chÍnh sÁch thuẾ thu nhẬp doanh nghiỆp tẠi viỆt nam
TRANSCRIPT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------o0o-------
CAO THỊ THANH LAN
CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI
VIỆT NAM
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ CHÍNH SÁCH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ
Hà Nội, 2017
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp lần đầu tiên được Quốc hội khoá IX kỳ
họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997. Qua các lần sửa đổi, bổ sung, về cơ bản
Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã có những quy định phù hợp với thực tiễn
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nên đã phát huy được những tác động
tích cực. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện đã bộc lộ một số hạn
chế, gây khó khăn cho công tác thực thi tại các doanh nghiệp như: chưa có ưu
đãi về thuế suất đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, chưa có cơ chế thuế riêng
đối với doanh nghiệp áp dụng chế độ kế toán siêu nhỏ để đơn giản…
Song song với sự chuyển đổi nền kinh tế trong nước thì diễn biến kinh tế
toàn cầu trong thời gian tới dự kiến có nhiều biến đổi mạnh mẽ, sự phụ thuộc
lẫn nhau của các quốc gia trong hoạt động tài chính, thương mại và đầu tư
ngày càng gia tăng và làm giảm tính độc lập trong việc thực hiện chính sách
kinh tế nói chung, chính sách thuế nói riêng của từng quốc gia.
Nhận thức được tầm quan trọng của chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp, chính vì vậy em đã chọn đề tài “Chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp tại Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ với mong muốn hoàn thiện hơn
nữa chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam để góp phần tạo lập
môi trường đầu tư và kinh doanh hấp dẫn, thuận lợi hơn so với trước. Ngoài
phần Lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được chia thành 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Phân tích thực trạng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
của Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp của Việt Nam đến năm 2025.
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
1.1. Thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loại thuế trực thu đánh
vào thu nhập chịu thuế của tổ chức sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm: Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp
thuế đồng thời cũng là người chịu thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ
thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và được coi là
một loại thuế khấu trừ trước của thuế thu nhập cá nhân.
Vai trò: Thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thu quan trọng của ngân
sách nhà nước, công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết vĩ mô nền
kinh tế và là một công cụ của Nhà nước thực hiện chính sách công bằng xã hội.
1.2. Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
Khái niệm: Chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng thể các quan
điểm, chủ trương, giải pháp được cụ thể hóa bằng các quy định trong hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, được sử dụng
làm căn cứ để thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về thuế đối với doanh
nghiệp và các tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Mục tiêu: Đóng góp ổn định, bền vững vào nguồn thu ngân sách nhà nước;
tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thuận lợi, bảo đảm công bằng, bình đẳng
trong cạnh tranh để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính, tăng tích luỹ,
tích tụ đổi mới thiết bị, đẩy mạnh đầu tư phát triển; tạo sự chuyển biến trong
phân bổ nguồn lực, khuyến khích và thu hút đầu tư có chọn lọc để phát triển
các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và một số ngành, lĩnh
vực quan trọng theo chính sách phát triển của Nhà nước.
Nguyên tắc: Việc ban hành và thực thi chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp đảm bảo các nguyên tắc: công bằng, khả thi, rõ ràng, đơn giản, dễ hiểu,
ổn định và hiệu quả.
Các nội dung cụ thể của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp:
- Phạm vi điều chỉnh, đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là các
tổ chức và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế có phát sinh thu nhập
từ hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Thu nhập chịu thuế là thu nhập có nguồn gốc phát sinh chủ yếu từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh. Thu nhập chịu thuế xác định bằng doanh thu trừ
chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thu nhập tính thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định bằng thu
nhập chịu thuế trừ thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển
từ các năm trước theo quy định.
- Thu nhập được miễn thuế là khoản thu nhập mà chính sách thuế không
điều tiết thu vào ngân sách nhà nước, phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế - xã hội,
mục tiêu điều hành của nhà nước trong từng giai đoạn.
- Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tương đối theo tỷ lệ
phần trăm (%) tính trên thu nhập tính thuế. Thuế suất thể hiện tập trung nhất
tác động điều chỉnh của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đối
tượng chịu thuế và đối tượng nộp thuế.
