chƯƠng v tÍnh chỌn tiẾt diỆ Ẫ Ả...
TRANSCRIPT
95
CHƯƠNG V
TÍNH CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN, DÂY CHẢY, CÁP HẠ ÁP.
1. CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN
I.Đặt vấn đề:
Tiết diện dây dẫn và lõi cáp được lựa chọn căn cứ theo nhiều yếu tố khác nhau: đó là
những yếu tố kỹ thuật và kinh tế.
Các yếu tố kỹ thuật ảnh hưởng đến việc lựa chọn tiết diện dây dẫn là:
1. Phát nóng do dòng điện làm việc lâu dài.
2. Phát nóng do dòng điện ngắn mạch.
3. Tổn thất điện áp trong dây dẫn và cáp trong trạng thái làm việc bình thường và sự
cố.
4. Độ bền cơ học của dây dẫn.
5. Vầng quang điện
Ta sẽ xác định được 5 tiết diện tương ứng với 5 điều kiện kỹ thuật trên và tiết diện bé
nhất thỏa cả 5 điều kiện trên chính là tiết diện ta cần lựa chọn thỏa mãn điều kiện kỹ thuật.
Chú ý là chỉ khi lựa chọn tiết diện của dây dẫn đường dây trên không ta mới chú ý đến
yếu tố vầng quang điện và độ bền cơ học, và chỉ khi lựa chọn tiết diện lõi cáp mới cần chú ý
đến yếu tố phát nóng do dòng điện ngắn mạch.
Để đảm bảo độ bền cơ học người ta đã qui định tiết diện tối thiểu cho từng loại dây
(bảng 1--1) ứng với cấp đường dây (bảng 1-2).
Yếu tố vầng quang điện chỉ được đề cập tới khi điện áp đường dây từ 110 KV trở lên. Để
ngăn ngừa hoặc làm giảm tổn thất vầng quang điện người ta qui định đường kính dây dẫn
tối thiểu ứng với cấp điện áp khác nhau:
Với điện áp 110 KV thì d > 9,9mm
Với điện áp 220 KV thì d > 21,5mm
Nghĩa là với điện 110KV phải dùng dây tiết diệûn 70 mm2 trở lên, còn với điện áp
220KV phải dùng dây tiết diện 120mm2 trở lên.
Căn cứ về mặt kinh tế để lựa chọn tiết diện dây dẫn và cáp là chi phí tính toán Z. Tiết
diện kinh tế là tiết diện lựa chọn sao cho hàm chi phí tính toán là bé nhất.
Dưới đây sẽ lần lượt giới thiệu các phương pháp lựa chọn tiết diện theo các điều kiện
kinh tế và kỹ thuật.
Bảng 1-1: Tiết diện quy định nhỏ nhấït đảm bảo độ bền cơ học.
Dây dẫn Tiết diện nhỏ nhất (mm2)
96
Cấu tạo Nguyên liệu Nơi không có dân cư Nơi đông dân và khoảng
vượt quan trọng
Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp1 Cấp 2 Cấp3
Một sợi Đồng và thép
nhôm
Không
dùng
Không
dùng
M-6 Không
dùng
Không
dùng
Không
dùng
Nhiều
sợi
Đồng và thép
Nhôm lõi thép
Nhôm
25
25
25
10
16
25
10
16
25
25
25
16
16
25
35
16
25
25
Bảng 1-2 : Quy định đẳng cấp đường dây trên không
Cấp đường dây Điện áp định mức Loại hộ dùng điện
Cấp 1 Trên 35KV
35KV
Bất cứ loại nào
Loại 1 và loại 2
Cấp 2 Trên 35KV
1 20 KV
Loại 3
Bất cứ loại nào
Cấp 3 1 KV Bất cứ lọai nào
II.Lựa chọn tiết diện đường dây trên không và cáp theo điều kiện phát nóng:
Khi có dòng điện chạy qua, do hiệu ứng Jun, vật dẫn sẽ bị nóng lên. Nếu vât dẫn bị nóng
lên quá mức sẽ giảm độ bền cơ học, sẽ làm giảm tuổi thọ hoặc phá hoại đặc tính cách điện
của các chất cách điện xung quanh dây bọc và lõi cáp. Vì vậy để hạn chế phát nóng quá
mức người ta qui định nhiệt độ phát nóng lâu dài cho phép tương ứng với từng loại dây: 700
C với dây trần và thanh dẫn, 550C với dây bọc cao su, 800 C với dây cáp 3KV trở lại, 650C
với cáp 6KV, 600 C với cáp 10kV.
Từ đây có thể xác định được dòng điện làm việc lâu dài cho phép trên vật dẫn căn cứ vào
theo nhiệt độ phát nóng lâu dài cho phép.
Biết rằng, khi cân bằng nhiệt, nhiệt lượng sản ra trong đơn vị thời gían do dòng điện I
trong dây dẫn có điện trở tác dụng R bằng nhiệt lượng tỏa ra môi trường xung quanh trong
thời gian đó:
Q = I2 R = kF ( – 0) [W]
Trong đó:
K - Hệ số tản nhiệt [W/ cm2 0C].
F - Diện tích tản nhiệt của dây dẫn [cm2].
và 0 - Nhiệt độ dây dẫn và môi trường xung quanh [0C].
97
Nêú thay nhiệt độ vật dẫn bằng nhiệt độ lâu dài cho phép thì từ đẳng thức trên xác định
được dòng điện lâu dài cho phép của vật dẫn trần:
Icp= kF(cp – 0)
R (1-1)
Tương tự, có thể thành lập được các công thức để xác định dòng cho phép của dây bọc
và dây cáp.
Tuy nhiên, việc tính toán dòng điện lâu dài cho phép theo các công thức trên khá phức
tạp, vì vậy trong tính toán thực tế thường dùng các bảng cho sẵn trị số dòng điện phụ tải cho
phép lâu dài của dây dẫn và cáp.
Chú ý là những trị số trong các bảng cho sẵn chỉ đúng với điều kiện tính toán sau: Nhiệt
độ không khí là +250 C , nhiệt độ của đất là +150C. Nếu nhiệt độ nơi đặt vật dẫn khác đi cần
kể đến hệ sốï hiệu chỉnh k, hệ số này cũng tra được theo bảng cho sẵn.
Như vậy, để thỏa mãn điều kiện phát nóng, tiết diện dây dẫn và cáp cần phải lựa chọn
sao cho
Imax k.Icp (1-2)
Trong đó:
Imax - Dòng điện cực đại lâu dài hay là dòng điện tính toán chạy qua dây dẫn.
Icp - Dòng điện lâu dài cho phép, tra bảng
k- hệ số hiệu chỉnh.
Ví dụ 1:
Xác định tiết diện lõi cáp của đoạn cáp lõi nhôm cách địên giấy 10KV dẫn điện đến một
phụ tải có dòng điện tính toán 78A . Nhiệt độ của đất là +200C
Bài giải:
Tra bảng tìm được cáp 10KV tiết diện 16mm2 có Icp = 75A, cáp 25mm2 có Icp = 90A.
Cũng tra được k= 0,94.
Thấy rằng: 78A < 0,94.90 = 84,6 A
Vậy lựa chọn tiết diện theo điều kiện phát nóng là F = 25mm2
Riêng với dây dẫn và cáp dưới 1KV được bảo vệ bằng cầu chì và áptômat cần chú ý
hiện tượng sau: Khi quá tải không lớn lắm (kt < 2) thì một thời gian khá lâu thiết bị bảo vệ
chưa cắt , dây dẫn bị phát nóng mạnh làm cách điện già cỗi mau chóng, điều đó không cho
phép.
Vì vậy, với mạng dưới 1KV được bảo vệ bằng cầu chì và áptômat, để thỏa mản điều
kiện phát nóng, dây dẫn và cáp không những được lựa chọn theo (1-2) mà còn phải phối hợp
với thiết bị bảo vệ theo những điều kiện sau:
Khi bảo vệ bằng cầu chì:
Icp Idc
(1-3)
98
Trong đó:
Idc Dòng điện định mức của dây chảy cầu chì
- Hệ số phụ thuộc điều kiện đặt và quản lí mạng điện, với mạng động lực = 3, mạng sinh họat = 0,8 .
Khi bảo vệ bằng áptômát:
Icp Ikânhiãût
1.5 (1-4)
Hoặc
Icp Ikâ âiãûn tæì
1.5 (1-4)
Tùy theo áp tô mát có cắt mạch nhiệt hay cắt mạch điện từ.
Còn với mạng sinh hoạt bảo vệ bằng áp tômat.
Icp Ikâ
0.8 (1-5)
Ví dụ 2:
Chọn cáp nhôm bốn ruột cung cấp cho bảng phân phối 380/220V. Biết dòng tính toán
tổng của bảng điện là 240A và đường dây được bảo vệ bằng cầu chì có dòng định mức dây
chảy Idc =260A.
Bài giải:
Cáp cần lựa chọn theo điều kiện (1-2) và (1-3)
Icp Imax = 242 A
Icp = Idc
3 =
260
3 = 87A
Chọn cáp tiết diện 185mm2 có Icp = 260A
III. Lựa chọn tiết diện dây dẫn và cáp theo tổn thất điện áp cho phép.
Ở mạng phân phối 35KV trở xuống, tiết diện dây dẫn và cáp thường bé, điện trở
lớn,vì vậy tăng tiết diện dây ở những mạng này ảnh hưởng rõ rệt đến giảm tổn thất điện áp.
Mạng điện phân phối yêu cầu vềì chất lượng điện áp rất cao mà khả năng điều chỉnh
điện áp lại hạn chế, vì vậy cần chọn tiết diện dây dẫn sao cho tổn thất điện áp không vượt
quá mức cho phép , nghĩa là phải căn cứ vào mức tổn thất điện áp cho phép để lựa chọn tiết
diện dây dẫn.
1. Xác định tiết diện dây dẫn khi toàn bộ đường dây cùng một tiết diện.
Phương pháp này áp dụng cho những đường dây có chiều dài không lớn và phụ tải lại nhiều.
Xét trường hợp đơn giản nhất đường dây có hai phụ tải (hình 1-1).
P01 + j Q01 P12 + j Q12
99
0 1 2
p1+ j q1 p2+ j q2
Hình 1.1
Đã biết công thức xác định tổn thất điện áp mạng phân phối:
U = Pëjrëj + Qëjxëj
Uâm =
r0
Uâm Pijlij +
x0
Uâm Qijlij (1-6)
U = U ’ + U ” (1-7)
Trong đó :
U ‘ - thành phần tổn thất điện áp trên đường dây do công suất tác dụng gây trên
điện trở đường dây.
U”- thành phần tổn thất điện áp trên đường dây do công xuất phản kháng gây trên
điện kháng đường dây.
lij - chiều dài đoạn đường dây từ i đến j.
Pị j - công suất tác dụng trên đoạn đường dây lij.
Qij - công xuất phản kháng trên đoạn đường dây lij
rij , xij - điện trở, điện kháng của đoạn đường dây lij
r0 , x0 - điện trở, điện kháng của của một đơn vị chiều dài đường dây.
Trong công thức (1-6) nếu P [KW]; Q [KVAr]; U [KV]; r0 ,x0[/Km] và l [km] thì
U có thứ nguyên là [V]
Nhận thấy rằng với các loại dây dẫn làm bằng kim loại màu thì x0 thay đổi ít theo tiết
diện ( thường x0 = 0,35 0,43 /Km) . Do đó N.Xtepanov đã đề ra phương pháp lựa chọn
tiết diện dây mạng phân phối theo tổn thất cho phép như sau:
Cho trước trị số trung bình của đường dây trên không x0 = 0,35 0,4 /km hoặc của
cáp x0 = 0,07/km ta xác định được.
