chng 1 ng©n hµng thng m¹i vµ nh÷nh vÊn ®Ò vÒ c«ng t¸c...

76
Chuyên đề tốt nghiệp HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có khả năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây dựng, vốn cố định và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn không chỉ ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng hệ thống Ngân hàng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế. Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vấn đề về vốn nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có thị trường vốn. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân hàng kinh tế đang đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn. Trong thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hoạt động huy động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. 2. Đối tƣợng nghiên cứu

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vấn đề về vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta

hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu tư các cơ sở hạ tầng không có khả

năng thu hồi vốn, còn toàn bộ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh kể cả đầu tư xây

dựng, vốn cố định và vốn lưu động đều phải đi vay. Như vậy đòi hỏi về vốn không

chỉ ngắn hạn mà còn cả vốn trung, dài hạn. Nếu không có vốn thì không thể thay

đổi được cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng được các cơ sở công nghiệp, các

trung tâm dịch vụ lớn. Tuy đã có những thay đổi về nhiều phương diện, hệ thống

Ngân hàng đã có những bước tiến dài nhưng hệ thống Ngân hàng vẫn chưa đáp

ứng được nhu cầu về vốn của nền kinh tế.

Từ năm 1994 trở đi bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá vấn đề

về vốn nổi lên là một yêu cầu hết sức cấp bách trong điều kiện chưa có thị trường

vốn. Giải quyết nhu cầu vốn là đòi hỏi lớn đối với hệ thống ngân hàng. Các ngân

hàng kinh tế đang đòi hỏi ở ngân hàng là phải huy động đủ vốn tạo điều kiện cho

nền kinh tế phát triển không bị tụt hậu, đó chính là vấn đề về vốn.

Trong thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hoạt động huy

động vốn đã được coi trọng đúng mức và đã đạt được một số kết quả nhất định

nhưng bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ một số tồn tại do đó cần phải nghiên cứu cả về

lý luận và thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhằm phục vụ công tác công

nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước.

2. Đối tƣợng nghiên cứu

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

2

- Dựa vào cơ sở phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại từ đó đưa

ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của chi

nhánh NHNo&PTNT huyệ Vụ Bản.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết quả

kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản từ năm 2000 đến năm 2003.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Sử dụng phương pháp: So sánh, phân tích, luận, giải.....

5. Bố cục

Đề tài được chia làm 3 chương:

Chương 1 : NHTM và công tác huy động vốn tại các NHTM.

Chương 2 : Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT

huyện Vụ Bản.

Chương 3 : Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại chi

nhánh NHNo & PTNT huyện Vụ Bản.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

3

Chƣơng 1

NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC HUY

ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

1.1 NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM TRONG

NỀN KINH TẾ THỊ TRƢỜNG.

1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thƣơng mại

NHTM là một định chế tài chính mà hoạt động thường xuyên và chủ yếu là

nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và

làm phương tiện thanh toán.

1.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM

Ngay từ xa xưa người ta đã biết dùng tiền làm phương tiện thanh toán, làm

trung gian trao đổi hàng hoá. Thông qua tiền, việc trao đổi hàng hoá được tiến

hành một cách thuận lợi, dễ dàng hơn nhiều. Chính vì thế đã kích thích sản xuất,

đưa xã hội loài người ngày càng phát triển.

Xã hội ngày càng phát triển thì vai trò của tiền tệ ngày càng đươc phát

huy.Thương mại phát triển, một tầng lớp thương nhân giàu có ra đời và họ cần có

những nơi an toàn để gửi tiền . Những người nhận tiền gửi chủ yếu là chủ tiệm

vàng, họ nhận thấy: luôn có một lượng lớn tiền và vàng nhàn rỗi do tiền và vàng

người ta gửi vào luôn nhiều hơn tiền rút ra. Mặt khác lại luôn tồn tại nhu cầu vay

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

4

mượn để chi tiêu, đầu tư kinh doanh. Và những người giữ hộ tài sản nghĩ đến việc

sử dụng số tiền nhàn rỗi đó để cho vay kiếm lời. Và thay vì thu phí giữ hộ người ta

trả một khoản lãi cho người có tài sản đem gửi. Bên cạnh đó người giữ hộ tiền

cũng cho vay để thanh toán cho một người nào đó bằng cách ghi nợ cho người vay

tiền và ghi tăng tài sản cho người được thanh toán. Và lúc các nghiệp vụ trên hình

thành cũng là lúc ngân hàng xuất hiện.

Khoảng đầu thế kỉ thứ XV (1401) có một tổ chức trên thế giới được coi là

một ngân hàng thực sự theo quan niệm ngày nay đó là BAN - CA - DI Barcelona

(Tây Ban Nha), đây là ngân hàng đầu tiên trên thế giới. Đến năm 1409 ngân hàng

thứ hai là BAN -CO -DI Valencia (TBN) và cả hai ngân hàng này đã thực hiện hầu

hết các nghiệp vụ ngân hàng như ngày nay: nhận tiền gửi, cho vay, thanh toán .....

Từ thế kỉ XVII, song song với cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật kinh tế và

thương mại đã có những tiến bộ lớn, đồng thời ngân hàng cũng phát triển mạnh,

đầu tiên là ở Châu Âu, sau đó là ở Châu Mỹ rồi đến Châu Á và được phát triển trên

phạm vi toàn thế giới. Các nhà sản xuất cần đến vốn để sản xuất, các thương gia

cần vốn để thành lập các công ty thương mại, xuất nhập khẩu chỉ có thể dựa vào

ngân hàng và chỉ có ngân hàng mới có thể cung cấp đủ vốn cho họ. Do đó vị thế

của ngân hàng ngày càng được nâng cao và ngân hàng trở thành một bộ phận

không thể thiếu trong nền kinh tế.

Bước chuyển mình lớn nhất của hệ thống ngân hàng bắt đầu từ thế kỷ XX

khi mà các ngân hàng áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào hoạt động của

mình. Các sản phẩm mới của ngân hàng ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách

hàng. Ngân hàng trở thành nơi cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng và phong

phú nhất cho nền kinh tế.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

5

1.1.3 Vai trò của NHTM

1.1.3.1 NHTM là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp cá nhân, tổ chức kinh tế

muốn sản xuất, kinh doanh thì cần phải có vốn để đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất,

phương tiện để sản xuất kinh doanh…mà nhu cầu về vốn của doanh nghiệp, cá

nhân... luôn luôn lớn hơn vốn tự có do đó cần phải tìm đến những nguồn vốn từ

bên ngoài. Mặt khác lại có một lượng vốn nhàn rỗi do quá trình tiết kiệm, tích luỹ

của cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức khác... NHTM là chủ thể đứng ra huy động các

nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi đó và sử dụng nguồn vốn huy động được cấp vốn cho

nền kinh tế thông qua hoạt động tín dụng. NHTM trở thành chủ thể chính đáp ứng

nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Nhờ có hoạt động ngân hàng và đặc biệt là hoạt động

tín dụng các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy móc công

nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát

triển.

1.1.3.2 NHTM là cầu nối doanh nghiệp và thị trường.

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động của các doanh nghiệp chụi

sự tác động mạnh mẽ của các quy luật kinh tế như: quy luật giá trị, quy luật cung

cầu, quy luật cạnh tranh và sản xuất phải trên cơ sở đáp ứng nhu cầu thị trường,

thoả mãn nhu cầu thị trường về mọi phương diện không chỉ: giá cả, khối lượng,

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

6

chất lượng mà còn đòi hỏi thoả mãn trên phương diện thời gian, địa điểm. Để có

thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường doanh nghiệp không những cần nâng

cao chất lượng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ cấu kinh tế, chế độ hạch toán

kinh tế mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, đưa công nghệ mới

vào sản xuất, tìm tòi và sử dụng nguyên vật liệu mới, mở rộng quy mô sản xuất

một cách thích hợp. Những hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư

lớn, nhiều khi vượt quá khả năng của doanh nghiệp. Do đó để giải quyết khó khăn

này doanh nghiệp đến ngân hàng để xin vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu tư của

mình.Thông qua hoạt động cấp tín dụng cho doanh nghiệp ngân hàng là cầu nối

doanh nghiệp với thị trường. Nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cung cấp cho

doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng về mọi

mặt của quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường và từ đó tạo

cho doanh nghiệp chỗ đứng vững chắc trong cạnh tranh .

1.1.3.3 NHTM là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Hệ thống NHTM hoạt động có hiệu quả sẽ thực sự là công cụ để nhà nước

điều tiết vĩ mô nền kinh tế.

Thông qua hoạt dộng thanh toán giữa các ngân hàng trong hệ thống, NHTM đã

góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng cho lưu thông. Thông qua việc cấp tín

dụng cho nền kinh tế NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các nguồn tiền, tập hợp và

phân phối vốn trên thị trường, điều khiển chúng một cách hiệu quả và thực thi vai

trò điều tiết gián tiếp vĩ mô. Cùng với các cơ quan khác, Ngân hàng luôn được sử

dụng như một công cụ quan trọng để nhà nước điều chỉnh sự phát triển của nền

kinh tế.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

7

Khi nhà nước muốn phát triển một nghành hay một vùng kinh tế nào đó thì

cùng với việc sử dụng các công cụ khác để khuyến khích thì các NHTM luôn được

sử dụng bằng cách NHNN yêu cầu các NHTM thực hiện chính sách ưu đãi trong

đầu tư, sử dụng vốn như : giảm lãi suất, kéo dài thời hạn vay, giảm điều kiện vay

vốn hoặc qua hệ thống NHTM Nhà nước cấp vốn ưu đãi cho các lĩnh vực nhất

định.Khi nền kinh tế tăng trưởng quá mức nhà nước thông qua NHTƯ thực hiện

chính sách tiền tệ như: tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm khả năng tạo tiền từ đó

giảm khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế để nền kinh tế phát triển ổn định vững

chắc.

Việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua hệ thống NHTM thườmg đạt hiệu

quả trong thời gian ngắn nên thường được nhà nước sử dụng .

1.1.3.4 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia và nền tài chính quốc tế.

Trong nền kinh tế thị trường ,khi các mối quan hệ hàng hoá, tiền tệ ngày

càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế - xã hội giữa các quốc gia trên thế

giới ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phất triển kinh tế ở các quốc gia

luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành

nên sự phát triển đó.Vì vậy jnền tài chính của mỗi quốc gia cũng phải hoà nhập với

nền tài chính quốc tế và NHTM với các hoạt động của mình đã đóng góp vai trò

vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. Với các nghiệp vụ như thanh toán,

nghiệp vụ hối đoái và các nghiệp vụ khác NHTM tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động

ngoại thương phát triển. Thông qua hoạt động thanh toán, kinh doanh ngoại hối

quan hệ tín dụng với các NHTM nước ngoài NHTM đã thực hiện vai trò điều tiết

nền tài chính trong nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế .

NHTM ra đời và ngày càng phát triển dựa trên cơ sở nền sản xuất lưu thông

hàng hoá phát triển và nền kinh tế càng phát triển càng cần đến sự hoạt động của

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

8

NHTM. Với vai trò quan trọng của mình NHTM trở thanh một bộ phận quan trọng

trong nền kinh tế quốc dân.

1.1.4 Chức năng của NHTNM

1.1.4.1 Chức năng trung gian tài chính

Đây là chức năng quan trọng nhất của NHTM .NHTM nhận tiền gửi và cho

vay chính là đẫ thực hiện việc chuyển tiền tiết kiệm thành tiền đầu tư.

Những chủ thể dư thừa vốn cũng có thể trực tiếp đầu tư bằng cách mua các

công cụ tài chính sơ cấp như: cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ

thông qua thị trường tài chính. Nhưng thị trường tài chính trực tiếp đôi khi không

đem lại hiệu quả cao nhất cho người đầu tư vì: khó tìm kiếm thông tin, chi phí tìm

kiếm thông tin lớn, chất lượng thông tin không cao, chi phí giao dịch lớn và phải

có sự trùng khớp về nhu cầu giữa người thừa vốn và người thiếu vốn về số lượng,

thời hạn... chính vì thế NHTM với tư cách là một trung gian tài chính đứng ra nhận

tiền gửi tiết kiệm và cung cấp vốn cho nền kinh tế với số lượng và thời hạn phong

phú và đa dạng đáp ứng mọi nhu cầu về vốn của khách hàng có đủ điều kiện vay

vốn. Với mạng lưới giao dịch rộng khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin

nhiều chiều, hoạt động ngày càng phong phú chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực

NHTM đã thực sự giải quyết được những hạn chế của thị trường tài chính trực tiếp,

góp phần nâng cao hiệu quả luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.

1.1.4.2 Chức năng tạo tiền

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

9

Chức năng tạo tiền là chức năng cực kỳ quan trọng của NHTM. Chức năng

này được thể hiện trong quá trình NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế và hoạt

động đầu tư của NHTM, trong mối quan hệ với NHTƯ đặc biệt trong quá trình

thực hiện chính sách tiền tệ mà mục tiêu của chính sách tiền tệ là ổn định giá trị

đồng tiền. Từ một lượng tiền cơ sở do NHTƯ phát hành qua hệ thốngNHTM sẽ

được tăng lên gấp bội khi NHTM cấp tín dụng cho nền kinh tế. Khối lượng tiền

qua hệ thống ngân hàng được tính theo công thức :

D=m.MB

D: khối lượng tiền qua hệ thống ngân hàng

MB: khối lượng tiền cơ sở

M=1/rd: hệ số nhân tiền

rd : tỷ lệ dự trữ bắt buộc

NHTƯ có thể điều tiết khối lượng tiền cung ứng bằng cách thay đổi lượng tiền tỷ

lệ dự trữ bắt buộc để tăng hoặc giảm khả năng tạo tiền của NHTM từ đó ảnh

hưởng đến khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế do đó đạt được hiệu quả mà mục

tiêu chính sách tiền tệ đặt ra .

1.1.4.3 Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán

Thông qua chức năng làm trung gian tài chính NHTM làm tăng lượng tiền

trong lưu thông và cung cấp cho những người đầu tư những chứng khoán có tính

lỏng cao hơn và có rủi ro thấp hơn do đó sẽ an toàn hơn khi nhà đầu tư nắm giữ

những chứng khoán sơ cấp do doanh nghiệp, công ty phát hành.

Các NHTM còn cung cấp một danh mục phương tiện thanh toán rất đa dạng

và phong phú : sec chuyển tiền, sec chuyển khoản, thẻ tín dụng... sự xuất hiện của

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

10

các phương tiện thanh toán này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dễ dàng giao

dịch thương mại, mua bán hàng hoá an toàn nhanh chóng, chi phí thấp.

