chương 1: lý luận chung về thanh toán quốc tế và quy trình...

73
SINHVIENNGANHANG.COM MỤC LỤC Lời mở đầu ....................................................................................................... 1 Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và quy trình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng................................................................................ 3 I. Thanh toán quốc tế: ................................................................................. 3 1. Khái niệm thanh toán quốc tế (TTQT) . ................................................. 3 2. Sơ lược hoạt động TTQT ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay: ............ 4 II. Quy trình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng: ................................ 5 1. Khái niệm quy trình thanh toán quốc tế (QTTTQT) : ............................ 5 2. Quy trình thanh toán quốc tế ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay: ..... 6 3. Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế là gì. ...................................... 6 Chương II. Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: ............................................................................. 8 I. Khái quát về sở giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: .............................................................................................................. 8 1. Sơ lược về hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: .......... 8 2. Tổng quan về sở giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam........................................................................................................... 12 II. Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. .................................................................................. 14 1. Nội dung quy trình: .............................................................................. 14 1.1 Quy trình phát hành thư tín dụng. ................................................... 14 1.2 Quy trình thanh toán thư tín dụng trả ngay (IB) ............................. 17 1.3 Quy trình thanh toán thư tín dụng trả chậm (UB) .......................... 23 1.4 Quy trình phát hành bảo lãnh nhận hàng theo thư tín dụng (SG) ... 28 1.5 Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng (AE) Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng bao gồm 8 bước: ................................................................................... 31 1.6 Quy trình nhờ thu đến (IC) ............................................................. 34 1.7 Quy trình thông báo thư tín dụng (IL) ............................................ 39

Upload: docong

Post on 08-Feb-2018

216 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

SINHVIENNGANHANG.COM

MỤC LỤC

Lời mở đầu ....................................................................................................... 1

Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và quy trình thanh toán

quốc tế tại các ngân hàng ................................................................................ 3

I. Thanh toán quốc tế: ................................................................................. 3

1. Khái niệm thanh toán quốc tế (TTQT) . ................................................. 3

2. Sơ lược hoạt động TTQT ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay: ............ 4

II. Quy trình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng: ................................ 5

1. Khái niệm quy trình thanh toán quốc tế (QTTTQT) : ............................ 5

2. Quy trình thanh toán quốc tế ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay: ..... 6

3. Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế là gì. ...................................... 6

Chương II. Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Việt Nam: ............................................................................. 8

I. Khái quát về sở giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam: .............................................................................................................. 8

1. Sơ lược về hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: .......... 8

2. Tổng quan về sở giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam ........................................................................................................... 12

II. Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam. .................................................................................. 14

1. Nội dung quy trình: .............................................................................. 14

1.1 Quy trình phát hành thư tín dụng. ................................................... 14

1.2 Quy trình thanh toán thư tín dụng trả ngay (IB) ............................. 17

1.3 Quy trình thanh toán thư tín dụng trả chậm (UB) .......................... 23

1.4 Quy trình phát hành bảo lãnh nhận hàng theo thư tín dụng (SG) ... 28

1.5 Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng

(AE) Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng

bao gồm 8 bước: ................................................................................... 31

1.6 Quy trình nhờ thu đến (IC) ............................................................. 34

1.7 Quy trình thông báo thư tín dụng (IL) ............................................ 39

SINHVIENNGANHANG.COM

1.8 Quy trình nhờ thu đi (OC) .............................................................. 42

1.9 Quy trình chiết khấu bộ chứng từ (BP) .......................................... 45

2. Sơ lược về kết quả kinh doanh từ việc áp dụng các quy trình thanh toán

quốc tế tại Sở Giao Dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV). ..................................................................................................... 52

3. Đánh giá về quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam .................................................................................. 55

3.1 Nhận xét chung ............................................................................... 55

3.2 Một số kết quả đã đạt được ............................................................. 56

3.3 Những mặt hạn chế, khó khăn ........................................................ 58

Chương III: Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội.

......................................................................................................................... 60

I. Định hướng phát triển hoạt động than toán tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam ................................................................................... 60

1. Định hướng chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam .... 60

2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch 3 – Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam ................................................................. 61

II. Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Sở Giao Dịch

3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ....................................... 63

1. Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, mở rộng phạm vi hoạt động. ............. 63

2. Cải tiến kỹ thuật công nghệ. ................................................................. 64

3. Đơn giản hoá trong việc thực hiện nghiệp vụ TTQT đồng thời phối

hợp chặt chẽ với các nghiệp vụ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động TTQT. .............................................................................................. 64

4. Giữ vững mối quan hệ với khách hàng. ............................................... 64

5. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát. ............................................ 65

Kết luận .......................................................................................................... 66

Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 68

SINHVIENNGANHANG.COM

DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng 1: Quy trình phát hành thư tín dụng [4] ................................................ 14

Bảng 2: Quy trình thanh toán thư tín dụng trả ngay (IB) [4] .......................... 17

Bảng 3: Quy trình thanh toán thư tín dụng trả chậm ...................................... 23

Bảng 4: Quy trình phát hành bảo lãnh nhận hàng theo thư tín dụng [4] ........ 28

Bảng 5: Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng (AE)

......................................................................................................................... 32

Bảng 6: Quy trình nhờ thu đến ........................................................................ 34

Bảng 8: Quy trình nhờ thu đi (OC) ................................................................. 42

Bảng 9: Quy trình chiết khấu bộ chứng từ (BP) ............................................. 46

Bảng 11: Doanh số thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch 3 [5]. ....................... 53

Bảng 12: Mức phí dịch vụ theo quy định thống nhất của BIDV: [5] ............ 54

Bảng 13: Doanh thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế [5] ......................... 54

Bảng 14: Doanh số L/C nhập khẩu tại Sở giao dịch 3 [5] .............................. 54

Bảng 15: Doanh số chuyển tiền tại Sở giao dịch 3 [5] ................................... 55

Hình 1: Hệ thống tổ chức của BIDV [4]. ....................................................... 12

SINHVIENNGANHANG.COM

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TTQT Thanh toán quốc tế

QTTTQT Quy trình thanh toán quốc tế

BIDV Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

NHĐT&PTVN Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

TTV Thanh toán viên

KSV Kiểm soát viên

1

Lời mở đầu

Hơn 2 năm kể từ ngày gia nhập WTO, nền kinh tế nước ta đã chứng

kiến những chuyển biến tích cực và mạnh mẽ. Hoạt động giao thương mở

rộng khiến nhu cầu làm ăn với các công ty nước ngoài của doanh nghiệp

trong nước tăng vọt, theo đó cũng mở ra một trang mới đầy xán lạn cho ngành

ngân hàng. Thanh toán quốc tế từ đó phát triển như một tất yếu khách quan để

đáp ứng nhu cầu thương mại quốc tế của các doanh nghiệp trong nước.

Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế từ năm 1993 mà tiền thân là

Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV) sau hơn 10 năm hoạt động đã đạt được rất nhiều thành quả, góp phần

đa dạng hoá dịch vụ, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng, mở rộng

các sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng. Trong số đó phải kể đến việc hệ

thống và chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ thanh toán quốc tế. Kể từ khi áp dụng

quy trình trên cơ sở ứng dụng công nghệ điện tử, hiệu quả kinh doanh của

BIDV đã được nâng cao rõ rệt: thời gian giao dịch giảm xuống, sai sót trong

giao dịch giảm và giảm thiểu cả chi phí quản lý hoạt động. Tuy nhiên, trước

những biến đổi không ngừng của nền kinh tế trong nước và thế giới, các bộ

luật được ban hành và sửa đổi liên tục khiến các cán bộ ngành ngân hàng

đứng trước áp lực phải có những đổi mới nhằm cải tiến hiệu quả quy trình

thanh toán. Đề tài báo cáo thực tập “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy

trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV), chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội” sẽ góp phần đưa thêm một góc

nhìn chi tiết hơn về vấn đề này.

Với độ dài 70 trang, bố cục báo cáo gồm ba phần chính là:

Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và quy trình thanh

toán quốc tế tại các ngân hàng.

2

Chương II: Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Chương III: Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại

BIDV, chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội.

Nhân đây, người viết xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới Ths .

Đặng Thị Lan – Giảng viên Chính , Chủ nhiệm Bộ Môn Quản Trị Nguồn

Nhân Lưc̣, Khoa QTKD đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn trong quá trình

hoàn thành báo cáo này. Tuy đã nỗ lực và cố gắng, nhưng do hạn chế về mặt

thời gian, kinh nghiệm thực tiễn cũng như khả năng nghiên cứu của người

viết, nên bài báo cáo sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết và sai sót. Do

đó, người viết rất mong nhận được các đánh giá đóng góp từ các thầy cô giáo

và độc giả có quan tâm.

Hà Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2009.

Đỗ Thị Xuân Khánh

Lớp Anh2 – K44 – QTKD, Đại học Ngoại Thương

3

Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và quy

trình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng

I. Thanh toán quốc tế:

1. Khái niệm thanh toán quốc tế (TTQT) .

Theo định nghĩa của trang web bách khoa toàn thư Wikipedia, “thanh

toán quốc tế” có nghĩa là “một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong

việc thanh toán giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán hàng thuộc

lĩnh vực ngoại thương”[10]. Đây là cách hiểu thông thường nhất của khái

niệm TTQT, khi quan hệ giao thương giữa bên mua và bên bán có yếu tố

nước ngoài và ngân hàng đóng vai trò trung gian trong thanh toán giữa hai

bên. Tuy nhiên TTQT không đơn thuần chỉ xảy ra giữa cá nhân hay tổ chức

mà còn là giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ. Vì vậy một khái niệm mang

tính vĩ mô được đưa ra trong Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế của trường Đại

học Ngoại Thương như sau:

“Việc trao đổi các hoạt động kinh tế và thương mại giữa các quốc gia

làm phát sinh các khoản thu và chi bằng tiền của nước này đối với một nước

khác trong từng giao dịch hoặc trong từng định kỳ chi trả do hai nước quy

định. Trong mối quan hệ chi trả này, các quốc gia phải cùng nhau quy định

những yếu tố cấu thành cơ chế thanh toán giữa các quốc gia như quy định về

chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn tiền tệ, các công cụ và các phương thức

đòi và hoặc chi trả tiền tệ. Tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế đó tạo thành

thanh toán quốc tế giữa các quốc gia”[1, tr.11]

Trong khuôn khổ phân tích quy trình thanh toán quốc tế của các ngân

hàng, khái niệm TTQT hiểu theo nghĩa hẹp được áp dụng cho toàn bài báo

cáo.

4

2. Sơ lược hoạt động TTQT ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay:

Tính đến thời điểm này, mặc dù chịu ảnh hưởng khá nhiều từ cuộc suy

thoái kinh tế toàn cầu cuối năm vừa qua, nhưng nước ta vẫn giữ được đà tăng

trưởng và gặt hái thành công đáng kể. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn

định trên 7,5% trong nhiều năm cùng với hội nhập ngày càng sâu hơn vào nền

kinh tế khu vực và thế giới đã đưa đến sự phát triển bùng nổ của hệ thống

ngân hàng và thị trường vốn. Hệ thống ngân hàng mở rộng – cả về số lượng

ngân hàng lẫn các chi nhánh trực thuộc – chính là tiền đề cho sự phát triển của

hoạt động TTQT.

Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán trong nền

kinh tế, chính phủ đã ban hành nhiều nghị định, thông tư và hành lang pháp lý

hỗ trợ cho các doanh nghiệp và ngân hàng. Trong số đó phải kể đến Nghị định

161/2006/NĐ-CP quy định thanh toán bằng tiền mặt, Quyết định

291/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn

2006 – 2010 và định hướng đến năm 2020 [6]. Tỉ trọng tiền mặt trong tổng

phương tiện thanh toán ở các ngân hàng đã giảm từ 20% năm 2004 đến 18%

năm 2005, và đến cuối 2008 chỉ còn dưới 15%. Nhiều phương tiện thanh toán

và dịch vụ thanh toán hiện đại đã ra đời trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông

tin, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển dịch vụ thanh toán. Giao dịch thanh

toán chuyển dần từ phương thức thủ công (chứng từ giấy) sang phương thức

xử lý bán tự động sử dụng chứng từ điện tử. Từ 2002, ứng dụng công nghệ và

đầu tư trang thiết bị hạ tần về dịch vụ thanh toán qua ngân hàng phát triển

mạnh. Đến nay, 25 Ngân hàng Thương mại đã trang bị hơn 5.00 máy ATM

và trên 25.700 máy quét thẻ, mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ngân hàng tăng

nhanh [7]. Bắt đầu cuối 2005, hoạt động thanh toán đã được đổi mới theo

hướng tổ chức thanh toán tập trung một tài khoản cho các Ngân hàng Thương

mại tại Sở giao dịch Ngân Hàng Nhà Nước, đầu tiên là các chi nhánh Ngân

hàng Nông Nghiệp Việt Nam (Agri Bank), tiếp theo là một số chi nhánh Ngân

5

hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) và gần đây là các chi nhánh Ngân hàng

Công thương. Các ngân hàng góp phần quan trọng mang lại nguồn doanh thu

to lớn từ hoạt động thanh toán quốc tế, dẫn đầu là Ngân hàng TMCP Ngoại

thương Việt Nam (Vietcombank),với doanh số 22,8 tỷ USD, chiếm 27% thị

phần cả nước. Tiếp theo là các ngân hàng BIDV, Incombank, Sacombank,

Đông Á, VPBank…

Những thành tựu trong hoạt động TTQT kể trên cho thấy bước phát

triển vượt bậc của các ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên không thể phủ nhận

vẫn còn rất nhiều vấn đề tồn tại, cả khách quan lẫn chủ quan đang tác động

tiêu cực, làm hạn chế sự phát triển của TTQT. Tính cạnh tranh trên thị trường

dịch vụ vẫn còn ở mức thô sơ và dưới mức tiềm năng. Một số ngân hàng gần

đây đã đi tiên phong trong phát triển thêm loại hình dịch vụ mới, như direct

banking hoặc máy ATM di động ( NH Đông Á); đây có thể coi là cố gắng

không nhỏ của ngân hàng nhằm đa dạng hóa dịch vụ, đem đến cho khách

hàng nhiều sự lựa chọn hơn. Sự bùng nổ các chi nhánh ngân hàng, đi cùng với

đó là những thay đổi về quản trị ngân hàng theo thông lệ quốc tế đòi hỏi các

ngân hàng phải đầu tư đồng bộ cả về cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ thông

tin và cả nguồn nhân lực. Tuy nhiên các chi nhánh ngân hàng ở vùng miền xa

trung ương lại chưa đủ khả năng đáp ứng cả 3 yếu tố trên. Nhất là đội ngũ cán

bộ làm công tác thanh toán chưa được đào tạo chuyên sâu, chưa đáp ứng đòi

hỏi về tác phong phục vụ và đạo đức nghề nghiệp. Những nguyên nhân chủ

quan này kết hợp với nguyên nhân khách quan – cuộc khủng hoảng kinh tế

toàn cầu cuối năm vừa qua, đã làm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của

hoạt động TTQT [8].

II. Quy trình thanh toán quốc tế tại các ngân hàng:

1. Khái niệm quy trình thanh toán quốc tế (QTTTQT) :

Từ hai khái niệm về thanh toán quốc tế ở trên, ta có thể hiểu QTTTQT

chính là các chương trình đã được quy định về nghiệp vụ thanh toán quốc tế,

6

được Tổng Giám Đốc ngân hàng ban hành nhằm thống nhất trình tự và thủ

tục thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế của ngân hàng đó, từ đó nâng cao

chất lượng dịch vụ và đảm bảo an toàn cho hệ thống [1, tr.11],[10].

2. Quy trình thanh toán quốc tế ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay:

Nghiệp vụ thanh toán quốc tế ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay được

quy định bởi các quy trình sau:

- Quy trình phát hành thư tín dụng.

- Quy trình thanh toán thư tín dụng trả ngay (IB)

- Quy trình thanh toán thư tín dụng trả chậm (UB).

- Quy trình phát hành bảo lãnh nhận hàng theo thư tín dụng (SG).

- Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng

(AE)

- Quy trình nhờ thu đến (IC).

- Quy trình nhờ thu đi (OC).

- Quy trình chiết khấu bộ chứng từ (BP).

- Quy trình thông báo bảo lãnh (AG)

3. Hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế là gì.

Trước đây khi sự phát triển của Internet và công nghệ chưa bùng nổ,

hầu hết các giao dịch TTQT đều được thực hiện thông qua các chứng từ giấy.

Liên lạc giữa khách hàng và ngân hàng cũng chỉ giới hạn trong một số

phương tiện như fax, điện thông báo, điện thoại cố định. Đây là một hạn chế

rất lớn. Các chứng từ giấy quá nhiều khiến ngân hàng không những phải vất

vả phân loại và lưu trữ, mà mỗi khi có chỉnh sửa cũng tốn kém không ít thời

gian và công sức. Hơn nữa quy trình TTQT là một nghiệp vụ phức tạp đòi hỏi

cán bộ thanh toán phải nắm vững chuyên môn, do đó nếu có sai sót nào xảy

ra, hậu quả đưa đến sẽ là giao dịch của khách hàng thất bại còn ngân hàng mất

uy tín. Vì vậy áp lực đặt ra cho các ngân hàng là làm thế nào để chuẩn hóa

quy trình, ban hành chuẩn mực và thứ tự các công việc phải làm cho từng

7

nghiệp vụ thanh toán, phân chia rõ ràng trách nhiệm của từng cán bộ và phải

đổi mới không ngừng, đơn giản hóa các bước thực hiện, nhằm giảm thời gian

thực hiện và nâng cao chất lượng giao dịch. Tất cả những công việc này chính

là nhằm hoàn thiện QTTTQT [4, tr. 12].

8

Chương II. Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

I. Khái quát về sở giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam:

1. Sơ lược về hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

(NHĐT & PTVN)

Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of

Viet Nam

Tên gọi tắt: BIDV

Địa chỉ: Tháp A, toà nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, quận

Hai Bà Trưng, Hà Nội

Điện thoại: 042200422, 042200484

Fax: 04 2200399

Website: www.bidv.com.vn.

Email: [email protected]

Quy mô: 237.176 tỷ VNĐ

Nhân lực: 12.000 người

Hoạt động chính: kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ tài chính,

đầu tư.

Hiện BIDV đang có 3 công ty thành viên là Công ty cho thuê tài chính

NHĐT&PTVN (BLC), Công ty chứng khoán NHĐT&PTVN (BSC) và Công

ty bảo hiểm NHĐT&PTVN (BIC). Trong đó BLC hoạt động chủ yếu trong

các lĩnh vực huy động vốn, cho thuê tài chính, mua và cho thuê lại theo hình

thức cho thuê tài chính, cho vay vốn lưu động và thực hiện bao thanh toán

[11]. BSC cung cấp các dịch vụ chứng khoán, phân tích và tư vấn đầu tư, tư

9

vấn tài chính, bảo lãnh phát hành, đầu tư tài chính và các dịch vụ hỗ trợ

khác[12]. BIC kinh doanh dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm, đầu tư

tài chính và các hoạt động khác theo quy định của pháp luật[13].

* Lịch sử thành lập:

NHĐT&PTVN được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày

26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trong quá trình hoạt động và trưởng

thành, Ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp với tứng thời kỳ

xây dựng và phát triển của đất nước:

Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/04/1957

Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/06/1981

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng

thương mại nhà nước lớn nhất ở Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu

đời nhất, là doanh nghiệp nhà nước hạng đặc biệt, được tổ chức hoạt động

theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Tính đến ngày 10/10/2008, tổng tài sản

của BIDV đạt 232.099 tỷ VND, tăng 13,5% so đầu năm và tăng 15,1% cùng

kỳ năm trước [13]. Hệ thống tổ chức được hình thành và hoàn thiện dần theo

mô hình của một tập đoàn trong tương lai. Hiện nay, mô hình tổ chức của

BIDV gồm 5 khối lớn: Khối ngân hàng thương mại quốc doanh( bao gồm 3

sở giao dịch và các chi nhánh trên toàn quốc); Khố Công ty; KhốI các đơn vị

sự nghiệp; Khối liên doanh; Khối đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên của

toàn hệ thống đạt trên 12000 người làm việc chuyên nghiệp, nghiêm túc và

hiệu quả, đặc biệt có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư phát triển, là thế

mạnh cạnh tranh của BIDV (xem hình 1).

Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một ngân hàng

thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch

vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, phục vụ các dự án từ

các nguồn vốn, các tổ chức kinh tế, tài chính, tiền tệ trong và ngoài nước,

10

BIDV luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư và phát triển, huy

động vốn cho vay dài hạn, trung hạn, ngắn hạn cho các thành phần kinh tế; là

ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm.

Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam luôn làm tròn nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước và nhân

dân giao cho. Cùng với hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước, BIDV luôn

là ôcng cụ sắc bén, là lực lượng chủ lực trong thực thi chính sách tiền tệ quốc

gia. Trong hoạt động, BIDV luôn tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa

vụ với ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn.

Giai đoạn hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam xác định

mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn, phát triển bền vững và hội nhập

quốc tế.

Trong quan hệ với khách hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam luôn nêu cao phương châm hành động" Hiệu quả kinh doanh của khách

hàng là mục tiêu hoạt động của BIDV", quan hệ giữa BIDV và bạn hàng là

mối quan hệ " Hợp tác cùng phát triển", cùng chia sẻ kinh nghiệm, khó khăn,

cơ hội kinh doanh với bạn hàng. Chính vì lẽ đó, BIDV luôn lắng nghe, tiếp

thu ý kiến từ khách hàng để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, luôn

tìm hiểu để thoả mãn nhưng nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng. Với

cam kết" cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao,

tiện ích tốt nhất cho khách hàng", trong hơn 3 năm trở lại đây, BIDV luôn

được tổ chức BVQI và Quacert chứng nhận có hiệ thống quản lý chất lượng

đạt tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001:2000.

Là đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tín dụng, tiền tệ, Ngân hàng Đầu tư

và Phát triển Việt Nam luôn duy trì sự phối hợp, chia xẻ kiến thức, kinh

nghiệm với các ngân hàng, các tổ chức tín dụng bè bạn trong nước và quốc tế

theo tinh thần hợp tác phát triển cùng có lợi.

11

Là thành viên tích cực của cộng đồng, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam luôn quan tâm đến cộng đồng, tham gia tích cực vào các chương

trình xã hội, chương trình từ thiện xoá đói, giảm nghèo, khắc phục thiên tai,

quĩ bảo trợ trẻ em Việt Nam, chương trình kiên cố hoá trường học, quĩ

khuyến học, quĩ ủng hộ nạn nhân chất độc màu da cam…

Luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi thành công, Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam thực hiện phương châm:" mỗi cán bộ BIDV

phải là một lợi thế trong cạnh tranh" về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất

đạo đức. Vì vậy, BIDV luôn đảm bảo những quyền lợi hợp pháp của người

lao động. Từ đó, BIDV cũng đã đang và không ngừng chăm lo, cải thiện đời

sống vật chất, tinh thần cho người lao động để mọi người đều thấy rằng:"

BIDV chính là ngôi nhà chung" của mình.

12

Hình 1: Hệ thống tổ chức của BIDV [4].

2. Tổng quan về sở giao dịch III – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Trên cơ sở thực hiện dự án" Tài chính nông thôn giai đoạn I" do NHNN

làm chủ, dự án được đánh giá là có tác động tích cực và to lớn đến điều kiện

sống ở khu vực nông thôn, nguồn vốn của dự án đã được đầu tư đúng mục

đích, đúng đối tượng và có hiệu quả. Ngày 9/9/2002 Hiệp hội phát triển quốc

tế IDA thuộc nhóm ngân hàng thế giới WB đã đồng cấp cho Chính phủ Việt

Nam 1 khoản tín dụng số 3648-VN trị giá tương đương 200 triệu USD tiếp

thục tài trợ cho" dự án nông thôn giai đoạn II" nhằm mục đích hỗ trợ cho

Khối công

ty

Khối

ngân hàng

Khối

sự nghiệp

Khối

Liên doanh

Công ty cho

thuê tài chính

Công ty cho

thuê tài chính

II

Công ty

Chứng khoán

Công ty

BAMC

BIC

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Các SGD, CN

Sở Giao

dịch

III

- SGD I, II

- Các CN

Trung tâm

CNTT

Lao-Viet

Bank

Trung

tâm

Đào tạo

VID-

Public

Bank

13

chính phủ Việt Nam trong nỗ lực đẩy mạnh phát triển kinh tế và cải thiện điều

kiện sống ở khu vực nông thôn. Sau khi xem xét Chính phủ Việt Nam đã tiến

hành đàm phán và được hiệp hội chấp nhận về việc lựa chọn Ngân hàng Đầu

tư và Phát triển Việt Nam là ngân hàng bán buôn thực hiện việc quản I và sử

dụng quỹ phát triển nông thôn II, đồng thời tiếp nhận dự án I từ ngân hàng

Nhà nước.

Do vậy bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ của 1 ngân hàng bán buôn(

thực hiện việc quản lý và cho vay tiếp toàn bộ số vốn vay từ khoản tín dụng

3648-VN tới các định chiế tài cính, các tổ chức tài chính Vi mô) để đáp ứng

nhu cầu huy động và cung ứng vốn cho phát triển kinh tế xã hội, cung ứng các

dịch vụ ngày càng đa dạng cho khách hàng, Hội đồng ngân hàng ĐT& PT

Việt Nam đã ra quyết định số39/ QĐ- HĐQT ngày 1/7/2002 về việc thành lập

hoạt động của Sở giao dịch III- Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam với mục đích,

một mặt để tách bạch hoạt động ngân hàng bán buôn, mặt khác là để mở rộng

phạm vi hoạt động, tăng quy mô của toàn hệ thống.

Như vậy Sở giao dịch III là 1 đơn vị trực thuộc của hệ thống ngân hàng

ĐT&PT Việt Nam và là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống, có bảng

cân đối kế toán, có con dấu riêng.

Sở giao dịch III được quyền độc lập hơn các chi nhánh khác, được quyết

định trực tiếp với các đối tác, trực tiếp soạn thảo tờ trình quan trọng Bộ hoặc

các tổ chức quốc tế.

Bên cạnh tuân thủ 2 Bộ luật: luật các tổ chức tín dụng và luật tổ chức

doanh nghiệp, Sở giao dịch III phải chịu sự chi phối của Hội sở chính, mô

hình do Hội sở chính thông qua, và riêng mô hình của dự án" Tài chính nông

thôn" do ngân hàng thế giới thông qua.

Hoạt động chung

-Trực tiếp làm nhiệm vụ là chủ dự án( Ngân hàng bán buôn), quản lí và cho

vay tiếp toàn bộ số vốn vay từ các tổ chức, đối tác quốc tế tớI các PFIs/ MFIs

14

+ Tiếp nhận quản lí và cho vay theo qui định RFPI, trực tiếp làm chủ dự án

TCNT2

+ Quản lí và là ngườI cho vay lại nguồn vốn tài trợ từ các tổ chức quốc tế

tới các PFIs/ MFIs

- Thực hiện dịch vụ NHĐL, quản lí vốn đầu tư cho các dự án ODA và dự án

uỷ thác.

- Thực hiện các hoạt động nguồn vốn, thanh toán quốc tế và trong nước

+ Huy động đầu tư tiền gửI có hiệu quả

+ Kinh doanh ngoại tệ

+ Thư tín dụng

+ Chuyển tiền thanh toán trong và ngoài nước

II. Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam.

1. Nội dung quy trình:

1.1 Quy trình phát hành thư tín dụng.

Khi phát hành quy trình thư tín dụng, cán bộ TTV và KSV phải thực hiện

theo 10 bước dưới đây (xem bảng 1).

Bảng 1: Quy trình phát hành thư tín dụng [4]

Bước/

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

1/ TTV 1. Tiếp nhận hồ sơ từ Phòng Tín dụng.

- Kiểm đếm số lượng hồ sơ/chứng từ (BM-01)

- Đóng dấu „ĐÃ NHẬN‟ và ghi ngày nhận.

2. Đăng ký giao dịch vào hệ thống TF-SIBS

2/ TTV 1. Kiểm tra hồ sơ đề nghị thực hiện giao dịch (HD-01-01). Nếu hồ

sơ không đầy đủ hoặc có những điểm không rõ ràng... thì thông

báo tới khách hàng, Phòng Tín dụng để chỉnh sửa/bổ sung;

Kiểm tra hạn mức phát hành thư tín dụng của khách hàng:

- Nếu hạn mức đã được thiết lập: chuyển bước 2.2

15

Bước/

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

- Nếu hạn mức chưa được thiết lập hoặc còn thiếu: thông

báo Phòng Tín dụng thiết lập hoặc bổ sung hạn mức.

2. Sử dụng chương trình TF-SIBS để nhập dữ liệu phát hành thư

tín dụng. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt và chuyển hồ sơ

sang KSV khi hoàn tất việc nhập dữ liệu; Đối với các LC có

điều khoản đặc biệt, cần lưu ý nội dung của điện LC khi phát

hành (HD-01-02)

3/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. Kiểm tra nội dung các chứng từ được tạo ra

4a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV

đã nhập.

2. In chứng từ:

+ điện mở LC (3 bản): 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng,

1 bản dành cho Phòng Tín dụng

+ giấy báo nợ (3 bản): 1 bản gốc nộp kế toán G/L, 1 bản dành

cho khách hàng và 1 bản lưu

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

4b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận hồ sơ và/hoặc dữ liệu

mà TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

5/ TTV 1. Chuyển chứng từ:

- cho khách hàng: 1 bản dành cho khách hàng thư tín dụng có

đóng dấu Issued và 1 giấy báo nợ

- bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ.

2. Lưu hồ sơ phát hành thư tín dụng gồm:

- Hồ sơ đề nghị phát hành thư tín dụng của khách hàng.

- Giấy phê duyệt nguồn thanh toán để mở thư tín dụng.(BM-03)

- Giấy báo nợ, thư tín dụng.

16

Bước/

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

- Các giấy tờ có liên quan

Ghi chú: Trường hợp phát hành thư tín dụng bằng thư: Trình Giám đốc

ký, đóng dấu và gửi thư tín dụng tới ngân hàng thông báo.

6/ TTV 1. Theo dõi tình trạng của thư tín dụng đã phát hành.

2. Lưu điện/thư xác nhận (acknowledge) của ngân hàng thông báo

(nếu có)

7/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để nhập dữ liệu huỷ thư tín

dụng trong các trường hợp sau:

- Thư tín dụng còn số dư nhưng đã hết hạn (trên 1 tháng)

theo yêu cầu của người đề nghị mở L/C

- Thư tín dụng còn hiệu lực nhưng được các bên liên quan

(Người đề nghị mở L/C, Người thụ hưởng L/C, ngân hàng

thông báo, xác nhận) đồng ý huỷ.

2. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

* Thư tín dụng sẽ được tự động đóng bởi chương trình TF-SIBS

trong các trường hợp sau:

- Thư tín dụng hết số dư

- Sau 3 tháng kể từ ngày hết hiệu lực.

8/ KSV 1. Kiểm tra lại hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

9a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận việc huỷ thư tín dụng và dữ

liệu mà TTV đã nhập.

2. In chứng từ:

- thông báo đã huỷ thư tín dụng: 1 bản gốc, 1 bản lưu

- Giấy báo nợ (phí huỷ L/C - nếu có): 1 bản gốc, 1 bản lưu,

1 bản dành cho khách hàng.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

9b/ KSV Như bước 4b.

10/ TTV 1. Chuyển chứng từ:

- Tới khách hàng: 1 bản gốc thông báo huỷ L/C và giấy

báo nợ (nếu có)

- Tới kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ (nếu có)

2. Lưu hồ sơ thư tín dụng đã huỷ và các giấy tờ liên quan.

17

Nhận xét: Việc kiểm tra được thực hiện nhiều lần qua từng bước bởi

KSV giúp hạn chế tối đa sai sót trong quá trình phát hành thư tín dụng.