U ” = x0
Uâm Qijlij (1-8)
Trị số tổn thất điện áp cho phép Ucp của toàn bộ đường dây ( từ đầu nguồn đến phụ
tải xa nhất) ta đã biết trước theo yêu cầu của phụ tải. Vì vậy, dễ dàng xác định được thành
phần U’:
U ’ = Ucp - U”
Nếu vật liệu làm dây dẫn có điện dẫn suất thì r0 = 1
F nên
U ’ = r0
Uâm Pijlij =
1
F.Uâm Pijlij
100
Vậy : F = Pijlij
Uâm U ’ (1-9)
Căn cứ vào trị số tính được theo (1-9) tra bảng lựa chọn tiết diện tiêu chuẩn gần nhất, theo
giá trị thực tế r0 và x0 kiểm tra lại tổn thất điện áp trên đường dây rồi so sánh với trị số cho
phép. Nếu không đạt cần tăng tiết diện lên một cấp.
Trong mạch có phân nhánh ( hình 1-2) thường
có đường dây trục chính 04 dùng cùng tiết diện,
còn các nhánh có thể dùng tiết diện khác. Tiết
diện trục 04 xác định căn cứ vào Ucp theo công
thức (1-8) và (1-9). Biết tiếït diện trục chính sẽ
xác định được tổn thất điệp áp thực tế trên đoạn
01. Từ đây biết được tổn thất điện áp cho phép
trên đoạn 12
25+j10
0 1 3 4
110m 50m 60m
40+j20 40+j20
2 25+j10
Hình 1-2. Mạng phân phối có phân
nhánh
U12cp = Ucp - U01
Aïp dụng tiếp công thức (1-8) và (1-9) sẽ xác định được tiết diện dây dẫn của nhánh 12.
Ví dụ 4: Một xí nghiệp nhỏ có mạng điện hạ áp 380V như hình (1-2) , dây dẫn bằng
nhôm có khoảng cách trung bình giữa các dây 600 mm. Tổn thất điện áp cho phép là 7%.
Xác định tiết diện dây dẫn của mạng.
Bài giải
Vì chiều dài ngắn nên chọn đường dây trục chính cùng tiết diện, nhánh 12 dùng tiết
diện khác
Trước hết, xác định tiết điện đường dây trục chính 04 cho trước x0 = 0,35 Ω/km
U”04 = xo
Uâm Qijlij =
0.35.103
380 (60.0,11+40.0,05+20.0,06)
U”04 = 9V
U ‘04 = Ucp - U”04 = 7%Uđm- U”04 = 7.380
100 - 9 = 17,6 V
Biết rằng nhôm có = 31,7 /mm2, tiết diện trục 04ï xác định theo công thức (1-9 )
F = 103
31.7 . 380. 17.6 (130. 0,11 + 80.0,05 + 40. 0,06) = 96,7mm2
Tra bảng chọn dây dẫn tiêu chuẩn A-95 có r0 = 0,33 /km và x0 = 0,33 /km
Kiểm tra lại tổn thất điện áp
U’04 = r0
Uâm Pijlij +
x0
Udm Pijlij
= 0.33.103
380 (130.0,11 + 80. 0,05 + 40. 0.06) +
0.33.103
380 (60 . 0,11 + 40 . 0,05 + 20 .
0.06) = 25,8V
101
Thấy rằng U04 = 25,8V < Ucp =26,6V.
Tiếp tục lựa chọn tiết diện đoạn nhánh 12
Tổn thất thực tế trên đoạn 01:
U01 = 0.33.103
380 130.0,11 +
0.303
30 103.60.0,11 = 17,6V
Tổn thất điện áp cho phép trên đoạn 12
U12cp = 26,6 - 17,6 = 9V
Cho x0 = 0,35 /km
U”12 = 0.35.103
380 . 10.0,1 = 0,9V
U”12 = 9 - 0,9 = 8,1V
Tiết diện dây dẫn đoạn 12:
F12 = 103 . 25 . 100
380 . 31.7 . 8.1 = 25,4mm2
Chọn dây dẫn tiêu chuẩn A-25 có r0 = 1,27 /km và x0 =0,345 /km.
Tổn thất điện áp trên đoạn 12:
U12 = 1.27 . 103
380 25.0,1 +
0.345 . 103
380 .10.0,1 = 9,2V
Nhận thấy U12 = U12cp
Tất nhiên các tiết diện A-95 trên còn cần kiểm tra theo phát nóng và độ bền cơ khí,
kết quả là chúng đều thỏa mãn.
2. Xác định tiết diện dây dẫn khi đường dây dùng tiết diện khác nhau:
Trong mạng điện phân phối có độ dài lớn cung cấp cho một số ít phụ tải nếu dùng
đường dây cùng tiết diện sẽ không hợp lí, có thể làm tổn nhiều kim loại màu, gây tổn thất
nhiều công suất.
Trường hợp này, nếu là mạng điện công nghiệp ( đặc trưng bởi số giờ sử dụng công
suất cực đại Tmax khá lớn) thì sẽ kinh tế nhất khi chọn tiết diện dây theo mật độ dòng điện
không đổi, chọn như vậy sẽ vừa đảm bảo mức Ucp vừa cho tổn thất công suất bé nhất, nếu
là mạng nông nghiệp (Tmax bé) thì sẽ kinh tế nhất khi chọn tiết diện dây theo điều kiện đảm
bảo lượng kim loại màu nhỏ nhất nhưng vẫn đảm bảo mức Ucp,
Ở đây chỉ giới thiệu phương pháp lựa chọn tiết diện dây dẫn theo mật độ dòng điện
không đổi trên tất cả các đoạn của đường dây, đồng thời đảm bảo không vượt quá tổn thất
điện áp cho phép.
Giả thiết đường dây có hai phụ tải như hình 1-3
Giả thiết biết mức tổn thất điện áp cho phép Ucp.
Ucp = U’+ U”
0 l01F1 1 l12F2 2
S1 S2
102
Cho trị số X0 tính được
U”= X0 Qmlm
Udm
Lúc đó U’ = Ucp - U”
Hình 1-3
Mặt khác U’ = U’01 + U’12 = P01l01
F01 Udm +
P12l12
F12Udm =
= 3I01 l01 cos 01
F01 +
3I12l12cos 12
F12
Vì mật độ dòng không đổi trên cả hai đoạn đường dây nên:
J = I01
F01 =
I12
F12
Thay vào biểu thức trên có:
U’ = 3
J (l01cos 01+ l12 cos 12)
Rút ra: j = U’
3 (l01cos 01+ l12 cos 12)
Tổng quát với đường dây có n phụ tải có biểu thức:
J = U’
3 lëjcos ij (1-10)
Chú ý là trong công thức trên lij , cos ij là độ dài và cos của đoạn thứ ij
Từ đây dễ dàng tính được tiết diện các đoạn :
F01 = I01
J
F12 = I12
J
Nhớ rằng sau khi tính được J theo (1-10) cần so sánh với trị số của Jkt và lấy trị số bé
hơn để xác định tiết diện tiêu chuẩn và kiểm tra lại tổn thất điện áp.
Ví dụ 1-5:
Đường dây tải điện 10KV cung cấp điện cho hai xí nghiệp (hình 1-4) Biết số giờ sử
dụng công suất cực đại Tmax = 3800h, tổn thất điện áp cho phép là 5%, cũng cho biết là
đường dây dự định dùng dây nhôm với khoảng cách trung bình hình học giữa các dây là D
= 1m. Hãy xác định tiết diện dây dẫn.
Bài giải:
Dòng làm việc trên các đoạn đường dây:
4 Km 2Km
103
I01= P01
3Uâmcos =
= 900+500
3.10. 0.8 =101A
I12 = 500
3.10. 0.8 =36A
900 kW 500kW
cos = 0,8 cos = 0,8
Hình 1-4 Đường dây của ví dụ 1-5
Lấy x0 = 0,35 /km tính được
U” = 3 x0 Iij lịj sin ij = 3 .0,35 (101 . 4 + 36 . 2) 0,6 = 172V
U’ = Ucp -U” = 500 - 172 = 328V
Trị số mật độ dòng không đổi.
I = U’
3 lëjcos ij =
31.7.328
3 (4 + 2 ) 0.8.103 = 1,25A/mm2
Từ Tmax = 3800h và dây nhôm tra được Ikt =1,1A/mm2
Vì Jkt < J nên tiết diện dây dẫn xác định theo Jkt
F01 = I01
Jkt =
101
1.1 = 9,2mm2
Chọn dây A-95 có dòng cho phép theo phát nóng 325A
F12 = I12
Jkt =
36
1.1 = 33mm2
Chọn dây A-35 có dòng theo phát nóng là 170A
Tổn thất điện áp trên đường dây không cần kiểm tra lại bởi vì Jkt < J
2. LỰA CHỌN DÂY CHẢY
Việc lựa chọn cầu chì cần phải đảm bảo hai yêu cầu:
- Trong trạng thái làm việc bình thường phải đảm bảo dẫn điện liên tục và an toàn.
- Lúc có sự cố phải lập tức cắt mạch điện và chỉ cắt mạch điện ở nơi có sự cố mà thôi.
a. Để thỏa mãn yêu cầu thứ nhất, phải lựa chọn cầu chì sao cho :
Icc Ilv (2-1)
Nghĩa là dòng điện định mức của cầu chì ít nhất phải bằng hoặc lớn hơn dòng điện
làm việc của Ilv của mạng điện.
Nếu nhánh cầu chì bảo vệ có động cơ thì động cơ mở máy dòng điện có tăng lên
cao nhưng cầu chì không được đứt, và qua kinh nghiệm lúc chọn phải thỏa mãn thêm
điều kiện :
104
Icc. Imm
2.5 (2-2a) đối với điều kiện mở máy nhẹ như máy công cụ, thời gian mở máy từ 8-
10 giây.
Hay Icc Imm
1.6 2 (2-2b) đối với điều kiện mở máy nặng nề như cần trục, thời gian mở máy
đến 40 giây.
Trong đó Imm là dòng điện mở máy của động cơ.
Trị số dòng điện mở máy của động cơ do nhà chế tạo cho. Thông thường đối với động cơ
lồng sóc thì dòng điện mở máy Imm bằng 4 đến 7 lần dòng điện định mức của độüng cơ.
Từ hai biểu thức (2-1) và (2-2) tìm được hai giá trị Icc lớn hơn để chọn lựa dòng điện
định mức của dây chảy tiêu chuẩn.
Dòng điện làm việc của động cơ được tính như sau:
Ilv = b.Pâm.103
3.Uâm.cos
Trong đó :
P: Công suất định mức của độüng cơ (kW)
Uđm: Là điện áp định mức của động cơ (V)
b: Là hệ số phụ tải của động cơ , bằng tỷ số giữa công suất yêu cầu của máy công cụ và
công suất định mức của động cơ
Cos : Là hệ số công suất của động cơ với phụ tải thực của nó.
: Hiệu suất của động cơ.
