chuyên ngành: thủy sinh vật học 60 42 50 01 ngo xuan nam.pdf · thủy vực, cơ chế,...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Ngô Xuân Nam
NGHIÊN CỨU ĐA DẠNG SINH HỌC ĐỘNG VẬT
KHÔNG XƢƠNG SỐNG Ở NƢỚC TẠI KHU BẢO TỒN
THIÊN NHIÊN VÀ DI TÍCH VĨNH CỬU,
TỈNH ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Thủy sinh vật học
Mã số: 60 42 50 01
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ SINH HỌC
Hà Nội – 2014
Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Khoa học Tự nhiên,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Nguyễn Xuân Quýnh
PGS.TS. Nguyễn Văn Vịnh
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp Đại học Quốc gia chấm luận án
tiến sĩ họp tại ………………………………………………..
vào hồi giờ ngày tháng năm 2014
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Trung tâm Thông tin - Thư viện, Đại học Quốc gia Hà Nội
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Luận án
Động vật không xương sống (ĐVKXS) nước ngọt là nhóm sinh vật rất
phong phú và đóng vai trò rất quan trọng trong các hệ sinh thái nước ngọt và
trong đời sống của con người. Tại các thủy vực nước ngọt, ĐVKXS tham gia
vào các quá trình chuyển hóa vật chất và năng lượng, là mắt xích quan trọng
trong mạng lưới thức ăn của thủy vực và tạo sự cân bằng cho các thủy vực.
Ngoài ra, nhiều loài còn là sinh vật chỉ thị để đánh giá chất lượng nước ở các
thủy vực.
Việc điều tra, nghiên cứu, khai thác và sử dụng hợp lý, phát triển bền
vững nguồn lợi ĐVKXS ở các thủy vực là vấn đề có ý nghĩa chiến lược đối với
con người cho hôm nay cũng như trong tương lai. Ở Việt Nam, trong những
năm gần đây, nhiều nhà khoa học đã quan tâm nghiên cứu ĐVKXS ở nước tại
các VQG và khu bảo tồn thiên nhiên.
Khu Bảo tồn Thiên nhiên và di tích Vĩnh Cửu thuộc địa phận tỉnh Đồng
Nai. Đặc trưng nổi bật về rừng tự nhiên trong khu vực, đó là hệ sinh thái rừng
cây họ Dầu trên vùng địa hình đồi, bán bình nguyên. Đây còn là nơi cư trú của
nhiều loài động vật rừng, trong đó có nhiều loài được xếp là quý hiếm, có nguy
cơ tuyệt chủng đã được ghi vào Sách Đỏ Việt Nam và Sách Đỏ IUCN. Khu hệ
động, thực vật ở đây có quan hệ mật thiết với khu hệ động, thực vật rừng của
Vườn Quốc gia Cát Tiên.
Khu rừng này trong thời kỳ chiến tranh còn là nơi chịu nhiều ảnh hưởng
của chất độc hoá học do quân đội Mỹ rải nhằm huỷ diệt con người và thiên
nhiên. Nơi đây là vùng căn cứ cách mạng nổi tiếng, với nhiều di tích lịch sử
trong các thời kỳ kháng chiến. Ngoài ra, rừng trong khu vực còn có chức năng
rất quan trọng là phòng hộ trực tiếp cho hồ Trị An, góp phần tái tạo sự cân bằng
sinh thái cho vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đồng thời là nơi có tiềm năng
rất lớn để phát triển du lịch sinh thái.
2
Từ những lý do nêu trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đa
dạng sinh học động vật không xƣơng sống ở nƣớc tại khu Bảo tồn Thiên
nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai”
Đây là một phần nội dung và kết quả nghiên cứu của 02 đề tài độc lập cấp
nhà nước: “Đánh giá ảnh hưởng của chất độc hóa học đối với đa dạng sinh học
và quá trình biến đổi các hệ sinh thái khu vực Mã Đà (Đồng Nai, Bình Phước,
Bình Dương) và hồ Biên Hùng (thành phố Biên Hòa)”, mã số CT33.21 (2003-
2005) và "Nghiên cứu ảnh hưởng của chất độc da cam/dioxin lên quá trình diễn
thế các hệ sinh thái và sự biến đổi cấu trúc gen, protein của một số loài sinh vật
tại khu vực Mã Đà”, mã số ĐTĐL2007G/46 (2008-2010) do PGS.TS. Nguyễn
Xuân Quýnh làm chủ nhiệm mà tôi là thành viên tham gia thực hiện đề tài.
Được sự đồng ý của Chủ nhiệm đề tài, tôi được phép sử dụng một phần số liệu,
kết quả của đề tài, đi sâu nghiên cứu cấu trúc thành phần loài, biến động thành
phần loài theo mùa, theo các dạng thủy vực và phân tích mối liên quan giữa các
nhóm ĐVKXS ở nước với các yếu tố môi trường ở khu vực nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng ĐDSH ĐVKXS ở nước tại Khu Bảo tồn Thiên
nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai, sự biến động của chúng theo mùa,
theo các dạng thủy vực.
- Xác định mối liên quan giữa các nhóm ĐVKXS ở nước với các yếu tố
môi trường.
- Đề xuất định hướng bảo tồn và và phát triển bền vững ĐDSH ĐVKXS ở
nước khu vực nghiên cứu.
3. Nội dung nghiên cứu
- Đánh giá tổng quan về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên
quan đến khu vực nghiên cứu.
- Nghiên cứu đặc điểm và cấu trúc thành phần loài ĐVKXS ở nước tại các
thủy vực nghiên cứu.
3
- Nghiên cứu biến động thành phần loài ĐVKXS ở nước theo mùa và các
dạng thủy vực.
- Nghiên cứu biến động mật độ ĐVKXS ở nước theo mùa và các dạng thủy
vực.
- Đánh giá hiện trạng ĐDSH ĐVKXS ở nước tại các thủy vực nghiên cứu.
- Đánh giá tính tương đồng giữa các điểm thu mẫu và mối tương quan giữa
các nhóm ĐVKXS với các yếu tố môi trường.
- Nghiên cứu đề xuất các định hướng bảo tồn và phát triển ĐDSH ĐVKXS
ở nước tại khu vự nghiên cứu.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: ĐVKXS ở nước, bao gồm ĐVN và ĐVĐ, thủy vực
nước đứng và thủy vực nước chảy tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu,
tỉnh Đồng Nai.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác khảo sát thực địa, thu thập vật mẫu được tiến
hành trong hai giai đoạn từ 2003-2005 và 2008-2009 gồm 8 đợt thu mẫu, mỗi đợt từ
15-20 ngày, đại diện cho 2 mùa: mùa mưa và mùa khô. Thực hiện tại 12 thủy vực với
20 điểm thu mẫu thuộc Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng
Nai.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cung cấp một cách có hệ thống và đầy đủ nhất về thành phần loài, phân bố,
đặc điểm cấu trúc thành phần loài, mức độ đa dạng sinh học ĐVKXS ở nước
khu vực nghiên cứu và mối liên quan giữa điều kiện tự nhiên và môi trường đối
với ĐVKXS ở nước khu vực nghiên cứu;
- Là cơ sở khoa học cho việc lập quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và sử dụng hợp lý
tài nguyên sinh vật; Phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững; Là số liệu
khoa học phục vụ việc quan trắc chất lượng môi trường trong mạng lưới điểm
quan trắc của tỉnh.
