chƯƠng vi.doc

24
CHƯƠNG VI BÓC TÁCH KHỐI LƯỢNG VÀ LẬP PHƯƠNG ÁN THI CÔNG 6.1 Bóc tách khối lượng: 6.2 Phương án thi công: Việc thi công lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, thông gió phải tuân theo các tiêu chuẩn: - Tiêu chuẩn Việt Nam: Thiết kế thông gió, điều hòa không khí và sưởi ấm TCVN5687 - 2010. - Tiêu chuẩn Việt Nam chế tạo lắp đặt và nghiệm thu hệ thống thông gió, điều hòa không khí và cấp lạnh TCVN 232 - 1999. - Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 3985 – 1985 Chống ồn và rung động quá mức - Quy chuẩn xây dựng việt nam BXD - 1997. - Tiêu chuẩn an toàn điện trong xây dựng TCVN 4086 - 1995. - Tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ cho nhà và công trình TCVN 262 - 1995. - Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo quyết định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/08/2000 của bộ trưởng. - Chất lượng không khí theo tiêu chuẩn TCVV 5937 - 1995 và TCVN 5938-1995. 6.2.1. Mở đầu Việc tổ chức thi công trên công trình có tầm quan

Upload: anon764653201

Post on 16-Jan-2016

228 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: CHƯƠNG VI.doc

CHƯƠNG VI

BÓC TÁCH KHỐI LƯỢNG VÀ LẬP PHƯƠNG ÁN THI CÔNG

6.1 Bóc tách khối lượng:

6.2 Phương án thi công:

Việc thi công lắp đặt hệ thống điều hòa không khí, thông gió phải tuân theo các

tiêu chuẩn:

- Tiêu chuẩn Việt Nam: Thiết kế thông gió, điều hòa không khí và sưởi ấm

TCVN5687 - 2010.

- Tiêu chuẩn Việt Nam chế tạo lắp đặt và nghiệm thu hệ thống thông gió, điều

hòa không khí và cấp lạnh TCVN 232 - 1999.

- Tiêu chuẩn Việt Nam: TCVN 3985 – 1985 Chống ồn và rung động quá mức

- Quy chuẩn xây dựng việt nam BXD - 1997.

- Tiêu chuẩn an toàn điện trong xây dựng TCVN 4086 - 1995.

- Tiêu chuẩn phòng chống cháy nổ cho nhà và công trình TCVN 262 - 1995.

- Quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng ban hành kèm theo quyết

định số 17/2000/QĐ-BXD ngày 02/08/2000 của bộ trưởng.

- Chất lượng không khí theo tiêu chuẩn TCVV 5937 - 1995 và TCVN 5938-

1995.

6.2.1. Mở đầu

Việc tổ chức thi công trên công trình có tầm quan trọng đặc biệt ảnh

hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công không những của hạng mục nói riêng và

cả công trình nói chung. Với phạm vi công việc khá rộng và nhất là đòi hỏi cao về

trình độ kỹ thuật lắp đặt nên việc tổ chức thi công lắp đặt hệ thống ĐHKK trong

công trình là một điều kiện tiên quyết và là yêu cầu bắt buộc với bất cứ nhà thầu

nào. Với qui mô là một công trình ĐHKK và thông gió nhỏ, để thi công hoàn

chỉnh và tối ưu một hệ thống như vậy, cần đòi hỏi một nhà thầu có kinh nghiệm,

đã từng thi công nhiều công trình có tầm cỡ, qui mô tương tự.

Phương châm của chúng tôi khi thi công công trình là:

- Quản lý tốt và an toàn vật tư tại hiện trường, cung ứng thiết bị, vật tư kịp

Page 2: CHƯƠNG VI.doc

thời đúng tiến độ xây lắp.

- Đảm bảo được an toàn tuyệt đối trong thi công xây lắp.

- Đạt được các yêu cầu kỹ thuật đề ra của chủ đầu tư.

- Đảm bảo chất lượng thi công theo đúng yêu cầu của chủ đầu tư cũng như

tiêu chuẩn lắp đặt chung và các tiêu chuẩn đặc biệt của nhà sản xuất đề ra.

- Đảm bảo được tiến độ thi công công trình, đảm bảo cho chủ đầu tư có thể

nhanh chóng đưa công trình vào sử dụng đúng thời gian quy định.

- Quản lý chặt chẽ về nhân sự và vật dụng thi công trên công trình.

- Phối hợp chặt chẽ thường xuyên với chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và các

nhà thầu khác ở công trường trên tinh thần cùng hợp tác vì mục đích chung, tất cả

vì chất lượng và tiến độ công trình.

