có 2 cách để cắt bad sector cho ổ cứng đang được sử dụng phổ biến hiện nay
TRANSCRIPT
Có 2 cách để cắt bad sector cho ổ cứng đang được sử dụng phổ biến hiện nay.
Cách 1: Dùng Partition Magic cắt bỏ chỗ bad sector. Thực hiện như sau:
Khởi động máy tính từ đĩa CD Hiren’s Boot. Trong menu chương trình chọn mục 6, Hard Disk Tool, rồi chọn tiếp mục 6 tiếp theo, Norton Utilities, cuối cùng chọn mục 1, Norton Disk Doctor.
Sau khi dùng chương trình NDD xác định được vị trí bị bad của HDD, dùng chương trình Partition Magic để ẩn các partition có bad sector bị lỗi.
Cách 2: Dùng chương trình HDD Regenerator. Cách thực hiện:
Khởi động hệ thống từ đĩa CD Hiren’s Boot. Cửa sổ đầu tiên xuất hiện, chọn 6.Hard Disk Tools, chọn tiếp 2. HDD Regenerator, bấm phím bất kì để xác nhận. Kế đến ở dòng Starting sector (leave 0 to scan from the beginning) gõ vào dung lượng lớn nhất hiện có của HDD, gõ xong bấm Enter để chương trình thực hiện.
Thời gian chờ, tùy thuộc vào dung lượng đĩa và số lượng bad sector. Tuy nhiên, nếu ổ cứng đã bị bad sector thì bạn cũng nên cẩn thận sao lưu dự phòng dữ liệu trên nó để phòng khi bị lỗi vật lý hoàn toàn sẽ không khôi phục lại được.
Partition Magic (PM) là một phần mềm không thể thiếu trong “túi càn khôn” đối với
những người làm công tác “bảo trì” máy tính hay các “vọc sỉ” tại... gia.
Đây là 1 phần mềm chuyên dùng để phân chia và tái... phân chia ổ cứng mà không
làm mất dữ liệu đã có trong ổ cứng (dỉ nhiên là theo lý thuyết). Phần mềm này có thể
làm việc với “gần như” mọi Hệ điều hành hiện có và chuyển đổi các dạng thức phân
vùng ổ cứng một cách dể dàng. Nếu phân tích tỉ mỉ mọi tính năng của phần mềm này
chắc phải viết thành 1 cuốn sách dày, ở đây e-CHÍP chỉ xin đề cập đến những tính
năng căn bản và quan trọng vì giới hạn của 1 tờ báo, các bạn có thể tự ngiên cứu
thêm để làm “chủ” phần mềm này. Chú ý: PM sẽ có 1 phiên bản cho Dos bao gồm tất
cả các file nằm trong thư mục Program Files\PowerQuest\PartitionMagic 8.0\Dos. Bạn
có thể chép các file nầy ra đĩa mềm hay đĩa CD để chạy độc lập. Cách sử dụng phiên
bản cho Dos và cho Win hoàn toàn giống nhau.
Reduced: 61% of original size [ 827 x 368 ] - Click to view full image
1/ Tạo phân vùng (partition)
Trên một ổ đĩa bạn có thể tạo 4 phân vùng Primary hay 3 phân vùng Primary và 1
phân vùng Extanded. Trong phân vùng Extanded bạn có thể tạo bao nhiêu phân vùng
con (logic) cũng được.
Cách làm: Chọn ổ đĩa -> chọn Partition/Create -> chọn Logical Partition hay Primary
Partition -> chọn Partition Type -> đặt tên (Label) -> chỉ định kích thước (Size) ->
chọn vị trí đầu hay cuối đĩa (Beginning of unallocated space hay End of unallocated
space) -> OK
2/ “Nhân bản” (Copy) phân vùng
Bạn có thể tạo phân vùng mới là bản sao của phân vùng đang có. Chức năng này
được dùng khi: Di chuyển nhanh nội dung của ổ đĩa này sang ổ đĩa khác. Sao lưu dự
phòng. Thay đổi vị trí phân vùng...
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng -> chọn Partition/Copy -> chọn vị trí -> OK.
3/ Chuyển đổi (Convert) phân vùng
- FAT sang FAT32 (Windows 9x/Me/2000/XP). - FAT sang NTFS (Windows NT/2000/XP).
- FAT32 sang FAT. - FAT32 sang NTFS (Windows 2000/XP).
- NTFS sang FAT hay FAT32. Chú ý: Không thể chuyển đổi được nếu phân vùng NTFS
có sử dụng những tính năng đặt biệt như: compressed, sparse, reparse points,
encrypted hay có lỗi đĩa như: lost clusters, cross-linked...
- Primary thành Logical và ngược lại.
Cách làm: Chọn phân vùng -> bấm Partition/Convert -> chọn dạng thức cần chuyển.
5/ Sát nhập (Merge) phân vùng
Bạn có thể sáát nhập 2 phân vùng FAT, FAT32 hay NTFS để giảm bớt số lượng phân
vùng đang có mà không làm mất dữ liệu. Bạn cũng có thể sát nhập phân vùng logic
vào primary. Chú ý: Giửa 2 phân vùng cần sát nhập không được có phân vùng thứ ba.
Bạn không thể sát nhập phân vùng FAT/FAT32 với phân vùng NTFS.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng -> chọn Partition/Merge để mở hộp thoại Merge
Adiacent Partitions -> chọn phân vùng muốn sát nhập trong phần Merge Option. Nội
dung của phân vùng nầy sẽ trở thành thư mục (folder) trong phân vùng kia -> đÐặt
tên cho thư mục lưu trữ nội dung của phân vùng bị mất khi sát nhập trong phần
Merge Folder -> chọn kiểu bảng FAT cho phân vùng sau khi sát nhập -> OK.
6/ Chia tách (Split) phân vùng
Bạn có thể chia một phân vùng FAT hay FAT32 thành 2 phân vùng có cùng định
dạng. Bạn có thể chọn dữ liệu từ phân vùng “gốc” để đưa sang phân vùng mới, chọn
kích thước, vị trí cũng như đặt tên cho phân vùng mới.