1.2 Quy trình thanh toán thư tín dụng trả ngay (IB)

Quy trình thanh toán thư tín dụng trả ngay gồm 17 bước như sau:

Bảng 2: Quy trình thanh toán thư tín dụng trả ngay (IB) [4]

Bước / Cán bộ thực

hiện Thao tác

1/ TTV 1. Tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng gửi chứng từ :

- Kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng

từ trên giấy đòi tiền (coversheet) của ngân hàng gửi

chứng từ, nếu có sai lệch phải thông báo tới ngân hàng

gửi ngay.

- Đóng dấu „ĐÃ NHẬN‟ và ghi ngày nhận.

- Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-

SIBS

* Lưu ý: trường hợp LC cho phép đòi tiền bằng điện

hoặc chỉ ra ngân hàng hoàn trả thực hiện theo hướng

dẫn.(HD-01-04)

2/ TTV 1. Kiểm tra chứng từ với LC đã phát hành để xác định

tình trạng bộ chứng từ (HD-01-03).

3a/ TTV 1. Nếu chứng từ phù hợp: Sử dụng chương trình

TF-SIBS để lập thông báo bộ chứng từ về gửi khách

hàng.

* Trường hợp khách hàng trước đây đã được ký phát

hành bảo lãnh nhận hàng/ký hậu vận đơn theo bộ

chứng từ này thì thực hiện bước 9a.

3b/ TTV 1. Nếu chứng từ có bất đồng: Sử dụng chương trình

TF-SIBS để lập điện từ chối bộ chứng từ gửi ngân

hàng đã gửi chứng từ và lập thông báo bộ chứng từ có

bất đồng gửi khách hàng .

* Trường hợp bất đồng của chứng từ theo LC đã được

mở bằng vốn vay của ngân hàng, có liên quan đến số

tiền, bản chất lô hàng, Phòng TTQT thông báo nội

dung bất đồng cho Phòng Tín dụng (BM -11)

4/ KSV 1. Kiểm tra lại kết quả kiểm tra chứng từ của TTV

18

Bước / Cán bộ thực

hiện Thao tác

2. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

5a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận kết quả kiểm

tra chứng từ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. In chứng từ:

- trường hợp bộ chứng từ phù hợp: thông báo bộ

chứng từ về: (3 bản) 1 bản chuyển khách hàng, 1 bản

gốc, 1 bản lưu.

- trường hợp chứng từ có bất đồng

+ thông báo bất đồng (2 bản) 1 bản gốc, 1 bản lưu.

+ điện thông báo bất đồng bộ chứng từ: 1 bản gốc.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

5b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận kết quả

kiểm tra chứng từ và/hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã

in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh

sửa.

6/ TTV 1. Fax bản thông báo bộ chứng từ về hoặc thông

báo bộ chứng từ có bất đồng tới khách hàng (chuyển

trả khách hàng bản gốc khi khách hàng tới ngân hàng

giao dịch).

2. Chuyển Phòng Tín dụng: 1 bản thông báo bộ

chứng từ về (để phát tiền vay nếu sử dụng vốn vay)

3. Theo dõi giao dịch đã thực hiện.

7/ TTV 1. Nhắc nhở khách hàng chuẩn bị tiền để thanh toán

bộ chứng từ phù hợp hoặc có ý kiến về bộ chứng từ có

bất đồng.

8/ TTV 1. Phân loại phản hồi từ khách hàng.

- Đối với bộ chứng từ phù hợp:

+ Nếu khách hàng đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì

chuyển bước 9a.

+ Nếu khách hàng không chuẩn bị đủ tiền để thanh

toán thì thông báo Phòng Tín dụng và chuyển bước 9c.

(BM-07)

- Đối với bộ chứng từ có bất đồng:

+ Nếu khách hàng chấp nhận bất đồng và bộ phận Tín

19

Bước / Cán bộ thực

hiện Thao tác

dụng không phản đối đồng thời đã chuẩn bị đủ tiền để

thanh toán thì chuyển bước 9a.

+ Nếu khách hàng không chấp nhận bất đồng hoặc

khách hàng chấp nhận nhưng bộ phận Tín dụng không

đồng ý thì chuyển bước 9b.

9a/

TTV 1. Ký hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn lập

theo lệnh của ngân hàng) theo hướng dẫn số HD-01-05

nếu trước đây ngân hàng chưa ký hậu vận đơn.

2. Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thanh

toán bộ chứng từ (sử dụng chức năng Immediate

settlement). Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn

tất việc nhập dữ liệu.

3. Chuyển chứng từ tới KSV.

9b/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thông

báo cho ngân hàng gửi chứng từ về việc khách hàng đã từ

chối bộ chứng từ có bất đồng, yêu cầu chỉ dẫn xử lý bộ

chứng từ. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất

việc nhập dữ liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

9c/ TTV 1. Trên cơ sở thông báo cho vay bắt buộc của

phòng Tín dụng, TTV sử dụng chương trình TF-SIBS

để lập điện thanh toán bộ chứng từ (sử dụng chức năng

Pending settlement) (BM-08). Đẩy giao dịch vào hàng

đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

10/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.

11a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà

TTV đã nhập.

2. In chứng từ:

- Trường hợp khách hàng có tiền thanh toán bộ chứng

từ:

+ 3 bản Giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách

hàng và 1 bản lưu.

+ 2 bản Điện thanh toán : 1 bản gốc, 1 bản lưu

+ 1 bản gốc Điện thông báo thanh toán (nếu có).

- Trường hợp khách hàng không có tiền thanh toán:

20

Bước / Cán bộ thực

hiện Thao tác

+ 4 bản Giấy báo nợ kiêm thông báo ngân hàng đã cho

vay bắt buộc: 1 bản gốc, 2 bản lưu và 1 bản dành cho

khách hàng;

+ Điện thanh toán: 1 bản gốc, 1 bản lưu

- Trường hợp khách hàng từ chối bất đồng:

+ 1 bản lưu điện thông báo khách hàng từ chối bất đồng.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

11b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà

TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV

đã in (nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ

sung/chỉnh sửa.

12/ TTV 1. Phân loại giao dịch cần hoàn tất.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 9a thì chuyển

bước 13a.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 9b thì chuyển

bước 13b.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 9c thì chuyển

bước 13c.

13a/ TTV 1. Phô tô chứng từ mỗi loại 1 bản (nếu ngân hàng

gửi chứng từ không gửi bản sao bộ chứng từ dành cho

ngân hàng phát hành).

2. Trả chứng từ cho khách hàng, bao gồm cả vận

đơn đã được ký hậu (nếu có), (yêu cầu khách hàng ký

đã nhận chứng từ trước khi trao chứng từ).

3. Chuyển chứng từ:

- Cho khách hàng: 1 bản giấy báo nợ;

- Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ,

1 bản gốc điện thanh toán.

4. Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:

- Bộ chứng từ đã phô tô nói trên (gồm cả

coversheet).

- Giấy báo nợ, điện thanh toán.

- Các giấy tờ liên quan khác (nếu có)

21

Bước / Cán bộ thực

hiện Thao tác

13b/ TTV 1. Theo dõi phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ.

2. Xử lí phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ:

- Nếu ngân hàng gửi bộ chứng từ có thay đổi

chỉ dẫn thanh toán như về giá cả, thời hạn... thì thông

báo cho khách hàng biết và chờ chỉ dẫn của khách

hàng, chuyển thực hiện bước 8.

- Nếu ngân hàng gửi chứng từ gửi chứng từ

thay thế/bổ sung thì thực hiện bước 2.

- Nếu ngân hàng gửi chứng từ yêu cầu gửi lại

chứng từ: lập điện đòi phí gửi chứng từ và phí xử lý giao

dịch. Sau khi nhận được phí thì lập coversheet để gửi lại

bộ chứng từ gốc theo chỉ dẫn (lưu bộ chứng từ phô tô +

phiếu gửi chứng từ).

- Nếu sau một thời gian nhất định không nhận

được phản hồi của ngân hàng gửi bộ chứng từ thì làm điện

thông báo hết trách nhiệm với bộ chứng từ, lưu và đóng hồ

sơ theo quy định.

3. Lưu hồ sơ thực hiện giao dịch gồm:

- Bộ chứng từ đã phô tô nói trên.

- Giấy từ chối thanh toán của khách hàng.

- Điện yêu cầu gửi trả chứng từ (nếu có).

13c/ TTV 1. Chuyển chứng từ

- cho khách hàng: 1 bản giấy báo nợ kiêm

thông báo đã cho vay bắt buộc

- Cho phòng Tín dụng: 1 bản giấy báo nợ

kiêm thông báo đã cho vay bắt buộc

- Phòng Kế toán: 1 bản gốc thông báo đã cho vay bắt

buộc + 1 bản gốc điện thanh toán

2. Theo dõi giao dịch.

* Ghi chú: Cán bộ Phòng Tín dụng có trách

nhiệm nhắc nhở và thực hiện các xử lí thích hợp đối

với khách hàng để thu hồi khoản cho vay bắt buộc đã

thực hiện.

14/ TTV 1. Ký hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn lập

theo lệnh của ngân hàng) theo hướng dẫn số HD-01-05

nếu trước đây ngân hàng chưa ký hậu vận đơn.

2. Sử dụng chương trình TF-SIBS để thu nợ gốc và

22

Bước / Cán bộ thực

hiện Thao tác

lãi cho vay bắt buộc đã thực hiện trước đây.

3. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc

nhập dữ liệu.

15/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.

16a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ

liệu mà TTV đã nhập.

2. In chứng từ:

- giấy báo nợ (1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng

và 2 bản lưu)

3. Chuyển chứng từ tới TTV.

16b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà

TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà

TTV đã in (nếu có) sau khi đẩy giao dịch vào hàng đợi

duyệt và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh

sửa.

17/ TTV 1. Phô tô chứng từ mỗi loại 1 bản (nếu ngân hàng

gửi chứng từ không gửi bản sao bộ chứng từ dành cho

ngân hàng phát hành).

2. Trả bộ chứng từ và 1 bản giấy báo nợ cho khách

hàng (yêu cầu khách hàng ký nhận chứng từ khi trao

chứng từ) .

3. Chuyển 1 bản gốc giấy báo nợ tới bộ phận kế

toán.

4. Thông báo cho Phòng Tín dụng biết phòng TTQT

đã thu nợ khoản cho vay bắt buộc (gửi kèm 1 bản lưu

giấy báo nợ).

5. Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:

- Bộ chứng từ đã phô tô hoặc bản sao dành

cho ngân hàng phát hành (gồm cả coversheet).

- Các chứng từ liên quan đến cho vay và thu nợ

vay bắt buộc.

- Giấy báo nợ và các chứng từ khác (nếu có).

23

1.3 Quy trình thanh toán thư tín dụng trả chậm (UB)

Bao gồm 15 bước chia theo từng trường hợp có thể xảy ra trong khi

thực hiện quy trình (xem bảng 3)

Bảng 3: Quy trình thanh toán thư tín dụng trả chậm

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

1/ TTV 1. Tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng gửi chứng từ :

- Kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy

đòi tiền (coversheet) của ngân hàng gửi chứng từ nếu có sai lệch

phải thông báo tới ngân hàng gửi ngay.

- Đóng dấu „ĐÃ NHẬN‟ và ghi ngày nhận.

2. Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS

2/ TTV 1. Kiểm tra chứng từ với LC đã phát hành (HD-01-03)

3a/ TTV 1. Ký hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn lập theo lệnh

của ngân hàng) theo hướng dẫn số HD-01-05 nếu trước đây ngân

hàng chưa ký hậu vận đơn.

2. Nếu chứng từ phù hợp: Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập

thông báo bộ chứng từ về, thông báo ngày đến hạn gửi khách hàng,

thông báo chấp nhận chứng từ gửi ngân hàng gửi chứng từ .

3b/ TTV 1. Nếu chứng từ có bất đồng: Sử dụng chương trình TF-SIBS

để lập điện từ chối bộ chứng từ gửi ngân hàng gửi chứng từ và lập

thông báo bộ chứng từ có bất đồng gửi khách hàng .

* Trường hợp bất đồng của chứng từ theo LC đã được mở bằng

vốn vay của ngân hàng, có liên quan đến số tiền, bản chất lô hàng,

Phòng TTQT thông báo nội dung bất đồng cho Phòng Tín dụng

(BM -11)

4/ KSV 1. Kiểm tra lại kết quả kiểm tra chứng từ của TTV

2. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

5a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận kết quả kiểm tra chứng

từ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. In chứng từ:

24

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

- Trường hợp bộ chứng từ không có bất đồng:

+ thông báo bộ chứng từ về và thông báo ngày đến hạn: 1 bản

gốc, 1 bản lưu ;

+ điện chấp nhận bộ chứng từ: 1 bản gốc

- Trường hợp bộ chứng từ có bất đồng:

+ thông báo bộ chứng từ có bất đồng: 1 bản gốc, 1 bản lưu ;

+ điện từ chối bộ chứng từ : 1 bản gốc.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

5b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận kết quả kiểm tra

chứng từ và/hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

6/ TTV 1. Phân loại giao dịch cần hoàn tất.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 3a thì chuyển bước 7a.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 3b thì chuyển bước 7b-1

7a/ TTV 1. Fax giấy thông báo bộ chứng từ về cho khách hàng (gửi bản

gốc khi khách hàng tới ngân hàng giao dịch). Yêu cầu khách hàng

ký chấp nhận kỳ hạn thanh toán.

2. Phô tô chứng từ mỗi loại một bản (nếu không có bản sao bộ

chứng từ dành cho ngân hàng phát hành)

3. Khi khách hàng ký chấp nhận kỳ hạn thanh toán thì trả

chứng từ cho khách hàng bao gồm cả vận đơn đã được ký hậu

(nếu có) (yêu cầu khách hàng ký đã nhận chứng từ trước khi trao

chứng từ).

4. Lưu hồ sơ bộ chứng từ đã chấp nhận gồm:

- Bộ chứng từ phô tô nói trên (gồm cả coversheet).

- Các thông báo / điện đã tạo.

5. Theo dõi giao dịch đã thực hiện.

7b-1/

TTV 1. Fax giấy thông báo bộ chứng từ có bất đồng cho khách

hàng (gửi bản gốc khi khách hàng tới ngân hàng giao dịch).

2. Theo dõi giao dịch đã thực hiện.

7b-2/

TTV 1. Phân loại phản hồi của khách hàng:

- Nếu khách hàng chấp nhận bất đồng và bộ phận Tín

25

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

dụng không phản đối thì quay lại bước 3a

- Nếu khách hàng không chấp nhận bộ chứng từ có bất

đồng hoặc khách hàng chấp nhận nhưng bộ phận Tín dụng không

đồng ý thì thực hiện bước 7b-3

7b-3/

TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thông báo cho

NH gửi chứng từ về việc khách hàng đã từ chối bộ chứng từ có

bất đồng và yêu cầu chỉ dẫn xử lý bộ chứng từ.

2. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ

liệu

3. Chuyển chứng từ tới KSV.

7b-4/

KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.

7b-5a/

KSV

1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà

TTV đã nhập.

2. In chứng từ: 1 bản gốc điện thông báo khách hàng từ chối bất

đồng.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

7b-5b/

KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã

nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa

7b-6/

TTV 1. Theo dõi phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ.

7b-7/

TTV 1. Xử lí phản hồi của ngân hàng gửi chứng từ:

- Nếu ngân hàng gửi bộ chứng từ có thay đổi chỉ dẫn thanh

toán như về giá cả, thời hạn... thì thông báo cho khách hàng biết

và tiếp tục thực hiện bước 7b-2.

- Nếu ngân hàng gửi chứng từ gửi chứng từ thay thế/bổ sung

thì thực hiện bước 2.

- Nếu ngân hàng gửi chứng từ yêu cầu gửi lại chứng từ thì

lập điện đòi phí gửi chứng từ và phí xử lý giao dịch. Sau khi nhận

được phí thì lập coversheet để gửi lại bộ chứng từ gốc theo chỉ

dẫn (lưu bộ chứng từ phô tô + coversheet)

26

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

- Nếu sau một thời gian nhất định không nhận được phản hồi

của ngân hàng gửi chứng từ thì làm điện thông báo hết trách nhiệm

với bộ chứng từ, lưu và đóng hồ sơ theo quy định.

