo sở khoa học - công

nghệ phối hợp với các ban tham mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ, nhất là ban nội

chính tỉnh, thành uỷ, xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức các hội nghị

hội thảo, các đề tài khoa học cấp tỉnh về CTNC; sự lãnh đạo của Đảng, các

cấp uỷ địa phương, nhất là tỉnh, thành uỷ và cấp uỷ xã, phường, thị trấn lãnh

đạo CTNC trên địa bàn. Cần tập trung vào xác định chủ đề, nội dung các hội

nghị, hội thảo, hệ thống đề tài khoa học về CTNC và triển khai thực hiện.

Cần chuẩn bị chu đáo, chi tiết nội dung của từng hội nghị, hội thảo

khoa học, xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, coi trong tổng kết kinh

nghiệm, đề xuất các giải pháp xác thực về CTNC và đổi mới, nâng cao chất

Page 123: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

118

lượng lãnh đạo CTNC của các cấp uỷ và các kiến nghị cụ thể... Coi trọng

tranh luận, thảo luận, lắng nghe những ý kiến khác nhau, những ý kiến trái

ngược nhau, điều hành các hội nghị, hội thảo một cách khoa học, hướng dẫn

các đại biểu tập trung thảo luận những vấn đề trọng tâm, những vấn đề đang

nổi lên trong CTNC cần giải quyết, tháo gỡ; kết luận từng vấn đề khi đã được

sáng tỏ. Đối với những vấn đề chưa được nhất trí cao cần tiếp tục nghiên cứu,

tổng kết thực tiễn, không kết luận một cách nóng vội, chủ quan...

Tăng cường lãnh đạo triển khai và nâng cao chất lượng việc thực các

đề tài khoa học về CTNC theo đúng quy định hiện hành, tránh lãng phí tài

chính và những tiêu cực. Đặc biệt coi trọng việc đấu thầu các đề tài khoa học

và chọn chủ nhiệm đề tài đáp ứng yêu cầu. Coi trọng việc kiểm tra, giám sát

tiến độ các đề tài và việc sử dụng ngân sách. Tiến hành nghiệm thu một cách

chặt chẽ theo quy chế hiện hành. Khi kết thúc các đề tài khoa học cần đẩy

nhanh việc xã hội hoá và cung cấp sản phẩm cho các cấp uỷ, đội ngũ cán bộ

làm tài liệu phục vụ việc lãnh đạo CTNC. Cần đưa kết quả của các đề tài khoa

học vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các trường chính trị tỉnh,

Học viện Cán bộ thành phố Hồ Chí Minh và các trung tâm bồi dưỡng lý luận

chính trị cấp huyện ở các tỉnh, thành phố ĐNB.

Bốn là, nâng cao chất lượng hoạt động của các phương tiện truyền

thông đại chúng về tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và

nhân dân về CTNC; các cấp uỷ lãnh đạo CTNC; coi trọng nâng cao chất

lượng bản tin nội bộ, và websites về CTNC ở các tỉnh, thành phố.

Tỉnh, thành uỷ ở ĐNB tăng cường lãnh đạo chỉ đạo ban tuyên giáo cấp

uỷ thực hiện các giải pháp đổi mới nội dung, hình thức hoạt động của các cơ

quan truyền thông đại chúng tỉnh, thành phố, trong đó, nâng cao chất lượng

việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về

CTNC và các cấp uỷ lãnh đạo CTNC. Cần định kỳ đưa những nội dung

CTNC vào chương trình, kế hoạch hoạt động của các cơ quan truyền thông

đại chúng với những hình thức phù hợp, như: cung cấp quan điểm, chủ trương

Page 124: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

119

của Đảng, tỉnh, thành uỷ về CTNC; nêu gương tổ chức, cá nhân có thành tích;

phổ biến kinh nghiệm lãnh đạo CTNC của các uỷ; phê phán những nhận thức

không đúng, những việc làm sai trái.... Đặc biệt coi trọng việc nâng cao chất

lượng các bản tin nội bộ và trang websites về CTNC ở các tỉnh, thành phố.

Đồng thời, khuyến khích các tổ chức, cơ quan cộng tác với các cơ quan

truyền thông cấp tỉnh, huyện về nâng cao chất lượng chuyên mục CTNC trên

các phương tiện truyền thông đại chúng của địa phương.

Tiếp tục xây dựng hệ thống cơ sở tư liệu, dữ liệu về CTNC; sự lãnh

đạo của các cấp uỷ đối với CTNC; các mặt hoạt động của CTNC, như: tư

pháp, kiểm soát, an ninh, trật tự, phòng chống tệ nạn xã hội... ở các tỉnh,

thành phố. Đồng thời, xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp hoạt động giữa

các tổ chức, cơ quan với các cơ quan truyền thông nhằm, một mặt, cung cấp

kịp thời những thông tin tư liệu cần thiết phục vụ việc lãnh đạo CTNC của

tỉnh, thành uỷ và các cấp uỷ, mặt khác bảo đảm giữ bí mật một số loại thông

tin, tư liệu theo quy định của Đảng, Nhà nước.

4.2.2. Nâng cao năng lực xây dựng, lãnh đạo tổ chức thực hiện các

nghị quyết về công tác nội chính của các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ

4.2.2.1. Xác định đúng nội dung trọng tâm công tác nội chính trong

từng thời kỳ để tập trung lãnh đạo

Tăng cường sự lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB những

năm tới, vấn đề quan trọng hàng đầu cần thực hiện tốt là xác định đúng nội

dung trọng tâm CTNC trong từng thời kỳ để xây dựng các nghị quyết đúng

đắn, khả thi và lãnh đạo tổ chức thực hiện đạt kết quả. Cần tập trung vào:

Một là, dựa chắc vào quan điểm, nhiệm vụ CTNC thể hiện trong các

văn kiện của Đảng, Nhà nước và hướng dẫn thực hiện CTNC của Ban Nội

chính Trung ương, các hội nghị sơ kết, tổng kết CTNC của Đảng.

Đây là cơ sở để các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB xác định đúng nội dung trọng tâm

CTNC trong từng thời kỳ, bảo đảm cho những nội dung đó sát với quan điểm,

nhiệm vụ CTNC của Đảng, Nhà nước, phù hợp địa phương.

Page 125: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

120

Những hướng dẫn thực hiện CTNC của Ban Nội chính Trung ương

thường chỉ rõ những vấn đề CTNC cần tập trung thực hiện. Trên cơ sở đó

các tỉnh, thành uỷ liên hệ, đối chiếu với tỉnh, thành phố mình, xác định

những trọng tâm của CTNC cần tập trung lãnh đạo giải quyết. Các hội nghị

sơ kết, tổng kết CTNC của Đảng luôn có những vấn đề đặt ra của CTNC

cần tập trung thực hiện, các giải pháp được thảo luận, tranh luận và kết

luận khi kết thúc hội nghị. Đây là những gợi mở rất quan trọng để các tỉnh,

thành uỷ xác định đúng nội dung trọng tâm CTNC của địa phương trong

từng thời kỳ. Để thực hiện tốt những công việc này các tỉnh, thành uỷ, nhất

là BTVT,TU cần tích cực, chủ động và có trách nhiệm cao trong nghiên

cứu, quán triệt sâu sắc quan điểm, nhiệm vụ CTNC trong các văn kiện của

Đảng, Nhà nước; nắm chắc các hướng dẫn thực hiện CTNC của Ban Nội

chính Trung ương; đặc biệt coi trọng cử uỷ viên BTVT,TU và cán bộ chuẩn

bị ý kiến phát biểu, tranh luận và tham dự các hội nghị sơ kết, tổng kết

CTNC của Đảng.

Hai là, phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên

trách tham mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ, các cơ quan chính quyền, nhất là

ban nội chính tỉnh, thành uỷ trong tham mưu, đề xuất những nội dung trọng

tâm CTNC của địa phương trong từng thời kỳ.

Đây là các cơ quan chuyên trách, chuyên sâu hoạt động trong từng lĩnh

vực thuộc phạm vi lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ, phạm vi quản lý của chính

quyền tỉnh, thành phố. Những lĩnh vực đó đều liên quan trực tiếp đến CTNC.

Đặc biệt, các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ, các sở, cơ quan

thuộc lĩnh vực tư pháp và hành pháp của chính quyền tỉnh, thành phố, nhất là

ban nội chính tỉnh, thành uỷ là các cơ quan chuyên trách, chuyên sâu về lĩnh

vực nội chính. Các tỉnh, thành uỷ cần cần đặc biệt coi trọng việc phát huy

mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm của các cơ quan này trong tham mưu, đề xuất

những nội dung trọng tâm CTNC trong từng thời kỳ của tỉnh, thành phố, để

tỉnh, thành uỷ xem xét, quyết định. Cần luôn nhấn mạnh trách nhiệm của các

Page 126: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

121

cơ quan này và chỉ đạo chặt chẽ việc phối hợp hoạt động để xác định những

nội dung trọng tâm CTNC của địa phương.

Ba là, các tỉnh, thành uỷ thảo luận và quyết định những nội dung trọng

tâm CTNC của địa phương để tập trung lãnh đạo thực hiện.

Các tỉnh, thành uỷ, trước hết là từng uỷ viên BTVTTU cần bám sát thực

tiễn và cơ sở, nắm chắc những kiến nghị, đề xuất của các cấp uỷ đảng, chính

quyền cấp huyện, xã, lắng nghe ý kiến của MTTQ, các tổ chức CT-XH và

quần chúng nhân dân, luôn quan tâm đến những vấn đề bức xúc nổi lên trong

nhân dân, xem xét những ý kiến tham mưu, đề xuất của ban nội chính tỉnh,

thành uỷ để dự kiến những nội dung trọng tâm CTNC của địa phương, đưa ra

hội nghị tỉnh, thành uỷ hoặc hội nghị BTVT,TU thảo luận, quyết định. Tiến

hành công việc này, có thể tổ chức hội nghị BTVT,TU, hoặc tiến hành trong

các cuộc họp thường lệ BTVT,TU, hoặc trong một cuộc họp tỉnh, thành uỷ để

xem xét, quyết định những nội dung trọng tâm CTNC. Việc xem xét quyết

định những nội dung này thường được thực hiện trong các hội nghị sơ kết,

tổng kết hoạt động lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ hằng năm.

Bốn là, trong điều kiện hiện nay, nội dung trọng tâm CTNC các tỉnh,

thành uỷ ở ĐNB cần tập trung lãnh đạo là lãnh đạo đấu tranh phòng, chống

tham nhũng; lãnh đạo sự phối hợp hoạt động của các ngành, cơ quan làm

CTNC và các lực lượng có liên quan ở tỉnh, thành phố, chú ý phối hợp với

các lực lượng ở ngoài tỉnh, thành phố trong CTNC.

Đấu tranh phòng, chống tham nhũng là chủ trương lớn của Đảng, Nhà

nước đã và đang được triển khai thực hiện mạnh mẽ trong cả nước nói chung

và ở các tỉnh vùng ĐNB nói riêng. Đặc biệt, thành phố Hồ Chí Minh là một

trong những điểm nóng bỏng, có nhiều bức xúc trong nhân dân và dư luận

không chỉ ở ĐNB, mà còn trong cả nước, thậm chí có vụ đã xuất hiện trên

một vài tờ báo của một số nước, như vụ thủ Thiêm, vụ liên quan đến Chủ tịch,

Phó Chủ tịch thành phố... Bên cạnh đó tình trạng “tham nhũng vặt” gây bức

xúc trong nhân dân gây hậu quả không kém một số vụ tham nhũng lớn... Đấu

Page 127: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

122

tranh phòng, chống tham nhũng ở các tỉnh, thành phố ĐNB là nội dung trọng

tâm nhất của CTNC hiện nay, các tỉnh, thành uỷ cần tập trung lãnh đạo.

Bên cạnh nội dung trọng tâm nêu trên, một nội dung trọng tâm khác của

CTNC ở các tỉnh ĐNB là các tỉnh, thành uỷ tập trung lãnh đạo sự phối hợp

hoạt động của các ngành, cơ quan, lực lượng làm CTNC, gồm: các CQNC

như toà án, kiểm sát, tư pháp, thanh tra, công an, quân sự, hải quan, hội luật

gia, đoàn luật sư tỉnh, thành phố; ban nội chính tỉnh, thành uỷ. Đồng thời các

tỉnh, thành uỷ lãnh đạo phối hợp hoạt động của các cơ quan này với vác cơ

quan có liên quan đến CTNC, gồm: uỷ ban kiểm tra tỉnh, thành uỷ; sở nội vụ;

ban dân vận, tuyên giáo, văn phòng tỉnh, thành uỷ, văn phòng UBND tỉnh,

thành phố, MTTQ, các tổ chức CT-XH... Cần xây dựng quy chế phối hợp

hoạt động và duy trì việc thực hiện quy chế.

Các tỉnh, thành uỷ cần phối hợp hoạt động của các CQNC của tỉnh,

thành phố với các CQNC các tỉnh trong vùng ĐNB tạo thành liên kết, phối

hợp nội vùng trong CTNC. Cần có các thoả thuận liên kết, phối hợp trong

CTNC thể hiện ở các văn bản ghi nhớ. Ngoài ra các tỉnh, thành uỷ cần lãnh

đạo, chỉ đạo sự phối hợp hoạt động trong CTNC với các tỉnh, thành phố khác,

các cơ quan Trung ương khi cần thiết.

4.2.2.2. Nâng cao năng lực xây dựng và lãnh đạo tổ chức thực hiện các

nghị quyết về công tác nội chính của các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ

Trên cơ sở những nội dung trọng tâm CTNC ở các tỉnh, thành phố

ĐNB các tỉnh, thành uỷ xây dựng và lãnh đạo tổ chức thực hiện đạt kết quả

các nghị quyết về CTNC. Để đạt được điều này, các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB

cần nâng cao năng lực của mình về xây dựng và lãnh đạo tổ chức thực hiện

các nghị quyết về CTNC. Tập trung thực hiện tốt những giải pháp sau đây:

Một là, nâng cao trình độ mọi mặt, nhất là những tri thức về CTNC của

từng tỉnh, thành uỷ viên và tập thể tỉnh, thành uỷ.

Coi trọng tiêu chuẩn về trình độ mọi mặt, nhất là những tri thức về

công tác nội chính của từng tỉnh, thành uỷ viên khi hình thành tỉnh, thành uỷ

Page 128: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

123

qua các kỳ đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố các nhiệm kỳ. Công việc

này, cần được thực hiện ngay từ khi lựa chọn cán bộ đưa vào quy hoạch tỉnh,

thành uỷ nhiệm kỳ 2020-2025 và các nhiệm kỳ tiếp theo. Cần chuẩn bị chu

đáo tiêu chuẩn tỉnh, thành uỷ viên ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB ngay từ

khi lựa chọn cán bộ đưa vào quy hoạch tỉnh, thành uỷ các nhiệm kỳ. Căn cứ

vào tiêu chuẩn chung của cấp uỷ viên cấp uỷ các cấp do Đảng ban hành, tiến

hành cụ thể hoá tiêu chuẩn tỉnh, thành uỷ viên ở từng tỉnh, thành phố từng

nhiệm kỳ. Trong đó, ngoài các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối

sống, trình độ mọi mặt, tư duy, tầm nhìn chiến lược, năng lực lãnh đạo, quản

lý, phong cách, lề lối làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật, uy tín cá nhân; coi

trọng tri thức về CTNC. Những tri thức này, gồm: có hiểu biết nhất định lý

luận về Nhà nước, Nhà nước pháp quyền, tư pháp, hành chính, quản lý và cải

cách hành chính nhà nước, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, xử lý tình

huống chính trị, QPAN... Có quy định cụ thể về trình độ về những tri thức

này, có thể được quy định bằng các chứng, chỉ, bằng cấp đối với một số loại

tri thức hiện đang được lưu hành trong xã hội, như: cử nhân luật, trung cấp,

cử nhân thuộc các chuyên ngành của công an, kiểm sát, thanh tra..., ở các cơ

sở đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ ngành này.

Đẩy mạnh công tác tạo nguồn và xây dựng quy hoạch tỉnh, thành uỷ

các nhiệm kỳ. Trên cơ sở tiêu chuẩn tỉnh, thành uỷ viên đã được cụ thể hoá

tiến các hoạt động tạo nguồn để đưa vào quy hoạch tỉnh, thành uỷ, nguồn

được tạo ra phải dồi dào, có chất lượng, chú ý đến các tri thức về công tác nội

chính nêu trên để thuận lợi cho việc lựa chọn ứng viên đưa vào quy hoạch

tỉnh, thành uỷ các nhiệm kỳ. Thực hiện các quy trình thủ tục đưa cán bộ vào

quy hoạch và quyết định phê duyệt quy hoạch tỉnh, thành uỷ các nhiệm kỳ.

Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch tỉnh, thành uỷ.

Tiến hành các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong quy hoạch tỉnh,

thành uỷ về mọi mặt, trong đó coi trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,

tri thức về CTNC. Tiến hành luân chuyển cán bộ trong quy hoạch tỉnh, thành

Page 129: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

124

uỷ để đào tạo, bồi dưỡng trong thực tiễn, trong đó có việc nâng cao trình độ,

năng lực CTNC. Khi tổ chức đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh, thành phố các

nhiệm kỳ cần chủ động tiến hành các thủ tục, quy trình cần thiết để đưa cán

bộ trong quy hoạch đã qua luân chuyển vào tỉnh, thành uỷ các nhiệm kỳ.

Tăng cường bồi dưỡng kiến thức về công tác nội chính cho tỉnh, thành

uỷ. Cần tăng cường bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ, năng

lực CTNC cho tỉnh, thành uỷ; định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng về CTNC;

hội nghị, hội thảo về CTNC, tăng cường các hoạt động trao đổi, học tập kinh

nghiệm về CTNC, cấp uỷ lãnh đạo CTNC với các tỉnh, thành phố khác trong

vùng và cả nước và với một số nước trên thế giới trên cơ sở nguồn tài chính

của địa phương và đường lối đối ngoại của Đảng...

Hai là, nâng cao trình độ, năng lực tham gia xây dựng các nghị quyết,

quyết định của tỉnh, thành uỷ về CTNC của các tỉnh, thành uỷ viên

Để đạt được điều này, từng tỉnh, thành uỷ viên cần xác định rõ trách

nhiệm của mình về đóng góp trí tuệ vào việc xây dựng các nghị quyết, quyết

định của tỉnh, thành uỷ về CTNC. Từng tỉnh, thành uỷ viên tích cực thảo luận,

tranh luận làm sáng tỏ những nội dung của các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ

về CTNC, nhất là về những ý kiến khác nhau, ý kiến trái ngược nhau, để làm

sáng tỏ một cách thấu đáo và đi đến kết luận một cách khoa học. Qua đó, bảo

đảm cho các nghị quyết, quyết định của tỉnh, thành uỷ là sản phẩm của trí tuệ

tập thể tỉnh, thành uỷ, sẽ bảo đảm tính đúng đắn, khả thi.

