cÔng ty tnhh kiỂm toÁn vÀ vẤn tƯ vẤn tÀi chÍnh...
TRANSCRIPT
1
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ
VẤN TƯ VẤN TÀI CHÍNH TOÀN CẦU
BẢN TIN NHANH THÁNG 06, NĂM 2019
GLOBAL AUDITING
19th Floor, Block A, Indochina Park Tower Bldg, 04 Nguyen Dinh Chieu Street, Dist 1, HCMC, Vietnam
Tel: (84-28) 62 998 263/64 - Fax: (84-28) 62 998 267 www.globalauditing.com ; Email: [email protected]
2
I. THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
Về việc phạt khai sai, tính tiền chậm nộp thuế TNDN khi điều chỉnh
giảm tiền thuê đất
Tổng cục Thuế có công văn 2204/TCT-CS ngày 31/5/2019 hướng dẫn Cục Thuế TP
Hà Nội về việc phạt khai sai, tính tiền chậm nộp thuế TNDN khi điều chỉnh giảm tiền
thuê đất
Theo đó: Trường hợp Công ty nhận được Quyết định của Sở Tài chính Hà Nội về việc
điều chỉnh giảm đơn giá tiền thuê đất giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 và giai
đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 thì doanh nghiệp thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh
hồ sơ thuế tại thời điểm nhận được các quyết định điều chỉnh của các cơ quan có thẩm
quyền. Trường hợp phát sinh số thuế TNDN phải nộp thì doanh nghiệp thực hiện nộp
số tiền thuế tăng thêm. Việc phát sinh tăng thêm số thuế TNDN phải nộp do chính
sách pháp luật thay đổi, là nguyên nhân khách quan, Công ty không có lỗi nên Công
ty thuộc trường hợp không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế.
Việc tính tiền chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế phải nộp tăng thêm, mức tính chậm
nộp và số ngày chậm nộp. Cơ quan Thuế xác định thời điểm Công ty nhận được hoặc
biết được Quyết định của Sở Tài chính Hà Nội về việc điều chỉnh giảm đơn giá thuê
đất giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 và giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 để
làm căn cứ xác định số ngày chậm nộp theo quy định.
3
Đối với số tiền thuê đất đã nộp thừa, doanh nghiệp đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào tiền
thuê đất của các kỳ sau hoặc bù trừ với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ,
kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau theo quy định.
Công văn số 2342/TCT-DNL ngày 10/6/2019 về việc chính sách thuế
khi xử lý TSBĐ cho khoản nợ xấu
Theo nội dung công văn đề nghị hướng dẫn của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh, Công ty
Cổ phần Địa ốc An Lạc và Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
TP Hồ Chí Minh (VCB) đã thỏa thuận bàn giao tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất
của Công ty An Lạc để thay thế nghĩa vụ trả nợ cho nhóm Công ty cổ phần Hùng
Vương, thì nghĩa vụ thuế TNDN được xác định như sau:
– Nếu việc bàn giao của Công ty An Lạc có thực hiện chuyển quyền sử dụng đất
sang cho VCB theo giá hai bên thỏa thuận lớn hơn giá vốn theo sổ sách kế toán của
Công ty An Lạc thì Công ty An Lạc thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN đối với giao dịch
chuyển nhượng bất động sản theo quy định. Trường hợp giá thỏa thuận giữa hai bên
thấp hơn hoặc bằng giá vốn của bất động sản thì Công ty An Lạc không phải chịu thuế
TNDN;
– Nếu việc bàn giao tài sản của Công ty An Lạc cho Ngân hàng VCB quản lý mà tài
sản bảo đảm vẫn thuộc sở hữu của Công ty An Lạc, do vậy, khi ngân hàng VCB thực
hiện xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ thì nghĩa vụ nộp thuế là của Công ty An Lạc.