2. Lưu hồ sơ thực hiện giao dịch gồm:

- Bộ chứng từ đã phô tô nói trên.

- Giấy từ chối thanh toán của khách hàng.

- Điện yêu cầu gửi trả chứng từ (nếu có).

8/ TTV 1. Phân loại phản hồi từ khách hàng khi đến hạn:

- Nếu khách hàng đã chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì

chuyển bước 9a.

- Nếu khách hàng không chuẩn bị đủ tiền để thanh toán thì

thông báo Phòng Tín dụng và chuyển bước 9b (BM-07).

9a/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thanh toán bộ

chứng từ khi khách hàng có tiền. Đẩy giao dịch vào hàng đợi

duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

9b/ TTV 1. Trên cơ sở thông báo cho vay bắt buộc của phòng Tín dụng,

TTV sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thanh toán bộ

chứng từ khi khách hàng không có tiền (BM-08). Đẩy giao dịch

vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

10/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.

11a/

KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà

TTV đã nhập.

2. In chứng từ:

- Trường hợp khách hàng có tiền thanh toán bộ chứng từ:

+ 3 bản Giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1

bản lưu

+ 2 bản Điện thanh toán : 1 bản gốc, 1 bản lưu

+ Điện thông báo thanh toán (nếu có): 1 bản gốc.

- Trường hợp khách hàng không có tiền thanh toán:

+ 4 bản Giấy báo nợ kiêm thông báo ngân hàng đã cho vay bắt

27

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

buộc: 1 bản gốc, 2 bản lưu và 1 bản dành cho khách hàng ;

+ Điện thanh toán : 1 bản gốc, 1 bản lưu

+ Điện thông báo thanh toán (nếu có): 1 bản gốc

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

11b/

KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã

nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa

12/ TTV 1. Phân loại giao dịch cần hoàn tất.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 9a thì chuyển bước 13a.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 9b thì chuyển bước 13b.

13a/ TTV 1. Chuyển chứng từ:

- Tới khách hàng: 1 bản giấy báo nợ dành cho khách hàng

- Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ và 1 bản gốc

điện thanh toán

2. Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:

- Giấy báo nợ, điện thanh toán và các giấy tờ, điện khác (nếu

có).

13b/

TTV 1. Chuyển chứng từ:

- cho khách hàng: 1 bản giấy báo nợ kiêm thông báo đã cho

vay bắt buộc

- Cho phòng Tín dụng: 1 bản giấy báo nợ kiêm thông báo đã

cho vay bắt buộc

- Phòng Kế toán: 1 bản gốc thông báo đã cho vay bắt buộc +

1 bản gốc điện thanh toán

2. Theo dõi giao dịch.

* Ghi chú: Cán bộ Phòng Tín dụng có trách nhiệm nhắc nhở

và thực hiện các xử lí thích hợp đối với khách hàng để thu hồi

khoản cho vay bắt buộc đã thực hiện.

14/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để thu nợ gốc và lãi cho

vay bắt buộc đã thực hiện trước đây.

2. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

28

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

15/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.

16a/

KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà

TTV đã nhập.

2. In chứng từ: giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách

hàng và 2 bản lưu.

3. Chuyển chứng từ tới TTV.

16b/

TTV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã

nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

17/ TTV 1. Chuyển chứng từ:

- 1 bản giấy báo nợ cho khách hàng.

- 1 bản gốc giấy báo nợ tới khách hàng và bộ phận kế toán.

2. Thông báo Phòng Tín dụng biết phòng TTQT đã thu nợ

khoản cho vay bắt buộc (gửi kèm 1 bản lưu giấy báo nợ).

3. Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:

- Các chứng từ liên quan đến cho vay và thu nợ vay bắt buộc.

- Giấy báo nợ và các giấy tờ khác (nếu có).

1.4 Quy trình phát hành bảo lãnh nhận hàng theo thư tín dụng (SG)

Để thực hiện nghiệp vụ phát hành bảo lãnh nhận hàng theo thư tín dụng

cần trải qua 11 bước dưới đây (xem bảng 4)

Bảng 4: Quy trình phát hành bảo lãnh nhận hàng theo thư tín dụng

[4]

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

1/ TTV 1. Tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng.

- Kiểm đếm số lượng hồ sơ/chứng từ.

- Đóng dấu „ĐÃ NHẬN‟ và ghi ngày nhận.

2. Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS

29

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

2/ TTV 1. Kiểm tra hồ sơ đề nghị thực hiện giao dịch xem đã đầy đủ

chưa. Hồ sơ đề nghị phát hành bảo lãnh nhận hàng gồm:

- Đơn xin phát hành bảo lãnh nhận hàng (BM-04).

- Giấy báo nhận hàng.

- Bản sao chứng từ vận tải.

- Bản sao hoá đơn.

2. Kiểm tra nội dung của hồ sơ:

- Kiểm tra chữ ký, dấu trên đơn đề nghị phát hành bảo

lãnh nhận hàng của khách hàng để đảm bảo rằng chữ ký, dấu trên

hồ sơ đề nghị phù hợp với mẫu chữ ký, dấu đã đăng ký tại ngân

hàng.

- Kiểm tra nội dung đơn xin phát hành bảo lãnh nhận

hàng với chứng từ vận tải, hoá đơn và thư tín dụng (nếu lô hàng

nhập khẩu thực hiện theo thư tín dụng đã phát hành).

* Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có những điểm không rõ ràng thì

thông báo tới khách hàng để chỉnh sửa/bổ sung.

3. Lập phiếu trình phát hành bảo lãnh nhận hàng theo mẫu BM-

10

4. Kiểm tra nguồn thanh toán: Kiểm tra để đảm bảo rằng giao

dịch đã được khách hàng chuẩn bị đủ tiền thanh toán hoặc đã

được Phòng Tín dụng đảm bảo nguồn thanh toán. Nếu giao dịch

chưa được đảm bảo nguồn thanh toán thì chuyển hồ sơ sang

Phòng Tín dụng để xác nhận.

5. Sử dụng chương trình TF-SIBS để nhập dữ liệu phát hành bảo

lãnh nhận hàng (thu ký quỹ nếu cần). Đẩy giao dịch vào hàng đợi

duyệt và chuyển hồ sơ sang KSV khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

3/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ xin phát hành bảo lãnh nhận hàng của khách

hàng đảm bảo hợp lệ, hợp pháp.

2. Kiểm tra lại dữ liệu mà TTV đã nhập.

4a/ KSV 1. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, KSV ký trên phiếu trình phát

hành bảo lãnh nhận hàng. Phê duyệt giao dịch trên máy nếu chấp

nhận dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. In chứng từ:

+ bảo lãnh nhận hàng: 1 bản gốc;

30

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

+ Báo cáo phát hành bảo lãnh nhận hàng: 1 bản lưu.

+ Giấy báo nợ: 1 bản gốc, một bản dành cho khách hàng và 1 bản

lưu.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

4b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận hồ sơ và/hoặc dữ

liệu mà TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

5/ TTV 1. Trình Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền ký

phát hành thư bảo lãnh nhận hàng. Đóng dấu thư bảo lãnh đã phát

hành, chụp (copy) thư bảo lãnh.

2. Chuyển chứng từ:

- Tới khách hàng: 1 bản gốc thư bảo lãnh, 1 bản dành cho

khách hàng giấy báo nợ (yêu cầu khách hàng ký nhận khi giao thư

bảo lãnh gốc).

- Tới Bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ.

3. Lưu hồ sơ phát hành bảo lãnh nhận hàng gồm:

- Các giấy tờ trong hồ sơ xin phát hành bảo lãnh nhận

hàng của khách hàng.

- Phiếu trình phát hành bảo lãnh nhận hàng.

- Báo cáo phát hành bảo lãnh nhận hàng.

- Giấy báo nợ, thư phát hành bảo lãnh nhận hàng (bản

phôtô).

- Các chứng từ khác (nếu có).

6/ TTV 1. Theo dõi tình trạng thư bảo lãnh đã phát hành.

7/ TTV 1. Trường hợp hãng tàu yêu cầu phải đổi vận đơn lấy bảo lãnh

đã phát hành:

- Khi bộ chứng từ gốc về đến ngân hàng, thực hiện thanh

toán/chấp nhận thanh toán (theo quy trình thanh toán thư tín dụng

trả ngay/trả chậm) và ký hậu vận đơn để đổi lấy bảo lãnh đã phát

hành (theo hướng dẫn số HD-01-05).

- Chuyển vận đơn gốc đã ký hậu tới hãng tàu trực tiếp hoặc thông

qua khách hàng để đổi lại bảo lãnh đã phát hành.

31

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

- Theo dõi, nhắc nhở khách hàng việc đổi lại bảo lãnh đã phát hành.

* Ghi chú: Những thư bảo lãnh nhận hàng quy định bảo lãnh chỉ

hết hiệu lực khi hãng tàu nhận được vận đơn gốc thì thủ tục để đổi

lại thư bảo lãnh đã phát hành là bắt buộc.

8/ TTV 1. Khi đã đổi được bảo lãnh nhận hàng từ hàng tàu hoặc khi

bảo lãnh đã hết hiệu lực, sử dụng chương trình TF-SIBS để huỷ

bảo lãnh đã phát hành.

2. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ

liệu.

9/ KSV 1. Kiểm tra lại hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

10a/

KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận việc huỷ bảo lãnh và dữ

liệu mà TTV đã nhập.

2. In chứng từ: thông báo đã huỷ bảo lãnh: 1 bản gốc, 1 bản lưu .

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

10b/

KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận việc huỷ bảo lãnh

và/hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

11/ TTV 1. Đóng dấu „HUỶ‟ lên thư bảo lãnh (trường hợp thu hồi

được bảo lãnh gốc).

2. Chuyển tới khách hàng: 1 bản gốc thông báo đã huỷ bảo lãnh.

3. Lưu hồ sơ bảo lãnh đã huỷ và các giấy tờ liên quan.

1.5 Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng (AE)

Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng bao gồm 8

bước:

32

Bảng 5: Quy trình ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân

hàng (AE)

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

1/ TTV 1. Tiếp nhận đề nghị ký hậu vận đơn khi chứng từ chưa về đến

ngân hàng từ khách hàng.

- Kiểm đếm số lượng hồ sơ/chứng từ.

- Đóng dấu „ĐÃ NHẬN‟ và ghi ngày nhận.

2. Đăng ký giao dịch vào hệ thống TF-SIBS

2/ TTV 1. Kiểm tra hồ sơ đề nghị thực hiện giao dịch. Hồ sơ đề nghị ký hậu

vận đơn khi chứng từ chưa về đến ngân hàng gồm:

- Đơn đề nghị ký hậu vận đơn (BM-04).

- Giấy báo nhận hàng của hãng tầu

- Vận đơn bản chính lập theo lệnh của ngân hàng

- Bản sao hoá đơn thương mại

2. Kiểm tra nội dung của hồ sơ:

- Kiểm tra chữ ký, dấu trên đơn đề nghị ký hậu vận đơn

của khách hàng để đảm bảo rằng chữ ký, dấu trên hồ sơ đề nghị

phù hợp với mẫu chữ ký, dấu đã đăng ký tại ngân hàng.

- Kiểm tra nội dung đơn xin ký hậu vận đơn với chứng từ

vận tải, hoá đơn và thư tín dụng (nếu lô hàng nhập khẩu thực hiện

theo thư tín dụng đã phát hành).

* Nếu hồ sơ không đầy đủ hoặc có những điểm không rõ ràng thì

thông báo tới khách hàng để chỉnh sửa/bổ sung.

3. Lập phiếu trình ký hậu vận đơn theo mẫu BM-10

4. Kiểm tra nguồn thanh toán: Kiểm tra để đảm bảo rằng giao dịch

đã được khách hàng chuẩn bị đủ tiền thanh toán hoặc đã được Phòng

Tín dụng đảm bảo nguồn thanh toán. Nếu giao dịch chưa được phê

duyệt nguồn thanh toán thì chuyển hồ sơ sang Phòng Tín dụng để phê

duyệt.

5. Sử dụng chương trình TF-SIBS để nhập dữ liệu ký hậu vận đơn

(thu ký quỹ nếu cần). Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt và chuyển hồ

sơ sang KSV khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

3/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ xin ký hậu vận đơn của khách hàng đảm bảo

hợp lệ, hợp pháp.

2. Kiểm tra lại dữ liệu mà TTV đã nhập.

33

Bước/

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

4a/ KSV 1. Nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, KSV ký trên phiếu trình ký hậu

vận đơn, đóng dấu (ghi) chuyển nhượng hàng hoá cho khách hàng,

ghi ngày thực hiện và ký vào mặt sau của vận đơn.

2. Phê duyệt giao dịch trên máy nếu chấp dữ liệu mà TTV đã nhập.

3. In chứng từ:

- Giấy báo nợ (nếu có) (3 bản): 1 bản gốc, 1 bản dành cho

khách hàng và 1 bản lưu.

- Báo cáo ký hậu vận đơn: 1 bản lưu.

4. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

4b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận hồ sơ và/hoặc dữ

liệu mà TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

5/ TTV 1. Trình Giám đốc chi nhánh hoặc người được uỷ quyền ký hậu

vận đơn. Đóng dấu vào phần đã ký hậu, chụp (copy) vận đơn đã ký

hậu (mặt trước và mặt có ký hậu).

2. Chuyển chứng từ:

- Cho khách hàng: 1 bản gốc vận đơn đã ký hậu (yêu cầu khách hàng ký

nhận vào bản phô tô) và giấy báo nợ (nếu có).

- Cho bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ (nếu có).

3. Lưu hồ sơ:

- Hồ sơ đề nghị ký hậu vận đơn của khách hàng

- Phiếu trình ký hậu vận đơn.

- Bản sao vận đơn đã ký hậu (mặt trước và mặt sau)

- Giấy báo nợ (nếu có)

- Các chứng từ khác.

6/ TTV 1. Theo dõi tình trạng giao dịch ký hậu vận đơn.

7/ TTV 1. Giao dịch ký hậu vận đơn sẽ được tự động đóng khi tiến

hành thanh toán bộ chứng từ đòi tiền liên quan tới vận đơn đã ký

hậu.

8/ TTV 1. Đóng dấu „ĐÓNG‟ lên bản phô tô vận đơn đã ký hậu.

2. Lưu hồ sơ ký hậu vận đơn và các giấy tờ liên quan.

34

1.6 Quy trình nhờ thu đến (IC)

Quy trình nhờ thu đến gồm 17 bước như sau( xem bảng 6)

Bảng 6: Quy trình nhờ thu đến

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

1/ TTV 1. Tiếp nhận chứng từ từ ngân hàng nhờ thu/khách hàng:

- Kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên

giấy chỉ dẫn nhờ thu (coversheet). Nếu có sai lệch phải thông báo

ngay tới ngân hàng nhờ thu.

- Đóng dấu „ĐÃ NHẬN‟ và ghi ngày nhận.

2. Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS.

2/ TTV 1. Kiểm tra chỉ dẫn nhờ thu để khẳng định rằng nhờ thu tuân

thủ theo URC522 do Phòng thương mại quốc tế ban hành. Nếu

chỉ dẫn không rõ ràng thì liên hệ với ngân hàng nhờ thu/khách

hàng để làm rõ.

2. Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập thông báo nhờ thu

đến gửi khách hàng. Trường hợp khách hàng trước đây đã được

ký hậu vận đơn theo bộ chứng từ nhờ thu này thì thực hiện bước

8a hoặc 8b tuỳ theo chỉ dẫn nhờ thu là chấp nhận hay thanh toán

bộ chứng từ.

3/ KSV 1. Kiểm tra lại các chỉ dẫn nhờ thu.

2. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

4a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã

nhập.

2. In chứng từ:

- Thông báo bộ chứng từ nhờ thu đến: 1 bản gốc, 1 bản lưu;

- Điện xác nhận đã nhận được bộ chứng từ nhờ thu: 1 bản gốc;

- Giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản lưu.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

4b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã

nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in

(nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

5/ TTV 1. Fax bản thông báo bộ chứng từ nhờ thu đến tới khách hàng

(gửi bản gốc khi khách hàng tới ngân hàng giao dịch).