Từng tỉnh, thành uỷ viên tích cực tự giác học tập nâng cao trình độ về

CTNC và rèn luyện, nâng cao trình độ vận dụng những kiến thức đó vào thực

tiễn; rèn luyện nâng cao năng lực tổng kết thực tiễn, phát hiện những vấn đề

nảy sinh, năng lực dự báo, nắm bắt và đề xuất những vấn đề trọng tâm, trọng

điểm cần tập trung giải quyết trong lĩnh vực nội chính.

Ba là, đổi mới việc chuẩn bị dự thảo nghị quyết về CTNC của tỉnh,

thành uỷ.

Page 130: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

125

Chủ động triển khai việc chuẩn bị dự thảo các nghị quyết về CTNC một

cách bài bản, chu đáo, gồm những công việc như: quyết định việc thành lập tiểu

ban chuẩn bị dự thảo nghị quyết; cử trưởng tiểu ban (thường là một uỷ viên

BTVTTU), các phó trưởng tiểu ban và cán bộ trong tiểu ban; cơ quan, đơn vị

chủ trì, cơ quan, đơn vị phối hợp; xây dựng quy chế làm việc của tiểu ban; điều

tra, khảo sát thực tiễn, thu thập thông tin liên quan trực tiếp đến nghị quyết sắp

được ban hành; xử lý thông tin và hình thành dự thảo nghị quyết.

Tiếp tục tiến hành các hoạt động xin ý kiến BTVTTU về dự thảo nghị

quyết, ý kiến của các cơ quan khoa học liên quan và của MTTQ, các tổ chức

CT-XH; thảo luận trong các cấp uỷ, tổ chức đảng có liên quan..., chỉnh sửa và

tiếp tục xin ý kiến BTVT,TU về bản dự thảo nghị quyết đã chỉnh sửa; tiếp tục

chỉnh sửa hoàn chỉnh để trình hội nghị tỉnh, thành uỷ thảo luận, quyết định về

nghị quyết.

Đổi mới mạnh mẽ phương pháp tiến hành các hoạt động nêu trên bằng

cách đơn giản hoá các hoạt động không thật cần thiết, như: có thể không tổ

chức vài hội nghị BTVT,TU để cho ý kiến vào các bản dự thảo nghị quyết mà

gửi văn bản để xin ý kiến trực tiếp từng uỷ viên BTVT,TU; tiểu ban tiến hành

tổng hợp ý kiến đóng góp; có thể đơn giản hoá việc xin ý kiến MTTQ, các tổ

chức CT-XH, các cơ quan khoa học về dự thảo nghị quyết bằng cách gửi văn

bản trực tiếp xin ý kiến, hoặc tổ chức toạ đàm, trao đổi...

Bốn là, đổi mới, nâng cao chất lượng các hội nghị tỉnh, thành uỷ để

thảo luận quyết định nội dung nghị quyết về CTNC

Thực hiện nghiêm chỉnh việc thông báo thời gian, địa điểm, nội dung

hội nghị tỉnh, thành uỷ về ban hành nghị quyết; cung cấp đầy đủ tài liệu, tư

liệu cho các tỉnh, thành uỷ viên, gồm: dự thảo nghị quyết, kết quả xử lý thông

tin, tổng hợp ý kiến đóng góp của tổ chức, cá nhân về bản dự thảo nghị quyết,

nhất là các ý kiến của BTVT,TU... Đối với những đại biểu tham dự hội nghị

có thể chỉ cung cấp bản dự thảo nghị quyết và tổng hợp ý kiến đóng góp của

các tổ chức, các nhân về bản dự thảo nghị quyết.

Page 131: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

126

Nâng cao chất lượng điều hành của người chủ trì hội nghị tỉnh, thành uỷ

về ban hành nghị quyết. Thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc tập trung dân chủ

trong hội nghị, đặc biệt coi trọng việc tăng cường dân chủ, tôn trọng, lắng

nghe ý kiến các đại biểu, nhất là ý kiến khác nhau, đi liền với việc điều hành

hội nghị một cách tập trung thống nhất. Tăng cường trao đổi, thảo luận những

ý kiến khác nhau, ý kiến phản biện; những vấn đề đã thống nhất theo đa số

cần kết luận rõ ràng; những vấn đề chưa được thống nhất, cần tiếp tục nghiên

cứu, tổng kết thực tiễn và tiếp tục thảo luận trong các hội nghị thích hợp.

Người điều khiển hội nghị cũng có thể tiến hành kết luận lần lượt từng nội

dung của nghị quyết và kết luận toàn bộ nghị quyết vào cuối hội nghị và biểu

quyết. Sau hội nghị cần tiến hành biên tập, chỉnh sửa nội dung của nghị quyết

theo kết luận của hội nghị, trình bí thư hoặc phó bí thư thường trực tỉnh, thành

uỷ xem xét và ký quyết định ban hành nghị quyết để tổ chức thực hiện.

Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo tổ chức thực hiện các nghị quyết về

CTNC của tỉnh, thành uỷ.

Tập trung vào việc lãnh đạo đổi mới nội dung, hình thức quán triệt các

nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC trong các tổ chức đảng, cán bộ, đảng

viên, MTTQ, các tổ chức CT-XH và nhân dân, coi trọng quán triệt nghị quyết

trong cấp uỷ, cán bộ, đảng viên các CQNC cấp tỉnh, huyện.

Đổi mới việc lãnh đạo, chỉ đạo cụ thể hoá, thể chế hoá các nghị quyết

của tỉnh, thành uỷ về CTNC và xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện

nghị quyết. Các tỉnh, thành uỷ tập trung hơn vào lãnh đạo, chỉ đạo đảng đoàn

HĐND, ban cán sự đảng UBND tỉnh, thành phố và cấp uỷ, tập thể lãnh đạo

các CQNC, cấp uỷ cấp huyện cụ thể hoá nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về

CTNC và xây dựng, thông qua kế hoạch thực hiện.

Cần lãnh đạo, chỉ đạo định hướng cho các tổ chức, cơ quan, đơn vị tiến

hành thể chế hoá, cụ thể hoá những nội dung chủ yếu của nghị quyết ngay

trong quá trình chuẩn bị dự thảo nghị quyết và thời gian tổ chức hội nghị tỉnh,

thành uỷ để bàn bạc, thảo luận quyết định về nghị quyết sẽ ban hành. Tiến

Page 132: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

127

hành theo cách này, sẽ rút ngắn đáng kể thời gian thể chế hoá, cụ thể hoá, nghị

quyết. Bởi vì, chính các cán bộ đứng đầu các tổ chức, cơ quan này thường

tham gia vào quá trình chuẩn bị dự thảo nghị quyết và người đứng đầu các tổ

chức, cơ quan này đều là thành viên tham dự hội nghị tỉnh, thành uỷ về thảo

luận, quyết định ban hành nghị quyết.

Đổi mới việc phân công cán bộ phụ trách thực hiện từng nội dung của

nghị quyết, nên phân công uỷ viên BTVT,TU hoặc người đứng đầu các

CQNC phụ trách những nội dung chủ yếu của nghị quyết. Tăng cường kiểm

tra, giám sát việc thực hiện nghị quyết và duy trì thành nền nếp việc sơ kết,

tổng kết về thực hiện nghị quyết, coi trọng chỉ ra những yếu kém, nguyên

nhân và đúc rút kinh nghiệm kể cả những kinh nghiệm chưa thành công.

4.2.3. Nâng cao chất lƣợng ban nội chính tỉnh, thành uỷ và năng lực

tham mƣu của các cơ quan chuyên trách tham mƣu, giúp việc khác của

tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ về những vấn đề thuộc công tác nội chính

4.2.3.1. Nâng cao chất lượng ban nội chính tỉnh, thành uỷ

Ban nội chính tỉnh, thành uỷ ở ĐNB là cơ quan tham mưu, giúp việc

chuyên sâu cho tỉnh, thành uỷ về CTNC và có vai trò rất quan trọng đối với việc

tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ đối với CTNC. Cần đặc biệt coi

trọng nâng cao chất lượng ban này, tập trung vào những công việc sau:

Một là, nhận thức đầy đủ, sâu sắc chức năng, nhiệm vụ, vai trò của ban

nội chính tỉnh, thành uỷ.

Ban Bí thư đã ban hành Quy định số 183-QĐ/TW ngày 08-4-2013 “về

chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của ban nội chính tỉnh, thành uỷ trực

thuộc Trung ương”. Trong đó, quy định: về chức năng, ban nội chính tỉnh,

thành uỷ là cơ quan tham mưu của tỉnh, thành uỷ mà trực tiếp, thường xuyên

là BTVT,TU, thường trực tỉnh, thành uỷ về CTNC và phòng, chống tham

nhũng. Về nhiệm vụ, ban nội chính tỉnh, thành uỷ có các nhiệm vụ: nghiên

cứu, đề xuất; hướng dẫn, kiểm tra; thẩm định những vấn đề về thể chế hoá và

phòng, chống tham nhũng; tham gia với ban tổ chức tỉnh, thành uỷ về công

Page 133: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

128

tác cán bộ theo phân cấp; tham gia với các cơ quan có thẩm quyền trong việc

bổ nhiệm một số chức danh tư pháp theo quy định; thực hiện một số nhiệm vụ

khác do BTVT,TU, thường trực tỉnh, thành uỷ giao [38, tr. 2-3].

Các tỉnh, thành uỷ viên cần nhận thức đầy đủ, sâu sắc chức năng,

nhiệm vụ nêu trên và vai trò đặc biệt quan trọng của các ban nội chính tỉnh,

thành uỷ, từ đó có các giải pháp khả thi tăng cường lãnh đạo xây dựng tổ chức

bộ máy và đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu

các ban này; nâng cao chất lượng hoạt động để các ban nội chính hoàn thành

tốt chức năng, nhiệm vụ, thể hiện rõ vai trò của mình, trở thành lực lượng

nòng cốt, góp phần xứng đáng vào sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ đối với

CTNC. Các cấp uỷ, cán bộ, đảng viên, các tổ chức trong HTCT nhận thức sâu

sắc những điều nêu trên để có những hành động cụ thể, thiết thực tạo thuận

lợi cho các ban nội chính tỉnh, thành uỷ thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ.

Hai là, các tỉnh, thành uỷ coi trọng lãnh đạo, chỉ đạo việc cụ thể hoá chức

năng, nhiệm vụ của ban nội chính tỉnh, thành uỷ phù hợp với tỉnh, thành phố.

Quy định số 183-QĐ/TW nêu trên đã xác định chức năng, nhiệm vụ

của ban nội chính tỉnh, thành uỷ, song đây là những điểm chung, cơ bản về

chức năng, nhiệm vụ của các ban nội chính tỉnh, thành uỷ trong cả nước. Các

tỉnh, thành uỷ cần lãnh đạo cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của ban nội chính

tỉnh, thành uỷ nêu trên thành chức năng, nhiệm vụ của ban nội chính từng

tỉnh, thành uỷ phù hợp với địa phương. Cần căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ

chính trị của địa phương; đặc điểm KT-XH, QP,AN, CTNC của từng tỉnh,

thành phố để lãnh đạo việc cụ thể hoá chức năng, nhiệm vụ của ban nội chính

tỉnh, thành uỷ; bàn bạc, thảo luận và quyết định ban hành để thực hiện.

Ba là, các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng, ban

hành và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế làm việc giữa ban nội chính với các

tổ chức, cơ quan có liên quan trong CTNC.

Quy định số 183-QĐ/TW nêu trên, chỉ rõ: căn cứ vào chức năng, nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy và biên chế, ban nội chính tỉnh uỷ ban hành quy chế làm

Page 134: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

129

việc để thực hiện nhiệm vụ được giao. Ban nội chính tỉnh, thành uỷ chủ trì

xây dựng quy chế phối hợp công tác với các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng

đoàn, sở, ban, ngành, cấp uỷ trực thuộc tỉnh, thành uỷ trình ban thường vụ

tỉnh, thành uỷ ban hành [38, tr. 5].

Thực hiện quy định nêu trên và tạo thuận lợi cho các ban nội chính

tỉnh, thành phố nâng cao chất lượng hoạt động các tỉnh, thành uỷ cần lãnh

đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế làm việc

của các ban nội chính tỉnh, thành uỷ và quy chế phối hợp công tác với các tổ

chức có liên quan trong CTNC, nhất là các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng

đoàn, sở, ban, ngành, cấp uỷ trực thuộc. Trong quy chế làm việc của ban nội

chính, tỉnh thành uỷ cần xác định rõ chức trách, nhiệm vụ của từng từng chức

danh cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu các

bộ phận và trưởng ban, các phó trưởng ban...; quan hệ công tác với tỉnh, thành

uỷ, BTVT,TU, thường trực tỉnh, thành uỷ; các chế độ làm việc chủ yếu...

Bốn là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo,

quản lý các CQNC có chất lượng bảo đảm hoàn thành tốt chức trách, nhiệm

vụ được giao.

Căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ được Đảng quy định trong các văn kiện

đảng; chức năng, nhiệm vụ của ban nội chính tỉnh, thành uỷ đã được cụ thể

hoá, Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04-8-2017 của Bộ Chính trị “về khung tiêu

chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản

lý các cấp” tiến hành xây dựng tiêu chuẩn cán bộ ban nội chính tỉnh, thành uỷ

ở ĐNB. Ngoài các tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống..., cần

nhấn mạnh và xác định rõ tiêu chuẩn về bản lĩnh chính trị; trình độ, năng lực

và kinh nghiệm tham mưu về CTNC.

Đẩy mạnh việc thực hiện các khâu của công tác cán bộ, như: quy

hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, đánh giá, bổ nhiệm cán bộ ban nội

chính; quản lý, kiểm tra, giám sát cán bộ..., thực hiện chính sách cán bộ; động

viên cán bộ tự giác tự học tập, tự rèn luyện, coi trọng việc tạo thuận lợi cho

Page 135: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

130

cán bộ tự học, tự rèn đạt kết quả; thực hiện tốt việc phát huy vai trò của các tổ

chức CT-XH trong cơ quan, cấp uỷ nơi cán bộ cư trú tham gia nâng cao chất

lượng đội ngũ cán bộ, công chức các ban nội chính tỉnh, thành uỷ.

4.2.3.2. Nâng cao năng lực tham mưu của các cơ quan chuyên trách

tham mưu, giúp việc khác của tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ về những vấn

đề thuộc lĩnh vực tham mưu của mình liên quan trực tiếp đến công tác nội

chính

Ở các tỉnh, thành phố ĐNB, cùng với ban nội chính tỉnh, thành uỷ là cơ

quan tham mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ về CTNC, văn phòng, ban tổ chức,

ban tuyên giáo, ban dân vận, cơ quan uỷ ban kiểm tra tỉnh, thành uỷ là những

cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh, thành uỷ trong các lĩnh vực

công tác xây dựng Đảng. Các ban tham mưu giúp việc tỉnh, thành uỷ, trực tiếp

và thường xuyên là ban thường vụ tỉnh, thành uỷ, có vai trò rất quan trọng đối

với hoạt động lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ. Các ban này, thường được nhiều

người nói một cách hình tượng, rằng, đó là "bộ óc thứ hai" của tỉnh, thành uỷ,

tạo thuận lợi cho tỉnh, thành uỷ hoạt động hiệu quả, góp phần quan trọng vào

chất lượng, hiệu quả lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ, trong đó có lãnh đạo CTNC.

Lĩnh vực tham mưu của từng cơ quan tham mưu đều liên qua đến sự lãnh đạo

CTNC của tỉnh, thành uỷ. Để các ban tham mưu thực hiện tốt công việc này,

cần nâng cao năng lực tham mưu của từng ban về những vấn đề thuộc lĩnh

vực tham mưu của ban đó và những vấn đề liên quan trực tiếp đến CTNC.

Cần tập trung vào những giải pháp sau:

Một là, quán triệt chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên trách tham

mưu, giúp việc tỉnh uỷ, thành uỷ trong Quy định số 04-QĐi/TW ngày 25-7-

2018 của Ban Bí thư khoá XII, nắm vững những vấn đề các cơ quan tham

mưu liên quan trực tiếp đến CTNC

Quy định số 04-QĐi/TW ngày 25-7-2018 của Ban Bí thư về “chức

năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế của các cơ quan chuyên trách tham

mưu, giúp việc tỉnh uỷ, thành uỷ” đều quy định một trong những chức năng,

Page 136: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

131

nhiệm vụ của các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ là chủ trì phối

hợp với các cơ quan tham mưu và các cơ quan, tổ chức có liên quan để thực

hiện tốt việc tham mưu trong lĩnh vực làm tham mưu của mình. Như vậy, các

cơ quan tham mưu có chức năng, nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan

tham mưu, nhất là với ban nội chính tỉnh, thành uỷ để tham mưu những vấn

đề về CTNC liên quan trực tiếp đến lĩnh vực tham mưu của mình. Các tỉnh,

thành uỷ viên cần nắm chắc điều này để chỉ đạo thực hiện; cán bộ lãnh đạo,

quản lý các cơ quan tham mưu cần quán triệt sâu sắc điều này để chủ động

phối hợp với các cơ quan tham mưu khác và các tổ chức có liên quan, nhất là

ban nội chính tỉnh, thành uỷ để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ này, góp

phần vào kết quả lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ.

Hai là, đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan tham mưu, giúp

việc tỉnh, thành uỷ tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả trong lĩnh vực tham

mưu của cơ quan mình và tham mưu những vấn đề thuộc lĩnh vực tham mưu

của cơ quan mình liên quan trực tiếp đến CTNC.

Đẩy mạnh thực hiện việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan

tham mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ tinh tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục

đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động

hiệu lực, hiệu quả” đáp ứng yêu cầu thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu những

vấn đề thuộc lĩnh vực tham mưu của cơ quan mình. Đồng thời, có đủ năng lực

tham mưu những vấn đề thuộc lĩnh vực tham mưu của ban mình liên quan

trực tiếp đến CTNC. Trong đó, cần triển khai thực hiện chủ trương sáp nhập

văn phòng các cơ quan tham mưu tỉnh, thành uỷ vào văn phòng tỉnh, thành

uỷ. Điều này rất thuận lợi cho việc thực hiện công việc nêu trên của các cơ

quan tham mưu.

Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan tham mưu, giúp

việc tỉnh, thành uỷ đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm vụ của cơ

quan mình và có năng lực tham mưu về những vấn đề thuộc lĩnh vực tham

Page 137: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

132

mưu của cơ quan mình liên quan trực tiếp đến CTNC.