1.1.4.4 NHTM cung cấp các dịch vụ tài chính

Ngoài các dịch vụ truyền thống là huy động và cho vay, NHTM ngày nay

còn cung cấp một danh mục dịch vụ khá đa dạng và phong phú: dịch vụ thanh

toán, dịch vụ môi giới, bảo lãnh tư vấn bảo hiểm...

Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, các loại dịch vụ ngân hàng

cũng phát triển và mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng. chưa bao giờ các dịch

vụ tài chính ngân hàng lại phát triển như bây giờ, tỷ trọng thu nhập từ thu phí dịch

vụ ở các ngân hàng hiện đại có thể chiếm tới 40-50% tổng thu nhập của ngân hàng.

Đồng thời việc phát triển các dịch vụ này cũng làm tăng hiệu quả sử dụng vốn,

tăng chu chuyển vốn trong nền kinh tế, làm giảm lượng tiền mặt trong lưu thông

do đó tiết kiệm được chi phí in ấn kiểm đếm tiền.

Ngày nay trong điều kiện cạnh tranh rất khốc liệt giữa các ngân hàng việc

đưa ra các dịch vụ mới làm tăng tiện ích cho khách hàng là một yếu tố để cạnh

tranh.Chính vì vậy mà các Ngân hàng ngày nay rất tích cực đầu tư trang bị cơ sở

vật chất, áp dụng công nghệ tin học, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình.

Nếu các NHTM có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về dịch vụ, tạo được

uy tín với khách hàng thì đây cũng là một biện pháp, yếu tố để tăng khả năng huy

động vốn.

1.2 VỐN TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

11

1.2.1 Khái niệm về vốn

Vốn của các NHTM là toàn bộ các giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động và

tạo lập để đầu tư cho vay và đá ứng các nhu cầu khác trong hoạt động kinh doanh

của ngân hàng.

Thực chất nguồn vốn của các NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm

thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào

Ngân hàng với các mục đích khác nhau. Nói cách khác khách hàng chuyển quyền

sử dụng tiền tệ cho ngân hàng và Ngân hàng trả cho khách hàng một khoản lãi và

Ngân hàng đã thưc hiện vai trò tập trung và phân phối vốn làm tăng nhanh quá

trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh

tế phát triển đồng thời chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát

triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.

1.1.1 Vốn là cơ sở dể ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào muốn sản xuất kinh

doanh cũng cần có vốn, vốn quyết định đến khả năng kinh doanh của doanh

nghiệp. Đối với NHTM vốn là đói tượng kinh doanh chủ yếu, vốn là cơ sở để ngân

hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Nếu thiếu vốn NHTM không thể thực

hiện các hoạt động kinh doanh. Vì thế những ngân hàng có vốn lớn sẽ có thế mạnh

trong kinh doanh. Vốn là điểm xuất phát đầu tiên trong hoạt động kinh doanh của

NHTM.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

12

1.2.2.2 Vốn quyết định quy mô của hoạt dộng tín dụng và các hoạt động khác

của NHTM

Ngoài vai trò là cơ sở để ngân hàng tổ chức các hoạt động kinh doanh, vốn

còn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng và các hoạt

động khác của NHTM.

Vốn tự có của ngân hàng ngoài viẹc sử dùng để mua sắm TSCĐ, trang thiết

bị, góp vốn liên doanh...Vốn tự có của ngân hàng là căn cứ để giới hạn các hoạt

động kinh doanh tiền tệ bao gồm cả hoạt động tín dụng. Việc quy định tỷ lệ cho

vay, tỷ lệ huy động vốn trên vốn tự có của NHTƯ thể hiện vai trò quản lý, điều tiết

thị trường của nhà nước, để đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và đảm bảo

quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.

Những quy định về mức cho vay, mức huy động trên Vốn tự có như:

- Mức cho vay một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có

- Mức vốn huy động không được vượt quá 20 lần vốn tự có

- Mua cổ phần hoặc góp vốn liên doanh không được vượt quá 50% vốn tự có

Qua những quy định của NHTƯ đối với NHTM ta thấy vốn tự có quyết định đến

khả năng cấp tín dụng, huy động vốn của NHTM vì thế những NHTM có vốn tự có

lớn thì quy mô tín dụng càng lớn và ngược lại. Không những vốn tự có ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh mà vốn huy động cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động

tín dụng và hoạt động khác .Vốn tự có rất quan trọng nhưng chỉ chiếm một phần

rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất và là nguồn

vốn chủ yếu để ngân hàng tiến hành các hoạt động kinh doanh do đó ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

13

nào có nguồn vốn huy động càng lớn thì khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế và

các hoạt động khác càng được mở rộng.

1.2.2.3 Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng

trên thị trường

Một NHTM có thể thu hút được đông đảo khách hàng đến gửi tiền và sử

dụng các dịch vụ của ngân hàng đó khi ngân hàng đó có uy tín trên thị trường. Uy

tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán cho khách

hàng khi họ yêu cầu. Khả năng thanh toán của ngân hàng thông thường tỷ lệ thuận

với khối lượng vốn mà ngân hàng đó có. Nếu có lớn vốn năng lực thanh toán của

ngân hàng được nâng cao, do đó uy tín của ngân hàng được nâng cao từ đó sẽ thu

hút được nhiều khách hàng và nâng cao được vị thế của ngân hàng trên thị trường.

1.2.2.4 Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của

ngân hàng.

Với mỗi ngân hàng quy mô, trình độ công nghệ hiện đại là tiền đề để thu

hút vốn. Đồng thời khả năng về vốn lớn là cơ sở để ngân hàng mở rộng khối lượng

tín dụng và có thể quyết định cả mức lãi suất cho vay. Do đó có tiềm lực về vốn

lớn ngân hàng có thể giảm mức lãi suất cho vay từ đó tạo cho ngân hàng ưu thế

trong cạnh tranh, và giúp ngân hàng có tiềm lực trong việc mở rộng các hình thức

liên doanh, liên kết, cho thuê, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán...

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

14

KL: Vốn có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng.

Do đó ngân hàng phải luôn chú trọng đến việc phát triển nguồn vốn một cách ổn

định cả về vốn huy động và vốn tự có.

1.2.3 Kết cấu vốn của NHTM

1.2.3.1 Vốn tự có

Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số tài

sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ trọng rất

nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.

Vốn tự có gồm:

- Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành lập

và đi vào hoạt động.

- Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5% lợi

nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.

- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi nhuận

sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.

- Tài sản nợ khác:

+ Lợi nhuận chưa phân phối

+ Thu nhập lớn hơn chi pní

+ Hao mòn TSCĐ.....

1.2.3.2 Vốn huy động

Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ hai

nguồn chủ yếu là:

- Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

15

- Tiền gửi của tổ chức kinh tế và doanh nghiệp

Đây là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng sử dụng để kinh doanh của ngân hàng .

vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM.

Để đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao, ngân hàng phải huy động đủ vốn

đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn làm sao để huy động được nguồn vốn phù hợp

với chi phí thấp nhất, tỷ trọng các nguồn vốn phải hợp lý từ đó nâng cao được sức

cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

1.2.3.3 Vốn đi vay

Vốn đi vay là nguồn vốn được hình thành do ngân hàng đi vay các tổ chức

tín dụng khác hoặc NHTƯ:

a) Vay các TCTD khác: Trong trường hợp vốn huy động không đủ đáp ứng nhu

cầu thanh khoản NHTM có thể đi vay các TCTD khác để đáp ứng nhu cầu thanh

khoản. Đây là nguồn vốn có tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn, NHTM chỉ sử

dụng nguồn vốn này khi thực sự cần thiết vì nó có chi phí cao hơn vốn huy động

rất nhiều.

b) Vay NHTƯ: NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn, vay thanh toán,

vay ngắn hạn bổ xung...NHTƯ có cho NHTM vay hay không phụ thuộc vào:

- Chính sách tiền tệ mà NHTƯ đang theo đuổi: Nếu NHTƯ muốn mở rộng

mức cung tiền để thúc đẩy kinh tế phát triển thì NHTƯ sẽ đáp ứng nhu cầu vay của

NHTM một cách dễ dàng và ngược lại.

- Hạn mức tín dụng của NHTM được NHTƯ cấp đã được sử dụng hết chưa:

thông thường NHTƯ cấp cho mỗi ngân hàng một hạn mức tín dụng và NHTM

được phép vay trong hạn mức này.

Đây là nguồn vốn có chi phí rất cao do đó NHTM chỉ sử dụng khi thực sự cần

thiết.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

16

1.2.3.4 Vốn khác

Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng

không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu

tư...NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời

gian và điều kiện nhất định.

1.3 HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM

1.3.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM

1.3.1.1 Tiền gửi của khách hàng

1.3.1.1.1 Tiền gửi của tổ chức kinh tế

a) Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng

nhưng khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào và ngân hàng phải luôn đảm bảo yêu

cầu này.

Mục đích của khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng là an toàn và hưởng

các dịch vụ ngân hàng, tạo mối quan hệ với ngân hàng. Tỷ trọng tiền gửi không kỳ

hạn của tổ chức kinh tế trong tổng nguồn vốn của ngân hàng cao và nguồn vốn

này có tính ổn định tương đối cao vì bao giờ các tổ chức kinh tế cũng duy trì ít

nhất ở một số dư nhất định. Đối với nguồn vốn này ngân hàng chỉ phải trả lãi thấp

nhưng chi phí phi lãi rất cao. Đó là chi phí mua và vận hành ATM, chi phí phục

vụ...

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

17

b) Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có

sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn.

Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là

chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là nguồn

vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là những khoản

tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và

nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

1.3.1.1.2 Tiền gửi của cá nhân và hộ gia đình

a) Tiền gửi không kỳ hạn

Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích an toàn là chủ yếu và

hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân hàng

bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí trả lãi rất cao. Ở các nước phát triển thì tỷ trọng

nguồn vốn này rất cao nhưng các nước đang phát triển thì tỷ trọng này lại rất thấp

do người dân chưa có thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Nguồn vốn từ

tiền gửi không kỳ hạn của cá nhân, hộ gia đình có tính ổn thấp do nhu cầu tiêu

dùng của cá nhân, hộ gia đình không ổn định, khi cần khách hàng có thể rút tiền ra

bất cứ lúc nào do đó ngân hàng phải chuẩn bị sẵn một khoản tiền để đáp ứng nhu

cầu của khách hàng.

b) Tiền gửi có kỳ hạn

Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục đích sinh lời là chủ yếu. Tiền

gửi có kỳ hạn của cá nhân và hộ gia đình chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn

huy động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng cho vay. Nguồn vốn này có tính

ổn định cao nhất và ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn vốn này.

1.3.1.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

18

Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu

tố không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động

đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn

luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho

nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ

truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu

quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình

và kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng đã ra đời. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy

tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu

được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái

phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm.

Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được

đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân

hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi

cao hơn các hình thức huy động truyền thống.

1.3.1.3 Huy động vốn qua đi vay

a) Vay TCTD khác

Trong quá trình hoạt động ngân hàng có thể vay TCTD khác thông qua thị

trường tiền tệ liên ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian

sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua

đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.

b) Vay NHTƯ

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

19

NHTƯ cho NHTM vay dưới hình thức chiết khấu giáy tờ có giá. Mục đích

cho vay của NHTƯ với NHTM là: thực thi chính sách tiền tệ, đảm bảo an toàn hệ

thống ngân hàng. Chi phí của nguồn vốn này cao hay thấp phụ thuộc vào chính

sách tiền tệ của NHTƯ: giả sử khi NHTƯ muốn tăng mức cung ứng tiền thì NHTƯ

sẽ giảm mức lãi suất chiết khấu từ đó sẽ kích thích các NHTM vay NHTƯ nhiều

hơn do đó tăng khả năng cấp tín dụng cho nền kinh tế thúc đẩy kinh tế phát triển và

ngược lại.

1.3.2 Các yéu tố ảnh hƣởng đến nguồn vốn huy động

1.3.2.1 Nhân tố khách quan.

a) Môi trường chính trị - pháp luật

Kinh doanh ngân hàng là một trong những ngành chịu sự giám sát chặt chẽ

của pháp luật và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động ngân hàng được

điều chỉnh rất chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật. Môi trường pháp lý đem lại

cho ngân hàng hàng loạt các cơ hội và thách thức. Ví dụ như việc dỡ bỏ các hạn chế

về huy động vốn tièn gửi nội tệ sẽ mở đường cho các ngân hàng nước ngoài phát

triển các sản phẩm để huy động tiền gửi nội tệ và các sản phẩm về cho vay nội tệ.

Ngoài ra ngân hàng còn chịu sự điều chỉnh của rất nhiều bộ luật : luật dân

sự, luật NHTƯ, các quy định của chính phủ... Do đó hoạt động huy động vốn của

ngân hàng cũng bị ảnh hưởng bởi chính sách pháp luật của nhà nước, chính sách

của NHTƯ như: chính sách tiền tệ, lãi suất, tài chính, tín dụng... Sự thay đổi của

những chính sách này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn

của NHTM.

b) Môi trường kinh tế

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

20

Môi trường kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến khả năng

thu nhập, chi tiêu, thanh toán và nhu cầu về vốn và gửi tiền của dân cư và ảnh

hưởng rất lớn đến hoạt động huy động của ngân hàng .

Sự thay đổi của các yếu tố: tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thu

nhập bình quân đầu người thay đổi, chính sách đầu tư, tiết kiệm của chính phủ... sẽ

ảnh hưởng đến khả năng tiêu dùng và tiết kiệm của dân cư và từ đó ảnh hưởng đến

khả năng thu hút vốn của NHTM. Ví dụ khi thu nhập bình quân đầu người tăng thì

tiêu dùng và tiết kiệm tăng và người dân gửi tiền vào ngân hàng tăng và ngược lại.

c) Môi trường dân số

Môi trường dân số là yếu tố rất quan trọng bởi nó không chỉ tạo thành nhu

cầu và kết cấu nhu cầu của dân cư về sản phẩm dịch vụ ngân hàng mà còn là căn

cứ để hình thành hệ thống phân phối của ngân hàng. Đồng thời môi trường dân số

là cơ sở để xây dựng và điều chỉnh hoạt động huy động vốn của ngân hàng. Môi

trường dân số ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động vốn của ngân hàng do đó ngân

hàng phải nghiên cứu kỹ lưỡng môi trường kinh tế trước khi đưa ra chiến lược huy

động vốn để có hể huy động được nguồn vốn phù hợp với nhu cầu của ngân hàng

về chất lượng, số lượng và thời hạn....

d) Môi trường địa lý

Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành

quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện, xã, thành

phố, nông thôn... tuỳ từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt nhiều hay ít

điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu vực vì mỗi khu

vực có số dân và các điều kiện khác nhau.

e) Môi trường công nghệ

Sự thay đổi về công nghệ có tác động mạnh mẽ tới nền kinh tế và xã hội.