6. Những đóng góp mới của Luận án
4
- Cung cấp một cách có hệ thống và đầy đủ nhất về thành phần loài, số lượng,
phân bố, đặc điểm cấu trúc thành phần loài, mức độ đa dạng sinh học của
ĐVKXS ở nước Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai;
- Cung cấp các dẫn liệu về biến động thành phần loài ĐVKXS theo mùa, theo
các dạng thủy vực giai đoạn 2003-2005 và 2008-2009;
- Cung cấp các dẫn liệu về mối liên quan giữa điều kiện tự nhiên và môi trường
đối với ĐVKXS ở nước khu vực nghiên cứu;
- Cung cấp các dẫn liệu khoa học phục vụ lập quy hoạch, kế hoạch bảo tồn và sử
dụng hợp lý tài nguyên sinh vật; Phát triển kinh tế xã hội theo hướng bền vững;
Quan trắc chất lượng môi trường trong mạng lưới điểm quan trắc của tỉnh.
7. Cấu trúc của luận án
Cấu trúc của Luận án gồm: 189 trang, 19 bảng, 39 hình được chia thành các
phần sau: Mở đầu (3 trang), Chương 1 (tổng quan tài liệu: 26 trang), Chương 2 (Thời
gian, địa điểm và phương pháp nghiên cứu: 8 trang), Chương 3 (kết quả nghiên cứu:
80 trang), Kết luận và kiến nghị (2 trang), Tài liệu tham khảo (15 trang) và phụ lục
(55 trang).
5
Chƣơng 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐVKXS NƢỚC NGỌT TRÊN THẾ
GIỚI
Thủy sinh học bao gồm thủy sinh học biển và thủy sinh học nước ngọt.
Trong các tài liệu để lại của thời cổ Ai Cập, cổ Trung Quốc cũng như cổ La Mã,
Hy Lạp để lại, đã thấy có những tư liệu về đời sống thủy sinh vật được con
người sử dụng. Tuy nhiên, thủy sinh học chỉ thực sự trở thành khoa học từ giữa
thế kỷ XIX.
Giai đoạn đầu của hoạt động nghiên cứu thủy sinh học nước ngọt thực sự
chỉ bắt đầu từ đầu thế kỷ XIX với những nghiên cứu về động vật giáp xác nhỏ
trong nước hồ ở Đức, rồi đến những nghiên cứu ở Bắc Mỹ, Thụy Điển, Đan
Mạch. Giai đoạn thứ hai của sự phát triển thủy sinh học nước ngọt bắt đầu từ
đầu thế kỷ XX, bắt đầu đi vào nghiên cứu các vấn đề lý luận về chu trình vật
chất trong thủy vực với sự tham gia của thủy sinh vật, năng suất sinh học của
thủy vực, cơ chế, mối quan hệ và hệ quả của các quá trình chuyển hóa vật chất
và năng lượng trong thủy vực – được coi như một hệ sinh thái ở nước.
Vào những năm cuối thế kỷ XX, trong khi phần lớn các nhóm ĐVKXS
nước ngọt đã được quan tâm nghiên cứu như Thân mềm chân bụng
(Gastropoda), Thân mềm hai mảnh vỏ (Bivalvia), Giáp xác (Crustacea)… thì
nhóm Côn trùng thủy sinh (Insecta) vẫn còn là đối tượng ít được chú ý đến.
Trong những năm gần đây, các nhà khoa học đã đi sâu vào nghiên cứu nhóm
này. Đặc biệt, từ năm 2002 đến năm 2008, dự án “Đánh giá ĐDSH động vật
nước ngọt” (FADA)” được thực hiện bởi 163 nhà khoa học trên thế giới như:
Darren C. J. Y., Peter K. L. Ng., et al. (Crustacea: Decapoda: Brachyura), De
Grave S., Cai Y., Anker A. (Crustacea: Decapoda: Caridea), De Moor F. C.,
Ivanov V. D. (Insecta: Trichoptera), Rudiger W., et al. (Insecta: Diptera),
Vincent J. K. et al. (Insecta: Odonata), Helen M. Barber-James et al. (Insecta:
Ephemeroptera), Polhemus J. T., Polhemus D. A. (Insecta: Heteroptera)... với
6
sự tài trợ của nhiều tổ chức như: Tổ chức Bảo tồn ĐDSH (CBD), Viện nghiên
cứu Quốc gia Pháp (CNRS)... nhằm đánh giá tổng quan về mức độ ĐDSH ở bậc
giống và loài động vật, thực vật trong các hệ sinh thái nước ngọt trên thế giới.
Có thể thấy rằng, các nghiên cứu về ĐVKXS nước ngọt trên thế giới chủ
yếu tập trung nghiên cứu về thành phần loài, phân loại học, địa động vật và đặc
điểm sinh học, sinh thái học của loài cũng như mối tương quan với môi trường.
Các nghiên cứu tổng hợp về thành phần loài tại các vùng/vườn quốc gia/khu
bảo tồn nhằm mục đích cung cấp dẫn liệu khoa học đầy đủ, làm cơ sở khoa học
để hoạch định chính sách, bảo tồn và phát triển bền vững còn hạn chế.
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐVKXS NƢỚC NGỌT Ở VIỆT NAM
Giai đoạn trước cách mạng tháng Tám: Các công trình nghiên cứu chính
phải kể đến là Crosse và Fisher (1863), Fisher (1891), Fisher và Dautzenberg
(1905, 1908), Morlet (1891), Bavay và Dautzenberg (1900-1901), Rolle (1904),
Demange (1912), Hass (1910, 1924-1925, 1929), Prashad (1928)… Martens
(1902).
Giai đoạn sau cách mạng tháng Tám hay giai đoạn hiện đại: Những công
trình nghiên cứu tiêu biểu là: Đặng Ngọc Thanh (1967, 1980), Đặng Ngọc
Thanh và Phạm Văn Miên (1965-1976), Thái Trần Bái (1975), Hoàng Quốc
Trương (1960, 1963) và Shirota (1963-1966), Darren C. J. Yeo và Nguyễn
Xuân Quýnh (1999), Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải (2002), Nguyễn Văn
Vịnh (2003), Nguyễn Xuân Quýnh và cộng sự (2004), Nguyễn Văn Vịnh và
cộng sự (2005), Hồ Thanh Hải, Lê Hùng Anh, Đặng Ngọc Thanh (2005),
Nguyễn Huy Chiến (2007), Trần Anh Đức (2008), Hoàng Ngọc Khắc (2010),
Nguyễn Quang Huy (2010), Trần Đức Lương (2012)... Từ năm 2000 đến nay,
rất nhiều tác giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu về ĐVKXS ở nước
tại Việt Nam, không những nghiên cứu về phân loại học mà còn nhiều nghiên
cứu ứng dụng, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển khoa học công nghệ, góp
phần bảo tồn, phát triển bền vững ĐDSH và kinh tế xã hội.