- Ưu đãi thuế được hiểu là việc Nhà nước tạo ra một số điều kiện nhất
định cho doanh nghiệp thực hiện hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc cung
ứng dịch vụ trong các lĩnh vực, địa bàn, loại hình mà Nhà nước khuyến khích
phát triển nhằm giảm bớt gánh nặng về thuế, thu hút đầu tư, hỗ trợ, giúp đỡ
các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, góp phần thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội. Có nhiều hình thức ưu đãi thuế như: Thuế suất ưu đãi,
Giảm thuế; Miễn thuế, giảm thuế có thời hạn.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp bao
gồm: quy trình hoạch định chính sách; năng lực tư vấn và hoạch định chính
sách; hệ thống thông tin phục vụ cho tư vấn và hoạch định chính sách; quy
trình lấy ý kiến, phản hồi thông tin từ doanh nghiệp; tổng kết và đánh giá
chính sách, sự phát triển đa dạng hóa ngành nghề của doanh nghiệp; năng lực
sản xuất, kinh doanh, kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, biến
động kinh tế - xã hội, áp lực tăng thu ngân sách…
1.3. Kinh nghiệm chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của các
nước và bài học cho Việt Nam
Trong những năm gần đây, nhiều nước đã có những cải cách mạnh mẽ
hệ thống chính sách thuế của mình. Xu hướng chung trong cải cách chính sách
thuế thu nhập doanh nghiệp trên thế giới hiện nay là: Từng bước giảm thuế
suất; Mở rộng cơ sở tính thuế; Giảm các khoản chi phí được trừ; Thu hẹp
phạm vi chính sách ưu đãi thuế...
Nghiên cứu kinh nghiệm của các nước, có thể rút ra một số bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam như: cần tiếp tục nghiên cứu mở rộng cơ sở thuế thu
nhập doanh nghiệp; cắt giảm một số khoản chi phí được khấu trừ, cần nghiên
cứu mức thuế thu nhập doanh nghiệp phù hợp với doanh nghiệp nhỏ và vừa;
rà soát, thu hẹp lĩnh vực, ngành nghề ưu đãi thuế để chính sách ưu đãi thuế
thật sự có hiệu quả, tập trung nguồn lực phát triển khoa học và công nghệ, các
ngành nghề kinh tế mũi nhọn, các địa bàn kinh tế - xã hội có điều kiện khó
khăn.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ THU
NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA VIỆT NAM
2.1. Kết quả thu thuế thu nhập doanh nghiệp ở Việt Nam giai đoạn
2011 – 2016
Thuế thu nhập doanh nghiệp là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà
nước. Từ năm 2009 đến năm 2016, mặc dù nền kinh tế trong nước gặp nhiều
khó khăn thách thức do ảnh hưởng bởi kinh tế thế giới và có sự điều chỉnh
giảm mức động viên thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ 28% xuống
20% nhưng số thu từ thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn đảm bảo tăng trưởng
qua các năm. Số lượng doanh nghiệp đã đăng ký thuế và đang hoạt động (tính
đến 31/12 hàng năm) đều tăng lên.
2.2. Phân tích thực trạng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
giai đoạn 2011 - 2016
- Mục tiêu của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam:
Một là, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước; Hai là, tiếp tục tạo môi
trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, bảo đảm công bằng, bình đẳng trong
cạnh tranh; Ba là, tạo bước cải cách ưu đãi thuế theo hướng bảo đảm môi
trường đầu tư hấp dẫn, thu hút đầu tư có chọn lọc và nâng cao chất lượng đầu
tư.
- Về phạm vi và đối tượng điều chỉnh: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
quy định phạm vi và đối tượng điều chỉnh là doanh nghiệp thuộc tất cả các
thành phần kinh tế, các tổ chức tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh có
thu nhập. Tuy nhiên, chưa có hướng dẫn rõ ràng đối với hoạt động kinh doanh
qua mạng internet, qua hệ thống viễn thông, hoạt động thương mại điện tử,
kinh tế chia sẻ…
- Về thu nhập chịu thuế: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã quy định
rõ về thu nhập chịu thuế, doanh thu, chi phí được trừ, không được trừ và các
khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp. So sánh với giai
đoạn trước, từ 01/01/2014, Luật thuế số 32/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp đã có sự điều chỉnh, bổ sung
quy định cụ thể về thu nhập chịu thuế, trong đó bao quát được một số khoản
thu nhập mới phát sinh. Tuy nhiên, pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy
định chưa rõ một số nội dung, ví dụ về khống chế chi phí lãi tiền vay vào chi
phí tính thuế, một số khoản chi phúc lợi, mua bảo hiểm cho người lao động.
- Về thu nhập tính thuế: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định thu
nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ
thu nhập được miễn thuế và các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước
theo quy định. Có một số ý kiến cho rằng pháp luật thuế hiện hành chưa có quy
định cho bù trừ với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh nên doanh
nghiệp không xử lý được khoản lỗ.
- Về thu nhập được miễn thuế: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy
định một số khoản thu nhập được miễn thuế như: Thu nhập thuộc lĩnh vực
nông nghiệp, khoa học và công nghệ, công nghệ cao… Việc mở rộng thu nhập
miễn thuế là phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đặc biệt với lĩnh vực nông
nghiệp, nông dân, nông thôn. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến cho rằng chính
sách thuế còn lồng ghép nhiều chính sách xã hội, làm giảm tính trung lập của
chính sách thuế, nhiều tổ chức, cá nhân còn cho rằng cần mở rộng thêm các
lĩnh vực ưu đãi thuế.