Cách làm: Chọn phân vùng -> chọn Partition/Split -> chọn bảng Data -> chọn file/thư
mục cần di chuyển -> đặt tên cho phân vùng mới -> chọn dạng thức -> chọn bảng
Size -> chỉ định kích thước -> chọn OK.
Reduced: 88% of original size [ 576 x 479 ] - Click to view full image
7/ Thay đổi kích thước/Di chuyển (Resize/Move) phân vùng
Bạn có thể thay đổi kích thước hay di chuyển phân vùng với 1 số chú ý sau:
- Không thể thu nhỏ phân vùng nếu trong phân vùng không còn không gian trống.
- Không thể mở rộng phân vùng nếu không có không gian trống ở kề bên phân vùng.
- Trong thời gian điều chỉnh kích thước hay di chuyển phân vùng NTFS, nếu có trục trặc phân vùng này có thể bị hư hỏng.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng -> chọn Partitiopn/Resize/Move -> dùng chuột để điều chỉnh khoảng trống ở đÐầu đĩa/cuối đĩa qua thanh công cụ Partition Map (hay gõ số dung lượng vào các ô kích thước). Di chuyển phân vùng qua vị trí khác bằng cách đưa chuột vào giửa rồi bấm, giử và kéo chuột đi.
8/ “Giấu” (Hide) phân vùng
Bạn có thể giấu phân vùng đĩa hay cho “hiện” (unhide) nếu bạn... thích. Chú ý: Nếu bạn có nhiều phân vùng Primary, chỉ phân vùng khởi động “hiện” còn các phân vùng khác sẽ tự động “ẩn”.
Cách làm: Chọn ổ đĩa và phân vùng -> chọn Partition/Advanced/Hide Partition hay Unhide Partition -> OK.
9/ Phục hồi phân vùng bị xoá (Undelete)
Bạn có thể phục hồi phân vùng FAT, FAT32, NTFS và Linux. Chú ý: Bạn chỉ phục hồi khi không gian của phân vùng bị xoá chưa được sử dụng. Bạn chỉ có thể phục hồi lần lượt nếu có nhiều phân vùng bị xoá vì chương trình chỉ hiển thị danh sách từng phân vùng mỗi lần chạy. Bạn không thể phục hồi nếu phân vùng bi xoá có lỗi ở hệ thống file. Bạn không thể phục hồi phân vùng primary nếu ổ đĩa có đến 4 phân vùng primary.
Cách làm: Trên disk map hay danh sách phân vùng, chọn phần không gian trống (unallocated space) -> chọn Partition/Undelete -> chọn phân vùng cần phục hồi -> OK.
10/ Cài Hệ điều hành mới
Partition Magic còn có chức năng giúp bạn cài đặt thêm Hệ điều hành mới để chạy song song với Hệ điều hành đang có. Chương trình sẽ giúp bạn tính toán dung lượng sao cho phù hợp với HĐH và tạo phân vùng Primary mới từ không gian lấy ở các phân vùng đang có. Chú ý: Bạn phải tự cài đặt HĐH lên phân vùng mới và cài đặt trình quản lý Boot nếu cần thiết.
11/ Thay đổi thông tin ổ đĩa cho phần mềm
Trong bộ PM8 có “khuyến mại” phần mềm Drive Mapperv có chức năng tự động thay đổi tên ổ đĩa, trong các file lưu trữ thông tin về địa chỉ của các phần mềm chạy trong Windows. Thí dụ: Bạn có nhiều phần mềm cài trên ổ đĩa D, nay vì gắn thêm 1 ổ cứng nên ổ D bị đổi thành F, tất cả sẽ không còn chạy được do sai địa chỉ. Phần mềm nầy sẽ tự động thay đổi tất cả địa chỉ lưu trữ từ D (cũ) thành F (mới) để các phần mềm nầy tiếp tục chạy.
Chức năng nầy đặc biệt có ích khi bạn chia lại (thêm, bớt, di chuyển...) phân vùng trên ổ cứng, thay đổi số lượng ổ cứng trong máy mà không muốn cài đặt lại các phần mềm.
Khi chạy chương trình, bạn có chọn lựa:
- Typical Operation: Cho phép bạn thay đổi ký tự ổ đĩa theo ý muốn.
- Merge Operation: Cho phép bạn thay đổi ký tự ổ đĩa bằng đường dẫn đến 1 thư mục.
- Split Operation: Cho phép bạn thay đổi ký tự ổ đĩa bằng đường dẫn đến 1 file hay thư mục.
Bài 2
Partition Magic 805 và Boot magic 8.0
(Sưu tầm)
Một ngày nào đó đột nhiên bạn chợt thấy ổ C bạn quá chật chội trong khi ổ D và E lại thừa thãi, quá rộng. Bạn muốn chỉnh lại ổ C cho lớn hơn, nhằm giúp windows chạy cho nhanh hơn. Chỉ có một phần mềm duy nhất thay đổi kích thước ổ đĩa mà không mất dữ liệu là Partion Magic 8.05
Bạn không thể thay đổi, chỉnh sữa gì ổ đĩa C bằng Fdisk hay Disk manager: như thế sẽ mất hết toàn bộ dữ liệu của bạn đấy sau khi format lại ổ đĩa
Với phiên bản Norton Partition Magic 8.0 Portable mới nhất này, Partion Magic Portable ko phải activation
Code:
http://rapidshare.com/files/41169550/npm80_portable.rar
This image has been resized. Click this bar to view the full image. The original image is sized 800x531 and weights 83KB.
PMagic 805 hoàn toàn lột xác và làm việc cực nhanh so với các phiên bản cũ 6.0 hay 7.0 trước đây. Chỉ trừ ổ đĩa C khởi động( primary active ) buộc phải ra DOS hay trước khi vào XP, 2000 để làm việc còn những ổ khác như D, E ( logical ) không khởi động, Partition Magic 8.05 giờ có thể làm việc ngay trong XP hay 2000 tốc độ nhanh thật đáng nể: Từ vài phút đến vài chục phút với 3,4 ổ đĩa( partition ) kích thước tổng cộng lên đến 40GB. Bạn nên tránh tối đa luôn chuyện làm việc PM8.05 trong DOS vì tốc độ quá chậm chạp và chờ đợi khá lâu, khá với trong windows. Tuy vậy trong DOS( Hiren CD 79 ) vẫn có giá trị vì đôi lúc bạn không vào được windows và buộc phải làm phần vùng lại ngoài DOS thôi.