Tuy nhiên, trong trường hợp này VCB phải kê khai nộp thay thuế cho Công ty An Lạc
theo hướng dẫn tại khoản 4, khoản 5 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Thu
nhập chịu thuế là phần chênh lệch giữa giá chuyển nhượng với giá vốn bất động sản
theo sổ sách kế toán của Công ty An Lạc và các chi phí liên quan có chứng từ hợp lệ.
Công văn số 2534/TCT-CS ngày 24/6/2019 về chi phí và thủ tục tiêu
hủy hàng lỗi, hàng kém chất lượng ở nước ngoài
4
Trường hợp Công ty TNHH Pou Chen Việt Nam có hàng hóa không đảm bảo chất
lượng, sai quy cách không đáp ứng yêu cầu của hợp đồng phải tiêu hủy hoặc phục chế
hàng hóa thì chi phí tiêu hủy hàng hóa hỏng không thuộc trường hợp bất khả kháng là
khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; chi phí sửa chữa, phục
chế hàng hóa lỗi tại nước ngoài hoặc nhập về nước để sửa chữa và tái xuất khẩu là chi
phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các
điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ
Tài chính.
Công văn số 47390/CT-TTHT ngày 19/6/2019 của Cục Thuế TP. Hà
Nội về ưu đãi thuế TNDN đối với các hoạt động liên quan đến phần
mềm, máy tính
Trường hợp Công ty thành lập trong lĩnh vực sản xuất phần mềm (CPC 842), lập trình
máy tính (CPC 8424), nếu đáp ứng là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm theo
Thông tư 16/2014/TT-BTTTT thì thu nhập phát sinh từ các hoạt động này được
hưởng thuế TNDN 10% trong 15 năm, miễn thuế 4 năm và giảm thuế trong 9 năm
tiếp theo (Điều 15, 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP).
Tuy nhiên, riêng các hoạt động biên dịch, dịch vụ phân tích hệ thống (CPC 8422),
dịch vụ khắc phục sự cố máy vi tính và cài đặt phần mềm (CPC 8499), dịch vụ thực
hiện phần mềm (CPC 842), tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính (CPC
8410) thì không phải là hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm nên không được ưu
đãi thuế TNDN.
5
II. THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Công văn số 2333/TCT-CS ngày 07/6/2019 về thuế GTGT
Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đáp ứng điều kiện về điều kiện về việc góp đủ Vốn
điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật, đáp ứng điều kiện đối với ngành
nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật thì được xem xét xử
lý việc hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật và
hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ
Tài chính.
Cục Thuế tỉnh Bình Phước báo cáo các Cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trên
địa bàn về việc góp vốn điều lệ của Công ty TNHH Jyn Yang đã phù hợp với quy
định pháp luật về đầu tư và hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam hay chưa? Trên cơ sở ý kiến của các Cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền trên địa bàn, tình hình thực tế tại doanh nghiệp, Cục Thuế
tỉnh Bình Phước xử lý việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư nêu trên của
Công ty TNHH Jyn Yang theo quy định.
Công văn số 2381/TCT-CS ngày 12/6/2019 về thuế chính sách thuế giá
trị gia tăng đối với dự án khôi phục, cải tạo
6
Trường hợp Công ty Cổ phần BT20 – Cửu Long là doanh nghiệp mới thành lập để
thực hiện “Dự án đầu tư xây dựng công trình khôi phục, cải tạo QL20 đoạn Km0+00
– Km123+105, 17 trên địa phận tỉnh Đồng Nai và tỉnh Lâm Đồng theo hình thức Hợp
đồng BT” được ký kết với Bộ Giao thông vận tải thì doanh thu Hợp đồng này thuộc
đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%. Công ty Cổ phần BT20 – Cửu
Long phải lập hóa GTGT với thuế suất thuế GTGT 10%, kê khai và nộp thuế GTGT
đối với doanh thu từ Hợp đồng BT nêu trên theo quy định, giá tính thuế giá trị gia
tăng là giá trị Hợp đồng BT chưa có thuế GTGT.