Đẩy mạnh việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức các cơ quan tham

mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ đủ phẩm chất, năng lực, uy tín ngang tầm nhiệm

vụ của cơ mình theo tinh thần Ngjhị quyết Trung ương 7 khoá XII “về tập

trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất,

năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”; đồng thời, đáp ứng tốt yêu cầu tham

mưu về những vấn đề thuộc lĩnh vực tham mưu của cơ quan mình liên quan

trực tiếp đến CTNC. Cần coi trọng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức các

cơ quan tham mưu, nhất là bồi dưỡng cập nhật kiến thức về CTNC.

Bốn là, xây dựng và thực hiện nghiêm quy chế phối hợp giữa các cơ

quan tham mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ trong công việc của từng cơ quan và

trong tham mưu những vấn đề thuộc lĩnh vực tham mưu của cơ quan mình

liên quan trực tiếp đến CTNC.

Ban thường vụ tỉnh, thành uỷ, trực tiếp là thường trực tỉnh, thành uỷ ở

ĐNB tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ

quan tham mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ trong công việc và tham gia tham

mưu những vấn đề cần thiết thuộc lĩnh vực tham mưu của cơ quan khác, trong

đó, có CTNC. Duy trì thành nền nếp việc thực hiện quy chế, tăng cường kiểm

tra, giám sát, tổng kết đúc rút kinh nghiệm việc thực hiện quy chế để hoàn

thiện quy chế và thực hiện tốt hơn quy chế đã được xây dựng, ban hành.

4.2.4. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan nội

chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lƣợng đội

ngũ cán bộ các cơ quan nội chính ở Đông Nam Bộ về phẩm chất, năng

lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ

4.2.4.1. Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các cơ quan nội

chính tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả

Để đáp ứng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao hơn của công

cuộc đổi mới những năm tới, Đảng đã ban hành Nghị quyết Hội nghị Trung

ương 6 khoá XII “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy

Page 138: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

133

của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” và lãnh đạo, chỉ

đạo tổ chức thực hiện. Việc thực hiện nghị quyết này, đối với các CQNC ở

các tỉnh vùng ĐNB là vấn đề rất cần thiết, có vai trò rất quan trọng đối với

việc tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ đối với CTNC.

Các CQNC ở ĐNB có vai trò rất rất quan trọng, trực tiếp tiếp nhận sự

lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ về CTNC, trực tiếp thực hiện các nghị quyết,

quyết định của Đảng, Nhà nước, của tỉnh, thành uỷ về CTNC, bảo đảm cho

các nghị quyết, quyết định ấy, được thực hiện thắng lợi. Chất lượng, hiệu quả

lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ liên quan mật thiết và phụ thuộc rất lớn

vào chất lượng, hiệu quả hoạt động của các CQNC. Các cơ quan này chỉ có

thể hoạt động có chất lượng, đạt hiệu quả, trước hết, tổ chức bộ máy phải

được đổi mới, sắp xếp khoa học. Tức là, chức năng, nhiệm vụ của từng

CQNC được xác định rõ ràng, cụ thể, không chồng. Tiếp đến là đội ngũ cán

bộ, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý có chất lượng tốt. Để đạt được điều này

cần tập trung lãnh đạo tốt những việc sau đây:

Thứ nhất, tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ

của các CQNC cấp tỉnh, cấp huyện và của cả hệ thống CQNC ở từng tỉnh,

thành phố.

Để tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các CQNC theo tinh thần

Nghị quyết Trung ương 6 nêu trên, các tỉnh, thành uỷ cần lãnh đạo, chỉ đạo

việc rà soát, sửa đổi bổ sung và hoàn chỉnh chức năng, nhiệm vụ của từng

CQNC cấp tỉnh, cấp huyện. Đây là cơ sở, căn cứ chủ yếu nhất để xác định cơ

cấu tổ chức bộ máy của từng CQNC, tức là xác định số lượng các bộ phận,

chức năng, nhiệm vụ cụ thể của từng bộ phận của từng CQNC phù hợp, nhất

là CQNC cấp tỉnh, bảo đảm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của từng CQNC.

Cần tránh những điểm trùng lặp, chồng chéo trong chức năng, nhiệm

vụ của các CQNC. Xuất phát từ yêu cầu, nhiệm vụ CTNC của các tỉnh, thành

phố ở ĐNB và yêu cầu xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, hoạt

động hiệu quả, góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của nhân

Page 139: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

134

dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta để sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh chức

năng, nhiệm vụ của các CQNC.

Thứ hai, quán triệt và thực hiện nghiêm quan điểm của Nghị quyết

trung ương 6 khoá XII về HTCT, nhất là quan điểm về mô hình và quy mô tổ

chức bộ máy của HTCT trong việc đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ

máy các CQNC.

Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB cần quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm

các quan điểm chỉ đạo việc đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của HTCT của

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá XII trong quá trình tiến hành đổi

mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các CQNC. Trong đó, đặc biệt coi trọng việc

quán triệt và thực hiện tốt quan điểm: “Mô hình và quy mô tổ chức bộ máy

phải phù hợp với tính chất, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan,

đơn vị, địa phương” [73, tr. 45]. Tức là, một mặt, cần dựa chắc vào chức

năng, nhiệm vụ của từng CQNC đã được sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh; mặt

khác, cần chú ý đến tính chất hoạt động và đặc điểm của từng CQNC để xác

định mô hình và quy mô tổ chức bộ máy của từng CQNC một cách đúng đắn,

phù hợp, khoa học. Tỉnh, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo khẩn trương thực hiện

đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy các CQNC theo mô hình và quy mô đã xác

định bảo đảm cho các cơ quan đó, có trách nhiệm rõ ràng, công việc rành

mạch, thể hiện rõ tính chuyên nghiệp và hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Thứ ba, các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo các CQNC xây dựng và thực hiện

nghiêm chỉnh quy chế làm việc của từng cơ quan và quy chế phối hợp hoạt

động các CQNC của tỉnh, thành phố với nhau và với các tổ chức khác có liên

quan trong công tác nội chính trên địa bàn tỉnh, thành phố.

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng CQNC và tổ chức bộ máy

từng CQNC cấp tỉnh và cấp huyện, các tỉnh, thành uỷ với sự tham mưu của

các ban tham mưu, giúp việc, nhất là ban tổ chức cấp uỷ và sở nội vụ cần tập

trung lãnh đạo việc xây dựng quy chế làm việc của từng CQNC. Quy chế làm

việc được xây dựng cần xác định rõ chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, trách

Page 140: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

135

nhiệm cá nhân của từng chức danh cán bộ, công chức, nhất là những cán bộ

lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu CQNC, đứng đầu các bộ phận trong từng

cơ quan. Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm chỉnh và duy trì thành nền nếp

việc thực hiện quy chế làm việc đã được xây dựng,; tăng cường kiểm tra,

giám sát việc thực hiện quy chế; định kỳ xem xét, sửa đổi, bổ sung quy chế

làm việc để quy chế ngày càng hoàn thiện hơn.

Các tỉnh, thành uỷ quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng và thực

hiện quy chế phối hợp hoạt động các CQNC với nhau và với các tổ chức khác

có liên quan trong CTNC trên địa bàn tỉnh, thành phố nhằm tạo sức mạnh

tổng hợp trong CTNC.

Thứ tư, tăng cường lãnh đạo xây dựng tổ chức bộ máy các cơ quan tư

pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND gọn nhẹ hoạt động hiệu lực,

hiệu quả đáp ứng tốt yêu cầu thực hiện Chiến lược cải cách tư pháp, Chương

trình quốc gia cải cách hành chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

Hiện tại, Nghị quyết của Bộ Chính trị “về Chiến lược cải cách tư pháp

đến năm 2020” đang được thực hiện với nhịp độ khẩn trương hơn trong thời

gian còn lại; Chương trình quốc gia cải cách hành chính nhà nước giai đoạn

hai cũng đang được khẩn trương thực hiện nhằm đạt mục tiêu đã đề ra; Nghị

quyết Hội nghị Trung ương 3 khoá X “về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” tiếp tục được thực hiện

với quyết tâm chính trị cao hơn, giải pháp đồng bộ, khả thi và quyết liệt hơn.

Để các chương trình, nghị quyết nêu trên được thực hiện đạt kết quả

trên địa bàn tỉnh, thành phố ở ĐNB, các tỉnh, thành uỷ cần tập trung lãnh đạo,

chỉ đạo một cách quyết liệt hơn việc tiếp tục đổi mới, sắp xếp, kiện toàn tổ

chức bộ máy các cơ quan tư pháp và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

cấp tỉnh và cấp huyện theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá

XII nhằm tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả hoạt động trong

công tác tư pháp và cải cách hành chính nhà nước, đặc biệt là phòng, chống

tham nhũng, lãng phí trên địa bàn trong những năm từ nay đến năm 2020.

Page 141: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

136

Đồng thời, chuẩn bị tốt những điều kiện cần thiết để thực hiện có hiệu quả

chủ trương, nhiệm vụ mới về những vấn đề này do Nghị quyết Đại hội XIII

của Đảng xác định.

4.2.4.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cơ quan nội chính

về phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ

Đội ngũ cán bộ các CQNC ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB có vai

trò rất quan trọng, trực tiếp thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đảng

và của tỉnh, thành uỷ về công CTNC; là một trong những nhân tố chủ yếu

quyết định việc hiện thực hoá các nghị quyết, quyết định ấy. Tăng cường

sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ đối với CTNC những năm tới không thể

không tập trung cao độ xây dựng đội ngũ cán bộ này, đủ phẩm chất, năng

lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

Một là, các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo chặt chẽ việc cụ thể hoá

tiêu chuẩn cán bộ và xác định tiêu chuẩn chức danh cán bộ các CQNC của

tỉnh, thành phố.

Quán triệt những quan điểm chỉ đạo của Nghị quyết Hội nghị Trung

ương 7 khoá XII về công tác cán bộ, nhất là quan điểm về vị trí, vai trò của

cán bộ và công tác cán bộ trong quá trình tiến hành cụ thể hoá tiêu chuẩn

cán bộ và xác định tiêu chuẩn chức danh cán các CQNC. Nghị quyết đã nêu

năm quan điểm về xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đủ phẩm chất, năng lực

và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ. Đây là sự bổ sung, phát triển hoàn thiện

thêm những quan điểm về xây dựng đội ngũ cán bộ trong Chiến lược cán

bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Cần tập trung hơn vào việc

quan điểm nhất quán, xuyên suốt của Đảng trong công tác cán bộ: “Cán bộ

là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là khâu

“then chốt” của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị” [74, tr. 54].

Căn cứ vào tiêu chuẩn cán bộ trong các văn kiện đảng và Quy định số

89-QĐ/TW ngày 04-8-2017 của Bộ Chính trị về “Khung tiêu chuẩn chức

Page 142: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

137

danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp”

để tiến hành việc cụ thể hoá tiêu chuẩn cán bộ CQNC.

Khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ được xác định, gồm:

Những yêu cầu về chính trị, tư tưởng: sự trung thành với Đảng, đất

nước, dân tộc, nhân dân, với mục tiêu, lý tưởng, hệ tư tưởng của Đảng,

kiên định, vững vàng về chính trị, yêu nước, thương dân, kỷ luật nghiêm

minh, yên tâm công tác, chấp hành nghiêm sự phân của của tổ chức và hoàn

thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.

Những yêu cầu về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật: Có

phẩm chất đạo đức cách mạng, lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành,

giản dị; tâm huyết và có trách nhiệm với công việc; gương mẫu về mọi

mặt, tích cực đấu tranh chống tiêu cực, suy thoái...

Những yêu cầu về trình độ: Có trình độ chuyên môn, lý luận chính trị,

quản lý nhà nước theo quy định và trình độ tin học, ngoại ngữ cần thiết và

phù hợp. Những yêu cầu về năng lực và uy tín: Có tư duy, tầm nhìn của

người cán bộ lãnh đạo, quản lý, khả năng phát hiện những vấn đề cần giải

quyết và năng lực tổ chức thực tiễn, gương mẫu có uy tín cao.

Những yêu cầu về sức khoẻ, độ tuổi và kinh nghiệm: Đủ sức khoẻ bảo

đảm tuổi bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định; có kinh nghiệm lãnh

đạo, quản lý.

Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của từng CQNC và chức trách, nhiệm

vụ của chức danh cán bộ (ví dụ: chức trách, nhiệm vụ của thẩm phán. Kiểm

sát viên, thanh tra viên...) để tiến hành công việc nêu trên.

Tiến hành các bước xây dựng dự thảo, xin ý kiến, hội thảo, chỉnh sửa và

trình cơ quan có thẩm quyền để thảo luận và quyết định ban hành.

Tiêu chuẩn cán bộ được cụ thể hoá và tiêu chuẩn chức danh cán bộ

được xây dựng cần đáp ứng những tiêu chí về chuyên môn chuyên ngành:

Page 143: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

138

Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cơ quan hành chính nhà nước ở

tỉnh, thành phố và cấp huyện: Thực hiện chức năng quản lý nhà nước; tổ chức

và theo dõi việc thi hành, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp

luật đối với ngành, lĩnh vực được phân công; tham mưu, hoạch định, cụ thể

hoá, chỉ đạo thực hiện, hướng dẫn kiểm tra các chủ trương, chính sách, kế

hoạch phù hợp với thực tiễn phát triển KT-XH, QP,AN, đối ngoại, cải cách

hành chính..., theo ngành, lĩnh vực; thực hiện cải cách hành chính, chế độ

công chức, công vụ; chỉ đạo, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ

chức và công dân thuộc thẩm quyền.

Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan dân cử: Xây dựng,

thẩm định, thẩm tra, cụ thể hoá các văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm

quyền; tham mưu để cơ quan có thẩm quyền quyết định những vấn đề quan

trọng; thực hiện chức năng giám sát hoặc chức năng khác được giao theo luật

định; phối hợp tổ chức tiếp xúc, giải quyết các kiến nghị hợp pháp, chính

đáng của cử tri.

Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý, chỉ huy lực lượng vũ trang: Tham

mưu, trực tiếp hoặc phục vụ tổ chức thực hiện các nghị quyết, chủ trương của

Đảng, quy định của Nhà nước về nhiệm vụ QP,AN, bảo vệ an ninh quốc gia,

bảo đảm TT,ATXH, đấu tranh phòng, chống tội phạm; xây dựng lực lượng

công an ở địa phương có chất lượng hoàn thành tốt nhiệm vụ; đấu tranh làm

thất bại âm mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; đẩy lùi các

loại tội phạm và tệ nạn xã hội. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quốc

phòng, an ninh, TT,ATXH.

Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý toà án nhân dân: Tổ chức công tác giải

quyết, xét xử các loại vụ việc và thi hành án theo quy định của pháp luật bảo

đảm tiến độ, chất lượng, không để xảy ra án oan, sai, bị huỷ; tổng kết công tác

xét xử; tham mưu; thực hiện cải cách tư pháp; quản lý, xây dựng ngành; tổ

chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức

và công dân theo thẩm quyền.

Page 144: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

139

Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý viện kiểm sát nhân dân: Thực hành

quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp theo quy định của pháp luật, bảo

đảm tiến độ, chất lượng; không để xảy ra truy tố oan, sai; thực hiện công tác

điều tra; tham mưu, cải cách tư pháp; quản lý xây dựng ngành; tổ chức tuyên

truyền, giáo dục pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.

Hai là, đẩy mạnh công tác tạo nguồn và xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh

đạo, quản lý các CQNC tỉnh, thành phố cho nhiệm kỳ trước mắt và nhiệm kỳ

tiếp theo.

Cần tạo nguồn cán bộ dồi dào, có chất lượng để đưa vào quy hoạch cán

bộ lãnh đạo, quản lý các CQNC tỉnh, thành phố, gồm nguồn cho nhiệm kỳ

trước mắt và nguồn cho các nhiệm kỳ tiếp theo. Cần quan tâm đến số lượng

và bảo đảm chất lượng tạo thuận lợi cho việc lựa chọn cán bộ đưa vào quy

hoạch; tạo nguồn “gần” từ những cán bộ, công chức trong các CQNC ở địa

phương và tạo nguồn “xa” từ những cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn

vị khác ở trong và ngoài tỉnh, thành phố. Chú ý những sinh viên tốt nghiệp

các trường cao đẳng đại học đạt loại khá trở lên, có phẩm chất, năng lực, đạo

đức, có nguyện vọng làm việc trong các CQNC, nhất là nhưng sinh viên được

đào tạo các ngành thuộc và gần lĩnh vực nội chính.

Tiến hành xây dựng quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các CQNC cho

nhiệm kỳ trước mắt và nhiệm kỳ tiếp theo theo đúng nguyên tắc, quy trình,

thủ tục; coi trọng việc bảo đảm các cơ cấu trong đội ngũ cán bộ đưa vào quy

hoạch và thực hiện nguyên tắc ”động” và ”mở”; khắc phục tình trạng ”quy

hoạch treo”; định kỳ xem xét, đánh giá cán bộ trong quy hoạch, tăng cường

quản lý cán bộ trong quy hoạch và xem xét, đánh giá khả năng phát triển; đưa

ra khỏi quy hoạch những cán bộ có sai phạm và không còn khả năng phát

triển; đưa vào quy hoạch những cán bộ tốt, có khả năng phát triển để bổ sung

nguồn lực và tố chất mới cho đội ngũ cán bộ trong quy hoạch.

Ba là, nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các CQNC trong

quy hoạch, đương chức; tăng cường luân chuyển cán bộ.

Page 145: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

140

Các tỉnh, thành uỷ kiến nghị các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của

Đảng, Nhà nước và tích cực tham gia vào việc nâng cao chất lượng đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ; đồng thời, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các cơ sở đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ của tỉnh, thành phố tiến hành công việc này có hiệu quả. Cán bộ

trong quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các CQNC cần được đào tạo cơ bản,

tập trung, chính quy và được bồi dưỡng những tri thức cần thiết. Đối với cán

bộ đương chức, cần tăng cường bồi dưỡng cập nhất kiến thức, kinh nghiệm

công tác và duy trì thành nền nếp thường xuyên hằng năm. Kiên quyết thực

hiện đào tạo trước, bổ nhiệm sau.