Hoạt động ngân hàng là một trong những hoạt động chụi sự tác động mạnh mẽ của

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

21

công nghệ, hoạt động ngân hàng là hoạt động không thể tách rời khỏi sự phát triển

của công nghệ đặc biệt là công nghệ thông tin.

Công nghệ có ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển của ngân hàng, nó

mang lại cho ngân hàng nhiều cơ hội nhưng cũng mang lại hàng loạt những thách

thức mới. Công nghệ mới cho phép ngân hàng đổi mới quy trình nghiệp vụ, cách

thức phân phối sản phẩm, phát triển các sản phẩm mới... nhờ có công nghệ mà hoạt

động huy động vốn được cải tiến, phất triển, rút ngắn thời gian giao dịch và thực

hiện nghiệp vụ chính xác... giúp ngân hàng có khả năng thu hút được nhiều vốn,

nhiều khách hàng và tăng thu nhập và uy tín của ngân hàng.

g) Môi trường văn hoá xã hội

Mỗi quốc gia đều có một nền văn hoá riêng, văn hoá chính là yếu tố tạo nên

bản sắc của các dân tộc như: tập quán, thói quen, tâm lý... Đối với ngân hàng hoạt

động huy động vốn là hoạt động chịu nhiều ảnh hưởng của môi trường văn hoá. Cụ

thể ở các nước phát triển người dân có thói quen gửi tiền vào ngân hàng để hưởng

những tiện ích trong thanh toán, hưởng lãi và trong tiềm thức họ ngân hàng là một

phần không thể thiếu được , là một phàn tất yếu của nền kinh tế. Do vậy ngân hàng

gặp không mấy khó khăn trong việc huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư và tổ chức

kinh tế. Ngược lại ở những nước đang phát triển như Việt Nam việc huy độn vốn

của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn vì người dân Việt Nam hiện nay vẫn chưa

quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng. Mặt khác ngân hàng chưa thực sự tạo được

lòng tin đối với người dân sáu hàng loạt sự kiện đã xảy ra như: đổi tiền 1985-1986,

tỷ lệ lạm phát 600-700% làm nhiề người dân mất trắng, sự sụp đổ của 7500 quỹ tín

dụng nhân dân và hàng loạt sự kiên khác có liên quan đến ngân hàng : Dệt Nam

Định, Minh phụng EPCO làm cho các ngân hàng bị thiệt hại lớn.Ngân hàng chưa

chú trọng đến công tác marketing, tiếp thị, quảng cáo ... người dân còn thiếu hiểu

biết về chủ trương chính sách của nhà nước, hoạt động của ngân hàng vì vậy cho

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

22

đến nay vẫn còn tình trạng có tiền nhưng không muốn gửi ngân hàng vì không biết

phải làm những thủ tục nào, người dân ngại mất thời gian do thủ tục rườm rà...

1.3.2.2 Nhân tố chủ quan

a) Chiến lược kimh doanh của ngân hàng

Ngân hàng phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp.

Trong chiến lược kinh doanh ngân hàng phải quyết định sẽ mở rộng hoặc thu hẹp

quy mô huy động vốn, thay đổi tỷ trọng các nguồn vốn trong tổng nguồn vốn, lãi

suất huy động. Nếu chiến lược kinh doanh đúng đắn ngân hàng sẽ khai thác được

nguồn vốn đáp ứng nhu cầu và đạt hiệu quả cao.

b) Chính sách lãi suất cạnh tranh

Chính sách lãi suất cạnh tranh bao gồm lãi suất cạnh tranh huy động và lãi

suất cạnh tranh cho vay là một chính sách quan trọng của ngân hàng. Việc duy trì

lãi suất cạnh tranh huy động là đặc biệt quan trọng khi lãi suất thị trường đang ở

mức tương đối cao. Các NHTM không chỉ cạnh tranh giành vốn với nhau mà còn

cạnh tranh với các tổ chức tiết kiệm và người phát hành các công cụ khác nhau trên

thị trường vốn. Đặc biệt trong thời kỳ khan hiếm tiền tệ, dù cho sự khác biệt tương

đối nhỏ về lãi suất cũng sẽ thúc đẩy những người tiết kiệm và đầu tư chuyển vốn từ

công cụ mà họ đang có sang tiết kiệm và đầu tư hoặc từ một tổ chức tiết kiệm này

sang tổ chức tiết kiệm khác.

c) Chính sách khách hàng

Trong công tác khách hàng, ngân hàng thường chia khách hàng ra làm nhiều

nhóm để có cách phục vụ phù hợp. Với những khách hàng lâu năm, giao dịch

thường xuyên, có số dư tiền gửi lớn, gây được tín nhiệm với ngân hàng thì ngân

hàng sẽ có chính sách phù hợp về thời hạn và lãi suất.....

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

23

d) Các hình thức huy động vốn của ngân hàng

Đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy

động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng đa dạng,

phong phú, linh hoạt bao nhiêu thì khả năng thu hút vốn từ nền kinh tế càng lớn

bấy nhiêu. Điều này xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý của các tầng

lớp dân cư. Mức độ đa dạng của các hình thức huy động càng cao thì càng dễ dàng

đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của dân cư và họ đều tìm thấy cho mình một

hình thức gưỉ tiền phù hợp mà lại an toàn. Do vậy các NHTM thường cân nhắc rất

kỹ trước khi đưa vào hình thức huy động mới.

e) Các dịch vụ do ngân hàng cung ứng

Một ngân hàng có dịch vụ tốt hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân

hàng khác. Trong đièu kiện kinh tế thị trường các ngân hàng phải phấn đấu nâng

cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hoá các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của khách

hàng và tăng thu nhập của ngân hàng. Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh

về dịch vụ ngân hàng không có giới hạn do vậy đây chính là điểm mạnh để các

ngân hàng vươn lên trong cạnh tranh.

g) Chính sách phục vụ, quảng cáo

Trong điều kiện cạnh tranh mạnh mẽ như ngày nay khó có thể duy trì sự

khác biệt về sản phẩm và giá cả nên chiến lược phục vụ và quảng cáo trở thành yếu

tố vô cùng quan trọng để thu hút khách hàng . Thái độ phục vụ thân thiện, chu dáo

là điều kiện để thu hút khách hàng , chiến lược quảng cáo phù hợp sẽ giúp ngân

hàng có nhiều khách hàng mới. Do đó để có uy tín trên thị trường, giữ vững mối

quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm nhiều khách hàng mới ngân

hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, có chiến lược quảng cáo hợp

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

24

lý để để nhiều người biết đến ngân hàng và sản phẩm dịch vụ do ngân hàng cung

ứng.

1.3.3 Cách xác định nguồn vốn huy động

Để công tác huy động vốn ngày càng có hiệu quả cao đòi hỏi lãnh đạo ngân

hàng phải có chiến lược huy động vốn đúng đắn: có nghĩa là: lãi suất huy động hợp

lý để kích thích khách hàng gửi tiền, đồng thời cũng phải xác định chính xác kỳ

hạn cảu các nguồn tiền đó. Thực hiện tốt các yêu cầu trên nguồn vốn huy động sẽ

được sử dụng có hiệu quả cao hơn, đem lại hiệu quả cao cho ngân hàng.

1.3.3.1 Xác định chi phí nguồn tiền

Chi phí nguồn tiền là khoản lãi phải trả cho nguồn tiền đó và chi phí được đo

lường qua lãi suất gồm:

- Lãi suất danh nghĩa: đây là mức lãi suất người tiền quan tâm nhất .Ví dụ lãi

suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng là 0.35%/1 tháng thì lãi suất danh nghĩa là 0.35%

- Lãi suất thực tế:là mức lãi suất ngân hàng phải tính toán chính xác xem chi

phí thực tế bỏ ra để có nguồn tiền đó, tránh tình trạng thua lỗ do chi phí huy động

thực tế của nguồn tiền đó quá cao ttrong khi lãi suất cho vay không bù đắp

được.Tuy nhiên chi phí thực còn phụ thuộc vào phương thức trả lãi: số lần trả lãi

trong một kỳ , tỷ lệ dự trữ bắt buộc...số lần trả lãi trong một kỳ càng nhiều , tỷ lệ

dự trữ bắt buộc càng cao thì chi phí thực tế càng lớn.

- Lãi suất bình quân: ngân hàng huy động rất nhiều nguồn tiền với các mức

lãi suất, kỳ hạn khác nhau, quy mô khác nhau mà thực tế cho vay không phân biệt

rạch ròi từ nguồn nào do đó ngân hàng phải tính toán lãi suất bình quân để làm cơ

sở xác định lãi suất cho vay để đảm bảo lợi nhuận tổng thể cho ngân hàng.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

25

1.3.3.2 Xác định kỳ hạn nguồn tiền

- Kỳ hạn danh nghĩa: giả sử khách hàng gửi tiền kỳ hạn 6 tháng thì kỳ hạn

danh nghĩa là 6 tháng.

- Kỳ hạn ổn định của đồng tiền: kỳ hạn này xét với từng đồng tiền riêng biệt:

Thông qua biến động số dư của một loại tiền gửi nào đó qua các thời kỳ ngân hàng

có thể xác định một mức số dư ổn định tương ứng với một thời kỳ nhất định. Việc

xác định kỳ hạn ổn định là rất quan trọng vì ngân hàng sẽ xác định chính xác nhu

cầu chi trả thực tế đồng thời ngân hàng có thể sử dụng một phần dư đó để cho vay

với kỳ hạn dài hơn kỳ hạn của nguồn tiền mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH

NHNo&PTNT HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH

2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VỤ BẢN

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

26

Chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh trực thuộc

NHNo&PTNT tỉnh Nam Định. Được thành lập và đi vào hoạt động ngày

26/3/1998. Trước đây là một chi nhánh trực thuộc NHNN tỉnh Hà Nam Ninh, sau

đó trực thuộc NHNN tỉnh Nam Hà và đến năm 1997 cho đến nay là một chi nhánh

thuộc NHNo&PTNT tỉnh Nam Định.

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất trên

địa bàn huyện có mạng lưới ngân hàng cấp 4 được phân bố rộng khắp huyện với

chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận nông nghiệp và nông thôn và

các thành phần kinh ttế khác trong huyện. NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã và

đang giữ vai trò chủ đạo trên thị trường tài chính, tín dụng ở nông thôn.

Từ một chi hánh có rất nhiều khó khăn từ khi mới thành lập : thiếu vốn, chi

phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất, công nghệ lạc hậu....Nhưng nhờ kiên trì khắc

phục khó khăn, quyết tâm đổi mới cùng với sự giúp đỡ của các cấp uỷ đảng, chính

quyền địa phương, sự quan tâm của NHNo&PTNT tỉnh Nam Định, chi nhánh Vụ

Bản không những đã khẳng định được mình mà còn vươn lên tong cơ chế thị

trường thực sự là một chi nhánh làm ăn có hiệu quả cao .

Nhờ hoạt động có hiệu quả, uy tín của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản ngày

càng được nâng cao và trở thành người bạn không thể thiếu của nhà nông.

2.1.2 Cơ cấu bộ máy

Ngân hàng Vụ Bản là chi nhánh NHTM quốc doanh duy nhất đóng trên địa

bàn huyện Vụ Bản hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nhiệp và nông thôn.

Bên cạnh thực hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh ngân hàng hết

sức quan tâm đến công tác tổ chức cán bộ tạo điều kiện thu gọn bộ máy cán bộ,

giảm chi phí quản lý, góp phần thực hiện kế hoạch của ngân hàng.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

27

-Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí: giám đốc chỉ đạo chung trực tiếp phụ trách tổ

chức cán bộ , thi đua , khen thưởng, kỷluật, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ...và

2 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc.

-Thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chi

nhánh Ngân hàng Vụ Bản có cơ cấu các phàng ban như sau:

+ Ngân hàng trung tâm chia làm 3 phòng:

- Phòng kế toán- ngân quỹ

- Phòng hành chính

- Phòng tín dụng

+Chi nhánh ngân hàng cấp 4 chia làm 2 phòng:

- Phòng kế toán ngân quỹ

- Phòng tín dụng

2.1.3 Đặc điểm hoạt động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

Vụ Bản là huyện đồng bằng chiêm trũng của đồng bằng châu thổ sông Hồng

Thuộc phía tây bắc của tỉnh Nam Định, có gần 32000 họ với dân số 125000 người

có 18 xã, thị trấn, canh tác trên diện tích đất nông nghiệp trên 8000 ha bình quân

1.76sào/ người. Là huyên thuần nông, người dân ở đây chủ yếu là ngề trồng lúa,

chăn nuôi và một số nghề khác. Đảng và chính quyền địa phương xác định đây là

huyện nông nghiệp mũi nhọn cho nên tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp,

nâng cao năng suất cây trồng tạo thế đi vững chắc cho địa phương.

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản là ngân hàng cấp 3 trong hệ thống

NHNo&PTNT Việt Nam, thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ trong địa bàn và

phục vụ nhiệm vụ chính trị, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế địa phương. Với

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

28

những đặc điểm về kinh tế và xã hội nêu trên NHNo&PTNT huyện Vụ Bản có

nhiều cơ hội để phát triển xong cũng gặp rất nhiều khó khăn, thử thách.

2.1.3.1 Thuận lợi

- Tình hình chính trị, kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định giúp cho người dân

có cơ hội đầu tư, có cơ hội phát triển sản xuất tạo điều kiện thuận để ngân hàng mở

rộng hoạt động cho vay và huy động vốn.

- Chính sách của Đảng, Nhà nước về cho vay hộ nông dân, ngư dân đã được

đổi mới, quy định người vay đến 10.000.000 đồng không phải thế chấp tài sản đã

tạo điều kiện cho người dân vay vốn ngân hàng.

- Dưới sự lãnh đạo của NHNo&PTNT tỉnh, huyện uỷ, UBND huyện Vụ Bản

để tiếp tục thực hiện quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ, NHNo huyện Vụ

Bản đã phối hợp với các xã triển khai sâu rộng chủ trương của Đảng và Nhà nước

về vay vốn ngân hàng, tổ chức họp dân và thành lập được 224 tổ vay vốn nhằm tạo

điều kiện thuận lợi cho việc giải ngân và đôn đốc hu nợ đến hạn, giảm nợ quá hạn,

thu lãi.

