cÔng nghỆ cao - adb.org

49
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á CÔNG NGHỆ CAO HƯỚNG DẪN ĐẤU THẦU THÁNG 6/2018

Upload: others

Post on 17-Apr-2022

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á

CÔNG NGHỆ CAOHƯỚNG DẪN ĐẤU THẦU

THÁNG 6/2018

Công nghệ caoHướng dẫn đấu thầu

ADB khuyến khích và hỗ trợ công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo trong các hoạt động cho vay đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật của mình. Mục đích là nhằm tạo thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ cao tại các quốc gia thành viên đang phát triển của ADB. Tài liệu hướng dẫn này được đưa ra nhằm hỗ trợ các nhóm quốc gia, các cơ quan chủ quản và các đối tác khác của ADB về cách tích hợp công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo, và các khía cạnh đấu thầu liên quan vào các hoạt động do ADB hỗ trợ. Trọng tâm là nắm bắt cả chi phí và lợi ích khi phân tích các phương án dựa trên việc cân nhắc kỹ lưỡng giá trị đồng tiền đầu tư, theo chính sách đấu thầu dựa trên nguyên tắc của ADB.

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU ÁSố 6 đại lộ ADB, thành phố Mandaluyong 1550 Metro Manila, Philippineswww.adb.org

Giới thiệu về Ngân hàng Phát triển Châu Á

Tầm nhìn của ADB là phát triển khu vực Châu Á và Thái Bình Dương không có đói nghèo. Nhiệm vụ của Ngân hàng là hỗ trợ các quốc gia thành viên đang phát triển giảm nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Mặc dù đạt được nhiều thành công, khu vực này vẫn là nơi cư trú của tỷ lệ lớn người dân nghèo của thế giới. ADB cam kết giảm nghèo thông qua phát triển kinh tế toàn diện, tăng trưởng bền vững về môi trường và hội nhập khu vực.

ADB có trụ sở đặt tại Manila với 67 quốc gia thành viên, bao gồm 48 quốc gia trong khu vực. Công cụ chính để Ngân hàng hỗ trợ các quốc gia thành viên đang phát triển là đối thoại chính sách, cho vay vốn, đầu tư cổ phần, bảo lãnh, viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật.

Page 2: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á

CÔNG NGHỆ CAOHƯỚNG DẪN ĐẤU THẦU

THÁNG 6/2018

Page 3: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Giấy phép Các sản phẩm Sáng tạo chung-Phi thương mại- Không phái sinh 3.0 IGO (CC BY-NC-ND 3.0 IGO) @2018 Ngân hàng Phát triển Châu ÁSố 6 Đại lộ ADB, Thành phố Mandaluyong, 1550 Metro Manila, PhilippinesĐT +63 2 632 4444; Fax +63 2 636 2444www.adb.org

Bảo lưu một số quyền. Xuất bản năm 2018.

Số lưu chiểu: ARM189674-3

Quan điểm được trình bày trong tài liệu này thuộc về tác giả và không phản ánh quan điểm hay chính sách của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) hoặc Hội đồng Thống đốc ADB hay các chính phủ mà Hội đồng đại diện.

ADB không đảm bảo tính chính xác của số liệu trình bày trong ấn phẩm này và không chịu trách nhiệm về bất kỳ hậu quả nào của việc sử dụng các số liệu đó. Việc đề cập tên công ty hay sản phẩm cụ thể của nhà sản xuất trong tài liệu này không ám chỉ rằng ADB phê duyệt hay khuyến nghị sử dụng hơn so với các đơn vị hay sản phẩm có cùng tính năng không được đề cập.

Việc đề cập hay tham chiếu tới một lãnh thổ hay khu vực địa lý cụ thể cũng như sử dụng thuật ngữ “quốc gia” không ám chỉ bất kỳ đánh giá nào của ADB về tính pháp lý cũng như tình trạng khác của bất kỳ lãnh thổ nào.

Tài liệu này được xuất bản theo Giấy phép Các sản phẩm Sáng tạo chung-Phi thương mại-Không phái sinh 3.0 IGO (CC BY-NC-ND 3.0 IGO) http://creativecommons.org/licenses/by-nc-nd/3.0/igo/. Với việc sử dụng nội dung của tài liệu này, bạn đã đồng ý tuân thủ các điều khoản của giấy phép nói trên. Về bản quyền và giấy phép, vui lòng đọc các quy định và điều kiện sử dụng tại https://www.adb.org/terms-use#openaccess.

Giấy phép Các sản phẩm Sáng tạo chung sẽ không được áp dụng với những nội dung không thuộc bản quyền của ADB trong tài liệu này. Nếu tư liệu này cần phải ghi nhận tác quyền, xin liên hệ với chủ sở hữu bản quyền hoặc nhà xuất bản của nguồn tư liệu để xin phép sử dụng. ADB sẽ không chịu trách nhiệm pháp lý về bất kỳ khiếu nại nào do việc người đọc sử dụng những nguồn tư liệu nêu trên.

Nếu có nhận xét hoặc câu hỏi khác đối với nội dung tài liệu, hoặc nếu muốn xin phép bản quyền cho việc sử dụng nằm ngoài những phạm vi nêu trên, hay xin phép sử dụng biểu trưng của ADB, xin vui lòng liên hệ [email protected].

Ghi chú: Trong ấn phẩm này, “$” chỉ đồng Đô la Mỹ. Xem thêm nội dung hiệu đính của các ấn phẩm do ADB phát hành tại http://www.adb.org/publications/corrigenda.

In trên giấy tái chế.

Page 4: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

MỤC LỤC

Danh mục Bảng, Hình và Hôp iv

Giới thiệu về Tài liệu Hướng dẫn v

Danh mục từ viết tắt viii

Tóm tắt tổng quan ix

I. Giới thiệu chung 1

II. Chu trình đổi mới 3

III. Công nghệ cao trong hoạt đông của ADB 5

IV. Chiến lược đấu thầu công nghệ cao 8

V. Giá trị đồng tiền đầu tư 12

VI. Đấu thầu dịch vụ tư vấn 26

Phụ lục 1: Ví dụ về phân tích giá trị đồng tiền đầu tư—Nhà máy xử lý 31 nước thải thứ cấp Lions Gate

Phụ lục 2: Mẫu câu hỏi đánh giá nhằm tuyển chọn tư vấn 34

Page 5: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

iv

DANH MỤC BẢNG, HÌNH VÀ HÔP

BẢNG

1. Các bước đổi mới 4

2. Chiến lược và phương thức đấu thầu công nghệ cao 9 ở giai đoạn đổi mới

3. Danh mục dịch vụ tư vấn cho công nghệ cao 27

A1. Phân tích giá trị hiện tại thuần cho ba phương án đấu thầu 33

A2.1. Danh sách câu hỏi mẫu 34

A2.2. Hướng dẫn cho điểm mẫu 37

HÌNH

Chu kỳ đấu thầu của ADB 2

HÔP

1. Chi phí và lợi ích của công nghệ cao 13

2. Sàng lọc sớm các phương án công nghệ cao 14

3. Dự án thẻ PRESTO của Metrolinx: Phân tích 15 giá trị đồng tiền đầu tư

4. Sử dụng tiêu chí lựa chọn theo trọng số 22

5. Cơ sở xử lý nước thải thứ cấp Lions Gate 23

6. Dự án sản xuất điện tuabin khí chu trình hỗn hợp 24 của Swift Current

7. Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư nhằm mở rông sang các 25 hệ thống giao thông đô thị khác của Metrolinx

A1. Các tiêu chí đánh giá định tính và định lượng 32

Page 6: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

v

GIỚI THIỆU VỀ TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN

Tháng 4 năm 2017, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) phê duyệt khung đấu thầu mới - Chính sách Mua sắm, Đấu thầu của ADB: Hàng hoá, Xây lắp, Dịch vụ phi tư vấn và Dịch vụ tư vấn (năm 2017, được sửa đổi theo từng thời điểm) và Quy chế Mua sắm, Đấu thầu cho Bên vay vốn ADB: Hàng hoá, Xây lắp, Dịch vụ phi tư vấn và Dịch vụ tư vấn (năm 2017, được sửa đổi theo từng thời điểm). Các tài liệu này thay thế Hướng dẫn Sử dụng Tư vấn (năm 2013, được sửa đổi theo từng thời điểm) và Hướng dẫn Đấu thầu (năm 2015, được sửa đổi theo từng thời điểm). Chính sách và Quy chế Đấu thầu điều chỉnh hoạt động đấu thầu của các cơ quan chủ quản và cơ quan thực hiện dự án được tài trợ một phần hay toàn bộ bằng khoản vay/viện trợ không hoàn lại của ADB và nguồn vốn do ADB quản lý. ADB thiết kế chính sách đấu thầu năm 2017 nhằm đảm bảo lợi ích và tính linh hoạt đáng kể trong chu trình đấu thầu dự án cũng như để cải thiện hiệu quả thực hiện dự án bằng cách tập trung vào các khái niệm chất lượng, giá trị đồng tiền đầu tư và phù hợp với mục đích.

Ấn phẩm này là một trong các tài liệu Hướng dẫn chi tiết mà ADB phát hành trong năm 2018 sau khi phát hành Chính sách đấu thầu và Các Quy chế Đấu thầu năm 2017. Mỗi tài liệu sẽ hướng dẫn cho bên vay (bao gồm cả các đơn vị nhận viện trợ không hoàn lại), nhà thầu, và các tổ chức xã hội dân sự về một chủ đề theo khung quy chế mới (xem danh mục bên dưới). Các Hướng dẫn có sự dẫn chiếu qua lại và cần được tham khảo đồng bộ. Tất cả tài liệu tham khảo cho “Các Hướng dẫn” đều là một phần không tách rời của những Hướng dẫn này. Các Hướng dẫn có thể được cập nhật, thay thế hoặc thu hồi bất kỳ lúc nào.

Danh sách các Hướng dẫn thực hiện Chính sách đấu thầu và Các Quy chế Đấu thầu của ADB ( 2017)

1. Giá trị Đồng tiền Đầu tư2. Khung Rủi ro Đấu thầu3. Lập Kế hoạch Đấu thầu Chiến lược4. Giám sát Đấu thầu5. Cơ chế Đấu thầu Thay thế6. Đấu thầu Cạnh tranh Rộng rãi7. Điều chỉnh Giá8. Hồ sơ Dự thầu Giá thấp Bất thường9. Ưu đãi Nội địa10. Sơ tuyển11. Thầu phụ12. Dịch vụ Tư vấn do Bên vay của ADB

Quản lý13. Dịch vụ Phi tư vấn do Bên vay của ADB

Quản lý

14. Công nghệ cao15. Chất lượng16. Khiếu nại liên quan đến Đấu thầu17. Không tuân thủ trong Đấu thầu18. Thời gian Tạm hoãn19. Doanh nghiệp có Vốn Nhà nước20. Đấu thầu Điện tử21. Thoả thuận Khung về Cung cấp Dịch

vụ Tư vấn22. Hợp tác Công - Tư (PPP)23. Quản lý Hợp đồng24. Các trường hợp dễ bị tổn thương, bị

tác động bởi xung đột và tình huống khẩn cấp

Page 7: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

vi

Những cải cách về đấu thầu của ADB hướng đến đảm bảo giá trị đồng tiền đầu tư thông qua cải thiện tính linh hoạt, chất lượng và hiệu quả trong quá trình đấu thầu (xem minh hoạ bên dưới và Hướng dẫn về giá trị đồng tiền đầu tư). Giá trị đồng tiền đầu tư là một phần của cấu trúc đấu thầu thống nhất với ba trụ hỗ trợ chính: hiệu quả, chất lượng và linh hoạt. Hai nguyên tắc chủ chốt là minh bạch và công bằng xuyên suốt tất cả các thành phần của cấu trúc.

Thời gianThời gian là một yếu tố quan trọng quyết định giá trị đồng tiền đầu tư. Khi một dự án hay quy trình được hoàn thành nhanh chóng, thời gian được rút ngắn đó sẽ tạo ra giá trị lớn hơn cho tất cả các bên liên quan. Ví dụ, một dự án làm đường hoàn thành sớm sẽ mang lại lợi ích kinh tế, an ninh, hay những giá trị khác cho cộng đồng mà nó phục vụ. Điều này cũng làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên đầu tư cho cơ quan thực hiện và đẩy nhanh tiến độ dự án cũng như thanh toán cho nhà thầu được lựa chọn. Tương tự như vậy, một dự án chậm tiến độ sẽ làm giảm giá trị đáng kể cho các bên liên quan.

Khi xem xét giá trị đồng tiền đầu tư trong bối cảnh đấu thầu, cần lưu ý đến tất cả các yếu tố có thể (i) rút ngắn thời gian chu trình đấu thầu hoặc (ii) đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án phát triển.

Minh bạ ch

Giá trị đồng tiền đầu tưLà việc sử dụng có hiệu quả, hiệu lực và kinh tế các nguồn lực, việc này đòi hỏi phải thực hiện đánh giá các chi phí và lợi ích có liên quan đồng thời đánh giá các rủi ro, các yếu tố phi giá cả và/hoặc tổng chi

phí đầu tư một cách phù hợp

Hiệu quả Chất lượng Linh hoạt

• Giảm chi phí giao dịch• Cải thiện kỹ năng• Tăng cường hàm

lượng công nghệ cao• Cải thiện việc lập kế

hoạch đấu thầu• Hỗ trợ và khuyến

khích các hệ thống đấu thầu điện tử

• Hỗ trợ quản lý hợp đồng

• Giải quyết kịp thời các khiếu nại

• Cải thiện quy trình đấu thầu của các nước thành viên đang phát triển

• Cải thiện việc lập kế hoạch đấu thầu

• Quản trị tốt hơn• Hợp đồng có tiêu chí

thực hiện rõ ràng• Hạn chế tối đa khiếu

nại• Quy trình cải tiến của

ADB

• Đấu thầu cạnh tranh rộng rãi

• Đấu thầu phi tập trung• Thực hiện theo cơ chế

đấu thầu thay thế• Quyết định dựa trên

nguyên tắc• Cải thiện việc lập kế

hoạch đấu thầu• Phân cấp trong đấu

thầu• Đấu thầu với các tiêu

chí đánh giá theo trọng số

Công bằ ng

Page 8: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Giới thiệu về Tài liệu Hướng dẫn vii

Mục đíchTài liệu hướng dẫn này nhằm mục đích hỗ trợ người sử dụng thông qua việc diễn giải cụ thể và chi tiết các chính sách và Quy chế Đấu thầu ban hành năm 2017 của ADB cho bên vay (bao gồm cả các đơn vị nhận viện trợ không hoàn lại).

Hướng dẫn này đưa ra các thông tin bổ sung để người sử dụng xem xét khi áp dụng chính sách và Quy chế Đấu thầu của ADB trong từng trường hợp cụ thể.

Tài liệu sẽ tiếp tục được cập nhật, sửa đổiTài liệu hướng dẫn này sẽ tiếp tục được sửa đổi và cập nhật nếu cần thiết .

Vui lòng kiểm tra trang web của ADB, phần Business Center để có phiên bản cập nhật mới nhất, https://www.adb.org/business/main.

Người sử dụng tài liệu Trong nhiều trường hợp, người đọc nên sử dụng hướng dẫn này tùy theo nhu cầu cụ thể. Để đảm bảo tính nhất quán trong toàn bộ Tài liệu hướng dẫn, những giả định sau đây sẽ được áp dụng về đối tượng sử dụng:

Người sử dụng là chuyên gia tham gia vào các dự án được tài trợ một phần hay toàn bộ bằng khoản vay/viện trợ không hoàn lại của ADB và nguồn vốn do ADB quản lý.

Câu hỏi thường gặpCác câu hỏi thường gặp, đề nghị giải thích làm rõ, ví dụ, thông tin bổ sung, liên kết đến trang đào tạo và các tài nguyên hữu ích khác sẽ được cung cấp trên trang web của ADB.

Hãy nhớ kiểm tra trang web của ADB, phần Business Center để tìm hiểu thêm thông tin, https://www.adb.org/business/main.

Giá trị Pháp lý và Thứ tự Ưu tiênBản hướng dẫn này giải thích và cụ thể hóa các điều khoản của Quy chế Đấu thầu cho bên vay vốn ADB: Hàng hoá, Xây lắp, Dịch vụ phi tư vấn và Dịch vụ tư vấn (năm 2017 và được sửa đổi theo từng thời điểm) áp dụng cho các cơ quan điều hành (và thực hiện) dự án tài trợ cấp Chính phủ (và cấp địa phương) được nhận một phần hay toàn bộ vốn đầu tư của ADB (nghĩa là ngoại trừ các khoản vay dựa trên kết quả đầu ra hoặc cho vay chính sách của ADB), các khoản viện trợ không hoàn lại (không bao gồm các dự án hỗ trợ kỹ thuật và tư vấn chuyên gia do ADB quản lý), hoặc nguồn vốn do ADB quản lý.

Trong trường hợp có mâu thuẫn hay khác biệt giữa tài liệu hướng dẫn này và các Quy chế Đấu thầu, Quy chế Đấu thầu sẽ được ưu tiên áp dụng. Hiệp định tài trợ sẽ điều chỉnh mối quan hệ pháp lý giữa Bên vay và ADB. Quyền và nghĩa vụ giữa Bên vay và nhà cung cấp hàng hóa, xây lắp, hoặc dịch vụ sẽ tuân theo tài liệu mua sắm cụ thể do Bên vay phát hành và hợp đồng đã ký giữa Bên vay và nhà cung cấp chứ không phải theo Hướng dẫn này.

Page 9: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

viii

ADB — Ngân hàng Phát triển Châu Á

DBB — Thiết kế - đấu thầu - thi công

DBF — Thiết kế - thi công - tài trợ

DBOFM — Thiết kế - thi công - vận hành - tài trợ - bảo trì

DMC — Quốc gia thành viên đang phát triển

HLT — Công nghệ cao

NPV — Giá trị hiện tại thuần

PPP — Hợp tác công–tư

TCO — Tổng chi phí sở hữu

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Page 10: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

ix

TÓM TẮT TỔNG QUAN

ADB khuyến khích và hỗ trợ công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo trong các hoạt động cho vay đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật của mình. Mục đích là nhằm tạo thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ cao tại các quốc gia thành viên đang phát triển của ADB (DMC).

Công nghệ đang ngày càng tràn ngập thế giới hiện đại và thâm nhập vào các dự án của ADB theo cách này hay cách khác, và công nghệ cao luôn ẩn chứa cả cơ hội lẫn rủi ro. Đổi mới thường khởi nguồn từ một vấn đề và liên quan đến việc tích lũy kiến thức khoa học, nghiên cứu, hoặc điều chỉnh các công nghệ hiện có, sửa đổi và kết hợp các công nghệ này theo những cách khác nhau và tìm kiếm các ứng dụng mới. Có nhiều bên liên quan khác nhau tham gia vào quá trình này và các công nghệ mới có thể được tạo ra theo cầu hoặc theo cung.