Các tỉnh, thành uỷ tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các CQNC về đào tạo,

bồi dưỡng cán bộ, công chức tại cơ quan, đơn vị, qua công việc và bằng sự

kèm cặp, bồi dưỡng của những cán bộ có trình độ, năng lực và kinh nghiệm

công tác ở các CQNC. Thực hiện tốt việc luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản

lý các CQNC trong quy hoạch và một số cán bộ khác khi cần thiết theo đúng

quan điểm, quy trình, thủ tục và quy định của Đảng, qua đó tiếp tục thực hiện

quá trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong thực tiễn, nâng cao năng lực tổ chức

thực tiễn. Cần làm tốt công tác tư tưởng, đi liền với công tác tổ chức ở cơ

quan, đơn vị cán bộ luân chuyển đi và nơi cán bộ được luân chuyển đến, nhất

là ở nơi cán bộ được luân chuyển đến. Kinh nghiệm ở các tỉnh, thành phố

vùng ĐNVB chỉ ra rằng, kết hợp chặt chẽ việc luân chuyển cán bộ với việc

điều động cán bộ ở nơi cán bộ được luân chuyển đến thì việc luân chuyển cán

bộ đỡ phức tạp và đạt hiệu quả.

Bốn là, thực hiện tốt công tác quản lý, đánh giá, kiểm tra, giám, bổ

nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ, tuyển dụng công chức, khen thưởng

và thi hành kỷ luật, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các CQNC.

Theo phân cấp quản lý cán bộ của Đảng, các tỉnh, thành uỷ cần lãnh

đạo, chỉ đạo thực hiện tốt công tác quản lý, đánh giá, kiểm tra, giám sát, bổ

nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng và thi hành kỷ luật cán bộ,

công chức các CQNC theo đúng quan điểm, nguyên tắc, quy trình, thủ tục.

Page 146: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

141

Tăng cường quản lý cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý về tư

tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, việc thực hiện nhiệm vụ được giao, quan hệ

xã hội; coi trọng quản lý cán bộ ở cơ quan, đơn vị và nơi cư trú và việc tự

quản lý của bản thân cán bộ.

Đánh giá cán bộ các CQNC cần bảo đảm dân chủ, khách quan, công

tâm, quyết định theo đa số; thông báo nội dung đánh giá cho cán bộ được

đánh giá. Tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của cán bộ, nhất là giám

sát kể cả giám sát việc nêu gương của cán bộ để phòng ngừa, ngăn chặn sai

lầm, khuyết điểm từ khi mới manh nha. Xử lý kịp thời, nghiêm minh những tổ

chức đảng trong các CQNC vi phạm theo Quy định số 263-QĐ/TW ngày 08-

10-2014 của Bộ Chính trị “về xử lý kỷ luật tổ chức đảng vi phạm”; xử lý cá

nhân trong các CQNC vi phạm theo Quy định số 102/QĐ/TW ngày 15-11-

2018 của Bộ Chính trị “về xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm”; và kỷ luật hành

chính, kể cả theo pháp luật.

Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm cán bộ các CQNC cần thực

hiện nghiêm túc, chặt chẽ, kịp thời, tránh gây mất đoàn kết nội bộ. Coi trọng

việc bố trí những cán bộ trong quy hoạch đã qua luân chuyển, hoàn thành tốt

nhiệm vụ. Thực hiện chế độ tuyển dụng công chức các CQNC một cách công

khai, minh bạch, khách quan, công tâm, bảo đảm sự cạnh tranh lành mạnh,

không xảy ra tiêu cực. Tỉnh, thành uỷ và các cấp uỷ liên quan cần tăng cường

lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát khi thực hiện công việc này.

Năm là, thực hiện tốt chính sách cán bộ, công chức các CQNC; có

chính sách đem lại hiệu quả việc thu hút người có đức, có tài về làm việc

trong các CQNC tỉnh, thành phố và ngăn chặn tình trạng “chảy máu chất

xám” đang diễn ra ở một số CQNC.

Chính sách cán bộ gồm ba bộ phận: chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ; chính sách sử dụng và quản lý cán bộ; chính sách bảo đảm lợi ích vật chất

và động viên tinh thần. Các tỉnh, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt

những chính sách này đối với cán bộ, công chức các CQNC; đồng thời, có

Page 147: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

142

những quy định tạo thuận lợi về phương tiện, điều kiện làm việc, hỗ trợ, nâng

cao đời sống vật chất, tinh thần cán bộ, công chức các CQNC trên cơ sở khả

năng của địa phương và không trái quy định của Đảng, Nhà nước.

Các tỉnh, thành uỷ quan tâm và có chính sách đủ mạnh để thu hút những

người có đức, có tài về làm việc tại các CQNC địa phương. Coi trọng việc tạo

thuận lợi về điều kiện, môi trường làm việc lành mạnh, dân chủ, thân ái, chân

tình, cởi mở, tôn trọng và giúp đỡ lẫn nhau một cách công tâm trong các

CQNC. Điều này thường sẽ có sức hút mạnh hơn cả chính sách đãi ngộ, để

thu hút người có đức, có tài về làm việc ở các CQNC của tỉnh, thành phố;

đồng thời góp phần đáng kể ngăn chặn tình trạng chảy máu “chất xám” đang

diễn ra ở một số CQNC vùng ĐNB.

4.2.5. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT-XH và

nhân dân ở Đông Nam Bộ tham gia thực hiện các chủ trƣơng, nghị quyết

về công tác nội chính của tỉnh uỷ, thành uỷ

Tham gia thực hiện các chủ trương, nhiệm vụ CTNC ở địa phương là

trách nhiệm và quyền lợi của MTTQ, các tổ chức CT-XH và nhân dân. Vì các

tổ chức này, nhất là nhân dân thụ hưởng kết quả lãnh đạo CTNC của các tỉnh,

thành uỷ. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Vì dân chúng chính là người chịu

đựng cái kết quả của sự lãnh đạo của ta” [100, tr. 285] nên họ phải tham gia

vào hoạt động lãnh đạo của Đảng, các cấp uỷ. Bởi vậy, cần phát huy mạnh mẽ

vai trò và cổ vũ, động viên MTTQ, các tổ chức CT-XH - những tổ chức rộng

lớn tập hợp đông đảo nhân dân - và mọi người dân tham gia vào sự lãnh đạo

CTNC. Để thực hiện tốt điều nêu trên cần:

Thứ nhất, các tỉnh, thành uỷ và cấp uỷ cấp huyện, xã tập trung lãnh

đạo MTTQ, các tổ chức CT-XH tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy

tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với đổi mới nội dung, phương

thức hoạt động.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá XII của Đảng xác định: “ Tiếp

tục hoàn thiện tổ chức bộ máy của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể CT-XH

Page 148: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

143

gắn với đổi mới nội dung, phương thức hoạt động theo hướng tập trung cho

cơ sở, gắn bó với đoàn viên, hội viên, từng bước khắc phục “hành chính hoá”

hoạt động và “công chức hoá cán bộ [73, tr. 61].

Các tỉnh, thành uỷ và cấp uỷ cấp huyện, cấp xã cần quán triệt và lãnh

đạo thực hiện tốt điều nêu trên. Trong quá trình tiến hành công việc này, cần

quan tâm đến việc hoàn thiện tổ chức bộ máy của MTTQ và các tổ chức CT-

XH gắn với việc góp phần tham gia có hiệu quả vào sự lãnh đạo của tỉnh,

thành uỷ, các cấp uỷ cấp quận, huyện đối với CTNC.

Thứ hai, thực hiện các chủ trương về mô hình tổ chức bộ máy của

MTTQ và các tổ chức CT-XH của Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá

XII về tổ chức bộ máy của HTCT để các tổ chức này tham gia có hiệu quả

vào sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ đối với CTNC.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá XII, nêu trên, đã đề ra chủ

trương: “Thực hiện thí điểm trưởng ban dân vận đồng thời là chủ tịch Uỷ ban

Mặt trận Tổ quốc ở cấp tỉnh, cấp huyện những nơi đủ điều kiện”[64, tr. 62].

Các tỉnh, thành uỷ, xuất phát từ tình hình cụ thể về tổ chức bộ máy và hoạt

động của MTTQ, các tổ chức CT-XH ở từng tỉnh, thành phố, tiến hành xem

xét những điều kiện cụ thể về thực hiện mô hình nêu trên để có quyết định

thực hiện kịp thời. Nếu đủ các điều kiện thì tỉnh, thành uỷ lãnh đạo, chỉ đạo

thực hiện ngay mô hình nêu trên. Nếu chưa đủ các điều kiện cần thiết, có thể

từng bước tạo ra những điều kiện ấy để thực hiện mô hình.

Tỉnh, thành uỷ cần nghiên cứu báo cáo tổng kết của Trung ương và của

những nơi đã thực hiện mô hình “cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc

chung khối Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức CT-XH cấp huyện”. Đồng thời,

có thể tổ chức các đoàn cán bộ đi nghiên cứu, trao đổi, học tập kinh nghiệm về

thực hiện mô hình này ở những nơi thực hiện đạt kết quả tốt để vận dụng.

Thứ ba, xây dựng đội ngũ cán bộ MTTQ, các đoàn thể CT-XH, nhất là

cán bộ chủ chốt, người đứng đầu có chất lượng tốt tham gia có hiệu quả vào

sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ đối với CTNC.

Page 149: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

144

Các tỉnh, thành uỷ cần lãnh đạo thực hiện tốt các khâu của công tác cán

bộ, gồm: xác định tiêu chuẩn; quy hoạch, luân chuyển, quản lý, kiểm tra,

giám sát và thực hiện chính sách cán bộ MTTQ, các tổ chức CT-XH, nhất là

đối với cán bộ chủ chốt, người đứng đầu. Coi trọng nâng cao đời sống cán bộ

và tạo thuận lợi về điều kiện, phương tiện làm việc; tăng cường bồi dưỡng

kiến thức thuộc lĩnh vực nội chính để cán bộ lãnh đạo đơn vị và tham gia có

hiệu quả vào hoạt động lãnh đạo CTNC của tỉnh, thành uỷ.

Thứ tư, tổ chức tốt sự phối hợp giữa các CQNC với các tổ chức trong

HTCT tham gia vào sự lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ.

Các tỉnh, thành uỷ cần trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo sự phối hợp giữa các

CQNC với các tổ chức trong HTCT tham gia vào sự lãnh đạo CTNC của các

tỉnh, thành uỷ, gồm những công việc chủ yếu: xây dựng và thực hiện quy chế

phối hợp; xây dựng ban nội chính thành lực lượng nòng cốt, chủ trì trong xây

dựng và thực hiện quy chế phối hợp; có thể thực hiện việc kết nghĩa giữa từng

CQNC với từng tổ chức trong HTCT một cách phù hợp; tăng cường hoạt

động giao lưu, tạo sự gắn kết, gần gũi giữa cán bộ CQNC với đoàn viên, hội

viên của các tổ chức CT-XH...

Trong quá trình tổ chức thực hiện các nghị quyết về CTNC các CQNC

và tỉnh, thành uỷ cần định kỳ tổ chức các cuộc trao đổi, tiếp thu ý kiến của

cán bộ lãnh đạo MTTQ, các tổ chức CT-XH với thường trực tỉnh, thành uỷ về

những vấn đề cần tập trung cao độ để thực hiện, giải pháp thực hiện, những

vấn đề nảy sinh để nghị quyết được thực hiện đạt kết quả.

Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc phối hợp giữa các CQNC với các tổ

chức trong HTCT về tham gia vào sự lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ.

Thứ năm, coi trọng và tạo thuận lợi để MTTQ, các tổ chức CT-XH thực

hiện việc phản biện xã hội đối với hoạt động lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành

uỷ và giám sát hoạt động của cán bộ, đảng viên trong các CQNC theo quy định.

Bộ Chính trị đã ban hành Quyết định số 217-QĐ/TW ngày 12 -12 -2013

“về Quy chế giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và

Page 150: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

145

các đoàn thể CT-XH”. Các tỉnh, thành uỷ và các cấp uỷ, nhất là cấp uỷ cấp

huyện, xã coi trọng và tạo thuận lợi để MTTQ, các tổ chức CT-XH thực hiện

việc phản biện xã hội đối với các nghị quyết, quyết định của cấp uỷ, chính

quyền về công tác nội chính trước khi ban hành. Đồng thời, tạo thuận lợi để

các tổ chức này, giám sát có kết quả hoạt động của cấp uỷ, cơ quan, cán bộ,

đảng viên trong các CQNC.

4.2.6. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát của các tỉnh, thành

uỷ; sự lãnh đạo, kiểm tra, giám sát của Trung ƣơng Đảng và sự quan tâm

của các cơ quan Trung ƣơng đối với các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ

trong lãnh đạo công tác nội chính

4.2.6.1. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các tỉnh, thành

uỷ đối các cấp uỷ, cán bộ đảng viên trong thực hiện các nghị quyết của

tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ về công tác nội chính

Đây là một giải pháp rất quan trọng để tăng cường sự lãnh đạo của các

tỉnh, thành uỷ đối với CTNC trong những năm tới. Không tiến hành công việc

nêu trên trong quá trình lãnh đạo với CTNC coi như các tỉnh, thành uỷ không

lãnh đạo CTNC. Cần tập trung thực hiện tốt những công việc sau đây:

Thứ nhất, tăng cường lãnh đạo uỷ ban kiểm tra, các cơ quan tham

mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ tiến hành công tác kiểm tra, giám sát các cấp

uỷ, cán bộ, đảng viên thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC.

Tỉnh uỷ cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo uỷ ban kiểm tra và các cơ

quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ tiến hành kiểm tra,

giám sát các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên thực hiện các nghị quyết, chỉ thị

của Đảng, của tỉnh, thành uỷ về CTNC. Cần tập trung vào kiểm tra, giám sát

các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc, nhất là cấp uỷ cấp huyện và cấp uỷ trong

các CQNC tỉnh, thành phố, cán bộ diện BTVT,TU quản lý. Đối với các cơ

quan chuyên trách tham mưu, giúp việc tỉnh, thành uỷ, như: ban tổ chức,

tuyên giáo, dân vận tỉnh, thành uỷ cần lãnh đạo, chỉ đạo các ban này, tiến

hành kiểm tra, giám sát cấp uỷ, tổ chức đảng cấp dưới theo lĩnh vực hoạt động

Page 151: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

146

của các ban, như: ban tổ chức tỉnh, thành uỷ tiến hành kiểm tra, giám sát về

công tác tổ chức, cán bộ, công tác đảng viên..., nhất là trong lĩnh vực nội

chính; ban tuyên giáo tỉnh, thành uỷ kiểm tra, giám sát các cấp uỷ về công tác

tuyên giáo trong lĩnh vực nội chính... Cần lãnh đạo, chỉ đạo uỷ ban kiểm tra

và các ban tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ xây dựng và thực hiện chương trình

kiểm tra, giám sát; duy trì thành nền nếp việc kiểm tra định kỳ, đồng thời tiến

hành các cuộc kiểm tra đột xuất...

Thứ hai, xác định những vấn đề trọng tâm, trọng điểm trong CTNC để

tiến hành các cuộc kiểm tra và giám sát.

Bám chắc vào nội dung các nghị quyết của tỉnh, thành uỷ về CTNC và

chương trình, kế hoạch của tỉnh, thành uỷ về lãnh đạo thực hiện các nghị

quyết đó, để xác định nội dung kiểm tra, giám sát; chọn những vấn đề trọng

yếu trong CTNC để tiến hành các cuộc kiểm tra. Tập trung kiểm tra, giám sát

các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên hoạt động ở những địa bàn nhạy

cảm dễ nảy sinh tiêu cực; những vấn đề cần kiểm tra trong CTNC để trực tiếp

kiểm tra, kết luận giải quyết kịp thời.

Thứ ba, lựa chọn và sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra,

giám sát phù hợp, đem lại hiệu quả.

Lựa chọn và sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, giám sát

phù hợp với nội dung kiểm tra, giám sát, phù hợp với tính chất hoạt động và

đặc điểm của các cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên. Trong đó, coi trọng

và tăng cường kiểm tra, giám sát theo chuyên đề về các mặt hoạt động của

CTNC. Đặc biệt coi trọng kiểm tra tổ chức đảng và đảng viên khi có dấu hiệu

vi phạm thuộc lĩnh vực nội chính, kết luận tổ chức đảng, đảng viên đó vi

phạm hay không vi phạm và có giải pháp ngăn chặn kịp thời.

Thứ tư, cổ vũ, động viên và tạo thuận lợi để MTTQ, các tổ chức CT-XH

và nhân dân tham gia vào công tác giám sát của các tỉnh, thành uỷ trong CTNC.

Công tác nội chính liên quan trực tiếp đến hoạt động của MTTQ, các

tổ chức CT-XH cuộc sống của nhân dân, nên các tổ chức này và nhân dân

Page 152: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

147

thường luôn quan tâm đến CTNC, nhất là giám sát việc thực hiện CTNC. Hơn

nữa CTNC đạt kết quả không thể thiếu sự tham gia giám sát của MTTQ, các

tổ chức CT-XH và nhân dân. Bởi vậy các tỉnh, thành uỷ cần cổ vũ, động viên

và tạo thuận lợi để MTTQ, các tổ chức CT-XH và nhân dân tham gia giám sát

CTNC; đồng thời có giải pháp mạnh để xử lý thoả đáng, kịp thời những cán

bộ, đảng viên có hành động trả thù, trù dập những người phát hiện, tố cáo tổ

chức, cá nhân vi phạm.

4.2.6.2.Tăng cường sự lãnh đạo, kiểm tra, giám sát của Trung ương

Đảng và sự quan tâm của các cơ quan Trung ương đối với các tỉnh, thành

uỷ ở Đông Nam Bộ trong lãnh đạo công tác nội chính

Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB tăng cường lãnh đạo CTNC những năm tới

không thể thiếu sự lãnh đạo, kiểm tra, giám sát của Trung ương Đảng và sự

quan tâm giúp đỡ, phối hợp của các cơ quan Trung ương. Đây là trách nhiệm

của các cơ quan này. Cần tập trung vào những nội dung sau đây:

Một là, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị nâng cao chất

lượng các nghị quyết, quyết định về CTNC tạo cơ sở và thuận lợi để các tỉnh,

thành uỷ xây dựng, ban hành các nghị quyết, quyết định đúng đắn về CTNC

và lãnh đạo tổ chức thực hiện hiện thắng lợi.

Chủ trương không ra nhiều nghị quyết, cần nâng cao chất lượng các nghị

quyết, cùng một vấn đề đã ra nghị quyết, nhưng chưa thực hiện đạt kết quả tốt

chỉ cần ban hành các kết luận để thực hiện; coi trọng sơ kết, tổng kết kinh

nghiệm... Những vấn đề này, sẽ được Đảng thực hiện nghiêm trong những

năm tới. Đồng thời, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng tăng cường

lãnh đạo, chỉ đạo nghiên cứu làm sáng tỏ hơn những vấn đề lý luận liên quan

và chi phối trực tiếp việc lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ, như: Đảng

Cộng sản cầm quyền, Đảng duy nhất cầm quyền trong điều kiện hiện nay; xây

dựng Nhà nước pháp quyền XHCN, hệ thống pháp luật nước ta hiện nay...,

tạo thuận lợi cho các tỉnh, thành uỷ đề ra các chủ trương, nghị quyết lãnh đạo

CTNC đạt kết quả.