Partition Magic 8.05 còn kèm theo một tiện ích thật tốt giúp bạn khởi động bằng một trong nhiều windows từ ổ C chung là pqboot làm trong DOS và pqbw.exe trong windows.: có thể bạn không cần phải dùng gì đến Boot Magic 8.05
I)Chức năng chủ yếu của Partition Magic805 là phân vùng lại ổ đĩa ( partition ) được nói khá kỹ ở đây hướng dẫn các bạn nào còn chưa quen với phần mềm này:
Sau khi cài xong trong Windows, khởi động lại vào Partition magic 8.05 bạn sẽ thấy rõ ràng các ổ đĩa trong từng ổ cứng của bạn với từng tên đặt( label ). Trường hợp đặc biệt nhất máy bạn chỉ có 1 ổ đĩa duy nhất khởi động là C . Muốn tạo thêm 1,2 phân vùng khác để cài thêm windows khác hay dành lưu trữ file backup ư?
Nếu bạn chưa quen cách làm việc củạ PM805 , cứ chọn bên trái vào pick a task rồi chọn mục đầu là create a new partition . Theo dõi những gì hướng dẫn từng bước của nó cho bạn làm theo phong cách wizard, không gì gọi là quá khó với any new bie để có thêm các phân vùng mới logical là D, E...
Bạn có thể đặt tên phân vùng lại tuỳ mình cho dễ nhớ hơn( quan trọng là khi làm restore bằng ghost không sai ) bằng cách click nút phải vào từng ổ đĩa tạo ra và chọn lại label.
Bạn muốn làm rộng ổ C ra ư? Không có gì dễ hơn với PM 8.05? Nhớ là bạn phải thu nhỏ các ổ khác như E, D rồi mới làm rộng C ra được. Nếu ổ E đã nhỏ, không nên thay đổi làm gì , bạn cứ thu nhỏ kích thước ổ D phần bên trái để dành thêm cho ổ C.
Bạn click vào ổ D bằng cách chọn nút phải và chọn resize/ move: bạn sẽ thấy 2 phần màu sắc khác nhau ở ổ D : màu xanh đen là dữ liệu và phần xanh nhạt hơn là phần trống. Bạn có thể thay đổi kích thước ổ D từ bên phải hay trái: làm bên trái D để dành cho C, bạn click vào phần bên trái của D có mũi tên 2 bên, kéo qua phải. Kích thước ổ D sẽ nhỏ lại, phần giảm hiện rõ giúp bạn biết khi nào nên ngừng lại. Xong rồi, bạn qua ổ C click vào bên phải kéo rộng ra chiếm chỗ của ổ D mới vừa giảm. Như thế kích thước ổ C tăng thêm tuỳ ổ D giảm bớt bao nhiêu. Bạn nhấn nút apply ở góc dưới bên trái, là nó chui ra khỏi windows và trước khi vào lại WinXP, 2000 mới bắt đầu làm( với file xmnt2002 .exe ). Dù bạn có kéo sai hay quá đáng muốn chỉnh lại ấn nút undo là nó dừng lại, bỏ qua, bạn chỉ chọn lại cho thích hợp.
II )Chức năng thứ 2 quan trọng của PM 8.02 là giúp tạo ra thêm từ 2- 4 primary ở ổ C , nhưng chỉ có 1 là active: Mấy ổ khác trong C sẽ đặt tạm tên khác như K, L, sẽ được dấu đi để không làm ảnh hưởng đến một ổ khởi động duy nhất ( active ). Như thế, bạn có thể khởi động từng lúc một: Windows như XP pro,. XP home, Me và 98 hoặc phiên bản tiếng TQ, Pháp chứa cùng ở ổ C .Muốn làm điều thú vị này, đầu tiên bạn phải chọn ổ C khá lớn đến 12GB-20GB để chia primary cho 2-3 windows. Bạn cứ giảm ổ D, E và dành hết cho C như cách trên đã nói phần đầu. Kế tiếp, bạn thu nhỏ C dành phần đầu là cho Xppro( P1 ) phần còn lại( P2 ) dành cho WinXP home, . Phần trống khi kéo bên phải của ổ C chưa có tên, bạn click vào nút phải nơi ấy chọn create tạo ra partition mới..
Đặt tên ngay cho nó để khỏi lộn khi làm ghost sao lưu. Đặt tên xong bạn cũng ở nút phải chọn vào advanced chọn ổ mới( P2 ) là primary, active thì phần C cũ( XP pro ) sẽ bị dấu đi( hidden ), chọn luôn format bằng FAT 32 và không nên chọn NTFS; Win98, DOS sẽ không nhận ra.
Nhớ là khi làm chuyện này bạn phải có thủ sẵn một ổ đĩa mềm tự khởi động, có gì còn cứu hộ được. Bạn bắt đầu cài từ đầu XP home vào PV2( phân vùng 2) bằng đĩa cài đặt CD
Khởi động lại, bạn sẽ có XP home làm việc thay vì XP pro nếu bạn chọn P2 là primary
và active thay vì P1 (XP pro )
Nếu có sẵn các bản sao lưu ghost của XP home ( mà bạn đã cài trước đây vào C không dùng chung với XP pro được ), bạn cứ restore vào ổ đĩa primary ( P2 ) mới tạo ra. Tạo ra các primary mới P2,P3.. bạn cần nhớ rõ ( đặt tên riêng ) cho từng Windows để khi ghost lại đúng từng partition primary mới này, bạn còn phải chỉnh sữa lại file boot. ini trong C nó mới tự khởi động được.
Muốn chỉnh lại boot.ini, điều đầu tiên bạn phải clíck vào properties của file này xoá nút kiểm hidden và read only hay system mới thay đổi được. Thí dụ ở ổ D bạn có cài Win 2000 và ổ C bạn có primary là XP pro và XPhome ở P2. Ngoài XP pro ở ổ C thì boot.ini dành riêng cho XP home( P2 ) khởi động cùng với 2000 phải là :
[boot loader]timeout=5
default=multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOW S[operating systems]
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(2)\WINDOWS="Micro soft Windows XP Home Edition" /fastdetect
multi(0)disk(0)rdisk(0)partition(4)\WINNT="Microso ft Windows 2000 Professional" /fastdetect
C:\="MS-DOS"
Bạn nhớ điều quan trọng là ổ nào mà bạn đã chọn là active, primary lúc khởi động nó sẽ là ổ C . Ở ổ C khởi động đấy, Partition Magic 8.05 dấu thật khéo: chỉ có một Windows lúc khởi động ở C như XP pro: bạn mới thấy được thôi.