Công văn số 2383/TCT-CS ngày 12/6/2019 về việc hoàn thuế giá trị gia
tăng
Trường hợp cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng),
quý đối với trường, hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu 100%, có số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được
hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị
gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào
tháng, quý tiếp theo. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Công văn số 2557/TCT-CS ngày 24/6/2019 về chính sách thuế GTGT
Về chính sách thuế đối với mặt hàng bã (như bã bia) làm thức ăn chăn nuôi, tại Khoản
1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ đã quy định:
“thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các
loại sản phẩm đã qua chế biến hoặc chưa qua chế biến như cám, bã, khô dầu các loại,
bột cá, bột xuống, bột tôm, các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm, thủy sản
và vật nuôi khác, các chất phụ gia thức ăn chăn nuôi (như premix, hoạt chất và chấm
mang)” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
7
Công văn số 2404/TCT-CS ngày 13/6/2019 về chính sách thuế giá trị
gia tăng đối với dự án đầu tư hỗn hợp
Trường hợp có kinh doanh có dự án đầu tư hỗn hợp (vừa kinh doanh khách sạn, vừa
kinh doanh bất động sản) thì Cục Thuế tỉnh Quảng Nam hướng dẫn cơ sở kinh doanh
tự xác định phần giá trị tài sản được hạch toán là tài sản cố định và phần giá trị tài sản
không được hạch toán là tài sản cố định theo hướng dẫn tại Thông tư số 28/2017/TT-
BTC ngày 12/04/2017 của Bộ Tài chính. Đối với số thuế GTGT đã hoàn tương ứng
với phần giá trị tài sản không hình thành tài sản cố định của dự án đầu tư, Cục Thuế
tỉnh Quảng Nam thực hiện xử lý theo quy định.
Công văn số 2422/TCT-KK ngày 14/6/2019 về hoạt động kinh doanh
thuộc đối tượng kê khai thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh
Trường hợp của Công ty TNHH CMT tại thành phố Hồ Chí Minh có hợp đồng dịch
vụ “bảo trì, vệ sinh máy móc” (bao gồm các công việc: sửa chữa các hỏng hóc nhỏ,
thay dầu mỡ cho máy móc, vệ sinh thổi bụi,... đảm bảo máy móc hoạt động ổn định)
cho doanh nghiệp khác tại tỉnh Đồng Nai; không phải là hoạt động xây dựng, lắp đặt,
bán hàng, chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh Đồng Nai nên không thuộc trường hợp
phải kê khai nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh tại tỉnh Đồng Nai.
Công văn số 2400/TCT-CS ngày 13/6/2019 về việc hoàn thuế giá trị gia
tăng đối với xuất khẩu hàng hóa từ tài nguyên, khoáng sản
Từ tháng 02/2018 đến tháng 08/2018, Công ty cổ phần DLH Việt Nam mua các sản
phẩm vôi cục, vôi bột và đá dolomite do Công ty cổ phần vôi công nghiệp DLH sản
xuất để xuất khẩu thì việc áp dụng sách thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu từ tài
nguyên, khoáng sản của Công ty cổ phần DLH Việt Nam thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và hướng dẫn tại
Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.
8
Trường hợp, các sản phẩm xuất khẩu nêu trên của Công ty cổ phần DLH Việt Nam
thuộc đối tượng phải xác định tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm thì Công ty cổ phần vôi công nghiệp
DLH và doanh nghiệp trực tiếp sản xuất các sản phẩm) có trách nhiệm xác định trị giá
tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm
và cung cấp thông tin để Công ty cổ phần DLH Việt Nam kê khai, tính nộp thuế
GTGT khi xuất khẩu các sản phẩm nêu trên theo quy định.
Trường hợp, Cục Thuế thành phố Hải Phòng thực hiện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
đối với số thuế GTGT đầu vào phục vụ hoạt động xuất khẩu các sản phẩm nêu trên
của Công ty cổ phần DLH Việt Nam thì Cục Thuế thành phố Hải Phòng phối hợp với
Cơ quan thuế quản lý Công ty cổ phần vôi công nghiệp DLH để kiểm tra xác định tính
chính xác của việc xác định, kê khai tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí
năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm.