Page 153: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

148

Hai là, Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng tăng cường lãnh

đạo, kiểm tra, giám sát các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB về lãnh đạo CTNC.

Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng tăng cường lãnh đạo Uỷ ban

kiểm tra Trung ương Đảng tiến hành kiểm tra, giám sát các tỉnh, thành uỷ ở

ĐNB về lãnh đạo CTNC. Cần coi trọng kiểm tra, giám sát theo chuyên đề, có thể

lựa chọn kiểm tra, giám sát về nội dung lãnh đạo CTNC hoặc PTLĐ CTNC của

một số tỉnh, thành uỷ, hoặc kiểm tra, giám sát một trong những điểm của nội

dung lãnh đạo hoặc của PTLĐ của tỉnh, thành uỷ đối với CTNC. Tăng cường

kiểm tra tỉnh, thành uỷ, cán bộ tỉnh, thành phố thuộc diện Bộ Chính trị, quản lý

khi có dấu hiệu vi phạm về lãnh đạo CTNC theo Quy định số 179-QiĐ/TW của

Bộ Chính trị “về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ”.

Ba là, các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành

Trung ương Đảng; Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt Nam, ban chấp hành các

tổ chức CT-XH Trung ương tăng phối hợp hoạt động và tạo thuận lợi cho các

tỉnh, thành uỷ lãnh đạo CTNC đạt kết quả.

Từng cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung

ương Đảng - theo chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động của mình - tăng

cường hướng dẫn các tỉnh, thành uỷ về lãnh đạo CTNC; phối hợp với các

tỉnh, thành uỷ trong giải quyết những vấn đề về CTNC thuộc lĩnh vực hoạt

động của mình. Chẳng hạn, Ban Tổ chức Trung ương tăng cường hướng dẫn

và phối hợp với các tỉnh, thành uỷ trong công tác tổ chức, cán bộ các CQNC;

Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Trung ương tăng cường hướng dẫn và phối hợp

với các tỉnh thành uỷ về công tác tuyên giáo trong CTNC, vận động nhân dân

thực hiện các nghị quyết, quyết định của Đảng, của tỉnh, thành uỷ về CTNC...

Uỷ ban Trung ương MTTQ việt Nam, các ban chấp hành tổ chức CT-

XH Trung ương tăng cường hướng dẫn và phối hợp với các tỉnh, thành uỷ,

các tổ chức CT-XH ở các tỉnh, thành phố trong các hoạt động, như: vận động,

tập hợp nhân dân tham gia thực hiện chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước về nội chính và CTNC; phát động và duy trì các

Page 154: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

149

phong trào cách mạng bảo vệ Tổ quốc; giữ vững ANCT, TT,ATXH; phòng,

chống tội phạm, tệ nạn xã hội... Ban Nội chính Trung ương cần thường xuyên

theo dõi, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức các ban

nội chính tỉnh, thành uỷ; phối hợp chặt chẽ trong giải quyết những vấn đề về

CTNC; xây dựng các văn bản về CTNC; sơ kết, tổng kết kinh nghiệm về

CTNC và về cấp uỷ lãnh đạo CTNC...

Bốn là, cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, các

nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Trung ương tăng

cường phối hợp với các tỉnh, thành uỷ trong lãnh đạo CTNC.

Các cơ quan trong lĩnh vực nội chính, cơ quan thực hiện quyền lập

pháp, hành pháp, tư pháp tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ, phối hợp với các

tỉnh, thành uỷ, các sở trong thực hiện nhiệm vụ. Các cơ quan nghiên cứu khoa

học, cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Trung ương phối hợp chặt chẽ với các

tỉnh, thành uỷ trong nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề về nội chính,

CTNC trong điều kiện hiện nay, như: phối hợp tổ chức các cuộc hội thảo, toạ

đàm khoa học và thực hiện các đề tài khoa học về nội chính, CTNC; phối hợp

trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ các CQNC...

Page 155: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

150

KẾT LUẬN

1. Công tác nội chính ở các tỉnh, thành phố vùng ĐNB được thực hiện tốt

có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc giữ vững ANCT, TT,ATXH, cuộc

sống bình yên của nhân dân ở các địa phương, tạo thuận lợi cho các tỉnh, thành

phố phát triển mạnh mẽ và vững chắc, nâng cao đời sống của nhân dân. Song,

CTNC trong cả nước nói chung, ở các tỉnh, thành phố ĐNB nói riêng chỉ có thể

đạt được kết quả tốt, thể hiện rõ và khẳng định vai trò của mình khi được sự lãnh

đạo đúng đắn và ngày càng tăng cường của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB. Đây là

vấn đề rất cấp thiết đã và đang được các nhà khoa học quan tâm.

2. Các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo CTNC là toàn bộ hoạt động của

các tỉnh uỷ, thành uỷ trong việc quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách của

Đảng về CTNC; xây dựng, ban hành các quyết định về CTNC của tỉnh, thành

uỷ; lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các cấp uỷ, nhất là các cấp uỷ trực

thuộc, chính quyền tỉnh, thành phố, MTTQ, các tổ chức CT-XH, các lực lượng

và nhân dân địa phương thực hiện thắng lợi các quyết định đó.

3. Trong thời kỳ đổi mới, nhất là nhiều năm gần đây các tỉnh, thành uỷ ở

ĐNB đã coi trọng hơn và tập trung lãnh đạo CTNC đạt kết quả đáng khích lệ.

Tuy nhiên, trong lãnh đạo CTNC, các tỉnh, thành uỷ còn khá nhiều hạn chế,

yếu kém cần được khắc phục. Qua lãnh đạo CTNC của các tỉnh thành uỷ có thể

rút ra những kinh nghiệm: một là, tạo nhận thức đúng đắn trong HTCT, trước

hết là trong đảng bộ tỉnh, thành phố về vị trí, vai trò của CTNC; sự lãnh đạo

của tỉnh, thành uỷ đối với CTNC, từ đó tạo nên sự thống nhất ý chí và hành

động trong Đảng, HTCT và nhân dân thực hiện các nghị quyết của tỉnh, thành

uỷ về CTNC; hai là, coi trọng việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ban nội chính tỉnh, thành uỷ thực sự

là lực lượng nòng cốt trong CTNC; Ba là, nâng cao năng lực lãnh đạo của

các cấp uỷ đảng cấp huyện, xã về CTNC và hiệu lực quản lý nhà nước mọi

Page 156: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

151

hoạt động ở địa phương của chính quyền cấp huyện, xã; bốn là, tổ chức và

duy trì tốt các phòng trào hành động cách mạng của nhân dân về phát triển

KT-XH, bảo đảm QP,AN trật tự, phòng, chống tiêu cực và tệ nạn xã hội với

vai trò nòng cốt là MTTQ và các tổ chức CT-XH; năm là, xây dựng và thực

hiện nghiêm chỉnh quy chế phối hợp hoạt động trong CTNC giữa các ban,

ngành, cơ quan, lực lượng ở tỉnh, thành phố; tăng cường liên kết với các tổ

chức, lực lượng liên quan ở ngoài tỉnh, thành phố trong CTNC.

4. Để tăng cường sự lãnh đạo CTNC của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB những

năm tới, cần thực hiện đồng bộ các giải pháp: thứ nhất, nâng cao nhận thức,

trách nhiệm của các cấp uỷ, chính quyền, tổ chức CT-XH, đảng viên và nhân dân ở

ĐNB về vị trí, vai trò của CTNC và sự lãnh đạo của tỉnh, thành uỷ vùng này đối với

CTNC trong tình hình mới; thứ hai, nâng cao năng lực xây dựng, lãnh đạo tổ

chức thực hiện các nghị quyết về CTNC của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB; thứ

ba, nâng cao chất lượng ban nội chính tỉnh, thành uỷ và năng lực tham mưu

của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc khác của tỉnh, thành uỷ ở

ĐNB về những vấn đề thuộc công tác nội chính. Thứ tư, tiếp tục đổi mới, sắp

xếp tổ chức bộ máy các CQNC tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ các CQNC về phẩm chất, năng lực và uy tín,

ngang tầm nhiệm vụ; thứ năm, phát huy vai trò của MTTQ, các tổ chức CT-

XH và nhân dân ở ĐNB tham gia thực hiện các chủ trương, nghị quyết về

CTNC của tỉnh uỷ, thành uỷ; thứ sáu, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

của các tỉnh, thành uỷ; sự lãnh đạo, kiểm tra, giám sát của Trung ương Đảng

và sự quan tâm của các cơ quan Trung ương đối với các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB

trong lãnh đạo CTNC.

Page 157: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

152

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ

ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1) Vũ Khánh Hoàn, Công tác phòng, chống tham nhũng của thành phố Hồ

Chí Minh 2006-2016 - Một số kết quả và kinh nghiệm, Tạp chí Lịch sử Đảng, số

5/2018.

2) Vũ Khánh Hoàn, Các tỉnh, thành uỷ ở Đông Nam Bộ lãnh đạo công tác

nội chính giai đoạn hiện nay, Tạp chí Thông tin Khoa học lý luận chính trị, số 8

(57) 2019.

Page 158: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

153

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Hồng Anh (2016), Tiếp tục thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ về nội

chính và phòng, chống tham nhũng, Tạp chí Nội chính, số 30 (1, 2).

2. Nguyễn Ngọc Anh (2016), Nội luật hoá các quy định của Công ước Liên

hợp quốc về chống tham nhũng ở Việt Nam và một số đề xuất, kiến

nghị, Tạp chí Nội chính, số 35 (5).

3. Hoàng Chí Bảo (2016), Tư tưởng Hồ Chí Minh về công tác nội chính và

phòng chống tham nhũng, Trang Thông tin điện tử tổng hợp Ban Nội

chính Trung ương, ngày 10-02-2016.

4. Nguyễn Thị Báo (2019), "Một số giải pháp bảo đảm kiểm soát quyền lực

nhà nước ở cấp xã trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Lý luận chính

trị, (12).

5. Ban Bí thư (1991), Quyết định số 17-QĐ/TW ngày 23-12-1991 về chức

năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính Trung ương

6. Ban Bí thư (2008), Quy định số 198-QĐ/TW ngày 25-11-2008 về mối quan

hệ phối hợp công tác giữa Ban Cán sự đảng: Toà án nhân dân tối

cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước với các tổ

chức và người đứng đầu tổ chức có liên quan, Hà Nội.

7. Ban Bí thư (2013), Quyết định số 183-QĐ/TW ngày 08-4-2013 về chức

năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ

trực thuộc Trung ương.

8. Ban Bí thư (2009), Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 30-3-2009 về tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của luật sư, Hà Nội.

9. Ban Bí thư (2009), Kết luận số 41-KL/TW ngày 31-9-2009 về tiếp tục thực

hiện Chỉ thị số 16-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương (khoá X) về

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng dân quân tự vệ,

dự bị động viên trong tình hình mới, Hà Nội.

Page 159: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

154

10. Ban Bí thư (2009), Quy định số 231 (bổ sung)-QĐ/TW ngày 16-6-2009 về

quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh uỷ, thành uỷ với các Đảng đoàn,

ban cán sự đảng trực thuộc.

11. Ban Bí thư (2010), Chỉ thị số 44-CT/TW ngày 20-7-2010 về công tác

nhân quyền trong tình hình mới, Hà Nội.

12. Ban Bí thư (2013), Quyết định số 183-QĐ/TW ngày 01-12-2013 về chức

năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ

trực thuộc Trung ương, Hà Nội.

13. Ban Bí thư (2013), Quy định số 219-QĐ/TW ngày 27-12-2013 về chức

năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách tham mưu,

giúp việc tỉnh uỷ, thành uỷ.

14. Ban Bí thư (2018), Quy định số 04-QiĐ/TW ngày 25-7-2018 về chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy cơ quan chuyên trách

tham mưu, giúp việc tỉnh uỷ, thành uỷ.

15. Ban Nội chính Trung ương (biên soạn) (2015), Tư tưởng Hồ Chí Minh về

công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng, Nxb CTQG, Hà Nội.

16. Ban Nội chính Trung ương (2016), Tổng kết một số vấn đề lý luận-thực

tiễn 30 năm đổi mới về công tác nội chính (1986-2016), Nxb CTQG-

Sự thật, Hà Nội.

17. Nguyễn Bình Ban (2007), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo nhiệm vụ

bảo vệ an ninh chính trị trong thời kỳ đổi mới - Một số vấn đề về lý

luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.

18. Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng (2017), Thông báo

kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng, Trưởng Ban

Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng tại phiên họp thứ

11 của Ban Chỉ đạo, Hà Nội.

19. Ban Nội chính Trung ương (2016), Báo cáo tổng kết năm 2015, phương

Page 160: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

155

hướng, nhiệm vụ công tác năm 2016, Hà Nội.

20. Ban Nội chính Trung ương (2016), Một số vấn đề lý luận - thực tiễn 30

năm đổi mới về công tác nội chính (1986-2016), Nxb CTQG-Sự thật,

Hà Nội.

21. Ban Nội chính Trung ương (2016), Một số vấn đề lý luận - thực tiễn 30

năm đổi mới về đổi mới và hoàn thiện hệ thống tư pháp (1986-2016),

Nxb CTQG-Sự thật, Hà Nội.

22. Ban Nội chính Trung ương (2017), Báo cáo tổng kết năm 2016, phương

hướng, nhiệm vụ công tác năm 2017, Hà Nội.

23. Ban Nội chính Trung ương (2017), Báo cáo tình hình, kết quả sau 1 năm

thực hiện Chỉ thị số 01-CT/TW ngày 07-12-2015 của Bộ Chính trị về

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý

vụ việc, vụ án tham nhũng, Hà Nội.

24. Ban Nội chính Trung ương (2019), Kế hoạch số 142-KH/BNCTW,

ngày 26-02-2019 thi đua chuyên đề, giai đoạn 2019-2020 “Nâng cao

hiệu quả công tác phát hiện và tham mưu xử lý các vụ án tham

nhũng, các hành vi “tham nhũng vặt” xảy ra trên địa bàn” đối với

các ban nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ.

25. Ban Nội chính Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh (2014), Báo cáo số 70-

BC/BNC ngày 08/12/2015 báo cáo kết quả công tác và nội dung

phòng, chống tham nhũng năm 2014 và nhiệm vụ năm 2015, thành

phố Hồ Chí Minh.

26. Ban Nội chính Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Báo cáo số 76-

BC/BNC ngày 28/12/2016 báo cáo kết quả công tác và nội dung

phòng, chống tham nhũng năm 2016 và nhiệm vụ năm 2017, thành

phố Hồ Chí Minh.

27. Trương Hoà Bình (2019), Tăng cường công tác tuyên truyền trong cải

Page 161: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

156

cách hành chính ở nước ta hiện nay, Tạp chí Cộng sản (6).

28. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29-8-2005 “về đẩy

mạnh phát triển KT-XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng ĐNB

và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020”.

29. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 24-5-2005 về Chiến

lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm

2010 và định hướng đến năm 2020, Hà Nội.

30. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02-6-2005 về Chiến

lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

31. Bộ Chính trị (2007), Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 03-5-2007 về tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục quốc phòng-an ninh

trong tình hình mới, Hà Nội.

32. Bộ Chính trị (2007), Chỉ thị số 15-CT/TW ngày 07-7-3007 về tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng đối với các cơ quan bảo vệ pháp luật trong

công tác điều tra, xử lý các vụ án và công tác bảo vệ Đảng, Hà Nội.

33. Bộ Chính trị (2007), Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 3-5-2007 về công tác

giáo dục quốc phòng, an ninh trong tình hình mới, Hà Nội.

34. Bộ Chính trị (2008), Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 26-3-2008 về tiếp tục

tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác phòng, chống và kiểm soát

ma tuý trong tình hình mới, Hà Nội.

35. Bộ Chính trị (2008), Thông báo số 130-TB/TW ngày 10-01-2008 về tình

hình, kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo từ năm 2006 đến nay và

giải pháp trong thời gian tới, Hà Nội.

36. Bộ Chính trị (2010), Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22-10-2010 về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm

trong tình hình mới, Hà Nội.

Page 162: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

157

37. Bộ Chính trị (2012), Quyết định số 158-QĐ/TW ngày 28-12-2012 về

thành lập Ban Nội chính Trung ương, Hà Nội.

38. Bộ Chính trị (2013), Quyết định số 183-QĐ/TW ngày 08-4-2013 về chức

năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Ban Nội chính tỉnh uỷ, thành uỷ

trực thuộc Trung ương, Hà Nội.

39. Bộ Chính trị (2013), Quyết định số 163-QĐ/TW ngày 01-02-2013 về chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ làm việc, quan hệ công tác của

Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, Hà Nội.

40. Bộ Chính trị (2013), Quyết định số 217-QĐ/TW 12-12-2013 “về Quy chế

giám sát, phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các

đoàn thể CT-XH”, Hà Nội.

41. Bộ Chính trị (2014), Kết luận số 92-KL/ĐU ngày 12-3-2014 về tiếp tục

thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02-6-2005 của Bộ Chính

trị khoá IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Hà Nội.

42. Bộ Chính trị (2014), Quy định số 263/QĐ/TW ngày 08-10-2014 về xử lý kỷ

luật tổ chức đảng vi phạm, Hà Nội.

43. Bộ Chính trị (2015), Chỉ thị số 46-CT/TW ngày 22-6-2015 về tăng cường

sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo an ninh trật tự trong

tình hình mới, Hà Nội.

44. Bộ Chính trị (2015), Chỉ thị số 01-CT/TW ngày 07-12-2015 về tăng

cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ

việc, vụ án tham nhũng, Hà Nội.

45. Bộ Chính trị (2013), Quyết định số 162-QĐ/TW ngày 01-02-2013 về việc

thành lập Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng

trực thuộc Bộ Chính trị, Hà Nội.

46. Bộ Chính trị (2012), Kết luận số 27-KL/TW ngày 2-8-2012, về tiếp tục

thực hiện Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày 29/8/2005 của Bộ Chính trị

Page 163: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

158

khoá IX đẩy mạnh phát triển KT-XH và đảm bảo quốc phòng, an

ninh vùng ĐNB và vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020,

Hà Nội.

47. Bộ Chính trị (2017), Quy định số 89-QĐ/TW ngày 04-8-2017 về Khung

tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ

lãnh đạo, quản lý các cấp, Hà Nội.