35

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

2. Chuyển chứng từ:

- cho khách hàng: 1 bản dành cho khách hàng giấy báo

nợ và bản gốc thông báo bộ chứng từ nhờ thu

- bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ

3. Theo dõi giao dịch đã thực hiện.

6/ TTV 1. Nhắc nhở khách hàng thanh toán, chấp nhận theo chỉ dẫn nhờ

thu.

7/ TTV 1. Phân loại phản hồi từ khách hàng.

- Nếu chỉ dẫn nhờ thu yêu cầu thanh toán trả chậm và

khách hàng đáp ứng được các điều kiện nhờ thu thì thực hiện

bước 8a.

Lưu ý: Trường hợp bộ chứng từ có hối phiếu đòi tiền trả chậm,

khi chấp nhận thanh toán khách hàng phải thực hiện chấp nhận

trên cả hối phiếu và giấy thông báo của ngân hàng. Hối phiếu đã

được khách hàng chấp nhận sẽ lưu tại ngân hàng và chỉ trả cho

khách hàng khi thanh toán xong.

- Nếu chỉ dẫn nhờ thu yêu cầu khách hàng thanh toán trả

ngay và khách hàng đáp ứng được các điều kiện nhờ thu thì thực

hiện bước 8b.

- Nếu khách hàng không đáp ứng được các điều kiện nhờ thu

thì thực hiện bước 8c.

8a/ TTV 1. Ký hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn lập theo lệnh

của ngân hàng) theo hướng dẫn số HD-01-05.

2. Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện chấp nhận bộ

chứng từ (thu ký quỹ (nếu cần) trong trường hợp ngân hàng bị

ràng buộc trách nhiệm thanh toán).

3. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ

liệu.

4. Chuyển chứng từ tới KSV.

8b/ TTV 1. Ký hậu vận đơn (trong trường hợp vận đơn lập theo lệnh

của ngân hàng) theo hướng dẫn số HD-01-05.

2. Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thanh toán bộ

chứng từ.

3. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ

liệu.

36

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

4. Chuyển chứng từ tới KSV.

8c/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thông báo

khách hàng đã từ chối bộ chứng từ.

2. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ

liệu.

3. Chuyển chứng từ tới KSV.

9/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.

10a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà

TTV đã nhập.

2. In chứng từ:

- Trường hợp khách hàng chấp nhận bộ chứng từ:

+ giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu

+ điện chấp nhận thanh toán: 1 bản gốc.

- Trường hợp khách hàng thanh toán:

+ giấy báo nợ : 1 bản gốc, 1 bản lưu và 1 bản dành cho khách

hàng

+ điện thanh toán: 1 bản gốc, 1 bản lưu.

+ điện thông báo thanh toán: 1 bản gốc

- Trường hợp khách hàng từ chối bộ chứng từ:

+ điện thông báo khách hàng từ chối: 1 bản gốc.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

10b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã

nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa

11/ TTV 1. Phân loại giao dịch cần hoàn tất.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 8a thì chuyển bước 12a.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 8b thì chuyển bước 12b.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 8c thì chuyển bước 12c-1.

12a/ TTV 1. Phô tô chứng từ mỗi loại 1 bản (nếu ngân hàng nhờ thu

không gửi bản sao bộ chứng từ dành cho ngân hàng thực hiện chỉ

dẫn nhờ thu).

2. Trả chứng từ cho khách hàng, bao gồm cả vận đơn đã ký

37

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

hậu (trong trường hợp vận đơn làm theo lệnh của Ngân hàng),

(yêu cầu khách hàng ký nhận chứng từ khi trao chứng từ).

3. Chuyển chứng từ:

+ cho khách hàng: 1 bản dành cho khách hàng giấy báo nợ;

+ tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ .

4. Lưu hồ sơ chấp nhận bộ chứng từ gồm:

- Bộ chứng từ đã phô tô nói trên (gồm cả coversheet).

- Giấy báo nợ, điện chấp nhận và các giấy tờ khác (nếu có).

12b/ TTV 1. Phô tô chứng từ mỗi loại 1 bản (nếu ngân hàng nhờ thu

không gửi bản sao bộ chứng từ dành cho ngân hàng thực hiện chỉ

dẫn nhờ thu).

2. Trả chứng từ cho khách hàng bao gồm cả vận đơn đã ký

hậu (trong trường hợp vận đơn làm theo lệnh của Ngân hàng),

(yêu cầu khách hàng ký nhận chứng từ khi trao chứng từ).

3. Chuyển chứng từ:

- Tới khách hàng: 1 bản dành cho khách hàng giấy báo nợ;

- Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ, 1 bản gốc

điện thanh toán .

4. Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:

- Bộ chứng từ đã phô tô nói trên (gồm cả coversheet).

- Giấy báo nợ, điện thanh toán và các giấy tờ khác (nếu có).

12c-1/

TTV 1. Theo dõi phản hồi/chỉ dẫn của ngân hàng nhờ thu.

2. Xử lí phản hồi của ngân hàng nhờ thu:

- Nếu ngân hàng nhờ thu có thay đổi chỉ dẫn thanh toán như

về giá cả, thời hạn... hoặc gửi chứng từ bổ sung thì thông báo cho

khách hàng biết và tiếp tục thực hiện bước 8.

- Nếu ngân hàng nhờ thu yêu cầu gửi lại chứng từ hoặc sau

một thời gian nhất định mà không nhận được phản hồi thì phô tô một

bản các chứng từ (gồm cả coversheet) và gửi trả lại ngân hàng nhờ

thu bộ chứng từ nhờ thu theo chỉ dẫn.

12c-2/

Cán bộ

phòng

TTQT

1. Lưu hồ sơ thực hiện giao dịch gồm:

- Bộ chứng từ đã phô tô nói trên.

- Giấy từ chối thanh toán của khách hàng.

- Điện yêu cầu gửi trả chứng từ và các giấy tờ khác (nếu có).

38

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

13/ TTV 1. Phân loại phản hồi từ khách hàng.

- Nếu tới ngày đến hạn khách hàng đồng ý thanh toán thì

thực hiện bước 15a.

- Nếu tới ngày đến hạn thanh toán khách hàng từ chối

thanh toán thì thực hiện 15b.

14a/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thanh toán. Đẩy

giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

14b/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để lập điện thông báo

khách hàng đã từ chối thanh toán. Đẩy giao dịch vào hàng đợi

duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

15/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.

16a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà

TTV đã nhập.

2. In chứng từ:

- Trường hợp khách hàng thanh toán:

+ giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu

;

+ điện thanh toán: 1 bản gốc, 1 bản lưu ;

+ điện thông báo thanh toán: 1 bản gốc.

- Trường hợp khách hàng từ chối thanh toán:

+ điện thông báo từ chối thanh toán: 1 bản gốc.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

16b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã

nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

17/ TTV 1. Trường hợp khách hàng thanh toán:

- Chuyển tới khách hàng và bộ phận kế toán: 1 bản dành cho

khách hàng, 1 bản gốc giấy báo nợ.

- Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm:

+ Giấy báo nợ, điện thanh toán, điện thông báo thanh toán và các

39

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

giấy tờ khác (nếu có).

2. Trường hợp khách hàng từ chối thanh toán:

Lưu hồ sơ gồm:

- Giấy từ chối thanh toán của khách hàng.

- Điện thông báo khách hàng từ chối thanh toán.

- Các giấy tờ liên quan khác (nếu có).

1.7 Quy trình thông báo thư tín dụng (IL)

Quy trình thông báo thư tín dụng gồm 10 bước (bảng 7)

Bước /

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

1/ TTV 1. Tiếp nhận thư tín dụng do ngân hàng phát hành/ngân hàng

thông báo gửi:

- Kiểm tra tính xác thực của thư tín dụng nhận được:

+ Nếu thư tín dụng được gửi bằng SWIFT thì điện SWIFT đó phải

thể hiện là đã được kiểm tra mã khoá đúng.

+ Nếu thư tín dụng được gửi bằng TELEX thì điện TELEX phải

có mã khoá (testkey) và mã khoá đó phải được bộ phận bảo mật

xác nhận là hợp lệ.

+ Nếu thư tín dụng được gửi bằng thư thì chữ ký uỷ quyền trên thư

tín dụng phải được bộ phận bảo mật kiểm tra và xác nhận đó là

chữ ký hợp lệ.

* Mọi trường hợp chưa xác định được tính xác thực của thư tín dụng

đều phải liên hệ với bộ phận bảo mật để làm rõ (điện SWIFT MT700,

701, 710, 711, 720, 721,799 nhận được qua chương trình TF-SIBS

được coi là đã được kiểm tra mã khoá đúng).

- Đóng dấu „ĐÃ NHẬN‟ và ghi ngày nhận.

2. Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS.

2/ TTV 1. Kiểm tra tính liên tục và đầy đủ của thư tín dụng nhận được.

Nếu phát hiện thư tín dụng không liên tục, đầy đủ thì báo ngân

hàng gửi để bổ sung/làm rõ.

2. Kiểm tra sự rõ ràng, rành mạch của các điều khoản. Thông

40

Bước /

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

báo cho ngân hàng gửi để làm rõ nếu cần.

3. Kiểm tra xem thư tín dụng do ngân hàng phát hành/ngân hàng

thông báo gửi là thư tín dụng đầy đủ, có giá trị thực hiện hay chỉ là

thông báo sơ bộ, không có giá trị thực hiện.

4. Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch thông báo

chính thức hoặc thông báo sơ bộ thư tín dụng đến. Đẩy giao dịch

vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

3/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

4a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV

đã nhập.

2. In chứng từ:

* Trường hợp thông báo chính thức:

- thông báo thư tín dụng đến: 1 bản gốc, 1 bản lưu ;

- giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản lưu

* Trường hợp thông báo sơ bộ:

- thông báo sơ bộ thư tín dụng: 1 bản gốc, 1 bản lưu.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

4b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận hồ sơ và/hoặc dữ

liệu mà TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

5/ TTV 1. Trường hợp thông báo chính thức thức:

- Fax giấy thông báo thư tín dụng tới khách hàng.

- Chuyển tới bộ phận kế toán 1 bản gốc giấy báo nợ .

- Giao khách hàng bản gốc giấy thông báo thư tín dụng,

bản gốc thư tín dụng và giấy báo nợ bản dành cho khách hàng

(yêu cầu khách hàng ký nhận khi nhận thư tín dụng gốc).

- Lưu hồ sơ thông báo thư tín dụng gồm:

+ Giấy thông báo và 1 bản sao thư tín dụng.

+ Giấy báo nợ, điện tra soát và các giấy tờ khác (nếu có).

2. Trường hợp thông báo sơ bộ:

- Fax giấy thông báo sơ bộ thư tín dụng đến tới khách

hàng (có thể fax/gửi thư tín dụng sơ bộ tới khách hàng nếu được

41

Bước /

Cán bộ

thực

hiện

Thao tác

yêu cầu nhưng lưu ý khách hàng để tránh việc sử dụng nhầm lẫn).

- Lưu hồ sơ thông báo sơ bộ thư tín dụng gồm:

+ 1 giấy thông báo sơ bộ thư tín dụng đến.

+ 1 bản gốc thư tín dụng sơ bộ.

- Theo dõi, nhắc nhở ngân hàng phát hành gửi thư tín

dụng chính thức. Khi nhận được thư tín dụng đầy đủ từ ngân hàng

phát hành/ngân hàng thông báo quay trở lại bước 2 để thông báo

chính thức thư tín dụng đến (lưu ý dẫn chiếu đến thư tín dụng sơ

bộ đã thông báo trước đây).

6/ TTV 1. Theo dõi tình trạng của thư tín dụng đã thông báo.

7/ TTV 1. Khi khách hàng và ngân hàng phát hành thư tín dụng đồng ý

huỷ, sử dụng chương trình TF-SIBS để nhập dữ liệu huỷ thư tín

dụng đã thông báo.

2. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ

liệu.

* Việc huỷ thư tín dụng đã thông báo có thể được tiến hành tự

động bởi chương trình TF-SIBS khi thư tín dụng hết số dư hoặc 3

tháng kể từ ngày hết hạn.

8/ KSV 1. Kiểm tra lại hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

9a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận việc huỷ thư tín dụng và

dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. In chứng từ: thông báo đã huỷ thư tín dụng: 1 bản gốc, 1 bản

lưu.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

9b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận việc huỷ thư tín

dụng và/hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in

(nếu có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

10/ TTV 1. Chuyển tới khách hàng: 1 bản gốc thông báo đã huỷ thư

tín dụng.

2. Lưu hồ sơ thông báo thư tín dụng đã huỷ và các giấy tờ

liên quan.

42

1.8 Quy trình nhờ thu đi (OC)

Quy trình nhờ thu đi gồm 15 bước như sau (bảng 8)

Bảng 8: Quy trình nhờ thu đi (OC)

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

1/ TTV 1. Tiếp nhận chứng từ do khách hàng gửi (BM-06):

- Kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên giấy

chỉ dẫn nhờ thu để đảm bảo khớp đúng. Ký giao nhận chứng từ với

khách hàng.

- Đóng dấu „ĐÃ NHẬN‟ và ghi ngày nhận.

2. Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS

2/ TTV 1. Kiểm tra chỉ dẫn nhờ thu của khách hàng:

- Nếu chỉ dẫn không rõ ràng thì liên hệ với khách hàng để làm rõ.

- Nếu khách hàng đề nghị ngân hàng kiểm tra chứng từ xuất

trình theo L/C thì tiến hành kiểm tra chứng từ (HD-01-03). Nếu bộ

chứng từ có bất đồng thì sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo

thông báo bộ chứng từ có bất đồng gửi khách hàng. Tuỳ theo phản

hồi của khách hàng mà xử lí:

+ Nếu khách hàng chỉnh sửa/bổ sung bộ chứng từ thì kiểm tra

chứng từ mới được chỉnh sửa/bổ sung.

+ Nếu khách hàng đề nghị hỏi ý kiến ngân hàng phát

hành/ngân hàng được chỉ định: Sử dụng chương trình TF-SIBS để

lập điện thông báo bất đồng hỏi ý kiến của ngân hàng phát hành thư

tín dụng/ngân hàng được chỉ định yêu cầu ngân hàng này xác nhận

có chấp nhận những bất đồng đó không và thông báo cho khách

hàng kết quả khi nhận được phản hồi.

2. Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch nhờ thu theo

chỉ dẫn của khách hàng hoặc chỉ dẫn trong thư tín dụng khi khách

hàng không yêu cầu kiểm tra chứng từ; khi bộ chứng từ không có bất

đồng (trường hợp khách hàng yêu cầu kiểm tra chứng từ) hoặc bất

đồng đã được khách hàng chấp nhận gửi đi.

3/ KSV 1. Kiểm tra lại các chỉ dẫn nhờ thu.

2. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

4a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV

đã nhập.

2. In chứng từ:

43

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

- chỉ dẫn đòi tiền (coversheet): 1 bản gốc, 1 bản lưu;

- giấy báo nợ (nếu có): 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản

lưu.

- điện đòi tiền (nếu có): 1 bản gốc

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

5/ TTV 1. Gửi chứng từ tới ngân hàng nhờ thu theo chỉ dẫn của khách

hàng hoặc thư tín dụng bằng hình thức phù hợp theo lựa chọn của

ngân hàng trong từng thời kỳ

2. Chuyển chứng từ tới khách hàng (giấy báo nợ dành cho khách

hàng) và bộ phận kế toán 1 bản gốc giấy báo nợ.

3. Lưu hồ sơ bộ chứng từ đòi tiền gồm:

- Chỉ dẫn gửi chứng từ của khách hàng.

- Bản phô tô bộ chứng từ nói trên hoặc bản sao dành cho

ngân hàng.

- Bản sao Coversheet.

- Biên lai gửi chứng từ.

- Giấy báo nợ và các giấy tờ/điện khác (nếu có).

4. Theo dõi việc thanh toán

* Ghi chú: Chương trình tự động tra soát sau một số ngày nhất định kể

từ ngày thực hiện giao dịch mà chưa nhận được báo có hoặc chấp nhận

(đối với bộ chứng từ trả chậm).

