cÔng tÁc khoa giÁo trong viỆc ĐỊnh hƯỚng, /2009 chỈ...
TRANSCRIPT
1
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
CÔNG TÁC KHOA GIÁO TRONG VIỆC ĐỊNH HƯỚNG, CHỈ ĐẠO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Phạm Huy Hoàng - Phó Trưởng ban Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
ông tác khoa giáo là hoạt động lãnh đạo,
chỉ đạo của Đảng trong các lĩnh vực như
khoa học và công nghệ; giáo dục và đào tạo;
chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ; dân số, gia đình
và trẻ em; thể dục, thể thao; công tác đào tạo,
bồi dưỡng nhân tài nhằm thực hiện đường lối
của Đảng; phát huy sức mạnh của toàn dân,
chăm lo nhân tố con người, đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực; nghiên cứu vận dụng,
đưa nhanh các tiến bộ khoa học - công nghệ
vào sản xuất để tăng trưởng kinh tế, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân
chủ, công bằng, văn minh. Công tác khoa giáo
về lĩnh vực khoa học và công nghệ là hoạt
động tham mưu cho các cấp uỷ Đảng lãnh
đạo, chỉ đạo để phát huy sức mạnh của khoa
học và công nghệ trong sự nghiệp phát triển
bền vững của đất nước.
Nhiệm vụ của công tác khoa giáo trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ là tổ chức
quán triệt, học tập các quan điểm đường lối
của Đảng về các lĩnh vực khoa học và công
nghệ trong đảng viên và nhân dân. Cụ thể là:
Nghị quyết số 02-NQ/TW ngày 24 tháng 12
năm 1996 của Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khoá VIII về: “Định hướng chiến
lược phát triển khoa học và công nghệ trong
thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá và
nhiệm vụ đến năm 2020”; Chỉ thị số 58-CT/TW
ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ Chính trị
(khoá VIII) về: “Đẩy mạnh ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá”; Chỉ thị số
50-CT/TW ngày 4 tháng 3 năm 2005 của Ban
Bí thư (khoá IX) về: việc đẩy mạnh phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá XI) về phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế (Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 31 tháng 10 năm 2012). Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững và hội nhập quốc tế. Tham
mưu cho cấp uỷ các cấp xây dựng các nghị
quyết, chỉ thị hay chương trình hành động của
địa phương về các lĩnh vực khoa học và công
nghệ, đồng thời hướng dẫn các cấp thực hiện
và tiến hành kiểm tra việc thực hiện các chỉ
thị, nghị quyết. Nắm bắt tình hình tư tưởng
của đội ngũ cán bộ và các tầng lớp nhân dân
làm khoa học và công nghệ.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng (khoá XI) về phát triển
khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế đã nêu những quan điểm
chỉ đạo và chỉ rõ nhiệm vụ, giải pháp về phát
triển khoa học và công nghệ nước ta như sau:
Về quan điểm chỉ đạo:
- Phát triển và ứng dụng khoa học và
công nghệ là quốc sách hàng đầu, là một
trong những động lực quan trọng nhất để phát
triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc; là một
nội dung cần được ưu tiên tập trung đầu tư
trước một bước trong hoạt động của các
C
Hội nghị giao ban khoa học và công nghệ các tỉnh trung du miền núi phía Bắc lần thứ XV.
2
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
ngành, các cấp. Sự lãnh đạo của Đảng, năng
lực quản lý của Nhà nước và tài năng, tâm
huyết của đội ngũ cán bộ khoa học đóng vai
trò quyết định thành công của sự nghiệp phát
triển khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
về tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động,
công tác xây dựng chiến lược, kế hoạch phát
triển khoa học và công nghệ; phương thức
đầu tư, cơ chế tài chính, chính sách cán bộ,
cơ chế tự chủ của các tổ chức khoa học và
công nghệ phù hợp với kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
- Đầu tư cho nhân lực khoa học và công
nghệ là đầu tư cho phát triển bền vững, trực
tiếp nâng tầm trí tuệ và sức mạnh của dân
tộc. Đảng và Nhà nước có chính sách phát
triển, phát huy và trọng dụng đội ngũ cán bộ
khoa học.
- Ưu tiên và tập trung mọi nguồn lực
quốc gia cho phát triển khoa học và công
nghệ. Nhà nước có trách nhiệm đầu tư,
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
phát triển hạ tầng, nâng cao đồng bộ tiềm lực
khoa học xã hội và nhân văn, khoa học tự
nhiên, kỹ thuật và công nghệ. Chú trọng
nghiên cứu ứng dụng và triển khai; coi doanh
nghiệp và các đơn vị dịch vụ công là trung tâm
của đổi mới ứng dụng và chuyển giao công
nghệ, là nguồn cầu quan trọng nhất của thị
trường khoa học và công nghệ.
- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế
để cập nhật tri thức khoa học và công nghệ
tiên tiến của thế giới, thu hút nguồn lực và
chuyên gia, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài và người nước ngoài tham gia các dự
án khoa học và công nghệ của Việt Nam.
Nhiệm vụ và giải pháp trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ:
- Đổi mới tư duy, tăng cường vai trò
lãnh đạo, nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy đảng và chính quyền đối với
sự nghiệp phát triển khoa học và công nghệ.
Xác định phát triển khoa học và công nghệ
là một nhiệm vụ trọng tâm của các cấp ủy
đảng và chính quyền; là một trong những nội
dung lãnh đạo quan trọng của người đứng
đầu cấp ủy đảng, chính quyền từ Trung ương
đến địa phương.
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ cơ
chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học và
công nghệ. Điều chỉnh phân bổ ngân sách nhà
nước cho hoạt động khoa học và công nghệ
theo hướng căn cứ vào kết quả, hiệu quả sử
dụng kinh phí khoa học và công nghệ của bộ,
ngành, địa phương, khắc phục tình trạng đầu
tư dàn trải, kém hiệu quả. Xây dựng cơ chế
đặc thù trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm cho tổ chức, cá nhân chủ trì
nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Triển khai các định hướng nhiệm vụ
khoa học và công nghệ chủ yếu. Tăng cường
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu phục vụ hoạch
định đường lối, chính sách phát triển đất
nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh và mục
đích công cộng; quan tâm nghiên cứu cơ bản
có trọng điểm . Xây dựng chương trình phát
triển khoa học cơ bản trong một số lĩnh vực
toán, vật lý, khoa học sự sống , khoa học biển.
Chú trọng phat triên môt sô linh vưc liên
ngành giữa khoa hoc tư nhiên với khoa học kỹ
thuật và công nghệ, khoa học xã hội và nhân
văn phục vụ phát triển bền vững . Chú trọng
các nghiên cứu về mô hình và chiến lược phat
triên, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa; công tác xây dựng
Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển một số công
nghệ tiên tiến , công nghệ cao , công nghệ liên
ngành; tiêp tuc đẩy mạnh phát triển công nghệ
thông tin và truyền thông đat trinh đô quốc tế ;
ứng dụng có hiệu quả các công nghệ hiện đại
vào môt sô linh vưc chu yêu : nông - lâm - ngư
nghiệp, y - dược, công nghiệp chế biến, bảo
vệ môi trường,
- Đẩy mạnh ứng dụng, phát triển khoa
học và công nghệ trong các ngành, lĩnh vực,
vùng, địa phương. Tiếp tục phát triển khoa học
và công nghệ nông nghiệp, góp phần đưa
nước ta trở thành nước có nền sản xuất nông
nghiệp tiên tiến.
3
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
- Phát huy và tăng cường tiềm lực khoa
học và công nghệ quốc gia. Tập trung đầu tư
phát triển một số viện khoa học và công nghệ,
trường đại học cấp quốc gia theo mô hình tiên
tiến của thế giới. Từng bước hình thành và
phát triển viện hoặc trung tâm nghiên cứu tại
các vùng kinh tế trọng điểm để phát huy tiềm
năng, lợi thế của từng vùng; tập trung nguồn
lực xây dựng và đưa vào hoạt động có hiệu
quả ba khu công nghệ cao quốc gia. Quy
hoạch các khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung.
- Phát triển thị trường khoa học và công
nghệ; hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc cung cấp, trao đổi, giao dịch thông tin về
khoa học và công nghệ.
- Tăng cường hợp tác giữa các trung
tâm nghiên cứu trong nước với các tổ chức
nghiên cứu khoa học và công nghệ nước
ngoài; phát huy hiệu quả hoạt động của mạng
lưới đại diện khoa học và công nghệ Việt Nam
ở nước ngoài.
Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của
Trung ương về khoa học và công nghệ, Tỉnh
uỷ Bắc Kạn đã chỉ đạo, tổ chức triển khai thực
hiện và cụ thể hoá bằng các văn bản như:
- Chương trình hành động số 02-CTr/TU
ngày 20/9/2002 thực hiện kết luận Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương (khoá IX)
về giáo dục -đào tạo, khoa học và công nghệ
đến năm 2005 và 2010.
- Kế hoạch số 61-KH/TU ngày 29/7/2005
triển khai thực hiện Chỉ thị 50-CT/TW của Ban
Bí thư Trung ương (khoá IX) về việc đẩy mạnh
phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH đất nước.
- Nghị quyết số 17/NQ/TU ngày 05/10/2007
về phát triển khoa học & công nghệ giai đoạn
2007-2010, định hướng đến năm 2015.
- Chương trình hành động số 07-CTr/TU
ngày 27/10/2008 thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần bảy Ban Chấp hành Trung ương (khoá X) về
xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Chương trình hành động số 14-CTr/TU
ngày 27/9/2010 thực hiện Thông báo kết luận
số 234-TB/TW của Bộ Chính trị “Báo cáo kiểm
điểm tình hình thực hiện Nghị quyết 02 (khoá
VIII) về khoa học và công nghệ và nhiệm vụ,
giải pháp phát triển khoa học và công nghệ từ
nay đến năm 2020”.
- Chương trình hành động số 11- CTr/TU
ngày 20/02/2013 thực hiện Nghị quyết Hội nghị
lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khoá XI) về phát triển khoa học và công nghệ
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
- Kế hoạch số 151- KH/TU ngày 19
tháng 8 năm 2014 về triển khai thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy
mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội
nhập quốc tế.
Thực hiện nghiêm chỉnh các quan điểm,
chủ trương, định hướng của Trung ương và
của Tỉnh uỷ, trong những năm qua, hoạt động
khoa học và công nghệ của tỉnh Bắc Kạn đã
thực hiện tốt chủ trương lấy nghiên cứu ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ vào sản xuất và đời sống là nhiệm vụ
trọng tâm, tập trung các nguồn lực về kinh phí,
cơ sở vật chất và lực lượng cán bộ khoa học
kỹ thuật trong và ngoài tỉnh để xây dựng và
triển khai các đề tài, dự án khoa học và công
nghệ, tạo bước chuyển biến rõ rệt trong phát
triển kinh tế - xã hội.
Hầu hết các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ đã bám sát nhiệm vụ kinh tế, chính trị
của địa phương. Thông qua các đề tài, dự án
ứng dụng; trên cơ sở khai thác các tiềm năng,
thế mạnh của địa phương về các lĩnh vực tài
nguyên đất đai, khí hậu, khoáng sản, các loại
cây, con bản địa; hoạt động khoa học và công
nghệ của tỉnh đã từng bước đưa các tiềm
năng này vào khai thác, ứng dụng trong thực
tế phục vụ đời sống nhân dân, đưa nhanh
những tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, đem
lại hiệu quả kinh tế, nâng cao thu nhập, đảm
bảo an ninh lương thực, ổn định đời sống của
người dân, góp phần thực hiện thắng lợi mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh./.
4
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
Kiểm tra đồng hồ đo đếm điện năng. Ảnh TL.
HOẠT ĐỘNG TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG BẮC KẠN GÓP PHẦN THÚC ĐẨY KINH TẾ PHÁT TRIỂN,
BẢO VỆ QUYỀN, LỢI ÍCH CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Nguyễn Văn Tiến - Phó Giám đốc Sở Chi Cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
oạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng là vấn đề hết sức quan trọng
trong sản xuất kinh doanh và dịch vụ, đó là
điều kiện cần thiết để cho doanh nghiệp
phát triển theo hướng bền vững, đảm bảo
nâng cao năng suất chất lượng và góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển, bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá
nhân và người tiêu dùng.
Trải qua hơn 16 năm hoạt động (1997-
2013), công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất
lượng đã từng bước đi vào hoạt động ổn
định, nhiệm vụ công tác tiêu chuẩn đo lường
chất lượng luôn được thực thi nghiêm túc và
tích cực.
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân
dân tỉnh với phương châm vừa làm, vừa
đào tạo, vừa trang bị, đến nay Chi cục Tiêu
chuẩn đo lường chất lượng đã được trang bị
các chuẩn đo lường khối lượng, dung tích,
điện, huyết áp kế, điện trở tiếp đất…, các
trang thiết bị thử nghiệm cơ-hoá lý vật liệu
xây dựng phục vụ công tác quản lý, giám
định và dịch vụ ngày càng hiệu quả. Tích
cực triển khai thực hiện các qui định hiện
hành của Nhà nước về Tiêu chuẩn, đo
lường, chất lượng nhằm bảo đảm minh
bạch, khách quan, không phân biệt đối xử
về xuất xứ hàng hoá và tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan đến chất lượng sản
phẩm, hàng hoá, phù hợp với thông lệ quốc
tế. Góp phần giúp các cơ sở sản xuất kinh
doanh, dịch vụ nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm hàng hoá, khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Kết quả được thể hiện
trên các mặt sau:
Đối với Công tác tiêu chuẩn hoá: Công
tác tiêu chuẩn hoá đã được triển khai có
hiệu quả. Hệ thống tiêu chuẩn các cấp như
tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN), tiêu chuẩn cơ
sở được cập nhật thường xuyên cơ bản đáp
ứng được nhu cầu quản lý và nhu cầu của
các doanh nghiệp trên địa bàn trong việc áp
dụng vào sản xuất kinh doanh. Xây dựng
kho tiêu chuẩn với khoảng 300 tiêu chuẩn,
quy chuẩn sản phẩm hàng hóa. Duy trì
thành viên ISMQ - Trung tâm thông tin -
Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng
cập nhật thường xuyên danh mục TCVN
làm căn cứ hướng dẫn doanh nghiệp thiết
kế sản xuất, xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm,
đánh giá xác định chất lượng hàng hoá,
phục vụ công tác thanh kiểm tra chất lượng
hàng hoá…Việc tuyên truyền áp dụng các
tiêu chuẩn Việt Nam và các tiêu chuẩn khác
trong sản xuất kinh doanh ngày càng được
quan tâm.