- Về thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp trong giai đoạn
2011 – 2013 ở Việt Nam là 25%, từ 2014 – 2015 là 22%, riêng đối với các
doanh nghiệp có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ đồng được áp dụng
thuế suất 20% từ 01/7/2013. Từ 01/01/2016 thuế suất chung là 20%. Việc
điều chỉnh thuế suất phù hợp với thực tiễn, phù hợp với lộ trình cải cách thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Về ưu đãi thuế: Luật thuế thu nhập doanh nghiệp quy định các lĩnh vực,
địa bàn ưu đãi áp dụng các hình thức miễn, giảm theo các gói như: áp dụng
thuế suất 10% trong 15 năm, miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế phải nộp
trong 9 năm tiếp theo; thuế suất 17% trong 10 năm, miễn thuế 02 năm, giảm
50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp đối với các địa bàn, lĩnh vực ưu đãi
đầu tư theo liệt kê cụ thể... Việc mở rộng phạm vi ưu đãi thuế đối với một số
lĩnh vực đang cần ưu đãi, thực hiện đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước về
nông nghiệp, về công nghệ cao, thu hút các dự án có vốn đầu tư lớn, tác động
sâu rộng đến kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, việc sửa đổi, bổ sung ưu đãi diễn ra
khá dày, thay đổi ưu đãi đối với doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp, khu
chế xuất, ưu đãi đối với đầu tư mở rộng thay đổi liên tục trong thời gian ngắn
làm ảnh hưởng đến định hướng đầu tư của doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá thực trạng chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
của Việt Nam trong giai đoạn 2011 – 2016
- Ưu điểm của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp: Luật thuế thu
nhập doanh nghiệp sửa đổi thời gian qua đã đáp ứng được yêu cầu đề ra là:
đảm bảo công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các doanh nghiệp, các hộ kinh
doanh trong nền kinh tế; không ảnh hưởng lớn đến kế hoạch thu ngân sách
Trung ương trong năm đầu thực hiện; đảm bảo ổn định thị trường trong nước,
khuyến khích đầu tư sản xuất, kinh doanh. Chính sách thuế giai đoạn này đã
xác định rõ người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định điều kiện,
nguyên tắc xác định khoản chi được trừ và quy định cụ thể các khoản chi
không được trừ, quy định thống nhất các loại thu nhập miễn thuế.
- Hạn chế của chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp: Trước những
diễn biến nhanh của nền kinh tế, một số quy định về chính sách thuế đã bộc lộ
một số tồn tại, hạn chế cần nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, ví dụ: hiện hành chưa
có quy định ưu đãi cho dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin, ưu đãi
thuế đối với hoạt động đầu tư, cải tạo chung cư cũ, dự án đầu tư tại khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao,... Ngoài ra, chính sách ưu đãi về thuế còn
nhằm thực hiện chính sách xã hội, chưa mang tính trung lập, như nhiều quy
định ưu đãi cho doanh nghiệp sử dụng lao động nữ, lao động dân tộc thiểu số,
lao động là người tàn tật, nhiễm HIV...
- Nguyên nhân: quy trình hoạch định và triển khai chính sách, sự đóng
góp vào xây dựng các phương án, biện pháp chính sách của các đối tượng bị
ảnh hưởng bởi chính sách còn hạn chế, thiếu sự khách quan, việc dự báo chính
sách gặp rất nhiều khó khăn, làm hạn chế cách nhìn nhận, giải quyết vấn đề,
năng lực của đội ngũ tham gia hoạch định chính sách còn hạn chế. Việc am
hiểu pháp luật trong kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay còn chưa được
quan tâm đúng mức, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa mặn mà với việc tham gia
trong khi đối tượng điều chỉnh của chính sách là chính doanh nghiệp. Ngoài ra,
tình hình kinh tế thế giới, khu vực và trong nước diễn biến phức tạp, áp lực
thu – chi ngân sách... cũng ảnh hưởng đến chính sách thuế thu nhập doanh
nghiệp.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP CỦA VIỆT NAM ĐẾN 2025
3.1. Định hướng hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
đến 2025
- Bối cảnh kinh tế xã hội trong nước và quốc tế, cơ hội và thách thức:
Nền kinh tế thế giới dự báo vẫn sẽ có những biến đổi khó lường. Việc hoàn
thiện hệ thống chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp có nhiều cơ hội thuận
lợi để triển khai thực hiện như: triển vọng tăng trưởng kinh tế cao và ổn định;
hệ thống luật pháp ngày càng hoàn thiện, hiệu lực và hiệu quả thực thi luật
pháp ngày càng tăng; vai trò quan trọng và sự chủ động của Chính phủ trong
hoạch định và điều hành chính sách kinh tế.