7
1.3. ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MÔI TRƢỜNG ĐẾN SỰ
SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ĐVKXS
Đặc điểm cơ bản nhất của thủy sinh vật là chúng sống trong môi trường
nước. Điều kiện sống của thủy vực ngoài ảnh hưởng đến đặc trưng thành phần
loài ĐVKXS, nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhóm động vật này
thông qua tác động của các yếu tố môi trường. Đến nay, đã có nhiều công trình
nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố môi trường lên sự sinh trưởng và phát
triển của ĐVKXS. Trong đó, có thể kể đến các công trình nghiên cứu về thức
ăn, nhiệt độ, độ pH, muối và các chất hòa tan, độ trong... Nhìn chung, các kết
quả nghiên cứu đã đưa ra nhận định các yếu tố này đều có ảnh hưởng trực tiếp
hoặc gián tiếp đến sự sinh trưởng, phát triển và phân bố của ĐVKXS ở nước.
Chƣơng 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Luận án được thực hiện từ năm 2010 đến năm 2013. Tiến hành phân tích
bổ sung vật mẫu, tính toán, xử lý số liệu. Đánh giá tính tương đồng giữa các
điểm thu mẫu, phân tích mối tương quan giữa các nhóm ĐVKXS với môi
trường. Xác định các tác động ảnh hưởng đến môi trường sinh thái và đa dạng
sinh học ĐVKXS ở nước và Đề xuất các định hướng bảo tồn và phát triển
ĐDSH ĐVKXS ở nước.
Công tác khảo sát thực địa, thu thập vật mẫu được tiến hành trong hai giai
đoạn từ 2003-2005 và 2008-2010 gồm 8 đợt thu mẫu, mỗi đợt từ 15-20 ngày,
đại diện cho 2 mùa: mùa mưa và mùa khô (bảng 2.1).
Bảng 2.1. Kế hoạch khảo sát thực địa, thu thập vật mẫu
Đợt Tháng/năm Mùa Đợt Tháng/năm Mùa
1 4/2003 Khô 5 4/2008 Khô
2 11/2003 Mưa 6 10-11/2008 Mưa
3 5/2004 Khô 7 4/2009 Khô
4 11/2004 Mưa 8 11/2009 Mưa
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
8
Được thực hiện tại 12 thủy vực với 20 điểm thu mẫu thuộc Khu Bảo tồn
Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai. Các điểm thu mẫu được ký
hiệu từ S1 đến S20, cụ thể như sau: (hình 2.1)
Hình 2.1. Sơ đồ các điểm thu mẫu (Chú thích : Điểm thu mẫu)
- Thủy vực nước chảy:
+ Sông Mã Đà: điểm S1, S2, S3
+ Suối Đakin: điểm S4
9
+ Suối Ràng: điểm S5
+ Suối Kốp: điểm S6
+ Suối Sà Mách: điểm S7
+ Suối Sai: điểm S8, S9, S10
+ Suối Đá: điểm S11
+ Suối Lợp: điểm S18
+ Suối Be17: điểm S19
+ Suối Nứa: điểm S20
- Thủy vực nước đứng:
+ Hồ Bà Hào: điểm S12, S13, S14
+ Đầm Sen: điểm S15, S16, S17
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Thu thập vật mẫu ngoài tự nhiên
Mẫu định tính ĐVN (Zooplankton) được thu bằng lưới Plankton số 52
(số mắt lưới 52 lỗ/cm). Tại mỗi điểm thu mẫu, dùng lưới chao đi, chao lại
nhiều lần trên mặt nước. Đối với mẫu định lượng, dùng phương pháp lọc 10 lít
qua lưới Plankton số 57 (số mắt lưới 57 lỗ/cm) thu lấy 50 ml. Vật mẫu sau khi
thu được đựng trong lọ có dung tích 0,2 lít và được định hình bằng cồn 90%.
Động vật đáy (Zoobenthos) được thu thập bằng vợt ao (Pond net). Khi
thu thập vật mẫu, dùng vợt đưa qua các đám cỏ, bụi cây nhỏ ven bờ hoặc các
đám lá trôi nổi trên mặt thủy vực. Đối với tất cả các loại côn trùng sống trên
mặt nước thì dùng vợt đưa nhanh trên mặt nước. Đối với một số loài ấu trùng
côn trùng thường sống bám vào các tảng đá dưới nước, gần bờ. Khi thu mẫu,
dùng phương pháp đạp nước (Kick-sampling) ở nền suối hoặc nhấc các tảng đá
lên và tìm kiếm.
Đối với đầm, hồ, ĐVĐ được thu bằng gầu Petersen với diện tích ngoạm
bùn của gầu là 0,025m2, mỗi điểm thu 4 gầu. Toàn bộ khối lượng bùn sau khi
thu được tại mỗi điểm sẽ được rây sạch bùn, thu lấy vật mẫu.
Đối với suối, ĐVĐ được thu bằng lưới Subber Net, kích thước 50 x 50
cm. Vật mẫu sẽ thu được bằng cách rây loại bỏ bùn, sỏi và các cơ chất khác.
10
Vật mẫu sau khi thu được không tiến hành nhặt ngay trên hiện trường mà
được đựng trong lọ có dung tích 0,2 lít và được định hình bằng cồn 90%. Sau
đó sẽ nhặt riêng từng loại và tiến hành phân loại trong phòng thí nghiệm.
Ngoài việc thu thập vật mẫu, chúng tôi còn tiến hành khảo sát các điều
kiện tự nhiên tại thời điểm thu mẫu, chụp ảnh các địa điểm lấy mẫu và đo một
số chỉ tiêu thủy lý hóa học của nước như: nhiệt độ nước, độ dẫn, pH, độ đục,
TDS, độ muối, hàm lượng NH4+, DO... bằng máy đo đa chỉ tiêu model YSI 650
MDS của hãng YSI Incorporated, Mỹ.
2.2.2. Phân tích vật mẫu trong phòng thí nghiệm
Tất cả vật mẫu sau khi thu thập ngoài thực địa được định hình, bảo quản,
vận chuyển và phân tích tại Phòng thí nghiệm Thủy sinh học, Bộ môn ĐVKXS,
Khoa Sinh học, Trường ĐHKHTN, ĐHQGHN. Việc định loại mẫu vật được
tiến hành dựa trên các khoá định loại đã được công bố ở trong và ngoài nước và
bằng các trang thiết bị chuyên dùng (kính lúp, kính hiển vi, lam, lamen...).
Chuẩn tên loài theo Systema Naturae 2000.
2.2.3. Ứng dụng phần mềm Primer v.6
2.2.3.1. Tính các chỉ số đa dạng sinh học (H’, Margalef)
2.2.3.2. Phân tích tính tương đồng (Similarity)
2.2.3.3. Phân tích BEST (BIO - EVN)
2.2.4. Xử lý số liệu
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. SƠ LƢỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ
HỘI KHU VỰC NGHIÊN CỨU
3.1.1. Sơ lƣợc về đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
Nội dung phần này trình bày tổng quan về vị trí địa lý, địa hình, khí hậu
thời tiết, thủy văn, thổ nhưỡng và đặc điểm kinh tế xã hội tại khu vực nghiên
cứu.
11
3.1.2. Rừng và đa dạng sinh học
Đi sâu phân tích đặc điểm tài nguyên động, thực vật tại khu vực nghiên
cứu, tổng hợp, kế thừa các số liệu đã công bố về khu vực nghiên cứu. Tổng hợp
số liệu về các di tích lịch sử qua các thời kỳ, gắn với khu vực nghiên cứu.
3.1.3. Sơ lƣợc về một số thủy vực tại khu vực nghiên cứu
Thống kê và mô tả đặc điểm các thủy vực tại khu vực nghiên cứu. Làm rõ
sự biến động thủy lý hóa học theo mùa và theo thời gian. Cung cấp các dẫn liệu
về môi trường tại khu vực nghiên cứu.