6.2.3. Nội dung chính thi công.

Nội dung công việc thi công hệ thống điều hoà không khí cho công trình bao

gồm các phần việc chính như sau:

1. Lắp đặt các thiết bị chính như: Outdoor (dàn nóng), dàn lạnh âm trần nối

ống gió và các thiết bị phụ kiện đồng bộ kèm theo.

2. Cung cấp và lắp đặt hệ thống đường ống gas và phụ kiện, bảo ôn bằng

Insuflex. Thử áp lực đường ống trước khi nối vào thiết bị.

3. Lắp đặt hệ thống đường thoát nước ngưng bằng ống PVC có bảo ôn. Thử

kín và độ nghiêng đường ống thoát nước ngưng trước khi bảo ôn.

4. Lắp đặt đường ống gió tươi, gió hồi, gió lạnh, thông gió hút vệ sinh.

5. Tổ chức nghiệm thu kỹ thuật và lắp đặt các thiết bị theo từng giai đoạn.

6. Chạy thử, hiệu chỉnh, nghiệm thu hệ thống.

7. Chuyển giao công nghệ và bàn giao đưa vào sử dụng.

6.2.4. Các bước tiến hành công tác thi công

Để công việc thi công hệ thống điều hoà không khí hợp lý nhất, đảm bảo chất

lượng và tiến độ công trình đồng thời vẫn tuân theo đầy đủ các thủ tục theo tiêu

chuẩn về Quản lí chất lượng công trình xây dựng mà chính phủ ban hành. Nhà thầu

sẽ thực hiện triển khai công việc theo các bước sau:

Page 3: CHƯƠNG VI.doc

Nghiên cứu bản vẽ thiết kế và hồ sơ mời thầu.

Khảo sát hiện trạng công trình.

Nghiên cứu bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công công trình.

Lập tiến độ thi công chi tiết cho công trình.

Trao đổi với ban quản lý công trình để phối hợp triển khai.

Kết hợp cùng TV thiết kế lập bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công chi tiết cho

từng phần công việc.

Lập kế hoạch triển khai cụ thể và lên khối lượng vật tư cho từng giai đoạn thi

công.

Liên hệ với ban quản lý công trình để chuẩn bị phương tiện, kho bãi tập kết

hàng hoá và vật tư.

Theo lịch trình trong bảng tiến độ thi công đã trao đổi cụ thể với ban quản lý

công trình, tiến hành triển khai tập kết các thiết bị vật tư thi công.

Các vật tư đã được chế tạo hoàn chỉnh (thành từng cụm) theo thiết kế từ

xưởng gia công khi đưa vào công trình phải được lắp đặt thử và đánh số theo

thứ tự để tiện cho việc lắp ráp sau này. Các chi tiết cũng được được đánh số

theo thứ tự để đảm bảo lắp đặt chính xác.

Bắt đầu triển khai các công việc thi công sau không quá 5 ngày.

Viết nhật kí công trình hàng ngày.

6.2.5. Yêu cầu Các công tác lắp đặt hệ thống

Quá trình thi công lắp đặt hệ thống điều hoà không khí của công trình cần

được tuân thủ theo đúng các tiêu chuẩn lắp đặt hệ thống điều hoà không khí hiện

hành trong nước và các tiêu chuẩn xây lắp khác có liên quan. Các hạng mục được

thi công theo bản vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt và thực tế của công trình

cho những phần thay đổi trên thực tế nếu có (theo các biên bản xử lý kỹ thuật hiện

trường lập với các bên hữu quan gồm: Tư vấn thiết kế, Tư vấn giám sát và Nhà thầu

có liên quan).

Công tác lấy dấu

Page 4: CHƯƠNG VI.doc

Phối hợp với bộ phận trắc đạc của nhà thầu xây dựng để lấy dấu, xác định

chính xác vị trí các thiết bị, vị trí trục các đoạn ống, vị trí các giá đỡ ống, neo ống ...

dựa trên bản vẽ thiết kế và thực tế kết cấu của công trình. Sau khi có vị trí của các

đường ống hay thiết bị, kết hợp với bản vẽ thiết kế ta tiến hành vạch tuyến và ghi

kích thước của thiết bị, các đoạn ống nước, ống gió, đánh dấu các điểm phân nhánh,

côn cút,... các vị trí cần lắp giá đỡ, giá treo,... để tiện cho công việc gia công, lắp đặt

tiếp theo.

Các giá đỡ của hệ thống đường ống được gia công trước bằng thép góc L.

Tuỳ theo vị trí và kích thước ống mà các giá neo, đỡ có kích thước và kết cấu cụ thể

theo bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt.

Sau khi xác định vị trí của trục ống so với các kết cấu xây dựng, ta tiến hành

lắp các giá treo, giá đỡ. Các giá treo và giá đỡ được liên kết với kết cấu xây dựng

thông thường bằng các bulông, nở thép, êcu, long đen và các ty treo ren.