Bên cạnh những cơ hội nói trên, cải cách chính sách thuế thu nhập
doanh nghiệp cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức, cụ thể: nhu cầu
tăng chi ngân sách và yêu cầu cân bằng ngân sách; nền kinh tế phát triển ở
trình độ thấp và đang trong quá trình chuyển đổi; tính bất ổn định và kém bền
vững của quy mô và cơ cấu thu ngân sách; mâu thuẫn trong thiết kế mục tiêu
và nội dung hệ thống chính sách; những bất cập trong cơ chế quản lý và điều
kiện triển khai thực hiện; rủi ro của hội nhập kinh tế quốc tế và vấn đề cạnh
tranh thuế quốc tế.
- Phương hướng hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp tại
Việt Nam: Một là, hoàn thiện chính sách thuế nhằm mục tiêu cơ cấu lại nguồn
thu ngân sách nhà nước. Hai là, thực hiện mục tiêu cải cách, xây dựng hệ thống
thuế đồng bộ, phù hợp thông lệ quốc tế. Ba là, khắc phục những vướng mắc
của các Luật thuế hiện hành, đảm bảo tính thống nhất của hệ thống pháp luật
và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
3.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
tại Việt Nam đến 2025
- Giải pháp về phạm vi điều chỉnh và người nộp thuế: Hoàn thiện các quy
định về thuế hiện hành điều chỉnh đối với các hoạt động kinh doanh qua mạng
internet, qua hệ thống viễn thông, hoạt động thương mại điện tử. kinh tế chia
sẻ… để hạn chế những thất thoát lớn trong công tác quản lý nguồn thu.
- Giải pháp về thu nhập chịu thuế, thu nhập tính thuế: Cần bổ sung quy
định không tính vào chi phí được trừ đối với phần chi trả lãi vay của khoản vay
vốn theo tỉ lệ nhất định, hoàn thiện phương pháp thu thuế đối với doanh
nghiệp siêu nhỏ (có doanh thu hàng năm dưới ngưỡng 1 tỷ đồng), bổ sung quy
định doanh nghiệp được bù trừ lãi từ chuyển nhượng bất động sản với lỗ từ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giải pháp về thu nhập được miễn thuế: Cần rà soát, bổ sung quy định
được miễn thuế như các khoản hỗ trợ mà doanh nghiệp nhận được từ NSNN.
- Giải pháp về thuế suất: Cần thiết quy định giảm thuế suất phổ thông
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng: Áp dụng một mức thuế suất 17%
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó xác định rõ tiêu chí doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Giải pháp về ưu đãi thuế: Cần sửa lại nội dung hiện hành theo hướng
chỉ áp dụng ưu đãi ở mức cao cho doanh nghiệp nằm trên địa bàn thuộc danh
mục địa bàn ưu đãi đầu tư; bổ sung quy định ưu đãi đối với dịch vụ phần mềm
quan trọng và sản xuất sản phẩm nội dung thông tin số cần ưu tiên phát triển;
bổ sung ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp
thực hiện dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư cũ ...
3.3. Một số kiến nghị
- Kiến nghị với hệ thống cơ quan quản lý thu thuế: Tiếp tục rà soát, tổng
hợp các vướng mắc để trình các cấp có thẩm quyền hoặc theo thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung các chính sách phù hợp với thực tiễn, đơn giản, minh bạch; đào
tạo đội ngũ cán bộ hoạch định chính sách phải giỏi về chuyên môn, am hiểu về
lĩnh vực thuế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về thuế; tổ chức bộ máy
ngành thuế phải đảm bảo mục tiêu tinh giản, hiệu quả, có tính đến việc tận
dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý để bố trí đội ngũ
cán bộ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; từng bước áp dụng công
nghệ tin học vào công tác quản lý thuế để tăng cường hiệu quả quản lý thuế
thu nhập doanh nghiệp.
- Kiến nghị với doanh nghiệp: Doanh nghiệp phải tuân thủ, am hiểu pháp
luật, doanh nghiệp phải thực sự tham gia vào quá trình hoạt định chính sách,
chứ không chỉ đơn thuần là đối tượng điều chỉnh của chính sách.
KẾT LUẬN
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một sắc thuế đóng một vai trò vô cùng
quan trọng trong chính sách thuế trực thu nói riêng và hệ thống thuế nói
chung. Thông qua việc nghiên cứu chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp
dưới góc độ pháp luật của thuế, bằng phương pháp định tính, định lượng,
phương pháp tư duy khoa học và logic, trên quan điểm cá nhân, em muốn đề
xuất một số xu hướng cũng như biện pháp sửa đổi, bổ sung chính sách thuế
thu nhập doanh nghiệp để chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt
Nam ngày càng phù hợp và hoàn thiện hơn trong bối cảnh hội nhập kinh tế
quốc tế đang diễn ra ngày càng sâu và rộng.