3.2. ĐẶC ĐIỂM KHU HỆ ĐVKXS Ở NƢỚC TẠI CÁC THỦY VỰC
NGHIÊN CỨU
3.2.1. Thành phần loài và cấu trúc khu hệ ĐVKXS
Kết quả thu thập và phân tích vật mẫu trong thời gian nghiên cứu đã thu
được 308 loài ĐVKXS ở nước thuộc 107 họ, 26 bộ, 9 lớp (Monogononta,
Gastropoda, Bivalvia, Crustacea, Insecta, Arachnida, Oligochaeta và
Nematoda) thuộc 5 ngành: Trùng bánh xe (Rotatoria), Chân khớp (Arthropoda),
Thân mềm (Mollusca), Giun đốt (Annelida) và Giun tròn (Nemathelminthes).
(bảng 3.4)
Bảng 3.4. Tổng hợp thành phần ĐVKXS ở nƣớc
tại khu vực nghiên cứu
Ngành
Số lƣợng taxon trong các bậc phân loại
Lớp Bộ Họ Loài
Số lƣợng Tỷ lệ (%)
Rotatoria 1 2 11 38 12,34
Mollusca 2 6 8 20 6,49
Arthropoda 3 15 84 241 78,25
Annelida 2 2 3 8 2,60
Nemathelminthes 1 1 1 1 0,32
Cộng 9 26 107 308 100,00
Trong đó
Zooplankton 2 5 20 66 21,43
Zoobenthos 7 21 87 242 78,57
12
Kết quả tổng hợp ở bảng 3.4 cho thấy, ĐVN có 66 loài thuộc 20 họ, 5 bộ,
2 lớp, 2 ngành (Rotatoria, Arthropoda) chiếm 21,43% tổng số loài. ĐVĐ có 242
loài thuộc 87 họ, 21 bộ, 7 lớp, 4 ngành (Arthropoda, Mollusca, Annelida,
Nemathelminthes), chiếm 78,57% tổng số loài.
Nhìn chung, ở tất cả các bậc phân loại, Arthropoda là ngành có số lượng
lớp, bộ, họ, giống, loài đa dạng và chiếm ưu thế, tiếp đến là Rotatoria,
Mollusca, Annelida và cuối cùng là Nemathelminthes. Như vậy, do sự khác
nhau cơ bản giữa hai môi trường sống trong tầng nước và nền đáy mà có sự sai
khác khá rõ về cấu trúc thành phần loài giữa hai nhóm ĐVN và ĐVĐ.
3.2.1.1. Động vật nổi
Trong hai ngành Rotatoria và Arthropoda, đã xác định tại các thủy vực
nghiên cứu có 66 loài ĐVN thuộc 42 giống, 20 họ, 5 bộ, 2 lớp Monogononta và
Crustacea. Trong đó, Rotatoria chiếm ưu thế với 38 loài, 17 giống, 11 họ, 2 bộ;
Arthropoda chiếm số loài ít hơn với 28 loài, 25 giống, 9 họ, 3 bộ (hình 3.10).
Về bậc họ, trong tổng số 20 họ, Rotatoria: 11 họ (chiếm 55%) và
Arthropoda: 9 họ (chiếm 45%). Họ có số loài cao nhất là Brachionidae với 14
loài, tiếp đến là Lecanidae: 7 loài; Trichocercidae và Cyclopidae mỗi họ có 5
loài; Sididae, Diaptomidae và Cypridae mỗi họ có 4 loài; Synchaetidae,
Daphniidae và Chydoridae mỗi họ có 3 loài; các họ còn lại có số loài dao động
từ 1-2 loài.
Về bậc giống, Arthropoda chiếm ưu thế với 25 giống (chiếm 59,5%) còn
Rotatoria với 17 giống (chiếm 40,5%). Giống có số loài nhiều nhất là
Brachionus và Lecane mỗi giống có 7 loài (cùng chiếm 10,6%), tiếp đến là
Trichocerca và Keratella mỗi giống có 5 loài (cùng chiếm 7,6%),
Diaphanosoma (3 loài), Ploesoma và Thermocyclops (2 loài), 35 giống còn lại
chỉ có 1 loài.
Về bậc loài, Rotatoria chiếm ưu thế với 38 loài (chiếm 57,6%),
Arthropoda với 28 loài (chiếm 42,4%). (phụ lục 3)
13
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Rotatoria Arthropoda
119
17
25
38
28
Số lượngHọ
Giống
Loài
Hình 3.10. Số lƣợng các họ, giống và loài
trong thành phần ĐVN tại các thủy vực nghiên cứu
3.2.1.2. Động vật đáy
Đã xác định được 4 ngành (Mollusca, Arthropoda, Annelida,
Nemathelminthes) gồm 242 loài ĐVĐ thuộc 87 họ, 21 bộ, 8 lớp (Gastropoda,
Bivalvia, Crustacea, Insecta, Arachnida, Oligochaeta và Nematoda) (Bảng 3.5).
Bảng 3.5. Tổng hợp về thành phần ĐVĐ tại các thủy vực nghiên cứu
Ngành
Số lƣợng taxon trong các bậc phân loại
Lớp Bộ Họ
Loài
Số
lƣợng Tỷ lệ (%)
Mollusca 2 6 8 20 8,26
Arthropoda 3 12 75 213 88,02
Annelida 2 2 3 8 3,31
Nemathelminthes 1 1 1 1 0,41
Cộng 8 21 87 242 100,00
Trong tổng số loài thu được, số lượng loài thuộc ngành Arthropoda cao
nhất so với các ngành khác, bao gồm 213 loài (chiếm 88,02%) thuộc 75 họ, 12
bộ, 3 lớp. Tiếp theo là ngành Mollusca với 20 loài (chiếm 8,26%), thuộc 8 họ, 6
bộ, 2 lớp. Ngành Annelida có 8 loài (chiếm 3,31%), thuộc 3 họ, 2 bộ, 2 lớp và
14
thấp nhất là ngành Nemathelminthes chỉ có 1 loài (chiếm 0,41%) thuộc 1 họ, 1
bộ, 1 lớp.
Ngoài các nhóm ĐVKXS ở nước đã phân tích ở trên, chúng tôi còn thu
được đại diện thuộc Arachnida, Oligochaeta, Hirudinea và Nematoda. Các
nhóm này kém đa dạng, số lượng loài chỉ dao động từ 1 đến 5 loài. Tỷ lệ phần
trăm theo bậc phân loại bộ, họ, giống và loài được thể hiện tại hình 3.11.
Hình 3.11. Cấu trúc bộ, họ, giống, loài của các lớp ĐVĐ
tại các thủy vực nghiên cứu
15
3.2.2. Biến động thành phần loài theo mùa
3.2.2.1. Mùa khô
Vào mùa khô, tại các thủy vực nghiên cứu đã xác định được 308 loài
ĐVKXS thuộc 107 họ, 26 bộ. Trong đó, ĐVĐ có 242 loài (chiếm 78,57%)
thuộc 87 họ, 21 bộ và ĐVN có 66 loài (chiếm 21,43%) thuộc 20 họ, 5 bộ.