Theo xu thế, các quốc gia thành viên đang phát triển sẽ không bị loại ra khỏi quá trình đổi mới sáng tạo. Mặc dù nhiều công nghệ cao có nguồn gốc ở các quốc gia có thu nhập cao và đã được áp dụng và điều chỉnh cho phù hợp với các quốc gia thu nhập thấp, các quốc gia này cũng đã có những đổi mới sáng tạo riêng nhằm giải quyết nhu cầu của mình. Cuối cùng, công nghệ cao có thể được đưa vào áp dụng tại tất cả các dự án được ADB tài trợ hoặc hỗ trợ tại tất cả các quốc gia thành viên đang phát triển.

Quỹ Công nghệ cao của ADB ưu tiên công nghệ cao trong bốn lĩnh vực, bao gồm năng lượng, giao thông, phát triển đô thị và nước, và trong các lĩnh vực chuyên đề về (i) biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu, (ii) quản lý rủi ro thiên tai, (iii) năng lượng tái tạo, (iv) lập quy hoạch hệ thống năng lượng, (v) giảm phát thải, (vi) hiệu quả và an toàn đường bộ, (vii) giám sát và quản lý dữ liệu, (viii) các công cụ phân tích, (ix) quan sát trái đất, (x) xử lý nước thải và chất thải, (xi) thoát nước và (xii) chất lượng nước. Có thể lồng ghép công nghệ cao vào các dự án của ADB theo một số cách thức dưới đây:

• mua lại thiết bị và hàng hóa sử dụng công nghệ cao mới trên toàn cầu, trong các dự án của ADB, hoặc cho quốc gia thành viên đang phát triển của ADB;

• các công trình xây dựng hoặc xây lắp dựa trên các đặc tính kỹ thuật mà trong đó nhà thầu cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện tăng cường và/hoặc sử dụng công nghệ cao trong quy trình xây dựng, vật liệu và các yếu tố đầu vào khác; và

• các dịch vụ tư vấn đòi hỏi kiến thức và chuyên môn cụ thể về áp dụng công nghệ cao trong các giai đoạn khác nhau của chu trình đổi mới, cũng như các lĩnh vực và ứng dụng khác nhau.

Page 11: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Tóm tắt tổng quanx

Các lĩnh vực được hỗ trợ sẽ phụ thuộc vào mục tiêu của dự án, mức độ công nghệ cao đáp ứng nhu cầu của người dùng, lựa chọn thay thế và các phương án nhằm đáp ứng các nhu cầu đó, và liệu công nghệ cao có thể được chứng minh là mang lại giá trị dựa trên phân tích giá trị đồng tiền đầu tư hay không, bao gồm đánh giá về phương án triển khai và đấu thầu tốt nhất. Các nguyên tắc và quy trình đấu thầu cốt lõi của ADB được áp dụng cho công nghệ cao, trong đó tập trung vào giá trị đồng tiền đầu tư.

Thực hiện phân tích giá trị đồng tiền đầu tư là cần thiết nhằm xác định có nên áp dụng công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo hay không, dựa trên chi phí và lợi ích. Giá trị đồng tiền đầu tư có thể là một công cụ phân tích hữu ích trong các trường hợp sau: (i) có rất ít tiền lệ về thiết lập tính chất kinh tế của khoản đầu tư; (ii) công nghệ cao tốn kém và phức tạp; hoặc (iii) khi xác định liệu công nghệ cao có tạo ra lợi ích lớn hơn so với hiện trạng hay không. Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư cho phép các bên ra quyết định có thể đưa ra các quyết định tốt nhất có thể, tính đến tất cả các yếu tố liên quan.

Việc ký kết hợp đồng cho các dịch vụ tư vấn công nghệ cao tuân thủ các chính sách và thực hành của ADB. Không có khác biệt đáng kể trong đấu thầu công nghệ cao. Tuy nhiên, đấu thầu các dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao sẽ cần chú ý đặc biệt đến các nhu cầu và kinh nghiệm cụ thể, cũng như dự toán chi phí và các tiêu chí tuyển chọn, bao gồm đánh giá cả các phương án thiết kế - xây dựng.

Tài liệu hướng dẫn này được đưa ra nhằm hỗ trợ các nhóm quốc gia, các cơ quan chủ quản và các đối tác khác của ADB về cách tích hợp công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo, và các khía cạnh đấu thầu liên quan vào các hoạt động do ADB hỗ trợ. Trọng tâm là đưa ra cả khía cạnh chi phí và lợi ích khi phân tích các phương án dựa trên việc cân nhắc kỹ lưỡng giá trị đồng tiền đầu tư, theo chính sách đấu thầu dựa trên nguyên tắc của ADB. Các ví dụ được cung cấp trong tài liệu hướng dẫn này minh họa các cách thức thực hiện điều này. Người đọc cần tham khảo các tài liệu hướng dẫn khác, cụ thể là Hướng dẫn về (i) Đấu thầu Cạnh tranh Rộng rãi, (ii) Giá trị Đồng tiền Đầu tư, (iii) Dịch vụ Tư vấn do Bên vay của ADB Quản lý, và (iv) Hợp tác Công - Tư (PPP). Khi tham khảo các tài liệu hướng dẫn, người đọc cũng cần có các nhận định chuyên môn căn bản. Thông tin cụ thể về đấu thầu công nghệ thông tin có tại các phụ lục của Hướng dẫn Lập kế hoạch Đấu thầu Chiến lược.

Page 12: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

I. Giới thiệu chung

A. Mục đích1.1 Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) khuyến khích và hỗ trợ công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo trong các hoạt động cho vay đầu tư, viện trợ, và hỗ trợ kỹ thuật của mình. Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ cao tại các quốc gia thành viên đang phát triển của ADB, đẩy nhanh việc thực hiện các mục tiêu phát triển của các quốc gia này bằng cách cải thiện chất lượng và độ tin cậy, tăng hiệu quả, giảm chi phí và/hoặc thúc đẩy mở rộng các dịch vụ công. ADB đã triển khai một quỹ tín thác tài trợ có tên “Quỹ Công nghệ cao” nhằm tạo điều kiện thúc đẩy những nỗ lực này.1

1.2 Hướng dẫn này nhằm mục đích cung cấp cho bên vay của ADB (bao gồm cả bên nhận viện trợ không hoàn lại), cơ quan chủ quản, nhân viên, chuyên gia tư vấn và các bên quan tâm khác hướng dẫn nhằm nắm bắt cơ hội và giải quyết thách thức trong đấu thầu công nghệ cao. Hướng dẫn cũng đưa ra một số ví dụ về cách thức các cơ quan tiến hành đấu thầu công nghệ cao thông qua phân tích giá trị đồng tiền đầu tư và các cách tiếp cận đấu thầu.2 Việc sử dụng các cơ chế công nghệ cao có thể áp dụng trong suốt chu trình đấu thầu của ADB, được mô tả trong Hình. Thông tin cụ thể về đấu thầu công nghệ thông tin trong bối cảnh công nghệ cao có tại các phụ lục của Hướng dẫn Lập kế hoạch Đấu thầu Chiến lược.

1.3 Việc xác định công nghệ cao khá khó khăn và rõ ràng liên quan đến bối cảnh và môi trường mà một công nghệ nhất định được xem xét. Khi thành lập Quỹ công nghệ cao, ADB đã quyết định rằng, để được quỹ này hỗ trợ, công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo cần phải có ít nhất một trong các đặc điểm sau:

(i) cải thiện hiệu quả, năng suất, chất lượng, chức năng và/hoặc khả năng tiếp cận dịch vụ;

(ii) giải quyết vấn đề giảm thiểu và/hoặc thích ứng với biến đổi khí hậu, bao gồm khả năng chống chịu với các rủi ro thiên tai;

1 ADB. 2017. Thành lập Quỹ Công nghệ cao. Manila. 2 Các ví dụ trong hướng dẫn này chủ yếu trích dẫn kinh nghiệm từ Canada. Mặc dù nhiều quốc

gia khác thường xuyên thực hiện các đánh giá giá trị đồng tiền đầu tư, đặc biệt là các quốc gia đang cân nhắc hình thức hợp tác công-tư, Canada yêu cầu tiến hành đánh giá giá trị đồng tiền đầu tư, bao gồm cả phương án cơ sở khu vực công, bởi một bên độc lập, bên ngoài. Những đánh giá này sẽ được công khai. Do đó, có thể tiếp cận nhiều thông tin về cách tiếp cận tổng thể, các lựa chọn công nghệ cao, cách xem xét các yếu tố định tính, các chi tiết về phân tích chi phí-lợi ích và các khuyến nghị cuối cùng.

Page 13: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao2

(iii) đưa khía cạnh sáng tạo vào các quy trình, phương pháp, kỹ thuật và sử dụng các trang thiết bị và vật liệu mới hoặc cải tiến trong xây dựng, vận hành và bảo trì;

(iv) giảm chi phí môi trường và xã hội;(v) giảm tổng chi phí sở hữu, tăng độ bền và cải thiện hiệu suất lâu dài;(vi) tăng cường mở rộng quy mô công nghệ cao và các cơ hội thị trường

để mở rộng quy mô; và(vii) thúc đẩy sự phối hợp và tăng quy mô cũng như mức độ tác động

thông qua cộng tác liên ngành.

Hình: Chu kỳ đấu thầu của ADB

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

CHU TRÌNHĐẤU THẦU

Công bằngGiá trị

Đồng tiền đầu tư

Chất lư

ợngH

iệu

quả

Kinh tếM

inh bạch

Xây dựng ý tưởng dự án

Lập kế hoạch đấu thầuLập kế hoạch đấu thầu

Đánh giá rủi ro đấu thầu dự ánSổ tay quản trị dự án

Hỗ trợ Kỹ thuật Thực hiện Dự ánPhân loại Rủi ro Đấu thầu

Hồ sơ mời thầuTrao hợp đồng

Kế hoạch quản lý hợp đồng

Phản hồi và đánh giá

Thực hiện vàquản lý hợp đồng

Báo cáo hoàn thành dự ánThanh lý hợp đồng

Bài học kinh nghiệm

Chiến lượcĐối tác Quốc gia

Đánh giá rủi ro đấu thầucủa quốc gia và ngành/cơ quan

Đánh giá hồ sơ dự thầuBáo cáo Đánh giá hồ sơ dự thầu

Mời thầu

Page 14: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

II. Chu trình đổi mới

2.1 Đổi mới thường khởi nguồn từ một vấn đề và liên quan đến việc tích lũy kiến thức khoa học, nghiên cứu, hoặc điều chỉnh các công nghệ hiện có, sửa đổi và kết hợp các công nghệ này theo những cách khác nhau và tìm kiếm các ứng dụng mới. Có nhiều bên liên quan tham gia vào quá trình này. Các công nghệ có thể được tạo ra dựa trên nhu cầu, tức là, các công nghệ này nhằm đáp ứng mong muốn rõ ràng từ công chúng hoặc các nhóm cụ thể. Có thể có các sự kiện xúc tác, ví dụ: biến đổi khí hậu, làm thay đổi nhận thức về những việc cần làm. Công nghệ mới cũng có thể được tạo ra dựa trên cung, có nghĩa là ai đó tạo ra nhu cầu thông qua đổi mới, ví dụ: điện thoại di động, có thể được phổ biến hóa và tìm các ứng dụng mới. Internet, và tất cả những gì được bao hàm trong đó, là một ví dụ tuyệt vời minh họa khía cạnh này. Internet khởi đầu như một cách để các tổ chức nghiên cứu chia sẻ dữ liệu nghiên cứu, và hiện tại thì đã tràn ngập hầu hết các khía cạnh của cuộc sống hiện đại.

2.2 Các quốc gia thành viên đang phát triển sẽ không bị loại ra khỏi quá trình đổi mới sáng tạo. Mặc dù nhiều công nghệ cao có nguồn gốc ở các quốc gia thu nhập cao và đã được áp dụng và điều chỉnh cho phù hợp với các quốc gia thu nhập thấp, các quốc gia này cũng đã có những đổi mới sáng tạo riêng nhằm giải quyết nhu cầu của mình, ví dụ như cây trồng chịu hạn, tín dụng vi mô và ngân hàng, hoặc phương pháp điều trị các bệnh đặc hữu. Trong trường hợp điển hình về điện thoại di động, các nước có thu nhập thấp hơn có thể “nhảy vọt” về công nghệ bằng cách áp dụng mạng di động và bỏ qua việc đầu tư vào điện thoại cố định thông thường. Năng lượng tái tạo là một ví dụ khác cho thấy các nước thu nhập thấp có thể tránh đầu tư vào năng lượng dựa trên carbon.

2.3 Bảng 1 cho thấy rằng việc đổi mới thị trường theo chu trình bắt đầu với sự tích lũy kiến thức và phát triển nguyên mẫu. Những nguyên mẫu này được thử nghiệm hoặc thí điểm trong môi trường hoạt động thực tế, tiếp theo là các dự án thử nghiệm giúp thiết lập bằng chứng về những lợi ích công nghệ cao mang lại và chi phí phải bỏ ra. Tùy thuộc vào môi trường pháp lý, công nghệ có thể cần phải đáp ứng các quy định về an toàn, sức khỏe và các quy định khác trước khi được tiếp cận rộng rãi. Đặc điểm và chức năng của công nghệ cao cũng có thể được bảo vệ khỏi việc sử dụng trái phép thông qua các quyền sở hữu trí tuệ. Sau khi ra mắt, công nghệ trở nên nổi tiếng, thâm nhập thị trường và tạo ra lợi ích cho người dùng và lợi nhuận cho nhà cung cấp. Giống như bất kỳ sản phẩm nào khác, không phải tất cả công nghệ cao đều thành công về mặt thương mại. Cuối cùng, khi công nghệ chín muồi, chu trình được bắt đầu lại, trong đó người dùng và tác giả tìm kiếm giải pháp để giải quyết các vấn đề mới.

Page 15: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

4 Công nghệ cao

Bảng

1: C

ác b

ước

đổi m

ới

Chu

trình

đổi

mới

Các

bên

liên

quan

Kiến

tạo

Thươ

ng m

ại h

óa

Nghi

ên c

ứuPh

át tr

iển

Trướ

c th

ương

mại

aG

iới t

hiệu

Áp d

ụng

Biến

đổi

- Là

m m

ới•

Trườ

ng đ

ại h

ọc•

Trun

g tâ

m

nghi

ên c

ứu•

Phòn

g th

í ng

hiệm

nội

bộ

hoặc

của

doa

nh

nghi

ệp•

Nhà

cun

g cấ

p cô

ng n

ghệ

cao

• N

hà s

áng

chế

hoặc

nhà

kho

a họ

c•

Chu

yên

gia

vấn

hoặc

kỹ

chuy

ên n

gành

• N

gười

dùn

g ho

ặc c

ơ qu

an

chủ

quản

• C

ơ qu

an n

gang

ng•

quan

quả

n lý

• N

hà đ

ầu tư

hoặ

c nh

à tà

i trợ

vốn

• Q

uan

sát

• Đ

iều

tra•

Phát

hiệ

n•

Đán

h gi

á ng

ang

hàng

• Ph

ân tí

ch th

ất

bại

• N

guyê

n m

ẫu•

Dự

đoán

• Ki

ểm n

ghiệ

m

trong

phò

ng th

í ng

hiệm

thực

hi

ện•

Đán

h gi

á tín

h kh

ả th

i hoặ

c ch

i ph

í-lợi

ích

• C

hứng

thực

dữ

liệu

và d

ự đo

án•

Phân

tích

thất

bạ

i

• Th

ử ng

hiệm

chạy

thử

trong

môi

trư

ờng

hoạt

độn

g “th

ực tế

”, cá

c đi

ều

kiện

đa d

ạng,

mức

độ

khắ

c ng

hiệt

kh

ác n

hau

• Ph

ân tí

ch k

ết q

uả

so v

ới k

ỳ vọ

ng•

Tinh

chỉ

nh h

oặc

tiếp

tục

phát

triể

n•

Chứ

ng th

ực h

oặc

bằng

chứ

ng th

ực

nghi

ệm rằ

ng c

ông

nghệ

hiệu

quả

• Bả

n qu

yền

hoặc

qu

yền

sở h

ữu

trí tu

ệ•

An to

àn, c

ấp

phép

, quy

địn

h và

tu

ân th

• R

a m

ắt c

ông

nghệ

cao

• Tà

i liệu

về

chất

ợng,

kết

quả

kiể

m tr

a, h

iệu

suất

• Xá

c đị

nh c

ác c

ửa

sổ c

ơ hộ

i•

Tươn

g tá

c vớ

i nh

ững

ngườ

i dù

ng đ

ầu ti

ên•

Các

dự

án th

ử ng

hiệm

• Kh

ả nă

ng tư

ơng

thíc

h ho

ặc tí

ch

hợp

hệ th

ống

• Ph

ổ bi

ến k

ết q

uả•

Chi

a sẻ

kiế

n th

ức

• Ti

ếp th

ị•

Lan

tỏa

hoặc

hội đ

ối th

oại

• M

ức đ

ộ sẵ

n sà

ng

của

ngườ

i dùn

g•

Chi

ến lư

ợc

chuy

ển đ

ổi•

Thay

thế

công

ng

hệ c

ũ•

Đảo

ngư

ợc m

ô hì

nh c

hi p

hối

hoặc

côn

g ng

hệ

mới

trở

thàn

h cô

ng n

ghệ

chi

phối

• Th

ị trư

ờng

điều

ch

ỉnh

sang

thiế

t kế

chi

phố

i•

Điề

u ch

ỉnh

thíc

h ứn

g ng

ười

dùng

nội

bộ

• Đ

ổi m

ới th

eo đ

ịnh

hướn

g ng

ười

dùng

hoặ

c dự

a trê

n nh

u cầ

u•

Chỉ

nh s

ửa đ

ể gi

ải

quyế

t các

vấn

đề

cụ th

ể, th

ích

ứng

với đ

iều

kiện

hoặc

ho

àn c

ảnh

địa

phươ

ng•

Cấu

hìn

h lạ

i•

Tổ c

hức

và th

ích

ứng

một

lần

nữa

HLT

= C

ông

nghệ

cao

.

Ngu

ồn: N

gân

hàng

Phá

t triể

n C

hâu

Á.