6/ TTV 1. Phân loại phản hồi từ ngân hàng nhờ thu / phát hành / thanh toán.

- Nếu nhận được từ chối bộ chứng từ thì thực hiện bước 7a-1.

- Nếu nhận được tiền thanh toán thì thực hiện bước 7b.

- Nếu nhận được điện chấp nhận bộ chứng từ (đối với bộ

chứng từ trả chậm) thì thực hiện bước 7c.

7a-1/

TTV 1. Kiểm tra lý do từ chối của ngân hàng phát hành xem có hợp

lý không (nếu bộ chứng từ đã được ngân hàng kiểm tra trước đây).

Thực hiện tra soát với ngân hàng phát hành (nếu cần).

2. Thông báo khách hàng biết ngân hàng phát hành/nhờ thu từ chối

thanh toán bộ chứng từ và đề nghị khách hàng có chỉ dẫn.

44

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

3. Theo dõi phản hồi từ khách hàng.

7b/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để thanh toán tiền đòi được.

Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

7c/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS tạo giao dịch chấp nhận thanh

toán. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ

liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

7a-2/

Cán bộ

phòng

TTQT

1. Tuỳ thuộc vào xử lý tại bước 7a-1 và phản hồi của khách

hàng / ngân hàng phát hành mà có xử lý thích hợp như gửi chứng từ

đã chỉnh sửa / bổ sung; sửa đổi chỉ dẫn đòi tiền / nhờ thu; hay yêu

cầu gửi trả bộ chứng từ .

8/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.

9a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV

đã nhập.

2. In chứng từ:

- Trường hợp bộ chứng từ được thanh toán: giấy báo nợ và

báo có: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu.

- Trường hợp bộ chứng từ được chấp nhận: thông báo bộ

chứng từ đã được chấp nhận: 1 bản gốc, 1 bản lưu.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

9b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà

TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

10/ TTV 1. Phân loại giao dịch đã thực hiện:

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 7b thì chuyển bước 11a.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 7c thì chuyển bước 11b.

11a/ TTV 1. Chuyển chứng từ:

- Tới khách hàng: 1 bản giấy báo nợ và 1 bản giấy báo có

dành cho khách hàng.

- Bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo nợ và báo có .

2. Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm: Điện báo có, giấy báo

45

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

có, báo nợ và các giấy tờ khác (nếu có).

11b/ TTV 1. Chuyển 1 bản gốc giấy thông báo bộ chứng từ đã được chấp

nhận tới khách hàng.

2. Lưu hồ sơ bộ chứng từ đã được chấp nhận gồm:

- Điện thông báo chấp nhận của ngân hàng phát hành/nhờ

thu, thông báo chấp nhận bộ chứng từ gửi khách hàng và các giấy tờ

khác (nếu có).

3. Theo dõi tình trạng bộ chứng từ đã được chấp nhận.

12/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch thanh toán bộ

chứng từ nhờ thu khi nhận được tiền vào ngày đến hạn. Đẩy giao

dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

13/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.

14a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV

đã nhập.

2. In chứng từ: giấy báo có, báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho

khách hàng và 1 bản lưu .

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

14b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã

nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có)

và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung / chỉnh sửa.

15/ TTV 1. Chuyển chứng từ:

- Tới khách hàng: 1 bản dành cho khách hàng giấy báo có

và giấy báo nợ

- Tới bộ phận kế toán:1 bản gốc giấy báo có, báo nợ .

2. Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm: Điện báo có, giấy báo

có, báo nợ và các giấy tờ khác (nếu có).

1.9 Quy trình chiết khấu bộ chứng từ (BP)

Nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ được thực hiện theo 15 bước (bảng 9)

46

Bảng 9: Quy trình chiết khấu bộ chứng từ (BP)

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

1/ TTV 1. Tiếp nhận chứng từ do khách hàng gửi:

- Kiểm tra số lượng chứng từ với liệt kê chứng từ trên

giấy đề nghị chiết khấu. Ký giao nhận chứng từ với

khách hàng.

- Đóng dấu „ĐÃ NHẬN‟ và ghi ngày nhận.

2. Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS

2/ TTV 1. Kiểm tra điều kiện chiết khấu:

- Kiểm tra dấu và chữ ký trên đề nghị chiết khấu (2 bản)

(BM-05) của khách hàng phù hợp với dấu và chữ ký đăng ký

tại ngân hàng.

- Kiểm tra điều kiện chiết khấu: (thực hiện theo quy định về

chiết khấu chứng từ hàng xuất của Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam trong từng thời kỳ).

- Kiểm tra hạn mức chiết khấu: nếu giao dịch chưa được xây

dựng hạn mức chiết khấu hoặc hạn mức không đủ thì chuyển hồ

sơ sang Phòng Tín dụng để xây dựng hoặc bổ sung hạn mức.

- Trường hợp bộ chứng từ có bất đồng: sử dụng chương trình

TF-SIBS để lập thông báo gửi khách hàng. Tuỳ theo phản hồi

của khách hàng mà xử lí:

+ Nếu khách hàng chỉnh sửa/bổ sung bộ chứng từ thì kiểm tra

chứng từ mới được chỉnh sửa/bổ sung.

+ Nếu khách hàng đề nghị hỏi ý kiến ngân hàng phát hành/

ngân hàng được chỉ định: Sử dụng chương trình TF-SIBS để

lập điện thông báo bất đồng hỏi ý kiến của ngân hàng phát

hành/ ngân hàng được chỉ định yêu cầu ngân hàng này xác

nhận có chấp nhận những bất đồng đó không và thông báo

cho khách hàng kết quả khi nhận được phản hồi.

2. Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch chiết khấu

theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng.

3/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ, chứng từ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

4a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV

đã nhập.

47

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

2. In chứng từ:

- 1 bản gốc, 1 bản lưu chỉ dẫn đòi tiền (coversheet);

- 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản lưu giấy báo

có và báo nợ;

- 1 bản gốc điện đòi tiền (nếu có).

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

4b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã

nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có)

và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung / chỉnh sửa.

5/ TTV 1. Phô tô bộ chứng từ nếu khách hàng không cung cấp 1 bản sao

bộ chứng từ cho ngân hàng.

2. Gửi chứng từ đi đòi tiền bằng hình thức phù hợp theo lựa

chọn của ngân hàng trong từng thời kỳ.

3. Chuyển chứng từ:

- Cho khách hàng: 1 bản dành cho khách hàng giấy báo

có và giấy báo nợ

- Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo có và giấy báo

nợ

4. Lưu hồ sơ bộ chứng từ đòi tiền gồm:

- Bản phô tô bộ chứng từ nói trên.

- Coversheet.

- Giấy báo có, báo nợ và các giấy tờ / điện khác (nếu có).

5. Nhắc nhở ngân hàng phát hành/nhờ thu/hoàn trả thanh toán /

chấp nhận chứng từ.

6/ TTV 1. Phân loại phản hồi từ ngân hàng ngân hàng phát hành / ngân

hàng chỉ định:

- Nếu nhận được từ chối: thực hiện bước 7a.

- Nếu nhận được thanh toán: thực hiện bước 7b.

- Nếu nhận được chấp nhận: thực hiện bước 7c.

7a/ TTV 1. Kiểm tra lý do từ chối của ngân hàng phát hành xem có hợp lý

không. Thực hiện tra soát với ngân hàng phát hành (nếu cần).

2. Thông báo khách hàng và Phòng Tín dụng biết ngân hàng

phát hành / ngân hàng chỉ định từ chối thanh toán bộ chứng từ

48

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

(BM-09).

3. Theo dõi tình trạng bộ chứng từ đã chiết khấu.

7b/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để thu nợ gốc, lãi và các chi

phí phát sinh. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất

việc nhập dữ liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

7c/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS tạo giao dịch chấp nhận thanh

toán. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập

dữ liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

8/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.

9a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV

đã nhập.

2. In chứng từ:

- Trường hợp thu nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách

hàng và 1 bản lưu giấy báo nợ, báo có.

- Trường hợp bộ chứng từ được chấp nhận: 1 bản gốc, 1

bản lưu thông báo bộ chứng từ đã được chấp nhận.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

9b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà

TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có)

và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

10/ TTV 1. Phân loại giao dịch đã thực hiện:

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 7b thì chuyển bước 11a.

- Giao dịch đã thực hiện tại bước 7c thì chuyển bước 11b.

11a/ TTV 1. Chuyển chứng từ:

- Tới khách hàng: 1 giấy báo nợ và 1 giấy báo có bản

dành cho khách hàng

- Tới bộ phận kế toán: 1 bản gốc giấy báo có, báo nợ.

2. Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm: điện báo có, giấy báo

có, báo nợ và các giấy tờ khác (nếu có).

49

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

11b/ TTV 1. Chuyển 1 bản gốc giấy thông báo bộ chứng từ đã được chấp

nhận tới khách hàng.

2. Lưu hồ sơ bộ chứng từ đã được chấp nhận gồm: điện thông

báo chấp nhận của ngân hàng phát hành/ ngân hàng chỉ định,

thông báo chấp nhận bộ chứng từ gửi khách hàng và các giấy tờ

khác (nếu có).

3. Theo dõi tình trạng bộ chứng từ đã được chấp nhận.

12/ TTV 1. Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch thu nợ bộ

chứng từ chiết khấu khi nhận được tiền vào ngày đến hạn

hoặc sau một thời gian nhất định theo thoả thuận mà không

nhận được tiền thanh toán bộ chứng từ. Đẩy giao dịch vào

hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

2. Chuyển chứng từ tới KSV.

13/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu do TTV đã nhập.

14a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận hồ sơ và dữ liệu mà TTV

đã nhập.

2. In chứng từ: giấy báo nợ, giấy báo có (nếu có): 1 bản gốc, 1

bản dành cho khách hàng và 1 bản lưu.

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

14b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận dữ liệu mà TTV đã

nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có)

và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

15/ TTV 1. Chuyển 1 bản dành cho khách hàng, 1 bản gốc giấy báo nợ,

báo có tới khách hàng và bộ phận kế toán.

2. Lưu hồ sơ thanh toán bộ chứng từ gồm: Giấy báo nợ, điện

báo có, giấy báo có, và các giấy tờ khác (nếu có).

1.10 Quy trình thông báo bảo lãnh (AG)

Nghiệp vụ thông báo bảo lãnh được thực hiện qua 10 bước dưới đây

(bảng 10)

Bảng 10: Quy trình thông báo bảo lãnh (AG)

50

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

1/ TTV 1. Tiếp nhận bảo lãnh do ngân hàng phát hành / ngân hàng thông báo gửi:

- Kiểm tra tính xác thực của bảo lãnh nhận được.

+ Nếu bảo lãnh được gửi qua bằng SWIFT thì điện SWIFT

đó phải thể hiện là đã được kiểm tra mã khoá đúng.

+ Nếu bảo lãnh được gửi bằng TELEX thì điện TELEX

phải có mã khoá (testkey) và mã khoá đó phải được bộ

phận bảo mật xác nhận là hợp lệ.

+ Nếu bảo lãnh được gửi bằng thư thì chữ ký uỷ quyền

trên bảo lãnh phải được bộ phận bảo mật kiểm tra và

xác nhận đó là chữ ký hợp lệ.

* Mọi trường hợp chưa xác định được tính xác thực của bảo

lãnh đều phải liên hệ với bộ phận bảo mật để làm rõ (điện

SWIFT MT760, 767, 799 nhận được qua chương trình TF-SIBS

được coi là đã được kiểm tra mã khoá đúng).

- Đóng dấu „ĐÃ NHẬN‟ và ghi ngày nhận.

2. Đăng ký giao dịch vào chương trình TF-SIBS.

2/ TTV 1. Kiểm tra tính liên tục, đầy đủ của bảo lãnh nhận được. Nếu

phát hiện bảo lãnh không liên tục, đầy đủ thì báo ngân hàng

gửi để bổ sung/làm rõ.

2. Kiểm tra sự rõ ràng, rành mạch của các điều khoản. Thông

báo cho ngân hàng gửi để làm rõ nếu cần.

3. Sử dụng chương trình TF-SIBS để tạo giao dịch thông báo

bảo lãnh đến. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất

việc nhập dữ liệu.

3/ KSV 1. Kiểm tra hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

4a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. In chứng từ:

- Thông báo bảo lãnh: 1 bản gốc, 1 bản lưu;

- Giấy báo nợ: 1 bản gốc, 1 bản dành cho khách hàng, 1

bản lưu;

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

4b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận hồ sơ và/hoặc dữ liệu

mà TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu

51

Bước /

Cán bộ

thực hiện

Thao tác

có) và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung / chỉnh sửa.

5/ TTV 1. Fax giấy thông báo bảo lãnh tới khách hàng.

2. Chuyển tới bộ phận kế toán 1 bản gốc giấy báo nợ.

3. Giao khách hàng bản gốc giấy thông báo bảo lãnh kèm bản

gốc bảo lãnh và giấy báo nợ bản dành cho khách hàng (yêu

cầu khách hàng ký nhận khi nhận bảo lãnh gốc).

4. Lưu hồ sơ thông báo bảo lãnh gồm:

- Giấy thông báo bảo lãnh và 1 bản sao bảo lãnh.

- Giấy báo nợ, điện tra soát và các giấy tờ khác (nếu có).

6/ TTV 1. Theo dõi tình trạng của bảo lãnh đã thông báo.

7/ TTV 1. Khi bảo lãnh đã được người thụ hưởng và ngân hàng phát

hành bảo lãnh đồng ý huỷ, sử dụng chương trình TF-SIBS để

nhập dữ liệu huỷ bảo lãnh đã thông báo.

2. Đẩy giao dịch vào hàng đợi duyệt khi hoàn tất việc nhập dữ liệu.

* Việc huỷ bảo lãnh có thể được tiến hành tự động bởi chương trình TF-

SIBS khi bảo lãnh hết số dư hoặc sau 3 tháng kể từ ngày hết hạn.

8/ KSV 1. Kiểm tra lại hồ sơ và dữ liệu mà TTV đã nhập.

9a/ KSV 1. Phê duyệt giao dịch nếu chấp nhận việc huỷ bảo lãnh và dữ

liệu mà TTV đã nhập.

2. In chứng từ:

thông báo đã huỷ bảo lãnh: 1 bản gốc, 1 bản lưu .

3. Chuyển hồ sơ đã được phê duyệt tới TTV.

9b/ KSV 1. Từ chối giao dịch nếu không chấp nhận việc huỷ bảo lãnh và

/ hoặc dữ liệu mà TTV đã nhập.

2. Ghi lí do từ chối, gạch chéo huỷ bản nháp mà TTV đã in (nếu có)

và chuyển hồ sơ lại cho TTV để bổ sung/chỉnh sửa.

10/ TTV 1. Chuyển tới khách hàng: 1 bản gốc thông báo đã huỷ bảo lãnh .

2. Lưu hồ sơ thông báo bảo lãnh đã huỷ và các giấy tờ liên quan.

52

2. Sơ lược về kết quả kinh doanh từ việc áp dụng các quy trình thanh toán

quốc tế tại Sở Giao Dịch 3 – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

(BIDV).

Trong điều kiện các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống như huy động

vốn, tín dụng chịu sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng, cùng với xu thế phát

triển mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng, BIDV đã ngày càng chú trọng đến

việc cung ứng các dịch vụ ngân hàng trong đó có dịch vụ TTQT, coi đây là

một chiến lược quan trọng nhằm đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách

hàng, đồng thời thực hiện đa dạng hoá hoạt động ngân hàng theo mô hình

ngân hàng hiện đại.

Doanh số hoạt động và phí dịch vụ TTQT tăng mạnh qua các năm thể

hiện sự trưởng thành cả về quy mô và chất lượng. Từ năm 2000 đến nay,

mạng lưới TTQT không ngừng được mở rộng, từ chỗ chỉ gồm 21 chi nhánh

có khả năng phục vụ nhu cầu TTQT của khách hàng, đến nay, toàn hệ thống

BIDV đã có 59 chi nhánh thực hiện TTQT trực tiếp, trong đó có 57 chi nhánh

tỉnh thành phố và 2 chi nhánh trực thuộc. Tính đến 9 tháng đầu năm 2008,

tổng tài sản của BIDV đã đạt 232.099 tỷ VND, tăng 13,5% so đầu năm và

tăng 15,1% cùng kỳ năm trước, bằng tốc độ tăng trưởng cùng kỳ năm trước.