- Sau nhiều năm được mùa, giá cả ổn định nhân dân đã phấn khởi và chủ

động vay vốn ngân hàng.

- Lãi suất cho vay phù hợp đã khuyến khích người dân mạnh dạn vay vốn

đầu tư vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề.

- Phong cách tiếp khách của ngân hàng đã được đổi mới làm cho người đân

gần gũi hơn với ngân hàng hơn kể cả người vay tiền và người gửi tiền

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

29

- Là chi nhánh ngân hàng thương mại quốc doanh duy nhất nên

NHNo&PTNT Vụ Bản không phải cạnh tranh với các ngân hàng khác trên cùng

địa bàn....

2.1.3.2 Khó khăn

- Là một huyện thuần nông, kinh tế có phát triển xong chủ yếu là tự sản, tự

tiêu, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ. Cụ thể như hiện nay ứ đọng khá nhiều vì

vậy việc đầu tư cho người nông dân vay vốn cũng gặp không ít khó khăn.

- Địa bàn nhỏ, diện tích đất tự nhiên có hạn, dân số ít, nghành nghề không

phát triển nên thị trường cho vay và huy động vốn bị hạn chế.

- Thiên tai, bệnh dịch thường xuyên xảy ra tuy chỉ ở mức cục bộ nhưng cũng

gây khó khăn cho việc thu nợ và làm phát sinh nợ quá hạn.

- Giá cả thực phẩm, nông sản thấp, ứ đọng nhiều không bán được làm ảnh

hưởng đến sản xuất kinh doanh của dân khiến họ không giám mạnh dạn vay vốn

mở rộng nghành nghề .

- Người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng, món vay nhỏ, lẻ tẻ

làm cho chi phí giao dịch cao.....

2.2 TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NHNO&PTNT HUYỆN VỤ BẢN

2.2..1 Hoạt động huy động vốn

Ngân hàng Vụ Bản luôn xác định chức năng của ngân hàng thương mại là đi

vay để cho vay vì thế ngân hàng Vụ Bản luôn coi trọng công tác huy động vốn và

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

30

coi đây là công tác chủ yếu nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của

mình. Từ quan điểm muốn mở rộng cho vay thì phải đảm bảo đủ nguồn vốn mà

chủ yếu là nguồn vốn huy động tại địa phương, bằng các hình thức huy động

phong phú phù hợp với mọi tầng lớp dân cư, mở rộng mạng lưới huy động như :

thành lập các ngân hàng cấp 4, đổi mới phong cách làm việc tạo uy tín và sự tin

cậy của khách hàng.

Đối với Vụ Bản là một huyện có dân số ít, kinh tế còn chủ yếu là sản xuất

nông nghiệp, đời sống nhân dân chưa khá giả. Song bản chất người dân Vụ Bản là

cần cù, chịu khó, tiết kiệm. Mặt khác ở nước ta trong những năm gần đây đồng tiền

khá ổn định, lạm phát ở mức thấp là nguyên nhân cơ bản góp phần vào sự thành

công của kết quả huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản, năm sau cao

hơn năm trước, tạo lập được nguồn vốn ổn định phục vụ cho quá trình tái đầu tư

nền kinh tế địa phương. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên những năm vừa

qua ngân hàng Vụ Bản luôn đáp ứng đủ nhu câù vốn cho hoạt động của mình. Kết

quả huy động vốn những năm gần đây như sau:

Biểu 1 Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003

ST % ST % ST % ST %

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

31

1. Tiền gửi của

TCKT

2. Tiền gửi của

dân cƣ

- không kỳ hạn

- có kỳ hạn

3. Phát hành giấy

tờ có giá

5914

23679

3487

20192

1091

19.3

77.2

3.5

22679

30339

5045

25294

3739

40

53.4

6.6

23085

36336

6336

30000

3508

36.7

57.7

5.6

36336

50707

9976

40731

2504

33.1

63.7

3.2

Tổng 30684 100 56847 100 62929 100 79544 100

Nhìn vào biểu 1 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên tục

tăng qua các năm. Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 26163 triệu đồng tương

đương với 85.5%, năm 2002 tăng 6055 triệu đồng so với năm 2001 tương đương

với 10.6%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 16165 triệu đồng tương đương với

25.6%.

Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân hàng

đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ chức, triển

khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo để nhân dân biết,

khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư thừa trong dân, trưng bày

các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm và các ngân hàng khu vực, ở một

số tuyến đường xã tập trung đông dân cư, huy động qua tổ vay vốn, vận động mọi

người tham gia gửi tiền tiết kiệm, tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo

điều kiện cho mọi công dân có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh

toán giao dịch qua ngân hàng. Có thể nói công tác huy động vốn trong những năm

gần đây đạt được kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn định lưu thông tièn tệ trên

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

32

địa bàn, tạo lập được đủ nguồn vốn đáp ứng mở rộng đầu tư cho các thàng phần

kinh tế trên địa bàn và tăng ttrưởng tín dụng

2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn

Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ngân hàng Vụ Bản đặc biệt

coi trọng công tác sử dụng vốn vì đây là hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận cho

ngân hàng. Mặt khác nếu làm tốt công tác sử dụng vốn có thể tác động trở lại thúc

đẩy hoạt động huy động vốn. Do bám sát định hướng phát triển kinh tế địa

phương, định hướng kinh doanh của nghành Ngân hàng Vụ Bản đã đưa ra chính

sách hợp lý nhằm tăng dư nợ, đáp ứng nhu cầu vốn trên địa bàn và góp phần thúc

đẩy kinh tế địa phương phát triển.

Là một huyện nông nghiệp cho nên công tác tín dụng chủ yếu là cho vay hộ

sản xuất. Những năm trước cho vay trực tiếp kinh tế hộ năm sau tăng trưởng cao

hơn năm trước nhưng chủ yếu là thực hiện cho vay từ phía khách hàng. Từ khi có

quyết định 67/TTg của thủ tướng chính phủ về một số chính sách tín dụng đối với

nông nghiệp và nông thôn, được sự chỉ đạo của Ngân hàng tỉnh Ngân hàng Vụ Bản

đã thực hiện triển khai có hiệu quả việc cho vay theo tổ, nhóm tới mọi hộ nhân dân

trong huyện biết và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc về thủ tục, hồ sơ tạo điều

kiện cho khách hàng được vay vốn nhanh chóng, thuận lợi. Những kết quả đạt

được về công tác sử dụng vốn những năm qua như sau:

Biểu 2 ` Đơn vị: triệu đồng

Năm 2000 2001 2002 2003

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

33

Dƣ nợ 43291 45558 55542 67402

Nhìn vào biểu 2 ta thấy tổng dư nợ của ngân hàng những năm qua liên tục

tăng:

Năm 2001 tăng 2267 trđ so với năm 2000 tương đương với 5.2%

Năm 2002 tăng 9984 trđ so với năm 2001 tương đương với 21.9%

Năm 2003 tăng 11860 trđ so với năm 2002 tương đương với 17.5%

Một số kết quả cho vay năm 2003:

-Doanh số cho vay: 101687 trđ

- Doanh số thu nợ : 34285

- Dư nợ cuối năm : 67402 trđ tăng so với năm 2002 là 9984 =17.5%

Trong đó: + Dư nợ hộ sản xuất: 93552.04 trđ=92%

+ Cho vay tiêu dùng: 8134.96 trđ= 8%

+ Nợ quá hạn: 202.206 trđ =0.3%

Năm 2003 hoạt động tín dụng tiếp tục phát triển cả về quy mô, doanh số cho

vay và doanh số thu nợ, dư nợ đều tăng hàng tháng. Vòng quay vốn tín dụng đạt

0.9 vòng, đây là kết quả phản ánh hiệu quả đầu tư vốn cho vay và thu hồi vốn kịp

thời, đúng thời hạn, quan hệ tín dụng lành mạnh. Nợ quá hạn ở tỷ lệ thấp các món

nợ quá hạn phát sinh được sử lý kịp thời. Có được kết quả trên là do ngân hàng Vụ

Bản đẫ đưa ra và áp dụng triệt để các biện pháp:

- Ngân hàng kết hợp với hội phụ nữ , hội nông dân, hội cựu chiến binh thành

lập các tổ vay vốn đạt hiệu quả cao.

- Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu vay vốn đến hộ sản xuất để nắm bắt

được nhu cầu của họ và để đáp ứng kịp thời nhu cầu đó.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

34

- Tiến hành phân loại khách hàng, phân tích chất lượng tín dụng, xử lý rủi ro

, nâng cao chất lượng tín dụng.....

2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT

HUYỆN VỤ BẢN.

2.3.1 Những kết quả đạt đƣợc.

2.3.1.1 Kết quả đạt được về các loại nguồn vốn

Đối với NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn quan

trọng nhất và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Việc các

NHTM đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn vừa đảm bảo

thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây dựng và phát

triển đất nước, vừa đảm bảo cho hoạt động của NHTM được ổn định và đạt được

hiệu quả cao.

Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động

của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có tuy rất quan

trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ sở vật chất, tạo

uy tín với khách hàng. Ngài ra các NHTM còn có một số nguồn vốn khác như :

vốn đi vay, vốn trong thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư.... những nguồn vốn này cũng

chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Nhận thức được điều này ngân hàng No&PTNT huyện Vụ Bản đã tập trung

mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của toàn chi nhánh nên trong những

năm gần đây vốn huy động dã tăng lên cả về số lượng và chất lượng.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

35

Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại Ngân hàng Vụ Bản trong

thời gian qua là:

- Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế

- Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư

- Phát hành giấy tờ có giá

Trong những năm qua Ngân hàng huyện Vụ Bản luôn luôn chú trọng áp

dụng các biện pháp nhằm tăng trưởng vốn huy động như: Mở rộng mạng lưới,

tuyên truyền, quảng cáo, tạo mọi điều kiện cho khách hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi

suất trong phạm vi cho phép... chính nhờ tăng cường công tác huy động vốn nên

trong những năm qua hoạt động huy động vốn của chi nhánh luôn phát triển khá ổn

định.

Năm 2001 tổng nguồn vốn đạt 70542 trđ tăng 14124 trđ so với năm 2000= 17.8%

Năm 2002 tổng nguồn vốn đạt 80648 trđ tăng 10106 trđ so với năm 2001=14.3%

Năm 2003 tổng nguồn vốn đạt 95634 trđ tăng 14986trđ so với năm 2002 =18.6%

Và tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn các năm là:

- Năm 2000 nguồn vốn huy động chiếm 83% tổng nguồn vốn.

- Năm 2001 nguồn vốn huy động chiếm 81% tổng nguồn vốn.

- Năm 2002 nguồn vốn huy động chiếm 84% tổng nguồn vốn.

- Năm 2003 nguồn vốn huy động chiếm 85.5% tổng nguồn vốn.

Nhờ duy trì được tỷ trọng cao của vốn huy động trong tổng nguồn vốn giúp

ngân hàng Vụ Bản luôn luôn chủ động trong công tác sử dụng vốn, đáp ứng được

tốt nhất nhu cầu vốn của khách hàng và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Để đánh giá chính xác về kết quả huy động vốn của ngân hàng Vụ Bản trong

những năm gần đây chúng ta xem xét cơ cấu nguồn vốn huy động.

Biểu 3 Đơn vi : triệu đồng

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

36

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003

ST % ST % ST % ST %

1. Tiền gửi của

TCKT

2. Tiền gửi của

dân cư

3. Phát hành

giấy tờ có giá

5914

23697

1091

19.3

77.2

3.5

22679

30339

3739

40

53.4

6.6

23085

36336

3508

36.7

57.7

5.6

26336

50707

2504

33.1

63.7

3.2

Tổng 30684 100 56874 100 62929 100 79544 100

Nhìn vào biểu 3 ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản

gồm: tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư và phát hành giấy tờ có giá.

Trong đó nguồn tiền gửi của dân cư luôn chiếm tỷ trọng cao nhất. Trong nguồn

tiền gửi của dân cư nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm phần lớn (95%), đây là nguồn

vốn quan trọng, có tính ổn định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong

quá trình sử dụng vốn. Ngân hàng cần duy trì tỷ trọng cao của nguồn vốn này và

không ngừng phát triển nguồn vốn này về số tuyệt đối.

Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế luôn chiếm một vị chí quan trọng trong

tổng nguồn vốn vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho ngân hàng

giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong những năm gần đây tỷ

trọng của nguồn vốn này lại có xu hướng giảm mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối.

Ngân hàng cần chú ý tăng tỷ trọng của nguồn vốn này.

Nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của Ngân hàng Vụ Bản chiếm tỷ

trọng rất nhỏ mặc dù đây là nguồn vốn có chi phí cao nhưng nó là nguồn vốn mà

ngân hàng có thể chủ động về lãi suất, số lượng, thời hạn, ngân hàng có thể sử

dụng nguồn vốn này cho đầu tư trung và dài hạn. Vì vậy ngân hàng nên chú trọng

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

37

phát triển nguồn vốn này để có thể chủ động trong đầu tư trung và dài hạn, đáp ứng

nhu cầu vốn trung, dài hạn tại địa phương.

Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chúng ta đi xem xét kỹ

từng thành phần của vốn huy động:

a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế

Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tièn các tổ chức kinh tế gửi vào

ngân hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ

và vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ chức kinh tế

gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là an toàn và hưởng các dịch vụ mà ngân

hàng cung ứng. Tiền gửi của tỏ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Đối

với các NHTM do thời gian và khối lượng các khoản thanh toán không giống nhau

là do luôn có những khoản tiền vào và ra ngân hàng nên luôn tồn tại một khoản

tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho các doanh nghiệp thiếu vốn vay

trong ngắn hạn. Như vậy các ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí bỏ ra khi

thực hiện quản lý các tài khoản của khách hàng. Và việc nhận tiền gửi của các tổ

chức kinh tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng từ đó mở rộng quan

hệ tín dụng với các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế.

Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn

tăng . Điều đó cho thấy ngân hàng ngày càng có nhiều quan hệ với các tổ chức

kinh tế, mở ra cho ngân hàng nguồn huy động dồi dào trong tương lai.