H
5
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
Công tác Đo lường - Thử nghiệm: Mặc
dù còn nhiều khó khăn nhưng Chi cục đã
tham mưu cho Sở KH&CN và UBND tỉnh
từng bước xây dựng hệ thống chuẩn đo
lường của địa phương với các lĩnh vực chủ
yếu là: Điện, dung tích, khối lượng... Hàng
năm, Sở đã kiểm định khoảng 500 phương
tiện đo các loại. Công tác đo lường đã đáp
ứng yêu cầu quản lý tại địa phương trong
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng, đảm bảo công
bằng xã hội..
Công tác Chất lượng: Hệ thống văn
bản Nhà nước về công tác quản lý chất
lượng đã được đưa vào thực tiễn quản lý
của địa phương với phương châm đề cao
trách nhiệm của nhà sản xuất, kinh doanh
trong việc áp dụng các tiêu chuẩn và chịu
trách nhiệm trước khách hàng, trước pháp
luật về chất lượng hàng hoá do mình sản
xuất. Từ 2002 đến nay đã hướng dẫn các
đơn vị, doanh nghiệp lập trên 60 hồ sơ công
bố Tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, 20 hồ
sơ đăng ký sử dụng mã số, mã vạch. Công
tác chất lượng góp phần hạn chế hàng kém
chất lượng, hàng giả, thúc đẩy các yếu tố
tích cực trong sản xuất.
Triển khai xây dựng, áp dụng Hệ
thống quản lý chất lượng ISO 9001-2008 tại
tất cả các sở, ban, ngành, Chi cục của tỉnh;
các huyện, thị xã. Qua đó góp phần tích cực
trong cải cách hành chính, phân định rõ
chức năng nhiệm vụ các bộ phận của cơ
quan, giảm thiểu phiền hà cho người dân.
Ngoài ra có 03 doanh nghiệp, đơn vị áp
dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO
17025 nhằm nâng cao chất lượng dịch
vụ, hiệu quả công tác quản lý, sản xuất
kinh doanh.
Mặc dù đã đạt được một số kết quả,
tuy nhiên hoạt động tiêu chuẩn đo lường
chất lượng còn một số hạn chế: Công tác
tiêu chuẩn, đo lường chất lượng sản phẩm
hàng hoá chưa được các doanh nghiệp
quan tâm đúng mực, hàng hoá của địa
phương chưa tạo được năng lực cạnh
tranh. Hiện nay Chi cục Tiêu chuẩn đo
lường chất lượng chưa có trụ sở riêng cũng
gây rất nhiều khó khăn trong việc tổ chức,
triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
Trong thời gian tới Chi cục Tiêu chuẩn
đo lường chất lượng sẽ tập trung thực hiện
các nhiệm vụ, hoàn thiện, kiện toàn bộ máy
tổ chức tiêu chuẩn đo lường chất lượng;
đào tạo chuyên sâu cho cán bộ với phương
châm cán bộ giỏi một việc, biết nhiều việc.
Tiếp tục đầu tư trang thiết bị đáp ứng việc
kiểm định các phương tiện đo lường thông
dụng theo quy định và đủ năng lực kiểm tra
các đơn vị được công nhận khả năng kiểm
định như công tơ điện, đồng hồ nước, áp
kế... trang bị các thiết bị mang tính công
nghệ cao có thể đo lường được các sản
phẩm hàng hóa lợi thế của địa phương và
phục vụ công tác thử nghiệm. Thực hiện
việc thanh tra, kiểm tra đột xuất, kiểm tra
theo chuyên đề về đo lường, chất lượng sản
phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường.
Triển khai dư an Nâng cao năng suất
và chất lượng sản phẩm , hàng hóa của
doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020
và thực hiện hiệp định hàng rào kỹ thuật
trong thương mại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ
năm 2014 đến năm 2015, nhằm tạo bước
chuyển biến rõ rệt về năng suất và chất
lượng của các sản phẩm, hàng hóa chủ lực,
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
Để hoạt động tiêu chuẩn chất lượng
đạt hiệu quả cao, đo lường chính xác, công
bằng, nâng cao chất lượng và khả năng
cạnh tranh của hàng hoá địa phương góp
phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cần
tập hợp nhiều yếu tố như cơ chế, chính
sách, công nghệ, đào tạo… Đòi hỏi sự quan
6
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
tâm của các cấp, các ngành, của người sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng./.
NHÌN LẠI CÔNG TÁC DÂN VẬN NHỮNG NĂM QUA, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM THỜI GIAN TỚI
Hà Thị Phần - Tỉnh ủy viên - Phó Trưởng ban Thường trực Ban Dân vận Tỉnh ủy
hực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng
về công tác dân vận, đặc biệt là thực hiện
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X và
thực hiện mục tiêu, kế hoạch công tác hằng
năm, những năm qua hoạt động công tác dân vận đã đạt được nhiều kết quả quan trọng.
Trong 5 năm qua, Ban Dân vận Tỉnh ủy
đã thực hiện tốt công tác tham mưu cho cấp
ủy ban hành nhiều văn bản lãnh đạo, chỉ đạo
về công tác dân vận của tỉnh như: Tham mưu
tổng kết 15 năm thực hiện Chỉ thị số 62-
CT/TW ngày 08/11/1995 của Ban Bí thư TW
Đảng về „„Tăng cường công tác người Hoa
trong tình hình mới”; báo cáo tổng kết 13 năm
thực hiện Chỉ thị số 42 - CT/TW ngày
06/11/1998 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khoá VIII) về "Tăng cường sự lãnh đạo
của Đảng đối với tổ chức và hoạt động của
các Hội quần chúng". Tham mưu cho Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ ban hành Quyết định số
81- QĐ/TU ngày 05 tháng 01 năm 2011 về
việc “Ban hành Quy chế công tác dân vận của
hệ thống chính trị tỉnh Bắc Kạn” và tổ chức
triên khai trong toan Đang bô . Ban hành công
văn chỉ đạo việc triển khai, thực hiện Chỉ thị số
17 - CT/TW về “Tiếp tục đổi mới và tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các hội
quần chúng”; tổng kết 10 năm thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khoá IX) về “Phát huy sức
mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc vì dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh; về công tác dân tộc; về công tác tôn
giáo”. Phối hợp tham gia xây dựng báo cáo
thực hiện đề án của Ban Bí thư về “Một số giải
pháp xây dựng đội ngũ cán bộ dân vận của
Đảng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước”; tổ chức thành công hội
nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tư Ban Chấp hàng Trung ương Đảng
(khóa XI) “Một số vấn đề cấp bách về xây
dựng Đảng hiện nay” và các hội nghị tham gia
góp ý xây dựng Đảng theo tinh thần Nghị
quyết; Ban Dân vận các cấp tham mưu triển
khai phong trào thi đua “Dân vận khéo” được
các cấp ủy Đảng quan tâm chỉ đạo gắn với
các phong trào thi đua yêu nước của địa
phương bước đầu mang lại hiệu quả tích cực,
góp phần thúc đẩy hoàn thành nhiệm vụ chính
trị của cơ quan , đơn vị va thay đôi tac phong
của cán bộ công chức theo hướng gần dân ,
sát cơ sở . Thông qua phong trào ngày càng
có nhiều cách làm hay, mô hình, điển hình
“Dân vận khéo” trên các lĩnh vực; nhiều mô
hình, điển hình có sức lan tỏa trong cộng
đồng, mang lại hiệu quả thiết thực góp phần
xây dựng, đời sống văn hóa, phát triển kinh tế,
xóa đói giảm nghèo, giữ vững an ninh chính trị
- trật tự an toàn xã hội của địa phương.
Đến nay, theo số liệu thống kê chưa đầy
đủ đã có 241 tập thể, 189 cá nhân đăng ký
xây dựng mô hình, điển hình “Dân vận khéo”
trên tất cả các lĩnh vực, điển hình như: xã
Đồng Phúc vận động nhân dân đóng góp làm
đường giao thông nông thôn, làm đường vào
khu sản xuất, xây tường bao nhà họp thôn
được 410 ngày công; 23m2 cát, sỏi; 11,5 tấn xi
măng; 200 viên gạch; 20.764.000đ; hiến
3.000m2 đất. Thôn lủng Pjầu xã Phúc Lộc, vận
động nhân dân hiến được 3.950m2 đất, 769
ngày công và 15 triệu đồng để mở đường vào
thôn và làm đường vào khu sản xuất. Ông Lý
Văn Ba, trưởng thôn Nà Lầu, xã Mỹ Phương
vận động nhân dân đóng góp được
9.600.000đ, 150 ngày công, hiến 63m2 đất để
làm nhà họp thôn, ngoài ra còn vận động 13
hộ dân tộc Mông xuống khu tái định cư mới để
ổn định cuộc sống, đồng thời vận động 13 hộ
hiến đất làm đường với tổng chiều dài 970m,
rộng 3,5m; nhân dân huyên Chơ Đô n tư năm
2010-2014, đã đóng góp 55.260 công lao
động, sửa chữa, đổ bê tông 171,58km đường
giao thông nông thôn và nạo vét, sửa chữa
455,627km kênh mương, với khối lượng đào
đắp 43,914 m3; sửa chữa 123 phòng học, trạm
T
7
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
y tế và cầu cống; Hội nông dân thị xã Bắc Kạn
xây dựng mô hình điểm trong chăn nuôi lợn
nái móng cái thuần, trồng mướp, trồng hoa....
Bên cạnh đó, ngay sau khi Ban Dân vận
Trung ương ban hành Hướng dẫn số 43-
HD/BDVTW ngày 10/02/2012 về phong trào
thi đua “Dân vận khéo” thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới, Ban Dân vận Tỉnh ủy đã xây dựng
Hướng dẫn số 184-HD/DVTU ngày 11/4/2012
về phong trào thi đua “Dân vận khéo” thực
hiện “Chương trình muc tiêu Quôc gia xây
dựng nông thôn mới” tỉnh Băc Kan đến năm
2020. Trên cơ sở Hướng dẫn của Ban Dân
vận Tỉnh ủy, Ban dân vận các huyện, thị ủy ra
văn bản chỉ đạo, đôn đốc khối dân vận cơ sở
tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa
phương vận động nhân dân tích cực triển khai
thực hiện. Việc thực hiện phong trào thi đua
“Dân vận khéo” trong xây dựng nông thôn mới
đã tạo ra không khí vô cùng phấn khởi tại các
vùng nông thôn và đã được MTTQ, các đoàn
thể tỉnh xây dựng kế hoạch chỉ đạo lồng ghép
với việc triển khai thực hiện các cuộc vận
động, các phong trào thi đua lao động sản
xuất, phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội đến
các cấp cùng triển khai và thực hiện. Đến nay,
MTTQ và các đoàn thể đã có báo cáo thống
kê việc thực hiện các mô hình dân vận khéo
trong xây dựng nông thôn mới; các tập thể, cá
nhân điển hình tiên tiến tiêu biểu trong việc
thực hiện phong trào về Ban Dân vận Tỉnh ủy,
kết quả có hơn 50 mô hình “Dân vận khéo
trong xây dựng nông thôn mới” đang được
đăng ký triển khai thực hiện với sự tham gia
của rất nhiều tập thể, cá nhân như mô hình:
“Vận động nhân dân hiến đất làm đường xây
dựng nông thôn mới”; vận động nhân dân
“Sáng tạo chuyển dịch cơ cấu cây trồng, áp
dụng khoa học kỹ thuật vào cây trồng”; thực
hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư" gắn với
phong trào chung sức xây dựng nông thôn
mới; thực hiện có hiệu quả phong trào “5
không, 3 sạch, phát triển kinh tế, nuôi con tốt,
dạy con ngoan”; mô hình “Chăn nuôi gia cầm,
lợn thương phẩm”; mô hình “Thôn văn hóa du
lịch đảm bảo an ninh trật tự”; mô hình “Tuyên
truyền vận động nhân dân nuôi gà thả vườn”;
mô hình “Quyên góp ủng hộ vật chất cho trẻ
em vùng cao”; mô hình “Thắp điện chiếu sáng
các ngõ hẻm trên địa bàn phường, xã”; “Vận
động nhân dân hàng tuần vệ sinh đường làng,
ngõ, xóm sạch sẽ, khang trang”; mô hình
“Xưởng sản xuất gỗ bóc” góp phần nâng cao
thu nhập cho gia đình và bà con trong thôn;
mô hình xây dựng “Thôn văn hóa - văn nghệ -
thể dục - thể thao”; “Sản xuất rượu men lá kết
hợp với chăn nuôi lợn và chế biến chè shan
tuyết”; tuyên truyền vận động các hộ gia đình
xây dựng mô hình trồng "Hàng rào xanh"; mô
hình “Trồng cây ăn quả cam, quít và kết hợp
chăn nuôi lợn”; “Vận động hội viên nông dân
thực hiện trồng rau sạch”; “Vận động hội viên
trồng hoa, rau và các cây màu năng xuất cao”;
“Tuyên truyền hội viên bảo vệ môi trường”;
“Đoàn thanh niên chung tay cùng thị xã lên
thành phố”; “Vận động tốt công tác xã hội hóa
thu gom rác thải xây dựng ngõ phố văn minh”…
Những năm qua, bộ máy cán bộ công
chức của Ban Dân vận các cấp thường xuyên
được kiện toàn, bổ sung tạo thuận lợi cho việc
thực hiện kế hoạch từng tháng, quý đi vào nề
nếp, ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác dân vận. Duy trì chế độ giao ban
thường kỳ với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể,
hội quần chúng, Ban Dân vận các huyện, thị.