Nhưng trái lại khi bạn đứng ở D ( Win2000 ), bạn sẽ thấy đủ hết các ổ primary, hidden và active: Rõ ràng là Partition Magic 805 không dấu gì được với Win2000; các ổ bị dấu đi, bạn sẽ thấy chúng sẽ mang tên tạm như I, K, L .. : Điều này cũng có ích lợi phần nào là cần chép thêm file hay xoá file nào ổ đĩa dấu(hidden ) vẫn làm được trong Win2000. Tương tự vậy, khi bạn xài Ghost 2003 trong DOS, bạn cũng thấy rõ mọi ổ đĩa primary dấu như Win 2000. Drive image 2002 và cả Ghost 2003 làm việc trong các windows cũng thế . Do vậy bạn cần lưu ý điều tối quan trọng này để khi phục hồi ( restore ) lại bằng Ghost , Drive image cho thật đúng như lúc đầu, nếu sai chỗ bạn sẽ mất hết dữ liệu quí của bạn đấy.
Giờ với 2,3 primary có thêm trong C , bạn phải cần đến 2 file quan trọng của PM8.05 để lựa chọn phần primary nào sẽ khởi động( active ) : Đó là file pqboot.exe làm việc trong DOS, bạn cũng nên sửa lại đường dẫn PATH trong autoexec.bat nơi có pqboot lưu để sau này, bạn chỉ cần đánh pqboot ở C trong DOS là nó hiện ra giao diện giúp bạn khởi động lần tới là ở P1( XP pro ), hay P2( XP home )
Trong các windows khác như XP pro, XP home, bạn cần tạo 1 shortcut cho file pqbw.exe trong thư mục cài PM8.0 và bạn thích lần tới khởi động là Me ư? Cứ việc click vào file ấy trong windows nó cũng hiện ra giao diện để lựa chọn là 1,2, Nếu bạn chọn 2 ( XP home )là khởi động lần tới sẽ là Xphome chứ không thể là XP pro nữa. Nhưng file này còn cho phép bạn chọn ngoài restart now còn có restart later để dành đấy mà làm việc tiếp trong windows đến khi muốn khởi động lại cho lần tới thôi.
Có 2 file ấy giúp lựa chọn boot máy từng lúc mà bạn không cần gì cài Boot magic 8.0 cho chiếm hữu MBR( master boot record ) ảnh hưởng tới chức năng của Norton ghost 2003.. và nhiều thứ khác.
III) Các chức năng phụ của PM 8.05 không kém phần quan trọng : cũng click bằng nút phải vào từng ở đĩa, bạn sẽ chọn :
- Là delete partition xoá 1 ổ đĩa tất tiện khi cài thêm một windows mới nhanh khỏi phải xoá từng thư mục. Phải đặt tên lại ngay tránh cho các ổ đĩa khác bị đôn lên.
- Convert : thay đổi qua NTFS hay FAT thay vì FAT 32 .
- Merge hay Split: hoà lẫn vào partition khác hay phân ra thêm.
- Properties : cho biết đặc tính từng ổ đĩa hay phân vùng ( partition )
- Advanced: chọn vào ổ đĩa bị dấu hide sẽ có unhide: không dấu đi, hay set active nếu nó không active, primary hay logical.
- Browse: cho biết rõ các thư mục hiện có trong ổ đĩa ấy.IV ) Ngoài các operation partition ở dưới bên trái phần trên có thêm pick a task : Phần này sẽ giúp cho các bạn chưa quen lắm với Partition Magic 8.05 , cứ chọn thoải mái, nó có thêm phần wizard( phù thuỷ ) cho từng task hướng dẫn thật kỹ từng bước để làm cho tốt khỏi sai:
Đó là các task create a new partition ( tạo ra thêm 1 ổ đĩa hay phân vùng mmới ), create a back up partition ( tạo ổ đĩa sao lưu ), install a new operation system ( cài đặt hệ điều hành mới ), resize a partition ( định lại kích thước một ổ đĩa ), redistribute a free space ( phân phối lại chỗ trống ), merge a partition( tích hợp vào 1 ổ đĩ a khác ) , copy a partition ( chép thêm 1 partition khác y chan ).
BOOT MAGIC 8.0 CÓ THẬT SỰ CẦN THIẾT ?
Boot Magic8.0 là phần mềm có sẵn trong Partition magic 8.02 cùng với Datakeeper 5.0, bạn muốn cài thêm nó hay không là tuỳ bạn thôi. Bài này bàn về các chức năng cùng cách hoạt động của Boot magic 8.0 để xem thực sự nó có thật đáng cho bạn cài đặt vào hay thôi đi.
I ) Cài đặt Boot Magic 8.0 : Việc cài đặt boot magic 8.0 thật dễ dàng không chút khó khăn không cần cả CD key nào cả: bạn chỉ cần cài nó trong một windows là đủ, dùng chung Boot Magic này cho các windows khác vẫn được .
Dù bạn có muốn cài thêm một lần nữa, nó cũng không cho phép làm, sẽ bắt bạn phải uninstall( gỡ bỏ ) cái cũ.Bao giờ khi cài đặt nó cũng bắt bạn tạo một đĩa mềm rescue diskette ( đĩa cứu hộ ) để dành đó khi ổ cứng trục trặc, dùng đĩa này khởi động chọn lại hệ điều hành( do B.M đã chiếm Master boot record hay (MBR ).
Tuy vậy, bạn vẫn phải cần có một đĩa mềm khác tự khởi động để khi đĩa rescue diskette này có hư bad sector còn cứu hộ: Bạn nên tìm ra thư mục boot magic 8.0 đã cài vào,ø thay đổi cấu hình bằng một file bmcfg.exe.