6.2.6. Công tác thi công lắp đặt hệ thống ống gas.

Vật liệu

- đường ống gas: chủng loại đường ống gas là ống đồng theo tiêu chuẩn lắp đặt

của nhà sản xuất và thiết bị. Hệ thống đường ống nối với nhau bằng phương pháp

hàn.

- bảo ôn ống gas :

Biện pháp lắp đặt

Tất cả các tuyến ống sẽ được tính toán trên bản vẽ và được xác định trên thực tế

hiện trường.

Tất cả các chỗ chuyển hướng được lắp đặt bằng các cút và côn thu theo tiêu

chuẩn để đảm bảo lưu lượng và tổn thất áp suất cho phép.

Trình tự: Vạch vị trí indoor cắt ống đúng kích thước Gắn ống xem trước

Thay Nitơ Hàn Làm sạch Hút khô chân không.

Chuẩn bị thi công.

Vận chuyển ống đồng đến khu vực thi công. Ống đồng phải được đặt lên trên

giá đỡ và bảo vệ (bọc kín) ống đồng khi cất giữ và lắp đặt để giữ cho ẩm, bụi, bẩn

Page 5: CHƯƠNG VI.doc

không vào trong ống. Cần tuân thủ nghiêm ngặt 3 nguyên tắc khi lắp đặt ống gas:

khô, sạch, kín. Thông qua các biện pháp: bọc ống phun sạch làm khô chân

không,thay Nitơ, bọc ống rồi phun sạch, sử dụng các vật liệu phù hợp. Tuân thủ

nghiêm túc tiêu chuẩn hàn, loe ống, nối bích (kết thúc phải thử kín).

Lắp ống:

- Vận chuyển ống lên giá đỡ.

- Định vị ống trên giá đỡ theo đúng bản vẽ thi công được duyệt, chú ý cân

chỉnh cao độ ống.

- Xác định khoảng cách giá đỡ ống gas theo quy định.

- Đường ống kết nối theo phương pháp hàn ( thổi nitơ khi hàn)

- Phải chắc chắn bảo vệ (bọc kín) đầu ống ngay cả khi chưa làm việc trong

một thời gian ngắn, và đầu ống khi đưa ống qua lỗ xuyên tường. Sử dụng

phương pháp “hàn bịt”

Phương pháp thay thế Nitơ (Hàn đồng)

Nếu công việc hàn đồng được thực hiện không có thổi nitơ qua phần ống được

hàn thì sẽ tạo thành các bóng ôxit bên trong bề mặt ống. Các bóng ôxit bên trong

ống này sẽ gây ra hư hỏng các phần tử khác của hệ thống như van, máy nén và hệ

thống ngừng hoạt động tốt. Để tránh vấn đề này, Nitơ phải được thổi qua ống trong

quá trình hàn đồng. Quá trình này còn được gọi là thay Nitơ (không khí được thay

bởi Nitơ). Đây là công việc tiêu chuẩn của công việc hàn đồng. Cần lưu ý điểm

quan trọng của quá trình hàn đồng là khí sử dụng phải bằng Nitơ (O2, CO2, Flon đều

không phù hợp) và cần sử dụng bộ điều chỉnh áp suất.

Bao bọc đường ống ga:

Đây là công tác quan trọng vì nó ngăn cản nước, bụi bẩn

vào bên trong ống. Từ xưa ẩm trong đường ống luôn là

nguyên nhân gây sự cố. Yêu cầu quan tâm nhất là ngăn chặn

vấn đề này ngay từ đầu. Đầu cuối mỗi đoạn ống được bịt.

"Đập bẹp" là phương pháp hiệu quả nhất nhưng "cuốn băng"

Page 6: CHƯƠNG VI.doc

là phương pháp đơn giản có thể sử dụng tuỳ theo khu vực và

hạng mục công việc.

Vị trí Hạng mục công việc Phương pháp bọc

Outdoor 3 tháng

< 3 tháng

Đập bẹp

Đập bẹp hoặc cuốn băng

Indoor Không liên quan Đập bẹp hoặc cuốn băng

Nếu dùng phương pháp đập bẹp thì đầu cuối của ống đồng được xoắn lại với

nhau và hàn khe hở. Nếu dùng phương pháp cuốn băng thì bọc bằng băng PVC tại

đầu cuối của ống đồng.

Cần thận trọng khi thực hiện: xuyên ống qua lỗ (bụi dễ vào trong ống), khi ống

đồng bị đẩy ra bên ngoài (nước mưa vào), khi ống bên ngoài đi thẳng đứng.