Do vậy, thường xuyên nắm rõ tình hình, tâm
tư, nguyện vọng của các tầng lớp nhân dân
trong tỉnh để kịp thời tham mưu cho cấp uỷ về
công tác vận động quần chúng. Trong 5 năm
qua Ban Dân vận Tỉnh ủy đẩy mạnh các hoạt
động từ cơ sở, tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Ban Dân vận các huyện, thị và cơ
sở về công tác dân vận, vận động quần
chúng, tổ chức trên 52 đợt công tác đến 75 xã,
93 thôn, bản vùng sâu, vùng xa khó khăn của
tỉnh. Ngoài ra, Ban Dân vận Tỉnh ủy còn phối
hợp với Ban Dân vận, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
tổ chức được 5 đợt công tác đưa cán bộ
xuống cơ sở thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền
đặc biệt và cùng ăn, cùng ở, cùng làm với bà
con tại địa phương. Ngoài ra, Ban Dân vận
Tỉnh ủy làm tốt nhiệm vụ là cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo quy chế dân chủ cơ sở tỉnh
đã thường xuyên tham mưu cho Tỉnh ủy kiện
toàn thành viên , xây dựng chương trình công
tác và kế hoạch kiểm tra , tự kiểm tra việc thực
hiện Quy chế dân chủ . Tổ chức tuyên truyền
quy chế dân chủ ở loại hình cơ sơ xa ,
8
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
phương, thị trấ n tại các huyện Bạch Thông ,
Ngân Sơn, Na Rỳ va Ba Bê . Từ đầu nhiêm ky
đến nay tham mưu thành lập được 11 đoàn
của Ban Chỉ đạo thực hiện Qui chế dân chủ
(QCDC) cơ sở tỉnh kiểm tra việc thực hiện
QCDC tại 30 đơn vi , địa phương. Ngoài ra,
Ban còn tổ chức các đợt kiểm tra việc thực
hiện Quy chế dân chủ cơ sở gắn với kiểm tra
công tác dân vận tại cơ sở. Ban Dân vận các
huyện, thị ủy đã tích cực, chủ động tham mưu
cho Ban chỉ đạo QCDC cơ sở các huyện, thị
thành lập được 88 đoàn của Ban Chỉ đạo thực
hiện QCDC cơ sở tỉnh kiểm tra việc thực hiện
QCDC tại 373 đơn vi, địa phương.
Có thể nói những năm qua, công tác
dân vận của tỉnh tiếp tục có những chuyển
biến mới cả về phương thức và nội dung hoạt
động. Ban Dân vận các cấp tích cực nắm tình
hình tư tưởng, dư luận trong nhân dân và tăng
cường kiểm tra hoạt động tại cơ sở. Công tác
tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân
vượt qua khó khăn, thực hiện tốt các chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước được tăng cường. Vai trò tham
mưu, hướng dẫn, kiểm tra của Ban Dân vận
các cấp và công tác vận động các tầng lớp
nhân dân của Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể
ngày càng có hiệu quả, đề xuất được nhiều
việc đúng với yêu cầu nhiệm vụ, với tâm tư,
nguyện vọng của đoàn viên, hội viên và các
tầng lớp nhân dân, giúp cấp uỷ chỉ đạo kịp
thời và đạt hiệu quả cao trong công tác dân
vận, công tác dân tộc, tôn giáo. Đội ngũ cán
bộ làm công tác dân vận, công tác dân tộc,
công tác tôn giáo ngày càng được tăng
cường, càng ý thức rõ phải gắn bó với dân,
trách nhiệm với công việc, sâu sát với tình
hình và được trưởng thành tốt hơn trong hoạt
động thực tiễn. Chất lượng công tác của Ban
Dân vận các cấp đã được nâng lên, phục vụ
tốt hơn yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
uỷ Đảng. Làm tốt công tác tham mưu cho cấp
ủy ban hành Quy chế công tác dân vận của hệ
thống chính trị tỉnh Bắc Kạn, phối hợp xây
dựng đề án thực hiện thí điểm Ban Tuyên vận
xã, tổ tuyên vận thôn, chỉ đạo triển khai thực
hiện phong trào thi đua “dân vận khéo” có sức
lan tỏa... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả
đạt được công tác dân vận còn một số tồn tại,
hạn chế như: việc tham mưu, đề xuất với cấp
ủy về chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo sơ kết,
tổng kết một số Chỉ thị, Nghị quyết liên quan
đến công tác dân vận, công tác dân tộc, tôn
giáo chưa được kịp thời. Công tác tuyên
truyền, vận động, tập hợp khối đại đoàn kết
toàn dân tộc còn hạn chế, nhất là ở vùng sâu,
vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người. Việc
nắm tình hình và định hướng dư luận quần
chúng trong quá trình xử lý các vụ việc khiếu
kiện, phức tạp kéo dài còn chậm, hiệu quả
chưa cao còn gây bức xúc trong nhân dân.
Trong thời gian tới, công tác dân vận của
tỉnh tập trung vào các nhiệm vụ trọng tâm sau:
Tiếp tục thực hiện và cụ thể hóa các nội
dung của Nghị quyết số 25 - NQ/TW, ngày
3/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI); Chương trình hành động số
14 - CTr/TU ngày 06 tháng 8 năm 2013 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về “Tăng cường và
đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
dân vận trong tình hình mới”.
Tham mưu, theo dõi, đôn đốc các
ngành, các đơn vị, địa phương thực hiện tốt
Quyết định 81 - QĐ/TU ngày 05/01/2011 của
Tỉnh ủy Bắc Kạn “Về việc ban hành Quy chế
công tác Dân vận của hệ thống chính trị” tỉnh
Bắc Kạn. Tham mưu vận động, tập hợp các
tầng lớp nhân dân để xây dựng khối đại đoàn
kết các dân tộc, tăng cường mối quan hệ mật
thiết giữa Đảng và nhân dân; phát huy vai trò,
uy tín và sự ảnh hưởng của Già làng, trưởng
thôn, người có uy tín ở khu dân cư tạo sự
chuyển biến tích cực trong lĩnh vực phát triển
kinh tế - xã hội, tăng cường quốc phòng - an
ninh và xây dựng Đảng, củng cố chính quyền
tại địa phương. Phối hợp tham mưu đổi mới
nội dung, phương thức hoạt động của Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân; làm tốt
chức năng tuyên truyền, vận động, tập hợp, tổ
chức các phong trào thi đua yêu nước; đại
diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính
đáng của đoàn viên, hội viên; chức năng giám
sát và phản biện xã hội. Tiếp tục đưa phong
trào thi đua “Dân vận khéo” đi vào nền nếp và
nhân rộng ở các cấp, các ngành, các lĩnh vực
xã hội, tập trung vào xây dựng thực hiện Quy
chế dân chủ cơ sở, công tác dân vận chính
quyền và xây dựng nông thôn mới; tham mưu
9
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
2
2
2/1 .d
pqZn
và phối hợp kiểm tra việc tổ chức thực hiện
cũng như tổng kết, sơ kết các nghị quyết của
Đảng về công tác vận động quần chúng./.
KẾT QUẢ CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC "THỰC TRẠNG KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỀ SỨC KHỎE SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN CỦA HỌC SINH
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BẮC KẠN"
BsCK2.Tạc Văn Nam - Giám đốc Trung tâm TTGDSK Bắc Kạn
1. Đặt vấn đề: Chăm sóc sức khỏe sinh
sản (CSSKSS) ở lứa tuổi vị thành niên (VTN)
là một vấn đề sức khỏe đang được xã hội
quan tâm. Thực tế cho thấy, tình trạng VTN
"yêu thoáng" và quan hệ tình dục sớm dẫn đến
mang thai ngoài ý muốn, nạo phá thai, tảo
hôn... xảy ra nhiều ở nhóm học sinh đang theo
học tại các Trường Trung học phổ thông
(THPT), ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khỏe, đến kết quả học tập và tương lai của các
em, mà nguyên nhân chính là do nhận thức về
lĩnh vực CSSKSS còn hạn chế, dẫn đến có
những hành vi nêu trên. Để hiểu rõ thực trạng
về vấn đề này, đồng thời đưa ra các biện pháp
truyền thông kịp thời, phù hợp cho đối tượng
VTN. Từ tháng 6-11/2013, Trung tâm Truyền
thông giáo dục sức khỏe tỉnh Bắc Kạn đã phối
hợp với Ban giám hiệu cùng các giáo viên
Trường THPT Bắc Kạn triển khai đề tài nghiên
cứu khoa học "Thực trạng kiến thức, thái độ,
thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên
của học sinh trường trung học phổ thông Bắc
Kạn năm 2013”. Nghiên cứu nhằm 2 mục tiêu
1.1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ,
thực hành về sức khỏe sinh sản vị thành niên
tại trường trung học phổ thông Bắc Kạn.
1.2. Xác định nhu cầu truyền thông về
chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên
trong đối tượng nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu:
Trường THPT Bắc Kạn, từ tháng 06 - 11/2013.
2.2. Đối tượng nghiên cứu: Học sinh
trường THPT Bắc Kạn.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: Là học sinh đang
học tập tại trường trong thời điểm nghiên cứu,
đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Học sinh không
đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả
cắt ngang.
- Cỡ mẫu: được tính theo công thức
Với công thức trên, cỡ mẫu được tính là
384, làm tròn là n=400.
- Công cụ thu thập số liệu: Thông tin thu
thập bằng phiếu tự điền, khuyết danh.
- Kỹ thuật thu thập số liệu: Trước khi
phát vấn bằng bộ phiếu được thiết kế sẵn,
điều tra viên giới thiệu với học sinh về mục
đích của nghiên cứu này cũng như chia sẻ với
các em những vấn đề mà các em quan tâm
xung quanh nội dung sức khoẻ sinh sản vị
thành niên. Điều tra viên cũng giới thiệu qua
nội dung của phiếu tự điền, giải thích một số
cụm từ mà các em học sinh chưa rõ hiểu biết
về các hành vi tình dục an toàn, quan niệm
của bản thân về QHTD trước hôn nhân... Học
sinh tự điền các thông tin vào phiếu điều tra
dưới sự hướng dẫn, giám sát của điều tra
viên. Sau khi điền xong thu phiếu tại lớp,
thông tin được hoàn toàn giữ bí mật.
- Xử lý số liệu: Toàn bộ số liệu được làm
sạch trước và sau khi nhập vào máy tính bằng
phần mềm EPI DATA.
- Đánh giá mức độ về Kiến thức, thái độ
và thực hành (KAP), chúng tôi chia ra làm 3
mức độ (theo thang điểm 10)
+ Tốt: Từ 7 điểm -10 điểm;
+ Trung bình: Từ 5-<7 điểm;
+ Yếu: Dưới 5 điểm;
3. Kết quả nghiên cứu và Bàn luận
3.1. Đánh giá thực trạng kiến thức, thái
độ, thực hành trong việc chăm sóc SKSS
của VTN.
10
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
- Kiến thức về SKSS của VTN
Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ VTN
biết được 3 dấu hiệu dậy thì trở lên chiếm
97%, biết 1 dấu hiệu chỉ chiếm 1%. Các em
cũng đã nhận thức được những biến đổi của
cơ thể trong độ tuổi dậy thì như ở nam là:
mộng tinh, vỡ giọng, mọc lông nách…; ở nữ
là: cơ thể phát triển nhanh, bắt đầu có kinh
nguyệt, phát triển vú, mọc lông mu… Tỷ lệ
VTN nêu đúng về tuổi kết hôn chiếm 100%,
nêu đúng về giai đoạn dễ có thai nhất trong
chu kỳ kinh nguyệt chiếm 42%, không đúng
chiếm 25%, không biết 33%. Kết quả này cao
hơn kết quả nghiên cứu của Phạm Quang
Ngọc và cũng cao hơn điều tra SAVY khi vị
thành niên được hỏi về kiến thức thời điểm dễ
có thai trong chu kỳ kinh nguyệt chỉ có dưới
27,8% trả lời đúng. Như vậy, các em đều nắm
vững về tuổi kết hôn theo luật định, tuy nhiên
nêu đúng về giai đoạn dễ có thai nhất trong
chu kỳ kinh nguyệt chỉ chiếm 42%, trong khi
đó kiến thức này lại rất quan trọng trong việc
phòng mang thai ngoài ý muốn.
Hầu hết VTN có thể kể tên được các
biện pháp tránh thai (BPTT) và BPTT mà VTN
biết đến nhiều nhất là sử dụng Bao cao su
trong QHTD (91%), sau đó đến vòng tránh
thai (69%), sử dụng viên tránh thai khẩn cấp
là 53%, xuất tinh ra ngoài âm đạo là 48%,
Biện pháp sử dụng thuốc tiêm và cấy tránh
thai thấp nhất (21% và 17%). Kết quả này
cao hơn Nghiên cứu của Trường Đại học y
Thái Bình (2009).
Tỷ lệ VTN biết được các ảnh hưởng của
nạo phá thai ở tuổi VTN tới sức khoẻ chiếm
cao nhất 93%, tới tâm lý là 72%, tương lai là
63% và kinh tế là 58%. Kết quả chung của
chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu của
Trung tâm nghiên cứu Dân số và sức khỏe
nông thôn thuộc Đại học Y Thái Bình; nhưng
cao hơn kết quả của Nguyễn Khắc Quyền
nghiên cứu tại Yên Bái (2010); Đồng thời VTN
cũng đã liệt kê được các tai biến nạo phá thai
ở tuổi VTN với các tỷ lệ lần lượt: chảy máu
(52%); vô sinh (37%), nhiễm trùng huyết
(35%), thủng dạ con (25%), chửa ngoài dạ
con (21%). Nhưng vẫn có 8% không biết gì về
vấn đề này.
Bên cạnh những kiến thức về các BPTT,
VTN còn hiểu rõ về bệnh lây truyền qua
đường tình dục (LTQĐTD). Kết quả nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ VTN biết về các bệnh
LTQĐTD như bệnh HIV/AIDS cao nhất chiếm
78%, bệnh lậu là 65%, bệnh nấm là 40%,
giang mai là 40%, các bệnh như viêm gan B,
bệnh trùng roi, Clamydia chiếm tỷ lệ thấp hơn
lần lượt là (31%, 27% và 23%). Tỷ lệ VTN trả
lời không biết về các bệnh lây truyền qua
đường tình dục vẫn còn chiếm tỷ lệ là 12%.
VTN biết các đường lây truyền
HIV/AIDS cao nhất là do dùng chung bơm
kim tiêm (85%); QHTD không dùng BCS
(67%); truyền máu không an toàn (65%);
Dùng chung dao cạo, kim xăm (62%); mẹ
truyền sang con (42%); Chỉ có 22% số đối
tượng cho rằng dùng chung bàn chải đánh
răng có thể làm lây truyền HIV/AIDS. Bên
cạnh đó vẫn còn một số VTN vẫn cho rằng
muỗi và côn trùng đốt vẫn có khả năng lây
truyền HIV/AIDS (5%).
Đánh giá mức độ về kiến thức chung về
SKSS trong nhóm đối tượng nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ VTN có kiến thức tốt về SKSS chiếm
58%, Trung bình là 28%, Yếu chiếm 15%.