Lớp Côn trùng (Insecta) chiếm ưu thế về số lượng loài với 196 loài
(chiếm 63,64%). Tiếp theo là lớp Giáp xác (Crustacae) có 44 loài (chiếm
14,28%), trong đó có 28 loài thuộc nhóm động vật nổi (chiếm 9,09%) và 16 loài
thuộc nhóm động vật đáy (chiếm 5,19%); lớp Monogononta có 38 loài (chiếm
12,34%); lớp Chân bụng có 11 loài (chiếm 3,57%), lớp Hai mảnh vỏ 9 loài
(chiếm 2,92%), lớp Đỉa có 2 loài (chiếm 0,65%). Nhóm có số lượng loài thấp
nhất lớp Nhện (Arachnida) và Giun tròn (Nematoda), mỗi nhóm chỉ có 1 loài
(0,32%) (Hình 3.12).
Hình 3.12. Tỉ lệ % thành phần loài ĐVKXS ở nƣớc
tại các thủy vực nghiên cứu vào mùa khô
16
3.2.2.2. Mùa mưa
Vào mùa mưa, tại các thủy vực nghiên cứu đã xác định được 304
ĐVKXS loài thuộc 106 họ, 26 bộ. Trong đó, ĐVĐ chiếm ưu thế với 241 loài
(chiếm 79,28%) loài thuộc 86 họ, 21 bộ và ĐVN có 63 loài (chiếm 20,72%)
thuộc 20 họ và 5 bộ.
Về thành phần loài, lớp Côn trùng (Insecta) vẫn chiếm ưu thế về số lượng
loài so với các nhóm khác với 195 loài (chiếm 64,14%). Tiếp theo là lớp Giáp
xác (Crustacea) có 42 loài (chiếm 13,82%), trong đó có 26 loài thuộc nhóm
động vật nổi (chiếm 8,55%) và 16 loài thuộc nhóm động vật đáy (chiếm
5,26%). Lớp Monogononta có 37 loài (chiếm 12,17%). Tiếp đến là lớp
Gastropoda có 11 loài (chiếm 3,62%), Bivalvia 9 loài (chiếm 2,69%). Số lượng
loài các nhóm còn lại dao động từ 1 – 6 loài, thấp nhất là các lớp Nhện
(Arachnida), lớp Giun tròn (Nematoda), có 1 loài (0,33%). Kết quả được trình
bày tại hình 3.14.
Hình 3.14. Tỉ lệ % thành phần loài ĐVKXS ở nƣớc
tại các thủy vực nghiên cứu vào mùa mƣa
17
Như vậy, số lượng loài ĐVKXS mùa khô cao hơn so với mùa mưa ở cả
hai nhóm ĐVĐ và ĐVN. Kết quả này là hợp lý, phù hợp với đặc điểm điều kiện
tự nhiên, chế độ thủy văn của khu vực nghiên cứu. Vào mùa mưa, khu hệ thủy
sinh vật tại các thủy vực nước chảy dễ dàng bị cuốn trôi do nước dâng lên cao
tạo thành lũ. Vào mùa khô, sinh cảnh sống ít bị tác động mạnh, nhất là tại các
thủy vực nước đứng, với diện tích tương đối lớn, chứa đựng nhiều chất hữu cơ,
tạo điều kiện thuận lợi nhất định cho thủy sinh vật phát triển, đặc biệt là ĐVN.
Ngoài ra, nguyên nhân có thể vào mùa mưa dòng chảy mạnh ở các sông suối
thuộc khu vực nghiên cứu gây khó khăn cho việc thu mẫu.
3.2.3. Biến động thành phần loài theo các dạng thủy vực
Tổng hợp về thành phần ĐVKXS tại 2 dạng thủy vực nước chảy và nước
đứng ở khu vực nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về thành phần loài.
Số lượng loài ĐVKXS tại thủy vực nước chảy là 287 loài, 105 họ thuộc 26 bộ.
Trong khi đó, thành phần loài thu được tại thủy vực nước đứng là 291 loài, 103
họ và 26 bộ. Đối với ĐVN thì số lượng loài ở thủy vực nước chảy ít hơn so với
thủy vực nước đứng, chỉ có 45 loài so với 58 loài. Ngược lại, với nhóm ĐVĐ
thì số lượng loài ở thủy vực nước chảy lại nhiều hơn so với thủy vực nước
đứng, 242 loài và 233 loài.
Tại các thủy vực nước chảy, thành phần loài ĐVĐ tập trung chủ yếu ở
nhóm Insecta với 196 loài (chiếm 68,29%), tiếp đến là Mollusca 20 loài (chiếm
6,97%), Crustacea 16 loài (chiếm 5,57%). Các nhóm nhện, giun ít tơ, giun tròn
có số loài rất ít, dao động từ 1-6 loài. ĐVN có số lượng loài tương đối thấp, chỉ
có 45 loài (chiếm 15,67%), trong đó Rotatoria có 26 loài (9,06%) và Crustacea
có 19 loài (6,62%). Điều này là hợp lý vì hầu hết các thủy vực nước chảy có
cấu tạo nền đáy hỗn hợp, gồm các phân tử vật chất cỡ nhỏ (đá nhỏ, cát, nhiều
xác thực vật...), hai bên bờ có rất nhiều bụi cây thủy sinh, độ che phủ cao… là
những môi trường thích hợp cho côn trùng thủy sinh và nhóm tôm, cua phát
triển. Trong khi đó, với đặc điểm dòng chảy lớn và mạnh, nhất là vào mùa mưa,
18
sinh cảnh tại thủy vực nước chảy không thích hợp với đời sống di động bị động
của các nhóm ĐVN (Hình 3.16).
9.06%
6.62%
3.83%
3.14%
5.57%
68.29%
0.35%
2.09% 0.70%0.35%
Rotatoria: Monogononta Arthropoda: Crustacea (Zooplankton)
Mollusca: Gastropoda Mollusca: Bivalvia
Arthropoda: Crustacea (Zoobenthos) Arthropoda: Insecta
Arthropoda: Arachnida Annelida: Oligochaeta
Annelida: Hirudinea Nemathelminthes: Nematoda
Hình 3.16. Tỉ lệ thành phần loài ĐVKXS ở nƣớc tại các thủy vực nƣớc
chảy ở khu vực nghiên cứu
Tại các thủy vực nước đứng, thành phần loài ĐVĐ vẫn tập chung chủ yếu
ở nhóm côn trùng nước Insecta với 189 loài (chiếm 64,95%), ít hơn 7 loài so
với thủy vực nước chảy; tiếp đến là Crustacea 15 loài (chiếm 5,15%), ít hơn 1
loài so với thủy vực nước chảy. Các nhóm thân mềm Gastropoda và Bivalvia có
số loài tương ứng là 11 loài (chiếm 3,78%) và 9 loài (chiếm 309%). Các nhóm
nhện, giun ít tơ, giun tròn có số loài rất ít, dao động từ 1-6 loài. Về ĐVN, số
lượng loài Rotatoria 32 loài (chiếm 11,00%), nhiều hơn 6 loài so với thủy vực
nước chảy; Crustacea với 26 loài (8,93%), nhiều hơn 7 loài so với thủy vực
nước chảy (Hình 3.17).