Trong file này, bạn có thể xoá dấu kiểm enable boot magic là nó phục hồi lại MBR như cũ va nếu muốn uninstall( bạn xoá toàn bộ thư mục boot magic là xoá sạch ). Đôi lúc, bạn tìm không thấy trong Add Remove programs của windows đâu .
Khi nào bạn muốn sử dụng Boot magic lại cứ chọn lại chính nút kiểm này( nếu chưa xoá thư mục BM 80 ), khởi động máy lại nó sẽ chiếm hữu lần nữa MBR cho phép bạn chọn 1 trong 2-4 hệ điều hành nào là khởi động.
File này rất quan trọng, bạn có thể đứng ở bất cứ đâu( ổ D hay E ), trong DOS( bmcfg.exe ) trong windows khác( dùng file bmcfg32.exe ) vẫn thay đổi vẫn được cấu hình boot magic này: điều này sẽ áp dụng cho mọi windows mà bạn đang có. Với file này bạn có thể chọnï add hay delete ( xoá đi hay thêm vào ) bất cứ hệ điều hành nào mà bạn muốn cho Boot magic 8.0 quản lý. Nhớ là phải chọn save/exit ở hàng cuối thì thay đổi cấu hình lần tới mới có hiệu lực.ø
II) Nếu bạn chỉ sử dụng có 1 hệ điều hành windows như Me hay XP ở C và 2000 ở D, liệu bạn có cần thiết phải dùng đến Boot Magic 8.0 không?: Phải nói thực là không. Vì sao vậy?Khi bạn có 1 hệ điều hành XP ở ổ C, D là 2000 thì lúc khởi động, bạn vẫn có menu dual boot( khởi động kép ) giúp bạn dễ dàng chọn lựa giữa XP ở C và 2000 ở D. Bạn muốn có thêm DOS ở 2 hệ điều hành XP và 2000 ư? Bạn chỉ cần sửa lại file boot.ini ( cần xoá đặc tính hidden, read only, system ) file này và thêm một dòng ở cuối là C:\=”MS –DOS “.
Bạn có cài thêm boot magic 8.0 trong trường hợp này, nó sẽ chiếm hữu phần quan trọng MBR , dù bạn có chọn thế nào, nó vẫn không cho vào ngay windows đã lựa mà lại vào trước tiên là menu dual boot của windows và bạn phải chọn lần nữa, như vậy cài thêm BM 8.0 làm gì cho mệt?
III) Khi bạn có nhiều hệ điều hành khởi động đều từ ổ C như là XP pro, XP home hoặc WinMe: Lúc ấy bạn phải nhờ đến Partition magic 8.02 giấu đi giúp các hệ điều hành khác và chỉ cho phép 1 hệ điều hành( active) mình muốn khởi động. Như thế, đúng là Boot Magic 8.0 có thể cần thiết phần nào và nên cài vào thật sự. Tạo ra thêm các partition primary ngoài ổ C như thế , bạn có thể cài thêm 1 hay 2 hệ điều hành mới XP home, hoặc WinMe vào các primary tạo ra . Trong trường hợp, bạn đã có các bản sao lưu ghost của XP home, Me trong CD trước đây muốn dùng lại vẫn được : cứ restore vào đúng các ổ primary active mới tạo ra. Nhưng muốn cho ổ mới này hoạt động và vào lại được các windows , banï nhớ là phải chỉnh sửa lại file boot .ini của XP home hay WinMe cho thật đúng với thứ tự mới các primary partition vừa tạo raNhưng rõ ràng khi bạn chọn windows nào khởi động bằng menu riêng của Boot magic 8.0, nó cũng không cho vào ngay windows đó mà đầu tiên lại qua phần trung gian menu dual boot( khởi động kép ) của windows rồi tuỳ mình chọn thêm lần nữa windows ấy với thực sự vào được. Riêng Boot magic 8.0 càng không thể làm điều gì siêu đẳng như Partition magic 8.05 là giấu đi partition nào cả mà buộc phải có hỗ trợ làm việc của chính yếu là PM8.05.. Thực sự là PM 8.05 đã có sẵn 2 file quí giá rồi là pqboot làm việc trong DOS và pqbw.exe( trong windows ), bạn có thể cứ double click vào 1 trong 2 file ấy để khởi động lần tới windows khác như XP pro hay XPHome. Khởi động máy lại, bạn có ngay menu dual boot của windows để dùng( nhớ là phải xoá nút kiểm enable trong cấu hình của BM 8.0 khi không còn muốn xài BM 8.0 nữa ) .Cuối cùng, phải nói thực sự một điều là Boot magic 8.0 không cài vào cũng không chết con giáp nào cả. Cài nó vào, chuyện phiền hà cho bạn nhất là nó chiếm hữu thực sự MBR ( master boot record ) làm ảnh hưởng đến nhiều nhất Norton ghost 2003, boot bằng đĩa mềm khởi động không thể hoạt động mặc dù vào lúc khởi động BM 8.0 có tiện lợi phần nào đôi chút.Nhưng giờ này việc cài đặt hay gỡ bỏ đi ( uninstall ) Boot Magic 8.0 cũng rất dễ, hiện đại. Muốn remove boot magic: vào add remove program trong windows đã cài nếu có, hoặc ở windows khác: xoá nút kiểm enable trong boot configuration và xoá( delete )toàn bộ thư mục Boot Magic là xong . Nên tuỳ bạn quyết định có nên cài hay không? Tôi lúc đầu quả là có thích B.M. 8.0 nhưng rồi cứ phải nhìn màn hình khởi động nó chiếm hữu thấy bực mình; nên gỡ bỏ hẳn và chỉ dùng 2 file có sẵn của PM 8.0 như đã nói trên để chọn lựa giúp mình lần tới hệ điều hành khác vào lúc khởi động.
Ðề: cho hỏi cách kiểm tra ổ cứng bị bad?
ong lúc đang cài đặt Windows hệ thống bị treo mà không hề xuất hiện một thông báo lỗi nào (đĩa cài đặt Windows vẫn còn tốt), mặc dù vẫn có thể dùng Partition Magic phân
vùng cho HDD một cách bình thường.