Page 16: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

III. Công nghệ cao trong hoạt đông của ADB

3.1 Công nghệ cao có thể được đưa vào áp dụng tại tất cả các dự án được ADB hỗ trợ tại tất cả các quốc gia thành viên đang phát triển. Tương tự, công nghệ cao có thể được hỗ trợ trong mọi hình thức tài trợ đầu tư của ADB. Các hoạt động có thể bao gồm một loạt các công nghệ và giải pháp sáng tạo.

3.2 Quỹ Công nghệ cao của ADB ưu tiên công nghệ cao trong bốn lĩnh vực bao gồm năng lượng, giao thông, phát triển đô thị và nước, và trong các lĩnh vực chuyên đề về (i) biến đổi khí hậu và thích ứng với biến đổi khí hậu, (ii) quản lý rủi ro thiên tai, (iii) năng lượng tái tạo, (iv) lập quy hoạch hệ thống năng lượng, (v) giảm phát thải, (vi) hiệu quả và an toàn đường bộ, (vii) giám sát và quản lý dữ liệu, (viii) các công cụ phân tích, (ix) quan sát trái đất, xử lý nước thải và chất thải, (xi) thoát nước và (xii) chất lượng nước. Các lĩnh vực khác, chẳng hạn như y tế, bình đẳng giới và quản trị cũng được hỗ trợ về công nghệ cao, mặc dù đây không phải là những lĩnh vực ưu tiên về công nghệ cao đến thời điểm năm 2018.3 Để hỗ trợ lập kế hoạch và thiết lập ưu tiên, danh sách các dự án dự kiến và hỗ trợ kỹ thuật với thành phần công nghệ cao được lập hàng quý.4

3.3 Có thể lồng ghép công nghệ cao vào các dự án của ADB theo một số cách thức. Khía cạnh công nghệ cao có thể ở cấp độ kết quả, đầu ra hoặc hoạt động, tùy thuộc vào dự án. Thành phần này có thể bao gồm:

(i) Mua lại thiết bị và hàng hóa sử dụng công nghệ cao mới trên toàn cầu, trong các dự án của ADB, hoặc cho quốc gia thành viên đang phát triển của ADB, và có thể được đưa vào hoặc mở rộng quy mô; Thiết bị này có thể lồng ghép vào các hệ thống và ứng dụng tự động nâng cao, hoặc có thể mang lại giá trị đồng tiền đầu tư lớn hơn thông qua công nghệ, vật liệu hoặc kỹ thuật tiên tiến. Việc lựa chọn đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ với các chuyên gia về thiết kế và hệ thống, kỹ sư cơ khí và các chuyên gia tư vấn chuyên ngành khác.

(ii) Các công trình xây lắp dựa trên các thông số kỹ thuật mà trong đó nhà thầu cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn hiệu suất nâng cao và/hoặc sử dụng công nghệ cao trong quy trình xây dựng, vật liệu và các yếu tố đầu vào khác; và các nhà thầu có thể có những cách khác nhau để đáp ứng, ví dụ, bằng cách sử dụng thiết bị an toàn hơn, vật liệu đàn hồi hơn, quy trình ít gây ô nhiễm hơn hoặc tiêu thụ ít năng lượng hơn, và/hoặc mang lại chất lượng tốt hơn. Điều này đóng vai trò như lực kéo của cầu cho các nhà thầu để nâng cấp việc sử dụng công nghệ cao của họ.

3 Dự kiến các ưu tiên trong các lĩnh vực khác sẽ được xác định và bổ sung theo thời gian. 4 Danh mục dự án đầu tư dự kiến và hỗ trợ kỹ thuật này chủ yếu nhằm mục đích phân bổ kinh

phí từ Quỹ Công nghệ cao của ADB, nhưng không có tính chất loại trừ, nghĩa là các hoạt động không nằm trong danh sách đó vẫn có thể được xem xét và xử lý mà không có sự hỗ trợ của Quỹ công nghệ cao.

Page 17: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao6

(iii) Các dịch vụ tư vấn đòi hỏi kiến thức và chuyên môn cụ thể về áp dụng công nghệ cao trong các giai đoạn khác nhau của chu trình đổi mới, cũng như các lĩnh vực và ứng dụng khác nhau. Các chuyên gia và cố vấn này có thể thực hiện các nghiên cứu khả thi, thiết kế chi tiết, chuyển giao tri thức, và đưa ra tư vấn chính sách và thực hiện các hoạt động thí điểm và thử nghiệm. Trong số những công việc khác, các hãng tư vấn công nghệ cao chuyên ngành thường sẽ có năng lực nội bộ (phần cứng, phần mềm, các nhà khoa học, nhà phân tích và kỹ sư có tay nghề) để thực hiện thiết kế, thu thập dữ liệu, thử nghiệm, lập mô hình và phân tích.

3.4 ADB sẽ bắt đầu hỗ trợ cho công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo sau khi giai đoạn nghiên cứu và phát triển công nghệ kết thúc (Bảng 1).5 Trong giai đoạn tiền thương mại hóa, ADB có thể tài trợ cho các hoạt động thí điểm để có bằng chứng về lợi ích của công nghệ cao trong các bối cảnh khác nhau. Điều này rất quan trọng tại các quốc gia thành viên đang phát triển vì môi trường hoạt động và mức độ sẵn sàng sử dụng công nghệ cao có thể khác xa so với quốc gia đã tạo ra và áp dụng công nghệ cao. Đôi khi, việc áp dụng công nghệ cao sẽ phụ thuộc vào khả năng duy trì và hỗ trợ của môi trường hoạt động.

3.5 Sau khi được chứng minh là khả thi, ADB có thể hỗ trợ các nỗ lực nhằm chứng minh, giới thiệu và khuyến khích bên vay ứng dụng công nghệ cao. ADB cũng có thể giúp bên vay điều chỉnh công nghệ cao để đáp ứng các nhu cầu cụ thể của mình. Ý định áp dụng công nghệ cao cần được nêu bật trong giai đoạn ý tưởng dự án trong các tài liệu ý tưởng dự án và ở giai đoạn phê duyệt dự án trong báo cáo của ADB và khuyến nghị của Chủ tịch Ngân hàng. Cần nhấn mạnh rằng chỉ số giá trị đồng tiền đầu tư sẽ được sử dụng trong quy trình đấu thầu nhằm đánh giá việc áp dụng công nghệ cao hoặc tuyển chọn tư vấn.

3.6 Các lĩnh vực được hỗ trợ sẽ phụ thuộc vào mục tiêu của dự án, mức độ công nghệ cao đáp ứng nhu cầu của người dùng, lựa chọn thay thế và các phương án nhằm đáp ứng các nhu cầu đó, và liệu công nghệ cao có thể được chứng minh là mang lại giá trị dựa trên phân tích giá trị đồng tiền đầu tư hay không, bao gồm đánh giá về phương án triển khai và đấu thầu tốt nhất. Một yếu tố quan trọng nhằm đánh giá thành công của công nghệ cao được áp dụng là mức độ sở hữu và hỗ trợ công nghệ cao hoặc dự án của chính phủ.

3.7 ADB có thể cung cấp hỗ trợ dưới hình thức cho vay đầu tư, viện trợ không hoàn lại từ Quỹ công nghệ cao của ADB, viện trợ từ các quỹ khác, hoặc kết hợp các hình thức này. Nguồn lực từ các quỹ viện trợ rất hữu ích cho các hoạt động thí điểm và thử nghiệm. Hình thức cho vay đầu tư dường như có nhiều lợi thế hơn trong giai đoạn áp dụng và thích ứng của chu trình đổi mới. Những nguồn tài trợ này có tính cộng hưởng và có thể hỗ trợ cho các hành động tích hợp.

5 Các bên cho vay có xu hướng không hỗ trợ nghiên cứu và phát triển, vì khoản vay đó có thể không phải là cách tốt nhất để tài trợ cho nghiên cứu cơ bản và rất khó để đánh giá kết quả thu được, thiết lập các điều khoản hợp đồng và hợp lý hóa khoản đầu tư. Bên cho vay tập trung vào các giai đoạn tiền thương mại hóa, áp dụng và thích ứng của chu trình đổi mới.

Page 18: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao trong các dự án của ADB 7

3.8 Sự tham gia của ADB vào công nghệ cao bắt đầu ở giai đoạn đầu của việc lựa chọn và thiết kế dự án, tiếp tục xuyên suốt chu trình dự án và đấu thầu. Nhu cầu của người dùng và cách đáp ứng những nhu cầu đó, mà đã được xác định sớm trong chu trình dự án, sẽ thiết lập phương hướng và thậm chí có thể xác định công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo được áp dụng. Những lựa chọn này có thể được định hình theo các tiêu chuẩn và yêu cầu thực hiện mới, ví dụ: liên quan đến quản lý môi trường.

3.9 Việc tham gia sớm nhằm xác định công nghệ cao tiềm năng đặc biệt phù hợp với các dự án liên quan đến thí điểm và thử nghiệm. Việc xác định các cơ hội công nghệ cao đòi hỏi sự tham gia từ giai đoạn đầu và chia sẻ kiến thức với các nhà cung cấp công nghệ và các quốc gia thành viên đang phát triển. Khuyến khích tham vấn với các nhà cung cấp công nghệ ở giai đoạn đầu của dự án để nắm được thông tin về các lựa chọn công nghệ và bản chất của thị trường cung ứng. Quỹ công nghệ cao thường sẽ cân nhắc hỗ trợ các hoạt động này và có thể tài trợ cho các hoạt động tiền ý tưởng, tiền khả thi, quy hoạch tổng thể và lộ trình công nghệ.

Page 19: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

IV. Chiến lược đấu thầu công nghệ cao

4.1 Các nguyên tắc và quy trình đấu thầu cốt lõi của ADB được áp dụng cho công nghệ cao, trong đó tập trung vào giá trị đồng tiền đầu tư. Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư được thực hiện trong giai đoạn đầu về xác định công nghệ cao và các phương án triển khai và đấu thầu, và sau đó ở giai đoạn sau trong quy trình đấu thầu thực tế.

4.2 Chiến lược phù hợp về đấu thầu công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo phụ thuộc vào (i) các mục tiêu của dự án, (ii) giai đoạn của chu trình đổi mới, (iii) khả năng có nhiều hơn một công nghệ cao hoặc giải pháp sáng tạo, (iv) giải pháp có được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ hay không, (v) sự sẵn có của thông tin đáng tin cậy, và (vi) truyền thông và thông tin thị trường.

4.3 Bảng 2 liệt kê một loạt các chiến lược đấu thầu, và các cách tiếp cận tuyển chọn và đấu thầu áp dụng cho đấu thầu công nghệ cao ở các giai đoạn khác nhau của chu trình đổi mới. Cơ hội cho đấu thầu cạnh tranh rộng rãi dường như bị hạn chế khi đấu thầu hướng đến việc xác định các nhà cung cấp đủ điều kiện có khả năng tiếp cận và kinh nghiệm để triển khai công nghệ cao. Phân tích thị trường hoặc quá trình sơ tuyển có thể cho thấy công nghệ cần thiết là công nghệ độc quyền và/hoặc chỉ được cung cấp từ một nguồn duy nhất. Trong trường hợp này, có thể cân nhắc để xây dựng thông số kỹ thuật dựa trên kết quả và tiến hành quy trình đấu thầu hai giai đoạn để xác định xem các phương án thay thế cho công nghệ độc quyền này có mang lại kết quả mong muốn hay không.

4.4 Cho dù có khả thi hay không, cách tiếp cận đấu thầu công nghệ cao phải đảm bảo không phân biệt đối xử, công bằng và minh bạch. Do các cân nhắc về chất lượng và trọng số của các lợi ích tăng cường đối với các quyết định đấu thầu có xu hướng chủ quan nên đấu thầu công nghệ cao phải được lập hồ sơ đầy đủ, thể hiện rõ ràng giá trị đồng tiền đầu tư gia tăng đạt được, và dễ dàng xác minh và giám sát.

4.5 Tham vấn với các nhà cung cấp công nghệ cao ở giai đoạn đầu của dự án là thông lệ tốt, ở bất cứ giai đoạn nào của chu trình đổi mới công nghệ. Tham vấn sớm giúp cung cấp thông tin về các công nghệ có sẵn và bản chất của thị trường cung ứng, trên cơ sở đó cung cấp thông tin cho giai đoạn ý tưởng dự án và lập kế hoạch đấu thầu.

Page 20: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Chiến lược đấu thầu công nghệ cao 9

Bảng 2: Chiến lược và phương thức đấu thầu công nghệ cao ở giai đoạn đổi mới

A. Giai đoạn tiền thương mại hóa4.6 Đấu thầu cho các hoạt động tiền thương mại hóa, ví dụ như các hoạt động thí điểm có thể sẽ được thực hiện theo quá trình thực hiện thực tế hoặc tài trợ theo gói trong đó công tác đấu thầu được ủy quyền cho nhà tài trợ (trường đại học, trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm khu vực tư nhân, tư vấn, cơ quan chủ quản, v.v.), vì đây là cơ quan phù hợp nhất để xác định các yếu tố đầu vào cần thiết, các yếu tố này cần được mua sắm ở đâu và vào thời điểm nào6. Đặc biệt, đối với công nghệ cao được sàng lọc đã thực hiện đánh giá rộng rãi trên cơ sở giá trị đồng tiền đầu tư, nhóm các nhà cung cấp tiềm năng có thể rất nhỏ và lợi ích thu được từ các phương thức đấu thầu cạnh tranh có thể rất hạn chế, ngoại trừ các công trình xây lắp và hàng hóa tiêu chuẩn và tương đối nhỏ.

6 Các khoản viện trợ thường được sử dụng để tìm kiếm các giải pháp sáng tạo khó xác định trước và cần có sự suy xét kỹ lưỡng từ phía cơ quan thực hiện để tiến hành đấu thầu theo các chính sách và thủ tục riêng của họ.

Tiền thương mại hóa Giới thiệu Áp dụng Thích ứng• Phân tích giá trị

đồng tiền đầu tư• Tài trợ theo quá

trình thực hiện hoặc theo gói

• Dịch vụ tư vấn dựa trên chất lượng

• Yêu cầu các cấu kiện chính từ các nhà cung cấp hạn chế

• Sơ tuyển• Thiết kế và xây

dựng mô hình thí điểm

• Công trình xây dựng quy mô nhỏ và thiết bị tiêu chuẩn trên cơ sở cạnh tranh rộng rãi

• Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư

• Tài trợ theo quá trình thực hiện hoặc theo gói

• Dịch vụ tư vấn, cả chất lượng và chi phí, dựa trên phạm vi hoặc tính chất dự án

• Sơ tuyển• Thiết kế và xây

dựng dự án thử nghiệm

• Đấu thầu các cấu kiện từ các nhà cung cấp hạn chế

• Công trình xây lắp chủ yếu trên cơ sở cạnh tranh, một số cơ sở chuyên ngành có thể có số lượng hạn chế các nhà thầu tiềm năng

• Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư

• Phân tích TCO với các tiêu chí định tính và định lượng

• Tiếp cận, truyền thông thị trường

• Sơ tuyển• Thiết kế và xây

dựng• Thiết kế và xây

dựng từng bước• Khuyến khích thực

hiện• Đấu thầu 2 giai

đoạn• Chỉ định thầu, có

thương thảo• Dịch vụ tư vấn chủ

yếu dựa trên chất lượng

• Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư

• Phân tích TCO với các tiêu chí định lượng và định tính

• Tiếp cận, truyền thông thị trường

• Sơ tuyển• Thiết kế và xây

dựng• Thiết kế và xây

dựng từng bước• Khuyến khích thực

hiện• Đấu thầu 2 giai

đoạn• Chỉ định thầu, có

thương thảo• Dịch vụ tư vấn chủ

yếu dựa trên chất lượng

TCO = Tổng chi phí sở hữu.

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

Page 21: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao10

4.7 Mô hình thí điểm có thể là (i) một cấu phần của quy trình đấu thầu nhiều giai đoạn (tùy thuộc vào quy mô và chi phí đối với các nhà thầu tham gia thí điểm), trong đó các nhà thầu trong danh sách ngắn được yêu cầu thực hiện thí điểm cho các mục đích lựa chọn; (ii) đấu thầu dưới dạng một hợp đồng độc lập, sau đó tiến hành đấu thầu riêng để lựa chọn nhà thầu thực hiện công nghệ cao; hoặc (iii) phần đầu tiên của hợp đồng bao gồm tiến hành thí điểm và sau đó là thực hiện cấu phần công nghệ cao tùy thuộc vào mức độ thành công của thí điểm. Việc tuyển chọn tư vấn phải hướng đến chất lượng tốt nhất và tập trung vào các kỹ năng cần thiết để giúp thiết kế các mô hình thí điểm, tiến hành phân tích, giám sát và đánh giá kết quả.

4.8 Các yêu cầu giám sát của ADB được đáp ứng thông qua quy trình đăng ký và phê duyệt viện trợ, cũng như báo cáo đánh giá nhằm đảm bảo tiền được sử dụng cho các mục đích dự định. Báo cáo đánh giá có thể ở dạng báo cáo hoàn thành dự án do nhóm dự án thực hiện, quy trình kiểm tra sau (chọn mẫu) của ADB và kiểm toán dự án ngẫu nhiên do Văn phòng Tổng kiểm toán của ADB thực hiện.

B. Giai đoạn giới thiệu4.9 Các chiến lược đấu thầu trong giai đoạn giới thiệu ban đầu có thể không bao gồm các quy trình cạnh tranh rộng rãi, ngoại trừ các hạng mục là các cấu phần tiêu chuẩn, công trình xây lắp và trang thiết bị thông thường và/hoặc nếu công nghệ được cung cấp rộng rãi (nhưng chưa được sử dụng phổ biến) và không được bảo hộ bởi các bằng sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ. Nếu có nhiều giải pháp công nghệ cao khả thi, sau sơ tuyển, phần lớn quy trình đấu thầu có thể sẽ bao gồm cạnh tranh hạn chế, và/hoặc chỉ định thầu và đàm phán trực tiếp với công ty (hoặc các công ty) đã phát triển công nghệ cao. Các hoạt động như vậy có thể tập trung vào việc thử nghiệm một công nghệ mới (hoặc mức độ thích ứng của công nghệ này) để xem liệu công nghệ này có đáp ứng yêu cầu, hoặc nhiều công nghệ khác nhau để tìm kiếm giá trị đồng tiền đầu tư tốt nhất.

4.10 Đối với giai đoạn tiền thương mại hóa, việc tuyển chọn tư vấn phải nhấn mạnh vào chất lượng và, trong một số trường hợp, chi phí. Tư vấn bao gồm các kỹ sư thiết kế và kiến trúc sư có thể được yêu cầu cung cấp các dịch vụ phân tích, mô hình hóa và thu thập dữ liệu hoặc quản lý như một phần của dự án.