19
11.00%
8.93%
3.78%
3.09%
5.15%64.95%
0.34%2.06%
0.34% 0.34%
Rotatoria: Monogononta Arthropoda: Crustacea (Zooplankton)
Mollusca: Gastropoda Mollusca: Bivalvia
Arthropoda: Crustacea (Zoobenthos) Arthropoda: Insecta
Arthropoda: Arachnida Annelida: Oligochaeta
Annelida: Hirudinea Nemathelminthes: Nematoda
Hình 3.17. Tỉ lệ thành phần loài ĐVKXS ở nƣớc tại các thủy vực nƣớc
đứng ở khu vực nghiên cứu
Như vậy, kết quả nghiên cứu thành phần ĐVKXS ở thủy vực nước chảy
và thủy vực nước đứng có sự khác biệt về cấu trúc thành phần loài. Nhìn chung,
số loài tại thủy vực nước chảy thu được ít hơn so với thủy vực nước đứng. Tuy
nhiên, thành phần loài ĐVĐ và ĐVN có sự biến đổi khác nhau. Đối với ĐVN,
số lượng loài ở thủy vực nước chảy ít hơn so với thủy vực nước đứng. Ngược
lại, ĐVĐ có số lượng loài ở thủy vực nước chảy nhiều hơn so với thủy vực
nước đứng.
3.2.4. Biến động mật độ ĐVKXS theo mùa và các dạng thủy vực
Mật độ ĐVN và ĐVĐ có sự khác biệt theo mùa và dạng thủy vực. Vào
mùa mưa, mật độ ĐVN thấp hơn so với mùa khô với 14.914 cá thể/m3 so với
18.360 cá thể/m3. Ngược lại, mật độ ĐVĐ mùa mưa lại cao hơn so với mùa
20
khô. Mật độ ĐVĐ trung bình mùa mưa và mùa khô lần lượt là 82 cá thể/m2
và
77 cá thể/m2.
Giữa 2 dạng thủy vực nước chảy và nước đứng cũng có sự khác biệt lớn
về mật độ ĐVKXS. Mật độ ĐVN tại thủy vực nước chảy thấp hơn nhiều so với
thủy vực nước đứng, nhưng mật độ ĐVĐ ngược lại. Mật độ ĐVN ở thủy vực
nước chảy và nước đứng lần lượt là 8.748 cá thể/m3 và 34.145 cá thể/m
3, mật
độ ĐVĐ là 90 cá thể/m2 và 55 cá thể/m
2.
3.2.5. Đánh giá hiện trạng ĐDSH của các thủy vực tại khu vực nghiên cứu
3.2.5.1. Động vật nổi
Chỉ số d và H’ của ĐVN có sự khác biệt giữa các điểm thu mẫu và các
đợt nghiên cứu. Chỉ số d trung bình là 1,95, đạt giá trị cao nhất ở đợt 3 và thấp
nhất ở đợt 2. Giá trị chỉ số d của các đợt 1, 2, 4, 5, 7 đều ở dạng III (trong
khoảng 1,6-2,5: tính đa dạng tương đối tốt), của đợt 3, đợt 6 và đợt 8 ở dạng II
(trong khoảng 2,6-3,5: tính đa dạng phong phú). Chỉ số H’ trung bình là 1,88,
đạt giá trị cao nhất đợt 8 và thấp nhất tại đợt 5. Giá trị chỉ số H’ của các đợt đều
trong khoảng từ 1-3 (mức độ đa dạng sinh học khá). Nhìn chung, giá trị chỉ số d
và H’ của các đợt 3, 6 và 8 đều cao hơn so với các đợt khác, các đợt nghiên cứu
này đều thuộc mùa mưa.
Bảng 3.11. Chỉ số d và H’ ĐVN tại các dạng thủy vực
theo các đợt nghiên cứu
Đợt thu mẫu Thủy vực nƣớc chảy Thủy vực nƣớc đứng
d H' d H'
Đợt 1 1,41 1,16 3,10 3,15
Đợt 2 0,81 0,77 2,65 2,95
Đợt 3 2,14 2,06 3,83 2,73
Đợt 4 1,04 0,92 3,12 2,37
Đợt 5 1,05 0,83 2,83 1,80
Đợt 6 2,55 2,13 2,68 2,90
Đợt 7 0,96 1,79 2,88 2,85
Đợt 8 1,85 2,56 3,33 2,97
Trung bình 1,48 1,53 3,05 2,71
21
Xét theo dạng thủy vực, giá trị chỉ số d và H’ của ĐVN tại các thủy vực
nước đứng cao hơn so với thủy vực nước chảy tại tất cả các đợt nghiên cứu. Giá
trị chỉ số d và H’ trung bình của các thủy vực nước đứng của tất cả các đợt
nghiên cứu là 3,05 và 2,71; của thủy vực nước chảy là 1,53 và 1,48.
Nhìn chung, giá trị chỉ số d và H’ ĐVN vào mùa mưa cao hơn so với mùa
khô, thủy vực nước đứng cao hơn so với thủy vực nước chảy. Như vậy, kết quả
nghiên cứu cho thấy mức độ đa dạng sinh học ĐVN vào mùa mưa cao hơn so
với mùa khô, thủy vực nước đứng cao hơn so với thủy vực nước chảy.
3.2.5.2. Động vật đáy
Kết quả tính toán chỉ số d và H’ ĐVĐ được thể hiện qua hình 3.26. Trong
đó, giá trị chỉ số d và chỉ số H’ ĐVĐ trung bình của các đợt nghiên cứu là 2,6 –
dạng II (tính đa dạng phong phú) và 2,22 (đa dạng sinh học trung bình khá). Giá
trị d cao nhất là 3,77 (tính đa dạng rất phong phú) ở đợt 7 và thấp nhất là 2,00
(tính đa dạng tương đối tốt) ở đợt 1 và đợt 5. Giá trị chỉ số H’ đều trong khoảng
1-3 (đa dạng sinh học khá) cao nhất là 2,95 ở đợt 7 và thấp nhất là 1,79 vào đợt
2.
Bảng 3.12. Chỉ số d và H’ ĐVĐ tại các dạng thủy vực
theo các đợt nghiên cứu
Đợt thu mẫu Thủy vực nƣớc chảy Thủy vực nƣớc đứng
d H' d H'
Đợt 1 2.14 1.96 1.65 1.52
Đợt 2 2.58 1.92 2.13 1.47
Đợt 3 2.39 2.31 1.90 2.02
Đợt 4 3.14 2.71 1.72 1.53
Đợt 5 2.06 1.85 1.85 1.68
Đợt 6 2.83 2.52 2.35 2.28
Đợt 7 4.03 3.01 3.15 2.78
Đợt 8 3.19 2.63 1.85 1.73
Trung bình 2.80 2.36 2.08 1.88
22
Giá trị chỉ số d và H’ của thủy vực nước đứng thấp hơn so với thủy vực
nước chảy. Giá trị d và H’ trung bình tất cả các đợt nghiên cứu của thủy vực
nước đứnglà 2,41 và 2,14, của thủy vực nước chảy là 2,82 và 2,38.
Tại các thủy vực nước chảy, giá trị chỉ số d cao nhất là 4,03 ở đợt 7, thấp
nhất là 2,14 ở đợt 1. Các giá trị d trong khoảng 1,6-2,5 (tính đa dạng tương đối
tốt) ở các đợt 1, 3, 5; trong khoảng 2,6 -3,5 (tính đa dạng phong phú) ở các đợt
2, 4, 6, 8 và có giá trị >3,5 (tính đa dạng rất phong phú) tại đợt 7. Chỉ số H’ cao
nhất là 3,01 (đa dạng sinh học tốt và rất tốt) ở đợt 7, các đợt còn lại, giá trị H’
đều trong khoảng từ 1-3 (đa dạng sinh học khá).