Công văn số 2420/TCT-KK ngày 14/6/2019 về thuế GTGT vãng lai
ngoại tỉnh
Nội dung kiến nghị của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tây Âu (Euro Pharma)
gửi kèm theo Công văn số 4690/VPCP-ĐMDN: Công ty chúng tôi có trụ sở tại thành
phố Hồ Chí Minh, trúng thầu cung ứng thuốc tại tỉnh B theo kết quả trúng thầu của Sở
Y tế tỉnh. Sau đó, Công ty chúng tôi ký hợp đồng cung ứng thuốc (có giá trị trên 1 tỷ
đồng) với các bệnh viện trực thuộc Sở Y tế và trong hợp đồng ghi rõ Bên bán (công ty
chúng tôi) phải giao hàng tại kho bên mua các Bệnh viện). Hoạt động bán hàng này có
được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh? Công ty chúng tôi có phải thực hiện kê khai
nộp thuế GTGT tại tỉnh B hay không?
Nội dung trả lời: Trường hợp của Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Tây Âu (Euro
Pharma) tại thành phố Hồ Chí Minh có hợp đồng mua bán với với các bệnh viện trực
thuộc Sở Y tế tỉnh B (không phải là thành phố Hồ Chí Minh) trên cơ sở kết quả trúng
thầu của Sở Y tế tỉnh B và thực hiện giao hàng theo hợp đồng này tại tỉnh B; không
9
phải là Công ty mang hàng từ thành phố Hồ Chí Minh đến bán vãng lai tại tỉnh B nên
không thuộc trường hợp phải kê khai nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh tại tỉnh B.
Công văn số 2501/TCT-CS ngày 21/6/2019 về chính sách thuế nhà thầu
đối với nhà thầu nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam nhưng không
hiện diện tại Việt Nam
Trường hợp Công ty sử dụng dịch vụ quảng cáo của nước ngoài như Facebook,
Google, Youtube. Các doanh nghiệp này không có trụ sở tại Việt Nam thì Công ty có
nghĩa vụ khai, nộp thuế nhà thầu thay cho bên nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12,
Điều 13 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên. Công ty sử dụng
chứng từ nộp thuế GTGT thay cho bên nước ngoài để khấu trừ thuế GTGT đầu vào
theo quy định.
Công ty đa quốc gia không có trụ sở tại Việt Nam kinh doanh tại Việt Nam hoặc có
thu nhập phát sinh tại Việt Nam có nghĩa vụ nộp thuế nhà thầu bao gồm thuế GTGT
và thuế TNDN theo hướng dẫn tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho bên nước ngoài và khấu trừ thuế nhà
thầu trước khi thanh toán cho bên nước ngoài.
III. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
10
Công văn số 2355/TCT-DNNCN ngày 10/6/2019 về nghĩa vụ khấu trừ
Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của tổ chức chi trả khi thuê cá nhân
kinh doanh làm người lao động
– Trường hợp Công ty TNHH Manabox Việt Nam - TP Hà Nội (Công ty) ký hợp
đồng lao động với cá nhân thì Công ty thực hiện các quy định về khấu trừ Thuế
TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và thực hiện quyết toán Thuế TNCN
theo ủy quyền của cá nhân theo quy định, không phân biệt cá nhân là chủ hộ kinh
doanh hay không phải là chủ hộ kinh doanh.
– Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với cá nhân đáp ứng tác điều kiện là
thương nhân như: có đăng ký kinh doanh cùng ngành nghề hoặc có đăng ký thuế theo
hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ, thì Công ty không
khấu trừ thuế TNCN mà cá nhân (hộ kinh doanh) phải cấp hóa đơn (nếu thuộc diện
được sử dụng hóa đơn) hoặc lập Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không
có hóa đơn mẫu số 01/TNDN (nếu không thuộc diện được sử dụng hóa đơn).