C. Giai đoạn áp dụng và thích ứng4.11 Trong giai đoạn áp dụng và thích ứng, tùy thuộc vào phạm vi của các giải pháp công nghệ cao tiềm năng và mức độ bảo hộ theo quyền sở hữu trí tuệ của các giải pháp này, có thể tiến hành các quy trình đấu thầu dựa trên giá trị đồng tiền đầu tư. Điều này thường sẽ được thực hiện giữa các nhà cung cấp và nhà thầu đã qua sơ tuyển. Các quy trình hai giai đoạn có thể đáp ứng nhu cầu tinh chỉnh các thông số kỹ thuật. Tuy nhiên, cần thận trọng khi áp dụng quy trình hai giai đoạn trong đấu thầu công nghệ cao để tránh tiết lộ trong giai đoạn thứ hai thông tin độc quyền và tài sản trí tuệ của nhà thầu được cung cấp trong giai đoạn đầu của quy trình đấu thầu.

Page 22: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Chiến lược đấu thầu công nghệ cao 11

4.12 Có thể khuyến khích sử dụng các giải pháp công nghệ cao đổi mới bằng cách cho phép các nhà thầu cung cấp các thiết kế và/hoặc cấu hình và giải pháp thay thế như một phần của quy trình đấu thầu. Hơn nữa, bên vay có thể muốn xem xét các phương án đấu thầu thay thế, chẳng hạn như thiết kế và xây dựng hoặc thiết kế-xây dựng-vận hành, và các hình thức hợp tác công-tư (PPP) khác để giải quyết vấn đề về rủi ro và mức độ phức tạp.

4.13 Dựa trên mức độ phức tạp, cần có đủ thời gian để chuẩn bị và đánh giá hồ sơ dự thầu. Tương tự, việc tuyển chọn các chuyên gia tư vấn để hỗ trợ các giai đoạn áp dụng và thích ứng sẽ dựa trên các tiêu chí chất lượng so với giá cả. Các chuyên gia tư vấn, đặc biệt là các kỹ sư thiết kế và kiến trúc sư, có thể được yêu cầu cung cấp năng lực phân tích và mô hình hóa, và có thể hiệu quả hơn khi các dịch vụ này được cung cấp như một phần của liên danh kết hợp giữa thiết kế, xây dựng, kỹ thuật, công nghệ thông tin và quản lý dự án. Có thể đưa vào yếu tố giá khi lựa chọn các chuyên gia tư vấn cho các nhiệm vụ thông thường hơn.

Page 23: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

V. Giá trị đồng tiền đầu tư

5.1 Thực hiện phân tích giá trị đồng tiền đầu tư là cần thiết nhằm xác định có nên áp dụng công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo hay không, dựa trên chi phí và lợi ích (Hộp 1)7. Xem Hướng dẫn về Giá trị Đồng tiền Đầu tư để biết thêm chi tiết. Giá trị đồng tiền đầu tư có thể là một công cụ phân tích hữu ích trong các trường hợp sau:

(i) trường hợp có rất ít tiền lệ về thiết lập tính chất kinh tế của khoản đầu tư(ii) công nghệ cao tốn kém và phức tạp, và/hoặc(iii) khi xác định liệu công nghệ cao có tạo ra lợi ích lớn hơn so với hiện

trạng hay không.

Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư cho phép các bên ra quyết định có thể đưa ra các quyết định tốt nhất có thể, tính đến tất cả các yếu tố liên quan.

5.2 Hơn nữa, phân tích giá trị đồng tiền đầu tư có thể chỉ ra những lĩnh vực mà có thể nâng cao lợi ích và giảm chi phí dự kiến khi áp dụng công nghệ cao. Các ví dụ bao gồm các dự án thử nghiệm mà có thể làm giảm mức độ kháng cự đối với công nghệ và hỗ trợ để giúp cơ quan nâng cấp tổ chức, hệ thống và quy trình cũ để có thể hấp thụ tốt hơn công nghệ mới.

A. Giá trị đồng tiền đầu tư ở giai đoạn ý tưởng dự án 5.3 Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư có thể áp dụng và hữu ích cho các dự án có bất kỳ giá trị và mức độ rủi ro nào. Các dự án đầu tư vốn lớn và các dự án có rủi ro cao hơn có thể thực hiện phân tích giá trị đồng tiền đầu tư thành hai hoặc nhiều lần. Lần đầu tiên được thực hiện trước đấu thầu, trong quá trình thiết kế dự án, như một cách thức nhằm đảm bảo rằng chi phí và lợi ích được xem xét hợp lý ở giai đoạn đầu, dựa trên các dự toán có được từ việc thực hiện trong quá khứ, kinh nghiệm của đồng nghiệp, nghiên cứu khả thi và mô hình tài chính.

5.4 Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư ở giai đoạn này đưa ra quan điểm cấp cao về đầu tư, bao gồm sàng lọc công nghệ tiềm năng (Hộp 2). Điều này giúp tránh các lựa chọn thiết kế yếu kém, theo đó (i) công nghệ cao có thể bị từ chối do chi phí, mà không tính đến lợi ích; hoặc (ii) công nghệ cao được áp dụng khi cân nhắc lợi ích nhận được mà không tính đến tất cả các chi phí cần thiết. Phân tích này cũng có thể kiểm tra và xác định các rủi ro và cơ hội vốn có trong các lĩnh vực này cũng như tình hình thị trường cụ thể và bối cảnh hoạt động.

7 Có rất nhiều tài liệu về giá trị đồng tiền đầu tư để có thể tham khảo. Ví dụ như: Bộ Ngân khố và Tài chính, bang Victoria, Úc. 2013. Đánh giá tính kinh tế của các đề án kinh doanh: Hướng dẫn kỹ thuật. Melbourne.

Page 24: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Giá trị đồng tiền đầu tư 13

Hôp 1Chi phí và lợi ích của công nghệ caoCông nghệ cao có tiềm năng tạo ra lợi ích đáng kể, cho phép các quốc gia thành viên đang phát triển có thể phát triển “nhảy vọt” và tránh đầu tư vào các công nghệ sắp lỗi thời. Công nghệ cao có thể nhanh chóng tìm giải pháp cho các vấn đề cấp bách. Mặc dù các lợi ích cụ thể sẽ khác nhau tùy thuộc vào dự án, nhưng dự kiến công nghệ cao sẽ giúp cải thiện chất lượng, khả năng dự đoán và mức độ chính xác. Công nghệ cao có thể giúp gia tăng tốc độ, hiệu quả và tính linh hoạt. Công nghệ cao có thể tăng cường mức độ tin cậy và bảo mật, và khả năng kiến tạo, thu thập và xử lý lượng dữ liệu khổng lồ của công nghệ cao có thể mang lại lợi ích đáng kể. Quan trọng hơn, có thể khắc phục những hạn chế về không gian và thời gian bằng công nghệ cao như viễn thám, quy trình ảo và tự động hóa.

Bên cạnh đó, công nghệ cao cũng mang đến những thách thức. Một trong số đó là khoảng trống thông tin: người dùng thậm chí có thể không nhận thức được công nghệ nào đang được cung cấp. Do đó, cần có các hành động trước để bên vay và người dùng có thể làm quen với các công nghệ hiện có. Một điều nữa là người dùng có thể e ngại với thay đổi. Do đó, công nghệ cao nên được áp dụng dễ dàng cho người dùng. Chi phí trả trước cao có thể là một rào cản khác. Điều quan trọng là việc áp dụng công nghệ cao có thể đòi hỏi chi phí bổ sung vượt quá giá mua, bao gồm chi phí giải quyết các lo ngại về an toàn; yêu cầu về không gian hoặc cơ sở hạ tầng; các nguồn nước, điện, hoặc năng lượng bổ sung, v.v. Mức độ sẵn sàng của tổ chức để áp dụng công nghệ cao cũng là một vấn đề e ngại: đào tạo nhân sự, tuyển dụng nhân viên mới, và sửa đổi các quy trình kinh doanh và cấu trúc tổ chức.

Tồn tại một số rủi ro như lợi ích của công nghệ được đánh giá quá cao hoặc không có dữ liệu thực hiện đáng tin cậy, đặc biệt là ở giai đoạn đầu. Tốc độ mà công nghệ cao thay đổi và trở nên lỗi thời hoặc không thành công là một mối quan ngại khác, cùng với sự e ngại rằng công nghệ cao không tương thích với các hệ thống khác. Người dùng có thể thấy mình phụ thuộc vào nhà cung cấp, vì công nghệ cao thường vẫn là tài sản trí tuệ của nhà cung cấp và người dùng có rất ít khả năng khắc phục sự cố và thực hiện chẩn đoán và sửa chữa, chưa nói đến việc tự nâng cấp hoặc tùy chỉnh công nghệ. Cuối cùng, các công nghệ mới có thể kéo theo chi phí bảo trì, phụ tùng, v.v., và, dựa vào mức độ phụ thuộc vào công nghệ, chi phí cho thời gian gián đoạn có thể rất cao.

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

5.5 Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư ở giai đoạn này có thể mang lại nhiều lợi ích: (i) có thể giải quyết sự khác biệt giữa các thông số kỹ thuật và kỳ vọng, (ii) đo lường các khoảng cách về yêu cầu quản lý hoặc pháp lý, (iii) xác định khả năng chi trả, (iv) đánh giá lợi ích và năng lực thị trường, và (v) xác định khoảng trống thông tin và mức độ tin cậy. Phạm vi và sàng lọc ban đầu của công nghệ cao giúp thu hẹp lựa chọn công nghệ mà có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dùng, xác định chi phí và khả năng áp dụng và/hoặc điều chỉnh công nghệ. Hơn nữa, phân tích giá trị đồng tiền đầu tư có thể chỉ ra sự cần thiết phải thực hiện các bước trung gian, chẳng hạn như thí điểm và thử nghiệm, trước khi bắt đầu áp dụng trên quy mô lớn hoặc đầu tư với giá trị cao.

5.6 Việc sử dụng phân tích giá trị đồng tiền đầu tư, kết hợp với phân tích tổng chi phí sở hữu (TCO), có thể nêu bật sự cần thiết của một số yêu cầu về thông số kỹ thuật, chẳng hạn như mức độ sẵn có của phụ tùng và đào tạo người dùng cuối do nhà thầu hoặc tư vấn thực hiện tại thời điểm vận hành thử công nghệ cao, cũng như những lợi ích hoặc bất lợi của việc kết hợp vận hành và bảo trì trong hợp đồng cung cấp công nghệ cao. Phân tích TCO rất hữu ích khi đánh giá các đề xuất cho các tài sản cố định liên quan đến phần vốn đầu tư dành cho xây dựng hoặc cung ứng ban đầu, cũng như chi phí vận hành bảo trì sau đó.

Page 25: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao14

Hôp 2Sàng lọc sớm các phương án công nghệ caoSau một nghiên cứu tiết lộ rằng cả nguồn nước mặt và nước ngầm đều không có để có thể tăng nguồn cấp nước cho thị trấn Jaffna đang phát triển nhanh chóng ở phía bắc Sri Lanka, chính quyền đã đưa ra quyết định xây dựng nhà máy khử mặn công suất 24.000m3 mỗi ngày. Các nghiên cứu kỹ thuật chi tiết đã được thực hiện ở giai đoạn nghiên cứu khả thi để xác định quy trình khử mặn thích hợp (một số loại quy trình nhiệt cũng như quy trình áp suất hiện có) và vị trí thích hợp của nhà máy. Các yếu tố được cân nhắc khi xác định quy trình khử mặn bao gồm các nguồn năng lượng đáng tin cậy, khả năng xây dựng ở vị trí tương đối xa này và các yêu cầu vận hành và bảo trì liên tục.

Quy trình khử mặn thẩm thấu ngược được cho thấy là có tổng chi phí sở hữu thấp nhất và là quy trình đơn giản nhất về mặt xây dựng cũng như vận hành và bảo trì. Nhà máy phải được đặt ở khoảng cách hợp lý so với thị trấn và tại vị trí mà việc xây dựng nhà máy cùng với lượng nước biển và dòng nước thải chảy ra sẽ mang lại tác động tối thiệu đối với xã hội và môi trường. Chính quyền đã khảo sát sáu địa điểm và các nghiên cứu mô hình thủy lực gần bờ chi tiết đã xác nhận địa điểm cuối cùng được chọn. Ngoài ra, là một phần của quy trình đấu thầu, các nhà thầu được yêu cầu cung cấp các phương án cho hệ thống tiền xử lý thẩm thấu ngược dựa trên chất lượng nước biển. Một số công nghệ rất khác nhau đã được đề xuất và được đánh giá về mặt kỹ thuật và tài chính như là một phần quy trình đánh giá hồ sơ dự thầu.

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

5.7 Chỉ riêng chi phí xây dựng có thể không phải là chỉ báo về giá trị đồng tiền đầu tư tốt nhất trong suốt vòng đời của tài sản. Ví dụ, một nhà máy điện có chi phí vốn cao hơn có thể hiệu quả hơn và có chi phí vận hành thấp hơn, dẫn đến tổng chi phí sở hữu thấp hơn so với nhà máy có chi phí vốn thấp hơn. Cũng có thể có những khác biệt về chế độ bảo trì được chỉ định bởi các nhà sản xuất nhà máy mà chỉ có thể so sánh được trong suốt vòng đời của tài sản. Ví dụ, các nhà sản xuất có thể có thông số kỹ thuật khác nhau về tần suất đại tu, một nhà sản xuất có thể quy định tần suất 3 năm trong khi nhà sản xuất khác quy định 4 năm. Trong ví dụ này, giá trị hiện tại của chi phí đại tu trong suốt vòng đời của tài sản, cộng với chi phí vốn, có thể được sử dụng để xác định giá trị tốt nhất.

5.8 Chiến lược đấu thầu và phương án triển khai là một phần của phân tích giá trị đồng tiền đầu tư ban đầu. Đầu tiên, cách thức thực hiện đấu thầu có thể tạo ra sự khác biệt. Ví dụ, có thể là các chi phí khác nhau phát sinh và các lợi ích khác nhau được tạo ra giữa đấu thầu thông thường do cơ quan chủ quản tiến hành (nghĩa là thiết kế-đấu thầu-xây dựng, phương án cơ sở khu vực công) và các giải pháp thay thế theo đó nhà thầu chịu trách nhiệm nhiều hơn và rủi ro cao hơn theo một số hình thức hợp tác công-tư. Một trong những yếu tố bên vay cần cân nhắc là tìm ra cơ chế thích hợp với quy mô và mức độ phức tạp của các dự án quy mô lớn như vậy8. Một yếu tố nữa có thể là công nghệ được lựa chọn quyết định quy trình đấu thầu. Ví dụ, nếu chỉ có một công nghệ được đánh giá là khả thi và chỉ có một nhà cung cấp công nghệ đó, thì mặc nhiên quy trình đấu

8 Có sự chồng chéo giữa các cách tiếp cận đấu thầu và phân tích VFM cho các dự án PPP và dự án công nghệ cao. Thường thì cả 2 sẽ được kết hợp bởi một trong các lý do chọn dự án PPP thay vì thiết kế và thực hiện dự án lĩnh vực công là do tính chất phức tạp của công nghệ, sự không chắc chắn cũng như nhu cầu tích hợp giữa thiết kế và thực hiện.

Page 26: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Giá trị đồng tiền đầu tư 15

Hôp 3Dự án thẻ vé Presto của Metrolinx: Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư Metrolinx, cơ quan vận chuyển khu vực của vùng Greater Toronto tại Ontario, Canada, đã thuê một công ty tư vấn để thực hiện phân tích giá trị đồng tiền đầu tư cho các phương án ban đầu trong việc nâng cấp và cải thiện hệ thống thẻ vé hiện tại. Phương án giữ nguyên hiện trạng đã bị bác bỏ. Các lựa chọn bao gồm: (i) nâng cấp hệ thống hiện tại, một hệ thống độc quyền khép kín, thông qua lệnh thay đổi và đàm phán trực tiếp với nhà cung cấp theo hợp đồng hiện có; (ii) tăng cường hệ thống hiện tại bằng các bản vá mà sẽ chuyển đổi dần hệ thống khép kín sang kiến trúc mở hơn; và (iii) mua một hệ thống mới hoàn toàn với tất cả các tính năng mà Metrolinx muốn có - một hệ thống kiến trúc mở dựa trên phần mềm có sẵn trên thị trường mà nhiều nhà thầu có khả năng cung cấp.

Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư đã xác định các yếu tố quan trọng nhất đối với Metrolinx. Những yếu tố này, cả định tính và định lượng, được chia thành bốn loại: (i) đề án kinh doanh, cụ thể là khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh của phương án; (ii) các tiêu chí kỹ thuật, như khả năng cho phép thay đổi dần dần trong tương lai, tính bền vững và giao diện với các hệ thống cũ; (iii) chức năng hoạt động, bao gồm các tác động đến chi phí, thời gian và sự chú ý cần thiết để triển khai thực hiện, khả năng đáp ứng thời gian biểu theo yêu cầu, sự rõ ràng về quyền sở hữu tài sản trí tuệ và sự phù hợp với năng lực và nguồn lực hiện có; và (iv) chi phí ước tính, bao gồm toàn bộ vòng đời, cũng như khả năng tối đa hóa cạnh tranh về đấu thầu trong tương lai.Các yếu tố này được đánh giá theo mức độ phù hợp của chúng với các mục tiêu kinh doanh và rủi ro, với từng yếu tố được xếp hạng thấp, trung bình và cao. Điểm xếp hạng này đã được chuyển đổi sang dạng số và phương án có điểm số cao nhất được lựa chọn. Phương án có giá trị đồng tiền đầu tư lớn nhất được chọn là giữ nguyên nhà cung cấp hiện tại và nâng cấp hệ thống thông qua lệnh thay đổi và đàm phán trực tiếp. Để xác thực lựa chọn này, các chuyên gia tư vấn đã thực hiện định chuẩn, so sánh chi phí của phương án này với chi phí phát sinh bởi các nhà khai thác giao thông công cộng khác khi nâng cấp hệ thống của họ. Điều này cho thấy phương án được đề xuất nằm trong khoảng chi phí trung bình mà các nhà khai thác khác phải chịu và hợp lý về chi phí bình quân đầu người.

Nguồn: Grant Thornton LLP. 2011. Đánh giá ngang hàng về Dự án thẻ vé PRESTO của Metrolinx PRESTO: Giá trị đồng tiền đầu tư Toronto.

thầu được chọn sẽ là chỉ định thầu (Hộp 3). Vì lý do này, cần có sự tham gia của các chuyên gia đấu thầu ở giai đoạn đầu trong phân tích giá trị đồng tiền đầu tư ban đầu.