Điều này phản ánh thực tế từ hiểu biết về các
dấu hiệu dậy thì, về thời điểm dễ thụ thai trong
chu kỳ kinh nguyệt, về các BPTT, các tai biến
do có thai ngoài ý muốn… Như vậy, để nâng
cao tỷ lệ VTN có kiến thức Tốt (đầy đủ)về
SKSS cần tăng cường các hoạt động tuyên
truyền phổ biến kiến thức và nâng số giờ học
ngoại khóa về lĩnh vực này. Vì để có hành vi
đúng trong vấn đề SKSS VTN trước hết đối
tượng VTN cần phải có kiến thức tốt về lĩnh vực
này. Thực tế vẫn còn 15% số đối tượng có kiến
thức Yếu về lĩnh vực này, cho thấy kiến thức
của các em thực sự chưa đầy đủ để có thể thực
hiện những hành vi có lợi cho SKSS.
- Thái độ của VTN về các nội dung SKSS
- Thái độ của VTN về việc có người yêu
ở tuổi vị thành niên phần lớn đều cho rằng
không nên có (chiếm 38%). Tỷ lệ này thấp hơn
nghiên cứu của Nguyễn Khắc Quyền (Yên Bái -
2010) (47,7%); Có cũng được chiếm tỷ lệ 36%;
Chỉ có 6,5% cho rằng là rất cần thiết.
Song VTN lại có vẻ dễ dàng chấp nhận
11
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
có quan hệ tình dục (QHTD) ở tuổi học trò khi
có tới 21% cho rằng QHTD cũng được, 19%
nên QHTD, 4% cho rằng rất cần QHTD trước
hôn nhân. Kết quả nghiên cứu này phù hợp với
kết quả nghiên cứu tại 3 tỉnh Hà Nội, Vĩnh Phú,
Thái Bình.
Về thái độ trong việc sử dụng BPTT
trong QHTD ở lứa tuổi VTN qua nghiên cứu ta
thấy thái độ của VTN đều cho rằng bắt buộc
phải dùng BPTT khi QHTD chiếm 56%, nên
dùng 32%, có thể dùng chiếm 7%, nhưng vẫn
có 2,25% cho rằng không nên dùng BPTT. Tỷ
lệ này thấp hơn nghiên cứu của SAVY và
nghiên cứu của Nguyễn Khắc Quyền (Yên
Bái). Như vậy cho thấy thái độ của VTN về
lĩnh vực này con nhiều hạn chế, việc bắt buộc
phải dùng các BPTT là thực sự cần thiết tuy
nhiên chỉ có hơn nửa số VTN được phỏng vấn
cho rằng bắt buộc phải sự dụng BPTT (56%),
vẫn có ý kiến cho rằng không nên sử dụng
BPTT; Hầu hết VTN đều cho rằng việc giáo dục
SKSS trong nhà trường là rất cần thiết (với tỷ lệ
74%). Cần thiết là 22%. Không cần thiết chỉ
chiếm 1%, như vậy thái độ các em đều có xu
hướng muốn được nhận những kiến thức
thông tin về lĩnh vực này cho đầy đủ hơn.
- Thực hành về SKSS của VTN: Trong
nghiên cứu này, với tổng số 400 VTN kết quả
cho thấy có 240 học sinh "thừa nhận" đã có
người yêu chiếm 58% trong nhóm đối tượng
nghiên cứu. Trong các độ tuổi của đối tượng
nghiên cứu, kết quả cho thấy tỷ lệ VTN bắt
đầu có người yêu ở độ tuổi còn nhỏ trước 16
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (43,75%) thấp nhất ở
độ tuổi trên 17 (25%). Tỷ lệ này cao hơn
nghiên cứu của Nguyễn Khắc Quyền (Yên Bái
- 2010) chỉ có 50%. Thực tế, trong điều kiện
hiện nay, kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển;
môi trường sống sẽ tác động đến tình yêu của vị
thành niên, học sinh nảy nở tình yêu đôi lứa
sớm hơn. Đây là nội dung hết sức tế nhị, vì vậy
khoảng 58% trả lời có người yêu theo chúng tôi
đây là số liệu cũng tương đối phù hợp.
Trong số 240 học sinh tham gia nghiên
cứu trả lời đã có người yêu thì những hành vi
mà VTN thường làm nhiều nhất khi đi chơi với
người yêu lần lượt là: cầm tay (80%), ôm hôn
(45,8%), không làm gì (20%). Nhưng QHTD lại
chiếm tới 27,9% trong số đã có người yêu -
chiếm 16,75% trong số 400 đối tượng nghiên
cứu; Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu
của SAVY; Thực tế cho thấy việc “yêu sớm”,
“yêu thoáng” ở lứa tuổi VTN đã dẫn đến việc
QHTD sớm. Có thể do bị động nhưng cũng có
thể do đòi hỏi từ phía bạn tình nhất là phía
nam giới (thường có suy nghĩ thoáng hơn về
QHTD). Do vậy, qua kết quả nghiên cứu thấy
rằng phần lớn VTN có QHTD lần đầu ở khách
sạn/nhà nghỉ (chiếm 43%) - có nghĩa là có sự
chủ động từ cả 2 phía trong QHTD lần đầu với
nhau; ở nhà mình (16,5%); Nơi vắng người
(12%); Nhà trọ 10,5%. Như vậy việc QHTD của
nhóm đối tượng này với tỷ lệ nêu trên cũng là
một tỷ lệ tương đối phù hợp, vì hiện nay công
nghệ thông tin, phim ảnh trên mạng Internet rất
phổ biến, việc lan tràn những sản phẩm phim
ảnh đồi trụy… đôi khi cũng tác động lớn đến thái
độ và hành vi trong vấn đề QHTD, tác động đến
trào lưu “yêu thoáng”, “QHTD thoáng”… ảnh
hưởng nhiều tới hành vi QHTD của nhóm đối
tượng này. Do vậy cần có những hoạt động
tuyên truyền sâu rộng trong VTN về lĩnh vực này.
Tuy nhiên tỷ lệ VTN sử dụng BPTT
trong lần QHTD đầu tiên thấp chỉ chiếm 48%,
Số không sử dụng chiếm tỷ lệ lớn hơn 52%.
Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu của Phạm
Quang Ngọc (38%). Như vậy, tỷ lệ này rất
đáng lo ngại khi VTN chưa có hành vi tích cực
trong việc sử dụng BPTT trong QHTD lần đầu
thể hiện kiến thức, cũng như thái độ còn yếu
về vấn đề này. Có thể là chưa có sự chuẩn bị
về mặt tinh thần, về phương tiện tránh thai, bị
động trong QHTD lần đầu tiên. VTN không sử
dụng biện pháp tránh thai (BPTT) trong lần
QHTD đầu tiên chủ yếu là không có phương
tiện (66%) và không thích sử dụng chiếm
20%. Tuy nhiên vẫn còn tới 14% VTN cho
rằng không biết cách sử dụng BPTT. Tỷ lệ này
là đáng “báo động”, do vậy cần có can thiệp
sâu về lĩnh vực phổ biến về kiến thức trong
lĩnh vực này mà trách nhiệm ở đây là có sự
phối hợp tốt giữa Gia đình - Nhà trường và
Ngành y tế.
Đánh giá về mức độ thực hành trong
CSSKSS thì ở mức độ tốt về thực hành chiếm
35%, Trung bình chiếm 51%, Yếu vẫn còn
12
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
Mô hình chăn nuôi dê tại xã Nông Thượng - thị xã Bắc Kạn. Ảnh TL.
chiếm 14%. Như vậy so sánh với mức độ tốt
về kiến thức, thái độ với thực hành ta thấy
tương đối phù hợp. Trong khi kiến thức mức
độ tốt chiếm 58%, thái độ (xem tiếp trang 28)
DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ GIÚP TỈNH BẮC KẠN KHÔI PHỤC PHÁT TRIỂN ĐÀN DÊ
PGS-TS: Nguyễn Bá Mùi - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội
ê là loài động vật ăn tạp, dễ nuôi, khả
năng kháng bệnh cao, thích ứng với mọi
địa hình... chính nhờ những đặc tính đó mà
nuôi dê đã trở thành thế mạnh, nghề truyền
thống của bà con nông dân tại một số địa
phương như Ninh Bình, Yên Bái, Hà Nam...
Với giá bán bình quân hiện nay từ 80 đến 120
nghìn đồng/kg thì nuôi dê đã mang lại nguồn
thu nhập đáng kể cho người chăn nuôi, góp
phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, xây dựng nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá.
Là tỉnh với trên 90% diện tích đất tự
nhiên là đồi núi, có hệ thảm thực vật đa dạng
và phong phú. Phát huy những tiềm năng lợi
thế sẵn có của địa phương nghề chăn nuôi dê
đã được bà con nông dân tỉnh Bắc Kạn phát
triển, chủ yếu được nuôi theo phương thức
chăn thả quảng canh với giống dê cỏ địa
phương. Nhờ vào chăn nuôi dê mà một số hộ
gia đình đã từng bước thoát được đói, nghèo
từng bước vươn lên làm giàu. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây đàn dê của tỉnh Bắc Kạn có
chiều hướng giảm dần qua các năm. Theo số
liệu thống kê của cơ quan chức năng năm 2006
số lượng đàn dê của tỉnh Bắc Kạn là hơn 40
nghìn con thì đến năm 2010 chỉ còn gần 9
nghìn con. Nguyên nhân chính dẫn đến đàn
dê bị suy giảm là do người dân còn thiếu các
kiến thức về các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong
chăn nuôi nói chung và chăn nuôi dê nói riêng.
Công tác quản lý giống cũng chưa được chú
trọng đúng mức. Dê đực giao phối với con
hoặc anh em ruột giao phối lẫn nhau làm cho tỷ
lệ đồng huyết cao dẫn đến thoái hoá giống.
Đàn dê sinh ra có tầm vóc bé, khối lượng nhỏ,
lớn chậm, sản lượng thịt không cao. Muốn phát
triển chăn nuôi dê thì cần cải tạo nguồn giống
để cung ứng đủ con giống có chất lượng về thịt
và có khối lượng lớn. Vấn đề đặt ra là chọn lọc
con cái tốt trong đàn dê bản địa để lai tạo, đồng
thời nhập về một số giống dê đực lai có nguồn
gốc nước ngoài cho phối với đàn dê địa
phương từ đó giảm cận huyết sẽ cải tạo được tầm vóc, khối lượng đàn dê con sinh ra.
Xuất phát từ thực tế trên Trường Đại
học Nông nghiệp Hà Nội, Sở Khoa học và
Công nghệ Bắc Kạn đã xây dựng và triển khai
thực hiện dự án “Nghiên cứu cải tạo giống dê
tại tỉnh Bắc Kạn”. Thời gian thực hiện trong 3
năm từ năm 2011 - 2013. Địa điểm thực hiện
tại các xã Nông Thượng, Huyền Tụng và Xuất
Hóa thị xã Bắc Kạn và xã Hoà Mục huyện Chợ
Mới. Dự án được thực hiện với 3 nội dung
chính: Điều tra khảo sát cơ cấu đàn dê tại địa
bàn triển khai dự án; Xây dựng mô hình nhân
thuần dê địa phương; Xây dựng mô hình nuôi
dê lai 3 máu. Song song với đó, dự án còn
trồng thử nghiệm cây chè khổng lồ (một loại
cây dễ trồng ở địa hình miền núi) làm thức ăn
cho dê.
Sau gần 3 năm triển khai thực hiện, dự
án đã đạt được những kết quả rất đáng ghi
nhận. Cơ quan chủ trì dự án đã tiến hành điều
tra khảo sát cơ cấu đàn dê của 40 hộ dân tại 2
xã triển khai dự án. Chọn lọc đàn dê cái, mua
dê đực giống thuần địa phương. Nhập 10 dê
đực lai trong đó có 5 dê đực lai ¾ máu Boer
(Boer x BT) và 5 dê đực lai F1 (Boer x BT); và
D
13
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
nhập 08 dê đực địa phương từ Trung tâm
nghiên cứu Dê và Thỏ Sơn Tây - Viện chăn
nuôi. Xây dựng được 8 mô hình nuôi dê địa
phương thuần (mua dê đực từ nơi khác) và 10
mô hình nuôi dê lai 3 máu. Bình quân mỗi mô
hình nuôi từ 10 đến 20 dê cái địa phương đủ
tiêu chuẩn làm giống. Các mô hình triển khai
đạt 100% kế hoạch. Do được chăm sóc đúng
quy trình kỹ thuật dự án chuyển giao nên đàn
dê trong mô hình sinh trưởng phát triển bình
thường đã đẻ được 320 dê con trong đó có
203 con dê lai, 117 dê địa phương. Qua kết
quả theo dõi khả năng sinh trưởng của cán bộ
kỹ thuật và theo đánh giá của các hộ dân tham
gia dự án đều khẳng định đàn dê nuôi tại các
mô hình đều sinh trưởng tốt, tỷ lệ con lai sinh
ra to và có trọng lượng khá, sức chống chịu
với điều kiện tự nhiên rất tốt không kém dê địa phương… phù hợp để nhân rộng ra toàn tỉnh.
Ông Vi Văn Cừu - Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xã Hòa Mục huyện Chợ Mới cho
biết: Qua thăm nắm, các hộ tham gia mô hình
tại xã Hòa Mục đều ghi nhận giống dê lai bên
cạnh có khối lượng lớn hơn dê bản địa thì
sức chống chịu điều kiện thời tiết cũng như
sức đề kháng bệnh tật không hề thua kém
giống dê bản địa. Các hộ dân tham gia mô
hình rất phấn khởi và cho biết kích thước và
khả năng tăng khối lượng của dê lai cao hơn
dê địa phương trong cùng điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng.
Tuy nhiên, để nuôi dê đạt hiệu quả cao
các hộ dân chăn nuôi dê cần thực hiện theo
quy trình sau:
- Phải làm chuồng trại ở nơi cao ráo,
sàn chuồng phải cách mặt đất tối thiểu 60 - 70
cm. Bà con nên dùng cây tre, luồng to bằng cổ tay để làm sàn chuồng cho dễ thoát phân.
- Chăn thả dê 2 lần trong ngày: sáng từ
8h đến 11h; chiều từ 1h30 đến 5 - 6 h hoặc thả cả ngày dê sẽ sinh trưởng nhanh hơn.
- Những ngày mưa gió, hoặc quá rét
nên nhốt dê ở chuồng, cắt cỏ, lá rừng về
chuồng cho dê ăn và cho ăn thêm 1 lạng thức ăn tinh (ngô, cám, sắn…).
- Hàng năm phải tiêm đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh cho dê.
- Khi dê ốm phải để ở nhà điều trị và
chăm sóc đặc biệt để giúp dê nhanh bình phục, giảm tỷ lệ chết.