Biểu 4 đơn vị: triêụ đồng

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

38

1. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế 5914 22769 23085 23336

2. So sánh thời điểm sau với thời

điểm trước

- Số tuyệt đối

- Số tương đối

16855

285%

316

1.4%

3251

14.1%

Nhìn vào biểu 4 ta thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong những

năm gần đây tăng đáng kể. Năm 2000 nguồn vốn này chỉ có 5914 trđ nhưng đến

năm 2001 nguồn vốn này đã tăng lên gần gấp 3 lần đạt 22769 trđ. Nguyên nhân là

do cuối năm 2000 đầu năm 2001 có nhiều doanh ngiệp mới được thành lập và đặt

quan hệ với ngân hàng. Từ năm 2001 nguồn vốn này tăng chậm và khá ổn định.

Năm 2001 đạt 23508 trđ tăng 316 trđ đạt 1.4%. Năm 2003 đạt 26336 tăng 3251 trđ

tương đương với 14.1%. Qua số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn từ tổ chức kinh tế

trong những năm gần đây tăng không ổn định .

Trong nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn.

Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng không ổn định, nếu ngân hàng có kế

hoạch sử dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

Có được kết quả trên là do Ngân hàng Vụ Bản đã rất cố gắng trong công

việc thu hút nguồn vốn này. Điều này cho ta thấy ngân hàng đã xây dựng kế hoạch

huy động vốn và chính sách khách hàng rất đúng đắn, luôn tạo điều kiện cho ngân

hàng trong quá trình thanh toán. Mặc dù trong những năm qua số vốn của tổ chức

kinh tế có phát triển nhưng vẫn chưa cao . Ngân hàng cần chú ý hơn nữa đến chiến

lược khách hàng, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng vừa

ổn định tiền tệ quốc gia, vừa an toàn, thuận lợi cho khách hàng và tăng doanh thu

cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có các biện pháp hữu hiệu và thiết thực hơn

để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng có hiệu quả cao hơn.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

39

b) Tiền gửi của dân cư

Tiền gửi của dân cư là khối lượng tiền nhàn rỗi của nhân dân gửi vào ngân

hàng để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi của dân cư

chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất

và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhát trong tổng nguồn vốn huy động và là nguồn vốn

chủ yếu để ngân hàng thực hiên đầu tư.

Trong những năm vừa qua Ngân hàng Vụ Bản luôn luôn xây dựng chính

sách thu hút nguồn vốn rất hợp lý: điều chỉnh lãi suất tiền gửi, thực hiện chính sách

khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân hàng, cải tiến phương thức giao dịch ...

Chính vì thế nên nguồn vốn tiền gửi của dân cư không ngừng tăng và luôn chiếm

tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động. Kết quả về huy động vốn từ tiền

gửi của dân cư như sau:

Biểu 5 Đơn vị: trđ

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 20003

ST % ST % ST % ST %

1. Tiền gửi bằng VND

1.1 Không kỳ hạn

1.2 Có kỳ hạn

2 Tiền gửi ngoại tệ

23679

3487

20192

0

100

14.7

85.3

0

30339

5045

52294

0

100

16.6

83.4

0

36336

6336

30000

0

100

17.4

83.6

0

50707

9976

40731

0

100

19.7

80.3

0

Từ năm 2000 nguồn vốn tiền gửi của dân cư của ngân hàng tăng tương đối đều:

- Năm 2001 tăng 6660 trđ tương đương với 28% so với năm 2000 đạt 30339 trđ

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

40

- Năm 2002 tăng 5997 trđ tương đương với 19.8% so với năm 2001 đạt 36336 trđ

- Năm 2003 tăng 14731 trđ tương đương với 39.5% so với năm 2002 đạt 50707

trđ.

Là một chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp nên

tiền gửi của dân cư hoàn toàn là tiền gửi bằng VND, không có tiền gửi bằng ngoại

tệ. Tỷ trọng của tiền gửi của dân cư tuy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn

vốn huy động nhưng tỷ trọng này vẫn chưa cao. Do đó ngân hàng cần tăng tỷ trọng

của nguồn vốn này vì đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư:

Năm 2000 tiền gửi dân cư chiếm 77.2% tổng nguồn vốn huy động, năm 2001

chiếm 53.44%, năm 2002 chiếm 57.4%, năm 2003 chiếm 63.7%.

Trong tổng nguồn tiền gửi của dân cư hầu hết là tiền gửi có kỳ hạn nhưng

trong những năm gần đây mặc dù vẫn tăng về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng lại có xu

hướng giảm nhẹ, ngược lại tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn lại tăng. Năm 2000 tỷ

trọng của tiền gửi có kỳ hạn chiếm 85.3%, năm 2001 chiếm 83.4%, năm 2002

chiếm 82.6% và năm 2003 chiếm 80.3%. Tỷ trọng của của tiền gửi có kỳ hạn trong

tổng tiền gửi của dân cư giảm là xu hướng không tốt vì thế ngân hàng cần chú ý

tăng tỷ trọng của tiền gửi có kỳ hạn vì nguồn vốn này sẽ giúp ngân hàng có thể chủ

động trong đầu tư.

c) Phát hành giấy tờ có giá

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đang phát triển nhu cầu

về vốn trung và dài hạn ngày càng tăng để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công

nghệ , hiện đại hoá sản xuất... Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài hạn các ngân

hàng cũng cần có hình thức huy động tương ứng để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu đó.

Do vậy các ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn bằng hình thức phát hành

giấy tờ có giá. Đây là hình thức huy động vốn linh hoạt giúp các NHTM có thể chủ

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

41

động về khối lượng vốn, lãi suất và thời hạn.... Nhưng nguồn vốn này thường có

chi phí cao hơn các nguồn vốn khác. Trong những năm qua Ngân hàng Vụ Bản

đều phát hành giấy tờ có giá tuy tỷ trọng chỉ chiếm một phần nhỏ nhưng đã góp

phần đáp ứng nhu cầu vốn trung dài hạn tại địa phương.

Năm 2001 ngân hàng Vụ Bản phát hành được 1091 trđ chiếm 3.5% tổng

nguồn vốn huy động, năm 2001 phát hành được 3739 trđ chiếm 6.6% vốn huy

động, năm 2002 phát hành 3508 trđ =5.6% vốn huy động, năm 2003 phát hành

2504 trđ =3.2% vốn huy động.

Từ năm 2001 nguồn vốn từ phát hành giấy tờ có giá của ngân hàng Vụ Bản

có xu hướng giảm cả về số lượng và tỷ trọng. Nguyên nhân là do những năm gần

đây ngân hàng luôn thừa vốn và hoạt động cho vay chủ yếu là cho vay với hộ sản

xuất nên nhu cầu đầu tư dài hạn còn thấp do đó ngân hàng chủ động giảm nguồn

vốn từ phát hành giấy tờ có giá để giảm bớt chi phí huy động từ đó đạt được hiệu

quả sử dụng vốn cao hơn. Nhưng trong tương lai ngân hàng cần chú trọng phát triển

nguồn vốn này vì nhu cầu sử dụng vốn trung và dài hạn sẽ tăng lên đáng kể trong

các năm tới.

2.3.1.2 Tình hình quản lý và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

* Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn

Để thực hiện nhiệm vụ là trung gian tài chính trong nền kinh tế thị trường

các NHTM tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn của mình với các phần cơ bản là

huy động vốn và sử dụng vốn.

Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau.

Ngân hàng không chỉ huy động thật nhiều vốn mà còn phải nơi đầu tư và cho vay

có hiệu quả . Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà không cho vay

hoặc đầu tư thì sẽ bị ứ động vốn làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Còn nếu

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

42

không huy động đủ vốn để cho vay thì sẽ mất cơ hội mở rộng khách hàng, làm

giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Việc tăng trưởng nguồn vốn là điều kiện trước nhất để mở rộng đầu tư tín

dụng, để chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sử dụng vốn là hoạt động nối

tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết địng hiệu quả của hoạt

động kinh doanh của ngân hàng.

Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng cần phải xây dựng

một danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương đối về quy

mô, kết cấu thời hạn và lãi suất .

Một cơ cấu thời hạn và lãi suất của nguồn vốn được xem là tích cực khi nó

thoả mãn các các tiêu chuẩn sau:

- Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết

- Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản

- Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh

doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội và tránh các rủi ro có thể có. Nguồn vốn

ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn có lợi cho kinh doanh nhưng

khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng rất dễ dẫn đến rủi ro.

Trong những năm qua, với những cố gắng trong công tác huy động vốn

Ngân hàng Vụ Bản đã chủ động được nguồn vốn để cho vay, đảm bảo đủ nguồn

vốn đáp ứng cho nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng góp phần quan trọng

trong sự thành công về cho vay của ngân hàng.

Biểu 6 Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản.

Đơn vị: trđ

Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003

Tổng nguồn vốn huy động 56847 62929 79554

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

43

Nguồn vốn được sử dụng 47584 56872 71554

Sử dụng vốn 45558 55542 67402

Thừa (+), thiếu (-) 2022 1330 4142

Nhìn vào biểu trên ta thấy từ năm 2001 năm nào ngân hàng cũng dư thừa về

vốn: Năm 2001 chi nhánh thừa 2022 trđ =4.2%

Năm 2002 chi nhánh dư thừa 1330 trđ =2.3%

Năm 2003 chi nhánh dư thừa 4142 trđ =5.8%

Có được kết quả trên là do ngân hàng đã rất quan tâm, chú trọng tới công tác

huy động vốn nên từ chỗ không đủ vốn cho hoạt động kinh doanh ngân hàng đẫ

phấn đấu không những đủ vốn mà trong những năm gần đây còn dư thừa về vốn.

Đây là một kết quả tốt giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.

Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn còn được thể hiện ở cơ cấu

về kỳ hạn giữa nguồn vốn và việc sử dụng vốn của ngân hàng. Hiện nay theo quy

định của thống đốc NHNN Việt Nam ,NHNo&PTNT có thể sử dụng 30% nguồn

vốn ngắn hạn để cho vay trung và dài hạn.Các NHTM không được phép sử dụng

quá tỷ lệ này vì nó có thể dẫn đến rủi ro về lãi suất và rủi ro thanh khoản.

Để xem xét cơ cấu vốn của NHNo&PTNT huyện có hợp ký không chúng ta

đi sâu nghiên cứu cơ cấu về thơì hạn giữa nguồn vốn và sử dụng vốn.

Biểu 7 : Cơ cấu về thời hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn của

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản.

Đơn vị: trđ

Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003

1. Tiền gửi không kỳ hạn

2. Tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng

3. Tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng

9410

12468

7706

27814

16685

8492

29421

19331

10669

36312

26748

13983

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

44

Nguồn vốn được cân đối để chung

Trong đó nguồn vốn cho vay trung

và dài hạn

28593

14274.8

53108

21778.7

59421

25294.6

77040

32820

Tổng dư nợ

Trong đó dư nợ trung dài hạn

43291

17316.4

45558

23223.2

5542

26216.8

67402

32960.8

Thừa (+), thiếu (-) nguồn vốn trung

và dài hạn.

-3041.6 -555.5 -922.2 -140.8

Trong những năm vừa qua mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã rất chú ý đến việc

huy động nguồn vốn trung và dài hạn cho nên cơ cấu nguồn vốn đã có những

chuyển biến tích cực và hợp lý hơn. Nhưng ở ngân hàng vẫn còn tồn tại tình trạng

thiếu nguồn vốn trung và dài hạn . Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng

tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng rất thấp, mặc dù trong những năm

vừa qua có tăng nhưng tăng chậm chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho vay trung, dài hạn.

Vì vậy ngân hàng cần chú trọng tăng cường huy động nguồn vốn trung và dài hạn

vì nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ động trong đàu tư trung và dài hạn, đảm bảo

an toàn cho ngân hàng khi sử dụng nguồn vốn này để đầu tư trung và dài hạn, giúp

cho công tác sử dụng vốn đạt hiệu quả cao.

2.3.2 Những tồn tại về công tác huy động vốn tại ngân hàng No&PTNT huyện

Vụ Bản và nguyên nhân của những tồn tại này.

Trong quá trình hoạt động, mặc dù ngân hàng vụ Bản có rất nhiều kêt quả

đáng khích lệ nhưng hoạt động huy động vốn cũng không thể tránh khỏi nhưng hạn

chế, tồn tại đó là:

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

45

2.3.2.1 Nguồn vốn huy động của ngân hàng Vụ Bản tăng trưởng chậm

* Trong nhưng năm qua tổng nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Vụ

Bản luôn tăng nhưng tăng rất chậm. Năm 2002 nguồn vốn huy động tăng so với

năm 2001 là 10,6%, năm 2003 tăng so với năm 2002 là 25,65. Mặc dù chi nhánh

vẫn luôn thừa vốn nhưng nếu nguồn vốn huy động vẫn tăng chậm trong các năm

tới thì chinhánh sẽ gặp rất nhiều khó khăn bởi lẽ nhu cầu sử dụng vốn của ngân

hàng sẽ tăng rất nhanh trong thời gian tới vì kinh tế địa phương đang phát triển

mạnh và nhu cầu về vốn để sản xuất kinh doanh, phát triển nghành nghề tăng rất

nhanh do đó nếu không có chiến lược huy động vốn kịp thời thì ngân hàng sẽ rơi

vào tình trạng thiếu vốn cho hoạt động kinh doanh.

* Nguyên nhân

- Trong những năm qua kể từ năm 2001 chi nhánh Ngân hàng Vụ Bản không

sử dụng hết nguồn vốn huy động nên chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến công

tác huy động vốn. Các hình thức huy động vốn không được đổi mới, cải thiện, thời

gian giao dịch của chi nhánh trùng với thời gian làm việc của các tổ chức kinh tế,

doanh nghiệp trên địa bàn do đó không tạo điều kiện cho khách hàng gửi tiền.

- Hiện nay chi nhánh chưa xác định được một quy trình huy động vốn thống

nhất, hợp lý. Do đó chưa đưa ra được chính sách huy động đối với từng khách

hàng.

- Chi nhánh chưa làm tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo mặc dù đã áp

dụng một số biện pháp như: Quảng cáo trên báo, đặt biển quảng cáo xong vẫn chưa

có hiệu quả.

- Chi nhánh chưa chủ động trong công tác huy động vốn. Hiện nay ngân

hàng vẫn chỉ chờ khách hàng đến gửi tièn mà chưa có biện pháp chủ động. Vì vậy

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

46

chỉ có những khách hàng đã từng có quan hệ với ngân hàng mới đến giao dịch còn

khách hàng mới thì chưa biết đến ngân hàng.

- Là một huyện nông nghiệp nên kinh tế còn kém phát triển do đó khả năng

huy động vốn của ngân hàng bị hạn chế.

- Nhân dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân hàng ....