5.9 Ví dụ trong Hộp 3 nêu bật việc sử dụng giá trị đồng tiền đầu tư như một cách sàng lọc các phương án công nghệ cao trước khi triển khai đấu thầu. Trường hợp này cũng cho thấy nguy cơ bị mắc kẹt trong một công nghệ cụ thể, rủi ro lỗi thời và các vấn đề về quyền sở hữu trí tuệ. Về mặt đấu thầu, đàm phán thay đổi hợp đồng phải dẫn đến thỏa thuận về chính xác những gì sẽ được triển khai, các tiêu chí thực hiện cần đáp ứng và các điều khoản hợp đồng nhằm đảm bảo kết quả thành công. (Hộp 7 cung cấp thêm chi tiết về ví dụ này.)

Page 27: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao16

B. Giá trị đồng tiền đầu tư trong đấu thầu5.10 Đánh giá giá trị đồng tiền đầu tư sớm trong thiết kế dự án và đánh giá giá trị đồng tiền đầu tư tiếp theo trong quá trình đấu thầu về cơ bản sử dụng cùng một phương pháp. Ở giai đoạn đầu, dữ liệu có thể không chắc chắn và phân tích được dựa trên ước tính sơ bộ. Các dữ liệu sẽ được điều chỉnh trong quá trình chuẩn bị dự án. Tùy thuộc vào mức độ chi phí và lợi ích ước tính đã được cập nhật và thông tin mới được cung cấp, phân tích giá trị đồng tiền đầu tư có thể được làm mới trong thời gian chuyển tiếp.

5.11 Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư lần 2 là công cụ để đánh giá các phương án đấu thầu và triển khai. Phân tích cuối cùng này tính đến bất kỳ thay đổi nào về lợi ích ước tính và thay thế chi phí ước tính được sử dụng trong phân tích trước đó bằng chi phí có trong hồ sơ đấu thầu thực tế. Như đã thảo luận chi tiết hơn trong các tiểu mục D đến J của phần này, có các phương án về cách thức các cân nhắc giá trị đồng tiền đầu tư định hình quy trình đấu thầu và cách thức thực hiện phân tích chi phí-lợi ích trong đánh giá hồ sơ dự thầu.

5.12 Đánh giá hồ sơ dự thầu chỉ có thể dựa trên phân tích TCO, nếu các lợi ích đã được cân nhắc và/hoặc chúng có thể được coi là bằng nhau.9 Ngoài ra, đánh giá hồ sơ dự thầu có thể xem xét phân tích TCO cộng với bất kỳ cải tiến hoặc giải pháp thay thế nào, về mặt lợi ích so với tiêu chuẩn thực hiện tối thiểu được quy định trong hồ sơ mời thầu. Khi sử dụng đánh giá TCO, cần tiến hành phân tích chi phí-lợi ích toàn diện trên các hồ sơ dự thầu, trong đó hồ sơ dự thầu được xếp hạng cao nhất sẽ được lựa chọn.

C. Yêu cầu về dữ liệu5.13 Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư cần đưa ra rất nhiều dữ liệu. Hầu hết các dữ liệu cần thiết sẽ được yêu cầu từ nhà thầu hoặc nhà cung cấp. Một số dữ liệu có thể có từ cơ quan chủ quản, cơ quan ngang hàng có sử dụng công nghệ cao tương tự và từ các nguồn mở khác. Các dữ liệu khác sẽ phải được tạo ra theo những cách khác như một phần của quy trình chuẩn bị và thiết kế dự án. Có thể cần thu thập dữ liệu chuyên ngành, mô phỏng và mô hình hóa.

5.14 Ngay cả sau đó, vẫn có thể thiếu một số thông tin. Trong những trường hợp này, cần đưa ra phán đoán về: (i) mức độ quan trọng của thông tin đó, ví dụ, nếu không khí sạch là yếu tố quyết định, thì cần nỗ lực thu thập dữ liệu về ô nhiễm không khí; (ii) khả năng thay thế các biện pháp định tính cho thông tin định lượng còn thiếu; và (iii) mức độ tin cậy của các thông tin đầu vào chủ quan mà có thể khó xác minh và xác nhận.

5.15 Một mối lo ngại khác là tính chất độc quyền của công nghệ cao thông qua bản quyền và bằng sáng chế, điều này có thể khiến cho dữ liệu được bảo mật và có thể ngăn không cho người dùng tiềm năng tiếp cận với các dữ liệu

9 Một số đánh giá giá trị đồng tiền đầu tư cho rằng lợi ích là bằng nhau trong tất cả các phương án đấu thầu. Lý do cho điều này là các nhà thầu được yêu cầu phải đạt được các tiêu chuẩn thực hiện tương tự, nếu không, hồ sơ dự thầu sẽ bị từ chối.

Page 28: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Giá trị đồng tiền đầu tư 17

này trước khi đưa ra bất kỳ cam kết nào. Đây là một hình thức bù đắp rủi ro bằng cách thẩm định về danh tiếng và hồ sơ thành tích của nhà cung cấp công nghệ cao và thỏa thuận không tiết lộ. Tuy nhiên, thông tin độc quyền sẽ giới hạn phạm vi kiểm soát của cơ quan chủ quản khi ứng dụng công nghệ cao và có thể cản trở tiếp tục thay đổi trong tương lai.

D. Xác định chi phí và lợi ích5.16 Một trong những bước đầu tiên để thực hiện phân tích giá trị đồng tiền đầu tư là tổng hợp danh sách toàn diện về tất cả các chi phí và lợi ích. Danh sách này bao gồm chi phí đầu tư và hoạt động và lợi ích, cả trực tiếp và gián tiếp10. Các chi phí trực tiếp và nhiều chi phí gián tiếp hầu như luôn dễ dàng được xác định và có sẵn: một ví dụ về chi phí vận hành trực tiếp là tiêu thụ điện. Một ví dụ về lợi ích gián tiếp (hoặc chi phí) là tác động của công nghệ cao hoặc giải pháp sáng tạo đối với chất lượng không khí hoặc nước. Một ví dụ khác về chi phí gián tiếp bao gồm các biện pháp giảm nhẹ và giảm thiểu nhằm tuân thủ các tiêu chuẩn thực hiện và các quy định có liên quan11. Các khía cạnh khác của tính bền vững được thảo luận trong tiểu mục F.

E. Định lượng5.17 Cần có nỗ lực cao nhất để định lượng tất cả các chi phí và lợi ích thành tiền để có thể đưa các yếu tố này vào phân tích chi phí-lợi ích. Nhiều chi phí đã được định lượng thành tiền, trong khi các chi phí khác có thể được chuyển đổi, ví dụ: nhu cầu 2 tuần thông tin đầu vào hoặc phụ tùng thay thế có thể được trình bày lại theo giá trị tiền tệ của hạng mục đó. Trong trường hợp chi phí và lợi ích không thể được thể hiện bằng tiền, các mục đó sẽ phải được loại trừ ra khỏi tính toán giá trị hiện tại ròng (NPV) và đưa vào phân tích định tính.

F. Bền vững5.18 Phân tích chi phí-lợi ích bao gồm khả năng điều chỉnh chi phí và lợi ích bằng cách sử dụng giá bóng (shadow price) để tính đến (i) thất bại của thị trường, theo đó giá không phản ánh giá trị kinh tế thực sự của hàng hóa hoặc dịch vụ được đề cập; (ii) các biến dạng thị trường, ví dụ, trong đó các chính sách cố định tiền lương hoặc trợ giá điện; hoặc (iii) các ảnh hưởng ngoại lai, tức là, các tình huống trong đó chi phí sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể do công chúng chịu và không được đưa vào giá mà cá nhân phải trả.

10 Chi phí và lợi ích thứ cấp (hoặc vòng thứ hai), tác động đến phúc lợi và tác động phân phối thường không được đưa vào phân tích giá trị đồng tiền đầu tư cho mục đích đấu thầu, nhưng có thể quan trọng đối với toàn bộ dự án. Đồng thời, các tác động đối với sức khỏe và an toàn có xu hướng được giải quyết bằng cách sử dụng giá trị của công việc bị mất.

11 Để biết thêm thông tin về chi phí và lợi ích trực tiếp và gián tiếp, tham khảo các tài liệu sau: (i) ADB. 2005. Quản lý Tài chính và Phân tích Dự án. Manila. https://www.adb.org/documents/ financial-management-and-analysis-projects.; (ii) ADB. 2013. Phân tích Chi phí-Lợi ích cho Phát triển: Hướng dẫn Thực tế. Manila. https://www.adb.org/documents/cost-benefit-analysis- development-practical-guide.

Page 29: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao18

5.19 Khi thực hiện phân tích chi phí-lợi ích, các nhà phân tích có thể lựa chọn loại trừ giá bóng cho các chi phí như nhân công nếu các chi phí này chịu các biến số chính sách mà có thể không dễ dàng thay đổi. Tuy nhiên, phân tích kinh tế nên bao gồm chi phí tiềm ẩn và lợi ích của các ảnh hưởng ngoại lai.

5.20 Ảnh hưởng ngoại lai đặc biệt quan trọng trong trường hợp tác động môi trường; trong số này là giá carbon. Người ta chấp nhận rộng rãi rằng giá carbon không hoàn toàn bao gồm chi phí biến đổi khí hậu cho xã hội. Do đó, sẽ là hợp lý khi thêm chi phí phải trả cho xã hội cho việc tiêu thụ các sản phẩm carbon vào dòng chi phí của một công nghệ cụ thể. Ngược lại, cũng sẽ là hợp lý khi thêm lợi ích cho công nghệ cao mà làm giảm lượng khí thải carbon.

5.21 Một ảnh hưởng ngoại lai khác là ô nhiễm không khí và nước. Lựa chọn tốt nhất là dự án phải trang trải chi phí cho việc phòng tránh và giảm ô nhiễm. Ngoài ra, phân tích giá trị đồng tiền đầu tư có thể thêm vào lợi ích cho công nghệ cao mà vượt quá tiêu chuẩn thực hiện.

5.22 Chi phí phù hợp của nước ngọt hoặc nước uống, mà ở hầu hết các quốc gia là miễn phí hoặc có mức giá thấp, là một lĩnh vực khác mà giá bóng có thể được áp dụng. Nhiều công nghệ cần đến một lượng lớn nước ngọt để làm mát trong quá trình sản xuất, hoặc để tiêu tan các vật liệu còn sót lại. Chi phí nước không nhất thiết phải có giá hợp lý, cũng giống như chi phí xử lý nước thải bị ô nhiễm còn sót lại. Sau đó, có những khu vực có tác động tiêu cực đến sức khỏe và an toàn của con người, đến đa dạng sinh học, v.v. Do đó, các lợi ích của công nghệ cao như tiết kiệm nước ngọt, tăng cường tái chế hoặc giảm ô nhiễm nước sẽ không được định giá đúng nếu không sử dụng giá bóng.

5.23 Có thể rất khó để định giá phù hợp những ảnh hưởng ngoại lai này. Trong trường hợp phát thải carbon, nếu quốc gia thành viên đang phát triển áp dụng hệ thống cho phép thương mại hóa lượng khí thải cắt giảm (cap-and-trade system) hoặc áp thuế đối với carbon, giá carbon đã được điều chỉnh để phản ánh các giá trị kinh tế. Nếu không có cơ chế định giá carbon, thì có thể sử dụng cơ chế định giá của các quốc gia láng giềng. Ngoài ra, nếu các tổ chức môi trường và/hoặc phát triển hàng đầu đã thống nhất được một mức giá thì có thể sử dụng mức giá đó. Dự toán chi phí khác nhau đáng kể, tối đa có thể lên tới 1.500 USD mỗi tấn, mặc dù các quốc gia có áp thuế carbon hiện đang áp mức thuế nằm trong khoảng từ 30 USD trở xuống mỗi tấn, với chi phí trong tương lai dự kiến sẽ tăng.

5.24 Với phạm vi của các ảnh hưởng ngoại lai tiềm năng và khó khăn trong việc định giá chính xác các ảnh hưởng này, và trên tinh thần không cường điệu hóa lợi ích, cách tiếp cận được khuyến nghị là ưu tiên một hoặc hai ảnh hưởng ngoại lai có khả năng đóng vai trò chính trong công nghệ cao. Với ưu tiên hiện tại của ADB về biến đổi khí hậu, giao thông, đô thị, nước và năng lượng, khí thải carbon sẽ tiếp tục có tầm quan trọng và hợp lý hóa việc sử dụng giá bóng.

5.25 Để chắc chắn hơn, tác động của việc sử dụng giá bóng, như chi phí phát thải carbon, cần được thử nghiệm thông qua phân tích độ nhạy (xem tiểu mục H của phần này). Điều này đòi hỏi phải lặp lại phân tích giá trị đồng tiền đầu tư bằng cách sử dụng các giá bóng khác nhau.

Page 30: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Giá trị đồng tiền đầu tư 19

G. Giá trị hiện tại thuần (NPV)5.26 Cốt lõi của việc đánh giá giá trị đồng tiền đầu tư là tính toán NPV của dòng chi phí và lợi ích bằng tiền trong suốt vòng đời của khoản đầu tư vào các công trình xây lắp, thiết bị, hàng hóa và dịch vụ đang được vận hành.12 Tùy thuộc cách thức tích hợp công nghệ cao vào thiết kế của hoạt động, dòng chi phí và lợi ích có thể dành cho toàn bộ dự án, một cấu phần công nghệ cao chuyên biệt hoặc một quy trình đấu thầu công nghệ cao cụ thể. Khi sử dụng NPV, cần quyết định thực hiện tính toán NPV kinh tế hay tài chính cũng như chi phí và lợi ích phù hợp được sử dụng cho từng loại phân tích NPV.

5.27 Trong trường hợp đơn giản nhất, giá trị NPV dương là đủ để cho thấy lợi ích lớn hơn chi phí. Tuy nhiên, phân tích giá trị đồng tiền đầu tư để lựa chọn công nghệ cao có thể phức tạp hơn. Phân tích này có thể yêu cầu lặp lại các tính toán NPV có và không có đầu tư vào công nghệ cao, và giữa các phương án đấu thầu công nghệ cao khác nhau. Cụ thể,

(i) nếu chương trình hoặc cấu phần đang được thực hiện, việc lựa chọn tiến hành với công nghệ cao được xác định bởi NPV lớn hơn về chi phí và lợi ích của hiện trạng (phương án cơ sở) so với công nghệ cao; và

(ii) nếu có nhiều phương án công nghệ cao khả thi, sau quá trình sàng lọc trước, sơ tuyển hoặc nộp hồ sơ quan tâm, việc lựa chọn công nghệ cao dựa trên NPV của phương án cơ sở so với NPV của các công nghệ cao khả thi, trong đó công nghệ cao có NPV thấp nhất được chọn.

5.28 Thông tin sau đây là bắt buộc để tính NPV (tùy thuộc vào việc sẽ thực hiện phân tích NPV kinh tế hay tài chính):

(i) thời hạn dự án hoặc ngày bắt đầu và ngày kết thúc;(ii) tỷ lệ chiết khấu (tỷ lệ 9% được đề xuất cho phân tích kinh tế, trong

khi với phân tích tài chính, chi phí vốn bình quân gia quyền thường được áp dụng);

(iii) thời gian xây dựng hoặc bàn giao;(iv) chi phí mua hoặc đầu tư, bao gồm hàng tồn kho và nâng cấp và thay

thế theo lịch trình, bao gồm cả các khoản dự phòng;(v) chi phí phụ trợ cho công nghệ cao (ví dụ: mức độ dư thừa nhân viên,

nâng cấp cơ sở vật chất, cấp điện, nước, nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, tư vấn hoặc hỗ trợ kỹ thuật);

(vi) giá trị thu hồi ước tính;(vii) chi phí xử lý và/hoặc khắc phục;(viii) doanh thu hoặc lợi ích (bao gồm cả ảnh hưởng ngoại lai tích cực khi

thực hiện phân tích kinh tế); và

12 Có các phương pháp khác để đánh giá chi phí và lợi ích, chẳng hạn như tỷ suất hoàn vốn nội bộ, tỷ lệ chi phí-lợi ích và hiệu quả về chi phí. Với mục đích đơn giản hóa, hướng dẫn này chỉ đề cập đến phương pháp NPV. Có thể tham khảo các phương pháp khác trong nhiều tài liệu. Để biết thêm thông tin, tham khảo chú thích 11 và tài liệu của ADB. 2017. Hướng dẫn về Phân tích Kinh tế của Dự án. Manila. https://www.adb.org/documents/guidelines-economic-analysis-projects.

Page 31: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao20

(ix) các khoản chi hoặc chi phí bao gồm chi phí vận hành, bảo trì, sửa chữa, đào tạo, lương nhân viên bổ sung, tổ chức lại bộ máy, tái cấu trúc hệ thống, v.v.

5.29 Chi phí và lợi ích thường được trình bày theo giá trị thực, tức là không có tác động của lạm phát và thay đổi giá tương đối theo thời gian13. Nếu chi phí và lợi ích được trình bày theo giá trị thực, tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong tính toán NPV cũng được trình bày theo giá trị thực. Nếu các chi phí và lợi ích được tính theo giá trị danh nghĩa, thì tỷ lệ chiết khấu cũng cần để giá trị danh nghĩa.

5.30 Khi tiến hành phân tích chi phí-lợi ích, phân tích kinh tế bỏ qua thuế trong khi phân tích tài chính bao gồm thuế. Điều tương tự cũng đúng đối với các hạng mục tài chính khác, chẳng hạn như trợ cấp và lãi suất hoặc nghĩa vụ trả nợ. Cần đưa ảnh hưởng ngoại lai tích cực vào phân tích kinh tế. Đây chính là yếu tố phân biệt phân tích kinh tế với phân tích tài chính. Bất kể các nội dung trong hướng dẫn này, người dùng có thể quyết định bao gồm hoặc loại trừ các chi phí nhất định trong phân tích để xác định hiệu quả đối với dự án. Thuế áp lên công nghệ cao nhập khẩu có thể là một yếu tố quan trọng ngăn cản việc áp dụng công nghệ cao. Nếu cơ quan chủ quản nộp thuế, những khoản thuế này có ảnh hưởng thực sự đến dòng tiền và kết quả hoạt động của họ. Do đó, có thể đưa ra phương án bao gồm thuế trong phân tích giá trị đồng tiền đầu tư khi biết rằng hiện trạng tài chính của cơ quan chủ quản có thể bị ảnh hưởng. Nếu vậy, tỷ lệ chiết khấu cũng phải là tỷ lệ sau khi trừ thuế.