Đối với các hộ dân ở những vùng có lợi
thế về bãi chăn thả nên tăng quy mô đàn, số
lượng con nuôi, có như thế mới có thể đáp
ứng nhu cầu cung cấp thịt dê thương phẩm
cho thị trường tỉnh Bắc Kạn cũng như các tỉnh
lân cận trước mắt và lâu dài. Các địa phương
cần đưa vào kế hoạch cụ thể duy trì mô hình,
tránh tình trạng dự án kết thúc thì người tham
gia mô hình lơ là hoặc giảm quy mô chăn nuôi.
Về lâu dài cần xã hội hóa bằng cách kêu gọi
doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển dê
sinh sản, chăn nuôi dê thịt; tìm đầu ra để bao
tiêu sản phẩm ổn định. Có như vậy thì kết quả
nghiên cứu của dự án mới được phát huy,
người chăn nuôi có điều kiện mở rộng phát triển làm giàu.
Việc xây dựng và triển khai dự án đã
góp phần nâng cao tay nghề, cung cấp các
thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật đến với
người dân để áp dụng vào chăn nuôi nói
chung và chăn nuôi dê nói riêng từ đó nâng
cao thu nhập cho người dân địa phương. Kết
quả của dự án cũng đã góp phần vào việc bảo
tồn, cải tạo và phát triển đàn dê của địa
phương theo hướng chăn nuôi hàng hoá nâng
cao giá trị sản phẩm, năng suất chăn nuôi,
hiệu quả khi chăn thả đàn dê. Đồng thời khẳng
định được các giống dê lai có khả năng phát
triển tốt ở các vùng sinh thái trong tỉnh Bắc
Kạn; bổ sung thêm thông tin về các biện pháp
kỹ thuật chăn nuôi dê, tạo điều kiện cho phát
triển ngành chăn nuôi dê ở Bắc Kạn. Các mô
hình này về sau sẽ trở thành nơi để bà con
nông dân các địa phương khác đến tham
quan, học tập kinh nghiệm, đồng thời là địa
điểm cung ứng giống dê có chất lượng cho
người chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh. Từ kết
quả thành công của dự án hiện nay Trung tâm
Khuyến nông - Khuyến lâm tỉnh Bắc Kạn đã
nhân rộng mô hình ra một số địa phương
trong tỉnh. Cùng với đó các huyện, thị cũng đã
chỉ đạo nhân dân mở rộng mô hình chăn nuôi
dê bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế cho bà
con nông dân điển hình như huyện Ba Bể, Na Rì, Chợ Đồn…
Để duy trì và mở rộng đàn dê, các cấp,
các ngành trong tỉnh cần phải nỗ lực tháo gỡ
14
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
khó khăn, tìm ra những giải pháp phù hợp cho
các hộ nuôi dê. Vấn đề đặt ra đó là cần có cơ
chế đầu tư kinh phí như hỗ trợ, tạo điều kiện
cho vay vốn, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi,
cung cấp giống… để đưa chăn nuôi dê thành
ngành sản xuất hàng hóa, tạo ra thế mạnh về nông nghiệp cho tỉnh Bắc Kạn./.
CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN CỦA ĐẢNG GÓP PHẦN QUAN TRỌNG TRONG CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI
La Kiều Diên - Phó trưởng Phòng Tuyên truyền - Báo chí - Xuất bản - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
ói đến công tác tuyên truyền của Đảng là
nói đến nhiệm vụ truyền bá sâu rộng chủ
nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước tới toàn thể cán bộ,
đảng viên và quần chúng nhân dân; tuyên
truyền những sự kiện chính trị quan trọng,
những thành tựu trong công cuộc xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Thực tiễn cách mạng Việt Nam hơn 80 năm
qua đã khẳng định công tác tuyên truyền của
Đảng đã góp phần quan trọng tạo nên các
phong trào cách mạng, góp phần lập nên
những chiến thắng. Trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay thì công tác
tuyên truyền lại càng có ý nghĩa quan trọng
hơn. Qua hơn 20 năm đổi mới, đất nước đã
đạt được nhiều thành tựu quan trọng mang
tính lịch sử trên tất cả các lĩnh vực, công tác
tuyên truyền đã góp phần tạo sự phấn khởi, tin
tưởng trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân;
trên cơ sở đó tăng cường củng cố sự đoàn
kết, thống nhất trong nhận thức và hành động,
nhằm làm nên sức mạnh tổng hợp của toàn xã
hội. Thời gian qua, cùng với cả nước, công tác
tuyên truyền trên địa bàn tỉnh ta được các cấp
ủy từ tỉnh đến cơ sở quan tâm và thực hiện có
hiệu quả. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ X, các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của
Trung ương được triển khai rộng rãi trong cán
bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Việc
Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
được ban hành đã tạo niềm phấn khởi, niềm
tin của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với
Đảng, Nhà nước và chế độ; coi đây là vấn đề
đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng Nhà
nước pháp quyền XHCN Việt Nam của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Các sự kiện chính trị, xã hội quan trọng,
các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh được
tổ chức bằng nhiều hình thức phong phú, phù
hợp, thu hút sự quan tâm của đông đảo quần
chúng nhân dân. Điển hình là kỷ niệm 60 năm
Chiến thắng Điện Biên Phủ, 70 năm ngày
thành lập chi bộ Chí Kiên - Chi bộ Đảng đầu
tiên của tỉnh Bắc Kạn. Đặc biệt, phong trào
học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh đã ăn sâu trong tâm trí mỗi người
dân thể hiện bằng những hành động, việc làm
cụ thể. Nhiều tấm gương điển hình tiên tiến
đang được phát hiện và nhân lên trong đời
sống xã hội thông qua cuộc thi “Kể chuyện về
những điển hình tiên tiến học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” đang được
triển khai sâu rộng trong toàn Đảng bộ. Bên
cạnh đó, công tác tuyên truyền cũng kịp thời
nắm bắt diễn biến tư tưởng, tâm trạng trong
cán bộ, đảng viên và nhân dân, nhất là ở
những địa bàn có nguy cơ xảy ra “điểm nóng”
về chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh trật tự…
để kịp thời có biện pháp xử lý, không để kẻ
xấu lợi dụng, kích động, xuyên tạc, chống phá.
Đấu tranh ngăn chặn tình trạng suy thoái về tư
tưởng, khuynh hướng “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”; kiên quyết đấu tranh làm thất bại âm
mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù
địch, nhất là trên mặt trận tư tưởng - văn hóa.
Công tác thông tin đối ngoại, tuyên
truyền biển, đảo được tập trung tuyên truyền
mạnh mẽ, kịp thời và bằng nhiều hình thức.
Như triển lãm bản đồ và trưng bày tư liệu
“Hoàng Sa, Trường Sa của Việt Nam - Những
bằng chứng lịch sử”, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng, qua bài lên
lớp của đội ngũ báo cáo viên… Đặc biệt, sự
kiện Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan
Hải Dương 981 vào thềm lục địa và vùng đặc
quyền kinh tế của Việt Nam, thông qua các
N
15
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
hình thức tuyên truyền đã giúp cho toàn thể
cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân
trên địa bàn tỉnh hiểu được bản chất của vụ
việc, thể hiện thái độ phẫn nộ và cực lực lên
án hành động phi pháp trên của Trung Quốc.
Đồng thời, tin tưởng vào các chủ trương, giải
pháp đấu tranh của Đảng, Nhà nước Việt Nam
trong việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Thể
hiện tinh thần yêu nước bằng những hành
động đúng pháp luật. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả đạt được, công tác tuyên
truyền thời gian qua còn những hạn chế, tồn
tại: Một số cấp ủy, chính quyền nhận thức về
vai trò của công tác tuyên truyền còn ở mức
độ. Việc tuyên truyền các nghị quyết, chỉ thị
của Đảng còn hình thức, chưa chú trọng đổi
mới phương pháp quán triệt, học tập (đọc
nguyên văn nghị quyết, chỉ thị cho đảng viên
nghe) gây cảm giác khô khan, chưa có sức
thuyết phục. Tuyên truyền các điển hình tiên
tiến còn ít; việc tuyên truyền đấu tranh, phản
bác các quan điểm sai trái còn thụ động, chưa
phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị vào cuộc đấu tranh này.
Từ nay đến hết năm 2014, bước sang
năm 2015, đất nước và tỉnh ta diễn ra nhiều sự kiện lớn, nhiều ngày lễ kỷ niệm trọng đại; vì vậy, công tác tuyên truyền cần được đặc biệt
coi trọng, được phát huy và thực sự có hiệu quả. Tập trung vào một số nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục tuyên truyền việc học tập và triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng
các cấp, các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương tới toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng học tập,
quán triệt nghị quyết (không phải đọc nguyên văn chỉ thị, nghị quyết cho đảng viên nghe mà phải phân tích, liên hệ và đặc biệt phải nói lên
được “cái hồn của nghị quyết”); như thế, nghị quyết mới có sức thuyết phục, đường lối, chính sách của Đảng mới dễ đi vào lòng dân, dễ đi vào cuộc sống.
- Đẩy mạnh tuyên truyền việc thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW về học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn với đợt
sinh hoạt chính trị kỷ niệm 45 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh. Việc tuyên truyền cần chú trọng tìm tòi và phát hiện
những tấm gương “làm theo Bác” điển hình trên các lĩnh vực của đời sống xã hội để nhân
rộng, tạo sự lan tỏa mạnh mẽ trong các tầng lớp nhân dân.
- Tập trung tuyên truyền những sự kiện chính trị quan trọng, những ngày lễ lớn, trọng
đại của đất nước và của tỉnh, như: Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII; Kỷ niệm 70 năm ngày thành lập
Quân đội nhân dân Việt Nam (22/12/1944 - 22/12/2014) và 25 năm ngày hội Quốc phòng toàn dân (22/12/1989 - 22/12/2014); 40 năm
ngày Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước (30/4/1975 - 30/4/2015); 70 năm ngày thành lập Công an nhân dân (19/8/1945-
19/8/2015); 70 năm cách mạng tháng Tám (19/8/1945 - 19/8/2015) và Quốc khánh nước Cộng hòa XHCN Việt Nam (2/9/1945 -
2/9/2015); 115 năm ngày thành lập tỉnh Bắc Kạn (11/4/1900 - 11/4/2015)...
- Tăng cường tuyên truyền đấu tranh
chống các quan điểm sai trái của các thế lực
thù địch. Chủ động và kiên quyết phê phán,
bác bỏ những luận điệu phản động, góp phần
làm thất bại mọi âm mưu “diễn biến hoà bình”,
bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền biển đảo, bảo vệ
toàn vẹn chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc;
tinh thần yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý chí
quật cường của dân tộc trong công cuộc đấu
tranh xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ mới,
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Bên cạnh những thuận lợi, còn không ít
những khó khăn, thách thức, những biến động
về chính trị trên thế giới và khu vực, sự chống
phá của các thế lực thù địch; trong Đảng
không ít cán bộ, đảng viên suy thoái về tư
tưởng chính trị, đạo đức lối sống làm suy giảm
lòng tin của nhân dân đối với vai trò lãnh đạo
của Đảng… Hơn lúc nào hết, những người
làm công tác tuyên truyền của Đảng nói chung
và của tỉnh ta nói riêng cần có bản lĩnh chính
trị vững vàng, làm tốt nhiệm vụ to lớn là giúp
cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững lý
luận Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước, để cho cán bộ, đảng viên
và nhân dân dân tin tưởng vào sự lãnh đạo
của Đảng, vào con đường mà Đảng và Bác
Hồ đã lựa chọn. Công tác tuyên truyền của
Đảng phải thực sự là cầu nối chuyển tải
16
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
Đ/C: Triệu Đức Lân - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Kạn trao phần thưởng và giấy chứng
nhận cho các tác giả đoạt giải nhất.
Ảnh TL.
những thông tin của Đảng, Nhà nước tới cán
bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, động
viên các tầng lớp nhân dân hăng hái tham gia
lao động sản xuất, phục vụ đắc lực sự nghiệp
cách mạng của Đảng, góp phần thực hiện
thắng lợi nghị quyết Đại hội Đảng các cấp đã
đề ra, quyết tâm xây dựng quê hương Bắc
Kạn ngày càng giàu mạnh./.
KẾT QUẢ TRIỂN KHAI CUỘC THI SÁNG TẠO THANH THIẾU NIÊN
NHI ĐỒNG TỈNH BẮC KẠN LẦN THỨ II (2013 - 2014)
Phòng TTTL - SHTT - Sở Khoa học và Công nghệ
uộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, nhi
đồng tỉnh Bắc Kạn lần thứ II, năm 2013
- 2014 nhằm khơi dậy tiềm năng và phát
huy tư duy sáng tạo của thanh, thiếu niên,
nhi đồng trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời
giúp các em trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ
năng sáng tạo, xây dựng ước mơ trở thành
nhà sáng chế trong tương lai. Cuộc thi được
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch cho triển
khai tại Quyết định số 2397/QĐ-UBND ngày
26/12/2013 do Sở Khoa học và Công nghệ
Bắc Kạn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh
đoàn Bắc Kạn phối hợp tổ chức. Trong đó
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan
thường trực Cuộc thi. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao Ban Tổ chức
Cuộc thi đã thành lập Tổ thư ký Cuộc thi,
xây dựng quy chế hoạt động và ban hành
thể lệ Cuộc thi để gửi tới các trường học và
các em học sinh trong tỉnh. Đồng thời phối
hợp với Trường phổ thông Trung học
Chuyên Bắc Kạn tổ chức Lễ phát động
Cuộc thi với sự tham gia của gần 500 em
học sinh cùng toàn thể các thầy giáo, cô
giáo nhà trường; thành viên Ban tổ chức, Tổ
thư ký, lãnh đạo Ủy ban nhân dân thị xã Bắc
Kạn, Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
thị xã Bắc Kạn. Cùng với Lễ phát động Cuộc
thi tại Trường trung học phổ thông chuyên
Bắc Kạn, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo
các trường học trên địa bàn tỉnh tổ chức
Lễ phát động tại nhà trường đã góp phần
vào thành công của Cuộc thi. Cùng với
việc tổ chức Lễ phát động Ban tổ chức
Cuộc thi đã phối hợp với các cơ quan thông
tin đại chúng trên địa bàn tỉnh, treo băng rôn
tại các huyện, thị xã để tuyên truyền về
Cuộc thi.