Phun sạch ống ga:

Là phương pháp làm sạch vật lạ ra ngoài ống bằng khí nén nhằm: loại bỏ bóng

ôxit tạo thành bên trong ống đồng khi "thay Nitơ không đủ" trong quá trình hàn;

Loại bỏ các vật lạ và ẩm ra khỏi ống khi bao bọc không đủ; Kiểm tra nối ống giữa

outdoor và indoor.

Thao tác: Phun sạch bên trong ống bằng ga Nitơ Hút khô chân không.

Chọn vật liệu đường ống ga:

Ống gas: phải đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật (vật liệu, kích thước, độ dày,...).

Đặc tính:

Ống đồng không nối phủ phốt pho chống rỉ; ống dài hoặc cuộn được sử dụng để

tránh hàn nhiều lần.

Các nối hàn nhánh và chia: sử dụng thông thường (cua 90, nối socket, nối tê,...)

Hàn:

Thực hiện hàn ở những vị trí hướng xuống hoặc hướng bên. Tránh hướng lên

nếu có thể để tránh xì hở.

Nhánh ống gas luôn theo đường đặc biệt theo hướng của phụ kiện và góc của nó

(để ngăn cản dầu hồi hay cuốn trôi).

Page 7: CHƯƠNG VI.doc

Công việc tiêu chuẩn cần sử dụng phương pháp thay Nitơ khi hàn.

Nối loe: ống cứng phải được tôi tối thiểu một lần trước khi loe để nối. Sử dụng

bộ cắt ống để cắt ống. Khi kích thước ống lớn hơn khả năng bộ cắt, có thể dùng cưa

để cắt ống nhưng phải bảo đảm bột cưa không vào bên trong ống. đặt bộ lọc đảm

bảo phần loe trong giới hạn sau:

Đường kính ống Đ.Kính ngoài Phần loe rộng

3/8" 9,53 12,2 – 13,2

1/2" 12,7 15,6 - 16,6

5/8" 15,88 18,8 - 19,7

3/4" 19,05 23,1 - 23,7

Phủ bên trong và bên ngoài bề mặt loe bằng dầu lạnh (để chụp loe qua dễ, ống

không bị xoắn).

Nối bích: Bề mặt bích phải sạch và không bị hư hỏng Phủ lên bề mặt bích dầu

lạnh và chèn đệm vào. Xiết chặt bu lông ở các góc đối diện trước.

Tất cả ống dẫn gas là ống đồng mềm được treo vào trần bằng thanh ti ren trong

suốt M6 (không cho ống tiếp xúc với trần giả), các đoạn ống đi trên mái được đặt

trong máng tôn tráng kẽm 1mm có nắp đậy kín không đê nước mưa, nước ngưng tụ

trong máng

Quy cách treo, đỡ ống dẫn môi chất lạnh:

STTĐường kính Chiều dày ống Chiều dày bảo ôn Khẩu độ giá đỡ

mm mm mm mm

1 6,4

0,82 9,5

131500

3 12,7

4 15,91,0

5 19,1 19

6 22,2 1,2 2000

7 25,4

Page 8: CHƯƠNG VI.doc

8 28,62500

9 31,8

Vật liệu bảo ôn phải đảm bảo không có hiện tượng nước ngưng tụ ở bề mặt

vỏ bọc bên ngoài trong các điều kiện sau:

Nhiệt độ trung bình ngoài trời 37C (max 43C).

Độ ẩm trung bình 86% (max 100% ).

Ống gas đi và về đều được cách nhiệt riêng biệt và dây điều khiển nối từ

dàn lạnh đến dàn nóng được kẹp chung và được quấn lại bằng nilon cách ẩm.

6.2.6. Công tác thi công lắp đặt hệ thống đường ống nước ngưng.

Vật liệu

- Đường ống nước ngưng: Chủng loại đường ống nước ngưng là đường ống PVC có

kích thước và độ dày theo tiêu chuẩn lắp đặt của nhà sản xuất. Hệ thống đường ống

nối với nhau bằng phương pháp dán keo.

- Bảo ôn đường ống nước lạnh: bảo ôn dày 10-13mm, sử dụng bảo ôn insuflex dạng

ống đối với tất cả các đường ống PVC.

Biện pháp lắp đặt :

Đây là một công tác đơn giản cả về cấu tạo và thi công nhưng cũng rất quan

trọng và cần có sự cẩn thận khi thi công vì chỉ một sơ suất nhỏ gây dò rỉ nước

ngưng có thể làm hoen ố, phá hỏng trần của một khu vực cũng như gây ra chạm

chập hệ thống điện. Các đường ống thoát nước ngưng thường được dùng là các ống

nhựa PVC có đường kính từ D21 trở lên.