48. Bộ Chính trị (2018), Quy định số 10-QiĐ/TW ngày 12-12-2018 về chức

năng, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác của cấp uỷ, ban thường vụ

cấp uỷ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội.

49. Bộ Chính trị (2019),Quy định số 179-QÐi/TW ngày 25-2-2019 về chế độ

kiểm tra, giám sát công tác cán bộ, Hà Nội.

50. Bộ Chính trị (2015), Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15-5-2015 về đẩy mạnh

việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức và phong cách Hồ Chí

Minh. Hà Nội.

51. Bộ Chính trị (2018), Quy định số 102/QĐ/TW ngày 15-11-2018 về xử lý

kỷ luật đảng viên vi phạm, Hà Nội.

52. Bộ Chính trị (2017) Quy định số 86-QĐ/TW ngày 01-6-2017 về giám sát

trong Đảng, Hà Nội.

53. Bộ Chính trị (2019); Quy định số 205-QĐ/TW ngày 23-9-2019 về việc

kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ và chống chạy chức, chạy

quyền, Hà Nội.

54. Bun-Thoong Chit-Ma-Ni (2011), Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh

đạo xây dựng nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ

chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Học viện

CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội.

55. Trần Nam Chuân, Lê Văn Nam (2016), “Chống giặc nội xâm là nhiệm vụ

quan trọng góp phần bảo vệ Đảng, Nhà nước trong tình hình mới”,

Page 164: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

159

Tạp chí Nội chính, (33).

56. Chính phủ (2007), Nghị định số 116/2007/NĐ-CP ngày 10-7-2007 của

Chính phủ “về công tác giáo dục quốc phòng, an ninh trong tình

hình mới”, Hà Nội.

57. Chu Văn Chương (2013), Ràng buộc và giám sát quyền lực là then chốt

của phòng, chống tham nhũng, tham luận Hội thảo lần thứ 9 giữa

Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc “xây dựng

Đảng trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới-kinh nghiệm của

Trung Quốc, kinh nghiệm của Việt Nam”, ngày 27-7-2013 tại thành

phố Liêu Ninh, Trung Quốc, Nxb CTQG, Hà Nội.

58. Hạ Quốc Cường (2004), Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và

trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hoá, phòng biến

chất và chống rủi ro, tham luận tại Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng

sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, ngày 16-18/2/2004,

Xây dựng Đảng cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh

nghiệm của Trung Quốc, Nxb CTQG, Hà Nội.

59. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban

Chấp hành Trung ương, khoá IX, Nxb CTQG, Hà Nội..

60. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ X, Nxb CTQG, Hà Nội.

61. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp

hành Trung ương khoá X, Nxb CTQG, Hà Nội

62. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp

hành Trung ương khoá X, Nxb CTQG, Hà Nội.

63. Đảng Cộng sản Việt Nam (2007), Văn kiện Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp

hành Trung ương khoá X, Nxb CTQG, Hà Nội.

64. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Văn kiện Hội nghị lần thứ chín Ban

Page 165: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

160

Chấp hành Trung ương khoá X, Nxb CTQG, Hà Nội..

65. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

66. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp

hành Trung ương Đảng khoá XI, Nxb CTQG, Hà Nội.

67. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp

hành Trung ương Đảng khoá XI, Nxb CTQG, Hà Nội..

68. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 25-10-

2013 về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, Hà Nội.

69. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ bảy Ban

Chấp hành Trung ương Đảng, khoá XI, Nxb CTQG, Hà Nội.

70. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

71. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung

ương lần thứ tư khoá XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

72. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận

và thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986-2016), Nxb CTQG, Hà Nội.

73. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung

ương lần thứ sáu khoá XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

74. Đảng Cộng sản Việt Nam (2018), Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung

ương lần thứ bảy khoá XII, Văn phòng Trung ương Đảng, Hà Nội.

75. Đảng Cộng sản Việt Nam (2018), Quy định số 08-QiĐ/TW, ngày 25-10-

2018 của Ban Chấp hành Trung ương về trách nhiệm nêu gương của

cán bộ, đảng viên, trước hết là Uỷ viên Bộ Chính trị, Uỷ viên Ban Bí

thư, Uỷ viên Ban chấp hành Trung ương.

76. Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu

Page 166: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

161

Đảng bộ tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu lần thứ VII, nhiệm kỳ (2015-2020),

Vũng Tàu.

77. Đảng bộ tỉnh Bình Dương (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ

tỉnh Bình Dương lần thứ X, nhiệm kỳ (2015-2020), Bình Dương.

78. Đảng bộ tỉnh Bình Phước (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ

tỉnh Bình Phước lần thứ X, nhiệm kỳ (2015-2020), Bình Phước.

79. Đảng bộ tỉnh Đồng Nai (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

Đồng Nai lần thứ X, nhiệm kỳ (2015-2020), Biên Hoà.

80. Đảng bộ tỉnh Tây Ninh (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh

Tây Ninh lần thứ X, nhiệm kỳ (2015-2020), Tây Ninh.

81. Đảng bộ tỉnh thành phố Hồ Chí Minh (2015), Nghị quyết Đại hội đại biểu

Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ X, nhiệm kỳ (2015-2020),

thành phố Hồ Chí Minh.

82. Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Nxb CTQG, Hà Nội

83. Chu Húc Đông (2004), Kiên trì phương châm quản lý Đảng nghiêm minh,

triển khai cuộc xây dựng Đảng phong liêm chính và đấu tranh chống

tham nhũng, tham luận tại Hội thảo lý luận giữa Đảng Cộng sản Việt

Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, ngày 16-18/2/2004, Xây dựng

Đảng cầm quyền, kinh nghiệm của Việt Nam, kinh nghiệm của

Trung Quốc, Nxb CTQG, Hà Nội.

84. Vũ Công Giao (2016), Cơ chế bảo vệ người tố cáo tham nhũng ở nước ta

hiện nay, Tạp chí Nội chính, (35).

85. Lưu Chấn Hoa (2010), Bàn về công tác xây dựng năng lực cầm quyền của

Đảng, Nxb CTQG, Hà Nội.

86. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Mịnh (2016), Giáo trình cao cấp lý

luận, Xây dựng Đảng, Nxb Lý luận chính trị, tập 6, Hà Nội.

Page 167: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

162

87. Tạ Văn Hồ (2016), "Công tác tham mưu các vụ việc, vụ án tham nhũng

nghiêm trọng, phức tạp của Ban Nội chính Trung ương - Thực trạng

và một số giải pháp", Tạp chí Nội chính, (35).

88. Mao Chiếu Huy (2013), "Ý nghĩa quan trọng của sách lược trừng trị tham

nhũng “đánh cả hổ lẫn ruồi” tham luận Hội thảo lần thứ 9 giữa Đảng

Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc “ xây dựng Đảng

trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới-kinh nghiệm của Trung

Quốc, kinh nghiệm của Việt Nam”, ngày 27-7-2013 tại thành phố

Liêu Ninh, Trung Quốc, Nxb CTQG, Hà Nội.

89. Đinh Thế Huynh (2016), "Ban Nội chính Trung ương: Làm tốt công tác

tham mưu, đề xuất những chủ trương, giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả công tác nội chính và phòng, chống tham nhũng", Tạp chí Nội

chính, (35).

90. Ngô Mạnh Hùng (2016), "Ban Nội chính Trung ương và Thanh tra Chính

phủ: Phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham

nhũng", Tạp chí Nội chính, (30).

91. Nguyễn Văn Huyên (chủ biên), (2011), Đảng Cộng sản cầm quyền-nội dung

và phương thức cầm quyền của Đảng, Nxb CTQG - Sự thật, Hà Nội.

92. Bùi Thị Huyền (2016), "10 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 khoá

IX về phòng, chống tham nhũng ở Bình Thuận-Kết quả và một số

kinh nghiệm", Tạp chí Nội chính, (37).

93. Nguyễn Xuân Hưng (2016), Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Hồng lãnh đạo

thực hiện công bằng xã hội giai đoạn hiện nay, Luận án tiến sĩ

chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà nước, Học viện

CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội

94. Nguyễn Văn Hưởng (2017), "Giữ vững an ninh chính trị xã hội để hội

nhập và phát triển", Tạp chí Cộng sản, (780).

Page 168: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

163

95. Lê Quang Kiệm (2016), "Công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn

tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2006-2016", Tạp chí Nội chính, (39).

96. Triệu Gia Kỳ (2004), "Tăng cường xây dựng Đảng uỷ địa phương, phát

huy đầy đủ vai trò hạt nhân lãnh đạo", tham luận tại Hội thảo lý luận

giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc, ngày

16-18/2/2004, Xây dựng Đảng cầm quyền, kinh nghiệm của Việt

Nam, kinh nghiệm của Trung Quốc, Nxb CTQG, Hà Nội.

97. Bùi Thị Bích Liên, "Kinh nghiệm tham gia công tác cán bộ của ban nội

chính các tỉnh, thành uỷ ", Tạp chí Nội chính, (41).

98. Đàm Văn Lợi (2016), "50 năm Ban Nội chính Trung ương: Kết quả và

bài học kinh nghiệm", Tạp chí Nội chính, (30).

99. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 2, Nxb CTQG, Hà Nội

100. Hồ Chí Minh (2011), Toàn tập, tập 5, Nxb CTQG, Hà Nội.

101. Nguyễn Bình Minh, Tỉnh uỷ Bắc Ninh lãnh đạo công tác nội chính trong

giai đoạn hiện nay Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng

và Chính quyền nhà nước Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội.

102. Bùi Xuân Nam, "Xây dựng nền an ninh nhân dân, phong trào “Toàn dân

bảo vệ an ninh Tổ quốc” theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của

Đảng", Tạp chí Cộng sản, (883).

103. Nguyễn Thị Kim Ngân (2018), "Hoàn thiện hệ thống pháp luật về tổ chức

bộ máy nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khoá

XII", Tạp chí Cộng sản.

104. Nguyễn Hữu Nhân (2012), Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo

cải cách hành chính Nhà nước trong giai đoạn hiện nay, luận án tiến

sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

Page 169: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

164

105. Vũ Thị Nghĩa (2012), Thành uỷ Thành phố Hồ Chí Minh lãnh đạo

phòng, chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nay, luận án tiến sĩ

chuyên ngành Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện Chính

trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

106. Bùi Văn Nghiêm (2017), Các tỉnh uỷ ở đồng bằng sông Cửu Long lãnh

đạo chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn hiện nay,

Luận án tiến sĩ chuyên ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền nhà

nước, Học viện CTQG Hồ Chí Minh, Hà Nội.

107. Nguyễn Hải Phong (2016), "Ban Nội chính Trung ương và Ban cán sự

đảng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao: Phối hợp chặt chẽ trong xử lý

các vụ án nghiệm trọng, phức tạp", Tạp chí Nội chính, (30).

108. Trần Đại Quang (2016), "Đổi mới toàn diện công tác công an đáp ứng

yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá,

hiện đại hoá và hội nhập quốc tế của đất nước", Tạp chí Cộng sản,

(880).

109. Lưu Văn Quảng (2004), "Phương thức lãnh đạo của Đảng dân chủ tự do

đối với cơ quan lập pháp và hành pháp Nhật Bản", Tạp chí Nghiên

cứu Nhật Bản và Đông Bắc Á, (3).

110. Quốc hội (2005), Luật Phòng, chống tham nhũng, Nxb CTQG, Hà Nội.

111. Quốc hội (2008), Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Nxb

CTQG, Hà Nội.

112. Quốc hội (2012), Luật xử lý vi phạm hành chính, Nxb CTQG, Hà Nội.

113. Quốc hội (2013), Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,

Nxb CTQG, Hà Nội.

114. Quốc hội (2013), Luật đất đai, Nxb CTQG, Hà Nội.

115. Quốc hội (2014), Luật đầu tư, Nxb CTQG, Hà Nội.

Page 170: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

165

116. Quốc hội (2014), Luật Quốc phòng, an ninh, Nxb CTQG, Hà Nội.

117. Quốc hội (2015), Luật tổ chức chính quyền địa phương, Nxb CTQG,

Hà Nội.

118. Trương Vệ Quốc (2013), "Tập trung giải quyết vấn đề nổi cộm mà quần

chúng nhân dân phản ánh gay gắt", tham luận tại Hội thảo lần thứ 9

giữa Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc: xây

dựng Đảng trong sạch, vững mạnh trong tình hình mới-kinh nghiệm

của Trung Quốc, kinh nghiệm của Việt Nam, ngày 27-7-2013 tại

thành phố Liêu Ninh, Trung Quốc, Nxb CTQG, Hà Nội.

119. Nguyễn Văn Quyền (2007), "Đảng lãnh đạo các cơ quan tư pháp trong

điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân,

do dân và vì dân", Tạp chí Cộng sản, (357, 1- 2007).

120. Sách tra cứu các mục từ về tổ chức (2004), Nxb CTQG, Hà Nội.

121. Trương Tấn Sang (2016), "Cải cách tư pháp góp phần xây dựng Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam", Tạp chí Cộng sản, số

(882).

122. Phan Văn Tâm (2016), "Một số vấn đề công tác tham mưu của ban nội

chính tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương trong xử lý vụ việc,

vụ án", Tạp chí Nội chính, (30).

123. Nguyễn Văn Thanh (2016), "Kết quả chủ yếu sau 10 năm triển khai thực

hiện Luật Phòng, chống tham nhũng", Tạp chí Nội chính, (35).

124. Nguyễn Hà Thanh (2016), "Thu hồi tài sản tham nhũng theo quy trình

khởi kiện dân sự - Kinh nghiệm quốc tế và kiến nghị cho Việt Nam",

Tạp chí Nội chính, (35).

125. Nguyễn Hà Thanh (2016), "Bảo vệ người tố cáo, cung cấp thông tin tham

nhũng theo pháp luật một số quốc gia", Tạp chí Nội chính, (37).

Page 171: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

166

126. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh (2014), Quyết định số 3049-QĐ/TU

ngày 11-8 của Ban Thường vụ Thành uỷ ban hành quy chế phối hợp

giữa Ban Nội chính Thành uỷ với Ủy ban Kiểm tra Thành uỷ trong

công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng và công tác kiểm tra,

giám sát, thi hành kỷ luật Đảng, Thành phố Hồ Chí Minh.

127. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh (2014), Quyết định số 3335-QĐ/TU ngày

19-11 của Ban Thường vụ Thành uỷ ban hành quy chế phối hợp giữa Ban

Nội chính Thành uỷ với Đảng uỷ Công an thành phố trong công tác nội

chính và phòng, chống tham nhũng, thành phố Hồ Chí Minh.

128. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh (2014), Quyết định số 3336-QĐ/TU

ngày 19-11 của Ban Thường vụ Thành uỷ ban hành quy chế phối hợp

giữa Ban Nội chính Thành uỷ với Ban cán sự đảng Viện Kiểm sát

nhân dân thành phố trong công tác nội chính và phòng, chống tham

nhũng, thành phố Hồ Chí Minh.

129. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh (2014), Quyết định số 3337-QĐ/TU

ngày 19-11-2014 của Ban Thường vụ Thành uỷ ban hành quy chế

phối hợp giữa Ban Nội chính Thành uỷ với Ban cán sự đảng Toà án

nhân dân thành phố trong công tác nội chính và phòng, chống tham

nhũng, thành phố Hồ Chí Minh.

130. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh (2016), Quyết định số 286-QĐ/TU

ngày 22-4-2016 của Ban Thường vụ Thành uỷ quyết định ban hành

Quy chế phối hợp giữa Ban Nội chính Thành uỷ với Đảng đoàn Mặt

trận Tổ quốc thành phố, thành phố Hồ Chí Minh.

131. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh (2016), Báo cáo số 79-BC/TU ngày 14-9-

2016 của Ban Thường vụ Thành uỷ về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị

quyết Trung ương 3 khoá X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với

công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thành phố Hồ Chí Minh.

Page 172: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

167

132. Thoong Băn Seng Aphone (2011), Đảng Nhân dân cách mạng Lào lãnh

đạo giữ vững an ninh quốc gia trong giai đoạn hiện nay, Luận án

tiến sĩ chuyên ngành xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện

Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

133. Tỉnh uỷ Bà Rịa - Vũng Tàu (2018), Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện

Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Bà Rịa.

134. Tỉnh uỷ Bà Rịa - Vũng Tàu (2018), Báo cáo số 109-BC/TU của Ban

Thường vụ Tỉnh uỷ báo cáo kết quả công tác nội chính và phòng,

chống tham nhũng năm 2017, Bà Rịa.

135. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 943/QĐ-TT ngày 20-7-

2012, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH vùng ĐNB

đến năm 2020, Hà Nội.

136. Tỉnh uỷ Bình Dương (2018), Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Chiến

lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, Thủ Dầu Một.

137. Tỉnh uỷ Bình Dương (2018), Báo cáo số 114-BC/TU của Ban Thường vụ

Tỉnh uỷ về báo cáo tổng kết công tác nội chính và phòng, chống tham

nhũng năm 2017; phương hướng, nhiệm vụ năm 2017, Thủ Dầu Một.

138. Tỉnh uỷ Đồng Nai (2018), Báo cáo tổng kết 20 năm thực hiện Chiến

lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

nước, Biên Hoà.

139. Tỉnh uỷ Tây Ninh (2017), Báo cáo số 129-BC/TU Ban công nghiệp hoá,

hiện đại hoá Tỉnh uỷ báo cáo kết quả công tác nội chính và phòng,

chống tham nhũng năm 2017; nhiệm vụ trọng tâm năm 2018, Tây Ninh.

140. Tỉnh uỷ Tây Ninh (2018), Báo cáo Số 229-BC/TU ngày 01-11-2018 tổng kết

thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 (khoá VIII)về chiến lược cán bộ thời

kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước,Tây Ninh.

Page 173: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

168

141. Tỉnh uỷ Bà Rịa-Vũng Tàu, Báo cáo Số 338 -BC/BNCTU ngày 09 tháng

12 năm 2019, Tình hình, kết quả hoạt động công tác nội chính năm

2019, Phương hướng, nhiệm vụ năm 2020, Bà Rịa-Vũng Tàu.

142. Thành uỷ thành phố Hồ Chí Minh, Báo cáo số 483-BC/TU, ngày 06-02-

2020, kết quả công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, và cải

cách tư pháp năm 2019, thành phố Hồ Chí Minh.

143. Tỉnh uỷ Tây Ninh, Báo cáo Số 974-BC/TU ngày 12-12-2019, cóng tác

nội chính, phòng, chống tham nhũng và cải cách tư pháp năm 2019;

phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm năm 2020,Tây Ninh.

144. Tỉnh uỷ Bình Dương, Báo cáo Số 347-BC/BNCTU ngày 15-12-2019,

Tình hình, kêt quả hoạt động của Ban Nội chính Tỉnh uỷ Bình

Dươngnăm 2019 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2020.