Trong quá trình triển khai Cuộc thi Sở
Giáo dục và Đào tạo: Đã có các công văn
chỉ đạo, đôn đốc Phòng Giáo dục và Đào
tạo các huyện, thị xã; các trường Trung học
phổ thông; Phổ thông Dân tộc nội trú; các
Trung tâm Giáo dục thường xuyên; Trung
tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng nghiệp Bắc
Kạn tổ chức tuyên truyền, vận động toàn thể
các em học sinh, thanh thiếu niên nhi đồng
C
17
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
TS: Đỗ Tuấn Khiêm - Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ trao phần thưởng và giấy
chứng nhận cho các tác giả đoạt giải ba.
Ảnh TL.
trên địa bàn toàn tỉnh tích cực hưởng ứng
tham gia Cuộc thi. Tỉnh đoàn Bắc Kạn có
văn bản chỉ đạo các cấp bộ đoàn trên địa
bàn tỉnh phối hợp với các trường học
tuyên truyền, vận động các đoàn viên,
thanh thiếu niên tích cực tham gia Cuộc
thi. Đồng thời đăng tải thể lệ Cuộc thi trên
bản tin Thanh niên.
Cùng với đó Ban Tổ chức Cuộc thi đã
tiến hành 2 đợt kiểm tra tại các huyện Na Rì,
Chợ Mới, Pác Nặm, Ba Bể. Thông qua đợt
kiểm tra đã kịp thời nắm bắt được những
tồn tồn tại, khó khăn của các huyện trong
việc triển khai Cuộc thi từ đó kịp thời tháo
gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai Cuộc thi tại các huyện. Đồng
thời có những đề xuất với các cấp, các
ngành có những cơ chế, chính sách phù
hợp để tổ chức các Cuộc thi lần sau được
tốt hơn. Đồng thời Qua đợt kiểm tra cũng
thấy rằng một số huyện đã có những cách
làm để tổ chức Cuộc thi đạt kết quả tốt.
Cuộc thi đã được triển khai sôi nổi và
rộng rãi trên khắp các trường học trên địa
bàn tỉnh. Sau 7 tháng phát động, Ban Tổ
chức cuộc thi đã nhận được 101 đề tài của
145 em học sinh và 3 nhóm tập thể học sinh
trên địa bàn toàn tỉnh tham gia. Các đề tài
tập trung vào 5 lĩnh vực: Đồ dùng dành cho
học tập 32 đề tài; Phần mềm tin học 3 đề
tài; Sản phẩm thân thiện với môi trường 15
đề tài; Đồ chơi trẻ em, Các dụng cụ sinh
hoạt gia đình và đồ chơi trẻ em 33 đề tài;
Bảo vệ môi trường và Phát triển kinh tế 18
đề tài.
Nhìn chung đề tài của các em học sinh
tham gia đã bám sát chủ đề, đáp ứng được
yêu cầu đề ra. Nhiều đề tài của các em có
mô hình, ý tưởng mới, trực quan sinh động
có thể ứng dụng, phục vụ cho việc học một
số môn học tốt hơn, phục vụ vui chơi giải trí,
bảo vệ môi trường. Căn cứ vào thể lệ cuộc
thi Ban Tổ chức đã sơ khảo, lựa chọn 59 đề
tài để chấm chung khảo. Đồng thời Ban Tổ
chức thành lập 3 hội đồng giám khảo thuộc
các lĩnh vực: Dụng cụ sinh hoạt gia đình và
đồ chơi trẻ em; Đồ dùng học tập. Lĩnh vực:
Sản phẩm thân thiện môi trường, Bảo vệ
môi trường và phát triển kinh tế. Lĩnh vực:
Phần mềm tin học. Các thành viên hội đồng
là các chuyên gia có kinh nghiệm của các
Sở, ban, ngành khác nhau thuộc các lĩnh
vực. Theo đề nghị của hội đồng giám khảo,
căn cứ vào thể lệ Cuộc thi, cơ cấu giải
thưởng, Ban Tổ chức thống nhất xếp loại
giải thưởng, gồm có: 10 đề tài đoạt giải
khuyến khích là: Những con vật ngộ nghĩnh;
Quạt usb; Đèn học; Máy phát điện; 2 đề tài
Ngôi nhà mơ ước; Máy lọc không khí;
Thuyền M - 29 chạy bằng mơ tơ; Bàn ghế
18
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
thân thiện; Thuốc bảo vệ thực vật từ nguyên
liệu tự nhiên. 3 đề tài đoạt giải ba: Bảng học
từ mới Tiếng Anh; Bộ Trống; Thuyền đa
dụng. 02 đề tài đoạt giải nhì: Phần mềm
quản lý học sinh THPT ; Thùng đựng rác đa
năng; 01 đề tài đoạt giải nhất là: Tạo ra điện
năng từ quạt thông gió của nhà cao tầng.
Đồng tác giả: Triệu Quang Huy, Bàn Văn
Chung, Ngôn Văn Chung - Trường PTDT
nội trú Chợ Đồn. Tính mới, tính sáng tạo
của của đề tài từ quả cầu thông gió của nhà
cao tầng tác giả đã thiết kế thêm bộ phát
điện một chiều tạo ra điện năng khi quả cầu
quay nên rất thân thiện với môi trường. Sản
phẩm của đề tài có thể áp dụng cho các nhà
cao tầng, cho các trang trại chăn nuôi, gia
súc, gia cầm, vừa tạo thông gió vừa phát
điện phục vụ cho chiếu sáng giúp tiết kiệm
chi phí...Điểm ghi nhận trong Cuộc thi lần
này so với Cuộc thi lần thứ nhất đó là số
lượng các đề tài của các em học sinh tham
gia đã tăng gấp đôi, cả năm lĩnh vực đều có
đề tài dự thi, đã có giải nhất, giải nhì thể
hiện chất lượng cũng như tính sáng tạo của
các em học sinh đã được nâng lên. Căn cứ
vào kết quả giải thưởng Ban Tổ chức Cuộc
thi đã gửi ba đề tài tham gia Cuộc thi sáng
tạo thanh thiếu niên và nhi đồng toàn quốc
lần thứ 10. Sự sáng tạo không phụ thuộc
lứa tuổi, trong những điều kiện hoàn cảnh
khác nhau, người ta đều có thể tham gia
hoạt động sáng tạo, từ những vấn đề nhỏ,
những ý tưởng, cho đến những vấn đề phức
tạp. Cuộc thi lần này tiếp tục chứng minh
sức sáng tạo không giới hạn của các em
học sinh ở mọi lứa tuổi. Nhiều em học sinh
mới chỉ học ở bậc tiểu học cũng đã có các ý
tưởng tạo ra sản phẩm tham gia Cuộc thi.
Trong đó nhiều em học sinh còn thể hiện
khả năng lập trình phần mềm có chất lượng.
Đối với các em nữ cũng thể hiện khá rõ góc
nhìn cuộc sống thể hiện qua các sản phẩm
dự thi là các sản phẩm phục vụ cho sinh
hoạt gia đình.
Cùng với các kết quả chung đạt được,
một sự ghi nhận trong Cuộc thi lần II đó là
mặc dù nguồn kinh phí hạn hẹp, không
được cấp trong dự toán hàng năm nhưng
một số phòng giáo dục và đào tạo đã trích
một phần kinh phí thường xuyên của đơn vị
để tổ chức Cuộc thi và trao giải thưởng cho
các em có các đề tài tham gia Cuộc thi tại
cơ sở từ đó lựa chọn các giải pháp tham gia
Cuộc thi cấp tỉnh, đồng thời tích cực động
viên khích lệ các em học sinh có nhiều đề
tài tham gia như : Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Na Rì; Phòng Giáo dục và Đào
tạo huyện Pác Nặm trao giải cho tất cả các
em có đề tài tham gia Cuộc thi…Tuy Giải
thưởng vật chất không nhiều nhưng đã thể
hiện quan tâm của các cấp tới các phong
trào nói chung và việc tổ chức Cuộc thi nói
riêng. Bên cạnh những địa phương tổ chức
tốt Cuộc thi vẫn còn những địa phương,
trường học chưa nhận thức đầy đủ về Cuộc
thi nên có số lượng đề tài ít.
Mặc dù trong quá trình triển khai còn
gặp một số khó khăn nhất định. Sự thành
công của Cuộc thi mang lại rất nhiều ý
nghĩa. Trước hết nó tiếp tục thắp sáng ước
mơ hoài bão về khoa học và công nghệ
của các em thiếu niên nhi đồng, sau đó
đây cũng là hoạt động để phát triển tri
thức, nhân cách, phục vụ cuộc sống và
trang bị cho các em những hành trang quý
giá để bước vào cuộc sống sau này vững
19
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
chãi và tự tin. Cuộc thi cũng thể hiện sự
quan tâm của các cấp, các ngành đến chủ
nhân tương lai của đất nước. Cuộc thi đã
và đang phát huy tốt những kết quả đạt
được và trở thành sân chơi bổ ích cho các
em thanh thiếu niên, nhi đồng trên địa bàn
tỉnh, giúp các em trau dồi kiến thức, kỹ
năng sáng tạo, nuôi dưỡng giấc mơ, hoài
bão trở thành các nhà khoa học, nhà sáng
chế trong tương lai./.
KỸ THUẬT TRỒNG NGÔ ĐÔNG
Cây ngô là một trong những cây trồng
chính trong vụ Đông sau khi thu hoạch lúa
mùa, vừa dễ làm lại mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho bà con nông dân. Để nâng cao
năng suất, chất lượng và hiệu quả trồng ngô
Đông bà con cần lưu ý một số biện pháp kỹ
thuật chính như sau:
1. Giống
Hiện nay trên thị trường có nhiều
giống ngô có năng suất chất lượng cao:
Giống Ngô nếp: HN88, MX10, Wax44…
Giống Ngô tẻ lai ngắn ngày: LVN45, LVN4,
LVN61, CP333… Tùy vào thời vụ và mục
đích sử dụng mà bà con có thể chọn các
giống ngô thích hợp.
2. Thời vụ
Cây ngô là cây trồng ưa ấm do đó việc
bố trí thời vụ rất quan trọng để khi cây trỗ cờ
phun râu gặp điều kiện thời tiết thuận lợi,
tránh gặp mưa rét sẽ gây hiện tượng bắp
đuôi chuột làm giảm năng suất. Vì vậy vụ
Đông trồng càng sớm càng tốt, (riêng ngô
nếp, ngô quà có thời gian sinh trưởng ngắn
hơn và thu hoạch sớm hơn nên trồng đến
15/10). Để tranh thủ thời vụ bà con cần làm
bầu cho ngô.
3. Kỹ thuật làm bầu ngô
- Ngâm ủ:
Lượng giống khoảng từ 0,5 - 0,6
kg/360m2, tương đương với khoảng 1500 -
1600 cây/360m2 đối với ngô tẻ và 1800 -
2000 cây/360m2 với ngô nếp. Đối với ngô
nếp tuy trồng dày hơn nhưng hạt giống nhỏ
hơn nên lượng giống tương đương các
giống ngô tẻ.
- Ngâm hạt giống trong nước sạch 8 -
10 tiếng sau đó đem ủ, có thể ủ cùng cát,
trấu, tốt nhất nên dùng cát ẩm để ủ. Sau 20
- 24 tiếng là hạt nảy mầm, lưu ý cần kiểm tra
giá thể, nếu ẩm quá có thể làm thối giống.
Chỉ nên ủ hạt nứt nanh là tiến hành đem
gieo, vì nếu để rễ mầm quá dài khi thao tác
rất dễ gẫy, mà rễ mầm có vai trò hết sức
quan trọng đối với năng suất của cây ngô.
- Làm bầu ngô
Có nhiều phương pháp làm bầu cho
ngô nhưng làm bầu bánh chưng là phương
pháp dễ làm, kinh tế và có hiệu quả nhất.
Nơi làm bầu ngô phải dãi nắng, thoáng, tốt
nhất làm ngay trên bờ ruộng đã san phẳng
và nhặt sạch cỏ dại, gần nguồn nước, để dễ
vận chuyển ra ruộng.
Cách làm: trộn bùn với trấu xay, phân
chuồng mục theo tỷ lệ 1:1 và phân vi sinh đa
chủng đa chức năng Azotobacterin. Có thể
trộn thêm ít lân Super để kích thích ra rễ
nhanh, san đều lớp bùn trên nền đất cứng
đã được rắc trấu hoặc lót lá chuối bên dưới,
độ dày thay đổi từ 5 - 7 cm. Tuỳ thuộc vào
20
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
thời gian sống trong bầu mà chúng ta quyết
định kích thước của bầu. Đợi đất se mặt lại
rồi dùng que rạch theo kích thước định
trước. Dùng ngón tay chọc 1 lỗ giữa bầu,
đặt hạt giống đã ủ nứt nanh sao cho mầm
hạt lên phía trên. Tiếp đó phủ kín hạt bằng
một lớp đất bột nhỏ, đất cát hoặc trấu xay.
Thường xuyên tưới đủ ẩm, khi mưa to
phải che đậy, thời gian sống trong bầu tốt
nhất là 5 - 7 ngày, tối đa không quá 10 ngày,
nếu thời gian cây ngô ở trong bầu dài hơn
cần phải tưới bổ sung dinh dưỡng cho cây
bằng NPK pha loãng. Trước khi đưa cây
con ra ruộng cần phun phòng bệnh lở cổ rễ
bằng thuốc Valydacin dạng nước cho cây.
Trên các ruộng có thành phần cơ giới
nhẹ, đất tốt nên áp dụng phương pháp sau:
Cách làm như sau: trước gặt 2-3 ngày ngâm
hạt lên mộng dùng nia, mẹt dưới lót lá chuối
hoặc nilon có chọc thủng lỗ, giấy báo... trên
rải ít cát sông rồi rắc mộng ngô kín lên đó,
dùng cát phủ kín hạt tưới ẩm thường xuyên
ngày 2 - 3 lần khi cây ngô mọc dài 2 - 3 cm
(tức là ngô ra lá xoáy nõn) đem trồng.
4. Kỹ thuật trồng ngô và chăm sóc
giai đoạn đầu
- Làm đất, đưa cây ra ruộng
+ Để hạn chế ảnh hưởng xấu của
những trận mưa lớn đầu vụ, cần chủ động
tiêu thoát nước mặt ruộng, tu sửa mương
máng ngay khi lúa đỏ đuôi.
+ Chuẩn bị phân bón cho 360 m2. Bón
lót: Cần bón 3-5 tạ phân chuồng 1 bao
(25kg) phân lót NPK 5:10:3 dạng viên. Nếu
không có phân chồng thì dùng 10kg phân vi
sinh Azotobacterin. Phân thúc: 15-20kg NPK
16:16:8.