- Tiến hành Fdisk thì báo lỗi "nofixed disk present" nên không thể thực hiện được. Đang Fdisk máy bị treo giữa chừng. Format ổ cứng thì máy báo lỗi Badtrack 0 và không cho format. Đang chạy bất kì ứng dụng nào, nhận được một câu thông báo như ‘Error reading data on dirver C:, Retry, Abort, Ignore, fail?’ Hoặc ‘A serious error occur when reading driver C:, Retry or Abort?’. hắc phục: Dùng các chương trình trong đĩa Hiren’s Boot để xử lý.
- Cách 1: Dùng Norton Disk Doctor và partition Magic kiểm tra và cắt bỏ chỗ bad.
Đầu tiên khởi động từ đĩa Hiren’s Boot, ở menu của chương trình chọn mục 6. Hard Disk Tools, chọn tiếp 6. Norton Utilities, chọn 1.Norton Disk Doctor. Xác định chỗ bad bằng NDD, sau đó tiến hành chạy chương trình Partition Magic cắt bỏ phần bị bad bằng cách đặt partition chứa đoạn hỏng đó thành Hide Partition.
Ví dụ: khoảng bị bad từ 6.3GB đến 6.6GB, bạn chia lại partition, chọn partition C đến 6GB, partition D bắt đầu từ 7GB, cứ như thế bạn tiến hành loại bỏ hết hẳn phần bị bad.Cách này sử dụng rất hiệu quả tuy nhiên nó chỉ khắc phục khi đĩa cứng của bạn có số lượng bad thấp. ách 2: dùng chương trình HDD Regenerator.
Các nhà sản xuất luôn để dự phòng một số sector trên mỗi track hoặc cylinder, và thực chất kích thước thực của sector vẫn lớn hơn 512bytes rất nhiều (tùy loại hãng đĩa). Như thế nếu như số sector bị bad ít hơn số dự phòng còn tốt thì lúc này có thể HDD Regenerator sẽ lấy những sector dự phòng còn tốt đắp qua thay cho sector bị hư ổ cứng sẽ hoạt động tốt trở lại. Nếu lượng sector dự phòng ổ cứng ít hơn thì ổ cứng sẽ còn bị bad một ít thì có thể trở lại dùng Cách 1.
Cách thực hiện:
Khởi động hệ thống từ đĩa Hiren’s Boot. Cửa sổ đầu tiên xuất hiện, chọn 6.Hard Disk Tools, chọn tiếp 2. HDD Regenerator, bấm phím bất kì để xác nhận. Kế đến ở dòng ‘Starting sector (leave 0 to scan from the beginning)’ gõ vào dung lượng lớn nhất hiện có của HDD, gõ xong bấm Enter để chương trình thực hiện. Thời gian chờ, tùy thuộc vào dung lượng đĩa và số lượng bad.
10 GIÂY ĐỂ KHÔI PHỤC DỮ LIỆU TRÊN Ổ CỨNG - ROLLBACK RX PROFRIDAY, 20. JULY 2007, 14:28:38
o với System Restore của Windows thì Rollback Rx Pro tốt hơn rất nhiều, đáng để sử dụng: ít chiếm không gian dĩa hơn, phục hồi dữ liệu hoàn hảo hơn (kể cả
trường hợp bị virus), tạo được vô số thời điểm phục hồi, tốc độ nhanh hơn...Nếu như system Restore của Windows XP phải mất từ 5 đến 15% không gian ổ cứng để tạo snapshot (điểm phục hồi) thì RollBack Rx chỉ mất 0,1% cho cả ổ cứng. Nếu như phần Restore của Windows chỉ có thể phục hồi được các file hệ thống và chào thua trường hợp nhiễm virus thì RollBack Rx có thể lấy lại tất cả mọi dữ liệu nguyên thủy trước khi bị hỏng hóc, trở lại thời điểm trước khi bị virus tấn công, và qui trình phục hồi chỉ làm mất của bạn khoảng 10 giây cho toàn bộ ổ cứng.
Nguyên nhân gây hỏng hóc hệ thống, mất dữ liệu, tạo ra các lỗi khó hiểu thường bắt nguồn từ sự tấn công của virus hay việc liên tục cài và gỡ bỏ các phần mềm. Chính vì việc này mà rất nhiều người sử dụng máy tính hiện nay thường dùng một tiện ích khôi phục như phần system restore của Windows hoặc các phần mềm chuyên nghiệp khác như Ghost, Acronis True Image, Drive Image... chưa kể các phần mềm đóng băng hệ thống như DriveVaccine, Deep Freeze dành cho những điểm kinh doanh Internet.
Các tiện ích này thường có cả những ưu lẫn khuyết điểm. Nếu như tiện ích system restore của Windows kém hiệu quả với sự tấn công của virus thì các phần mềm còn lại cũng có các phiền toái không mong muốn như tốc độ phục hồi chậm, tốn nhiều dung lượng dĩa cứng, tăng thời gian khởi động hệ thống hay buộc người dùng phải tạo CD lưu giữ ảnh dĩa, v.v...
Rollback Rx Pro Enterprise tránh được tất cả những phiền toái này. Đây là một phần mềm được thiết kế do Horizon DataSys, công ty chuyên sáng tạo các giải pháp quản lý và khôi phục dữ liệu an toàn (một trong những giải pháp là Drive Vaccine mà LBVMVT số 110 đã giới thiệu). Phần mềm sẽ tạo ra một ổ dĩa ảo chứa mọi thay đổi của hệ thống trong từng thời điểm với dung lượng rất nhỏ. Từ đó, nó sẽ giúp bạn khôi phục tất cả dữ liệu của cả ổ cứng thật nhanh chóng, nếu không tính phần restart lại Windows thì bạn chỉ mất chưa đầy 10 giây. Các điểm vượt trội khác có thể kể như Rollback Rx ít ảnh hưởng tới thời gian khởi động, không tốn nhiều tài nguyên, chỉ sử dụng 0,1% không gian dĩa cứng, có thể tạo vô số các điểm khôi phục (60.000 snapshots!) và quan trọng nhất là mọi thứ được phục hồi cực kỳ hoàn hảo!