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân khác với trường hợp nêu trên thì Công
ty thực hiện khấu trừ theo quy định về tiền lương, tiền công theo thuế suất 10% trước
khi trả cho cá nhân.
Công văn số 41157/CT-TTHT ngày 31/5/2019 của Cục Thuế TP. Hà
Nội về thuế TNCN đối với thu nhập của cá nhân không cư trú
Trường hợp Công ty tại Việt Nam có mở Văn phòng đại diện ở nước ngoài và sử dụng
lao động là người bản địa, nếu những người này không phải cá nhân cư trú tại Việt
Nam thì thu nhập phát sinh do làm việc tại Văn phòng đại diện nước ngoài không phải
chịu thuế TNCN ở Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 1, Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với cá nhân không cư trú
thì chỉ phải chịu thuế TNCN cho thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
11
IV. QUẢN LÝ THUẾ
Công văn số 2296/TCT-DNL ngày 06/6/2019 về việc hướng dẫn thực
hiện hóa đơn điện tử
1. Về tiêu thức chữ ký điện tử của người mua trên hóa đơn điện tử:
Trường hợp người mua không phải là đơn vị kế toán hoặc là đơn vị kế toán nếu có các
hồ sơ, chứng từ chứng minh việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa Ngân hàng TNHH
Indovina với người mua như: hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, biên bản giao nhận
hàng hóa, biên nhận thanh toán, phiếu thu,… thì Ngân hàng TNHH Indovina lập hóa
đơn điện tử cho người mua theo quy định trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải
có chữ ký điện tử của người mua.
2. Về tiêu thức dấu của người bán trên hóa đơn điện tử chuyển đổi sang giấy:
Ngân hàng TNHH Indovina thực hiện chuyển đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy theo quy
định tại Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011, trên HĐĐT chuyển
đổi sang giấy của Ngân hàng TNHH Indovina không nhất thiết phải có dấu của người
bán. Ngân hàng TNHH Indovina phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc chuyển
đổi HĐĐT sang hóa đơn giấy.
Khách hàng của Ngân hàng TNHH Indovina được sử dụng HĐĐT chuyển đổi này để
kê khai, khấu trừ thuế, chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa hữu hình trong quá
trình lưu thông và lưu trữ kế toán theo quy định.
3. Về chữ ký trên văn bản thỏa thuận trong trường hợp phát hiện sai sót:
12
Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập cho khách hàng sau đó phát hiện sai sót theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC thì Ngân hàng
TNHH Indovina và khách hàng lập văn bản xác nhận sai sót bằng giấy có chữ ký
người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền theo quy định pháp luật về
ủy quyền của người mua và người bán. Ngân hàng TNHH Indovina lập hóa đơn điện
tử điều chỉnh sai sót theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày
14/3/2011 của Bộ Tài chính.
Hiện nay, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 quy
định về hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và Tổng cục Thuế đang xây
dựng Thông tư hướng dẫn Nghị định số 119/2018/NĐ-CP nêu trên. Đề nghị Ngân
hàng thực hiện theo hướng dẫn tại công văn này cho đến khi có văn bản hướng dẫn
mới.
Công văn số 44743/CT-TTHT ngày 11/6/2019 của Cục Thuế TP. Hà
Nội kiến nghị Tổng cục Thuế xem xét hướng dẫn các vướng mắc sau
1. Chỉ tiêu ngày, giờ ký có phải là chỉ tiêu bắt buộc trên hóa đơn điện tử theo quy
định hay không?
2. Bên mua khi nhận các hóa đơn điện tử mua vào không có chỉ tiêu ngày ký, các tiêu
thức bắt buộc khác vẫn đủ theo quy định thì việc khấu trừ được thực hiện như thế
nào?