Đối với đường dây chính thì chọn cầu chì vẫn theo biểu thức (2-1) và (2-2) với:
Ilv= m. 1
n Ilv
Trong đó 1
n Ilv là tổng dòng điện làm việc của tất cả các động cơ thuộc đường dây
chính đó, m là hệ số đồng thời, xét đến điều kiện không phải là tất cả các độüng cơ đều làm
việc đồng thời và:
Imm∑ = m. .1
n-1 Ilv + Imm
Nghĩa là coi (n -1) độüng cơ vẫn làm việc bình thường và chỉ có 1 động cơ mở máy . Dòng
điện mở máy của độüng cơ phải lấy đối với động cơ nào có hiệu số (Imm-Ilv) là lớn nhất. Nên
nhớ rằng động cơ có công suất bé nhưng có bội số dòng điện mở máy lớn có thể có trị số
(Imm-Ilv) lớn hơn động cơ cở lớn , nhưng có bội số dòng điện mở máy bé.
105
Nếu số động cơ do cùng một đường dây chính dẫn điện tới quá 10 thì không cần xét tới điều
kiện (1-2) nữa.
b. Để thỏa mãn yêu cầu thứ hai phải:
- Khi thiết kế , quyết định đặt cầu chì cho đúng chổ, thông thường tốt hơn cả là mỗi
phụ tải có một cầu chì riêng của nó .
- Cầu chì của dây chính phải lớn hơn1 đến 2 cấp so với cầu chì của dây nhánh (lớn hơn
1 cấp khi I bé, 2 cấp khi I lớn)
3. CHỌN TIẾT DIỆN DÂY DẪN VÀ DÂY CÁÚP PHỐI HỢP VỚI CẦU CHÌ BẢO
VỆ:
Chúng ta khảo sát phương pháp lựa chọn tiết diện dây dẫn và dây cáp theo điều kiện
phát nóng cho phép của mạng điện có phối hợp với cầu chì bảo vệ, ví dụ trên sơ đồ hình (2-
1)
Mạng điện động lực và thắp sáng nhận điện từ bảng phân phối A. Các động cơ điện
Đ1.Đ2,Đ3,Đ4 được nối vào dây cáp của các tủ điện 1 và 2.
Đầu tiên cần phải bố trí vị trí đặt cầu chì bảo vệ và xác định dòng điện định mức Icc của
các dây chảy của các cầu chì đó. Về yêu cầu và cách tính toán cầu chì đã nêu ở phần trên.
CC6
CC7 CC5
A Phụ tải CC1 CC2 CC3 CC4
Thắp sáng
Hình 2-1. Sơ đồ mạng điện thắp sáng
Tiếp theo tiến hành lựa chọn tiết diện dây dẫn và dây cáp theo điều kiện phát nóng cho
phép. Nhớ rằng dòng điện cho phép ở đây là dòng điện cho phép của dây dẫn trong điều
kiện làm việc thực tế của nó nghĩa là có xét đến một số hệ số hiệu chỉnh do nhiệt độü làm
việc, số cáp trong 1 rãnh.
Điều cần chú ý là trong việc lựa chọn tiết diện dây dẫn và cáp cần phải phối hợp với cầu
chì đã lựa chọn ở trên, nếu không sẽ vấp phải nhiều điều bất lợi trong vận hành. Ví dụ nếu
chỉ chú trọng tới dây dẫn sao cho dây dẫn có thể chịu được dòng điện làm việc lớn nhất,
nghĩa là chỉ chú trọng tới điều kiện Icp Ilv mà không để ý phối hợp với cầu chì thì có khi
106
dòng điện trên thực tế chưa đạt đến trị số Icp của dây dẫn nhưng cầu chì đã đứt rồi, thế là
vừa không đảm bảo liên tục cung cấp điện, lại vừa không kinh tế vì tiết diện của dây dẫn
không được lợi dụng triệt để, ngược lại nếu chọn cầu chì có Icc quá lớn(Icc>Icp) thì tránh
được tình trạng trên nhưng như vậy rấït nguy hiểm vì dòng điện làm việc có thể lên cao quá
trị số Icp của dây dẫn mà cầu chì vẫn chưa đứt, tóm lại dây dẫn có thể bị cháy, gây tai nạn.
Như vậy ta chia ra làm 3 trường hợp sau đây để xét:
a.Mạng thắp sáng, mạng sinh hoạt, nhà ở công cộng và tư nhân, cửa hàng và nhà
hội họp ...
Đối với các hộ dùng điện loại này, phụ tải không nhất định và rất khó khống chế. Vì
vậy dây dẫn và dây cáp phải được bảo vệ không những khỏi dòng điện ngắn mạch mà còn
khỏi dòng điện quá tải lớn hơn dòng điện cho phép của chúng. Như vậy quan hệ giữa dòng
điện cho phép Icp của dây dẫn và dòng điện định mức Icc của dây phải thỏa mãn:
Icp 1,25 Icc (3-1)
Hay nói rõ hơn là dòng điện cho phép của dây dẫn và dây cáp có thể bằng hay lớn
hơn dòng điện thí nghiệm nhỏ nhất của dây chảy, nghĩa là dây dẫn ta chọn thỏa mãn quan hệ
(3-1) thì được bảo vệ không những ngắn mạch mà cả quá tải .
b.Mạng thắp sáng trong xí nghiệp nhà máy:
Việc thắp sáng trong xí nghiệp, nhà máy nói chung đều đã qua thiết kế tính toán cẩn
thận, thắp sáng bao nhiêu đều đã được qui định hẳn hoi, không phải bất kỳ lúc nào cũng có
quyền tự ý thay đổi. Trong trường hợp này cầu chì không bảo vệ quá tải mà chỉ bảo vệ ngắn
mạch mà thôi và dòng điện cho phép của dây dẫn có thể bé hơn hoặc bằng dòng điện định
mức của dây chảy cầu chì.
Icp Icc (3-2)
Quan hệ giữa dây dẫn và cầu chì thỏa mãn (3-2) sẽ tận dụng được triệt để dây dẫn mà
vẫn an toàn. Điều này rất quan trọng vì rằng mạng thắp sáng của xí nghiệp công nghiệp tốn
rất nhiều kim loại màu, vật liệu cách điện...
c. Các hộ động lực bao gồm nhiều động cơ lớn bé khác nhau.
Trong trường hợp này cầu chì chỉ bảo vệ ngắn mạch, vì rằng mạng điện không có khả
năng quá tải do việc nối thêm các phụ tải mới vào mà không có sự quyết định của nhân viên
kỹ thuật. Vậy tiết diện dây dẫn phải chọn theo hai điều kiện:
- Dòng điện cho phép của dây dẫn phải bằng hay lớn hơn dòng điện làm việc lâu dài của
động cơ.
Icp Ilv (3-3)
- Tiết diện của dây dẫn phải tương ứng với dòng điện định mức của dây chảy cầu chì:
Icp Icc
3 (3-4)
Sở dĩ có biểu thức (1-6) vì:
Với các động cơ không đồng bộ kiểu lồng sóc có dòng điện mở máy Imm bé hơn hoặc
bằng 7,5 lần dòng điện định mức của động cơ đó:
107
Imm 7,5 Iđmđc
Với điều kiện mở máy nhẹ nhàng, như ở trên đã nêu trong biểu thức (2-2).
Imm 2,5 Icc
Cân bằng hai biểu thức náy có :
Iđmđc Icc
3
Coi rằng dòng diện định mức của động cơ là dòng điện cho phép của dây dẫn. Vậy có :
Icp Icc
3
Ví dụ:
Trong một phân xưởng của một điểm cơ khí ở địa phương, dự định thiết kế đặt 4 động
cơ và một đường dây chính chuyên cung cấp cho đèn thắp sáng. Điện áp của mạng là
380/220 V. Phụ tải đèn thắp sáng tổng cộng là 12,5 kW. Các số liệu của động cơ được ghi rõ
ở bảng dưới.
A C
B
Thắp sáng
Hình 1-2 Sơ đồ mạng điện áp thấp
Đoạn đưòng dây từ dây cái A đến dây cái B có hệ số đồng thời m= 0,85, các đoạn còn lại
m=1. Nhiệt độü cao nhất trong xưởng vào mùa hè là +250c. Từ A tới B dùng cáp đồng đặt
trong rãnh nổi. Nhiệt độ trong rãnh vào mùa hè là +300c. Từ B đến C cũng dùng cáp đồng
nhưng đặt dọc theo tường của phân xưởng. Đường dây cung cấp cho phụ tải thắp sáng và
các động cơ đều dùng loại dây đồng bọc cách điện .Dây cung cấp điện cho thắp sáng , cho
động cơ Đ1,và Đ2 đều đặt nổi trên tường, còn dây cung cấp cho động cơ Đ3 và Đ4 đặt
trong ống. Tất cả đường dây đều đặt cầu chì bảo vệ loại dây có dung lượng nhiệt bé.
Xác định dòng điện định mức của cầu chì và tiết diện dây dẫn dây cáp.
Đặc tính
của
động cơ
Động cơ
Đ1 Đ2 Đ3 Đ4
Công suất 12,5 12 20,5 20,5
Kiểu động cơ Dây quấn Lồng sóc Dây quấn Lồng sóc
Tỷ số Imm
Iâm
1,6 7,0 2,5 2,5
108
Cos φ đm 0,86 0,87 0,88 0,88
Hiệu suất ŋ 0,88 0,88 0,85 0,85
Hãû säú phuû taíi 0,8 1 1 1
Baìi giaíi:
Træåïc hãút xaïc âënh vë trê âàût cáöu chç nhæ hçnh veî (1-3)
A C CC4 l4
CC6 l6 l5
B CC5 CC3 l3 Â
CC1 CC0 CC2
Thàõp saïng
Hçnh 1-3 Så âäö maûng âiãûn aïp tháúp coï cáöu chç baío vãû
1. Choün cáöu chç vaì dáy cho nhaïnh I1
Doìng âiãûn laìm viãûc cuía âäüng cå Â1 laì:
Ilvl = b.Pâm.103
3.U.cosφ
= 0.8.12.5.103
0.88 3 .380.0.86 = 20A
Dòng điện mở máy của động cơ Đ1:
Imm1 = Iđm1 .1,6 = Ilvl..1.6
b
= 20.1.6
0.8 = 40A
Chọn cầu chì cc1 theo 2 điều kiện :
Icc Ilv và Icc Imm
2.5
Vậy : Icc 20 và Iccl 40
2.5
Lấy trị số Icc =20 A để chọn cầu chì tiêu chuẩn.
109
Vậy để bảo vệ cho đoạn dây l1, chọnü cầu chì tiêu chuẩn CC1 - 20
Theo bảng 1 phụ lục 2, với dòng điện làm việc là 20 A có thể chọn dây M-
1,5 có dòng điện cho phép là Icp = 23 A. Ở dây không phải hiệu chỉnh vì dây làm
việc theo điều kiện nhiệt độ giống tiêu chuẩn.
Kiểm tra theo điều kiện : Icp Icc
3
Thay trị số vào có: 23 > 20
3
Kết luận : Nhánh I1 chọn cầu chì CC1 -20 Và chọn dây dẫn M-1,5.