5.31 Một biến số quan trọng khác là tuổi thọ của khoản đầu tư. Vòng đời kinh tế tiêu chuẩn khoảng 20 đến 30 năm thường được sử dụng; tuy nhiên, cần cân nhắc tính hợp lý của việc ước tính chi phí và lợi ích trong một thời gian dài. Điều này có thể đặc biệt quan trọng đối với công nghệ cao nếu có khả năng trở nên lỗi thời và cần phải nâng cấp định kỳ. Ngoài ra, phân tích NPV yêu cầu phân tích tất cả các phương án trên cùng một vòng đời. Với những lo ngại về khả năng lỗi thời, lý tưởng là lựa chọn phương án có tuổi thọ ngắn nhất làm cơ sở chung và ước tính giá trị còn lại (nếu có) của các phương án có tuổi thọ dài hơn.

H. Phân tích đô nhạy5.32 Như đã lưu ý, nên lặp lại phân tích NPV với các giá trị khác nhau của các biến chính có rủi ro cao, không chắc chắn hoặc kém tin cậy hơn để kiểm tra độ nhạy của kết quả với các thay đổi trong các biến đó14. Một cách khác để kiểm tra tính toán NPV là tính giá trị chuyển đổi của một yếu tố chính. Nếu NPV thu được không thay đổi đáng kể hoặc giá trị chuyển đổi không có khả năng xảy ra, thì rủi ro đối với khả năng thực hiện của lựa chọn công nghệ cao là không cao. (Các) biến để kiểm tra như là một phần của phân tích độ nhạy phụ thuộc vào đánh giá chuyên môn.

13 Sử dụng giá trị thực sẽ dễ dàng hơn vì sẽ tránh được lạm phát ước tính trong tương lai. Tuy nhiên, chi phí của một số mặt hàng, như xăng dầu, điện hoặc nước có thể thay đổi đáng kể theo thời gian theo giá trị thực. Một phương án là đưa các dự báo giá thực trong tương lai vào tính toán NPV.

14 Có nhiều phương pháp khác để đánh giá rủi ro. Một trong số đó phân tích rủi ro Monte Carlo, phương pháp này tạo lập phân phối xác suất của các kết quả tiềm năng.

Page 32: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Giá trị đồng tiền đầu tư 21

I. Các yếu tố định tính5.33 Có nhiều cách khác nhau để đối phó với các yếu tố định tính không có trong tính toán NPV. Đầu tiên, các chi phí và lợi ích mà không thể chuyển đổi thành tiền có thể được trình bày dưới dạng có thể đo lường được, có thể được đánh giá theo định dạng số và được xếp hạng. Các ví dụ bao gồm (i) số người được phục vụ, (ii) thời gian chờ đợi của khách hàng, (iii) tốc độ thực hiện dự án, (iv) mức độ ô nhiễm tạo ra, (v) tiếng ồn phát ra và (vi) số ngày mà nhà cung cấp đảm bảo giao phụ tùng.

5.34 Thứ hai, các yếu tố không thể đo lường bằng định dạng số có thể được đánh giá và xếp hạng bằng cách thu thập ý kiến của nhân viên, quản lý, người dùng và chuyên gia, sử dụng bảng câu hỏi và khảo sát và ghi lại kết quả. Điều quan trọng là cách xác định các xếp hạng này được cấu trúc, ghi lại, minh bạch và có thể nhân rộng để duy trì tính toàn vẹn của phân tích giá trị đồng tiền đầu tư và các kết quả phân tích. Xếp hạng của các chi phí và lợi ích này có thể được chuyển đổi thành xếp hạng số, theo thứ tự như xếp hạng 1, 2 hoặc 3 hoặc xếp hạng theo danh mục, chẳng hạn như cao, trung bình hoặc thấp. Chúng cũng có thể được trình bày theo tỷ lệ phần trăm hoặc “đạt-không đạt”.

5.35 Ví dụ về các yếu tố định tính bao gồm (i) tầm quan trọng chiến lược - được xếp hạng bởi quản lý cấp cao hoặc người dùng; (ii) hỗ trợ kỹ thuật trực tuyến - 24/7, thời gian chạy máy tối thiểu, độ trễ dự kiến và/hoặc danh tiếng dựa trên khảo sát của những người dùng khác về chất lượng hỗ trợ kỹ thuật; (iii) khả năng đáp ứng nhu cầu của người dùng - trên cơ sở các ưu tiên dựa trên các khảo sát hoặc bảng hỏi; các quan sát và phản ứng với các chuyến thăm quan công trường được đánh giá bởi một hội đồng; (v) ý kiến của các chuyên gia độc lập và/hoặc đánh giá của hội đồng chuyên gia; (vi) ý kiến tham khảo của những người am hiểu về công nghệ cao, danh tiếng của nhà cung cấp và kinh nghiệm trong quá khứ - sử dụng kết quả khảo sát và bảng hỏi; (vii) các khía cạnh kỹ thuật nhất định, chẳng hạn như an toàn cho người lao động hoặc người dùng; và (viii) tác động đến quan hệ lao động và tinh thần nhân viên - dựa trên khảo sát nhân viên.

5.36 Các tiêu chí định tính có thể được ưu tiên để dễ dàng quản lý quy trình này. Có thể gán các trọng số khác nhau cho từng tiêu chí: trong một số trường hợp, tất cả các tiêu chí định tính được gán trọng số bằng nhau và trong các trường hợp khác, có thể cân nhắc các trọng số theo mức độ quan trọng. Hộp 4 đưa ra ví dụ về việc gán trọng số cho các yếu tố định tính. Tiêu chí định tính cũng có thể được gán trọng số theo rủi ro. Đây là một bước bổ sung dựa trên việc đảm bảo ý kiến của các chuyên gia, người dùng, nhân viên và người quản lý tương ứng với tầm quan trọng của họ.

J. Nhiều tiêu chí5.37 Có nhiều cách khác nhau để kết hợp phân tích định tính (tính toán NPV gồm tất cả chi phí và lợi ích có thể chuyển đổi thành tiền) và đánh giá chất lượng (chi phí và lợi ích không thể chuyển đổi thành tiền) thành các quyết định thực hiện một hoạt động đặc biệt, một cấu phần HLT, một chiến lược đấu thầu, và/hoặc trao thầu.

Page 33: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao22

Hôp 4Sử dụng tiêu chí lựa chọn theo trọng sốĐánh giá giá trị đồng tiền đầu tư (giá trị đồng tiền đầu tư) của các mô hình triển khai cho một nhà máy xử lý nước thải ở Thành phố Regina, Saskatchewan, Canada, áp dụng các trọng số khác nhau cho các yếu tố định tính. Dự án đã thiết lập bốn hạng mục trọng số như sau: (i) năng lực của thành phố, có trọng số 25%; (ii) các tác động kinh tế, bao gồm cả đổi mới sáng tạo trong thiết kế, chiếm 40%; (iii) phù hợp với các mục tiêu và chiến lược quản lý, trọng số là 25%; và (iv) sự hỗ trợ của xã hội - cộng đồng, trọng số là 10%. Bốn trọng số này được chia nhỏ thành 21 tiêu chí, có tầm quan trọng được đánh giá là cao, trung bình hoặc thấp. Chúng tôi không có thông tin thêm về điểm đánh giá và tác động của các tiêu chí đối với đánh giá giá trị đồng tiền đầu tư tổng thể do những thông tin này được bảo mật.

Nguồn: Deloitte. 2013. Dự án mở rộng và nâng cấp nhà máy xử lý nước thải thành phố Regina—Đánh giá mô hình triển khai. Regina.

5.38 Một cách là sử dụng kết quả phân tích định tính để thực hiện sàng lọc ban đầu. Điều này tương tự như thực hiện quy trình sơ tuyển và sau đó yêu cầu hồ sơ dự thầu tài chính, hoặc quy trình đấu thầu hai giai đoạn/túi hồ sơ mà thiết lập điểm số kỹ thuật tối thiểu để lựa chọn nhà tư vấn, nhà thầu hoặc nhà cung cấp, sau đó tiến hành xếp hạng hồ sơ dự thầu theo mức giá thấp nhất. Hộp 5 đưa ra ví dụ về việc sử dụng các tiêu chí định tính nhằm tiến hành sàng lọc ban đầu và Phụ lục 1 cung cấp thêm chi tiết.

5.39 Cũng có thể xem xét các tiêu chí định tính sau khi hoàn thành tính toán NPV và xác định hồ sơ dự thầu hoặc phương án được xếp hạng cao nhất. Phương pháp này đã được áp dụng trong trường hợp đầu tư vào một nhà máy tuabin khí chu trình hỗn hợp 350MW của SaskPower, một công ty điện lực ở tỉnh Saskatchewan, Canada (Hộp 6). Trong thực tế, việc đánh giá các yếu tố định tính có vai trò xác nhận kết quả đánh giá định lượng.

5.40 Có thể kết hợp nhiều tiêu chí một cách rõ ràng vào phân tích giá trị đồng tiền đầu tư. Phương pháp này giống như cách tuyển chọn các chuyên gia tư vấn bằng cách sử dụng các trọng số kết hợp cả chất lượng và giá cả. Cũng tương tự như đánh giá chất lượng-giá cả đối với các chuyên gia tư vấn, vấn đề chính là các trọng số phù hợp được áp dụng và cách thức tiêu chuẩn hóa điểm số đánh giá.

5.41 Đầu tiên, liên quan đến các trọng số được đưa ra cho NPV và các yếu tố định tính, thông lệ của các cơ quan áp dụng giá trị đồng tiền đầu tư như là một phần trong quy trình ra quyết định đấu thầu là áp dụng trọng số lớn nhất cho NPV, đặc biệt là cho các khoản đầu tư lớn và các dự án đã tích hợp một số lợi ích vào tính toán NPV. Trong những trường hợp này, trọng số của các yếu tố định tính (nếu có) thường thấp hơn nhiều so với trọng số của NPV, giả sử, 15% cho chất lượng so với 85% cho NPV hoặc chi phí15. Điều này cho thấy các nhà phân tích có xu hướng tránh các giá trị đầu vào chủ quan nhiều nhất có thể. Tuy nhiên, một số cơ quan cho phép áp dụng các trọng số 60-40 hoặc 50-50. Hộp 7 đưa ra ví dụ về trọng số 50-50.

15 Ví dụ, Ngân hàng Thế giới, trong các quy định đấu thầu mới nhất của mình (tháng 7 năm 2016), ủng hộ trọng số khoảng 30% cho các giá trị phi tiền tệ, nhưng trọng số tối đa cho phép có thể lên tới 50%.

Page 34: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Giá trị đồng tiền đầu tư 23

Hôp 5Cơ sở xử lý nước thải thứ cấp Lions GateChính quyền khu vực thành phố Metro Vancouver, British Columbia, Canada, đã sử dụng phân tích giá trị đồng tiền đầu tư để quyết định quy trình đấu thầu dự án thiết kế và xây dựng một nhà máy xử lý nước thải mới, ước tính trị giá khoảng 700 triệu CAD. Tư vấn được chính quyền thuê sử dụng nhiều tiêu chí: (i) giá trị hiện tại ròng (NPV) của chi phí và lợi ích bằng tiền và (ii) điểm đánh giá của cả tiêu chí định tính và định lượng. Trong trường hợp này, sự lựa chọn của công nghệ cao đã được đưa ra sớm trong quy trình tuyển chọn và thiết kế dự án. Chính sách công yêu cầu các tiêu chuẩn xử lý thứ cấp cao hơn. Hơn nữa, dựa trên tham khảo ý kiến với các thành viên cộng đồng, các chuyên gia và đồng nghiệp, chính quyền đã quyết định kết hợp công nghệ tiên tiến. Những công nghệ này đã được áp dụng rộng rãi và không gặp phải rào cản về bằng sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ.

Với các thông số kỹ thuật và lựa chọn công nghệ cao đã được đặt ra một cách rõ ràng, bước tiếp theo là thu hẹp các phương án đấu thầu. Điều này được thực hiện dựa trên việc đánh giá nhiều tiêu chí: tác động lên xã hội-cộng đồng, (ii) xây dựng và vận hành cơ sở, (iii) cân nhắc về môi trường và (iv) đấu thầu và tài trợ. Mỗi tiêu chí được đánh giá dựa trên mức độ mà phương án đấu thầu đáp ứng phương án tốt nhất được mong muốn. Quy trình đánh giá bao gồm tham vấn với cộng đồng địa phương, thăm quan các cơ sở tiên tiến khác, phản ứng của các doanh nghiệp trong ngành đối với thiết kế, và mức độ quan tâm của thị trường.

Năm phương án đấu thầu đã được thử nghiệm, có hoặc không có tài trợ, và có hoặc không có vận hành và bảo trì. Dựa trên nhiều tiêu chí, các chuyên gia tư vấn xác định rằng ba trong số năm phương án đấu thầu có thể được xếp hạng cao nhất. Sau đó, tính toán NPV, chỉ dựa trên chi phí (vì lợi ích đã được tính đến trong đánh giá giai đoạn một), đã được thực hiện cho ba phương án này. Phân tích đó xác định rằng phương án có chi phí thấp nhất theo khía cạnh NPV là thiết kế và xây dựng có tài trợ. Sau đó, phương án này được đưa ra đấu thầu, hồ sơ dự thầu được đánh giá dựa trên chi phí và chất lượng và hợp đồng được trao cho một liên danh thiết kế-xây dựng.

Nguồn: KPMG. 2014. Dự án xử lý nước thải thứ cấp Lions Gate, thành phố Metro Vancouver: Phân tích phương án đấu thầu và giá trị đồng tiền đầu tư. Vancouver.

5.42 Thứ hai, liên quan đến tiêu chuẩn hóa, rất cần tính đến tầm quan trọng tương đối của chênh lệch về NPV hoặc điểm đánh giá chi phí và chất lượng. Một cách để làm điều này là chuyển đổi điểm đánh giá thành điểm tương đối hoặc so sánh, với xếp hạng tốt nhất nhận được 100 điểm và các xếp hạng khác nhận được số điểm tỷ lệ thuận với chênh lệch giữa điểm số tương đối và điểm số tốt nhất. Công thức là: (giá dự thầu thấp nhất/giá dự thầu của HSDT đang được đánh giá) x 100 x (điểm có sẵn). Theo cách đó, chênh lệch nhỏ, tức là về NPV hoặc chất lượng, sẽ không bị phóng đại lên. Một cách khác là tính NPV hoặc chi phí sản xuất của mỗi điểm về mặt chất lượng. Hồ sơ dự thầu xếp hạng cao nhất sẽ là hồ sơ có chi phí thấp nhất cho mỗi điểm chất lượng.

Page 35: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao24

Hôp 6Dự án tuabin khí chu trình hỗn hợp của Swift CurrentSaskPower thuê các chuyên gia tư vấn để thực hiện phân tích giá trị đồng tiền đầu tư cho các phương án đấu thầu nhằm mở rộng sản xuất điện với một nhà máy tuabin khí chu trình hỗn hợp mới có địa điểm gần thành phố Swift Current, Saskatchewan, Canada. Quy mô và vị trí của nhà máy tuabin khí chu trình hỗn hợp mới là một trong những quyết định đầu tiên được đưa ra, cân nhắc các yếu tố như độ nhạy môi trường, nguồn nước và nhiên liệu, dư luận xã hội và thời gian hoặc lịch trình. Công nghệ được chọn là sự kết hợp của hai công nghệ truyền thống, giúp tăng đáng kể tổng sản lượng và tiết kiệm nhiên liệu thông qua việc sử dụng lò hơi thu hồi nhiệt.

Quá trình thiết kế dự án sau đó đã tiến hành đánh giá phương án đấu thầu tốt nhất dựa trên chi phí và chất lượng trong suốt vòng đời. Lựa chọn được cân nhắc giữa phương án thiết kế-đấu thầu-xây dựng bởi SaskPower và đấu thầu cạnh tranh của các nhà sản xuất điện độc lập. Một trong những điều mà ủy ban đánh giá đã làm là tách nhóm SaskPower đánh giá hồ sơ dự thầu và nhóm giúp chuẩn bị phân tích giá trị đồng tiền đầu tư. Đánh giá định tính đã xếp hạng từng đề xuất cạnh tranh dựa trên công nghệ (khả dụng thương mại, khả năng áp dụng, độ tin cậy), kinh nghiệm của nhà thầu, tác động môi trường và sự tham gia của người thổ dân. Đánh giá định tính được tiến hành trước, nhưng không được tiết lộ cho ủy ban đánh giá, để tránh sai lệch đánh giá của ủy ban về chi phí, rủi ro và cạnh tranh trung lập.

Các giá trị hiện tại ròng (NPV) của các hồ sơ dự thầu được tính toán bằng cách sử dụng các giả định có trong công cụ dự báo tiêu chuẩn của SaskPower, với phân tích độ nhạy được thực hiện trên các biến chính như giá khí. Rủi ro đã được đánh giá và NPV được điều chỉnh để phản ánh những rủi ro đó. Hồ sơ dự thầu có chi phí NPV được đánh giá thấp nhất đã được xác định. Cuối cùng, ủy ban đánh giá xem xét kết quả đánh giá định tính mà trước đó họ chưa được phép tiếp cận. Ủy ban đánh giá nhận thấy rằng đề xuất được xếp hạng cao nhất cũng có điểm đánh giá chất lượng thuận lợi do đó không cần xếp hạng lại các đề xuất. Tuy nhiên, không rõ ủy ban đánh giá sẽ làm thế nào trong trường hợp xếp hạng chất lượng trái ngược với xếp hạng NPV.

Nguồn: Crown Investments Corporation of Saskatchewan. 2016. Dự án sản xuất điện tuabin khí chu trình hỗn hợp của Swift Current: Tuyển chọn cạnh tranh bao gồm phân tích giá trị đồng tiền đầu tư. Swift Current.

Page 36: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Giá trị đồng tiền đầu tư 25

Hôp 7Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư nhằm mở rông sang các hệ thống giao thông đô thị khác của MetrolinxTrở lại ví dụ được trình bày trong Hộp 3, sau khi đã quyết định tiến hành cải tiến hệ thống thẻ thông qua lệnh thay đổi với nhà cung cấp ban đầu, Metrolinx đã xem xét mở rộng hệ thống thẻ PRESTO của thành phố với các hệ thống giao thông đô thị khác. Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư đã được cập nhật để xem xét phương án phát triển hệ thống vé điện tử tích hợp được sử dụng bởi các hệ thống vận chuyển khác so với phương án mỗi đơn vị vận chuyển phát triển hệ thống riêng. Phân tích giá trị hiện tại ròng (NPV) của hai phương án cho thấy hệ thống tích hợp có chi phí thấp hơn nhiều so với mỗi đơn vị tự phát triển hệ thống (nhờ tính kinh tế theo quy mô của một hệ thống tập trung và lợi thế về thời gian của việc sử dụng hệ thống hiện có). Khi thực hiện phân tích giá trị đồng tiền đầu tư này, đánh giá định tính có trọng số 50% và kết quả NPV có trọng số 50%. Trọng số này không làm thay đổi lợi thế định lượng của phương án thẻ vé điện tử tích hợp.