145. Tỉnh uỷ Bình Phước, Báo cáo Số 445-BC/BNCTU ngày 06-12-2019,

Kết quả hoạt động công tác nội chính năm 2019 và phương hướng,

nhiệm vụ năm 2020.

146. Tỉnh uỷ Đồng Nai, Báo cáo Số 653-BC/BNCTU ngày 09-12-2019, kết

quả hoạt động công tác nội chính năm 2019 và nhiệm vụ công tác

năm 2020 (theo Đề cương Hướng dẫn tại Công văn số 4660-

CV/BNCTW ngày 20/11/2019 của Ban Nội chính Trung ương).

147. Tổng cục thống kê năm (2019), Báo cáo kết quả Tổng điều tra dân số và nhà

ở thời điểm 0 giờ ngày 01 tháng 4 năm 2019, Nxb Thống Kê, Hà Nội.

148. Đỗ Xuân Tuất (chủ nhiệm), (2011), Đảng lãnh đạo cuộc đấu tranh

phòng, chống tham nhũng trong thời kỳ đổi mới - Lịch sử và kinh

nghiệm, Đề tài khoa học cấp bộ tuyển thầu, Học viện Chính trị -

Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

149. Từ điển Luật học (1999), Nxb Từ điển Bách khoa, Hà Nội.

150. Phan Đình Trạc (2017), "Đấu tranh phòng, chống tham nhũng theo tinh thần

Page 174: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

169

Nghị quyết Đại hội XII của Đảng", Tạp chí Cộng sản, (892).

151. Phan Đình Trạc (2016), "Ban Nội chính Trung ương: Chủ động, sáng

tạo, chọn những vấn đề khó khăn trong công tác nội chính và phòng,

chống tham nhũng để đề xuất, tham mưu", Tạp chí Nội chính, (30).

152. Lê Dược Trung (2016), "Ban Nội chính Tỉnh uỷ Bắc Kạn: Làm tốt công

tác kiểm tra, giám sát, tuyên truyền trong lĩnh vực nội chính và

phòng, chống tham nhũng", Tạp chí Nội chính, (33).

153. Nguyễn Phú Trọng (2019), "Chuẩn bị và tổ chức thật tốt đại hội đảng bộ

các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng", Tạp

chí Cộng sản (7).

154. Nguyễn Trí Tuệ (2016), "Ban cán sự đảng Toà án nhân dân tối cao và

Ban Nội chính Trung ương: Phối hợp trong xét xử các vụ án nghiêm

trọng, phức tạp", Tạp chí Nội chính, (30).

155. Trần Thanh Vân (2016), "Ban Nội chính Thành uỷ Đà Nẵng: Kinh nghiệm

thực hiện nhiệm vụ tham gia công tác cán bộ", Tạp chí Nội chính, (7).

156. Viện Khoa học Thanh tra thuộc Thanh tra Chính phủ (2013), Sổ tay công

tác phòng, chống tham nhũng, Nxb CTQG, Hà Nội.

157. Nguyễn Quang Vinh (2016) Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đấu

tranh chống các đối tượng cơ hội chính trị giai đoạn hiện nay, Luận

án tiến sĩ Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam, Học viện CTQG Hồ

Chí Minh, Hà Nội.

158. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1998), Đại từ điển tiếng Việt, NXB Văn hoá -

Thông tin, Hà Nội.

159. Nguyễn Văn Yên (2016), "Ban Nội chính Trung ương: Tham mưu phát

hiện, xử lý các vụ án tham nhũng", Tạp chí Nội chính, (3).

Page 175: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

170

Phụ lục 1

TỔNG HỢP SỐ LƢỢNG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH VÀ TỔ CHỨC ĐẢNG, ĐẢNG VIÊN

Ở CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ VÙNG ĐÔNG NAM BỘ

(Tính đến tháng 12 năm 2018)

TT Địa phƣơng Quận/Huyện Thành phố, thị xã xã Phƣờng, thị trấn Tổ chức cơ sở

đảng

Đảng

viên

1 Bà Rịa-Vũng Tàu 6 2 50 24/7 578 36.645

2 Bình Dương 4 1/4 50 41/2 597 41.467

3 Bình Phước 8 0/3 92 14/5 970 32.334

4 Đồng Nai 9 1/1 136 29/6 743 72.073

5 Tây Ninh 8 1/0 80 7/8 634 33.044

6 Tp Hồ Chí Minh 24 1/0 322 259/5 2051 219.188

Tổng số 59 6/8 730 374/33 5073 434751

Nguồn: [71-76].

Page 176: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

171

Phụ lục 2

TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG KINH TẾ CỦA CÁC TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐÔNG NAM BỘ

Đơn vị tính: %

TT ĐỊA PHƢƠNG 2010 2013 2015 2019

1 Bà Rịa-Vũng Tàu 11,32 5,37 6,55 7

2 Bình Dương 14,5 12,8 13,2 7,85

3 Bình Phước 13,2 9,59 6,38 4,93

4 Đồng Nai 13,2 11,5 8,5 7,85

5 Tây Ninh 11,5 9,61 11,1 8,35

6 Tp Hồ Chí Minh 11,8 9,3 9,85 7,76

Nguồn: [71-76].

Page 177: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

172

Phụ lục 3

SỐ LƢỢNG, CHẤT LƢỢNG BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH, THÀNH PHỐ

Ở ĐÔNG NAM BỘ NHIỆM KỲ 2010-2015

Đơn vị tính: Người

Địa phƣơng Số

lƣợng Nữ

Tuổi Chuyên môn LLCT

(CC, CN)

QLNN

CVC+CC <40 40-50 >50 ĐHCĐ SAU ĐH

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 55 4 2 16 37 51 4 55 55

Tỉnh Bình Dương 55 4 1 5 50 37 18 55 55

Tỉnh Bình Phước 55 9 4 19 32 46 9 55 49

Tỉnh Đồng Nai 51 6 1 19 31 22 29 51 47

Tỉnh Tây Ninh 55 6 1 23 31 48 7 55 46

Tp Hồ Chí Minh 77 13 5 33 39 37 40 77 72

Tổng số 348 42 14 115 220 241 107 348 324

Nguồn: Tổng hợp từ Ban Tổ chức của các tỉnh, thành phố ở ĐNB, 2019.

Page 178: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

173

PHỤ LỤC 4

SỐ LƢỢNG, CHẤT LƢỢNG BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH, THÀNH PHỐ

Ở ĐÔNG NAM BỘ NHIỆM KỲ 2015-2020

Đơn vị tính: Người

Địa phƣơng Số

lƣợng Nữ

Tuổi Chuyên môn LLCT

(CC, CN)

QLNN

CVC+CC <40 40-50 >50 ĐHCĐ SAU ĐH

Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu 51 5 3 11 37 42 9 51 51

Tỉnh Bình Dương 47 8 1 13 33 35 12 47 47

Tỉnh Bình Phước 55 12 8 19 28 44 11 55 52

Tỉnh Đồng Nai 54 9 2 13 39 18 36 54 50

Tỉnh Tây Ninh 51 8 1 22 28 37 14 51 47

Tp Hồ Chí Minh 73 15 9 25 39 31 42 73 71

Tổng số 331 57 24 103 204 207 124 331 318

Nguồn: Tổng hợp từ Ban Tổ chức của các tỉnh, thành phố ở ĐNB, 2019.

Page 179: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

174

Phụ lục 5

TỔNG HỢP VỀ UỶ VIÊN BAN THƢỜNG VỤ TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ NHIỆM KỲ 2015-2020

TT BAN THƢỜNG VỤ

TỈNH, THÀNH UỶ Nam Nữ

TUỔI

TRÌNH ĐỘ

CHUYÊN MÔN

TRÌNH ĐỘ LÝ LUẬN

CHÍNH TRỊ

35 - 44 45 - 54 55 - 60 Đại

học

Sau

đại học

Cử

nhân

Cao

cấp

1 Bà Rịa-Vũng Tàu 14 1 0 6 9 13 2 8 7

2 Bình Dương 12 2 0 5 7 12 9 4 8

3 Bình Phước 13 1 0 4 9 10 4 8 6

4 Đồng Nai 13 1 0 8 6 9 5 7 7

5 Tây Ninh 13 2 1 7 6 11 4 6 9

6 Thành phố Hồ Chí Minh 12 5 1 6 10 15 9 7 10

Tổng 77 12 2 36 47 70 33 40 47

Nguồn: Tổng hợp từ Ban Tổ chức của các tỉnh, thành phố ở ĐNB, 2019.

Page 180: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

175

Phụ lục 6

TỔNG HỢP VỀ LÃNH ĐẠO BAN NỘI CHÍNH TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ

TT Địa phƣơng Số

lƣợng Nữ

Tuổi Trình độ

chuyên môn

Trình độ

Lý luận chính trị

35-50 >50 ĐH SĐH CN CC

1 Bà Rịa-Vũng Tàu 3 0 1 2 3 2 2 1

2 Bình Dương 4 0 1 3 4 2 4 0

3 Bình Phước 3 1 1 2 3 1 2 1

4 Đồng Nai 3 0 1 2 3 1 3 0

5 Tây Ninh 3 0 0 3 3 1 3 0

6 Thành phố Hồ Chí Minh 4 0 0 4 2 2 4 0

Tổng số 20 1 4 16 18 9 18 2

Nguồn: [136, 139-141]

Page 181: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

176

Phụ lục 7

TỔNG HỢP VỀ THÀNH VIÊN UBND TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐÔNG NAM BỘ NHIỆM KỲ 2011-2016

TT Địa phƣơng Số

lƣợng Nữ

Tuổi Trình độ chuyên

môn

Trình độ

chính trị

35-50 >50 ĐH SĐH CN CC

1 Bà Rịa-Vũng Tàu 27 3 11 16 16 11 24 3

2 Bình Dương 22 3 6 16 15 7 12 10

3 Bình Phước 10 3 4 6 6 4 5 5

4 Đồng Nai 10 2 3 7 6 4 4 6

5 Tây Ninh 22 4 9 13 15 7 14 8

6 Thành phố Hồ Chí Minh 31 2 14 17 31 27 26 5

Tổng số 122 17 47 75 89 60 85 37

Nguồn: [71-76]

Page 182: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

177

Phụ lục 8

TỔNG HỢP VỀ LÃNH ĐẠO TOÀ ÁN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐÔNG NAM BỘ

(Tính đến tháng 12 năm 2018)

TT Địa phƣơng Số

lƣợng Nữ

Tuổi Trình độ

chuyên môn

Trình độ

Lý luận chính trị 35-50 >50

ĐH SĐH CN CC

1 Bà Rịa-Vũng Tàu 4 1 1 4 0 4 3 1

2 Bình Dương 4 1 2 3 1 3 3 1

3 Bình Phước 4 1 1 4 1 3 2 2

4 Đồng Nai 4 1 1 4 1 3 3 1

5 Tây Ninh 4 1 2 3 2 2 3 1

6 Thành phố Hồ Chí Minh 6 2 3 3 1 5 5 1

Tổng số 26 7 10 21 6 20 19 7

Nguồn: [133,135,138,140,142].

Page 183: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

178

Phụ lục 9

TỔNG HỢP VỀ LÃNH ĐẠO VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐÔNG NAM BỘ

(Tính đến tháng 12 năm 2018)

TT Địa phƣơng Số

lƣợng Nữ

Tuổi Trình độ

chuyên môn

Trình độ

Lý luận chính trị 35-

50

Trên

50 ĐH SĐH CN CC

1 Bà Rịa-Vũng Tàu 4 1 1 3 1 3 4 0

2 Bình Dương 4 1 0 4 0 4 4 0

3 Bình Phước 5 1 0 5 2 3 4 1

4 Đồng Nai 4 1 1 3 0 4 4 0

5 Tây Ninh 5 1 1 4 1 4 4 1

6 Thành phố Hồ Chí Minh 6 1 2 4 7 5 7 7

Tổng số 28 6 5 24 11 23 28 9

Nguồn: [133,135,138,140,142].

Page 184: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

179

Phụ lục 10

TỔNG HỢP VỀ LÃNH ĐẠO CÔNG AN TỈNH, THÀNH PHỐ Ở ĐÔNG NAM BỘ

(Tính đến tháng 12 năm 2018)

TT Địa phƣơng Số

lƣợng Nữ

Tuổi Trình độ

chuyên môn

Trình độ

Lý luận chính trị 35-

50

Trên

50 ĐH SĐH CN CC

1 Bà Rịa-Vũng Tàu 5 0 1 4 2 3 4 1

2 Bình Dương 5 0 0 5 2 3 3 2

3 Bình Phước 6 0 0 6 2 6 5 1

4 Đồng Nai 5 1 1 4 1 4 4 1

5 Tây Ninh 5 0 0 5 1 4 4 1

6 Thành phố Hồ Chí Minh 7 0 1 6 1 6 6 1

Tổng số 33 1 3 30 9 26 26 7

Nguồn: [133,135,138,140,142]

Page 185: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

180

Phụ lục 11

TỔNG HỢP VỀ LÃNH ĐẠO UỶ BAN KIỂM TRA TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ

(Tính đến tháng 12 năm 2018)

TT Địa phƣơng Số

lƣợng Nữ

Tuổi Trình độ

chuyên môn

Trình độ

Lý luận chính trị 35-

50

Trên

50 ĐH SĐH CN CC

1 Bà Rịa-Vũng Tàu 4 1 0 6 0 4 3 1

2 Bình Dương 4 1 1 3 1 3 3 1

3 Bình Phước 5 1 0 5 2 3 4 1

4 Đồng Nai 4 0 1 3 2 2 3 1

5 Tây Ninh 4 0 1 3 1 3 3 1

6 Thành phố Hồ Chí Minh 6 1 3 3 6 6 6 6

Tổng số 27 4 6 23 12 21 22 11

Nguồn: [133,135,138,140,142]

Page 186: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

181

Phụ lục 12

CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC BAN NỘI CHÍNH TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ

(Đến 10 năm 2019)

Địa phƣơng Dân tộc Độ tuổi Trình độ chuyên môn LLCT QLNN

Kin

h

Kh

ác

<30

30-5

0

>50

Th

s

Cử

nh

ân

TC

CC

CN

TC

SC

Csự

CV

CV

C

CC

Bà Rịa-Vũng Tàu 18 0 3 9 6 8 9 1 4 9 4 0 0 9 7 2

Bình Dương 18 0 2 9 7 5 12 1 8 6 4 0 1 10 6 1

Bình Phước 13 5 2 9 8 5 14 0 7 6 6 0 0 11 5 2

Đồng Nai 19 2 4 8 9 7 13 1 6 13 1 1 1 8 8 4

Tây Ninh 14 3 2 10 5 10 7 0 5 10 1 1 1 7 7 3

Thành phố Hồ

Chí Minh 28 0 1 16 11 14 7 2 8 9 3 6 5 7 10 3

Tổng số 110 10 14 61 46 49 62 5 38 53 19 8 8 52 43 15

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Ban Nội chính các tỉnh, thành ủy ở ĐNB, 2019

Page 187: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

182

Phụ lục 13

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC

BAN NỘI CHÍNH TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ

TT Tỉnh, thành phố Năm 2014 Năm 2016 Năm 2018

HTSX HTT HT KHT HTSX HTT HT KHT HTSX HTT HT KHT

1 Thành phố

Hồ Chí Minh 6 20 2 0 6 21 1 0

6 22 1 0

2 Bình Dương 4 13 1 0 5 12 1 0 6 11 1 0

3 Bình Phước 5 12 2 0 6 12 1 0 5 10 2 0

4 Đồng Nai 4 15 2 0 5 15 1 0 6 15 0 0

5 Tây Ninh 4 12 1 0 5 11 1 0 5 12 0 0

6 Bà Rịa-Vũng Tàu 5 13 0 0 6 11 1 0 6 12 0 0

Nguồn: Tổng hợp số liệu của Ban Nội chính các tỉnh/thành ủy ở ĐNB, 2019

Page 188: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

183

Phụ lục 14

PHIẾU HỎI Ý KIẾN

Để có cơ sở đánh giá đúng thực trạng các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB lãnh đạo

công tác nội chính giai đoạn hiện nay trong thời gian qua, từ đó đề xuất những

giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối

với công tác nội chính đến năm 2030, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của

mình về các vấn đề nêu ra trong bảng hỏi dưới đây.

Mỗi câu hỏi có những phương án lựa chọn khác nhau. Sau khi đọc câu hỏi

và các phương án trả lời, đồng chí lựa chọn phương án trả lời nào và đánh dấu X

vào ô vuông tương ứng của phương án đó. Các phương án còn lại để trống.

Chúng tôi cam kết các thông tin của bảng hỏi chỉ phục vụ cho mục đích

nghiên cứu.

Câu 1. Đồng chí đánh giá thế nào về vai trò công tác nội chính giai đoạn

hiện nay ở các tỉnh ĐNB?

1. Đặc biệt quan trọng 3. Quan trọng

2. Rất quan trọng 4. Ít quan trọng

Câu 2. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về nội dung công tác nội chính của

các tỉnh, thành phố ở ĐNB ?.(mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô)

TT Nội dung

Ý kiến

Đồng ý Không

đồng ý

1 Công tác đảm bảo an ninh, chính trị, giữ gìn trật tự

an toàn xã hội tỉnh, thành phố

2 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát

việc thi hành chủ trương, chính sách, pháp luật ở

các tỉnh, thành phố

Page 189: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

184

3 Công tác tiếp dân ở các tỉnh, thành phố

4 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các tỉnh,

thành phố

5 Công tác phòng, chống tham nhũng ở các tỉnh,

thành phố

6 Công tác tư pháp ở các tỉnh, thành phố (hoạt động

của toà án, viện kiểm sát cấp tỉnh, huyện)

7 Xây dựng, kiện toàn tổ chức của các cơ quan nội

chính cấp tỉnh, huyện ở các tỉnh, thành phố

8 Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của

các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ về lĩnh

vực nội chính

9 Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của

các cơ quan nội chính

Nội dung khác (ghi rõ): ..............................

.................................................................................

.................................................