2. Chọn cầu chì và dây cho nhánh l2:
Dòng điện làm việc và mở máy của động cơ Đ2 là :
Ilv2 = 12. 103
0.88. 3. 380. 0.87 = 25 A
Imm2= Iđm2 .7 = 25.7 = 175 A
Chọn cầu chì CC2
Icc2 25
Icc2 175
2.5 = 70 A
Vậy chọn tiêu chuẩn 80 A
Theo bảng 2 phụ lục 2 với dòng điện làm việc là 25A chọn dây đồng M-2,5
có Icp= 30 A
Kiểm tra điều kiện: Icp Icc
3
30 80
3
Vậy nhánh l2 chọn cầu chì CC2 -80
Và chọn dây dẫn M- 2,5
3.Chọn cầu chì và dây dẫn cho nhánh phụ tải thắp sáng:
Ilv = P
3 U =
12.5. 103
3.380 = 19A
Chọn cầu chì cc0 Icc0 Ilv0
19A
Chọn cầu chì tiêu chuẩn 20A : CC0 -20
Chọn dây đồng M-1,5 có Icp = 23 A
4. Chọn cầu chì và dây dẫn cho nhánh đến động cơ Đ3 và Đ4
110
Ilv3 = 20.5 . 103
3.380. 0.85. 0.88 = 40 A
Imm3 = 40. 2,5 = 100A
Chọn cầu chì cc3 theo điều kiện: Icc3 40 A
Icc3 100
2.5
Vậy chọn cầu chì cc3 có dòng điện định mức tiêu chuẩn là 60 A. Với dòng điện
làm việc là 40 A, chọn dây đồng bọc có tiết diện là 6mm2 , với dây này (3 dây đặt
trong 1 ống) có dòng điện cho phép là 42A.
Kiểm tra điều kiện: Icp Icc
3
42 60
3
Vậy với đường dây l3 chọn cầu chì CC3 - 60 và chọn dây dẫn M-6
Đường dây l4 có kết quả cũng giống như đường dây l3
5. Chọn cầu chì và dây cáp cho đường l5:
Dòng điện làm việc của đường dây l5:
Ilv5 = m.1
n Ilv = 1 (40+40) = 80 A
Dòng điện mở máy trên đường dây 5 :
Imm5= m. 1
n-1 Ilv + Imm = 40 +100=140A
Chọn cầu chì cho đường dây 5 là: Icc5 80
Icc5 140
2.5
Vậy chọn cầu chì tiêu chuẩn 80 A
Đoạn này dùng cáp đồìng đặt nổi dọc theo tường nhà.
Theo bảng 3 phụ lục 2, với dòng điện làm việc là 80 A chọn cáp có tiết diện
16 mm2 có dòng điện cho phép là 80 A
Kiểm tra theo điều kiện : Icp Icc
3
80 80
3
Vậy với đường dây l5 chọn cầu chì CC5- 80 và chọn cáp đồng M-16.
111
6. Chọn cầu chì và cáp cho đường dây chính l6:
Dòng điện làm việc trên đường dây chính là:
Ilv6 = m. .1
n Ilv = 0,85(20+25+19+40+40) = 122,5 A
Dòng điện mở máy trên đường dây chính là:
Imm6 = m. . 1
n-1 Ilv + Imm = 0,85.(20+19+40+40) + 175
= 276,2A
Chọn cầu chì đường dây chính: Icc6 122,5A
Icc6 276.2
2.5 = 110A
Vậy chọn cầu chì tiêu chuẩn 125 A
Đường dây chính dùng cáp đồng 4 lõi, với dòng điện làm việc là 122,5A chon
cáp M-50
Cáp M-50 có Icp =145 A (bảng 2phụ lục 3)
Cáp đặt nổi trong rãnh nhiệt độ là 300C, vậy hệ số hiệu chỉnh = 0,95 (bảng3
phụ lục 3)
I’cp = Icp = 0,95.145 = 138A
Kiểm tra theo điều kiện : ICP Icp
3
138125
3
Vậy chọn cầu chì CC6-125
Và chọn dây cáp M-50 cho đường dây chính là bảo đảm.
4-XÁC ĐỊNH TỔN THẤT ĐIỆN ÁP TRÊN ĐƯỜNG DÂY 3 PHA CÓ DÂY
TRUNG TÍNH
Để cung cấp cho các hộ tiêu thụ thắp sáng và sinh hoạt, người ta dùng mạng điện
3 pha 4 dây điện áp 380/220V và đôi khi là 220/127 V gồm có 3 dây pha và một đây
trung tính.
Các đèn và dụng cụ sinh hoạt sử dụng điện áp pha tức là đấu giữa dây pha và
dây trung tính.. Người ta cố gắng phân bố đều các đèn và dụng cụ sinh hoạt giữa các
pha, nhưng điều đó không phải luôn luôn thực hiện được,
vì vậy phụ tải của các pha không đều nhau. Như vậy khi phụ tải các pha
A
B
C IC
IB
IA
112
Hình 4-1 Mạng 3pha 4 dây có phụ tải các pha không đều nhau
không đối xứng thì dây trung tính sẽ có dòng điện I0 chạy qua ( hình 4-1). Tổn thất điện
áp trong từng pha cũng không giống nhau. Vậy ta cần phải tính được tổn thất điện áp
của pha tải nặng nhất để kiểm tra chất lượng điện, hoặc để lựa chọn tiết diện dây
dẫn.v.v.
Mạng điện 3 pha 4 dây điện áp thấp có cảm kháng tương đối bé và làm việc với
phụ tải có hệ số công suất cao (gần bằng 1), Tất cả điều đó cho phép ta khi tính toán
các mạng điện này không cần xét đến thành phần phản kháng của điện áp rơi, tức là
coi U’’ = U
QX= 3 X.I.Sin ≈ 0
Các pha được chọn cùng một tiết diện F. Vì dòng điện chạy trong dây trung tính
bé hơn dòng điện trong các dây pha, nên tiết diện của dây trung tính được chọn bé hơn
tiết diện của dây pha, nhưng không bé hơn 50% tiết diện dây pha.
113
Hình 4-2 Đồ thị véc tơ của điện áp và dòng điện của mạng 4 dây phụ tải không
đối xứng.
Trên hình (4-2 ) biểíu diễn đồ thị vectơ của dòng điện và điện áp của mạng điện
4 dây khi phụ tải tác dụng không cân bằng giữa các pha (cos =1). Các điện áp pha ở
đầu mạng điện được biểu thị bằng các đoạn OA, OB, OC bằng nhau:
UA =UB =Uc
Giả thiết rằng dòng điện IA trong pha A lớn hơn dòng điện IB và Ic trong các pha
B và C. Trên dây trung tính có dòng điện không đối xứng I0 chạy qua và bằng tổng
hình học dòng điện trong các pha:
I0=IA + IB + IC (5-1)
Dòng điện không đối xứng đó gây nên trên dây trung tính một tổn thất điện áp:
OO’ = U0= I0r0
hay có thể viết:
U0= IAr0 +IBr0 + IC ro
U0= U0A + U0B + U0C
r0 là điện trở dây trung tính
Tổn thất điện áp trong các dây pha là:
UPA = IAr , UPB = IBr , UPC = ICr
114
Tổn thất này trên đồ thị vectơ (hình 4-2) biểu thị bằng đoạn AA’, BB’, CC’. Các
đoạn A’O’, B’O’, C’O’ là các điện áp pha U’A,, U’B, U’C ở đầu cực của các hộ tiêu thụ
điện.
Tổn thất điện áp toàn phần của 1 pha gồm có tổn thất điện áp trong dây pha và
dây trung tính. Trong trường hợp đang xét, tổn thất điện áp toàn phần lớn nhất xảy ra ở
pha A và được xác định bằng hiệu số đại số của điện áp UA và U’A . Theo đồ thị véctơ
(Hình 4-2) hiệu số điện áp có thể xác định một cách gần đúng như sau:
∆UA = UA -U’A ≈ ∆UPA + ∆U’0 (4-2)
Trong đó : ∆UpA Là tổn thất điện áp trên dây pha A có điện trở là r và dòng
điện là IA
∆U’0 là hình chiếu của vectơ ∆U0 lên phương AO
Theo đồ thị đó có thể viết :
∆U’0 = ∆U0 cos =I0r0 cos
= (IA- IB cos 600 - IC cos 600) r0
= (IA - 0,5IB - 0,5Ic) r0
Thay giá trị của ∆U0 vào biểu thức (4-2) có tổn thất điện áp toàn phần trong pha
A là:
∆UA = IA r + ( IA - 0,5 IB - 0,5 Ic ) r0
= IA(r+r0) - 0,5 (IB + Ic)r0 (4-4)
= ∆UPA + ∆U0A - 1
2 ( ∆U0B + ∆U0C)
Khi biểu diễn phụ tải của mỗi pha bằng công suất tác dụng pA, pB, pc thì công
thức (4-4) có thể biểu diễn như sau:
∆UA = pA
Uâm (r+r0) -
0.5
Uâm (pB + pC) r0
Hay biểu diễn r và r0 qua tiết diện và chiều dài ta có:
∆UA = pAL
Uâm (
1
F +
1
F0 ) -
L
2. F0 Uâm (pB + pC)
Tương tự cũng có :
∆UB = pBL
Uâm (
1
F +
1
F0 ) -
L
2. F0 Uâm (pA + pc) (4-5)
∆UC = pCL
Uâm (
1
F +
1
F0 ) -
L
2. F0 Uâm (pA + pB)
Trong đó :Uđm là điện áp pha định mức.
Nếu đường dây có n phụ tải bất kỳ và vị trí mắc bất kỳ ta vẫn có thể dùng công
thức (4-5) để tính, và coi rằng tổn thất điện áp toàn phần của pha A bằng tổng số tổn
115
thất điện áp từng đoạn riêng rẽ của mạng. Giả thiết này cho phép biểu diễn tổn thất điện
áp toàn phần của mỗi pha như sau:
∆UA =pAm Lm
Uâm (
1
F +
1
F0 ) -
1
2 F0Uâm ( pBm Lm + pcm Lm)
∆UB =pBm Lm
Uâm (
1
F +
1
F0 ) -
1
2 F0Uâm ( pAm Lm + pCm Lm) (4-6)
∆UC =pCm Lm
Uâm (
1
F +
1
F0 ) -
1
2 F0Uâm ( pAm Lm + pBm Lm)
Ví dụ 5-1 : Xác định tổn thất điện áp trong tất cả 3 pha của mạng điện thắp sáng (hình
4-3). Các dụng cụ thắp sáng có công suất 240 W được mắc vào cứ 100m một cái. Dây dẫn
bằng đồng, dây pha tiết diện là 10 mm2 và dây trung tính là 6mm2. Điện áp định mức của
mạng là 220/127V
Bài giải :
Tổn thất điện áp toàn phần trong pha A theo biểu thức (4-6) là:
∆UA = pAm Lm
Uâm (
1
F +
1
F0 ) -
1
2 F0Uâm ( pBm Lm + pcm Lm)
= (240.100 + 240.400)
53.127 (
1
10 +
1
6 ) -
1
2.53.6.127 ( 240 . 200 + +240. 500
+ 240 . 300 + 240 . 600)
= 0,89V
và ∆UA % = 0.89
127 100 = 0,7 %
Hình 4-3Mạng điện có phụ tải các pha không đối xứng
Tổn thất điện áp trong pha B là:
∆UB = pBm Lm
Uâm (
1
F +
1
F0 ) -
1
2 F0Uâm ( pAM Lm + pcm Lm)
240 240 240 240 240 240
100 100 100 100 100 100
O C B A
116
= (240.200 + 240.500)
53.127 (
1
10 +
1
6 ) -
1
2.53.6.127 ( 240 .100 +
+240 . 400 + 240 . 300 + 240 . 600)
= 2,80V
và ∆UB % = 2,2 %
Tổn thất điện áp trong pha C là:
∆UC = pCm Lm
Uâm (
1
F +
1
F0 ) -
1
2 F0Uâm ( pAM Lm + pBm Lm)
= (240.300 + 240.600)
53.127 (
1
10 +
1
6 ) -
1
2.53.6.127 (240 .100 + +240. 400
+ 240. 200 + 240. 500)
= 5V
va ì ∆UC % = 3,94 %
Đấu phụ tải giữa các pha như hình (4-3) thì tổn thất điện áp của pha C là lớn
nhất.