Theo quan điểm của Cục thuế TP. Hà Nội, việc gắn thông tin về ngày, tháng, năm và
thời gian ký hóa đơn điện tử là dịch vụ "cấp dấu thời gian" theo quy định tại Điều 30
Nghị định 130/2018/NĐ-CP, không phải là chỉ tiêu bắt buộc trên hóa đơn điện tử theo
quy định tại Điều 6 Thông tư 32/2011/TT-BTC và Điều 6 Nghị định 119/2018/NĐ-
CP .
Do đó, trường hợp hóa đơn điện tử không có chỉ tiêu ngày, giờ ký hóa đơn, nhưng các
chỉ tiêu khác thuộc danh mục các chỉ tiêu bắt buộc vẫn đáp ứng theo quy định thì hóa
đơn điện tử này vẫn được xác định là phù hợp theo quy định. Đối với bên mua khi
13
nhận được hóa đơn điện tử không có ngày ký hóa đơn của các nhà cung cấp nếu các
hóa đơn điện tử này phù hợp theo quy định của pháp luật thì được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
Công văn số 2568/TCT-DNL ngày 25/6/2019 về khai, nộp thuế của
hoạt động xử lý tài sản bảo đảm
Công ty DATC là doanh nghiệp Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, thực hiện hoạt
động mua bán nợ của các doanh nghiệp và mua bán nợ của các tổ chức tín dụng. Công
ty DATC phải hạch toán riêng các khoản nợ mua từ doanh nghiệp và các khoản nợ
mua từ tổ chức tín dụng. Đối với các khoản nợ mua từ tổ chức tín dụng thì Công ty
DATC được áp dụng chính sách thuế theo quy định như đối với tổ chức tín dụng khi
xử lý tài sản bảo đảm. Đối với các khoản nợ mua từ các doanh nghiệp thì thực hiện
chính sách thuế theo quy định.
Công ty DATC nhận tài sản bảo đảm của bên bảo đảm là bất động sản để thay thế
nghĩa vụ trả nợ mà tài sản này thuộc giao dịch bảo đảm đã được đăng ký với cơ quan
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm, các bên
thực hiện thủ tục bàn giao tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật thì không phải
xuất hóa đơn GTGT.
Trường hợp, tại thời điểm bàn giao bất động sản, bên bảo đảm thực hiện chuyển
quyền sở hữu hoặc huyền sử dụng bất động sản sang Công ty DATC thì đây là hoạt
động gán nợ. Nêu giá trị của bất động sản tại thời điểm gán nợ theo thỏa thuận cao
hơn giá vốn của bất động sản theo sổ sách kế toán của bên bảo đảm thì bên bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ thuế TNDN đối với giao dịch chuyển nhượng bất động sản theo
quy định. Nếu giá trị bất động sản tại thời điểm gán nợ theo thỏa thuận giữa 2 bên
bằng hoặc thấp hơn giá vốn của bất động sản thì doanh nghiệp không phải chịu thuế
TNDN.
14
Khi công ty DATC thực hiện bán bất động sản này thì Công ty DATC thực hiện nghĩa
vụ thuế từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo quy định. Giá vốn bất động
sản là giá trị bất động sản theo thỏa thuận giữa hai bên khi gán nợ.
Trường hợp, tại thời điểm bàn giao bất động sản, bên bảo đảm không thực hiện
chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng bất động sản sang cho Công ty DATC mà
vẫn thuộc sở hữu của bên bảo đảm thì tại thời điểm bàn giao tài sản này chưa phát
sinh thu nhập chịu thuế. Khi Công ty DATC đứng ra phát mại xử lý (xử lý tài sản) để
thu hồi nợ thì nghĩa vụ nộp thuế là của bên bảo đảm. Công ty DATC thực hiện khai,
nộp thay thuế TNDN hoặc TNCN cho khách hàng đối với thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản theo hướng dẫn.