+ Đối với ruộng đã gặt lúa: Tiến hành
tháo cạn nước và đặt bầu trực tiếp xuống
nền ruộng. Đặt bầu theo hàng gốc rạ, cứ
cách 2-3 hàng gốc rạ đặt 1 hàng ngô và
tiếp 3-4 hàng gốc rạ đặt 1 hàng ngô, trên
mỗi hàng đặt cây cách cây 25 - 30cm tùy
giống (chú ý ngô nếp trồng dày hơn). Rải
phân bón lót xung quanh bầu ngô. Cuốc 1-2
hàng gốc rạ lấy đất vun gốc ngô, đồng thời
tạo rãnh tiêu nước và hình thành luống ngô.
(lưu ý tuyệt đối không phủ đất kín mặt bầu).
+ Đối với ruộng chưa thu hoạch lúa:
Tháo cạn nước, rẽ lúa ra đặt bầu ngô.
Cứ 3 hàng lúa rẽ ra để đặt 1 hàng ngô tiếp
sau đó là 4 hàng lúa rẽ ra để đặt hàng ngô.
Tốt nhất 1 người rẽ lúa, người thứ 2 đi sau
đặt bầu. Gặt lúa xong mới bón phân lót và
vét rãnh vun đất xung quanh bầu ngô.
- Chăm sóc ngô giai đoạn đầu:
+ Yêu cầu chăm bón sớm ngay từ khi
mới ra bầu đến khi ngô 5-6 lá giai đoạn này
rất quan trọng để ngô tốt sớm, không bị
huyết dụ, chân chì.
+ Nếu đặt bầu trong điều kiện đất khô
cần tưới ngay cho liền thổ và cây nhanh ra
rễ mới. Sau đó pha loãng đạm và lân tưới
liên tục 2-3 lần.
+ Nếu ra bầu gặp mưa hoặc đất ướt
cần ngâm lân super với nước giải, pha
loãng tưới liên tục 2 - 3 lần, lần trước cách
lần sau 3 - 4 ngày.
- Nước tưới:
21
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
Cây ngô không chịu được ngập úng,
đặc biệt giai đoạn cây con. Do vậy không
nên để đọng nước trên mặt luống ngô. Tốt
nhất là giữ nền ruộng khô và múc nước tưới
từng gốc cây. Trường hợp đặc biệt, đất quá
khô hạn thì tưới nước vào rãnh, để qua đêm
rồi tháo đi.
Từ khi ngô xoáy nõn loa kèn đến khi
trỗ cờ phun râu xong, có thể giữ nước đáy rãnh
để duy trì lượng nước cần thiết cho ngô…/.
Theo: khuyennongvn.gov.vn
**********************
MỘT SỐ KINH NGHIỆM NUÔI LỢN NÁI
Từ xưa người Việt Nam đã có tập
quán chăn nuôi lợn nói chung và chăn nuôi
lợn nái nói riêng. Tuy nhiên người dân vẫn
thiếu kinh nghiệm trong quá trình chăn nuôi
đặc biệt là trong chăn nuôi lợn nái.
1. Chọn lợn giống nái:
Cần chọn 2 khía cạnh sau:
- Chọn nguồn gốc lợn cái được sinh ra
từ những lợn mẹ có năng suất cao, đẻ sai
con, nuôi con khéo, có lý lịch rõ ràng, xuất
thân nơi không có dịch.
- Chọn bản thân con cái đó cần các
yêu cầu sau:
Mông nở, thân dài, 4 chân chắc, dáng
đi nhanh nhẹn, lông thưa, mắt sáng.
Từ 12 vú trở lên, các vú nổi rõ cách
đều nhau, không có vú kẹ, vú lép. Quá trình
trên lựa chọn từ 2,5 - 3 tháng tuổi.
2. Nuôi dưỡng lợn nái:
Chương trình nuôi dưỡng lợn nái có
ngoại hình đạt mức tiêu chuẩn, không béo
quá, gầy quá, 2 trường hợp béo quá, quá
gầy đều dẫn đến hiệu quả xấu là năng suất
sinh sản thấp, đẻ ít con.
- Phương pháp cho ăn: Dùng thức ăn
tổng hợp của công ty lớn.
- Phát hiện động dục, phối giống và
nuôi dưỡng nái có chửa.
- Thời gian mang thai: 114 ngày, được
chia 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Từ 1 - 90 ngày: gọi là
chửa kỳ I.
+ Giai đoạn 2: Từ 90 ngày - đẻ: gọi là
chửa kỳ II.
Chửa kỳ I: Là giai đoạn trứng được
thụ tinh, phôi đang ở trong tử cung và trọng
lượng bào thai phát triển chậm. Nuôi dưỡng
giai đoạn này được gọi giai đoạn kinh tế với
2 ý nghĩa:
- Thời gian nuôi dưỡng giai đoạn này
không tốt dẫn đến hậu quả xấu, tỷ lệ sống
của phôi thai thấp, nái đẻ ít con.
+ Nái béo quá ảnh hưởng xấu đến giai
đoạn tiết sữa như: nái ăn ít, tiết sữa kém,
con còi cọc.
Nên dùng thức ăn sạch, không nấm
mốc, không độc tố, không ôi thiu. Khẩu phần
ăn có chất xơ hợp lý tránh táo bón; khi bị táo
bón dẫn đến chết phôi, sẩy thai do nái phải
rặn nhiều.
Chăm sóc nhiệt độ môi trường:
- Nhiệt độ cao ảnh hưởng đến sức
sống lợn nái, thai chết nhiều.
22
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
- Nhiệt độ cao làm cho lợn kém ăn,
mệt mỏi, thở nhiều, hay sẩy và chết phôi,
chết thai, sẩy thai.
- Nhiệt độ phù hợp nái : 17 - 21oC.
Nếu thời tiết nóng thì:
- Tạo thông thoáng chuồng nuôi.
- Phun nước nền chuồng.
- Làm nước nhỏ giọt.
Giai đoạn mang thai cần được nghỉ
ngơi yên tĩnh, tránh kích thích va chạm
mạnh. Tránh tiếng động làm lợn nái hoảng
sợ, không nên để cắn nhau, nhảy phá chuồng.
Chửa kỳ II: 91 ngày đến đẻ:
Cần tăng dinh dưỡng để nuôi thai,
lượng thức ăn cấp cho nái chửa trên 90
ngày cần tăng 45 - 55% so với giai đoạn
trước đó.
Chăm sóc nái đẻ nuôi con
Giai đoạn này lợn nái cần được cung
cấp dinh dưỡng cao để tiết sữa nuôi con,
chất dinh dưỡng cung cấp tạo ra sữa như:
đạm, năng lượng, can xi, phốt pho. Nếu bị
hụt, bắt buộc huy động từ cơ thể ra để tạo
sữa, nên làm cho cơ thể gầy sút, giảm thể
trọng mỗi lứa đẻ 12%.
Mức huy động can xi, phốt pho làm
xương mềm yếu, gây bại liệt.
Khẩu phần giai đoạn này không đủ cơ
thể sẽ huy động đạm để làm sữa ảnh hưởng
đến cơ quan sinh dục như buồng trứng, các
tuyến nội tiết. Hậu quả là: khả năng sinh sản
thấp, các lứa đẻ kéo dài, chi phối kéo dài, số
lợn con lứa sau giảm.
Chú ý:
- Điều chỉnh thức ăn hàng ngày để duy
trì thể trọng cân đối của lợn nái giai đoạn
chửa.
- Áp dụng các hướng dẫn pha trộn
đúng quy trình của từng giống đạt hiệu quả
tốt nhất.
- Nguyên liệu pha trộn đảm bảo tươi
mới không bị chua mốc, vón cục hoặc nhiễm
sâu mọt.
Nếu lợn nái có chửa cho ăn không
đúng tiêu chuẩn (ăn quá nhiều) thì lúc nuôi
con giảm tính thèm ăn, độ ngon miệng, nái
không được ăn nhiều.
Về chăm sóc lợn nái nuôi con:
Cần tạo môi trường cho phù hợp để
nái ăn được nhiều và tiết sữa tốt, nhiệt độ
môi trường và nguồn cung cấp nước uống
là 2 yếu tố ảnh hưởng đến mức ăn, sức
khoẻ và khả năng tiết sữa của nái.
Nhiệt độ thích hợp 17-21oC nếu nóng
quá làm nái giảm ăn, tiết sữa kém, dễ mắc
bệnh. Nếu nóng kéo dài, nái dễ bỏ ăn và
mất sữa. Lợn con còi cọc, ỉa chảy.
Khắc phục thời tiết nắng nóng bằng
cách tạo thông thoáng chuồng nuôi, quạt
mát, cung cấp nước đầy đủ, thời tiết lạnh
tránh gió lùa, độn lót chuồng chống lạnh cho
lợn con, nên cho lợn mẹ ăn bổ sung vào
ban đêm khi trời mát.
3. Chăm sóc lợn con sơ sinh:
Chăm sóc lợn con sơ sinh có ý nghĩa
rất quan trọng, đây là giai đoạn khởi động,
nó ảnh hưởng đến sức khoẻ năng suất sau
này của lợn trưởng thành, sức khoẻ, năng
suất của lợn con phụ thuộc 2 yếu tố chính
là: sữa mẹ, môi trường.
23
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
3.1. Sữa mẹ: Khi sinh ra bắt buộc lợn
con phải được bú sữa đầu vì nó giúp cho
lợn con nhận được kháng thể của lợn mẹ
truyền cho để chống đỡ bệnh tật, lượng sữa
đầu tốt nhất là trong vòng 24 giờ sau khi sinh.
Để lợn con bú được tốt cần lưu ý các
điểm sau:
- Bầu vú lợn mẹ cần được lau chùi
sạch sẽ.
- Cần sắp xếp con yếu bú bằng vú đầu
- Xoa bóp kích thích đầu vú để lợn mẹ
tiết sữa được thoải mái.
- Tránh để lợn mẹ, lợn con hoảng sợ.
3.2. Môi trường:
Nhiệt độ, độ ẩm ảnh hưởng rất lớn
đến sức khoẻ lợn con, lợn con chỉ khoẻ
mạnh khi nhiệt độ và môi trường thích hợp.
Nếu nhiệt độ lạnh lợn con sẽ đau bụng, tiêu
chảy, viêm phổi.
Nhiệt độ phù hợp cho lợn nái chửa, nái đẻ và nái nuôi con:
Loại lợn Nhiệt độ phù hợp (oC) Nhiệt độ thấp mà lợn có thể
chịu đựng được
Nái chửa 17-21oC 13oC
Nái đẻ 17-21oC 13oC
Lợn con theo mẹ (1-7 ngày) 32-35oC 28oC
Lợn con theo mẹ (7-21 ngày) 31-32oC 27oC
Lợn con theo mẹ (21-45 ngày) 28-31oC 24oC
Tạo nhiệt độ thích hợp cho lợn mẹ,
lợn con.
- Đối với lợn con cần được sưởi ấm,
ngăn gió lùa đảm bảo nhiệt độ thích hợp,
tránh nóng quá, lạnh quá.
- Đối với lợn mẹ cần tạo không khí
thông thoáng.
Quan sát đàn con: Nếu đủ nhiệt độ lợn
con ngủ yên, nếu bị lạnh đàn con sẽ chồng
đống lên nhau, ỉa phân bừa bãi, cắn tai, cắn
đuôi nhau.
Về chế độ ăn: Chuồng lợn nái nuôi
con cần khô ráo sạch sẽ. Nếu nền chuồng
ẩm ướt cùng nước tiểu nước rửa chuồng,
nước phân sẽ làm gia tăng dịch bệnh cho
đàn lợn. Đặc biệt chú ý trong thời gian cho
con bú không được tắm cho lợn mẹ và con.
4. Nuôi dưỡng lợn con:
4.1. Tập ăn:
Sau đẻ 10 ngày cho lợn con tập ăn vì
sau 21 ngày tiết sữa, lượng sữa tốt nhất của
mẹ giảm dần. Nó chỉ đáp ứng được dưới
95% nhu cầu dinh dưỡng của lợn con.
Cho lợn con ăn sớm, thức ăn tập ăn
sẽ kích thích hệ tiêu hoá (các men tiêu hoá)
lợn con sớm phát triển.
Các bước tiến hành lợn con tập ăn đạt
kết quả cần các yếu tố như:
+ Chất lượng thức ăn tốt, mùi thơm
ngon dễ tiêu hoá không bị tiêu chảy.
+ Dụng cụ phương tiện: Thức ăn giàu
đạm dinh dưỡng cao nên rất dễ hư hỏng,
mốc, ôi, thiu nên dụng cụ phải sạch. Lợn
con dễ lấy được thức ăn, dễ rửa vệ sinh,
không để lợn con cho chân vào máng ăn.
Không để thức ăn rơi vãi ra ngoài, để máng
lợn con ăn xa lợn mẹ.
24
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
+ Cung cấp nước sạch: Đảm bảo
nước sạch tránh lợn con tiêu chảy. Không
để thức ăn tồn lâu trong máng.
4.2. Cai sữa lợn con:
Cai sữa lợn con để giảm sự hao mòn
cơ thể lợn mẹ. Tránh được nguy cơ yếu
chân và giảm số con tiếp theo, tăng lứa đẻ,
giảm chi phí thức ăn. Tiến hành cai sữa
sớm: Quá trình tập ăn kéo dài 2 tuần, quá
trình cai sữa sớm cần từ từ tránh đột ngột,
giảm dần số lần bú.
Tạo môi trường thích hợp: Khi cai sữa
lợn con cần đảm bảo nhiệt độ tốt, giữ ẩm,
tránh nóng quá, nền chuồng khô ráo không
tắm cho lợn con, mật độ chuồng nuôi 4-5
con/m2.
- Về dinh dưỡng: Đảm bảo về tiêu
hoá, bổ sung thêm một số kháng sinh phòng
tiêu chảy của lợn.
- Khâu nước: Cần đủ cho lợn uống
nên lắp núm tự động cho lợn con uống, cho
lợn con ăn đúng loại thức ăn hướng dẫn của
các công ty thức ăn./.
Theo: khuyennongvn.gov.vn
HỎI ĐÁP VỀ SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Hỏi: Đề nghị cho biết khung hình
phạt đối với hành vi xâm phạm quyền đối
với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương
mại, kiểu dáng công nghiệp?