Công thức (4-6) còn có thể dùng để tính toán các mạng điện mà sơ đồ như
hình (4-4a) và hình (4-4b).
a)
b)
Hình 4-4 Sơ đồ mạng điện cung cấp cho phụ tải sinh hoạt và thắp sáng
đường phố
Trong những thành phố và những thị trấn không lớn, để tiết kiệm vật liệu dây
dẫn, các đèn thắp sáng ở ngoài trời được nối vào một dây trung tính chung. Các dây
Thắp sáng trong nhà
Thắp sáng
ngoài trời
Thắp sáng trong nhà
Thắp sáng
ngoài trời
117
pha thắp sáng đường phố được đăt riêng biệt và qua cầu dao C có thể tùy ý cắt phụ tải
này ra khỏi mạng mà vẫn đảm bảo cung cấp điện cho các pha còn lại.
Sơ đồ hình (4-4b) cho phép cắt một nữa thắp sáng ở ngoài. Vào buổi tối tất cả
các đèn được đóng vào, về đêm nhu cầu ánh sáng ít và có thể cắt bớt đi một nữa.
Khi xác định tổn thất điện áp trong mạng điện (hình 4-5), tính toán mạng điện
thắp sáng ở ngoài đường và ở trong nhà phải được tiến hành riêng rẽ. Khi tính momen
phụ tải của dây trung tính phải xét cả phụ tải thắp sáng ở trong và ở ngoài.
Phân tích biểu thức (4-6) ta thấy rằng để tổn thất điện áp trong từng pha bằng
nhau, thì phải có sự cân bằng các mômen phụ taỉ đối với các pha đó.
Kết luận này rất quan trọng để giải quyết vấn đề trình tự nối phụ tải vào mạng.
Khi trình tự nối phụ tải vào mạng không đúng sẽ làm cho một pha có tổn thất
điện áp lớn, còn các pha kia tương đối bé hơn.
Hình (4-5) Sơ đồ mạng điện thắp sáng đường phố
Trong mạng điện hình (4-5a), hộ dùng điện được mắc trình tự theo hình U, thì
tổn thất điện áp trong cả 3 sẽ gần như nhau. Còn như trong mạng điện hình (4-5b) thì
tổn thất điện áp trong pha C sẽ lớn hơn pha A rất nhiều. Điều kiện làm việc của các hộ
dùng điện trong mạng này xấu hơn trong mạng hình (4-5a)
Ví dụ : Đường dây điện xoay chiều 3 pha 380/220 đi trên đường phố cung cấp
cho thắp sáng ngoài trời và ở trong nhà (hình 4-6). Thắp sáng ở ngoài được mắc giữa
dây trung tính và dây riêng lấy từ pha A của mạng. Thắp sáng ở trong nhà được mắc
vào cả 3 pha tạo thành phụ tải các pha cân bằng. Các dây pha của mạng điện thắp sáng
trong nhà là A-16, còn dây trung tính là A-10. Các dây pha của thắp sáng ngoài đường
là A-10
Trên hình vẽ (4-6) các phụ tải của mạng cho là W và chiều dài các đoạn tính là
mét
Xác định tổn thất điện áp:
a
b
a
118
1. Của toàn bộ đường dây khi chỉ khi thắp sáng ở trong nhà (khi đã cắt hết
thắp sáng ở ngoài đường)
2. Của toàn bộ đường dây của đèn thắp sáng trong nhà khi có thêm cả thắp sáng
ở ngoài đường.
3. Của toàn bộ đường dây của đèn thắp sáng ngoài đường.
Hình 4-6 Mạng điện xoay chiều 3 pha 5 dây
Bài giải:
1) Tổn thất điện áp đến đèn cuối cùng của thắp sáng trong nhà khi không có đèn
thắp sáng ngoài đường đóng vào, được tính toán theo công thức của mạng điện đối
xứng ( Vì phụ tải thắp sáng trong nhà của A,C,B đều bằng nhau.) như sau:
∆U= pmLm
UdmF
Vậy :
∆U = 380.16.7,31
1(2400.40+1200.80+1800.120+1200.150
+2400.200+1800.250+1200.280)
= 9,62V
∆U% = 2,53%
2) Khi đóng phụ tải thắp sáng ở ngoài vào, trên dây trung tính sẽ có dòng điện
của đèn thắp sáng ở ngoài chạy qua.
2400 1200 1800 1200 2400 1800 1200
40 40 40 30 50 50 30
200 ABCN 200 200 200
119
Phân tích công thức (4-6) và đồ thị vec tơ (4-2) ta thấy rằng tổn thất điện áp
trong pha A của dây đèn thắp sáng ở trong nhà lúc này sẽ bị tăng lên. Trị số tăng lên
đó là do tổn thất điện áp trên dây trung tính gây ra:
∆U0 = 380.10.7,31
1 (200.40+200.120+200.200+200.280)
= 1,86 V
Vậy tổn thất điện áp toàn phần trong pha A của dây đèn thắp sáng ở trong nhà
là:
∆UA = ∆U
3 +∆U0 =
9.62
3 +1,86 =7,4V
∆UA% = 3,36%
Trong biểu thức trên ∆UA= 9,62% phải chia cho 3 để tính tổn thất điện áp pha.
Và cũng phân tích công thức (4-6) và đồ thị vectơ (4-2) cho ta thấy rằng lúc này,
trong pha B và C tổn thất điện áp sẽ bị giảm đi một trị số bằng một nữa tổn thất điện
áp trên dây trung tính.
Do đó tổn thất điện áp toàn phần trên pha B và C là:
∆UB = ∆Uc = 9.62
3 - 0,5.1,86 = 4,6V
∆UB % = ∆UC%= 2,1%
3.Tổn thất điện áp đến đèn cuối cùng của thắp sáng đường phố được xác định bằìng
tổn thất điện áp trên dây pha và dây trung tính. Vì rằng các tổn thất điện áp đó gây nên
bởi cùng một dòng điện nên chúng có thể cộng đại số.
Tiết diện của dây pha của thắp sáng đường phố cũng bằng tiết diện dây trung tính,
vì vậy tổn thất điện áp trong dây pha của thắp sáng đường phố cũng bằng 1,86V
Vậy tổn thất điện áp toàn phần của dây điện thắp sáng đường phố là:
∆UA1 = ∆UPA1 +∆U0
= 1,86 + 1,86 = 3,72 V
∆UA1 % = 1,7%
Từ kết quả tính toán ta thấy rằng khi đóng phụ tải thắp sáng ở ngoài, tổn thất
điện áp trong pha mà có thắp sáng ngoài đóng vào, sẽ tăng lên. Điều kiện làm việc của
đèn thắp sáng ở trong nhà nối vào pha đó bị xấu đi.
Đối với đèn thắp sáng ở trong nhà mà nối vào 2 pha kia thì điều kiện làm việc lại
tốt lên.
5. TÁC HẠI VẬN HÀNH MẠNG 3 PHA 4 DÂY KHÔNG ĐỐI XỨNG- CÂN
PHA ĐO DÒNG ĐIỆN.
120
Như trên ta đã biết nguyên nhân của mạng ba pha 4 dây điện áp thấp vận hành
mất đối xứng là do phụ tải 3 pha không cân bằng, pha có phụ tải nhiều, pha có phụ tải
ít.
Tác hại của vận hành mạng 3 pha 4 dây không đối xứng là:
Tổng véc tơ của dòng điện 3 pha khác không, nên trên dây trung tính xuất hiện
dòng điện I0 :
CBA IIII
0
Dòng điện I0 đi trong dây trung tính gây tổn thất điện áp trên dây trung tính:
U0 = I0 r0
r0 là điện trở của dây trung tính và gây tổn thất công suất và tổn thất điện năng
trên dây trung tính
P0 = I02. R0
A0 = P0. T
Pha nào có nhiều phụ tải nhất thì pha đó có dòng làm việc lớn hơn định mức và
điện áp thấp hơn định mức nên phụ tải một pha của pha đó như bóng đèn giảm độ
sáng, động cơ quay chậm hơn định mức nên dòng lớn gây nóng động cơ, cách điện già
cỗi, tuổi thọ động cơ giảm.
Phụ tải 3 pha như động cơ 3 pha đấu vào mạng 3 pha không đối xứng sẽ gây từ
trường bậc cao, nên động cơ nóng quá mức làm già cỗi cách điện, tuổi thọ giảm.
Cách khắc phục:
Phân bố phụ tải ở 3 pha cho cân bằng, thường gọi là cân pha. Khi thiết kế và lắp đặt
phụ tải cho một mạng điện 3 pha 4 dây phải chú ý đến việc phân bố phụ tải cho cân
bằng giữa các pha. Sau đó trong quá trình vận hành, quản lý mạng điện ngày, người
quản lý phải thường xuyên theo dõi tính đối xứng của phụ tải các pha.Tiện lợi nhất
là dùng Ampe kìm đo dòng điện cả 3 pha để biết trị số các pha .Nếu có hiện tượng
mất đối xứng nhiều, phải phân bố lại phụ tải cho hợp lý.
6. TIẾT KIỆM ĐIỆN NĂNG VÀ NÂNG CAO HỆ SỐ CÔNG SUẤT
5.4.1. Đặt vấn đề
Điện năng là năng lượng chủ yếu của các xí nghiệp công nghiệp. Các xí nghiệp
này tiêu thụ khoảng trên 70 00 tổng số điện năng được sản xuất ra, vì thế vấn đề sử dụng
hợp lý và tiết kiệm điện năng trong các xí nghiệp công nghiệp có ý nghĩa rất lớn. Về
mặt sản xuất điện năng vấn đề đặt ra là phải tận dụng hết khả năng của nhà máy phát
điện để sản xuất ra được nhiều điện nhất; đồng thời về mặt dùng điện phải hết sức tiết
kiệm, giảm tổn thất điện năng đến mức nhỏ nhất, phấn đấu để 1 kWh điện ngày càng
121
làm ra nhiều sản phẩm hoặc chi phí điện năng cho một đơn vị sản phẩm ngày càng
giảm.
Tính chung trong toàn hệ thống điện thường có 10 - 15 00 năng lượng được phát
ra bị mất mát trong quá trình chuyển tải và phân phối. Bảng 12 - 1 phân tích tổn thất
điện năng trong hệ thống điện (chỉ xét đến đường dây và máy biến áp). Từ bảng phân
tích chúng ta thấy rằng tổn thất điện năng trong mạng có U= 0,1-10KV (tức mạng trong
các xí nghiệp) chiếm tới 64,4 00 tổng số điện năng bị tổn thất. Sở dĩ như vậy, bởi vì
mạng xí nghiệp thường dùng điện áp tương đối thấp, đường dây lại dài phân tán đến
từng phụ tải nên gây ra tổn thất điện năng lớn. Vì thế việc thực hiện các biện pháp tiết
kiệm điện trong xí nghiệp công nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, không những có lợi
cho bản thân các xí nghiệp, mà còn có lợi chung cho nền kinh tế quốc dân.