Trình tự thi công như sau:

Vật liệu sử dụng cho hệ thống đường ống nước ngưng là loại ống nhựa PVC.

Toàn bộ vật tư phụ kiện như tê, cút, côn, măng xông, keo dán, cũng được sử dụng là

của công ty nhựa Tiền Phong.

Sau khi lắp đặt xong đường ống nước ngưng ta phải tiến hành kiểm tra và hiệu

chỉnh để đảm bảo hệ thống thoát nước được dễ dàng bằng cách đổ thử một lượng

nước vào trong khay hứng nước của máy và quan sát.

Page 9: CHƯƠNG VI.doc

Quá trình thi công lắp đặt đường nước ngưng phải đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ

thuật sau

- Độ kín : Toàn bộ hệ thống phải được nối kín tránh rò rỉ nước.

- Độ thông thoát : Đường ống ngang phải đảm bảo độ dốc 1% trên toàn tuyến.

Toàn bộ hệ thống phải được treo gá cẩn thận đảm bảo độ kín cũng như độ thông

thoát, khoảng cách treo ống ngang được quy định như sau :

Loại Đường kính Khoảng cách

ống nhựa PVC 25 –60 mm 1-1,2m

Vị trí đường ống nước ngưng phải được ưu tiên trong tất cả các trường hợp tiếp xúc,

giao nhau với các đường kỹ thuật khác như ống cấp thoát nước, đường điện, Tuy

nhiên cần chú ý không để bất kỳ vật gì ảnh hưởng đến độ thông thoát của ống như

gạch, đá, ..Để hạn chế cong võng thì khoảng cách giữa các giá treo là :

Đường kính ống Khoảng cách lớn nhất giữa hai giá đỡ Kích thước ti treo

25-60 1200 (mm) M6

Đối với hệ thống đường ống nước thải, cần đảm bảo độ dốc cần thiết để đảm

bảo thoát nước liên tục khi máy hoạt động, đồng thời có các bẫy nước để tránh nước

chảy ngược và mùi lạ lọt vào nhà qua đường ống nước thải.

+ Đối với ống PVC, sử dụng phương pháp nối ghép bằng cách gắn 2 đầu ống

cần nối với nhau qua các phụ kiện đường ống đi kèm: cút, tê, măng xông,... và dính

chặt lại bằng keo dán (đổ keo vào trước khi gắn ống). Tại các vị trí khó thi công cần

phải lắp đặt trực tiếp tại vị trí.

Các ống nhánh tách ra từ đường ống nhánh chính được lấy từ giữa ống lên

nửa phía trên để tránh các cặn bẩn tập trung về dàn lạnh. Các đường ống đứng được

lắp thẳng đứng với sàn và song song với tường.

Bảo ôn đường ống nước ngưng:

Page 10: CHƯƠNG VI.doc

Toàn bộ bảo ôn đường ống nước ngưng sẽ sử dụng insuaflex. Sau khi thử kín

xong, kiểm tra độ dốc đạt mới tiến hành bảo ôn hệ thống nước ngưng cho các tầng,

sau khi lồng ống bảo ôn vào đường ống nước ngưng thẳng, dùng băng keo dán chặt

để ghép cố định các ống bảo ôn. Các điểm nối ống, các ống phải được phủ bằng keo

dog và quấn ngoài bằng băng quấn.

Các đầu nước ngưng của dàn lạnh là đầu côn nhựa đường kính 25mm, như vậy Nhà

thầu sẽ thi công đường ống nước ngưng PVC đến sát vị trí dàn lạnh và gần đầu ra

của máng nước ngưng, Sau khi thử nước chảy tốt mới bảo ôn lại.

Vật liệu cách nhiệt đường ống nước ngưng là insuaflex dày 10-13mm. Tại

các mép nối bảo ôn phải được dán kín bằng băng keo để đảm bảo độ kín khít, kích

cỡ bảo ôn phải phù hợp với kích cỡ của ống để không có khoảng trống nào tồn tại

giữa lớp bảo ôn và ống. Ngoài cùng của lớp bảo ôn ta sử dụng băng cuốn PVC và

băng dính để hạn chế khả năng hút ẩm.

- Hoàn thiện chèn trát lỗ thi công ( nếu có).

6.2.7. Công tác thi công lắp đặt dàn lạnh

- Dàn lạnh sử dụng loại âm trần, gắn ống gió.

- Thiết bị phải được nghiệm thu đầu vào trước khi lắp đặt.

- Vận chuyển thiết bị đến khu vực thi công, chú ý phân loại model, công suất,

hướng kết nối... tránh lắp nhầm lẫn.

- Không được tháo lớp ni lông bọc máy trong suốt quá trình lắp đặt.