Vì vậy để tăng được nguồn vốn huy động ngan hàng cần tích cực đẩy mạnh công

tác huy động vốn để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng vốn trong hoạt động của mình

đạt kết quả cao.

2.3.2.2 Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chưa thực sự hợp lý

Sự bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng thể hiện ở các đặc điểm sau:

a) Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của các nguồn vốn chưa hợp lý

- Trong tổng nguồn vốn huy động tỷ trọng của tiền gửi tổ chức kinh tế chiếm

tỷ trọng nhỏ: năm 2000 chiếm 19.35 tổng nguồn vốn huy động, năm 2001 chiếm

40%, năm 2002 chiếm 36.7%, năm 2003 chiếm 33.1%. Đây là một trong những bất

lợi lớn của chi nhánh vì nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn vốn có chi

phí thấp giúp ngân hàng giảm chi phí huy động vốn và tăng thu nhập từ hoạt động

dịch vụ như: thanh toán, chuyển tiền.... do đó chi nhánh nên đẩy mạnh công tác

tiếp thị, công tác khách hàng để tăng khả năng huy động vốn từ các tổ chức kinh tế

qua đó tăng khả năng cho vay đối với các doanh nghiệp.

Trong ttổng nguồn vốn huy động nguồn phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ

trọng thấp nhất là trong điều kiện chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn

là biểu hiện không tốt. Vì thế chi nhánh nên tăng cường phát hành giấy tờ có giá để

tăng nguồn vốn cho vay trung và dài hạn.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

47

b) Trong tổng nguồn vốn huy động nguồn vốn trung và dài hạn vẫn thiếu

mặc dù trong những năm vừa qua chi nhánh chỉ thiếu với khối lượng nhỏ nhưng

cũng sẽ gây khó khăn cho ngân hàng khi cho vay trung và dài hạn. Năm 2000 chi

nhánh thiếu 3041.6 trđ, năm 2001 thiếu 555.5 trđ, năm 2002 thiếu 922.2 trđ, năm

2003 thiếu 140.8 trđ.

* Nguyên nhân

- Tiền gửi của chi nhánh chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ

hạn ngắn trong khi đó nhu cầu vốn trung dài hạn lại cao.

- Chi nhánh chưa xây dựng được một chính sách huy động vốn trung và dài

hạn hợp lý.

- Các hình thức huy động vốn trung và dài hạn chưa phong phú, chi nhánh

chưa thực sự chú trọng đến công tác huy động vốn trung và dài hạn.

c) Trong tổng nguồn vốn huy động không có tiền gửi bằng ngoại tệ.

* Nguyên nhân

- Là chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn một huyện nông nghiệp do đó

người dân hầu như không sử dụng ngoại tệ

- Trên địa bàn có ít doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hoạt động liên quan đến

ngoại tệ.

Những thuận lợi và khó khăn trên ảnh hưởng lớn đến kinh doanh của ngân

hàng. Do vậy trong năm 2004 và các năm tới ngân hàng phải biết tận dụng cơ hội

để đẩy mạnh hy động vốn và sử dụng vốn trên cơ sở đó giải quyết những khó khăn,

tạo điều kiện để chi nhánh tăng lợi nhuận , tạo uy tín đối với khách hàng. Muốn

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

48

vậy chi nhánh cần xem xét và đưa ra những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu

qủa hoạt động của mình.

Chƣơng 3

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG

VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH

3.1 Định hƣớng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

49

Mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta là đến năm 2020 sẽ đưa nước ta trở thành

một nước công nghiệp. Muốn có được kết quả này đòi hỏi phải có đủ nguồn vốn để

đầu tư phát triển kinh tế. Đảng và Nhà nước ta xác định trong quá trình phát triển

kinh tế phải dựa vào sức mình là chính đồng thời cũng cần tranh thủ tối đa nguồn

vốn từ nước ngoài. Chính vì thế nhiệm vụ của các NHTM là huy động đủ vốn để

phát triển kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức khó khăn bởi lẽ nước ta mới chuyển

sang nền kinh tế thị trường và đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá

đất nước nên lượng vốn tích luỹ chưa nhiều trong khi nhu cầu vốn phục vụ để phát

triển kinh tế thì lớn, hơn thế nữa người dân chưa có thói quen gửi tiền vào ngân

hàng và thanh toán qua ngân hàng. Điều này đòi hỏi các NHTM phải hết sức cố

gắng và coi trọng công tác huy động vốn để phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh

tế.

Trước yêu cầu, đòi hỏi vốn đầu tư phát triển kinh tế NHNo&PTNT huyện

Vụ Bản xác định: Coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi

nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện

QĐ 67/TTg của Thủ tướng chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên

địa bàn, hướng đầu tư mô hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra

dự án đầu tư xây dựng làng nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng

cao hiệu quả từ công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh

nghiệp làm ăn có hiệu quả ... Mở rộng dịch vụ, làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát

chặt chẽ các hoạt động nghiệp vụ đảm bảo an toàn, hiệu quả.

Từ định hướng này ngân hàng Vụ Bản xác định các mục tiêu cụ thể cho từng

năm. Trong năm 2004 NHNo&PTNT Vụ Bản xây dựng các mục tiêu sau:

- Nguồn vốn huy động tăng từ 30 - 35%

- Dư nợ tăng từ 25 -30%

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

50

- Nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ

Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau:

- Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn

về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung

đông dân cư có đời sống cao

- Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng

nhất là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc

cho vay qua tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức.

- Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh

đạo, ủng hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nghành, đoàn thể trong hoạt

động kinh doanh.

- Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn.

- Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 55% có trình độ đại học.

- Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn

kho quỹ

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩmh vực đặc biệt

là kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chán

chỉnh sai sót.

- Phát phong trào tác thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi

đua, khen thưởng...

3.2 Các giải pháp

Qua nghiên cứu hoạt động huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện

Vụ Bản có thể thấy trong những năm qua hoạt động của chi nhánh nói chung và

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

51

hoạt động huy động vốn nói riêng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Mặc

dù gặp không ít khó khăn trong quá trình kinh doanh nhưng chi nhánh vẫn vượt

qua và đạt được những mục tiêu đề ra và đồng thời khắc phục được những hạn chế

của những năm trước. Tuy nhiên hoạt động của chi nhánh vẫn còn những hạn chế

do ảnh hưởng của những nhân tố chủ quan và khách quan. Để có thể thực hiện tốt

những nhiệm vụ đề ra và đồng thời khắc phục những hạn chế của những năm trước

Ngân hàng có thể thực hiên các giải pháp sau:

3.2.1 Giải pháp trực tiếp

Đây là những giải pháp chính trực tiếp giải quyết những khó khăn trong quá

trình hoạt động của chi nhánh. Khi áp dụng các biện pháp này có thể đem lại hiệu

quả nhanh chóng.

3.2.1.1 Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức huy động vốn , tăng nhanh nguồn

vốn kinh doanh

Đối với hoạt động ngân hàng đa dạng hoá là một trong những biệ pháp tăng

cường hiệu quả hoạt động và phân tán rủi ro. Đối với hoạt động huy động vốn của

ngân hàng đa dạng hoá hình thức huy động vốn sẽ giúp ngân hàng tăng cường hiệu

quả huy động vốn vì mỗi công cụ tiền gửi mà ngân hàng đưa ra đều có những đặc

điểm riêng nhằm làm cho chúng phù hợp hơn với nhu cầu của các tổ chức kinh tế

và dân cư trong việc tiết kiệm và thanh toán. Khi có ít công cụ khách hàng có thể

chấp nhận hoặc không chấp nhận vì nó chưa đem lại thuận lợi hay tiện ích cho

khách hàng. Những sản phẩm mới của ngân hàng lại có những đặc điểm riêng phù

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

52

hợp với một nhóm khách hàng nhất định, làm tăng khả năng lựa chọn của khách ra

những sản phẩm mới hàng qua đó ngân hàng có thể tăng nguồn vốn huy động. Để

có thể huy động được nguồn vốn có chất lượng cao và có thể đạt được tốc độ tăng

trưởng cao ngân hàng nên xem xét đưa ra những sản phẩm mới phù hợp hơn với

khách hàng trên địa bàn. Đối tượng chủ yếu của NHNo&PTNT Vụ Bản là khu vực

nông nghiệp và nông thôn do đó chi nhánh cần có sự đổi mới các sản phẩm tiền

gửi phù hợp với bộ phận khách hàng này.

a) Đa dạng hoá hình thức huy dộng vốn

Trong thời gian qua ngân hàng đã sử dụng các biện pháp huy động vốn như:

Nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá... Tuy nhiên để có thể tăng nhanh hơn nữa

nguồn vốn huy động chi nhánh có thể xem xét áp dụng thêm một số hình thức huy

dộng vốn mới vừa có thể tăng nguồn vốn huy động vừa cải thiện được cơ cấu

nguồn vốn bất hợp lý hiện nay như:

1- Ngân hàng có thể xem xét đưa ra hình thức nhận tiền gửi bằng vàng để huy

động vốn. Biện pháp này có thể sẽ rất hiệu quả vì thói quen của người dân Việt

Nam là thường giữ thu nhập dư thừa bằng vàng vì họ cho rằng vàng không bị mất

giá và đây là hình thức tiết kiệm an toàn nhất. Hiện nay lượng vàng do dân chúng

nắm giữ rát lớn . Đây là nguồn vốn lớn nhưng chưa được các ngân hàng khai thác.

Người dân mua vàng chỉ để tích trữ và khi có nhu cầu tiêu dùng họ sẽ bán. Do đó

ngân hàng có thể đưa ra một sản phẩm mới vừa đáp ứng nhu cầu vốn của ngân

hàng, vừa đem lại lợi ích cho dân chúng qua đó thu hút được lượng vốn nhàn rỗi

cho sản xuất. Ngân hàng có thể nhận tiền gửi bằng vàng và trả gốc bằng vàng khi

hết hạn. Hình thức tiét kiệm này giúp nhân dân an tâm hơn, không sợ tiền bị

mất giá.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

53

2- Chứng khoán hoá các khoản tiưền gửi cho phép khách hàng có thể chuyển

nhượng chúng. Đây là một biện pháp hữu hiệu giúp ngân hàng có thể nâng cao tỷ

trọng nguồn vốn trung, dài hạn. Với hình thức này ngân hàng có thể phát hành các

thẻ tiết kiệm vô danh có thời hạn từ 1 - 5 năm với lãi suất luỹ tiến theo thời hạn gửi

tiền. Ngân hàng không phát hành đồng loạt như phát hành giấy tờ có giá mà sẽ

phát hành thể khi khách hàng có nhu cầu gửi tiền vào ngân hàng. Công cụ này sẽ

đem lại thuận lợi cho cả khách hàng và ngân hàng:

* Đối với khách hàng: Hình thức này khắc phục các khuyết điểm của các

khoản tiền gửi thông thường là có thể chuyển nhượng được. Khi đến hạn không

cần đích thân người gửi tiền đến nhận mà có thể nhờ người khác lĩnh tiền hộ.

* Đối với ngân hàng: Ngân hàng vãn có thể quản lý như một khoản tiền gửi

thông thường không phải thay đổi công nghệ, có thể thu hút được tiền gửi có kỳ

hạn dài hơn...

3- Ngân hàng có thể áp dụmg hình thức tiết kiệm bằng tài khoản mà khách hàng

có thể gửi đều đặn đến khi rút. Lãi suất của hình thức này được tính theo lãi suất

kép, mức lãi suất hợp lý sẽ kích thích người dân gửi tiền. Hình thức này phù hợp

với công nhân viên, người có thu nhập đều đặn...

4 - Ngân hàng có thể sử dụng mức lãi suất luỹ tiến theo số lượng tiền gửi. Cùng

một kỳ hạn nhưng nếu khách hàng nào gửi tiền với số lượng lớn hơn sẽ được

hưởng mức lãi suất cao hơn. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay ngân hàng chỉ

áp dụng lãi suất luỹ tiến cho khách hàng gửi tiền cío kỳ hạn dài. Điều này sẽ

khuyến khích khách hàng gửi tiền với số lượng lớn hơn.

5 - Ngân hàng cũng có thể xem xét đưa ra hình thức gửi tiền một lần và được rút

một phần trước hạn mà không phải rút toàn bộ số tiền đã gửi. Phần rút trước hạn sẽ

được tính theo lãi suất không kỳ hạn, phần còn lại vẫn được tính theo lãi suất bình

thường. Hình thức này rất có lợi thế vì hiện nay nếu muốn rút trước hạn khách

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

54

hàng phải rút toàn bộ số tiền đã gửi và tính lãi không kỳ hạn khiến người gửi tiền

chia nhỏ số tiền muốn gửi ra làm nhiều kỳ hạn để đề phòng phải rút trước hạn một

phần, điều này gây khó khăn cho cả khách hàng và ngân hàng: tốn kém thủ tục,

giấy tờ, lãi suất không cao, ngân hàng không huy động được khối lượng vốn lớn

nhất... Vì thế hình thức này sẽ giúp ngân hàng tăng được lượng tiền gửi có kỳ hạn

dài hơn.

* Ngoài việc đưa ra các hình thức huy động mới ngân hàng cần làm tốt công tác

huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá . Hiện nay nguồn vốn từ phát

hành giấy tờ cớ giá chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguồn vốn. Vì vậy ngân hàng

cần coi trọng hình thức huy động này và coi đây là một biện pháp hữu hiệu phát

triển nguồn vốn trung, dài hạn. Để có thể tăng cường công tác huy động vốn qua

phát hành giấy tờ có giá Ngân hàng Vụ Bản cần làm tốt các việc sau:

- Tuyên truyền sâu rộng cho nhân dân biết, nhận thức đầy đủ và đuúng đắn

về hình thức huy động này.

- Áp dụng linh hoạt phương thức trả lãi : trả lãu trước, trả lãi sau, trả lãi hàng

tháng, đa dạng hoá về mệnh giá và kỳ hạn của giấy tờ có giá.

b) Đa dạng hoá khách hàng

Bên cạnh việc đa dạng hoá hình thức huy động vốn ngân hàng Vụ Bản cần

mở rộng và đa dạng hoá khách hàng. Đa dạng hoá khách hàng có tác dụng:

- Giúp ngân hàng có thể giảm rủi ro vì mỗi một nhóm khách hàng có một số

đặc điểm chung về nguồn vốn do đó khi có những biến động nhóm khách hàng này

có phản ứng như nhau do đó nếu duy trì một tỷ trọng quá cao nguồn vốn của một

nhóm khách hàng sẽ dẫn đến rủi ro.