Huy động vốn đạt 173.510 tỷ, tăng 16,1% so đầu năm, tăng 20,9% so với

cùng kỳ năm trước. Dư nợ tín dụng đạt 137.204 tỷ, tăng 16% so đầu năm và

tăng 24% so cùng kỳ năm trước, cao hơn tốc độ tăng cùng kỳ năm trước

(15,4%). Dư nợ đến 31/12/2008 dự kiến tăng từ 25-26% so với đầu năm.

Doanh số mua bán ngoại tệ 9 tháng ước đạt 34,5 tỷ USD, tăng khoảng 130%

so với cùng kỳ năm trước. Hiệu quả kinh doanh ngoại tệ tăng mạnh gấp 7 lần

so với cùng kỳ năm trước. Doanh số cho vay xuất khẩu đạt 18.900 tỷ đồng;

dư nợ cho vay xuất khẩu đạt 7.460 tỷ đồng, tăng 73% so với đầu năm, tăng

gần 2 lần so cùng kỳ năm trước. Doanh số cho vay nhập khẩu đạt 16.700 tỷ

53

đồng; dư nợ cho vay nhập khẩu đạt 6.780 tỷ đồng, tăng 65% so với đầu năm

và 1,4 lần so cùng kỳ năm trước.

Trích dự phòng rủi ro đạt 2.703 tỷ đồng, nâng số dư quỹ DPRR đạt

5.155 tỷ. Thu dịch vụ ròng đạt 1.512 tỷ, tăng trưởng mạnh so cùng năm trước

(183%), vượt gần gấp hai mức thực hiện của cả năm 2007. Đặc biệt đã tạo

được bước đột phá trong hoạt động kinh doanh tiền tệ (tăng gấp 7 lần cùng kỳ

năm trước). Tỷ lệ nợ xấu 3,87% tăng 1,26% so đầu năm (2,75%), chênh lệch

thu chi đạt 3.734 tỷ, tăng 80% so cùng kỳ năm trước; lợi nhuận trước thuế đạt

1.631 tỷ đồng. ROAđạt 0,6%; ROEđạt 11%. Hệ số an toàn vốn CAR 9,46%

[9].

Dưới đây là một số bảng biểu về kết quả hoạt động thanh toán quốc tế

tại Sở Giao Dịch 3 BIDV trong 3 năm 2006, 2007 và 2008.

Bảng 11: Doanh số thanh toán quốc tế tại Sở giao dịch 3 [5].

Đơn vị: Triệu USD

Phương thức

TTQT

Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

Chuyển tiền 78 60% 98 57,6% 110 56,1%

L/C nhập khẩu 52 40% 72 42,4% 86 43,9%

Doanh số

TTQT 130 100% 170 100% 196 100%

Doanh số TTQT tại Sở giao dịch 3 tăng đều qua các năm, trong đó

doanh số từ hoạt động chuyển tiền luôn chiếm tỷ trọng cao trên 50%

54

Bảng 12: Mức phí dịch vụ theo quy định thống nhất của BIDV: [5]

NỘI DUNG MỨC PHÍ

Phí phát hành L/C 20$ -700$

Phí bảo lãnh nhận hàng 30$

Phí hủy L/C 10$

Phí thanh toán bộ chứng từ đòi tiền L/C trả ngay 5$ - 400$

Bảng 13: Doanh thu phí từ hoạt động thanh toán quốc tế [5]

Đơn vị : Triệu VND

Phương thức

Thanh toán Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008

Chuyển tiền 150 233 274

L/C phát hành 169 312 356

L/C thanh toán 81 155 200

Doanh thu phí 400 700 830

Bảng 14: Doanh số L/C nhập khẩu tại Sở giao dịch 3 [5]

Đơn vị: Triệu USD

L/C nhập khẩu 2006 2007 2008

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng

L/C thanh toán 12 23% 22 30,5% 27 31,4%

L/C mở 40 77% 50 69,5% 59 68,6%

Tổng doanh số 52 100% 72 100% 86 100%

55

Bảng 15: Doanh số chuyển tiền tại Sở giao dịch 3 [5]

Đơn vị: Triệu USD

Phương thức

chuyển tiền

2006 2007 2008

Số tiền Tỷ

trọng Số tiền

Tỷ

trọng Số tiền

Tỷ

trọng

Chuyển tiền đến 72 92,3% 90 91,8% 99 90%

Chuyển tiền đi 6 7,7% 8 8,2% 11 10%

Tổng số 78 100% 98 100% 110 100%

3. Đánh giá về quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam

3.1 Nhận xét chung

Quy trình TTQT được ban hành kèm theo quyết định số 4929/ KDĐN2

ngày 13/09/ 2005 của Tổng Giám Đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam (BIDV) . Sau 3 năm đưa vào thực hiện đồng bộ trên toàn hệ thống, chất

lượng hoạt động TTQT của BIDV cải thiện rõ rệt thể hiện ở các bảng số liệu

về các loại hình doanh thu TTQT, từ doanh số chuyển tiền, doanh thu phí,

doanh số LC nhập khẩu. Quy trình chuẩn hóa, phân chia chi tiết cho nhiều

nghiệp vụ và có sự phân bố trách nhiệm rõ ràng giữa các cán bộ thanh toán và

kiểm soát viên giúp hoạt động thanh toán được chuyên môn hóa, tránh sự

nhập nhằng và không nhất quán. Các bước thực hiện quy trình chủ yếu do

thanh toán viên đảm nhiệm, nhưng sau mỗi bước lại được kiểm soát viên

kiểm tra lại từng chi tiết. Điều này giúp hạn chế tối đa những sai sót trong khi

lập giao dịch. Quy trình cũng thể hiện sự kết nối chặt chẽ về mặt thông tin với

khách hàng khi ở những bước quan trọng đều có ghi chú thông báo và theo

dõi phản hồi từ phía khách hàng, giúp giao dịch thanh toán được trôi chảy và

thuận lợi.

56

3.2 Một số kết quả đã đạt được

Qua các năm hoạt động cùng với bề dày kinh nghiệm của đội ngũ cán

bộ nghiệp vụ tăng lên, sự đổi mới nhanh chóng về công nghệ, kỹ thuật, trang

bị đồng bộ mạng SWIFT, phần mềm tài trợ thương mại của Siverlek, hoạt

động thanh toán quốc tế của BIDV đã từng bước phát triển, ngày càng nâng

cao sức cạnh tranh, đảm bảo kinh doanh có hiệu quả cao và đủ điều kiện để

hội nhập quốc tế. BIDV đang gắng sức phát huy hiệu quả của mô hình hoạt

động TTQT theo dự án hiện đại hoá do ngân hàng thể giới tài trợ, đảm bảo

tăng trưởng hoạt động nhưng vẫn an toàn trong giao dịch, giữ vững và nâng

cao uy tín dịch vụ TTQT với các ngân hàng trong và ngoài nước, cũng như

đối với khách hàng. Một số kết quả chính mà BIDV đã đạt được trong những

năm vừa qua đó là :

- Hoạt động thanh toán quốc tế qua các năm được mở rộng cả về qui

mô và chất lượng: Hoạt động TTQT của BIDV có mức tăng trưởng mạnh

trong các năm gần đây với mức bình quân tăng trưởng từ năm 2000 đến nay

là 25% năm về doanh số hoạt động, tăng cao về số lượng dịch vụ mới cung

cấp, mở rộng thị trường, thị phần hoạt động TTQT của BIDV trong cả nước

ngày càng được mở rộng từ 7,5% năm 2000 đến năm 2008 đã lên tới 10%,

nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, hỗ trợ tích cực các nghiệp vụ truyền

thống, tỷ trọng chiếm lĩnh trong tổng doanh thu ngày càng cao.

- Các nghiệp vụ thanh toán quốc tế ngày càng được mở rộng. Kể từ

khi thành lập, tại BIDV mới chỉ có các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế

truyền thống như mở thư tín dụng, chuyển tiền ; cho đến nay BIDV đã phát

triển được hầu hết các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế hiện có trên thị

trường Việt nam.Điển hình là các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế mới

như chiết khấu chứng từ hàng xuất, xác nhận L/C, tín dụng trọn gói (Packing

Credit), Biên lai tín thác (Trust Receipt),thanh toán thẻ tín dụng quốc tế, séc

57

du lịch, mới đây nhất là dịch vụ ngân hàng điện tử, phục vụ giải ngân nguồn

vốn ODA và phục vụ thanh toán cho các Dự án quốc gia được Bộ tài chính và

Ngân hàng Nhà nước chỉ định .

- Trình độ công nghệ ngân hàng và trình độ nghiệp vụ cán bộ được

nâng cao. Đội ngũ cán bộ BIDV luôn được tiếp cận với công nghệ tiên tiến

trên thế giới như tham gia hệ thống SWIFT với các phiên bản hiện đại nhất

được cập nhật thường xuyên, xây dựng và triển khai chương trình tài trợ

thương mại nằm trong dự án Hiện đại hoá ngân hàng theo tiêu chuẩn của ngân

hàng thương mại hiện đại. Qui trình thực hiện nghiệp vụ liên tục được cải

tiến, BIDV cũng xây dựng chương trình Home Banking/ Direct Banking/

Mobile Banking để cung cấp các dịch vụ tiện ích cho khách hàng như tra cứu

số dư tài khoản, gửi lệnh thanh toán, lệnh phát hành thư tín dụng bằng hệ

thống điện tử.

- Quan hệ đại lý ngày càng được mở rộng, uy tín của BIDV ngày càng

đuợc tăng cường trên trường quốc tế cũng như ở trong nước.Số lượng ngân

hàng đại lý và số nước thiết lập quan hệ đại lý của BIDV ngày càng nhiều. Từ

chỗ hoàn toàn không có quan hệ với nước ngoài trong những năm đầu thập kỷ

90, đến nay, BIDV đã thiết lập quan hệ đại lý với trên 800 ngân hàng và có

quan hệ tài khoản với 43 ngân hàng trên thế giới, có mối quan hệ hợp tác sâu

rộng với các đối tác nước ngoài có uy tín tại các thị trường Séc, Nga, Mỹ,

Trung Quốc, Lào.... Đến nay, BIDV đã là thành viên của Hiệp hội ngân hàng

Châu á (ABA), ASEAN và là thành viên hội đồng quản trị của Hiệp hội các

định chế tài chính phát triển Châu á Thái Bình Dương (ADFIAP). Năm 2008

vừa qua BIDV được WB tiếp tục lựa chọn là định chế bán buôn thực hiện dự

án tài chính nông thôn III với giá trị 200 triệu USD để hỗ trợ phát triển kinh

tế nông nghiệp, nông thôn [14].

58

3.3 Những mặt hạn chế, khó khăn

Hạn chế về nhân lực: BIDV đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ

nghiệp vụ đông đảo, nhiều người trong số đó có trình độ nghiệp vụ và ngoại

ngữ rất tốt. Đây là một yếu tố quan trọng, góp phần thúc đẩy hoạt động TTQT

phát triển nhanh chóng. Tuy nhiên trình độ nghiệp vụ TTQT của cán bộ

BIDV hiện nay không đồng đều, nhất là ở chi nhánh các tỉnh. Nhiều cán bộ

chỉ thuộc một cách máy móc mà chưa nắm vững được ý nghĩa của nhiều điều

khoản của các tập quán quốc tế, dẫn đến việc hiểu và vận dụng sai các điều

khoản của các tập quán. Đội ngũ cán bộ TTQT tại BIDV chủ yếu là cán bộ trẻ

năng nổ nhiệt tình nhưng do đặc điểm của loại hình dịch vụ này là mới, đang

được mở rộng ở các chi nhánh trên khắp các địa bàn trên toàn quốc nên cũng

không tránh khỏi các hạn chế như trình độ nghiệp vụ của cán bộ chưa cao,

chưa được cọ sát thực tế để đúc rút kinh nghiệm, trình độ ngoại ngữ yếu,

không thường xuyên cập nhật các thông lệ quốc tế, ý thức chấp hành quy chế,

quy trình thanh toán quốc tế chưa nghiêm túc, thậm chí còn so suất gây tổn

thất cho ngân hàng.

Hạn chế về kỹ thuật, công nghệ: Nhìn chung tuổi nghề của các ngân

hàng thương mại nói chung và BIDV nói riêng còn quá ngắn so với các ngân

hàng thương mại lớn trên thế giới. Do vậy kinh nghiệm hoạt động và kỹ thuật

của BIDV còn thiếu và chưa thể đáp ứng đủ yêu cầu chung cho tiêu chuẩn

một ngân hàng hiện đại trong khu vực. Các hình thức thanh toán dù được mở

rộng nhưng chưa có cơ sở vật chất đầy đủ, nhiều khi dẫn đến những sai sót

không đáng có. Một trong số này là những bất cập của hệ thống thẻ ATM, thi

thỏang vẫn còn tình trạng máy nuốt thẻ, trả tiền rách và thậm chí là độ an

toàn, tính bảo mật của các giao dịch còn thấp. Điều này không những khiến

BIDV mất uy tín với khách hàng mà còn ảnh hưởng đến doanh thu hoạt động.

Áp lực cạnh tranh nội bộ ngành và với các ngân hàng trong khu vực và

thế giới: Trong bối cảnh BIDV không ngừng mở rộng, các ngân hàng thương

59

mại và đầu tư trong nước vẫn tăng trưởng liên tục, dẫn đầu nhiều năm là Ngân

hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Không

chỉ thế, thời gian gần đây sự ra đời của một loạt ngân hàng mới khiến BIDV

phải nỗ lực không ngừng, liên tục củng cố hệ thống và cho ra đời những sản

phẩm và dịch vụ mới. Bên cạnh đó, việc gia nhập WTO của nước ta cách đây

hơn 2 năm đã mang lại cho ngành ngân hàng, trong đó có BIDV, những cơ

hội và thách thức to lớn. Với kinh nghiệm dày dặn trên trường quốc tế, các

ngân hàng nước ngoài có ưu thế ở mảng kinh doanh ngoại tệ và dịch vụ ngân

hàng bán lẻ. Đồng thời, tiềm lực tài chính lớn mạnh của các ngân hàng nước

ngoài chính là mối đe dọa đến những ngân hàng trong nước vốn chỉ có quy

mô ở tầm vừa và nhỏ. BIDV hiện đang cố gắng hướng đến biện pháp khả thi

là bổ sung thêm vốn, nhằm nâng cao hệ số an toàn vốn tự có và giải quyết bài

toán năng lực tài chính và chất lượng dịch vụ theo các tiêu chuẩn quốc tế.

60

Chương III: Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán

quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,

chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội.

I. Định hướng phát triển hoạt động than toán tại Ngân hàng Đầu tư và

Phát triển Việt Nam

1. Định hướng chung của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Mục tiêu chung: hoạt động an toàn, quản lý được rủi ro trong giới hạn

hợp lý, phát triển mạnh và bền vững, phục vụ tốt các nhu cầu của khách hàng

với đa lĩnh vực - đa sản phẩm - dịch vụ - tiện ích có chất lượng và ngày càng

được đổi mới, hoàn thiện.

Mô hình ngân hàng: tập đoàn tài chính - ngân hàng có nhiều nguồn

lực - tiềm lực, hoạt động đa quốc gia, đứng hàng đầu trong nước, tương xứng

trong khu vực.

Xây dựng thương hiệu: Tạo lập và thể hiện được thương hiệu - hình

ảnh - vị thế - bản sắc văn hoá doanh nghiệp BIDV trong kinh doanh theo mô

hình ngân hàng hiện đại.

Công nghệ: Công nghệ là mũi nhọn, làm bước đột phá, tạo được sức

cạnh tranh.

Nhân lực: Là chìa khoá của thành công, tạo nguồn nhân lực có trình độ

- kiến thức - kỹ năng và kinh nghiệm được khuyến khích bởi hệ thống động

lực vật chất – tinh thần và điều kiện làm việc phù hợp.