Trường hợp Công ty DATC ủy quyền cho đơn vị khác chuyển nhượng tài sản bảo
đảm là bất động sản mà tài sản bảo đảm này vẫn thuộc sở hữu của khách hàng vay nợ
thì đơn vị được Công ty DATC ủy quyền chuyển nhượng tài sản bảo đảm có trách
nhiệm kê khai nộp thay thuế TNDN hoặc thuế TNCN cho khách hàng đối với thu
nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo quy định.
Trường hợp tài sản bảo đảm thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của khách hàng vay
nợ, khi bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của Công ty DATC để
trả nợ khoản vay có bảo đảm thì tài sản bảo đảm này thuộc đối tượng không chịu thuế
GTGT.
Trường hợp tài sản bảo đảm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT đã chuyển giao quyền
sở hữu, quyền sử dụng cho Công ty DATC thì khi bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo
đảm theo ủy quyền của Công ty DATC phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
Công văn số 2417/TCT-DNNCN ngày 14/6/2019 về việc áp dụng chính
sách thuế đối với hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh vận tải
Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế đã có một số công văn trả lời về vấn đề này, cụ thể:
(i) Công văn số 11828/BTC-CST ngày 24/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chính
sách thuế và quản lý thuế liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH
15
Uber B.V Hà Lan tại Việt Nam, trong đó hướng dẫn việc xác định doanh thu tính thuế
(100% doanh thu vận tải), mức thuế áp dụng, lập hóa đơn, khai nộp thuế đối với
trường hợp kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh vận tải giữa
doanh nghiệp với tổ chức, cá nhân tham gia vận tải;
(ii) Công văn số 3166/BTC-CST ngày 10/3/2017 của Bộ Tài chính gửi Hiệp hội Taxi
thành phố Hồ Chí Minh trả lời kiến nghị về thuế suất, phương pháp khai nộp thuế,
thực tế khai nộp thuế đối với hoạt động vận tải taxi truyền thống và doanh thu tính
thuế đối với hoạt động vận tải taxi theo hợp đồng hợp tác kinh doanh (100% doanh
thu vận tải);
(iii) Công văn số 384/TCT-TNCN ngày 08/02/2017 của Tổng cục Thuế gửi một số
Cục thuế hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động hợp tác kinh doanh của
Công ty TNHH Grab Taxi, trong đó hướng dẫn việc xác định doanh thu tính thuế
(100% doanh thu vận tải), lập hóa đơn, khai nộp thuế;
(iv) Công văn số 758/TCT-KK ngày 07/3/2018 của Tổng cục Thuế gửi Cục thuế các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn về địa điểm kê khai nộp thuế đối
với đơn vị kinh doanh vận tải bằng ô tô;
(v) Công văn số 2778/TCT-CS ngày 13/7/2018 của Tổng cục thuế trả lời Báo Giao
thông, báo Tuổi trẻ về chính sách thuế và quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh
vận tải (taxi), khó khăn vướng mắc, biện pháp quản lý thuế đối với hoạt động kinh
doanh taxi.
Hiện nay, Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) đang nghiên cứu đề xuất hoàn thiện chính
sách quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải taxi, trong đó chủ yếu bao
gồm: (i) Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong quá trình sửa đổi Nghị định số
86/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh vận tải taxi để phù hợp
với thực tế; (ii) sửa Luật quản lý thuế để hoàn thiện chính sách quản lý thuế, trong đó
tập trung vào quản lý các hình thức kinh doanh mới như thương mại điện tử, kinh
doanh gắn với công nghệ, điện tử; quy định về trách nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chức năng trong việc kết nối, cung cấp
thông tin liên quan đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp, cá nhân hoạt động trong
16
lĩnh vực vận tải hàng hóa, hành khách; (iii) Sửa đổi quy định về hóa đơn, thay thế hóa
đơn giấy bằng hóa đơn điện tử; (iv) Kết nối chia sẻ thông tin với các cơ quan như
Công an, Giao thông vận tải, Ngân hàng thương mại… để hiện đại hóa công tác quản
lý thuế, ngăn ngừa gian lận, trốn thuế, thất thu thuế.