Câu 3. Theo đồng chí, việc thực hiện công tác đảm bảo an ninh chính trị, giữ

gìn trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ quan đồng chí hiện nay như thế

nào? (mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô)

TT Nội dung Kết quả thực hiện

Tốt B.thƣờng H.chế

1 Công tác bảo đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ tỉnh,

thành uỷ đối với hệ thống chính trị và đời sống xã

hội ở các tỉnh Đồng Nam bộ

Page 190: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

185

2 Công tác đấu tranh chống các hoạt động vi

phạm pháp luật của các đối tượng cơ hội

chính trị, cực đoan, phản động trong các tổ

chức tôn giáo trên địa bàn

3 Công tác phát hiện, đấu tranh ngăn chặn

những khuynh hướng chính trị phản động,

phản bản bác kịp thời các quan điểm sai trái,

thù địch

4 Công tác đấu tranh với luận điệu sai trái, thù

địch trên các phương tiện thông tin đại

chúng, nhất là trên mạng internet

5 Công tác ngăn chặn và xử lý các điểm nóng

trên địa bàn

6 Công tác tăng cường đoàn kết nội bộ, chống

chia rẽ, cơ hội, bè phái, cụ bộ

7 Công tác bảo vệ nội bộ và bảo đảm bí mật

Đảng, Nhà nước

8 Công tác bảo đảm an ninh kinh tế

9 Công tác bảo đảm tư tưởng, văn hoá

10 Vấn đề dân tộc và tôn giáo

11 Công tác xuất, nhập cảnh

12 Công tác đảm bảo an ninh biên giới

13 Công tác phòng chống tệ nạn xã hội

14 Công tác đảm bảo an toàn giao thông, trật tự

đô thị, trật tự công cộng

Page 191: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

186

15 Nội dung khác (ghi rõ): ..........................

......................................................

Câu 4. Theo đồng chí, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng,

chống tham nhũng, lợi ích nhóm ở địa phương,cơ quan đồng chí hiện nay như

thế nào? (mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô)

TT Nội dung Kết quả thực hiện

Tốt B.thường H.chế

1 Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về

an ninh chính trị

2 Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về

trật tự, an toàn xã hội

3 Công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng

4 Công tác đấu tranh phòng, chống lợi ích nhóm

Câu 5. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội

ngũ cán bộ các cơ quan nội chính ở địa phương của đồng chí hiện nay? (mỗi nội

dung đánh dấu vào 1 ô)

TT Nội dung

Kết quả thực hiện

Tốt B.thƣờng

Chƣa

đáp

ứng

1 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ

viện kiểm sát

2 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ toà

Page 192: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

187

án

3 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ

thanh tra

4 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ

công an

5 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ

viện quân sự địa phương

6 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ hải

quan

7 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ luật sư

8 Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của các thành viên hội

luật gia

Câu 6. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về việc xây dựng, kiện toàn tổ

chức, cán bộ các cơ quan nội chính và cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ về

lĩnh vực nội chính ở địa phương, cơ quan đồng chí hiện nay? (mỗi nội dung

đánh dấu vào 1 ô)

TT Nội dung Kết quả thực hiện

Tốt B.thƣờng H.chế

1 Việc xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ

quan nội chính

2 Việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cơ quan

nội chính

3 Việc xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ

quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ về lĩnh

Page 193: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

188

vực nội chính

4 Việc xây dựng đội ngũ cán bộ cơ quan tham

mưu, giúp việc cấp uỷ về lĩnh vực nội chính

Câu 7. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về hoạt động tham gia công tác nội

chính của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT-XH, tổ chức kinh tế, tổ chức xã

hội ở địa phương của đồng chí hiện nay? (mỗi hoạt động đánh dấu 01 ô).

TT Nội dung Kết quả thực hiện

Tốt B.thƣờng H.chế

1 Hoạt động tham gia công tác nội chính của

Mặt trận Tổ quốc

2 Hoạt động tham gia công tác nội chính của

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh

3 Hoạt động tham gia công tác nội chính của

Hội Liên hiệp phụ nữ

4 Hoạt động tham gia công tác nội chính của

Công đoàn

5 Hoạt động tham gia công tác nội chính của

Hội Nông dân

6 Hoạt động tham gia công tác nội chính của

Hội Cựu chiến binh

7 Hoạt động tham gia công tác nội chính của

các tổ chức kinh tế

8 Hoạt động tham gia công tác nội chính của

các tổ chức xã hội

Page 194: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

189

Câu 8. Theo đồng chí, cấp uỷ lãnh đạo công tác nội chính thông qua những

phương thức nào dưới đây? Việc thực hiện các phương thức đó ở địa phương,

cơ quan đồng chí hiện nay như thế nào?

TT Phƣơng thức Kết quả thực hiện

Tốt B.thƣờng H.chế

1. Bằng chủ trương, nghị quyết, định hướng lớn,

cho ý kiến chỉ đạo

2. Bằng quy chế, phong cách, lối làm việc

3. Thông qua đảng đoàn hội đồng nhân dân tỉnh,

thành phố; ban cán sự đảng uỷ ban nhân dân

tỉnh, thành;

4. Thông qua các đảng đoàn các đoàn thể CT-

XH cấp tỉnh;

5. Thông qua cấp uỷ trực thuộc tỉnh, thành uỷ;

6. Thông qua tổ chức đảng trong các cơ quan

nội chính

7. Bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận

động cán bộ, đảng viên trong các cơ quan nội

chính

8. Bằng công tác tổ chức, cán bộ

9. Thông qua đối với các cơ quan nội chính, các

ngành có đặc thù, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo

bằng các cơ cấu tổ chức đảng phù hợp

10. Bằng hành động tiền phong gương mẫu của

đội ngũ đảng viên trong các cơ quan nội

Page 195: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

190

chính

11. Bằng công tác kiểm tra, giám sát; sơ kết, tổng

kết sự lãnh đạo công tác nội chính

12. Nội dung khác (ghi rõ): ..........................

.........................................................................

...................................

Câu 9. Theo đồng chí những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của

các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với công tác nội chính đến năm 2030?

TT Giải pháp Ý kiến

1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực lãnh đạo của

các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với công tác nội chính

2. Tăng cường lãnh đạo củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng

cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nội chính

3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác nội chính

4. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế làm việc

của tỉnh, thành uỷ

5. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế phối hợp

hoạt động giữa ban nội chính và giữa các cơ quan làm công

tác nội chính

6. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể

nhân dân trong giám sát, phản biện xã hội đối với công tác nội

chính

7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về công tác nội chính

8. Nâng cao chất lượng sơ kết, tổng kết thực tiễn lãnh đạo công

Page 196: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

191

tác nội chính

9. Giải pháp khác (ghi rõ):...........................................................

.............................................................................................

* Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về cá nhân

a) Giới tính: Nam Nữ:

b) Tuổi: Dưới 30 31-45 46-60 61 trở lên

c) Trình độ học vấn và chuyên môn:

Trung học phổ thông Trung cấp

Cao đẳng, đại học Sau đại học

d) Cơ quan, tổ chức làm việc

- Cơ quan đảng:

+ Ban Nội chính

+ Cơ quan làm công tác nội chính:

- Cơ quan nhà nước

+ Cơ quan làm công tác nội chính:

+ Cơ quan không làm công tác nội chính:

Đoàn thể CT-XH Các tổ chức khác

e) Chức vụ:.........................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Đồng chí!

Page 197: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

192

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA XÃ HỘI HỌC

Thông tin chung

TT Phƣơng án trả lời Kết quả

Số lƣợng Tỷ lệ %

1 Giới

tính

Số lượng 600 100,0

Nam 432 0.0

Nữ 168 38.9

2 Tuổi

Số lượng 600 100,0

Dưới 30 15 2.5

Từ 31 đến 45 156 26

Từ 46-60 325 54.2

61 trở lên 104 17.3

3

Trình

độ học

vấn và

chuyên

môn

Số lượng 600 100,0

Trung học phổ thông 600 100.0

Trung cấp 17 2.8

Cao đẳng và Đại học 435 72.5

Sau đại học 148 24.7

4

quan,

tổ chức

làm

việc

Số lượng 600 100,0

Cơ quan Đảng: Ban Nội chính 168 28.0

Cơ quan Đảng: CQ làm công

tác nội chính 178 29.7

CQNN: CQ làm CTNC 104 17.3

CQNN: CQ không làm công 50 8.3

Page 198: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

193

tác nội chính

Đoàn thể CT-XH 50 8.3

Các tổ chức khác 50 8.3

5 Chức

vụ

Không có chức vụ 435 72.5

Có chức vụ 165 27.5

Câu 1. Đồng chí đánh giá thế nào về vai trò công tác nội chính giai đoạn hiện

nay ở các tỉnh ĐNB?

TT Mức độ Ý kiến đồng ý Tỷ lệ %

1 Đặc biệt quan trọng 212 35.3

2 Rất quan trọng 254 42.3

3 Quan trọng 88 14.7

4 Ít quan trọng 46 7.7

Câu 2. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về nội dung công tác nội chính của

các tỉnh, thành phố ở ĐNB ? (mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô)

TT Phƣơng án trả lời

Ý kiến đồng

ý

Số

lượng

Tỷ

lệ

%

1 Công tác đảm bảo an ninh, chính trị, giữ gìn trật tự an

toàn xã hội tỉnh, thành phố 459 76.5

2 Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, kiểm soát việc

thi hành chủ trương, chính sách, pháp luật ở các tỉnh,

thành phố 422 70.3

Page 199: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

194

3 Công tác tiếp dân ở các tỉnh, thành phố 389 64.8

4 Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ở các tỉnh, thành

phố 359 59.8

5 Công tác phòng, chống tham nhũng ở các tỉnh, thành

phố 359 59.8

6 Công tác tư pháp ở các tỉnh, thành phố (hoạt động của

toà án, viện kiểm sát cấp tỉnh, huyện) 387 64.5

7 Xây dựng, kiện toàn tổ chức của các cơ quan nội chính

cấp tỉnh, huyện ở các tỉnh, thành phố 411 68.5

8 Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của các cơ

quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ về lĩnh vực nội chính 425 70.8

9 Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của các cơ

quan nội chính 463 77.2

10 Nội dung khác (ghi rõ): 51 8.5

Câu 3. Theo đồng chí, việc thực hiện công tác đảm bảo an ninh chính trị, giữ

gìn trật tự an toàn xã hội ở địa phương, cơ quan đồng chí hiện nay như thế

nào? (mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô).

TT Nội dung Kết quả thực hiện

Tốt B.thƣờng H.chế

1

Công tác bảo đảm sự lãnh đạo của cấp uỷ tỉnh,

thành uỷ đối với hệ thống chính trị và đời sống xã

hội ở các tỉnh Đồng Nam bộ

54.2 35.2 10.7

2

Công tác đấu tranh chống các hoạt động vi

phạm pháp luật của các đối tượng cơ hội

chính trị, cực đoan, phản động trong các tổ

57.5 34.8 7.7

Page 200: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

195

chức tôn giáo trên địa bàn

3

Công tác phát hiện, đấu tranh ngăn chặn

những khuynh hướng chính trị phản động,

phản bản bác kịp thời các quan điểm sai trái,

thù địch

64.0 31.5 4.5

4

Công tác đấu tranh với luận điệu sai trái, thù

địch trên các phương tiện thông tin đại

chúng, nhất là trên mạng internet

51.8 42.3 5.8

5 Công tác ngăn chặn và xử lý các điểm nóng

trên địa bàn 60.3 36.8 2.8

6 Công tác tăng cường đoàn kết nội bộ, chống

chia rẽ, cơ hội, bè phái, cụ bộ 48.2 51.0 0.8

7 Công tác bảo vệ nội bộ và bảo đảm bí mật

Đảng, Nhà nước 68.5 18.0 13.5

8 Công tác bảo đảm an ninh kinh tế 68.7 16.7 14.7

9 Công tác bảo đảm tư tưởng, văn hoá 48.2 42.5 9.3

10 Vấn đề dân tộc và tôn giáo 48.0 50.2 1.8

11 Công tác xuất, nhập cảnh 40.8 55.5 3.7

12 Công tác đảm bảo an ninh biên giới 49.5 49.8 0.7

13 Công tác phòng chống tệ nạn xã hội 58.8 33.2 8.0

4 Công tác đảm bảo an toàn giao thông, trật tự

đô thị, trật tự công cộng 61.5 24.0 14.5

15 Nội dung khác (ghi rõ):............................... 14.7 16.7 0.0

Page 201: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

196

Câu 4. Theo đồng chí, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; phòng,

chống tham nhũng, lợi ích nhóm ở địa phương,cơ quan đồng chí hiện nay như

thế nào? (mỗi nội dung đánh dấu vào 1 ô)

TT Nội dung Kết quả thực hiện

Tốt B.thƣờng H.chế

1. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về

an ninh chính trị 58.7 35.2 6.2

2. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm

về trật tự, an toàn xã hội 62.8 33.5 3.7

3. Công tác đấu tranh phòng, chống tham

nhũng 55.5 40.8 3.7

4. Công tác đấu tranh phòng, chống lợi ích

nhóm 66.8 31.7 1.5

Câu 5. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội

ngũ cán bộ các cơ quan nội chính ở địa phương của đồng chí hiện nay? (mỗi nội

dung đánh dấu vào 1 ô)

TT Nội dung

Kết quả thực hiện

Tốt Bình

thƣờng

Chƣa

đáp

ứng

1. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ

viện kiểm sát 51.8 42.7 5.5

2. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của ĐNCB toà án 64.5 35.0 0.5

3. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ

thanh tra 61.5 33.5 5.0

Page 202: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

197

4. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ

công an 62.5 30.8 6.7

5. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ

viện quân sự địa phương 52.5 38.5 9.0

6. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ hải

quan 36.8 61.8 1.3

7. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của đội ngũ luật sư 35.8 54.8 9.3

8. Mức độ đáp ứng nhiệm vụ của các thành viên hội

luật gia 43.0 50.5 6.5

Câu 6. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về việc xây dựng, kiện toàn tổ

chức, cán bộ các cơ quan nội chính và cơ quan tham mưu, giúp việc cấp uỷ về

lĩnh vực nội chính ở địa phương, cơ quan đồng chí hiện nay? (mỗi nội dung

đánh dấu vào 1 ô)

TT Nội dung Kết quả thực hiện

Tốt B.thƣờng H.chế

1 Việc xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ quan

nội chính 66.8 31.3 1.8

2 Việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cơ quan nội

chính 62.7 35.2 2.2

3 Việc xây dựng, kiện toàn tổ chức các cơ quan

tham mưu, giúp việc cấp uỷ về lĩnh vực nội

chính 70.3 26.7 3.0

4 Việc xây dựng đội ngũ cán bộ cơ quan tham

mưu, giúp việc cấp uỷ về lĩnh vực nội chính 72.2 27.5 0.3

Page 203: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

198

Câu 7. Đồng chí cho biết ý kiến của mình về hoạt động tham gia công tác nội

chính của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức CT-XH, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ở

địa phương của đồng chí hiện nay? (mỗi hoạt động đánh dấu 01 ô).

TT Nội dung

Kết quả thực hiện

Tốt B.thƣờ

ng H.chế

1 Hoạt động tham gia công tác nội chính của Mặt

trận Tổ quốc 31.3 43.0 25.7

2 Hoạt động tham gia công tác nội chính của

Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh 31.8 44.8 23.3

3 Hoạt động tham gia công tác nội chính của Hội

Liên hiệp phụ nữ 33.0 50.2 16.8

4 Hoạt động tham gia công tác nội chính của

Công đoàn 25.8 53.7 20.5

5 Hoạt động tham gia công tác nội chính của Hội

Nông dân 23.2 57.5 19.3

6 Hoạt động tham gia công tác nội chính của Hội

Cựu chiến binh 31.3 42.3 26.3

7 Hoạt động tham gia công tác nội chính của các

tổ chức kinh tế 25.8 20.5 53.7

8 Hoạt động tham gia công tác nội chính của các

tổ chức xã hội 28.0 28.0 44.0

Câu 8. Theo đồng chí, cấp uỷ lãnh đạo công tác nội chính thông qua những

phương thức nào dưới đây? Việc thực hiện các phương thức đó ở địa phương,

cơ quan đồng chí hiện nay như thế nào?

Page 204: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

199

TT Phƣơng thức Kết quả thực hiện

Tốt B.thƣờng H.chế

1 Bằng chủ trương, nghị quyết, định hướng lớn,

cho ý kiến chỉ đạo 54.2 42.5 3.3

2 Bằng quy chế, phong cách, lối làm việc 43.2 53.5 3.3

3 Thông qua đảng đoàn hội đồng nhân dân

tỉnh, thành phố; ban cán sự đảng uỷ ban nhân

dân tỉnh, thành; 58.7 39.3 2.0

4 Thông qua các đảng đoàn các đoàn thể CT-

XH cấp tỉnh; 55.5 35.2 9.3

5 Thông qua cấp uỷ trực thuộc tỉnh, thành uỷ; 66.3 32.5 1.2

6 Thông qua tổ chức đảng trong các CQNC. 67.0 30.3 2.7

7 Bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận

động cán bộ, đảng viên trong các CQNC. 60.3 35.2 4.5

8 Bằng công tác tổ chức, cán bộ 43.2 55.5 1.3

9 Thông qua đối với các cơ quan nội chính, các

ngành có đặc thù, tỉnh, thành uỷ lãnh đạo

bằng các cơ cấu tổ chức đảng phù hợp 59.7 39.2 1.2

10 Bằng hành động tiền phong gương mẫu của

đội ngũ đảng viên trong các CQNC. 49.8 40.5 9.7

11 Bằng công tác kiểm tra, giám sát; sơ kết,

tổng kết sự lãnh đạo CTNC 61.0 38.5 0.5

12 Nội dung khác (ghi rõ): .......................... 16.5 27.7 0.0

Page 205: CÁC TỈNH, THÀNH UỶ Ở ĐÔNG NAM BỘ LÃNH ĐẠO CÔNG TÁC … · hỌc viỆn chÍnh trỊ quỐc gia hỒ chÍ minh vŨ khÁnh hoÀn cÁc tỈnh, thÀnh uỶ Ở ĐÔng

200

Câu 9. Theo đồng chí những giải pháp chủ yếu tăng cường sự lãnh đạo của

các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với công tác nội chính đến năm 2030?

TT Phƣơng án trả lời

Ý kiến đồng ý

Số

lượng

Tỷ lệ

%

1 Nâng cao nhận thức, trách nhiệm và năng lực lãnh đạo

của các tỉnh, thành uỷ ở ĐNB đối với CTNC 461 76.8

2 Tăng cường lãnh đạo củng cố, kiện toàn tổ chức bộ

máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của CQNC 439 73.2

3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm CTNC 425 70.8

4 Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế làm

việc của tỉnh, thành uỷ 458 76.3

5 Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy chế

phối hợp hoạt động giữa ban nội chính và giữa các cơ

quan làm CTNC 426 71.0

6 Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các

đoàn thể nhân dân trong giám sát, phản biện xã hội đối

với CTNC 358 59.7

7 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về CTNC 499 83.2

8 Nâng cao chất lượng sơ kết, tổng kết thực tiễn lãnh đạo

công tác nội chính 388 64.7

9 Giải pháp khác (ghi rõ):.......................................... 205 34.2