Bảng 12-1
Phân tích tổn thất điện năng trong hệ thống điện
Mạng có điện áp Tổn thất điện năng ( 00 ) của
Đường
dây
Máy biến
áp
Tổng
U110KV 13,3 12,4 25,7
U=35KV 6,9 3,0 9,9
U=0,110KV 47,8 16,6 64,4
Tổng cộng 68,0 32,0 100
Hệ số công suất cos là một chỉ tiêu để đánh giá xí nghiệp dùng điện có hợp lý
và tiết kiệm hay không. Do đó nhà nước đã ban hành các chính sách để khuyến khích
các xí nghiệp phấn đấu nâng cao hệ số công suất cos. Hệ số công suất cos của các xí
nghiệp nước ta hiện nay nói chung còn thấp (khoảng 0,6-0,7), chúng ta cần phấn đấu để
nâng cao dần lên (đến trên 0,9).
Cần thấy rằng việc thực hiện tiết kiệm và nâng cao hệ số công suất cos không
phải là biện pháp tạm thời, mà phải coi đó là một chủ trương lâu dài gắn với mục đích
phát huy hiệu quả cao nhất quá trình sản xuất, phân phối và sử dụng điện năng. Mặt
khác cũng không vì thấy chi phí về điện năng chỉ chiếm phần rất nhỏ trong giá thành
sản phẩm (khoảng 2 00 trừ các sản phẩm được sản suất bằng phương pháp điện phân)
mà coi thường vấn đề tiết kiệm điện. Ý nghĩa của việc tiết kiệm điện không những
giảm giá thành sản phẩm, có lợi cho bản thân xí nghiệp, mà còn ở chỗ có thêm điện để
sản suất ngày càng nhiều, có lợi chung cho nền kinh tế quốc dân. Tất nhiên trong lúc
thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện và nâng cao hệ số công suất cos chúng ta cần
122
chú ý không gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng và số lượng sản phẩm hoặc làm xấu
điều kiện làm việc bình thường của công nhân.
5.4.2 Ý nghĩa của việc nâng cao hệ số công suất cos
Nâng cao hệ số công suất cos là một trong những biện pháp quan trọng để tiết
kiệm điện năng. Sau đây chúng ta sẽ phân tích hiệu quả do việc nâng cao hệ số công
suất đem lại.
Phần lớn các thiết bị dùng điện đều tiêu thụ công suất tác dụng P và công suất
phản kháng Q. Những thiết bị tiêu thụ nhiều công suất phản kháng là:
- Động cơ không đồng hồ, chúng tiêu thụ khoảng 60-65% tổng công suất phản
kháng của mạng.
- Máy biến áp tiêu thụ khoảng 20-25%.
- Đường dây trên không, điện kháng và thiết bị điện khác tiêu thụ khoảng 10%.
Như vậy động cơ không đồng bộ và máy biến áp là hai loại máy điện tiêu thụ
nhiều công suất phản kháng nhất. Công suất tác dụng P là công suất được biến thành cơ
năng trong các máy dùng điện; còn công suất phản kháng Q là công suất từ hoá trong
các máy điện xoay chiều, nó không sinh ra công. Quá trình trao đổi công suất giữa máy
phát điện và hộ dùng điện là quá trình dao động. Mỗi chu kỳ của dòng điện, Q đổi
chiều bốn lần, giá trị trung bình của Q trong 1/2 chu kỳ của dòng điện bằng không. Cho
nên việc tạo ra công suất phản kháng không đòi hỏi tiêu tốn năng lượng của động cơ sơ
cấp quay máy phát điện. Mặc khác, công suất phản kháng cung cấp cho hộ dùng điện
không nhất thiết phải lấy từ nguồn (máy phát điện). Vì vậy để tránh truyền tải một
lượng Q khá lớn trên đường dây, người ta đặt gần các hộ dùng điện các máy sinh ra Q
(tụ điện, máy bù đồng hồ) để cung cấp trực tiếp cho phụ tải, làm như vậy được gọi là
bù công suất phản kháng. Khi có bù công suất phản kháng thì góc lệch pha giữa dòng
điện và điện áp trong mạch sẽ nhỏ đi, do đó hệ số công suất cos của mạng được nâng
cao, giữa P, Q và góc có quan hệ sau:
P
Qarctg
Khi lượng P không đổi, nhờ có bù công suất phản kháng, lượng Q truyền tải trên
đường dây giảm xuống, do đó góc giảm, kết quả là cos tăng lên.
Hệ số công suất cos được nâng lên sẽ đưa đến những hiệu quả sau đây:
1. Giảm được tổn thất công suất trong mạng điện. Chúng ta đã biết tổn thất công
suất trên đường dây được tính như sau:
QP PPRU
QR
U
PR
U
QPP
2
2
2
2
2
22
123
Khi giảm Q truyền tải trên đường dây, ta giảm được thành phần tổn thất công
suất QP do Q gây ra.
2. Giảm được tổn thất điện áp trong mạng điện. Tổn thất điện áp được tính như
sau :
QP UUU
QX
U
PR
U
QXPRU
giảm lượng Q truyền tải trên đường dây, ta giảm được thành phần QU do Q gây ra.
3. Tăng khả năng truyền tải của đường dây và máy biến áp. Khả năng truyền tải
của đường dây và máy biến áp phụ thuộc vào điều kiện phát nóng, tức phụ thuộc vào
dòng điện cho phép của chúng. Dòng điện chạy trên dây dẫn và máy biến áp được tính
như sau:
U
QPI
3
22
Biểu thức này chứng tỏ rằng với cùng một tình trạng phát nóng nhất định của
đường dây và máy biến áp (tức I=const) chúng ta có thể tăng khả năng truyền tải công
suất tác dụng P của chúng bằng cách giảm công suất phản kháng Q mà chúng phải tải
đi. Vì thế khi vẫn giữ nguyên đường dây và máy biến áp, nếu cos của mạng được
nâng cao (Tức giảm lượng Q phải truyền tải) thì khả năng truyền tải của chúng sẽ được
nâng lên.
Ngoài ra việc nâng cao hệ số công suất cos còn đưa đến hiệu quả là giảm được
chi phí kim loại màu, góp phần làm ổn định điện áp, tăng khả năng phát điện của máy
phát điện v.v...
Vì những lý do trên mà việc nâng cao hệ số công suất cos, bù công suất phản
kháng đã trở thành vấn đề quan trọng, cần phải được quan tâm đúng mức trong khi
thiết kế cũng như vận hành hệ thống cung cấp điện.
5.4.3 Các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos
5.4.3.1 Các định nghĩa về hệ số công suất cos
1. Hệ số công suất tức thời là hệ số công suất tại một điểm nào đó, đo được nhờ
dụng cụ đo cos hoặc nhờ các dụng cụ đo công suất điện áp và dòng điện.
UI
P
S
P
3cos (12.1)
Do phụ tải luôn biến động nên cos tức thời cũng luôn luôn biến đổi theo. Vì thế
cos tức thời không có giá trị trong tính toán.
124
2. Hệ số công suất trung bình là cos trung bình trong một khoảng thời gian nào
đó (1ca, 1ngày đêm, 1 tháng v.v...),
)cos(costb
tbtb
P
Qarctg hoặc
22cos
qp
p
tb
AA
A
(12.2)
3.Hệ số công suất tự nhiên là hệ số cos trung bình tính cho cả năm khi không
có thiết bị bù. Hệ số cos tự nhiên được dùng làm căn cứ để tính toán nâng cao hệ số
công suất và bù công suất phản kháng.
5.4.3.2 Các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos
Các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos được chia ra làm hai nhóm chính:
nhóm các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos tự nhiên (không dùng thiết bị bù) và
nhóm các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos bằng cách bù công suát phản kháng.
1.Nâng cao hệ số công suất cos tự nhiên .Nâng cao hệ số công suất cos tự
nhiên là tìm các biện pháp để các hộ dùng điện giảm bớt được lượng công suất phản
kháng Q tiêu thụ như: áp dụng các quá trình công nghệ tiên tiến, sử dụng hợp lý các
thiết bị điện v.v...
Như vậy nâng cao hệ số công suất cos tự nhiên rất có lợi vì đưa lại hiệu quả
kinh tế mà không phải đặt thêm thiết bị bù. Vì thế khi xét đến vấn đề nâng cao hệ số
công suất cos bao giờ cũng phải xét tới các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos
tự nhiên trước tiên, sau đó mới xét tới biện pháp bù công suất phản kháng .
2.Nâng cao hệ số công suất cos bằng phương pháp bù. Bằng cách đặt các thiết
bị bù ở gần các hộ tiêu dùng điện để cung cấp công suất phản kháng cho chúng, ta giảm
được lượng công suất phải truyền tải trên đường dây do đó nâng cao được hệ số cos
của mạng. Biện pháp bù không giảm được lượng công suất phản kháng tiêu thụ của các
hộ dùng điện mà chỉ giảm được công suất phản kháng phải truyền tải trên đường dây
mà thôi. Vì thế chỉ sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao cos tự nhiên mà vẫn
không đạt yêu cầu thì chúng ta mới xét đến phương pháp bù . Nói chung hệ số cos tự
nhiên của các xí nghiệp cao nhất cũng không đạt tới 0,9 (thường vào khoảng 0,7-0,8),
vì thế ở các xí nghiệp hiện đại bao giờ cũng đặt thêm thiết bị bù.
Cần chú ý rằng bù công suất phản kháng Q ngoài mục đích chính là nâng cao hệ
số công suất cos để tiết kiệm điện còn có tác dụng không kém phần quan trọng là điều
chỉnh và ổn định điện áp của mạng cung cấp.
Bù công suất phản kháng đưa lại hiệu quả kinh tế như trên đã phân tích nhưng
phải tốn kém thêm về mua sắm thiết bị bù và chi phí vận hành chúng. Vì vậy quyết
định phương án bù phải dựa trên cơ sở tính toán và so sánh kinh tế - kỹ thuật.
5.4.4 Các biện pháp nâng cao hệ số công suất cos tự nhiên
125
1.Thay đổi và cải tiến quy trình công nghệ để các thiết bị điện làm việc ở chế độ
hợp lý nhất.
Căn cứ vào điều kiện cụ thể cần sắp xếp quy trình công nghệ một cách hợp lý
nhất. Việc giảm bớt các động tác, những nguyên công thừa và áp dụng các phương
pháp gia công tiên tiến v.v...đều đưa tới hiệu quả tiết kiệm điện, giảm bớt điện năng
tiêu thụ cho một đơn vị sản phẩm.
Ví dụ, phương pháp đúc tiên tiến cho phép giảm độ dư của phôi do đó giảm bơtï
được các nguyên công cắt gọn. Phương pháp gia công cắt gọt tốc độ cao hoặc phương
pháp gia công nhiều dao có thể rút gắn thời gian gia công và giảm được điện năng tiêu
hao.
Trong xí nghiệp, các thiết bị có công suất lớn thường là nơi tiêu thụ nhiều điện
năng nhất, vì thế cần nghiên cứu để các thiết bị đó vận hành ở chế độ kinh tế và tiết
kiệm điện nhất.