Phương án này trở nên hấp dẫn hơn với hai động thái mới. Thứ nhất, nhà thầu ban đầu đã bị thuyết phục rằng mọi người quan tâm đến một kiến trúc cởi mở hơn và chấp nhận thay đổi theo hướng đó. Thứ hai, Metrolinx giữ quyền sở hữu trí tuệ đối với việc sử dụng hệ thống PRESTO ở Canada, trong khi nhà thầu giữ quyền sở hữu trí tuệ ở các quốc gia khác. Tuy nhiên, các phương án của Metrolinx cần được Tổng Kiểm toán của Ontario xem xét. Trong hai báo cáo kiểm toán hàng năm của mình, tổng kiểm toán đã chỉ ra các lỗ hổng trong phân tích giá trị đồng tiền đầu tư của Metrolinx, cách thức mà hợp đồng ban đầu được đưa ra (ví dụ, nó không tương ứng với các thông số kỹ thuật ban đầu yêu cầu kiến trúc hệ thống mở) và tại sao phương án mua hệ thống vé của một hệ thống vận chuyển lớn khác đã không được xem xét trong các phương án ban đầu. Báo cáo kiểm toán cũng nêu ra những điểm yếu khác trong vấn đề quản lý: ví dụ: khả năng giám sát hợp đồng thiết kế và phát hiện lỗi thiết kế, thực hiện hợp đồng và quản lý các lệnh thay đổi, cùng với các yếu tố khác, của Metrolinx.

Nguồn: (i) Grant Thornton LLP. 2012. Đánh giá ngang hàng về Dự án thẻ vé PRESTO của Metrolinx - Giai đoạn 2. Toronto. (ii) Văn phòng Tổng kiểm toán Ontario. 2016. Báo cáo Thường niên 2016. Toronto. (iii) Văn phòng Tổng kiểm toán Ontario. 2012. Báo cáo Thường niên 2012. Toronto.

Page 37: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

VI. Đấu thầu dịch vụ tư vấn

6.1 Cách thức đấu thầu các dịch vụ tư vấn cho công nghệ cao tuân theo các chính sách và thực hành thông thường của ADB. Không có sự khác biệt đáng kể giữa công nghệ cao hay không có công nghệ cao. Mặc dù cách tiếp cận và chính sách chung là như nhau, đấu thầu các dịch vụ có nội dung công nghệ cao yêu cầu chú ý đến các khía cạnh nhất định được nêu ra dưới đây. Hướng dẫn này phải được đọc cùng với Hướng dẫn về Dịch vụ Tư vấn do Bên vay của ADB Quản lý.

A. Danh mục dịch vụ6.2 Cần có một loạt các dịch vụ tư vấn trong giai đoạn thiết kế, chuẩn bị và thực hiện các hoạt động liên quan đến công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo. Các dịch vụ này là những điển hình cho đầu tư cơ sở hạ tầng quy mô lớn, nhưng đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, có khả năng đối phó với sự phức tạp và không chắc chắn của công nghệ cao. Bảng 3 tóm tắt các loại dịch vụ cơ bản có thể cần phải sử dụng.

B. Xác định sự cần thiết của chuyên gia tư vấn công nghệ cao

6.3 Trong các loại hình dịch vụ tư vấn đa dạng này, hoạt động vận hành với các thành phần hoặc hoạt động công nghệ cao có thể đòi hỏi phải có chuyên môn và kỹ năng công nghệ cụ thể, tùy thuộc vào tính chất của hoạt động vận hành và giai đoạn của chu trình đổi mới, trong các lĩnh vực được liệt kê dưới đây:

(i) phân tích dữ liệu, tối ưu hóa cơ sở dữ liệu và mô hình hóa;(ii) phân tích rủi ro;(iii) kiến trúc hệ thống (thời gian thực, hệ thống trọng yếu, tự động hóa,

thiết bị, thử nghiệm);(iv) tự động hóa (điều khiển, kỹ thuật điện, hệ thống giám sát, quy định

và kiểm soát, xác nhận);(v) chiến lược di chuyển từ công nghệ này sang công nghệ khác, tích

hợp với các hệ thống cũ;(vi) thiết kế thực hiện và quy trình;(vii) kỹ thuật cơ khí (thiết kế các bộ phận, phụ kiện, hệ thống con); (viii) mô phỏng;(ix) quy trình xác nhận (kiểm tra, định lượng, tích hợp);(x) phân tích an toàn;(xi) sức bền vật liệu, dung sai và sức chống chịu; và(xii) độ chắn chắn và độ tin cậy.

Page 38: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Đấu thầu dịch vụ tư vấn 27

Dịch

vụ

cố v

ấnDị

ch v

ụ th

iết k

ế sơ

Phát

triể

n th

iết

kế v

à th

iết k

ế cu

ối c

ùng

Dịch

vụ

đấu

thầu

Dịch

vụ

liên

quan

đế

n xâ

y dự

ng

hoặc

mua

lại

Đảm

bảo

chấ

t lư

ợng

Quả

n lý

dự

án•

Kỹ th

uật

• Th

ẩm đ

ịnh,

đán

h gi

á•

Phân

tích

tài

chín

h•

Phân

tích

giá

trị

đồng

tiền

đầu

tư•

Ngh

iên

cứu

khả

thi

• D

ự to

án c

hi p

vốn

và c

hi p

hoạt

độn

g•

Phân

tích

giá

trị

• N

ghiê

n cứ

u kỹ

th

uật

• N

ăng

lực

ngàn

h-th

ị trư

ờng

• Đ

ánh

giá

kinh

tế•

Khảo

sát

• N

ghiê

n cứ

u đấ

t đa

i•

Thu

thập

phân

tích

dữ

liệu

• D

ịch v

ụ ph

áp lý

• Q

uyền

sở

hữu

trí tu

ệ•

Tham

vấn

ngư

ời

dùng

-côn

g ch

úng

• Đ

ịnh

nghĩ

a và

ph

ạm v

i•

Chi

phí

ước

ợng

• Bá

o cá

o th

iết k

ế•

Lập

kế h

oạch

• Đ

iều

tra•

Giấ

y ph

ép•

Đán

h gi

á m

ôi

trườn

g•

Dự

toán

TC

O•

Khảo

sát

kỹ

thuậ

t•

hình

hóa

bền

vữ

ng•

Đảm

bảo

chấ

t lư

ợng

• Th

am v

ấn n

gười

ng-c

ông

chún

g

• Th

iết k

ế ch

i tiế

t•

Bản

vẽ k

ỹ th

uật

• Đ

ặc tí

nh k

ỹ th

uật

• Lậ

p kế

hoạ

ch•

Phá

hủy

• C

huẩn

bị đ

ịa

điểm

• D

ự to

án c

hi

phí c

hi ti

ết•

Dự

toán

TC

O•

Phân

tích

giá

trị

đồn

g tiề

n đầ

u tư

• Đ

ánh

giá

ngan

g hà

ng•

Đán

h gi

á tín

h cô

ng b

ằng

• Th

am v

ấn

ngườ

i dùn

g-cô

ng c

húng

• H

ồ sơ

mời

th

ầu•

Xem

xét

đánh

giá

hồ

sơ d

ự th

ầu•

Phân

tích

TC

O•

Phân

tích

giá

trị

đồn

g tiề

n đầ

u tư

• Đ

ánh

giá

ngan

g hà

ng•

Đán

h gi

á tín

h cô

ng b

ằng

• Th

am v

ấn

ngườ

i dùn

g-cô

ng c

húng

• C

huẩn

bị v

à đà

m

phán

hợp

đồn

g•

Đán

h gi

á tiế

n độ

• Ki

ểm tr

a và

giá

m

sát

• C

hi p

hí lệ

nh th

ay

đổi

• D

iễn

giải

tài li

ệu•

Đề

nghị

than

h to

án•

Đán

h gi

á th

ực

hiện

• Đ

ánh

giá

bảo

hành

• N

ghiê

n cứ

u ý

tưởn

g•

Thiế

t kế

giám

sát

đán

h gi

á•

Thử

nghi

ệm•

Giá

m s

át•

Tuân

thủ

của

nhà

thầu

• Tu

ân th

ủ qu

y đị

nh•

Phản

hồi

của

ng

ười d

ùng-

công

ch

úng

• Lậ

p kế

hoạ

ch, l

ập ti

ến

độ, g

iám

sát

kiểm

so

át•

Dự

toán

, lập

ngâ

n sá

ch

và k

iểm

soá

t chi

phí

• Xử

lý y

êu c

ầu b

ồi

thườ

ng•

Đấu

thầu

• Q

uản

lý rủ

i ro

• Vậ

n hà

nh th

ử•

Đảm

bảo

chấ

t lượ

ng•

Bảo

hành

• C

ác v

ấn đ

ề ph

áp lý

• Q

uan

hệ la

o độ

ng•

Tham

vấn

ngư

ời d

ùng-

công

chú

ng•

Tiếp

nhậ

n và

lưu

trữ

vật l

iệu

• Q

uản

lý tà

i sản

• Q

uản

lý trá

ch n

hiệm

• D

ịch v

ụ sa

u th

i côn

g

TCO

= T

ổng

chi p

hí s

ở hữ

u.

Ngu

ồn: N

gân

hàng

Phá

t triể

n C

hâu

Á.

Bảng

3: D

anh

mục

dịc

h vụ

tư v

ấn c

ho c

ông

nghệ

cao

Page 39: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao28

6.4 Thông thường các công ty tư vấn đủ điều kiện sẽ không chỉ có nhân viên có kinh nghiệm và có kỹ năng trong các lĩnh vực trên mà còn có năng lực nội bộ về phần cứng và phần mềm để thực hiện công việc trong phòng thí nghiệm, các cơ sở mô hình hóa và thử nghiệm của riêng họ. Ngoài ra, các công ty tư vấn sẽ phải sở hữu các nền tảng kỹ thuật hoặc khoa học có liên quan, tùy thuộc vào ngành và công nghệ. Cuối cùng, các khía cạnh pháp lý và tài chính, đặc biệt là liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ, bằng sáng chế, giá trị đồng tiền đầu tư và phân tích tài chính có thể rất quan trọng.

6.5 Các cơ quan chủ quản cần dành thời gian và nỗ lực để xác định kỳ vọng về kết quả và chuẩn bị các điều khoản tham chiếu phản ánh mức độ phức tạp và không chắc chắn ở mức độ cao hơn này. Đồng thời, do sự không chắc chắn, các điều khoản tham chiếu cũng sẽ cho phép đổi mới về cách thức công ty tư vấn tiến hành công việc, tìm hiểu các phương án và đưa ra giải pháp, đồng thời cho phép các khái niệm kỹ thuật thay thế, đặc biệt là các khái niệm giúp nâng cao lợi ích, tăng tính linh hoạt trong hoạt động, giảm chi phí, hoặc giảm khung thời gian. Tương tự như vậy, khi phản hồi các yêu cầu nộp đề xuất, các công ty tư vấn nên thoải mái kết hợp các diễn giải, bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ, bản vẽ, giản đồ và phác thảo để giải thích cách tiếp cận của họ. Điều này đặc biệt quan trọng trong đấu thầu thiết kế, xây dựng và vận hành. Cần chú ý đặc biệt đến cách thức các nhóm tư vấn khác nhau giao tiếp và làm việc cùng nhau. Cuối cùng, các công ty tư vấn phải kết hợp các quy trình đảm bảo chất lượng trong cách thức tiếp cận và kế hoạch làm việc của họ.

C. Dự toán chi phí tư vấn6.6 Phải tiến hành đánh giá thực tế về phạm vi các dịch vụ cần thiết và chi phí dịch vụ, những chi phí này có thể rất lớn. Thứ nhất, các dự án sử dụng công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo có thể sẽ cần đến một lượng lớn đầu vào tư vấn, ở giai đoạn ý tưởng ban đầu, trong quá trình thiết kế và chuẩn bị, và trong quá trình thực hiện do công nghệ cao thường mới và sáng tạo. Thứ hai, các công ty tư vấn có kinh nghiệm và chuyên môn về công nghệ cao là những chuyên gia có danh tiếng, tương đối ít và có giá trị cao, và có nhu cầu cao từ thị trường, đặc biệt là trong các lĩnh vực ưu tiên mà ADB đã xác định.

6.7 Về dự toán chi phí dịch vụ tư vấn, bao gồm kỹ thuật, một số cơ quan dự kiến các chi phí này sẽ nằm trong khoảng từ 1% đến 2% tổng chi phí sở hữu, với chi phí vốn nằm trong khoảng từ 6% đến 18% và vận hành và bảo trì chiếm từ 80% đến 93%.16 Điều đó có nghĩa là chi phí tư vấn hoặc chi phí “mềm” có thể chiếm đến 33% chi phí vốn. Các chi phí này có thể phụ thuộc nhiều hơn vào ngành: ví dụ, dịch vụ tư vấn đầu tư xử lý nước thải có thể bằng khoảng 50% giá trị của các công trình xây lắp và chi phí thiết bị.

16 Ví dụ, tham khảo: (i) Hiệp hội các Công ty Tư vấn Kỹ thuật - British Columbia. 2009. Hướng dẫn Ngân sách cho Dịch vụ Tư vấn Kỹ thuật. Vancouver; (ii) Seattle Public Utilities. 2016. Hướng dẫn Dự toán Chi phí. Seattle.

Page 40: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Đấu thầu dịch vụ tư vấn 29

D. Tiêu chí tuyển chọn tư vấn6.8 Các chính sách và thực hành thông thường của ADB sẽ được áp dụng trong tuyển chọn tư vấn. Các chính sách và thực hành này đưa ra phương án kết hợp chi phí với chất lượng. Tuy nhiên, trong trường hợp công nghệ cao, chất lượng được ưu tiên hơn giá cả, đồng thời cân nhắc các yếu tố rủi ro và tác động ở giai đoạn sau. Bên vay có thể muốn khuyến khích các công ty tư vấn đưa ra những phương án tốt nhất về nhân sự, đổi mới và không đánh giá thấp nhiệm vụ. Điều đó có nghĩa là lựa chọn chất lượng tốt nhất, mà không cân nhắc về giá.

6.9 Về chất lượng điểm đánh giá, các tiêu chí để lựa chọn công ty tư vấn công nghệ cao cần nhấn mạnh kinh nghiệm hơn các yếu tố khác. Trọng số phải tập trung vào các hoạt động nghiên cứu có liên quan của cả các cá nhân và tổ chức có liên quan. Các tiêu chí thông thường để lựa chọn công ty tư vấn áp dụng trọng số từ 20% đến 50% cho phương pháp, 30% đến 60% cho nhân sự chủ chốt và chỉ 0% đến 10% cho kinh nghiệm (mặc dù cần lưu ý rằng “kinh nghiệm” có thể có trọng số thấp bởi vì ở mức độ nào đó, tiêu chí này đã được nhân đôi trong tiêu chí “nhân sự chủ chốt”).

6.10 Việc lựa chọn công ty tư vấn cho công nghệ cao sẽ yêu cầu đặt trọng số lớn hơn nhiều cho kinh nghiệm của cả cá nhân và các tổ chức mà họ làm việc. Điều này do ba nguyên nhân dưới đây: (i) điểm xếp hạng phương pháp luận và nhân sự chủ chốt có thể chủ quan và dễ bị áp dụng chiến thuật “treo đầu dê bán thịt chó”, trong khi kinh nghiệm có thể được ghi lại và xác minh bằng tài liệu; (ii) đặc biệt là trong các khoản đầu tư phức tạp, quy mô lớn, công nghệ cao đòi hỏi đội ngũ nhân sự có trình độ và kỹ năng cao và đã làm việc cùng nhau; và (iii) các cơ sở nghiên cứu chất lượng tốt nhất trong cả hai lĩnh vực công và tư áp dụng các tiêu chuẩn nghiêm ngặt cho quy trình nghiên cứu và kết quả thu được từ các nghiên cứu đó. Phụ lục 2 đưa ra một số câu hỏi mẫu mà bên vay có thể đánh giá khi lựa chọn công ty tư vấn công nghệ cao.

E. Đánh giá các phương án thiết kế-xây dựng6.11 Phương án thiết kế-xây dựng tiềm ẩn nhiều thách thức với việc đánh giá17. Cách tiếp cận này thường kết hợp các yếu tố của dịch vụ tư vấn với các công trình xây lắp và thiết bị, và kéo theo sự cạnh tranh giữa các nhóm kiến trúc sư, kỹ sư, chuyên gia CNTT, quản lý dự án và các công ty xây dựng, trong số các kỹ năng khác. Như vậy, sẽ là phù hợp khi sử dụng nhiều tiêu chí có trọng số giữa các yếu tố tiền tệ và phi tiền tệ, như được mô tả trên đây.

6.12 Kinh nghiệm là một yếu tố quan trọng để thiết kế và xây dựng (cũng như cho các phương án đấu thầu khác có liên quan đến PPP). Tiêu chí đánh giá cần kết hợp với các yếu tố dưới đây:

(i) kết quả thực hiện trong quá khứ của từng bên tham gia chính;(ii) tổng kinh nghiệm làm việc cùng nhau;

17 Các loại hình dự án PPP thậm chí còn phức tạp hơn khi đánh giá.

Page 41: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Công nghệ cao30

(iii) kinh nghiệm thiết kế-xây dựng cụ thể;(iv) kinh nghiệm với các dự án tương tự và các thách thức khác nhau;(v) độ trễ thời gian và chi phí vượt mức trong các dự án trong quá khứ;(vi) bằng cấp kỹ thuật và kinh nghiệm của nhân viên chủ chốt tham gia

dự án;(vii) hồ sơ an toàn;(viii) hồ sơ môi trường;(ix) cơ cấu tổ chức, nguồn lực, địa điểm và nhân sự của liên danh;(x) lịch sử tranh tụng và tranh chấp;(xi) sự phù hợp của tiêu chí thiết kế;(xii) đảm bảo và quản lý chất lượng;(xiii) cách tiếp cận các hoạt động xây dựng - mức độ hoàn thiện, đáp

ứng nhu cầu của khách hàng, mức độ quen thuộc với địa điểm, định mức, quy định và bối cảnh kinh tế xã hội;

(xiv) khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn thực hiện và thông số kỹ thuật;(xv) ý tưởng kỹ thuật thay thế, thay đổi trong phạm vi đề xuất;(xvi) nguồn lực và khả năng xử lý khối lượng công việc;(xvii) trang thiết bị và hệ thống nội bộ;(xviii) kỹ năng quản lý;(xix) thẩm định liêm chính và uy tín kinh doanh;(xx) TCO và lợi ích; và(xxi) bất kỳ tiêu chí liên quan nào khác.