Trả lời: Điều 11, Nghị định 99/2013/NĐ-
CP ngày 29/8/2013 về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp,
quy định như sau:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ
500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với
một trong các hành vi sau đây vì mục đích
kinh doanh trong trường hợp giá trị hàng
hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng:
a) Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả
quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng
hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với nhãn
hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu
dáng công nghiệp;
b) Đặt hàng, giao việc, thuê người
khác thực hiện hành vi quy định tại Điểm a
Khoản này.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
4.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này trong
trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ
trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến
8.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi
phạm từ trên 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến
15.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi
phạm từ trên 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến
25.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi
phạm từ trên 20.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng.
6. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến
40.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi
25
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
phạm từ trên 40.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng.
7. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến
60.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi
phạm từ trên 70.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng.
8. Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến
80.000.000 đồng đối với một trong các hành
vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này
trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi
phạm từ trên 100.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng.
9. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến
110.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch
vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến
300.000.000 đồng.
10. Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến
150.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch
vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến
400.000.000 đồng.
11. Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch
vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến
500.000.000 đồng.
12. Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến
250.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều
này trong trường hợp giá trị hàng hóa vi
phạm trên 500.000.000 đồng.
13. Phạt tiền bằng 1,2 lần mức tiền
phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12
Điều này nhưng không vượt quá
250.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:
a) Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp,
chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu
xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương
mại, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp;
b) In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc
bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm
khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối
với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công
nghiệp, tên thương mại lên hàng hóa;
c) Nhập khẩu hàng hóa mang dấu
hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu,
chỉ dẫn địa lý, tên thương mại, kiểu dáng
công nghiệp;
d) Đặt hàng, giao việc, thuê người
khác thực hiện hành vi quy định tại các
Điểm a, b và c Khoản này.
14. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với hành vi xâm phạm
quyền đối với nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên
thương mại, kiểu dáng công nghiệp quy định
tại Khoản 1 và Khoản 13 Điều này trong
trường hợp không có căn cứ xác định giá trị
hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
15. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng
dấu hiệu xâm phạm quyền đối với nhãn
hiệu, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại trên biển
hiệu, giấy tờ giao dịch kinh doanh, phương
tiện kinh doanh, phương tiện dịch vụ, bao bì
hàng hóa.
16. Hình thức xử phạt bổ sung:
Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03
26
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
tháng đối với hành vi vi phạm quy định từ
Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này.
17. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm và tiêu
hủy yếu tố vi phạm đối với hành vi vi phạm
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy tang vật, phương tiện
vi phạm nếu không loại bỏ được yếu tố vi
phạm; tem, nhãn, bao bì, vật phẩm vi phạm
đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1
đến Khoản 15 Điều này;
c) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam
hàng hóa quá cảnh xâm phạm quyền sở
hữu công nghiệp đối với hành vi vi phạm
quy định từ Khoản 1 đến Khoản 12 Điều này;
d) Buộc thay đổi tên doanh nghiệp,
loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh
nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định từ
Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này;
đ) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm quy định
từ Khoản 1 đến Khoản 15 Điều này./.
Phòng Thông tin tư liệu - Sở hữu trí tuệ Sở Khoa học và Công nghệ
*********************
Thiết lập trở lại mặc định cho ứng dụng trên Windows
Nếu một chương trình không hoạt
động, người dùng đơn giản nhất chỉ cần cài
đặt lại thì sẽ không nhất thiết phải chỉnh sửa
nữa. Dưới đây chúng tôi đã liệt kê ra một số
cách có thể thiết lập trở lại mặc định cho
ứng dụng trên Windows.
Phương án dễ dàng nhất
Bạn có ý tưởng thiết lập lại các tùy
chỉnh cả ứng dụng bằng cách gỡ bỏ cài đặt
và kiểm tra “Delete preferences - xóa tùy
chọn” hay “Delete settings - xóa cài đặt”
trong hộp thoại. Tùy chọn này thường được
bỏ chọn theo mặc định và sau đó người
dùng cài đặt lại chương trình sau khi gỡ bỏ
cài đặt nó.
Không phải mọi chương trình có tùy
chọn này trong thao tác cài đặt. Nếu chương
trình không có tùy chọn này, bạn sẽ phải tìm
các thiết lập của ứng dụng ở nơi khác.
Sử dụng lựa chọn Reset Option -
Thiết lập lại
Một số chương trình cho phép lựa
chọn Reset option - Thiết lập lại được tích
hợp bên trong. Ví dụ, Firefox có thể quay trở
về thiết lập mặc định do đó bạn không cần
gặp quá nhiều phiền toái với trình duyệt này
việc sử dụng các tùy chọn cá nhân. Truy
27
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
cập tùy chọn này trong Firefox bằng cách
nhấn vào nút menu, nhấn vào nút Help, lựa
chọn Troubleshooting Information - thông tin
khắc phục sự cố, và Reset Firefox. Chrome,
Internet Explorer và một số chương trình
khác có các tùy chọn tương tự.
Xác định vị trí và xóa các thiết lập
của ứng dụng
Trước khi bạn xóa bất cứ điều gì bằng
tay thì cũng nên cẩn thận. Nếu bạn xóa
nhầm thư mục hoặc khóa dữ liệu-registry
key, hay xóa cài đặt chương trình khác gây
ra nhiều vấn đề với cấu hình hệ thống.
Trong hệ điều hành có vị trí lưu các thiết lập
của ứng dụng.
Thư mục AppData trong tài khoản
người dùng: Bạn có thể truy cập vào thư
mục này bằng cách gõ
C:\Users\Tên\AppData vào File Explorer
hoặc thanh địa chỉ của Windows Explorer và
nhấn Enter. Thư mục này được ẩn theo mặc
định. Hầu hết các ứng dụng lưu các thiết lập
của mình trong AppData\Roaming, nhưng
nhiều thiết lập lưu trữ trong thư mục địa
phương AppData \.
Windows registry: Bạn có thể
mở Registry Editor bằng cách nhấn
phím Windows + R, gõ regedit vào hộp
thoại Run và nhấn Enter. Thông thường bạn
sẽ tìm thấy các thiết lập của chương trình
của phần mềm hoặc
HKEY_LOCAL_MACHINE \
HKEY_CURRENT_USER \ Software. Xóa
các thiết lập của chương trình bằng cách tìm
đúng danh mục của nó (thư mục), kích
chuột phải vào đó, và xóa.
Hãy rất cẩn thận khi làm điều này - khi
xóa nhầm các khóa registry và hệ thống
Windows của bạn có thể gặp nhiều lỗi
nghiêm trọng. Ví dụ, nếu bạn đang cố gắng
để tiêu diệt các thiết lập của Mumble, cảm
thấy miễn phí để xóa các
khóa HKEY_CURRENT_USER \ Software \
Mumble. Nhưng lại xóa nhầm các khóa
HKEY_CURRENT_USER \ Software \
Microsoft có thể gây ra vấn đề rất nghiêm
trọng với hệ điều hành.
Thư mục ProgramData: thư mục này
nằm tại C: \ ProgramData - gõ C:
\ProgramData vào thanh địa chỉ quản lí tập
tin của bạn và nhấn Enter để truy cập vào
đó. Xóa các thư mục của ứng dụng và sẽ
loại bỏ sạch sẽ các thiết lập đã có. Các thiết
lập của chương trình cũ có thể lưu lại ở đây
nếu chỉ gỡ ở Uninstal và khi chúng ta cài lại
ứng dụng thì mọi thứ vẫn trở về như cũ.
Ứng dụng có thể lưu các thiết lập ở
nơi khác. Ví dụ, nhiều trò chơi lưu thiết lập
trong các thư mục trong Documents của
bạn. Một số ít các ứng dụng lưu trữ thiết lập
của người sử dụng trong thư mục chính của
bạn - vào C:\Users \NAME. Một số chương
trình có thể lưu các thiết lập ở những nơi
khác nhau - ví dụ, trong cả hai thư mục
AppData\Roaming và trong registry.
Kiểm tra Program với Process Monitor
Process Monitor có thể hiển thị cho
bạn nơi lưu trữ chương trình cài đặt.
Chạy Process Monitor, và sau đó mở ứng
dụng mà bạn muốn thiết lập lại. Process
Monitor sẽ đăng nhập chính xác những gì các
tập tin và khóa registry chương trình muốn
kiểm tra - điều này sẽ cho bạn biết nơi nó được
lưu trữ cài đặt. Sau đó, bạn có thể sử
dụng Process Monitor để xem chính xác những
28
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
gì các tập tin và cài đặt các chương trình đang
sử dụng. Nhấp vào trình đơn Filter và chọn.
Tạo ra một đường dẫn thư mục "Image Path"
và chọn link của chương trình box.
Bạn sẽ thấy những sự kiện liên quan
đến chương trình cụ thể. Cuộn qua danh
sách và tìm kiếm nơi mà chương trình lưu
trữ các thiết lập. Ở đây, chúng ta có thể nhìn
thấy WinDirStat đọc thiết lập từ các
khóa registryHKEY_CURRENT_USER\Soft
ware\Seifert\WinDirStat.
Đóng chương trình, xóa các khóa
registry và các tập tin phù hợp, và các ứng
dụng được thiết lập lại mặc định vốn có. Bạn
cũng có thể phải cài đặt lại chương trình sau
khi làm điều này - thiết lập phụ thuộc vào
chương trình. Một số chương trình có thể
phục hồi thiết lập từ các khóa registry của
nó nhưng một số gây phiền toái với chính
những tiện ích này.
Theo: quantrimang.com.vn
(Tiếp theo trang 11)
mức độ tốt chiếm 48% thì mức độ tốt về thực
hành mới chỉ chiếm 35%.
Khoa học hành vi đánh giá rất cao về cả
3 lĩnh vực: Kiến thức - Thái độ và Thực hành
(K-A-P), nhưng quan trọng nhất vẫn là lĩnh
vực thực hành. Mấu chốt của mọi vẫn đề vẫn
là thực hành đúng những hành vi có lợi cho
bản thân, gia đình và cộng đồng. Tại nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy vẫn còn có 14%
thực hành ở mức độ yếu, tập trung vào các
hành vi như: QHTD sớm, Không sử dụng
BPTT khi QHTD… đây là thực trạng đáng bàn
trong lĩnh vực CSSKSS cho nhóm đối tượng
này. Muốn có thực hành về CSSKSS tốt cần
nâng cao kiến thức cho VTN về vấn đề này.
Tuy nhiên giữa nhận thức và thực hành chưa
hẳn đã tương đồng. Đôi khi có kiến thức tốt
chưa hẳn đã thực hành tốt, cần phải nâng cao
đồng bộ cả về kiến thức, thái độ mới mong có
thực hành đúng, thực hành tốt. Do vậy khi
tuyên truyền phổ biến chúng ta cần chú trọng
tác động tới nhóm đối tượng này nâng cao
đồng đều cả kiến thức, thái độ và thực hành.
Như vậy truyền thông mới đem lại hiệu quả
thiết thực đạt được mục tiêu đề ra.
3.2. Xác định nhu cầu về truyền thông,
cung cấp kiến thức về CSSKSS VTN: Trong
400 đối tượng được phỏng vấn thì 86,5% cho
rằng rất cần thiết, 8,75% cho rằng cần thiết,
4,75% cho rằng có cũng được và không có
cũng không sao, không có đối tượng nào cho
là không cần thiết. Như vậy trong nhóm đối
tượng nghiên cứu thực sự cho rằng hoạt động
truyền thông về CSSKSS là rất cần thiết, nhận
thức của VTN về vấn đề này còn hạn chế nên
các em có thái độ tích cực trong việc thu nhận
kiến thức về vấn đề này thông qua các hoạt
động truyền thông bằng các hình thức cụ thể
thiết thực. Không có đối tượng nào phản đối
việc này. Từ kết quả này cho thấy việc truyền
thông về CSSKSS sẽ tác động vào đúng nhu
cầu của VTN, đây là hoạt động chủ yếu nhằm
nâng cao kiến thức cho VTN, từ đó thay đổi
thái độ trong CSSKSS theo hướng tích cực,
giúp cho việc thực hành được đúng đắn trong
vấn đề liên quan tới SKSS VTN như: Yêu
đương, QHTD trước hôn nhân, sử dụng các
BPTT trong QHTD…
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ
VTN mong muốn được nhận thông tin cao
nhất từ cán bộ y tế (CBYT) (48%), Từ Cha mẹ
16%, từ thông tin đại chúng (12%), từ thầy cô
giáo 11%. Từ kết quả này cho thấy VTN mong
muốn được sự tuyên truyền tư vấn trực tiếp từ
những người có chuyên môn là CBYT, những
29
THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ BẮC KẠN
/2009
người này có thể giúp cho các đối tượng nhận
thức rõ ràng, đầy đủ hơn về CSSKSS, giúp tư
vấn các BPTT, địa chỉ các dịch vụ liên quan
CSSKSS. Tuy nhiên mong muốn nhận thông
tin từ Cha mẹ lại tương đối thấp (16%), từ
thông tin đại chúng là 12%, từ giáo viên chỉ
chiếm 11%, như vậy thấy rằng các em ít tin
tưởng với những người thân trong gia đình,
thầy cô giáo trong vấn đề chia sẻ thông tin về
CSSKSS. Qua đây Nhà trường và gia đình
cũng cần có những biện pháp giáo dục tuyên
truyền một cách thân thiện, cởi mở để các
em có thể tự tin chia sẻ những băn khoăn
của mình về giới tính, về QHTD… từ đó mới
góp phần cùng ngành y tế nâng cao kiến
thức, thái độ và thực hành của VTN trong lĩnh
vực này.
4. Kiến nghị
- Nâng cao Kiến thức, thái độ và thực
hành về CSSKSS cho VTN; Kết hợp chặt chẽ,
thường xuyên giữa gia đình, nhà trường và xã
hội trong việc truyền thông giáo dục và giải
quyết các vấn đề SKSS.
- Đáp ứng cơ bản nhu cầu về TT GDSK
lĩnh vực CSSKSS: Tăng cường sản xuất, in ấn
và cung cấp các loại tài liệu về CSSKSS phù
hợp với VTN nhằm nâng cao kiến thức, thay
đổi thái độ theo hướng tích cực và thực hành
những hành vi có lợi trong CSSKSS với đối
tượng VTN, nhất là giảm tỷ lệ chấp nhận yêu
sớm, giảm tỷ lệ QHTD trong lứa tuổi VTN; Cần
triển khai những nghiên cứu cấp tỉnh có can
thiệp để đánh giá so sánh hiệu quả trước sau
bằng việc TT- GDSK về SKSS./.