Tại các thủy vực nước đứng, giá trị chỉ số d và H’ đều cao nhất ở đợt 7,
tương ứng với các giá trị 3,15 (tính đa dạng phong phú) và 2,78 (đa dạng sinh
học khá). Phần lớn các giá trị d của các đợt khác đều trong khoảng 1,6-25 (tính
đa dạng tương đối tốt) và tất cả các giá trị chỉ số H’trong khoảng 1-3 (đa dạng
sinh học khá).
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, chỉ số d và H’ động vật đáy vào
mùa mưa thường thấp hơn so với mùa khô, của thủy vực nước chảy cao hơn
thủy vực nước đứng.
3.3. ĐÁNH GIÁ TÍNH TƢƠNG ĐỒNG GIỮA CÁC ĐIỂM THU MẪU VÀ
MỐI TƢƠNG QUAN GIỮA CÁC NHÓM ĐVKXS VỚI CÁC YẾU TỐ
MÔI TRƢỜNG
3.3.1. Tính tƣơng đồng giữa các điểm thu mẫu và mối tƣơng quan giữa
ĐVN với các yếu tố môi trƣờng vào mùa mƣa
Kết quả phân tích BIO-ENV bằng phần mềm primer v.6 cho thấy tổ hợp
yếu tố: nhiệt độ và độ đục có ý nghĩa quan trọng hơn cả đối với ĐVN vào mùa
mưa. Hệ số tương quan Rho của tổ hợp này 0.398 và mức ý nghĩa p = 0,001.
3.3.2. Tính tƣơng đồng giữa các điểm thu mẫu và mối tƣơng quan giữa
ĐVN với các yếu tố môi trƣờng vào mùa khô
Kết quả phân tích BIO-ENV bằng phần mềm primer v.6 cho thấy tổ hợp
23
yếu tố: nhiệt độ và TDS có ý nghĩa quan trọng hơn cả đối với ĐVN vào mùa
khô. Hệ số tương quan Rho cao nhất giữa nhiệt độ và TDS với thành phần loài
ĐVN vào mùa khô là 0,179 với p = 0,015
3.3.3. Tính tƣơng đồng giữa các điểm thu mẫu và mối tƣơng quan giữa
ĐVĐ với các yếu tố môi trƣờng vào mùa mƣa
Hệ số tương quan Rho giữa tổ hợp 3 yếu tố môi trường là nhiệt độ, độ dẫn
và DO với thành phần ĐVĐ vào mùa mưa có giá trị cao nhất trong phân tích
BEST, đạt giá trị 0,54 với p = 0,001.
3.3.4. Tính tƣơng đồng giữa các điểm thu mẫu và mối tƣơng quan giữa
ĐVĐ với các yếu tố của môi trƣờng vào mùa khô
Kết quả phân tích BEST cho thấy, tổ hợp 2 yếu tố là nhiệt độ và TDS có
hệ số tương quan cao nhất với ĐVĐ vào mùa khô, chỉ số tương quan là 0,364
và mức ý nghĩa p = 0,001.
3.4. ĐỀ XUẤT CÁC ĐỊNH HƢỚNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN ĐDSH
ĐVKXS Ở NƢỚC
3.4.1. Những tác động ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái và đa dạng sinh
học ĐVKXS ở nƣớc
3.4.1.1. Chiến tranh hóa học của đế quốc Mỹ
Tổng hợp số liệu từ năm 1968 đến 2011 về diễn biến rừng để phân tích và
chứng minh chiến tranh hóa học do đế quốc Mỹ gây ra đã để lại hậu quả rất nặng nền
cho khu vực Mã Đà.
3.4.1.2. Biến đổi khí hậu
BĐKH đã, đang và sẽ làm thay đổi các yếu tố môi trường, điều kiện thời tiết và
khí hậu ảnh hưởng đến ĐDSH, nguồn nước và trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường
sống của các loài ĐVKXS ở nước, đặc biệt là vào mùa khô kéo dài.
24
3.4.1.3. Hiện tượng bồi lắng tại các thủy vực
Hiện tượng bồi lắng là một trong những hiện tượng tất yếu của dòng chảy thủy
văn. Hiện tượng xói lở và bồi lắng lòng hồ diễn biến phức tạp và không theo một quy
luật nhất định. Chính vì vậy, hiện tượng này đã và đang dần làm giảm diện tích sinh
sống của ĐVKXS trong hồ Bà Hào, đầm Sen, sông Mã Đà và các suối trong khu Bảo
tồn dẫn đến nguy cơ suy giảm cả về số lượng và thành phần loài ĐVKXS ở đây.
3.4.1.4. Công tác quản lý, bảo vệ rừng
Số liệu thống kê chứng minh công tác bảo vệ rừng ở khu vực nghiên cứu mặc
dù đã có nhiều cố gắng nhưng còn một số bất cập: Về hình thức khai thác tài nguyên
rừng tại khu vực nghiên cứu, theo thống kê từ năm 2007 -2013 của Hạt kiểm lâm
Khu bảo tồn cho thấy, đã thu hồi được 72.436 bẫy các loại, trong đó có tới 1.221 đú -
là loại bẫy thủy sinh vật có tính chất hủy diệt. (Bảng 3.18). Tình trạng người dân vẫn
thường xuyên sử dụng kích điện, máy phát điện trực tiếp để khai thác thủy sản tại các
eo hồ Bà Hào, sông Mã Đà, suối Sai... đây cũng là thách thức rất lớn đối với công tác
quản lý, bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Xác định 5 nhóm nguyên nhân ảnh hưởng đến
công tác quản lý, bảo vệ rừng.
3.4.1.5. Các loài ngoại lai xâm hại
Trong khu bảo tồn, cây mai dương đang phát triển mạnh cả trong mùa mưa và
mùa khô, xâm lấn nhiều thủy vực như hồ Bà Hào và đầm Sen. Ốc bươu vàng đã và
đang phát triển mạnh tại khu vực hồ Bà Hào.
3.4.2. Đề xuất các định hƣớng bảo tồn và phát triển ĐDSH ĐVKXS ở nƣớc
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài, xác định những tác động ảnh
hưởng đến môi trường sinh thái và đa dạng sinh học ĐVKXS ở nước, luận án
đã đề xuất 5 nhóm giải pháp định hướng bảo tồn và phát triển ĐDSH ĐVKXS ở
nước, bao gồm: Tuyên truyền, giáo dục bảo vệ rừng, bảo tồn ĐDSH, thích ứng
với BĐKH; Hạn chế bồi lắng thủy vực; Nâng cao hiệu quả công tác quản lý,
bảo vệ rừng; Phát triển du lịch sinh thái; Xây dựng các giải pháp phòng trừ các
loài ngoại lai xâm hại.
25
KẾT LUẬN
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát và phân tích vật mẫu thu được tại
Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai trong thời gian từ
năm 2003- 2005 và 2008- 2010, chúng tôi có một số kết luận như sau:
1. Thành phần loài ĐVKXS tại Khu Bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh
Cửu gồm 308 loài ĐVKXS ở nước thuộc 107 họ, 26 bộ, 9 lớp (Monogononta,
Gastropoda, Bivalvia, Crustacea, Insecta, Arachnida, Oligochaeta và
Nematoda) thuộc 5 ngành: Trùng bánh xe (Rotatoria), Chân khớp (Arthropoda),
Thân mềm (Mollusca), Giun đốt (Annelida) và Giun tròn (Nemathelminthes).