Lắp đặt

- Đưa dàn lạnh lên giá đỡ bằng máy nâng chuyên dụng (hoặc thủ công nếu máy

có khối lượng nhỏ).

- Bắt đều đai ốc vào ty treo, chú ý bắt đối xứng, căn chỉnh sao cho dàn trao đổi

nhiệt phải bằng phẳng, độ dốc của máng hứng nước ngưng tối thiểu 1%.

- Không ảnh hưởng đến các hệ thống khác

- Phải đảm bảo mĩ thuật và kĩ thuật của công trình.

- Vệ sinh khu vực thi công.

- Nghiệm thu lắp đặt thiết bị.

Page 11: CHƯƠNG VI.doc

- Chú ý: Khi kết nối dàn lạnh với đường ống phải đảm bảo lỗ kết nối đồng tâm

và mối nối phải vừa khít, nếu lệch sẽ gây ra lực kéo hoặc không khít sẽ gây ra

lực kéo, lực nén... khi thiết bị vận hành sẽ gây rung, lắc... làm tuột kết nối, tràn

nước xuống sàn và các thiết bị khác.

6.2.8. Công tác thi công lắp đặt dàn nóng.

Khi máy về đến công trình tiến hành vận chuyển lên mái ngay (máy có kích

thước nhỏ gọn nên có thể vận chuyển bằng thang máy) và nâng lên đưa vào vị trí.

Trên bệ máy có sẵn các bulông chờ phù hợp với máy.

- Lắp các miếng cao su giảm rung.

- Hạ máy vào vị trí.

- Cân chỉnh, lấy thăng bằng máy bằng livô và xiết hoặc nối các bulông chân

máy.

- Nối máy với hệ thống đường ống gas chờ sẵn

- Đấu điện 3 pha, đấu tiếp đất

6.2.9. Công tác thi công lắp đặt quạt thông gió.

Chuẩn bị thi công

- Vận chuyển quạt thông gió đến vị trí cần lắp đặt.

- Không được bóc lớp ni lông bảo vệ máy, đặt máy tại vị trí bằng phẳng.

Lắp đặt.

- Xác định đúng chủng loại quạt, lũ xo chống rung cần lắp đặt.

- Đánh dấu vị trí lắp quạt trên trần, tiến hành khoan lỗ, lắp lũ xo chống rung sao

cho thẳng đứng khi tự do.

- Trước khi kết nối quạt với hệ thống ống gió phải kiểm tra xem có vật lạ hay

rác bên trong quạt hay không, vị trí kết nối nối bằng bạt mềm để chống rung,

tất cả các vị trí nối đều phải được bít kín bằng silicon, quay thử cánh quạt phải

ở trạng thỏi tự do, không bị kẹt.

- Kiểm tra, vệ sinh quạt sau khi lắp đặt xong, nghiệm thu lắp đặt quạt.

6.2.9.Công tác thi công lắp đặt hệ thống đường ống gió:

Vật liệu :

Page 12: CHƯƠNG VI.doc

- Đường ống thông gió: Chủng loại đường ống gió là ống tôn tráng kẽm có

kích thước và độ dày theo tiêu chuẩn lắp đặt của nhà sản xuất thiết bị, hệ thống

đường ống được nối với nhau bằng phương pháp bắt bu lông mặt bích…

- Bảo ôn đường ống gió lạnh: bảo ôn dày 25mm, sử dụng bảo ôn dạng tấm

của Insuflex dán xung quanh ống.

Biện pháp lắp đặt :

Tất cả các tuyến ống sẽ được tính toán trên bản vẽ và được xác định trên thực tế

hiện trường, sau đó được gia công cắt sửa trước khi đưa vào vị trí lắp đặt.

Tất cả các chỗ chuyển hướng được lắp đặt bằng các cút và côn thu theo tiêu chuẩn

để đảm bảo lưu lượng và tổn thất áp suất cho phép.

Hệ thống đường ống gió trong công trình bao gồm các hệ thống sau :

+ Hệ thống đường ống gió hút khí thải, ống cấp gió tươi, ống gió lạnh.

Các ống gió được chế tạo bằng tôn tráng kẽm liên doanh, được mua ở dạng từng

cuộn về xưởng gia công của nhà thầu và được tời, cắt, gia công trên các máy chuyên

dụng hiện đại như máy cắt tôn, máy viền mép tôn, máy gấp ống,... thành các hộp

góp gió bán thành phẩm để dễ dàng vận chuyển đến công trình phục vụ lắp đặt.

Một số chú ý khi lắp đặt ống gió cho hệ thống điều hoà không khí và thông gió

khu vệ sinh.