Để tham khảo thêm, bạn có thể vào trang chủ:http://www. horizondatasys.com/Default.aspx
Sau khi tải về file cài đặt có dung lượng 9.55 MB và giải nén, bạn xem bản hướng dẫn kèm trong đó và bấm đôi vào file Setup để cài đặt. Bước cài đặt hoàn tất, Rollback sẽ đề nghị bạn restart lại hệ thống. Sự hiện diện của chương trình sẽ bắt đầu bằng một icon có hình chữ thập cạnh khay đồng hồ.
Cách sử dụng chương trình:- Để tạo điểm khôi phục, bạn bấm phải chuột vào icon này rồi chọn Take
snasphot. Trong cửa sổ vừa mở, đặt tên điểm khôi phục trong khung Snapshot name (bạn có thể gõ ngày, giờ...) và gõ vài dòng chú thích trong khung Description, điều này sẽ giúp bạn nhớ và quản lý tốt hàng trăm, hàng ngàn snapshot sau này. Điểm khôi phục sẽ hoàn thành chỉ vài giây sau khi bạn bấm Next.- Để khôi phục nhanh thì bạn chọn Restore system, tìm và chọn snapshot mình muốn khôi phục trong khung vừa mở và bấm Next, phần việc còn lại là chỉ ngồi chờ hệ thống khởi động lại và Rollback sẽ khôi phục cả ổ cứng của bạn trở về thời điểm đã tạo snapshot.
Để thực hiện thêm các tác vụ khác, bạn hãy bấm đôi vào icon để gọi giao diện Rollback Rx lên và chọn trong phần bên trái:- Restore system: thể hiện tất các các snapshot từ lần cài đặt đầu tiên cho tới lần mới nhất, chọn điểm khôi phục và bấm Next như hướng dẫn phía trên.- Recover files: giúp bạn tìm và lấy lại file hay folder hay cả phân vùng đã mất, chọn Browse and recover a folder... trong phần dĩa ảo của Rollback để phục hồi lại thứ mình cần.- Reset baseline: xóa bỏ tất cả các điểm khôi phục.- Take snapshot: tạo điểm khôi phục mới, sử dụng như hướng dẫn trên.- Update baseline: cập nhật lại điểm khôi phục bạn đã tạo.- User settings: phần này giới hạn các tài khoản khác (ngoại trừ Adminitrator) không được phép sự dụng Rollback, bạn có thể thêm vào danh sách sử dụng các user khác bằng nút Add.- Snapshot management: tại đây bạn có thể khóa hay mở khóa (Clock, Unlock) một hay nhiều điểm khôi phục nào đó để không ai táy máy tới nó được. Cũng có thể xóa bỏ hay xem những dòng ghi chú lúc bạn tạo snapshot cho từng thời điểm- Program settings: gồm nhiều chọn lựa như không cho hiển thị icon, tự động defrag các snapshot trong phần dĩa ảo... Đáng chú ý là phần Network settings giúp bạn có thể tạo điểm khôi phục hay restore hệ thống từ xa qua Internet.- Program logs: ghi lại tất cả các quá trình hoạt động để bạn tiện theo dõi.- Snapshot defragmenter: sắp xếp lại ổ ảo chứa các snapshot giúp tiện ích hoạt động nhanh và ít tốn không gian dĩa hơn.- Add scheduled task: thêm các nhiệm vụ do bạn tự ấn định.
Theo giới thiệu của nhà sản xuất thì bạn có thể tạo tới 60 ngàn điểm khôi phục nhanh. Vì vậy, bạn có thể tạo snapshot mỗi ngày hay trước khi làm những việc gì quan trọng như chuẩn bị cài một phần mềm lạ. Trong trường hợp phần mềm đó không vừa ý bạn hay xung khắc với các thứ khác gây lỗi hệ thống thì Rollback Rx Pro Enterprise sẽ giúp loại bỏ nó không còn chút dấu vết. Để tiện quản lý và tránh rối mắt thì bạn nên xóa bớt các điểm khôi phục không cần thiết và chọn defrag tự động trong phần Advance Settings.
Vài điều lưu ý khi sử dụng RollBack Rx Pro:1. Vì Rollback Rx phục hồi nguyên ổ cứng nên khi hệ thống bị lỗi mà bạn muốn phục hồi trở lại những ngày trước đó thì các dữ liệu gì mới (nếu có) có đều mất
hết. Ta có thể khắc phục điểm này bằng cách:
- Tạo snapshot trong thời điểm hiện tại.- Restore lại thời điểm nào mình muốn trước khi trục trặc hệ thống.- Vào Recover myfiles: chọn Browser and recover... rồi bấm Next, chọn snapshot cuối cùng, bấm Next rồi chờ cho chương trình quét và thể hiện ổ ảo. Trong khung vừa mở, chọn Driver, tìm file hay folder mình muốn lấy lại, bấm phải chuột chọn Recover... để lấy nhanh thứ mình cần. Qui trình này bạn có thể thiết lập tự động bằng cách chọn phần tùy chọn “Keep these files or folder unchanged when restoring system to another snapshot” trong Program settings > Advance Settings > Settings, lựa và add folder hay phân vùng bạn không muốn Rollback Rx đụng chạm đến.
2. Nếu bạn không tự defrag ổ ảo của Rollback Rx thì sau 4 lần tạo snapshot, chương trình sẽ tốn chút thời gian để defrag ổ ảo khi khởi động máy.
3. Nếu bạn có cài Acronis True Image và muốn bung file ảnh dĩa, cần vào Add and Remove Programs để loại bỏ Rollback Rx trước đã (khi gỡ bỏ chương trình này, bạn có quyền chọn bất cứ điểm khôi phục nào).
Bản full của Rollback Rx Pro có thể tải tại:
http://www.divshare.com/download/972463-ba1
NHẬN BIẾT ĐĨA CỨNG BỊ BAD:
1. Trong lúc đang cài đặt Windows hệ thống bị treo mà không hề
xuất hiện một thông báo lỗi nào (đĩa cài đặt Windows vẫn còn
tốt), mặc dù vẫn có thể dùng Partition Magic phân vùng cho HDD
một cách bình thường.
2. Không Fdisk được: Khi Fdisk báo lỗi No fixed disk present (đĩa
cứng hiện tại không thể phân chia) hoặc Fdisk được nhưng rất có
thể máy sẽ bị treo trong quá trình Fdisk.
3. Không format được HDD: Khi tiến hành format đĩa cứng máy
báo lỗi Bad Track 0 - Disk Unsable.