Ở các nhà máy cơ khí lớn , máy nén khí thường tiêu thụ 30-40 00 điện năng cung
cấp cho toàn nhà máy. Vì vậy định chế độ vận hành hợp lý cho máy nén khí có ảnh
hưởng lớn đến vấn đề tiết kiệm điện. Theo kinh nghiệm vận hành khi hệ số phụ tải của
máy nén khí gần bằng 1 thì điện năng tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm tới
mức tối thiểu. Vì vậy cần bố trí sao cho máy nén khí luôn luôn làm việc đầy tải; lúc phụ
tải của xí nghiệp nhỏ (ca 3) thì nên cắt bớt máy nén khí.
Máy bơm và máy quạt cũng là những hộ tiêu thụ nhiều điện. Khi có nhiều máy
bơm hay máy quạt làm việc song song thì phải điều chỉnh tốc độ, lưu lượng của chúng
để đạt được phương thức vận hành kinh tế và tiết kiệm điện nhất. Các loại lò điện (điện
trở, điện cảm, hồ quang) thường có công suất lớn và vận hành liên tục trong thời gian
dài. Vì thế cần sắp xếp để chúng làm việc phân bố đều trong ba ca, tránh tình trạng làm
việc cùng một lúc gây tình trạng căng thẳng về phương diện cung cấp điện.
2.Thay thế động cơ không đồng bộ làm việc non tải bằng động cơ có công suất
nhỏ hơn.
Khi làm việc động cơ không đồng bộ tiêu thụ lượng công suất phản kháng bằng:
Q = Q0+ (Qdm-Q0)k2
pt (12-3)
trong đó: Q0 - Công suất phản kháng lúc động cơ làm việc không tải.
Qdm - Công suất phản kháng lúc động cơ làm việc định mức.
kpt - hệ số phụ tải.
Công suất phản kháng không tải Q0 thường chiếm khoảng 60-70 00 công suất
phản kháng định mức Qdm.
Hệ số công suất của động cơ được tính theo công thức sau:
126
ptdm
ptdm
kP
kQQQS
P
.1
1cos
2
00
(12.4)
Từ các công thức trên chúng ta dễ thấy rằng nếu động cơ làm việc non tải ( ptk
bé) thì cos sẽ thấp.
Ví dụ, nếu một động cơ có cos =0,8 thì ptk =1 khi ptk =0,5 thì cos =0,65 và khi
ptk = 0,3, thì cos =0,51.
Rõ ràng rằng thay thế bằng động động cơ làm việc non tải băng động cơ có công
suất nhỏ hơn ta sẽ tăng được hệ số phụ tải ptk ,do đó nâng cao được cos của động cơ.
3.Giảm điện áp của những động cơ làm việc non tải.
Biện pháp này được dùng khi không có điều kiện thay thế động cơ làm việc non
tải bằng động cơ có công suất nhỏ hơn.
Công suất phản kháng mà động cơ không đồng bộ tiêu thụ được tính như sau:
fVU
kQ
2
(12.5)
trong đó : k - hằng số;
U - điện áp trên cực động cơ;
- hệ số dẫn từ;
f - tần số của dòng điện;
V - thể tích mạch từ.
Từ biểu thức (12.5) chúng ta thấy rằng công suất phản kháng Q tỉ lệ với bình
phương điện áp U thì Q giảm đi rõ rệt và do đó cos của động cơ được nâng lên.
Trong thực tế người ta thường dùng các biện pháp sau đây để giảm điện áp đặt
lên các động cơ không làm việc non tải:
- Đổi nối dây quấn stato từ tam giác sang sao;
- Thay đổi cách phân nhóm của dây quấn stato;
- Thay đổi đầu phân áp của máy biến áp để hạ thấp điện áp của mạng phân
xưởng.
127
Khi đổi nối dây quấn stato từ tam giác sang sao (Y) thì điện áp đặt lên một
pha của động cơ sẽ giảm đi 3 lần, do đó cos và hiệu suất của động cơ đều được
nâng lên. Đồng thời mômen cực đại của động cơ sẽ giảm đi ba lần so với trước, vì vậy
chúng ta phải kiểm tra lại khả năng mở máy và làm việc ổn định của động cơ. Biện
pháp này thường được dùng cho động cư có U<400V và hệ số phụ tải nằm trong
khoảng 0,35 - 0,4.
Biện pháp thay đổi cách phân nhóm của dây quấn stato thường được dùng đối
với động cơ công suất lớn có nhiều mạch nhánh song song trong một pha. Biện pháp
này khó thực hiện vì phải tháo động cơ ra mới thay đổi được cách đấu dây của stato.
Biện pháp thay đổi đầu phân áp của máy biến áp để giảm điện áp của mạng phân
xưởng chỉ được phép thực hiện khi tất cả các động cơ trong phân xưởng đều được làm
non tải và phân xưởng không có các thiết bị yêu cầu cao về mức điện áp. Trong thực tế
biện pháp này ít khi được dùng.
4. Hạn chế động cơ chạy không tải.
Các máy công cụ, trong quá trình gia công thường nhiều lúc phải chạy không tải,
chẳng hạn như khi di chuyển từ động tác gia công này sang động tác gia công khác, khi
chạy lùi dao hoặc rà máy v.v...Cũng có thể do thao tác của công nhân không hợp lý mà
nhiều lúc máy phải chạy không tải. Nhiều thống kê cho thấy rằng đối với máy công cụ,
thời gian chạy không tải chiếm khoảng 35-65 00 toàn bộ thời gian làm việc. Chúng ta đã
biết khi động cơ chạy non tải thì cos của nó rất thấp. Vì thế hạn chế động cơ chạy
không tải là một trong những biện pháp tốt để nâng cao cos của động cơ.
Biện pháp hạn chế động cơ chạy không tải được thực hiện theo hai hướng:
- Hướng thứ nhất là vận động công nhân hợp lý hoá các thao tác, hạn chế đến
mức thấp nhất thời gian máy chạy không tải.
-Hướng thứ hai là đặt bộ hạn chế chạy không tải trong sơ đồ khống chế động cơ.
Thông thường nếu động cơ chạy không tải quả thời gian chỉnh định t0 nào đó thì bị cắt
ra khỏi mạng.
5. Dùng động cơ đồng bộ thay thế động cơ không đồng bộ.
Ở những máy sản xuất có công suất tương đối lớn và không yêu cầu điều chỉnh
tốc độ như máy bơm, máy quạt, máy nén khí vv... ta nên dùng động cơ đồng bộ - Vì
động cơ đồng bộ có những ưu điểm rõ rệt sau đây so với động cơ không đồng bộ:
- Hệ số công suất cao, khi cần có thể cho làm việc ở chế độ quá khích từ để trở
thành một máy bù cung cấp thêm công suất phản kháng cho mạng.
-Mômen quay tỷ lệ bậc nhất với điện áp của mạng, vì vậy ít phụ thuộc vào sự
dao động của điện áp. Khi tần số của nguồn không đổi, tốc độ quay của động cơ không
phụ thuộc vào phụ tải, do đó năng suất làm việc của máy cao.
128
Khuyết điểm của động cơ không đồng bộ là cấu tạo phức tạp, giá thành đắt.
Chính vì vậy động cơ đồng bộ mới chỉ chiếm khoảng 20 00 tổng số động cơ dùng trong
công nghiệp. Ngày nay nhờ chế tạo những động cơ tự kích từ giá thành hạ và giải công
suất tương đối rộng nên người ta có xu hướng sử dụng ngày càng nhiều động cơ đồng
bộ.
6. Năng cao chất lượng sưả chửa động cơ.
Do chất lượng sửa chữa động cơ không tốt nên sau khi sửa chữa các tính năng
của động cơ thường kém trước:tổn thất trong động cơ tăng lên, cos giảm v.v. Vì thế
cần chú trọng đến khâu nâng cao chất lượng sửa chữa động cơ góp phần giải quyết vấn
đề cải thiện hệ số cos của xí nghiệp.
7. Thay thế những máy biến áp làm việc non tải bằng những máy biến áp có
dung lượng nhỏ hơn.
Máy biến áp là một trong những máy điện tiêu thụ nhiều công suất phản kháng
(sau động cơ không đồng bộ), Vì vậy, nếu trong tương lai tương đối dài mà hệ số phụ
tải của máy biến áp không có khả năng vượt quá 0,3 thì nên thay nó bằng máy có dung
lượng nhỏ hơn. Đứng về mặt vận hành mà xét thì trong thời gian phụ tải nhỏ (ca ba)
nên cắt bớt các máy biến áp non tải, biện pháp này cũng có tác dụng lớn để nâng cao hệ
số cos tự nhiên của xí nghiệp.
5.4.5 Dùng phương pháp bù công suất phản kháng để nâng cao hệ số công suất
cos
1. Đương lượng kinh tế của công suất phản kháng
Việc bù công suất phản kháng sẽ đưa lại hiệu quả là nâng cao hệ số cos và
giảm được tổn thất công suất tác dụng trong mạng. Để đánh giá hiệu quả của việc giảm
tổn thất công suất tác dụng chúng đưa ra một chỉ tiêu gọi là đương lượng kinh tế của
công suất phản kháng kkt.
Đương lượng kinh tế của công suất phản kháng kkt là lượng công suất tác dụng
(KW) tiết kiệm được khi bù KVAR công suất phản kháng.
Như vậy nếu biết được kkt và lượng công suất bù Qbù thì chúng ta tính được
công suất tác dụng tiết kiệm được do bù là:
P tiết kiệm = kkt . Qbù (12.6)
Sau đây chúng ta sẽ phân tích thêm đương lượng kinh tế của công suất phản
kháng phụ thuộc vào những yếu tố nào.
Chúng ta biết rằng tổn thất công suất tác dụng trên đường dây được tính theo
công thức sau:
RU
QR
U
PR
U
QPP
2
2
2
2
2
22
129
Sau khi bù do lượng tổn thất P giảm nên công suất tác dụng truyền tải trên
đường dây cũng giảm, do đó lượng tổn thất RU
P2
2
giảm. Song lượng thay đổi này không
đáng kể nên ta có thể bỏ qua, mà chỉ quan tâm đến thành phần tổn thất công suất tác
dụng do công suất phản kháng gây ra: RU
Q2
2
mà thôi.
Trước khi bù, thành phần tổn thất công suất tác dụng do công suất phản kháng
gây ra là:
RU
QP
2
2
1
Sau khi bù một lượng Qbù, thành phần tổn thất công suất tác dụng do công suất
phản kháng gây ra là:
RU
QQP bu
2
2
2
Vậy lượng công suất tiết kiệm được là:
RU
QQR
U
QPPP bu
2
2
2
2
21
Theo định nghĩa:
KVARKWQ
Q
U
QR
Q
PK bu
bu
kt /22
(12.7)
từ công thức trên chúng ta nhận xét rằng:
- Nếu dung lượng Qbù nhỏ hơn nhiều so với công suất phản kháng truyền tải trên
đường dây Q (điều này thường xảy ra trong thực tế), tức là có thể coi 0Q
Qbu , lúc này
đương lượng kinh tế của công suất phản kháng được tính theo công suất đơn giản sau
2
2U
QRkkt (12.8)
- Nếu Q và R càng lớn thì kkt càng lớn, nghĩa là nếu phụ tải phản kháng càng lớn
và càng ở xa nguồn thì việc bù càng có hiệu quả kinh tế.
Giá trị của kkt thường nằm trong khoản 0,02-0,12 KW/KVAR. Trong tính toán
có thể lấy các giá trị như sau đối với các loại hộ dùng điện.