Trong tổng số 308 loài, ĐVN có 66 loài, ĐVĐ có 242 loài. Các loài ĐVKXS ở
nước đã gặp ở đây đa số đều là những loài phân bố rộng, bao gồm cả những loài
phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng và vùng núi. Có 6 loài đặc trưng cho vùng
Tây Nguyên và Nam Bộ.
2. Thành phần loài ĐVKXS thu được có sự biến động theo mùa. ĐVN:
mùa mưa: 63 loài, mùa khô: 66 loài. ĐVĐ: mùa mưa: 241 loài, mùa khô: 242
loài. Nhóm Insecta luôn chiếm ưu thế về số lượng loài trong cả mùa mưa và
mùa khô, đều chiếm trên 63% tổng số loài. Sự khác biệt về thành phần loài
ĐVKXS theo mùa chủ yếu là do 3 nhóm: Rotatoria, Crustacea (ĐVN) và
Insecta quyết định.
Kết quả nghiên cứu thành phần ĐVKXS ở thủy vực nước chảy và thủy
vực nước đứng có sự khác biệt về cấu trúc thành phần loài. Tại thủy vực nước
chảy thu được 287 loài, nước đứng là 291 loài. Đối với ĐVN, số lượng loài ở
thủy vực nước chảy là 45 loài, thủy vực nước đứng là 58 loài. Đối với ĐVĐ, số
lượng loài ở thủy vực nước chảy là 242 loài, thủy vực nước đứng là 233 loài.
3. Mật độ ĐVN trung bình là 16.637 cá thể/m3, thủy vực nước đứng:
34.145 cá thể/m3, thủy vực nước chảy: 8.748 cá thể/m
3, mùa khô: 18.360 cá
thể/m3, mùa mưa: 14.914 cá thể/m
3. Đối với ĐVĐ, mật độ trung bình: 79 cá
26
thể/m2, thủy vực nước chảy: 90 cá thể/m
2, thủy vực nước đứng: 55 cá thể/m
2,
mùa khô: 77 cá thể/m2, mùa mưa: 82 cá thể/m
2.
4. Chỉ số đa dạng d và H’ của các nhóm ĐVKXS ở nước có sự khác biệt
theo mùa và các dạng thủy vực. Đối với ĐVN, chỉ số H’ trung bình dao động từ
0,77 - 3,15 và chỉ số d trung bình dao động từ 0,81 - 3,83. Vào mùa mưa, giá trị
của d và H’ cho thấy tính đa dạng ĐVN cao hơn so với mùa khô. Chỉ số d và H’
các thủy vực nước đứng cao hơn so với thủy vực nước chảy. Đối với ĐVĐ giá
trị d và H’ biến đổi theo chiều hướng ngược lại, chỉ số H’ trung bình các đợt thu
mẫu dao động từ 1,47 - 3,01 và chỉ số d dao động từ 1,65 - 4,03. Chỉ số d và H’
ĐVĐ mùa mưa thấp hơn so với mùa khô. Tính đa dạng ĐVĐ ở thủy vực nước
đứng thấp hơn so với thủy vực nước chảy.
5. Kết quả phân tích chỉ số tương đồng Bray-Cutis cho thấy tính tương
đồng thể hiện sự khác biệt theo các dạng thủy vực. Các điểm thu mẫu thuộc
thủy vực nước đứng hoặc nước chảy đều có tính tương đồng với nhau, cao hơn
40%. Tính tương đồng giữa các điểm thu mẫu tại thủy vực nước đứng ít biến
động hơn so với các điểm ở thủy vực nước chảy. So với ĐVĐ, các nhóm ĐVN
thể hiện sự khác biệt rõ hơn theo các dạng thủy vực. Phân tích BIO-ENV cho
thấy hệ số tương quan Rho giữa ĐVKXS với các yếu tố môi trường dao động từ
0,179 đến 0,54. Vào mùa khô, nhiệt độ và độ dẫn giữ vai trò quan trọng với cả
hai nhóm. Vào mùa mưa, nhiệt độ và độ đục giữ vai trò quan trọng với ĐVN;
độ dẫn và DO giữ vai trò quan trọng với ĐVĐ.
6. Hiện có nhiều thách thức trong vấn đề bảo tồn và phát triển ĐDSH
trong khu vực nghiên cứu. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và điều tra thực địa, 5
nhóm giải pháp được đề xuất nhằm quản lý và phát triển bền vững ĐDSH
ĐVKXS ở nước.
27
Danh mục các công trình khoa học của tác giả liên quan đến luận án
1. Nguyen Xuan Quynh, Ngo Xuan Nam, Hoang Quoc Khanh, Nguyen Quang
Huy, Nguyen Thai Binh (2005), “Preliminary analysis of the aquatic
invertebrate composition in Ma Da area, Dong Nai province”, Journal of
Science, Natural Sciences and Technology, ISSN 0866-8612 Vol. XXI
(4AP), pp.1-8, Vietnam National University Hanoi.
2. Nguyen Xuan Quynh, Ngo Xuan Nam, Tran Anh Duc, Nguyen Quang Huy,
Nguyen Thanh Son (2010), “An overview of zooplankton in water bodies of
Ma Da area, Dong Nai province”, Journal of Science, Natural Sciences and
Technology, ISSN 0866-8612 Vol. 26 (1S), pp.38-42, Vietnam National
University Hanoi.
3. Nguyen Xuan Quynh, Ngo Xuan Nam, Tran Anh Duc, Nguyen Quang Huy,
Nguyen Thanh Son (2010), “An overview of macro-invertebrates at some
aquatic habitats of Ma Da area, Dong Nai province”, Journal of Science,
Natural Sciences and Technology, ISSN 0866-8612 Vol. 26 (1S), pp.63-68,
Vietnam National University Hanoi.
4. Nguyen Xuan Quynh, Ngo Xuan Nam, Nguyen Quang Huy, Nguyen Thai
Binh, Nguyen Thanh Son, Tran Anh Duc (2010), “Long term effecs of
Agent Orange/dioxin on aquatic invertebrate fauna in Ma Da area, Dong Nai
province”, Journal of Science, Natural Sciences and Technology, ISSN
0866-8612 Vol. 26 (4S), pp.634-638, Vietnam National University Hanoi.
5. Ngo Xuan Nam, Nguyen Xuan Quynh, Tran Anh Duc, Nguyen Quang Huy,
Nguyen Thai Binh (2011), “The impacts of Agent Orange/ dioxins on the
environment and biodiversity in Ma Da area, Dong Nai province”, Journal
of Science, Natural Sciences and Technology, ISSN 0866-8612 Vol. 27 (2S),
pp.74-77, Vietnam National University Hanoi.
6. Nguyen Xuan Quynh, Ngo Xuan Nam, Tran Anh Duc, Nguyen Quang Huy,
Nguyen Thai Binh (2011), “Notes on the ecological succession at some
aquatic ecosystems in Ma Da area, Dong Nai province, aftermath of Agent
Orange/ dioxins”, Journal of Science, Natural Sciences and Technology,
ISSN 0866-8612 Vol. 27 (2S), pp.91-96, Vietnam National University
Hanoi.