Mục tiêu kinh doanh của BIDV là: luôn hướng tới phục vụ tốt nhất (sản

phẩm - dịch vụ - tiện ích) các khách hàng hoạt động kinh doanh hiệu quả, an

61

toàn, phát triển bền vững chấp hành luật pháp, minh bạch để cùng đạt được

hiệu quả kinh doanh cao.

Phương châm hoạt động:

Là ngân hàng hiện đại.

Sức mạnh là thị trường

Khách hàng là mục tiêu

Sản phẩm dịch vụ tốt

Văn hoá là động lực

Công nghệ là chủ chốt

Đột phá để cạnh tranh

Kiểm soát tốt rủi ro

An toàn là bền vững

Quản lý phải hiện đại

Nguồn nhân lực tận tâm.

2. Phương hướng hoạt động kinh doanh của Sở Giao Dịch 3 – Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Thực hiện định hướng phát triển chung các ngân hàng hiện đại, cũng

như định hướng phát triển của toàn hệ thống, hoạt động kinh doanh của BIDV

đang chú trọng theo hướng mở rộng phát triển các hoạt động dich vụ như đã

trình bày ở trên. TTQT là hoạt động giữ vai trò quan trọng trong các hoạt

động dịch vụ của BIDV, do đó BIDV đã đặt ra những định hướng và lộ trình

phát triển nhất định. Đó là:

- Tiếp tục nâng cấp cải tiến công nghệ áp dụng phục vụ nghiệp vụ,

nâng cao mức độ tự động hóa trong xử lý giao dịch. Cung cấp dịch vụ tài

62

chính ngân hàng bán buôn và bán lẻ toàn diện, trọn gói; đảm bảo tăng trưởng

quy mô hoạt động gắn với nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi ro trong hoạt

động kinh doanh.

- Đổi mới công tác quản trị điều hành, quản lý kinh doanh và mô hình

hoạt động. Hoàn thiện Đề án chuyển đổi mô hình tổ chức theo khuyến nghị

của Dự án TA2 do Ngân hàng Thế giới (WB) tài trợ đã tạo cơ sở cho việc đổi

mới trong vận hành và quản lý. Đây cũng là cơ sở quan trọng trong chuyển

đổi căn bản hoạt động của BIDV từ phân tán theo chiều ngang sang tập trung

theo chiều dọc (theo sản phẩm và khách hàng). Triển khai thành công cơ chế

quản lý vốn tập trung, chuyển đổi thành công mô hình tổ chức quản lý hoạt

động theo hệ thống

- Cùng với hệ thống BIDV góp phần lành mạnh hóa tình hình tài chính,

nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT hướng tới chuẩn mực quốc tế, góp phần

củng cố uy tín, năng lực cạnh tranh của BIDV với các ngân hàng trong và

ngoài nước. Thực hiện minh bạch hóa thông tin tài chính quản trị hướng tới

thông lệ quốc tế, tiếp tục thuê công ty thực hiện định hạng tín dụng. Năm

2008 cũng là năm thứ 13 liên tiếp BIDV thực hiện kiểm toán theo cả IAS và

IFRS và công bố các kết quả kiểm toán này đồng thời trong báo cáo thường

niên. BIDV cũng đã thuê tư vấn quốc tế hỗ trợ và là ngân hàng Việt nam đầu

tiên hoàn thiện việc xây dựng và áp dụng hệ thống định hạng tín dụng nội bố

theo thông lệ quốc tế.

- Nỗ lực giải quyết phần lớn nợ xấu còn tồn đọng từ các năm trước

bằng các biện pháp kết hợp và làm sạch bảng cân đối đồng thời thực hiện

trích lập tối đa dự phòng rủi ro. Trong những năm vừa qua nhờ thực hiện biện

pháp này BIDV đã giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 4% theo cả tiêu chuẩn kế

toán Việt nam (IAS) và tiêu chuẩn báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Ngoài ra,

với việc được cấp bổ sung 3.400 tỷ VND vốn điều lệ trong năm 2007, chỉ số

An toàn vốn của BIDV đã đạt mức > 6,7% theo tiêu chuẩn quốc tế.

63

- Giữ vững và mở rộng thị phần TTQT, đẩy mạnh và nâng cao công tác

quảng cáo, thông tin dịch vụ cung cấp tới các tầng lớp dân cư, doanh nghiệp

trong xã hội. Phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm, đa dạng hoá lĩnh

vực đầu tư, từng bước gia tăng ảnh hưởng và giá trị của Sở Giao Dịch 3 trên

thị trường tài chính; tập trung định hình và hoàn thiện mạng lưới kinh doanh

ngân hàng, bảo hiểm, ATM, POS, gia tăng đầu tư chứng khoán; đẩy mạnh

đầu tư các dự án có ưu thế trong cạnh tranh sau khi Việt Nam gia nhập WTO

ở các lĩnh vực năng lượng, hạ tầng kỹ thuật, cảng biển, bất động sản; đẩy

mạnh hoạt động bán lẻ.

- Nâng cao năng lực hội nhập kinh tế quốc tế thông qua việc củng cố

các sản phẩm truyền thống, phát triển các sản phẩm mới cung cấp cho khách

hàng như Factoring, Forfaiting, …mở rộng các hoạt động phát hành, thanh

toán thẻ, séc quốc tế…

II. Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại Sở Giao Dịch 3

– Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

1. Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, mở rộng phạm vi hoạt động.

Việc ứng dụng quy trình TTQT vào hoạt động đã có tác động đáng kể,

giúp Sở Giao Dịch 3 chuyên môn hóa nghiệp vụ và giảm thiểu những sai sót

trong hoạt động TTQT. Tuy nhiên TTQT là nghiệp vụ rất phức tạp, có phạm

vi liên quan rộng lớn đến các nghiệp vụ khác như vận tải, bảo hiểm, giao

nhận. Do đó đòi hỏi cán bộ TTQT phải nắm vững quy trình và am hiểu các

nghiệp vụ liên quan trong giao dịch với khách hàng, từ đó có những cách xử

lý phù hợp trong các tình huống khác nhau. Nâng cao trình độ chuyên môn,

ngoại ngữ, áp dụng công nghê thông tin cho các thanh toán viên; sử dụng và

vận dụng tốt công nghệ ngân hàng hiện đại. Căn cứ vào tình hình thực tế, Sở

Giao Dịch 3 là một ngân hàng bán buôn và đang chuyển dần sang họat động

của một ngân hàng thương mại. Vì vậy yêu cầu sắp tới của Sở Giao Dịch 3 là

64

phải tuyển dụng thêm cán bộ và nhân viên mới. Để có kết quả tốt, ngay từ đầu

cần xác định chiến lược tuyển dụng, có trọng tâm trọng điểm rõ ràng.

2. Cải tiến kỹ thuật công nghệ.

Quy trình thanh toán quốc tế là một trong sáu quy trình nghiệp vụ chính

được xây dựng và cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng ISO 1990-2000

từ năm 2001. Việc BIDV chuẩn hóa quy trình và đổi mới các phương thức

giao dịch với khách hàng sẽ làm giảm chi phí và nâng cao khả năng cạnh

tranh, giúp gia tăng thị phần trong điều kiện hiện nay.

3. Đơn giản hoá trong việc thực hiện nghiệp vụ TTQT đồng thời phối

hợp chặt chẽ với các nghiệp vụ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt

động TTQT.

Đảm bảo tính pháp lý cho mọi giao dịch giữa Sở Giao Dịch 3 với khách

hàng. Mọi thỏa thuận đều được thực hiện bằng văn bản chi tiết. Đơn giản hóa

các khâu nghiệp vụ, mặt khác đối với từng phương thức giao dịch cần có quy

định, phương pháp hợp lý. Trong các giao dịch với khách hàng mọi rủi ro đều

có thể xảy ra nên để mang lại hiệu quả cao, phòng ngừa rủi ro trong nghiệp vụ

TTQT thì Sở Giao Dịch 3 cần chú trọng nâng cao công tác thẩm định, đánh

giá đối với khách hàng lớn. Công tác này không chỉ dừng lại ở lần đầu tiên

khách hàng tới đặt quan hệ với ngân hàng, mà còn cần được tiến hành thường

xuyên và liên tục trong suốt quá trình ngân hàng có quan hệ với khách hàng.

Kiểm tra năng lực tài chính của khách hàng, đối tượng khách hàng, năng lực

pháp lý, đánh giá phẩm chất đạo đức của khách hàng thông qua đánh giá tính

đảm bảo nguyên tắc trong quan hệ vay trả, tính trung thực trong quan hệ quốc

tế, tính nghiêm túc trong việc chấp hành luật lệ của Nhà Nước.

4. Giữ vững mối quan hệ với khách hàng.

Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt để khuyến khích khách

hàng tham gia sử dụng dịch vụ. Cần có ưu đãi lớn đối với khách hàng giao

dịch lớn và thường xuyên với Sở Giao Dịch 3. Đưa ra biểu phí thích hợp để

65

thu hút khách hàng. Xúc tiến hoạt động tư vấn cho khách hàng trong quá trình

thực hiện giao dịch. Ngân hàng thông qua việc hướng dẫn các quy trình, thủ

tục, hồ sơ cho khách hàng sẽ giúp khách hàng nắm bắt nhanh và hiệu quả

những yêu cầu và thủ tục pháp lý, từ đó tiết khiệm thời gian và công sức. Bên

cạnh đó, Sở Giao Dịch 3 có thể tư vấn cho khách hàng trong việc xem xét tính

hiệu quả của dự án, so sánh các chỉ tiêu kinh tế với các dự án cùng loại đồng

thời tính đến các tác động của thị trường trong và ngoài nước. Điều này giúp

DN làm ăn có hiệu quả và đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng khi

đến hạn. Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng để cùng trao đổi về

thông tin thị trường không chỉ giúp khách hàng có thêm kinh nghiệm trong

TTQT mà còn là cơ hội để Sở Giao Dịch 3 duy trì mối quan hệ thân thiết với

khách hàng, gia tăng uy tín của ngân hàng.

5. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát.

Công tác kiểm soát phải được thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy

định, đảm bảo nguyên tắc kiểm soát độc lập. Cán bộ kiểm soát không được

phép thực hiện chức năng của thanh toán viên. Quy trình thanh toán quốc tế

được ban hành quy định cụ thể các bước giao dịch thực hiện nghiệp vụ thanh

toán quốc tế, trách nhiệm của các cá nhân và bộ phận tham gia vào hoạt động

thanh toán quốc tế, các chứng từ cần thiết trong từng loại nghiệp vụ. Do đó,

cần tuân thủ trình tự tiến hành các giao dịch thanh toán quốc tế một cách

thống nhất trong toàn hệ thống, để hạn chế đến mức tối đa các rủi ro có thể

xảy ra trong quá trình tác nghiệp.

66

Kết luận

Sở Giao dịch 3 –BIDV trong thời gian vừa qua đã thực hiện những hoạt

động đổi mới các nghiệp vụ thanh toán quốc tế cho phù hợp với yêu cầu của

từng thời kỳ, đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Với 50

năm kinh nghiệm BIDV đã trở thành người bạn tin cậy của các doanh nghiệp,

hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiều biện pháp

đã được triển khai nhằm mở rộng hoạt động TTQT, trong đó có chuẩn hóa và

ban hành quy trình nghiệp vụ TTQT. Với mục đích tìm hiểu quy trình TTQT,

đề tài báo cáo thực tập “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện quy trình thanh

toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – chi nhánh Sở

Giao Dịch 3 Hà Nội” đã đề cập đến những nội dung gồm:

Chương I: Lý luận chung về thanh toán quốc tế và quy trình thanh

toán quốc tế tại các ngân hàng. Đưa ra cái nhìn tổng quan về thanh toán

quốc tế và tình hình hoạt động ở các ngân hàng Việt Nam hiện nay.

Chương II: Thực trạng quy trình thanh toán quốc tế tại Ngân hàng

Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tìm hiểu qua việc thực hiện quy trình chuẩn

ngân hàng đã đạt được những kết quả gì trong kinh doanh và phân tích những

mặt khó khăn còn tồn tại.

Chương III: Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán quốc tế tại

BIDV, chi nhánh Sở Giao Dịch 3 Hà Nội. Từ tình hình kết quả hoạt động

kinh doanh và thực tiễn hoạt động ngành ngân hàng, đề ra một số giải pháp

khắc phục khó khăn và phát huy những thế mạnh hiện có của ngân hàng, góp

phần thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển bền vững.

Báo cáo đã đề xuất 5 giải pháp nhằm hoàn thiện hiệu quả quy trình

thanh toán quốc tế, đó là:

- Đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ, mở rộng phạm vi hoạt động

67

- Cải tiến kỹ thuật công nghệ

- Đơn giản hoá trong việc thực hiện nghiệp vụ TTQT đồng thời phối

hợp chặt chẽ với các nghiệp vụ liên quan nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

TTQT.

- Giữ vững mối quan hệ với khách hàng.

- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát.

Với sự quan tâm sát sao của Ban lãnh đạo BIDV, cùng sự nỗ lực của

toàn hệ thống, họat động TTQT của BIDV đã đạt được những thành tựu đáng

kể. Song, trước những thay đổi liên tục của hệ thông luật pháp, kinh tế thì các

ngân hàng thương mại Việt nam nói chung và BIDV nói riêng đang phải đối

mặt với không ít trở ngại. Thêm vào đó, ảnh hưởng từ suy thoái kinh tế toàn

cầu cuối năm vừa qua đã làm chậm đi tiến độ phát triển của BIDV. Để khắc

phục khó khăn này, BIDV đã đưa ra một chiến lược chuyển đổi toàn diện,

đồng bộ mô hình kinh doanh mới hướng tới khách hàng và quản trị rủi ro theo

mô hình chuẩn của một ngân hàng thương mại bán lẻ hiện đại, hướng đến

hình ảnh một tập đoàn tài chính – ngân hàng đa sở hữu, với sở hữu Nhà nước

là chủ đạo; chi phối, kinh doanh đa lĩnh vực. Việc đánh giá về một ngân hàng

có lịch sử bề thế và cơ sở vật chất hùng mạnh như BIDV trong khuôn khổ

một báo cáo thực tập chưa thể đầy đủ và sâu sắc như mong muốn. Tuy nhiên

người viết hy vọng rằng những giải pháp được nêu trong báo cáo sẽ góp phần

hoàn thiện hơn nữa quy trình thanh toán quốc tế của Sở Giao Dịch 3 nói riêng

và của BIDV nói chung.

68

Tài liệu tham khảo

[1] GS. NGƯT. Đinh Xuân Trình (Chủ biên) “Giáo trình thanh toán quốc tế”,

Đại học Ngoại Thương, NXB Lao Động – Xã Hội 2006.

[2] ICC – Phòng Thương Mại Quốc Tế “Bộ Tập Quán Quốc Tế về L/C”,

người dịch GS. NGƯT. Đinh Xuân Trình, hiệu đính TS. NGƯT. Nguyễn Đức

Dị, NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2007.

[3] PGS. TS. Hoàng Văn Châu & Th.S. Tô Bình Minh “Các điều kiện thương

mại Quốc Tế”, NXB Khoa học – Kỹ thuật 2004.

[4] Tài liệu quy trình thanh toán quốc tế, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam.

[5] Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008 của sở giao dịch 3 – Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

[6] Thuận An, “Đề án thanh toán không dùng tiền mặt khởi động trên quy mô

lớn”. Thời báo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, ngày 21/8/2006

[7] “Giảm thanh toán tiền mặt bằng cách nào”. Thời báo kinh tế Sài Gòn ngày

23/5/2006

[8] “ATM lưu động lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam”, tin tức Đông Á Bank

ngày 15/1/2009

[9] Nam Phương, “Tổng tài sản BIDV tăng 15,1% trong 9 tháng đầu năm

2008”, Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam, ngày 10/10/2008

[10] Wikipedia, “Khái niệm thanh toán quốc tế”

http://vi.wikipedia.org/wiki/Thanh_to%C3%A1n_qu%E1%BB%91c_t%E1%

BA%BF