- Hộ dùng điện do máy phát điện cung cấp
kkt = 0,02 - 0,04
- Hộ dùng điện qua một lần biến áp
kkt = 0,04 - 0,06
- Hộ dùng điện qua hai lần biến áp
kkt = 0,05 - 0,07
- Hộ dùng điện qua ba lần biến áp
kkt = 0,08 - 0,12
2. Xác định dung lượng bù.
Dung lượng bù được xác định theo công thức sau:
KVARtgtgPQbu ,21 (12.9)
Trong đó: P - phụ tải tính toán của hộ tiêu thụ điện KW;
1 - góc ứng với hệ số công suất trung bình (cos1) trước khi bù;
130
2 - góc ứng với hệ số công suất (cos2) muốn đạt được sau khi bù;
= 0,9 -1 - hệ số xét tới khả năng nâng cao cos bằng những phương pháp
không đòi hỏi đặt thiết bị bù.
Hệ số công suất cos2 nói ở trên thường lấy bằng hệ số công suất do cơ quan
quản lý hệ thống điện quy định cho mỗi hộ tiêu thụ phải đạt được, thường nằm trong
khoảng cos = 0,8 -0.95.
Cần chú ý rằng đứng về mặt tổn thất công suất tác dụng của hộ dùng điện, thì
dung lượng bù có thể xác định theo quan điểm tối ưu sau đây:
Do bù có thể tiết kiệm được một lượng công suất tác dụng là:
Ptk = kktQbù - kbùQbù = Qbù( kkt - kbù),
trong đó: kkt _ đương lượng kinh tế của công suất phản kháng, KW/KVAR
kbù _ suất tổn thất công suất tác dụng trong thiết bị bù, KW/KVAR.
Như vậy Ptk = f(Qbù), từ đó chúng ta có thể tìm được dung lượng bù tối ưu ứng
với Ptk đạt cực đại là:
Q bù . t ưu = Q - bukR
U
2
2
Từ công thức (12-8) rút ra thành phần R
U
2
2
và thay vào công thức trên, chúng ta
có:
Q bù . t ưu = Q (1 - kbuì
kkt ) (12-10)
Q bù t.ưu không nhất thiết trùng với Qbù được tính theo công thức (12-9). Đứng về
nội bộ hộ tiêu thụ mà nói thì nên bù 1 lượng bằng Q bù t .ưu là kinh tế hơn cả. Song do lợi
ích chung của toàn hệ thống điện, thường nhà nước qui định hệ số công suất tiêu chuẩn
mà các hộ nhất thiết phải đạt được, mặc dù đối với từng hộ dùng điện cụ thể cos tiêu
chuẩn đó chưa phải là tốt nhất. Vì vậy, trong thực tế thường người ta tính dung lượng
bù theo công thức (12-9)
Bảng 12-2
Suất tổn hao công suất tác dụng của các loại thiết bị bù
Loại thiết bị bù kbù KW/KVAR
Tụ điện
Máy bù đồng bộ S = 500-30.000 KVA
Máy bù đồng bộ S < 5000 KVA
Động cơ dây quấn được đồng bộ hóa
Máy phát đồng bộ dùng làm máy bù
Máy phát đồng bộ dùng làm máy bù
không tháo động cơ sơ cấp
0,003 - 0,005
0,002-0,027
0,03-0,05
0,02-0,08
0,1-0,15
0,15-0,3
3. Chọn thiết bị bù:
Thiết bị bù phải được chọn trên cơ sở tính toán so sánh về kinh tế kỹ thuật. Bảng
12-2 trình bày các loại thiết bị bù và suất tổn hao công suất tác dụng của chúng.
131
1.Tụ điện là loại thiết bị điện tĩnh, làm việc với dòng điện vượt trước điện áp, do
đó nó có thể sinh ra công suất phản kháng Q cung cấp cho mạng. Tụ điện có nhiều ưu
điểm như suất tổn hao công suất tác dụng bé, không có phần quay nên lắp ráp bảo quản
dễ dàng. Tụ điện được chế tạo thành từng đơn vị nhỏ, vì thế có thể tùy theo sự phát
triển của phụ tải trong quá trình sản suất mà chúng ta ghép dần tụ điện vào mạng, khiến
hiệu suất sử dụng cao và không phải bỏ nhiều vốn đầu tư ngay một lúc.
Nhược điểm của tụ điện là nhạy cảm với sự biến động của điện áp đặt lên cực tụ
điện ( Q do tụ sinh ra tỷ lệ với bình phương của điện áp). Tụ điện cấu tạo kém chắc
chắn, dễ bị phá hỏng khi xảy ra ngắn mạch, khi điện áp tăng đến 110%Uđm thì tụ điện
dễ bị chọc thủng, do đó không được phép vận hành. Khi đóng tụ điện vào mạng trong
mạng sẽ có dòng điện xung, còn khi cắt tụ điện ra khỏi mạng, trên cực của tụ điện vẫn
còn điện áp dư có thể gây nguy hiểm cho nhân viên vận hành.
2. Máy bù đồng bộ: là một động cơ đồng bộ làm việc ở chế độ không tải. Do
không có phụ tải trên trục nên máy bù đồng bộ được chế tạo gọn nhẹ và rẻ hơn so với
động cơ đồng bộ cùng công suất. Ở chế độ quá kích thích máy bù sản suất ra công suất
phản kháng cung cấp cho mạng, còn ở chế độ thiếu kích thích máy bù tiêu thụ công
suất phản kháng của mạng. Vì vậy ngoài công dụng bù công suất phản kháng máy bù
còn là thiết bị rất tốt để điều chỉnh điện áp, nó thường được đặt ở những điểm cần điều
chỉnh điện áp trong hệ thống.
Nhược điểm của máy bù là có phần quay nên lắp ráp, bảo quản và vận hành khó
khăn.Để cho kinh tế máy bù thường được chế tạo với công suất lớn, do đó máy bù đồng
bộ thường được dùng ở những nơi cần bù tập trung với dung lượng lớn.
3. Động cơ không đồng bộ rôto dây quấn được đồng bộ hóa. Khi cho dòng 1
chiều vào rôto của động cơ không đồng bộ dây quấn, động cơ sẽ làm việc như 1 động
cơ đồng bộ với dòng điện vượt trước điện áp. do đó nó có thể sinh ra công suất phản
kháng Q cung cấp cho mạng. Nhược điểm của loại động cơ này là tổn thất công suất
khá lớn, khả năng quá tải lớn, vì vậy thường động cơ chỉ được phép làm việc với 75%
công suất định mức. Với những lý do trên, Động cơ không đồìng bộ rôto dây quấn
được đồng bộ hóa được coi là thiết bị bù kém nhất, nó chỉ được dùng khi không có sẵn
các thiết bị bù khác.
Ngoài các thiết bị bù kể trên, còn có thể dùng động cơ đồng bộ làm việc ở chế độ
quá kích từ hoặc dùng máy phát điện làm việc ở chế độ bù để làm máy bù. Ở các xí
nghiệp có nhiều tổ máy diezen, máy phát làm nguồn dự phòng, khi chưa dùng đến có
thể lấy làm máy bù đồng bộ. Theo kinh nghệm thực tế, việc chuyển máy phát thành
máy bù đồng bộ không phiền phức lắm, vì vậy biện pháp này cũng được nhiều xí
nghiệp ưa dùng.
132
Phụ lục 1
Dòng điện cho phép của dây không bọc (dây trần) (A)
Dây đồng Dây nhôm Dây nhôm lõi thép
Tiết
diện
mm2
Dòng điện cho
phép (A)
Tiết
diện
mm2
Dòng điện cho
phép (A)
Mã hiệu dây
dẫn
Dòng điện
cho phép
(A) khi đặt
ngoài trời Đặt
trong
nhà
Đặt
ngoài
trời
Đặt
trong
nhà
Đặt
ngoài
trời
4
6
10
16
25
35
50
70
95
120
50
70
95
130
180
220
270
340
415
485
25
35
60
100
140
175
220
280
340
405
10
16
25
35
50
70
95
120
150
185
240
75
105
135
170
215
265
325
375
440
500
610
55
80
110
135
170
215
260
310
370
425
AC-16
AC-25
AC-35
AC-50
AC-70
AC-95
AC-120
AC-150
AC-185
AC-240
AC-300
AC-400
ACY-300
105
135
170
220
275
335
380
445
515
610
700
800
710
133
ACY-400 865
Phụ lục 2
Bảng 1: Dòng điện cho phép của dây dẫn
ruột đồng có cách điện bằng cao su và policlovinin (A)
Tiết diện
lõi mm2
Dây dẫn để
lộ ở ngoài
Dây một lõi đặt trong cùng một ống
Hai dây Ba dây Bốn dây
0,5
0,75
1
1,5
2,5
4
6
10
16
25
35
50
70
95
120
150
185
240
11
15
17
23
30
44
50
80
100
140
170
245
270
330
385
440
510
605
-
-
16
19
27
38
46
70
85
115
135
185
225
270
315
360
-
-
-
-
15
17
25
35
42
60
80
100
125
170
210
255
290
330
-
-
-
-
14
16
25
30
40
50
75
90
115
150
185
225
260
-
-
-
134
300
-
695
890
-
-
-
-
-
-
Khi xác định số dây dẫn đặt trong cùng một ống thì không tính đến
dây trung trính của hệ thống xoay chiều ba pha
Bảng 2: Dòng điện cho phép của dây dẫn
ruột nhôm có cách điện bằng cao su và policlovinin (A)
Tiết diện
lõi mm2
Dây dẫn để
lộ ở ngoài
Dây một lõi đặt trong cùng một ống
Hai dây Ba dây Bốn dây
2,5
4
6
10
16
25
35
50
70
95
120
150
185
240
300
400
24
32
30
55
80
105
130
165
210
255
295
345
390
465
535
645
20
28
36
50
60
85
100
140
175
215
245
275
-
-
-
-
19
28
32
47
60
80
95
130
165
200
220
255
-
-
-
-
19
23
30
39
55
70
85
120
140
175
200
-
-
-
-
-
Khi xác định số dây dẫn đặt trong cùng một ống thì không tính đến
dây trung trính của hệ thống xoay chiều ba pha bốn dây
135
Phụ lục 3
Bảng 1: Dòng điện cho phép của cáp ruột đồng có cách điện bằng giấy tẩm nhựa
thông và nhựa không chảy có vỏ chì hay nhôm đặt trong đất, (A)
Tiết diện
ruột, mm2 Cáp 3 ruột Cáp 4 ruột
6 kV 10 kV Dưới 1 kV
Nhiệt độ cho phép của ruột cáp 0C
65 60 80
4
6
10
16
25
35
50
70
95
120
150
185
200
-
-
80
105
135
160
200
245
295
340
390
440
510
-
-
-
95
120
150
180
245
265
310
355
400
460
50
60
85
115
150
175
215
265
310
350
395
150
-
Bảng 2: Dòng điện cho phép của cáp ruột đồng có cách điện bằng giấy tẩm nhựa thông
và
nhựa không chảy có vỏ chì hay nhôm đặt trong không khí, (A)
Tiết diện ruột,
mm2 Cáp 3 ruột Cáp 4 ruột
6 kV 10 kV Dưới 1 kV
Nhiệt độ cho phép của ruột cáp 0C
65 60 80
4
6
10
16
25
35
-
-
55
65
90
110
-
-
-
60
85
105
35
45
60
80
100
120
136
50
70
95
120
150
185
240
145
175
215
250
290
325
375
135
165
200
240
270
305
350
145
185
215
260
300
340
-