4. Khi đang format thì máy báo Trying to recover allocation uint
xxxx. Lúc này máy báo cho ta biết cluster xxxx bị hư và nó đang
cố gắng phục hồi lại cluster đó, nhưng thông thường cái ta nhận
được là một bad sector!
5. Đang chạy bất kỳ ứng dụng nào, nhận được một câu thông báo
như Error reading data on driver C:, Retry, Abort, Ignore, Fail?
Hoặc Sector not found on driver C:, Retry, Abort, Ignore, Fail?
Hoặc A serious error occur when reading driver C:, Retry or
Abort ?.
6. Khi chạy Scandisk hay NDD (Norton Disk Doctor) hay bất kỳ
phần mềm kiểm tra bề mặt đĩa (surface scan) nào, ta sẽ gặp rất
nhiều bad sector.
CÁCH KHẮC PHỤC:
(Tất cả các chương trình giới thiệu dưới đây nằm gọn trong đĩa
Hiren’s Boot có bán ở các cửa hàng phần mềm tin học, phiên bản
7.7 hoặc 7.8).
Cách 1: Dùng Partition Magic cắt bỏ chổ bad.
Thực hiện như sau:
Đầu tiên dùng chương trình NDD, khởi động hệ thống từ đĩa
Hiren’s Boot, ở menu của chương trình chọn mục 6. Hard Disk
Tools, chọn tiếp 6. Norton Utilities, chọn 1. Norton Disk Doctor.
Sau khi dùng NDD xác định được vị trí bị bad trên HDD, tiến hành
chạy chương trình Partion Magic cắt bỏ phần bị bad.
Ví dụ: Khoảng bị bad từ 6.3 GB đến 6.6 GB, bạn chia lại partition,
chọn partition C đến 6 GB, partition D bắt đầu từ 7 GB, cứ như thế
bạn tiến hành loại bỏ hết hẳn phần bị bad (đừng hà tiện!). Cách
này thủ công nhưng sử dụng rất hiệu quả, tuy nhiên nó chỉ khắc
phục khi đĩa cứng của bạn có số lượng bad thấp.
Cách 2: Dùng chương trình HDD Regenerator:
Thông thường nhà sản xuất luôn để dự phòng một số sector trên
mỗi track hoặc cylinder, và thực chất kích thước thực của sector
vẫn lớn hơn 512 bytes rất nhiều (tùy loại và hãng đĩa). Như thế
nếu như số sector bị bad ít hơn số dự phòng còn tốt thì lúc này có
thể HDD Regenerator sẽ lấy những sector dự phòng còn tốt đắp
qua thay cho sector bị hư, như vậy bề mặt đĩa sẽ trở nên “sạch”
hơn và tốt trở lại. Dĩ nhiên nếu lượng bad sector nhiều hơn sector
dự phòng thì ổ cứng sẽ còn một ít bad. Bạn có thể quay lại cách
1.
Cách thực hiện: Khởi động hệ thống từ đĩa Hiren’s Boot. Cửa sổ
đầu tiên xuất hiện, chọn 6. Hard Disk Tools, chọn tiếp 2. HDD
Regenerator, bấm phím bất kỳ để xác nhận. Kế đến ở dòng
Starting sector (leave 0 to scan from the beginning) gõ vào dung
lượng lớn nhất hiện có của HDD, gõ xong bấm Enter để chương
trình thực hiện. Thời gian chờ, tùy thuộc vào dung lượng đĩa và số
lượng bad.
HDD Regenerator 1.51
HDD Regenerator 1.51 có tốc độ quét và sửa lỗi khá chậm (ví dụ
với 426 bad sector mất 2 tiếng đồng hồ), nhưng tất cả đều được
phục hồi lại trạng thái tốt (good). Các phân vùng đã phục hồi
hoàn toàn có thể chứa dữ liệu, cài đặt hệ điều hành và các
chương trình một cách bình thường y như cũ, không còn gì bất
thường nữa.
Bạn có thể dùng HDD Regenerator 1.51 theo một trong 3
cách sau đây:
- Dùng đĩa CD Hiren 7.6 - 7.8 auto boot (trong đó có sẵn HDD
Regenerator 1.51 ở mục Hard disk tools). Sau khi boot bằng CD,
chọn vào phần Hard disk tools. Chương trình sẽ khởi động bằng
RAM disk vào DOS và bắt đầu thực hiện việc cứu hộ đĩa cho bạn.
Theo thông tin của chương trình thì kết quả cứu hộ khá khiêm tốn
(chỉ vào khoảng 60% nếu không phải hư hỏng vật lý) nhưng kết
quả thực tế cao hơn nhiều.
- Bạn cũng có thể tải về từ trang web của chính tác giả người Nga
Dmitritry Primochenko:
http://abstradrome.com/products/hddreg/151...7464//hr151.exe.
Nơi đây còn có các công cụ khác như Word Regenerator, Excel
Regenerator... giúp sửa lỗi các file văn bản, bảng tính...
Chạy file exe tải về trong Win XP, bạn sẽ tạo được một đĩa CD
hoặc đĩa mềm tự boot cứu hộ đĩa cứng. Lưu ý bạn nên dùng HDD
Regenerator phiên bản mới nhất 1.51 thay vì 1.41 (không có
phần giúp làm ra CD tự boot).
Ngoài ra, chương trình chỉ quét ổ cứng trong máy tính chứ không
thể các ổ cứng di động (cắm qua cổng USB).
- Ghi HDD Regenerator 1.51 ra CD cứu hộ. Như vậy, dung lượng
chỉ hết 1.44 MB, còn trống đến hơn 700 MB. Bạn có thể tận dụng
để tạo đĩa CD boot đa năng bằng BCDW 2.01 dùng cài mới WinXP
SP2, hoặc bằng các các file ISO chương trình của Acronis như
True Image 9.0, hay Disk Selector 1.0... kèm theo HDD
Regenerator 1.51 để khi cần đến có thể sử dụng vào nhiều mục
đích khác.
Tải BCDW từ địa chỉ:
http://www.wolfgang-brinkmann.de/bcdw/bcdw_e.htm. Bạn có thể
tự thực hiện một cách dễ dàng theo hướng dẫn của chương trình.