Ngày 25/6/2019, Tổng cục Hải quan ban hành công văn số
4138/TCHQ-TXNK hướng dẫn áp dụng miễn thuế nhập khẩu cho
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
Ngày 25/6/2019, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 4138/TCHQ-TXNK
hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thống nhất áp dụng cơ chế miễn thuế
nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được sử dụng để sản xuất hàng hóa
đã xuất khẩu tại chỗ. Hướng dẫn mới này của Tổng cục Hải quan thay thế nội dung
hướng dẫn trước đây cho rằng hàng hóa xuất khẩu tại chỗ không phù hợp với định
nghĩa về xuất khẩu quy định tại Luật Thương mại, và do vậy nguyên liệu, vật tư nhập
khẩu được dùng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ không được miễn thuế nhập
khẩu (tham khảo công văn 5826/TCHQ-TXNK). Công văn này giúp giải đáp vướng
mắc của cộng đồng doanh nghiệp liên quan đến vấn đề miễn thuế cho nguyên liệu, vật
tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu tại chỗ. Tuy nhiên, cơ chế hoàn thuế đối
với trường hợp doanh nghiệp đã bị truy thu thuế theo công văn 5826 chưa được hướng
dẫn cụ thể tại công văn 4138.
V. VỀ LAO ĐỘNG VÀ BẢO HIỂM
17
Xác định thời gian làm việc thực tế của người lao động khi tính trợ cấp
thôi việc, trợ cấp mất việc
Ngày 03 tháng 06 năm 2019, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, cục việc làm
ban hành công văn số 482/CVL-BHTN về chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động
khi hợp đồng lao động chấm dứt sau ngày Nghị định số 148/2018/NĐ-CP, Bộ Lao
động – Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
- Theo quy định tại các khoản 1 và 2 điều 48 Bộ luật lao động thì khi hợp động lao
động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 điều 36 của Bộ
luật này, người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người
lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được
trợ cấp nửa tháng tiền lương; thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng
thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi
thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã
được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.
Như vậy, trường hợp đến năm 2019 người lao động chấm dứt hợp đồng lao động theo
quy định thì Công ty có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc theo quy định trên. Thời
gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, thời gian người
lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp được xác định theo quy định tại khoản 3 Điều
14 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 đã được sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 148/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của chính phủ.
18
Để biết thêm thông tin chi tiết, xin mời liên hệ :
Nguyễn Duy Vũ Trần Minh Tuấn Lê Duy Ngọc Nguyễn Thiện Tính
Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Phó Tổng Giám Đốc Trưởng Phòng
Phụ trách Dịch vụ
Tư vấn thuế
Tư vấn thuế Tư vấn thuế Tư vấn thuế
Tel: +84 28 62 888 682 Tel: +84 28 62 998 263 Tel: +84 28 62 998 263 Tel: +84 28 62 998 264
[email protected] [email protected] [email protected] [email protected]
GLOBAL AUDITING
19th Floor, Block A, Indochina Park Tower Bldg,
04 Nguyen Dinh Chieu Street, Dakao Ward, Dist 1, HCMC, Vietnam
Tel: (84-28) 62 998 263/64 - Fax: (84-28) 62 998 267
Hot line: (84-28) 918 70 85 72
Homepage: www.globalauditing.com;
Email: [email protected]
© Mọi thông tin trên đây đều là thông tin chung không đưa ra cho bất kỳ trường hợp cụ thể của bất kỳ tổ chức hay cá nhân
nào. Chúng tôi cố gắng cung cấp thông tin chính xác và cập nhật nhất một cách có thể, tuy nhiên chúng tôi không thể đảm
bảo rằng những thông tin này còn chính xác lúc đến tay người đọc hay trong tương lai. Bất cứ ai cũng không nên dựa trên
thông tin ở đây để áp dụng vào một trường hợp cụ thể nào đó nếu không được sự tư vấn tham khảo từ các chuyên gia và cơ
quan ban ngành.