Page 42: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Phụ lục 1: Ví dụ về phân tích giá trị đồng tiền đầu tư —Nhà máy xử lý nước thải

thứ cấp Lions Gate

A1.1 Ví dụ này tóm tắt quá trình chính quyền khu vực thành phố Vancouver, British Columbia, Canada ra quyết định về cách thức đấu thầu thiết kế và xây dựng một nhà máy xử lý nước thải mới, ước tính trị giá khoảng 700 triệu CAD. Phân tích giá trị đồng tiền đầu tư được thực hiện bởi các chuyên gia tư vấn được chính quyền thuê sử dụng nhiều tiêu chí: giá trị hiện tại ròng (NPV) của chi phí và lợi ích được định lượng, và điểm đánh giá và xếp hạng của các tiêu chí định tính và định lượng.

A1.2 Trong trường hợp này, việc lựa chọn công nghệ cao đã được đưa ra sớm trong quy trình tuyển chọn và thiết kế dự án, bắt đầu vào năm 2012. Các tiêu chuẩn xử lý thứ cấp cao hơn đã được quy định trong các tiêu chuẩn mới do Bộ Môi trường phát hành. Hơn nữa, dựa trên tham khảo ý kiến với các thành viên cộng đồng, các chuyên gia và đồng nghiệp, chính quyền khu vực đã quyết định kết hợp công nghệ tiên tiến. Điều này bao gồm một thiết kế kèm theo; xây dựng theo tiêu chuẩn địa chấn mới nhất; thu hồi nước và năng lượng cho các mục đích khác; và sử dụng các quy trình sinh học, tấm lamella, bùn hoạt tính bể sâu và thủy phân ưa nhiệt. Đáng chú ý là, công nghệ phía sau những quy trình này đã được áp dụng rộng rãi và không gặp phải rào cản về bằng sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ.

A1.3 Với các thông số kỹ thuật của thiết kế dự án được đặt ra một cách rõ ràng, bước tiếp theo là thu hẹp các phương án đấu thầu. Điều này được thực hiện dựa trên việc đánh giá nhiều tiêu chí: tác động lên xã hội-cộng đồng, xây dựng và vận hành cơ sở, cân nhắc về môi trường và đấu thầu và tài trợ. Các tiêu chí này bao gồm cả yếu tố lợi ích, đặc biệt là lợi ích cho xã hội-cộng đồng và môi trường và chi phí, kết hợp cả hai khía cạnh định lượng và định tính (Hộp A1).

A1.4 Mỗi tiêu chí này được đánh giá bởi nhóm đánh giá của tư vấn, dựa trên mức độ mà phương án đấu thầu đáp ứng phương án tốt nhất được mong muốn, trong đó “” là tốt nhất, “” là trung bình, và “” là kém nhất. Các sắc thái trong xếp hạng được cho phép với các cấp độ “+” hoặc “–” cho mỗi điểm đánh giá.

A1.5 Quy trình đánh giá bao gồm tham vấn với cộng đồng địa phương, thăm quan các cơ sở tiên tiến tương tự, phản ứng của các doanh nghiệp trong ngành đối với thiết kế, và mức độ quan tâm của thị trường.

A1.6 Năm phương án đấu thầu đã được thử nghiệm: thiết kế, đấu thầu và xây dựng — phương án cơ bản của đấu thầu khu vực công — và các biến thể của thiết kế và xây dựng có hoặc không có tài trợ, có hoặc không có vận hành và bảo trì.

Page 43: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Phụ lục 132

Hôp A1Các tiêu chí đánh giá định tính và định lượngTác đông đến công đồng• Khả năng đáp ứng các mục tiêu của dự án• Rủi ro đối với công chúng về sức khỏe, mùi, tiếng ồn và bụi• Tích hợp dự án với cơ sở hạ tầng công cộng khác• Cơ hội tạo điều kiện hợp tác• Phản ứng của công chúng và sự chấp nhận của các bên liên quanXây dựng và vận hành cơ sở• Duy trì nhân sự và quan hệ lao động• Mức độ linh hoạt vận hành trong các vấn đề ví dụ như lập kế hoạch• Quản lý và thay đổi với hệ thống hiện hành• Khả năng giành được sự hài lòng của khách hàng và đạt được các mục tiêu hoạt độngCân nhắc về môi trường• Tính bền vững và mức độ đổi mới trên các yêu cầu cơ bản• Cơ hội thu hồi nước và các sản phẩm phụ khác (ví dụ: nước sinh học)• Tuân thủ các quy định hiện hành và khả năng thích ứng với nhu cầu trong tương lai• Khả năng được địa phương cấp giấy phép để tiến hành xây dựng kịp thờiĐấu thầu và tác đông về chi phí• Chi phí vốn, bao gồm mức độ chắc chắn của các dự toán• Chi phí hoạt động, bao gồm mức độ chắc chắn của các dự toán• Tiết kiệm chi phí sửa chữa và thay thế• Quản lý rủi ro và cách phân bổ rủi ro tốt nhất• Lịch trình hoặc thời gian đấu thầu và xây dựng, và mức độ chắc chắn• Sự quan tâm thị trường với mục tiêu nhận được ít nhất ba hồ sơ mời thầu• Mức độ phức tạp của đấu thầu và khả năng thu hút các nhà thầu• Hiệu quả hoạt động• Khả năng thực thi hợp đồng

Nguồn: KPMG. 2014. Dự án xử lý nước thải thứ cấp Lions Gate, thành phố Metro Vancouver: Phân tích phương án đấu thầu và giá trị đồng tiền đầu tư. Vancouver.

A1.7 Dựa trên việc xếp hạng nhiều tiêu chí, các chuyên gia tư vấn xác định rằng ba trong số năm phương án đấu thầu có thể được xếp hạng cao nhất. Các phương án này bao gồm (i) thiết kế-đấu thầu-xây dựng (DBB), (ii) thiết kế-xây dựng-tài trợ (DBF), và (iii) thiết kế-xây dựng-tài trợ-vận hành-bảo trì (DBFOM).

A1.8 Sau đó, tính toán NPV, chỉ dựa trên chi phí (vì lợi ích đã được tính đến trong đánh giá giai đoạn một), đã được thực hiện cho ba phương án này (Bảng A1).

A1.9 Giá trị rủi ro được giữ lại trong bảng là giá trị được gán cho các rủi ro được Metro Vancouver giữ lại và không được chuyển sang cho nhà thầu. Tham khảo báo cáo giá trị đồng tiền đầu tư về dự án để biết thêm thông tin1.

1 KPMG. 2014. Dự án xử lý nước thải thứ cấp Lions Gate, thành phố Metro Vancouver: Phân tích phương án đấu thầu và giá trị đồng tiền đầu tư. Vancouver. http://www.metrovancouver.org/services/ liquid-waste/LiquidWastePublications/LGSWWTP-ValueForMoneyReport-Jan2014.pdf.

Page 44: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Phụ lục 1 33

A1.10 Phân tích này xác định rằng phương án có chi phí thấp nhất theo khía cạnh NPV là DBF. Ước tính phương án đó tiết kiệm được 26 triệu CAD so với DBB và 23 triệu CAD so với DBFOM.

A1.11 Để hợp lý hóa quyết định cuối cùng là tiến hành phương án DBF, kết quả của các yếu tố định tính cũng đã được đưa ra. Phương án DBF không chỉ có NPV tốt nhất (chỉ dựa trên chi phí), mà còn là một trong những phương án mang lại lợi ích môi trường lớn nhất, chủ yếu là do các ưu đãi về thực hiện được tích hợp vào phương án đó. Phương án này cũng tránh được các rủi ro liên quan đến các phản ứng lao động tiêu cực có thể xảy ra với phương án DBFOM. Tất cả các phương án có tài trợ có điểm đánh giá cao, vì khu vực này cần tài trợ cho vốn lưu động trong thời gian xây dựng. DBB cũng là một phương án được yêu thích, đặc biệt là về các tác động với cộng đồng và kiểm soát hoạt động, nhưng là phương án tốn kém nhất. Lưu ý rằng chi phí vận hành của DBB và DBF là bằng nhau, vì cơ sở này sẽ do cơ quan thuộc chính quyền thành phố vận hành chứ không phải nhà thầu.

A1.12 Quy trình đấu thầu tiếp theo là cạnh tranh dựa trên chất lượng và chi phí. Ở thời điểm bắt đầu, chính quyền đã nhận được năm phản hồi từ các liên danh sau khi phát hành hồ sơ mời sơ tuyển. Ba liên danh lọt vào danh sách ngắn và đều nộp hồ sơ dự thầu. Không có dữ liệu công khai về hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu hoặc đánh giá hồ sơ dự thầu.

A1.13 Hợp đồng được trao cho một liên danh thiết kế và xây dựng và được công bố vào đầu năm 2017. Liên danh này kết hợp các kỹ năng xây dựng, thiết kế, quản lý dự án, kỹ thuật và công nghệ thông tin. Thiết kế cuối cùng đang được tiến hành và sẽ tính đến các yếu tố được liệt kê ở trên, cũng như tác động của biến đổi khí hậu đối với mực nước biển. Nhà máy dự kiến sẽ đi vào hoạt động vào năm 2020, với tổng chi phí ước tính là 700 triệu CAD, trong đó hợp đồng thiết kế và xây dựng là 525 triệu CAD.

Danh mục NPV

Thiết kế - Đấu thầu - Xây dựng

Thiết kế - Xây dựng - Tài trợ

Thiết kế - Xây dựng - Tài trợ - Vận hành -

Bảo trì

Giá trị (triệu CAD)Đấu thầu và quản lý hợp đồng

43,3 30,7 31,4

Chi phí vốn 460,4 445,5 471,8

Vận hành 100,9 100,9 98,6

Rủi ro giữ lại 6,3 7,4 6,8

Tổng NPV 611,0 584,6 608,5

NPV = Giá trị hiện tại thuần

Nguồn: KPMG. 2014. Dự án xử lý nước thải thứ cấp Lions Gate, thành phố Metro Vancouver: Phân tích phương án đấu thầu và giá trị đồng tiền đầu tư. Vancouver.

Bảng A1: Phân tích Giá trị hiện tại thuần cho ba phương án đấu thầu

Page 45: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Phụ lục 2: Mẫu câu hỏi đánh giá để tuyển chọn tư vấn

A2.1 Bảng A2.1 cung cấp danh sách các câu hỏi mẫu được dùng để để đánh giá tư vấn cho các nhiệm vụ liên quan đến công nghệ cao. Bảng A2.2 mô tả hướng dẫn chấm điểm mẫu cho các câu hỏi trong Bảng A2.1.

PHƯƠNG ÁN XẾP HẠNG Phương án 1

Phương án 2

Phương án 3

Phương án 4

HẠNG MỤC ĐIỂM SỐKinh nghiệm liên quanCông ty đã từng làm việc trong các dự án tương tự trước đây không?

Công ty đã từng làm việc thành công với các khách hàng tương tự không?

Danh mục khách hàng của công ty đa dạng như thế nào?

Công ty đã thử nghiệm công nghệ thay thế trong môi trường đầy thách thức như thế nào?

Những công nghệ đổi mới hoặc thay thế nào công ty đã sử dụng thành công trong quá khứ trong các dự án tương tự?

Công ty sẽ đối phó với khách hàng cụ thể này như thế nào?

Công ty có hồ sơ thành tích như thế nào trong các dự án tương tự về chi phí, thời gian và mức độ hài lòng của người dùng cuối?

Thông tin kỹ thuật và chuyên mônDự án này sẽ được giao cho ai phụ trách? Cam kết của họ về thời gian và mức độ sẵn sàng như thế nào?

Trình độ chuyên môn của họ là gì? Kinh nghiệm trong các dự án tương tự?

Nhóm sẽ được tổ chức như thế nào? Ai sẽ là quản lý?

Bảng A2.1: Danh sách câu hỏi mẫu

Tiếp trang bên

Page 46: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Phụ lục 2 35

PHƯƠNG ÁN XẾP HẠNG Phương án 1

Phương án 2

Phương án 3

Phương án 4

HẠNG MỤC ĐIỂM SỐCông ty có sử dụng các nhà thầu phụ không? Là những nhà thầu nào? Trước đây công ty từng hợp tác thành công với các nhà thầu này chưa?

Kiến thức về môi trường hoạt đông tại địa phươngCông ty dự định sẽ làm việc với các cơ quan địa phương như thế nào?

Công ty có kinh nghiệm gì khi làm việc với các cơ quan quản lý sẽ tham gia vào dự án?

Công ty có quen thuộc với hệ thống pháp luật địa phương không? Công ty có khả năng tiếp cận với lĩnh vực chuyên môn nào?

Công ty dự đoán có những rào cản nào? Làm thế nào để đối phó với các rào cản này?

Cách tiếp cận và phương phápCông ty sẽ mang đến cho dự án những phương tiện đặc biệt nào (ví dụ: thử nghiệm, mô hình hóa, phần mềm)?

Công ty áp dụng các quy trình nội bộ nào để kiểm soát và đảm bảo chất lượng? Học hỏi liên tục?

Các điểm quyết định hoặc các mốc quan trọng trong cách tiếp cận của công ty là gì? Công ty sẽ quản lý các yếu tố này như thế nào?

Phương pháp và hồ sơ theo dõi của công ty về dự toán chi phí?

Hồ sơ theo dõi của công ty về đáp ứng thời hạn về mặt chi phí và thời gian?

Công ty sử dụng những hệ thống nào để kiểm soát chi phí, giờ công lao động, lịch trình, v.v.?

Cơ cấu quản lý nào được áp dụng? Cơ chế phối hợp?

Công ty có ý tưởng nào để tiết kiệm chi phí?

Công ty đề xuất làm việc với cộng đồng trong dự án như thế nào?

Tiếp trang bên

Bảng A2.1 (tiếp theo)

Page 47: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Phụ lục 236

PHƯƠNG ÁN XẾP HẠNG Phương án 1

Phương án 2

Phương án 3

Phương án 4

HẠNG MỤC ĐIỂM SỐCông ty đề xuất cung cấp báo cáo hiện trạng cho các cơ quan quản lý, giám sát như thế nào? Cộng đồng?

Khối lượng công việc hiện tại của công ty và phù hợp như thế nào với dự án? Có hạn chế nào về mức độ sẵn sàng của các nguồn lực không?

Danh tiếng doanh nghiệp và ứng xử chuyên nghiệpCông ty có kinh nghiệm như thế nào trong việc giải quyết khiếu nại?

Công ty có từng tham gia vào các tranh chấp hợp đồng không? Công ty đã giải quyết tranh chấp như thế nào?

Công ty có là thành viên của tổ chức nghề nghiệp hay kinh doanh nào không? Làm thế nào để công ty đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn chuyên môn? Công ty có quyết định kỷ luật nào được lưu hồ sơ không? Công ty có bất kỳ khiếu nại tài chính hoặc chuyên môn nào đáng kể không?

Điểm đánh giáĐánh giá chung

Kinh nghiệm

Năng lực kỹ thuật

Kiến thức về môi trường hoạt đông tại địa phươngCách tiếp cận và phương pháp

Danh tiếng doanh nghiệp và ứng xử chuyên nghiệp

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

Bảng A2.1 (tiếp theo)

Page 48: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

Phụ lục 2 37

Xếp hạng Điểm số

Đánh giá định tính Trọng số

Điểm

Xuất sắc 90–100 Các câu trả lời vượt trội so với các yêu cầu và mục tiêu đã nêu. Chất lượng vượt trội và nhất quán. Không có điểm yếu.

Tốt 80–89 Các câu trả lời vượt quá yêu cầu và mục tiêu đã nêu và nhìn chung tốt hơn mức chất lượng chấp nhận được. Điểm yếu, nếu có, là không đáng kể.

Chấp nhận được

70–79 Đáp ứng yêu cầu và mục tiêu với chất lượng ở mức chấp nhận được. Có khả năng thành công. Điểm yếu không đáng kể và có thể khắc phục.

Yếu kém 60–69 Không đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu đã đặt ra với các điểm yếu đáng kể. Nội dung và thông tin được cung cấp còn hạn chế, tuy nhiên có thể cải thiện được.

Không chấp nhận được

0–59 Điểm yếu và thiếu sót đáng kể, chất lượng ở mức không chấp nhận được. Không đáp ứng các yêu cầu và mục tiêu đã đặt ra, thiếu các thông tin thiết yếu, mâu thuẫn và không thuyết phục. Cần sửa đổi đáng kể.

Nguồn: Ngân hàng Phát triển Châu Á.

Bảng A2.2: Hướng dẫn cho điểm mẫu

Page 49: CÔNG NGHỆ CAO - adb.org

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU Á

CÔNG NGHỆ CAOHƯỚNG DẪN ĐẤU THẦU

THÁNG 6/2018

Công nghệ caoHướng dẫn đấu thầu

ADB khuyến khích và hỗ trợ công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo trong các hoạt động cho vay đầu tư và hỗ trợ kỹ thuật của mình. Mục đích là nhằm tạo thuận lợi cho việc áp dụng công nghệ cao tại các quốc gia thành viên đang phát triển của ADB. Tài liệu hướng dẫn này được đưa ra nhằm hỗ trợ các nhóm quốc gia, các cơ quan chủ quản và các đối tác khác của ADB về cách tích hợp công nghệ cao và các giải pháp sáng tạo, và các khía cạnh đấu thầu liên quan vào các hoạt động do ADB hỗ trợ. Trọng tâm là nắm bắt cả chi phí và lợi ích khi phân tích các phương án dựa trên việc cân nhắc kỹ lưỡng giá trị đồng tiền đầu tư, theo chính sách đấu thầu dựa trên nguyên tắc của ADB.

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN CHÂU ÁSố 6 đại lộ ADB, thành phố Mandaluyong 1550 Metro Manila, Philippineswww.adb.org

Giới thiệu về Ngân hàng Phát triển Châu Á

Tầm nhìn của ADB là phát triển khu vực Châu Á và Thái Bình Dương không có đói nghèo. Nhiệm vụ của Ngân hàng là hỗ trợ các quốc gia thành viên đang phát triển giảm nghèo và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân. Mặc dù đạt được nhiều thành công, khu vực này vẫn là nơi cư trú của tỷ lệ lớn người dân nghèo của thế giới. ADB cam kết giảm nghèo thông qua phát triển kinh tế toàn diện, tăng trưởng bền vững về môi trường và hội nhập khu vực.

ADB có trụ sở đặt tại Manila với 67 quốc gia thành viên, bao gồm 48 quốc gia trong khu vực. Công cụ chính để Ngân hàng hỗ trợ các quốc gia thành viên đang phát triển là đối thoại chính sách, cho vay vốn, đầu tư cổ phần, bảo lãnh, viện trợ không hoàn lại và hỗ trợ kỹ thuật.