- Giúp ngân hàng có cơ cấu vốn hợp lý hơn vì mỗi nhóm khách hàng có

những đặc điểm riêng về vốn. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào một loại khách

hàng thì cơ cấu nguồn vốn sẽ kém linh hoạt và bất hợp lý.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

55

Mặc dù Ngân hàng Vụ Bản đã xác định đối tượng khách hàng chủ yếu là

khu vực nông nghiệp và nông thôn nhưng nếu không mở rộng số lượng khách hàng

là tổ chức kinh tế thì khó có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn. Vì vậy

đối với từng loại khách hàng ngân hàng nên có chính sách hợp lý:

* Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế:

Trong những năm qua tỷ trọng của tiền gửi của tổ chức kinh tế trong tổng

nguồn vốn huy động của Ngân hàng Vụ Bản chưa cao. Đây là nguồn vốn có chi

phí thấp giúp ngân hàng có thể cắt giảm chi phí huy động, tăng lợi nhuận nên trong

thời gian tới ngân hàng nên tăng tỷ trọng của nguồn vốn này và cần á dụng các

biện pháp:

- Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đảm bảo thanh toán nhanh, rút

ngắn thời gian giao dịch, tạo lòng tin cho khách hàng, nâng cao uy tín của ngân

hàng.

- Cải tiến phong cách giao dịch để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn để

có thể giữ vững những khách hàng hiện có và thu hút thêm khách hàng mới...

* Đối với khách hàng là cá nhân, hộ sản xuất

Trong tất cả nguồn vốn mà ngân hàng huy động được, tiền gửi của dân cư là

nguồn vốn có tính ổn định cao nhất. Nhưng việc huy động vốn từ dân cư gặp rất

nhiều khó khăn mặc dù khách hàng chủ yếu của chi nhánh là cá nhân và hộ sản

xuất. Để có thể huy động được tối đa nguồn vốn trong dân Ngân hàng cần sử dụng

các biện pháp sau:

- Ngân hàng cần làm tốt công tác tuyên truyền, vân động trực tiếp trên địa

bàn hoặc gián tiếp qua các phương tiện thông tin đại chúng.

- Đơn giản hoá các thủ tục giao dịch giúp cho người dân dễ dàng thực hiện

giao dịch với ngân hàng, rút ngắn thời gian giao dịch.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

56

3.2.1.2 Áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt

Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chính sách lãi

suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là một bộ phận cấu thành trong phần lớn

thu nhập và chi phí. Vì vậy mọi biến động về lãi suất có ảnh hưởng lớn đến kết quả

kinh doanh của ngân hàng.

Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được

đặt lên hàng đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong

việc định giá các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của

ngân hàng. Một mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút

khách hàng gửi tiền vào ngân hàng . Mặt khác phải cố gắng hết sức không trả lãi

quá cao để đảm bảolợi nhuận cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong

thị trường cung cấp các dịc vụ tài chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn

vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi phí trả lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu

nhập dự kiến của ngân hàng. Thực tế trong một thị trường cạnh tranh như hiện nay

không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được lãi suất do đó giá cả do thị trường

quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc điểm về nguồn vốn và khách

hàng của mình để dưa ra mức lãi suất nhưng mức lãi suất này không chênh lệch

với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. Trong trường hợp này các nhà

quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng huy

động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi

suất thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn

giữa hai mục tiêu là tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

57

và nguồn vốn giúp ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận

của ngân hàng.

Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau:

- Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và

đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý.

- Đảm bảo tính cạnh tranh

- Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng

- Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất

trên thị trường.

Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản hiện nay đang tìm mọi biện

pháp để tăng cường nguồn vốn huy động do đó chi nhánh nên áp dụng chính sách

lãi suất linh hoạt. Mặt khác chi nhánh cũng cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo

kỳ hạn một cách hợp lý. Hiện nay chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn

do đó lãi suất cần thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng của nguồn vốn trung và dài

hạn nghĩa là lãi suất tiền gửi trung và dài hạn phải tăng đáng kể so với lãi suất ngắn

hạn để khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu dài.

3.2.2 Giải pháp hỗ trợ

Để giải quyết những khó khăn và tồn tại, ngoài việc áp dụng các giải pháp

trực tiếp, Ngân hàng nên áp dụng một số giải pháp hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu qủa

hoạt động của chi nhánh. Những giải pháp trực tiếp giúp ngân hàng có thể đạt được

kết quả như mong muốn một cáh nhanh chóng nhưng phải có các giải pháp hỗ trợ

thì kết quả đạt được mới lâu dài và ổn định bền vững. Sau đây là một số giải pháp

hỗ trợ.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

58

3.2.2.1 Nâng cao chất lượng sử dụng vốn.

Để khai thác và sử dụng tối đa nguồn vốn huy động thì ngân hàng cần phải

nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vì nó là yếu tố quyết định đến hoạt động huy động

vốn. Sử dụng vốn có hiệu quả thì mới kích thích hoạt động huy động vốn, có tạo

được vốn thì mới có thể sử dụng vốn và ngược lại. Vì vậy ngân hàng chỉ có thể

hoạt động tốt trên cơ sở kết hợp hài hoà giữa huy động vốn và sử dụng vốn. Đẩy

mạnh hoạt động tín dụng là một biện pháp để nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai.

Ngân hàng không chỉ quan tâm đến việc hiện nay thu hút được bao nhiêu nguồn

vốn mà còn phải tìm cách nuôi dưỡng nguồn vốn cho tương lai. Để đảm bảo nuôi

dưỡng nguồn vốn cho tương lai ngân hàng cần làm tốt công tác tín dụng, nâng cao

chất lượng tín dụng giúp cho ngân hàng hạn chế rủi ro, đảm bảo thu hồi vốn đúng

thời hạn để tiếp tục cho vay. Những thông tin về nhu cầu mở rộng tín dụng cần

chính xác để trên cơ sở đó ngân hàng luôn có đủ vốn cho kinh doanh, tránh tác

động xấu của việc ứ đọng vốn hoặc thiếu vốn. Để thực hiện được yêu cầu đó chất

lượng của công tác thẩm định cũng phải không ngừng được nâng cao .

Hiện nay NHNo&PTNT huyện Vụ Bản mới chỉ thực hiện các nghiệp vụ

truyền thống như: cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn, cho vay cầm đồ...

Chưa thực hiện các nghiệp vụ: cho vay ứng trước, cho thuê tài chính... Vì vậy ngân

hàng nên mở rộng phát triển các ngiệp vụ này để thu hút khách hàng, tăng dư nợ.

Mặt khác dư nợ của chi nhánh chủ yếu là dư nợ hộ sản suất, tỷ trọng cho vay với

các doanh nghiệp còn rất nhỏ. Nếu chi nhánh tăng trưởng được dư nợ với các

doanh nghiệp thì dư nợ của chi nhánh sẽ tăng lên một cách đáng kể. Muốn vậy chi

nhánh cần thường xuyên chọn lọc, phân loại khách hàng để từ đó có chính sách, cơ

chế tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

59

3.2.2.2 Mở rộng và cải tiến các dịch vụ

Ngày nay các ngân hàng luôn chú ý phát triển các dịch vụ và tỷ trọng thu

nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng ngày càng tăng trong tổng thu nhập của

ngân hàng. Các dịch vụ của ngân hàng luôn được đổi mới do áp dụng khoa học kỹ

thuật, công nghệ mới, thông qua hoạt động cung ứng các dịch vụ cho khách hàng

ngân hàng sẽ nắm bắt được những thông tin về khách hàng, nguồn vốn của khách

hàng, biết được lúc nào khách hàng thừa hay thiếu vốn để có biện pháp giúp

đỡ.Trong thời gian tới NHNo&PTNT huyện Vụ Bản có thể xem xét hoàn thiện và

đưa ra các dịch vụ sau:

- Phát triển và hoàn thiện dịch vụ thanh toán, chuyển tiền

- Dịch vụ tư vấn

- Dịch vụ bảo lãnh

- Dịch vụ bảo quản giấy tờ, tài sản cho khách hàng....

3.2.2.3 Nâng cao chất lượng phục vụ, củng cố uy tín của ngân hàng.

Đối với mỗi NHTM uy tín quyết định đến sự thành công hay thất bại trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Khi ngân hàng thực sự có uy tín, tạo được

lòng tin với khách hàng thì khách hàng mới biết đến và sử dụng các dịch vụ của

ngân hàngmột cách thường xuyên và liên tục.

Một trong những yếu tố để nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng

chính là chất lượng phục vụ của ngân hàng đối với khách hàng. Chất lượng dịch vụ

của ngân hàng thể hiện ở nhiều yếu tố: Mức độ phong phú của các dịch vụ, thời

gian phục vụ, thái độ phục vụ, trình độ nghiệp vụ, các tiện ích mà sản phẩm, dịch

vụ ngân hàng mang lại cho khách hàng... Muốn có được uy tín cao trên thị trường

ngân hàng nên làm các việc sau:

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

60

- Luôn giữ chữ tín với khách hàng, đảm boả đủ khả năng thanh toán khi

khách hàng có yêu cầu.

- Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ, giảm thiểu sai sót, nếu có sai sót phải xử

lý kịp thời và bồi thường thoả đáng nếu sai sót gây thiệt hại cho khách hàng.

- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố trung tâm

quyết định mọi sự thành bại của ngân hàng. Để có thể phát triển kinh doanh, phục

vụ khách hàng ngày một tốt hơn, thì ngân hàng phải có một đội ngũ cán bộ có trình

độ cao, có tinh thần trách nhiệm, có nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp… Để có

được điều này ngân hàng cần phải xây dựng một chiến lược con người phù hợp bắt

đầu từ khâu tuyển dụng, sắp xếp và bố trí công tác đến việc đào tạo cán bộ, cử cán

bộ đi học, tập huấn. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo, mời chuyên gia đến

giảng dậy...

- Mở rộng mạng lưới và tăng thời gian giao dịch với khách hàng. Trong điều

kiện hiện nay Ngân hàng Vụ Bản nên mở rộng mạng lưới giao dịch đến tận các xã

để có thể huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và có thể đáp ứng

tốt hơn nhu cầu vay vốn của người dân, tạo cho người dân có thói quen gửi tiền

vào ngân hàng và sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng.... Mặt khác ngân

hàng cần tăng thời gian giao dịch với khách hàng bằng cách làm việc ngoài giờ

hành chính và vào ngày thứ bảy, chủ nhật vì hiện nay giờ giao dịch của ngân hàng

trùng với giờ làm việc của các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp nên gây khó khăn cho

khách hàng khi giao dịch với ngân hàng vì thế tăng thời gian giao dịch sẽ tạo điều

kiện tốt hơn cho khách hàng đến giao dịch với ngân hàng.'

- Tăng cườngcông tác tuyên truyền, quảng cáo: Để có được hình ảnh tốt

trong tâm trí của khách hàng, trước hết ngân hàng phải được khách hàng biết đến.

Một trong những giải pháp cần làm là tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo.

Thông qua hoạt động tuyên truyền quảng cáo khách hàng có thể lựa chọn, so sánh,

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

61

thấy được lợi ích khi giao dịch với ngân hàng. Khách hàng chỉ tin tưởng và đến với

ngân hàng khi họ thực sự hiểu biết về ngân hàng. Do đó các NHTM cần tăng

cường công tác tuyên truyền, quảng cáo dưới mọi hình thức giúp khách hàng hiểu

biết được những lợi ích mà khách hàng có thể có khi giao dịch với ngân hàng.

Trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã thực hiện tuyên truyền,

quảng cáo nhưng hiệu quả vẫn chưa cao. Trong thời gian tới Ngân hàng Vụ Bản

cần tiến hành các biện pháp quảng cáo mới như: phát tờ rơi, tổ chức tuyên truyền

quảng cáo thông qua các tổ vay vốn, các buổi họp dân....

3.2.2.4 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng

Trong thời đại ngày nay việcáp dụng công nghệ, khoa học kỹ thuật trong

lĩnh vực ngân hàng đã trở thành vấn đề sống còn và đã làm cho bộ mặt các NHTM

thay đổi. Đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán, nếu tốc độ thanh toán nhanh sẽ góp

phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, làm tăng hiệu quả kinh doanh của khách

hàng, qua đó nâng cao uy tín của ngân hàng. Công tác thanh toán không dùng tiền

mặt được thực hiện tốt sẽ thu hút các tổ chức kinh tế, các thành phần dân cư mở tài

khoản tiền gửi và thanh toán qua ngân hàng. Ngân hàng làm tốt công tác thanh

toán sẽ tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng và mặt khác thu hút được ngày càng

nhiều vốn để tiến hành cho vay phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế ngày càng có

hiệu quả và tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

Trong thời gian qua NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã được đầu tư nhiều

công nghệ mới khá hiện đại nhưng trong thời gian tới ngân hàng cần đầu tư hơn

nữa các công nghệ mới hiện đại hơn để có thể thu hút được nhiều khách hàng sử

dụng các dịch vụ của ngân hàng đạc biệt là dịch vụ thanh toán và chuyển tiền. Qua

đó ngân hàng có thể thu hút được nhiều tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế,

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

62

doanh nghiệp, cá nhân, giúp ngân hàng tăng uy tín, củng cố vị trí của mình trong

nền kinh tế.

Như vậy hiện đại hoá một mặt có thể thu hút được nguồn vốn từ các tổ chức

kinh tế mặt khác nâng cao uy tín của ngân hàng với khách hàng.

3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP TĂNG

CƢỜNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT

HUYỆN VỤ BẢN TỈNH NAM ĐỊNH.

3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nƣớc.

3.3.1.1 Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô

Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn

của ngân hàng. Nó tạo điều kiện thuận lợi nhưng cũng gây không ít khó khăn, cản

trở công tác huy động vốn. ổn định kinh tế vĩ mô là thành quả của sự phối hợp

nhiều chính sách như: chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ, chính sách đối

ngoại... trong đó chính sách tiền tệ có vai trò quan trọng đối với ngân hàng.

Đối với nền kinh tế hiện nay một trong những nội dung của việc tạo lập kinh

tế vĩ mô chính là việc: chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Nó chính là điều kiện cần

thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Thực tế đã chứng tỏ rằng, Nhà

nước và các ngành trong đó trước hết là NHNN đã thành công trong việc tạo lập và

duy trì ổn định tiền tệ. NHNN bắt đầu sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ

nhằm ổn định kinh tế vĩ mô có hiệu quả, tỷ lệ lạm phát hợp lý. Đây là điều kiện

cần thiết cho việc thực hiện các giải pháp có hiệu quả. Trong giai đoạn tới, một

trong những giải pháp ổn định chủ yếu là phải kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

63

tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định, bền vững. Đồng thời

cũng là điều kện phát huy tác dụng của chính sách tiền tệ trong việc điều tiết khối

lượng tiền trong lưu thông, mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tiền cung ứng cho

phù hợp với các mục tiêu và sự biến động của nền kinh tế.