+ Bên trong đường ống gió và khu vực xử lý không khí không được đặt dây

điện, cáp điện và các đường ống dẫn khí độc hại, khí dễ cháy nổ, chất lỏng.

+ Mối nối dễ tháo lắp và các bộ phận khác không được đặt trong sàn, tường.

+ Khoảng cách của các giá treo, chống và đỡ đường ống tăng áp cầu thang

bộ không có bảo ôn nếu không có yêu cầu riêng của thiết kế thì phải phù hợp với

quy định sau:

+ Lắp đường ống ngang: đường kính hoặc độ dài cạnh lớn của ống gió < 400

mm thì khoảng cách không quá 3 m, 400 mm thì cự ly không quá 2,2 m.

+ Lắp đặt đường ống gió nằm ngang, chênh lệch độ cao cho phép mỗi mét

ống không quá 3 mm. Tổng chênh lệch không quá 20 mm.

Page 13: CHƯƠNG VI.doc

+ Các loại đường ống gió nếu ghép bằng C, Z phải đảm bảo chắc chắn, chặt

chẽ.

Treo đường ống gió:

ống gió được treo lên trần nhờ các giá đỡ, thanh ren, nở đóng. Tuỳ thuộc

kích thước ống sẽ lắp đặt mà treo ống gió được lắp các khoảng cách thích hợp. Sau

khi tiến hành định vị các giá treo trên trần, tiến hành khoan bắt bêtông hoặc bắn

bulông nở và lắp các thanh ren. Sau khi nâng hệ thống ống gió đến đúng vị trí ta

tiến hành bắt giá thép. Giá thép được gia công bằng thép V tuỳ thuộc vào kích thước

ống gió và được sơn tĩnh điện. Các đường ống được vệ sinh sạch bụi trước khi đưa

vào lắp đặt

Sau khi lắp đặt hoàn chỉnh đường ống gió tiến hành vệ sinh làm sạch toàn bộ đường

ống.

6.3. Công tác đo đạc, chạy thử, hiệu chỉnh và bàn giao hệ thống

Sau khi lắp đặt hoàn chỉnh hệ thống yêu cầu phải có thử và hiệu chỉnh hệ

thống. Việc thử và hiệu chỉnh phải theo trình tự sau:

- Thử và hiệu chỉnh từng thiết bị của hệ thống

- Thử và hiệu chỉnh từng nhánh của hệ thống

- Thử và hiệu chỉnh toàn bộ hệ thống

Kiểm tra quạt dàn lạnh.

- Trước khi vận hành cần kiểm tra các quạt dàn lạnh xem tình trạng làm việc

của quạt như thế nào. Điều chỉnh sức căng của các dây cuaroa một cách hợp lý.

Kiểm tra cân bằng động của các cánh quạt.

- Kiểm tra độ cách điện của cụm máy.

Kiểm tra hệ thống đường gas.

- Bơm nitơ áp suất cao.

< Quy trình công việc>

(1) Nén khí Nitơ áp suất cao cho ống chất lỏng và ống gas của mỗi hệ thống làm

lạnh theo các bước sau:

+ Bước 1: Bơm khí ở mức 0,3 MpaG trong ít nhất 3 phút

Page 14: CHƯƠNG VI.doc

+ Bước 2: Bơm khí ở mức 1,5 MpaG trong ít nhất 5 phút

+ Bước 3: Bơm khí ở mức 4 MpaG trong ít nhất 24 giờ

Ngay cả khi bơm khí ở mức 4,0 MPaG, thời gian ngắn nhất sẽ không cho

phép phát hiện những chỗ rò rỉ nhỏ. Ở Bước 3, phải chắc chắn bơm khí

trong 24 giờ

Không bơm khí ở áp suất cao hơn 4,0 MPaG

- Kiểm tra sự giảm áp.

+ Nếu không có giảm áp, quá trình kiểm tra hoàn tất.

Sự thay đổi nhiệt độ ben ngoài giữa lúc bơm khí và kiểm tra giảm áp sẽ dẫn đến

phải điều chỉnh áp suất đo được lúc kiểm tra giảm áp vì áp suất sẽ thay đổi khoảng

0,01 MPaG đối với 10C.

Giá trị hiệu chỉnh: (Nhiệt độ lúc bơm - Nhiệt độ lúc kiểm tra) x 0,01 MPaG

Trong trường hợp này, giá trị hiệu chỉnh sẽ là 0,05 MPaG, do đó bạn có thể xác

định được là không có sự giảm áp ( Cho thấy ĐẠT).

- Kiểm tra rò rỉ.

Nếu phát hiện thấy giảm áp, tìm điểm rò rỉ bằng cách bôi nước xà phòng nên bề mặt

ống chỗ các đoạn nối (đoạn nối leo, chỗ hàn ) và nạp chỗ kết nối với vòi xả.

Hiếm khi thực hiện thử áp toàn bộ hệ thống từ dàn lạnh đến dàn nóng cùng

một lúc. Nếu phát hiện thấy giảm áp, sẽ mất rất nhiều thời gian để xác định

vị trí rò rỉ. Một phương pháp hiệu quả để kiểm tra là kiểm tra theo từng khu

một theo lịch công việc.

Sau khi tiến hành thử áp, để áp suất trong ống trong khoảng 0,2 đến 0,3 Mpa

để tránh làm ống bị bẩn.

+ Thử áp theo từng khu.

(1) Đối với mỗi tầng, kiểm tra từ dàn lạnh đến ống dọc trục trong phạm vi ống

thông của tầng.

(2) Kiểm tra mục (1) trên đây và ống trục đứng trong phạm vi ống thông của

tầng.

(3) Kiểm tra toàn bộ ống từ dàn lạnh đến dàn nóng.

Page 15: CHƯƠNG VI.doc

+ Công việc có thể được tiến hành hiệu quả nếu đầu nối đồng hồ kiểm tra được

chuẩn bị trước.

Kiểm tra thử nghiệm hệ thống điện.

Kiểm tra sự làm việc không tải và có tải của hệ thống điện trước khi vận hành.

6. 4. Công tác hoàn thiện

Sau khi toàn bộ hệ thống đã lắp đặt, thử và hiệu chỉnh xong phải thực hiện

công tác hoàn thiện đảm bảo đưa công trình về tình trạng nguyên trạng ban đầu.

- Sơn thẩm mỹ các chi tiết công trình (nếu cần thiết).

- Tiến hành sửa đổi nếu cần để nâng cao hiệu quả làm việc của hệ thống.

6. 5. Nghiệm thu tại hiện trường, bàn giao hệ thống

- Phương pháp nghiệm thu: Nghiệm thu trực tiếp tại công trường Công tác

nghiệm thu dựa trên cơ sở các biên bản đã kiểm tra:

- Hồ sơ nghiệm thu phải có đầy đủ bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công, các giấy

chứng nhận xuất xứ, chất lượng của thiết bị, catalog thiết bị, tài liệu hướng dẫn

vận hành, bảo dưỡng hệ thống, biên bản thử nghiệm (nếu có), các biên bản

nghiệm thu lắp đặt, thử kín, thử áp, biên bản chạy thử...

- Các bộ phận tham gia vào việc kiểm tra, nghiệm thu từng phần việc tại hiện

trường:

+ Đại diện chủ đầu tư.

+ Đại diện đơn vị tư vấn giám sát.

+ Đại diện đơn vị thi công xây lắp tại hiện trường.

+ Các cơ quan chức năng khác có liên quan.

- Cần phải có các biên bản kiểm tra và nghiệm thu cho từng hạng mục:

+ Nghiệm thu thiết bị, vật tư trước khi lắp ñặt

+ Nghiệm thu từng thiết bị sau khi lắp đặt xong.

+ Nghiệm thu từng hệ thống điều hoà đã lắp đặt trước khi tiến hành chạy thử.

+ Nghiệm thu chạy thử toàn bộ hệ thống điều hoà đã lắp đặt trong vòng 48h

Các biện pháp kiểm tra đánh giá chất lượng sản phẩm cung cấp.

Page 16: CHƯƠNG VI.doc

Trước khi ký kết biên bản nghiệm thu toàn bộ công trình cần phải kiểm tra

các vấn đề sau:

+ Chất lượng công trình so với thiết kế được duyệt.

+ Chất lượng chạy hệ thống.

+ Điều kiện đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường.

+ Chất lượng hồ sơ thi công, lắp ñặt hệ thống ñiều hoà không khí.

- Hồ sơ nghiệm thu phải có đầy đủ bản vẽ thiết kế, bản vẽ hoàn công, các giấy

chứng nhận xuất xứ, chất lượng của thiết bị, catalog thiết bị, tài liệu hướng dẫn

vận hành, bảo dưỡng hệ thống, biên bản thử nghiệm (nếu có), các biên bản

nghiệm thu lắp đặt, thử kín, thử áp, biên bản chạy thử...

6. 6. Thanh quyết toán công trình:

- Lập biên bản xác nhận khối lượng thực hiện có chữ kỹ xác nhận của đại

diện bên A

hoặc bộ phận tư vấn giám sát (theo hợp đồng và thực tế thi công tại công

trường)

- Lập bản khối lượng phát sinh (nếu có)

- Cùng với các bộ phận có liên quan của Công ty giải quyết các khâu cuối

cùng của việc thanh quyết toán công trình.