3.3.1.2 Tạo môi trường pháp lý.

Việc ban hành một hệ thống pháp lý đồng bộ và rõ ràng không chỉ tạo niềm

tin cho dân chúng mà những quy định, khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực

tiếp đến việc điều chỉnh tiêu dùng và tiết kiệm, chuyển một bộ phận tiêu dùng chưa

cần thiết sang đầu tư, chuyển dần tài sản cất giữ từ vàng, ngoại tệ hoặc bất động

sản sang đầu tư trực tiếp vào sản suất kinh doanh hoặc gửi tiền vào ngân hàng. Nhà

nước nên có những chính sách khuyến khích người dân tiết kiệm hơn nữa nhưng

trước hết các cơ quan nhà nước phải là người đi đầu trong công tác này.

Ngày nay chúng ta đang tiếp tục phát triển nền kinh tế đất nước theo cơ chế

thị trường. Theo cơ chế này các doanh nghiệp, thành phần kinh tế tự do cạnh tranh

và phát triển, hệ thống các NHTM cũng vậy. Các NHTM cũng phải được tự do

cạnh tranh, loại bỏ những cá thể yếu kém ra khỏi hệ thống giúp nâng cao uy tín,

nâng cao sức cạnh tranh của hệ thống ngân hàng. Do đó các cơ quan nhà nước

không nên can thiệp sâu vào hoạt động của các NHTM mà cần tạo điều kiện để các

NHTM hoạt động tốt. Hệ thống ngân hàng được coi là mạch máu của nền kinh tế

do đó giữ cho hệ thống ngân hàng hoạt động một cách hài hoà, ổn định là điều kiện

cần thiết. Vì vậy nhà nước cần ban hành mộtt hệ thống các các quy định về hoạt

động của các NHTM một cánh thống nhất, đầy đủ giúp các ngân hàng hoạt động

một cách dễ dàng.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

64

Hệ thống các văn bản pháp quy phải đầy đủ thống nhất, không được chồng

chéo giúp cho các ngân hàng dễ dàng khi áp dụng. Hiện nay hệ thống pháp luật

nước ta đang được sửa đổi nhằm đáp ứng nhu cầu đó nhưng trên thực tế vẫn còn

nhiều hạn chế. Các văn bản pháp luật vẫn còn chồng chéo, có nhiều hành vi được

nhiều luật điều chỉnh nhưng có hành vi chưa được pháp luật điều chỉnh. Mặt khác

các văn bản pháp quy của nước ta hiện nay vẫn còn thiếu do những thay đổi

thường xuyên trong quá trình hoạt động phát sinh những chanh chấp, những vấn đề

trước đây chưa có. Do đó việc làm cần thiết hiện nay là Nhà nước nên tìm cách xây

dựng một hệ thống pháp luật vừa thống nhất, vừa đầy đủ tạo điều kiện cho các

NHTM hoạt động một cách lành mạnh, đạt hiệu quả cao.

3.3.2 Kiến nghị với NHNN

3.3.2.1 Chính sách lãi suất.

Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong

dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng... Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu

lực đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động.

Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn

trong xã hội, kích thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong

hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở

kế hoạch và thực tiễn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời

kỳ.

Để giúp cho ngân hàng có được lãi suất hợp lý, thu hút được nhiều nguồn

vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời đẩy mạnh chính sách cho vay mang lại lợi

nhuận cho ngân hàng, giảm khối lượng tiền trong lưu thông NHNN phải sử dụng

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

65

linh hoạt chính sách lãi suất trong quản lý hoạt động kinh doanh của các NHTM,

chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chính sách lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu vì

đây là điều kiện chủ yếu tác động vào việc thực hiện chính sách lãi suất của

NHTM.

3.3.3.2 Chính sách tỷ giá

Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống và lãi

suất nội tệ đang ở mức khá cao thì nguồn huy động VND cũng không tăng trưởng

đáng kể. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng nội tệ

hơn. Điều này gây áp lực lớn lên thị trường và làm cho việc khan hiếm nội tệ thêm

căng thẳng. Cũng do tỷ giá biến động nhanh khiến cho ngân hàng tối đa hoá trạng

thái ngoại hối của mình. Và cũng như vậy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá

nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ của họ thành nội tệ. Do đó sẽ gây khó

khăn cho các NHTM khi huy động bằng nội tệ trừ khi chính phủ có chính sách

bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn định thì các NHTM sẽ huy động được nhiều nội tệ mà

không phải tăng lãi suất.

3.3.2.3 Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn.

Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế tập trung sang cơ chế thị trường có

điều tiết vĩ mô, việc hình thành và phát triển thị trường vốn có ý nghĩa rất lớn đối

với các NHTM hiện nay. Sự hình thành và phát triển của thị trường vốn là yếu tố

thúc đẩy sự phát triển của thị trường hàng hoá.

Nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến tích cực, tăng trưởng ngày

càng cao đòi hỏi nhu cầu vốn ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sẽ

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

66

tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá.

Thị trường vốn là nơi gặp gỡ giữa người có khả năng cung cấp vốn và người có

nhu cầu vốn, qua đó tập trung được các nguồn vốn phân tán với khối lượng nhỏ

thành nguồn vốn lớn nhằm đầu tư có hiệu quả và mang lại lợi ích to lớn góp phần

không nhỏ vào công cuộc đưa đất nước ngày càng tiến lên.

Vì vậy NHNN cần xúc tiến và tác động để thị trường vốn ngày càng phát triển và

mở rộng.

3.3.2.4 Thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra

NHNN phải thực hiện tốt chính sách quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt

động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấn chỉnh, xử lý kịp thời những sai phạm làm

thất thoát nguồn vốn của Nhà nước, của nhân dân, đưa hệ thống các TCTD đi vào

nề nếp và có hiệu quả, không ngừng nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong

nền kinh tế.

3.3.2.5 Mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi

Trong cơ chế thị trường, việc lỗ lãi trong hoạt động kinh doanh là một tất

yếu. Nếu ngân hàng hoạt động tốt, kinh doanh có lãi thì sẽ có nhiều khách hàng gửi

tiền. Ngược lại nếu ngân hàng làm ăn không tốt sẽ gặp rủi ro, bất chắc trong hoạt

động kinh doanh, điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc gửi tiền và rút tiền ở ngân hàng.

Do đó để người gửi tiền thực sự yên tâm khi gửi tiền vào ngân hàng, chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản đã tham gia bảo hiểm tiền gửi và cần tiếp tục hoạt

động này. Tuy nhiên mức bồi thường thiệt hại rủi ro tiền gửi vẫn chưa thoả đáng.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

67

Như vậy sẽ không kích thích khách hàng có cơ số tiền lớn gửi vào ngân hàng.

NHNN nên có chính sách bảo hiểm tiền gửi giống như chính sách bảo hiểm các tài

sản khác. Như vậy giúp khách hàng an tâm gửi tiền và ngân hàng có thể huy động

được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội.

3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Nam Định

3.3.3.1 Trang bị cơ sở vật chất

Hỗ trợ NHNo&PTNT huyện Vụ Bản tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật

như: Xây dựng trụ sở làm việc mới cho các ngân hàng cấp 4, sửa sang và tăng

cường cơ sở vật chất cho ngân hàng trung tâm, trang bị đầy đủ các công cụ cần

thiết trong quá trình kinh doanh, đảm bảo khi khách hàng đến giao dịch cảm thấy

yên tâm và tin tưởng vào ngân hàng.

3.3.3.2 Sự chỉ đạo kịp thời của cấp trên.

Khi chính phủ hoặc NHNN có những chính sách thay đổi có liên quan đến

hoạt động ngân hàng đề nghị NHNo&PTNT tỉnh Nam Định sớm ban hành hướng

dẫn kịp thời, đồng bộ tạo điều kiện cho ngân hàng cơ sở hoạt động nhịp nhàng,

đúng quy định, tránh tâm lý không ổn định trong dân chúng từ đó ảnh hưởng đến

uy tín ngân hàng.

KẾT LUẬN

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

68

Để đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội thực hiện thành công sự

nghiệp công nghiêp. hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta trở thành một nước

công nghiệp vào năm 2020 đòi hỏi phải có một nguồn vốn lớn để phục vụ cho nhu

cầu của nền kinh tế. Đây là nhiệm vụ hết sức to lớn của hệ thống ngân hàng.

Trong những năm qua hệ thống ngân hàng nước ta đã có những bước phát

triển đáng kể, các hoạt động nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng đều

tăng trưởng cao, huy động được một khối lượng lớn vốn cho sự nghiệp công

nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Tuy vậy hệ thống NHTM Việt Nam vẫn còn

những tồn tại cần được chấn chỉnh đặc biệt là công tác huy động vốn.

Chuyên đề trên đây đã đạt được những kết quả sau:

- Bằng lý luận đã làm rõ hình thức huy động vốn của NHTM, các tiêu thức

đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của các NHTM.

- Phân tích thực trạng để thấy được kết quả, những tồn tại và nguyên nhân

của những tồn tại đó.

- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn

tại NHNo&PTNH huyện Vụ Bản.

Với chuyên đề này em mong muốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả huy động

vốn của các NHTM nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản nói

riêng. Đây là một vấn đề lớn, khá rộng mà khả năng nhận thức, lý luận của em còn

hạn chế vì vậy không tránh khỏi những hạn chế, sai sót cần hoàn thiện, bổ xung.

Em rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn đọc.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản và các thày cô giáo trong quá trình em viết chuyên

đề này. Đặc biệt là cô giáo: Đỗ Thị Kim Hảo đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên

đề này.

Sinh viên : Triệu Ngọc Nguyên

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

69

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Quản trị ngân hàng- Học viện ngân hàng

2. Giáo trình Quản trị ngânh hàng- Học viện Ngân hàng

3. Quản trị ngân hàng thương mại- Peter S.Rose

4. Tiền tệ và thị trường tài chính- S. Miskin

5. Tạp chí ngân hàng từ năm 2000-2003

6. Thời báo ngân hàng từ năm 2000-2003

7. Tạp chí thị trường tài chính từ năm 2000-2003

8. NHNo&PTNT Việt Nam, báo cáo thường niên 2000, 2001, 2002, 2003....

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

70

LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em.

Các số liệu trong chuyên đề là trung thực và phù hợp với thực tế của Ngân hàng.

Sinh viên thực hiện

Triệu Ngọc Nguyên.

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

71

NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

========*******========

Họ và tên ngƣời nhận xét ..............................................................................................

Chức vụ ..........................................................................................................................

Nhận xét về quá trình thực tập của sinh viên: Triệu Ngọc Nguyên

Lớp 3012 - Khoa Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng- Học viện Ngân hàng

Khoá học: 2000 - 2004

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Ngƣời nhận xét

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

72

(Ký tên, đóng dấu)

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

======********=======

Họ và tên giáo viên hƣớng dẫn .....................................................................................

Đơn vị ..............................................................................................................................

Chức vụ ..........................................................................................................................

Nhận xét về chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên: Triệu Ngọc Nguyên

Lớp 3012- khoa Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng- Học viện Ngân hàng

Khoá học: 2000 - 2004

Tên đề tài: " Một số giải pháp nhằm nâng cao hiẹu quả hoạt động huy động huy

động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản"

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

.........................................................................................................................................

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

73

Điểm:

- Bằng số:

- Bằng chữ:

Ký tên

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

NHTM Ngân hàng thương mại

NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

TCTD Tổ chức tín dụng

NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTƯ Ngân hàng trung ương

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

STT Nội dung Trang

Biểu 1 Tình hình huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

Biểu 2 Tình hình sử dụng vốn của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

BIểu 3 Cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

74

Biểu4 Biến động của nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế

Biểu 5 Cơ cấu tiền gửi của dân cư

Biểu 6 Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của NHNo&PTNT

huyện Vụ Bản

Biểu 7 Cơ cấu về thời hạn giữa huy động vốn và sử dụng vốn của

NHNo&PTNT huyện Vụ Bản

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

Chƣơng 1: NHTM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN

TẠI NHTM

1.1 NHTM và hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trƣờng ......................... 3

1.1.1 Khái niệm về NHTM ..................................................................................... 3

1.1.2 Sự ra đời và phát triển của NHTM .............................................................. 3

1.1.3 Vai trò Của NHTM ....................................................................................... 5

1.1.4 Chức năng của NHTM ................................................................................. 7

1.2 Vốn trong kinh doanh Ngân hàng .................................................................... 10

1.2.1 Khái niệm về vốn ............................................................................................ 10

1.2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM............................ 10

1.2.3 Kết cấu vốn của NHTM ................................................................................. 13

1.3 Huy động vốn của NHTM ................................................................................... 15

1.3.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM ...................................................... 15

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

75

1.3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM ................. 17

1.3.3 Cách xác định nguồn vốn huy động .............................................................. 22

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI

NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VỤ BẢN ............................................................... 24

2.1 Khái quát về chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ Bản .................................. 24

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 24

2.1.2 Cơ cấu bộ máy hoạt động .............................................................................. 25

2.1.3 Đặc điểm hoạt động của chi nhánh .............................................................. 25

2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản ............. 27

2.2.1 Hoạt động huy động vốn ................................................................................. 27

2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn ................................................................................... 29

2.3 Thực trạng công tác sử dụng vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Vụ

Bản .................................................................................................................................. 31

2.3.1 Những kết quả đã đạt được ............................................................................. 31

2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân của nó ........................................................... 41

Chƣơng 3 : GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY

ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT HUYỆN VỤ BẢN ....................... 45

3.1 Định hƣớng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Vụ Bản ............................... 45

3.2 Giải pháp ............................................................................................................... 47

3.2.1 Giải pháp trực tiếp ........................................................................................... 47

3.2.2 Giải pháp hỗ trợ .............................................................................................. 53

Chuyên đề tốt nghiệp

HTTP://SINHVIENNGANHANG.COM

Triệu Ngọc Nguyên Lớp : 3012 - HVNH

76

3.3 Kiến nghị ............................................................................................................... 57

3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước ................................................................................. 58

3.3.2 Kiến nghị với NHTƯ ....................................................................................... 59

3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT tỉnh Nam Định ................................................ 62

KẾT LUẬN .................................................................................................................... 63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 64